Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 22: Thương mại và du lịch

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 22: Thương mại và du lịch có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài: Thương mại du lịch
I. Thương mại
II. Du lịch
Mở đầu trang 90 Địa 12: Thương mại du lịch những ngành dịch
vụ vai trò quan trọng trong đời sống phát triển kinh tế hiện nay.
Các hoạt động thương mại du lịch nước ta đa dạng. Vậy, tình hình
phát triển phân bố của các ngành này như thế nào? Xu hướng phát
triển trong tương lai ra sao?
Lời giải:
- Thương mại:
+ Tình hình phát triển phân bố: nội thương ngày càng phát triển,
hàng hóa dịch vụ phong phú đa dạng, mạng lưới phân bố rộng khắp
cả nước; ngoại thương ngày càng mở rộng, quan hệ buôn bán với phần
lớn các nước vùng lãnh thổ trên thế giới.
+ Xu hướng phát triển: đa dạng hóa, đa phương hóa
- Du lịch:
+ Tình hình phát triển phân bố: phát triển nhanh, số lượt khách
doanh thu xu hướng tăng, thị trường khách du lịch quốc tế đa dạng
+ Xu hướng phát triển: chú trọng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, phát triển theo hướng bền vững.
I. Thương mại
Câu hỏi trang 90 Địa 12: Dựa vào hình 22.1 thông tin trong bài,
hãy trình bày sự phát triển phân bố ngành nội thương nước ta.
Lời giải:
- Ngày càng phát triển, hàng hóa dịch vụ lưu thông trên thị trường
phong phú đa dạng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vụ tiêu dùng ngày càng
tăng, đạt 4408 nghìn tỉ đồng năm 2021, sự phân hóa theo vùng.
- Mạng lưới phân bố rộng khắp cả nước, đa dạng loại hình: chợ truyền
thống, chợ đầu mối, cửa hàng bán lẻ, siêu thị, trung tâm thương mại.
- Sự phát triển của thương mại điện tử, ứng dụng thành tựu khoa học
thuật nhằm mở rộng thị trường trong nước xuất khẩu.
- Một số siêu thị trung tâm thương mại nước ta thu hút vốn đầu
của các tập đoàn trong nước ngoài nước.
- Các trung tâm thương mại phân bố tập trung Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, TP Hồ Chí Minh,…
Câu hỏi trang 91 Địa 12: Dựa vào hình 22.2 thông tin trong bài,
hãy trình bày sự phát triển phân bố ngành ngoại thương nước ta.
Lời giải:
- Ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Chính
thức thành viên của WTO năm 2007. quan hệ buôn bán với phần
lớn các quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Trị giá xuất khẩu liên tục tăng, cấu trị giá xuất nhập khẩu thay đổi
theo hướng tăng tỉ trọng xuất khẩu.
- Nhóm hàng xuất khẩu đa dạng: lương thực, thực phẩm, thủy sản; máy
móc, phương tiện vận tải phụ tùng; hóa chất sản phẩm liên
quan;… Thị trường chính Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, ASEAN, Nhật
Bản, Hàn Quốc,…
- Nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu: liệu sản xuất (máy móc, thiết bị,
dụng cụ, nguyên vật liệu), một số nhóm hàng tiêu dùng khác. Thị trường
chính Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Nhật Bản,…
II. Du lịch
Câu hỏi trang 93 Địa 12: Dựa vào hình 22.3 thông tin trong bài,
hãy trình bày sự phát triển phân bố ngành du lịch nước ta
Lời giải:
- Phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay, hệ thống
sở hạ tầng sở vật chất thuật phục vụ phát triển du lịch không
ngừng được hoàn thiện.
- Số lượt khách du lịch doanh thu du lịch xu hướng tăng, năm 2029
khách du lịch đạt 17,5 triệu lượt, doanh thu đạt 44,6 nghìn tỉ đồng.
- Thị trường khách du lịch quốc tế đa dạng, dẫn đầu số lượt khách du
lịch đến từ châu Á, châu Âu, châu Mỹ.
- Hiện nay được chú trọng phát triển để trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước. Các chính sách kích cầu du lịch được thực hiện
thường xuyên.
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào quản kinh doanh, phát triển
du lịch thông minh, du lịch thực tế ảo,…
Câu hỏi trang 95 Địa 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày
sự sự phân hóa các trung tâm du lịch, vùng du lịch nước ta.
Lời giải:
- Trung tâm du lịch: trên phạm vi cả nước hình thành các trung tâm du
lịch quốc gia (Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh), trung tâm du lịch
vùng (Hạ Long, Hải Phòng, Vinh, Hội An, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu,
Cần Thơ, Phú Quốc,…), trung tâm du lịch địa phương. Các trung tâm
vai trò thu hút, điều phối khách du lịch.
- Vùng du lịch: nước ta 7 vùng du lịch với việc khai thác các sản
phẩm du lịch đặc trưng dựa trên thế mạnh của vùng.
Các vùng
du lịch
Tỉnh, thành phố
Sản phẩm du lịch đặc
trưng
Trung du
miền núi
Bắc Bộ
Hòa Bình, Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu, Yên Bái,
Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên
Quang, Giang, Bắc Kạn,
Thái Nguyên, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Bắc Giang.
- Du lịch về nguồn, tham
quan tìm hiểu bản sắc văn
hóa dân tộc; hệ sinh thái
núi cao, hang động, trung
du.
- Nghỉ dưỡng núi, nghỉ cuối
tuần.
- Thể thao, khám phá.
- Du lịch biên giới gắn với
cửa khẩu.
Đồng bằng
sông Hồng
duyên
hải Đông
Bắc
Nội, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hải Dương, Hưng
Yên, Thái Bình, Nam,
Ninh Bình, Nam Định, Hải
Phòng, Quảng Ninh
- Du lịch văn hóa gắn với
văn minh lúa nước sông
Hồng.
- Du lịch biển, đảo.
- Du lịch MICE.
- Du lịch sinh thái nông
nghiệp nông thôn
- Du lịch lễ hội, tâm linh.
- Du lịch cuối tuần, vui chơi
giải trí cao cấp.
Bắc Trung
Bộ
Thanh Hóa, Nghệ An,
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên - Huế.
- Tham quan di sản, di tích
lịch sử - văn hóa.
- Du lịch biển, đảo.
- Tham quan, nghiên cứu
hệ sinh thái.
- Du lịch biên giới gắn với
cửa khẩu.
Duyên hải
Nam Trung
Bộ
Quảng Nam, Đà Nẵng,
Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận.
- Du lịch biển, đảo.
- Du lịch tham quan di tích
(hệ thống di sản) kết hợp
du lịch nghiên cứu bản sắc
văn hóa (văn hóa Chăm,
các dân tộc thiểu số
Đông Trường Sơn).
- Du lịch MICE.
Tây Nguyên
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đắk Nông, Lâm Đồng
- Du lịch văn hóa Tây
Nguyên; tham quan tìm
hiểu bản sắc văn hóa các
dân tộc Tây Nguyên.
- Nghỉ dưỡng núi; tham
quan nghiên cứu hệ sinh
thái cao nguyên gắn với
các sản vật như hoa,
phê, voi.
- Du lịch biên giới gắn với
cửa khẩu tam giác phát
triển.
Đông Nam
Bộ
TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Bình Dương, Rịa - Vũng
Tàu, Bình Phước, Tây
Ninh.
- Du lịch MICE.
- Du lịch văn hóa, lễ hội,
giải trí.
- Du lịch nghỉ dưỡng biển,
du lịch giải trí cuối tuần, du
lịch thể thao, du lịch mua
sắm.
Đồng bằng
sông Cửu
Long
Long An, Đồng Tháp, An
Giang, Kiên Giang,
Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng,
Bến Tre, T Vinh, Vĩnh
Long, Tiền Giang, Hậu
Giang, Cần Thơ.
- Du lịch sinh thái (miệt
vườn, đất ngập nước).
- Du lịch biển, đảo.
- Du lịch văn hóa, lễ hội.
Câu hỏi trang 96 Địa 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích
du lịch với sự phát triển bền vững nước ta.
Lời giải:
- Về kinh tế: du lịch đang chú trọng phát triển để trở thành ngành kinh tế
mũi nhợn, hoạt động du lịch hướng tới sự tăng trưởng ổn định.
- Về hội: phát triển du lịch đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể
tham gia, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương, tạo điều
kiện để cộng đồng được hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch.
- Về môi trường: hoạt động du lịch gắn với việc nâng cao nhận thức của
các bên liên quan về bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch; nâng cao
năng lực kiểm soát xử hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm từ hoạt
động du lịch; khuyến khích các sở dịch vụ du lịch sử dụng nguồn
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản phẩm tái chế, tái sử dụng,…
- Một số loại hình du lịch gắn với xu hướng phát triển bền vững là: du
lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng,… được phát triển
nhiều điểm du lịch tại các địa phương trong cả nước.
Luyện tập (trang 97)
Luyện tập trang 97 Địa 12: Hãy lựa chọn thực hiện một trong hai
nhiệm vụ sau:
1. Dựa vào bảng 22.2, vẽ biểu đồ thể hiện cấu trị giá xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa nước ta, giai đoạn 2005 2021. Rút ra nhận xét
giải thích.
2. Chọn một trung tâm du lịch quốc gia phân tích những điều kiện
thuận lợi để phát triển du lịch tại trung tâm đã chọn.
Lời giải:
Lựa chọn nhiệm vụ 1:
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét giải thích: Nhìn chung cấu trị giá xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa nước ta, giai đoạn 2005 2021 đã sự chuyển dịch theo
hướng giảm tỉ trọng trị giá nhập khẩu, tăng tỉ trọng trị giá xuất khẩu, cụ
thể:
+ Tỉ trọng trị giá xuất khẩu đang tăng lên liên tục, từ 46,9% năm 2005,
tăng lên 50,3% năm 2021.
+ Tỉ trọng trị giá nhập khẩu đang trong đà giảm liên tục, từ 53,1% năm
2005, giảm xuống còn 49,8% năm 2021.
Sự chuyển dịch trên phù hợp với định hướng đa dạng hóa, đa
phương hóa hoạt động ngoại thương của nước ta. Thị trường xuất khẩu
ngày càng mở rộng, khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do
để xuất khẩu các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU,…
Vận dụng (trang 97)
Vận dụng trang 97 Địa 12: Sưu tầm thông tin về một di sản văn hóa
thế giới Việt Nam hoặc một di tích lịch sử văn hóa xếp hạng cấp quốc
gia địa phương em sinh sống.
Lời giải:
Di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia Khu di tích Đình, Đền, Bến tượng
A Sào.
A Sào tên gốc A Cảo, một vùng đất nằm ven sông Hóa (nay thuộc
An Thái, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình). Một vùng đất cổ, hội tụ
khí thiêng sông biển, địa thế hiểm yếu, nên đã được Triều Trần chọn
làm thái ấp của Phụng Càn Vương Trần Liễu, thân phụ của Trần Quốc
Tuấn. Hàng năm, vào ngày 10/2 âm lịch, tương truyền ngày sinh của
Hưng Đạo Đại Vương, dân làng A Sào mở hội tế lễ Đức Thánh Trần
Lễ hội làng A Sào. Đây một trong những lễ hội lớn nhất vùng. Theo lệ
xưa, mọi nghi thức trong lễ hội này đều theo nghi thức quốc gia, Triều
đình thường cử các quan về hành tế thường bánh giày - loại bánh
nhân dân trong vùng đã gói hàng ngàn, hàng vạn chiếc làm lương
thực cho đoàn quân vượt sông Hóa đi đánh giặc năm xưa. Khu di tích A
Sào sẽ nơi giáo dục truyền thống yêu nước, khẳng định sức mạnh
của dân tộc ta trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm. Đình, Đền, Bến
tượng A Sào sẽ trở thành một chân kiềng trong 3 di tích: Chùa Keo -
Thư (di tích quốc gia đặc biệt), Khu lăng mộ các vua Trần - Hưng (di
tích quốc gia) cùng với hàng ngàn di tích khác đưa Thái Bình trở
thành một điểm du lịch tâm linh hấp dẫn trên con đường du lịch tâm linh
vùng châu thổ sông Hồng.
| 1/10

Preview text:

Bài: Thương mại và du lịch I. Thương mại II. Du lịch
Mở đầu trang 90 Địa Lí 12: Thương mại và du lịch là những ngành dịch
vụ có vai trò quan trọng trong đời sống và phát triển kinh tế hiện nay.
Các hoạt động thương mại và du lịch ở nước ta đa dạng. Vậy, tình hình
phát triển và phân bố của các ngành này như thế nào? Xu hướng phát
triển trong tương lai ra sao? Lời giải: - Thương mại:
+ Tình hình phát triển và phân bố: nội thương ngày càng phát triển,
hàng hóa dịch vụ phong phú và đa dạng, mạng lưới phân bố rộng khắp
cả nước; ngoại thương ngày càng mở rộng, quan hệ buôn bán với phần
lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
+ Xu hướng phát triển: đa dạng hóa, đa phương hóa - Du lịch:
+ Tình hình phát triển và phân bố: phát triển nhanh, số lượt khách và
doanh thu xu hướng tăng, thị trường khách du lịch quốc tế đa dạng
+ Xu hướng phát triển: chú trọng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, phát triển theo hướng bền vững. I. Thương mại
Câu hỏi trang 90 Địa Lí 12: Dựa vào hình 22.1 và thông tin trong bài,
hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành nội thương ở nước ta. Lời giải:
- Ngày càng phát triển, hàng hóa và dịch vụ lưu thông trên thị trường phong phú và đa dạng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ngày càng
tăng, đạt 4408 nghìn tỉ đồng năm 2021, và có sự phân hóa theo vùng.
- Mạng lưới phân bố rộng khắp cả nước, đa dạng loại hình: chợ truyền
thống, chợ đầu mối, cửa hàng bán lẻ, siêu thị, trung tâm thương mại.
- Sự phát triển của thương mại điện tử, ứng dụng thành tựu khoa học –
kĩ thuật nhằm mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Một số siêu thị và trung tâm thương mại ở nước ta thu hút vốn đầu tư
của các tập đoàn trong nước và ngoài nước.
- Các trung tâm thương mại phân bố tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh,…
Câu hỏi trang 91 Địa Lí 12: Dựa vào hình 22.2 và thông tin trong bài,
hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành ngoại thương ở nước ta. Lời giải:
- Ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Chính
thức là thành viên của WTO năm 2007. Có quan hệ buôn bán với phần
lớn các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Trị giá xuất khẩu liên tục tăng, cơ cấu trị giá xuất – nhập khẩu thay đổi
theo hướng tăng tỉ trọng xuất khẩu.
- Nhóm hàng xuất khẩu đa dạng: lương thực, thực phẩm, thủy sản; máy
móc, phương tiện vận tải và phụ tùng; hóa chất và sản phẩm có liên
quan;… Thị trường chính là Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
- Nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu: tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị,
dụng cụ, nguyên vật liệu), một số nhóm hàng tiêu dùng khác. Thị trường
chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Nhật Bản,… II. Du lịch
Câu hỏi trang 93 Địa Lí 12: Dựa vào hình 22.3 và thông tin trong bài,
hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành du lịch ở nước ta Lời giải:
- Phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay, hệ thống cơ
sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ phát triển du lịch không
ngừng được hoàn thiện.
- Số lượt khách du lịch và doanh thu du lịch xu hướng tăng, năm 2029
khách du lịch đạt 17,5 triệu lượt, doanh thu đạt 44,6 nghìn tỉ đồng.
- Thị trường khách du lịch quốc tế đa dạng, dẫn đầu là số lượt khách du
lịch đến từ châu Á, châu Âu, châu Mỹ.
- Hiện nay được chú trọng phát triển để trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước. Các chính sách kích cầu du lịch được thực hiện thường xuyên.
- Ứng dụng khoa học – công nghệ vào quản lí và kinh doanh, phát triển
du lịch thông minh, du lịch thực tế ảo,…
Câu hỏi trang 95 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày
sự sự phân hóa các trung tâm du lịch, vùng du lịch ở nước ta. Lời giải:
- Trung tâm du lịch: trên phạm vi cả nước hình thành các trung tâm du
lịch quốc gia (Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh), trung tâm du lịch
vùng (Hạ Long, Hải Phòng, Vinh, Hội An, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu,
Cần Thơ, Phú Quốc,…), trung tâm du lịch địa phương. Các trung tâm có
vai trò thu hút, điều phối khách du lịch.
- Vùng du lịch: nước ta có 7 vùng du lịch với việc khai thác các sản
phẩm du lịch đặc trưng dựa trên thế mạnh của vùng. Các vùng Tỉnh, thành phố
Sản phẩm du lịch đặc du lịch trưng
Trung du và Hòa Bình, Sơn La, Điện - Du lịch về nguồn, tham miền
núi Biên, Lai Châu, Yên Bái, quan tìm hiểu bản sắc văn Bắc Bộ
Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên hóa dân tộc; hệ sinh thái
Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, núi cao, hang động, trung Thái Nguyên, Cao Bằng, du. Lạng Sơn, Bắc Giang.
- Nghỉ dưỡng núi, nghỉ cuối tuần. - Thể thao, khám phá.
- Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu.
Đồng bằng Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc - Du lịch văn hóa gắn với
sông Hồng Ninh, Hải Dương, Hưng văn minh lúa nước sông và
duyên Yên, Thái Bình, Hà Nam, Hồng. hải
Đông Ninh Bình, Nam Định, Hải - Du lịch biển, đảo. Bắc Phòng, Quảng Ninh - Du lịch MICE. - Du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn
- Du lịch lễ hội, tâm linh.
- Du lịch cuối tuần, vui chơi giải trí cao cấp. Bắc
Trung Thanh Hóa, Nghệ An, Hà - Tham quan di sản, di tích Bộ
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng lịch sử - văn hóa. Trị, Thừa Thiên - Huế. - Du lịch biển, đảo. - Tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái.
- Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu. Duyên
hải Quảng Nam, Đà Nẵng, - Du lịch biển, đảo.
Nam Trung Quảng Ngãi, Bình Định, - Du lịch tham quan di tích Bộ
Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh (hệ thống di sản) kết hợp Thuận, Bình Thuận.
du lịch nghiên cứu bản sắc văn hóa (văn hóa Chăm,
các dân tộc thiểu số ở Đông Trường Sơn). - Du lịch MICE.
Tây Nguyên Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, - Du lịch văn hóa Tây Đắk Nông, Lâm Đồng Nguyên; tham quan tìm
hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên. - Nghỉ dưỡng núi; tham quan nghiên cứu hệ sinh thái cao nguyên gắn với các sản vật như hoa, cà phê, voi.
- Du lịch biên giới gắn với
cửa khẩu và tam giác phát triển.
Đông Nam TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, - Du lịch MICE. Bộ
Bình Dương, Bà Rịa - Vũng - Du lịch văn hóa, lễ hội, Tàu, Bình Phước, Tây giải trí. Ninh.
- Du lịch nghỉ dưỡng biển,
du lịch giải trí cuối tuần, du
lịch thể thao, du lịch mua sắm.
Đồng bằng Long An, Đồng Tháp, An - Du lịch sinh thái (miệt sông Cửu Giang,
Kiên Giang, Cà vườn, đất ngập nước). Long
Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, - Du lịch biển, đảo.
Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh - Du lịch văn hóa, lễ hội. Long, Tiền Giang, Hậu Giang, Cần Thơ.
Câu hỏi trang 96 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích
du lịch với sự phát triển bền vững nước ta. Lời giải:
- Về kinh tế: du lịch đang chú trọng phát triển để trở thành ngành kinh tế
mũi nhợn, hoạt động du lịch hướng tới sự tăng trưởng ổn định.
- Về xã hội: phát triển du lịch đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể
tham gia, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương, tạo điều
kiện để cộng đồng được hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch.
- Về môi trường: hoạt động du lịch gắn với việc nâng cao nhận thức của
các bên liên quan về bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch; nâng cao
năng lực kiểm soát và xử lí hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm từ hoạt
động du lịch; khuyến khích các cơ sở dịch vụ du lịch sử dụng nguồn
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản phẩm tái chế, tái sử dụng,…
- Một số loại hình du lịch gắn với xu hướng phát triển bền vững là: du
lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng,… được phát triển ở
nhiều điểm du lịch tại các địa phương trong cả nước. Luyện tập (trang 97)
Luyện tập trang 97 Địa Lí 12
: Hãy lựa chọn và thực hiện một trong hai nhiệm vụ sau:
1. Dựa vào bảng 22.2, vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu trị giá xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa ở nước ta, giai đoạn 2005 – 2021. Rút ra nhận xét và giải thích.
2. Chọn một trung tâm du lịch quốc gia và phân tích những điều kiện
thuận lợi để phát triển du lịch tại trung tâm đã chọn. Lời giải:
Lựa chọn nhiệm vụ 1: - Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét và giải thích: Nhìn chung cơ cấu trị giá xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa ở nước ta, giai đoạn 2005 – 2021 đã có sự chuyển dịch theo
hướng giảm tỉ trọng trị giá nhập khẩu, tăng tỉ trọng trị giá xuất khẩu, cụ thể:
+ Tỉ trọng trị giá xuất khẩu đang tăng lên liên tục, từ 46,9% năm 2005, tăng lên 50,3% năm 2021.
+ Tỉ trọng trị giá nhập khẩu đang trong đà giảm liên tục, từ 53,1% năm
2005, giảm xuống còn 49,8% năm 2021.
Sự chuyển dịch trên là phù hợp với định hướng đa dạng hóa, đa
phương hóa hoạt động ngoại thương của nước ta. Thị trường xuất khẩu
ngày càng mở rộng, khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do
để xuất khẩu và các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU,… Vận dụng (trang 97)
Vận dụng trang 97 Địa Lí 12
: Sưu tầm thông tin về một di sản văn hóa
thế giới ở Việt Nam hoặc một di tích lịch sử văn hóa xếp hạng cấp quốc
gia ở địa phương em sinh sống. Lời giải:
Di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia Khu di tích Đình, Đền, Bến tượng A Sào.
A Sào có tên gốc là A Cảo, một vùng đất nằm ven sông Hóa (nay thuộc
xã An Thái, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình). Một vùng đất cổ, hội tụ
khí thiêng sông biển, địa thế hiểm yếu, nên đã được Triều Trần chọn
làm thái ấp của Phụng Càn Vương Trần Liễu, thân phụ của Trần Quốc
Tuấn. Hàng năm, vào ngày 10/2 âm lịch, tương truyền là ngày sinh của
Hưng Đạo Đại Vương, dân làng A Sào mở hội tế lễ Đức Thánh Trần và
Lễ hội làng A Sào. Đây là một trong những lễ hội lớn nhất vùng. Theo lệ
xưa, mọi nghi thức trong lễ hội này đều theo nghi thức quốc gia, Triều
đình thường cử các quan về hành tế và thường có bánh giày - loại bánh
mà nhân dân trong vùng đã gói hàng ngàn, hàng vạn chiếc làm lương
thực cho đoàn quân vượt sông Hóa đi đánh giặc năm xưa. Khu di tích A
Sào sẽ là nơi giáo dục truyền thống yêu nước, khẳng định sức mạnh
của dân tộc ta trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm. Đình, Đền, Bến
tượng A Sào sẽ trở thành một chân kiềng trong 3 di tích: Chùa Keo - Vũ
Thư (di tích quốc gia đặc biệt), Khu lăng mộ các vua Trần - Hưng Hà (di
tích quốc gia) và cùng với hàng ngàn di tích khác đưa Thái Bình trở
thành một điểm du lịch tâm linh hấp dẫn trên con đường du lịch tâm linh
vùng châu thổ sông Hồng.