Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 36: Điều hòa môi trường trong của cơ thể người | Kết nối tri thức

Giải Khoa học tự nhiên 8 KNTT bài 36: Điều hòa môi trường trong của cơ thể người được sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức.

Môn:

Khoa học tự nhiên 8 1 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 36: Điều hòa môi trường trong của cơ thể người | Kết nối tri thức

Giải Khoa học tự nhiên 8 KNTT bài 36: Điều hòa môi trường trong của cơ thể người được sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức.

86 43 lượt tải Tải xuống
I. Môi trường trong của cơ th
Câu hỏi: Quan sát hình 36.1, mô tả các thành phần môi trường trong của
cơ thể
Trả lời
Các thành phần môi trường trong của thể: máu, nước bạch huyết.
II. Cân bằng môi trường trong cơ thể
Câu hỏi 1. Cân bằng môi trường trong thể vai trò như thế
nào với cơ thể.
Câu hỏi 2. Sau khi ăn qmặn chúng ta thường cảm giác khát việc
uống nhiều nước sau khi ăn mặn có ý nghĩa gì đối với cơ thể.
Trả lời
Câu 1. Cân bằng môi trường trong thể sự duy trì sự n định của môi
trường trong thể, đảm bảo cho các hoạt động sống của thể diễn ra
bình thường.
Cân bằng môi trường trong cơ thể vai trò rất quan trọng đối với cơ thể:
Sự ổn định về các điều kiện hóa của môi trường trong thể (máu,
dịch mô, bạch huyết) đảm bảo cho các tế bào quan của thể
hoạt động bình thường, đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động và không duy
trì được n định (mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sthay đổi hoặc
rối loạn hoạt động của các tế bào các quan, gây nên các bệnh,
thậm chí gây ra tử vong ở động vật.
Câu 2. Ăn mặn khiến các tế bào bị mất nước, thể gửi tín hiệu lên não
đòi hỏi phải bổ sung thêm ợng nước cần thiết để giảm nồng độ muối
trong cơ thể.
Thảo luận Đọc kết quả xét nghiệm nồng độ glucose acid trong máu
bảng 36.1
Mẫu kết quả xét nghiệm của một số chỉ số sinh sinh a máu của một
người
Tên xét nghiệm
Kết
quả
Chỉ số bình thường
Đơn vị
Định lượng glucose (máu)
9,8
3,9 - 6,4
mmol/L
Định lượng uric acid (máu)
171
Nam: 210 - 420
Nữ 150 - 350
μmol/L
...
...
...
...
Giả sử Bảng 36.1 kết quả xét nghiệm của một bệnh nhân nam. Thảo
luận nhóm nhận xét về kết quả xét nghiệm, dđoán các nguy về sức
khỏe của bệnh (nếu có) và đưa ra lời khuyên phù hợp.
Trả lời
Bệnh nhân này lượng glucose trong máu cao hơn so với chỉ số bình
thường
Lượng glucose tăng cao sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy cho sức khỏe, cụ thể:
Biến chứng cấp: Hôn mê tăng đường huyết, hôn mê hạ đường huyết;
Biến chứng mạn tính các mạch máu lớn như o, mạch vành, chi
dưới, Mạch máu nhỏ: Mắt; thần kinh tự động: gây hạ huyết áp thế;
gây nhịp tim nhanh, rối loạn thắt bàng quang gây tiểu rắt, tiểu,
liệt dạ dày, ruột
Các biến chứng khác: Sâu răng, dễ bị nhiễm trùng.
Đối với những người có lượng glucose cao, để ổn định thì cần phải:
Tránh thừa cân, béo phì, duy trì cân nặng lý tưởng theo chiều cao;
Ăn đủ, cân bằng về dinh dưỡng, uống đủ nước;
Hạn chế dùng các thuốc lâu dài làm đường huyết cao;
Dùng thuốc theo đơn, theo dõi đường huyết tại nhà, tái khám định kỳ.
Giữ lạc quan, vui vẻ, tích cực;
Duy trì tập thể dục, vận động;
Lượng uric acid thấp hơn so với chỉ số bình thường
Nếu uric acid thấp hơn mức cho phép sẽ thể gây ra tình trạng hạ Kalium
trong máu bất thường, hạ đường huyết...
Bên cạnh đó là một số biểu hiện khác như:
Gây nên tình trạng đau nhức xương mệt mỏi bất thường. Hầu hết các
biểu hiện này gây nên bởi uric acid trong máu thấp do hội chứng
Fanconi.
Lượng nước tiểu tăng bất thường
Bị đau thể, giảm sự thèm ăn, trầm cảm, mệt mỏi, ng chân, run
rẩy, kđi lại. Đây những biểu hiện của người giảm axit uric do mắc
phải bệnh Wilson.
Đối với những trường hợp chỉ số uric acid chỉ thấp hơn mức bình thường
một chút người bệnh có thể thay đổi chế độ ăn uống bằng cách thêm mt
số thực phẩm chứa purin vào thực đơn hàng ngày. Các thực phẩm y bao
gồm:
Các loại thịt đỏ, thịt gia cầm
Các loại hải sản: Tôm hùm, tôm càng, cá thu...
Một số loại thức ăn đóng hộp như trứng cá muối…
Các sản phẩm thịt lên men...
Các loại đậu, hạt, nấm, giá đỗ...
| 1/4

Preview text:

I. Môi trường trong của cơ thể
Câu hỏi: Quan sát hình 36.1, mô tả các thành phần môi trường trong của cơ thể Trả lời
Các thành phần môi trường trong của cơ thể: máu, nước mô và bạch huyết.
II. Cân bằng môi trường trong cơ thể
Câu hỏi 1. Cân bằng môi trường trong cơ thể là gì và có vai trò như thế nào với cơ thể.
Câu hỏi 2. Sau khi ăn quá mặn chúng ta thường có cảm giác khát việc
uống nhiều nước sau khi ăn mặn có ý nghĩa gì đối với cơ thể. Trả lời
Câu 1. Cân bằng môi trường trong cơ thể là sự duy trì sự ổn định của môi
trường trong cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống của cơ thể diễn ra bình thường.
Cân bằng môi trường trong cơ thể có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể:
 Sự ổn định về các điều kiện lí hóa của môi trường trong cơ thể (máu,
dịch mô, bạch huyết) đảm bảo cho các tế bào và cơ quan của cơ thể
hoạt động bình thường, đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
 Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động và không duy
trì được ổn định (mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự thay đổi hoặc
rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, gây nên các bệnh,
thậm chí gây ra tử vong ở động vật.
Câu 2. Ăn mặn khiến các tế bào bị mất nước, cơ thể gửi tín hiệu lên não
đòi hỏi phải bổ sung thêm lượng nước cần thiết để giảm nồng độ muối trong cơ thể.
Thảo luận Đọc kết quả xét nghiệm nồng độ glucose và acid trong máu bảng 36.1
Mẫu kết quả xét nghiệm của một số chỉ số sinh lý sinh hóa máu của một người Kết Tên xét nghiệm
Chỉ số bình thường Đơn vị quả
Định lượng glucose (máu) 9,8 3,9 - 6,4 mmol/L Nam: 210 - 420
Định lượng uric acid (máu) 171 μmol/L Nữ 150 - 350 ... ... ... ...
Giả sử Bảng 36.1 là kết quả xét nghiệm của một bệnh nhân nam. Thảo
luận nhóm nhận xét về kết quả xét nghiệm, dự đoán các nguy cơ về sức
khỏe của bệnh (nếu có) và đưa ra lời khuyên phù hợp. Trả lời
Bệnh nhân này có lượng glucose trong máu cao hơn so với chỉ số bình thường
Lượng glucose tăng cao sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy cho sức khỏe, cụ thể:
 Biến chứng cấp: Hôn mê tăng đường huyết, hôn mê hạ đường huyết;
 Biến chứng mạn tính ở các mạch máu lớn như não, mạch vành, chi
dưới, Mạch máu nhỏ: Mắt; ở thần kinh tự động: gây hạ huyết áp tư thế;
gây nhịp tim nhanh, rối loạn cơ thắt bàng quang gây tiểu rắt, bí tiểu, liệt dạ dày, ruột
 Các biến chứng khác: Sâu răng, dễ bị nhiễm trùng.
Đối với những người có lượng glucose cao, để ổn định thì cần phải:
 Tránh thừa cân, béo phì, duy trì cân nặng lý tưởng theo chiều cao;
 Ăn đủ, cân bằng về dinh dưỡng, uống đủ nước;
 Hạn chế dùng các thuốc lâu dài làm đường huyết cao;
 Dùng thuốc theo đơn, theo dõi đường huyết tại nhà, tái khám định kỳ.
 Giữ lạc quan, vui vẻ, tích cực;
 Duy trì tập thể dục, vận động;
Lượng uric acid thấp hơn so với chỉ số bình thường
Nếu uric acid thấp hơn mức cho phép sẽ có thể gây ra tình trạng hạ Kalium
trong máu bất thường, hạ đường huyết...
Bên cạnh đó là một số biểu hiện khác như:
 Gây nên tình trạng đau nhức xương mệt mỏi bất thường. Hầu hết các
biểu hiện này gây nên là bởi uric acid trong máu thấp do hội chứng Fanconi.
 Lượng nước tiểu tăng bất thường
 Bị đau cơ thể, giảm sự thèm ăn, trầm cảm, mệt mỏi, sưng chân, run
rẩy, khó đi lại. Đây là những biểu hiện của người giảm axit uric do mắc phải bệnh Wilson.
Đối với những trường hợp chỉ số uric acid chỉ thấp hơn mức bình thường
một chút người bệnh có thể thay đổi chế độ ăn uống bằng cách thêm một
số thực phẩm chứa purin vào thực đơn hàng ngày. Các thực phẩm này bao gồm:
 Các loại thịt đỏ, thịt gia cầm
 Các loại hải sản: Tôm hùm, tôm càng, cá thu...
 Một số loại thức ăn đóng hộp như trứng cá muối…
 Các sản phẩm thịt lên men...
 Các loại đậu, hạt, nấm, giá đỗ...