



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966
Chủ nghĩa xã hội khoa học
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I - Sự ra đời của CNXHKH
1. Hoàn cảnh lịch sử cho sự ra đời của CNXHKH
a) Điều kiện về mặt kinh tế - xã hội * Điều kiện kinh tế:
Sự phát triển của pt sx tbcn, của lực lượng sản xuất. Máy móc khoa học kỹ thuật phát
triển mạnh mẽ, công cụ lao động phát triển, trình độ lao động nâng cao => Các yếu tố thuộc về
lực lượng sx và quan hệ sx. Lực lượng sx phát triển nhưng quan hệ vẫn là quan hệ sx tư nhân
nên cuối cùng chúng đối chọi nhau mạnh mẽ.
- Vào những năm 40 của thế kỷ 19, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ
và nền đại công nghiệp cơ khí ra đời làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ và dẫn
đến mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội. * Điều kiện xã hội:
Xuất hiện giai cấp mới trong xã hội: giai cấp công nhân hiện đại (theo Mác Anghen).
Đây là lực lượng chính trị quan trọng của xh lúc đó, có thể đứng lên đấu tranh lật đổ xh tư bản. -
Sự phát triển của nền đại công nghiệp đã tạo ra, đã làm xuất hiện 1 giai cấp mới, đó là
giaicấp công nhân hiện đại. Đây là lực lượng quan trọng, nòng cốt để chúng ta có thể tiến hành
chiến tranh chống giai cấp tư bản. -
Mâu thuẫn về mặt kte giữa llsx và qhsx được biểu hiện về mặt xã hội bằng mối quan hệ
giữacon người với con người, đó là mâu thuẫn giữa công nhân và giai cấp tư bản (đối lập nhau
về mặt lợi ích kte, cái này không thể hòa giải điều hòa được, đòi hỏi công nhân phải đứng lên
đấu tranh. Tuy nhiên không thắng lợi vì chưa có tư tưởng đường lối đúng đắn => Mác Lê-nin
xây dựng học thuyết để chỉ dẫn người công nhân và nhân dân lao động). Mâu thuẫn này ngày
càng gay gắt, không thể điều hòa được và dẫn đến những cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân. Tiêu biểu như phong trào hiến chương của nước Anh (diễn ra hàng chục năm trời, từ năm
1836 – 1848), cuộc khởi nghĩa Liong nước Pháp (1831-1834), khởi nghĩa Xiledi ở Đức ( 1844),…
=> Như vậy, muốn những ptrao đấu tranh của giai cấp công nhân giành được thắng lợi thì phải
có lý luận khoa học và cách mạng soi đường, đó là lý luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin. b) Tiền
đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận * Tiền đề về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội: -
Khoa học tự nhiên: Ở thế kỷ 19, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu trên lĩnh vực
khoahọc tự nhiên, tiêu biểu là 3 phát minh tạo nền tảng cho sự phát triển tư duy lý luận, đó là
học thuyết Tiến hóa, định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, Học thuyết tế bào. Và những
phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học
nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị của xã hội đương thời. -
Cùng với sự phát triển của kh tự nhiên, kh xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi
nhận,trong đó có triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở thế kỷ 19. lOMoAR cPSD| 61197966
+ Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị cổ điển Anh cung cấp tiền đề lý luận cho sự hình thành của cnxhkh
+ Cnxh không tưởng thế kỷ 19: cơ sở, tiền đề tư tưởng trực tiếp cho sự hình thành của cnxhkh
2. Vai trò của C.Mác và Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học - Mác (1818-1883) - Awnghen (1820-1895)
=> Cả 2 ông đều sinh trưởng ở nước Đức – nơi có nền triết học phát triển rực rỡ. Bnawgf trí
tuệ uyên bác và tinh thần dấn thân trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, Mác và
Awnghen đã đến với nhau, đã tiếp thu các giá trị của các nền triết học trước đó và kho tàng tri
thức của nhân loại để hình thành nên học thuyết của mình
=> Khi mới bước vào hoạt động khoa học, cả Mác và Anghen đều là thành viên thích cực của
clb Hê ghen trẻ và chịu ảnh hưởng quan điểm triết học của Hê ghen và Phoebac, tuy nhiên với
nhãn quan khoa học uyên bác, các ông sớm nhận thấy những mặt tích cực và hạn chế trong triết
học của hê ghen và phoebac. Các ông đã tiếp thu, biện chứng tư tưởng của triết học cổ điển
Đức để xây dựng nên lý thuyết mới về chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Với Mác, từ cuối 1843 đến 1844, ông đã viết tác phẩm “Góp phần phê phán triết học
phápquyền của Hê ghen”, thông qua tác phẩm này đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới
quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
- “Tình cảnh nước Anh”, “Lược khảo khoa kinh tế chính trị”, Anghen giống Mác thể hiện
sựchuyển biến từ thế giới qdt sang qdv, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
- 3 phát kiến vĩ đại của Anghen
*Chủ nghĩa duy vật lịch sử: đã khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và
sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội
* Học thuyết giá trị thặng dư: đã vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản và khẳng định
về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội
*Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã khắc phục 1 cách triệt để những hạn
chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng đồng thời đã luận chứng và khẳng định
về phương diện chính trị - xã hội sự sụp đổ của tư bản và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội.
- Năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” ra đời đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
3. Các giai đoạn phát triển cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học:
a) Giai đoạn Mác-Anghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
*1848 – Công xã Pari (1871): thời kỳ cnxhkh bắt đầu hình thành, có 1 số tổ chức MácAnghen xây dựng -
Thời kỳ các cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở Tây Âu (1848-1852), giai đoạn này có 1
tổchức ra đời, đó chính là Quốc tế Cộng sản 1 được thành lập (1864) và tập 1 bộ “Tư bản” của lOMoAR cPSD| 61197966
Mác cũng được xuất bản vào 1867. Trong thời kỳ này, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của các
cuộc cách mạng thì Mác Awnghen tiếp tục phát triển thêm nhiều nội dung của chủ nghĩa xã hội
khoa học: ví dụ tư tưởng về đập tan bộ máy của nhà nước tư bản, tư tưởng về thiết lập chính
quyền chuyên chính vô sản, tư tưởng cách mạng không ngừng, tư tưởng về xây dựng khối liên minh công nông,… -
1871 – 1895: trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của công xã Pari thì Mác-Anghen tiếp tục
pháttriển toàn bộ chủ nghĩa xã hội khoa học. Các ông cũng đã bổ sung và phát triển những tư
tưởng về xóa bỏ nhà nước của giai cấp tư sản rồi đồng thời công nhận công xã Pari chính là 1
hình thái nhà nước đầu tiên của giai cấp công nhân. Mác – Anghen tiếp tục viết 1 số tác phẩm
nhằm bổ sung phát triển tư tưởng của cnxhkh, ví dụ như “Chống Riling”, “Phát triển của cnxh
từ không tưởng đến khoa học”, từ đó nêu ra nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Đối tượng nghiên cứu: là những quy luật, tính quy luật xã hội của quá trình phát sinh, hình
thành và phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, nghiên cứu những nguyên
tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản CHƯƠNG 2
I – Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Leeenin về gia cấp công nhân và sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân
1. Khái niệm giai cấp công nhân
*Giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản (quan điểm của Mác-Anghen) -
Giai cấp công nhân là những người lao động trong các nhà máy xí nghiệp trực tiếp
hoặc giántiếp vận hành công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và có tính xã hội hóa cao -
Phương hiện xã hội: Giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sx chủ yếu của xã
hội- Về phương diện chính trị- xã hội:
+ Là lực lượng chính trị cơ bản trong xã hội
+ Trong XH tư bản, giai cấp công nhân không có tư liệu sx, họ phải làm thuê cho giai
cấp tư sản, bị bóc lột giá trị thặng dư. Vì vậy, giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản, đối kháng
trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
** Giai cấp công nhân ngày nay có những biến đổi như thế nào trong thời đại ngày nay? Sứ
mệnh công nhân có còn không? Thế nào?
- Sự bóc lột bây giờ tinh vi hơn, che đậy bản chất của nó thôi. Có 1 số công ty lương cao hơn,
trợ cấp và bảo hiểm xã hội cũng khá hơn, tuy nhiên vẫn bị bóc lột (ra chính sách khó khăn như
chỉ được nghỉ bao nhiêu ngày trên tháng, đi vệ sinh mấy lần…). Sứ mệnh công nhân vẫn là tạo lOMoAR cPSD| 61197966
ra của cải. Tuy nhiên đại đa số trình độ chưa cao, học vấn thấp nên ảnh hưởng đến đời sống
người ta, và nói chung vẫn bị bóc lột, áp bức, bản chất tư bản chưa mất đi.
* Bổ sung: Giai cấp công nhân không có, hoặc gần như không nắm giữ tư liệu sản xuất, phải làm thuê cho tư bản.
2. Nội dung sứ mệnh của giai cấp công nhân:
+ Awnghen khẳng định: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, đó là sứ mệnh lịch sử
của giai cấp vô sản hiện đại”.
+ Còn Leenin chỉ rõ: “Điểm chung chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chỗ nó làm sáng
rõ vai trò lịch sử của giai cấp vô sản, là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa” - Nội dung
cụ thể sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Nội dung chính trị- xã hội: Giai cấp công nhân sẽ phải lật đổ sự thống trị của giai cấp
tư sản, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Nội dung kinh tế - xã hội: Người công dân phải cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư
bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới – xã hội chủ nghĩa.
+ Nội dung văn hóa – xã hội: Công nhân phải xây dựng nền văn hóa mới trên nền tảng
hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 61197966
3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
* Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân: -
Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu
thànhnên lực lượng sản xuất của xh tư bản. -
Leenin khẳng định: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là ngườilao động” -
Trong nền sx tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất. Họ bị giai
cấptư sản bóc lột giá trị thặng dư vì vậy giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản, đối lập trực tiếp
với lợi ích của giai cấp tư sản và dẫn đến mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
Mâu thuẫn này ngày càng gay gắt, không thể điều hòa được, đòi hỏi giai cấp công nhân phải đứng lên đấu tranh.
* Đặc điểm về chính trị- xã hội của giai cấp công nhân:
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để nhất. - Có tính kỷ luật cao.
- Có bản chất quốc tế b) Điều kiện chủ quan:
- Chủ quan: người công nhân cần có ý thức, nâng cao chất lượng trình độ, cả ý thức về chính
trị của họ: họ cần biết mình là ai, ở đâu, cần có nhiệm vụ gì. Tuy nhiên nếu như người công
nhân không được lãnh đạo tập hợp thì sẽ lẻ tẻ rời rạc, và tổ chức đó không ai khác chính là Đảng Cộng sản.
** Đảng Cộng sản là tổ chức của những người đấu tranh cho giai cấp công nhân, lập ra đường
lối, đề ra quan điểm về đời sống xã hội. Đứng trên lợi ích, quan điểm công dân để đề ra quan
điểm phù hợp người lao động
=> Đảng ra đời như một chỗ dựa yên tâm, tin tưởng cho công nhân. Liên hệ: Trước khi có
Đảng, phong trào yêu nước VN bại vì không có đường lối đúng đắn chứ không phải thiếu tinh
thần yêu nước, phong troa fyeue nước, cần được tập hợp, giác ngộ, có đường lối chủ trương
đúng đắn. Sau khi Đảng ra đời năm 1930, sau đó ta có Cao trào cách mạng Xô Viết Nghệ Tĩnh lOMoAR cPSD| 61197966
(30-31), nổ ra cuộc đấu tranh của người dân, giai cấp công nhân, tiếp là 36-39: Cao trào Dân
chủ, Cao trào 39-45. Đảng ra đời có 15 năm đã lãnh đạo cách mạng thành công. Và lần đầu
tiên chúng ta có 1 nhà nước mới chưa bao giờ xuất hiện trong lịch sử VN, mở ra 1 trang sử
mới, xóa bỏ chế độ phong kiến, chế độ thực dân. -
Sang năm 46, liên tiếp những khó khăn CM VN nổ ra. Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại
xâm(Xem thêm ở phần lịch sử Đảng). Đảng rất khéo léo, lúc hòa với tưởng để đánh pháp, lúc
hòa với pháp để đánh tưởng. Chủ trương đánh trường kỳ. Để đi đến thống nhất năm 75, chúng
ta phải có 30 năm kháng chiến trường kỳ. Cho đến bây giờ Đảng lãnh đạo, điều này chứng
minh tầm quan trọng và vai trò của Đảng. -
Công nhân không chỉ đấu tranh riêng lẻ một mình mà cần có sự kết hợp từ các tầng
lớpkhác. Liên minh chặt chẽ công nông binh và các tầng lớp khác. Chính những yếu tố đó tạo
nên sức mạnh của các tầng lớp. * Điều kiện chủ quan:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân
- Sự ra đời và phát triển chính đảng của giai cấp công nhân – Tổ chức Đảng cộng sản
- Sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác.
II – Giai cấp công nhân và thực hiện sự mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
1 lớn. Giai cấp công nhân hiện nay
1. Quan niệm về giai cấp công nhân hiện nay:
*Điểm tương đồng với giai cấp công nhân thế kỷ XIX
- Giai cấp công nhân là lực lượng sx hàng đầu của toàn xã hội và nhân loại, là người trực tiếptạo
ra của cải vật chất cho xã hội.
- Bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Công nhân ngày nay vẫn bịbóc
lột, vẫn tiếp tục thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
- GC công nhân là lực lượng đi đầu trong ptrao đấu trnah vì dân sinh, dân chủ và tiến bộ xãhội.
*Điểm khác biệt với giai cấp công nhân thế kỷ XIX
- Có trình độ cao, đời sống cao lên đa dạng phong phú hơn. Dần dần làm chủ tư liệu sản
xuấtcủa mình, làm chủ công nghệ mới dưới sự dẫn dắt của Đảng.
- Đời sống được trung lưu hóa 1 phần, không khổ cực lạc hậu như ngày xưa.
- GC công nhân có xu hướng trí thức hóa trong ptrao CN
- Công nhân dần dần làm chủ tư liệu sx đặc biệt – tri thức và CN hiện đại, vươn lên làm chủtri thức hiện đại
- Hao phí lao động trí tuệ là nguồn gốc chủ yếu tạo thành giá trị thặng dư- Cơ cấu ngành nghề đa dạng, phong phú hơn.
- Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua tổ chức ĐảngCộng sản.
*Nhận thức mới về giai cấp công nhân hiện nay lOMoAR cPSD| 61197966
- Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là giai cấp lao động làm thuê, bị bóc lột bởi GC tư sản
vớibằng các thủ đoạn, hình thức tinh vi hơn. CNTB dù phát triển ở trình độ hiện đại vẫn không
hề thay đổi bản chất bóc lột. Giai cấp công nhân đấu tranh chống lại sự bóc lột, áp bức, thống
trị của giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản là một điều tất yếu.
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay -
Về nội dung chính trị - xã hội: vẫn phải thực hiện chính quyền quyền lực, làm sao để
lật đổ chính quyền cũ để đưa chính quyền mới về tay công nhân . Ở các nước TBCN, mục tiêu
đấu tranh trực tiếp của giai cấp CN là chống sự bất công, bất bình đẳng của xã hội và mục tiêu
lâu dài là giành chính quyền về tat giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Còn ở các nước
XNCN, GC công nhân dần trở thành gia cấp cầm quyền thông qua tổ chức đảng cộng sản, thông
qua lãnh đạo cách mạng để giải quyết thành công các nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH. -
Về mặt kinh tế - xã hội: GC công nhân ngày nay vẫn là lực lượng trực tiếp tham gia vào
quátrình sản xuất, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Họ tiếp tục đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến của thời đại để hướng tới việc xây dựng 1 phương thức sản xuất mới và giai cấp công
nhân hiện nay vẫn phải tiếp tục đứng lên chống lại chế độ bóc lột giá trị thặng dư ở trên thế giới. -
Về văn hóa – tư tưởng: Cuộc đấu tranh về ý thức hệ giữa CNXH và CNTB xem bên nào
sẽthắng. Các giá trị công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn là những giá trị được nhân loại
thừa nhận, phấn đấu để thực hiện, đây vẫn là những giá trị cốt lõi dân chủ, hệ giá trị tốt đẹp.
Công nhân vẫn tiếp tục xây dựng hệ giá tị tư tưởng văn minh hiện đại như vậy.
III – Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam: -
- Công nhân VN ra đời tương đối muộn, cuối tk19 đầu tk20. Công nhân VN ra đời có điểm khác
so với công nhân nói chung trên thế giới: bình thường Tsan ra đời trước, riêng công nhân VN
là sản phẩm tban pháp mang sang VN nên ra đời trước TS VN. Dù không đông đảo nhưng đã
được giao cho trách nhiệm lớn lao nặng nề, giành được độc lập dân tộc rồi mới đến giành
độc lập quyền lợi của họ. Với người công nhân ở thuộc địa như chúng ta, chúng ta có mối
mâu thuẫn vô cùng sâu sắc với tư bản pháp, vì ta là sản phẩm của tư bản pháp. Nọc độc của
con rắn độc này ở các nước thuộc địa hơn là các nước chính quốc. Khi thực dân Pháp sang lOMoAR cPSD| 61197966
lấy cớ khai hóa văn minh, bóc lột mình, Bác Hồ nói hình ảnh người pháp lúc đầu đẹp như
người phụ dịu hiền, cầm cân cầm kiếm, rơi cân nên tha hồ chém giết cho công lý.
- Công nhân VN ra đời cuối tk19 – đầu tk20, ra đời gắn với chính sách khai thác thuộc địa
củathực dân pháp, và thậm chí cnhan VN ra đời trước GC tư sản VN, ra đời muộn nhưng
nhanh chóng được lịch sử giao trách nhiệm gánh vác cách mạng VN với Đảng là người lãnh
đạo. Từ 1919 – 1925, có nhiều cuộc đấu tranh riêng rẽ nhưng còn nặng về kinh tế chứ chưa
có sự phối hợp với các nơi, ví như: Cuộc bãi công của thủy thủ ở hải phòng, ở sài gòn đòi phụ
cấp, 1920: thành lập Công hội của công nhân Sài gòn, 1921: gia nhập liên đoàn công nhân tàu
biển viễn đông… đến 1925: cuộc đấu tranh Ba Son, cuộc bãi công của thợ sửa tàu thủy ở Ba
Son, phong trào này còn mang tính quốc tế, bênh vực cho cả công nhân trung quốc và các
nước châu phi, người lãnh đạo là Tôn Đức Thắng. Phong trào này đánh dấu bước tiến mới của
ptrao coog nhân VN, từ đây công nhân VN đi vào chiến đấu tự giác. Từ năm 26-29 có nhiều
cuộc đấu tranh, 26-27: đấu tranh ở đồn điền cao sư; 28-29 các cuộc đấu tranh nổ ra từ bắc tới
nam: nổ ra ở Mạo khê, ở xe lửa, ở nhà máy dệt nam định…
- Về nguồn gốc xã hội: giai cấp cnhan chủ yếu xuất thân từ nông dân cho nên họ sẵn có mốiliên
hẹ tự nhiên, mật thiết với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác, lý do quy tụ được
mối đoàn kết dân tộc.
- Về quan hệ với các giai tầng: có sự đối kháng với tư sản pháp, liên minh với nông dân, tríthức.
Cho nên công nhân VN họ có tinh thần cách mạng triệt để.
- Về chính trị: Có tinh thần dân tộc, cách mạng triệt để
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay -
Về kinh tế: Giai cấp công nhân VN với số lượng ngày càng đông đảo, hoạt động ở đa
dạngcác ngành nghề, các thành phần kinh tế. Họ đang là nguồn lực lao động chủ yếu để tham
gia phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XNCN hiện đại. Họ lấy khoa học công nghệ
làm động lực quan trọng để mà thúc đẩy tăng năng suất lao động và chất lượng lao động, đảm
bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Công nhân hiện nay
vẫn đang tiếp tục phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. -
Về chính trị: Người công nhân phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
tăngcường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống. -
Về văn hóa tư tưởng: xây dựng phát triển tư tưởng văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc
vănhóa dân tộc, xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức CM, rèn luyện lối sống tác
phong công nghiệp văn minh hiện đại.
3. Giải pháp, phương hướng quan điểm của Đảng lOMoAR cPSD| 61197966 - Giải pháp lOMoAR cPSD| 61197966 lOMoAR cPSD| 61197966
I – Quan điểm chủ nghĩa mác về chủ nghĩa xã hội
1. Chủ nghĩa xã hội – giai đoạn đầu của hình thái kin htees-xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Leenin, lịch sử loài người trải qua 5 hình thái kinh tếxã
hội: CS nguyên thủy – chiếm hữu nô lệ – PK – TB - CNCS
- C.Mác khẳng định: Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa là mộtquá
trình lịch sử tự nhiên
- Sự ra đời và phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một sự tất yếu lịch sử
- Sự phát triển hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa trải qua những giai đoạn từ
thấpđến cao, trải qua 2 giai đoạn: chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Cộng SẢn
- Những điều điện cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
+ Điều kiện kinh tế: xây dựng nền đại công nghiệp, phát triển LLSX, xây dựng quan hệ sản
xuất mới, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội
+ Về chính trị: có lãnh đạo của đảng cộng sản, có sự phát triển mạnh mẽ của giai cấp
công nhân, cần có 1 tổ chức làm lãnh đạo của nhân dân đảm bảo sự ấm no cho nhân dân.
Khi Đảng ra đời là vì lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Không giống
như Đảng Cộng sản ở các nước ngoài, ĐCS Việt Nam nắm quyền toàn bộ vì thế sẽ có thể
là tấm gương chiếu sáng, soi đường cho cách mạng và bảo vệ sự ấm no cho nhân dân.
2. Đặc điểm, đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội theo quan điểm chủ nghĩa MácLeenin:
- Về mặt xã hội: Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng
xãhội, giải phóng con người, tạo điều kiện cho con người được phát triển toàn diện, nghĩa
là con người đã được giải phóng 1 cách triệt để, không còn sự phân chia giai cấp. Bác đã
từng nói một cách mộc mạc, giản dị thì CNXH là giúp nhân dân có công ăn việc làm, cả
đời hạnh phúc. Cả đời tôi chỉ có 1 đời ham muốn: ham muốn độc lập là làm cho đất nước
tôi hoàn toàn độc lập, nhân dân được hoàn toàn tự do, ai cũng có cơm ăn áo mặc no ấm, đầy
đủ. Khi được giải phóng con người mình được làm công việc mình thích, làm ra của cải, nâng cao đất nước.
- Hai là (về lĩnh vực kinh tế), chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lựclượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Thứ ba (về lĩnh vực chính trị), chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội do nhân dân
laođộng làm chủ, thông qua 1 tổ chức đại diện cho nhân dân chính là đảng cộng sản
- Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân,
đạibiểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Đây cũng là một đặc trưng
của chế độ xã hội chủ nghĩa so với chế độ trước kia, những nhà nước trước kia từ khi xuất
hiện giai cấp thì đều đại diện cho lợi ích giai cấp thống trị tuy nhiên đến nhà nước XHCN
thì đại biểu cho nhà nước giai cấp công nhân. Đây là điểm khác biệt đặc trưng so với nhà
nước áp bức giai cấp. Đây là nhà nước kiểu mới.
- Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy giá trị
vănhóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Đảng khẳng địnnh có 6 đặc trưng về chủ
nghĩa xã hội, trong đó 1 cái là xây dựng nền văn hóa tiên tiến nhưng vẫn đậm đà bản sắc lOMoAR cPSD| 61197966
văn hóa dân tộc, kế thừa sự tốt đẹp VH VN và tiếp thu những cái tiến bộ của văn hóa nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đăng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị,hợp tác với các nước trên thế giới. Vận dụng VN, Đảng và HCM cũng đã nêu ra những
quan điểm về xây dựng bình đẳng, đoàn kết ở VN.
II – Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo quan điểm chủ nghĩa mác lê nin, có 2 con đường đi lên CNXH
- Con đường quá độ trực tiếp từ CNTB phát triển ở trình độ cao lên CNXH
- Con đường quá độ gián tiếp từ CNTB phát triển ở trình độ thấp howajc có nền kinh tếlạc hậu lên CNXH
2. Tính tất yếu, đặc điểm và nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
a) Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Vì sao ta không đi lên chủa nghĩa xã hội ngay? TB chỉ tạo tiền đề đi lên cnxh, và nó
cũng cần tổ chức sắp xếp. Chúng ta mới đi lên cnxh là từ năm 1954, lúc này mới ở phạm vi
miền Bắc, tình hình xây dựng gặp nhiều khó khăn vì vừa phải xây dựng miền bắc vừa làm
hậu phương cho miền Nam. Lúc đó Điện Biên phủ năm 1954 nhưng chưa được thống nhất
đất nước, cuộc chiến liên tục trường kỳ, 1955 quân mỹ sang việt nam tạo nên chế độ nhà
nước Việt Nam cộng hòa trong 20 năm ở miền Nam. Sau 30 năm trời ta mới được thống
nhất đất nước. Đến năm 86 đổi mới tư duy kinh tế, trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã
hội. => Chủ nghĩa tư bản dù có phát triển đến đâu thì cũng chỉ tạo tiền đề lên CNXH.
- Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản khác nhau về mặt bản chất. Chủ nghĩa tư bản
xâydựng trên chế độ tư hữu, áp bức bóc lột còn chủ nghĩa xã hội thì được xây dựng trên chế
độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Muốn có xã hội như vậy cần phải có một
thời kỳ lịch sử nhất định.
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật nhất địnhcho
chủ nghĩa xã hội. Nhưng muốn tiền đề vật chất ấy phục vụ CNXH cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại
- Các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát ra đời trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúnglà
kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN.
- Xây dựng CNXH là công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, vì vậy cần phải có
thờigian để giai cấp công nhân làm quen với những công việc đó, phải có thời kỳ xây dựng, cải biến lên CNXH.
a) Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Là sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã hội và nhân tố của xã hội mới trong mqh
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Trên lĩnh vực Kinh tế: lOMoAR cPSD| 61197966
* Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ tất yếu còn tồn tại nền KT nhiều thành phần trong1
hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập/ hình
thành trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều cái loại hình sở hữu với những hình thức
tổ chức kinh tế đa dạng và nhiều hình thức phân phối khác nhau.
* Chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng phức tạpnên
kết cấu giai cấp – xã hội thời kỳ này cũng đa dạng, phức tạp.
* Giai cấp, tầng lớp: bao gồm các tầng lớp: đội ngũ doanh nhân, tiểu thương tiểu chủ,nông
dân, công nhân, trí thức,... Các giai cấp này vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
* Tư tưởng- văn hóa: tồn tại nhiều yếu tố văn hóa tư tưởng khác nhau. Bên cạnh yếu tố
tưtưởng xã hội chủ nghĩa thì còn tồn tại tư sản, tiêu tư sản, tâm lý tiểu nông, tư tưởng lỗi
thời lạc hậu thậm chí là phản động vẫn còn.
=> Như vậy, lĩnh vực tư tưởng văn hóa tồn tại nhiều yếu tố văn hóa cũ và mới, chúng thường
xuyên đáu tranh với nhau.
Ngày xưa, chế độ cũ có nhiều hủ tục: Xuất phát từ thuyết 3 cương của Nho giáo: trọng nam
khinh nữ, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, bốc mộ,...
b) Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Trong lĩnh vực kinh tế: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần thực hiện việc
sắpxếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây
dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm
phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân lao động.
- Chính trị: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xãhội là tiến hành cuộc đấu trnah chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động.
- Văn hóa: Thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng
củagiai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng
tiêu cực đối với tiến tình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ
nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới; tuyên truyền quan điểm
của chủ nghĩa mác lê nin trong đời sống xã hội. Vì cả tư tưởng tốt và tư tưởng phản động,
không phù hợp còn tồn tại nên ta cần xóa bỏ nó đi, mặc dù hủ tục đã bớt dần nhưng chưa
phải là hết. Tuy nhiên, ca dao tục ngữ, vở chèo cổ mang ý nghĩa giáo dục rất lớn nên ta cần gìn giữ.
* Xã hội: Thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại và những tệ nạn
xã hội mới nảy sinh; khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp
dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội.
II – Quá độ lên chủ nghĩa xã hội và CNXH ở VN
1. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- VN lựa chọn con đường gián tiếp lên cnxh, cụ thể là từ 1 xh thuộc địa nửa phong kiến,
nông nghiệp lạc hậu. Sau khi giành độc lập dân tộc thì tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội lOMoAR cPSD| 61197966
- Phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và phù hợp với nguyện vọng của nhân dânViệt Nam -
2. Đặc trưng của CNXH ở VN:
- Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII – 1991 đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI – 2011, đề ra những phương án xây dựng đất nước:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh lOMoAR cPSD| 61197966
CHƯƠNG IV – Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
(Thi không có dân chủ)
I. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1. Quan niệm về dân chủ
- Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lê nin về dân chủ:
+ Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân
+ Xét trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: dân chủ là hình thái
nhà nước, là 1 chế độ dân chủ
+ Phương diện tổ chức, quản lý xã hội: Dân chủ là 1 nguyên tắc để điều hành xã hội
+ Dân chủ còn là 1 hiện tượng văn hóa, là mục tiêu, là tiền đề, là phương tiện để giải phóng con người
2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa: lOMoAR cPSD| 61197966
- Quá trình phát triển của dân chủ xã hội chủ nghĩa: Dân chủ xhcn được phôi thai từ chủ
nghĩa đấu tranh giai cấp ở pháp và công xã pari năm 1871, tuy nhiên chỉ đến khi cách mạng
tháng 10 Nga thành công, với sự ra đời của nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới. Và sự
ra đời nền dân chủ XHCN đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ. Quá trình phát
triển của nền dân chủ XHCN từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, có sự kế
thừa chọn lọc các giá trị của các nền dân chủ trước đó, và đặc biệt là nền dân chủ tư sản sẽ
tác động trực tiếp đến nền dân chủ XHCN
+ Cuối những năm 60 đầu 70 của thế kỷ 20, cuộc CM 4.0 xây dựng đất nước.
3. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản giai cấp công nhân, thực
hiệnquyền lực của nhân dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội: quyền dân chủ, quyền
làm chủ, quyền con người,... Quyền được thỏa mãn ngày càng tốt hơn đời sống của người dân lao động.
- Kinh tế: Nền dân chủ XHCN được xây dựng trên chế độ sở hữu XHCN về những tư
liệusản xuất chủ yếu của toàn xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản
xuất dựa trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật
chất và tinh thần của nhân dân.
- Bản chất tư tưởng – văn hóa: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng mác lê
ninlàm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác II - -
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh cách mạng do giai cấp
công nhân và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. -
Tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia thì sự ra đời của nhà nước XHCN
cũngnhư việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức và phương
pháp khác nhau xong điểm chung giữa các nhà nước XHCN là ở chỗ: đó là tổ chức thực hiện
quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
b) Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Bản chất về chính trị: Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu choý
chí chung của ND lao động.
- Bản chất trên lĩnh vực kinh tế: Bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ
sởkinh tế của XHCN – đó là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, do đó
không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Xã hội xưa ruộng đất tập trung trong tay địa
chủ, người nông dân trắng tay. Dưới thời TBCN, tư liệu sx tập trung trong tay giai cấp tư
sản, đến thời XHCN thì người nông dân được làm chủ kinh tế.
- Về xã hội: Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần, là lý luận của chủnghĩa
Mác Leeenin và những giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại, của nhân loại đồng thời mang
những bản sắc riêng của dân tộc. c) Chức năng của nhà nước XHCN:
- Quản lý, điều hành mọi hoạt động của đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 61197966
- Tùy theo góc độ tiếp cận thì chức năng của nhà nước XHCN được chia thành nhữngchức năng khác nhau:
+ Nếu căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước thì chức năng của nhà nước
XHCN được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại (vì nhà nước ta là nhà
nước do dân làm chủ, hoạt động nhà nước phục vụ lợi ích nhân dân, quyền lực thực thi để
phục vụ cho nhân dân), (quan hệ đối ngoại: hợp tác với nhiều nước trên thế giới. )
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
XHCNđược chia thành: chức năng kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội…
- Căn cứ vào tính chất quyền lực nhà nước, chức năng nhà nước XHCN được chia thành:
chức năng giai cấp (chức năng trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng xã hội).
Đây là 2 chức anwng không thể tách rời, không nhà nước nào không có. d) Mối quan hệ
giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN:
- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước
XHCN.Chỉ trong nền dân chủ XHCN thì người dân mới có đầy đủ các điều kiện cho việc
thực hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn những người đại diện cho quyền lợi
chính đáng của mình vào bộ máy nhà nước.
- Ra đời trên cơ sở nền dân chủ XHCN, nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọngcho
việc thực thi quyền làm chủ của nhân dân. Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN
và nó chính là phương thức thể heiejn và thực hiện dân chủ. Bất cứ 1 nền dân chủ nào phải
thông qua hình thức nahf nước, ở nhà nwuosc XHCN thì dân chủ thuộc về nhân dân.
III. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền XHCN ở VN:
1. Dân chủ chủ nghĩa XH ở Việt Nam:
2. Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam (dễ thi)
- Quan niệm về nhà nước pháp quyền ở VN: nhà nước quản lý điều hành xã hội dựa trênhiến
pháp pháp luật (không phải phong tục tập quán như nhà nước xưa). Nhà nước pháp quyền
là nhà nước mà ở đó tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và hiểu biết pháp
luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh và tỏng haojt động của
cơ quan nhà nước phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
- Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền VN: (6 đặc điểm)
1. Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
2. Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của hiến pháp và pháp luật.
3. Quyền lực của nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối
hợpnhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
4. Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN phải do ĐCS VN lãnh đạo
5. Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi con người
làchủ thể, là trung tâm của sự phát triển
6. Tổ chức và họt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I.- Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: lOMoAR cPSD| 61197966
1. Cơ cấu xã hội – giai cấp và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội nói chung
- Khái niệm cơ cấu xã hội: là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ
xã hội dơ sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. Cơ cấu xã hội được chia làm
nhiều loại hình: nghề nghiệp kinh tế, dân số như thế nào, dân tộc, tôn giáo,… + Dân cư:
tuổi thọ tăng lên, hiện giờ là 73,6 tuổi là tuổi thọ trung bình
- Khái niệm về cơ cấu xã hội giai cấp: hệ thống các giai cấp tầng lớp tồn tại trong một hệ
thống xã hội nhất định, thông qua các mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức
quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị xã hội giữa các giai cấp tầng lớp đó.
2. Vị trí của cơ cấu xã hội giai cấp trong cơ cấu xã hội
- Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác định và giữa
chúng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau tuy nhiên vị trí vai trò của các cơ cấu xã hội
không ngang nhau, không phải vị trí cơ cấu nào cũng như nhau đối với cơ cấu xã hội nói
chung. Trong đó cơ cấu xã hội giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu bởi vì:
+ Nó liên quan đến người sở hữu TLSX, đảng phái chính trị, nhà nước, giai cấp nắm
quyền. VD: vấn đề về dân số, nghề nghiệp phải do giai cấp nắm quyền để đưa ra định hướng
như thế nào. Nó liên quan đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn
đề phân phối thu nhập trong 1 hệ thống sx nhất định
+ Sự biến đổi của cơ cấu giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các cơ cấu
xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
3. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ biến đổi đi lên chủ nghĩa xã hội
- Là cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi và gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thờikỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Cơ cấu xã hội biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện những giai cấp tầng lớp mới.
- Cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh, vừa
liênminh vừa đấu tranh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần
nhau giữa các giai cấp tầng lớp
II – Liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Tính tất yếu của liên minh giai cấp tầng lớp lên thời kỳ CNXH
- Liên minh giai cấp tầng lớp: được đặt ra để tạo nên sức mạnh tổng hợp, đảm bảo sựthắng
lợi của cách mạng. Cần sức mạnh đông đảo các tầng lớp mới tạo nên sức mạnh cách mạng.
Ngay cả ngày nay cũng cần liên minh để bảo vệ chính quyền của mình.
- Xét dưới góc độ chính trị: Trong 1 chế độ xã hội nhất định thì cuộc đấu tranh giai
cấpgiữa các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan cho giai cấp
đứng ở vị trí trung tâm phải có sự liên minh với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác có lợi ích
phù hợp với mình để tập hợp lực lượng nhằm thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung
+ Trong cách mạng XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng CS, thì giai cấp công nhân phải
liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác để tạo sức mạnh
tổng hợp đảm bảo cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng XHCN. lOMoAR cPSD| 61197966
=> Liên minh giai cấp luôn luôn là yếu tố tất yếu khách quan cần phải có.
Sự thất bại của công xã Pari là 1 phần do giai cấp công nhân Pháp chưa biết liên minh với
các tầng lớp khác, khác giai cấp công nhân Nga biết liên kết. Ở Việt Nam, triều đại nào
được lòng dân thì cách mạng thắng lợi. VD như triều Trần 3 lần thắng quân Nguyên Mông,
còn triều Nguyễn bế quan tỏa càng, thực dân pháp sang không kêu gọi được sức mạnh nhân
dân nên thất bại. HCM khẳng định lực lượng tham gia cách mạng Việt Nam là toàn thể dân
tộc: “Dân tộc cách mệnh thì không phân giai cấp…”, CM VN thành công năm 1945. Thời
bây giờ ta cũng cần có sự liên minh, thậm chí là quốc tế, trong chính trị là đưa lại quyền lực
cho người dân giành chính quyền, trong kinh tế có sự giao lưu giữa các giai cấp tầng lớp.
Trong xã hội phong kiến chỉ có phân làm địa chủ và nông dân, đối lập nhau về lợi ishc nên
không liên minh được, khi thực dân pháp sang thì có nhiều tầng lớp hơn => ta phải biết xây
dựng lực lượng cách mạng thì mới thắng lợi được. Chủ nghĩa Mác khẳng định cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng ND là người tạo nên lịch sử. => Lực lượng sức
mạnh nhất là giai cấp công nhân kết hợp nông dân cũng như các tầng lớp khác.
**Vì sao trí thức không phải lực lượng chính của cách mạng?
- Không có đủ khí thế
- Không có mâu thuẫn trực tiếp với giai cấp thống trị - Số lượng ist
=> Công nhân có khí thế nhưng cần sự lãnh đạo của ĐCS vì ĐCS là những người đã được
tuyển chọn tập hợp trí thức của mọi người=> Công nhân vừa có khí thế vừa có trí tuệ. Lực
lượng nòng cốt cho kháng chiến của chúng ta là công nông và trí thức. Đảng ta dã biết khơi
dậy, quy tụ sức mạnh nhân dân.
=> Xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình CNH, HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ 1 nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp là chính sang nền sản xuất hàng hóa lớn rồi phát triển
công nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ,…
2. Nội dung liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức trong
thời kỳ quá độ lên CNXH
- Nội dung Chính trị: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, sự quản lý của nhà nước XHCN, liên
minh giai cấp tầng lớp nhằm xây dựng nền Dân chủ XHCN – đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
- Nội dung kinh tế: thực hiện liên minh giai cấp tầng lớp để nhằm thực hiện các mối
quan hệ công nghiệp-nông nghiệp – khoa học công nghệ, dịch vụ, gắn kết thành thị với
nông thôn để nhằm xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
- Nội dung văn hóa – xã hội: Thực hiện khối liên minh công nông để nâng cao trình độ
học vấn, văn hóa, khoa học, công nghệ và kỹ năng vận dụng khoa học công nghệ vào đời
sống cho giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp xã hội khác.
III – Cơ cấu, phương hướng
BÀI 6: VẤN ĐỀ VỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I – Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH 1.
Khái niệm dân tộc và những đặc trưng của dân tộc lOMoAR cPSD| 61197966
a) Khái niệm dân tộc:
- Nghĩa rộng: Dân tộc là 1 san r phẩm của lịch sử tạo thành, nếu sinh ra ở thời nguyên
thủy thì không gọi là dân tộc cộng đồng lúc đó tổ chức gọi là thị tộc, sau đó đến bộ lạc, đến
bộ tộc rồi mới đến dân tộc.
+ Dân tộc dùng để chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân 1 nước, có ngôn
ngữ chung, có nền kin htees thống nhất và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với
nhay bởi quyền lợi về chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh
chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.
- Nghĩa hẹp: Khái niệm dân tộc dùng để chỉ 1 cộng đồng người được hình thành trong
lịchsử có mối liên hệ chặt chẽ bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, có chung ngôn ngữ văn hóa.
b) Đặc trưng của dân tộc:
- Có chung 1 lãnh thổ ổn định
- Có chung 1 phương thức sinh hoạt kinh tế - Có chung 1 ngôn ngữ
- Có chung 1 nền văn hóa, tâm lý
- Có chung 1 nhà nước và được điều hành, quản lý bởi nhà nước ấy.
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vấn đề dân tộc
a) 2 xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc:
- Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa tư bản, Lê nin phát hiện 2 xu hướng khách
quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc
+ Xu hướng tách ra thành lập cộng đồng dân tộc độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét
trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc các dân tộc thuộc địa, muốn thoát khỏi sự
bóc lột của các nước thực dân đế quốc
+ Xu hướng hình thành liên hiệp dân tộc: Các dân tộc trong từng quốc gia, các dân tộc
ở nhiều quốc gia có xu hướng muốn liên hiệp lại với nhau, xu hướng này nổi lên trong giai
đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi khi bóc lột thuộc địa. Ngoài
ra do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế
và văn hóa trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn
cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau. Xu hướng này cuxngd dược
thể hiện càng rõ trong thời đại ngày nay, khi thời đại công nghệ mở cửa 4.0, vì xu thế kinh
tế văn hóa và có những vấn đề đòi hỏi cả thế giới phải chung tay gánh vác : dịch bệnh, ô
nhiễm môi trường, thiên tai…. Những vấn đề không thể tránh khỏi cần sự chung tay góp
sức của các dân tộc trên thế giới.