Giải pháp và kiến nghị về tình trạng độc quyền - Tài chính ngân hàng | Trường Đại học Khánh Hòa

Giải pháp và kiến nghị về tình trạng độc quyền - Tài chính ngân hàng | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Khánh Hòa 399 tài liệu

Thông tin:
8 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải pháp và kiến nghị về tình trạng độc quyền - Tài chính ngân hàng | Trường Đại học Khánh Hòa

Giải pháp và kiến nghị về tình trạng độc quyền - Tài chính ngân hàng | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

41 21 lượt tải Tải xuống
PHẠM NGYỄN THẢO NGUYÊN
MSSV: 3122330250
III. KẾT LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG MẠNG VIỄN THÔNG Ở VIỆT NAM: THỊ
TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN
Từ những phân tích trên, có thể tóm tắt lại những đặc điểm cơ bản của thể trường mạng
di động Việt Nam hiện nay. Dựa vào các đặc điểm này, ta nhận thấy thị trường điện thoại
di động mà cụ thể là thị trường cạnh tranh giữa 3 nhà mạng lớn kể trên hiện nay là cạnh
tranh không hoàn hảo – độc quyền nhóm, do:
- Một lượng nhỏ các công ty, số lượng cạnh tranh ít (chỉ 3 nhà mạng lớn)
Mobifone: Công ty TNHH một thành viên do Nhà Nước làm chủ sở hữu
Vinaphone: Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT)
Viettel: Công ty Viễn thông Viettel thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội
S-fone: Công ty liên doanh giữa Saigon Postel và SLD Telecom
Beeline: Công ty Cổ phẩn Viễn thông Di Động Toàn Cầu (GTEL MobileJSC.)
Vietnammobile: Công ty Thông tin Di động Việt Nam (VietnamMobile Telecom
Services Company – VMS)
EVN Telecom: Công ty Thông tin Viễn Thông Điện Lực
- 3 mạng MobiFone, Vinaphone và Viettel chiếm phần lớn thị phần với 90% thuê bao
- Nhu cầu người mua và số lượng cung ứng lớn
Tạp chí Telecom Asia xếp thị trường di động Việt Nam là một trong 10 nước đạt tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Trên bảng xếp hạng phát triển viễn thông châu Á, BMI
xếp thị trường viễn thông Việt nam đứng thứ 13 (sau Thái Lan) về cả quy mô và tốc độ
phát triển của cả linh vực cố định, di động và Internet. Tốc độ tăng trưởng vượt bậc trên
là hệ quả của việc gia nhập WTO
-Thông tin kinh tế: còn thiếu, không chuẩn. Người tiêu dung khó khăn trong việc nắm bắt
thong tin chính xác. Cũng như các nhà cung cấp dịch vụ khó khăn trong việc tìm hiểu thị
trường, thông tin từ phía người mua.
-Cạnh tranh phi giá cả:
Cạnh tranh sôi động nhất đang diễn ra trên thị trường di động giữa các nhà cung cấp dịch
vụ qua đó thúc đẩy thị trường di động đạt mức tăng trưởng nhanh
Các hình thức khuyến mãi, chế độ ưu đãi, giá cước của nhà mạng này đều có ảnhhưởng
đến nhà mạng kia, vì vậy luôn thống nhất với nhau theo một số tiêu chí nhất định.
Bên cạnh đó, tỷ lệ thuê bao di động ngừng hoạt động chưa được xác định rõ ràng, tạo ra
sự không minh bạch trên thị trường di động
Sự gia tăng cạnh tranh có thể dẫn đến chiến tranh về giá cước, quá đó có thể làmgiảm
nghiêm trọng chất lượng dịch vụ
Các nhà khai thác di động đang cạnh tranh mạnh mẽ để giành thị phần bằng các chương
trình khuyến mãi hấp dẫn và kéo dài liên tục. Cuộc chiến về giá cước dẫn đến sự suy
giảm chất lượng dịch vụ, tắc nghẽn mạng lưới và gia tăng khiếu kiện khách hàng. Điều
này buộc cơ quan quản lý nhà nước vào cuộc qua việc công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ bắt buộc và các cuộc kiểm tra, giám sát quy trình cung cấp dịch vụ để đảm bảo quyền
lợi khách hàng. Các nhà mạng mới như (như beeline, vietnammobile, sfone, Evn) chưa
thể chen chân vào ngang tầm cạnh tranh với 3 nhà mạng lớn này.
-Sản phẩm cung ứng được tiêu chuẩn hóa, dần có sự đồng bộ, thống nhất
Giá cước của mỗi nhà cung cấp cung có sự khác nhưng đang dần có xu hướng tiến về
phía cân bằng
Các dịch vụ hỗ trợ của các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng giống nhau.
-Các nhà cung cấp dịch vụ mới khó gia nhập ngành, các nhà cung cấp dịch vụ hiện tại
thừa nhận sự tồn tại phụ thuộc lẫn nhau.
Với mạng viễn thông Việt Nam hiện nay, thì những công ty có thị phần chiếm tỉ lệ lớn
luôn tạo sức ép tạo điều kiện thuận lợi cho những công ty đó. Vì vậy, ngoài việc tạo lợi
thế cho công ty mình, chạy đua với những công ty khác thì những công ty lớn này còn
gây một sức ép rất lớn đối với những công ty khác mới gia nhập.
Với ưu thế về số lượng thuê bao, thời gian khấu hao thiết bị, độ phủ rộng của mạng
lưới, Viettel, MobiFone và VinaPhone gần như đang nắm “ưu thế tuyệt đối” trong cuộc
đua này. Vì vậy, tuyên bố giảm cước của các “đại gia” này là tín hiệu vui đến hàng chục
triệu khách hàng, nhưng khiến cho các mạng nhỏ “choáng váng”….sẽ gặp nhiều khó
khăn, bởi trên thực tế mức cước hiện nay đã gần sát với giá thành...
Sự tồn tại của các mạng viễn thông Việt Nam có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các tính
năng then chốt. Các khách hàng của mỗi dịch vụ mạng riêng biệt liên kết với nhau thông
qua mô hình dịch vụ của của từng mạng viễn thông
: Một người sử dụng dịch vụ mạng Viettel gọi hay gửi tin nhắn cho nhữngđối Ví dụ
tượng khác sử dụng dịch vụ mạng khác nhau như Mobifone, Vinaphone, S-fone...
Vốn riêng của từng mạng sẽ là chất lượng dịch vụ, giá trị của các dịch vụ gia tăng...
Vấn đề là đặt trên nền móng hạ tầng chung đó, các mạng di động thay vì chạy theo trào
lưu khuyến mại, hút khách mà đầu tư vào mạng lưới theo hướng liên kết với đối tác, thì
người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi ích bền lâu, và yên tâm “không rời mạng’’.
3.1 GIẢI PHÁP VỀ TÌNH TRẠNG ĐỘC QUYỀN NHÓM TRONG NGÀNH VIỄN
THÔNG:
Hiện nay, có thể nói cạnh tranh trên thị trường viễn thông đã chuyển sang một thời kỳ
mới. Hội tụ dịch vụ và công nghệ, cung cấp dịch vụ qua biên giới… đã làm cho môi
trường và hành vi cạnh tranh ngày càng tinh vi, phức tạp. Đây là những thách thức không
nhỏ đối với việc bảo vệ và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh không chỉ ở Việt Nam mà ở cả
nhiều nước trên thế giới. Để thị trường viễn thông phát triển bền vững, cạnh tranh lành
mạnh, trong giai đoạn tới Bộ TT&TT sẽ tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp
cơ bản như:
- Tiếp tục xem xét giảm bớt các rào cản tiếp cận thị trường
- Áp dụng một cách bài bản hơn các thực tiễn quản lý tốt về tạo lập và vận hành một
thị trường viễn thông cạnh tranh bình đẳng, thông qua các công cụ quản lý kết nối,
quản lý giá cước, chất lượng, quản lý tài nguyên viễn thông...
- Áp dụng tư duy kinh tế thị trường, tăng cường các biện pháp quản lý dựa trên cơ
chế thị trường để các doanh nghiệp viễn thông phải năng động, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm với bản thân, với xã hội, tự điều hòa lợi ích với nhau theo cơ chế thị
trường
- Tăng cường phương thức hậu kiểm trong quản lý; tăng cường bảo vệ quyền lợi
người sử dụng dịch vụ thông qua việc sử dụng hiệu quả các công cụ giám sát chất
lượng, thị trường; thanh tra, kiểm tra xử lý quyết liệt các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh…
Những biện pháp trên sẽ được thực hiện kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ tái cơ cấu
doanh nghiệp và tổ chức lại thị trường viễn thông theo Quy hoạch phát triển viễn thông
quốc gia đến năm 2020. Theo ông Nguyễn Bắc Son- Bộ trưởng Bộ TT&TT sẽ thực hiện
cổ phần hóa theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại các doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy
các doanh nghiệp phát triển bền vững theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa,
phân định rõ hoạt động kinh doanh với hoạt động công ích, sử dụng hiệu quả cơ sở hạ
tầng, nguồn lực và tài nguyên quốc gia. Mục tiêu cuối cùng là chống xu hướng độc
quyền, không để duy nhất một doanh nghiệp mạnh áp đảo các doanh nghiệp còn lại, bảo
đảm hài hòa lợi ích của người dân, doanh nghiệp và Nhà nước.
Nhiều chuyên gia viễn thông nhận định, hiện nay vấn đề đối với ngành Viễn thông nói
chung và các doanh nghiệp viễn thông nhà nước chính là vốn và áp dụng mô hình quản
trị doanh nghiệp tiên tiến
- Vấn đề vốn và quản lý, giám sát việc sử dụng vốn phải luôn được xem xét đồng thời và
có vai trò quan trọng như nhau đối với hoạt động của doanh nghiệp. So sánh các doanh
nghiệp viễn thông nhà nước như VNPT, Viettel, MobiFone, FPT, EVN Telecom trước
đây... với nhau, khi điều kiện tiếp cận nguồn vốn và chi phí cho vốn về cơ bản là như
nhau thì dễ nhận thấy điều làm nên sự khác biệt chính là trình độ quản trị doanh nghiệp.
So sánh với các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực khác thì các doanh nghiệp viễn
thông nhà nước như VNPT, MobiFone, Viettel, ... về cơ bản giải quyết khá tốt cả 2 vấn đề
khi liên tục đạt lợi nhuận cao, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước. Kết quả này
được một phần là do các doanh nghiệp viễn thông đã hội nhập rất sớm nên có điều kiện
tiếp cận được nguồn vốn, công nghệ hiện đại cũng như kinh nghiệm quản trị tiên tiến
thông qua các hợp đồng hợp tác kinh doanh với các tập đoàn viễn thông - công nghệ
thông tin (CNTT) lớn như Telstra của Australia, France Telecom của Pháp, Comvik của
Thụy Điển, KT của Hàn Quốc, NTT của Nhật Bản...
●Là cơ quan quản lý nhà nước, Bộ TT&TT có những định hướng gì cho các doanh
nghiệp:
- Trước yêu cầu phát triển bền vững, yêu cầu nâng cao chất lượng và đổi mới mô hình
tăng trưởng mà Đảng, Nhà nước đặt ra và so sánh với mặt bằng khu vực và thế giới thì
các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam vẫn cần tiếp tục nỗ lực cải thiện hiệu quả sử dụng
tài nguyên, nguồn vốn, lao động. Cụ thể, các doanh nghiệp viễn thông nhà nước cần tiếp
tục thực hiện quyết liệt các giải pháp đổi mới, sắp xếp lại để có cơ cấu hợp lý hơn; thực
hiện cổ phần hóa để hoạt động theo mô hình công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu
hạn phù hợp với quy định của pháp luật; áp dụng chế độ quản trị tiên tiến phù hợp với
kinh tế thị trường và thực hiện chế độ kiểm toán, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, công khai,
minh bạch thông tin về tài chính doanh nghiệp. Cổ phần hóa doanh nghiệp viễn thông
nhà nước phải được coi là một giải pháp quyết định để giải quyết đồng thời vấn đề vốn và
quản trị vốn hiệu quả. Có thể nói, tái cơ cấu và cổ phần hóa doanh nghiệp viễn thông sẽ
tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm của Bộ TT&TT trong thời gian tới.
Hiện các doanh nghiệp viễn thông đã đầu tư mạnh ra nước ngoài và đó là niềm tự hào
của ngành Viễn tông Việt Nam. Trong tương lai liệu rằng các doanh nghiệp này có trở
thành những tên tuổi lớn của làng viễn thông thế giới như Vondafone, France Telecom…?
-Viettel mới vươn ra thị trường nước ngoài từ 9 năm trước, cho đến nay đã triển khai kinh
doanh chính thức ở 7 thị trường (Lào, Campuchia, Haiti, Mozambique, Đông Timor, Peru
và Cameroon). Tính đến hết năm 2014, tổng doanh thu từ thị trường nước ngoài của
Viettel đạt 1,2 tỷ USD, tăng trưởng 25%; tổng lợi nhuận trước thuế đạt 156 triệu USD; và
theo dự kiến, đến hết năm 2015 Viettel sẽ thu hồi 80% trong tổng số trên 600 triệu USD
đã đầu tư ra nước ngoài. Viettel đang xây dựng chiến lược phải trở thành công ty toàn
cầu, đặt mục tiêu đầu tư ở khoảng 25 nước khác nhau, có một thị trường nước ngoài từ
600-800 triệu dân vào năm 2020 và trở thành top 10 doanh nghiệp viễn thông thế giới.
-FPT Telecom cũng chỉ cần 3 năm triển khai ở thị trường Campuchia để trở thành nhà
cung cấp dịch vụ điện thoại cố định hàng đầu. Mới đây, ngày 6-7-2015, FPT Telecom đã
được cấp giấy phép triển khai hạ tầng và cung cấp dịch vụ internet (ISP) ở Myanmar. Với
một đội ngũ lãnh đạo trẻ, năng động, sáng tạo; mô hình quản trị hiệu quả của một công ty
cổ phần, được kế thừa bề dày kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực CNTT của doanh
nghiệp CNTT hàng đầu của Việt Nam (Tập đoàn FPT), tôi cũng rất tin tưởng là FPT
Telecom sẽ sớm khẳng định là nhà cung cấp dịch vụ ISP hàng đầu ở Myanmar.
-Tiếp bước Viettel và FPT Telecom, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam khác như
VNPT, Tổng công ty viễn thông MobiFone cũng đang xây dựng chiến lược vươn ra thị
trường khu vực. Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông, Bộ
TT&TT đã và sẽ tiếp tục tạo điều kiện, hỗ trợ tối đa để các doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh và mở rộng đầu tư ra nước ngoài.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM
- Nâng cao chất lượng dịch vụ: tập trung phát triển hạ tầng mạng để đảm bo khả năng
đáp ứng cho số lượng thuê bao lớn; mở rộng vùng phủ sóng để giảm thiểu khả năng rớt
mạng, đảm bảo chất lượng thoại; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ nội dung, giá trị gia
tăng trên mạng di động.
- Mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường; nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo, khuyến mại, hoạt động truyền thông,
hoạt động tiếp thị trực tiếp; xây dựng chuẩn hoá và thực hiện đồng bộ, nhất quán hệ
thống nhận diện thương hiệu; hệ thống và tiêu chuẩn theo mẫu tất cả các hoạt động tiếp
xúc với bên ngoài; đa dạng hoá các chương trình chăm sóc khách hàng.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức các công ty và đầu tư phát triển nguồn nhân lực: xem xét
phương án thành lập các công ty cổ phần trực thuộc để cung cấp các dịch vụ trong quy
trình cung ứng dịch vụ đến khách hàng; xây dựng và phát triển văn hoá công ty; đa
dạng hóa các hình thức đào tạo, đặc biệt đẩy mạnh các hình thức tự; nghiên cứu xây dựng
hệ thống quản lý và chia sẻ tài nguyên tri thức; xây dựng các yêu cầu chuẩn năng lực cho
các nhóm đối tượng chính để phát triển các nhóm năng lực cốt lõi; kiện toàn đội ngũ và
đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ sở đào tạo.
- Cải tiến quy trình cung ứng dịch vụ: khuyến khích các sáng kiến cải tiến quátrình cung
cấp dịch vụ; hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ đồng bộ, khép kín; xây dựng và thực
hiện Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ; xây dựng và thực hiện quy trình bán hàng; xây
dựng quy trình giải quyết khiếu nại khách hàng.
- Nghiên cứu, đầu tư phát triển mạng lưới và dịch vụ mới: đẩy mạnh phân cấp trong quản
lý đầu tư, đẩy mạnh quyền tự chủ trong hoạt động đầu tư, tăng cường kiểm tra, giám sát;
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; chú trọng đầu tư phát triển các dịch vụ mới; hoàn
thiện hệ thống các quy định, hướng dẫn hoạt động nghiên cứu phát triển; xây dựng mối
liên hệ chặt chẽ giữa bộ phận cung ứng với bộ phận nghiên cứu; tổ chức xây dựng và
triển khai tốt các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm.
- Tăng cường hợp tác và đầu tư quốc tế: nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển cho công tác hợp tác quốc tế; tăng cường hoạt động hợp tác đa phương, chủ động
tham gia triển khai các hoạt động kinh tế, kỹ thuật, đào tạo; mở rộng mạng lưới đầu tư,
kinh doanh dịch vụ thông tin di động ở thị trường nước ngoài.
- Đồng bộ và tiêu chuẩn hóa cơ chế quản lý, các quy định về tài chính và quy hoạch mạng
lưới: tăng cường phối hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý, các cơ quan tham mưu giúp
việc; chỉ đạo điều hành kiên quyết, đảm bảo tiến độ nhiệm vụ; tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra cùng các cơ chế giám sát, đánh giá; đổi mới cơ chế quản lý tài chính;
hoàn thiện các quy định về tài chính.
3.3 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
- Phương hướng phát triển thị trường: bảo đảm thị trường viễn thông phát triển bền vững
theo hướng chất lượng, hiệu quả; phát huy nội lực kết hợp với hợp tác quốc tế; cơ cấu lại
thị trường.
- Phương hướng phát triển mạng lưới: đẩy mạnh việc phát triển mạng truy nhập băng
rộng đến hộ gia đình; nâng cao năng lực hệ thống truyền dẫn đường dài trong nước và
quốc tế; phát triển mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan, tổ chức.
- Phương hướng phát triển dịch vụ: phát triển các dịch vụ viễn thông mới phù hợp với xu
hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ; giảm chi phí, hạ giá thành; nâng cao chất lượng dịch
vụ.
- Phương hướng phát triển công nghệ: phát triển ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại,
sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông; đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ viễn thông
thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng.
- Phương hướng quy hoạch và sử dụng tài nguyên viễn thông: bảo đảm việc quy hoạch,
phân bổ, chuyển nhượng tài nguyên viễn thông công khai, công bằng và minh bạch; áp
dụng cơ chế thị trường như đấu giá, thi tuyển, cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng;
triển khai dịch vụ viễn thông di động băng rộng thế hệ tiếp theo.
Trước tình trạng độc quyền nhóm trong viễn thông di động Việt Nam. Cách tốt nhất
cho các nhà mạng tham gia sau là tạo nên sự khác biệt trong sản phẩm của mình, như:
Viettel: Viettel liên tục đưa ra những chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giảm dần giá
cước và tính cước dịch vụ theo block 6 giây + 1 giây. Với cách làm “khác người” này
cộng thêm sự sáng tạo và đột phá cho ra đời nhiều gói sản phẩm nhằm vào hành vi tiêu
dùng của khách hàng như Economy, Tomato, Ciao, Cha và con, … số lượng khách hàng
của viettel tăng lên từng ngày, chỉ sau 4 năm hoạt động, viettel đã tạo dựng cho riêng
mình một “đại dương xanh” khổng lồ với 25 triệu khách hàng.
Vinaphone: Năm 2009 mạ ng này tiếp tục cho ra mắ t nhiều dịch vụ tiện ích mới hướng
tới người dùng. Có thể kể đến ở đây như d ịch vụ Say2sent cho phép người dùng có thể
gửi tin nhắn thoại vớ i độ dài 30s với mức phí ch ỉ 500đ, dịch vụ 2friend Online cho phép
chuyển tiền giữa các thuê bao từ mạng Internet. Những dịch vụ này đang thu hút một
lượng lớn người dùng và sẽ tạo nên một thương hiệu, vũ khí riêng cho VinaPhone trong
thời gian tới.
MobiFone: Năm 2009, để khẳng định thương hiệu của mình, MobiFone đã tung ra nhiều
chương trình tri ân khách hàng, nhiều chương trình khuyến mại giảm giá và nh ững
chương trình này đang để lại trong khách hàng mộ t ấn tượng MobiFone.
Một số mạng khác:
Beeline giờ đặt ra mục tiêu rõ ràng trở thành nhà mạng lớn thứ 4 trên thị trường, tăng thị
phần bằng các hoạt động phục vụ khách hàng, và quan trọng hơn cả là tập trung cải thiện
mạng lưới phủ sóng, chất lượng và giá trị sản phẩm. Trong tương lai gần, Beeline quyết
tâm tăng số trạm BTS (phát sóng) lên 5.000 vào năm 2010. Mạng di động S-Fone cũng
chính thức tung ra gói cước gọi nội mạng 0 đồng kể từ ngày 1.7 cho khách hàng mua bộ
sản phẩm Eco trị giá từ 190.000 đồng được miễn phí cuộc gọi thứ 2 trở đi trong vòng 6
tháng. Trong khi đó, EVN Telecom vẫn chỉ tập trung vào việc phát triển dịch vụ điện
thoại cố định và di động nội vùng. Riêng mạng Vietnamobile cũng trung thành với chính
sách khuyến mãi giá sốc khi liên tục tung ra thị trường các gói cước siêu rẻ như gọi 1
phút tặng phút tiếp theo.
3.4 KIẾN NGHỊ VỀ NGÀNH ĐỘC QUYỀN NHÓM TRONG NGÀNH VIỄN
THÔNG
Với tình hình thực tiễn hiện nay đã cho thấy được tổng quát về Thị trường mạng điện
thoại di động ở Việt Nam hiện nay: bao gồm cả cạnh tranh lẫn độc quyền. Qua đó có thể
thấy rằng mạng điện thoại di động ở Việt Nam mang những đặc điểm rất phù hợp với thị
trường độc quyền nhóm-một loại độc quyền đang được học trong giáo trình : Thị trường
có rất ít người cung cấp dịch vụ, một vài mạng đã chiếm thị phần khá lớn và có quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, các doanh nghiệp mới rất khó gia nhập thị trường và hầu hết các sản
phẩm dịch vụ có nét tương đồng, khó phân biệt….Từ đó chúng em đã quyết định nghiên
cứu đề tài theo những tính chất của loại thị trường này. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài cũng
đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức cũng như tìm hiểu nguyên nhân và các giải pháp:
như làm thế nào để hạn chế tình trạng độc quyền trên thị trường mạng điện thoại di động,
trách đi nguy cơ cạnh tranh khônglành mạnh và làm cho chất lượng dịch vụ giảm xuống,
tạo ra thế cân bằng và lơi íchthuộc về người tiêu dùng
Tài liệu tham khảo:
1. http://elb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/7002/1/TT.LATS.1061.PDF
2. https://www.studocu.com/vn/document /tieu-luan-doc-quyen-va-canh-tranh-trong-
thi-truong-mang-di-dong-viet-nam-hien-nay/36653099
3. https://ictnews.vietnamnet.vn/chong-xu-huong-doc-quyen-tao-moi-truong-canh-
tranh-lanh-manh-v260373.html
4. https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-mon-kinh-te-vi-mo-mo-hinh-doc-quyen-nhom-
nganh-vien-thong--1025213.html
| 1/8

Preview text:

PHẠM NGYỄN THẢO NGUYÊN MSSV: 3122330250
III. KẾT LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG MẠNG VIỄN THÔNG Ở VIỆT NAM: THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN
Từ những phân tích trên, có thể tóm tắt lại những đặc điểm cơ bản của thể trường mạng
di động Việt Nam hiện nay. Dựa vào các đặc điểm này, ta nhận thấy thị trường điện thoại
di động mà cụ thể là thị trường cạnh tranh giữa 3 nhà mạng lớn kể trên hiện nay là cạnh
tranh không hoàn hảo – độc quyền nhóm, do:
- Một lượng nhỏ các công ty, số lượng cạnh tranh ít (chỉ 3 nhà mạng lớn)
Mobifone: Công ty TNHH một thành viên do Nhà Nước làm chủ sở hữu
Vinaphone: Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT)
Viettel: Công ty Viễn thông Viettel thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội
S-fone: Công ty liên doanh giữa Saigon Postel và SLD Telecom
Beeline: Công ty Cổ phẩn Viễn thông Di Động Toàn Cầu (GTEL MobileJSC.)
Vietnammobile: Công ty Thông tin Di động Việt Nam (VietnamMobile Telecom Services Company – VMS)
EVN Telecom: Công ty Thông tin Viễn Thông Điện Lực
- 3 mạng MobiFone, Vinaphone và Viettel chiếm phần lớn thị phần với 90% thuê bao
- Nhu cầu người mua và số lượng cung ứng lớn
Tạp chí Telecom Asia xếp thị trường di động Việt Nam là một trong 10 nước đạt tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Trên bảng xếp hạng phát triển viễn thông châu Á, BMI
xếp thị trường viễn thông Việt nam đứng thứ 13 (sau Thái Lan) về cả quy mô và tốc độ
phát triển của cả linh vực cố định, di động và Internet. Tốc độ tăng trưởng vượt bậc trên
là hệ quả của việc gia nhập WTO
-Thông tin kinh tế: còn thiếu, không chuẩn. Người tiêu dung khó khăn trong việc nắm bắt
thong tin chính xác. Cũng như các nhà cung cấp dịch vụ khó khăn trong việc tìm hiểu thị
trường, thông tin từ phía người mua. -Cạnh tranh phi giá cả:
Cạnh tranh sôi động nhất đang diễn ra trên thị trường di động giữa các nhà cung cấp dịch
vụ qua đó thúc đẩy thị trường di động đạt mức tăng trưởng nhanh
Các hình thức khuyến mãi, chế độ ưu đãi, giá cước của nhà mạng này đều có ảnhhưởng
đến nhà mạng kia, vì vậy luôn thống nhất với nhau theo một số tiêu chí nhất định.
Bên cạnh đó, tỷ lệ thuê bao di động ngừng hoạt động chưa được xác định rõ ràng, tạo ra
sự không minh bạch trên thị trường di động
Sự gia tăng cạnh tranh có thể dẫn đến chiến tranh về giá cước, quá đó có thể làmgiảm
nghiêm trọng chất lượng dịch vụ
Các nhà khai thác di động đang cạnh tranh mạnh mẽ để giành thị phần bằng các chương
trình khuyến mãi hấp dẫn và kéo dài liên tục. Cuộc chiến về giá cước dẫn đến sự suy
giảm chất lượng dịch vụ, tắc nghẽn mạng lưới và gia tăng khiếu kiện khách hàng. Điều
này buộc cơ quan quản lý nhà nước vào cuộc qua việc công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ bắt buộc và các cuộc kiểm tra, giám sát quy trình cung cấp dịch vụ để đảm bảo quyền
lợi khách hàng. Các nhà mạng mới như (như beeline, vietnammobile, sfone, Evn) chưa
thể chen chân vào ngang tầm cạnh tranh với 3 nhà mạng lớn này.
-Sản phẩm cung ứng được tiêu chuẩn hóa, dần có sự đồng bộ, thống nhất
Giá cước của mỗi nhà cung cấp cung có sự khác nhưng đang dần có xu hướng tiến về phía cân bằng
Các dịch vụ hỗ trợ của các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng giống nhau.
-Các nhà cung cấp dịch vụ mới khó gia nhập ngành, các nhà cung cấp dịch vụ hiện tại
thừa nhận sự tồn tại phụ thuộc lẫn nhau.
Với mạng viễn thông Việt Nam hiện nay, thì những công ty có thị phần chiếm tỉ lệ lớn
luôn tạo sức ép tạo điều kiện thuận lợi cho những công ty đó. Vì vậy, ngoài việc tạo lợi
thế cho công ty mình, chạy đua với những công ty khác thì những công ty lớn này còn
gây một sức ép rất lớn đối với những công ty khác mới gia nhập.
Với ưu thế về số lượng thuê bao, thời gian khấu hao thiết bị, độ phủ rộng của mạng
lưới, Viettel, MobiFone và VinaPhone gần như đang nắm “ưu thế tuyệt đối” trong cuộc
đua này. Vì vậy, tuyên bố giảm cước của các “đại gia” này là tín hiệu vui đến hàng chục
triệu khách hàng, nhưng khiến cho các mạng nhỏ “choáng váng”….sẽ gặp nhiều khó
khăn, bởi trên thực tế mức cước hiện nay đã gần sát với giá thành...
Sự tồn tại của các mạng viễn thông Việt Nam có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các tính
năng then chốt. Các khách hàng của mỗi dịch vụ mạng riêng biệt liên kết với nhau thông
qua mô hình dịch vụ của của từng mạng viễn thông
Ví dụ: Một người sử dụng dịch vụ mạng Viettel gọi hay gửi tin nhắn cho nhữngđối
tượng khác sử dụng dịch vụ mạng khác nhau như Mobifone, Vinaphone, S-fone...
Vốn riêng của từng mạng sẽ là chất lượng dịch vụ, giá trị của các dịch vụ gia tăng...
Vấn đề là đặt trên nền móng hạ tầng chung đó, các mạng di động thay vì chạy theo trào
lưu khuyến mại, hút khách mà đầu tư vào mạng lưới theo hướng liên kết với đối tác, thì
người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi ích bền lâu, và yên tâm “không rời mạng’’.
3.1 GIẢI PHÁP VỀ TÌNH TRẠNG ĐỘC QUYỀN NHÓM TRONG NGÀNH VIỄN THÔNG:
Hiện nay, có thể nói cạnh tranh trên thị trường viễn thông đã chuyển sang một thời kỳ
mới. Hội tụ dịch vụ và công nghệ, cung cấp dịch vụ qua biên giới… đã làm cho môi
trường và hành vi cạnh tranh ngày càng tinh vi, phức tạp. Đây là những thách thức không
nhỏ đối với việc bảo vệ và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh không chỉ ở Việt Nam mà ở cả
nhiều nước trên thế giới. Để thị trường viễn thông phát triển bền vững, cạnh tranh lành
mạnh, trong giai đoạn tới Bộ TT&TT sẽ tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp cơ bản như:
- Tiếp tục xem xét giảm bớt các rào cản tiếp cận thị trường
- Áp dụng một cách bài bản hơn các thực tiễn quản lý tốt về tạo lập và vận hành một
thị trường viễn thông cạnh tranh bình đẳng, thông qua các công cụ quản lý kết nối,
quản lý giá cước, chất lượng, quản lý tài nguyên viễn thông...
- Áp dụng tư duy kinh tế thị trường, tăng cường các biện pháp quản lý dựa trên cơ
chế thị trường để các doanh nghiệp viễn thông phải năng động, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm với bản thân, với xã hội, tự điều hòa lợi ích với nhau theo cơ chế thị trường
- Tăng cường phương thức hậu kiểm trong quản lý; tăng cường bảo vệ quyền lợi
người sử dụng dịch vụ thông qua việc sử dụng hiệu quả các công cụ giám sát chất
lượng, thị trường; thanh tra, kiểm tra xử lý quyết liệt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh…
Những biện pháp trên sẽ được thực hiện kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ tái cơ cấu
doanh nghiệp và tổ chức lại thị trường viễn thông theo Quy hoạch phát triển viễn thông
quốc gia đến năm 2020. Theo ông Nguyễn Bắc Son- Bộ trưởng Bộ TT&TT sẽ thực hiện
cổ phần hóa theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại các doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy
các doanh nghiệp phát triển bền vững theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa,
phân định rõ hoạt động kinh doanh với hoạt động công ích, sử dụng hiệu quả cơ sở hạ
tầng, nguồn lực và tài nguyên quốc gia. Mục tiêu cuối cùng là chống xu hướng độc
quyền, không để duy nhất một doanh nghiệp mạnh áp đảo các doanh nghiệp còn lại, bảo
đảm hài hòa lợi ích của người dân, doanh nghiệp và Nhà nước.
Nhiều chuyên gia viễn thông nhận định, hiện nay vấn đề đối với ngành Viễn thông nói
chung và các doanh nghiệp viễn thông nhà nước chính là vốn và áp dụng mô hình quản
trị doanh nghiệp tiên tiến
- Vấn đề vốn và quản lý, giám sát việc sử dụng vốn phải luôn được xem xét đồng thời và
có vai trò quan trọng như nhau đối với hoạt động của doanh nghiệp. So sánh các doanh
nghiệp viễn thông nhà nước như VNPT, Viettel, MobiFone, FPT, EVN Telecom trước
đây... với nhau, khi điều kiện tiếp cận nguồn vốn và chi phí cho vốn về cơ bản là như
nhau thì dễ nhận thấy điều làm nên sự khác biệt chính là trình độ quản trị doanh nghiệp.
So sánh với các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực khác thì các doanh nghiệp viễn
thông nhà nước như VNPT, MobiFone, Viettel, ... về cơ bản giải quyết khá tốt cả 2 vấn đề
khi liên tục đạt lợi nhuận cao, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước. Kết quả này có
được một phần là do các doanh nghiệp viễn thông đã hội nhập rất sớm nên có điều kiện
tiếp cận được nguồn vốn, công nghệ hiện đại cũng như kinh nghiệm quản trị tiên tiến
thông qua các hợp đồng hợp tác kinh doanh với các tập đoàn viễn thông - công nghệ
thông tin (CNTT) lớn như Telstra của Australia, France Telecom của Pháp, Comvik của
Thụy Điển, KT của Hàn Quốc, NTT của Nhật Bản...
●Là cơ quan quản lý nhà nước, Bộ TT&TT có những định hướng gì cho các doanh nghiệp:
- Trước yêu cầu phát triển bền vững, yêu cầu nâng cao chất lượng và đổi mới mô hình
tăng trưởng mà Đảng, Nhà nước đặt ra và so sánh với mặt bằng khu vực và thế giới thì
các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam vẫn cần tiếp tục nỗ lực cải thiện hiệu quả sử dụng
tài nguyên, nguồn vốn, lao động. Cụ thể, các doanh nghiệp viễn thông nhà nước cần tiếp
tục thực hiện quyết liệt các giải pháp đổi mới, sắp xếp lại để có cơ cấu hợp lý hơn; thực
hiện cổ phần hóa để hoạt động theo mô hình công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu
hạn phù hợp với quy định của pháp luật; áp dụng chế độ quản trị tiên tiến phù hợp với
kinh tế thị trường và thực hiện chế độ kiểm toán, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, công khai,
minh bạch thông tin về tài chính doanh nghiệp. Cổ phần hóa doanh nghiệp viễn thông
nhà nước phải được coi là một giải pháp quyết định để giải quyết đồng thời vấn đề vốn và
quản trị vốn hiệu quả. Có thể nói, tái cơ cấu và cổ phần hóa doanh nghiệp viễn thông sẽ
tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm của Bộ TT&TT trong thời gian tới.
Hiện các doanh nghiệp viễn thông đã đầu tư mạnh ra nước ngoài và đó là niềm tự hào
của ngành Viễn tông Việt Nam. Trong tương lai liệu rằng các doanh nghiệp này có trở
thành những tên tuổi lớn của làng viễn thông thế giới như Vondafone, France Telecom…?
-Viettel mới vươn ra thị trường nước ngoài từ 9 năm trước, cho đến nay đã triển khai kinh
doanh chính thức ở 7 thị trường (Lào, Campuchia, Haiti, Mozambique, Đông Timor, Peru
và Cameroon). Tính đến hết năm 2014, tổng doanh thu từ thị trường nước ngoài của
Viettel đạt 1,2 tỷ USD, tăng trưởng 25%; tổng lợi nhuận trước thuế đạt 156 triệu USD; và
theo dự kiến, đến hết năm 2015 Viettel sẽ thu hồi 80% trong tổng số trên 600 triệu USD
đã đầu tư ra nước ngoài. Viettel đang xây dựng chiến lược phải trở thành công ty toàn
cầu, đặt mục tiêu đầu tư ở khoảng 25 nước khác nhau, có một thị trường nước ngoài từ
600-800 triệu dân vào năm 2020 và trở thành top 10 doanh nghiệp viễn thông thế giới.
-FPT Telecom cũng chỉ cần 3 năm triển khai ở thị trường Campuchia để trở thành nhà
cung cấp dịch vụ điện thoại cố định hàng đầu. Mới đây, ngày 6-7-2015, FPT Telecom đã
được cấp giấy phép triển khai hạ tầng và cung cấp dịch vụ internet (ISP) ở Myanmar. Với
một đội ngũ lãnh đạo trẻ, năng động, sáng tạo; mô hình quản trị hiệu quả của một công ty
cổ phần, được kế thừa bề dày kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực CNTT của doanh
nghiệp CNTT hàng đầu của Việt Nam (Tập đoàn FPT), tôi cũng rất tin tưởng là FPT
Telecom sẽ sớm khẳng định là nhà cung cấp dịch vụ ISP hàng đầu ở Myanmar.
-Tiếp bước Viettel và FPT Telecom, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam khác như
VNPT, Tổng công ty viễn thông MobiFone cũng đang xây dựng chiến lược vươn ra thị
trường khu vực. Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông, Bộ
TT&TT đã và sẽ tiếp tục tạo điều kiện, hỗ trợ tối đa để các doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh và mở rộng đầu tư ra nước ngoài.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM

- Nâng cao chất lượng dịch vụ: tập trung phát triển hạ tầng mạng để đảm bảo khả năng
đáp ứng cho số lượng thuê bao lớn; mở rộng vùng phủ sóng để giảm thiểu khả năng rớt
mạng, đảm bảo chất lượng thoại; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ nội dung, giá trị gia tăng trên mạng di động.
- Mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường; nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo, khuyến mại, hoạt động truyền thông,
hoạt động tiếp thị trực tiếp; xây dựng chuẩn hoá và thực hiện đồng bộ, nhất quán hệ
thống nhận diện thương hiệu; hệ thống và tiêu chuẩn theo mẫu tất cả các hoạt động tiếp
xúc với bên ngoài; đa dạng hoá các chương trình chăm sóc khách hàng.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức các công ty và đầu tư phát triển nguồn nhân lực: xem xét
phương án thành lập các công ty cổ phần trực thuộc để cung cấp các dịch vụ trong quy
trình cung ứng dịch vụ đến khách hàng; xây dựng và phát triển văn hoá công ty; đa
dạng hóa các hình thức đào tạo, đặc biệt đẩy mạnh các hình thức tự; nghiên cứu xây dựng
hệ thống quản lý và chia sẻ tài nguyên tri thức; xây dựng các yêu cầu chuẩn năng lực cho
các nhóm đối tượng chính để phát triển các nhóm năng lực cốt lõi; kiện toàn đội ngũ và
đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ sở đào tạo.
- Cải tiến quy trình cung ứng dịch vụ: khuyến khích các sáng kiến cải tiến quátrình cung
cấp dịch vụ; hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ đồng bộ, khép kín; xây dựng và thực
hiện Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ; xây dựng và thực hiện quy trình bán hàng; xây
dựng quy trình giải quyết khiếu nại khách hàng.
- Nghiên cứu, đầu tư phát triển mạng lưới và dịch vụ mới: đẩy mạnh phân cấp trong quản
lý đầu tư, đẩy mạnh quyền tự chủ trong hoạt động đầu tư, tăng cường kiểm tra, giám sát;
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; chú trọng đầu tư phát triển các dịch vụ mới; hoàn
thiện hệ thống các quy định, hướng dẫn hoạt động nghiên cứu phát triển; xây dựng mối
liên hệ chặt chẽ giữa bộ phận cung ứng với bộ phận nghiên cứu; tổ chức xây dựng và
triển khai tốt các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm.
- Tăng cường hợp tác và đầu tư quốc tế: nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển cho công tác hợp tác quốc tế; tăng cường hoạt động hợp tác đa phương, chủ động
tham gia triển khai các hoạt động kinh tế, kỹ thuật, đào tạo; mở rộng mạng lưới đầu tư,
kinh doanh dịch vụ thông tin di động ở thị trường nước ngoài.
- Đồng bộ và tiêu chuẩn hóa cơ chế quản lý, các quy định về tài chính và quy hoạch mạng
lưới: tăng cường phối hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý, các cơ quan tham mưu giúp
việc; chỉ đạo điều hành kiên quyết, đảm bảo tiến độ nhiệm vụ; tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra cùng các cơ chế giám sát, đánh giá; đổi mới cơ chế quản lý tài chính;
hoàn thiện các quy định về tài chính.
3.3 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
- Phương hướng phát triển thị trường: bảo đảm thị trường viễn thông phát triển bền vững
theo hướng chất lượng, hiệu quả; phát huy nội lực kết hợp với hợp tác quốc tế; cơ cấu lại thị trường.
- Phương hướng phát triển mạng lưới: đẩy mạnh việc phát triển mạng truy nhập băng
rộng đến hộ gia đình; nâng cao năng lực hệ thống truyền dẫn đường dài trong nước và
quốc tế; phát triển mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan, tổ chức.
- Phương hướng phát triển dịch vụ: phát triển các dịch vụ viễn thông mới phù hợp với xu
hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ; giảm chi phí, hạ giá thành; nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Phương hướng phát triển công nghệ: phát triển ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại,
sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông; đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ viễn thông
thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng.
- Phương hướng quy hoạch và sử dụng tài nguyên viễn thông: bảo đảm việc quy hoạch,
phân bổ, chuyển nhượng tài nguyên viễn thông công khai, công bằng và minh bạch; áp
dụng cơ chế thị trường như đấu giá, thi tuyển, cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng;
triển khai dịch vụ viễn thông di động băng rộng thế hệ tiếp theo.
Trước tình trạng độc quyền nhóm trong viễn thông di động Việt Nam. Cách tốt nhất
cho các nhà mạng tham gia sau là tạo nên sự khác biệt trong sản phẩm của mình, như:
Viettel: Viettel liên tục đưa ra những chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giảm dần giá
cước và tính cước dịch vụ theo block 6 giây + 1 giây. Với cách làm “khác người” này
cộng thêm sự sáng tạo và đột phá cho ra đời nhiều gói sản phẩm nhằm vào hành vi tiêu
dùng của khách hàng như Economy, Tomato, Ciao, Cha và con, … số lượng khách hàng
của viettel tăng lên từng ngày, chỉ sau 4 năm hoạt động, viettel đã tạo dựng cho riêng
mình một “đại dương xanh” khổng lồ với 25 triệu khách hàng.
Vinaphone: Năm 2009 mạ ng này tiếp tục cho ra mắ t nhiều dịch vụ tiện ích mới hướng
tới người dùng. Có thể kể đến ở đây như d ịch vụ Say2sent cho phép người dùng có thể
gửi tin nhắn thoại vớ i độ dài 30s với mức phí ch ỉ 500đ, dịch vụ 2friend Online cho phép
chuyển tiền giữa các thuê bao từ mạng Internet. Những dịch vụ này đang thu hút một
lượng lớn người dùng và sẽ tạo nên một thương hiệu, vũ khí riêng cho VinaPhone trong thời gian tới.
MobiFone: Năm 2009, để khẳng định thương hiệu của mình, MobiFone đã tung ra nhiều
chương trình tri ân khách hàng, nhiều chương trình khuyến mại giảm giá và nh ững
chương trình này đang để lại trong khách hàng mộ t ấn tượng MobiFone.
Một số mạng khác:
Beeline giờ đặt ra mục tiêu rõ ràng trở thành nhà mạng lớn thứ 4 trên thị trường, tăng thị
phần bằng các hoạt động phục vụ khách hàng, và quan trọng hơn cả là tập trung cải thiện
mạng lưới phủ sóng, chất lượng và giá trị sản phẩm. Trong tương lai gần, Beeline quyết
tâm tăng số trạm BTS (phát sóng) lên 5.000 vào năm 2010. Mạng di động S-Fone cũng
chính thức tung ra gói cước gọi nội mạng 0 đồng kể từ ngày 1.7 cho khách hàng mua bộ
sản phẩm Eco trị giá từ 190.000 đồng được miễn phí cuộc gọi thứ 2 trở đi trong vòng 6
tháng. Trong khi đó, EVN Telecom vẫn chỉ tập trung vào việc phát triển dịch vụ điện
thoại cố định và di động nội vùng. Riêng mạng Vietnamobile cũng trung thành với chính
sách khuyến mãi giá sốc khi liên tục tung ra thị trường các gói cước siêu rẻ như gọi 1
phút tặng phút tiếp theo.
3.4 KIẾN NGHỊ VỀ NGÀNH ĐỘC QUYỀN NHÓM TRONG NGÀNH VIỄN THÔNG
Với tình hình thực tiễn hiện nay đã cho thấy được tổng quát về Thị trường mạng điện
thoại di động ở Việt Nam hiện nay: bao gồm cả cạnh tranh lẫn độc quyền. Qua đó có thể
thấy rằng mạng điện thoại di động ở Việt Nam mang những đặc điểm rất phù hợp với thị
trường độc quyền nhóm-một loại độc quyền đang được học trong giáo trình : Thị trường
có rất ít người cung cấp dịch vụ, một vài mạng đã chiếm thị phần khá lớn và có quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, các doanh nghiệp mới rất khó gia nhập thị trường và hầu hết các sản
phẩm dịch vụ có nét tương đồng, khó phân biệt….Từ đó chúng em đã quyết định nghiên
cứu đề tài theo những tính chất của loại thị trường này. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài cũng
đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức cũng như tìm hiểu nguyên nhân và các giải pháp:
như làm thế nào để hạn chế tình trạng độc quyền trên thị trường mạng điện thoại di động,
trách đi nguy cơ cạnh tranh khônglành mạnh và làm cho chất lượng dịch vụ giảm xuống,
tạo ra thế cân bằng và lơi íchthuộc về người tiêu dùng Tài liệu tham khảo: 1.
http://elb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL
_123456789/7002/1/TT.LATS.1061.PDF 2. https://www
.studocu.com/vn/document /tieu-luan-doc-quyen-va-canh-tranh-trong-
thi-truong-mang-di-dong-viet-nam-hien-nay/36653099 3.
https://ictnews.vietnamnet.vn/chong-xu-huong-doc-quyen- tao-moi-truong-canh- tranh-lanh-manh-v260373.html 4.
https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-mon-kinh-te-vi- mo-mo-hinh-doc-quyen-nhom- nganh-vien-thong--1025213.html