lOMoARcPSD| 58702377
Hôn nhân và gia đình
I. Lý thuyết
1. Cách thức giải quyết ĐKKH không đúng thẩm quyền
2. Hủy kết hôn trái pháp luật.
1. Khái niệm; K6D3
Có DKKH tại cơ quan đúng thẩm quyền
Vi phạm DKKH
2. Xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật
Hoặc;- áp dụng Đ11: tại thời điểm yêu cầu tòa án giải quyết : đã đủ
DKKH và cùng có đơn yêu cầu công nhận hôn nhân
Tòa án ra quyết định công nhận hôn nhân
- Áp dụng điều 4
Hôn nhân được coi là hợp pháp từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn
3. Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016;
Trường hợp 1;
- Chưa đủ DKKH => ra quyết định hủy kết n trái pháp luật => áp
dụng Đ12 => 15 => 16
- Xử lý tài sản ( theo Luật dân sự )
- Quyền nuôi con ( xử lý theo ly hôn )
Trường hợp 2;
- Đã đủ điều kiện kết hôn
- Có ít nhất 1 trong 2 bên yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật
Trường hợp 3;
- Đã đủ điều kiện kết hôn
- Cả 2 yêu cầu ly hôn
- Hoặc 1 bên yêu cầu ly hôn/ 1 bên yêu cầu công nhận hôn nhân
Giải quyết theo thủ tục ly hôn
4. Xử lý đăng ký kết hôn
Trường hợp 1: Không đăng ký kết hôn
1. Có cuộc sống như vợ chồng trước 3/1/1987 => vợ chồng hợp pháp
2. cuộc sống như vợ chồng sau 3/1/1987 => ra quyết định không công nhận
hôn nhân
Trường hợp 2 : có đăng ký kết hôn
1. Thẩm quyền;
- Không đúng thẩm quyền => đã đăng ký kết hôn lại
Hợp pháp
lOMoARcPSD| 58702377
- Chưa đăng ký kết hôn lại
Không công nhận quan hệ hôn nhân
2. Vi phạm về nghi thức( k có mặt)
Ra quyết định không công nhận hôn nhân
3. Đúng thẩm quyền đúng nghi thức => DKKH
4.
Chưa đủ ĐKKH
Hủy kết hôn trái pháp luật
Đủ điều kiện, ng yêu cầu công nhận hôn nhân Ra quyết định công
nhận hôn nhân
Đủ DKKH nhưng yêu cầu ly hôn hoặc 1 bên yêu cầu ly hôn
Ly hôn
Đủ DKKH nhưng ít nhất 1 hoặc 2 bên yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
- Đ7, Đ17, Đ37 luật hộ tịch 2014
- điều 18 nghị định 123/2015
Tờng hợp 1 : cả 2 đều trú ở VN : đăng UBND huyện người
VN cư trú
Tờng hợp 2 : nước ngoài – nước ngoài: đăng ký ở 1 trong 2 bên cư
trú
Tờng hợp 3: công dân VN: cơ quan.
Tờng hợp 4: khu vực biên giới: đăng ký ở UBND cấp xã khu vực
biên giới
II. các trường hợp thường gặp
1. Nam nữ chung sống với cùng nhau như vợ chồng không gián đoạn trước ngày
1/1/2001 thì được thừa nhận là vợ chồng
Nhận định : sai
Giải thích
- nếu họ chung sống như vợ chồng trc ngày 1/3/1987 thì được thừa nhận là vợ
chồng mà không cần đăng ký kết hôn
- Nếu họ chung sống từ ngày 1/3/1987 đến trước ngày 1/1/2001 thì họ phải có
nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong khoảng tgian 2 năm
2. Người bị bệnh tâm thần không có kinh nghiệm nhận thức và làm chủ hành vi thì
không có quyền kết hôn Nhận định : sai Giải thích :
3. Trong cùng 1 thời điểm pháp luật VN không thừa nhận 1 người có 2 quan hệ hôn
nhân hợp pháp Nhận định : đúng Giải thích :
Tờng hợp ngoại lệ : 1954 – 1977
4. Người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam thì không có quyền kết hôn Nhận
định : sai Giải thích :
5. Con cô và con cậu là những người có quan hệ trực hệ
Nhận định : sai
Giải thích
6. A – B là anh em ruột, P là con trai của A, M là cháu ngoại của bà B
lOMoARcPSD| 58702377
14/2/2025 P M đăng kết hôn nhưng UBND từ chối cho rằng vi phạm
điều 5 và 8 Luật HNGD 2014
Hãy lập luận để xác định quyết định của UBND đúng hay sai, tại sao
7. Tình huống
Chị N.T.H và anh L.T.T tự nguyện kết hôn ngày 30/01/2007, có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện P, tỉnh Hòa Bình. Chị H, anh T đã hai
con chung là cháu Ph (sinh năm 2007) cháu Tr (sinh năm 2014). Từ năm 2015
đến khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, vợ chồng anh chị sống ly thân, không
ai quan tâm đến ai. m 2020, chị H đơn xin ly hôn anh T tại Tòa án nhân
dân huyện P, tỉnh Hòa Bình nguyện vọng nuôi hai con chung. Về tài sản,
Anh T tự mình xác lập hợp đồng vay Ngân hàng BIDV - Phòng Giao dịch huyện
P, tỉnh Hòa Bình 02 khoản, gồm:
(1) Hợp đồng số 01/2016/6821534/HDTD ngày 27/4/2016, số tiền vay là 200
triệu đồng, bảo đảm cho khoản vay quyền sdụng đất số AL 251 do Ủy ban
nhân dân huyện P cấp ngày 01/02/2008 mang tên ông L.T.T. Dư nợ gốc đến ngày
05/12/2019 là 70 triệu đồng.
(2) Hợp đồng số 01/2018/6821534/HĐTD ngày 16 tháng 01 năm 2018, số
tiền vay 79 triệu đồng, hợp đồng ghi mục đích vay tiêu dùng sửa nhà.
nợ gốc đến ngày 05/12/2019 là 58 triệu đồng. (Tín chấp lương anh T).
Anh T ý kiến khoản vay (1) anh sẽ tự trả đến khi hết nợ; Khoản vay (2) yêu
cầu chị H chịu trách nhiệm trả ½ số tiền dư nợ gốc cho anh T để anh trả nợ Ngân
hàng. Chị H không đồng ý với yêu cầu trả nợ chung của anh T vì khoản vay (2)
chị không biết và không kí tên.
Câu 2. (3 điểm)
Trong tình huống trên, Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Hòa Bình quyết định, đối
với khoản vay (2), anh T và chị H cùng phải chịu trách nhiệm liên đới trả nợ
phù hợp với quy định của pháp luật không? Tại sao?
Câu 3. (4 điểm) Theo pháp luật hiện hành, các nhận định sau đây là đúng hay
sai? Tại sao?
a) Chị H không phải chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản vay do một
mình anh T thực hiện.
b) Nếu anh T chị H tranh chấp về quyền nuôi con thì khi giải quyết,
Tòa án phải xem xét nguyện vọng của cháu Ph và cháu Tr.
c) Trong trường hợp không chứng cứ khác thì quyền sử dụng đất sAL
251 do Ủy ban nhân dân huyện P cấp ngày 01/02/2008 mang tên L.T.T là tài sản
riêng của anh T.
d) Nếu Tòa án giải quyết giao hai cháu Ph Tr cho chị H nuôi dưỡng thì
anh Tbắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Bài làm
8. Công dân VN cư trú ở khu vực biên giới kết hôn với công dân nước ngoài cư trú
tại khu vực tiếp giáp với Việt Nam thuộc thẩm quyền của ủy ban ND cấp xã nơi
công dân VN cư trú
- Khẳng định sai
- Căn cứ : Khoản 1 điều 37 luật hộ tịch
- Giải thích : n cứ trên thì thẩm quyền đăng kết hôn thuộc UBND cấp
huyện
lOMoARcPSD| 58702377
9. Con sinh ra trước khi cha mẹ kết hôn thì không phải là con chung của vợ chồng
- Khẳng định : sai
- Căn cứ : K1 Đ88
- Giải thích : Con sinh ra trước khi cha mẹ kết hôn được cha mẹ thừa nhận
thì chính là con chung của vợ chồng
10.Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng
- Khẳng định : đúng
- CC : K1 Đ88
11. A B đều giới tính nam quốc tịch Pháp, đã kết n theo pháp luật
Pháp, vợ chồng A và B có quyền nhận con nuôi tại Việt Nam theo pháp luật Việt
Nam hay ko, tại sao?
- Khẳng định : sai
- Căn cứ : khoản 2 điều 8 luật HNGD
- Giải thích: A và B không có quyền nhận con nuôi theo pháp luật Việt Nam vì
pháp luật VN không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
12.Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi
- Khẳng định : sai
- Căn cứ : điều 8 luật con nuôi 2010
- Giải thích: luật con nuôi năm 2010 không khẳng định phải trẻ em dưới 16
tuổi vì còn 1 vài trường hợp trẻ được nhận nuôi từ đủ 16 đến đến dưới 18 như
: được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột
nhận làm con nuôi;
13. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền chấm dứt việc nuôi con nuôi
- Đúng
- Điều 10 luật con nuôi 2010
14. Tòa án quan duy nhất thẩm quyền giải quyết tranh chấp về xác định
cha mẹ con đúng hay sai tại sao
- Đúng
- Căn cứ : khoản 2 điều 101
- Giải thích : khi tranh chấp thì chỉ tòa án thẩm quyền giải quyết vấn đề
cha mẹ con
15.Cặp vợ chồng vô sinh có quyền thực hiện việc mang thai hộ
- Đúng
- Căn cứ : khoản 2 điều 95
- Giải thích : vợ chồng sinh quyền thực hiên việc mang thai hộ trong trường
hợp việc mang thai nhằm mục đích nhân đạo chứ ko phải thương mại
Và phải đáp ứng đủ các điều kiện được nêu trong khoản 2 điều 95 như vợ chồng k
có con chungg….

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377 Hôn nhân và gia đình I. Lý thuyết
1. Cách thức giải quyết ĐKKH không đúng thẩm quyền
2. Hủy kết hôn trái pháp luật. 1. Khái niệm; K6D3
• Có DKKH tại cơ quan đúng thẩm quyền • Vi phạm DKKH
2. Xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật
Hoặc;- áp dụng Đ11: tại thời điểm yêu cầu tòa án giải quyết : đã đủ
DKKH và cùng có đơn yêu cầu công nhận hôn nhân
Tòa án ra quyết định công nhận hôn nhân - Áp dụng điều 4
Hôn nhân được coi là hợp pháp từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn
3. Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016; Trường hợp 1;
- Chưa đủ DKKH => ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật => áp dụng Đ12 => 15 => 16
- Xử lý tài sản ( theo Luật dân sự )
- Quyền nuôi con ( xử lý theo ly hôn ) Trường hợp 2;
- Đã đủ điều kiện kết hôn
- Có ít nhất 1 trong 2 bên yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật Trường hợp 3;
- Đã đủ điều kiện kết hôn - Cả 2 yêu cầu ly hôn
- Hoặc 1 bên yêu cầu ly hôn/ 1 bên yêu cầu công nhận hôn nhân
Giải quyết theo thủ tục ly hôn
4. Xử lý đăng ký kết hôn
Trường hợp 1: Không đăng ký kết hôn
1. Có cuộc sống như vợ chồng trước 3/1/1987 => vợ chồng hợp pháp
2. Có cuộc sống như vợ chồng sau 3/1/1987 => ra quyết định không công nhận hôn nhân
Trường hợp 2 : có đăng ký kết hôn 1. Thẩm quyền;
- Không đúng thẩm quyền => đã đăng ký kết hôn lại Hợp pháp lOMoAR cPSD| 58702377
- Chưa đăng ký kết hôn lại
Không công nhận quan hệ hôn nhân
2. Vi phạm về nghi thức( k có mặt)
Ra quyết định không công nhận hôn nhân
3. Đúng thẩm quyền đúng nghi thức => DKKH 4. Lưu ý • Chưa đủ ĐKKH
Hủy kết hôn trái pháp luật
• Đủ điều kiện, cùng yêu cầu công nhận hôn nhân Ra quyết định công nhận hôn nhân
• Đủ DKKH nhưng yêu cầu ly hôn hoặc 1 bên yêu cầu ly hôn Ly hôn
• Đủ DKKH nhưng ít nhất 1 hoặc 2 bên yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
- Đ7, Đ17, Đ37 luật hộ tịch 2014
- điều 18 nghị định 123/2015
• Trường hợp 1 : cả 2 đều cư trú ở VN : đăng ký ở UBND huyện người VN cư trú
• Trường hợp 2 : nước ngoài – nước ngoài: đăng ký ở 1 trong 2 bên cư trú
• Trường hợp 3: công dân VN: cơ quan.
• Trường hợp 4: khu vực biên giới: đăng ký ở UBND cấp xã ở khu vực biên giới II.
các trường hợp thường gặp
1. Nam nữ chung sống với cùng nhau như vợ chồng không gián đoạn trước ngày
1/1/2001 thì được thừa nhận là vợ chồng Nhận định : sai Giải thích
- nếu họ chung sống như vợ chồng trc ngày 1/3/1987 thì được thừa nhận là vợ
chồng mà không cần đăng ký kết hôn
- Nếu họ chung sống từ ngày 1/3/1987 đến trước ngày 1/1/2001 thì họ phải có
nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong khoảng tgian 2 năm
2. Người bị bệnh tâm thần không có kinh nghiệm nhận thức và làm chủ hành vi thì
không có quyền kết hôn Nhận định : sai Giải thích :
3. Trong cùng 1 thời điểm pháp luật VN không thừa nhận 1 người có 2 quan hệ hôn
nhân hợp pháp Nhận định : đúng Giải thích :
Trường hợp ngoại lệ : 1954 – 1977
4. Người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam thì không có quyền kết hôn Nhận định : sai Giải thích :
5. Con cô và con cậu là những người có quan hệ trực hệ Nhận định : sai Giải thích
6. A – B là anh em ruột, P là con trai của A, M là cháu ngoại của bà B lOMoAR cPSD| 58702377
14/2/2025 P và M đăng ký kết hôn nhưng UBND từ chối vì cho rằng vi phạm
điều 5 và 8 Luật HNGD 2014
Hãy lập luận để xác định quyết định của UBND đúng hay sai, tại sao 7. Tình huống
Chị N.T.H và anh L.T.T tự nguyện kết hôn ngày 30/01/2007, có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện P, tỉnh Hòa Bình. Chị H, anh T đã có hai
con chung là cháu Ph (sinh năm 2007) và cháu Tr (sinh năm 2014). Từ năm 2015
đến khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, vợ chồng anh chị sống ly thân, không
ai quan tâm đến ai. Năm 2020, chị H có đơn xin ly hôn anh T tại Tòa án nhân
dân huyện P, tỉnh Hòa Bình và có nguyện vọng nuôi hai con chung. Về tài sản,
Anh T tự mình xác lập hợp đồng vay Ngân hàng BIDV - Phòng Giao dịch huyện
P, tỉnh Hòa Bình 02 khoản, gồm: (1)
Hợp đồng số 01/2016/6821534/HDTD ngày 27/4/2016, số tiền vay là 200
triệu đồng, bảo đảm cho khoản vay là quyền sử dụng đất số AL 251 do Ủy ban
nhân dân huyện P cấp ngày 01/02/2008 mang tên ông L.T.T. Dư nợ gốc đến ngày
05/12/2019 là 70 triệu đồng. (2)
Hợp đồng số 01/2018/6821534/HĐTD ngày 16 tháng 01 năm 2018, số
tiền vay là 79 triệu đồng, hợp đồng ghi mục đích vay tiêu dùng và sửa nhà. Dư
nợ gốc đến ngày 05/12/2019 là 58 triệu đồng. (Tín chấp lương anh T).
Anh T có ý kiến khoản vay (1) anh sẽ tự trả đến khi hết nợ; Khoản vay (2) yêu
cầu chị H chịu trách nhiệm trả ½ số tiền dư nợ gốc cho anh T để anh trả nợ Ngân
hàng. Chị H không đồng ý với yêu cầu trả nợ chung của anh T vì khoản vay (2)
chị không biết và không kí tên. Câu 2. (3 điểm)
Trong tình huống trên, Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Hòa Bình quyết định, đối
với khoản vay (2), anh T và chị H cùng phải chịu trách nhiệm liên đới trả nợ là
phù hợp với quy định của pháp luật không? Tại sao?
Câu 3. (4 điểm) Theo pháp luật hiện hành, các nhận định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? a)
Chị H không phải chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản vay do một mình anh T thực hiện. b)
Nếu anh T và chị H có tranh chấp về quyền nuôi con thì khi giải quyết,
Tòa án phải xem xét nguyện vọng của cháu Ph và cháu Tr. c)
Trong trường hợp không có chứng cứ khác thì quyền sử dụng đất số AL
251 do Ủy ban nhân dân huyện P cấp ngày 01/02/2008 mang tên L.T.T là tài sản riêng của anh T. d)
Nếu Tòa án giải quyết giao hai cháu Ph và Tr cho chị H nuôi dưỡng thì
anh Tbắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Bài làm
8. Công dân VN cư trú ở khu vực biên giới kết hôn với công dân nước ngoài cư trú
tại khu vực tiếp giáp với Việt Nam thuộc thẩm quyền của ủy ban ND cấp xã nơi công dân VN cư trú - Khẳng định sai
- Căn cứ : Khoản 1 điều 37 luật hộ tịch
- Giải thích : căn cứ trên thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc UBND cấp huyện lOMoAR cPSD| 58702377
9. Con sinh ra trước khi cha mẹ kết hôn thì không phải là con chung của vợ chồng - Khẳng định : sai - Căn cứ : K1 Đ88
- Giải thích : Con sinh ra trước khi cha mẹ kết hôn và được cha mẹ thừa nhận
thì chính là con chung của vợ chồng
10.Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng - Khẳng định : đúng - CC : K1 Đ88
11. A và B đều có giới tính nam và có quốc tịch Pháp, đã kết hôn theo pháp luật
Pháp, vợ chồng A và B có quyền nhận con nuôi tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam hay ko, tại sao? - Khẳng định : sai
- Căn cứ : khoản 2 điều 8 luật HNGD
- Giải thích: A và B không có quyền nhận con nuôi theo pháp luật Việt Nam vì
pháp luật VN không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
12.Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi - Khẳng định : sai
- Căn cứ : điều 8 luật con nuôi 2010
- Giải thích: luật con nuôi năm 2010 không khẳng định phải là trẻ em dưới 16
tuổi vì còn 1 vài trường hợp trẻ được nhận nuôi từ đủ 16 đến đến dưới 18 như
: được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;
13. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền chấm dứt việc nuôi con nuôi - Đúng
- Điều 10 luật con nuôi 2010
14. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về xác định
cha mẹ con đúng hay sai tại sao - Đúng
- Căn cứ : khoản 2 điều 101
- Giải thích : vì khi có tranh chấp thì chỉ có tòa án có thẩm quyền giải quyết vấn đề cha mẹ con
15.Cặp vợ chồng vô sinh có quyền thực hiện việc mang thai hộ - Đúng
- Căn cứ : khoản 2 điều 95
- Giải thích : vợ chồng vô sinh có quyền thực hiên việc mang thai hộ trong trường
hợp việc mang thai nhằm mục đích nhân đạo chứ ko phải thương mại
Và phải đáp ứng đủ các điều kiện được nêu trong khoản 2 điều 95 như vợ chồng k có con chungg….