Giả định Quy định Chế tài
Điều 1 Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm vùng đất, hải
đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 2 1. Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nông dân và
đội ngũ trí thức.
do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp.
Điều 3 Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân; công nhâ Gn, tôn trọng, bảo vê G và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân; thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện.
Điều 4 1. Đảng Cộng sản Việt Nam -
Đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc
lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân về những quyết định
của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và
đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật.
Điều 5 1. Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng
sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ
thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng
nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy
phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa
tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và
tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy
nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Hiến pháp 2013
Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014
Giả định Quy định Chế tài
Điều 6 1. Chế độ xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm
Được bảo đảm
2. Bản án, quyết
định của Tòa án
Đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo
quy định của luật tố tụng thì được xem xét
lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm.
Điều 7 1.Chế độ bổ nhiệm
Thẩm phán
Được thực hiện đối với các Tòa án.
2.
-Chế độ bầu Hội
thẩm nhân dân
-Chế độ cử Hội thẩm
quân nhân
Được thực hiện đối với Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương.
Được thực hiện đối với Tòa án quân sự
quân khu và tương đương, Tòa án quân sự
khu vực
Điều 8 Việc xét xử sơ thẩm
của Tòa án
Tham gia theo quy định của luật tố tụng,
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Điều 9 1. Thẩm phán, Hội
thẩm
Xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội
thẩm dưới bất kỳ hình thức nào
2. Cá nhân, cơ quan
tổ chức
Tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm
bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều
10
1.Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2.Thành phần Hội
đồng xét xử
ở mỗi cấp xét xử do luật tố tụng quy định.
Điều 11 Tòa án nhân dân xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo
đảm công bằng.
xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần
giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mĩ tục
của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên
hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính
đáng của đương sự thì Toà án nhân dân có
thể xét xử kín.
Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
Giả định Quy định Chế tài
Điều 12 1. Việc phân quyền
cho mỗi cấp chính
quyền địa phương
phải được quy định trong các luật.
2. Chính quyền địa
phương
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.
3. Cơ quan nhà nước
cấp trên
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra tính hợp
hiến, hợp pháp trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn được phân quyền cho các cấp
chính quyền địa phương
4. Các luật khi quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương, của các cơ quan thuộc chính
quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc
quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và
phù hợp với các nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương quy định tại Luật này.
Điều 13 Cơ quan nhà nước
được phân cấp chịu trách nhiệm trước cơ quan
nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được phân cấp.Căn cứ tình hình
cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước ở địa
phương có thể phân cấp tiếp cho chính quyền
địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ
quan nhà nước cấp trên phân cấp nhưng phải
được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân
cấp.
Điều 14 Cơ quan, tổ chức
được ủy quyền
phải thực hiện đúng nội dung và chịu trách
nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà
mình được ủy quyền.
Cơ quan, tổ chức nhận ủy quyền không được
ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền
Điều 15 1. Chính quyền địa
phương
tạo điều kiện để ly ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị xã hội động viên
Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã
hội đối với hoạt động của chính quyền địa
phương
2. Chủ tịch ly ban
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và người
được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân
dân, phiên họp ly ban nhân dân cùng cấp khi
bàn về các vấn đề có liên quan
đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội ở
địa phương
3. Hội đồng nhân
dân, ly ban nhân
dân
thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa
phương cho ly ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
4. Chính quyền địa
phương
có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời
các kiến nghị của ly ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị xã hội ở địa
phương về xây dựng chính quyền và phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Điều 16 Chính quyền địa
phương ở tỉnh
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân tỉnh và ly ban nhân dân tỉnh
Điều 17 Chính quyền địa
phương
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn tỉnh
Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm
vi được phân quyền, phân cấp theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan
hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền
Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương ở các đơn vị hành
chính trên địa bàn
Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp
trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh
Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung
ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế
vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính
thống nhất của nền kinh tế quốc dân
Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh trên địa bàn tỉnh
Luật tổ chức chính phủ 2015
Giả định Quy định Chế tài
Điều 18 1. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về quốc
phòng
Thống nhất quản lý nhà nước về quốc phòng.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về quốc
phòng
Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng
Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường
trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu,
lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng
khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng và thực hiện nghĩa vụ quốc tê
3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về quốc
phòng
Tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh cho toàn
dân, củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn
dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân, kết hợp kinh tế với
quốc phòng, an ninh. Tổ chức thực hiện các biện
pháp để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần bảo vệ
hòa bình ở khu vực và trên thế giới
4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về quốc
phòng.
Tổ chức thi hành lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và
các biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ quốc, bảo
vệ tính mạng và tài sản của Nhân dân
5. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về quốc
phòng
Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo
đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân,
thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến so, công
nhân, viên chức quốc phòng và chính sách hậu
phương quân đội
Điều 19 1. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về cơ
yếu
Thống nhất quản lý nhà nước về cơ yếu
2.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về cơ
yếu
Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng
lực lượng cơ yếu chính quy, hiện đại, được tổ
chức thống nhất, chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu bảo
vệ thông tin bí mật nhà nước
3.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về cơ
yếu
Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin mật
mã quốc gia, hệ thống chứng thực chữ ký số
chuyên dùng, hệ thống giám sát an toàn thông tin
trên mạng công nghệ thông tin trọng yếu của các
cơ quan Đảng, Nhà nước; quản lý hoạt động
nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật
mã.
4.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về cơ
yếu
Thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống
vật chất, tinh thần đối với người làm công tác cơ
yếu
Điều 20 1. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về an
ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội
Thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về an
ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội
Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm
3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về an
ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội
Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật xây
dựng nền an ninh nhân dân, phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định chính
trị, phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội
phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội.
4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về an
ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội
Thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống
vật chất, tinh thần và chính sách đối với cán bộ,
chiến so, công nhân công an
Điều 21 1.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong bảo vệ quyền và
lợi ích của Nhà nước
và xã hội, quyền con
người, quyền công
dân
Xây dựng và trình Quốc hội, ly ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước quyết định các biện
pháp bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã
hội, quyền con người, quyền công dân
2.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong bảo vệ quyền và
lợi ích của Nhà nước
và xã hội, quyền con
người, quyền công
dân
Quyết định những biện pháp cụ thể để bảo vệ
quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội,
quyền con người, quyền công dân
3.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong bảo vệ quyền và
lợi ích của Nhà nước
và xã hội, quyền con
người, quyền công
dân
Tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và
thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật
Điều 22 1.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong đối ngoại và hội
nhập quốc tế
Thống nhất quản lý nhà nước về đối ngoại và hội
nhập quốc tế; xây dựng và trình Quốc hội quyết
định chính sách cơ bản về đối ngoại
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong đối ngoại và hội
nhập quốc tế
Tổ chức thực hiện đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động
và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và cùng có lợi; quyết định các
chủ trương và biện pháp để tăng cường và mở
rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc
tế; bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
và lợi ích quốc gia, nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế
3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong đối ngoại và hội
nhập quốc tế
Trình Quốc hội, Chủ tịch nước xem xét, quyết
định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực
đối với điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của
Quốc hội, Chủ tịch nước. Tổ chức đàm phán, ký
điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy
quyền của Chủ tịch nước. Quyết định việc ký,
gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ
4.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong đối ngoại và hội
nhập quốc tế
Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chính sách
cụ thể về hợp tác kinh tế, khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo, văn hóa và các lĩnh vực
khác với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ
chức quốc tế; phát triển, tăng cường công tác
thông tin đối ngoại
5. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong đối ngoại và hội
nhập quốc tế
Trình Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết
định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia
hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực
và trên thế giới
6.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong đối ngoại và hội
nhập quốc tế
Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan
đại diện của Nhà nước tại nước ngoài và tại các
tổ chức quốc tế; bảo vệ lợi ích chính đáng của tổ
chức và công dân Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; quản lý hoạt động của tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phù hợp
với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên
7.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong đối ngoại và hội
nhập quốc tế
Quyết định chính sách cụ thể nhằm khuyến khích
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết
cộng đồng, giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó
với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng
quê hương, đất nước
Điều 23 1.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về tổ
chức bộ máy hành
chính nhà nước, chế
độ công vụ, cán bộ,
công chức, viên chức
và công tác thi đua,
khen thưởng
Thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước, chế độ công vụ, công
chức, viên chức
2.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về tổ
chức bộ máy hành
chính nhà nước, chế
độ công vụ, cán bộ,
công chức, viên chức
và công tác thi đua,
khen thưởng
Trình Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của
Chính phủ; thành lập, bãi bp bộ, cơ quan ngang
bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt; trình ly ban
thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới cấp tỉnh
3.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về tổ
chức bộ máy hành
chính nhà nước, chế
độ công vụ, cán bộ,
công chức, viên chức
và công tác thi đua,
khen thưởng
Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ
quan thuộc Chính phủ; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
ly ban nhân dân cấp tỉnh, ly ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp huyện)
4.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về tổ
chức bộ máy hành
chính nhà nước, chế
độ công vụ, cán bộ,
công chức, viên chức
và công tác thi đua,
khen thưởng
Thống nhất quản lý nhà nước về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý
biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập từ trung ương đến địa
phương
5.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về tổ
chức bộ máy hành
chính nhà nước, chế
độ công vụ, cán bộ,
công chức, viên chức
và công tác thi đua,
khen thưởng
Thống nhất quản lý nhà nước và tổ chức thực
hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương
6. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về tổ
chức bộ máy hành
chính nhà nước, chế
độ công vụ, cán bộ,
công chức, viên chức
và công tác thi đua,
khen thưởng
Chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính nhà nước,
cải cách chế độ công vụ, công chức; bảo đảm
thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông
suốt, liên tục, dân chủ, trong sạch, chuyên
nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ
Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân
dân.
7.Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ
trong quản lý về tổ
chức bộ máy hành
chính nhà nước, chế
độ công vụ, cán bộ,
công chức, viên chức
và công tác thi đua,
khen thưởng
Thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của các hội, tổ chức phi chính phủ.
Bài 2:
VD1: quan hệ giữa cảnh sát giao thông và người trên 18 tuổi vượt đèn đp khi tham gia giao
thông:
1, Chủ thể: cảnh sát giao thông& người vi phạm giao thông
2, Nội dung: CSGT có quyền xử phạt theo quy định pháp luật và người vi phạm có nghĩa vụ
thi hành. Khi xử phạt vi phạm hành chính, nếu cảnh sát giao thông xử phạt sai quy định sẽ
phải chịu trách nhiệm trước pháp lý về hành vi của mình. Còn nếu người bị xử phạt không
chấp hành đúng thì cũng bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử lý tương ứng.
3.Khách thể: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
VD2:
Quan hệ thu hồi đất giữa UBND xã với ông A, do ông A sử dụng đất trái phép. Phát sinh từ
yêu cầu hợp pháp của UBND xã trong quản lý đất đai.
-Quyền của UBND xã là thu hồi đất, của ông A là chấp hành quyết định thu hồi đất nghĩa vụ
của UBND trong t/h quyết định hợp pháp
-Quyền của ông A là khiếu nại nếu thấy quyết định ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp
của bản thân, của UBND xã là tiếp nhận nếu có yêu cầu khiếu nại. nghĩa vụ
-UBND xã là sử dụng quyền lực nhà nước, ông A . chủ thể đặc biệt chủ thể thường
-Tranh chấp phát sinh liên quan tới quyết định thu hồi đất sẽ được giải quyết theo thủ tục
khiếu nại được quy định tại Luật khiếu nại.

Preview text:

Giả định Quy định Chế tài Điều 1
Nước Cộng hòa xã hội chủ
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất nghĩa Việt Nam
và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm vùng đất, hải
đảo, vùng biển và vùng trời. Điều 2
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa Việt Nam
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ
do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nghĩa Việt Nam nông dân và
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên đội ngũ trí thức.
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp 3. Quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Điều 3 Nhà nước
bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhâ G n, tôn trọng, bảo vê G và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân; thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Điều 4
1. Đảng Cộng sản Việt Nam -
lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ
Đội tiên phong của giai cấp
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng
công nhân, đồng thời là đội
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc
2. Đảng Cộng sản Việt Nam
gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
đảng viên Đảng Cộng sản Việt luật. Nam Điều 5
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ
là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng nghĩa Việt Nam
sinh sống trên đất nước Việt Nam. 2. Các dân tộc
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. 3. Ngôn ngữ quốc gia
là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng
nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy
phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. 4. Nhà nước
thực hiện chính sách phát triển toàn diện và
tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy
nội lực, cùng phát triển với đất nước. Hiến pháp 2013
Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 Giả định Quy định Chế tài Điều 6 1. Chế độ xét xử sơ Được bảo đảm thẩm, phúc thẩm 2. Bản án, quyết
Đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi định của Tòa án
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo
quy định của luật tố tụng thì được xem xét
lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Điều 7 1.Chế độ bổ nhiệm
Được thực hiện đối với các Tòa án. Thẩm phán 2.
Được thực hiện đối với Tòa án nhân dân -Chế độ bầu Hội
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa thẩm nhân dân
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương.
-Chế độ cử Hội thẩm Được thực hiện đối với Tòa án quân sự quân nhân
quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực Điều 8 Việc xét xử sơ thẩm
Tham gia theo quy định của luật tố tụng, của Tòa án
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Điều 9 1. Thẩm phán, Hội
Xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; thẩm
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội
thẩm dưới bất kỳ hình thức nào 2. Cá nhân, cơ quan Tùy theo tính chất, tổ chức mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 1.Tòa án nhân dân
xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ 10
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. 2.Thành phần Hội
ở mỗi cấp xét xử do luật tố tụng quy định. đồng xét xử Điều 11 Tòa án nhân dân
xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.
xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần
giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mĩ tục
của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên
hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính
đáng của đương sự thì Toà án nhân dân có thể xét xử kín.
Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Giả định Quy định Chế tài
Điều 12 1. Việc phân quyền
phải được quy định trong các luật. cho mỗi cấp chính quyền địa phương 2. Chính quyền địa
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện phương
các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.
3. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình cấp trên
có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra tính hợp
hiến, hợp pháp trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn được phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương 4. Các luật
khi quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương, của các cơ quan thuộc chính
quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc
quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và
phù hợp với các nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương quy định tại Luật này.
Điều 13 Cơ quan nhà nước
được phân cấp chịu trách nhiệm trước cơ quan
nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được phân cấp.Căn cứ tình hình
cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước ở địa
phương có thể phân cấp tiếp cho chính quyền
địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ
quan nhà nước cấp trên phân cấp nhưng phải
được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
Điều 14 Cơ quan, tổ chức
phải thực hiện đúng nội dung và chịu trách được ủy quyền
nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền.
Cơ quan, tổ chức nhận ủy quyền không được
ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền
Điều 15 1. Chính quyền địa
tạo điều kiện để ly ban Mặt trận Tổ quốc Việt phương
Nam và các tổ chức chính trị xã hội động viên
Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã
hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương 2. Chủ tịch ly ban
được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân Mặt trận Tổ quốc
dân, phiên họp ly ban nhân dân cùng cấp khi Việt Nam và người
bàn về các vấn đề có liên quan đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương 3. Hội đồng nhân
thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa dân, ly ban nhân
phương cho ly ban Mặt trận Tổ quốc Việt dân
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp. 4. Chính quyền địa
có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời phương
các kiến nghị của ly ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị xã hội ở địa
phương về xây dựng chính quyền và phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Điều 16 Chính quyền địa
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội phương ở tỉnh
đồng nhân dân tỉnh và ly ban nhân dân tỉnh
Điều 17 Chính quyền địa
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và phương
pháp luật trên địa bàn tỉnh
Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm
vi được phân quyền, phân cấp theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan
hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền
Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn
Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp
trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh
Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung
ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế
vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính
thống nhất của nền kinh tế quốc dân
Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh trên địa bàn tỉnh
Luật tổ chức chính phủ 2015 Giả định Quy định Chế tài
Điều 18 1. Nhiệm vụ và quyền Thống nhất quản lý nhà nước về quốc phòng. hạn của Chính phủ trong quản lý về quốc phòng
2. Nhiệm vụ và quyền Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng hạn của Chính phủ
Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
trong quản lý về quốc nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường phòng
trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu,
lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng
khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng và thực hiện nghĩa vụ quốc tê
3. Nhiệm vụ và quyền Tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh cho toàn hạn của Chính phủ
dân, củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn
trong quản lý về quốc dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn phòng
với thế trận an ninh nhân dân, kết hợp kinh tế với
quốc phòng, an ninh. Tổ chức thực hiện các biện
pháp để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần bảo vệ
hòa bình ở khu vực và trên thế giới
4. Nhiệm vụ và quyền Tổ chức thi hành lệnh tổng động viên hoặc động hạn của Chính phủ
viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và
trong quản lý về quốc các biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ quốc, bảo phòng.
vệ tính mạng và tài sản của Nhân dân
5. Nhiệm vụ và quyền Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo hạn của Chính phủ
đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân,
trong quản lý về quốc thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống phòng
vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến so, công
nhân, viên chức quốc phòng và chính sách hậu phương quân đội
Điều 19 1. Nhiệm vụ và quyền Thống nhất quản lý nhà nước về cơ yếu hạn của Chính phủ trong quản lý về cơ yếu 2.Nhiệm vụ và quyền
Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng hạn của Chính phủ
lực lượng cơ yếu chính quy, hiện đại, được tổ trong quản lý về cơ
chức thống nhất, chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu bảo yếu
vệ thông tin bí mật nhà nước 3.Nhiệm vụ và quyền
Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin mật hạn của Chính phủ
mã quốc gia, hệ thống chứng thực chữ ký số trong quản lý về cơ
chuyên dùng, hệ thống giám sát an toàn thông tin yếu
trên mạng công nghệ thông tin trọng yếu của các
cơ quan Đảng, Nhà nước; quản lý hoạt động
nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã. 4.Nhiệm vụ và quyền
Thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống hạn của Chính phủ
vật chất, tinh thần đối với người làm công tác cơ trong quản lý về cơ yếu yếu
Điều 20 1. Nhiệm vụ và quyền Thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc hạn của Chính phủ
gia, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
2. Nhiệm vụ và quyền Thực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng hạn của Chính phủ
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh trong quản lý về an
nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong ninh quốc gia, trật tự,
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và an toàn xã hội
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm
3. Nhiệm vụ và quyền Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật xây hạn của Chính phủ
dựng nền an ninh nhân dân, phong trào toàn dân trong quản lý về an
bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định chính ninh quốc gia, trật tự,
trị, phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội an toàn xã hội
phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
4. Nhiệm vụ và quyền Thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống hạn của Chính phủ
vật chất, tinh thần và chính sách đối với cán bộ, trong quản lý về an
chiến so, công nhân công an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Điều 21 1.Nhiệm vụ và quyền
Xây dựng và trình Quốc hội, ly ban thường vụ hạn của Chính phủ
Quốc hội, Chủ tịch nước quyết định các biện trong bảo vệ quyền và
pháp bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã lợi ích của Nhà nước
hội, quyền con người, quyền công dân và xã hội, quyền con người, quyền công dân 2.Nhiệm vụ và quyền
Quyết định những biện pháp cụ thể để bảo vệ hạn của Chính phủ
quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, trong bảo vệ quyền và
quyền con người, quyền công dân lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân 3.Nhiệm vụ và quyền
Tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và hạn của Chính phủ
thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp trong bảo vệ quyền và và pháp luật lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân
Điều 22 1.Nhiệm vụ và quyền
Thống nhất quản lý nhà nước về đối ngoại và hội hạn của Chính phủ
nhập quốc tế; xây dựng và trình Quốc hội quyết
trong đối ngoại và hội định chính sách cơ bản về đối ngoại nhập quốc tế
2. Nhiệm vụ và quyền Tổ chức thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, hạn của Chính phủ
tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
trong đối ngoại và hội đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động nhập quốc tế
và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và cùng có lợi; quyết định các
chủ trương và biện pháp để tăng cường và mở
rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc
tế; bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
và lợi ích quốc gia, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
3. Nhiệm vụ và quyền Trình Quốc hội, Chủ tịch nước xem xét, quyết hạn của Chính phủ
định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực
trong đối ngoại và hội đối với điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của nhập quốc tế
Quốc hội, Chủ tịch nước. Tổ chức đàm phán, ký
điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy
quyền của Chủ tịch nước. Quyết định việc ký,
gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ 4.Nhiệm vụ và quyền
Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chính sách hạn của Chính phủ
cụ thể về hợp tác kinh tế, khoa học và công nghệ,
trong đối ngoại và hội giáo dục và đào tạo, văn hóa và các lĩnh vực nhập quốc tế
khác với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ
chức quốc tế; phát triển, tăng cường công tác thông tin đối ngoại
5. Nhiệm vụ và quyền Trình Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết hạn của Chính phủ
định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia
trong đối ngoại và hội hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực nhập quốc tế và trên thế giới 6.Nhiệm vụ và quyền
Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan hạn của Chính phủ
đại diện của Nhà nước tại nước ngoài và tại các
trong đối ngoại và hội tổ chức quốc tế; bảo vệ lợi ích chính đáng của tổ nhập quốc tế
chức và công dân Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; quản lý hoạt động của tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phù hợp
với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên 7.Nhiệm vụ và quyền
Quyết định chính sách cụ thể nhằm khuyến khích hạn của Chính phủ
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết
trong đối ngoại và hội cộng đồng, giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền thống nhập quốc tế
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó
với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước
Điều 23 1.Nhiệm vụ và quyền
Thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy hạn của Chính phủ
hành chính nhà nước, chế độ công vụ, công trong quản lý về tổ chức, viên chức chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức và công tác thi đua, khen thưởng 2.Nhiệm vụ và quyền
Trình Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của hạn của Chính phủ
Chính phủ; thành lập, bãi bp bộ, cơ quan ngang trong quản lý về tổ
bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa chức bộ máy hành
giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung chính nhà nước, chế
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), đơn vị độ công vụ, cán bộ,
hành chính - kinh tế đặc biệt; trình ly ban công chức, viên chức
thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải và công tác thi đua,
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành khen thưởng chính dưới cấp tỉnh 3.Nhiệm vụ và quyền
Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ hạn của Chính phủ
quan thuộc Chính phủ; quy định chức năng, trong quản lý về tổ
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ chức bộ máy hành
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quy chính nhà nước, chế
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc độ công vụ, cán bộ,
ly ban nhân dân cấp tỉnh, ly ban nhân dân công chức, viên chức
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành và công tác thi đua,
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau khen thưởng
đây gọi chung là cấp huyện) 4.Nhiệm vụ và quyền
Thống nhất quản lý nhà nước về cán bộ, công hạn của Chính phủ
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan trong quản lý về tổ
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý chức bộ máy hành
biên chế công chức, số lượng người làm việc chính nhà nước, chế
trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị độ công vụ, cán bộ,
sự nghiệp công lập từ trung ương đến địa công chức, viên chức phương và công tác thi đua, khen thưởng 5.Nhiệm vụ và quyền
Thống nhất quản lý nhà nước và tổ chức thực hạn của Chính phủ
hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ, trong quản lý về tổ
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức bộ máy hành
chức trong các cơ quan nhà nước từ trung ương chính nhà nước, chế đến địa phương độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức và công tác thi đua, khen thưởng
6. Nhiệm vụ và quyền Chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính nhà nước, hạn của Chính phủ
cải cách chế độ công vụ, công chức; bảo đảm trong quản lý về tổ
thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông chức bộ máy hành
suốt, liên tục, dân chủ, trong sạch, chuyên chính nhà nước, chế
nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ độ công vụ, cán bộ,
Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân công chức, viên chức dân. và công tác thi đua, khen thưởng 7.Nhiệm vụ và quyền
Thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt hạn của Chính phủ
động của các hội, tổ chức phi chính phủ. trong quản lý về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức và công tác thi đua, khen thưởng Bài 2:
VD1: quan hệ giữa cảnh sát giao thông và người trên 18 tuổi vượt đèn đp khi tham gia giao thông:
1, Chủ thể: cảnh sát giao thông& người vi phạm giao thông
2, Nội dung: CSGT có quyền xử phạt theo quy định pháp luật và người vi phạm có nghĩa vụ
thi hành. Khi xử phạt vi phạm hành chính, nếu cảnh sát giao thông xử phạt sai quy định sẽ
phải chịu trách nhiệm trước pháp lý về hành vi của mình. Còn nếu người bị xử phạt không
chấp hành đúng thì cũng bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử lý tương ứng.
3.Khách thể: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng VD2:
Quan hệ thu hồi đất giữa UBND xã với ông A, do ông A sử dụng đất trái phép. Phát sinh từ
yêu cầu hợp pháp của UBND xã trong quản lý đất đai.
-Quyền của UBND xã là thu hồi đất, của ông nghĩa vụ
A là chấp hành quyết định thu hồi đất
của UBND trong t/h quyết định hợp pháp
-Quyền của ông A là khiếu nại nếu thấy quyết định ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp
của bản thân, nghĩa vụ của UBND xã là tiếp nhận nếu có yêu cầu khiếu nại. -UBND xã là
sử dụng quyền lực nhà nước, ông chủ thể đặc biệt A là chủ . thể thường
-Tranh chấp phát sinh liên quan tới quyết định thu hồi đất sẽ được giải quyết theo thủ tục
khiếu nại được quy định tại Luật khiếu nại.