-
Thông tin
-
Quiz
Giải thể doanh nghiệp theo pháp luật Việt - Luật Thương Mại | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Giải thể doanh nghiệp theo pháp luật Việt - Luật Thương Mại | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Luật Thương mại (LTM2016) 15 tài liệu
Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Giải thể doanh nghiệp theo pháp luật Việt - Luật Thương Mại | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Giải thể doanh nghiệp theo pháp luật Việt - Luật Thương Mại | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Thương mại (LTM2016) 15 tài liệu
Trường: Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:















Preview text:
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG Ạ Đ I HỌC K Ể
I M SÁT HÀ NỘI
BÀI TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Đề số 5: “Giải thể doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Nam hiện hành” HỌ VÀ TÊN
: BÙI NHẬT MINH LỚP : K 5C MSSV : 1 73801010248 SỐ BÁO DANH : T KS00005
Hà Nội, tháng 10 năm 2021
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT GTDN Giải thể doanh nghiệp PLVN Pháp luật Việt Nam BLDS Bộ luật Dân sự DNTN Doanh nghiệp tư nhân TNHH Trách nhiệm hữu hạn CTCP Công ty cổ phần CQNN Cơ quan nhà nước
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
NỘI DUNG CHÍNH ............................................................................................ 2
I. Một số vấn đề lý luận về g ả
i i thể doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam
hiện hành .............................................................................................................. 2
1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của giải thể doanh nghiệp ..................... 2
1.1. Khái niệm giải thể doanh nghiệp ............................................................ 2
1.2. Đặc điểm pháp lý của giải thể doanh nghiệp ......................................... 2
2. Pháp luật về giải thể doanh nghiệp ............................................................ 3
II. Các trường hợp, điều kiện và thủ tục của giải thể doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam hiện hành ........................................................................... 4
1. Các trường hợp giải thể .............................................................................. 4
2. Điều kiện giải thể ......................................................................................... 5
3. Thủ tục giải thể ............................................................................................ 5
3.1. Quyết định giải thể .................................................................................. 5
3.2. Thực hiện quyết định giải thể ................................................................. 6
3.3. Kết thúc thủ tục giải thể .......................................................................... 7
III. Những bất cập và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành về giải thể doanh nghiệp .......................................................... 7
1. Những bất cập .............................................................................................. 7
2. Những giải pháp hoàn thiện ....................................................................... 8
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................ 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 12
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, dưới tác động của các quy luật kinh tế, việc
doanh nghiệp rút khỏi thị trường là một hiện tượng tất yếu. Khi Việt Nam hội
nhập kinh tế quốc tế, một mặt đã tạo ra cơ hội kinh doanh dành cho các doanh
nghiệp, mặt khác cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì thế nguy cơ dẫn đến giải thể là
điều khó tránh khỏi. Hiện nay, pháp luật Việt Nam ghi nhận nhiều cách thức để
doanh nghiệp có thể rút khỏi thị trường và giải thể. Tuy nhiên, có thể thấy rằng
việc giải thể doanh nghiệp không chỉ gây ảnh hưởng đến chủ sở hữu doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều chủ thể khác có liên quan đến
doanh nghiệp và có thể gây ra nhiều hệ lụy về mặt kinh tế. Chính vì vậy, Việt
Nam cũng như các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm đến việc xây dựng
chế định pháp luật về giải thể doanh nghiệp. Các quy định về GTDN không chỉ
tạo ra cơ sở pháp lý để chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp mà quan trọng hơn
là bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có liên quan đến doanh nghiệp giải thể,
đặc biệt là quyền lợi của chủ nợ và người lao động. Thực tế cho thấy pháp luật
về giải thể doanh nghiệp đã góp phần tích cực trong việc tạo điều kiện cho
doanh nghiệp rút khỏi thị trường một cách thuận lợi và có trật tự. Chính vì thế
mà em lựa chọn đề tài số 5: “Giải thể doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam
hiện hành” làm đề tài tiểu luận kết thúc học phần của mình với mong muốn tìm hiểu về g ả
i i thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. 1
NỘI DUNG CHÍNH
I. Một số vấn đề lý luận về giải thể doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Nam hiện hành
1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của giải thể doanh nghiệp
1.1. Khái niệm giải thể doanh nghiệp
Giống như các thực thể xã hội khác, doanh nghiệp cũng có quá trình sinh
ra, phát triển và diệt vong. Tại Việt Nam, hàng ngày có rất nhiều doanh nghiệp
được thành lập mới thì ngược lại cũng có không ít các doanh nghiệp rút khỏi thị
trường. Gia nhập và rút khỏi thị trường là một quá trình tất yếu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, có nhiều cách thức để doanh
nghiệp rút khỏi thị trường và một trong số đó là giải thể doanh nghiệp. Dưới góc
độ ngôn ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “giải thể” nghĩa là: “Không
còn tồn tại, làm cho không còn tồn tại như một tổ chức, các thành phần, thành
viên phân tán đi” [1]. Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư
pháp) định nghĩa: “Giải thể doanh nghiệp là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của
doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản
của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ” [2]. Hiểu cách thông thường,
GTDN có nghĩa là doanh nghiệp chấm dứt sự tồn tại, không còn tiến hành hoạt
động kinh doanh. Như vậy, có thể hiểu: Giải thể doanh nghiệp là quá trình
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng
thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp [3].
Giải thể là thủ tục để doanh nghiệp rút khỏi thị trường một cách hợp pháp.
1.2. Đặc điểm pháp lý của giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp được khái quát bởi các đặc điểm pháp lý như sau:
Thứ nhất, giải thể doanh nghiệp là một quá trình với những hoạt động
nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, để doanh nghiệp rút khỏi thị
trường. Đây là quá trình diễn ra với các hoạt động như: hoạt động kinh tế (thanh
lý tài sản, thanh toán nợ) và hoạt động pháp lý (thủ tục hành chính để “xóa tên”
doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh). 2
Thứ hai, lý do giải thể khá đa dạng, có thể xuất phát từ vi phạm pháp luật
của doanh nghiệp hoặc ý chí tự nguyện của chủ doanh nghiệp. Đa phần, doanh
nghiệp giải thể khi chủ đầu tư không có nhu cầu tiếp tục kinh doanh hoặc kinh
doanh thua lỗ nhưng chưa đến mức độ mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Bên
cạnh đó, lý do vi phạm pháp luật của doanh nghiệp cùng với việc bị áp dụng chế
tài đình chỉ hoạt động và rút giấy phép sẽ dẫn đến trường hợp giải thể bắt buộc.
Ví dụ như trường hợp khai man hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kinh doanh trái
phép, số lượng thành viên giảm dưới mức tối thiểu mà không xử lý, khắc phục
trong thời gian luật định,…
Thứ ba, về điều kiện giải thể thì doanh nghiệp chỉ thực hiện thủ tục giải
thể để rút khỏi thị trường khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, thực hiện
xong các nghĩa vụ tài sản. Nếu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, doanh
nghiệp thuộc trường hợp áp dụng pháp luật phá sản để chấm dứt hoạt động. Như
vậy, có thể nói khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu tố quyết định việc
doanh nghiệp rút khỏi thị trường thông qua thủ tục giải thể hay phá sản.
Thứ tư, chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc giải thể doanh
nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối
việc giải thể mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ giải thể và khi không có khiếu
nại về việc giải thể thì sẽ quyết định cập nhật tình trạng đã giải thể của doanh
nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đối với các
trường hợp giải thể bắt buộc, chủ sở hữu doanh nghiệp buộc phải quyết định
GTDN trên cơ sở quyết định đình chỉ h ạ
o t động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền hay quyết định của Tòa. Trong
trường hợp này, mặc dù không trực tiếp ra quyết định giải thể nhưng bản chất,
có thể coi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ thể quyết định GTDN.
2. Pháp luật về giải thể doanh nghiệp
Việc xây dựng chế định pháp luật về giải thể doanh nghiệp luôn được Nhà
nước quan tâm nhằm đảm bảo doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường một cách có
trật tự, lành mạnh qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có
liên quan đến doanh nghiệp giải thể. Theo đó, pháp luật về giải thể doanh nghiệp 3
được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết việc giải thể
doanh nghiệp [6]. Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết việc
giải thể doanh nghiệp đó là: quan hệ giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và doanh
nghiệp, quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác trong kinh doanh, quan hệ giữa
doanh nghiệp và chủ nợ, quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, quan
hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung pháp luật
về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam tập trung ghi nhận những vấn đề quan
trọng đó là: các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp; cơ quan
có thẩm quyền trong giải thể doanh nghiệp; trình tự, thủ tục giải thể doanh
nghiệp; quy định đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể có liên quan trong
quá trình giải thể doanh nghiệp.
II. Các trường hợp, điều kiện và thủ tục của giải thể doanh nghiệp
theo pháp luật Việt Nam hiện hành
1. Các trường hợp giải thể
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp thường xảy ra phổ biến trong hoạt
động của doanh nghiệp gồm có:
Thứ nhất, giải thể tự nguyện là trường hợp chấm dứt hoạt động của doanh
nghiệp theo ý chí của chủ sở hữu doanh nghiệp. Giải thể tự nguyện diễn ra khi
kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định
gia hạn hoặc khi chủ sở hữu doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh. Tuy
nhiên, giải thể không phải là cách duy nhất để chủ sở hữu doanh nghiệp dừng
các hoạt động kinh doanh và giải phóng khỏi các nghĩa vụ tài sản. Bán doanh
nghiệp và chuyển giao các quyền và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp cho
người mua là giải pháp ưu việt có thể được chủ doanh nghiệp lựa chọn nhằm tối
đa hóa lợi ích kinh tế. Do vậy, trong thực tiễn kinh doanh, giải thể doanh nghiệp
thường chỉ tiến hành khi việc bán doanh nghiệp không thực hiện thành công.
Thứ hai, giải thể bắt buộc là trường hợp chấm dứt hoạt động của doanh
nghiệp theo ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có sự vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp 4
đó. Giải thể bắt buộc khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu mà
không có giải pháp khắc phục trong thời gian luật định hoặc khi doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thành lập, hoạt động và bị xử lý
đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chế tài thu
hồi Giấy chứng nhận này là chế tài nghiêm khắc đặt ra với các vi phạm pháp
luật nghiêm trọng như giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được
thành lập bởi những người bị cấm thành lập doanh nghiệp, ngừng hoạt động thời
gian dài mà không thông báo với cơ quan đăng ký,…
2. Điều kiện giải thể
Về nguyên tắc, doanh nghiệp chỉ được rút khỏi thị trường khi xử lý ổn
thỏa các nghĩa vụ đã tạo lập ra trong quá trình thành lập và hoạt động. Do đó,
pháp luật luôn coi đây là điều kiện quan trọng để giải thể một doanh nghiệp.
Nếu không đáp ứng được điều kiện này, thủ tục phá sản có thể được áp dụng để
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Doanh nghiệp được giải thể khi đáp ứng điều
kiện sau đây: thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; không trong
quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Về lý thuyết, có thể chấp nhận những cách thức “bảo đảm thanh toán hết
nợ và nghĩa vụ tài sản khác” như sau: Một là, các khoản nợ đã được thanh toán
dứt điểm, thể hiện qua hồ sơ giải thể; Hai là, một số khoản nợ được tổ chức, cá
nhân khác, kể cả tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu doanh nghiệp liên quan, cam kết
thanh toán nợ sau khi doanh nghiệp giải thể và cần lưu ý đến các quy định về
chuyển giao nghĩa vụ trong BLDS; Ba là, đối với giải thể chi nhánh, doanh
nghiệp có chi nhánh giải thể có nghĩa vụ thực hiện trả nợ, vì thực chất các khoản
nợ được tạo ra từ hoạt động của chi nhánh là khoản nợ của doanh nghiệp.
3. Thủ tục giải thể
3.1. Quyết định giải thể
Thông qua quyết định giải thể được tiến hành bởi chủ sở hữu hoặc đồng
chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là chủ sở hữu DNTN (đối với DNTN), hội
đồng thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên) và đại hội đồng
cổ đông (đối với CTCP). Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh 5
nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp buộc phải quyết định giải thể mà không có sự
lựa chọn nào khác. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông qua quyết định
giải thể theo thủ tục tương ứng với từng loại doanh nghiệp, đó là triệu tập họp
hội đồng thanh viên ở công ty TNHH hai thành viên trở lên, triệu tập họp đại hội
đồng cổ đông ở CTCP. Trên cơ sở biên bản họp thông qua quyết định giải thể
doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp một chủ sở hữu thì không có biên bản này),
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký quyết định giải thể doanh
nghiệp với các nội dung chủ yếu: Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; lý
do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 6
tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; phương án xử lý các nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng lao động và họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp (Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020).
3.2. Thực hiện quyết định giải thể
Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo
cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh
nghiệp biết về quyết định giải thể. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài
chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải
quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông
báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức
thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Khoản 2 và Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về người
tổ chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư
nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp
tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
thành lập tổ chức thanh lý riêng.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau: Một là,
các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và
hợp đồng lao động đã ký kết; Hai là, nợ thuế; Ba là, các khoản nợ khác. Sau khi 6
đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại
thuộc về chủ thể doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu
công ty. Theo Điểm c Khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì thời
hạn thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua
quyết định giải thể. Một số ý kiến cho rằng, thời gian này chỉ phù hợp với những
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, không có mối quan hệ giao dịch phức tạp, tài sản
có tính thanh khoản cao. Với những doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc có nhiều
tài sản (như bất động sản), cần thời gian dài để thanh lý và trả nợ thì thời gian
này có thể sẽ không đủ để giải quyết hết các hợp đồng và thanh toán công nợ.
Việc thanh toán các khoản nợ là rất phức tạp vì cần phải quy định một trình tự
phù hợp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của những người liên quan.
3.3. Kết thúc thủ tục giải thể
Thủ tục giải thể kết thúc khi cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình
trạng pháp lý “doanh nghiệp đã giải thể” trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Đối với trường hợp giải thể bắt buộc, cần lưu ý rằng, doanh nghiệp
bị cập nhật tình trạng “đang làm thủ tục giải thể” ngay khi có quyết định thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này bảo đảm tính chất bắt buộc của
việc giải thể. Bên cạnh đó, người quản lý doanh nghiệp có liên quan phải chịu
trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về giải thể trong trường hợp doanh nghiệp bị bắt buộc.
III. Những bất cập và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành về giải thể doanh nghiệp
1. Những bất cập
Những bất cập của các quy định của pháp luật Việt Nam về giải thể doanh
nghiệp chủ yếu ở Luật Doanh nghiệp 2020 được thể hiện như sau:
Thứ nhất, thành phần hồ sơ trong thủ tục giải thể chưa rõ ràng, còn yêu
cầu trùng lặp hồ sơ giữa các thủ tục thực hiện tại cơ quan nhà nước khác nhau.
Điều này dẫn đến sự tùy tiện, thiếu thống nhất trong yêu cầu hồ sơ từ phía các
CQNN tại quá trình giải quyết thủ tục và khiến doanh nghiệp phải mất nhiều
công sức để chuẩn bị. Quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục giải thể 7
doanh nghiệp cho thấy quy định về giải thể doanh nghiệp còn rải rác tại rất
nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm các
quy định trong lĩnh vực thuế, đăng ký doanh nghiệp, công an, hải quan, bảo
hiểm. Các thủ tục hành chính này được giải quyết tại nhiều cơ quan nhà nước
khác nhau. Do đó, doanh nghiệp phải rất vất vả mới làm xong các thủ tục, làm
mất rất nhiều thời gian và tốn kém chi phí.
Thứ hai, chưa có quy chế liên thông, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan
nhà nước. Doanh nghiệp khi thực hiện giải thể phải cung cấp cùng một loại giấy
tờ nhiều lần, tại nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Ví dụ: Trường hợp làm
Quyết định giải thể của doanh nghiệp, trong quá trình làm thủ tục giải thể, doanh
nghiệp phải nộp nhiều loại giấy tờ cho các cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan bảo hiểm và cơ quan công an.
Thứ ba, quy trình giải quyết các thủ tục “con dấu” có liên quan đến giải
thể doanh nghiệp cũng chưa hợp lý. Ví dụ: Thủ tục hủy con dấu và giấy tờ
chứng nhận mẫu dấu phải thực hiện trước khi gửi bộ hồ sơ đến cơ quan đăng kí
doanh nghiệp để xin giải thể. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh việc phải sử
dụng con dấu sẽ khó khăn cho doanh nghiệp, vì lúc này doanh nghiệp vẫn chưa
chính thức được giải thể nhưng con dấu đã bị hủy.
Thứ tư, chế tài xử lý đối với chủ doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ
giải thể doanh nghiệp khi đã chấm dứt hoạt động chưa đủ răn đe, nhiều chủ
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật không quan tâm đến nghĩa vụ giải
thể và phá sản doanh nghiệp.
Thứ năm, pháp luật có quy định về các hoạt động bị cấm kể từ khi có
quyết định giải thể tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020, tuy nhiên lại chưa có
quy định về chế tài áp dụng với doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp nếu
thực hiện các hoạt động bị cấm, kể từ khi có quyết định giải thể.
2. Những giải pháp hoàn thiện
Qua những bất cập kể trên, cần có giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật,
sửa đổi quy định pháp luật về giải thể doanh nghiệp sao cho phù hợp với thực
tiễn. Những giải pháp được đề ra như sau: 8
Một là, thực hiện đồng thời thủ tục giải thể doanh nghiệp với giải thể đơn
vị phụ thuộc như: chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Bên cạnh
đó, thực hiện liên thông, đồng thời thủ tục đóng mã số thuế doanh nghiệp với mã
số thuế đơn vị phụ thuộc.
Hai là, quy rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thông báo
doanh nghiệp rơi vào tình trạng giải thể gửi tới Tòa. Đồng thời, quy định rõ sự
phối hợp giữa các cơ quan thuế, hải quan trong thực hiện xác nhận hoàn thành
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Ba là, về điều kiện giải thể: cần quy định điều kiện giải thể theo hướng
mở rộng, thông thoáng hơn, nhằm tạo điều kiện cho những doanh nghiệp muốn
giải thể được thực hiện thủ tục giải thể. Ngoài ra, cũng cần cân nhắc vấn đề
“nghĩa vụ khác” đã nêu ở phần hạn chế.
Bốn là, sửa đổi bổ sung quy định về trình tự, thủ tục giải thể doanh
nghiệp, ví dụ như: Cần bổ sung quy định về thủ tục thanh toán nợ có bảo đảm
nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của chủ nợ có bảo đảm, pháp luật cần quy
định mềm dẻo thời hạn thanh toán các khoản nợ, thanh lý hợp đồng để phù hợp
hơn với thực tế nhằm tránh các vướng mắc đã nêu. Ngoài ra, pháp luật cũng cần
quy định thêm những cách thức để cơ quan đăng ký kinh doanh có thể căn cứ
vào đó tiến hành kiểm tra tính chính xác về nội dung trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Năm là, cần sửa đổi Luật Doanh nghiệp hiện hành theo hướng tăng chế tài
xử phạt. Đồng thời, cần bổ sung các quy định về xử phạt đối với một số trường
hợp còn thiếu sót. Tăng chế tài xử lý đối với các trường hợp không thực hiện thủ
tục giải thể doanh nghiệp ngừng hoạt động. Đặc biệt, để tăng ý thức, trách
nhiệm của chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật trong việc tuân thủ
pháp luật, cũng như có cơ chế pháp lý rõ ràng cho các CQNN có thẩm quyền
quản lý những đối tượng này, cần thiết lập và quy định rõ các biện pháp chế tài
đối với chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong
trường hợp không tuân thủ quy định về GTDN khi doanh nghiệp đã rơi vào tình
trạng khó khăn, phải tạm ngừng hoạt động. Có thể tham khảo một số biện pháp 9
chế tài sau đây: Cấm thành lập công ty mới, cấm đảm nhiệm chức vụ người đại
diện theo pháp luật trong một thời gian nhất định, cấm góp vốn vào các công ty
khác,…Với các trường hợp chủ doanh nghiệp bỏ trốn trong khi vẫn còn nghĩa
vụ tài chính chưa thực hiện, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo sang cơ
quan Công an tỉnh và cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đăng ký
hoạt động để phối hợp theo dõi, quản lý chặt chẽ các đối tượng. 10
KẾT LUẬN CHUNG
Giải thể doanh nghiệp là một hiện tượng tất yếu khách quan của nền kinh
tế thị trường và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế - xã hội. Khi doanh nghiệp
giải thể sẽ làm nảy sinh nhiều mối quan hệ phức tạp cần phải giải quyết, đó là
các quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ nợ, giữa doanh nghiệp với người lao
động,…Việc giải quyết kịp thời các vấn đề đó đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp nhanh chóng rút khỏi thị trường có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Với vai trò to lớn của mình, pháp luật về giải thể doanh nghiệp đã và đang
góp phần ổn định trật tự kinh tế và làm lành mạnh môi trường kinh doanh. Tuy
nhiên, quá trình vận dụng pháp luật vào thực tiễn đã có không ít khó khăn, bất
cập nảy sinh gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả thực thi. Chính vì vậy, việc
hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết. Hiện
nay, Luật Doanh nghiệp hiện hành đang trong quá trình sửa đổi và một trong
những vấn đề mà Nhà nước ta đang quan tâm với mục tiêu chủ yếu là tạo thuận
lợi, ít tốn kém hơn cho doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường và bảo vệ tốt hơn
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan. Có vậy thì vấn đề về giải
thể doanh nghiệp ở nước ta sẽ được giải quyết một cách hợp lý và tạo ra cơ hội
mới cho các doanh nghiệp.
Bài tiểu luận vẫn còn một số sai sót, em mong các thầy cô có thể đọc và
đóng góp cho em ý kiến để em có thể hoàn thiện bài một cách tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, Đà Nẵng, Hà Nội, 2005.
2. Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp lý, Từ điển Luật học, Hà Nội.
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam
(Tập 1), Hà Nội.
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật
Thương Mại 2005.
5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020), Luật
Doanh nghiệp 2020.
6. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/hoan-thien-cac-qu - y dinh-cua-luat- doanh-nghiep-hien-hanh-v -
e giai-the-doanh-nghiep-84287.htm
7. https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/giai-th - e doanh-nghiep-561-29296- article.html
8. https://phamlaw.com/thuc-tien-va-kho-khan-kh - i tien-hanh-giai-the- doanh-nghiep.html 12