






Preview text:
I, Điều kiện địa lý tự nhiên 1, Vị trí địa lý
- Huyện Bình Chánh là một trong năm huyện ngoại thành của thành phố
Hồ Chí Minh với toàn bộ diện tích tự nhiên là 25.268,6 ha, chiếm 12%
diện tích toàn thành phố
- Huyện Bình Chánh nằm về phía Tây- Tây Nam của nội thành thành phố
Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 15km, được giới hạn bởi
+ Phía Đông giáp quận 7, quận 8, quận Bình Tân và huyện Nhà Bè (TP.HCM)
+ Phía Tây giáp huyện Đức Hòa ( tỉnh Long An)
+ Phía Nam giáp huyện Cần Giuộc và Bến Lức ( tỉnh Long An)
+ Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn (TP.HCM)
=> Với vị trí là cửa ngõ phía Tây vào thành phố Hồ Chí Minh nối liền với các
trục đường giao thông quan trọng như tuyến quốc lộ 1A, đã trở thành cầu nối
giao thương đường bộ giữa Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh với đồng bằng
sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đã và sẽ mở ra nhiều triển
vọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Bình Chánh 2, Địa lý tự nhiên a, Khí hậu
- Bình Chánh có chế độ khí hậu của Đông Nam bộ, nằm trong vùng nhiệt
đới gió mùa cận xích đạo, nóng ẩm và mưa nhiều. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt
+ Mùa mưa: từ tháng 5 -> tháng 11 với lượng mưa trung bình hằng
năm 1979 mm. Lượng mưa phân bố không đều, tập trung nhiều
vào tháng 8,9 . Vào mùa này, khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao, mưa
nhiều trong thời gian này nếu gặp triều cường sẽ gây ngập
+ Mùa khô: từ tháng 12 -> tháng 4 năm sau, khí hậu khô, nhiệt độ
cao và mưa ít; mạch nước ngầm xuống thấp do vậy thời điểm này
không đủ nước tưới cây
- Lượng mưa: cả năm là 1829 mm, tháng 7 có ngày mưa nhiều nhất là 23 ngày
- Nhiệt độ : thay đổi theo thời gian và không gian . Biên độ dao động giữa
ngày và đêm từ 7-8C, nhiệt độ ban ngày từ 30-34C, ban đêm từ 16-22C.
Nhiệt độ bình quân hằng năm tương đối cao 27C
- Độ ẩm: tháng 8 có độ ẩm cao nhất: 82%, tháng 2 có độ ẩm thấp nhất
70%, độ ẩm trung bình 76%
- Thời gian nắng: thời gian nắng cả năm chiếm 1.829,3 giờ. Tháng 5 có số
giờ nắng nhiều nhất, tháng 11 có số giờ nắng ít nhất
- Lượng bốc hơi: số giờ nắng trong năm cao nên lượng bốc hơi tương đối
lớn => làm giảm lượng nước mặn gây trở ngại cho sản xuất nông nghiệp
- Chế độ gió: 2 hướng gió chính
+ Gió Tây Nam: được hình thành từ tháng 5 đến tháng 10, có vận tốc trung bình là 3-4m/s
+ Gió Đông Nam: có vận tốc trung bình là 2,4m/s
=> Điều kiện thời tiết huyện Bình Chánh tương đối ổn định, ít bị ảnh hưởng của
gió bão. Các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, gió rất thuận lợi và phù hợp
cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng, vật nuôi b, Địa hình
- Có dạng địa hình nghiêng và thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
và Đông Bắc- Tây Nam với độ cao giảm dần từ 3m đến 0,3m so với mực nước biển
- Có phân thành 3 dạng địa hình
+ Dạng đất cao: cao từ 2-3m; thoát nước tốt, phù hợp trồng cây rau
màu và bố trí các cơ sở công nghiệp
+ Dạng đất thấp: cao trung bình 2m, phù hợp trồng lúa 2 vụ, cây ăn
trái, rau màu và nuôi trồng thủy sản
+ Dạng đất trũng, đầm lầy: cao từ 0,5-1m; thoát nước kém nên trồng lúa là chính c, Thổ nhưỡng
- Nhóm đất xám: chiếm 14,7% có thành phần cơ giới là cát pha đất thịt
nhẹ, kết cấu rời rạc, bạc màu do tác động của quá trình trôi rửa, nếu cải
tạo tốt sẽ thích hợp trồng hoa màu
- Nhóm đất phù sa: chiếm 23%, có thành phần cơ giới là sét có độ mùn
cao, thích hợp trồng lúa, rau màu
- Nhóm đất phèn: chiếm 41,7%, thích hợp với cây chịu phèn mặn, cây lâm nghiệp d, Mạng lưới sông ngòi
- Nguồn nước của các sông trên địa bàn huyện Bình Chánh đều chịu ảnh
hưởng thủy triều của 3 hệ thống sông lớn: Nhà Bè, Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn
- Sông Cần Giuộc: gồm nhiều chi nhánh trong đó có hai chi nhánh chính là
là Cần Giuộc và sông Bà Lào
- Mùa khô nước bị nhiễm mặn, nhiễm phèn từ 4-7 tháng/năm
- Mùa mưa mực nước cao nhất đến 1,1 m gây ngập lụt cho các vùng trũng e, Thảm thực vật
- Thực vật rất đa dạng (102 loài, 88 chi, 46 họ và 34 bộ), có ý nghĩa về giá
trị sử dụng và đóng góp vai trò quan trọng, góp phần điều hòa khí hậu,
bảo vệ môi trường, khắc phục thiên tai
- Thực vật có tác dụng làm chậm lại dòng nước chảy trên bề mặt để có thời
gian thẩm thấu vào lòng đất, bổ cho thêm cho nguồn nước ngầm
- Có 3 loài thực vật ngoại lai (Lục bình, Mai dương, Cúc bò) chúng có khả
năng gây hại cho hệ sinh thái và ảnh hưởng đến con người và cần có biện
pháp kiểm soát chúng ngoài tự nhiên
II, Điều kiện kinh tế - xã hội 1.Dân cư:
Huyện Bình Chánh có 1 thị trấn (Tân Túc) và 15 xã . Dân số tính đến năm 2021
là 800.498 người, là huyện có số dân đông nhất cả nước, mật độ dân số bình
quân là 3162 người/km2, tốc độ tăng bình quân 32.000 người/năm. Mật độ dân
cư phân bố không đều, các xã nằm trên đường giao thông chính, gần chợ; trung
tâm mua bán thì có dân cư tập trung đông đúc hơn như xã Vĩnh Lộc, xã Bình Hưng
Thành phần dân cư: chủ yếu là người Kinh, người Hoa
Các khu dân cư nông thôn phần lớn tập trung tại các xã: Bình Chánh, Tân Quý
Tây, Hưng Long, Đa Phước...mật độ xây dựng thưa thoáng gắn với vườn, ruộng.
Các khu dân cư đô thị lớn của huyện phần lớn được bố trí tại các xã giáp với
nội thành như: Vĩnh Lộc, Bình Hưng,...
Lao động: người trong độ tuổi lao động là 396.231 người( chiếm 54%); tỷ lệ lao
động có việc làm chiếm 97,23%; thu nhập bình quân đầu người là 69,593 triệu
đồng/người/năm; lao động trong huyện chủ yếu là sản xuất công nghiệp, xây dựng
và nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản 2.Giao thông:
-Đường bộ: Trong tổng sơ đồ lãnh thổ hành chính Thành phố Hồ Chí Minh,
huyện Bình Chánh nằm trên ba con đường huyết mạch: quốc lộ 1A, tỉnh lộ 10
và quốc lộ 50, nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh đồng bằng Sông Cửu
Long đến các tỉnh vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và
các khu công nghiệp trọng điểm. Bên cạnh đó Bình Chánh còn có mạng lưới giao
thông trong huyện rộng khắp.
-Đường thủy: Huyện Bình Chánh có hệ thống sông ngòi như : Sông Cần Giuộc,
sông Chợ Đệm, kênh Ngang, kênh Cầu An Hạ, rạch Tân Kiên, rạch Bà Hom.nối với
sông Bến Lức và kênh Đôi, kênh Tẻ,... Các sông và kênh rạch trong vùng liên
thông với nhau tạo thành một hệ thống giao thông đường thủy rất thuận tiện
đối với các loại phương tiện có mức tải trọng vừa và nhỏ. Bằng đường thủy, huyện
có thể lưu thông kinh tế với các vùng lân cận như Tp.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu và các tỉnh ĐBSCL. 3. Cơ cấu kinh tế: a) Nông nghiệp:
Tuy giá trị đóng góp của ngành nông nghiệp vào kinh tế thấp, chiếm 1,65%,
nhưng thực tế đất nông nghiệp còn khá lớn (60,85%). Chính vì vậy, trong những
năm qua huyện Bình Chánh luôn tập trung lãnh đạo định hướng phát triển
ngành nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng nông nghiệp đô thị, nông
nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học; giảm diện tích cây trồng, vật nuôi có
hiệu quả kém sang các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao và phù hợp với
điều kiện thổ nhưỡng của địa phương. Các mô hình đóng góp vào giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp hiện nay chủ yếu là rau ăn lá, rau ăn quả với diện tích canh
tác 550 ha; hoa kiểng 591 ha, cá kiểng 56 ha, cá thịt 402 ha, chăn nuôi heo gần
12.000 con, đàn bò 4.932 con. Phần lớn diện tích nông nghiệp còn lại trồng lúa
(1.514 ha) và vườn tạp...Trên huyện có một số nông trường lớn như nông trường Lê Minh Xuân, Phạm Văn Hai
b) Công nghiệp: tốc độ tăng trưởng bình quân 20,97%/năm, chiếm tới 80% tỷ
trọng kinh tế huyện. Với vị trí cửa ngõ đi về đồng bằng sông Cửu Long, Bình
Chánh thuận lợi phát triển công nghiệp chế biến lương thực và các ngành tiểu
thủ công nghiệp Toàn huyện có các cơ sở sản .
xuất lớn như xí nghiệp Đông
lạnh xuất khẩu, công ty Vật liệu xây dựng, xí nghiệp Giày da xuất khẩu, các xưởng
cơ khí, chế biến hải sản. Ngoài ra huyện có các khu công nghiệp lớn là: Lê Minh
Xuân, Vĩnh Lộc, An Hạ, Phạm Văn Hai. Một số nhà máy công nghiệp nặng rải rác
như: nhà máy sản xuất thép, bê tông,..; các nhà máy công nghiệp nhẹ như: sản
xuất phân bón, vật liệu xây dựng... Đặc biệt một số nghề phát triển tương đối ổn
định như nghề chế biến lương thực, cưa xẻ gỗ, vật liệu xây dựng, sửa chữa ô tô, may gia công,...
c) Thương mại-dịch vụ: tăng trưởng bình quân 20,63%/năm. Trên địa bàn
huyện có nhiều công ty, doanh nghiệp, có 9 chợ, 16 hợp tác xã và 40 tổ hợp
tác nông nghiệp, nhiều hộ kinh doanh, công ty, doanh nghiệp tư nhân và các hộ buôn bán nhỏ.
Các ngành sản xuất của huyện chủ yếu cung cấp cho thành phố Hồ Chí Minh và
các vùng lân cận, tuy chưa thể hiện được sự nổi bật nhưng đa dạng, phong phú
với nhiều loại hình, sẽ là nền tảng cơ bản cho quá trình phát triển đô thị của huyện.
https://binhchanh.hochiminhcity.gov.vn/binhchanh/gioi-thieu-chung
https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Bình_Chánh
https://baove.congly.vn/huyen-binh-chanh-co-the-tro-thanh-be-phong-kinh-te-
cua-thanh-pho-ho-chi-minh-269028.html
https://binhchanh.hochiminhcity.gov.vn/binhchanh/tong-quan-ve-kinh-te-nong-
nghiep-tiem-nang-va-trien-vong-cua-huyen-binh-chanh III, Tài nguyên
Các vấn đề tài nguyên
Khu vực Tp.HCM nói chung đa số là các sản phẩm sét, vật liệu xây dựng và gốm sứ là chủ yếu:
- Sét gạch ngói, sét Kaolin, Laterit (Long Bình – Thủ Đức).
- Sét Kaolin Hố Bò (Củ Chi), sét gạch ngói Vĩnh Lộc (Hóc Môn), sét Kaolin Linh Xuân (Thủ Đức).
- Than bùn ở Củ Chi và Cần Giờ (thuộc loại xấu).
- Nước ngầm: có 5 tầng, đều do nước mưa bổ sung hàng năm nên vô tận (nếu biết khai thác đúng
lượng). Tầng nông (không đến trăm mét sâu) là tầng tối ưu về sử dụng, kinh tế và kỹ thuật. Loại ở sâu,
theo địa tầng ở Hóc Môn, từ 100 – 200m (gặp móng), ít phong phú hơn nhưng rất tốt.
Tuy nhiên đối với Bình Chánh nói riêng, khoáng sản rất nghèo nàn, đa số chỉ là sét, vật liệu xây dựng,...
Ở Bình Chánh có đất than bùn, là một loại khoáng sản tuy không có nhiều giá trị kinh tế nhưng hữu ích
đối với công tác cải tạo đất cho khu quy hoạch xây dựng hồ sinh thái nơi đây. Ngoài ra địa chất trầm
tích cũng là một tài nguyên vật liệu mà Bình Chánh đang sở hữu. Đất than bùn
1. Ứng dụng của đất than bùn:
Thích hợp làm phân bón hữu cơ, chất kích thích tăng trưởng→ sử dụng cho mục đích
nông nghiệp. Đặc điểm của phân bón loại này là tránh được hiện tượng chất dinh dưỡng bị rửa
trôi vào mùa mưa hoặc bốc hơi vào mùa nắng.
2. Sử dụng tài nguyên đất than bùn cho dự án xây dựng hồ sinh thái:
Với trữ lượng ước lượng khoảng 675.700m, khoáng sản đất than bùn ở khu vực nghiên cứu huyện Bình
Chánh chỉ mang ý nghĩa địa phương nên việc khai thác để kinh doanh là không khả thi. Hơn nữa, đất
than bùn chưa đủ tiêu chuẩn để làm chất đốt nên hầu như loại đất than bùn này chỉ có thể được sử dụng
để làm phân bón. Ở đây, chúng ta tận dụng nguồn đất than bùn này cho công tác cải tạo và sử dụng đất
của khu vực xây dựng hồ sinh thái thì hiệu quả và kinh tế hơn nhiều. Một mặt, chúng ta khai thác đất
than bùn trên mặt để có thể tiến hành cải tạo, bón vôi cho tầng đất chua phèn bên dưới. Mặt khác, tận
dụng, thu gom và chế biến lượng đất than bùn này để làm phân bón cho đất, cho cây xanh trong khu du lịch.
3. Điều kiện khai thác:
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại địa phương, việc khai thác đất than bùn sẽ gặp một
số yếu tố môi trường thuận lợi sau đây:
- Đất than bùn nằm ở lòng sông cổ, là nơi có địa hình thấp ở trong vùng→ khai thác
không ảnh hưởng nhiều đến các vùng xung quanh.
- Phần đất than bùn nằm lộ thiên cũng tương đối nhiều → dễ khai thác và công bóc bỏ lớp
phủ không đáng kể.Đất thuộc lòng sông cổ này đều là những diện tích không canh tác
được →không phải đền bù hoa màu cho người dân, không ảnh hưởng đến đất sản
xuất nông nghiệp.
- Xung quanh khu vực khai thác là những hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy khá
phong phú với các mạng lưới kênh rạch và đường bộ lớn → điều kiện vận chuyển đất
than bùn tương đối thuận lợi, dễ dàng. Trầm tích đệ tứ Gồm hai loại:
Trầm tích Pleixtoxem:
- chủ yếu là vùng ven bờ biển, cửa sông, đầm lầy và lục địa. Khu vực nghiên cứu ở Bình Chánh , trầm
tích pleixtoxen lộ trên mặt, phân bố về phía đông, là địa hình cao trong vùng.
- có thành phần vật liệu chủ yếu là cát, cát sạn, cát pha có nguồn gốc sông.
Trầm tích Holoxen:
- Khu vực nghiên cứu là vùng trũng
- Thành phần vật liệu mùn hữu cơ, sét chứa hữu cơ, sét xám xanh, xám trắng.
Các đơn vị trầm tích: ba đơn vị trầm tích chính là đầm lầy, yếm phù sa và phù sa cổ.
Vật liệu trầm tích được tạo ra từ các môi trường chính: - Môi trường đồng lụt
- Môi trường trầm tích đầm mặn nhạt hóa
- Môi trường trầm tích đầm mặn
- Môi trường trầm tích cửa sông bị ảnh hưởng triền -
Hiện trạng tài nguyên thực vật ở Bình Chánh :
- có 102 loạt thực vật thuộc 88 chi , 46 họ và 34 bộ
nằm trong 2 ngành thực vật bậc cao có mạch là
ngành dương xỉ và ngọc lan . Trong đó , ngành
Dương Xỉ có có 3 loài thuộc 3 chi của 3 họ , ngành
Ngọc lan có 99 loài thuộc 85 chi của 43 họ
- + Đa dạng về dạng sống :
- Tài nguyên thực vật được chia thành 4 nhóm dạng
sống chính , đó là nhóm cây thảo , cây bụi, cây gỗ và dây leo
- Đa dạng về giá trị sử dụng :
- + Nhóm cây làm thuốc: gồm 72 loài thuộc 62 chi
có giá trị làm thuốc . Bộ phận được sử dụng thường
xuyên trong nhân dân để chữa các loại bệnh thông
thường như cảm cúm , sởi, ho , lở loét , mẩn ngứa , …
- + Nhóm cây làm thực phẩm ; nhóm này bao gồm
các loài cây ăn được như cho gia vị , làm rau , cho
quả ăn được và các bộ phận khác ăn được
- + Nhóm cây làm cảnh : gồm cây cho hoa đẹp , cây
cảnh, bonsai và cây cho bóng mát . Bên cạnh giá trị
thẩm mĩ chúng có còn có tác dụng điều hòa khí hậu ,
chống ô nhiễm , cải tạo môi trường và tiếng ồn nơi đô thị
- + Nhóm cây cho gỗ : ở vùng đất ngập nước Bình
Chánh , nhóm cây cho gỗ có 6 loại thuộc 4 chi thực vật
- + Nhóm cây gia dụng : Nhóm cây gia dụng ghi
nhận được 5 loài thuộc 5 chi. Các loài cây này được
sử dụng để làm các vật dụng như nệm , gối, nông cụ ,
đồ gia công mĩ nghệ , củi, chổi, phân xanh ,...
- + Nhóm cây tinh dầu : Nhóm này ghi nhận được 1
loài Tràm . Đây là loài cung cấp gỗ chủ yếu trong
xây dựng , đặc biệt là dùng làm cọc để đóng nền
móng vùng đầm lầy , xây đập đắp đê , cung cấp củi,
than , than bùn, dùng làm phân bón và làm tinh dầu
- Đa dạng về nguồn gen quý hiếm : có 3 loại nằm
trong danh mục các loài được bảo tồn theo thang
đánh giá của IUCN (2010) là Quao nước, Đước
đôi, Mù u. Trong đó trong Sách Đỏ Việt Nam
(1996) thì Quao nước và Đước đôi được đưa vào
danh mục cần được bảo tồn Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu về các điều kiện tự nhiên, các điều kiện kinh tế xã hội, các vấn đề
tài nguyên và thực trạng khai thác của huyện Bình Chánh ta có thể hiểu biết thêm về khu
vực nơi đây. Các điều kiện tự nhiên có ý nghĩa quan trọng như địa hình có vị trí tiềm năng
để phát triển kinh tế - xã hội cùng với khí hậu ổn định, thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát
triển của nhiều loại cây trồng, vật nuôi… Các điều kiện xã hội tuy vẫn chưa thực sự nổi bật
cho việc phát triển nền kinh tế của địa phương nhưng cũng đang trở thành nền tảng cơ bản
cho việc phát triển đô thị sau này. Ngoài ra, khu vực này có nguồn gốc là đầm lầy ngập
nước, nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để hình thành than bùn. Nguồn khoáng sản đất than
bùn này tuy chỉ có trữ lượng nhỏ nhưng rất có ích nếu chúng ta khai thác tận dụng chúng
để làm phân bón, chất kích thích tăng trưởng cây trồng, góp phần cho công tác cải tạo đất ở đây.