



















Preview text:
ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN
Học phần: Kinh tế vi mô 1 Đề tài:
Trình bày lí thuyết về giá trần và giá sàn trong một thời kì nhất định. Lấy ví
dụ thực tiễn về chính sách giá trần, giá sàn trên thị trường Việt Nam ở thời gian gần đây. Nhóm: 10
Mã lớp học phần: 2274MIEC0111
Giảng viên: Đỗ Thị Thanh Huyền
Hà Nội, tháng 11 năm 2022 1 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................3 NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: Cơ sở lí luận về giá trần, giá sàn
Giá trần..................................................................................................................4
Giá sàn...................................................................................................................7
Chương 2: Thực tiễn về giá trần, giá sàn
Giá trần của xăng dầu..........................................................................................10
Giá sàn của vàng..................................................................................................13
Chương 3: Định hướng, giải pháp
Giải pháp giá trần................................................................................................18
Giải pháp giá sàn.................................................................................................19 2 PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, việc phát triển kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
cùng các yếu tố khác – hay còn gọi là nền kinh tế hỗn hợp đã được áp dụng ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Để điều hành nền kinh tế hoạt động hiệu quả và
đảm bảo công bằng tương đối trong phân phối thu nhập xã hội, Chính phủ các
nước luôn sát sao thực hiện nhiều chính sách hoạt động kinh tế mà tiêu biểu
trong số đó chính là ấn định giá trần và giá sàn.Để có cái nhìn tổng quan hơn về
vấn đề này hãy cùng nhóm 10 bọn mình tìm hiểu thêm nhé.
Với trình độ kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu thảo luận
có thể xảy ra sai sót mong cô và các bạn đưa ra nhận xét, đóng góp ý kiến để
nhóm em cải thiện hơn trong bài thảo luận lần tới.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
1. Đối tượng/ Vấn đề nghiên cứu:
Việc áp giá trần và giá sàn lên thị trường xăng dầu và thị trường vàng. 2. Phạm vi nghiên cứu:
-Phạm vi không gian: Nền kinh tế hỗn hợp ở Việt Nam.
-Phạm vi thời gian: Từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2022 3 CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁ TRẦN, GIÁ SÀN 1.1.Giá trần: 1.1.1.Khái niệm:
- Giá trần (giá tối đa) là mức giá cao nhất đối với một mặt hàng nào đó do
chính phủ ấn định với tác dụng nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Ví dụ: nếu như giá cân bằng trông giữ xe ở hồ Hoàn Kiếm là 20.000 đ và
Hà Nội áp giá trần là 5000đ thì điều gì sẽ xảy ra?
Khi để cung cầu tự quyết ở mức giá 20.000đ; cả bên cung và bên cầu đều
có khả năng và đồng ý chi trả. Một lượng người sẽ không đồng ý vì họ không có
khả năng chi trả hoặc họ thấy rằng 20.000đ là quá vô lý vì vậy tìm phương án
khác ví dụ như đi xe bus, grab, đi bộ tới đó hoặc đơn giản là không lên hồ Gươm.
Khi chính phủ áp giá trần 5000 đ thì số người có khả năng và sẵn sàng chi
trả ở mức này tăng lên tới tận H. 1.1.2.Phân loại - Có 2 loại giá trần:
+ Mức giá trần cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường (đây là mức giá
không ràng buộc, ít xảy ra) 4
+ Mức giá trần thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường (còn được gọi là
giá trần có ràng buộc). Một mức giá trần thấp có thể làm cho các nhà cung cấp
rời bỏ thị trường (giảm nguồn cung), trong khi giá trần thấp làm tăng cầu tiêu
dùng. Khi cầu tăng vượt quá khả năng cung cấp, tình trạng thiếu hụt diễn ra.
1.1.3.Tại sao lại có giá trần?
Nguyên nhân áp giá trần được xuất phát từ việc các bên có lợi thế lợi dụng
khả năng của mình, đưa ra một mức giá quá cao khiến cho những người không
có khả năng nhưng có nhu cầu không thể mua được. Từ đây Nhà nước bắt đầu
đưa ra các chính sách, quy định về việc áp dụng một mức giá cao nhất được
phép sử dụng để tạo ra sự cân bằng trên thị trường. Việc điều chỉnh và chính phủ
áp mức giá trần như thế này được cho là một trong những chính sách làm đảm
bảo và cân bằng lợi ích của các bên. Nó thực sự có ý nghĩa về mặt xã hội, mang
đến an sinh tốt hơn cho những người có thu nhập ròng thấp.Trên thực tế, việc
quy định về áp giá trần còn có ý nghĩa rất lớn trong việc kiểm soát và điều chỉnh
lượng cung cầu của thị trường với một số mặt hàng hiếm, cung giảm và cầu tăng
hoặc cầu giảm cung tăng. Nhà nước có thể sử dụng các chính sách giá trần và
giá sàn khác nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trường. Đồng nghĩa với việc, các 5
mặt hàng áp dụng giá trần và giá sàn sẽ nhanh chóng đạt đến trạng thái thuận mua vừa bán. 1.1.4.Cơ chế tác động
- Thu nhập của người tiêu dùng: Tùy theo đặc điểm tài chính của người tiêu
dùng như thu nhập, nghề nghiệp,... mà Nhà nước sẽ xác nhận mức giá trần khác
nhau cho sản phẩm, dịch vụ. Đối với những sản phẩm, dịch vụ hướng đến đối
tượng người tiêu dùng là những người có điều kiện kinh tế khá giả, Nhà nước
thường định ở mức cao. Ngược lại, các sản phẩm hướng đến những người có
điều kiện kinh tế hạn chế luôn có mức giá trần thấp để phù hợp với khả năng chi tiêu của họ.
- Nền kinh tế và các chính sách của chính phủ: Khi nền kinh tế biến động,
khả năng chi tiêu của người tiêu dùng cũng bị kéo theo, khiến Nhà nước cần có
những chính sách, những điều chỉnh về giá trần sao cho phù hợp với khả năng
tài chính của đối tượng tiêu dùng.
- Mối quan hệ giữa cung và cầu: Trên thị trường thực tế, giữa cung – cầu
và giá cả có mối quan hệ mật thiết, quyết định, chi phối lẫn nhau. Bởi vì sự tăng
hay giảm giá cả của một loại hàng nào đó chính là sự tách rời giá cả với giá trị
của hàng hóa đó. Nó kích thích hoặc hạn
chế nhu cầu có khả năng thanh toán về
hàng hóa này hay hàng hóa khác. Từ đó dẫn đến sự dịch chuyển nhu cầu hàng
hóa, gây nên sự tác động mạnh mẽ đối với giá trần.
- Các yếu tố khác như: lễ tế, mùa vụ, sự kiện,… cũng là nguyên nhân ảnh
hưởng đến giá trần. Ví dụ đối với các sản phẩm nông nghiệp, giá trần sẽ tăng
vào những thời điểm trái mùa và giảm vào thời điểm vào mùa. 1.1.5.Hệ quả ⁎ Tích cực:
+ Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
+ Giữ ổn định giá cả khi có sự căng thẳng trong quan hệ cung cầu
+ Ngăn chặn việc khoét giá, đẩy giá lên quá cao
+ Kích thích nhu cầu của người tiêu dùng ⁎Tiêu cực :
+Làm giảm giá trị thặng dư của xã hội.
+Mất cân bằng lượng cung và cầu: lượng cung giảm, lượng cầu tăng so với trước
=>Thường gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn cung. 6
+Có thể dẫn đến các khoản phí bổ sung hoặc tăng giá đối với các hàng hóa khác.
+Có thể làm giảm chất lượng hàng hóa.
+Tạo ra tình trạng khan hiếm, thiếu hụt hàng hóa trên thị trường.
+Cần cơ chế phân phối và dịch vụ phi giá cả. 1.2.Giá sàn: 1.2.1.Khái niệm:
Gía sàn( giá tối thiểu): - Là mức giá thấp nhất đối với một hàng hóa hay
dịch vụ nào đó do chính phủ quy định => bên mua không được đặt với mức giá thấp hơn mức giá này.
Vai trò: nhằm bảo vệ lợi ích nhà sản xuất
Ví dụ: nông sản khi khi được mùa, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nên
lúc này cung về nông sản tăng lên đột biến. Nếu không tiêu thụ nhanh có khả
năng dẫn đến hư hỏng, không bảo quản được. Nhận biết được điều này, các
thương lái đều gây sức ép để giảm giá mạnh hàng nông sản khi được mùa. Nếu
chấp nhận mức giá này, người nông dân sẽ thua lỗ nặng nề. Vì vậy, để bảo vệ
sản xuất, bảo vệ quyền lợi của người nông dân, nhà nước có thể qui định một
mức giá sàn khi thu mua nông sản. 1.2.2.Phân loại:
- Gía sàn < Gía cân bằng: mức giá không có ràng buộc, ít khi xảy ra do
trên thị trường sẽ có các lực tác động của cung cầu đẩy sản phẩm chạy về mức
giá cân bằng => giá sàn trong trường hợp này không có tác dụng, không có ảnh
hưởng lên giá cả của sản phẩm. Trong trường hợp này, thị trường thường đang
sản xuất ở mức giá cao hơn mức giá tối thiểu bắt buộc. 7
-Gía sàn > Gía cân bằng: mức giá có ràng buộc. Dù các lực tác động của
cung cầu cố gắng đưa giá về trạng thái cân bằng nhưng sẽ bị chặn bởi mức giá
sàn => giá sàn trong trường hợp này có hiệu lực. Nói cách khác, thị trường
không còn khả năng tự điều chỉnh để trở về trạng thái cân bằng. Những nhà
cung cấp không chỉ được tăng giá mà còn được hỗ trợ mức giá phải cao hơn gía
tối thiểu được quy định bởi giá sàn của Chính phủ. Một mức giá cao yêu cầu
những người tiêu dùng phải trả nhiều tiền hơn, làm cho cầu giảm và thậm chí
làm cho một số người tiêu dùng bị loại khỏi thị trường. Những người cung cấp
kiếm nhiều hơn từ sản phẩm của họ vì thế họ tăng cung. Việc giảm cầu và tăng
cung tạo ra một mức giá mới bắt buộc cao hơn sẽ tạo ra sự dư thừa sản phẩm.
1.2.3.Sự cần thiết của giá sàn? 8
Xuất phát từ việc bên mua có lợi thế lợi dụng khả năng của mình ép giá các
nhà sản xuất khiến giá thị trường xuống quá thấp. Từ đây Nhà nước bắt đầu đưa
ra các chính sách, quy định về việc áp dụng một mức giá được phép sử dụng để
tạo ra sự cân bằng trên thị trường.
1.2.4.Các yếu tố tác động:
-Mối quan hệ cung – cầu trên thị trường: Trên thị trường thực tế, giữa cung
– cầu và giá cả có mối quan hệ mật thiết, quyết định, chi phối lẫn nhau. Bởi vì
sự tăng hay giảm giá cả của một loại hàng nào đó chính là sự tách rời giá cả với
giá trị của hàng hóa đó. Nó kích thích hoặc hạn chế nhu cầu có khả năng thanh
toán về hàng hóa này hay hàng hóa khác. Từ đó dẫn đến sự dịch chuyển nhu cầu
hàng hóa, gây nên sự tác động mạnh mẽ đối với giá sàn.
-Nền kinh tế và các chính sách của chính phủ: Khi nền kinh tế biến động
như: lạm phát, suy thoái, thất nghiệp hay công nghệ…, khả năng sản xuất của
doanh nghiệp cũng bị kéo theo, khiến Nhà nước cần có những chính sách, những
điều chỉnh về giá sàn sao cho phù hợp với khả năng kinh doanh và duy trì sản
xuất của các doanh nghiệp.
-Cạnh tranh và thị trường: Khi mua hàng hóa dịch vụ, khách hàng thường
có xu hướng so sánh với giá của các đối thủ cạnh tranh, điều đó có thể dẫn đến
việc cạnh tranh bẩn và liên tục bán phá giá khiến các doanh nghiệp bán đúng
mức giá với chất lượng phải điêu đứng và cũng là lúc Chính phủ đưa chính sách
giá sàn vào cuộc để giải quyết tình trạng này.
-Các yếu tố khác như: lễ tế, mùa vụ, sự kiện, giá nguyên liệu đầu vào…
cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến giá sàn. Ví dụ như đối với những sản phầm
mang tính chất lễ hội thì trước và trong lễ sẽ có giá sàn ở mức cao do nhu cầu
cùng nguồn cung rất lớn còn sau lễ thì giá sàn sẽ giảm xuống do sản phẩm dễ
hỏng hoặc cần tiêu thụ nhanh để thu hồi vốn. 1.2.5.Hệ quả : Tích cực: ⁎
- Bình ổn giá cả khi giá thị trường xuống quá thấp trong thời gian nhất định. 9
- Loại bỏ rủi ro của thị trường khi có sự căng thẳng trong quan hệ cung – cầu.
- Giúp Chính phủ kiểm soát và điều chỉnh lượng cung cầu của thị trường. ⁎ :Tiêu cực
- Nếu Chính phủ áp dụng tràn lan cho các ngành sẽ gây mất đi sự khách
quan của cơ chế thị trường và gây trục trặc kinh tế.
- Nếu áp dụng giá sàn kéo dài gây thặng dư trầm trọng, phát sinh hàng tồn,
tổn thất xã hội => áp dụng giá sàn chỉ là giải pháp tức thời.
- Chính phủ phải tốn chi phí cho việc mua và lưu trữ hàng hóa thừa trên thị trường.
- Chế độ phân phối phi giá cả, như: xếp hàng để được bán, phân biệt đối xử với người mua… CHƯƠNG 2:
THỰC TIỄN VỀ GIÁ TRẦN, GIÁ SÀN
2.1.Thực tiễn về giá trần:
2.1.1.Chính sách giá trần ở Việt Nam:
Hiện nay, một số mặt hàng đã được áp giá trần như: dầu, sữa, giá thu mua
nông sản, các mặt hàng thiết yếu ,...chính sách này của nhà nước nhằm mục đích
để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng (người mua). Hầu hết các sản phẩm thị
trường đều được áp dụng giá trần, trong đó xăng dầu là một trong số trụ cột
quan trọng của an ninh năng lượng quốc gia. Xăng dầu là mặt hàng thuộc diện
bình ổn giá, được Nhà nước điều hành giá trên cơ sở Luật Giá, Nghị định
95/2021/ NĐ-CP và Nghị định 83 về kinh doanh xăng dầu. Những năm qua,
Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng khâu cải thiện chất lượng sử dụng năng
lượng trong chính sách phát triển bền vững và an ninh năng lượng quốc gia. 2.1.2.Thực trạng:
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trần chủ yếu là : 10 ⁎Mối
quan hệ của cung và cầu đến xăng dầu
+ Năng lượng nói chung, xăng dầu nói riêng là vật tư chiến lược nên trong
mọi tình huống, dù khó khăn đến đâu, chúng ta cũng không được phép để đứt
gãy nguồn cung. Lượng xăng dầu nhập khẩu đến giữa tháng 8 đạt khoảng 5,65
triệu tấn, tương đương 5,95 tỷ USD.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lượng xăng dầu nhập khẩu trong
tháng 7 đạt 651.000 tấn, tương đương 736 triệu USD. Sản lượng nhập khẩu xăng
dầu tăng 5,4% so với tháng 6, nhưng về giá trị giảm 9,4% do giá trên thị trường thế giới hạ nhiệt.
Luỹ kế 7 tháng, Việt Nam nhập khẩu 5,4 triệu tấn xăng dầu các loại, tăng
14,5% so với cùng kỳ 2021. Trị giá các sản phẩm xăng dầu nhập về 7 tháng qua
đạt 5,73 tỷ USD, tăng trên 3,1 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong nửa đầu tháng 8, sản lượng xăng dầu các loại được nhập về thêm
214.121 tấn. Như vậy, Việt Nam đã chi gần 6 tỷ USD để nhập 5,65 triệu tấn
xăng dầu các loại tính tới 15/8, tăng gấp rưỡi so với cùng kỳ năm ngoái.
Dầu diesel là mặt hàng được các doanh nghiệp nhập về nhiều nhất, chiếm gần
60% sản lượng xăng dầu các loại, hơn 3,17 triệu tấn tới 15/8.
+Việt Nam nhập xăng dầu từ nhiều nước=> biến động giữa các nước cũng
làm ảnh hưởng đến giá xăng dầu quốc nội: Bình quân giá thành phẩm xăng dầu
thế giới giữa 2 kỳ điều hành giá ngày 01/11/2022 và ngày 11/11/2022 là:
101.200 USD/thùng xăng RON 95 (tăng 5,585 USD/thùng, tương đương
5,841% so với kỳ trước); 428,786 USD/tấn dầu mazut 180CST (tăng 32,858
USD/tấn, tương đương 8,299% so với kỳ trước); 132.453 USD/thùng dầu điêzen
(giảm 0,765 USD/thùng, tương đương 0,573% so với kỳ trước); 95.541/thùng
RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 4,616 USD/thùng, tương đương
5,076% so với kỳ trước); 124.474 USD/thùng dầu hỏa (tăng 1,431 USD/thùng,
tương đương 1,162% so với kỳ trước).
Ví dụ: Đứt gãy nguồn cung do xung đột Nga - Ukraine làm cho giá xăng
dầu, năng lượng… tăng cao ( dầu thô tăng cao khiến giá xăng dầu thành phẩm tăng chóng mặt). 11 ⁎ Lạm phát + lãi suất :
Giới phân tích cho rằng, giá xăng dầu giảm chịu tác động bởi yếu tố gián
tiếp từ việc các ngân hàng trung ương trên thế giới tăng lãi suất để kiểm soát lạm
phát, khiến cầu đầu tư bị hãm lại.
Ngày 22/9/2022, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã lần đầu tiên tăng lãi suất
điều hành, với lãi suất tái cấp vốn từ 4% tăng lên 5% và lãi suất chiết khấu từ
2,5% tăng lên 3,5%. Tiếp sau đó, ngày 25/10/2022, NHNN tăng lãi suất tái cấp
vốn từ 5,0%/năm lên 6,0%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 3,5%/năm lên
4,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và
cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD từ 6,0%/năm lên 7,0%/năm. ⁎ Thuế:
Hiện nay, xăng, dầu ở Việt Nam chịu 4 loại thuế là: thuế nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường. Như vậy, giá xăng
dầu từ nay đến cuối năm 2022 còn dư địa giảm do hội tụ cả 2 yếu tố: giá thế giới giảm và giảm thuế. 2.1.3:Hệ quả:
Kinh tế nước ta phụ thuộc nhiều vào nguyên, nhiên liệu nhập khẩu nên khi
giá xăng dầu thế giới tăng sẽ làm tăng giá nguyên, nhiên liệu trong nước.
-Giá xăng dầu tăng tác động rất mạnh tới các ngành như: Đánh bắt thủy sản,
vận tải. Vì vậy, bên cạnh tác động trực tiếp làm tăng giá thành sản phẩm, giá
xăng dầu tăng còn làm tăng giá hàng hóa trong khâu lưu thông, tạo áp lực lên
lạm phát, giảm sức cạnh tranh của dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước, tác
động xấu trên diện rộng 12
-Đặc biệt khi giá xăng dầu liên tục tăng cao sẽ làm giảm hiệu quả và có thể
vô hiệu hoá chính sách tài khoá, cắt giảm 2% thuế VAT đang triển khai thực
hiện nhằm kích cầu tiêu dùng, kích thích tăng trưởng và giảm áp lực lạm phát,
dẫn tới không đạt được mục tiêu tăng trưởng, thất thu ngân sách nhưng lạm phát vẫn gia tăng.
-Thiếu hụt xăng dầu: nhiều người tiêu dùng không mua được hàng hoá để
đáp ứng nhu cầu của mình; tình trạng xếp hàng dài nhiều giờ đồng hồ xuất hiện
phổ biến tại các cây xăng khiến cho việc mua hàng trở nên mất thời gian hơn; thị
trường ngầm có cơ hội nảy sinh do sự khan hiếm hàng hoá… (Theo Báo Lao Động)
2.2:Thực tiễn về giá sàn của vàng: 13
2.2.1. Chính sách giá sàn ở Việt Nam
Hiện nay, một số mặt hàng đã được áp giá sàn như: vàng, vé máy bay, giá
thu mua nông sản, giá thuê lao động,...chính sách này của nhà nước nhằm mục
đích để bảo vệ lợi ích của người người sản xuất (người bán). Chính sách này
được thể hiện rõ trong Điều 9 Luật Thương mại 1997 về việc bảo vệ lợi ích của
người sản xuất, cũng như bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Trên thị trường hiện nay, vàng là một loại hàng hóa đặc biệt được sử dụng
rộng rãi ở khắp các quốc gia khác nhau trên thế giới. Vàng được coi là nơi trú
ngự an toàn của các nhà đầu tư khi nền kinh tế xảy ra biến động. Vàng còn đươc
coi là nguồn dự trữ khổng lồ của quốc gia nên vàng là một loại hàng hóa rất
quan trọng. Chính vì sự quan trọng ấy nên vấn đề giá cả trên thị trường cũng vô
cùng quan trọng đăc biệt là mức giá sàn thấp nhất do nhà nước quy định để bảo
vệ lợi ích của người sản xuất. 2.2.2. Thực trạng
Hiện nay có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá sàn của vàng trên thị trường
như: tác động của giá xăng dầu, tác động của đồng USD đến giá vàng, hiện
tượng lạm phát,...Điển hình nhất là tác động của đồng USD và tác động của giá xăng dầu đến giá vàng.
⁎: Tác động của đồng USD đến giá vàng 14
( Vàng SJC tại một số hệ thống cửa hàng (phiên ngày 12/11 và 14/11)
Giá vàng SJC ghi nhận đà giảm từ 100.000 đồng/lượng đến 200.00
đông/lượng tại tất cả các hệ thống cửa hàng.
Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn, tập đoàn Doji, hệ thống PNJ và ngân
hàng Eximbank cùng giảm giá vàng 100.000 đồng/lượng theo 2 chiều giao dịch.
Tập đoàn Phú Quý và hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu đều có giá
giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua và 150.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Cùng thời điểm, hệ thống cửa hàng Mi Hồng hạ giá vàng 200.000
đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và chiều bán ra.
Giá vàng miếng SJC tại các hệ thống cửa hàng đang giao dịch trong
khoảng 66,3 – 67,52 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra) .
Giá vàng và tiền tệ có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau. Khi đồng USD
tăng giá vàng sẽ giảm xuống và ngược lại. 15 ⁎:
Quan hệ cung-cầu ảnh hưởng khá lớn đến giá vàng
+ Biến động về nguồn cung của vàng
Nguồn cung vàng của Việt Nam hàng năm chính là nguồn vàng nhập
khẩu. Khi giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng trong thế giới quy đổi, các
công ty kinh doanh vàng có sẵn nguồn vàng sẽ xuất khẩu vàng để thu lợi nhuận.
Ngược lại, khi giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới quy đổi, họ lại
nhập khẩu vàng cung cấp cho thị trường trong nước. Tuy nhiên nguồn cung này
lại phụ thuộc vào hạn ngạch do Ngân hàng Nhà nước cho phép đáp ứng chậm so
với nhu cầu, điều này càng đẩy giá vàng lên cao hơn, tạo điều kiện cho đầu cơ
và buôn lậu vàng, khiến tình hình trong nước càng khó kiểm soát.
+ Biến động về nhu cầu vàng
Nhu cầu vàng của người tiêu dùng tại Việt Nam đã tăng từ 12,6 tấn trong
quý II/2021 lên 14 tấn trong quý II/2022 tương ứng tăng 11%. Nguyên nhân đến
từ tổng nhu cầu vàng thỏi và vàng đồng tăng 5% từ 9,1 tấn lên 9,6 tấn và nhu
cầu vàng trang sức tăng 28% từ 3,5 tấn lên 4,5 tấn.Nhu cầu vàng trên thị trường
Việt Nam bao gồm: Nhu cầu trang sức, nhu cầu tích lũy, nhu cầu sản xuất, nhu
cầu đầu tư. Nhưng cũng trên thị trường thế giới, nhu cầu vàng đầu tư trên thị
trường vàng có tác động mạnh mẽ đến giá vàng
⁎ Tác động của giá dầu đến giá vàng 16
Sự tương quan trong biến động giá cả giữa các loại hàng hóa trên thị trường
là điều không thể tránh khỏi, nhất là các loại hàng hóa cùng được định giá bằng
một loại tiền tệ, trong đó vàng và dầu là hai loại hàng hóa có mối quan hệ chặt
chẽ về giá. Dầu là nguồn đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Bất kì sự
biến động của giá dầu mỏ cũng tác động dậy truyền lên toàn bộ nền kinh tế thế
giới. Vì thế để giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, các nước có nền kinh tế
lớn như Nga, Mỹ,... có xu hướng xây dựng các kho lưu trữ dầu mỏ và tăng
cương dự trữ vàng. Bởi lẽ đây là hai loại hàng hóa không bị mất giá trị. Tuy
nhiên, dầu mỏ giữ vai trò lớn hơn hàng hóa tích trữ, khi giá dầu mỏ tăng tất yếu
dẫn đến hệ quả tiền USD giảm giá trị và các nước càng có xu hướng nhập vàng
về tích trữ, do đó nhu cầu vàng trên thế giới sẽ tăng và kéo theo sự tăng giá của vàng.
Tuy nhiên, cần phân biệt rằng vàng và dầu là hai loại hàng hóa khác nhau,
do vậy biến động của chúng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nữa nên sẽ
không đảm bảo được là vàng và dầu sẽ luôn biến động cùng chiều. 2.2.3:Hệ quả:
Khi giá vàng tăng với mức tăng trung bình từ 20-25%/năm, các nhà đầu tư
trên thị trường tài chính không thể không chú ý đến vàng, nhất là khi những loại
tài sản khác như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, bất động sản v.v… chưa
mang lại hiệu quả sinh lợi như mong đợi. Nói cách khác, nhà đầu tư sẽ có xu
hướng chuyển dịch một phần vốn vào vàng để vừa đa dạng hóa danh mục đầu
tư, vừa hướng tới mục tiêu sinh lợi kỳ vọng.
Kể từ tháng 06/2008, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tạm thời không cấp
hạn mức (quota) nhập khẩu vàng cho các doanh nghiệp kinh doanh vàng và các
ngân hàng thương mại như trước đó, trừ trường hợp nhập khẩu can thiệp thị
trường. Có thể nói cung cầu vàng trong nước không còn liên thông với thế giới
nữa. Vì nguồn cung vàng trong nước bị gián đoạn, bị thắt cổ chai và thiếu tính
liên tục tại một số thời điểm nhất định do cái “van” nhập khẩu đang tạm khóa,
nên chỉ cần nhà đầu tư muốn mua vàng, giá vàng trong nước sẽ tăng lên. Khi lực
cầu không được đáp ứng đầy đủ, giá vàng trong nước sẽ tăng mạnh và nhanh
hơn ở thế “lệch pha trên” so với giá vàng thế giới với mức chênh lệch giá có khi
lên đến hơn 1 triệu đồng/lượng vàng như đã từng xảy ra. 17
Ở tình huống mất cân đối cung cầu này, nếu không cho phép nhập khẩu
chính thức và nếu mức chênh lệch giá quá hấp dẫn, sẽ có một khối lượng nhập
khẩu vàng “không chính thức” vào Việt Nam qua các đường biên giới giáp ranh
với Campuchia, Lào và Trung Quốc để giải tỏa “cơn khát” vàng trong nước. Để
“nhập” được số vàng này, một số đầu mối phải tích cực thu gom USD trên thị
trường tự do để thanh toán số vàng nhập khẩu đó, tạo sức cầu và sự khan hiếm
“cục bộ” đối với tiền mặt USD. Giá USD ở thị trường tự do tăng sẽ gây tác động
tâm lý làm cho một bộ phận người dân và các doanh nghiệp đang có USD lại
càng muốn găm giữ ngoại tệ này, không bán cho các ngân hàng. Do không mua
đủ số ngoại tệ cần thiết từ các cá nhân và doanh nghiệp, các ngân hàng không
thể giải quyết bán đủ số USD cho các đơn vị có nhu cầu thanh toán ngoại tệ hợp
pháp, vừa gây chậm trễ trong thanh toán quốc tế, vừa gây căng thẳng cho thị trường ngoại tệ. CHƯƠNG 3:
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP
3.1: Giải pháp cho giá trần: 18
⁎ Nên tiếp tục chính sách giá trần cho xăng dầu hay không?
Với vai trò điều tiết của Nhà nước mà cụ thể là liên Bộ Công thương - Tài
Chính hiện nay, giá trần đã phần nào đảm bảo được quyền lợi của người tiêu
dùng cùng với vai trò ổn định kinh tế vĩ mô.
Việc áp giá trần cho xăng dầu giúp kìm hãm được tốc độ tăng giá của các
nhà cung cấp xăng dầu. Các doanh nghiệp sản xuất cũng giảm được chi phí mua
nguyên vật liệu đầu vào, chí phí sản xuất, giúp người dân tiếp cận được với xăng
dầu ở mức giá hợp lý hơn. Vì vậy, chính sách áp giá trần cho xăng dầu vẫn nên được tiếp tục.
Bên cạnh những lợi ích đó thì việc áp giá trần cho xăng dầu cũng kéo theo
rất nhiều những hệ quả nghiệm trọng nhất là tình trạng thiếu hụt xăng dầu như
hiện nay. Do đó, nhà nước cần đưa ra những giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề cấp bách này.
Với những hệ quả của chính sách giá trần chúng ta cần làm gì? ⁎
+ Cơ quan quản lý nhà nước phải thiết lập lại thị
trường xăng dầu, công cụ
có trong tay Bộ Công thương, kể cả thị trường bán buôn. Tức là những doanh
nghiệp đầu mối, hệ thống phân phối, đại lý lớn cũng như thị trường bán lẻ làm
sao đảm bảo tính cạnh tranh của các DN đầu mối và đảm bảo tính linh hoạt của
hệ thống bán lẻ xăng dầu khi có biến động từ phía DN đầu mối.
+ Về lâu dài, đã đến lúc Việt Nam cần đặt ra vấn đề dự trữ chiến lược, dự
trữ quốc gia. Đây không chỉ là một công cụ can thiệp của cung - cầu, can thiệp
về giá cực kỳ quan trọng mà còn góp phần ngăn chặn đứt gãy nguồn cung xăng dầu.
+ Khi nhà nước còn quản lý giá, áp giá thì trong tính toán định mức lợi
nhuận, chi phí kinh doanh… cần phải chú trọng đến khu vực bán lẻ - khâu cuối
cùng trong chuỗi phân phối. Muốn vậy, bỏ ngay cơ chế giới hạn chỉ lấy hàng
một đầu mối hay một thương nhân phân phối, tạo điều kiện cho DN bán lẻ ký
trực tiếp với đầu mối, giảm bớt khâu trung gian cũng là cách giảm bớt lỗ.
+ Bộ trưởng các bộ Công thương và Công an, Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc T.Ư và Thủ trưởng các cơ quan chức năng liên quan, theo 19
chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời ngăn
chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với hành vi đầu cơ găm
hàng, buôn lậu xăng dầu qua biên giới và các hành vi vi phạm khác trong kinh doanh xăng dầu.
+ Liên Bộ Công Thương - Tài chính cần nghiên cứu, sắp xếp lại chuỗi cung
ứng xăng dầu từ đầu nguồn đến người tiêu dùng sao cho phù hợp, giảm bớt
trung gian để người tiêu dùng được hưởng lợi. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin để kiểm soát nguồn cung xăng dầu hợp lý, chính xác, tránh
tình trạng thiếu hụt nguồn cung.
3.2:Giải pháp cho giá sàn:
⁎ Nên tiếp tục chính sách áp giá sàn cho vàng hay không?
Hiện nay, ngân hàng nhà nước đặt mức giá sàn của vàng cao. Gần 10 năm
nay, nước ta không cho phép nhập khẩu vàng nguyên liệu nên nguồn cung khan
hiếm, đẩy giá vàng miếng lên cao chót vót. Trước năm 2012, thì trường nước ta
có tình trạng “vàng hóa”, người dân đổ xô đi mua vàng; từ năm 2012 đến nay,
Nghị định 24/2012/NP-CP được ban hành, điều này giúp kiểm soát lạm phát,
kiểm soát thị trường vàng thời điểm đó. Tuy nhiên, nhược điểm của việc hạn chế
nhập khẩu vàng là không thể can thiệp nhanh khi giá vàng trong nước và giá
vàng thế giới chênh nhau.
Nghị định 24 đã giải quyết được tính cấp thiết của vấn đề. Tuy nhiên, sau
10 năm, do những tác động của tình hình kinh tế thế giới, tình hình hàng hóa
vàng của thế giới đối với Việt Nam, ở thời điểm hiện tại, một số quy định của
Nghị định 24 đã không còn phù hợp.
Với những hệ quả của chính sách áp giá sàn cho vàng, ta nên là ⁎ m gì?
+Sửa đổi Nghị định 24:→ cần tăng nguồn cung cho thị trường theo hướng
hủy bỏ quy định Ngân hàng Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng và không
còn sử dụng một loại vàng miếng SJC làm thương hiệu độc quyền như hiện nay
→ chọn thêm một số thương hiệu vàng đủ tiêu chuẩn, chất lượng khác cùng
tham gia thị trường vàng miếng sẽ giúp tạo ra sự cạnh trang công bằng, bình
đẳng trên thị trường vàng miếng 20