



Preview text:
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Giải pháp cải thiện chất lượng môi trường)
Khái quát bài thuyết trình gồm:
Phần 1: Công cụ pháp luật chính sách 1.
Định nghĩa được hiểu như thế nào? 2. Phân loại
Phần 2: Ứng dụng thực tiễn vào Luật Quốc gia 1.
VD công cụ pháp luật chính sách TẠI VIỆT NAM: Tham khảo tại đây 2.
Phân tích ưu nhược điểm 3.
So sánh với Luật Quốc tế8 4.
Liên hệ với một số quốc gia khác Phần 3: Kết luận 1.
Yêu cầu về định hướng công cụ pháp luật chính sách8 2.
Mục tiêu phát triển nhằm cải thiện chất lượng môi trường
__________________________________________________________________________________
Phần 1: Công cụ pháp luật chính sách và công cụ pháp lý 1.
Công cụ luật pháp chính sách bao gồm:
-Các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật (pháp lệnh, nghị định, qui định, các
tiêu chuẩn môi trường, giấy phép môi trường ...), các kế hoạch, chiến lược và chính sách môi trường quốc
gia, các ngành kinh tế và các địa phương.8Trong đó:
+ Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, qui phạm quốc tế điều chỉnh mối quan
hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi
trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia.8
+ Muốn thi hành trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nào đó, các qui phạm của Luật quốc tế về bảo vệ môi
trường cần phải được chuyển hoá thành qui phạm pháp luật quốc gia, nghĩa là Nhà nước phải phê chuẩn các văn bản này.8
+ Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành chính thức từ
thế kỉ 19-đầu thế kỉ 20. Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều văn bản trong số đó. (Luật Bảo vệ Môi trường
được Quốc hội VN thông qua ngày 27/12/1993) +
là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên tắ
Luật Môi trường quốc gia c pháp lý điều
chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một
hoặc một vài yếu tố của môi trường.Trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo
vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người.8
+Hệ thống luật bảo vệ môi trường của một quốc gia thường gồm: luật chung và luật sử dụng hợp lí các
thành phần môi trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở một địa phương, một ngành.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường, Nguyễn Thế Chinh, Đại học Kinh tế Quốc dân) 2.
Công cụ pháp lý trong quản lý môi trường a) Các công cụ pháp lý
là các công cụ quản lý trực tiếp (còn gọi là công cụ mệnh lệnh và kiểm soát
- CAC). Đây là loại công cụ được sử dụng phổ biến từ lâu ở nhiều quốc gia trên thế giới và là công
cụ được nhiều nhà quản lý hành chính ủng hộ.
● Giám sát và cưỡng chế là hai yếu tố quan trọng của công cụ này. ● Có thể thấy những của loại công cụ này: ưu điểm nổi bật
+ Thứ nhất, công cụ pháp lý đảm bảo quyền bình đẳng đối với mọi tổ chức,cá nhân trong lĩnh vực
khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Tất cả mọi người đều phải tuân
thủ những quy định chung về quản lý chặt chẽ các tài nguyên thiên nhiên, các thành phần môi trường.
+ Thứ hai, công cụ pháp lý có khả năng quản lý chặt chẽ các tác động tiêu cực tới môi trường, nhất
là các loại chất thải độc hại và các tài nguyên quý hiếm thông qua các quy định mang tính cưỡng chế cao
trong thực hiện của pháp luật.
● Bên cạnh những ưu điểm đó, công cụ CAC cũng còn tồn tại một số hạn chế như: đòi hỏi nguồn
nhân lực và tài chính lớn để có thể giám sát được mọi khu vực, mọi hoạt động nhằm xác định khu
vực bị ô nhiễm và các đối tượng gây ô nhiễm.8Đồng thời, để bảo đảm hiệu quả quản lý, hệ thống
pháp luật về môi trường đòi hỏi phải đầy đủ và có hiệu lực thực tế.
b) Công cụ pháp lý bao gồm:
- Chiến lược, các kế hoạch và chính sách môi trường của quốc gia, của các ngành kinh tế, của các lĩnh vực
hoạt động của xã hội và của các địa phương.
- Hệ thống các văn bản về luật, kể cả luật quốc tế, luật quốc gia và các văn bản khác dưới luật (Nghị định,
Thông tư, những quy định về các tiêu chuẩn môi trường, giấy phép môi trường...) có liên quan đến bảo vệ và quản lý môi trường.
Phần 2: Ứng dụng thực tiễn vào Luật Quốc gia 1.
VD công cụ pháp luật chính sách TẠI VIỆT NAM
- Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt: hạn chế một số hoạt động sản xuất kinh doanh có sản phẩm ảnh hưởng
đến môi trường với chính sách đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao như thuốc lá (65%), ô tô (10% -
60%); ưu đãi thuế đối với loại sản phẩm ít gây hại đến môi trường như xe ô tô chạy bằng năng lượng điện,
năng lượng mặt trời áp dụng thuế suất chỉ bằng 50% và 70% mức thuế suất của xe ô tô cùng chủng loại nhưng chạy bằng xăng
- Luật Thuế tài nguyên:8đánh vào các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên bao gồm các
hoạt động khai thác khoáng sản, kim loại và phi kim loại, dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm của rừng tự nhiên và
các loại tài nguyên thiên nhiên khác nhằm khuyến khích việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả.
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:8Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường được ưu
đãi thuế suất8áp dụng là 10% theo văn bản qui định8hiện hành, đánh thuế cao đối với hoạt động khai thác
dầu khí và tài nguyên quý hiếm
- Luật Thuế xuất nhập khẩu:8thuế đánh vào các hoạt động nhập khẩu các mặt hàng ảnh hưởng đến môi
trường với các mức thuế suất khác nhau; ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương
tiện, dụng cụ, vật liệu sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải;
quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
Tham khảo: +) Theo số liệu thống kê của Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (C05)
Bộ Công an, trong 11 năm qua (từ năm 2010 đến năm 2020), toàn lực lượng đã phát hiện 170.875 vụ
vi phạm pháp luật về môi trường; xử lý hành chính 141.000 vụ, khởi tố 2.624 vụ với 4.357 bị can; xử
phạt vi phạm hành chính 97.000 vụ với số tiền 1.166 tỉ8đồng, hệ thống tòa án nhân dân đã thụ lý 2.842
vụ án về môi trường với 4.445 bị cáo. Trong đó xét xử 2.237 vụ với 4.145 bị cáo phạm tội về môi
trường, chiếm 0,37% tổng số vụ án hình sự đã xét xử ● Liên hệ + VD -
“Thẻ vàng” với hải sản VN: Từ khi quy định trong Chương trình chống các hoạt động
đánh bắt hải sản bất hợp pháp, không có báo cáo và không được quản lý (gọi tắt là IUU)
được EC ban hành vào năm 2008 và có hiệu lực từ năm 2010, VN luôn bị gắn thẻ vàng đã
ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu sang nhiều thị trường khó tính( đặc biệt là EU). Kể
từ đầu năm 2018, Chính phủ đã có nhiều quyết định về Luật pháp ( sửa đổi Luật Thủy
sản) dựa trên kinh nghiệm của các nước đã được EC gỡ thẻ vàng (Thái, Philippin,…)
nhằm cải thiện chất lượng đánh bắt thủy, hải sản ở nc ta 2. Ưu - nhược điểm ● Ưu điểm
-Mức phổ quát rộng rãi, đảm bảo bình đẳng với mọi tổ chức, cá nhân
- Mang tính cưỡng chế cao, giám sát chặt chẽ các tác động tới tiêu cựu tới môi trường
-Làm cơ sỏ phát triển và phối hợp nhiều loại hình công cụ quản lý khác nhau
-Tạo ra khuôn khổ pháp lý đồng bộ, ổn định điều chỉnh toàn diện các hành vi tác động tiêu cựu đến mt
-Tạo nguồn tài chính bù đắp chi phí bảo vệ mt
-Bảo đảm hài hòa phát triển KT với phát triển bền vững
-Đáp ứng việc thực hiện cam kết quốc tế về BVMT
-Khuyến khích sx, tiêu dùng hàng hóa thân thiện với mt
-Thúc đẩy đổi mới công nghệ
-Nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân với vấn đê BVMT ● Nhược điểm
- Một là, 8chưa có sự gắn kết chặt chẽ, hữu cơ giữa các quy định về phát triển kinh tế với các quy định về BVMT.
- Hai là, các quy định của pháp luật về BVMT chưa có một cơ chế pháp lý hữu hiệu trong việc kiểm soát
các hoạt động tác động vào tự nhiên, ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái, Các chế tài chưa thích hợp và
chưa đủ mạnh để trừng trị và răn đe những hành vi vi phạm.
- Ba là, những quy định về biện pháp xử lý vi phạm giữa các văn bản pháp luật về môi trường còn có
những khoảng trống nên không có biện pháp xử lý thích hợp đối với chủ thể vi phạm.
(VD: Điều 27 Luật Tài nguyên nước quy định cấm tổ chức, cá nhân gây nhiễm mặn nguồn nước. Nếu coi
đây là hành vi gây ô nhiễm nguồn nước thì phải được xử phạt hành chính về hành vi gây ô nhiễm nguồn
nước nói chung nhưng rất tiếc là Nghị định số 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực BVMT lại không quy định về vấn đề này.)
- Bốn là, pháp luật về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực BVMT còn quá chung chung, khó áp dụng. Phần 3: Kết luận 1.
Mục tiêu phát triển nhằm cải thiện chất lượng môi trường
● Mục tiêu cơ bản của quản lý Nhà nước về môi trường
- Phòng chống và khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và trong đời sống hàng ngày của nhân dân. Đây là mục tiêu trực tiếp của quản lý môi trường.
- Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở từng quốc gia. Đây là mục tiêu chiến lược, thể hiện mức
độ thành công của hoạt động quản lý môi trường.
- Xây dựng các công cụ quản lý môi trường quốc gia có hiệu lực và hiệu quả, để mọi đối tượng khi muốn
tham gia quản lý môi trường có các công cụ hoạt động một cách chính đáng.
● 4 mục tiêu BVMT trong 17 mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của VN:
- Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
- Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
- Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh
thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất 2.
Giải pháp cho việc quản lý và bảo vệ môi trường thông qua công cụ và pháp lý 8
- Tiến hành sửa đổi, hoàn thiện cũng như tổ chức và ban hành các văn bản pháp luật về môi trường
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng chống, khắc
phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
- Mở rộng kết hợp nhiều công cụ quản lý (KT, VH, GD,…) về bảo vệ môi trường
- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, nhằm thắt chặt hơn nữa việc quản lý và giám
sát các hoạt động gây ô nhiễm đến môi trường.
- Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. Các cơ quan quản lý cùng với cảnh sát môi trường cần tăng
cường giám sát và có biện pháp thực thi hiệu quả các chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.
- Thiết lập các quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đặc biệt là về phòng chống và thích ứng
với biến đổi khí hậu vì một môi trường toàn cầu xanh, sạch.
- 8Tranh thủ được việc ứng dụng các công nghệ trong quản lý và bảo vệ môi trường, sản xuất và sử dụng
các năng lượng sạch cho môi trường; hợp tác đấu tranh với các tội phạm môi trường có tổ chức, xuyên quốc gia.
- Xây dựng, quản lý các cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường, liên quan đến môi trường.