






Preview text:
1. Thực thể kinh doanh (Economic Entity Assumption)
Nội dung: Trên góc độ kế toán, mỗi doanh nghiệp được nhận thức là những tổ
chức độc lập với chủ sở hữu và các doanh nghiệp khác. Giả định này đòi hỏi
những nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp phải được ghi nhận tách biệt với các
nghiệp vụ của chủ sỡ hữu và các tổ chức kinh tế khác.
Ý nghĩa: Đây là khái niệm căn bản nhất trong kế toán vì nó định ra được ranh
giới rạch ròi của tổ chức mà nó kế toán.
Ví dụ: khái niệm thực thể kinh doanh giống như một tài khoản ngân hàng.
Doanh nghiệp có tài khoản kiểm tra riêng và chủ sở hữu có tài khoản cá nhân
của riêng họ. Doanh nghiệp không sử dụng tài khoản của chủ sở hữu để mua vật
tư và chủ sở hữu không sử dụng tài khoản doanh nghiệp để thế chấp. Các chủ
sở hữu và công ty phải duy trì các tài khoản riêng biệt mọi lúc.
2. Thước đo tiền tệ (Monetary Unit Assumption)
Nội dung: Giả định thước đo tiền tệ yêu cầu kế toán chỉ ghi nhận những nghiệp
vụ phát kinh tế cúa tổ chức có thể đánh giá được bằng tiền. Như vậy, kế toán
không ghi nhận tất cả các sự kiện kinh tế của một tổ chức mà chỉ ghi nhận
những nghiệp vụ có thể lượng hóa được bằng tiền tệ.
Ý nghĩa: Việc sử dụng thước đo tiền tệ cho phép kế toán tổng hợp được toàn bộ
các nguồn lực của đơn vị dưới dạng giá trị và giúp người sử dụng thông tin có
cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị đó.
Ví dụ: sự sụt giảm chất lượng nguồn hàng hóa nhập vào không được kế toán ghi
nhận vì không lượng hóa được bằng tiền.
Lưu ý: trong quá trình đánh giá, ghi chép và thực hiện báo cáo bằng thước đo
tiền tệ thì đồng tiền được xem như là đơn vị đo lường cố định. Vì thế, kế toán
sử dụng đơn vị tiền tệ để đo lường các nghiệp vụ kinh tế thì phải bỏ qua ảnh
hưởng của lạm phát. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp có lạm phát cao, sức mua
của đồng tiền giảm sút thì kế toám của đơn vị phải có một số giải pháp để phản
ánh đúng và hợp lý tình hình tài chính của tổ chức để có thể so sánh được với kì quá khứ.
3. Giả thiết về kỳ kế toán (Time Period Assumption)
Nội dung: Giả định của kỳ kế toán cho rằng chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp có thể chia thành những khoảng thời gian xác định.
Theo khoản 14 Điều 3 Luật kế toán 2015 thì kỳ kế toán là khoảng thời gian xác
định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc
ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
Kỳ kế toán được quy định tại Điều 12 Luật Kế toán 2015 như sau:
* Quy định chung về kỳ kế toán
- Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
+ Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12
tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết
ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
+ Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối
cùng của tháng cuối quý;
+ Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Ýnghĩa: Kỳ Kế toán là khoảng thời gian cố định trong đó tất cả các giao dịch kế
toán được ghi lại và báo cáo tài chính được lập để trình bày cho các nhà đầu tư
nhằm theo dõi và so sánh hiệu quả hoạt động chung của công ty trong từng khoảng thời gian.
Ví dụ: Một công ty ghi lại các giao dịch của họ từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31
tháng 12 hằng năm và đóng tài chính của họ sau đó. Ở đây, kỳ kế toán là một năm,
tức là từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.
Tuy nhiên, không phải tất cả các công ty đều cần tuân theo một năm.
4. Hoạt động liên tục (Going Concern Assmption)
Nội dung: Giả định hoạt động liên tục cho rằng việc ghi chép kế toán đặt trên giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai có
thể dự kiến được, doanh nghiệp không có ý định giải thể hoặc thu hẹp qui mô hoạt
động của mình một cách nghiêm trọng trong tương lai gần.
Ý nghĩa: Việc ghi chép của kế toán đặt trên giả định đơn vị hoạt động liên tục, do
đó tài sản mua vào nhằm mục đích để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
không có ý định bán ra. Kế toán không báo cáo tài sản hiện có sẽ được bán theo giá
nào khi đơn vị chấm dứt hoạt động mà kế toán báo cáo tài sản hiện có theo giá gốc,
không quan tâm đến giá thị trường.
Hoạt động kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở
giả định doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường ít nhất là 12 tháng tới để
đáp ứng các mục tiêu kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ của mình
Khi doanh nghiệp được giả định sẽ tiếp tục hoạt động bình thường thì các tài sản
của doanh nghiệp vẫn được sử dụng bình thường trong quán trình hoạt động kinh
doanh nhằm đạt được các mục tiêu đề ra mà không phải bán thanh lý để trang trải
công nợ như khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động giải thể hay phá sản.
Chính vì doanh nghiệp không có ý định bán thanh lý các tài sản của mình nên
doanh nghiệp sẽ phản ánh giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán theo giá gốc mà
không cần thiết phải phản ánh theo giá thị trường hay giá trị thanh lý.
Ví dụ: Doanh nghiệp DVC được giả định sẽ tiếp tục hoạt động bình thường ít nhất
là 12 tháng tới để đáp ứng mục tiêu kinh doanh đã đề ra và thực hiện các nghĩa vụ
của mình, tài sản của doanh nghiệp DVC vẫn được sử dụng bình thường mà không
phải dùng để trang trải công nợ như khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động như giải thể hay phá sản.
Trên thực tế, hằng năm có những tổ chức kinh tế thế giới phải ngừng hoạt động
hay phá sản do nhiều nguyên nhân khác nhau. Song, đại bộ phận các công ty vẫn
tiếp tục hoạt động. Điều này đã chứng minh cho sự hữu ích của việc chấp nhận giả
thiết hoạt động liên tục.
6. Thận trọng (Conservatism Priciple)
Nội dung: là phải xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có băng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Ý nghĩa: Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn nguồn
vốn, hạn chế rủi ro và khả năng làm việc liên tục.
Ví dụ: Doanh nghiệp X có nguồn vốn khoảng 2 tỷ, ngày 23/7 doanh nghiệp X xuất
bán 50 cái laptop trị giá 756 triệu đồng. Doanh nghiệp X phải lập 1 khoản dự
phòng đúng bằng trị giá của 50 cái laptop đó ( một khoản dự phòng trị giá 756 triệu
đồng ) để đề phòng trường hợp khách hàng trả lại do lỗi kỹ thuật,vv …
7. Trọng yếu (Materiality Principle)
Nội dung: Nguyên tắc trọng yếu chỉ rõ kế toán phải thu thập, xử lí và cung cấp đầy
đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin không mang tính
chất trọng yếu, ít có tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của
người sử dụng thì có thể bỏ qua.
Đặc điểm: thông tin được xem là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thông tin thiếu độ chính xác có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Tính trọng yếu
của thông tin được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính, nó phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất thông tin hoặc các sai sót kế toán được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Nguyên tắc này được kế toán vận dụng trong việc trình bày trên BCTC. Những
khoản mục có cùng nội dung, bản chất kinh tế, không phụ thuộc vào qui mô có thể
gộp lại thành 1 khoản mục.
Song bên cạnh đó, có những khoản mục qui mô nhỏ nhưng lại có nội dung, bản
chất kinh tế riêng biệt, mang tính trọng yếu và phải được trình bày riêng biệt trên BCTC.
Ý nghĩa: Nguyên tắc công bố thông tin đầy đủ được xác định như nguyên tắc kế
toán yêu cầu đơn vị phải công bố tất cả các thông tin cần thiết trong báo cáo tài
chính của mình và các thông tin quan trọng khác có liên quan.
Điều này nhằm đảm bảo rằng việc thiếu thông tin không gây hiểu lầm cho người
sử dụng thông tin tài chính.
Ý tưởng đằng sau Nguyên tắc công bố đầy đủ là Ban Giám đốc có thể cố gắng
không tiết lộ bất kỳ thông tin nào có thể làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và
danh tiếng của đơn vị nói chung.
Làm như vậy, các báo cáo tài chính vẫn đẹp và lành mạnh để tất cả các bên liên
quan vẫn hài lòng về công ty.
Ví dụ: công ty Alpha đang phải đối mặt với một vụ kiện do thải chất độc vào nước,
và đó sẽ là một hình phạt lớn. Dựa trên nguyên tắc công bố đầy đủ, đơn vị phải
công bố đầy đủ thông tin này trong Báo cáo tài chính của mình. Khi người sử dụng
Báo cáo tài chính ghi nhận thông tin này, họ sẽ hiểu các khoản nợ tiềm tàng hiện tại của đơn vị.
Document Outline
- 1.Thực thể kinh doanh (Economic Entity Assumption)
- 2.Thước đo tiền tệ (Monetary Unit Assumption)
- 3.Giả thiết về kỳ kế toán (Time Period Assumption)
- * Quy định chung về kỳ kế toán
- 4.Hoạt động liên tục (Going Concern Assmption)
- 6.Thận trọng (Conservatism Priciple)
- 7.Trọng yếu (Materiality Principle)