Giải Thích Vụ Đại Án Vạn Thịnh Phát Dựa Trên Lý Thuyết Người Đại Diện

Tăng cường minh bạch trong hoạt động của ngân hàng. Tăng cường trách nhiệm giải trình của ngân hàng. Tăng cường các biện pháp kiểm soát nội bộ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

       

lOMoARcPSD| 45499692
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
🙤🙤 🙤🙤
BÀI TẬP GIỮA KỲ
MÔN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Đề bài:
GIẢI THÍCH VỤ ĐẠI ÁN VẠN THỊNH PHÁT DỰA TRÊN
THUYẾT NGƯỜI ĐẠI DIỆN
SV: Đào Nguyễn Đức – K224030346
GVHD: Thầy Trần Hùng Sơn
Mã lớp: 231TC1006
Tp.HCM, ngày 07 tháng 12 năm 2023
lOMoARcPSD| 45499692
I. Cơ sở lý thuyết
1. Lý thuyết về đại diện (Agency theory)
một thuyết kinh tế nghiên cứu mối quan hệ giữa người ủy quyền (principal)
người đại diện (agent). Trong mối quan hệ này, người ủy quyền giao phó cho
người đại diện thực hiện một nhiệm vụ nào đó, người đại diện trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ đó lợi ích của người ủy quyền. Tuy nhiên, trong thực tế, người
đại diện thường có xu hướng hành động lợi ích của bản thân, dẫn đến các hành vi
sai phạm.
2. Thông tin bất cân xứng
Là tình trạng một bên trong giao dịch có thông tin nhiều hơn bên kia, được chia
thành 2 loại: lựa chọn nghịch rủi ro đạo đức. Trong mối quan hệ giữa người đại
diện - người ủy quyền, người đại diện thường thông tin nhiều hơn người ủy
quyền. Điều này tạo cơ hội cho người đại diện lợi dụng để trục lợi.
II. Phân tích vụ đại án Vạn Thịnh Phát dựa trên lý thuyết người đại diện
Theo thuyết đại diện (agency theory), mâu thuẫn lợi ích giữa các bên liên quan
vấn đề phổ biến trong các tổ chức, đặc biệt các tổ chức cấu trúc phức tạp
như ngân hàng. Trong trường hợp của ngân hàng SCB, mâu thuẫn lợi ích giữa các
bên liên quan có thể được giải thích như sau:
Chủ sở hữu của ngân hàng SCB là các cổ đông (người ủy quyền), những người
có quyền sở hữu và kiểm soát ngân hàng. Mục tiêu của các cổ đông là tối đa hóa lợi
nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, người quản của ngân hàng (người đại diện),
những người chịu trách nhiệm điều hành quản ngân hàng, thể những
mục tiêu khác nhau, điều này dẫn đến vấn đề về rủi ro đạo đức. Ví dụ, người quản
thể quan tâm đến việc bảo vệ vị trí của mình trong ngân hàng, hoặc thể quan
tâm đến việc kiếm được mức lương và thưởng cao.
Trong trường hợp của ngân hàng SCB, mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu
người quản lý có thể dẫn đến việc ngân hàng bị sử dụng như một công cụ huy động
vốn cho các doanh nghiệp trong hệ sinh thái Vạn Thịnh Phát. đây, xung đột về lợi
ích giữa 2 bên liên quan là các cổ đông và ngân hàng phát sinh khi ngân hàng SCB,
dưới sự điều nh của Tập đoàn Vạn Thịnh Phát bà Trương Mỹ Lan, đã không
minh bạch và lạm dụng vai trò người đại diện của mình.
Người quản của ngân hàng là người bị thao túng với số tiền lớn bởi bà Trương
Mỹ Lan - chủ tịch tập đoàn Vạn Thịnh Phát. Do đó, người quản thể động
để ưu tiên cấp vốn cho các doanh nghiệp trong hệ sinh thái Vạn Thịnh Phát, ngay
cả khi điều này không mang lại lợi ích tối đa cho các cổ đông của ngân hàng.
Sự kết hợp của xung đột lợi ích và thông tin bất cân xứng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho vụ án Vạn Thịnh Phát xảy ra.
III. Các công cụ để hạn chế các vấn đề này trong tương lai
Tăng cường minh bạch trong hoạt động của ngân hàng
Các ngân hàng cần được yêu cầu công khai các thông tin về hoạt động của mình,
bao gồm cả các khoản vay cho các doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp các bên liên
quan, chẳng hạn như chủ sở hữu, khách hàng cơ quan quản lý, thể giám t
các hoạt động của ngân hàng và phát hiện các sai phạm.
lOMoARcPSD| 45499692
Tăng cường trách nhiệm giải trình của ngân hàng
Các ngân ng cần được yêu cầu báo cáo thường xuyên cho các cơ quan quản
về các hoạt động của mình. Điều này sẽ giúp các quan quản thể giám sát
các hoạt động của ngân hàng và phát hiện các sai phạm.
Tăng cường các biện pháp kiểm soát nội bộ
Các ngân hàng cần xây dựng các quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ để ngăn
chặn các hành vi vi phạm của người quản lý. Các quy trình kiểm soát nội bộ này cần
bao gồm các biện pháp để đánh giá rủi ro, kiểm tra chéo và giám sát hoạt động của
ngân hàng.
Tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Khách hàng cần được cung cấp các thông tin cần thiết để thể đưa ra quyết
định sáng suốt khi gửi tiền hoặc vay vốn tại ngân hàng. Ngoài ra, khách hàng cần
được bảo vệ khỏi các hành vi vi phạm của ngân hàng.
Tăng cường các biện pháp giám sát và xử lý của cơ quan quản lý
Cơ quan quản lý cần tăng cường giám sát hoạt động của các ngân hàng và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm. Các quan quản cần các quy định ràng
cụ thể về các hoạt động của ngân hàng, đồng thời cần các biện pháp xử phù
hợp với từng loại vi phạm.
Việc áp dụng các công cụ này sẽ giúp hạn chế vấn đề lý thuyết đại diện trong
hoạt động ngân hàng, góp phần bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo
sự an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng.
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45499692
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT 🙤🙤 🙤🙤 BÀI TẬP GIỮA KỲ
MÔN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Đề bài:
GIẢI THÍCH VỤ ĐẠI ÁN VẠN THỊNH PHÁT DỰA TRÊN
LÝ THUYẾT NGƯỜI ĐẠI DIỆN
SV: Đào Nguyễn Đức – K224030346
GVHD: Thầy Trần Hùng Sơn
Mã lớp: 231TC1006
Tp.HCM, ngày 07 tháng 12 năm 2023 lOMoAR cPSD| 45499692
I. Cơ sở lý thuyết
1. Lý thuyết về đại diện (Agency theory)
Là một lý thuyết kinh tế nghiên cứu mối quan hệ giữa người ủy quyền (principal)
và người đại diện (agent). Trong mối quan hệ này, người ủy quyền giao phó cho
người đại diện thực hiện một nhiệm vụ nào đó, và người đại diện có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ đó vì lợi ích của người ủy quyền. Tuy nhiên, trong thực tế, người
đại diện thường có xu hướng hành động vì lợi ích của bản thân, dẫn đến các hành vi sai phạm.
2. Thông tin bất cân xứng
Là tình trạng một bên trong giao dịch có thông tin nhiều hơn bên kia, được chia
thành 2 loại: lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức. Trong mối quan hệ giữa người đại
diện - người ủy quyền, người đại diện thường có thông tin nhiều hơn người ủy
quyền. Điều này tạo cơ hội cho người đại diện lợi dụng để trục lợi.
II. Phân tích vụ đại án Vạn Thịnh Phát dựa trên lý thuyết người đại diện
Theo lý thuyết đại diện (agency theory), mâu thuẫn lợi ích giữa các bên liên quan
là vấn đề phổ biến trong các tổ chức, đặc biệt là các tổ chức có cấu trúc phức tạp
như ngân hàng. Trong trường hợp của ngân hàng SCB, mâu thuẫn lợi ích giữa các
bên liên quan có thể được giải thích như sau:
Chủ sở hữu của ngân hàng SCB là các cổ đông (người ủy quyền), những người
có quyền sở hữu và kiểm soát ngân hàng. Mục tiêu của các cổ đông là tối đa hóa lợi
nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, người quản lý của ngân hàng (người đại diện),
những người chịu trách nhiệm điều hành và quản lý ngân hàng, có thể có những
mục tiêu khác nhau, điều này dẫn đến vấn đề về rủi ro đạo đức. Ví dụ, người quản
lý có thể quan tâm đến việc bảo vệ vị trí của mình trong ngân hàng, hoặc có thể quan
tâm đến việc kiếm được mức lương và thưởng cao.
Trong trường hợp của ngân hàng SCB, mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và
người quản lý có thể dẫn đến việc ngân hàng bị sử dụng như một công cụ huy động
vốn cho các doanh nghiệp trong hệ sinh thái Vạn Thịnh Phát. Ở đây, xung đột về lợi
ích giữa 2 bên liên quan là các cổ đông và ngân hàng phát sinh khi ngân hàng SCB,
dưới sự điều hành của Tập đoàn Vạn Thịnh Phát và bà Trương Mỹ Lan, đã không
minh bạch và lạm dụng vai trò người đại diện của mình.
Người quản lý của ngân hàng là người bị thao túng với số tiền lớn bởi bà Trương
Mỹ Lan - chủ tịch tập đoàn Vạn Thịnh Phát. Do đó, người quản lý có thể có động
cơ để ưu tiên cấp vốn cho các doanh nghiệp trong hệ sinh thái Vạn Thịnh Phát, ngay
cả khi điều này không mang lại lợi ích tối đa cho các cổ đông của ngân hàng.
Sự kết hợp của xung đột lợi ích và thông tin bất cân xứng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho vụ án Vạn Thịnh Phát xảy ra. III.
Các công cụ để hạn chế các vấn đề này trong tương lai
Tăng cường minh bạch trong hoạt động của ngân hàng
Các ngân hàng cần được yêu cầu công khai các thông tin về hoạt động của mình,
bao gồm cả các khoản vay cho các doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp các bên liên
quan, chẳng hạn như chủ sở hữu, khách hàng và cơ quan quản lý, có thể giám sát
các hoạt động của ngân hàng và phát hiện các sai phạm. lOMoAR cPSD| 45499692
Tăng cường trách nhiệm giải trình của ngân hàng
Các ngân hàng cần được yêu cầu báo cáo thường xuyên cho các cơ quan quản lý
về các hoạt động của mình. Điều này sẽ giúp các cơ quan quản lý có thể giám sát
các hoạt động của ngân hàng và phát hiện các sai phạm.
Tăng cường các biện pháp kiểm soát nội bộ
Các ngân hàng cần xây dựng các quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ để ngăn
chặn các hành vi vi phạm của người quản lý. Các quy trình kiểm soát nội bộ này cần
bao gồm các biện pháp để đánh giá rủi ro, kiểm tra chéo và giám sát hoạt động của ngân hàng.
Tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Khách hàng cần được cung cấp các thông tin cần thiết để có thể đưa ra quyết
định sáng suốt khi gửi tiền hoặc vay vốn tại ngân hàng. Ngoài ra, khách hàng cần
được bảo vệ khỏi các hành vi vi phạm của ngân hàng.
Tăng cường các biện pháp giám sát và xử lý của cơ quan quản lý
Cơ quan quản lý cần tăng cường giám sát hoạt động của các ngân hàng và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm. Các cơ quan quản lý cần có các quy định rõ ràng và
cụ thể về các hoạt động của ngân hàng, đồng thời cần có các biện pháp xử lý phù
hợp với từng loại vi phạm.
Việc áp dụng các công cụ này sẽ giúp hạn chế vấn đề lý thuyết đại diện trong
hoạt động ngân hàng, góp phần bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo
sự an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng.