Giải Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt CTST
Xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt CTST để bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Chủ đề: Chủ đề 6: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858) (KNTT)
Môn: Lịch Sử 10
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt CTST
Luyện tập 1 trang 116 SGK Sử 10 CTST
Nêu những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt và cho biết, đối với em
thành tựu nào là ấn tượng nhất? Vì sao? Lời giải
Yêu cầu số 1: Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt * Về kinh tế:
- Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo; các triều đại đều có chính sách khuyến
khích sản xuất nông nghiệp.
- Thủ công nghiệp gồm 2 bộ phận:
+ Thủ công nghiệp trong dân gian: phát triển, xuất hiện nhiều làng nghề
+ Thủ công nghiệp nhà nước phát triển, chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ cho cung đình, quan lại. - Thương nghiệp:
+ Hoạt động buôn bán trong và ngoài nước phát triển;
+ Trong khoảng thế kỉ XVI – XVIII, ở Đại Việt chứng kiến sự hưng khởi của nhiều
đô thị như: Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An, Thăng Long… * Về chính trị:
- Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền ngày càng được củng cố, hoàn thiện
- Nhà nước lãnh đạo thành công nhiều cuộc kháng chiến chống xâm lược
- Nhà nước quan tâm đến xây dựng hệ thống luật pháp.
* Về tư tưởng, tôn giáo: - Tư tưởng:
+ Tư tưởng yêu nước thương dân: Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.
+ Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.
- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên tiếp tục phát triển. - Tôn giáo:
+ Phật giáo: phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý –
Trần. Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh
mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
+ Đạo giáo: phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có
vị trí nhất định trong xã hội. * Thành tựu Giáo dục
- Nhà nước quan tâm đến phát triển giáo dục
- Các khoa thi được mở ra để tuyển chọn nhân tài cho đất nước. * Thành tựu chữ viết
- Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán của người Trung Quốc, người Việt đã sáng tạo chữ Nôm.
- Đến thế kỉ XVII, chữ quốc ngữ ra đời từ sự cải tiến bảng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt.
* Thành tựu về văn học
- Văn học dân gian tiếp tục phát triển, phong phú về thể loại
- Văn học chữ viết phát triển, gồm 2 bộ phận: văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
* Thành tựu về khoa học: các lĩnh vực: sử học, địa lí học, toán học, khoa học quân
sự, y học… đều có sự phát triển
* Thành tựu về âm nhạc: các lĩnh vực âm nhạc, lễ hội, kiến trúc và điêu khắc đều
đạt được những tiến bộ nhất định.
Yêu cầu số 2: Thành tựu ấn tượng nhất
- Đối với em, thành tựu ấn tượng nhất là: sự xuất hiện của chữ Nôm và sự phát triển
của văn học chữ Nôm. Vì:
+ Chữ Nôm ra đời đã khẳng định người Việt có chữ viết, ngôn ngữ riêng của mình;
thể hiện tinh thần dân tộc, ý thức tự lập, tự cường của dân tộc.
+ Sự phát triển của văn học chữ Nôm đã góp phần làm cho tiếng Việt thêm trong
sáng, văn học dân tộc ngày càng phát triển.
Luyện tập 2 trang 116 SGK Sử 10 CTST
Trong các thành tựu nổi bật của văn minh Đại Việt, thành tựu nào còn phát huy giá
trị trong đời sống hiện nay? Cho ví dụ minh họa. Lời giải
- Những thành tựu của văn minh Đại Việt còn phát huy giá trị trong đời sống hiện nay là:
+ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên vẫn tiếp tục được duy trì ở các gia
đình và trên cả nước.
+ Phật giáo: các triết lí của Phật giáo được nhân dân ta duy trì nhằm hướng con
người đến điều thiện; thiền phái Trúc Lâm Yên Tử được đông đảo nhân dân sùng mộ.
+ Giáo dục: được Đảng và Nhà nước coi là “quốc sách hàng đầu”, quan tâm đầu tư
cho giáo dục nhằm phát triển nhân tài cho đất nước.
+ Các tác phẩm văn học thời văn minh Đại Việt giúp cho thế hệ ngày nay hiểu hơn
về những giai đoạn lịch sử của dân tộc, bòi dưỡng lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
+ Các thành tựu về khoa học và nghệ thuật tiếp tục được kế thừa và phát huy.
Vận dụng trang 116 SGK Sử 10 CTST
Hãy tìm hiểu và giới thiệu sự phát triển của làng gốm Bát Tràng và làng nghề gốm
của người Chăm ở Việt Nam. Lời giải
* Giới thiệu làng gốm Bát Tràng:
- Làng Bát Tràng nằm bên ven sông Hồng, thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội,
cách trung tâm thành phố hơn 10km về phía Đông – Nam.
- Là một làng nghề có tuổi đời hơn 500 nay, trải qua những biến cố của lịch sử, làng
nghề gốm sứ Bát Tràng ở Việt Nam vẫn giữ được những nét truyền thống vốn có
của một nghề làm đẹp từ đất nặn lên những giá trị nghệ thuật để rồi đến ngày nay
nâng tầm đến đỉnh cao của sự tinh tế và được biết qua sự đông đảo của nhiều quốc gia trên thế giới.
- Dưới bàn tay khéo léo của nhiều nghệ nhân làng nghề gốm sứ Bát Tràng đã sáng
tạo nên những bộ ấm chén, bát đĩa cũng như những chậu qua, cây cảnh tinh xảo, kết
hợp với màu sắc, hoa văn tinh tế, hài hòa và khiến cho những ai đã từng đến đây
không thể không nán lại mà trầm trồ chiêm ngưỡng và trong lòng đầy tự hào về một
nghề truyền thống của dân tộc.
- Gốm sứ của làng Bát Tràng hết sức độc đáo, quá trình làm ra một sản phẩm bao
gồm 2 giai đoạn chính: Quá trình tạo cốt gốm và trang trí họa tiết, giai đoạn tiếp
theo là phủ men lên lớp sản phẩm. Ở mỗi công đoạn đều cần đến sự khéo léo của
người làm ra sản phẩm để có thể thổi hồn và tâm tư của mỗi sản phẩm. Có một điều
vô cùng đặc biệt trong quá trình tạo tác men và trang trí để phác họa được phong
cách và dấu ấn riêng của gốm sứ Bát Tràng.
- Là một trong những nơi cung cấp những đồ gốm sứ cho cả nước, những sản phẩm
của Bát Tràng luôn đậm chất riêng và nổi bật với chất men trong từng sản phẩm.
Với màu men phổ biến như màu búp dong, có màu trắng hơi ngả xanh hoặc xám,
trong và sâu. Đặc biệt, ở Bát Tràng có loại men lý, men nho, loại men này có màu
sắc gần giống như màu ngọc thạch, nên nhiều người thường gọi là men ngọc. Bên
cạnh đó, men rạn cũng là sự kết hợp của rạn xương đất đen và rạn xương đất trắng
tạo nên sự hòa hợp khá độc đáo. Vậy nên, những sản phẩm gốm sứ của làng Bát
Tràng luôn đẹp mắt, sáng bóng và những hình thái, sắc nét họa tiết trên sản phẩm
luôn được giữ gìn qua thời gian mà lo bị hỏng hay vỡ nét.
* Giới thiệu làng nghề gốm của người Chăm ở Việt Nam:
- Làng gốm bàu Trúc Ninh Thuận thuộc thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước,
tỉnh Ninh Thuận. Ngôi làng này là một trong số những ngôi làng cổ bậc nhất ở Ninh
Thuận, cũng là ngôi làng nổi tiếng với các sản phẩm gốm thủ công và kỹ thuật nung
gốm độc đáo. Gốm Bàu Trúc được ngợi ca là sản phẩm thủ công mang nét đặc
trưng không lẫn với gốm nơi khác của tỉnh Ninh Thuận.
- Nguyên liệu làm gốm của người Chăm làng Bàu Trúc là: đất sét, cát, nước ngọt
trong đó đất sét ở làng Bàu Trúc với độ kết dính đặc biệt, một chất liệu đặc biệt để
chế tác sản phẩm gốm Bàu Trúc.
- Để tạo hình sản phẩm gốm, nghệ nhân phải thực hiện qua các quy trình cơ bản như
làm đất, tạo dáng, nung gốm nhưng để tạo hình gốm thì không thể bỏ qua khâu chọn
nguyên liệu. Một yếu tố tạo nên chất nghệ thuật của gốm Bàu Trúc nằm công đoạn
tạo dáng. Tạo dáng gốm gồm: nặn hình, trang trí, miết láng và tu sửa gốm.
- Từ một khối đất người thợ gốm Bàu Trúc sẽ nặn, tạo hình thành nhiều loại sản
phẩm khác nhau như: Hình tháp Chăm, tượng vũ nữ Apsara sinh động, những cô gái
Chăm đội nước duyên dáng, hay những vật dụng trong cuộc sống thường nhật... Sau
khâu tạo dáng là khâu trang trí những hoa văn, các hoa văn chính có hình sóng nước,
hình tam giác, tứ giác, hình vuông hay tròn, hình trăng khuyết, hình xoắn, hình cây,
hình que, hoa lá, hoa văn chữ S, vỏ sò, ốc, hoặc những hoa văn hình hoa lá cách điệu.
Nghệ thuật rắc màu lên áo gốm là cách thức tự do và ngẫu nhiên nhất, bởi vậy gốm
Bàu Trúc được trang trí bằng sắc màu rất lạ, rất sống động.
- Bố cục trên các tác phẩm gốm thể hiện tự nhiên, phóng khoáng, tối giản. Hoa văn
thường trang trí ở vai gốm, hoặc tạo đường viền ở vai và gần đáy gốm, hiếm khi họ
trang trí toàn than gốm. Theo các nghệ nhân người Chăm làng Bàu Trúc là cộng
đồng người Chăm Ahier, họ kiêng kỵ vẽ hoa văn hình động vật, hình người trên
gốm bởi quan niệm hỏa táng (nghi thức trong lễ tang của người Chăm Bàlamôn).
Gốm Bàu Trúc được nung lộ thiên nên trước khi xếp gốm, người thợ phải xếp các
nguyên liệu nung (củi, rơm, trấu) thành những lớp nền nhất định. Những kỹ thuật
này vừa quyết định chất lượng của sản phẩm gốm vừa khẳng định những giá nghệ
thuật thể hiện trên gốm.
- Nghề gốm có vị trí quan trọng đối với người dân làng Bàu Trúc bởi các giá trị: lịch
sử, kinh tế, khoa học, văn hóa - xã hội và nghệ thuật. Do vậy, việc bảo tồn nghề
gốm truyền thống vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa là sự bảo tồn một trong những nghề
thủ công truyền thống quan trọng của người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận còn lại đến
nay. Với những giá trị đặc sắc, nghệ thuật làm gốm truyền thống của người Chăm
Bàu Trúc là dấu ấn của lịch sử, của văn hóa - xã hội, được cộng đồng người Chăm
làng Bàu Trúc thừa nhận, bảo tồn và lưu giữ qua nhiều thế hệ, góp phần cho bức
tranh văn hóa Chăm thêm đa dạng và lung linh sắc màu.