Giải SGK môn Tiếng Việt lớp 2 - Bài 1: Chuyện của thước kẻ | Chân trời sáng tạo
Tiếng Việt lớp 2 trang 114, 115, 116 Bài 1: Chuyện của thước kẻ gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong Bài 1: Chuyện của thước kẻ thuộc Tuần 14: Bạn thân ở trường sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 tập 1 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo.
Chủ đề: Chương 7: Bạn thân ở trường (CTST)
Môn: Tiếng Việt 2
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
KHỞI ĐỘNG
Giới thiệu với bạn về một đồ dùng học tập em thích theo gợi ý: Trả lời:
Gợi ý nói về đồ dùng học tập em thích:
- Em thích chiếc hộp bút màu hồng, làm từ nhựa cứng, mặt trên có hình nàng công chúa Bạch
Tuyết xinh xắn, bên trong rất rộng, để được nhiều bút, tẩy, thước, có nắp cài tiện lợi và chắc chắc.
- Em thích chiếc thước kẻ làm từ nhựa dẻo, màu xanh lá trong, có thể uốn cong thành nhiều hình dáng, không lo bị gãy.
KHÁM PHÁ VÀ LUYỆN TẬP
Câu 1 trang 114 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo Đọc: Chuyện của thước kẻ
Trong cặp sách, thước kẻ làm bạn với bút mực và bút chì. Chúng sống cùng nhau rất vui vẻ. Mỗi
hình vẽ đẹp, mỗi đường kẻ thẳng tắp là niềm vui chung của cả ba.
Nhưng ít lâu sau, thước kẻ nghĩ bút mực và bút chì phải nhờ đến mình mới làm được việc. Nó
thấy mình giỏi quá, ngực cứ ưỡn mãi lên. Thấy đường kẻ bị cong, bút mực nói với bút chì:
- Hình như thước kẻ hơi cong thì phải?
Nghe vậy, thước kẻ thản nhiên đáp:
- Tôi vẫn thẳng mà. Lỗi tại hai bạn đấy!
Bút mực bèn cầm một cái gương đến bên thước kẻ và nói: - Bạn soi thử xem nhé! Thước kẻ cao giọng:
- Đó không phải là tôi!
Nói xong, nó bỏ đu và lạc vào bụi cỏ ven đường.
Một bác thợ mộc trông thấy thước kẻ liền nhặt về uốn lại cho thẳng. Thước kẻ cảm ơn bác thợ
mộc rồi quay về xin lỗi bút mực, bút chì. Từ đó, chúng lại hòa thuận, chăm chỉ như xưa. Theo Nguyễn Kiên Cùng tìm hiểu:
1. Ban đầu thước kẻ chung sống với các bạn như thế nào?
2. Vì sao thước kẻ bị cong?
3. Sau khi được bác thợ mộc uốn thẳng, thước kẻ làm gì? Vì sao?
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của bài đọc? Trả lời:
1. Ban đầu, thước kẻ chung sống với các bạn rất vui vẻ.
2. Thước kẻ bị cong vì nó thấy mình giỏi quá, ngực cứ ưỡn mãi lên.
3. Sau khi được bác thợ mộc uốn thẳng, thước kẻ cảm ơn bác thợ mộc và quay về xin lỗi bút
mực, bút máy. Vì nó đã nhận ra lỗi của bản thân mình.
4. Dòng nêu đúng ý nghĩa của bài đọc là “ Khuyên chúng ta không được kiêu căng”. Cùng sáng tạo: Giọng ai cũng hay
Cùng các bạn đọc phân vai. Trả lời:
Hướng dẫn phân vai kể lại câu chuyện như sau:
- Người dẫn c huy ện: Trong cặp sách, thước kẻ làm bạn với bút mực và bút chì. Chúng sống
cùng nhau rất vui vẻ. Mỗi hình vẽ đẹp, mỗi đường kẻ thẳng tắp là niềm vui chung của cả ba.
Nhưng ít lâu sau, thước kẻ nghĩ bút mực và bút chì phải nhờ đến mình mới làm được việc. Nó
thấy mình giỏi quá, ngực cứ ưỡn mãi lên. Thấy đường kẻ bị cong, bút mực nói với bút chì.
- Bút m ực: Hình như thước kẻ hơi cong thì phải?
- Người dẫn ch uy ện: Nghe vậy, thước kẻ thản nhiên đáp:
- Thước k ẻ: Tôi vẫn thẳng mà. Lỗi tại hai bạn đấy!
- Người dẫn ch uy ện: Bút mực bèn cầm một cái gương đến bên thước kẻ và nói:
- Bút m ực: Bạn soi thử xem nhé!
- Người dẫn ch uy ện: Thước kẻ cao giọng:
- Thước k ẻ: Đó không phải là tôi!
- Người dẫn ch uy ện: Nói xong, nó bỏ đu và lạc vào bụi cỏ ven đường. Một bác thợ mộc trông
thấy thước kẻ liền nhặt về uốn lại cho thẳng. Thước kẻ cảm ơn bác thợ mộc tồi quay về xin lỗi
bút mực, bút chì. Từ đó, chúng lại hòa thuận, chăm chỉ như xưa.
Câu 2 trang 115 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo Viết: - Viết chữ hoa N:
- Viết câu: Nói hay, làm tốt.
Câu 3 trang 116 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo
Thực hiện các yêu cầu dưới đây: a. Giải câu đố: Nhỏ như cái kẹo Da tôi màu trắng Dẻo như bánh giày Bạn cùng bảng đen Học trò ngày ngày Hãy cầm tôi lên Vẫn cần đến tớ? Tôi làm theo bạn. (Là cái gì) (Là cái gì?)
b. Tìm 3 - 4 từ ngữ chỉ đồ vật và màu sắc của đồ vật đó. M: bảng - đen Trả lời:
a. Giải câu đố như sau: Nhỏ như cái kẹo Da tôi màu trắng Dẻo như bánh giày Bạn cùng bảng đen Học trò ngày ngày Hãy cầm tôi lên Vẫn cần đến tớ? Tôi làm theo bạn. (Là CỤC TẨY) (Là VIÊN PHẤN)
b. Các từ ngữ chỉ đồ vật và màu sắc của đồ vật đó: • Bảng - đen • Phấn - trắng • Bàn - nâu • Bút - đen • Vở - trắng
• Khăn lau - tím, vàng...
Câu 4 trang 116 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo
Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Đặt 2 - 3 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3.
M : Em thích quả bóng màu xanh.
b. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:
• Thân trống sơn màu đỏ.
• Mẹ mua cho em cái giá sách màu nâu. M :
- Cái bảng của lớp em sơn màu đen.
→ Cái bảng của lớp em sơn màu gì? Trả lời:
a. Học sinh tham khảo các câu sau:
• Những viên phấn màu trắng được xếp ngay ngắn vào hộp.
• Mặt bàn của chúng em được sơn một lớp sơn màu nâu bóng loáng.
• Những chiếc bút bi có chiếc vỏ màu đen tuyền như than.
b. Đặt câu hỏi như sau:
- Thân trống sơn màu đỏ.
→ Thân trống sơn màu gì?
- Mẹ mua cho em cái giá sách màu nâu.
→ Mẹ mua cho em cái giá sách màu gì? VẬN DỤNG
Chơi trò chơi Họa sĩ nhí:
• Vẽ một đồ dùng học tập em thích.
• Đặt tên và giới thiệu bức vẽ với người thân. TRẮC NGHIỆM
-------------------------------------------------