Giải Lịch sử 7 Bài 14: Công cuộc xây dựng đất nước thời Lý (1009 - 1225) | Cánh diều

Giải bài tập SGK Lịch sử 7 Cánh diều trang 50 giúp các em học sinh lớp 7 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 14 Công cuộc xây dựng đất nước thời Lý (1009-1225) thuộc chương 5: Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XV.

Công cuc xây dựng đất nước thi Lý (1009-1225)
Tr li câu hi ni dung bài hc Lch s 7 Bài 14
1. S thành lp nhà Lý
Câu hi mc 1
Đọc thông tin, liệu quan sát hình 14.1, hãy trình bày s thành lp nhà
và đánh giá sự kin Lý Công Un dời đô từ Hoa Lư ra Đại La.
ng dn tr li
S thành lp nhà Lý:
- Cuối 1009, Long Đĩnh mất. Các đại thần tăng quan tôn Công Uẩn
lên ngôi vua.
- Năm 1010, Công Uẩn đặt niên hiu Thun Thiên, dời đô từ Hoa về
Đại La, đổi tên thành Thăng Long.
S kin Lý Công Un di đô t Hoa Lư ra Đại La th hin quyết đnh sáng sut
ca vua Lý Công un, tạo đà cho sự phát triển đất nưc. C th:
- Địa thế của Thăng Long rất thun li v giao thông phát trin kinh tế, văn
hóa… đất nưc lâu
- Hoa vùng đt hp, nhiều núi đá, hạn chế s phát trin lâu dài của đất
nước.
2. Tình hình chính tr
Câu hi mc 2
Đọc thông tin quan sát đồ 14.1, y t nhng nét chính v tình hình
chính tr và rút ra nhn xét v t chc b y nhà nước dưi thi Lý.
ng dn tr li
Nhng nét chính vnh hình chính tr:
- Năm 1054, đổi tên nưc thành Đi Vit.
- T chức y nhà c: y dng hoàn thin t trung ương xuống địa
phương.
+ trung ương: Vua đứng đầu đất nước, nm mi quyền hành. i vua
quan đại thn và b máy quan lại và các cơ quan điu hành, chuye.
+ địa phương: cả c chia thành các l/ ph ( đồng bng), châu/ tri (
miền núi); dưới l/ ph/ châu/ tri là huyện/ hương, giáp/ thôn.
- Lut pháp: ban b lut Hình thư đây là b luật thành văn đầu tiên ca Vit
Nam.
- Quân đi:
+ Phiên chế thành 2 b phn: cm quân và quân địa phương.
+ Thc hiện chính sách “ngụ binh ư nông”…
- Đối nội: thi hành chính sách đoàn kết dân tc; g công chúa ban chức c
cho các tù trưng min núi.
- Đối ngoi: gi mi quan h hòa hiếu với các nước láng ging.
Nhn xét: T chc b máy nhà c ngày càng cht ch, mi quyn lc ca
Vua càng ngày ln mnh.
Gii Luyn tp, vn dng Lch s 7 Bài 14 trang 50
Luyn tp 1
Trình bày nhng nét chính v chính tr, kinh tế, giáo dục, văn hóa thời Lý.
ng dn tr li
Lĩnh
vc
Nét chính
Chính
tr
- B máy nnước đưc xây dng hoàn thin t Trung ương đến
địa phương.
- Năm 1042: ban hành bộ Hình thư.
- Quân đi gm: cấm quân và quân địa phương.
- Chính sách g công chúa ban chức tước cho các trưng min
núi.
Kinh tế
Nông nghip:
- T chc l Tịch điền
- Khai khẩn đất hoang, đào kênh mương, đắp đê.
- Ban hành lnh cm giết trâu bò đ bo v sc kéo.
- Th công nghip:
+ Th công nghiệp nhà nước: sn xuất đồ dùng cho vua, hoàng tc,
các quan trong triu.
+ Th công nghip dân gian: dt lụa, m đồ gốm, đồ trang sc, đúc
đồng, rèn st...
- Thương nghiệp:
+ Buôn bán trong và ngoài nước đưc m rng.
Giáo
dc
Xây dựng Văn Miếu-Quc T Giám, m khoa thi đầu tiên để tuyn
chn quan li
Văn
hóa
- Pht giáo thnh hành
- Kiến trúc, điêu khắc: Công trình: tháp Báo thiên, ng Pht chùa
Quỳnh Lâm, chuông Quy Điền, chùa Mt Ct
Luyn tp 2
Sưu tầm liệu v Văn Miếu - Quc T Giám đ gii thiu vi thy các
bn cùng lp.
ng dn tr li
- Văn Miếu - Quc T Giám hin nay thuc đa bàn qun Đống Đa và Ba Đình,
thành ph Hà Ni.
- Theo liệu lch sử, năm 1070, Thánh Tông cho dựng Văn Miếu, đắp
ng Khng T, Chu Công, t phi, v ng tht thp nh hin, bn mùa tế t
và cho Hoàng thái t đến học. m 1076, triều đình li cho lp Quc T Giám.
Năm 1253 (đời Trần), đổi tên Quc T Giám thành Quc T viện. Đến đời
(năm 1483), đổi tên Quc T vin thành Thái Học đường. Thi Nguyn, khu
vực này được đổi thành Văn Miếu Hà Ni.
- Tri qua thi gian gần 1000 năm, các công trình kiến trúc ca di tích s
thay đi nhất đnh. Hin nay, di tích còn bo tồn được mt s hng mc kiến
trúc thi Lê thi Nguyn. Khu nhà Thái Hc mới được Nhà nước phc dng
năm 1999 - 2000.
- Dựa vào công năng kiến trúc, có th chia di tích thành hai khu vực chính: Văn
Miếu (nơi thờ t tiên Nho) Quc T Giám (trường đào tạo trí thc Nho
hc).
Vn dng
Hãy viết một đoạn văn ngắn đánh giá công lao của Công uẩn đi vi dân
tc.
ng dn tr li
- Lý Công Uẩn là ngưi có công sáng lp ra nhà Lý.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiu là Thun Thiên, dời đô v Đại La (nay
là Hà Nội), đổi tên thành là Thăng Long, th hin tm nhìn xa trông rng và to
đà cho sự phát trin ca đt nưc sau này.
- Ông v vua hin t lo cho dân cho nước, vi nhiu chính sách sáng sut
trên các lĩnh vc v kinh tế, chính trị, văn hóa.
| 1/5

Preview text:


Công cuộc xây dựng đất nước thời Lý (1009-1225)
Trả lời câu hỏi nội dung bài học Lịch sử 7 Bài 14
1. Sự thành lập nhà Lý Câu hỏi mục 1
Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 14.1, hãy trình bày sự thành lập nhà Lý
và đánh giá sự kiện Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La.
Hướng dẫn trả lời Sự thành lập nhà Lý:
- Cuối 1009, Lê Long Đĩnh mất. Các đại thần và tăng quan tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô từ Hoa Lư về
Đại La, đổi tên thành Thăng Long.
Sự kiện Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La thể hiện quyết định sáng suốt
của vua Lý Công uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Cụ thể:
- Địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông và phát triển kinh tế, văn hóa… đất nước lâu
- Hoa Lư là vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát triển lâu dài của đất nước.
2. Tình hình chính trị Câu hỏi mục 2
Đọc thông tin và quan sát sơ đồ 14.1, hãy mô tả những nét chính về tình hình
chính trị và rút ra nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước dưới thời Lý.
Hướng dẫn trả lời
Những nét chính về tình hình chính trị:
- Năm 1054, đổi tên nước thành Đại Việt.
- Tổ chức bô máy nhà nước: xây dựng hoàn thiện từ trung ương xuống địa phương.
+ Ở trung ương: Vua đứng đầu đất nước, nắm mọi quyền hành. Dưới vua là
quan đại thần và bộ máy quan lại và các cơ quan điều hành, chuye.
+ Ở địa phương: cả nước chia thành các lộ/ phủ (ở đồng bằng), châu/ trại (ở
miền núi); dưới lộ/ phủ/ châu/ trại là huyện/ hương, giáp/ thôn.
- Luật pháp: ban bộ luật Hình thư – đây là bộ luật thành văn đầu tiên của Việt Nam. - Quân đội:
+ Phiên chế thành 2 bộ phận: cấm quân và quân địa phương.
+ Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”…
- Đối nội: thi hành chính sách đoàn kết dân tộc; gả công chúa và ban chức tước
cho các tù trưởng miền núi.
- Đối ngoại: giữ mối quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng.
Nhận xét: Tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng chặt chẽ, mọi quyền lực của Vua càng ngày lớn mạnh.
Giải Luyện tập, vận dụng Lịch sử 7 Bài 14 trang 50 Luyện tập 1
Trình bày những nét chính về chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa thời Lý.
Hướng dẫn trả lời Lĩnh Nét chính vực
- Bộ máy nhà nước được xây dựng và hoàn thiện từ Trung ương đến địa phương.
- Năm 1042: ban hành bộ Hình thư. Chính trị
- Quân đội gồm: cấm quân và quân địa phương.
- Chính sách gả công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng miền núi. Nông nghiệp:
- Tổ chức lễ Tịch điền
- Khai khẩn đất hoang, đào kênh mương, đắp đê.
- Ban hành lệnh cấm giết trâu bò để bảo vệ sức kéo. - Thủ công nghiệp: Kinh tế
+ Thủ công nghiệp nhà nước: sản xuất đồ dùng cho vua, hoàng tộc, các quan trong triều.
+ Thủ công nghiệp dân gian: dệt lụa, làm đồ gốm, đồ trang sức, đúc đồng, rèn sắt... - Thương nghiệp:
+ Buôn bán trong và ngoài nước được mở rộng. Giáo
Xây dựng Văn Miếu-Quốc Tử Giám, mở khoa thi đầu tiên để tuyển dục chọn quan lại - Phật giáo thịnh hành Văn hóa
- Kiến trúc, điêu khắc: Công trình: tháp Báo thiên, tượng Phật chùa
Quỳnh Lâm, chuông Quy Điền, chùa Một Cột Luyện tập 2
Sưu tầm tư liệu về Văn Miếu - Quốc Tử Giám để giới thiệu với thầy cô và các bạn cùng lớp.
Hướng dẫn trả lời
- Văn Miếu - Quốc Tử Giám hiện nay thuộc địa bàn quận Đống Đa và Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Theo tư liệu lịch sử, năm 1070, Lý Thánh Tông cho dựng Văn Miếu, đắp
tượng Khổng Tử, Chu Công, tứ phối, vẽ tượng thất thập nhị hiền, bốn mùa tế tự
và cho Hoàng thái tử đến học. Năm 1076, triều đình lại cho lập Quốc Tử Giám.
Năm 1253 (đời Trần), đổi tên Quốc Tử Giám thành Quốc Tử viện. Đến đời Lê
(năm 1483), đổi tên Quốc Tử viện thành Thái Học đường. Thời Nguyễn, khu
vực này được đổi thành Văn Miếu Hà Nội.
- Trải qua thời gian gần 1000 năm, các công trình kiến trúc của di tích có sự
thay đổi nhất định. Hiện nay, di tích còn bảo tồn được một số hạng mục kiến
trúc thời Lê và thời Nguyễn. Khu nhà Thái Học mới được Nhà nước phục dựng năm 1999 - 2000.
- Dựa vào công năng kiến trúc, có thể chia di tích thành hai khu vực chính: Văn
Miếu (nơi thờ tự tiên Nho) và Quốc Tử Giám (trường đào tạo trí thức Nho học). Vận dụng
Hãy viết một đoạn văn ngắn đánh giá công lao của Lý Công uẩn đối với dân tộc.
Hướng dẫn trả lời
- Lý Công Uẩn là người có công sáng lập ra nhà Lý.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô về Đại La (nay
là Hà Nội), đổi tên thành là Thăng Long, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và tạo
đà cho sự phát triển của đất nước sau này.
- Ông là vị vua hiền từ lo cho dân cho nước, với nhiều chính sách sáng suốt
trên các lĩnh vực về kinh tế, chính trị, văn hóa.