-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải Sinh 10 Bài 16: Chu kì tế bào và nguyên phân | Kết nối tri thức
Giải Sinh 10 Bài 16: Chu kì tế bào và nguyên phân KNTT vừa được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn nhé. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.
Chủ đề: Chương 5: Chu kì tế bào và phân bào (KNTT)
Môn: Sinh học 10
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Sinh 10 Bài 16: Chu kì tế bào và nguyên phân KNTT
Mở đầu trang 97 SGK Sinh 10 KNTT
Ảnh bên* chụp tế bào ung thư ở cơ thể người. Tế bào ung thư được hình thành như thế nào? Lời giải
Tế bào ung thư được hình thành từ sự phân chia không kiểm soát của một hoặc một
số tế bào trong cơ thể.
Dừng lại và suy ngẫm trang 98 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 1: Chu kì tế bào là gì? Mô tả các sự kiện chính của chu kì tế bào. Lời giải
- Chu kì tế bào là khoảng thời gian từ khi tế bào được sinh ra, lớn lên và phân chia thành hai tế bào con.
- Chu kì tế bào được mô tả là một vòng tròn khép kín với hai giai đoạn chính là kì
trung gian và quá trình nguyên phân:
+ Kì trung gian là giai đoạn sinh trưởng chính của tế bào, được chia thành các pha
G1, S và G2. Pha G1 có sự tăng kích thước tế bào, tổng hợp các bào quan và tổng
hợp, tích lũy các chất. Pha S có sự nhân đôi ADN, dẫn đến nhân đôi NST tạo thành
NST kép. Pha G2 là pha gia tăng kích thước tế bào và chuẩn bị cho phân chia.
+ Quá trình nguyên phân gồm 2 sự kiện chính là phân chia nhân (qua 4 kì: kì đầu, kì
giữa, kì sau và kì cuối) và phân chia tế bào chất.
Câu 2: Kì trung gian là gì? Nêu tên và chức năng của các pha trong kì trung gian. Lời giải
- Kì trung gian là giai đoạn sinh trưởng chính của tế bào, được chia thành các pha G1, S và G2.
- Chức năng của các pha trong kì trung gian là:
+ Pha G1 có sự tăng kích thước tế bào, tổng hợp các bào quan và tổng hợp, tích lũy các chất.
+ Pha S có sự nhân đôi ADN, dẫn đến nhân đôi NST tạo thành NST kép.
+ Pha G2 là pha gia tăng kích thước tế bào và chuẩn bị cho phân chia.
Câu 3: Hãy cho biết các giai đoạn của chu kì tế bào có mối quan hệ với nhau như thế nào. Lời giải
Các giai đoạn của chu kì tế bào có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó giai
đoạn kỳ trung gian là để tế bào lớn lên và sao chép nhiễm sắc thể của nó để chuẩn bị
cho sự phân bào trong giai đoạn nguyên phân. Việc chuyển từ giai đoạn này sang
giai đoạn khác trong chu kì tế bào được hệ thống kiểm soát chu kì tế bào điều khiển
một cách nghiêm ngặt, đảm bảo các chu kì tế bào diễn ra bình thường.
Câu 4: Điểm kiểm soát chu kì tế bào là gì? Giải thích vai trò của các điểm kiểm soát chu kì tế bào. Lời giải
- Điểm kiểm soát chu kì tế bào là các thời điểm mà ở đó các tín hiệu kích hoạt quá
trình truyền tin tế bào đưa ra các đáp ứng đi tiếp hay dừng chu kỳ tế bào.
- Giải thích vai trò của các điểm kiểm soát chu kì tế bào:
+ Tại điểm kiểm soát G/S, tế bào sẽ đưa ra “quyết định” có nhân đôi ADN để sau đó
bước vào phân bào hay không.
+ Ở điểm kiểm soát G2/M – điểm kiểm soát cuối G2 trước khi tế bào bước vào
nguyên phân, lúc này hệ thống kiểm soát chu kỳ tế bào “rà soát” quá trình nhân đôi
ADN xem đã hoàn tất và mọi sai sót đã được sửa chữa hay chưa.
+ Ở điểm kiểm soát thoi phân bào, hệ thống kiểm soát chu kỳ tế bào “rà soát” xem
tất cả các NST đã gắn với vi ống của thoi phân bào hay chưa. Nếu chưa hoàn tất,
chu kỳ tế bào cũng sẽ dừng lại. Điều này rất quan trọng, nếu không, các NST có thể
sẽ không được phân chia đồng đều cho các tế bào con.
Dừng lại và suy ngẫm trang 100 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 1: Trình bày diễn biến của các kì của nguyên phân. Lời giải
Nguyên phân có 4 kì với diễn biến như sau:
- Kì đầu: thoi phân bào bắt đầu hình thành, NST co xoắn và màng nhân và hạch nhân tiêu biến.
- Kì giữa: các NST co xoắn tối đa và nằm ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Các vi ống của thoi phân bào đính vào 2 phía tâm động của NST.
- Kì sau: Hai chromatid chị em của mỗi NST kép bắt đầu tách rời nhau thành hai
NST đơn và di chuyển trên thoi phân bào về hai cực đối diện của tế bào. Đây là kì
có thời gian ngắn nhất.
- Kì cuối: Các NST dãn xoắn, hạch nhân và màng nhân tái xuất hiện hình thành
nhân mới; thoi phân bào tiêu biến.
Câu 2: Nêu kết quả của nguyên phân. Nguyên phân có ý nghĩa gì? Lời giải
- Kết quả của nguyên phân là: Nhờ quá trình nhân đôi NST (ở kì trung gian) và
phân li đồng đều các NST về hai cực của tế bào (ở kì sau) nên từ một tế bào mẹ ban
đầu tạo ra hai tế bào con có bộ NST giống nhau và giống hệt mẹ.
- Ý nghĩa của nguyên phân:
+ Đảm bảo duy trì ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ tế bào.
+ Ở sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân chính là hình thức sinh sản tạo ra cá
thể mới; còn ở sinh vật đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào, thay thế các
tế bào già và các tế bào bị tổn thương, giúp cơ thể lớn lên và sinh ra các bộ phận cơ thể.
+ Nguyên phân cũng là cơ chế tạo ra các cơ thể mới ở các sinh vật sinh sản vô tính.
Dừng lại và suy ngẫm trang 102 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 1: Phân biệt u lành tính và u ác tính. Lời giải
Phân biệt u lành tính và u ác tính như sau:
- U lành tính là khối u mà định vị tại một vị trí xác định và các tế bào của nó không
phát tán đến nơi khác trong cơ thể.
- U ác tính là khối u mà tế bào của nó có thêm đột biến khiến chúng tách khỏi vị trí
ban đầu, di chuyển đến vị trí mới tạo nên nhiều khối u khác trong cơ thể.
Câu 2: Nguyên nhân gây rối loạn quá trình điều hòa phân bào dẫn đến phát sinh
ung thư là gì? Giải thích. Lời giải
Nguyên nhân gây rối loạn quá trình điều hòa phân bào dẫn đến phát sinh ung thư là:
- Tác nhân gây đột biến ở môi trường bên ngoài cơ thể như khói thuốc lá, các độc tố
của vi sinh vật có trong các thực phẩm bị mốc, tia tử ngoại, nhiều loại hóa chất như
chất độc màu da cam, tia phóng xạ,...
- Tác nhân gây đột biến bên trong cơ thể như một số loại virus gây bệnh mãn tính
(virus viêm gan B, virus gây viêm tử cung); các gốc tự do trong tế bào, sản phẩm
của quá trình chuyển hóa và các chất độc hại mà cơ thể hấp thụ qua thức ăn hoặc từ
các vi sinh vật sống kí sinh trong cơ thể.
Hầu hết các bệnh ung thư là do đột biến gen phát sinh trong tế bào của cơ thể nên
không di truyền được từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chỉ khoảng hơn 10% bệnh
ung thư là do gen đột biến được di truyền từ bố mẹ.
Câu 3: Những loại ung thư nào phổ biến nhất ở Việt Nam? Lời giải
Những loại ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam là ung thư ở gan, phổi, dạ dày, đại
trực tràng, vú và tuyến tiền liệt. Trong đó, theo giới tính thì:
- Ở nam giới là: ung thư ở gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng và tuyến tiền liệt chiếm 65.8% các trường hợp.
- Ở nữ giới là: ung thư ở gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng và vú chiếm 59.4% các trường hợp.
Câu 4: Nêu một số biện pháp phòng tránh, chữa trị bệnh ung thư. Lời giải
- Một số biện pháp phòng tránh bệnh ung thư là: hạn chế tiếp xúc với các nguồn
chứa tác nhân gây ung thư, tích cực tập luyện thể dục thể thao, thường xuyên thăm
khám sức khỏe định kì để tầm soát phát hiện sớm khối u, chữa trị triệt để những
bệnh viêm nhiễm mãn tính do virus và các loại vi sinh vật.
- Một số biện pháp chữa bệnh ung thư hiện nay là: phẫu thuật cắt bỏ khối u, chiếu
xạ hoặc dùng các hóa chất tiêu diệt các tế bào khối u, dùng tế bào gốc để hỗ trợ quá
trình điều trị khối u, sử dụng liệu pháp miễn dịch tăng cường đề kháng cùng một số
biện pháp khác. Nếu phát hiện sớm, nhiều loại khối u có thể cắt bỏ khi chúng chưa
di căn và bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi như ung thư vú và nhiều loại ung thư
khác. Những khối u lành tính như các polyp ở đại tràng nếu được phát hiện sớm và
cắt bỏ kịp thời thì sẽ không có cơ hội phát triển thành khối u ác tính.
Luyện tập và vận dụng trang 103 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 1: Trình bày được mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kì tế bào. Tại sao
tế bào lại cần có hệ thống kiểm soát chu kì tế bào? Lời giải
- Chu kì tế bào có hai giai đoạn chính là kì trung gian và quá trình nguyên phân. Hai
giai đoạn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó giai đoạn kỳ trung gian là
để tế bào lớn lên và sao chép nhiễm sắc thể của nó để chuẩn bị cho sự phân bào
trong giai đoạn nguyên phân.
- Cần có hệ thống kiểm soát chu kỳ tế bào do nó giúp điều khiển tế bào chuyển từ
giai đoạn này sang giai đoạn khác một cách nghiêm ngặt, đảm bảo các chu kì tế bào
diễn ra bình thường. Cụ thể:
+ Tại điểm kiểm soát G/S, tế bào sẽ đưa ra “quyết định” có nhân đôi ADN để sau đó
bước vào phân bào hay không.
+ Ở điểm kiểm soát G2/M – điểm kiểm soát cuối G2 trước khi tế bào bước vào
nguyên phân, lúc này hệ thống kiểm soát chu kỳ tế bào “rà soát” quá trình nhân đôi
ADN xem đã hoàn tất và mọi sai sót đã được sửa chữa hay chưa.
+ Ở điểm kiểm soát thoi phân bào, hệ thống kiểm soát chu kỳ tế bào “rà soát” xem
tất cả các NST đã gắn với vi ống của thoi phân bào hay chưa. Nếu chưa hoàn tất,
chu kỳ tế bào cũng sẽ dừng lại. Điều này rất quan trọng, nếu không, các NST có thể
sẽ không được phân chia đồng đều cho các tế bào con.
Câu 2: Các NST co xoắn cực đại và tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân
bào vào kì giữa có ý nghĩa gì? Nếu các NST không co xoắn lại mà vẫn ở dạng sợi
mảnh thì điều gì xảy ra khi NST phân li ở kì sau? Lời giải
- Các NST co xoắn cực đại và tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào vào kì giữa có ý nghĩa là:
+ Việc co ngắn giúp NST dễ dàng xếp hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào hơn.
+ Việc NST xếp hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào: giúp tâm động
của các NST kép dễ dàng tương tác đồng đều với các vi ống của thoi phân bào ở cả
2 phía. Nhờ đó, ở kì sau các NST đơn (thực chất là 2 chromatid tách rời nhau từ 1
NST kép) sẽ được phân chia đồng đều về 2 cực đối diện của tế bào theo sự co ngắn của vi ống.
- Nếu các NST không co xoắn lại mà vẫn ở dạng sợi mảnh thì khi NST phân li ở kì
sau, cấu hình này có thể cản trở sự phân li đồng đều của NST về 2 cực đối diện của
tế bào. Kết quả nguyên phân sẽ là tạo ra tế bào con mang đột biến NST.
Câu 3: Điều gì sẽ xảy ra khi hai chromatid của một NST nào đó không tách nhau ra
ở kì sau của nguyên phân? Lời giải
Việc hai chromatid của một NST kép nào đó không tách nhau ra ở kì sau của
nguyên phân sẽ khiến cho không có sự phân li đồng đều của 2 NST đơn tương ứng
về hai cực của tế bào. Kết quả là một tế bào con sẽ chứa cả 2 chromatid của NST
kép ban đầu (tế bào 2n+1) và một tế bào con còn lại không chứa chromatid nào của
NST kép đó (tế bào 2n-1). Như vậy, từ một tế bào mẹ ban đầu đã tạo ra hai tế bào
con có bộ NST mang đột biến.
Câu 4: Nếu tế bào đang phân chia được xử lí bởi hóa chất colchicine có chức năng
ức chế sự hình thành vi ống trong hệ thống thoi bào thì hậu quả sẽ như thế nào? Lời giải
Nếu tế bào đang phân chia được xử lí bởi hóa chất colchicine có chức năng ức chế
sự hình thành vi ống trong hệ thống thoi bào thì hậu quả sẽ là sự phân chia không
đồng đều của các NST về các tế bào con, cuối cùng dẫn đến đột biến đa bội hóa. Ví
dụ, từ tế bào 2n trải qua quá trình nguyên phân trong điều kiện trên thì sẽ cho ra 1 tế
bào con có bộ NST là 4n (tứ bội), một tế bào không có NST nào.
Câu 5: Không hút thuốc nhưng thường xuyên ngửi khói thuốc là của những người
hút thuốc xung quanh liệu chúng ta có nguy cơ bị bệnh ung thư không? Nếu có thì
khả năng bị bệnh ung thư gì là cao nhất? Lời giải
- Khói thuốc là một tác nhân gây đột biến cho tế bào ở môi trường bên ngoài cơ thể.
Do đó, dù không hút thuốc nhưng thường xuyên ngửi khói thuốc là của những
người hút thuốc xung quanh thì chúng ta vẫn có nguy cơ bị bệnh ung thư.
- Nếu có thì khả năng bị bệnh ung thư phổi là cao nhất do khi ngửi khói thuốc lá thì
khói thuốc chủ yếu sẽ đi vào trong phổi, tiếp xúc và tác động trực tiếp lên các tế bào ở đây.