Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 6

Trọn bộ Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 6. Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 6 được  giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt của tuần 6. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây. 

Môn:

Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 6

Trọn bộ Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 6. Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 6 được  giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt của tuần 6. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây. 

41 21 lượt tải Tải xuống
Bài tp cui tun môn Tiếng Vit lp 4 Tun 6 - CTST
Bài tp cui tun lp 4 Tiếng Vit Tun 6
I. Luyện đọc din cm
“Trên đường hành quân xa
Dng chân bên xóm nh
Tiếng gà ai nhy :
“Cc... cc tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mi
Nghe gi v tuổi thơ
Tiếng gà trưa
rơm hồng nhng trng
Này con gà mái mơ
Khắp mình hoa đốm trng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng
Tiếng gà trưa
Có tiếng bà vn mng
- Gà đẻ mà mày nhìn
Ri sau này lang mt!
Cháu v lấy gương soi
Lòng dại thơ lo lắng
Tiếng gà trưa
Tay bà khum soi trng
Dành tng qu cht chiu
Cho con gà mái p
C hàng năm hàng năm
Khi gió mùa đông tới
Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương muối
Để cuối năm bán gà
Cháu được qun áo mi
Ôi cái qun chéo go
ng rộng dài quét đất
Cái áo cánh trúc bâu
Đi qua nghe sột sot
*
Tiếng gà trưa
Mang bao nhiêu hnh phúc
Đêm cháu về nằm mơ
Gic ng hng sc trng
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu T quc
Vì xóm làng thân thuc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cc tác
trng hng tuổi thơ.”
(Trích Tiếng gà trưa, Xuân Quỳnh)
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Trên đường hành quân, anh b đội nghe thy gì?
Câu 2. Hình ảnh người bà hiện lên như thế nào?
Câu 3. Anh b đội chiến đấu vì điều gì?
III. Luyn tp
Câu 1. Tìm các đng t ch hot ngh thut?
Câu 2. Tính tgì? Cho ví d v tính t?
Câu 3. Tìm các tính t trong đoạn sau:
“Dù ở gn con
xa con
Lên rng xung b
Cò s tìm con
Cò mãi yêu con
Con dù ln vn là con ca m
Đi hết đời, lòng m vẫn theo con”
(Con cò)
Câu 4. Viết bài văn thuật li mt vic tt em hoc bạn bè, người thân đã làm.
Đáp án bài tập cui tun lp 4 Tiếng Vit Tun 6
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Trên đường hành quân, anh b đội nghe thy tiếng gà trưa.
Câu 2. Hình ảnh người bà hin lên gin d, tn to.
Câu 3. Anh b đội chiến đấu vì: đất nước, quê hương và người bà.
III. Luyn tp
Câu 1. Các động t ch hoạt động ngh thut: sáng tác, biu din, ca hát, múa
hát,...
Câu 2.
Tính t t miêu t đặc điểm (hình dáng, màu sắc, âm thành, hương vị,...)
hoc tính cht ca s vt, hoạt động, trng thái.
Ví d: xinh xn, tt bng, nhanh nhn, to béo,...
Câu 3. Các tính t gm: gn, xa
Câu 4.
Vic tt giúp lan ta những điều đẹp đẽ. Chc hn, mỗi người đều đã từng làm
đưc mt vic tốt. Và tôi cũng vậy.
Vào th hai tuần trước, lp tôi gi kiểm tra môn văn. Vào giờ ra chơi, tôi
ngi ôn li bài. Bng nhiên, một bàn tay đp nh vào vai tôi. Sau đó, mt
ging nói vang lên:
- Quỳnh Chi ơi, cậu có bút bi không?
Tôi quay li, nhn ra là Nguyt Hng. Tôi lin hi bn:
- Cu quên không mang bút à?
Nguyt Hng lin nói:
- Bút ca t hết mc ri. T quên mt không mang bút d phòng.
Nghe vy, tôi lin vui v nói:
- Mình cho bạn mượn chiếc bút ca mình này!
Bn mỉm cười ri nói li cảm ơn tôi.
- Cảm ơn Quỳnh Chi nhiu nhé.
Sau gi kiểm tra hôm đó, Nguyệt Hằng đã mang trả bút cho tôi. Nhưng tôi nói
vi bn cm ly chiếc bút để viết bài trong bui học hôm đó. Kết thúc bui
hc, Hng chạy đến tr bút rồi đợi tôi cùng ra về. Trên đường đi, chúng tôi đã
trò chuyn rt vui v.
Tuy vic làm rt nhỏ, nhưng tôi cảm thy hnh phúc. Tôi s c gng làm thêm
nhiu vic tốt hơn nữa.
| 1/7

Preview text:


i tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6 - CTST
Bài tập cuối tuần lớp 4 Tiếng Việt Tuần 6
I. Luyện đọc diễn cảm
“Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
“Cục... cục tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ Tiếng gà trưa
Ổ rơm hồng những trứng Này con gà mái mơ
Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng Tiếng gà trưa
Có tiếng bà vẫn mắng
- Gà đẻ mà mày nhìn
Rồi sau này lang mặt!
Cháu về lấy gương soi
Lòng dại thơ lo lắng Tiếng gà trưa
Tay bà khum soi trứng
Dành từng quả chắt chiu Cho con gà mái ấp
Cứ hàng năm hàng năm
Khi gió mùa đông tới Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương muối
Để cuối năm bán gà
Cháu được quần áo mới
Ôi cái quần chéo go
Ống rộng dài quét đất
Cái áo cánh trúc bâu
Đi qua nghe sột soạt * Tiếng gà trưa
Mang bao nhiêu hạnh phúc
Đêm cháu về nằm mơ
Giấc ngủ hồng sắc trứng
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.”
(Trích Tiếng gà trưa, Xuân Quỳnh)
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Trên đường hành quân, anh bộ đội nghe thấy gì?
Câu 2. Hình ảnh người bà hiện lên như thế nào?
Câu 3. Anh bộ đội chiến đấu vì điều gì? III. Luyện tập
Câu 1. Tìm các động từ chỉ hoạt nghệ thuật?
Câu 2. Tính từ là gì? Cho ví dụ về tính từ?
Câu 3. Tìm các tính từ trong đoạn sau: “Dù ở gần con Dù ở xa con
Lên rừng xuống bể Cò sẽ tìm con Cò mãi yêu con
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con” (Con cò)
Câu 4. Viết bài văn thuật lại một việc tốt em hoặc bạn bè, người thân đã làm.
Đáp án bài tập cuối tuần lớp 4 Tiếng Việt Tuần 6
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Trên đường hành quân, anh bộ đội nghe thấy tiếng gà trưa.
Câu 2. Hình ảnh người bà hiện lên giản dị, tần tảo.
Câu 3. Anh bộ đội chiến đấu vì: đất nước, quê hương và người bà. III. Luyện tập
Câu 1. Các động từ chỉ hoạt động nghệ thuật: sáng tác, biểu diễn, ca hát, múa hát,... Câu 2.
Tính từ là từ miêu tả đặc điểm (hình dáng, màu sắc, âm thành, hương vị,...)
hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.
Ví dụ: xinh xắn, tốt bụng, nhanh nhẹn, to béo,...
Câu 3. Các tính từ gồm: gần, xa Câu 4.
Việc tốt giúp lan tỏa những điều đẹp đẽ. Chắc hẳn, mỗi người đều đã từng làm
được một việc tốt. Và tôi cũng vậy.
Vào thứ hai tuần trước, lớp tôi có giờ kiểm tra môn văn. Vào giờ ra chơi, tôi
ngồi ôn lại bài. Bỗng nhiên, một bàn tay đập nhẹ vào vai tôi. Sau đó, một giọng nói vang lên:
- Quỳnh Chi ơi, cậu có bút bi không?
Tôi quay lại, nhận ra là Nguyệt Hằng. Tôi liền hỏi bạn:
- Cậu quên không mang bút à? Nguyệt Hằng liền nói:
- Bút của tớ hết mực rồi. Tớ quên mất không mang bút dự phòng.
Nghe vậy, tôi liền vui vẻ nói:
- Mình cho bạn mượn chiếc bút của mình này!
Bạn mỉm cười rồi nói lời cảm ơn tôi.
- Cảm ơn Quỳnh Chi nhiều nhé.
Sau giờ kiểm tra hôm đó, Nguyệt Hằng đã mang trả bút cho tôi. Nhưng tôi nói
với bạn cầm lấy chiếc bút để viết bài trong buổi học hôm đó. Kết thúc buổi
học, Hằng chạy đến trả bút rồi đợi tôi cùng ra về. Trên đường đi, chúng tôi đã trò chuyện rất vui vẻ.
Tuy việc làm rất nhỏ, nhưng tôi cảm thấy hạnh phúc. Tôi sẽ cố gắng làm thêm
nhiều việc tốt hơn nữa.