Giải bài tập SGK Lịch Sử 12 bài 7: Tây Âu

Giải bài tập SGK Lịch Sử 12 bài 7: Tây Âu. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt môn Lịch Sử 12, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Gii bài tp SGK Lch s 12 bài 7: Tây Âu
Câu 1: Trình bày khái quát v tình hình chính tr Tây Âu sau chiến tranh thế gii
th hai (1945 1950)?
Tình hình chính tr Tây Âu sau chiến tranh thế gii th hai (1945 1950):
+ Tuy các nước y Âu nhng th chế khác nhau nhưng đều theo chế độ đại ngh,
đều là nn chuyên chính ca giai cấp tư sản.
+ Nhiều nước y Âu đã tham gia khối quân s NATO do Mĩ đứng đầu, tr thành lc
ợng đối trng vi khối XHCN Đông Âu va mi hình thành.
Câu 2: Nhng nhân t nào thúc đẩy s phát trin kinh tế của các nước Tây Âu?
S dĩ các nước Tây Âu phát trin kinh tế nhanh như vậy là do mt s yếu t:
+ Áp dng thành công các thành tu ca cuc CM KH KT hiện đại
+ Nhà nước đóng vai trò ln trong vic quản lí, điều tiết, thúc đẩy nn kinh tế.
+ Tn dng tốt các cơ hội bên ngoài để phát trin.
+ S n lực lao động ca các tng lp nhân dân.
Câu 3: Nhng thách thức đặt ra đi với các ớc bản ch yếu Tây Âu v kinh tế
và chính tr - xã hi trong những năm 1973 – 1991 là gì?
V kinh tế
+ T 1973 đến đầu thp niên 90: khng hong, suy thoái không ổn định (tăng
trưởng kinh tế gim, lm phát, tht nghiệp tăng),
+ Gp s cnh tranh quyết lit t M, Nhật, các nước công nghip mi (NIC).
+ Quá trình nht th hóa Tây Âu gp nhiều khó khăn và trở ngi.
V chính tr - xã hi
+ Tình trng phân hóa giàu nghèo ngày càng ln.
+ T nn xã hội thường xuyên xy ra.
Câu 4: Nêu nhng nét chính v tình hình kinh tế và chính tr ca Tây Âu trong thp k
90?
- V kinh tế, bước vào thp k 90, sau khi tri qua một đợt suy thoái ngn, t năm
1994 tr đi, kinh tế Tây Âu đã sự phc hi phát trin. y Âu vn mt trong
ba trung tâm kinh tế - tài chính ln nht thế gii.
- V chính tr đi ngoi, trong thp k cui cùng ca th k XX, tình hình các nước
Tây Âu bản ổn định. Chính sách đối ngoi của các nước này s điu chnh
quan trng trong bi cnh sau Chiến tranh lnh. Tt c c nước y Âu đều chú ý
m rng quan h không ch với các nước bản phát trin khác còn với các nước
đang phát trin châu Á, châu Phi, khu vực Latinh, các nước thuộc Đông Âu
SNG.
Trong năm 1991, các nước thành viên (EU) đã Hiệp ước Maxtrích đánh dấu bước
chuyn t Cộng đồng châu Âu (EC) sang Liên minh châu Âu (EU). Quá trình liên kết
EU m rng và cht ch hơn.
Câu 5: Hãy nêu nhng s kin chính trong quá trình hình thành phát trin ca Liên
minh Châu Âu (EU)?
- Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, y Đc, Italia, B, Lan, Luc-xăm bua
(Lucxemburg) thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” (ECSC).
- Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng
nguyên t châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- Ngày 1/7/1967, ba t chc trên hp nht thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
- 07/12/1991: Hiệp ước Max trich được kết, khẳng định mt tiến trình hình thành
mt Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…
- 1/1/1993: EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.
- 1994, kết np thêm 3 thành viên mi là Áo, Phn Lan, Thụy Điển.
- 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tng s thành viên lên
25.
- Năm 2007 gồm 27 nước.
Câu 6: sao nói “Tây Âu một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính ln nht thế
gii na sau thế k XX?
Tây Âu mt trong ba trung tâm kinh tế - tài chính ln nht thế gii na sau thế k
XX là bi vì:
- Chiến tranh thế gii th hai đã để lại cho các c Tây Âu nhiu hu qu nng n.
Tuy nhiên, vi s c gng ca từng bước vin tr của trong khuôn khổ kế
hoạch Mác San, đến khoảng năm 1950, nền kinh tế ca hu hết các nước bản Tây
Âu đã cơ bản phc hồi, đạt mức trước chiến tranh.
- T thập niên 50 đến đầu những năm 70 của thế k XX, nn kinh tế của các nước
bn ch yếu y Âu đu s phát trin nhanh. T đầu thp niên 70 tr đi, y Âu
đã trở thành mt trong ba trung tâm kinh tế - tài chính ln ca thế giới. Các nước
bn ch yếu Tây Âu như Anh, Pháp, Đức, I ta li a, Thủy Điển, Phần Lan…đều có
nn khoa hc kĩ thut phát trin cao, hiện đại.
- Mặc dù, bước vào đu thp niên 90, nn kinh tế nhiều nước Tây Âu đã tri qua mt
giai đoạn suy thoái ngn . Tuy nhiên, t khong 1994 tr đi, kinh tế Tây Âu đã bắt
đầu hi phc và phát trin tr li.
- Cùng với điều đó, các nước bản phát trin y Âu đều nn khoa hc
thut tiên tiến hiện đại, đạt nhiu thành tu v văn hóa, giáo dục, văn học, ngh thut,
th thao.
Câu 7: Trình y nhng nội dung cơ bản trong chính sách đi ngoi ca các nước
bn ch yếu Tây Âu sau thế k XX?
- T 1945 - 1950, cơ bản ổn định và phc hi v mi mt, tr thành đối trng ca khi
XHCN Đông Âu mới hình thành.
- T năm 19 50 1973: Các nước y Âu mt mt liên minh cht ch vi M( Anh,
Đức, Ý ), mt khác c gắng đa phương hóa quan h đối ngoi (Pháp,Thy Điển, Phn
Lan ).
- Chính ph mt s nước ng h cuc chiến tranh xâm lược ca M Vit Nam, ng
h Israel chng -rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955)…
- Pháp phản đối trang b khí hạt nhân cho CHLB Đc, chú ý phát trin quan h vi
Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khi B ch huy NATO và buc M rút các căn
c quân sự… ra khỏi đất Pháp.
- Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuc chiến tranh ca M Vit Nam.
- 1950 -1973: nhiu thuộc địa tuyên b độc lập, đánh dấu thi k “phi thực dân hóa”
trên phm vi thế gii.
- ớc sang năm 1972: Hiệp định v sở quan h giữa hai nước Đức làm quan
h hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường Berlin” bị xóa b nước Đức thng nht
(3.10.1990).
- T những năm sau đó, Tây Âu s điều chnh quan trong trong bi cảnh “Chiến
tranh lạnh” kết thúc, trt t hai cc Ianta tan rã. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh
cht ch vi M thì Pháp Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với M
trong nhiu vấn đề quc tế quan trng. M rng quan h với các nước đang phát triển
Á, Phi, M La tinh và các nước thuộc Đông Âu.
| 1/3

Preview text:

Giải bài tập SGK Lịch sử 12 bài 7: Tây Âu
Câu 1: Trình bày khái quát về tình hình chính trị ở Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1950)?
Tình hình chính trị ở Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1950):
+ Tuy các nước Tây Âu có những thể chế khác nhau nhưng đều theo chế độ đại nghị,
đều là nền chuyên chính của giai cấp tư sản.
+ Nhiều nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự NATO do Mĩ đứng đầu, trở thành lực
lượng đối trọng với khối XHCN Đông Âu vừa mới hình thành.
Câu 2: Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu?
Sở dĩ các nước Tây Âu phát triển kinh tế nhanh như vậy là do một số yếu tố:
+ Áp dụng thành công các thành tựu của cuộc CM KH – KT hiện đại
+ Nhà nước đóng vai trò lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển.
+ Sự nỗ lực lao động của các tầng lớp nhân dân.
Câu 3: Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu về kinh tế
và chính trị - xã hội trong những năm 1973 – 1991 là gì? Về kinh tế
+ Từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và không ổn định (tăng
trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng),
+ Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC).
+ Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Về chính trị - xã hội
+ Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.
+ Tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra.
Câu 4: Nêu những nét chính về tình hình kinh tế và chính trị của Tây Âu trong thập kỉ 90?
- Về kinh tế, bước vào thập kỉ 90, sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm
1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã có sự phục hồi và phát triển. Tây Âu vẫn là một trong
ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Về chính trị và đối ngoại, trong thập kỉ cuối cùng của thể kỉ XX, tình hình các nước
Tây Âu cơ bản là ổn định. Chính sách đối ngoại của các nước này có sự điều chỉnh
quan trọng trong bối cảnh sau Chiến tranh lạnh. Tất cả các nước Tây Âu đều chú ý
mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước
đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
Trong năm 1991, các nước thành viên (EU) đã kí Hiệp ước Maxtrích đánh dấu bước
chuyển từ Cộng đồng châu Âu (EC) sang Liên minh châu Âu (EU). Quá trình liên kết
EU mở rộng và chặt chẽ hơn.
Câu 5: Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh Châu Âu (EU)?
- Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua
(Lucxemburg) thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” (ECSC).
- Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
- 07/12/1991: Hiệp ước Max trich được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành
một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…
- 1/1/1993: EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.
- 1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.
- 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25. - Năm 2007 gồm 27 nước.
Câu 6: Vì sao nói “Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế
giới nửa sau thế kỉ XX?
Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới nửa sau thế kỉ XX là bởi vì:
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều hậu quả nặng nề.
Tuy nhiên, với sự cố gắng của từng bước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ kế
hoạch Mác San, đến khoảng năm 1950, nền kinh tế của hầu hết các nước tư bản Tây
Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
- Từ thập niên 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế của các nước tư
bản chủ yếu ở Tây Âu đều có sự phát triển nhanh. Từ đầu thập niên 70 trở đi, Tây Âu
đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Các nước tư
bản chủ yếu ở Tây Âu như Anh, Pháp, Đức, I ta li a, Thủy Điển, Phần Lan…đều có
nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.
- Mặc dù, bước vào đầu thập niên 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua một
giai đoạn suy thoái ngắn . Tuy nhiên, từ khoảng 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã bắt
đầu hồi phục và phát triển trở lại.
- Cùng với điều đó, các nước tư bản phát triển ở Tây Âu đều có nền khoa học – kĩ
thuật tiên tiến hiện đại, đạt nhiều thành tựu về văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật, thể thao.
Câu 7: Trình bày những nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của các nước tư
bản chủ yếu ở Tây Âu sau thế kỉ XX?
- Từ 1945 - 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối
XHCN Đông Âu mới hình thành.
- Từ năm 19 50 – 1973: Các nước Tây Âu một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh,
Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).
- Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng
hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955)…
- Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với
Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn
cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.
- Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.
- 1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
- Bước sang năm 1972: ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan
hệ hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990).
- Từ những năm sau đó, Tây Âu có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến
tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh
chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ
trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển
ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.