CHƯƠNG 10: ĐO LƯỜNG THU NHẬP QUỐC GIA
CÂU HỎI ÔN TẬP:
Câu 7 trang 236 : Tại sao GDP lớn lại điều đáng mong muốn đối với một
quốc gia ? Cho dụ v một hoạt động làm tăng GDP nhưng lại không đáng
mong muốn.
Bài m
GDP lớn là điều đáng mong muốn đối với một quốc gia. Bởi “GDP
một thước đo tốt về phúc lợi kinh tế”
Trong thực tế, GDP lớn giúp chúng ta hướng đến một cuộc sống tốt đẹp.
Những quốc gia GDP lớn thể cung cấp những dịch v chăm sóc sức khỏe
cho con người tốt hơn, cung cấp một h thống giáo dục toàn diện để con trẻ
thể được phát triển toàn diện cả về thể lực lẫn trí lực. Các quốc gia GDP lớn
hơn có thể giảng dạy cho nhiều công dân của họ hơn về cách đọc thưởng
thức thơ. Một đất nước GDP lớn sẽ dễ nuôi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp
của con người như sự liêm chính, lòng can đảm, sự cống hiến,... khi người ta ít
phải bận tâm về việc cố gắng đảm bảo những nhu cầu vật chất thiết yếu của
cuộc sống.
Tuy nhiên, GDP không phải một thước đo hoàn hảo về phúc lợi.
dụ về một hoạt động làm tăng GDP nhưng lại không đáng mong muốn :
Khi tất cả mọi người trong nền kinh tế đột nhiên làm việc tất cả các ngày
trong tuần, thay tận hưởng thời gian nghỉ ngơi vào cuối tuần. Nhiều hàng hóa
dịch vụ sẽ được sản xuất ra nhiều hơn, GDP tăng lên. Nhưng cuối cùng,
sự thiệt hại do thời gian nghỉ ngơi bị giảm bớt sẽ trừ đi lợi ích từ việc sản
xuất tiêu thụ số lượng hàng hóa dịch vụ lớn hơn.
Câu 8 trang 236 : Giải thích tại sao thu nhập của một nền kinh tế bằng với chi
tiêu của nền kinh tế đó ?
Bài m
Thu nhập của một nền kinh tế bằng với chi tiêu của nền kinh tế đó vì:
Thứ nhất: Mỗi giao dịch đều hai bên người bán người mua. Mọi khoản
chi tiêu của người mua nào đó đều thu nhập của người bán khác.
dụ, giả sử trả cho Hùng 100.000 đồng để cắt tóc cho cô. Trong trường
hợp này, Hùng chính người bán dịch vụ, còn người mua. Hùng kiếm
được 100.000 đồng chi tiêu 100.000 đồng.
Do vậy, giao dịch này đóng góp vào tổng thu nhập tổng chi tiêu của nền kinh
tế một lượng như nhau. Bất kể tính theo tổng thu nhập hay tổng chi tiêu, GDP
đều tăng thêm 100.000 đồng.
Thứ hai: Nhìn vào biểu đồ dòng chu chuyển. Các hộ gia đình mua hàng hóa
dịch vụ của các doanh nghiệp, các khoản chi tiêu này đi qua thị trường hàng hóa
dịch vụ. Các doanh nghiệp sử dụng doanh thu bán hàng để thanh toán tiền
lương cho công nhân, tiền thuê cho chủ đất lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp,
các khoản thu nhập này chảy qua thị trường các nhân tố sản xuất.
GDP bằng tổng số tiền các hộ gia đình chi ra trên thị trường hàng hóa
dịch vụ. cũng bằng tổng tiền lương, tiền thuê lợi nhuận các doanh
nghiệp thanh toán trên thị trường các nhân tố sản xuất.
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Câu 1 trang 236 : Thành phần mua sắm của chính phủ trong GDP không bao
gồm các khoản chi chuyển nhượng như An sinh hội. Suy nghĩ về định
nghĩa GDP, giải thích tại sao các khoản chi chuyển nhượng lại bị loại trừ.
Bài m
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giá trị thị trường của tất cả các hàng
hóa dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng
thời gian nhất định.
Thành phần mua sắm của chính phủ trong GDP không bao gồm khoản chi
chuyển nhượng như An sinh hội bởi chúng được chi không phải để đổi lấy
một hàng hóa hay dịch vụ được sản xuất hiện thời.
Chi chuyển nhượng làm thay đổi thu nhập của hộ gia đình, nhưng không
phản ánh sự sản xuất của nền kinh tế. (Từ quan điểm kinh tế mô, chi chuyển
nhượng giống n một loại thuế âm).
GDP được dùng để đo lường thu nhập t hoạt động sản xuất hàng hóa,
dịch vụ chi tiêu cho hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Vậy nên, chi
chuyển nhượng không được tính một phần mua sắm của chính phủ.
Bài 2 trang 236:Mỗi giao dịch sau đây sẽ ảnh hưởng (nếu có) đến thành phần nào
của GDP? Giải thích.
a. Một gia đình mua một tủ lạnh mới.
b. Aunt Jane mua một ngôi nhà mới.
c. Ford bán một chiếc Mustang từ hàng tồn kho,
d. Bạn mua một i bánh pizza.
e. California bắc cây cầu Highway 101.
f. Cha mẹ bạn mua một chai ợu vang của Pháp.
g. Honda mở rộng nhà máy tại Marysville, Ohio.
Bài m
a. Làm tăng chi tiêu dùng (C) tủ lạnh hàng hóa được mua bởi hộ gia đình
b. Làm tăng chi đầu (I) vì việc mua nhà mới được tính vào chi đầu
c. Ford bán một chiếc xe từ hàng tồn kho sẽ làm chi tiêu dùng tăng, chi đầu
giảm đầu hàng tồn kho của Ford sẽ giảm đi trừ cho chi tiêu tăng lên của
người mua.
d. Làm tăng chi tiêu dùng (C) bánh pizza hàng hóa được mua bởi người
tiêu dùng.
e. Làm tăng chi đầu chính phủ (G) đây việc xây dựng cây cầu của một
tiểu bang
f. Làm chi tiêu dùng tăng mua một chai rượu là chi tiêu của h gia đình cho
hàng hoá.
Làm xuất khẩu ròng giảm nhưng GDP không thay đổi đây sản phẩm được
sản xuất nhập từ nước ngoài về, không phải được sản xuất trong nước nhưng
bởi cũng làm tăng tiêu dùng n không ảnh hưởng đến DGP.
g. Làm tăng chi đầu đây hoạt động diễn ra trong nước, sự đầu của
nước ngoài.
Câu 3 trang 236 : Như chương này đã đề cập, GDP không bao gồm giá trị của
những hàng hóa đã sử dụng được bán lại. Tại sao việc tính cả những giao
dịch như vậy khiến cho GDP trở thành một thước đo kém chính xác về phúc lợi
kinh tế ?
Bài m
Như chương này đã đề cập, GDP không bao gồm giá trị những hàng hóa đã
sử dụng được bán lại GDP tổng sản phẩm quốc nội, bao gồm chỉ những
hàng hóa dịch vụ được sản xuất cuối cùng mới, đóng vai trò n một
thước đo hoạt động kinh tế. Nói cách khác, giá trị hàng hóa đã qua sử dụng
không được xem xét tại thời điểm bán lại chúng đã được tính trong GDP vào
lần bán đầu tiên.
Nếu tính những giao dịch như vậy t chúng s được tính g trị thêm một
lần nữa, tức sẽ b trùng lặp. Từ đó sẽ khiến cho GDP trở thành một thước đo
kém chính xác về phúc lợi kinh tế do chúng làm sai lệch chỉ số GDP, cho thấy
giá trị nhiều hơn với giá trị thực sự tồn tại trong hội.
Tóm lại, GDP thước đo giá trị gia tăng hàng hóa bán lại không bao giờ
tạo ra giá trị mới cho nền kinh tế, giá trị duy nhất các giao dịch này được
tính tiền hoa hồng những người bán hàng cũ kiếm được.
Bài 4 trang 236: Xem xét một nền kinh tế chỉ sản xuất các thanh socola. Năm 1, số
lượng sản xuất ra 3 thanh giá 4 USD. Năm 2, số ợng sản xuất ra 4 thanh
giá 5 USD. Năm 3, s lượng sản xuất ra 5 thanh g 6 USD. Năm 1
năm sở.
a. GDP danh nghĩa của mỗi năm bao nhiêu?
b. GDP thực của mỗi m là bao nhiêu?
c. Chỉ số giảm phát GDP mỗi m bao nhiêu?
d. Tốc độ tăng trưởng GDP thực t năm 2 sang m 3 là bao nhiêu?
e. Tỷ lệ lạm phát được đo bằng chỉ số giảm phát GDP từ m 2 đến m 3
bao nhiêu?
f. Trong nền kinh tế chỉ sản xuất một hàng hóa này, làm thế o bạn thể
trả lời câu (d) câu (e) không cần phải trả lời trước câu (b) cầu (c)?
Bài m
a,b,c/
P Q GDP danh
nghĩa
GDP thực Chỉ số
giảm phát
GDP
Năm 1
(năm
sở)
4
3
12
12
100
Năm 2
5
4
20
16
125
Năm 3
6
5
30
20
150
d/ Tốc độ tăng trưởng GDP thực từ năm 2 sang năm 3 là:
((20 - 16) / 16 ) x 100%= 25%
e/ T lệ lạm phát từ năm 2 đến năm 3 là:
(150 125) x 100 / 125 = 20%
f/ nền kinh tế giả định chỉ một hàng hóa duy nhất n:
- Câu d ta thể tính bằng cách: (Q3 Q2) x 100 / Q2 = 25%
- Câu e ta thể tính bằng cách: (P3 P2) x 100 / P2 = 20%
Câu 6 trang 237 : Những hàng hóa dịch vụ không được bán trên thị trường,
chẳng hạn như thực phẩm được sản xuất tiêu dùng tại nhà, thì nói chung không
được tính o GDP. Bạn nghĩ xem điều này làm cho các con số trong cột. thứ 2 của
Bảng 3 trở nên sai lệch khi so nh phúc lợi kinh tế giữa Hoa Kỳ Ấn Độ không?
Giải thích.
Bài m
Những hàng h dịch vụ không được bán trên thị trường, chẳng hạn như
thực phẩm được sản xuất tiêu dùng tại nhà, t nói chung không được tính
vào GDP. Điều này làm cho các con số trong cột thứ 2 của Bảng 3 trở nên sai
lệch khi so sánh phúc lợi kinh tế giữa Hoa Kỳ và Ấn Độ.
Vì:
GDP sử dụng giá thị trường đ đánh giá hàng hóa và dịch vụ, nên bỏ qua
hầu hết các hoạt động xảy ra bên ngoài thị trường. GDP không phải chỉ tiêu
hoàn hảo về phúc lợi. Một số thứ góp phần tạo nên cuộc sống tốt đẹp bị loại ra
khỏi GDP.
GDP không phản ánh được bỏ sót giá trị của những hàng hóa dịch vụ
được sản xuất tại gia đình, các công việc tình nguyện cũng đóng góp vào phúc
lợi của hội.
dụ: Ấn Độ nhiều chợ truyền thống, nhiều hàng hóa dịch vụ được
tạo ra trao đổi trên thị trường nhưng nó không công khai qua hệ thống ghi
chép lại sổ sách thì không được tính vào GDP.
GDP cũng không đề cập đến phân phối thu nhập. GDP bình quân đầu người
cho chúng ta biết những xảy ra đối với một người trung bình, nhưng đằng sau
sự nh quân đó rất nhiều sự khác biệt giữa các nhân.
dụ: Khoảng cách giữa người giàu người nghèo Hoa Kỳ gia tăng với
tốc độ lớn điều này dẫn đến sự bất bình đẳng trong hội Hoa Kỳ tăng. Việc cắt
giảm thuế của Mỹ được ban hành bởi chính quyền Trump vào thời điểm cuối
năm 2017 một điển hình. Những người bình thường tầng lớp trung u suy
yếu phải chịu tăng thuế, hàng triệu người sẽ mất bảo hiểm y tế, để tài trợ việc
cắt giảm thuế cho các tỷ phú tập đoàn.
Trong nhiều trường hợp mặc GDP tăng, nhưng chúng ta không thể nói
phúc lợi của mọi người tăng hay không.
dụ: Đầu tư xây dựng các nhà y nghiệp, nhà máy sẽ làm GDP tăng
nhưng phúc lợi rất thể sẽ giảm do các chất thải khí thải của các nhà máy sẽ
gây ô nhiễm môi trường. Sự suy thoái chất lượng không khí nguồn nước gây
ra nhiều thiệt hại hơn những ích lợi do việc sản xuất nhiều hơn mang lại.
Tóm lại, GDP một chỉ tiêu tốt về phúc lợi kinh tế đối với hầu hết các mục
tiêu, nhưng không phải tất cả. Tuy nhiên, GDP lớn vẫn điều đáng mong muốn
đối với một quốc gia.
Câu 8 trang 237, 238 :
Con số ước tính được điều chỉnh về GDP của Hoa Kỳ
thường được chính phủ công bố vào gần cuối mỗi tháng. Tìm một bài báo báo cáo
về con số được công bố gần đây nhất, hoặc đọc tin tức đăng tại http://www.bea.gov,
trang web của Cục Phân ch Kinh tế Hoa Kỳ. Thảo luận v những thay đổi gần đây
của GDP thực GDP danh nghĩa của các thành phần trong GDP.
Bài m
Bài báo cáo về GDP của Việt Nam được công bố gần đây nhất:
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/12/bao-cao-tinh-
hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2021/
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV năm 2021 ước tính tăng 5,22% so
với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng
thấp hơn tốc đ tăng của q IV các năm 2011-2019. Sở tốc đ tăng GDP
quý IV năm 2021 chậm hơn so với các năm 2011-2019 do ảnh hưởng của đại
dịch COVID-19. Các trường hợp COVID-19 bùng phát trở lại dẫn đến những
hạn chế mới cùng với sự chậm trễ trong việc mở cửa của các doanh nghiệp, cửa
hàng,.. trên đất nước. Bên cạnh đó, do tình hình đại dịch kéo dài, các khoản hỗ
trợ của chính phủ dưới hình thức các khoản vay cho các doanh nghiệp, trợ cấp
cho chính quyền bang và địa phương, các khoản trợ cấp hội cho các hộ
gia đình đều giảm. Kết quả là, ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (q I tăng
4,72%; quý II tăng 6.73%; quý III giảm 6.02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm
trước.
Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp
thủy sản tăng 2,9%, khu vực công nghiệp xây dựng tăng 4,05%, khu vực
dịch vụ tăng 1,22%. Khu vực dịch vụ tốc độ tăng chậm hơn so với hai khu
vực còn lại cũng do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong thời gian dài.
Cụ thể, một số ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn đã mức tăng trưởng âm:
ngành bán buôn, n lẻ; ngành vận tải kho bãi; ngành dịch vụ lưu t ăn uống.
Tuy nhiên, ngành y tế hoạt động trợ giúp hội; hoạt động tài chính ngân
hàng bảo hiểm; ngành thông tin truyền thông mức tăng trưởng cao
trong khu vực dịch vụ, do vì nhu cầu của người dân đối với các lĩnh vực
này tăng cao trong bối cảnh đại dịch kéo dài.
Những con số trên đây đa số phản ánh GDP thực của Việt Nam trong bài báo
cáo gần nhất. thể nói, GDP danh nghĩa ít được đ cập tại báo cáo trên
do GDP danh nghĩa là GDP không tác động của lạm phát hoặc giảm phát
trong khi GDP thực tác động hiệu ứng của lạm phát hoặc giảm phát. Bên
cạnh đó, GDP danh nghĩa cung cấp một viễn cảnh tốt hơn để so sánh các nền
kinh tế khác nhau mức giá hiện tại, còn GDP giúp việc so sánh tài chính giữa
các năm dễ dàng hơn.
Xét về các thành phần của GDP trong năm 2021:
- Tiêu dùng: đứng trước tình hình dịch bệnh, năm 2021, thành phần tiêu
dùng ca GDP ít tăng trưởng hơn so với những năm trước. Cụ thể, tiêu
dùng cuối cùng tăng 2,09% so với năm 2020.
- Đầu : thành phần đầu tư của GDP trong năm 2021 giảm mạnh so với
những năm trước. thể thấy, những ngành hàng như nhà , nhà xưởng,
công trình không phải sự ưu tiên của người n trong hoàn cảnh dịch
bệnh hoành hành.
- Chi tiêu chính phủ: tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2021 ước tính đạt
1.839,2 nghìn tỷ đồng, bằng 109% dự toán năm, trong đó, chi thường
xuyên bằng 102,3%; chi đầu phát triển bằng 106,4%; chi trả nợ lãi
bằng 96,2%. Chi ngân sách Nhà nước tập trung ưu tiên cho công tác
phòng, chống dịch Covid-19, khắc phục thiên tai, đảm bảo quốc phòng,
an ninh hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh.
- Xuất khẩu ròng: trong tháng 12/2021, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa tiếp tục điểm sáng của nền kinh tế với tổng kim ngạch xuất, nhập
khẩu hàng hóa ước tính đạt 66,5 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước
tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2021, tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với
năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%
Bài 9 trang 238:
Một nông dân trồng a bán cho nhà máy xay xát với giá 100
USD.Nhà máy xay lúa mì thành bột và n cho tiệm làm bánh với giá 150 USD. Tiệm
làm bánh chế biến bột thành bánh mì bán cho người tiêu dùng với giá 180 USD.
Người tiêu dùng ăn bánh mì.
a. GDP của nền kinh tế này bao nhiêu? Giải thích.
b. Giá tr gia tăng được định nghĩa giá trị đầu ra của nhà sản xuất trừ đi giá trị ng
hóa trung gian nhà sản xuất mua đ m thành sản phẩm đầu ra. Gi sử không
hàng hóa trung gian nào khác ngoài những hàng | hóa được tả trên, tính giá trị
gia tăng của từng nhà sản xuất.
c. Tổng giá trị gia tăng của ba nhà sản xuất trong nền kinh tế này bao nhiêu? So với
GDP của nền kinh tế thì như thế nào? dụ này đề xuất một ch khác để tính
GDP không?
Bài m
a/ GDP của nền kinh tế này 180 USD. GDP là g trị thị trường của tất cả
các hàng hóa dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một
thời nhất định. Trong trường hợp này t bánh sản phẩm cuối cùng nên
GDP của nền kinh tế này 180 USD.
b/ GTGT của người trồng lúa mì: 100 USD
GTGT của nhà y xay lúa mì: 50 USD
GTGT của tiệm bánh : 30 USD
c/ Tổng giá trị gia tăng của 3 nhà sản xuất là 180 USD = GDP
Như vậy, dụ này thể xuất 1 cách khác đ tính GDP GTGT của 1
nghiệp giá trị chênh lệch giữa giá trị sản lượng của nghiệp giá trị các
yếu tố vật chất nghiệp mua của các nghiệp khác.
Bài 10 trang 238:
Một ngày, Barry the Barber, Inc., thu được 400 USD từ dịch vụ
cắt tóc. Hết ngày này, giá trị thiết bị của anh ấy khấu hao 50 USD. Trong 350 USD
còn lại, Barry đóng 30 USD tiền thuế doanh thu cho chính phủ, mang về nhà 220 USD
tiền ơng, giữ lại 100 USD để mua bổ sung thiết bị mới trong tương lai. Từ 220
USD mà Barry mang v nhà, anh ấy trả 70 USD thuế thu nhập. Dựa vào thông tin y,
tính toán đóng p của Barry vào các thước đo thu nhập sau đây:
a. tổng sản phẩm quốc nội
b. sản phẩm quốc gia ng
c. thu nhập quốc gia
d. thu nhập nhân
e. thu nhập nhân khả dụng
Bài m
a/ Tổng sản phẩm quốc nội:GDP = 400 USD
b/ Sản phẩm quốc gia ròng:NNP = 400-50 = 350 USD
c/ Thu nhập quốc gia:NI = NNP T = 350 30 = 320 USD
d/ Thu nhập nhân: 320 100 = 220 USD
e/ Thu nhập nhân khả dụng: 220 70 = 150 USD
CHƯƠNG 11: ĐO LƯỜNG CHI PHÍ
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Bài 1 trang 253:Giả sử rằng vào năm bạn chào đời, một người đã mua 100 USD
hàng hóa dịch vụ làm tặng phẩm cho em bé. Bạn thử đoán xem ngày nay phải tốn
bao nhiêu tiền để mua ợng hàng hóa dịch vụ ơng tự? Bây giờ hãy tìm chỉ số giá
tiêu ng tính toán kết quả dựa trên số liệu đó. (Bạn có thể tìm số liệu lạm phát của
BLS tại đây http://www.bls.gov/data/ inflation_calculator.htim)
Bài m:
- Chỉ s giá tiêu dùng vào tháng 8 năm 2003, theo số liệu của BLS :
184.6
https://www.bls.gov/news.release/archives/cpi_09162003.pdf
184.6
- Chỉ số giá tiêu dùng vào tháng 12 năm 2021, theo số liệu của BLS :
278.802
https://www.bls.gov/news.release/pdf/cpi.pdf
- Vào tháng 8 năm 2003, nếu một người đã mua 100 USD làm hàng hóa
dịch vụ thì vào tháng 12 năm 2021, số tiền cần phải tốn để mua hàng hóa
dịch vụ tương tự là:
100 x
278.802
= 151.03 USD
Bài 8 trang 255:Khi quyết định cần phải tiết kiệm bao nhiêu thu nhập cho tuổi về
hưu, người công nhân nên xem xét lãi suất thực hay i suất danh nghĩa khoản tiết
kiệm của họ sẽ nhận được? Giải thích.
Bài m:
Khi quyết định cn phải tiết kiệm bao nhiêu thu nhập cho tuổi về hưu, người
công nhân nên xem xét lãi suất thực khoản tiết kiệm của họ nhận được :
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa lạm phát
Lãi suất danh nghĩa cho biết số tiền trong tài khoản của bạn tăng nhanh như thế
nào qua thời gian trong khi lãi suất thực cho biết sức mua từ tài khoản ngân
hàng của bạn tăng nhanh n thế nào qua thời gian.
Bài 9 trang 255:Giả sử rằng người đi vay người cho vay đã thỏa thuận mức i
suất danh nghĩa trả cho khoản vay. Sau đó lạm phát đã tăng cao hơn mức cả hai
bên dự đoán.
a. Lãi suất thực của khoản vay này cao hơn hay thấp hơn kỳ vọng?
b. Người cho vay được lợi hay bị thiệt khi lạm phát cao hơn dự đoán? Người đi vay
được lợi hay bị thiệt?
c. Lạm phát trong những m 1970 cao hơn mức hầu hết người dân dự đoán khi
thập niên y bắt đầu. Điều này tác động như thế o đến những người sở hữu nhà đã
nhận được khoản vay thế chấp với lãi suất Cố định suốt thập niên 1960? Điều này tác
động như thế nào đến những ngân hàng đã cho vay tiền?
Bài m:
a) Lãi suất thực của khoản vay này thấp hơn kỳ vọng. Vì:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Lạm phát.
lạm phát tăng cao hơn mức dự đoán
Lãi suất thực s thấp hơn mức dự đoán.
b) Người cho vay bị thiệt khi lạm phát cao hơn dự đoán.
Người đi vay được lợi khi lạm phát cao hơn dự đoán
Vì:
Khi đó lãi suất thực thấp hơn d đoán. Số tiền lãi người cho vay kiếm được,
sẽ mua được những hàng hóa dịch vụ ít giá trị hơn so với khi lạm phát bằng
dự đoán.
c) Những người sở hữu n đã nhận được khoản vay thế chấp với lãi suất cố
định suốt thập niên 1960 đã được lợi.
Những ngân hàng đã cho vay tiền đã bị thiệt.
Vì:
Khi lạm phát vào năm 1970 cao hơn mức mà hầu hết người dân d đoán vẫn
giữ lãi suất cố định suốt thập niên 1960 t lãi suất thực sẽ thấp hơn lãi suất d
đoán. Người dân sẽ phải trả lãi ít hơn so với số tiền lãi họ phải thực trả trong
giai đoạn đó. Còn những ngân hàng đó sẽ nhận được mức lãi suất thực thấp
hoặc khi bị lỗ
Bài 10 trang 255:
Chương y giải thích rằng lợi ích an sinh hội tăng lên mỗi
năm tượng - ứng với sự gia tăng của chỉ số CPI, mặc hầu hết các nhà kinh tế cho
rằng . CPI thổi phồng lạm phát thực tế.
a. Nếu người lớn tuổi tiêu dùng cùng một giỏ hàng giống như những người khác, thì
An sinh xã hội cải thiện mức sống của họ mỗi năm? Giải thích.
b. Thực tế, người lớn tuổi sử dụng nhiều dịch vụ chăm sóc sức khỏe hơn so với những
người trẻ tuổi, và chi phí chăm sóc sức khỏe tăng nhanh hơn tỷ l lạm phát chung. Bạn
sẽ làm để xác định xem liệu người lớn tuổi thực sự cuộc sống tốt hơn qua
từng năm?
Bài m:
a) Nếu người lớn tuổi dùng cùng một giỏ hàng hoá giống như những người
khác, thì An sinh hội thể cải thiện mức sống của họ mỗi năm nếu
chỉ số giá tiêu dùng vượt q lạm phát thực tế.
Vì:
Các lợi ích An sinh hội được điều chỉnh hằng năm theo COLA đ
đắp cho người lớn tuổi khi g cả tăng lên. Số tiền danh nghĩa nhận được
nhiều hơn so với mức chi tiêu của họ hằng tháng.
b) Thực tế, người lớn tuổi sử dụng nhiều dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hơn so
với những nời trẻ tuổi, chi phí chăm sóc sức khỏe tăng nhanh hơn tỷ
lệ lạm phát chung.
Cách để xác định người cao tuổi cuộc sống tốt hơn theo từng năm là
xem xét rổ hàng hóa riêng cho tiêu dùng điển hình của người lớn tuổi.
so sánh chi phí qua các năm.
Xem xét rổ hàng của người cao tuổi với rổ hàng của người tiêu dùng điển
hình.
CHƯƠNG 12: SẢN XUẤT TĂNG TRƯỞNG
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 5 trang 285:
Tại sao loại bỏ một rào cản ngoại thương, dụ như thuế quan, dẫn
đến tăng trưởng kinh tế nhanh chóng?
Bài m
Khi loại bỏ một hàng rào ngoại thương (thuế quan) dẫn đến tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng vì:
- Thương mại quốc tế về hàng hóa dịch vụ thể cải thiện phúc lợi kinh tế
của người dân quốc gia đó. Thương mại n một dạng công nghệ.
- dụ như: Khi một quốc gia xuất khảu lúa nhập khẩu hàng may mặc,
lợi ích của quốc gia tương tự như việc quốc gia đó phát minh ra công nghệ
chuyển lúa thành hàng may mặc. Do đó, một quốc gia hủy bỏ các hàng rào
thương mại sẽ trải qua một dạng tương t của tăng trưởng kinh tế như khi
tiến bộ công nghệ.
Câu 10 trang 286:
Từ m 1950 đến năm 2000, tỷ lệ việc m trong lĩnh vực công
nghiệp chế tạo trên tổng việc làm trong nền kinh tế Hoa Kỳ giảm từ 28 phần trăm
xuống 13 phần trăm. Đồng thời, sản lượng trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo tăng
trưởng nhanh hơn một ít so với toàn bộ nền kinh tế.
a. Những thực tế này nói v tăng trưởng của năng suất lao động (được định nghĩa
sản lượng trên mỗi ng nhân) trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo này?
b. Theo ý kiến của bạn, các nhà hoạch định chính sách nên quan m đến việc giảm
sút trong tỷ phần việc làm của khu vực công nghiệp chế tạo này không? Giải thích?
Bài m
a) Tăng trưởng của năng suất lao động trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo từ
năm 1950 đến năm 2000 là: tăng trưởng nhanh chóng.
- Vì: số lượng công nhân trong ngành giảm từ 28 còn 13%. Trong khi đó, sản
lượng lại tăng lên một ít so với toàn bộ nền kinh tế. Do đó, ta dễ dàng thấy được
năng suất tăng lên (Năng suất: lượng hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra từ
mỗi đơn vị lao động nhập lượng).
b) Các n hoạch định chính sách nên quan tâm đến việc giảm sút tỷ lệ việc làm
của khu vực công nghiệp chế tạ này.
- Vì: khi tỷ lệ việc m của khu vực này bị giảm sút. Từ đó, t lệ thất nghiệp gia
tăng. Chính phủ cần phải tìm công việc thay thế cho những công dân bị mất việc
làm y, nhằm ổn định cuộc sống của người dân.
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Câu 2 trang 285:
Hầu hết các quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, nhập khẩu số lượng lớn
hàng hóa dịch vụ t các quốc gia khác. Tuy nhiên, chương này cho rằng các quốc
gia thể tận hưởng mức sống cao chỉ khi thể tự mình sản xuất ra khối lượng
hàng hóa dịch vụ. Bạn có thể dung hòa hai thực tế y không?
Bài m
Các quốc gia thể tận hưởng mức sống cao chỉ khi thể tự mình sản xuất
ra khối lượng hàng hóa dịch vụ lớn. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia nhập
khẩu số lượng lớn hàng hóa dịch vụ từ các quốc gia khác. Hai thực tế này
dung hòa với nhau chứ không hề phủ nhận nhau. Bởi vì,
- Nhập khẩu vai trò quan trọng trong việc bổ sung kịp thời những mặt mất
cân đối của nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển cân đối, ổn định. Nhập khẩu đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm, góp phần cải thiện nâng cao mức
sống. còn vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu.
- Thương mại tự do sẽ giúp quốc gia nâng cao vị thế kinh tế, cải thiện phúc lợi
kinh tế của người dân quốc gia đó
Để dung hòa hai thực tế này, ta cần:
- Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế hội,
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hóa thích hợp với g cả lợi
phục vụ cho sản xuất nâng cao đời sống nhân dân.
- các chính sách công phù hợp đối với việc thương mại tự do.
Câu 3 trang 285:Giải thích tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến mức sống cao hơn như
thế nào?Điều thể cản trở một nhà hoạch định chính sách cố gắng tăng tỷ lệ tiết
kiệm?
Bài m
- Tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến mức sống cao hơn :
+ Tỷ lệ tiết kiệm tăng sẽ làm tăng nguồn lực cho nền kinh tế đ đầu vào
bản hiện vật, từ đó sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng GDP thực tế cải
thiện mức sống cho người dân.
+ Sẽ làm tăng nguồn lực để đầu vào y tế, giáo dục, giao thông cộng cộng. Từ
đó, sẽ làm tăng trình độ dân trí, tăng sức khỏe của người dân, cộng đồng được
hưởng thụ nhiều hàng hóa dịch vụ hơn.
+ Tăng t lệ tiết kiệm sẽ vốn đầu vào các nước khác hiệu quả s dụng
vốn cao hơn. Từ đó, tăng thu nhập ròng từ yếu tố nước ngoài, tăng GNP, cải
thiện mức sống cộng đồng tốt hơn.
- Điều thể cản trở một nhà hoạch định chính sách cố gắng tăng tỷ lệ tiết kiệm
sinh lợi giảm dần
+ Vốn chịu sự chi phối của sinh lợi giảm dần: Khi trữ lượng vốn tăng lên, sản
lượng tăng thêm (do tăng thêm một đơn v vốn) sẽ giảm dần.
+ Vì sinh lợi giảm dần, sự gia tăng của tỷ lệ tiết kiệm dẫn đến sự tăng trưởng
kinh tế cao hơn chỉ trong một khoảng thời gian. Khi tỷ lệ tiết kiệm coa hơn cho
phép nhiều vốn hơn được tích lũy, thì các lợi ích t vốn tăng n sẽ nhỏ hơn
theo thời gian, do đó tăng trưởng giảm xuống. Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm
cao hơn dẫn đến mức năng suất thu nhập cao hơn nhưng không cao hơn
tăng trưởng của các biến này.
Câu 4 trang 285:Các hội quyết định phần nào của nguồn lực dành cho tiêu dùng
phần o dành cho đầu tư. Một số trong những quyết định này liên quan đến chi
tiêu nhân; những quyết định khác liên quan đến chi tiêu chính ph
a. tả một vài hình thức của chi tiêu nhân đại diện cho tiêu dùng một số hình
thức đại diện cho đầu . Các tài khoản thu nhập của quốc gia bao gồm học phí như
một phần của chi tiêu tiêu dùng. Theo ý kiến của bạn, các nguồn lực bạn nh cho
việc giáo dục của bạn hình thức của tiêu dùng hay đầu tư?
b, tả một vài nh thức của chi tiêu chính phủ đại diện cho tiêu ng một i
hình thức chi tiêu đại diện cho đầu . Theo ý kiến của bạn, chính phủ n nhìn chi
tiêu cho c chương trình sức khỏe hình thức của tiêu dùng hay đầu tư? Bạn
phân biệt giữa chương trình sức khỏe cho giới trẻ cho người giả không?
Bài m
a) Mô tả một vài hình thức của chi tiêu nhân đại diện cho tiêu dùng:
- Chi tiêu cho thức ăn, phương tiện, quần áo,
tả một vài hình thức của chi tiêu nhân đại diện cho đầu tư:
- Chi tiêu cho thiết bị, máy móc, nhà xưởng, n ở,
Các nguồn lực tôi dành cho việc giáo dục của tôi hình thức của đầu .
đầu cho giáo dục nhằm phát triển vốn nhân lực. vốn nhân lực một
trong bốn yếu tố nhằm nâng cao năng suất lao động. Từ đó cho thấy, việc đầu
cho giáo dục đầu cho năng suất.
b) tả một vài hình thức của chi tiêu chính phủ đại diện cho tiêu ng:
- Chi tiêu của chính phủ cho tiền lương của những người làm việc khu vực
chính phủ cầu cống, đường sá, giáo dục,
tả một vài hình thức của chi tiêu chính phủ đại diện cho đầu :
- Chi tiêu cho quốc phòng, quân sự, giáo dục,
Theo tôi chính phủ nên nhìn chi tiêu cho các chương trình sức khỏe hình thức
của đầu tư. Vì chất lượng sức khỏe gia tăng góp phần thúc đẩy sự gia tăng năng
suất, đưa đất nước phát triển.
- Phân biệt giữa chương trình sức khỏe cho giới trẻ cho người già:
+ Chương trình sức khỏe cho giới trẻ là: đầu .
+ Chương trình sức khỏe cho người già là: trợ cấp an sinh hội. chi chuyển
nhượng
Câu 5 trang 286:
Vào thập niên 1990 thập niên đầu của thế kỷ này, các nhà đầu
từ các nền kinh tế châu Á như Nhật Trung Quốc đã đầu trực tiếp gián tiếp
đáng kể o Hoa Kỳ. Tại thời điểm đó, nhiều người Hoa Kỳ không hài lòng với việc
đầu đó đang xảy ra.
a. Trong trường hợp nào tốt hơn cho Hoa Kỳ: nhận đầu nước ngoài hay không
tiếp nhận nó.
b. Bằng cách nào người dân Hoa Kỳ th ởng lợi nhiều hơn khi tiếp nhận khoản
đầu y so với khi không tiếp nhận nó?
Bài m
a. Tiếp nhận đầu nước ngoài trường hợp tốt hơn cho Hoa Kỳ
b. Đầu này so với khi không tiếp nhận bằng cách tiếp nhận đầu gián
tiếp t các nền kinh tế châu Á như Nhật trung Quốc nghĩa một
người dân các nước đầu thể mua cổ phiếu của một công ty c
phần Hoa Kỳ (nghĩa là, mua một phần quyền sở hữu của công ty), công
ty c phần Hoa kỳ này thể s dụng tiền thu được tài trợ từ tiền nước
ngoài nhưng được điều hành bởi người trong nước. Trong trường hợp này
người nước ngoài cung cấp các nguồn lực cần thiết đ làm gia tăng trữ
lượng vốn Hoa Kỳ. Điều này nghĩa là, tiết kiệm của các n đầu
đang được sử dụng để tài trợ cho đầu Hoa Kỳ
Câu 7 trang 286:
Giả sử rằng Intel đang xem xét việc xây dựng một nhà máy sản
xuất con chíp mới.
a. Gi sử Intel cần vay tiền trên thị trường trái phiếu, tại sao việc gia tăng lãi suất nh
hưởng đến quyết định của Intel về việc hay không y dựng nhà máy
b. Nếu Intel có đủ vốn của mình để i trợ cho việc xây nhà máy mới không đi vay,
thì việc gia tăng lãi suất vẫn s ảnh hưởng đến quyết định của Intel về việc y nhà
máy nữa hay không? Giải thích.
Bài m
a) Thu nhập cao hơn dẫn đến kết quả sức khỏe tốt hơn :
Thu nhập cao t mức sống của người dân cao hơn, chất lượng cuộc sống cao
hơn, người dân được hưởng môi trường, dịch vụ y tế, dinh dưỡng... tốt hơn, từ
đó sức khỏe tốt hơn.
b) Sức khỏe tốt hơn dẫn đến thu nhập cao hơn :
Khi các yếu tố khác không đổi, sức khỏe tốt hơn t người dân năng suất cao
hơn, năng suất chính khả năng sản xuất hàng hóa, dịch vụ sẽ làm mức
sống của nền kinh tế đó cao hơn.
c) Tầm quan trọng tương đối của hai giả thuyết thích hợp với chính sách
công:
Mối quan hệ nhân quả giữa sức khỏe sự giàu đi theo hai hướng. Các quốc
gia nghèo một phần dân số họ không khỏe mạnh, dân số họ không khỏe
mạnh một phần là do họ nghèo và không được chăm sóc y tế dinh dưỡng đầy
đủ. Đó vòng luẩn quẩn. vậy, các chính sách giúp tăng trưởng kinh tế
nhanh hơn tất yếu sẽ cải thiện sức khỏe, đến lượt sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
CHƯƠNG 13:TIẾT KIỆM ĐẦU HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Câu 4 trang 310:
Các nhà kinh tế Funlandia, một nền kinh tế đóng, thu thập thông
tin sau về nền kinh tế cho một năm cụ thể:
Y = 10.000 C = 6.000 T = 1.500 G = 1.700
Các nhà kinh tế cũng ước lượng hàm đầu như sau:
1 = 3.300 - 100 r, trong đó r là i suất thực của nền kinh tế, được biểu thị bằng phần
trăm. Tính tiết kiệm nhân, tiết kiệm chính phủ, tiết kiệm quốc gia, đầu tư, lãi
suất thực cân bằng.

Preview text:

CHƯƠNG 10: ĐO LƯỜNG THU NHẬP QUỐC GIA CÂU HỎI ÔN TẬP:
Câu 7 trang 236 : Tại sao có GDP lớn lại là điều đáng mong muốn đối với một
quốc gia ? Cho ví dụ về một hoạt động làm tăng GDP nhưng lại không đáng mong muốn. Bài làm
→ Có GDP lớn là điều đáng mong muốn đối với một quốc gia. Bởi vì “GDP
là một thước đo tốt về phúc lợi kinh tế”
Trong thực tế, GDP lớn giúp chúng ta hướng đến một cuộc sống tốt đẹp.
Những quốc gia có GDP lớn có thể cung cấp những dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cho con người tốt hơn, cung cấp một hệ thống giáo dục toàn diện để con trẻ có
thể được phát triển toàn diện cả về thể lực lẫn trí lực. Các quốc gia có GDP lớn
hơn có thể giảng dạy cho nhiều công dân của họ hơn về cách đọc và thưởng
thức thơ. Một đất nước có GDP lớn sẽ dễ nuôi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp
của con người như sự liêm chính, lòng can đảm, sự cống hiến,. . khi người ta ít
phải bận tâm về việc cố gắng đảm bảo những nhu cầu vật chất thiết yếu của cuộc sống.
→ Tuy nhiên, GDP không phải là một thước đo hoàn hảo về phúc lợi.
Ví dụ về một hoạt động làm tăng GDP nhưng lại không đáng mong muốn là:
Khi tất cả mọi người trong nền kinh tế đột nhiên làm việc tất cả các ngày
trong tuần, thay vì tận hưởng thời gian nghỉ ngơi vào cuối tuần. Nhiều hàng hóa
và dịch vụ sẽ được sản xuất ra nhiều hơn, và GDP tăng lên. Nhưng cuối cùng,
sự thiệt hại do thời gian nghỉ ngơi bị giảm bớt sẽ bù trừ đi lợi ích từ việc sản
xuất và tiêu thụ số lượng hàng hóa và dịch vụ lớn hơn.
Câu 8 trang 236 : Giải thích tại sao thu nhập của một nền kinh tế bằng với chi
tiêu của nền kinh tế đó ? Bài làm
→ Thu nhập của một nền kinh tế bằng với chi tiêu của nền kinh tế đó :
Thứ nhất: Mỗi giao dịch đều có hai bên người bán và người mua. Mọi khoản
chi tiêu của người mua nào đó đều là thu nhập của người bán khác.
Ví dụ, giả sử Tú trả cho Hùng 100.000 đồng để cắt tóc cho cô. Trong trường
hợp này, Hùng chính là người bán dịch vụ, còn Tú là người mua. Hùng kiếm
được 100.000 đồng và Tú chi tiêu 100.000 đồng.
Do vậy, giao dịch này đóng góp vào tổng thu nhập và tổng chi tiêu của nền kinh
tế một lượng như nhau. Bất kể tính theo tổng thu nhập hay tổng chi tiêu, GDP
đều tăng thêm 100.000 đồng.
Thứ hai: Nhìn vào biểu đồ dòng chu chuyển. Các hộ gia đình mua hàng hóa và
dịch vụ của các doanh nghiệp, các khoản chi tiêu này đi qua thị trường hàng hóa
và dịch vụ. Các doanh nghiệp sử dụng doanh thu bán hàng để thanh toán tiền
lương cho công nhân, tiền thuê cho chủ đất và lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp,
các khoản thu nhập này chảy qua thị trường các nhân tố sản xuất.
GDP bằng tổng số tiền mà các hộ gia đình chi ra trên thị trường hàng hóa và
dịch vụ. Nó cũng bằng tổng tiền lương, tiền thuê và lợi nhuận mà các doanh
nghiệp thanh toán trên thị trường các nhân tố sản xuất.
BÀI TẬP VÀ ỨNG DỤNG
Câu 1 trang 236 : Thành phần mua sắm của chính phủ trong GDP không bao
gồm các khoản chi chuyển nhượng như là An sinh Xã hội. Suy nghĩ về định
nghĩa GDP, giải thích tại sao các khoản chi chuyển nhượng lại bị loại trừ. Bài làm
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất cả các hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.
→ Thành phần mua sắm của chính phủ trong GDP không bao gồm khoản chi
chuyển nhượng như An sinh Xã hội bởi vì chúng được chi không phải để đổi lấy
một hàng hóa hay dịch vụ được sản xuất hiện thời.
Chi chuyển nhượng làm thay đổi thu nhập của hộ gia đình, nhưng nó không
phản ánh sự sản xuất của nền kinh tế. (Từ quan điểm kinh tế vĩ mô, chi chuyển
nhượng giống như một loại thuế âm).
Mà GDP được dùng để đo lường thu nhập từ hoạt động sản xuất hàng hóa,
dịch vụ và chi tiêu cho hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Vậy nên, chi
chuyển nhượng không được tính là một phần mua sắm của chính phủ.
Bài 2 trang 236:Mỗi giao dịch sau đây sẽ ảnh hưởng (nếu có) đến thành phần nào của GDP? Giải thích.
a. Một gia đình mua một tủ lạnh mới.
b. Aunt Jane mua một ngôi nhà mới.
c. Ford bán một chiếc Mustang từ hàng tồn kho,
d. Bạn mua một cái bánh pizza.
e. California bắc cây cầu Highway 101.
f. Cha mẹ bạn mua một chai rượu vang của Pháp.
g. Honda mở rộng nhà máy tại Marysville, Ohio. Bài làm
a. Làm tăng chi tiêu dùng (C) vì tủ lạnh là hàng hóa được mua bởi hộ gia đình
b. Làm tăng chi đầu tư (I) vì việc mua nhà mới được tính vào chi đầu tư
c. Ford bán một chiếc xe từ hàng tồn kho sẽ làm chi tiêu dùng tăng, chi đầu tư
giảm vì đầu tư hàng tồn kho của Ford sẽ giảm đi bù trừ cho chi tiêu tăng lên của người mua.
d. Làm tăng chi tiêu dùng (C) vì bánh pizza là hàng hóa được mua bởi người tiêu dùng.
e. Làm tăng chi đầu tư chính phủ (G) vì đây là việc xây dựng cây cầu của một tiểu bang
f. Làm chi tiêu dùng tăng vì mua một chai rượu là chi tiêu của hộ gia đình cho hàng hoá.
Làm xuất khẩu ròng giảm nhưng GDP không thay đổi vì đây là sản phẩm được
sản xuất và nhập từ nước ngoài về, không phải được sản xuất trong nước nhưng
bởi vì nó cũng làm tăng tiêu dùng nên nó không ảnh hưởng đến DGP.
g. Làm tăng chi đầu tư vì đây là hoạt động diễn ra trong nước, có sự đầu tư của nước ngoài.
Câu 3 trang 236 : Như chương này đã đề cập, GDP không bao gồm giá trị của
những hàng hóa đã sử dụng mà được bán lại. Tại sao việc tính cả những giao
dịch như vậy khiến cho GDP trở thành một thước đo kém chính xác về phúc lợi kinh tế ? Bài làm
→ Như chương này đã đề cập, GDP không bao gồm giá trị những hàng hóa đã
sử dụng mà được bán lại vì GDP là tổng sản phẩm quốc nội, bao gồm chỉ những
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất cuối cùng và mới, đóng vai trò như một
thước đo hoạt động kinh tế. Nói cách khác, giá trị hàng hóa đã qua sử dụng
không được xem xét tại thời điểm bán lại vì chúng đã được tính trong GDP vào lần bán đầu tiên.
→ Nếu tính những giao dịch như vậy thì chúng sẽ được tính giá trị thêm một
lần nữa, tức là sẽ bị trùng lặp. Từ đó sẽ khiến cho GDP trở thành một thước đo
kém chính xác về phúc lợi kinh tế do chúng làm sai lệch chỉ số GDP, cho thấy
giá trị nhiều hơn với giá trị thực sự tồn tại trong xã hội.
→ Tóm lại, GDP là thước đo giá trị gia tăng mà hàng hóa bán lại không bao giờ
tạo ra giá trị mới cho nền kinh tế, giá trị duy nhất mà các giao dịch này được
tính là tiền hoa hồng mà những người bán hàng cũ kiếm được.
Bài 4 trang 236: Xem xét một nền kinh tế chỉ sản xuất các thanh socola. Năm 1, số
lượng sản xuất ra là 3 thanh và giá là 4 USD. Năm 2, số lượng sản xuất ra là 4 thanh
và giá là 5 USD. Năm 3, số lượng sản xuất ra là 5 thanh và giá là 6 USD. Năm 1 là năm cơ sở.
a. GDP danh nghĩa của mỗi năm là bao nhiêu?
b. GDP thực của mỗi năm là bao nhiêu?
c. Chỉ số giảm phát GDP mỗi năm là bao nhiêu?
d. Tốc độ tăng trưởng GDP thực từ năm 2 sang năm 3 là bao nhiêu?
e. Tỷ lệ lạm phát được đo bằng chỉ số giảm phát GDP từ năm 2 đến năm 3 là bao nhiêu?
f. Trong nền kinh tế chỉ sản xuất một hàng hóa này, làm thế nào bạn có thể
trả lời câu (d) và câu (e) mà không cần phải trả lời trước câu (b) và cầu (c)? Bài làm a,b,c/ P Q GDP danh GDP thực Chỉ số nghĩa giảm phát GDP Năm 1 4 3 12 12 100 (năm cơ sở) Năm 2 5 4 20 16 125 Năm 3 6 5 30 20 150
d/ Tốc độ tăng trưởng GDP thực từ năm 2 sang năm 3 là: ((20 - 16) / 16 ) x 100%= 25%
e/ Tỉ lệ lạm phát từ năm 2 đến năm 3 là:
(150 – 125) x 100 / 125 = 20%
f/ Vì nền kinh tế giả định chỉ có một hàng hóa duy nhất nên:
- Câu d ta có thể tính bằng cách: (Q3 – Q2) x 100 / Q2 = 25%
- Câu e ta có thể tính bằng cách: (P3 – P2) x 100 / P2 = 20%
Câu 6 trang 237 : Những hàng hóa và dịch vụ không được bán trên thị trường,
chẳng hạn như thực phẩm được sản xuất và tiêu dùng tại nhà, thì nói chung là không
được tính vào GDP. Bạn nghĩ xem điều này có làm cho các con số trong cột. thứ 2 của
Bảng 3 trở nên sai lệch khi so sánh phúc lợi kinh tế giữa Hoa Kỳ và Ấn Độ không? Giải thích. Bài làm
→ Những hàng hoá và dịch vụ không được bán trên thị trường, chẳng hạn như
thực phẩm được sản xuất và tiêu dùng tại nhà, thì nói chung là không được tính
vào GDP. Điều này làm cho các con số trong cột thứ 2 của Bảng 3 trở nên sai
lệch khi so sánh phúc lợi kinh tế giữa Hoa Kỳ và Ấn Độ. :
→ GDP sử dụng giá thị trường để đánh giá hàng hóa và dịch vụ, nên nó bỏ qua
hầu hết các hoạt động xảy ra bên ngoài thị trường. GDP không phải là chỉ tiêu
hoàn hảo về phúc lợi. Một số thứ góp phần tạo nên cuộc sống tốt đẹp bị loại ra khỏi GDP.
→ GDP không phản ánh được và bỏ sót giá trị của những hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất tại gia đình, các công việc tình nguyện cũng đóng góp vào phúc lợi của xã hội.
Ví dụ: Ở Ấn Độ có nhiều chợ truyền thống, nhiều hàng hóa và dịch vụ được
tạo ra và trao đổi trên thị trường nhưng nó không công khai qua hệ thống ghi
chép lại sổ sách thì nó không được tính vào GDP.
→ GDP cũng không đề cập đến phân phối thu nhập. GDP bình quân đầu người
cho chúng ta biết những gì xảy ra đối với một người trung bình, nhưng đằng sau
sự bình quân đó có rất nhiều sự khác biệt giữa các cá nhân.
Ví dụ: Khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ở Hoa Kỳ gia tăng với
tốc độ lớn điều này dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội Hoa Kỳ tăng. Việc cắt
giảm thuế của Mỹ được ban hành bởi chính quyền Trump vào thời điểm cuối
năm 2017 là một điển hình. Những người bình thường – tầng lớp trung lưu suy
yếu – phải chịu tăng thuế, hàng triệu người sẽ mất bảo hiểm y tế, để tài trợ việc
cắt giảm thuế cho các tỷ phú và tập đoàn.
→ Trong nhiều trường hợp mặc dù GDP tăng, nhưng chúng ta không thể nói
phúc lợi của mọi người có tăng hay không.
Ví dụ: Đầu tư xây dựng các nhà máy xí nghiệp, nhà máy sẽ làm GDP tăng
nhưng phúc lợi rất có thể sẽ giảm do các chất thải khí thải của các nhà máy sẽ
gây ô nhiễm môi trường. Sự suy thoái chất lượng không khí và nguồn nước gây
ra nhiều thiệt hại hơn những ích lợi do việc sản xuất nhiều hơn mang lại.
→ Tóm lại, GDP là một chỉ tiêu tốt về phúc lợi kinh tế đối với hầu hết các mục
tiêu, nhưng không phải tất cả. Tuy nhiên, GDP lớn vẫn là điều đáng mong muốn đối với một quốc gia.
Câu 8 trang 237, 238 :Con số ước tính được điều chỉnh về GDP của Hoa Kỳ
thường được chính phủ công bố vào gần cuối mỗi tháng. Tìm một bài báo có báo cáo
về con số được công bố gần đây nhất, hoặc đọc tin tức đăng tại http://www.bea.gov,
trang web của Cục Phân tích Kinh tế Hoa Kỳ. Thảo luận về những thay đổi gần đây
của GDP thực và GDP danh nghĩa và của các thành phần trong GDP. Bài làm
Bài báo cáo về GDP của Việt Nam được công bố gần đây nhất:
https:/ www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/12/bao-cao-tinh-
hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2021/
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV năm 2021 ước tính tăng 5,22% so
với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng
thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019. Sở dĩ tốc độ tăng GDP ở
quý IV năm 2021 chậm hơn so với các năm 2011-2019 là do ảnh hưởng của đại
dịch COVID-19. Các trường hợp COVID-19 bùng phát trở lại dẫn đến những
hạn chế mới cùng với sự chậm trễ trong việc mở cửa của các doanh nghiệp, cửa
hàng,. trên đất nước. Bên cạnh đó, do tình hình đại dịch kéo dài, các khoản hỗ
trợ của chính phủ dưới hình thức các khoản vay cho các doanh nghiệp, trợ cấp
cho chính quyền bang và địa phương, và các khoản trợ cấp xã hội cho các hộ
gia đình đều giảm. Kết quả là, ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng
4,72%; quý II tăng 6.73%; quý III giảm 6.02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước.
Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 2,9%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,05%, khu vực
dịch vụ tăng 1,22%. Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng chậm hơn so với hai khu
vực còn lại cũng là do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong thời gian dài.
Cụ thể, một số ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn đã có mức tăng trưởng âm:
ngành bán buôn, bán lẻ; ngành vận tải kho bãi; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống.
Tuy nhiên, ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động tài chính ngân
hàng và bảo hiểm; ngành thông tin và truyền thông có mức tăng trưởng cao
trong khu vực dịch vụ, lí do là vì nhu cầu của người dân đối với các lĩnh vực
này tăng cao trong bối cảnh đại dịch kéo dài.
Những con số trên đây đa số phản ánh GDP thực của Việt Nam trong bài báo
cáo gần nhất. Có thể nói, GDP danh nghĩa ít được đề cập tại báo cáo trên vì lý
do GDP danh nghĩa là GDP không có tác động của lạm phát hoặc giảm phát
trong khi GDP thực có tác động hiệu ứng của lạm phát hoặc giảm phát. Bên
cạnh đó, GDP danh nghĩa cung cấp một viễn cảnh tốt hơn để so sánh các nền
kinh tế khác nhau ở mức giá hiện tại, còn GDP giúp việc so sánh tài chính giữa các năm dễ dàng hơn.
Xét về các thành phần của GDP trong năm 2021:
- Tiêu dùng: đứng trước tình hình dịch bệnh, năm 2021, thành phần tiêu
dùng của GDP ít tăng trưởng hơn so với những năm trước. Cụ thể, tiêu
dùng cuối cùng tăng 2,09% so với năm 2020.
- Đầu tư: thành phần đầu tư của GDP trong năm 2021 giảm mạnh so với
những năm trước. Có thể thấy, những ngành hàng như nhà ở, nhà xưởng,
công trình không phải là sự ưu tiên của người dân trong hoàn cảnh dịch bệnh hoành hành.
- Chi tiêu chính phủ: tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2021 ước tính đạt
1.839,2 nghìn tỷ đồng, bằng 109% dự toán năm, trong đó, chi thường
xuyên bằng 102,3%; chi đầu tư phát triển bằng 106,4%; chi trả nợ lãi
bằng 96,2%. Chi ngân sách Nhà nước tập trung ưu tiên cho công tác
phòng, chống dịch Covid-19, khắc phục thiên tai, đảm bảo quốc phòng,
an ninh và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh.
- Xuất khẩu ròng: trong tháng 12/2021, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế với tổng kim ngạch xuất, nhập
khẩu hàng hóa ước tính đạt 66,5 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước và
tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2021, tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với
năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%
Bài 9 trang 238:Một nông dân trồng lúa mì và bán cho nhà máy xay xát với giá 100
USD.Nhà máy xay lúa mì thành bột và bán cho tiệm làm bánh với giá 150 USD. Tiệm
làm bánh chế biến bột thành bánh mì và bán cho người tiêu dùng với giá 180 USD.
Người tiêu dùng ăn bánh mì.
a. GDP của nền kinh tế này là bao nhiêu? Giải thích.
b. Giá trị gia tăng được định nghĩa là giá trị đầu ra của nhà sản xuất trừ đi giá trị hàng
hóa trung gian mà nhà sản xuất mua để làm thành sản phẩm đầu ra. Giả sử không có
hàng hóa trung gian nào khác ngoài những hàng | hóa được mô tả ở trên, tính giá trị
gia tăng của từng nhà sản xuất.
c. Tổng giá trị gia tăng của ba nhà sản xuất trong nền kinh tế này là bao nhiêu? So với
GDP của nền kinh tế thì như thế nào? Ví dụ này có đề xuất một cách khác để tính GDP không? Bài làm
a/ GDP của nền kinh tế này là 180 USD. Vì GDP là giá trị thị trường của tất cả
các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một
thời kì nhất định. Trong trường hợp này thì bánh mì là sản phẩm cuối cùng nên
GDP của nền kinh tế này là 180 USD.
b/ GTGT của người trồng lúa mì: 100 USD
GTGT của nhà máy xay lúa mì: 50 USD
GTGT của tiệm bánh là : 30 USD
c/ Tổng giá trị gia tăng của 3 nhà sản xuất là 180 USD = GDP
Như vậy, ví dụ này có thể xuất 1 cách khác để tính GDP vì GTGT của 1 xí
nghiệp là giá trị chênh lệch giữa giá trị sản lượng của xí nghiệp và giá trị các
yếu tố vật chất mà xí nghiệp mua của các xí nghiệp khác.
Bài 10 trang 238:Một ngày, Barry the Barber, Inc., thu được 400 USD từ dịch vụ
cắt tóc. Hết ngày này, giá trị thiết bị của anh ấy khấu hao 50 USD. Trong 350 USD
còn lại, Barry đóng 30 USD tiền thuế doanh thu cho chính phủ, mang về nhà 220 USD
tiền lương, và giữ lại 100 USD để mua bổ sung thiết bị mới trong tương lai. Từ 220
USD mà Barry mang về nhà, anh ấy trả 70 USD thuế thu nhập. Dựa vào thông tin này,
tính toán đóng góp của Barry vào các thước đo thu nhập sau đây:
a. tổng sản phẩm quốc nội
b. sản phẩm quốc gia ròng c. thu nhập quốc gia d. thu nhập cá nhân
e. thu nhập cá nhân khả dụng Bài làm
a/ Tổng sản phẩm quốc nội:GDP = 400 USD
b/ Sản phẩm quốc gia ròng:NNP = 400-50 = 350 USD
c/ Thu nhập quốc gia:NI = NNP – T = 350 – 30 = 320 USD
d/ Thu nhập cá nhân: 320 – 100 = 220 USD
e/ Thu nhập cá nhân khả dụng: 220 – 70 = 150 USD
CHƯƠNG 11: ĐO LƯỜNG CHI PHÍ
BÀI TẬP VÀ ỨNG DỤNG
Bài 1 trang 253:Giả sử rằng vào năm bạn chào đời, một người đã mua 100 USD
hàng hóa và dịch vụ làm tặng phẩm cho em bé. Bạn thử đoán xem ngày nay phải tốn
bao nhiêu tiền để mua lượng hàng hóa và dịch vụ tương tự? Bây giờ hãy tìm chỉ số giá
tiêu dùng và tính toán kết quả dựa trên số liệu đó. (Bạn có thể tìm số liệu lạm phát của
BLS tại đây http://www.bls.gov/data/ inflation_calculator.htim) Bài làm:
- Chỉ số giá tiêu dùng vào tháng 8 năm 2003, theo số liệu của BLS là: 184.6
https:/ www.bls.gov/news.release/archives/cpi_09162003.pdf
- Chỉ số giá tiêu dùng vào tháng 12 năm 2021, theo số liệu của BLS là: 278.802
https:/ www.bls.gov/news.release/pdf/cpi.pdf
- Vào tháng 8 năm 2003, nếu một người đã mua 100 USD làm hàng hóa và
dịch vụ thì vào tháng 12 năm 2021, số tiền cần phải tốn để mua hàng hóa
và dịch vụ tương tự là: 100 x 278.802 = 151.03 USD 184.6
Bài 8 trang 255:Khi quyết định cần phải tiết kiệm bao nhiêu thu nhập cho tuổi về
hưu, người công nhân nên xem xét lãi suất thực hay lãi suất danh nghĩa mà khoản tiết
kiệm của họ sẽ nhận được? Giải thích. Bài làm:
Khi quyết định cần phải tiết kiệm bao nhiêu thu nhập cho tuổi về hưu, người
công nhân nên xem xét lãi suất thực mà khoản tiết kiệm của họ nhận được :
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa lạm phát
Lãi suất danh nghĩa cho biết số tiền trong tài khoản của bạn tăng nhanh như thế
nào qua thời gian trong khi lãi suất thực cho biết sức mua từ tài khoản ngân
hàng của bạn tăng nhanh như thế nào qua thời gian.
Bài 9 trang 255:Giả sử rằng người đi vay và người cho vay đã thỏa thuận mức lãi
suất danh nghĩa trả cho khoản vay. Sau đó lạm phát đã tăng cao hơn mức mà cả hai bên dự đoán.
a. Lãi suất thực của khoản vay này là cao hơn hay thấp hơn kỳ vọng?
b. Người cho vay được lợi hay bị thiệt khi lạm phát cao hơn dự đoán? Người đi vay
được lợi hay bị thiệt?
c. Lạm phát trong những năm 1970 cao hơn mức mà hầu hết người dân dự đoán khi
thập niên này bắt đầu. Điều này tác động như thế nào đến những người sở hữu nhà đã
nhận được khoản vay thế chấp với lãi suất Cố định suốt thập niên 1960? Điều này tác
động như thế nào đến những ngân hàng đã cho vay tiền? Bài làm: a)
Lãi suất thực của khoản vay này là thấp hơn kỳ vọng. Vì:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Lạm phát.
Mà lạm phát tăng cao hơn mức dự đoán
→ Lãi suất thực sẽ thấp hơn mức dự đoán. b)
Người cho vay bị thiệt khi lạm phát cao hơn dự đoán.
Người đi vay được lợi khi lạm phát cao hơn dự đoán :
Khi đó lãi suất thực thấp hơn dự đoán. Số tiền lãi mà người cho vay kiếm được,
sẽ mua được những hàng hóa và dịch vụ ít giá trị hơn so với khi lạm phát bằng dự đoán. c)
Những người sở hữu nhà đã nhận được khoản vay thế chấp với lãi suất cố
định suốt thập niên 1960 đã được lợi.
Những ngân hàng đã cho vay tiền đã bị thiệt. Vì:
Khi lạm phát vào năm 1970 cao hơn mức mà hầu hết người dân dự đoán mà vẫn
giữ lãi suất cố định suốt thập niên 1960 thì lãi suất thực sẽ thấp hơn lãi suất dự
đoán. Người dân sẽ phải trả lãi ít hơn so với số tiền lãi mà họ phải thực trả trong
giai đoạn đó. Còn những ngân hàng đó sẽ nhận được mức lãi suất thực thấp hoặc có khi bị lỗ
Bài 10 trang 255:Chương này giải thích rằng lợi ích an sinh xã hội tăng lên mỗi
năm tượng - ứng với sự gia tăng của chỉ số CPI, mặc dù hầu hết các nhà kinh tế cho
rằng . CPI thổi phồng lạm phát thực tế.
a. Nếu người lớn tuổi tiêu dùng cùng một giỏ hàng giống như những người khác, thì
An sinh xã hội có cải thiện mức sống của họ mỗi năm? Giải thích.
b. Thực tế, người lớn tuổi sử dụng nhiều dịch vụ chăm sóc sức khỏe hơn so với những
người trẻ tuổi, và chi phí chăm sóc sức khỏe tăng nhanh hơn tỷ lệ lạm phát chung. Bạn
sẽ làm gì để xác định xem liệu người lớn tuổi có thực sự có cuộc sống tốt hơn qua từng năm? Bài làm:
a) Nếu người lớn tuổi dùng cùng một giỏ hàng hoá giống như những người
khác, thì An sinh Xã hội có thể cải thiện mức sống của họ mỗi năm nếu
chỉ số giá tiêu dùng vượt quá lạm phát thực tế. Vì:
Các lợi ích An sinh xã hội được điều chỉnh hằng năm theo COLA để bù
đắp cho người lớn tuổi khi giá cả tăng lên. Số tiền danh nghĩa nhận được
nhiều hơn so với mức chi tiêu của họ hằng tháng.
b) Thực tế, người lớn tuổi sử dụng nhiều dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hơn so
với những người trẻ tuổi, và chi phí chăm sóc sức khỏe tăng nhanh hơn tỷ lệ lạm phát chung.
Cách để xác định người cao tuổi có cuộc sống tốt hơn theo từng năm là
xem xét rổ hàng hóa riêng cho tiêu dùng điển hình của người lớn tuổi. Và
so sánh chi phí qua các năm.
Xem xét rổ hàng của người cao tuổi với rổ hàng của người tiêu dùng điển hình.
CHƯƠNG 12: SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 5 trang 285:
Tại sao loại bỏ một rào cản ngoại thương, ví dụ như thuế quan, dẫn
đến tăng trưởng kinh tế nhanh chóng? Bài làm
Khi loại bỏ một hàng rào ngoại thương (thuế quan) dẫn đến tăng trưởng kinh tế nhanh chóng vì:
- Thương mại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ có thể cải thiện phúc lợi kinh tế
của người dân quốc gia đó. Thương mại như một dạng công nghệ.
- Ví dụ như: Khi một quốc gia xuất khảu lúa mì và nhập khẩu hàng may mặc,
lợi ích của quốc gia tương tự như là việc quốc gia đó phát minh ra công nghệ
chuyển lúa mì thành hàng may mặc. Do đó, một quốc gia hủy bỏ các hàng rào
thương mại sẽ trải qua một dạng tương tự của tăng trưởng kinh tế như khi có tiến bộ công nghệ.
Câu 10 trang 286:Từ năm 1950 đến năm 2000, tỷ lệ việc làm trong lĩnh vực công
nghiệp chế tạo trên tổng việc làm trong nền kinh tế Hoa Kỳ giảm từ 28 phần trăm
xuống 13 phần trăm. Đồng thời, sản lượng trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo tăng
trưởng nhanh hơn một ít so với toàn bộ nền kinh tế.
a. Những thực tế này nói gì về tăng trưởng của năng suất lao động (được định nghĩa là
sản lượng trên mỗi công nhân) trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo này?
b. Theo ý kiến của bạn, các nhà hoạch định chính sách có nên quan tâm đến việc giảm
sút trong tỷ phần việc làm của khu vực công nghiệp chế tạo này không? Giải thích? Bài làm
a) Tăng trưởng của năng suất lao động trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo từ
năm 1950 đến năm 2000 là: tăng trưởng nhanh chóng.
- Vì: số lượng công nhân trong ngành giảm từ 28 còn 13%. Trong khi đó, sản
lượng lại tăng lên một ít so với toàn bộ nền kinh tế. Do đó, ta dễ dàng thấy được
năng suất tăng lên (Năng suất: lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra từ
mỗi đơn vị lao động nhập lượng).
b) Các nhà hoạch định chính sách nên quan tâm đến việc giảm sút tỷ lệ việc làm
của khu vực công nghiệp chế tạ này.
- Vì: khi tỷ lệ việc làm của khu vực này bị giảm sút. Từ đó, tỷ lệ thất nghiệp gia
tăng. Chính phủ cần phải tìm công việc thay thế cho những công dân bị mất việc
làm này, nhằm ổn định cuộc sống của người dân.
BÀI TẬP VÀ ỨNG DỤNG
Câu 2 trang 285:Hầu hết các quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, nhập khẩu số lượng lớn
hàng hóa và dịch vụ từ các quốc gia khác. Tuy nhiên, chương này cho rằng các quốc
gia có thể tận hưởng mức sống cao chỉ khi nó có thể tự mình sản xuất ra khối lượng
hàng hóa và dịch vụ. Bạn có thể dung hòa hai thực tế này không? Bài làm
Các quốc gia có thể tận hưởng mức sống cao chỉ khi nó có thể tự mình sản xuất
ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ lớn. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia nhập
khẩu số lượng lớn hàng hóa và dịch vụ từ các quốc gia khác. Hai thực tế này
dung hòa với nhau chứ không hề phủ nhận nhau. Bởi vì,
- Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc bổ sung kịp thời những mặt mất
cân đối của nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển cân đối, ổn định. Nhập khẩu đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm, góp phần cải thiện và nâng cao mức
sống. Nó còn có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu.
- Thương mại tự do sẽ giúp quốc gia nâng cao vị thế kinh tế, cải thiện phúc lợi
kinh tế của người dân quốc gia đó
Để dung hòa hai thực tế này, ta cần:
- Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hóa thích hợp với giá cả có lợi
phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
- Có các chính sách công phù hợp đối với việc thương mại tự do.
Câu 3 trang 285:Giải thích tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến mức sống cao hơn như
thế nào?Điều gì có thể cản trở một nhà hoạch định chính sách cố gắng tăng tỷ lệ tiết kiệm? Bài làm
- Tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến mức sống cao hơn vì:
+ Tỷ lệ tiết kiệm tăng sẽ làm tăng nguồn lực cho nền kinh tế để đầu tư vào tư
bản hiện vật, từ đó sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng GDP thực tế và cải
thiện mức sống cho người dân.
+ Sẽ làm tăng nguồn lực để đầu tư vào y tế, giáo dục, giao thông cộng cộng. Từ
đó, sẽ làm tăng trình độ dân trí, tăng sức khỏe của người dân, cộng đồng được
hưởng thụ nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn.
+ Tăng tỷ lệ tiết kiệm sẽ có vốn đầu tư vào các nước khác có hiệu quả sử dụng
vốn cao hơn. Từ đó, tăng thu nhập ròng từ yếu tố nước ngoài, tăng GNP, cải
thiện mức sống cộng đồng tốt hơn.
- Điều có thể cản trở một nhà hoạch định chính sách cố gắng tăng tỷ lệ tiết kiệm
sinh lợi giảm dần
+ Vốn chịu sự chi phối của sinh lợi giảm dần: Khi trữ lượng vốn tăng lên, sản
lượng tăng thêm (do tăng thêm một đơn vị vốn) sẽ giảm dần.
+ Vì sinh lợi giảm dần, sự gia tăng của tỷ lệ tiết kiệm dẫn đến sự tăng trưởng
kinh tế cao hơn chỉ trong một khoảng thời gian. Khi tỷ lệ tiết kiệm coa hơn cho
phép nhiều vốn hơn được tích lũy, thì các lợi ích từ vốn tăng lên sẽ nhỏ hơn
theo thời gian, và do đó tăng trưởng giảm xuống. Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm
cao hơn dẫn đến mức năng suất và thu nhập cao hơn nhưng không cao hơn
tăng trưởng của các biến này.
Câu 4 trang 285:Các xã hội quyết định phần nào của nguồn lực dành cho tiêu dùng
và phần nào dành cho đầu tư. Một số trong những quyết định này liên quan đến chi
tiêu tư nhân; những quyết định khác liên quan đến chi tiêu chính phủ
a. Mô tả một vài hình thức của chi tiêu tư nhân đại diện cho tiêu dùng và một số hình
thức đại diện cho đầu tư. Các tài khoản thu nhập của quốc gia bao gồm học phí như là
một phần của chi tiêu tiêu dùng. Theo ý kiến của bạn, các nguồn lực mà bạn dành cho
việc giáo dục của bạn là hình thức của tiêu dùng hay đầu tư?
b, Mô tả một vài hình thức của chi tiêu chính phủ đại diện cho tiêu dùng và một vài
hình thức chi tiêu đại diện cho đầu tư. Theo ý kiến của bạn, chính phủ nên nhìn chi
tiêu cho các chương trình sức khỏe là hình thức của tiêu dùng hay đầu tư? Bạn có
phân biệt giữa chương trình sức khỏe cho giới trẻ và cho người giả không? Bài làm
a) Mô tả một vài hình thức của chi tiêu tư nhân đại diện cho tiêu dùng:
- Chi tiêu cho thức ăn, phương tiện, quần áo, …
Mô tả một vài hình thức của chi tiêu tư nhân đại diện cho đầu tư:
- Chi tiêu cho thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nhà ở,
Các nguồn lực mà tôi dành cho việc giáo dục của tôi là hình thức của đầu tư. Vì
đầu tư cho giáo dục là nhằm phát triển vốn nhân lực. Mà vốn nhân lực là một
trong bốn yếu tố nhằm nâng cao năng suất lao động. Từ đó cho thấy, việc đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho năng suất.
b) Mô tả một vài hình thức của chi tiêu chính phủ đại diện cho tiêu dùng:
- Chi tiêu của chính phủ cho tiền lương của những người làm việc khu vực
chính phủ cầu cống, đường sá, giáo dục, …
Mô tả một vài hình thức của chi tiêu chính phủ đại diện cho đầu tư:
- Chi tiêu cho quốc phòng, quân sự, giáo dục, …
Theo tôi chính phủ nên nhìn chi tiêu cho các chương trình sức khỏe là hình thức
của đầu tư. Vì chất lượng sức khỏe gia tăng góp phần thúc đẩy sự gia tăng năng
suất, đưa đất nước phát triển.
- Phân biệt giữa chương trình sức khỏe cho giới trẻ và cho người già:
+ Chương trình sức khỏe cho giới trẻ là: đầu tư.
+ Chương trình sức khỏe cho người già là: trợ cấp an sinh xã hội. → chi chuyển nhượng
Câu 5 trang 286:Vào thập niên 1990 và thập niên đầu của thế kỷ này, các nhà đầu
tư từ các nền kinh tế châu Á như Nhật và Trung Quốc đã đầu tư trực tiếp và gián tiếp
đáng kể vào Hoa Kỳ. Tại thời điểm đó, nhiều người Hoa Kỳ không hài lòng với việc
đầu tư đó đang xảy ra.
a. Trong trường hợp nào là tốt hơn cho Hoa Kỳ: nhận đầu tư nước ngoài hay không tiếp nhận nó.
b. Bằng cách nào người dân Hoa Kỳ có thể hưởng lợi nhiều hơn khi tiếp nhận khoản
đầu tư này so với khi không tiếp nhận nó? Bài làm
a. Tiếp nhận đầu tư nước ngoài là trường hợp tốt hơn cho Hoa Kỳ
b. Đầu tư này so với khi không tiếp nhận nó bằng cách tiếp nhận đầu tư gián
tiếp từ các nền kinh tế châu Á như Nhật và trung Quốc nghĩa là một
người dân ở các nước đầu tư có thể mua cổ phiếu của một công ty cổ
phần ở Hoa Kỳ (nghĩa là, mua một phần quyền sở hữu của công ty), công
ty cổ phần ở Hoa kỳ này có thể sử dụng tiền thu được tài trợ từ tiền nước
ngoài nhưng được điều hành bởi người trong nước. Trong trường hợp này
người nước ngoài cung cấp các nguồn lực cần thiết để làm gia tăng trữ
lượng vốn ở Hoa Kỳ. Điều này có nghĩa là, tiết kiệm của các nhà đầu tư
đang được sử dụng để tài trợ cho đầu tư ở Hoa Kỳ
Câu 7 trang 286:Giả sử rằng Intel đang xem xét việc xây dựng một nhà máy sản xuất con chíp mới.
a. Giả sử Intel cần vay tiền trên thị trường trái phiếu, tại sao việc gia tăng lãi suất ảnh
hưởng đến quyết định của Intel về việc có hay không xây dựng nhà máy
b. Nếu Intel có đủ vốn của mình để tài trợ cho việc xây nhà máy mới mà không đi vay,
thì việc gia tăng lãi suất vẫn sẽ ảnh hưởng đến quyết định của Intel về việc có xây nhà
máy nữa hay không? Giải thích. Bài làm
a) Thu nhập cao hơn dẫn đến kết quả sức khỏe tốt hơn vì:
Thu nhập cao thì mức sống của người dân cao hơn, chất lượng cuộc sống cao
hơn, người dân được hưởng môi trường, dịch vụ y tế, dinh dưỡng. . tốt hơn, từ đó sức khỏe tốt hơn.
b) Sức khỏe tốt hơn dẫn đến thu nhập cao hơn vì:
Khi các yếu tố khác không đổi, sức khỏe tốt hơn thì người dân có năng suất cao
hơn, mà năng suất chính là khả năng sản xuất hàng hóa, dịch vụ sẽ làm mức
sống của nền kinh tế đó cao hơn.
c) Tầm quan trọng tương đối của hai giả thuyết thích hợp với chính sách công:
Mối quan hệ nhân quả giữa sức khỏe và sự giàu có đi theo hai hướng. Các quốc
gia nghèo một phần vì dân số họ không khỏe mạnh, và dân số họ không khỏe
mạnh một phần là do họ nghèo và không được chăm sóc y tế và dinh dưỡng đầy
đủ. Đó là vòng luẩn quẩn. Vì vậy, các chính sách giúp tăng trưởng kinh tế
nhanh hơn tất yếu sẽ cải thiện sức khỏe, và đến lượt nó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG 13:TIẾT KIỆM ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Câu 4 trang 310:Các nhà kinh tế ở Funlandia, một nền kinh tế đóng, thu thập thông
tin sau về nền kinh tế cho một năm cụ thể:
Y = 10.000 C = 6.000 T = 1.500 G = 1.700
Các nhà kinh tế cũng ước lượng hàm đầu tư như sau:
1 = 3.300 - 100 r, trong đó r là lãi suất thực của nền kinh tế, được biểu thị bằng phần
trăm. Tính tiết kiệm tư nhân, tiết kiệm chính phủ, tiết kiệm quốc gia, đầu tư, và lãi suất thực cân bằng.