Ghi chép về môn Luật Hình sự - Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam
Ghi chép về môn Luật Hình sự - Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
23:09 2/8/24
BLHS - Summary Luật quốc tế
CHƯƠNG III: TỘI PHẠM
Khái niệm tội phạm: Điều 8, Chương III, Bộ luật Hình sự
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong BLHS, do người
có năng lực TNHS, được quy định trong BLHS, phải chịu hình phạt. (5 dấu hiệu/đặc điểm)
1. Dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội
Căn cứ Điều 8 BLHS 2015:
“- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS…;
Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy điểm cho
xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.”
Biểu hiện của tính nguy hiểm cho xã hội: Gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan
hệ xã hội được LHS bảo vệ hoặc Đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan
hệ xã hội được LHS bảo vệ
Là dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, quan trọng nhất, quyết định những dấu hiệu
(đặc điểm) khác của tội phạm: Nếu một người gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại nguy hiểm (đáng kể) cho xã hội thì người đó có lỗi. Nhà làm luật căn cứ
vào tính nguy hiểm cho xã hội của một hành vi để quy định hành vi ấy vào trong BLHS.
Nếu một hành vi không có tính nguy hiểm cho xã hội thì hành vi ấy sẽ
không được quy định trong BLHS.
Nhà làm luật căn cứ vào tính nguy hiểm cho xã hội của một hành vi để quy
định hành vi ấy vào trong BLHS và người thực hiện hành vi ấy phải chịu hình phạt.
Nếu một hành vi không có tính nguy hiểm cho xã hội thì hành vi ấy sẽ
không phải là tội phạm và người thực hiện hành vi ấy không phải chịu hình phạt
Có tính khách quan: Nghĩa là tính nguy hiểm cho xã hội tồn tại độc lập, khách
quan, không phục thuộc vào ý muốn , sự áp đặt chủ quan của con người.
Căn cứ đánh giá tính nguy hiểm cho xã hội
Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại
Tính chất của hành vi khách quan, trong đó bao gồm cả tính chất của
phương pháp, thủ đoạn, của công cụ và phương tiện phạm tội
Mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra cho quan hệ xã hội bị xâm hại
Tính chất và mức độ lỗi
Động cơ, mục đích của người có hành vi phạm tội about:blank 1/10 23:09 2/8/24
BLHS - Summary Luật quốc tế
Hoàn cảnh chính trị - xã hội lúc và nơi hành vi phạm tội xảy ra
Nhân thân của người có hành vi phạm tội…
Tội phạm xảy ra ở nơi ít xảy ra tội phạm: nhẹ hơn nơi xảy ra nhiều tội phạm (răn đe, ổn định cuộc sống Nhân thân: Tiền án: tuyên án
Tiền sự: nguy hiểm cho xã hội nhưng không đáng kể (trộm 5 con gà,…)
Đói vì bỏ nhà đi, tăng ga bỏ chạy (hành vi có thể gây nguy hại đáng kể cho xã hội) 2. Tính có lỗi
Điều 8, Chương III, BLHS
“Lỗi là thái độ chủ quan của con người hoặc pháp nhân thương mại đối với hành
vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối vói hậu quả của hành vi đó, thể hiện dưới
dạng cố ý hoặc cố ý”
Người hoặc pháp nhân thương mại bị coi là có lỗi khi người hoặc pháp nhân
thương mại đó thực hiện hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã
hội nếu hành vi ấy là kết quả của sự tự lựa chọn và quyết định của chủ thể
trong khi có đủ điều kiện tự quyết định thực hiện xử sự khác phù hợp với
đòi hỏi của xã hội
LHS Việt Nam không chấp nhận việc quy tội khách quan, nghĩa là quy TNHS
cho người hoặc pháp nhân thương mai chỉ căn cứ vào việc người đó đã thực
hiện hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội mà không căn
cứ vào lỗi của họ (mang tính giáo dục)
3. Tính được quy định trong BLHS
Khoản 3 Điều 11 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của LHQ: “Không
ai bị kết tội vì một hành vi mà lúc họ thực hiện luật pháp quốc tế hay quốc gia
không coi là tội phạm…”
Khoản 1 Điều 8 BLHS 2015: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong BLHS…”
Điều 2 BLHS 2015: “Chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu TNHS”
“Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của
Bộ luật này mới phải chịu TNHS” about:blank 2/10 23:09 2/8/24
BLHS - Summary Luật quốc tế
Phân loại theo Điều 9 BLHS 2015:
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được
quy định trong BLHS, tội phạm được phân thành 04 loại:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng
b) Tội phạm nghiêm trọng
c) Tội phạm rất nghiêm trọng
d) Tội phạm đặc biệt quan trọng
Nếu chỉ có dữ kiện tòa án tuyên thì chia trường hợp khung hình phạt với các điều khoản.
IV. CẤU THÀNH TỘI PHẠM
Khái niệm CTTP: Là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính chất đặc trưng
cho một loại tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự
Quanh hệ giữa CTTP và tội phạm: quan hệ biện chứng
Tội phạm: Là hiện tượng xã hội cụ thể, tồn tại khách quan
CTTP: Là khái niệm pháp lý của hiện tượng ấy about:blank 3/10 23:09 2/8/24
BLHS - Summary Luật quốc tế
Các dấu hiệu trong CTTP:
1. Là những dấu hiệu phản ánh nội dung bốn yếu tố cả CTTP
2. Không phải tất cả dấu hiệu này đều được đưa vào CTTP
Những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các CTTP:
Dấu hiệu hành vi (thuộc mặt khách quan)
Dấu hiệu lỗi (thuộc mặt chủ quan)
Dấu hiệu năng lực TNHS (thuộc chủ thể)
Dấu hiệu độ tiểu chịu TNHS (thuộc chủ thể)
Đặc điểm của các dấu hiệu trong CTTP
1. Các dấu hiệu trong CTTP đều do LHS quy định: Nhà nước quy định tội phạm
trong LHS bằng cách mô tả những dấu hiệu của CTTP và quy định những dấu hiệu đó trong luật.
2. Các dấu hiệu trong CTTP trong sự kết hợp với nhau có tính đặc trưng: Trong mối
liên hệ tổng hợp các dấu hiệu pháp lý của CTTP có tính đặc trưng cho từng loại tội phạm cụ thể
3. Các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc: Các dấu hiệu trong CTTP do nhà làm
luật quy định trước trong quá trình xây dựng luật
Người áp dụng pháp luật phải trên cơ sở hành vi đã thực hiện, đối chiếu hành vi đó
với các dấu hiệu pháp lý trong CTTP để xác định hành vi cụ thể nào đó có phải là tội phạm hay không Phân loại CTTP
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
CTTP được phân thành 3 loại:
a) Cơ bản là CTTP mà trong đó có những dấu hiệu pháp lý đặc trưng, phản ánh
đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, là căn cứ để phân biệt tội
phạm đó với những tội phạm khác
b) Tăng nặng: là CTTP mà trong đó ngoài những dấu hiệu của CTTP cơ bản, còn
có thêm dấu hiệu khác làm tăng lên tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của tội phạm so với những trường hợp phạm tội thông thường khác (so với tội
phạm được ghi nhận ở CTTP cơ bản) c) Giảm nhẹ: Lưu ý:
Dấu hiệu của CTTP cơ bản gọi là dấu hiệu định tội. Tình tiết là dấu hiệu định
tội (hoặc là yếu tố định tội) là tình tiết (dấu hiệu) thuộc CTTP cơ bản, có ý
nghĩa xác định tội danh cụ thể, là cơ sở để phân biệt tội phạm mà CTTP phản ánh tội khác. about:blank 4/10 23:09 2/8/24
BLHS - Summary Luật quốc tế
Dấu hiệu của CTTP tăng nặng/giảm nhẹ còn gọi là dấu hiệu định khung. Tình
tiết là dấu hiệu định khung (hoặc là yếu tố định khung) là tình tiết (dấu hiệu)
thuộc CTTP tăng nặng/giảm nhẹ, có ý nghĩa xác định khung hình phạt tăng
nặng/giảm nhẹ trong cùng một điều luật để áp dụng đối với người/pháp nhân thương mại phạm tội.
Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của mặt khách quan của tội phạm, CTTP được phân thành 02 loại:
a) CTTP vật chất (để phân biệt giữa các loại tội danh,…)
b) CTTP hình thức (mức nguy hiểm của tội phạm cao, không rõ hậu quả,…
Lưu ý: CTTP nào là CTTP vật chất hay là CTTP hình thức đều đã được nhà làm luật quy
định trước trong quá trình xây dựng luật.
Như vậy, để xác định hành vi phạm tội thực tế là CTTP vật chất hay là CTTP hình thức,
người áp dụng pháp luật phải xem trong CTTP tội phạm đó có chứa đựng dấu hiệu hậu
quả của tội phạm hay không, chứ không phải là trên thực tế hành vi phạm tội có gây hậu quả hay không. about:blank 5/10 23:09 2/8/24
BLHS - Summary Luật quốc tế
VẤN ĐỀ 5: KHÁCH THỂ TỘI PHẠM
Khái niệm: Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại
Phạm vi khách thể: Điều 8 BLHS
Ý nghĩa khách thể của tội phạm:
Các loại khách thể của tội phạm:
Căn cứ vào cách thức quy định của LHS (quy định
c) Khách thể trực tiếp của tội phạm là QHXH cụ thể, thể hiện đầy đủ bản chất
nguy hiểm cho XH của tội phạm, được LHS bảo vệ và bị tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại đến
Khách thẻ trực tiếp của tội phạm là QHXH đã được xác định trong từng
tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm của BLHS
Có tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp, nhưng cũng có tội phạm có
nhiều khách thể trực tiếp.
Tội giết người (tước đoạt tính mạng) xâm hại đến quyền được sống, chỉ có 1 khách thể.
Tội bức tử (tước đoạt tính mạng)
Tội chiếm đoạt tài sản (quan hệ xã hội)
Tội cố ý gây thương tích >< Tội giết người (phải dựa vào 4 yếu tố CTTP để kết luận)
Đã thể hiện được đầy đủ bản chất nguy hiểm rồi
Tội cướp tài sản (sở hữu, sức khỏe, tính mạng)
Cần thêm khách thể để thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm
So sánh tội phạm (khác nhau đầu tiên ở khách thể)
b) Khách thể loại của tội phạm là nhóm QHXH có cùng tính chất được nhóm các quy
định PLHS bảo vệ khỏi sự xâm hại của nhóm tội phạm nhất định.
Khách thể loại của tội phạm là nhóm QHXH cùng tính chất được nhóm các quy phạm
pháp luật hình sự bảo vệ và bị nhóm tội phạm xã hội. about:blank 6/10 23:09 2/8/24
BLHS - Summary Luật quốc tế
a) Khách thể chung tội phạm là hệ thống các QHXH được LHS bảo vệ và bị tội phạm xâm hại
Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể của tội phạm mà khi tác động
tới nó, người/pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại cho QHXH được LHS bảo vệ.
Một số loại đối tượng tác động của tội phạm a) Con người
b) Những dạng vật chất cụ thể
c) Hoạt động bình thường của chủ thể
Súng không phải tài sản
Ý nghĩa của việc xác định đối tượng tác động của tội phạm a) Trong việc định tôi
b) Trong việc định khung hình phạt
c) Là cơ sở phân biệt tội phạm này với tội phạm khác
d) Trong việc xác định hình phạt about:blank 7/10 23:09 2/8/24
BLHS - Summary Luật quốc tế
CHƯƠNG IV: MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
Cướp là tội danh không phải hành vi. Lén lút không gây tiếng động.
Ý nghĩa của việc xác định mặt khách quan Trong việc định tội
Trong việc xác định khung hình phạt
Trong việc đánh giá mức độ tăng nặng/giảm nhẹ TNHS, làm căn cứ để quyết định hình phạt
Hành vi khách quan của tội phạm
Gây thiệt hại do sự cưỡng bức về thân thể phân biệt với gây thiệt hại do sự cưỡng bức về
tinh thần (tự nghiên cứu)
Là xử sự của người thể hiện ra bên ngoài thế giới khách quan dưới những hình thức nhất
định, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho QHXH được LHS bảo vệ.
Đặc điểm hành vi khách quan
Có tính nguy hiểm cho XH đáng kể
Được quy định trong LHS
Do người có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi thực hiện
Các hình thức biểu hiện của hành vi khách quan
Hành động phạm tội: là hình thức biểu hiện của hành vi phạm tội thể hiện ở chỗ
làm một việc mà LHS cấm
Thể hiện qua lời nói hoặc việc làm
Diễn ra trong một thời gian ngắn hoặc một thời gian dài (tàng trữ chất ma túy)
Tác động trực tiếp vào đối tượng tác động hoặc thông qua công cụ, phương tiện
Không hành động phạm tội: là hình thức biểu hiện của hành phạm tội thể hiện ở
chỗ không làm một việc mà người đó có nghĩa vụ phải làm và có điều kiện để làm.
Người không hành động phải có nghĩa vụ pháp lý (do luật định, do quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do nghề nghiệp, do hợp đồng, do xử sự
trước đó của chủ thể) làm một việc cụ thể
Người không hành động phải có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ pháp lý ấy
Các dạng cấu trúc đặc biệt của hành vi khách quan
- Tội ghép: được tạo ra bởi nhiều hành vi khác nhau, xâm phạm đến những khách thể khác nhau about:blank 8/10 23:09 2/8/24
BLHS - Summary Luật quốc tế
- Tội liên tục: gồm nhiều - Tội kéo dài:
HẬU QUẢ NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI
Là thiệt hại do tội phạm gây ra cho quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của LHS
Phân loại hậu quả của tội phạm
Căn cứ vào đặc điểm của đối tượng tác động và tính chất của sự biến đổi của đối
tượng tác động, hậu quả của tội phạm được phân thành 03 loại:
a) Hậu quả về thể chất
b) Hậu quả về vật chất
c) Hậu quả khác (như sự biến dạng xử sự của con người; sự mất ổn định về an ninh, an toàn xã hội…)
Ý nghĩa của việc xác định hậu quả của tội phạm Trong việc định tội
Trong việc xác định khung hình phạt
Trong việc đánh giá mức độ tăng nặng/giảm nhẹ TNHS, làm căn cứ để quyết định hình phạt
Trong việc xác định thời điểm hoàn thành của tội phạm
QUAN HỆ NHÂN QUẢ TRONG LHS
A đâm B, B chạy ra cánh đồng, mất máu, chết -> A chịu tội
A đâm B, B đi cấp cứu, B bị đâm -> A không chịu tội
- Hành vi được coi là nguyên nhân phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian
- Hành vi phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả
- Hậu quả phải phát sinh từ chính hành vi trước đó gây ra
Một số dạng quan hệ nhân quả
- QHNQ đơn trực tiếp
- QHNQ ghép trực tiếp
- QHNQ dây chuyền (Điều 264 BLHS) (hành vi này tiếp đến hành vi này gây ra hậu quả)
- QHNQ gián tiếp (Điều 360 BLHS) (thiếu trách nhiệm làm hậu quả xảy ra)
NHỮNG BIỂU HIỆN KHÁC CỦA MẶT KHÁCH QUAN (tự nghiên cứu) about:blank 9/10 23:09 2/8/24
BLHS - Summary Luật quốc tế about:blank 10/10