Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
7 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 21: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

71 36 lượt tải Tải xuống
Bài: Giao thông vận tải bưu chính viễn thông
I. Giao thông vận tải
II. Bưu chính viễn thông
Mở đầu trang 84 Địa 12: Giao thông vận tải bưu chính viễn thông
vai trò thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, nâng cao đời sống
người dân. Sự phát triển các ngành này một trong những thước đo
trình độ phát triển kinh tế của đất nước. Vậy, nước ta, giao thông vận
tải, bưu chính viễn thông đang phát triển phân bố như thế nào?
Lời giải:
- Giao thông vận tải: nhiều loại hình, phát triển nhanh toàn diện,
mạng lưới phát triển rộng khắp.
- Bưu chính: ngày càng phát triển, hệ thống sở hạ tầng không ngừng
nâng cấp, mạng lưới phát triển rộng khắp.
- Viễn thông: dịch vụ đa dạng, phát triển nhanh, ứng dụng mạnh mẽ
thành tựu khoa học công nghệ, mạng lưới phát triển rộng khắp, nhất
các đô thị lớn.
I. Giao thông vận tải
Câu hỏi trang 84 Địa 12: Dựa vào hình 21 thông tin trong bài,
hãy:
- Trình bày sự phát triển phân bố ngành giao thông vận tải nước ta.
- Lựa chọn 2 tuyến quốc lộ theo hướng Bắc Nam, Đông Tây kể
tên các tỉnh tuyến quốc lộ đó đi qua.
Lời giải:
- Sự phát triển phân bố ngành giao thông vận tải:
+ nhiều loại hình, được đầu phát triển nhanh toàn diện. Số lượt
hành khách khối lượng hàng hóa vận chuyển xu hướng tăng. Giao
thông vận tải đường bộ khối lượng vận chuyển lớn nhất.
+ Mạng lưới phát triển rộng khắp, các tuyến giao thông được mở rộng,
nâng cấp, hiện đại hóa nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển người
hàng hóa. Khu vực đồng bằng, ven biển các đô thị mật độ mạng
lưới giao thông vận tải cao hơn các khu vực khác do điều kiện tự nhiên
thuận lợi, dân đông đúc, kinh tế phát triển,…
Đường bộ (đường ô tô): hệ thống sở hạ tầng được nâng cấp mở
rộng, chất lượng vận tải tăng nhanh, ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến. Hình thành các tuyến đường huyết mạch theo hướng Bắc
Nam (quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, cao tốc Bắc Nam), các tuyến cao
tốc khác, các tuyến đường ven biển. Các trục chính theo hướng Đông
Tây (quốc lộ 8, 9 ,19 ,…) Kết nối với hệ thống đường bộ xuyên Á (kết
nối với Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia). Hình thành nhiều đầu mối giao
thông, 2 đầu mối quan trọng Nội TP Hồ Chí Minh.
Đường sắt: hình thành từ cuối thế kỉ XIX, áp dụng các thành tựu khoa
học công nghệ. Mạng lưới gồm các trục chính: Nội TP Hồ Chí
Minh, Nội Lào Cai, Nội Lạng Sơn,… Kết nối với Trung Quốc
qua tuyến liên vận Nội Đồng Đăng Nội Lào Cai. Đang
được cải tạo, nâng cấp theo hướng hiện đại, tại các đô thị lớn, các
tuyến đường sắt đô thị đang được đầu phát triển (Cát Linh
Đông).
Đường thủy nội địa: khoảng 300 cảng thủy nội địa (2021). Các bến
cảng, thiết bị giám sát, phương tiện vận chuyển được đầu phát triển.
Tập trung chủ yếu một số hệ thống sông chính, miền Bắc sông
Hồng, sông Thái Bình, miền Nam sông Đồng Nai sông Công,
miền Trung các tuyến nội địa trong từng tỉnh. Các tuyến chủ yếu hiện
nay Hải Phòng Việt Trì, Hải Phòng Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh
Rịa Vũng Tàu Cần Thơ,…
Đường biển: 34 cảng biển với 296 bến cảng (2021). Một số cảng
quan trọng thể tiếp nhận tàu trọng tải lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng,
Rịa Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh,… Chú trọng đầu theo hướng
hiện đại hóa phương tiện vận tải, năng lực quản lí. Mạng lưới ngày càng
mở rộng, phát triển các tuyến nội địa thiết lập các tuyến vận tải quốc
tế, quy hoạch bến cảng trung chuyển quốc tế tại Khu kinh tế Vân Phong
(Khánh Hòa).
Đường hàng không: 22 cảng hàng không đang được khai thác, 10
cảng hàng không quốc tế 12 cảng nội địa. Đang xây dựng cảng hàng
không quốc tế Long Thành. Hệ thống kết cấu hạ tầng, cảng hàng không,
sân bay không ngừng được đầu tư, phát triển theo hướng đồng bộ, hiện
đại. Một số cảng năng lực vận tải lớn Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn
Nhất.
- 2 tuyến quốc lộ theo hướng Bắc Nam, Đông Tây các tỉnh đi qua:
+ Quốc lộ 1: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nội, Nam, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Thành
phố HCM, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Mau.
+ Quốc lộ 19: Bình Định, Gia Lai
II. Bưu chính viễn thông
Câu hỏi trang 88 Địa 12: Dựa vào hình 21 thông tin trong bài, hãy
trình bày sự phát triển phân bố ngành bưu chính viễn thông nước
ta.
Lời giải:
- Bưu chính:
+ Ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu vận chuyển thư tín, bưu phẩm,
bưu kiện, hàng hóa.
+ Mạng lưới phát triển rộng khắp cả nước, các đô thị lớn mạng lưới
phát triển nhanh với mật độ cao. Năm 2021, cả nước hơn 60 bưu cục
cấp 1 (tỉnh, thành phố), hơn 700 bưu cục cấp 2 (quận, huyện), hơn 8000
bưu điện văn hóa xã,…
+ Hệ thống sở hạ tầng không ngừng được đầu nâng cấp, ứng
dụng khoa học công nghệ nên các dịch vụ ngày càng nhanh chóng,
chính xác, hiệu quả.
- Viễn thông:
+ Các dịch vụ viễn thông đa dạng, bản như: dịch vụ thoại, truyền số
liệu, truyền hình, hội nghị truyền hình, kết nối internet,…
+ Phát triển nhanh, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu dụng khoa học công
nghệ.
+ một trong những quốc gia tốc độ phát triển ứng dụng internet
nhanh trên thế giới. Mạng băng rộng di động ngày càng phát triển. Hệ
thống cáp quang hiện nay đã phủ khắp cả nước. 7 tuyến cáp quang
biển kết nối với thế giới (2021). Hệ thống vệ tinh phủ sóng toàn bộ Việt
Nam nhiều nước trong khu vực.
+ Mạng lưới phát triển rộng khắp, tập trung cao các đô thị, nhất các
đô thị lớn như Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh,…
Luyện tập (trang 89)
Luyện tập trang 89 Địa 12: Dựa vào bảng 21.1, hãy vẽ biểu đồ thể
hiện số lượt hành khách khối lượng hàng hóa vận chuyển nước ta,
giai đoạn 2005 2021. Rút ra nhận xét.
Lời giải:
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: Nhìn chung số lượt hành khách khối lượng hàng hóa vận
chuyển nước ta, giai đoạn 2005 2021 đã sự thay đổi, trong đó số
lượt hành khách giảm khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng, cụ thể:
+ Số lượt hành khách trong giai đoạn 2005 2015 vẫn luôn tăng đều, từ
1350 triệu lượt người tăng lên 3310 triệu lượt người. Tuy nhiên từ 2015
2021 đã sự giảm sút, giảm từ 3310 triệu lượt người xuống chỉ còn
2519 triệu lượt người. Nguyên nhân chính do ảnh hưởng của đại dịch
COVID-19 từ cuối năm 2019.
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển không ngừng tăng lên nhanh trong
cả giai đoạn 2005 2021, từ 460,1 triệu tấn tăng lên 1621,5 triệu tấn,
đặc biệt giai đoạn 2015 2021, đại dịch COVID-19 khiến nhu cầu vận
chuyển hàng hóa tăng cao.
Vận dụng (trang 89)
Vận dụng trang 89 Địa 12: Hãy lựa chọn thực hiện một trong hai
nhiệm vụ sau:
1. Lựa chọn một tuyến đường liên huyện (hoặc liên quận) đi qua nơi em
sống, nêu ý nghĩa của tuyến đường đó đối với hoạt động sản xuất
đời sống của người dân.
2. Xác định điểm bưu cục cấp 1 tại tỉnh hoặc thành phố em sinh sống.
Tìm hiểu một số dịch vụ bưu chính tại điểm bưu cục đó.
Lời giải:
Lựa chọn nhiệm vụ số 2: Tìm hiểu dịch vụ bưu chính tại bưu cục Thái
Bình.
Bưu cục cấp 1 Thái Bình trụ sở tại phố Bôn, phường Đề Thám,
thành phố Thái Bình. Bưu điện tỉnh Thái Bình những dịch vụ bưu
chính sau:
+ Bưu chính chuyển phát: phát hành báo chí, bưu kiện, bưu phẩm
không địa chỉ, chuyển phát nhanh EMS, chuyển phát chứng minh thư
nhân dân, bưu phẩm bảo đảm, phát hàng thu tiền COD, hành chính
công.
+ Tài chính bưu chính: chuyển tiền trong nước, đại bảo hiểm, thu hộ,
chi hộ, đại ngân hàng, điện hoa, quà tặng.
+ Phân phối truyền thông: dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin, dịch
vụ phân phối bán lẻ hàng hóa.
| 1/7

Preview text:

Bài: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông I. Giao thông vận tải II. Bưu chính viễn thông
Mở đầu trang 84 Địa Lí 12: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
có vai trò thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, nâng cao đời sống
người dân. Sự phát triển các ngành này là một trong những thước đo
trình độ phát triển kinh tế của đất nước. Vậy, ở nước ta, giao thông vận
tải, bưu chính viễn thông đang phát triển và phân bố như thế nào? Lời giải:
- Giao thông vận tải: nhiều loại hình, phát triển nhanh và toàn diện,
mạng lưới phát triển rộng khắp.
- Bưu chính: ngày càng phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng không ngừng
nâng cấp, mạng lưới phát triển rộng khắp.
- Viễn thông: dịch vụ đa dạng, phát triển nhanh, ứng dụng mạnh mẽ
thành tựu khoa học – công nghệ, mạng lưới phát triển rộng khắp, nhất là các đô thị lớn.
I. Giao thông vận tải
Câu hỏi trang 84 Địa Lí 12: Dựa vào hình 21 và thông tin trong bài, hãy:
- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải nước ta.
- Lựa chọn 2 tuyến quốc lộ theo hướng Bắc – Nam, Đông – Tây và kể
tên các tỉnh có tuyến quốc lộ đó đi qua. Lời giải:
- Sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải:
+ Có nhiều loại hình, được đầu tư phát triển nhanh và toàn diện. Số lượt
hành khách và khối lượng hàng hóa vận chuyển xu hướng tăng. Giao
thông vận tải đường bộ có khối lượng vận chuyển lớn nhất.
+ Mạng lưới phát triển rộng khắp, các tuyến giao thông được mở rộng,
nâng cấp, hiện đại hóa nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển người và
hàng hóa. Khu vực đồng bằng, ven biển và các đô thị có mật độ mạng
lưới giao thông vận tải cao hơn các khu vực khác do điều kiện tự nhiên
thuận lợi, dân cư đông đúc, kinh tế phát triển,…
• Đường bộ (đường ô tô): hệ thống cơ sở hạ tầng được nâng cấp và mở
rộng, chất lượng vận tải tăng nhanh, ứng dụng khoa học – công nghệ
tiên tiến. Hình thành các tuyến đường huyết mạch theo hướng Bắc –
Nam (quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, cao tốc Bắc – Nam), các tuyến cao
tốc khác, các tuyến đường ven biển. Các trục chính theo hướng Đông –
Tây (quốc lộ 8, 9 ,19 ,…) Kết nối với hệ thống đường bộ xuyên Á (kết
nối với Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia). Hình thành nhiều đầu mối giao
thông, 2 đầu mối quan trọng là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
• Đường sắt: hình thành từ cuối thế kỉ XIX, áp dụng các thành tựu khoa
học – công nghệ. Mạng lưới gồm các trục chính: Hà Nội – TP Hồ Chí
Minh, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Lạng Sơn,… Kết nối với Trung Quốc
qua tuyến liên vận Hà Nội – Đồng Đăng và Hà Nội – Lào Cai. Đang
được cải tạo, nâng cấp theo hướng hiện đại, tại các đô thị lớn, các
tuyến đường sắt đô thị đang được đầu tư phát triển (Cát Linh – Hà Đông).
• Đường thủy nội địa: có khoảng 300 cảng thủy nội địa (2021). Các bến
cảng, thiết bị giám sát, phương tiện vận chuyển được đầu tư phát triển.
Tập trung chủ yếu ở một số hệ thống sông chính, miền Bắc có sông
Hồng, sông Thái Bình, miền Nam có sông Đồng Nai và sông Mê Công,
miền Trung có các tuyến nội địa trong từng tỉnh. Các tuyến chủ yếu hiện
nay là Hải Phòng – Việt Trì, Hải Phòng – Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh –
Bà Rịa – Vũng Tàu – Cần Thơ,…
• Đường biển: có 34 cảng biển với 296 bến cảng (2021). Một số cảng
quan trọng có thể tiếp nhận tàu trọng tải lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng,
Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh,… Chú trọng đầu tư theo hướng
hiện đại hóa phương tiện vận tải, năng lực quản lí. Mạng lưới ngày càng
mở rộng, phát triển các tuyến nội địa và thiết lập các tuyến vận tải quốc
tế, quy hoạch bến cảng trung chuyển quốc tế tại Khu kinh tế Vân Phong (Khánh Hòa).
• Đường hàng không: có 22 cảng hàng không đang được khai thác, 10
cảng hàng không quốc tế và 12 cảng nội địa. Đang xây dựng cảng hàng
không quốc tế Long Thành. Hệ thống kết cấu hạ tầng, cảng hàng không,
sân bay không ngừng được đầu tư, phát triển theo hướng đồng bộ, hiện
đại. Một số cảng năng lực vận tải lớn là Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.
- 2 tuyến quốc lộ theo hướng Bắc – Nam, Đông – Tây và các tỉnh đi qua:
+ Quốc lộ 1: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Thành
phố HCM, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
+ Quốc lộ 19: Bình Định, Gia Lai
II. Bưu chính viễn thông
Câu hỏi trang 88 Địa Lí 12: Dựa vào hình 21 và thông tin trong bài, hãy
trình bày sự phát triển và phân bố ngành bưu chính viễn thông ở nước ta. Lời giải: - Bưu chính:
+ Ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu vận chuyển thư tín, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa.
+ Mạng lưới phát triển rộng khắp cả nước, các đô thị lớn có mạng lưới
phát triển nhanh với mật độ cao. Năm 2021, cả nước có hơn 60 bưu cục
cấp 1 (tỉnh, thành phố), hơn 700 bưu cục cấp 2 (quận, huyện), hơn 8000
bưu điện – văn hóa xã,…
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng không ngừng được đầu tư nâng cấp, ứng
dụng khoa học – công nghệ nên các dịch vụ ngày càng nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. - Viễn thông:
+ Các dịch vụ viễn thông đa dạng, cơ bản như: dịch vụ thoại, truyền số
liệu, truyền hình, hội nghị truyền hình, kết nối internet,…
+ Phát triển nhanh, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu dụng khoa học – công nghệ.
+ Là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển và ứng dụng internet
nhanh trên thế giới. Mạng băng rộng di động ngày càng phát triển. Hệ
thống cáp quang hiện nay đã phủ khắp cả nước. Có 7 tuyến cáp quang
biển kết nối với thế giới (2021). Hệ thống vệ tinh phủ sóng toàn bộ Việt
Nam và nhiều nước trong khu vực.
+ Mạng lưới phát triển rộng khắp, tập trung cao ở các đô thị, nhất là các
đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh,… Luyện tập (trang 89)
Luyện tập trang 89 Địa Lí 12
: Dựa vào bảng 21.1, hãy vẽ biểu đồ thể
hiện số lượt hành khách và khối lượng hàng hóa vận chuyển ở nước ta,
giai đoạn 2005 – 2021. Rút ra nhận xét. Lời giải: - Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: Nhìn chung số lượt hành khách và khối lượng hàng hóa vận
chuyển ở nước ta, giai đoạn 2005 – 2021 đã có sự thay đổi, trong đó số
lượt hành khách giảm và khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng, cụ thể:
+ Số lượt hành khách trong giai đoạn 2005 – 2015 vẫn luôn tăng đều, từ
1350 triệu lượt người tăng lên 3310 triệu lượt người. Tuy nhiên từ 2015
– 2021 đã có sự giảm sút, giảm từ 3310 triệu lượt người xuống chỉ còn
2519 triệu lượt người. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của đại dịch
COVID-19 từ cuối năm 2019.
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển không ngừng tăng lên nhanh trong
cả giai đoạn 2005 – 2021, từ 460,1 triệu tấn tăng lên 1621,5 triệu tấn,
đặc biệt giai đoạn 2015 – 2021, đại dịch COVID-19 khiến nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng cao. Vận dụng (trang 89)
Vận dụng trang 89 Địa Lí 12
: Hãy lựa chọn và thực hiện một trong hai nhiệm vụ sau:
1. Lựa chọn một tuyến đường liên huyện (hoặc liên quận) đi qua nơi em
sống, nêu ý nghĩa của tuyến đường đó đối với hoạt động sản xuất và
đời sống của người dân.
2. Xác định điểm bưu cục cấp 1 tại tỉnh hoặc thành phố em sinh sống.
Tìm hiểu một số dịch vụ bưu chính tại điểm bưu cục đó. Lời giải:
Lựa chọn nhiệm vụ số 2: Tìm hiểu dịch vụ bưu chính tại bưu cục Thái Bình.
Bưu cục cấp 1 Thái Bình có trụ sở tại phố Lý Bôn, phường Đề Thám,
thành phố Thái Bình. Bưu điện tỉnh Thái Bình có những dịch vụ bưu chính sau:
+ Bưu chính chuyển phát: phát hành báo chí, bưu kiện, bưu phẩm
không địa chỉ, chuyển phát nhanh EMS, chuyển phát chứng minh thư
nhân dân, bưu phẩm bảo đảm, phát hàng thu tiền COD, hành chính công.
+ Tài chính bưu chính: chuyển tiền trong nước, đại lý bảo hiểm, thu hộ,
chi hộ, đại lý ngân hàng, điện hoa, quà tặng.
+ Phân phối truyền thông: dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin, dịch
vụ phân phối bán lẻ hàng hóa.