Elisa - Phương pháp xét nghiệm miễn dịch | Báo cáo tổng kết học phần Kỹ thuật xét nghiệm y học | Trường Đại học Phenikaa
Từ sàng lọc ung thư đến kiểm tra thuốc và mang thai Xác định các dấu hiệu ung thư sớm là một trong những thách thức liên tục được các nhà khoa học phát triển và nghiên cứu do thực tế phát hiện sớm ung thư có khả năng chữa khỏi, kéo dài thời gian sống và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư. Các kỹ thuật dựa trên ELISA có sẵn và được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng để kiểm tra bệnh nhân mắc bệnh ung thư giai đoạn đầu bao gồm ung thư buồng trứng và ung thư vú. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Preview text:
lOMoARcPSD|47880655
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA _________________ BÁO CÁO TỔNG KẾT TÊN ĐỀ TÀI:
ELISA: PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH
Lĩnh vực: Xét nghiệm miễn dịch hóa sinh
Chuyên ngành: Kỹ thuật xét nghiệm y học
Sinh viên thực hiện chính: Phạm Vũ Hiệp
Người hướng dẫn chính: TS. Trịnh Thị Trang Nhung
Hà Nội, tháng 6 năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA BÁO CÁO ĐỀ TÀI TÊN ĐỀ TÀI:
ELISA: PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH
Lĩnh vực: Xét nghiệm miễn dịch hóa sinh
Chuyên ngành: Kỹ thuật xét nghiệm y học
Nhóm sinh viên thực hiện: Phạm Vũ Hiệp Nguyễn Thị Hoài Thương
Lớp: K15 Kỹ thuật xét nghiệm y học Khoa: Kỹ thuật y học Năm thứ: Nhất Số năm đào tạo: 4 năm
Ngành học: Kỹ thuật xét nghiệm y học
Người hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Trang Nhung MỞ ĐẦU
Trong các lĩnh vực nghiên cứu y dược học, lĩnh vực chẩn đoán luôn đóng một vai trò thiết
yếu trong thực nghiệm cũng như thực tế phát hiện và điều trị các bệnh lý trên người, động vật
và thực vật, cũng như kiểm soát chất lượng trong các ngành công nghiệp khác nhau. Một trong
số những kỹ thuật quan trọng trong chẩn đoán đó chính là ELISA (Enzyme-linked
immunosorbent assay). ELISA là kỹ thuật được sử dụng rất rộng rãi trong y dược, thú y và
bệnh lý thực vật, và cho đến nay vẫn là một trong những phương pháp chẩn đoán quan trọng
nhất trong miễn dịch học cũng như một số lĩnh vực khác. Qua quá trình phát triển, nghiên cứu
và ứng dụng thực nghiệm, ELISA đã có nhiều cải tiến và biến đổi, phân thành nhiều kỹ thuật
nhỏ nhằm phù hợp cho từng đối tượng cụ thể, từ trường hợp và từng điều kiện. ELISA là một
kỹ thuật sinh hóa được thực hiện trên cơ chế miễn dịch học cơ bản nhằm phát hiện sự hiện diện
của một kháng thể hoặc kháng nguyên trong một mẫu bằng phản ứng miễn dịch đặc hiệu, qua
đó giúp xác định tình trạng lây nhiễm nguồn bệnh của mẫu bệnh phẩm. ELISA thường được sử
dụng như một công cụ sàng lọc trước khi yêu cầu các xét nghiệm chuyên sâu hơn.
ELISA có nhiều ưu điểm so với các kỹ thuật miễn dịch khác nhờ độ nhạy và độ đặc hiệu cao,
cung cấp kết quả nhanh và chính xác, quy trình đơn giản, tiết kiệm chi phí vì quy trình thực
nghiệm dễ dàng tự động hóa và 96 xét nghiệm được thực hiện trong một xét nghiệm duy nhất.
Chính vì tính ứng dụng rộng rãi và những ưu điểm của kỹ thuật ELISA, đặc biệt trong chẩn
đoán tác nhân gây bệnh trong y học, với mong muốn tìm hiểu các giá trị quan trọng của xét
nghiệm Elisa mang lại, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “ELISA: Phương pháp xét nghiệm miễn dịch”. Mục lục
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN ........................................................................ 4
1.1. Giới thiệu về phương pháp xét nghiệm miễn dịch ELISA ........................................................................ 4
1.1.1.Định nghĩa ............................................................................................................................................ 4
1.1.2.Cơ chế phương pháp ELISA ................................................................................................................ 4
1.1.3 Phân loại phương pháp ELISA ............................................................................................................ 5
1.2.Kháng nguyên – Kháng thể ......................................................................................................................... 8
1.2.1 Kháng nguyên ...................................................................................................................................... 8
1.2.2. Kháng thể ............................................................................................................................................. 8
1.2 Ứng dụng của phương pháp ELISA ......................................................................................................... 9
1.3.1 Sử dụng trong Y dược học .................................................................................................................... 9
1.3.2 Sử dụng trong Công nghệ sinh học ................................................................................................... 10
1.3.3 Sử dụng trong ngành Thú y ............................................................................................................... 10
1.3.4.Sử dụng trong kiểm định chất lượng thực phẩm .............................................................................. 11
CHƯƠNG II : THỰC NGHIỆM ............................................................... 12
2.1 Thực nghiệm Test Elisa MUREX HbSAg version3: Bộ thử định lượng kháng nguyên bề mặt virus
viêm gan B ....................................................................................................................................................... 12
2.1.1.Tổng quan về virus viêm gan B .......................................................................................................... 12
2.1.2 Nguyên liệu và hóa chất ..................................................................................................................... 14
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị ............................................................................................................................ 14
2.1.4. Quy trình thực hiện kỹ thuật ELISA .............................................................................................. 16
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUÂṆ ........................................... 17
B. Xét nghiệm T3 .......................................................................................... 18
3.1. Kit test HgBsAg ......................................................................................................................................... 18
3.2. Kit T3 ......................................................................................................................................................... 18
3.2.1. T3 LÀ GÌ? .......................................................................................................................................... 18
3.2.2. CÁC BƯỚC XÉT NGHIỆM T3 ...................................................................................................... 20
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về phương pháp xét nghiệm miễn dịch ELISA.
1.1.1.Định nghĩa .
ELISA (Enzyme-linked Immunosorbent assay) là một phương pháp sinh hoá sử dụng chủ
yếu trong miễn dịch học để phát hiện sự hiện diện của một kháng thể hoặc kháng nguyên trong một mẫu.
1.1.2.Cơ chế phương pháp ELISA.
Nguyên lý của kỹ thuật ELISA là dựa vào tính đặc hiệu kháng nguyên - kháng thể và
được thực hiện bằng những bước cơ bản sau: Kháng nguyên - antigen (KN) hoặc Kháng thể
antibody (KT) đã biết được gắn trên một giá thể rắn, sau đó cho mẫu có chứa kháng thể antibody
(KT) hoặc kháng nguyên (KN) cần tìm vào giếng. Bổ sung thêm kháng thể có gắn với ezyme.
Bước cuối cùng thêm cơ chất (substance), enzyme sẽ biến đổi cơ chất này và tạo tín hiệu màu
có thể xác định được bằng máy đo huỳnh quang.
1.1.3 Phân loại phương pháp ELISA.
1.1.3.1 ELISA trực tiếp .
Trong ELISA trực tiếp, kháng thể phát hiện sơ cấp liên kết trực tiếp với protein cần quan
tâm. Tiếp theo, đĩa được rửa lại để loại bỏ kháng thể chưa được liên kết bất kỳ và sau đó là bổ
sung chất nền/chất nhiễm sắc, như phosphataza kiềm (AP) hoặc Peroxidaza Ngựa (HRP)
vào đĩa, mà dẫn đến sự thay đổi màu sắc. Sự thay đổi màu sắc của mẫu xảy ra bằng cách thủy
phân các nhóm phosphat từ chất nền bằng AP hoặc bằng cách oxy hóa các chất nền bằng HRP.
Các ưu điểm của việc sử dụng ELISA trực tiếp bao gồm loại bỏ phản ứng chéo của kháng thể
thứ cấp, và do ít bước hơn, nó nhanh hơn so với ELISA gián tiếp. Nhược điểm của nó bao gồm
độ nhạy thấp so với các loại ELISA khác và chi phí phản ứng cao.
1.1.3.2 ELISA gián tiếp .
Các bước của ELISA gián tiếp là giống hệt ELISA trực tiếp, ngoại trừ bước rửa bổ sung
và các loại kháng thể được bổ sung sau khi dung dịch đệm được loại bỏ. ELISA gián tiếp đòi
hỏi hai kháng thể, kháng thể phát hiện sơ cấp mà bám vào protein cần thiết và kháng thể được
liên kết enzym thứ cấp bổ trợ cho kháng thể sơ cấp. Kháng thể sơ cấp được bổ sung trước, sau
đó là bước rửa, và sau đó kháng thể thứ cấp được liên hợp enzym được bổ sung và ủ. Sau
đó,các bước này giống như ELISA trực tiếp, bao gồm bước rửa, bổ sung chất nền, và phát hiện
sự thay đổi màu sắc. ELISA gián tiếp có độ nhạy cao hơn khi so sánh với ELISA trực tiếp. Nó
cũng ít tốn kém hơn và linh hoạt hơn do có nhiều kháng thể sơ cấp có thể được sử dụng. Bất
lợi lớn duy nhất với loại ELISA này là nguy cơ phản ứng chéo giữa các kháng thể phát hiện thứ cấp.
1.1.3.3 Sanwich ELISA .
Không giống ELISA trực tiếp và gián tiếp, ELISA sandwich bắt đầu bằng kháng thể bắt
được phủ lên các lỗ của đĩa. Nó được gọi là “sandwich” vì các kháng nguyên được kẹp giữa hai
lớp kháng thể (kháng thể bắt và kháng thể phát hiện). Sau khi bổ sung kháng thể bắt giữ vào các
đĩa, các đĩa này sau đó được phủ và ủ qua đêm ở 4°C. Khi bước phủ hoàn tất, các đĩa được rửa
bằng PBS, sau đó đệm/chặn bằng BSA. Các lần rửa đệm được thực hiện trong ít nhất 1-2 giờ ở
nhiệt độ phòng. Cuối cùng, đĩa được rửa bằng PBS một lần nữa trước khi bổ sung kháng nguyên.
Sau đó, kháng nguyên đang được quan tâm được bổ sung vào các đĩa để liên kết với
kháng thể bắt giữ và được ủ trong 90 phút ở 37°độ C. Đĩa được rửa lại, và kháng thể phát hiện
sơ cấp sau đó được bổ sung vào đĩa và được ủ thêm 1 đến 2 giờ nữa ở nhiệt độ trong phòng, sau
đó là dung dịch rửa đệm. Sau đó kháng thể liên hợp enzym thứ cấp được bổ sung và ủ thêm 1
đến 2 giờ nữa. Tấm được rửa lại, và chất nền được thêm vào để tạo ra sự thay đổi màu sắc.
ELISA sandwich có độ nhạy cao nhất trong số tất cả các loại ELISA. Nhược điểm chính của loại
ELISA này là thời gian và chi phí và việc sử dụng cần thiết của “cặp đối sánh” (kháng nguyên
hóa trị hai/đa hóa trị) và kháng thể thứ cấp. 1.1.3.4 ELISA cạnh tranh.
Thử nghiệm ELISA cạnh tranh về sự có mặt của kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên
trong huyết thanh thử nghiệm. Loại ELISA này sử dụng hai kháng thể đặc hiệu, kháng thể được
liên hợp enzym và kháng thể khác có mặt trong huyết thanh thử nghiệm (nếu huyết thanh
này dương tính). Việc kết hợp hai kháng thể này vào các giếng sẽ cho phép sự cạnh tranh để liên
kết với kháng nguyên. Sự có mặt của sự thay đổi màu sắc có nghĩa là thử nghiệm là âm tính vì
kháng thể liên hợp enzym liên kết các kháng nguyên (không phải các kháng thể của huyết thanh
thử nghiệm). Việc không có màu thể hiện xét nghiệm dương tính và sự có mặt của kháng thể
trong huyết thanh thử nghiệm. ELISA cạnh tranh có độ đặc hiệu thấp và không thể được sử dụng
trong các mẫu pha loãng. Tuy nhiên, lợi ích là ít cần tinh chế mẫu hơn, nó có thể đo một loạt lớn
các kháng nguyên trong một mẫu nhất định, có thể được sử dụng cho các kháng nguyên nhỏ và
có tính biến đổi thấp.
1.2.Kháng nguyên – Kháng thể.
1.2.1 Kháng nguyên
Là những phân tử có khả năng kích thích một phản ứng miễn dịch. Mỗi kháng nguyên có các
đặc điểm bề mặt, hoặc epitop riêng biệt, dẫn đến các đáp ứng đặc hiệu.Các kháng thể (globulin
miễn dịch) là các protein hình chữ Y được tạo ra bởi các tế bào B của hệ miễn dịch để đáp ứng
với sự tiếp xúc với các kháng nguyên.
Các kháng nguyên thường là vi khuẩn hoặc virus, nhưng chúng có thể là các chất khác từ
bên ngoài cơ thể đe dọa sức khỏe của bạn. Được gọi là phản ứng miễn dịch. Sự hiện diện của
kháng nguyên làm tăng bạch cầu chống lại bệnh tật của cơ thể bạn, được gọi là tế bào°lympho.
Sự hiện diện của kháng nguyên này làm cho các tế bào bạch cầu tạo ra các tế bào được gọi là
kháng thể để chống lại các kháng nguyên. Có hai loại kháng nguyên chính, kháng nguyên dị hợp và tự kháng nguyên:
+ Heteroantigens là những chất xa lạ của cơ thể liên quan đến các chất được tạo hoặc
tìm thấy trong Virus, Vi khuẩn, Động vật nguyên sinh, Máu và Hồng cầu từ người khác.
Các kháng nguyên, được cơ thể bạn tạo ra để chống lại các tế bào của bạn và thường là dấu
hiệu của một căn bệnh như một tình trạng tự miễn dịch. Kháng nguyên Kháng thể Tế bào vi khuẩn Kháng thể
1.2.2. Kháng thể
Còn được gọi là globulin miễn dịch, là một protein bảo vệ được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch
để đáp ứng với sự có mặt của một chất lạ, được gọi là kháng nguyên.
Kháng thể nhận biết và gắn vào các kháng nguyên để loại bỏ chúng khỏi cơ thể. Một loạt các
chất được cơ thể coi là các kháng nguyên, bao gồm các sinh vật gây bệnh và các vật liệu độc hại như nọc côn trùng.
Mỗi kháng thể chứa một phân tử đồng phân mà nhận diện một epitop cụ thể trên kháng
nguyên, hoạt động như cơ chế liên kết khóa và khóa. Sự liên kết này giúp loại bỏ các kháng
nguyên khỏi cơ thể, bằng cách trung hòa trực tiếp hoặc bằng cách ‘gắn thẻ’ cho các cánh tay
khác của hệ thống miễn dịch.
1.2 Ứng dụng của phương pháp ELISA.
1.3.1 Sử dụng trong Y dược học.
Từ sàng lọc ung thư đến kiểm tra thuốc và mang thai Xác định các dấu hiệu ung thư sớm
là một trong những thách thức liên tục được các nhà khoa học phát triển và nghiên cứu do thực
tế phát hiện sớm ung thư có khả năng chữa khỏi, kéo dài thời gian sống và cải thiện chất lượng
cuộc sống cho bệnh nhân ung thư. Các kỹ thuật dựa trên ELISA có sẵn và được sử dụng rộng
rãi trong thực hành lâm sàng để kiểm tra bệnh nhân mắc bệnh ung thư giai đoạn đầu bao gồm
ung thư buồng trứng và ung thư vú.Ngoài ra, ELISA được sử dụng để phát hiện nồng độ của các
chất bất hợp pháp như cannabinoids, amphetamine, thuốc phiện, cocaine, benzodiazepines và
methadone, có thể được xác định bằng ELISA trong các mẫu nước tiểu. Phương pháp này cũng
có thể được sử dụng để theo dõi nồng độ thuốc ở bệnh nhân nhận được điều trị, ví dụ, kháng thể
chống nhiễm trùng ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và bệnh viêmruột .ELISA cũng thường
được sử dụng để kiểm tra hormone chorionic gonadotrophin ở người (HCG) trong nước tiểu để
phát hiện phụ nữ mang thai hoặc một số bệnh khác.Xét nghiệm ELISA có thể được sử dụng để
chẩn đoán các tình trạng cụ thể như: BệnhHIV Lyme Thiếu máu ác tính Sốt đốm núi Rocky
Rotavirus Tiêu chảy Ung thư biểu mô tế bào vảy Nhiễm độc Syphilis Varicella-zoster virus
toxoplasmosis, gây bệnh sùi mào gà và shingles virus Zika ELISA thường được sử dụng như
một công cụ sàng lọc trước khi các xét nghiệm chuyên biệt hơn được đặt hàng.
ELISA cũng thường được sử dụng để kiểm tra phát hiện hormone gonadotrophin màng
đệm ở người trong nước tiểu để phát hiện phụ nữ đang mang thai hoặc một số bệnh khác như : + HIV + Bệnh Lyme
+ Bệnh thiếu máu ác tính + Bệnh giang mai …
Ngoài ra ELISA cũng được sử dụng để : Phát hiện kháng thể tiểu cầu, Phát hiện virus
bằng virus …Xác định tỷ lệ nhiễm kí sinh trùng sốt rét ở miền Trung – Tây Nguyên.
1.3.2 Sử dụng trong Công nghệ sinh học.
Nhiều môi trường làm việc chứa các vi sinh vật trong không khí có thể sống được và
không thể sống được mà có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Các phương pháp
thử nghiệm hiện tại dựa vào các kỹ thuật nuôi cấy mà chỉ phát hiện các vi sinh vật sống và do
đó dẫn đến đánh giá thấp tổng nồng độ của các vi sinh vật trong không khí. Nghiên cứu này đã
nghiên cứu việc sử dụng một thử nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzym (ELISA) trên
sandwich kháng thể đơn lẻ để phát hiện và thống kê nhanh chóng, cụ thể các vi sinh vật trong
không khí. ELISA được phát triển cho ba vi sinh vật thường được sử dụng trong công nghiệp
công nghệ sinh học (Escherichia coli, Bacillus subtilis°và°Saccharomyces cerevisiae). Các vi
sinh vật này được sục khí và được thu gom bằng thiết bị lấy mẫu cá nhân IOM và thiết bị lấy
mẫu vòng thủy tinh. Các mẫu thu được được thử nghiệm bằng cách sử dụng ELISA. Các kết
quả được so sánh với các phương pháp nuôi cấy truyền thống và kính hiển vi ánh sáng. Các kết
quả chỉ ra rằng ELISA cung cấp một phương pháp định lượng, tương đối nhanh, cụ thể và đáng
tin cậy để phát hiện các vi sinh vật trong không khí không phụ thuộc vào trạng thái trao đổi chất của chúng.
1.3.3 Sử dụng trong ngành Thú y
Sử dụng để phát hiện kháng thể chống Mycoplasma Hyopnewmonia ở heo…
Hệ thống thử nghiệm hấp thu miễn dịch liên kết enzym (ELISA ) được phát triển để phát
hiện ra virus chó (CPV) hoặc kháng nguyên CPV trong phân chó và hai hệ thống ELISA khác
được phát triển để phát hiện các kháng thể đặc hiệu với CPV trong huyết thanh chó.
ELISA được dựa trên việc sử dụng các kháng thể đơn dòng của chuột đặc hiệu với CPV,
nhận diện các epitop khác nhau của haemagglutinin của CPV và cũng làm trung hòa virus.
ELISA sandwich kháng thể kép (das) để phát hiện CPV trong phân chó được so sánh với thử
nghiệm kết tủa (HA). DAS-ELISA được chứng minh là đặc hiệu , nhạy cảm và dễ thực hiện hơn HA.
ELISA gián tiếp và ELISA cạnh tranh để phát hiện các kháng thể đặc hiệu với CPV trong
huyết thanh chó được so sánh với thử nghiệm ức chế sự kết tủa (HI). Cả hai hệ thống ELISA
đều được chứng minh là các phương pháp đặc hiệu và dễ sử dụng để phát hiện các kháng thể
đặc hiệu với CPV. ELISA gián tiếp, đặc biệt, đã được chứng minh là nhạy hơn so với xét nghiệm
HI. Độ nhạy và độ đặc hiệu của ELISA cao hơn so với các xét nghiệm HA và HI, và tính dễ sử
dụng của chúng, làm cho chúng thích hợp để sử dụng thường xuyên trong huyết thanh học và
chẩn đoán nhiễm trùng CPV.
1.3.4. Sử dụng trong kiểm định chất lượng thực phẩm
Sử dụng kỹ thuật ELISA có thể phát hiện và định lượng vi sinh trong thực phẩm trong
thời gian vài giờ sau khi tăng sinh. Phát hiện độc tố trong tảo, vi khuẩn trong thực phẩm. Phát
hiện chất chloraphenicol trong tôm, cá và các sản phẩm thuỷ sản. Kiểm tra dư lượng kháng sinh
trong thực phẩm, tàn dư thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu…
Thử nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzym (ELISA) có lẽ là phương pháp được sử dụng
phổ biến nhất bởi ngành công nghiệp thực phẩm và các cơ quan kiểm soát thực phẩm chính
thức. Các xét nghiệm ELISA cho phép xác định sự có mặt của protein gây dị ứng (ẩn) trong
các sản phẩm thực phẩm mà có thể được phát hiện bằng phản ứng đo màu. Đường cong chuẩn
được tạo ra bằng cách sử dụng các mẫu chứa chất gây dị ứng tham chiếu tinh chế có nồng độ
đã biết cho phép định lượng chất gây dị ứng trong các sản phẩm thực phẩm. Hai loại hệ ELISA
được sử dụng để phát hiện các chất gây dị ứng thực phẩm, ELISA cạnh tranh và ELISA
sandwich. Loại thứ hai là loại°thử nghiệm miễn dịch phổ biến nhất và sử dụng kháng thể bắt
giữ được làm bất động trên pha rắn, mà thường là đĩa vi chuẩn hoặc dải nhiều lỗ. Protein đặc
hiệu (gây dị ứng) được bắt giữ bởi kháng thể này và được phát hiện bởi kháng thể đặc hiệu
protein thứ hai được đánh dấu bằng enzym có khả năng tạo điều kiện cho phản ứng đo màu.
Nồng độ của kháng nguyên/chất gây dị ứng tỷ lệ thuận với cường độ màu, có thể được đo
bằng quang phổ kế. Tuy nhiên, các phương pháp chế biến thực phẩm có thể ảnh hưởng đến
việc phát hiện các thành phần gây dị ứng trong các sản phẩm thực phẩm. Các nhà nghiên cứu
đã chỉ ra rằng đáp ứng của bộ kit thử nghiệm ELISA để phát hiện đậu phộng giảm với thời
gian rang tăng, trong khi phân tích đậu phộng rang và sống bằng các phương pháp miễn dịch
dựa trên huyết thanh người không được tìm thấy để thể hiện sự khác biệt đáng kể.
CHƯƠNG II : THỰC NGHIỆM
2.1 Thực nghiệm Test Elisa MUREX HbSAg version3: Bộ thử định lượng kháng nguyên bề
mặt virus viêm gan B.
2.1.1.Tổng quan về virus viêm gan B Viêm gan B là một bệnh
nhiễm trùng gan có thể đe dọa tính Virus Viêm gan B
mạng do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Nó là một
vấn đề sức khỏe toàn cầu lớn. Nó có thể gây nhiễm
trùng mãn tính và khiến người bệnh có nguy cơ
tử vong cao do xơ gan và ung thư gan.
Đã có vắc xin an toàn và hiệu quả có khả
năng bảo vệ từ 98% đến 100% đối với bệnh viêm gan
B. Ngăn ngừa nhiễm trùng viêm gan B ngăn chặn sự phát triển của các biến chứng bao gồm bệnh mãn tính và ung thư gan.
Gánh nặng nhiễm trùng viêm gan B cao nhất ở Khu vực Tây Thái Bình Dương của WHO và
Khu vực Châu Phi của WHO, nơi lần lượt có 116 triệu và 81 triệu người bị nhiễm mãn tính. 60 triệu
người bị nhiễm bệnh ở WHO Khu vực Đông Địa Trung Hải, 18 triệu người ở Khu vực Đông Nam Á
của WHO, 14 triệu người ở Khu vực WHO Châu Âu và 5 triệu người ở Khu vực Châu Mỹ của WHO.
Quá trình lây truyền
Ở những vùng có dịch bệnh cao, viêm gan B thường lây từ mẹ sang con khi sinh (lây truyền
chu sinh) hoặc lây truyền ngang (tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh), đặc biệt là từ trẻ bị nhiễm bệnh
sang trẻ chưa bị nhiễm bệnh trong 5 năm đầu đời. Sự phát triển của nhiễm trùng mãn tính thường gặp
ở trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh từ mẹ hoặc trước 5 tuổi.
Viêm gan B cũng lây lan do chấn thương do kim tiêm, xăm mình, xỏ lỗ và tiếp xúc với máu và
dịch cơ thể bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như nước bọt và dịch kinh nguyệt, âm đạo và tinh. Việc lây
truyền vi rút cũng có thể xảy ra khi sử dụng lại kim và ống tiêm bị ô nhiễm hoặc các vật sắc nhọn
trong cơ sở chăm sóc sức khỏe, trong cộng đồng hoặc giữa những người tiêm chích ma túy. Lây truyền
qua đường tình dục phổ biến hơn ở những người chưa được tiêm chủng với nhiều bạn tình.
Nhiễm viêm gan B mắc phải ở tuổi trưởng thành dẫn đến viêm gan mãn tính trong ít hơn 5%
trường hợp, trong khi nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh và thời thơ ấu dẫn đến viêm gan mãn tính trong
khoảng 95% trường hợp. Đây là cơ sở để tăng cường và ưu tiên tiêm chủng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Triệu chứng.
Hầu hết mọi người không gặp bất kỳ triệu chứng nào khi mới bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, một số
người bị bệnh cấp tính với các triệu chứng kéo dài vài tuần, bao gồm vàng da và mắt (vàng da), nước
tiểu sẫm màu, cực kỳ mệt mỏi, buồn nôn, nôn và đau bụng. Người bị viêm gan cấp tính có thể bị suy
gan cấp tính, có thể dẫn đến tử vong. Trong số các biến chứng lâu dài của nhiễm HBV, một số ít người
phát triển các bệnh gan tiến triển như xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan, gây ra tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao.
Virus viêm gan B có thể tồn tại bên ngoài cơ thể ít nhất 7 ngày. Trong thời gian này, vi-rút vẫn
có thể gây nhiễm trùng nếu xâm nhập vào cơ thể người không được vắc-xin bảo vệ. Thời gian ủ bệnh
của virus viêm gan B từ 30 đến 180 ngày. Vi rút có thể được phát hiện trong vòng 30 đến 60 ngày sau
khi nhiễm và có thể tồn tại và phát triển thành viêm gan B mãn tính, đặc biệt là khi lây truyền ở trẻ sơ sinh hoặc thời thơ ấu.
Test Elisa MUREX HbSAg version3
Bảo mật cao cho người vận hành. Mỗi bước pipet hoàn toàn được theo dõi bằng sự thay
đổi màu sắc ( Bao gồm theo dõi toàn bộ mẫu )
Dễ sử dụg bằng cách thực hiện xét nghiệm Murex HBsAg theo cách thủ công, bán tự
động hoặc hoàn toàn tự động
Phản ứng hoàn toàn với HBsAg của tất cả các kiểu gen HBV đã biết AH
Một trong những xét nghiệm HBsAg nhạy cảm nhất được sử dụng làm xét nghiệm sàng
lọc đầu tay đối với trường hợp hiến máu.
Ít phải làm thêm vì độ đặc hiệu cao cho kết quả dương tính giả thấp
Độ tin cây cao nhờ phát hiện chính xác HBsAg trong quá trình theo dõi bệnh nhân
2.1.2 Nguyên liệu và hóa chất.
Bảng 2.1. Nguyên liêu và hóa chất dùng để thực hiện kỹ thuật ELISẠ STT
Tên nguyên liêu, hóa chấṭ Nguồn gốc 1 Chứng âm Anh Quốc 2 Chứng dương 3 Dụng dịnh pha loãng 4 Cơ chất 5 Dung dịch cộng hợp 6 Dung dịch rửa 7 Chất ngưng phản ứng
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị.
Bảng 2.2. Nguyên liêu và hóa chất dùng để thực hiện kỹ thuật ELISẠ STT Dụng cụ và thiết bị Số lượng 1 Micropipet 03 2 Khay giếng 01 3
Máy ủ lắc khay vi thể ELMI (H2.1) 01 4
Máy rửa khay vi thể BIOTEK (H2.2) 01 5
Máy đọc ELISA BIOTEK ( H2.3) 01 6 Cốc thủy tinh 250 ml 02 7 Đầu côn 1 hộp 8 Găng tay 1 hộp 9 Khẩu trang dùng 1 lần 1 hộp 10 Khăn giấy 1 hộp
Máy rửa khay vi thể BIOTEK (2.2)
Máy ủ lắc khay vi thể ELMI (2.1)
Máy đọc ELISA BIOTEK (2.3)
2.1.4. Quy trình thực hiện kỹ thuật ELISA
Bước 1 : Thêm 25µl dung dịch pha loãng
mẫu Sample Diluent vào tất cả các giếng
Bước 2 : Thêm 75µl mẫu bệnh phẩm hoặc
chứng âm, chứng dương theo sơ đồ khay giếng
Bước 3 : Ủ khay giếng với 60 phút ở nhiệt độ 37ºC
Bước 4 : Rửa khay giếng 5 lần với 500µl cho mỗi giếng
Bước 5 : Thêm 50µl chất cộng hợp Conjugate vào tất cả các khay giếng
Bước 6: Ủ khay giếng 30 phút ở nhiệt độ 37ºC
Bước 7 : Lặp lại bước 4 Substrade vào
Bước 8 : Thêm 100µl dung dịch lên màu tất cả các giếng
Bước 9 : Ủ 30 phút ở nhiệt độ 37ºC
Bước 10 : Thêm 25µl dung dịch pha loãng Sample Diluent vào tất cả các giếng
Bước 11 : Đo và tính toán kết quả trên phần mềm Gen 5
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUÂṆ
Theo như kết quả dưới đây giếng A,B và G,H là 4 giếng có phản ứng của chứng dương
( Control + ). Còn 4 giếng còn lại C,D,E,F là phản ứng của chứng âm ( Control - ) B. Xét nghiệm T3
3.1. Kit test HgBsAg 3.2. Kit T3
3.2.1. T3 LÀ GÌ?
Tổng quan về bệnh tuyến giáp
Tuyến giáp là bộ phận nằm ở cổ, có hình dạng con bướm và chịu trách nhiệm
điều hòa quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Những vấn đề sức khỏe ảnh hưởng bộ
phận này, đặc biệt là chức năng hoạt động của nó, được gọi là bệnh tuyến giáp.
Vì vùng hạ đồi và tuyến yên đảm đương nhiệm vụ kiểm soát hoạt động của tuyến giáp,
nên những rối loạn phát sinh tại đây cũng góp phần hình thành nên các bệnh về tuyến giáp.
T3 (Triiodothyronine) là một hormone được tiết ra bởi tuyến giáp cùng với T4
(thyroxine). Hai loại hormone này đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của
cơ thể, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và chuyển hóa giữa các tế bào.
Hầu hết T3 tồn tại dưới dạng liên kết với protein, một phần nhỏ tự do lưu thông trong
máu. Xét nghiệm T3 có thể đo hàm lượng T3 toàn phần, T3 tự do hoặc T3 đảo ngược (ít có giá trị lâm sàng).
Khi có bất thường tại tuyến giáp, nồng độ các hormone T3 và T4 sẽ có sự thay đổi
Thông qua việc đo hàm lượng 2 hormone này bác sĩ sẽ đánh giá được chức năng của
tuyến giáp đồng thời phát hiện những rối loạn bất thường.
Các bệnh do tuyến giáp gây ra: * Bệnh suy giáp -
Tình trạng tuyến giáp không sản xuất đủ lượng hormone cần thiết gọi là suy giáp.
Nguyên nhân gây ra bệnh có thể do biến chứng của phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp
Triệu chứng của bệnh lý suy tuyến giáp -
Tuyến giáp là một bộ phận quan trọng đóng vai trò giải phóng các hormone, có
hình dạng con bướm ở phía trước cổ. Tuy đây là một tuyến rất nhỏ nhưng lại là bộ phận
quan trọng và dễ bị xâm nhập dẫn đến tình trạng viêm nhiễm, gây ảnh hưởng tới sức
khỏe người bệnh. Qua nhiều nghiên cứu, tỉ lệ mắc các bệnh lý tuyến giáp khoảng 30%
trong số những người từ 18-65 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh tăng lên theo tuổi và thường gặp ở
phụ nữ (tỷ lệ 5 nữ/1 nam). Các bệnh về tuyến giáp thường bị bỏ sót không được chẩn
đoán từ 20-60% trong tổng số người mắc bệnh. Chính từ điều này đã khiến cho việc
thăm khám và điều trị trở nên khó khăn hơn, nhiều người khi phát hiện thì bệnh đã
bước sang giai đoạn nặng hơn. -
Suy tuyến giáp nhẹ thường có các triệu chứng không rõ ràng, thêm vào đó bệnh
thường phổ biến ở người cao tuổi nên các bệnh nhân thường nghĩ triệu chứng đó là do tuổi già như: • Ăn không ngon miệng • Táo bón •
Da tái xanh hoặc khô, dễ bị lạnh •
Trí nhớ giảm sút, trầm cảm •
Giọng khàn hoặc trầm hơn •
Có thể thở gấp hoặc thay đổi nhịp tim • Đau khớp hoặc các cơ •
Phụ nữ có thể có vấn đề về kinh nguyệt •
Người bệnh ít có hứng thú trong tình dục hơn
Nếu suy giáp ở mức độ trầm trọng thì có thể biểu hiện nặng nề hơn như: lưỡi phình to ra (chứng lưỡi
lớn), phù toàn thân: mặt, tay chân, da sậm màu và xù xì do lớp sừng phát triển dày.
Đối tưởng có nguy cơ mắc bệnh suy giáp
Bệnh suy giáp có ảnh hưởng như nhau đối với cả hai giới tính và có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào
nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ cao tuổi
Tuy nhiên có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: • Phụ nữ trên 60 tuổi • Rối loạn tự miễn •
Gia đình có người thân, cha mẹ hoặc ông bà mắc bệnh tự miễn •
Đã được điều trị xạ trị iod hoặc thuốc ức chế tuyến giáp •
Tiền sử chiếu bức xạ ở cổ hoặc phần ngực trên •
Đã từng phẫu thuật tuyến giáp (hoặc một phần tuyến giáp) •
Đã từng mang thai hoặc sinh con trong vòng 6 tháng quá
3.2.2. CÁC BƯỚC XÉT NGHIỆM T3
Bước 1: Cho 50 micro l bệnh phẩm (huyết thanh)
Bước 2: Cho50 micro l Antibody Reagent trộn đều 5 lần
Bước 3: Cho100 micro l Working Conjugate Reagent (pha theo tỉ lệ 1:10)
Bước 4: Trộn 5 lần và ủ 60 phút ở nhiệt độ 25 độ C