TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
KHOA DU LỊCH
--------
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI:
HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG
Nhóm thực hiện
: F8
Lớp
: 23DD1
Sinh viên thực hiện
:
- Nguyễn Hoàng Anh
- Trần Thị Xuân Quế
- Hoàng Thị Thu Hương
- Trương Nữ Như Quỳnh
- Trần Thị Thanh Ngân
- Phạm Lâm Thu Trúc
- Hoàng Thị Xuân Phượng
- Dương Thị Thảo Vy
* Các khái niệm:
- Hàng h sản phẩm của sức lao động được con người tạo ra. được
sử dụng với nhiều mục đích trao đổi và mua bán theo từng nhu cầu nhất định.
- Sức lao động hiểu theo quan điểm của Mác Lenin toàn bộ năng
lượng, bao gồm cả trí tuệ, tinh thần và cả thể chất trên trong cơ thể. Được sử
dụng vào việc sản xuất từ đó tạo ra giá trị. Hoặc nói đơn giản hơn thì sức lao
động khả năng lao động, điều kiện quan trọng để những công việc sản xuất
trở nên hiệu quả.
- Hàng hoá sức lao động loại hàng hóa đặc biệt được liên kết chặt
chẽ với sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế. Không những thế sức lao động
trở thành hàng hóa có điều kiện tiên quyết trong việc hình thành nên kinh tế
của tư bản. Đánh dấu nền quan trng để tạo nên quyền tự do nhân tạo
sự phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế.
A. ĐIỀU KIỆN SỨC LAO ĐỘNG TRỞ THÀNH HÀNG HOÁ:
1. Người lao động được tự do về thân thể:
mọi công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều cần với
sức lao động. lực lượng chủ yếu đóng góp nhiều công sức quan trọng.
Tuy thế để khiến sức lao động trở thành công cụ, loại hàng hóa thì chúng
cần có những điều kiện nhất định sau:
- Người lao động người hoàn toàn tự do chủ động chi
phối sức lao động của bản thân. Họ sẽ trao đổi đlấy thứ đó giá
trị. Điều này nghĩa họ không bị ràng buộc nào, tự do làm các điều
mình muốn.
- Bản thân của người lao động không thể 1 mình lao động
nên cần trao đổi sức lao động của bản thân để sinh sống.
Khi đáp ứng được cả 2 điều kiện trên một cách song hàng thì sức lao
động trở thành loại hàng hóa tất yếu và hiển nhiên. Xét trên thực tế với hàng
hóa sức lao động đã ra đời từ trước cả hội bản chủ nghĩa. Tuy thế chỉ
đến khi tư bản chủ nghĩa được hình thành thì chúng mới được khẳng định và
được nhiều người biết đến. Cũng tại lúc này sự bóc lốt sức lao động cũng
không còn thay việc đó sự trao đổi thỏa thuận đánh dấu bước ngoặc lớn
trong nền kinh tế văn minh ra đời.
- dụ giải thích cụ thể: Một người thợ rèn không phải
lệ hay điền một thợ thủ công tự do. Anh thể mở cửa hàng
rèn riêng và làm đồ dùng cho dân làng hoặc bán cho những địa chủ.
Anh quyền tự quyết định công việc giờ giấc làm việc của mình,
không bị bó buộc vào một chủ đất hay ông chủ cố định.
2. Người lao động không có tư liệu sản xuất:
- Người lao động không được nắm giữ các tài nguyên sản
xuất cầnthiết để thực hiện quá trình sản xuất. Chỉ trong tình thế này,
người lao động mới phải bán sức lao động của mình, vì không có cách
nào khác để duy trì cuộc sống. Sự đồng thời tồn tại của cả hai điều kiện
kể trên điều tất yếu dẫn đến việc sức lao động biến thành một loại
hàng hoá.
- Khi nói "người lao động không liệu sản xuất,"
nghĩa họkhông sở hữu các công cụ, máy móc, đất đai, hoặc các tài
sản khác cần thiết để sản xuất hàng hóa dịch vụ. liệu sản xuất
bao gồm mọi thứ mà người lao động sử dụng trong quá trình sản xuất,
như đất đai, nhà máy, công cụ lao động, tài nguyên thiên nhiên. -
Trong hệ thống kinh tế, những người lao động không sở hữu liệu sản
xuất thường phải bán sức lao động của mình cho những người sở hữu
liệu sản xuất (chủ sở hữu công ty, nhà máy,…) để thu nhập. Họ
không quyền quyết định vquá trình sản xuất lợi nhuận từ sản
xuất, mà chỉ nhận lương hoặc tiền công từ công việc của mình.
- Ví dụ giải thích cụ thể: Nông dân phong kiến Á thường bị
địa chủ chiếm đất, mất liệu sản xuất, phải làm điền cày ruộng thuê.
Họ còn chịu thuế nặng, lao dịch cho vua quan, đời sống khổ cực, bần
cùng hóa, buộc phải bán sức lao động để tồn tại.
B. HAI THUỘC TÍNH CỦANG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG:
Hàng hóa sức lao động là 1 loại hàng hóa đặc biệt thể hiện ở 2 thuộc
tính của hàng hóa sức lao động: giá trị và giá trị sử dụng.
1. Giá trị:
1.1 Khái quát:
- Giống như các hàng hoá khác, giá trị hàng hoá sức
lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết đề xuất và
tái sản xuất sức lao động quyết định.
- Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con
người. Muốn táisản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải
tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để mặc, ở, học
nghề,…Ngoài ra, người lao động còn phải thoả mãn những nhu
cầu của gia đình và con cái anh nữa. Chỉ có như vậy, thì sức lao
động mới được sản xuất và tái sản xuất ra một cách liên tục.
Như vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra
sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt nuôi sống bản thân
người công nhân và gia đình anh ta; hay nói cách khác, giá trị
hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp rằng giá trị của những
tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động phản ánh mức độ
công sức vàthời gian lao động mà người lao động đầu tư vào
quá trình sản xuất. Điều này thể hiện thông qua mức lương mà
họ nhận được. Giá trị của hàng hóa sức lao động không chỉ dựa
vào khả năng lao động cơ bản mà còn liên quan đến sự học hỏi,
kỹ năng, và trình độ của người lao động.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng phản ánh
mức độ cần thiếtcủa lao động để sản xuất một sản phẩm hoặc
dịch vụ cụ thể. Điều này thể hiện rõ trong quá trình định giá
trao đổi của hàng hóa sức lao động trên thị trường. Sự biến đổi
trong giá trị hàng hóa sức lao động phản ánh sự thay đổi của
môi trường kinh tế và xã hội.
1.2 Đặc điểm:
- Giá trị của sức lao động được xác định bởi lao
động xã hội cần thiết để tái sản xuất sức lao động.
Giải thích: Giá trị của hàng hóa sức lao động không được xác định dựa
trên lượng lao động người lao động thực hiện, mà lượng lao động
hội cần thiết để tái sản xuất sức lao động của họ, tức là để đảm bảo họ có đủ
các điều kiện sống (như ăn uống, chỗ ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe…) để
tiếp tục làm việc.
dụ: Nếu một người lao động cần 8 giờ làm việc mỗi ngày để đảm
bảo các nhu cầu sống cơ bản của mình (thực phẩm, nơi ở, chăm sóc y tế), thì
giá trị sức lao động của họ sẽ được xác định bởi lượng lao động hội cần
thiết để đảm bảo những nhu cầu đó.
- Giá trị sức lao động là giá trị của hàng hóa mà
người lao động cóthể cung cấp trên thị trường lao động.
Giải thích: Sức lao động khả năng làm việc của con người, thể
được bán trên thtrường lao động. Giá trị của được xác định bởi các yếu
tố như chi phí tái sản xuất sức lao động và nhu cầu về lao động trong xã hội.
Người lao động bán sức lao động của mình cho nbản để đổi lấy tiền
công.
Ví dụ: Nếu một công nhân làm việc trong một nhà máy và nhận được
mức lương đủ để duy trì cuộc sống của mình (ví dụ: 5 triệu đồng mỗi tháng),
thì giá trị sức lao động của công nhân đó chính là số tiền mà công ty phải trả
cho họ.
- Giá trị của sức lao động không giống với giá trị mà
lao động tạora.
Giải thích: Mặc giá trị sức lao động được xác định bởi nhu cầu để
tái sản xuất sức lao động, nhưng giá trị lao động tạo ra (tức sản phẩm
lao động) thường lớn hơn rất nhiều so với giá trị sức lao động. Sự chênh lệch
này chính nguồn gốc của giá trị thặng dư các nhà bản thu được từ
việc khai thác lao động.
dụ: Nếu một công nhân nhận 5 triệu đồng tiền công hàng tháng
nhưng sản phẩm họ tạo ra có giá trị là 10 triệu đồng, thì nhà tư bản thu được
giá trị thặng dư 5 triệu đồng.
- Giá trị của sức lao động có thể thay đổi theo thời
gian và điều kiệnxã hội.
Giải thích: Giá trị của sức lao động không phải một con số cố định,
thay đổi theo nhiều yếu tố như tình trạng kinh tế, mức độ phát triển của
công nghệ, chi phí sinh hoạt, trình độ giáo dục, và nhu cầu lao động trong
hội. Khi chi phí sống tăng lên, giá trị của sức lao động cũng sẽ tăng theo.
dụ: Nếu một quốc gia nh trạng lạm phát, mức sống của người
lao động tăng lên, thì giá trị sức lao động sẽ phải tăng tương ứng để bảo đảm
người lao động có thể duy trì cuộc sống.
- Giá trị sức lao động gắn liền với giá trị của các yếu
tố tái sản xuấtsức lao động.
Giải thích: Giá trị sức lao động còn được xác định bởi chi phí cần thiết
để nuôi dưỡng tái sản xuất thế hệ lao động tiếp theo, chẳng hạn như chi
phí chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo. Những yếu tố này ảnh hưởng
đến giá trị sức lao động của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
dụ: Để tái sản xuất sức lao động của một thế hệ mới, xã hội phải đầu
vào giáo dục đào tạo, điều này sẽ ảnh hưởng đến giá trị sức lao động
trong tương lai, vì thế các yếu tố này cũng được tính vào trong quá trình xác
định giá trị sức lao động.
- Giá trị sức lao động được trả bằng tiền công (tiền
lương).
Giải thích: Khi người lao động bán sức lao động của mình, họ nhận lại
tiền công, tức tiền lương, và đó chính là hình thức biểu hiện của giá trị sức
lao động trong xã hội. Mức tiền công được trả cho người lao động có thể cao
hay thấp, y thuộc vào thị trường lao đng, nghề nghiệp, điều kiện hội
cụ thể.
dụ: Một người lao động trong lĩnh vực công nghệ thông tin thể
nhận mức lương cao hơn so với một công nhân trong ngành sản xuất nhu
cầu lao động trong ngành công nghệ thông tin cao hơn.
2. Giá trị sử dụng:
2.1 Khái quát:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là khả
năng của ngườilao động thực hiện các công việc sản xuất và
cung cấp dịch vụ.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện
ra trong quátrình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao
động của người công nhân
2.2 Đặc điểm:
- Tính đặc biệt của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao
động.
Giải thích: Khác với hàng hóa thông thường (như máy móc, nguyên vật
liệu), gtrị sử dụng của sức lao động chỉ được thể hiện khi người lao động
thực sự làm việc. Khi doanh nghiệp mua sức lao động (trả lương), họ không
tiêu dùng ngay như mua một chiếc máy móc, mà phải tổ chức cho người lao
động làm việc để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Quan trọng hơn, giá trsử
dụng của hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
bản thân nó, điều này làm cho nó trở thành hàng hóa đặc biệt.
dụ: Một công ty sản xuất giày thuê một công nhân với mức lương
10 triệu đồng/tháng. Khi làm việc, công nhân này tạo ra số lượng giày có giá
trị bán trên thị trường là 30 triệu đồng/tháng. Như vậy, gtrị công nhân
tạo ra lớn hơn chi phí công ty bỏ ra đthanh ta, phần chênh lệch này
gọi là gtrị thặng dư, và đó là điều làm cho sức lao động trở thành một hàng
hóa đặc biệt.
- Khả năng tái tạo giá trị thặng dư
Giải thích: Khi được sử dụng, hàng hóa sức lao động không chỉ tạo ra
giá trị mới tương đương với giá trị bản thân nó còn tạo ra một phần giá trị
thặng cho chủ sử dụng lao động. Đây nguồn gốc của lợi nhuận trong
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa: người lao động nhận được mức lương chỉ đủ tái
sản xuất sức lao động (ăn, ở, học tập...), nhưng gtrị họ tạo ra lớn hơn số
tiền lương họ được nhận.
Ví dụ: Một lập trình viên làm việc cho một công ty phần mềm với mức
lương 20 triệu đồng/tháng. Trong tháng đó, anh ta viết phần mềm giúp công
ty bán được với giá 100 triệu đồng. Phần lợi nhuận sau khi trừ đi chi phí khác
chính là giá trị thặng dư mà công ty thu được từ lao động của anh ta.
- Tính phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội.
Giải thích: Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động không cố định
thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế, công nghệ, giáo dục, y tế... các
nước phát triển, người lao động trình đcao hơn, làm việc với máy móc
hiện đại, nên năng suất lao động cao hơn, gtrị sử dụng của sức lao động
cũng cao hơn. Mức lương điều kiện làm việc cũng khác nhau giữa các khu
vực do sự phát triển kinh tế không đồng đều.
Ví dụ: Một kỹ sư phần mềm tại Mỹ có thể nhận mức lương 10.000
USD/tháng, trong khi một kỹ cùng trình độ tại một nước đang phát triển
thể chỉ nhận 2.000 USD/tháng. Sự khác biệt này do nền kinh tế, công nghệ
và chi phí sinh hoạt ở mỗi quốc gia quyết định.
- Gắn liền với con người và không thể tách rời.
Giải thích: Hàng hóa thông thường thể tách rời khỏi người sở hữu
(ví dụ: bạn thể bán một chiếc xe máy cho người khác), nhưng sức lao động
thì gắn liền với người lao động. Điều này nghĩa người lao động phải
trực tiếp bán sức lao động của mình, chứ không thể "chuyển nhượng" nó cho
người khác như một món đồ vật. gắn với con người, sức lao động cũng
chịu ảnh hưởng của sức khỏe, tinh thần, điều kiện sống...
Ví dụ: Một bác không thể "bán" kiến thức của mình cho người khác
để họ làm thay công việc của mình. Nếu anh ta muốn kiếm tiền từ kỹ năng y
tế của mình, anh ta phải trực tiếp tham gia khám chữa bệnh cho bệnh nhân.
Kết luận cuối cùng Hàng hóa sức lao động giá trsử dụng đặc biệt
vì nó không chỉ tạo ra giá trị mà còn tạo ra giá trị thặng dư, là nguồn gốc của
lợi nhuận trong nền kinh tế bản chủ nghĩa. Điều này tạo nên mối quan hệ
đối lập giữa người lao động và chủ bản, từ đó dẫn đến các mâu thuẫn trong
xã hội.
3. Khác biệt giữa giá trị, giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động với giá
trị, giá trị sử dụng hàng hoá thông thường:
- Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông
thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Yếu tố
tinh thần ( là hàng hoá đặc biệt ): ngoài những nhu cầu về vật chất,
người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hoá... Yếu
tố lịch sử: nhu cầu của con người phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử
của mỗi nước từng thời kỳ, đồng thời nó còn phụ thuộc cả vào
điểu kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
+ Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần lịch sử nhưng đối với mỗi
một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu
sinh hoạt cần thiết cho người lao động một đại lượng nhất định, do đó
thể xác định được lượng giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau
đây hợp thành: Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần
cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người
công nhân; Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân; Ba là, giá trnhững
liệu sinh hoạt vật chất tinh thần cần thiết cho con cái gia đình người
công nhân.
- Giá trsử dụng của hàng hsức lao động thể hiện ra trong
quátrình tiêu dùng sức lao động, tức quá trình lao động của người
công nhân.
+ Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với quá
trình tiêu dùng hàng hoá thông thường ở chỗ:
* Đối với các hàng hóa thông thường, sau quá trình tiêu dùng
hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của đều tiêu biến mất theo
thời gian.
* Đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là
quá trình sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời quá trình tạo ra
một giá trị mới lớn hơn giá của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn
đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chất đặc biệt,
là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó. Đây chính chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công
thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng
hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG KHOA DU LỊCH --------
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN ĐỀ TÀI:
HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG Nhóm thực hiện : F8 Lớp : 23DD1
Sinh viên thực hiện : - Nguyễn Hoàng Anh - Trần Thị Xuân Quế - Hoàng Thị Thu Hương - Trương Nữ Như Quỳnh - Trần Thị Thanh Ngân - Phạm Lâm Thu Trúc
- Hoàng Thị Xuân Phượng - Dương Thị Thảo Vy * Các khái niệm:
- Hàng hoá là sản phẩm của sức lao động được con người tạo ra. Và được
sử dụng với nhiều mục đích trao đổi và mua bán theo từng nhu cầu nhất định.
- Sức lao động hiểu theo quan điểm của Mác – Lenin là toàn bộ năng
lượng, bao gồm cả trí tuệ, tinh thần và cả thể chất trên trong cơ thể. Được sử
dụng vào việc sản xuất từ đó tạo ra giá trị. Hoặc nói đơn giản hơn thì sức lao
động là khả năng lao động, điều kiện quan trọng để những công việc sản xuất trở nên hiệu quả.
- Hàng hoá sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt và được liên kết chặt
chẽ với sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế. Không những thế sức lao động
trở thành hàng hóa có điều kiện tiên quyết trong việc hình thành nên kinh tế
của tư bản. Đánh dấu nền quan trọng để tạo nên quyền tự do cá nhân và tạo
sự phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế.
A. ĐIỀU KIỆN SỨC LAO ĐỘNG TRỞ THÀNH HÀNG HOÁ:
1. Người lao động được tự do về thân thể:
Là mọi công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều cần với
sức lao động. Là lực lượng chủ yếu đóng góp nhiều công sức quan trọng.
Tuy thế để khiến sức lao động trở thành công cụ, là loại hàng hóa thì chúng
cần có những điều kiện nhất định sau: -
Người lao động là người hoàn toàn tự do và chủ động chi
phối sức lao động của bản thân. Họ sẽ trao đổi nó để lấy thứ gì đó giá
trị. Điều này có nghĩa là họ không bị ràng buộc nào, tự do làm các điều mình muốn. -
Bản thân của người lao động không thể 1 mình lao động
nên cần trao đổi sức lao động của bản thân để sinh sống.
Khi đáp ứng được cả 2 điều kiện ở trên một cách song hàng thì sức lao
động trở thành loại hàng hóa tất yếu và hiển nhiên. Xét trên thực tế với hàng
hóa sức lao động đã ra đời từ trước cả xã hội tư bản chủ nghĩa. Tuy thế chỉ
đến khi tư bản chủ nghĩa được hình thành thì chúng mới được khẳng định và
được nhiều người biết đến. Cũng tại lúc này sự bóc lốt sức lao động cũng
không còn mà thay việc đó là sự trao đổi thỏa thuận đánh dấu bước ngoặc lớn
trong nền kinh tế văn minh ra đời. -
Ví dụ giải thích cụ thể: Một người thợ rèn không phải nô
lệ hay tá điền mà là một thợ thủ công tự do. Anh có thể mở cửa hàng
rèn riêng và làm đồ dùng cho dân làng hoặc bán cho những địa chủ.
Anh có quyền tự quyết định công việc và giờ giấc làm việc của mình,
không bị bó buộc vào một chủ đất hay ông chủ cố định.
2. Người lao động không có tư liệu sản xuất: -
Người lao động không được nắm giữ các tài nguyên sản
xuất cầnthiết để thực hiện quá trình sản xuất. Chỉ trong tình thế này,
người lao động mới phải bán sức lao động của mình, vì không có cách
nào khác để duy trì cuộc sống. Sự đồng thời tồn tại của cả hai điều kiện
kể trên là điều tất yếu dẫn đến việc sức lao động biến thành một loại hàng hoá. -
Khi nói "người lao động không có tư liệu sản xuất," có
nghĩa là họkhông sở hữu các công cụ, máy móc, đất đai, hoặc các tài
sản khác cần thiết để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Tư liệu sản xuất
bao gồm mọi thứ mà người lao động sử dụng trong quá trình sản xuất,
như đất đai, nhà máy, công cụ lao động, và tài nguyên thiên nhiên. -
Trong hệ thống kinh tế, những người lao động không sở hữu tư liệu sản
xuất thường phải bán sức lao động của mình cho những người sở hữu
tư liệu sản xuất (chủ sở hữu công ty, nhà máy,…) để có thu nhập. Họ
không có quyền quyết định về quá trình sản xuất và lợi nhuận từ sản
xuất, mà chỉ nhận lương hoặc tiền công từ công việc của mình. -
Ví dụ giải thích cụ thể: Nông dân phong kiến Á thường bị
địa chủ chiếm đất, mất tư liệu sản xuất, phải làm tá điền cày ruộng thuê.
Họ còn chịu thuế nặng, lao dịch cho vua quan, đời sống khổ cực, bần
cùng hóa, buộc phải bán sức lao động để tồn tại.
B. HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG:
Hàng hóa sức lao động là 1 loại hàng hóa đặc biệt thể hiện ở 2 thuộc
tính của hàng hóa sức lao động: giá trị và giá trị sử dụng. 1. Giá trị: 1.1 Khái quát: -
Giống như các hàng hoá khác, giá trị hàng hoá sức
lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết đề xuất và
tái sản xuất sức lao động quyết định. -
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con
người. Muốn táisản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải
tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để mặc, ở, học
nghề,…Ngoài ra, người lao động còn phải thoả mãn những nhu
cầu của gia đình và con cái anh nữa. Chỉ có như vậy, thì sức lao
động mới được sản xuất và tái sản xuất ra một cách liên tục.
Như vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra
sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt nuôi sống bản thân
người công nhân và gia đình anh ta; hay nói cách khác, giá trị
hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp rằng giá trị của những
tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động. -
Giá trị của hàng hóa sức lao động phản ánh mức độ
công sức vàthời gian lao động mà người lao động đầu tư vào
quá trình sản xuất. Điều này thể hiện thông qua mức lương mà
họ nhận được. Giá trị của hàng hóa sức lao động không chỉ dựa
vào khả năng lao động cơ bản mà còn liên quan đến sự học hỏi,
kỹ năng, và trình độ của người lao động. -
Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng phản ánh
mức độ cần thiếtcủa lao động để sản xuất một sản phẩm hoặc
dịch vụ cụ thể. Điều này thể hiện rõ trong quá trình định giá và
trao đổi của hàng hóa sức lao động trên thị trường. Sự biến đổi
trong giá trị hàng hóa sức lao động phản ánh sự thay đổi của
môi trường kinh tế và xã hội. 1.2 Đặc điểm: -
Giá trị của sức lao động được xác định bởi lao
động xã hội cần thiết để tái sản xuất sức lao động.
Giải thích: Giá trị của hàng hóa sức lao động không được xác định dựa
trên lượng lao động mà người lao động thực hiện, mà là lượng lao động xã
hội cần thiết để tái sản xuất sức lao động của họ, tức là để đảm bảo họ có đủ
các điều kiện sống (như ăn uống, chỗ ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe…) để tiếp tục làm việc.
Ví dụ: Nếu một người lao động cần 8 giờ làm việc mỗi ngày để đảm
bảo các nhu cầu sống cơ bản của mình (thực phẩm, nơi ở, chăm sóc y tế), thì
giá trị sức lao động của họ sẽ được xác định bởi lượng lao động xã hội cần
thiết để đảm bảo những nhu cầu đó. -
Giá trị sức lao động là giá trị của hàng hóa mà
người lao động cóthể cung cấp trên thị trường lao động.
Giải thích: Sức lao động là khả năng làm việc của con người, có thể
được bán trên thị trường lao động. Giá trị của nó được xác định bởi các yếu
tố như chi phí tái sản xuất sức lao động và nhu cầu về lao động trong xã hội.
Người lao động bán sức lao động của mình cho nhà tư bản để đổi lấy tiền công.
Ví dụ: Nếu một công nhân làm việc trong một nhà máy và nhận được
mức lương đủ để duy trì cuộc sống của mình (ví dụ: 5 triệu đồng mỗi tháng),
thì giá trị sức lao động của công nhân đó chính là số tiền mà công ty phải trả cho họ. -
Giá trị của sức lao động không giống với giá trị mà lao động tạora.
Giải thích: Mặc dù giá trị sức lao động được xác định bởi nhu cầu để
tái sản xuất sức lao động, nhưng giá trị mà lao động tạo ra (tức là sản phẩm
lao động) thường lớn hơn rất nhiều so với giá trị sức lao động. Sự chênh lệch
này chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư mà các nhà tư bản thu được từ
việc khai thác lao động.
Ví dụ: Nếu một công nhân nhận 5 triệu đồng tiền công hàng tháng
nhưng sản phẩm họ tạo ra có giá trị là 10 triệu đồng, thì nhà tư bản thu được
giá trị thặng dư 5 triệu đồng. -
Giá trị của sức lao động có thể thay đổi theo thời
gian và điều kiệnxã hội.
Giải thích: Giá trị của sức lao động không phải là một con số cố định,
mà thay đổi theo nhiều yếu tố như tình trạng kinh tế, mức độ phát triển của
công nghệ, chi phí sinh hoạt, trình độ giáo dục, và nhu cầu lao động trong xã
hội. Khi chi phí sống tăng lên, giá trị của sức lao động cũng sẽ tăng theo.
Ví dụ: Nếu một quốc gia có tình trạng lạm phát, mức sống của người
lao động tăng lên, thì giá trị sức lao động sẽ phải tăng tương ứng để bảo đảm
người lao động có thể duy trì cuộc sống. -
Giá trị sức lao động gắn liền với giá trị của các yếu
tố tái sản xuấtsức lao động.
Giải thích: Giá trị sức lao động còn được xác định bởi chi phí cần thiết
để nuôi dưỡng và tái sản xuất thế hệ lao động tiếp theo, chẳng hạn như chi
phí chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo. Những yếu tố này ảnh hưởng
đến giá trị sức lao động của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Ví dụ: Để tái sản xuất sức lao động của một thế hệ mới, xã hội phải đầu
tư vào giáo dục và đào tạo, điều này sẽ ảnh hưởng đến giá trị sức lao động
trong tương lai, vì thế các yếu tố này cũng được tính vào trong quá trình xác
định giá trị sức lao động. -
Giá trị sức lao động được trả bằng tiền công (tiền lương).
Giải thích: Khi người lao động bán sức lao động của mình, họ nhận lại
tiền công, tức là tiền lương, và đó chính là hình thức biểu hiện của giá trị sức
lao động trong xã hội. Mức tiền công được trả cho người lao động có thể cao
hay thấp, tùy thuộc vào thị trường lao động, nghề nghiệp, và điều kiện xã hội cụ thể.
Ví dụ: Một người lao động trong lĩnh vực công nghệ thông tin có thể
nhận mức lương cao hơn so với một công nhân trong ngành sản xuất vì nhu
cầu lao động trong ngành công nghệ thông tin cao hơn. 2. Giá trị sử dụng: 2.1 Khái quát: -
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là khả
năng của ngườilao động thực hiện các công việc sản xuất và cung cấp dịch vụ. -
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện
ra trong quátrình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao
động của người công nhân 2.2 Đặc điểm: -
Tính đặc biệt của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động.
Giải thích: Khác với hàng hóa thông thường (như máy móc, nguyên vật
liệu), giá trị sử dụng của sức lao động chỉ được thể hiện khi người lao động
thực sự làm việc. Khi doanh nghiệp mua sức lao động (trả lương), họ không
tiêu dùng ngay như mua một chiếc máy móc, mà phải tổ chức cho người lao
động làm việc để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Quan trọng hơn, giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
bản thân nó, điều này làm cho nó trở thành hàng hóa đặc biệt.
Ví dụ: Một công ty sản xuất giày thuê một công nhân với mức lương
10 triệu đồng/tháng. Khi làm việc, công nhân này tạo ra số lượng giày có giá
trị bán trên thị trường là 30 triệu đồng/tháng. Như vậy, giá trị mà công nhân
tạo ra lớn hơn chi phí mà công ty bỏ ra để thuê anh ta, phần chênh lệch này
gọi là giá trị thặng dư, và đó là điều làm cho sức lao động trở thành một hàng hóa đặc biệt. -
Khả năng tái tạo giá trị thặng dư
Giải thích: Khi được sử dụng, hàng hóa sức lao động không chỉ tạo ra
giá trị mới tương đương với giá trị bản thân nó mà còn tạo ra một phần giá trị
thặng dư cho chủ sử dụng lao động. Đây là nguồn gốc của lợi nhuận trong
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa: người lao động nhận được mức lương chỉ đủ tái
sản xuất sức lao động (ăn, ở, học tập...), nhưng giá trị họ tạo ra lớn hơn số
tiền lương họ được nhận.
Ví dụ: Một lập trình viên làm việc cho một công ty phần mềm với mức
lương 20 triệu đồng/tháng. Trong tháng đó, anh ta viết phần mềm giúp công
ty bán được với giá 100 triệu đồng. Phần lợi nhuận sau khi trừ đi chi phí khác
chính là giá trị thặng dư mà công ty thu được từ lao động của anh ta. -
Tính phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội.
Giải thích: Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động không cố định
mà thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế, công nghệ, giáo dục, y tế... Ở các
nước phát triển, người lao động có trình độ cao hơn, làm việc với máy móc
hiện đại, nên năng suất lao động cao hơn, giá trị sử dụng của sức lao động
cũng cao hơn. Mức lương và điều kiện làm việc cũng khác nhau giữa các khu
vực do sự phát triển kinh tế không đồng đều.
Ví dụ: Một kỹ sư phần mềm tại Mỹ có thể nhận mức lương 10.000
USD/tháng, trong khi một kỹ sư có cùng trình độ tại một nước đang phát triển
có thể chỉ nhận 2.000 USD/tháng. Sự khác biệt này do nền kinh tế, công nghệ
và chi phí sinh hoạt ở mỗi quốc gia quyết định. -
Gắn liền với con người và không thể tách rời.
Giải thích: Hàng hóa thông thường có thể tách rời khỏi người sở hữu
(ví dụ: bạn có thể bán một chiếc xe máy cho người khác), nhưng sức lao động
thì gắn liền với người lao động. Điều này có nghĩa là người lao động phải
trực tiếp bán sức lao động của mình, chứ không thể "chuyển nhượng" nó cho
người khác như một món đồ vật. Vì gắn với con người, sức lao động cũng
chịu ảnh hưởng của sức khỏe, tinh thần, điều kiện sống...
Ví dụ: Một bác sĩ không thể "bán" kiến thức của mình cho người khác
để họ làm thay công việc của mình. Nếu anh ta muốn kiếm tiền từ kỹ năng y
tế của mình, anh ta phải trực tiếp tham gia khám chữa bệnh cho bệnh nhân.
Kết luận cuối cùng Hàng hóa sức lao động có giá trị sử dụng đặc biệt
vì nó không chỉ tạo ra giá trị mà còn tạo ra giá trị thặng dư, là nguồn gốc của
lợi nhuận trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Điều này tạo nên mối quan hệ
đối lập giữa người lao động và chủ tư bản, từ đó dẫn đến các mâu thuẫn trong xã hội.
3. Khác biệt giữa giá trị, giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động với giá
trị, giá trị sử dụng hàng hoá thông thường:
- Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông
thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Yếu tố
tinh thần ( là hàng hoá đặc biệt ): ngoài những nhu cầu về vật chất,
người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hoá... Yếu
tố lịch sử: nhu cầu của con người phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử
của mỗi nước ở từng thời kỳ, đồng thời nó còn phụ thuộc cả vào
điểu kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
+ Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử nhưng đối với mỗi
một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu
sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định, do đó có
thể xác định được lượng giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau
đây hợp thành: Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần
cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người
công nhân; Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân; Ba là, giá trị những tư
liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái và gia đình người công nhân.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ra trong
quátrình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.
+ Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với quá
trình tiêu dùng hàng hoá thông thường ở chỗ:
* Đối với các hàng hóa thông thường, sau quá trình tiêu dùng
hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian.
* Đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là
quá trình sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra
một giá trị mới lớn hơn giá của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn
đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có chất đặc biệt, nó
là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó. Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công
thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng
hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.