Giải Địa 10 Bài 29: Địa lí một số ngành công nghiệp KNTT
Gửi tới bạn đọc bài viết Giải Địa 10 Bài 29: Địa lí một số ngành công nghiệp KNTT. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.
Chủ đề: Chương 11: Địa lí ngành công nghiệp (KNTT)
Môn: Địa Lí 10
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Địa 10 Bài 29: Địa lí một số ngành công nghiệp KNTT
Mở đầu trang 81 SGK Địa 10 KNTT
Kể tên một số ngành công nghiệp mà em biết. Các ngành công nghiệp đó khác nhau
ở những điểm chính nào? Lời giải
- Một số ngành công nghiệp: công nghiệp khai thác than dầu khí, quặng kim loại;
công nghiệp luyện kim (đen, màu), công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm,…
- Mỗi ngành có vai trò, đặc điểm và sự phân bố riêng, tạo nên sự phong phú, đa
dạng trong sản xuất công nghiệp.
1. Vai trò, đặc điểm và cơ cấu ngành công nghiệp
Câu hỏi trang 82 SGK Địa 10 KNTT
Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 29.1, hãy trình bày vai trò, đặc điểm và giải
thích sự phân bố của công nghiệp khai thác than, dầu khí, quặng kim loại. Lời giải
Vai trò, đặc điểm và sự phân bố của công nghiệp khai thác than, dầu khí, quặng kim loại Ngành Khai thác than Khai thác dầu khí Quặng kim loại CN Vai trò - Than là nguồn
- Dầu khí cũng là nguồn - Công nghiệp khai thác năng lượng truyền năng lượng truyền quặng kim loại phát thống và cơ bản
thống và cơ bản, được
triển gắn với quá trình
trong cơ cấu năng sử dụng rộng rãi trong công nghiệp hóa trên lượng của thế
sản xuất và đời sống. thế giới do kim loại giới.
được sử dụng để sản - Dầu mỏ là nguồn
xuất máy móc, thiết bị, - Than được sử
nguyên liệu để sản xuất làm vật liệu trong xây dụng làm nhiên nhiều loại hoá phẩm, dựng, giao thông vận liệu trong các dược phẩm. Nhiều tải,... ngành công nghiệp
thành tựu kĩ thuật hiện nhiệt điện, luyện
đại phụ thuộc vào - Kim loại được sử kim,... làm nguyên nguồn nhiên liệu dầu
dụng nhiều ở các thiết liệu cho công khí. bị trong đời sống,... nghiệp hoá chất
- Xuất khẩu dầu khí là (chất dẻo, sợi nhân
nguồn thu ngoại tệ chủ tạo,...).
yếu của nhiều quốc gia. Đặc - Công nghiệp khai - Các mỏ dầu khí - Quặng kim loại được điểm thác than xuất hiện
thường nằm sâu trong chia thành một số từ rất sớm, gắn với
lòng đất, việc khai thác nhóm: kim loại đen, cuộc cách mạng
phụ thuộc vào sự tiến kim loại màu, kim loại công nghiệp lần bộ của kĩ thuật khoan quý, kim loại hiếm,... thứ nhất. sâu. - Việc khai thác thiếu - Quá trình sử
- Sản lượng và giá dầu quy hoạch khiến nhiều dụng than gây tác
khí có tác động mạnh loại quặng kim loại có
động xấu tới môi tới sự phát triển kinh tế nguy cơ cạn kiệt, gây ô
trường, đòi hỏi thế giới. nhiễm môi trường, đòi phải có các nguồn
hỏi phải có các vật liệu năng lượ - Khai thác và sử dụng ng tái tạo
thay thế và tái sử dụng để
dầu khí ảnh hưởng lớn thay thế.
kim loại để tiết kiệm tài tới môi trường và tác nguyên và giảm ô
động tới biến đổi khí nhiễm môi trường. hậu. Phân bố - Sản lượng than - Năm 2019, sản lượng Các nước khai thác của thế giới tăng từ dầu khai thác của thế quặng kim loại nhiều 3,7 tỉ tấn năm giới là 4,5 tỉ tấn.
đều là các nước có trữ 1980 lên 7,9 tỉ tấn lượng quặng lớn: sắt năm 2019. - Các quốc gia khai thác (Liên bang Nga,
dầu chủ yếu là: A-rập U-crai-na, Trung Quốc, - Các quốc gia có Xê-út, I-ran, Hoa Kỳ,... Ấn Độ, Bra-xin, Hoa sản lượng than lớn - Các quốc gia khai thác Kỳ,...), bô-xít nhất thế giới là
khí tự nhiên chủ yếu là (Ô-xtrây-li-a, Trung Quốc, Ấn Gia-mai-ca, Bra-xin,...), Độ Hoa Kỳ, Liên bang , Hoa Kỳ, Nga, Ca-ta, I-ran,... đồng (Chi-lê, Hoa Kỳ, In-đô-nê-xi-a, Liên Ca-na-đa, Liên bang bang Nga,... Nga.........
2. Công nghiệp điện lực
Câu hỏi trang 83 SGK Địa 10 KNTT
Dựa vào thông tin trong mục 2 và hình 29.2, hãy trình bày vai trò, đặc điểm và giải
thích sự phân bố của công nghiệp điện lực. Lời giải - Vai trò
+ Điện là nguồn năng lượng không thể thiếu trong xã hội hiện đại, là cơ sở để tiến
hành cơ khí hoá, tự động hoá trong sản xuất, là điều kiện thiết yếu để đáp ứng nhiều
nhu cầu trong đời sống xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia.
+ Sản lượng điện bình quân đầu người là một trong những thước đo để đánh giá
trình độ phát triển của một quốc gia. - Đặc điểm
+ Các nước có cơ cấu điện năng khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, trình
độ kĩ thuật, chính sách phát triển,...
+ Công nghiệp điện lực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đặc biệt là hệ thống truyền tải điện.
Sản phẩm của công nghiệp điện lực không lưu giữ được.
- Phân bố: Sản xuất điện tập trung chủ yếu ở các nước phát triển và một số nước
đang phát triển (Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Liên bang Nga, Ấn Độ, Ca-na-đa,
Đức, Hàn Quốc,...) do nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất và đời sống ở các nước này rất lớn.
3. Công nghiệp điện tử, tin học
Câu hỏi trang 84 SGK Địa 10 KNTT
Dựa vào thông tin trong mục 3, hãy trình bày vai trò, đặc điểm và giải thích sự phân
bố của công nghiệp điện tử, tin học. Lời giải - Vai trò
+ Công nghiệp điện tử, tin học có vai trò đặc biệt quan trọng cả ở hiện tại cũng như
tương lai do tạo ra những thay đổi lớn trong phương thức sản xuất, trong đời sống
xã hội, cũng như hỗ trợ tái tạo và bảo vệ môi trường tự nhiên.
+ Công nghiệp điện tử, tin học đã trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn của
nhiều nước, đem lại giá trị gia tăng cao.
+ Thước đo trình độ phát triển kinh tế, kĩ thuật của mọi quốc gia trên thế giới. - Đặc điểm
+ Ngành công nghiệp điện tử, tin học bao gồm công nghiệp điện tử (máy tính, điện
tử dân dụng, thiết bị viễn thông,...) và tin học (phần mềm, ứng dụng,...).
+ Đây là ngành công nghiệp trẻ, phát triển mạnh mẽ từ cuối thế kỉ XX, đòi hỏi lực
lượng lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao.
+ Sản phẩm phong phú, đa dạng, luôn thay đổi về chất lượng và mẫu mã theo hướng
hiện đại hoá. Ngành này ít gây ô nhiễm môi trường. - Phân bố
+ Tập trung hầu hết ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển.
+ Hoa Kỳ (máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm,...), Nhật Bản (điện tử dân dụng
số,...), Hàn Quốc (điện tử dân dụng, thiết bị viễn thông,... ), các nước châu Âu (chất
bán dẫn, thiết bị viễn thông, phần mềm,...), Trung Quốc (chất bán dẫn, điện tử dân
dụng, thiết bị viễn thông, phần mềm,...), Ấn Độ (phần mềm,...).
4. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
Câu hỏi trang 85 SGK Địa 10 KNTT
Dựa vào thông tin mục 4 và hình 29.3, hãy trình bày vai trò, đặc điểm và giải thích
sự phân bố của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Lời giải - Vai trò
+ Đây là lĩnh vực không thể thiếu được trong cơ cấu công nghiệp của mọi quốc gia.
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng sản xuất ra các hàng hoá thông dụng, phục
vụ cuộc sống hằng ngày của người dân và xuất khẩu.
+ Tận dụng nguồn lao động tại chỗ, huy động sức mạnh của các thành phần kinh tế. - Đặc điểm
+ Đòi hỏi vốn đầu tư ít, hoàn vốn nhanh, thời gian xây dựng hạ tầng tương đối ngắn,
quy trình sản xuất đơn giản.
+ Sản xuất hàng tiêu dùng chịu ảnh hưởng lớn từ nhân công, nguồn nguyên liệu và
thị trường tiêu thụ sản phẩm, dễ gây ô nhiễm môi trường không khí và nước. - Phân bố
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được phân bố rộng rãi ở cả các nước phát
triển và các nước đang phát triển, đặc biệt ở các nước có nguồn nhân lực dồi dào,
giá nhân công rẻ, các nước có thị trường tiêu thụ lớn,...
+ Đó là các nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, các nước EU, Nhật Bản,... và gần
đây là: Băng-la-đét, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Pa-ki-xtan, …
5. Công nghiệp thực phẩm
Câu hỏi trang 85 SGK Địa 10 KNTT
Dựa vào thông tin trong mục 5 và hình 29.3, hãy trình bày vai trò, đặc điểm và giải
thích sự phân bố của công nghiệp thực phẩm. Lời giải - Vai trò
+ Công nghiệp thực phẩm là lĩnh vực cung cấp các sản phẩm nhằm đáp ứng các nhu
cầu về ăn, uống của con người.
+ Thông qua chế biến, góp phần làm thay đổi chất lượng và giá trị của sản phẩm
nông nghiệp, nhờ đó thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
+ Công nghiệp thực phẩm cũng tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu, tạo thêm việc làm
và thu nhập cho người lao động. - Đặc điểm
+ Sản phẩm của ngành công nghiệp thực phẩm rất phong phú, đa dạng. Nguyên liệu
chủ yếu là các sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản.
+ Các yêu cầu về đảm bảo an toàn thực phẩm ngày càng được chú trọng trong quá
trình chế biến, bảo quản. - Phân bố
+ Công nghiệp thực phẩm có mặt ở mọi quốc gia nhưng phát triển nhất là ở các
nước có nguồn nguyên liệu dồi dào, hoặc có nhu cầu tiêu thụ lớn.
+ Phân bố chủ yếu ở một số nước: Trung Quốc, Hoa Kỳ, các nước EU, Ô-xtrây-li-a,…
Luyện tập trang 85 SGK Địa 10 KNTT Cho bảng số liệu:
BẢNG 29. SẢN LƯỢNG ĐIỆN THẾ GIỚI, GIAI ĐOẠN 2000 - 2019 (Đơn vị: tỉ kWh) Năm 2000 2010 2019 Sản lượng 15555,3 21570,7 27004,7
Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng điện của thế giới, giai đoạn 2000 - 2019. Nêu nhận xét. Lời giải * Nhận xét
- Sản lượng điện trên thế giới ngày càng tăng.
- Giai đoạn 2000 – 2019, tăng thêm 11449,4 tỉ kWh và gấp 1,74 lần.
Vận dụng trang 85 SGK Địa 10 KNTT
Tìm hiểu và kể tên một số sản phẩm chính của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
và công nghiệp thực phẩm của Việt Nam được xuất khẩu. Lời giải
- Học sinh tìm hiểu thông tin qua sách, báo hoặc internet.
- Ví dụ: Hạt điều Việt Nam xuất khẩu
EU hiện là thị trường xuất khẩu hạt điều lớn thứ 2 của Việt Nam, tỷ trọng xuất khẩu
chiếm 23% tổng lượng và 22% tổng trị giá toàn ngành. Theo ước tính, xuất khẩu hạt
điều của Việt Nam năm 2021 sang thị trường EU đạt 135 nghìn tấn, trị giá 816 triệu
USD, tăng 16,5% về lượng và tăng 7,9% về trị giá so với năm 2020 Mức tăng
trưởng khả quan trên là nhờ nhu cầu hạt điều của EU tháng cuối năm đạt mức cao
theo yếu tố chu kỳ, nhằm phục vụ kỳ nghỉ Lễ Giáng sinh và đón chào năm mới.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang
EU trong 11 tháng năm 2021 đạt xấp xỉ 122,5 nghìn tấn, trị giá 734,38 triệu USD,
tăng 15,2% về lượng và tăng 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Về cơ cấu thị
trường: 11 tháng năm 2021, ngành điều Việt Nam xuất khẩu sang 23 thị trường
thành viên EU. Trong đó, ngành điều đã khai thác tốt hai thị trường Hà Lan và Đức.
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt 63,42
nghìn tấn, trị giá 345,71 triệu USD, tăng 12,3% về lượng, nhưng giảm 4,1% về trị
giá. Tương tự, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang thị trường Đức đạt 19,4 nghìn
tấn, trị giá 122,64 triệu USD, tăng 9,5% về lượng và tăng 6,2% về trị giá. Đức và
Hà Lan hiện là những đầu mối thương mại quan trọng đối với hạt điều nhập khẩu để tái xuất.
Bên cạnh đó, ngành điều Việt Nam cũng đã khai thác tốt các thị trường thành viên
EU khác như: Pháp, Tây Ban Nha và Ba Lan. Đây đều là những thị trường tiêu thụ
hạt điều tốt. Đáng chú ý, xuất khẩu hạt điều sang thị trường Phần Lan tăng 625,7%
về lượng và tăng 629,6% về trị giá.
Như vậy, ngành điều Việt Nam đã khá thành công khi khai thác tốt thị trường cửa
ngõ như Hà Lan, Đức. Đồng thời, doanh nghiệp Việt Nam đã khai thác tốt các thị
trường khác tại EU như Phần Lan, Ba Lan, Bỉ, Tây Ban Nha, Rumani, Bồ Đào Nha.