Giải Sinh học 10 Bài 18: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật | Cánh diều

Giải Sinh 10 Bài 18 Cánh diều là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Vậy sau đây là nội dung chi tiết soạn Sinh 10 Bài 18: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật
I. Sinh trưởng của vi sinh vật
Câu 1
Quan sát hình 18.2 v nhận xét sự thay đổi của khuẩn lạc nấm (quần thể nấm)
Fusarium oxysporum theo thời gian. Vì sao có sự thay đổi ny?
Lời giải
- Nhận xét sự thay đổi của khuẩn lạc nấm (quần thể nấm) Fusarium oxysporum theo
thời gian: Khuẩn lạc ca nấm lan rộng v phủ khắp bề mặt đĩa petri theo thời gian.
- Gii thch: Sự thay đổi kch thưc khun lạc l do quần thể nấm sinh sn nhanh tăng
lên v số lượng tế bo.
Câu 2
Từ các thông tin mô t trong hình 18.3 v bng 18.1, cho biết:
a) sao pha tiềm phát, chất dinh ỡng đầy đủ m mật độ quần thể vi khuẩn gần
như không thay đổi?
b) Sinh khối vi khuẩn đạt cao nhất vo thời điểm no? Gii thch.
c) Vì sao số tế bo chết trong quần thể vi khuẩn tăng dần từ pha cân bằng đến pha suy
vong?
Lời giải
- pha tiềm phát, chất dinh dưỡng đầy đủ m mật độ quần thể vi khuẩn gần như
không thay đổi : pha ny, vi khuẩn chưa phân chia m mi bắt đầu thch ứng dần
vi môi trường, tổng hợp các enzyme trao đổi chất v DNA, chuẩn bị cho quá trình
phân bào.
- Sinh khối vi khuẩn đạt cao nhất vo cuối pha lũy thừa, đầu pha cân bằng vì: Vo
cui pha lũy thừa, đu pha cân bằng, mật độ tế bo vi khuẩn trong quần thể tăng
nhanh, quần thể đạt tốc độ sinh trưởng tối đa, số lượng tế bo tăng theo lũy thừa v đạt
đến cực đại.
- Số tế bo chết trong quần thể vi khuẩn tăng dần từ pha cân bằng đến pha suy vong
do dinh dưỡng thiếu hụt v cạn kiệt, các chất độc hại cho sự sinh trưởng của quần thể
vi khuẩn tch lũy tăng dần.
II. Sinh sản của vi sinh vật
Câu 3
Sinh sn của vi sinh vật có vai trò gì đối vi sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật?
Lời giải
Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật l sự tăng lên về mặt số lượng tế bo trong quần
thể m sinh sn ca vi sinh vt l quá trình to nên các tế bo vi sinh vt mi Sinh
sn chnh l cơ sở để to nên s sinh trưởng ca qun th vi sinh vt.
Câu 4
Sinh sn ở vi sinh vật nhân sơ có giống vi vi sinh vật nhân thực không?
Lời giải
- Ging nhau: Sinh sn vi sinh vật nhân v vi sinh vt nhân thc đều l sự tạo ra
tế bo vi sinh vật mi; đều có các hình thc l phân đôi, ny chi, hình thnh bo t
vô tnh.
- Khác nhau: vi sinh vật nhân ch có hình thc sinh sn tnh, vi sinh vt
nhân thc có c hình thc sinh sn tnh v hình thc sinh sn hu tnh (sinh sn
bng bo t hu tnh).
Câu 5
Quan sát hình 18.7 v cho biết ny chi của nấm men khác so vi ny chi vi
khuẩn?
Lời giải
Đim khác nhau gia ny chi của nấm men so vi ny chi ở vi khuẩn:
- nm men, các chi mc lên trc tiếp không có các ng rng nny chi vi
khun.
- S phân chia vt cht di truyn trong ny chi nấm men theo kiểu phân bo có thoi
vô sắc còn ở vi khuẩn phân bo không có thoi vô sắc.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật
Câu 6
Th nghiệm đánh giá nh hưởng của ngun dinh dưỡng (đường sucrose) đến sinh
trưởng của nấm men rượu S. cerevisiae được bố tr trong ba bình tam giác đều chứa
100mL dung dịch 1% (NH4)SO4 v bổ sung thêm: 0,5 g sucrose (bình 1); 106 tế bo
nấm men (bình 2); 5 g sucrose v 106 tế bo nấm men (bình 3). Sau hai ngy để
nhiệt độ phòng, thu được kết qu như hình 18.10. Dựa vo cách bố tr th nghiệm v
kết qu th nghiệm cho biết: Tại sao bình 3 hiện tượng đục lên sau hai ngy còn
bình 1 v 2 không có hiện tượng ny.
Lời giải
- Bình 3 có hiện ợng đục lên l do: Bình 3 chủng nấm men v ngun dinh
dưỡng l đường sucrose nên nấm men ợu sinh trưởng mnh m. Mật đ tế bo nm
men trong bình tăng lên lm đc dung dch trong bình.
- Bình 1 thiếu chủng nấm men, bình 2 thiếu ngun carbon hu nên không hiện
tượng nấm men sinh trưởng mnh m dn đến lm đc dung dch trong bình.
Câu 7
Nếu bổ sung thêm một lượng ln NaOH (v dụ khong 4 g) vo bình 3 trưc khi lm
th nghiệm (hình 18.10) thì kết qu th nghiệm có thay đổi không? Vì sao?
Lời giải
- Nếu bổ sung thêm một ợng ln NaOH vo bình 3 trưc khi lm th nghiệm tkết
qu th nghiệm có thay đổi.
- Vì: Khi thêm NaOH vo bình 3 s lm thay đổi pH (pH tăng) m nấm men sinh
trưởng tốt trong môi trường acid (pH l 4,5 5,0). Do đó, khi thêm ng ln NaOH,
có th gây chết nm men.
Câu 8
Nếu bình 3 trong th nghiệm hình 18.10 được để 70
o
C (thay cho nhiệt độ phòng)
thì kết qu th nghiệm sau hai ngy thay đổi như thế no? Gii thch.
Lời giải
- Nếu bình 3 trong th nghiệm hình 18.10 được để70
o
C (thay cho nhiệt độ phòng)
thì kết qu th nghiệm sau hai ngy có s thay đổi: Độ đục ca bình 3 không được như
trong th nghiệm ban đu.
- Vì: Nấm men rượu sinh trưởng tốt nhất nhiệt độ khong 28 32
o
C. Bi vậy, nếu
tăng nhiệt độ lên 70
o
C có th khiến nấm men rượu gim tc đ sinh trưởng thm ch l
gây chết.
| 1/4

Preview text:


Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật
I. Sinh trưởng của vi sinh vật Câu 1
Quan sát hình 18.2 và nhận xét sự thay đổi của khuẩn lạc nấm (quần thể nấm)
Fusarium oxysporum theo thời gian. Vì sao có sự thay đổi này? Lời giải
- Nhận xét sự thay đổi của khuẩn lạc nấm (quần thể nấm) Fusarium oxysporum theo
thời gian: Khuẩn lạc của nấm lan rộng và phủ khắp bề mặt đĩa petri theo thời gian.
- Giải thích: Sự thay đổi kích thước khuẩn lạc là do quần thể nấm sinh sản nhanh tăng
lên về số lượng tế bào. Câu 2
Từ các thông tin mô tả trong hình 18.3 và bảng 18.1, cho biết:
a) Vì sao ở pha tiềm phát, chất dinh dưỡng đầy đủ mà mật độ quần thể vi khuẩn gần như không thay đổi?
b) Sinh khối vi khuẩn đạt cao nhất vào thời điểm nào? Giải thích.
c) Vì sao số tế bào chết trong quần thể vi khuẩn tăng dần từ pha cân bằng đến pha suy vong? Lời giải
- Ở pha tiềm phát, chất dinh dưỡng đầy đủ mà mật độ quần thể vi khuẩn gần như
không thay đổi vì: Ở pha này, vi khuẩn chưa phân chia mà mới bắt đầu thích ứng dần
với môi trường, tổng hợp các enzyme trao đổi chất và DNA, chuẩn bị cho quá trình phân bào.
- Sinh khối vi khuẩn đạt cao nhất vào cuối pha lũy thừa, đầu pha cân bằng vì: Vào
cuối pha lũy thừa, đầu pha cân bằng, mật độ tế bào vi khuẩn trong quần thể tăng
nhanh, quần thể đạt tốc độ sinh trưởng tối đa, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa và đạt đến cực đại.
- Số tế bào chết trong quần thể vi khuẩn tăng dần từ pha cân bằng đến pha suy vong
do dinh dưỡng thiếu hụt và cạn kiệt, các chất độc hại cho sự sinh trưởng của quần thể
vi khuẩn tích lũy tăng dần.
II. Sinh sản của vi sinh vật Câu 3
Sinh sản của vi sinh vật có vai trò gì đối với sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật? Lời giải
Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng lên về mặt số lượng tế bào trong quần
thể mà sinh sản của vi sinh vật là quá trình tạo nên các tế bào vi sinh vật mới → Sinh
sản chính là cơ sở để tạo nên sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật. Câu 4
Sinh sản ở vi sinh vật nhân sơ có giống với vi sinh vật nhân thực không? Lời giải
- Giống nhau: Sinh sản ở vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực đều là sự tạo ra
tế bào vi sinh vật mới; đều có các hình thức là phân đôi, nảy chồi, hình thành bào tử vô tính.
- Khác nhau: Ở vi sinh vật nhân sơ chỉ có hình thức sinh sản vô tính, ở vi sinh vật
nhân thực có cả hình thức sinh sản vô tính và hình thức sinh sản hữu tính (sinh sản
bằng bào tử hữu tính). Câu 5
Quan sát hình 18.7 và cho biết nảy chồi của nấm men có khác gì so với nảy chồi ở vi khuẩn? Lời giải
Điểm khác nhau giữa nảy chồi của nấm men so với nảy chồi ở vi khuẩn:
- Ở nấm men, các chồi mọc lên trực tiếp không có các ống rỗng như nảy chồi ở vi khuẩn.
- Sự phân chia vật chất di truyền trong nảy chồi ở nấm men theo kiểu phân bào có thoi
vô sắc còn ở vi khuẩn phân bào không có thoi vô sắc.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật Câu 6
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng (đường sucrose) đến sinh
trưởng của nấm men rượu S. cerevisiae được bố trí trong ba bình tam giác đều chứa
100mL dung dịch 1% (NH4)SO4 và bổ sung thêm: 0,5 g sucrose (bình 1); 106 tế bào
nấm men (bình 2); 5 g sucrose và 106 tế bào nấm men (bình 3). Sau hai ngày để ở
nhiệt độ phòng, thu được kết quả như hình 18.10. Dựa vào cách bố trí thí nghiệm và
kết quả thí nghiệm cho biết: Tại sao bình 3 có hiện tượng đục lên sau hai ngày còn
bình 1 và 2 không có hiện tượng này. Lời giải
- Bình 3 có hiện tượng đục lên là do: Bình 3 có chủng nấm men và có nguồn dinh
dưỡng là đường sucrose nên nấm men rượu sinh trưởng mạnh mẽ. Mật độ tế bào nấm
men trong bình tăng lên làm đục dung dịch trong bình.
- Bình 1 thiếu chủng nấm men, bình 2 thiếu nguồn carbon hữu cơ nên không có hiện
tượng nấm men sinh trưởng mạnh mẽ dẫn đến làm đục dung dịch trong bình. Câu 7
Nếu bổ sung thêm một lượng lớn NaOH (ví dụ khoảng 4 g) vào bình 3 trước khi làm
thí nghiệm (hình 18.10) thì kết quả thí nghiệm có thay đổi không? Vì sao? Lời giải
- Nếu bổ sung thêm một lượng lớn NaOH vào bình 3 trước khi làm thí nghiệm thì kết
quả thí nghiệm có thay đổi.
- Vì: Khi thêm NaOH vào bình 3 sẽ làm thay đổi pH (pH tăng) mà nấm men sinh
trưởng tốt trong môi trường acid (pH là 4,5 – 5,0). Do đó, khi thêm lượng lớn NaOH,
có thể gây chết nấm men. Câu 8
Nếu bình 3 trong thí nghiệm ở hình 18.10 được để ở 70oC (thay cho nhiệt độ phòng)
thì kết quả thí nghiệm sau hai ngày thay đổi như thế nào? Giải thích. Lời giải
- Nếu bình 3 trong thí nghiệm ở hình 18.10 được để ở 70oC (thay cho nhiệt độ phòng)
thì kết quả thí nghiệm sau hai ngày có sự thay đổi: Độ đục của bình 3 không được như
trong thí nghiệm ban đầu.
- Vì: Nấm men rượu sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ khoảng 28 – 32oC. Bởi vậy, nếu
tăng nhiệt độ lên 70oC có thể khiến nấm men rượu giảm tốc độ sinh trưởng thậm chí là gây chết.