




Preview text:
VẤN ĐỀ 2
Vận dụng lý luận giá trị hàng hoá sức lao động để giải quyết tình huống sau: hai sinh
viên A, B cùng tốt nghiệp một chuyên ngành, cùng một công ty nhưng tiền công nhận
được là khác nhau. Nêu các giải pháp để tăng tiền công của người lao động (giải thích
tiền công bằng giá trị hàng hoá sức lao động).
I MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN CÔNG
SỨC LAO ĐỘNG: Theo C.Mác : “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ
những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang
sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.
- Sức lao động là khả năng và năng lực con người thể hiện qua việc tham gia vào
các hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ
- Không chỉ bao gồm khả năng vật lý mà còn bao hàm cả khả năng trí tuệ, sáng tạo và kỹ năng.
- Khi SỨC LAO ĐỘNG đáp ứng được 2 điều kiện: Người lao động được tự do
về thân thể và Người lao động không đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để cùng
sức lao động của mình tạo ra hàng hóa và họ phải bán sức lao động của mình
=> KHI NÀY, sức lao động được coi là hàng hóa.
VẬY THÌ HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG LIÊN QUAN GÌ ĐẾN TIỀN CÔNG?
Bản chất của TIỀN CÔNG là giá cả của hàng hóa sức lao động. Được hiểu là do người
mua sức lao động trả cho người lao động mà họ thuê để tạo ra sản phẩm. Và người
lao động được thuê chỉ được nhận tiền công sau khi đã hoành thành công việc được giao.
HÌNH THỨC TRẢ TIỀN CÔNG
- Trả theo thời gian: Dựa vào thời gian làm việc của người lao động cho các doanh
nghiệp, có thể là: ngày, giờ, tuần, tháng và cường độ lao động, tính chất công việc, trình độ tay nghề,…
VD: một công nhân làm việc trong một công ty 12 tiếng được trả mỗi tháng 10 triệu,
một sinh viên làm quán cafe được trả 1 tiếng 20k.
- Trả theo sản phẩm: Phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay khối lượng sản phẩm mà
người lao động được giao.
VD: Nhiều bạn có thể việc tại nhà bằng cách móc len, đan áo, sản phẩm,… theo yêu
cầu của mọi người, và họ được trả tiền theo yêu cầu số lượng sản phẩm mà khách hàng giao. LOẠI TIỀN CÔNG
TIỀN CÔNG DANH NGHĨA: là số lượng tiền người lao động được nhận sau khi lao
động và là giá cả của hàng hóa sức lao động. Có thể biến đổi tăng hay giảm phụ thuộc
vào nhu cầu cung cầu được thể hiện qua hợp đồng lao động.
TIỀN CÔNG THỰC TẾ: Là số lượng và chất lượng tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà
người lao động có thể mua bán hoặc trao đổi được bằng TIỀN CÔNG DANH NGHĨA.
TIỀN CÔNG THỰC TẾ phản ánh mức sống thực tế của người lao động
MỐI QUAN HỆ GIỮA TIỀN CÔNG DANH NGHĨA VÀ TIỀN CÔNG THỰC TẾ:
TIỀN CÔNG THỰC TẾ tỉ lệ thuận với TIỀN CÔNG DANH NGHĨA, nhưng tỉ lệ
nghịch với tư liệu tiêu dùng và dịch vụ.
Tức là, TIỀN CÔNG THỰC TẾ phụ thuộc vào TIỀN CÔNG DANH NGHĨA và sự
biến đổi của giá cả nên nếu muốn tăng TIỀN CÔNG THỰC TẾ thì phải tăng TIỀN
CÔNG DANH NGHĨA và giảm giá cả hàng hóa. VD:
Đi siêu thị: Giả sử tháng trước bạn có 5 triệu đồng để chi tiêu cho sinh hoạt. Với số tiền này,
bạn có thể mua được 10kg thịt, 20kg gạo và một số loại rau củ quả khác. Tháng này, công ty
tăng lương cho bạn thêm 1 triệu đồng, nhưng giá thịt lại tăng 20%, giá gạo tăng 15%. Dù
lương tăng nhưng với mức giá mới, bạn chỉ mua được khoảng 8kg thịt và 17kg gạo. Trong
trường hợp này, tiền công danh nghĩa của bạn tăng nhưng tiền công thực tế lại giảm đi do giá cả hàng hóa tăng cao.
Mua nhà: Bạn muốn mua một căn nhà có giá 2 tỷ đồng. Với mức lương hiện tại, bạn cần vay
ngân hàng một khoản tiền lớn và phải trả lãi hàng tháng. Nếu lãi suất ngân hàng tăng lên,
gánh nặng nợ của bạn sẽ tăng theo, khiến bạn khó có thể mua được căn nhà như mong muốn.
Trong trường hợp này, lãi suất ngân hàng đóng vai trò như một yếu tố ảnh hưởng đến tiền công thực tế của bạn.
Tiền công thực tế là một khái niệm rất quan trọng đối với đời sống của mỗi người. Nó
phản ánh mức độ sống của người lao động và khả năng đáp ứng nhu cầu của họ. Để
nâng cao tiền công thực tế, cần có sự phối hợp của nhiều yếu tố, bao gồm cả chính
sách của nhà nước, sự phát triển của doanh nghiệp và năng lực của người lao động.
II TƯ BẢN BẤT BIẾN VÀ TƯ BẢN KHẢ BIẾN TƯ BẢN BẤT BIẾN
Tư bản bất biến là phần tư bản đầu tư vào các tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ,
nguyên liệu, và cơ sở vật chất. Nó không tạo ra giá trị thặng dư mà chỉ chuyển giá trị
của nó vào sản phẩm cuối cùng. Tức là, giá trị của tư liệu sản xuất được duy trì nguyên
vẹn trong sản phẩm mà không gia tăng.
VD: Trong một nhà máy sản xuất ô tô, việc sử dụng robot để lắp ráp các bộ phận xe
oto thay công nhân đã làm giảm chi phí lao động, tăng hiệu suất sản xuất và giúp nhà
tư bản tiết kiệm tiền lương. Tuy nhiên, robot không tạo ra giá trị mới – nó chỉ chuyển
giá trị mà người chủ đã đầu tư ban đầu vào sản phẩm. Điều này phản ánh rõ vai trò của
tư bản bất biến trong xã hội hiện đại. TƯ BẢN KHẢ BIẾN
Tư bản khả biến là phần tư bản đầu tư vào sức lao động – tiền lương trả cho người lao
động. Nó có khả năng tạo ra giá trị thặng dư thông qua quá trình lao động của người
lao động. Người lao động không chỉ tạo ra đủ giá trị để trả tiền lương của họ, mà còn
tạo ra giá trị vượt trội, gọi là giá trị thặng dư.
VD: Trong ngành dịch vụ khách sạn, công nhân viên (như lễ tân, phục vụ) tạo ra giá trị
thông qua lao động của họ. Dù khách sạn đầu tư vào cơ sở vật chất (phòng ốc, nội thất,
trang thiết bị – tư bản bất biến), nhưng chính lao động của nhân viên mới là nguồn tạo
ra giá trị thặng dư cho khách sạn. Từ góc nhìn của C.Mác, nhà tư bản (chủ khách sạn)
trả cho nhân viên một mức lương cố định, nhưng lợi nhuận mà họ thu được từ dịch vụ
khách sạn (giá trị thặng dư) luôn lớn hơn tiền lương mà họ trả cho nhân viên.
SO SÁNH GIỮA TƯ BẢN BẤT BIẾN VÀ TƯ BẢN KHẢ BIẾN.
- Tư bản bất biến là các yếu tố vật chất cần thiết cho sản xuất, nhưng không tự tạo ra giá trị.
- Tư bản khả biến là sức lao động của con người, tạo ra giá trị mới và giá trị
thặng dư trong quá trình sản xuất.
III CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRỊ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNG: Là mức độ hao phí sức lao động trên một đơn vị thời gian.
=> Ảnh hưởng: Cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sản xuất tăng lên,
sức lao động hao phí cũng tăng theo, lượng giá trị hàng hóa vẫn không đổi. Nhưng khi
tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động thì làm cho lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, đổi lại làm cho giá trị hàng hóa giảm xuống.
MỨC ĐỘ PHỨC TẠP CỦA LAO ĐỘNG
Lao động được chia thành hai loại chính: lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn: Có thể thực hiện bởi cả những người chưa qua đào tạo.
Lao động phức tạp: Đòi hỏi phải có đào tạo và huấn luyện để trở thành lao động chuyên môn lành nghề. Ảnh hưởng
Lao động phức tạp trong cùng một đơn vị thời gian tạo ra giá trị nhiều hơn so với lao động
giản đơn. Cả hai loại lao động đều tỷ lệ thuận với tổng lượng giá trị hàng hóa.
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
- Là năng lượng sản xuất lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một thời gian hoặc số thời gian trên 1 sản phẩm.
- Có 2 loại năng suất lao động: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội. Chỉ có năng suất lao
động xã hội mới ảnh hưởng đến lượng giá trị.
=> Ảnh hưởng: Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít.
Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng
nhiều. Lượng giá trị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỉ lệ nghịch với năng suất lao động
IV. NGUYÊN NHÂN CHÊNH LỆCH THU NHẬP
Nguyên nhân chủ quan
Chênh lệch về sức lao động: Sức lao động của mỗi cá nhân khác nhau về kiến thức
và kinh nghiệm, ảnh hưởng đến mức lương và cơ hội phát triển.
Ví dụ: Người có học vấn thường có mức lương cao hơn lao động chân tay.
Doanh nghiệp và công ty:
Không tạo điều kiện công bằng cho sự phát triển lao động.
Chính sách ưu đãi thiên vị, áp lực cạnh tranh không lành mạnh.
Bóc lột lao động thông qua giá trị thặng dư; lợi nhuận cao nhưng tiền lương thấp.
Xu hướng giảm chi phí lao động thông qua thuê lao động giá rẻ ở nước phát triển.
Ví dụ: Các công ty như Google, Apple bóc lột công nhân trong khi cổ đông thu lợi lớn.
Chính sách nhà nước: Chính sách về lương tối thiểu, bảo hiểm xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Nguyên nhân khách quan
Không nắm bắt xu hướng thị trường: Người lao động không hiểu rõ nhu cầu thị
trường, dẫn đến sản phẩm không phù hợp với khách hàng.
Quan hệ cung-cầu tiền công: Tiền công danh nghĩa tăng nhưng không kịp với giá cả,
cộng thêm thất nghiệp làm cho doanh nghiệp trả lương thấp hơn giá trị thực của lao động.
Tổng thể, sự chênh lệch thu nhập xuất phát từ cả yếu tố chủ quan và khách quan, với nhiều
nguyên nhân sâu xa cần được giải quyết nhằm tạo ra môi trường lao động công bằng hơn.
V. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN GIÁ TRỊ SỨC LAO ĐỘNG
1. Nâng cao năng suất lao động:
- Đào tạo thêm kỹ năng, cải thiện hiệu quả làm việc, áp dụng các công nghệ mới để tăng
năng suất, từ đó làm tăng giá trị hàng hóa sức lao động của người lao động.
2. Nâng cao trình độ chuyên môn:
- Người lao động có thể học thêm các chứng chỉ, kỹ năng mới hoặc tiếp tục học lên cao hơn
để nâng cao giá trị của bản thân trên thị trường lao động.
3. Cải thiện điều kiện làm việc và tăng giờ làm hợp lý:
- Tăng số giờ làm việc hoặc tham gia vào các công việc ngoài giờ với mức lương cao hơn để tăng tổng thu nhập.
4. Đàm phán và thương lượng tiền lương:
- Khuyến khích người lao động đàm phán tốt hơn về tiền lương, có thể thông qua việc chuẩn
bị tốt hơn về thông tin, kinh nghiệm và hiểu biết về giá trị của mình.
5. Tăng cường vai trò của công đoàn:
- Công đoàn có thể đóng vai trò hỗ trợ người lao động trong việc thương lượng các điều
kiện làm việc và tiền lương tốt hơn.
6. Cải thiện điều kiện sinh hoạt và chi phí tái sản xuất sức lao động:
- Nhà quản trị cần đảm bảo người lao động có điều kiện làm việc và sống tốt, đủ để tái sản
xuất sức lao động, điều này cũng góp phần tăng giá trị hàng hóa sức lao động và do đó tăng tiền công.
Những giải pháp này sẽ góp phần nâng cao giá trị sức lao động và cải thiện đời sống của người lao động.