Felicity O'Dell, Michael Mc Carthy - English Collocations in Use Advanced (2008 , Cambridge University Press) - libgen p2
Felicity O'Dell, Michael Mc Carthy - English Collocations in Use Advanced (2008 , Cambridge University Press) - libgen p2 và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết qủa
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (DC102EL01)
Trường: Đại học Hoa Sen
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chương 1: Học thuyết Giá trị
Vấn đề 1: Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa (sản xuấthàng hóa)
Hỏi: - Trình bày điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa(1).
- So sánh sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa(2).
- Phân biệt sản xuất hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa(2).
1.Sản xuất hàng hóa và điều kiện ra đời của nó:
K/n: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi
hoặc để bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đủ 2 điều kiện:
+ Phân công lao động xã hội (điều kiện cần)
+ Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất (điều kiện đủ).
Phân công lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành,nghề khác nhau
của nền sản xuất xã hội .
Ví dụ: nông nghiệp, công nghiệp,d ịch vụ…
Phân công lao động xã hội tạo nên sự chuyên môn hóa lao động cho nên mỗi người sản xuất
chỉ tạo ra 1 hoặc 1 vài loại sản phẩm nhất định nhưng trong cuộc sống họ cần nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Tức là người này cần tiêu dùng sản phẩm của người khác và ngược lại cần
người khác tiêu dùng sản phẩm của mình.
Ví dụ: người thợ dệt chuyên dệt vải,người nông dân sản xuất ra lúa gạo…
Như vậy: Phâncông lao động xã hội tạo ra mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất
thuộc các ngành nghề khác, muốn thực hiện mối quan hệ này phải thông qua trao đổi mua bán.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất:
Sự tồn tại chế độ tư hữ hay các hình thức sở hữu khác về tư liệusản xuất sẽ chia rẽ người sản
xuất làm cho họ độc lập với nhau nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao độngxã hội
nên họ phụ thuộc nhau cả về sản xuất và tiêu dùng.Trong điều kiện đó, ng này muốn tiêu dùng
sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán. Như vậy trao đổi sản phẩm cho
nhau vừa đảm bảo mối liên hệ kinh tế vừa đảm bảo tính độc lập của người chủ sở hữu về tư liệu sản xuất.
2. So sánh sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa:
- Sản xuất tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để thoản
mãn nhu cầu của người sản xuất và gia đình.
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó hàng hóa được sản xuất ra để trao đổi hoặc
mua bán trên thị trường. 1 - So sánh:
+ giống nhau: Quá trình sản xuất đều là quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm. + Khác nhau:
Sản xuất tự cung, tự cấp Sản xuấthàng hóa Mục đích
Sản xuất để tiêu dùng(làm thỏa mãn T/mãn nhu cầu của ng khác,của xã
nhu cầu trực tiếp của người sản xuất) hội thông qua trao đổi,mua bán Trình độ
Lực lượng sản xuất ở trình độ thấp
Lực lượng sản xuất đã phát triển hơn
ph.triển của lực (tồn tại ở chế độ công xã nguyên lượng sản xuất thủy) VD: vùng sâu,vùng xa Q.hệ kinh tế
+ Sản xuất để tiêu dùng nên không
+ Sản xuất để trao đổi mua bán nên cần hạch toán kinh tế phải hạch toán kinh tế
+ Mang hình thái hiện vật
+ Mang hình thái Giá trị, hàng hóa tiền tệ
3.Phân biệt sản xuất hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa:
Ví dụ: ở VN có cả 3 loại hình sản xuất hàng hóa: giản đơn,tư bản chủ nghĩa,xã hội chủ nghĩa. -
K/n: sản xuất hàng hóa giản đơn là hình thức sản xuất hàng hóa dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệusản xuất. -
K/n: sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa là hình thức sản xuất hàng hóa dựa trên tư hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sự bóc lột lao động làm thuê.
VD: quy mô lớn,năng suất cao - Phân biệt:
Sản xuất hàng hóa giản đơn
Sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa Cơ sở
Dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệusản
Dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ xuất
nghĩa về tư liệusản xuất
do đó người sản xuất ra hàng hóa là
do đó người chủ sở hữu tư liệu lao động làm thuê
sản xuất là người sản xuất ra hàng hóa Trình độ l.lượng
Lực lượng sản xuất ở trình độ thấp
Lực lượng sản xuất đã phát triển ở sản xuất trình độ cao Năng suất lao
Năng suất lao động thấp,quy mô
Năng suất lao động cao,quy mô sản động và quy mô sản xuất nhỏ xuất lớn sản xuất 2
Vấn đề 2: Hàng hóa :
1. Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa,mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa.
2. Phân tích tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa.Ý nghĩa của vđề nghiên cứu.
3. Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa
với tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa.(câu 1+2)
4. Phân tích lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng lượng giá trị hàng hóa.
5. So sánh tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động trong nền sản xuất hàng hóa.
1.Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa:
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể t/mãn nhu cầu nào đó của con người nhưng phải
thông qua trao đổi,mua bán.
VD: Điện thoại sản xuất ra bị lỗi kỹ thuật không bán được không phải h.hóa
Rau do bác nông dân trồng đem trao đổi hàng hóa
Vậy khi là hàng hóa thì phỉ có đủ 2 thuộc tính: Giá trị và Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của hàng hóa: -
Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
VD: cơm để ăn,quần áo để mặc -
Đặc điểm Giá trị sử dụng:
+Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của nó tạo nên tức là do tính chất lý hóa
của nó tạo nên.VD: gạo có thể t.mãn nhu cầu ăn của con người (gạo có tinh bột,vitamin).
+Giá trị sử dụng là nội dung vật chát của của cải,không phụ thuộc vào hình thức xuất hiện của
việc tạo ra của cải.Do đó, giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.VD: gạo được tạo ra bởi người
nông dân trong xã hội phong kiến.
+ Một hàng hóa có thể có một hay nhiều công dụng. Khoa học càng phát triển thì người ta càng
phát hiện ra nhiều công dụng của hàng hóa.VD: than đá lúc đầu chỉ được sử dụng làm khí
đốt=> ngày nay được sử dụng làm nguyên liệu của ngành hóa chất,trong máy hút bụi, máy lọc nước.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa, bởi vậy nó
là Giá trị cho người khác trong xã hội không phải cho bản thân người sản xuất ra nó.VD: Sẽ
thỏa mãn nhu cầu đi lại của người mua xe.
+ Trong nền sản xuất hàng hóa thì giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi: không phải vật
nào được sản xuất ra cũng là hàng hóa,chỉ những sản phẩm được trao đổi,mua bán trên thị
trường mới được coi là hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa: 3
Là một phạm trù hết sức trìu tượng, nó chỉ bộc lộ trong trao đổi, mua bán. Vì vậy, Mac nghiên
cứu Giá trị từ hình thức biểu hiện là giá trị trao đổi.
+ Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
VD: trao đổi 1m vải = 10kg thóc(vì vải và thóc là 2 hàng hóa khác nhau về mẫu mã, hình thức đem đi trao đổi).
+ Sở dĩ các hàng hóa có thể trao đổi với nhau bởi vì giữa chúng có một điểm chung là tất cả các
hàng hóa đều là sản phẩm của lao động.
Thực chất của việc trao đổi hàng háo là trao đổi lượng lao động kết tinh trong hàng hóa. Như
vậy, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa, ẩn dấu bên trong hàng hóa là giá trị của hàng hóa.
VD: người ta đưa ra một tỷ lệ: 1m vải = 10kg thóc vì lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là bằng nhau.
Khái niệm giá trị hàng hóa: là lượng lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
VD: mỗi người sản xuất có điều kiện khác nhau hao phí khác nhau.
Có người may 1 áo/ngày,có người may 10 áo/ngày.
Giá trị hàng hóa và Giá trị trao đổi có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó giá trị của hàng
hóa là cơ sở là nội dung bên trong của giá trị trao đổi,còn giá trị trao đổi là hình thức biển hiện
ra bên ngoài của giá trị hàng hóa.
+ Đặc điểm giá trị: giá trị là một phạm trù lịch sử gắn liền với nền sản xuất hàng hóa
giá trị hàng hóa là thuộc tính xã hội của hàng hóa phản ánh mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa.
VD: 1m vải = 10kg thóc : qh hàng đổi hàng
Giữa thợ dệt vài và người nông dân: quan hệ kinh tế vì có hao phí sức khỏe tạo ra sản phẩm.
MỐI QUAN HỆ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:
+ Hàng hóa là sự thống nhất của 2 thuộc tính nhưng là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập.
+ Tính thống nhất giữa 2 thuộc tính của hàng hóa là biểu hiện : giá trị sử dụng và giá trị của
hàng hóa là 2 mặt đối lập có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chi phối lẫn nhau,mặt này lấy mặt
kia làm tiền đề cho sự tồn tại của mình nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì không có sự tồn tại của hàng hóa.
Giá trị là nội dung,là cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
VD: sản phẩm sản xuất ra nhưng bị lỗi kỹ thuật (không thể sử dụng không thể trao đổi mua
bán không có Giá trị trao đổi) không phải hàng hóa. 4
Không khí,nước dưới sông = > có Giá trị sử dụng nhưng không có giá trị trao đổi => không phải hàng hóa
+ Tính mâu thuẫn: Đối với người sản xuất(người tạo ra Giá trị sử dụng) thì mục đích của họ là
giá trị còn đối với người tiêu dùng thì mục đích của họ là giá trị sử dụng.
= > Muốn thực hiện được Giá trị sử dụng thì phải thực hiện Giá trị của hàng hóa trước. Nếu
không thực hiện được giá trị thì sẽ không thực hiện được giá trị sử dụng.
2. Phân tích tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa.Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng là bởi vì lao độngộng của người sản
xuất hàng hóa có tính 2 mặt là lao động cụ thể và lao động trìu tượng. Lao động cụ thể:
+ K/n: là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể có đối tượng lao động,mục đích lao động,phương pháp lao động,phương tiện và kết quả riêng.
VD: lao động của người nông dân : đối tượng lao động: đất đai
Mục đích: sản xuất ra thóc
Phương pháp: gieo cấy,vun trồng…
Phương tiện: quốc,xẻng,… KQ: sản xuất ra thóc
lao động của người thợ dệt : đối tượng lao động: sợi
Mục đích: sản xuất ra vải Phương pháp: dệt vải Phương tiện: máy dệt KQ: sản xuất ra vải
+ Đặc điểm của lao động cụ thể: -
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định đồng thời là cơ sở của phân công
lao động xã hội. Do đó các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. -
Lao động cụ thể là phạm trù kinh tế vĩnh viễn không thể thiếu trong bất kì hình thái kinh tế xã hội nào. -
Hình thức của lao động cụ thể ngày càng phong phú,đa dạng cùng với sự phát triển của khoa học-kĩ thuật. 5
Lao động trìu tượng:
+ K/n: lao động của người sản xuất hàng hóa nếu coi là sự hao phí sức lực nói chung của con
người không kể đến hình thức lao động cụ thể như thế nào,thì gọi là lao động trừu tượng.
VD: lao động của người thợ mộc và thợ may: có hình thức lao động cụ thể khác nhau.
Nếu gạt sự khác nhau sang một bên thì chúng chỉ còn cái chung: sự tiêu phí sức óc,sức bắp thịt
và sức thần kinh của con người.
+ Đặc điểm của lao động trừu tượng: -
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa và làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. -
Lao động trừu tượng là lao động đồng chất: đều là sự hao phí slao động của con người -
Lao động trừu tượng là 1 phạm trù chỉ có trong nền sản xuất hàng hóa bởi vì mục đích
của nền sản xuất hàng hóa là để trao đổi, mua bán trên thị trường, để thỏa mãn nhu cầu
của người khác (người không sản xuất ra hàng hóa).
chỉ trong nền sản xuất hàng hóa mới cần sự quy đổi tất cả các lao động cụ thể vốn khác
nhau về biểu hiện bề ngoài không thể ss được về 1 thứ lao động đồng chất là lao động
trừu tượng từ đó quy ra sự trao đổi giữa các hàng hóa với nhau. Ý nghĩa nghiên cứu: + Ý nghĩa lý luận: -
Học thuyết về tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã tạo ra cở sở khoa học cho
học thuyết giá trị lao động. Trước Mác các nhà kinh tế học đều đã khẳng định: Giá trị do
lao động tạo nên nhưng đều chưa chỉ ra được lao động nào tạo ra giá trị hàng hóa.Với
việc phát hiện ra học thuyết về tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa, Mác đã chỉ rõ
lao động trừu tượng là lao động tạo ra giá trị hàng hóa. -
Học thuyết này cũng tạo ra cở sở của học thuyết giá trị thặng dư. Nhờ đó Mác đã chỉ rõ
nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất. + ý nghĩa thực tiễn:
Học thuyết này giúp chúng ta giải thích được hiện tượng trong thực tế,khối lượng của cải
trong xã hội ngày càng tăng đi liền với giá trị của nó ngày càng giảm hoặc không đổi.
VD: Khoa học – kinh tế phát triển hao phí lao động giảm
tăng khối lượng của cải
Hỏi phụ: Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của người sản xuất hàng hóa???
Lao động của ng sản xuất hàng hóa nếu xét về mặt sản xuất cái gì,sản xuất cho ai, sản xuất ntn?
Là việc riêng của mỗi người sản xuất.Vì vậy họ là người sản xuất độc lập và lao động của họ có tính chất tư nhân. 6
Lao động tư nhân >< Lao động xã hội
Lao động cụ thể >< Lao động trừu tượng
Giá trị sử dụng hàng hóa >< Giá trị hàng hóa
Còn lao động của người sản xuất hàng hóa nếu xét về mặt hao phí sức lực nói chung của con ng
thì nó luôn là 1 bộ phận của lao động xã hội thống nhất nằm trong hệ thống phân công lao động
xã hội. Vì vậy lao động của họ mang tính chất xã hội .
Vì vậy mâu thuẫn cơ bản trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn là mâu thuẫn giữa lao động
tư nhân và lao động xã hội. Mâu thuẫn này được biểu hiện như sau:
+ sản phẩm của người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã hội .
+ Hao phí lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa có thể cao hơn hoặc thấp hơn hao phí lao
động xã hội cần thiết. Nếu cao hơn thì người sản xuất sẽ thua lỗ và ngược lại.
+ Mâu thuẫn này chứa đựng khả năng “sản xuất thừa” là mầm mống của mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản.
3. phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa với
tính 2 mặt của lao động sản xuấthàng hóa (Gộp câu 1 và 2)
4. phân tích lượng Giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng lượng Giá trị hàng hóa
Lượng g iá trị hàng hóa
+ K/n: là số lượng lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa.Như vậy lượng giá trị hàng hóa được
đo bằng thời gian lao động để sản xuất ra hàng hóa. Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 hàng hóa trong điều
kiện bình thường của xã hội. Tức là với trình độ kĩ thuật tiến bộ,độ khéo léo và cường độ lao
động trung bình của xã hội.
+ Cách tính thời gian lao động xã hội cần thiết: Thông thường giá trị lấy thời gian lao động cá
biệt của những người đã cung cấp đại bộ phận hàng hóa cho thị trường làm thờigian lao động xã hội cần thiết.
VD: 3 người thợ cùng sản xuất ra 1 loại vải như nhau:
Người 1: để sản xuất ra 1 m vải mất 2h => cung cấp cho thị trường 15% slg hàng hóa 2: 3h => 60% 3: 4h => 25%
Thời gian người thợ 2 là thời gian lao động xã hội cần thiết
Công thức tính trung bình: 7
Trong đó: x: Thời gian lao động của từng người hay từng cơ sở sản xuất
α : lượng hàng hóa c.cấp ra thị trường của từng ng hoặc từng cơ sở sản xuất
Các nhân tố ảnh hướng đến lượng giá trị hàng hóa: + Năng suất lao động: -
K/n: là năng lực sản xuất của người lao động hay còn gọi là hiệu quả sản xuất và được
tính bằng tổng số lượng sản phẩm làm ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc thời gian lao
động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Vậy: tăng năng suất lao động là tăng hiệu quả sản xuất của người lao động. Do đó, trong
cùng 1 thời gian lao động nhất định phải làm được ra nhiều sản phẩm hơn.Vì vậy, thời gian lao
động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm sẽ giảm.
VD: trong điều kiện bình thường: 2h sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm 4h sản xuất ra 2 đơn vị sản phẩm. -
Mối quan hệ năng suất lao động và giá trị hàng hóa: (tỷ lệ nghịch)
Năng suất lao động tăng thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm sẽ giảm
lượng giá trị hàng hóa sẽ giảm và ngược lại. + Cường độ lao động: -
K/n: Cường độ lao động nói lên sứ lao động hao phí phải bỏ ra cho 1 đơn vị thời gian lao
động. Tăng cường độ lao động là tăng lượng hao phí lao động trong 1 đơn vị tgian lao
động đó. Nó biểu hiện ở tăng mức độ khẩn trương, nặng nhọc của công việc.
VD: trong điều kiện bình thường: 1h lao động hao phí 200kalo
sản xuất 1 sản phẩm
Tăng cường độ : 1h lao động hao phí 400kalo sản xuất 2sản phẩm -
Mối quan hệ cường độ lao động và giá trị hàng hóa:
Cường độ lao động tăng bn lần thì số lượng hàng hóa tăng bấy nhiêu lần (với điều kiện năng
suất lao động không đổi) do đó tổng Giá trị hàng hóa tăng bấy nhiêu lần nhưng giá trị của 1 đơn
vị hàng hóa vẫn không đổi. Lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với cường độ lao động.
Mác nói: thực chất tăng cường độ lao động cũng là kéo dài ngày lao động.
+ Lao động giản đơn và lao động phức tạp: -
Lao động giản đơn là lao động không qua đào tạo nghề mà bất kỳ 1 người bình thường
nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. VD: quét dọn vệ sinh -
Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo,huấn luyện.Do đó, trong cùng 1
đơn vị thơi gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Vì
vậy trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn
trung bình nên lượng giá trị của hàng hóa đó được đo bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết giản đơn trung bình. 8
5. So sánh tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động của nền sản xuất hàng hóa:
+ Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động hay còn gọi là hiệu quả sản
xuất và được tính bằng tổng số lượng sản phẩm làm ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc thời gian
lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
= > Tăng năng suất lao động là tăng hiệu quả sản xuất của người lao động. Do đó, trong cùng 1
thời gian lao động nhất định phải làm được ra nhiều sản phẩm hơn.
+ Cường độ lao động: nói lên số lượng hao phí phải bỏ ra cho 1 đơn vị thời gian lao động.
Tăng cường độ lao động là tăng lượng hao phí lao động trong 1 đơn vị thời gian lao động đó.
Nó biểu hiện ở tăng mức độ khẩn trương, nặng nhọc của công việc.
= > Theo Mác: thực chất tăng cường độ lao động là kéo dài thời gian lao động.
+ Giống nhau: năng suất lao động và cường độ lao động tăng thì đều làm tăng sản lượng hàng hóa. + Khác nhau: -
Năng suất lao động tăng => thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
sẽ giảm => lượng giá trị 1 đơn vị hàng hóa sẽ giảm. -
Cường độ lao động tăng không làm thay đổi lượng hao phí lao động cho 1 đvsản phẩm
=> lượng giá trị 1 đơn vị hàng hóa không thay đổi.
Vấn đề 3: Lịch sử ra đời,bản chất và chức năng của tiền: (k q.trọng)
Hỏi: - Lịch sử ra đời,bản chất của tiền tệ(11) -
Phân tích các chức năng của tiền tệ.(14) - Hỏi gộp -
Phân tích chức năng thước đo Giá trị.(14)
1.Lịch sử ra đời và bản chất của Tiền tệ:
Lịch sử ra đời:
+ Tiền tệ ra đời trong quá trình phát triển của sản xuất,trao đổi hàng hóa.
Lịch sử ra đời của tiền tệ là lịch sử phát triển của các hình thái Giá trị từ thấp cao,từ hình
thái giản đơn hình thái mở rộng,từ hình thái Giá trị chung hình thái tiền tệ.
+ Hình thái giản đơn (hình thái ngẫu nhiên) xuất hiện trong g.đoạn đầu của sản xuất,trao đổi hàng hóa.
Quá trình trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên,người ta đổi trực tiếp 1 vật này lấy 1 vật khác 9 Phương trình giá trị: 1m vải = 10kg thóc Hình thái:
Giá trị tương đối Vật ngang giá
Hình thái giá trị tương đối: là hàng hóa mà giá trị của nó biểu hiện ở giá trị sử dụng của 1 hàng hóa khác.
Hình thái vật ngang giá: là hàng hóa mà giá trị sử dụng của nó được biểu hiện giá trị của
hàng hóa khác.( Giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện của giá trị,lao động cụ thể
trở thành hình thức biểu hiện của lao động trừu tượng,l.động tư nhân trở thành hình thức biểu
hiện của lao động xã hội).
Hình thái giá trị tương đối và hình thái Giá trị ngang giá là 2 mặt có mối quan hệ chặt chẽ
không thể tách rời. Đồng thời là 2 cực đối lập của 1 phương trình giá trị.
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn thì quá trình trao đổi trở
nên thường xuyên hơn thì hình thái Giá trị mở rộng xuất hiện.
+ Hình thái mở rộng: đây là sự mở rộng của hình thái Giá trị giản đơn. VD: 1m vải = 10kg thóc = 2kg chè = 1kg cà phê. Đặc điểm:
a.Giá trị của 1 hàng hóa được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa khác nhau có
tác dụng làm vật ngang giá.
b.Hình thái vật ngang giá được biểu hiện ra ở nhiều loại hàng hóa khác nhau.
c.Tuy nhiên quá trình trao đổi vẫn là trao đổi trực tiếp.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn thì đòi hỏi phải tìm ra 1 loại hàng hóa được
nhiều người ưa thích để đổi hàng hóa của họ lấy hàng hóa đó, rồi lại đổi hàng hóa đó lấy thứ
hàng hóa mà họ cần. Như vậy việc trao đổi không còn trực tiếp như trước nữa mà phải qua 1
bước trung gian, khi vai trò của vật trung gian được cố định ở 1 loại hàng hóa mà nhiều người
ưa thích thì hình thái chung của giá trị xuất hiện. + Hình thái chung:
Phương trình trao đổi : 10kg thóc = 1 m vải 2kg chè = 1kg cà phê = Đặc điểm:
a.Tất cả các hàng hóa đều biểu hiện Giá trị của mình ở Giá trị sử dụng của 1 hàng hóa có
tác dụng là vật ngang giá chung 10