-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giai đoạn Đảng giải quyết xung đột với Mỹ trước khi quyết định sử dụng bạo lực cách mạng (1959) - Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam | Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Sau khi kí hiệp định Giơnevơ (7-1954), nước ta tạm thời chia làm hai miền Nam – Bắc thông qua vĩ tuyến 17. Các bên tham gia Hội nghị nhấn mạnh rằng "Dù bất cứ trường hợp nào, không thể coi đó là biên giới chính trị hay lãnh thổ" 1 . Sự chia cắt đó chỉ là tạm thời. Hai miền phải thống nhất trước tháng 7 năm 1956 bằng tổng tuyển cử "tự do và dân chủ". Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (SP1039)
Trường: Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|47206521
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ --------
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM BÀI TẬP NHỎ 2 LÀM RÕ QUÁ TRÌNH
ĐẢNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT VỚI MỸ TRƯỚC
KHI QUYẾT ĐỊNH DÙNG BẠO LỰC CÁCH MẠNG
GVHD: GVC. TS. Đào Thị Bích Hồng Lớp L01 – Nhóm 16
SVTH: Nguyễn Minh Bảo 1912676
Bạch Ngọc Mai 1914105
Vũ Hồ Yến Nhi 1914528
Phan Kiến Quốc 1916078
Trịnh Quốc Tân 1910521
Hồng Huỳnh Nhã Uyên 1915870
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2021 lOMoARcPSD|47206521
BẢNG ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN CHIA CÔNG VIỆC STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ
Đánh giá tổng kết (%) 1
Nguyễn Minh Bảo 1912676 Phần 3 100% 2
Bạch Ngọc Mai 1914105 Phần 1 100% 3
Vũ Hồ Yến Nhi 1914528 Phần 4 100% 4
Phan Kiến Quốc 1916078 Phần 3 100% 5
Trịnh Quốc Tân 1910521 Phần 3 100% 6
Hồng Huỳnh Nhã Uyên 1915870 Phần 2, tổng hợp 100% 2 lOMoARcPSD|47206521
1. Tình hình Việt Nam sau khi kí hiệp định Giơnevơ (7-1954)
Sau khi kí hiệp định Giơnevơ (7-1954), nước ta tạm thời chia làm hai miền Nam –
Bắc thông qua vĩ tuyến 17. Các bên tham gia Hội nghị nhấn mạnh rằng "Dù bất cứ trường
hợp nào, không thể coi đó là biên giới chính trị hay lãnh thổ"1. Sự chia cắt đó chỉ là tạm
thời. Hai miền phải thống nhất trước tháng 7 năm 1956 bằng tổng tuyển cử "tự do và dân
chủ". Quân Pháp phải rút quân khỏi miền Bắc và Việt Minh rút khỏi miền Nam trong thời
hạn 300 ngày; người dân có quyền lựa chọn ở miền Bắc hay miền Nam, trong thời gian đó,
họ được tự do đi lại. Nghiêm cấm quân đội nước ngoài xâm nhập lãnh thổ Việt Nam…
Lợi dụng cơ hội đó, Mỹ đã thay Pháp thực hiện chiến lược “lấp chỗ trống” ở miền
Nam, đưa Ngô Đình Diệm lên làm Tổng thống, lập ra chính quyền tay sai. Mỹ là một đế
quốc có tiềm lực về kinh tế, quân sự đứng đầu thế giới và có chiến lược toàn cầu. Phải đối
đầu với kẻ thủ mạnh nhất thế giới là một thử thách khắc nghiệt đối với dân tộc Việt Nam.
1.1. Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ
Âm mưu xâm lược: Mỹ muốn biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, chia
cắt lâu dài Việt Nam; xây dựng miền Nam thành một căn cứ quân sự để tiến công ra
Bắc và hệ thống xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam khi có điều kiện; biến miền
Nam thành một mắt xích trong hệ thống căn cứ quân sự ở Đông Nam Á nhằm ngăn
chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội xuống vùng này.
Thủ đoạn của Mỹ:
Đế quốc Mỹ sử dụng nhiều thủ đoạn về chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, nhất là
nhanh chóng thiết lập bộ máy chính quyền tay sai Việt Nam Cộng hòa do Ngô Đình Diệm
làm Tổng thống, đó là chính quyền dựa vào Mỹ, bất hợp pháp, xây dựng lực lượng quân
đội được trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ. Bộ máy chính quyền,
1 Đinh Phương, Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về đình chỉ chiến tranh, lập lại hòa bình Đông Dương,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ho-so-su-kien-nhan-chung/su-kien-va-nhan-chung/hiep-dinh-gionevo-nam- 1954-
ve-dinh-chi-chien-tranh-lap-lai-hoa-binh-dong-duong-3369 , t ruy cập ngày 26/01/2018. 3 lOMoARcPSD|47206521
lực lượng quân đội Sài Gòn trở thành công cụ đắc lực nhằm thi hành chính sách
thực dân mới của Mỹ ở miền Nam Việt Nam.
Đế quốc Mĩ và chính quyền Ngô Đình Diệm ra sức chống phá các lực lượng cách
mạng, khủng bố dã man những người đòi hiệp thương tổng tuyển cử, thống nhất đất
nước. Chính quyền Ngô Đình Diệm thực hiện chính sách “tố cộng”, “diệt cộng”, lập
“khu trù mật”, “khu dinh điền” nhằm mục đích bắt bớ, trả thù tất cả những người yêu
nước kháng chiến cũ. Với khẩu hiệu “giết nhầm còn hơn bỏ sót”, chúng thẳng tay giết
hại các chiến sĩ cách mạng và những người dân vô tội. Chúng đàn áp phong trào đấu
tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ của các tầng lớp nhân dân; gây ra nhiều vụ thảm
sát đẫm máu ở Bến Tre, Quảng Nam, Phú Yên. Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm đã
xé bỏ Hiệp định Giơnevơ, cự tuyệt tổng tuyển cử thống nhất đất nước. Ngày 13-5-1957,
Ngô Đình Diệm thăm Mỹ và tuyên bố: “Biên giới Hoa Kỳ kéo dài đến vĩ tuyến 17”1, đó
là lập trường và hành động bán nước trắng trợn.
Mỹ ra sức xây dựng các đô thị miền Nam, tạo ra bộ mặt kinh tế phồn vinh. Nhưng
thực chất, chúng muốn tranh giành đất, giành dân ở miền Nam. Từ đó, tạo bước đệm cho
các cuộc chiến tranh xâm lược miền Bắc, sang các nước láng giềng Lào và Campuchia.
1.2. Bối cảnh lịch sử Việt Nam và thế giới
Bối cảnh thế giới
Về thuận lợi, hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân
sự, khoa học kỹ thuật, nhất là sự lớn mạnh của Liên Xô. Phong trào giải phóng dân
tộc tiếp tục phát triển. Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
Về khó khăn, xuất hiện đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu làm bá chủ thế giới, với
các chiến lược toàn cầu phản cách mạng được các đời tổng thống nối tiếp nhau xây dựng
và thực hiện. Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang. Xuất hiện sự bất
đồng, chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc. 1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Lịch sử Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 91. 4 lOMoARcPSD|47206521
Bối cảnh trong nước
Về thuận lợi, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng phát triển theo con đường xã hội
chủ nghĩa, làm căn cứ địa hậu phương cho cả nước. Thế lực của cách mạng đã lớn mạnh
hơn trước sau 9 năm kháng chiến. Có ý chí độc lập thống nhất của nhân dân cả nước.
Về khó khăn, đất nước chia làm hai miền, có chế độ chính trị khác nhau, miền Nam
do đế quốc, tay sai kiểm soát, không chịu thực hiện hòa bình thống nhất đất nước. Kinh tế
miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam.
Trước tình hình phức tạp ấy, Đảng cần phải vạch ra đường lối chiến lược đúng
đắn để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên phù hợp với tình hình mới của đất nước và
phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại. Xuất phát từ tương quan lực lượng
giữa ta và địch, từ tháng 7-1954, Đảng quyết định thay đổi phương thức đấu tranh
quân sự sang đấu tranh chính trị, lãnh đạo quần chúng đấu tranh đòi đối phương
phải thi hành Hiệp định, tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam, trong tình hình mới. Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, (từ ngày 15 đến ngày 17-7-1954), đã chỉ rõ: “Hiện nay đế quốc Mỹ là kẻ thù
chính của nhân dân thế giới, và nó đang trở thành kẻ thù chính và trực tiếp của
nhân dân Đông Dương, cho nên mọi việc của ta đều nhằm chống đế quốc Mỹ”1. 1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Lịch sử Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 91. 5 lOMoARcPSD|47206521
2. Khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
Một là: Lãnh đạo hoàn thành những nhiệm vụ còn lại của cách mạng dân tộc
dân chủ, khôi phục kinh tế (1954-1957)
a) Tình hình chính trị
Sau ngày Hiệp định Giơnevơ (7-1954) được ký kết, cách mạng có những đặc
điểm và thuận lợi, khó khăn mới.
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc: Giải phóng Hà Nội (10-10-1954), Hải Dương
(30-10-1954), Hải Phòng ( 16-5-1954)
Đất nước bị chia làm hai miền, có chế độ chính trị, xã hội khác nhau: miền Bắc
được hoàn toàn giải phóng phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, miền Nam do
chính quyền đối phương quản lý, trở thành thuộc địa kiểu mới của để quốc Mỹ.1
Hoàn thành cuộc cách mạng ruộng đất: chỉ đạo hoàn thành 5 đợt cải cách ruộng
đất và triệt để giảm tô, tức giảm trên 3200 xã ở miền Bắc ( trừ vùng miền núi). Có sai
lầm nghiêm trọng trong cải cách ruộng đất.
Trong quá trình cải cách ruộng đất, bên cạnh những kết quả đạt được, ta đã phạm
phải một số sai lầm nghiêm trọng, phổ biến và kéo dài trong chỉ đạo thực hiện. Nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến sai lầm là chủ quan, giáo điều, không xuất phát từ tình hình thực tiễn, nhất
là những thay đổi quan trọng về quan hệ giai cấp, xã hội ở nông thôn miền Bắc sau ngày
được hoàn toàn giải phóng. Do đó, trong chỉ đạo, thực hiện cải cách ruộng đất, đã cường
điệu hóa đấu tranh giai cấp ở nông thôn, dẫn đến mở rộng quá mức đổi tượng đấu tranh;
sử dụng hình thức, phương pháp không phù hợp với đối tượng là địa chủ ở nông thôn
Việt Nam; trong chỉnh đốn tổ chức, đã nhận định sai về tình hình tổ chức cơ sở Đảng
ở nông thôn, cho rằng về cơ bản đã bị địch lũng đoạn, từ đó dẫn đến xử lý oan nhiều cán 1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Lịch sử Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 87 6 lOMoARcPSD|47206521
bộ, đảng viên tốt. Sai lầm này đã gây ra một số tổn thất đối với Đảng và quan hệ giữa
Đảng với nhân dân.
Hội nghị lần thứ X (9-1956), Đảng đã nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm, kiên
quyết sửa sai. Đã nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm, trong cải cách ruộng đất và
chỉnh đốn tổ chức, công khai tự phê bình trước nhân dân, thi hành kỷ luật đối với một số
Ủy viên Bộ Chính trị và Ủy viên Trung ương Đảng. Công tác sửa sai trong năm 1956 đã
được Đảng chỉ đạo, tiến hành một cách thành khẩn, kiên quyết, khẩn trương, thận trọng và
có kế hoạch chặt chẽ, nên từng bước đã khắc phục được những sai lầm đã xảy ra. Năm
1956 cũng đã phê phán, uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời vấn đề Nhân văn Giai phẩm.
b) Tình hình kinh tế
Tháng 9-1954, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miễn Bắc là hàn
gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, trước hết là phục hồi và phát triển
sản xuất nông nghiệp, ôn định xã hội, ôn định, đời sống nhân dân, tăng cường và mở rộng
hoạt động quan hệ quốc tế... để sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau 9 năm chiến
tranh. Nông nghiệp được coi là trọng tâm trong khôi phục kinh tế. Công nghiệp, tiểu thủ
công và giao thông vận tải được khôi phục, một số nhà máy mới được xây dựng.
Nhận rõ kinh tế miền Bắc cơ bản là nông nghiệp, Đảng đã chỉ đạo lấy khôi phục
và phát triển sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm. Việc khôi phục sản xuất nông nghiệp
được kết hợp với cải cách ruộng đất và vận động đổi công, giúp nhau sản xuất, đồng
thời, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất cho nông nghiệp. Đến năm 1957, cơ bản nông
nghiệp miền Bắc đã đạt được năng suất và sản lượng của năm 1939, năm cao nhất
dưới thời Pháp thuộc. Nhờ đó nạn đói bị đây lùi, tạo điều kiện giải quyết những vấn đề
cơ bản trong nền kinh tế quốc dân, góp phần ổn định chính trị, trật tự an ninh xã hội.
Cùng với khôi phục sẵn xuất nông nghiệp, việc khôi phục công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và giao thông vận tải cũng hoàn thành. Hầu hết các xí nghiệp quan trọng
đã được phục hồi sản xuất và tăng thêm thiết bị, một số nhà máy mới được xây dựng. 7 lOMoARcPSD|47206521
Công cuộc giảm tô, giảm tức và cải cách ruộng đất được tiếp tục đây mạnh. Để
đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cải cách ruộng đất, Dáng chủ trương dựa hẳn
vào bần cố nông, đoàn kết với trung nông, đánh đỗ giai cấp địa chủ, tịch thu ruộng đất
của họ để chia đều cho dân cày nghèo. Đến tháng 7-1956, cải cách ruộng đất đã căn
bản hoàn thành ở đồng bằng, trung du và miền núi. Chế độ chiếm hữu ruộng đất phong
kiến ở miền Bắc đến đây bị xóa bỏ hoàn toàn. Hơn 9 triệu người trong hơn 2 triệu hộ
nông dân lao động được chia hơn 810.000 ha ruộng đất.
Trong quá trình cải cách ruộng đất, bên cạnh những kết quả đạt được, ta đã
phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng, phổ biến và kéo dài trong chỉ đạo thực hiện.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm là chủ quan, giáo điều, không xuất phát từ tình
hình thực tiễn, nhất là những thay đổi quan trọng về quan hệ giai cấp, xã hội ở nông
thôn miền Bắc sau ngày được hoàn toàn giải phóng.
c) Tình hình văn hóa - xã hội
Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế được phát triển nhanh. Đảng cùng nhân
dân trong nước bước vào thực hiện nhiệm vụ khôi phục, cải tạo các thành phần kinh tế
theo hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động nổi bật là phong trào bình dân học vụ ở thị xã
phát triển mạnh, phong trào đã lôi cuốn mọi lứa tuổi tham gia.
Hai là: Lãnh đạo cải tạo xã hội chủ nghĩa (1958 – 1960)
a) Chủ trương
Coi sự kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là sự mở đầu của cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Kết hợp cải tạo cơ sở cũ với xây dựng cơ sở kinh tế mới, lấy xây dựng
mới là trọng tâm.
Đến tháng 11-1958, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 14 đề ra
kế hoạch ba năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế cá thể
và kinh tế tư bản tư đoanh (1958-1960). Cũng như tư duy, nhận thức chung của các nước xã
hội chủ nghĩa anh em lúc đó, coi nền kinh tế của chủ nghĩa xã hội là có 2 thành 8 lOMoARcPSD|47206521
phần (quốc doanh và tập thể), Hội nghị đã xác định phải cải tạo kinh tế cá thể của nông
dân, thợ thủ công và buôn bán nhỏ, tư bản tư doanh, khuyến khích chuyển sở hữu cá
thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu tập thể xã hội chủ nghĩa dưới hai hình thức toàn
dân và tập thể. Mục tiêu trước mắt là xây dựng, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững
mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Tháng 4-1959, Hội nghị lần thứ 16 Ban Chấp hành Trung ương Đảng thông qua
Nghị quyết về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp, xác định hình thức và bước đi của hợp tác
xã là: hợp tác hóa đi trước cơ giới hóa, do vậy hợp tác hóa phải đi đôi với thúy lợi hóa và
tổ chức lại lao động, để phát huy tính ưu việt và sức mạnh của tập thể. Hội nghị chỉ rõ ba
nguyên tắc cần được quán triệt trong suốt quá trình xây dựng hợp tác xã là: tự nguyện, cùng
có lợi và quản lý dân chủ. Về vẫn đề cải tạo công thương nghiệp tư bản tư đoanh, Hội
nghị chủ trương cải tạo hòa bình đối với giai cấp tư sản. Về chính trị, vẫn coi giai cấp tư
sản là thành viên của Mặt trận Tổ quốc, về kinh tế không tịch thu tư liệu sản xuất của họ,
mà dùng chính sách chuộc lại, thông qua hình thức công tư hợp doanh, sắp xếp công việc
cho người tư sản trong xí nghiệp, dần dần cải tạo họ thành người lao động.1
b) Kết quả, ý nghĩa
Kết quả của ba năm phát triển kinh tế-văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa (1958- 1960)
đã tạo nên những chuyển biến cách mạng trong nền kinh tế và xã hội ở miền Bắc nước ta. Miền
Bắc được củng cố, từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội và trở thành hậu phương ồn định, vững
mạnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Tạo nên những chuyển biến quan
trọng về kinh tế, chính trị, xã hội ở Miền Bắc. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện một bước. Sự đoàn kết nhất trí trong các tang lớp nhân
dân được tăng cường. Vai trò lãnh đạo của Đảng và sự điều hành, quản lý của Nhà
nước ngày càng được củng cố. 1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Lịch sử Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 90 9 lOMoARcPSD|47206521
3.1. Giai đoạn 1954-1956
3.1.1. Tình hình cách mạng và động thái của Mỹ
a) Tình hình cách mạng
Hội nghị Gionevo được kí kết với thỏa thuận lập lại hòa bình ở Đông Dương, thắng
lợi to lớn của lực lượng hòa bình ở Đông Dương đã kết thúc ách thống trị của thực dân
Pháp ở miền Bắc, làm cho miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tạo bàn đạp cho việc kiến thiết
nước Việt Nam sau này. Đánh dấu một giai đoạn mới của cuộc đấu tranh.
+Đặc điểm thứ nhất của giai đoạn mới: chuyển từ chiến tranh sang hoàn bình.
Điều này đặt ra một thách thức lớn trong việc thay đổi chính sách, nhiệm vụ, tổ chức và
lề lối làm việc sau tám năm kháng chiến.
+Đặc điểm thứ hai của giai đoạn mới: tạm thời hai miền Nam, Bắc phân thành
hai vùng, với vĩ tuyến quân sự tạm thời. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến đường lối
hoạt động của Đảng vì đã có sự phân vùng rõ rệt, không còn chiến tranh rộng khắp.
Ngoài ra, phải vừa kiến thiết vùng đã lập được hòa bình vừa phải hỗ trợ miền Nam,
tránh để sự đối lập do ở hai chế độ khác nhau.
+ Đặc điểm thứ ba của giai đoạn mới: từ nông thông chuyển đến vào thành thị.
Cụ thể hơn là do chiến tranh nên những vùng do của cách mạng chủ yếu là ở nông thôn.
Khi lập lại được hòa bình, cần phải tiếp quản cả thành thị, đòi hỏi phải quản lý tốt hơn
về cả xã hội lẫn tiếp tục phát triển công nghiệp, kiến quốc.
+Đặc điểm thứ tư của giai đoạn mới: từ phân tán chuyển tới tập trung. Do chiến tranh
du kích nên việc tập trung lãnh đạo và thống nhất lãnh đạo bị hạn chế trong một phạm
vi nhất định. Đặt ra thách thức khi hòa bình, vừa phải lãnh đạo từ phân tán đến tập trung, từ
thống nhất đến chính quy mà còn phải chỉ đạo công tác ở miền Nam cũng như đối ngoại.
+Đặc điểm thứ năm của giai đoạn mới: mối quan hệ giữa ba nước Việt Nam, Lào,
Cao Miên đã thay đổi. Khi hòa bình cần phải đặt lại mối quan hệ cả ba nước trên cơ sở
mới, do khi chiến tranh không phân biệt ranh giới giữa ba nước trong hành động quân sự. 10 lOMoARcPSD|47206521
b) Động thái của Mỹ.
Tại hiệp định Gionevo, Mỹ ra sức phá hoại nhưng bất thành. Sau hiệp định Mỹ tiếp
tục âm mưu can thiệp vào Đông Dương, thông qua việc đẩy mạnh thành lập “khối phòng
thủ Đông Nam Á” và “khối liên minh phòng thủ Song Cửu Long” (bao gồm Thái Lan, Lào
và Cao Miên). Với mục đích pha hủy hòa bình ở Đông Dương, Mỹ lợi dụng Chính phủ
Ngô Đình Diệm để vi phạm Hiệp định đình chiến ví dụ như là: Đàn áp phong trào quần
chúng hoan nghênh đình chiến, phá cơ sở hạ tần, dụ dỗ, bắt ép đồng bào miền Bắc vào
Nam, không chịu trả hết tù binh, cán bộ và dân thường bị Pháp bắt… Vì vậy đặt ra một
nhiệm vụ mới trong quá trình giải phóng dân tộc của nhân dân ta.
3.1.2 Nhiệm vụ và chính sách của Đảng.
Đứng trước những khó khăn thách thức đặt ra ở trong việc kiến thiết xã hội miền Bắc
và đấu tranh chống âm mưu phá hoại hòa bình đến từ Mỹ, nhiệm vụ chung của Đảng ta là:
“Đoàn kết và lãnh đạo đấu tranh thực hiện Hiệp định đình chiến, đề phòng và khắc phục mọi
âm mưu phá hoại Hiệp định đình chiến để củng cố hòa bình và ra sức hoàn thành cải cách
ruộng đất, phục hồi và nâng cao sản xuất, tăng cường xây dựng quân đội nhân dân để củng cố
miền Bắc, giữ vững và đẩy mạnh của đấu tranh chính trị của nhân dân ở miền Nam, đặng củng
cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập, dân chủ trong toàn quốc.”1 Trong đó
để làm rõ nhiệm vụ và chính sách của Đảng, ta phân tích các ý sau:
- Thực hiện đình chiến, củng cố hòa bình: trước tình hình mới đầy biến đổi, Đảng
đặt ra việc không tiếp tục sử dụng chính sách cũ. Thay khẩu hiệu “Kháng chiến đến cùng”
bằng khẩu hiệu mới là “hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ”. Chủ trương nắm vững lá cờ
hòa bình, tránh để đế quốc Mỹ trực tiếp can thiệp kéo dài và mở rộng chiến tranh Đông
Dương. Đảng cũng có sự thay đổi về chính sách: “trước ta tịch thu tài sản của đế quốc Pháp,
nay đã đàm phán thì có thể theo nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, mà giữ lợi ích
kinh tế và văn hóa của Pháp ở Đông Dương”2. Đảng chấp nhận đàm phán và chủ
1 Đảng Cộng sản Việt Nam(1999):
Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 15, trang 287
2 Đảng Cộng sản Việt Nam(1999):
Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 15, trang 168 11 lOMoARcPSD|47206521
động đàm pháp với Pháp, tạo điều kiện để chấm dừng chiến tranh thông qua việc “điều
chỉnh khu vực”. Có nghĩa là phân chia vùng hoạt động cho địch có thể rút quân và cho
ta có thể phát triển, xây dựng lực lượng. Điều này không phải là chia cắt, mà là “việc
tạm thời để đi đến thông nhất”. Không chỉ dừng lại ở đó Đảng và nhân dân cần phải
kiên quyết thực hiện các điều khoản trong Hiệp định đình chiến và của bản tuyên ngôn
cuối cùng của Hội nghị Gionevo, quyết tâm không để bị khiêu khích rơi và âm mưu
phá hoại của đế quốc Mỹ và đồng bọn phản động. Tuy nhiên, đồng thời đấu tranh xóa
bỏ tư tưởng yên nhàng hưởng lạc khiến cho tinh thần bị tê liệt, ý chí đấu tranh bị rời
rạc. Có thể thấy đứng trước âm mưu chống phá của Mỹ, ta không những kiên quyết
thực hiện Hiệp ước hòa bình mà còn ra sức tạo điều kiện để Pháp có thể rút về nước,
không gây khó khăn về lợi ích cho Pháp để hướng tới mục đích lâu dài.
- Tiếp quản các thành thị và nông thôn mới giải phóng: Nhiệm vụ tiếp quản các
vùng thành thị và nông thôn mới giải phóng là một nhiệm vụ rất quan trọng và vô cùng khó
khăn. Nhiệm vụ quan trọng nhất đặt ra là ngăn ngừa phản động, các hành vi gây rối trong
thành phố và những hành động vô tổ chức, vô kỹ luật của một một số bộ đội và đơn vị ở nông
thôn và quân chúng nông dân khi vào thành phố. Đảm bảo trị an cho thành phố, bảo vệ các tài
sản công và tư, phục hồi nếp sinh hoạt bình thường cho thành phố ví dụ như trường học, chợ ,
các phương tiện đi lại trong thành phố,… Chỉ tịch thu tài sản của những cơ quan, xí nghiệp
của chính phủ thuộc địa và ngụy quyền còn tài sản tư nhân khác thì nhất luật không được thu
hồi. Bên cạnh đó, Đảng chủ trương chưa vội tiến hành cải cách ruộng đất và thay đổi cơ cấu
sản xuất, tránh ảnh hưởng đến việc sản xuất của các xí nghiệp.
- Phục hồi kinh tế quốc dân và chính sách kinh tế: Đảng chủ trương gọi thời kì sau
khi hòa bình lặp lại là “thời kì phục hồi”. Trước hết là cần nắm vững việc phục hồi và phát
triển sản xuất công nghiệp, đảm bảo lương thực và đời sống nhân dân. Bên cạnh đó còn phải
phục hồi lại giao thông, hàng hóa, thủ công nghiệp, đánh bắt thủy sản,…Đảng chỉ thị không
được ảnh hưởng đến quyền lợi của các doanh nghiệp tư nhân và công thương nghiệp
của địa chủ. Ngoài ra còn phải thực hiệp theo hiệp định Gionevo thừa nhận quyền lợi kinh
tế của Pháp ở Việt Nam. “Không xâm phạm đến tài quyền của Pháp kiều, nhưng bắt họ 12 lOMoARcPSD|47206521
phải tuân theo pháp luật của Chính phủ ta và phục hồi kinh doanh, không được đình chỉ kinh doanh”1.
- Công tác ngoại giao và chính sách ngoại giao: Hội nghị Gionevo và chiến thắng
Điện Biên Phủ là lời khẳng định đanh thép về thế và lực của Việt Nam trên trường
quốc tế. Khẳng định cuộc chiến vì chính nghĩa của Việt Nam chống lại các nước đế
quốc xâm lược. Từ đó Đảng có thể mở rộng thêm những mối quan hệ mới với nước
ngoài và đặc biệt là củng cố tình hữu nghị với Trung Quốc và Liên Xô. Còn về Đông
Dương, mối quan hệ được đặt trong năm nguyên tắc lớn “tôn trạnh lãnh thổ và chủ
quyền của nhau, không xâm lấn nhau, không can thiệp vào nội chính của nhau, bình
đẳng và cùng có lợi, sống chung trong hòa bình”2.
- Công tác miền Nam: Sau khi đình chiến, ở miền Nam, phương châm chiến đấu
có sự thay đổi, “từ đấu tranh vũ trang chuyển sang đấu tranh chính trị”. Nhiệm vụ được
đảng đặt ra trong giai đoạn này thực hiện Hiệp định đình chiến, củng cố hòa bình, thực
hiện tự do dân chủ. Đồng thời, Đảng cùng với nhân dân dấu tranh chống những hành động
khủng bố, đàn áp, bắt bớ cán bộ và quần chúng nhân dân… Thay chủ trương tiêu diệt
ngụy quân, ngụy quyền để thống nhất bằng “chính sách khoan đãi, dung cách toàn quốc
tuyển cử để đi đến thực hiện thống nhất toàn quốc”. Thực hiện thống nhất do đôi bên thỏa
thuận tiến hành tổng tuyển cử, bầu ra chính phủ liên hợp thống nhất. Bên cạnh đó còn cùng
nước Pháp điều chỉnh mối quan hệ, bảo hộ lợi ích dân tộc Việt Nam, chống lấy danh nghĩa
dân tộc độc lập dân tộc cấu kết với đế quốc Mỹ, bán lợi ích của nhân dân Việt Nam.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam(1999):
Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 15, trang 298
2 Đảng Cộng sản Việt Nam(1999):
Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 15, trang 305 13 lOMoARcPSD|47206521 3.1.3 Tiểu kết
Hiệp định Gionevo và chiến thắng Điện Biên Phủ là thành quả của cuộc đấu tranh,
chiến đấu lâu dài của dân tộc về cả chính trị, quân sự và ngoài giao, phải trải qua hy sinh
xương máu để dành được thắng lợi. Tuy nhiên, đế quốc Mỹ với âm mưu làm bá chủ thế
giới luôn muốn can thiệp vào tình hình Đông Dương và khiêu khích chiến tranh. Bên cạnh
đó, chính quyền mới thay thế chế độ cũ ở miền Bắc gây nên những khó khăn trong công
tác quản lý, đặt ra những vấn đề cần phải bổ sung, thay đổi trong các cương lĩnh hay
chính sách. Trước hoàn cảnh khó khăn chồng chất đó, Đảng kiên quyết thực hiện Hiệp
định đình chiến, bất chấp mọi thủ đoạn gây hấn đến từ Mỹ, chấp nhận thương lượng và
chủ động thương lượng với Pháp, thừa nhận quyền lợi kinh tế của Pháp tại Việt Nam.
Không chỉ dừng lại ở đó, Đảng còn thực hiện chính sách “khoan đãi”, dung tổng tuyển cứ
để thực hiện thống nhất thay vì chiến tranh. Từ đó có thể thấy nỗ lực giữ vững lá cờ hòa
bình của Đảng trước âm mưu chống phá của Mỹ. Đảng luôn tôn trọng Hiệp định đình
chiến, sẵn sàng bảo vệ mục tiêu hòa bình, không hiếu chiến kích động. Bên cạnh những chủ
trương và chính sách thay đổi đối với đế quốc, Đảng còn ra sức kiến thiết và ổn định lại
cuộc sống người dân ở miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung. Đặt nền tảng cho việc
xây dựng, củng cố lực lượng để có thể sẵn sàng cho mọi hoàn cảnh phía trước. 14 lOMoARcPSD|47206521
3.2 Giai đoạn 1957-1958
3.2.1 Tình hình cách mạng và động thái của Mỹ
Từ sau hội nghị Gionevo đến nay, tình hình nước ta có nhiều thay đổi lớn. Đế quốc
Mỹ trực tiếp can thiệp ngày một sâu vào Đông Dương. Thái độ chính trị của các giai cấp
trong nước đang có những chuyển biến mới. Quan hệ giai cấp đang có chỗ thay đổi phức
tạp hơn trước. Đồng thời, dưới sự lãnh đạo của Hồ Chủ tịch và của Đảng, nhân dân đã thu
được những thành tích đầu tiên trong sự nghiệp cũng cố hòa bình, khôi phục kinh tế
Hòa bình được lập lại ở Đông Dương, âm mưu kéo dài và mở rộng chiến
tranh Đông Dương của đế quốc Mỹ bị thất bại, chúng liền tìm mọi cách ép buộc
thực dân Pháp và trực tiếp can thiệp ngày một sâu vào Đông Dương
Từ hội nghị Mani, nhất là từ khi Manglet Phorangxo sang Mỹ về , thực dân
Pháp để cho Mỹ trực tiêp viện trợ và xây dựng quân đội cho Ngô Đình Diệm chuẩn
bị kéo miền Nam Việt Nam vào khối liên minh Quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á,
đồng thời xuất tiếng Việc trực tiếp can thiệp vào Lào, Cao miên, đế quốc Mỹ cử
phái đoàn Côlin sang Đông Dương để thực hiện kế hoạch can thiệp trực tiếp vào
Đông Dương và thi hành hiệp ước ma ni ở Đông Dương. ở Việt Nam Nam Côlin đã
giải quyết mâu thuẫn Diệm- Hinh bằng cách đẩy Nguyễn Văn Hinh đi, cũng cố
chính quyền Ngô Đình Diệm, cải tổ quân đội Hinh và bắt đầu xây dựng ứng thêm
sáu sư đoàn bảo an cho Diệm, dùng đôla mua chuộc những phái chống lại Diệm
3.2.2 Nhiệm vụ và chính sách của Đảng
Đảng vẫn tiếp tục chọn giải pháp hòa bình và thực hiện nhiệm vụ: “đoàn kết và lãnh
đạo nhân dân đấu tranh thực hiện hiệp định đình chiến, đề phòng và khắc phục mọi âm
mưu phá hoại hiệp định đình chiến, để củng cố hòa bình, ra sức hoàn thành cải cách ruộng
đất, phục hồi và nâng cao sản xuất, tăng cường xây dựng quân đội nhân dân, để củng cố
miền Bắc, giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh chính trị của nhân dân miền Nam; nhằm 15 lOMoARcPSD|47206521
củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập, dân chủ trong toàn
quốc”1. Để làm rõ các nhiệm vụ Đảng đã trình bày một số ý kiến về các nhiệm vụ
theo trật tự dưới đây:
Tiếp tục đấu tranh để thi hành hiệp định đình chiến: Hội nghị đề nghị rút thực
hiện rút quân ra miền Bắc, thực hiện đúng như trong điều Hiệp định để chuẩn bị tổng
tuyển cử. Chống đưa miền Nam Việt Nam tham gia bất cứ một khối liên minh quân sự
nào và sử dụng miền Nam Việt Nam để gây lại chiến tranh hoặc phục vụ cho một chính
sách xâm lược. Chống trả thù, phân biệt đối xử hoặc bóp nghẹt quyền tự do Dân Chủ
và tính mạng tài sản của nhân dân.Bên cạnh đó còn tuyên truyền giáo dục cho toàn
Đảng, toàn dân nhận rõ kẻ thù trước mắt của nhân dân hiện nay là đế quốc Mỹ và tay
sai của đế quốc Mỹ. Chính quyền và đồng bào hai miền phải cố gắng trong việc lập lại
và phát triển quan hệ, cố gắng của chính quý và cố gắng của quần chúng kết hợp với
nhau, bổ sung cho nhau. Đồng bào miền Nam càng ra sức đấu tranh đòi đặt lại quan hệ
với miền Bắc, kết hợp chặt chẽ với cuộc đấu tranh của nhân dân miền Bắc
Củng cố miền Bắc: Đảng nhận định: “củng cố hòa bình, thực hiện Thống Nhất, hoàn
thành độc lập, dân chủ trong toàn quốc cần phải có lực lượng. Lực lượng bao gồm toàn
quốc, nhưng chủ yếu là ở miền Bắc”2.Chính vì thế, Đảng yêu cầu đánh đổ giai cấp địa chủ,
giải phóng nông dân khỏi ách phong kiến, phá bỏ cơ sở xã hội của chủ nghĩa đế quốc
ở miền Bắc, củng cố cơ sở chính trị rộng lớn ở nông thôn, trảnh thủ khôi phục kinh tế.
Không dừng lại ở đó, phải xây dựng lực lượng bộ đội chính quy chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc
chiến tranh có thể diễn ra. Ngoài ra công tác tăng cương chất lượng giảng dạy và nâng cao
dân trí cho người dân cũng là điều được Đảng quan tâm, góp phần không nhỏ để đào tạo
cán bộ phục vụ kháng chiến và quản lí đất nước. Đối với công tác củng cố chính quyền
nhân dân: về chính trị, Đảng đã có những chính sách lớn hợp với tình hình và nhiệm vụ
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 16, trang 129
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 16, trang 135 16 lOMoARcPSD|47206521
mới, thi xong cần phải ban hành những chính sách cụ thể hơn nữa. Ra sức đẩy
mạnh việc tuyên truyền giải thích phổ biến chính sách của chính phủ, Làm cho
nhân dân hiểu biết, tin tưởng chính xác và hăng hái làm đúng chính. Nhìn chung
trong giai đoạn này, Đảng ra sức chỉ đạo củng cố tình hình miền Bắc, ổn định đời
sống nhân dân, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc chiến có thể xảy ra trước hoàn cảnh
miền Nam đang đối mặt với sự đàn áp khắc nghiệt của Mỹ.
Giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh chính trị của đồng bào miền nam: Tình hình trong
nước còn nhiều khó khăn trong công tác quản lý tại miền Bắc và tiến hành rút quân Việt Nam
ra khỏi miền Nam, tạo điều kiện để Pháp rút quân. Bên cạnh đó hình thế giới giai đoạn này,
sau chiến tranh ở Triều Tiên và Đông Dương, đang có xu hướng hòa bình hóa. Thế giới không
muốn phải chia lại bản đồ sau chiến tranh thế giới thứ hai, bên cạnh đó về phía đồng minh của
ta là Liên Xô thì chuyên tâm phát triển Đông Âu, còn Trung Quốc thì chưa ổn định và đang
xảy ra những mâu thuẫn với Đảng Cộng Sản Liên Xô. Chính vì vậy mà dù Mỹ đã dùng Ngô
Đình Diệm lập nên Việt Nam Cộng Hòa với mục đích chia cắt nước ta, phá hoại Hiệp định
Gionevo, thẳng tay đàn áp các cuộc biểu tình đòi dân chủ,… Nhưng Đảng vẫn chỉ đạo đồng
“giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh chính trị”1 và “Thực hiện mở rộng mặt trận thống nhất dân
tộc ở miền Nam, duy trì và phát triển phong trào bảo vệ hòa bình trong Nam” 2. Tuy nhiên như
vậy, Đảng chỉ đạo đào tạo cán bộ, và chuyển công tác một số cán bộ vào Nam để củng cố công
tác quản lí và có thể thực hiện phản công.
Thực hiện mở rộng và củng cố mặt trận dân tộc thống nhất: Để mở rộng mặt trận
chủ yếu là vùng mới giải phóng và miền Nam, Đảng yêu cầu các Đảng phái, các đoàn thể
nhân dân trong Liên Việt cần tuyên truyền vận động, tiếp xúc với những tiến bộ ở vùng
mới giải phóng và miền Nam, làm cho họ hiểu rõ chính cương của mặt trận,tăng cường và
bổ sung về cả chất và lượng. Tập trung vận động quần chúng xây dựng nông hội trong sạch
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 16, trang 150
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 16, trang 150 17 lOMoARcPSD|47206521
và vững mạnh chính là một công tác quan trọng để mở rộng và củng cố mặt trận ở miền Bắc
Tăng cường công tác ngoại giao: từ nông thôn vào thành thị, mọi hoạt động lớn của
Đảng đều có quy mô và thể thống một quốc gia. Cần tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của
nhân dân và chính phủ các nước. Phương châm chính sách ngoại giao của Đảng là củng cố
không nên tình đoàn kết hữu nghị với Liên Xô, Trung Trung Quốc và các nước dân chủ
nhân dân. trong hoạt động quốc tế và đấu tranh ngoại giao, thực hiện phối hợp chặt chẽ với
các nước anh em, giao hữu với bất cứ nước nào công nhận năm nguyên tắc chung sống hòa
bình, dùng cách thương lượng đã giải quyết mọi vấn đề xung quanh. 3.2.3 Tiểu kết
Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai tìm mọi cách để phá hoại hiệp định Gionevo. Miền
Bắc chưa thật được cũng cố, miền Nam Việt Nam cũng như hai nước Lào và Cao Miên
đang sống dưới chế độ thực dân và phong kiến. Khó khăn tuy nhiều nhưng tạm thời,
Đảng và toàn dân quyết tâm thì nhất định khắc phục được. Bên cạnh khó khăn vẫn có
những thuận lợi , nhân dân đoàn kết, kiên quyết đấu tranh cho hòa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ,chính sách của Đảng đúng, được nước bạn giúp đỡ, nhân dân Pháp và
nhân dân yêu hòa bình trên thế giới và ủng hộ cuộc đấu tranh chính của Đảng.
Trước tình hình trong nước chưa ổn định, còn nhiều khó khăn trong công tác quản
lý của chính quyền mới ở miền Bắc. Còn về phía miền Nam thì quân và cán bộ của Việt
Nam buộc phải rút ra miền Bắc theo hiệp định Gionevo, gây khó khăn trong công tác quản
lý. Bên cạnh đó, cộng thêm chủ trương hòa bình hóa của thế giới, dù chính quyền Mỹ-
Diệm ra sức lật lọng, phá vỡ các điều khoản trong Hiệp định, Đảng vẫn chủ trương nhân
nhượng và thực hiện hiện chính sách hòa bình. Tuy nhiên, Đảng và nhân dân hai miền
cũng tích cực chuẩn bị vũ khí, quân đội để sẵn sàng cho chiến tranh nổ ra ở miền Nam. 18 lOMoARcPSD|47206521
Hội nghị lần 8 tin rằng dưới sự lãnh đạo của Hồ Chủ Tịch và Trung ương
Đảng, toàn Đảng và toàn dân sẽ tăng cường đoàn kết, nâng cao cảnh giác, nâng cao
trí khí hơn nữa, ra sức công tác, quyết giành thắng lợi to lớn trong việc củng cố hòa
bình, thực hiện thống nhất nước nhà bằng tổng tuyển cử tự do và hoàn thành độc
lập, dân chủ trong cả nước
3.3 Giai đoạn 1959-1960
3.3.1 Tình hình cách mạng và động thái của Mĩ.
Trong 4 năm hòa hoãn chưa quyết định đánh Mĩ. Ta vẫn chọn giải pháp hòa
bình thực hiện nghiêm chỉnh hiệp định đã ký, tạm chia cắt 2 miền, quyết định đánh
còn khó khăn. Tình hình thế giới giải quyết xung đột vũ trang bằng biện pháp hòa
bình, các phe đang ở thế cân bằng chính vì vậy xu hướng hòa hoãn xuất hiện và họ
muốn giữ nguyên trạng miền nam Việt Nam không muốn ngọn lửa chiến tranh miền
Nam thành chiến tranh thế giới . Mặc khác Liên Xô và Trung Quốc đang căng thẳng
hạn chế việc ủng hộ Việt Nam chiến tranh
Đầu năm 1959, với việc ban hành "Luật 10/59", Mỹ - Diệm đã tăng cường sử
dụng bạo lực phát xít, thẳng tay đàn áp, bắt giam và sát hại quần chúng cách mạng.
Hành động khủng bố thâm độc và tàn bạo của Mỹ - Diệm chẳng những không khuất
phục được nhân dân ta, không dập tắt được ngọn lửa đấu tranh của quần chúng cách
mạng miền Nam, mà còn phơi bày bản chất xâm lược và bán nước của chúng. Đây là
thời kỳ đen tối nhất của cách mạng miền Nam. Mặc dù chịu nhiều tổn thất về lực
lượng, nhưng về căn bản, phong trào cách mạng vẫn được giữ vững, cơ sở của đảng
vẫn được củng cố và phát triển. Qua thực tế đấu tranh với địch, cán bộ, đảng viên và
quần chúng cách mạng ngày càng có kinh nghiệm trong việc vận dụng phương châm và
hình thức đấu tranh cách mạng, từng nơi, từng lúc, đã khéo tiến công vào chỗ yếu của
địch, từng bước dồn chúng vào thế bị động. Trong vòng kìm kẹp của Mỹ - Diệm, đông
đảo quần chúng cách mạng đã kết thành một khối, siết chặt đội ngũ, chờ thời cơ, sẵn
sàng hành động, quyết một phen sống mái với kẻ thù. 19 lOMoARcPSD|47206521
Tháng 1/1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành trung ương Đảng đã quyết
định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ -
Diệm. Phong trào Đồng khởi nổ ra. Phong Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa
phương: Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi), rồi
lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến
Tre. Tháng 1/1960, phong trào nổ ra ở ba xã điểm là Định Thủy, Phước Hiệp, Bình
Khánh (Mỏ Cày - Bến Tre), rồi lan nhanh ra các tỉnh, huyện khác. Quần chúng nổi dậy
giải tán chính quyền địch, thành lập Ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ
trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
3.3.2 Nhiệm vụ và chính sách của Đảng
Sau một thời gian nghiên cứu tình hình và kế thừa các quan điểm về đường lối
cách mạng miền Nam trong các kỳ hội nghị trước đó, tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II đã vạch ra đường lối, phương pháp cách
mạng miền Nam. Nghị quyết xác định: Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là
“giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập
dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh”1. Về phương pháp cách mạng, nghị quyết chỉ rõ: “Con đường phát triển cơ bản
của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân
dân”2. Hội nghị lần thứ 15 của Đảng cũng nhận định khả năng phát triển của tình
hình: “Đế quốc Mỹ là đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên trong những điều kiện nào đó,
cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu
tranh vũ trang trường kỳ… và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta”3.
Những quan điểm của Nghị quyết 15 tạo ra bước ngoặt chiến lược về đường lối,
phương pháp cách mạng miền Nam. Được ánh sáng Nghị quyết 15 soi đường, phong trào 1
Đảng Cộng sản
Văn kiện Đảng toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.81. Việt Nam,
Văn kiện Đảng toàn tập, tập 20, Sđd, tr.82.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 20, Sđd, tr.85.
3 Đảng Cộng sản Việt Nam, 20