Giải SGK Địa Lí 9 Cánh diều Bài 13: Duyên hải Nam Trung Bộ
Xin gửi tới quý thầy cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 9 Cánh diều Bài 13: Duyên hải Nam Trung Bộ có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Chương 3: Sự phân hoá lãnh thổ (CD)
Môn: Địa Lí 9
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Câu hỏi trang 159 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 13.1, hãy:
- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ. Trả lời:
- Đặc điểm vị trí địa lí: tiếp giáp với Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên; giáp nước Lào và vùng biển rộng lớn phía đông.
- Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: diện tích là 44,6 nghìn km2 (chiếm 13,5% diện
tích cả nước); gồm 1 thành phố trực thuộc Trung ương là Đà Nẵng và 7 tỉnh:
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận. Vùng biển có nhiểu đảo, quần đảo, trong đó có 2 quần đảo xa bờ là
Hoàng Sa và Trường Sa; có 4 huyện đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Lý Sơn, Phú
Quý. Lãnh thổ kéo dài theo chiều bắc - nam, hẹp ngang theo chiều đông - tây,
tất cả các tỉnh đều giáp biển.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi trang 161 Địa Lí 9:
Dựa vào thông tin và hình 13.1, hãy phân tích đặc điểm tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên, các thế mạnh và hạn chế chính của Duyên hải Nam Trung Bộ. Trả lời:
- Địa hình, đất: cấu trúc địa hình khá đa dạng, gồm dải đồng bằng ven biển nhỏ
hẹp ở phía đông, có đất phù sa và các cồn cát ven biển; vùng đồi núi phía tây
với nhiều dãy núi chạy sát ra biển tạo các vịnh biển, đất fe-ra-lit chiếm diện
tích lớn => thuận lợi phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,…
- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt cao, số ngày nắng trong năm
nhiều, có 2 mùa mưa - khô rõ rệt => thuận lợi cho phát triển kinh tế, khai thác
tiềm năng năng lượng tái tạo.
- Nguồn nước khá dồi dào với các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Trà Khúc,…nhiều
mỏ suối khoáng nóng (Hội Vân, Bình Châu, Vĩnh Hảo,…) => thích hợp xây
dựng các nhà máy thủy điện, phát triển công nghiệp sản xuất đồ uống, du lịch,…
- Rừng có diện tích lớn, chiếm 16,6% diện tích cả nước, đa dạng sinh học cao
với nhiều vườn quốc gia (Sông Thanh, Phước Bình, Núi Chúa), khu dự trữ
sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, khu bảo tồn thiên nhiên,… => phát triển lâm
nghiệp, công nghiệp khai thác gỗ, du lịch.
- Khoáng sản có các loại: sét, cao lanh, cát thủy tinh, ti-tan => phát triển công
nghiệp khai thác và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác.
- Biển đảo: vùng biển rộng với đường bờ biển dài, nhiều đảo và quần đảo,
nhiều vũng, vịnh (Dung Quất, Quy Nhơn, Cam Ranh, Vân Phong), nhiều bãi
biển đẹp (Mỹ Khê, Nha Trang, Dốc Lết), nguồn lợi thủy sản phong phú với các
ngư trường: Hoàng Sa, Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận,… => lợi thế lớn
cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
- Hạn chế về tự nhiên: biến đổi khí hậu, thiên tai (bão, hạn hán), sa mạc hóa =>
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và gây khó khăn đối với đời sống của người dân.
III. Phân bố dân cư và dân tộc
Câu hỏi trang 162 Địa Lí 9:
Đọc thông tin, hãy trình bày sự phân bố dân cư, dân tộc ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Trả lời:
- Năm 2021, có hơn 9,4 triệu người, mật độ dân số là 211 người/km2, thấp hơn
trung bình cả nước; thành phần dân tộc đa dạng: Kinh, Chăm, Ra Glai, Cơ Tu,
Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Hoa, Cơ Ho, Tày,…
- Dân cư tập trung đông hơn ở đồng bằng ven biển và các đô thị, khu vực đồi
núi phía tây và nông thôn dân cư thưa hơn. TP Đà Nẵng có mật độ dân số cao
nhất Duyên hải Nam Trung Bộ (931 người/km2). Khu vực đồng bằng và ven
biển là nơi sinh sống chủ yếu của người Kinh và một số dân tộc khác, khu vực
phía tây tập trung nhiều hơn các dân tộc thiểu số.
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Câu hỏi trang 162 Địa Lí 9:
Dựa vào thông tin và hình 13.2, hãy phân tích những chuyển biến trong phát
triển kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ. Trả lời:
- Quy mô GRDP tăng nhanh, năm 2021 chiếm 7,6% GDP cả nước.
- Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa: giảm tỉ trọng nhóm ngành nông - lâm - thủy sản; tăng tỉ trọng nhóm công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ; đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển,
công nghiệp năng lượng tái tạo, lọc hóa dầu,… gắn với bảo vệ môi trường và
giữ vững chủ quyền biển đảo.
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ có sự chuyển biến tích cực: hình thành các lãnh
thổ kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Khu vực phía tây phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp; khu vực phía đông phát triển các khu kinh tế ven
biển với nhiều ngành thế mạnh: giao thông vận tải biển, du lịch biển, lọc hóa
dầu,… Hình thành các khu kinh tế ven biển tạo sự kết nối các hành lang kinh
tế đông - tây, nam- bắc, tạo động lực cho vùng phát triển.
Câu hỏi trang 165 Địa Lí 9:
Dựa vào thông tin và hình 13.2, hãy phân tích sự phát triển của một số ngành
kinh tế thế mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Trả lời:
- Kinh tế biển đảo: phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển
+ Giao thông vận tải biển: giữ vai trò quan trọng, là 1 trong 3 đầu mối giao
thông chính đối với khu vực và quốc gia với nhiều cảng biển quan trọng: Đà
Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định.
+ Du lịch biển đảo: ngày càng thu hút khách trong và ngoài nước, đa dạng về
sản phẩm và loại hình du lịch (du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể thao biển,…
Các khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí hiện đại được đầu tư, xây dựng cọc
ven biển. Các điểm du lịch nổi tiếng: Mỹ Khê, Cù Lao Chàm, Nha Trang, Mũi Né,…
+ Khai thác hải sản: tăng nhanh về sản lượng, gắn với đẩy mạnh đánh bắt xa
bờ bằng tàu công suất lớn, công nghệ đánh bắt tiên tiến. Năm 2021, sản lượng
hải sản khai thác chiếm 34,3% sản lượng cả nước. Các tỉnh có sản lượng khai
thác lớn: Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận,…
+ Khai thác khoáng sản biển đa dạng: cát thủy tinh (Khánh Hòa), ti-tan (Bình
Định, Ninh Thuận, Bình Thuận), muối (Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận)
- Công nghiệp: giá trị sản xuất năm 2021 chiếm 5,1% cả nước.
+ Cơ cấu ngành đa dạng, ưu tiên phát triển các ngành có lợi thế, thúc đẩy các
ngành công nghiệp hiện đại với những sản phẩm có thế mạnh. Các ngành
công nghiệp truyền thống: cơ khí, công nghiệp đóng tàu (Đà Nẵng, Khánh
Hòa, Bình Định); chế biến thực phẩm và đồ uống (Phú Yên, Ninh Thuận); dệt,
may và giày, dép (Đà Nẵng); nhiều ngành công nghiệp mới được đẩy mạnh
phát triển: cơ khí ô tô (Quảng Nam); lọc hóa dầu, sản xuất kim loại, nhiệt điện
(Quảng Ngãi); năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời ở Ninh Thuận, Bình Thuận).
+ Phân bố không gian công nghiệp gắn với các cảng biển, hành lang kinh tế
Đông - Tây, các đường quốc lộ nối với Tây Nguyên.
- Dịch vụ: chiếm 39,8% cơ cấu GRDP của vùng, đa dạng các ngành:
+ Du lịch phát triển nhanh với sản phẩm đặc trưng là du lịch biển đảo và lịch
sử văn hóa. Năm 2021, thu hút khoảng 11% lượt khách nội địa, từ 10 - 22%
lượt khách quốc tế của cả nước. Các địa phương thu hút lượng khách lớn: Đà
Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa,…
+ Thương mại phát triển, tăng nhanh tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng; sự đa dạng, hiện đại của hệ thống cung ứng hàng hóa. Năm 2021, đóng
góp 9,2% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả
nước, với hàng trăm siêu thị, trung tâm thương mại tập trung chủ yếu ở Đà Nẵng, Khánh Hòa.
+ Tài chính ngân hàng phát triển mạnh mẽ và rộng khắp, Đà Nẵng là một trong
những trung tâm tài chính lớn của cả nước.
V. Vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Câu hỏi trang 166 Địa Lí 9:
Dựa vào thông tin, hãy trình bày khái quát về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Trả lời:
- Vùng KTTĐ miền Trung được thành lập năm 1997, gồm các tỉnh, thành phố:
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi; đến năm 2004 mở rộng thêm tỉnh Bình Định.
- Vùng nằm trên trục đường giao thông Bắc - Nam, có quan hệ chặt chẽ với
Tây Nguyên và cửa ngõ ra biển của Lào, đông bắc Cam-pu-chia và đông bắc Thái Lan.
- Vị trí của vùng có ý nghĩa chiến lược, tạo điều kiện hình thành hành lang kinh
tế quan trọng nối vùng Tây Nguyên và các nước Mi-an-ma, Thái Lan,
Cam-pu-chia, Lào với tuyến hàng hải quốc tế qua Biển Đông và Thái Bình Dương.
- Có sự phong phú về tài nguyên biển, di sản văn hóa, khoáng sản, rừng,…
- Các ngành thế mạnh gồm: du lịch, giao thông vận tải biển, công nghiệp cơ
khí ô tô, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và
đồ uống, công nghiệp dệt, may và giày, dép, khai thác thủy sản,…
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 166 Địa Lí 9:
Hãy thể hiện các ngành kinh tế thế mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ và lợi thế
phát triển của các ngành đó theo gợi ý dưới đây vào vở ghi. Trả lời: Ngành
Lợi thế phát triển thế mạnh Kinh tế
Vùng biển rộng, đường bờ biển dài, có nhiều đảo và quần
biển đảo đảo, nhiều vũng, vịnh, nhiều bãi biển đẹp, nguồn lợi thủy sản
phong phú với nhiều các ngư trường. Công
Khí hậu cận xích đạo nền nhiệt cao nắng nhiều, nguồn nước nghiệp
dồi dào, các mỏ suối khoáng nóng, diện tích rừng lớn,
khoáng sản đa dạng, nguồn lợi thủy sản phong phú. Dịch vụ
Nhiều bãi biển, bãi tắm đẹp, nhiều đảo và quần đảo, nhiều di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa thế giới,
nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, các cảng biển.
Dân cư đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Vận dụng 2 trang 166 Địa Lí 9:
Tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về một khu kinh tế ven biển ở Duyên hải Nam
Trung Bộ theo gợi ý dưới đây: - Thời điểm thành lập.
- Quy mô diện tích, phạm vi lãnh thổ. - Phân khu chức năng.
- Các ngành kinh tế chính.
- Đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (ngân sách, việc làm,…). Trả lời:
Khu kinh tế (KKT) Vân Phong là một KKT nằm bao quanh vịnh Vân Phong ở
phía bắc tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam. Khu này được thành lập vào năm 2006 với
mục tiêu trở thành một hạt nhân tăng trưởng kinh tế, trung tâm đô thị - công
nghiệp - dịch vụ - du lịch của khu vực Nam Trung Bộ, vùng kinh tế trọng điểm
Trung bộ và là một đầu mối giao lưu quốc tế, trung tâm du lịch quan trọng của
Việt Nam. Đây cũng là một trong ba khu kinh tế trọng điểm của cả nước.
KKT Vân Phong rộng 1500 km² trong đó phần trên biển rộng tới 800 km². Phần
trên đất liền bao gồm một phần huyện Vạn Ninh và một phần thị xã Ninh Hòa.
KKT Vân Phong được chia thành 19 phân khu với tổng diện tích 75.166 ha (kể cả đất lấn biển).
+ Khu vực Bản đảo Hòn Gốm và Đảo Hòn Lớn có tổng diện tích đất tự nhiên
khoảng 14.786ha gồm các phân khu: (1) Khu du lịch sinh thái Đảo Hòn Lớn; (2)
Khu du lịch Núi Khải Lương; (3)Trung tâm cảng biển - đô thị Đầm Môn; (4) Khu
đô thị - du lịch Vĩnh Yên, Mũi Đá Son; (5) Khu đô thị, thương mại - dịch vụ du
lịch Tuần Lễ - Hòn Ngang.
+ Khu vực Cổ Mã - Tu Bông có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 16.550ha
gồm các phân khu: (6) Khu du lịch Đảo Điệp Sơn; (7) Khu đô thị sinh thái Đại
Lãnh; (8) Khu đô thị, du lịch Cổ Mã - Tu Bông; (9) Khu sinh thái núi Tây Tu Bông.
+ Khu vực Vạn Giã và vùng phụ cận có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng
24.429ha gồm các phân khu: (10) Khu sinh thái núi Tây Vạn Giã; (11) Khu đỗ
thị Vạn Giã và vùng phụ cận; (12) Khu đô thị Nam Vạn Giã; (13) Khu công
nghiệp, đô thị dịch vụ Vạn Hưng,
+ Khu vực Đông - Bắc Ninh Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 7.021ha
gồm các phân khu: (14) Khu đô thị du lịch Ninh Hải - Dốc Lết; (15) Khu dịch vụ
đô thị, công nghiệp Tây Ninh An; (16) Khu dịch vụ đô thị và dân cư Đông Bắc Ninh Hòa.
+ Khu vực Đông - Nam Ninh Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng
12.380ha gồm các phân khu: (17) Khu đô thị và công nghiệp Bắc Hòn Hèo; (18)
Khu đô thị dịch vụ trung tâm Ninh Hòa; (19) Khu chức năng công nghiệp và cảng biển Nam Vân Phong.
KKT Vân Phong là KKT tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực có vai trò đầu tàu thu
hút đầu tư và là động lực phát triển kinh tế cho các vùng lân cận và cho cả
nước. Trong đó, kinh tế biển là nền tảng có cảng trung chuyển container quốc
tế và dịch vụ logistics, đô thị, dịch vụ, du lịch, công nghiệp giữ vai trò quan
trọng, kết hợp phát triển các ngành kinh tế khác. Đây cũng là trung tâm dịch
vụ du lịch và vui chơi, giải trí tổng hợp cao cấp có những sản phẩm dịch vụ,
du lịch độc đáo, khác biệt, hiện đại với chất lượng cao, có thương hiệu và khả
năng cạnh tranh quốc tế.
Riêng giai đoạn 2016-2020, KKT Vân Phong đóng góp nguồn thu ngân sách
của tỉnh khoảng 20.950 tỷ đồng, chiếm khoảng 30% nguồn thu ngân sách của
tỉnh; giá trị công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 32,9% của tỉnh; giải quyết
việc làm cho khoảng 12.000 lao động.