Giải thích xã hội học về các vấn đề chăm sóc sức khỏe | Xã hội học đại cương | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cung cấp nhiều môn học phong phú như Ngôn ngữ học đối chiếu, Phong cách học, Kinh tế học Vi mô, Lịch sử Việt Nam, Xã hội học, Tâm lý học, Văn hóa học và Ngữ văn Trung Quốc. Các môn học này giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và nghiên cứu, chuẩn bị tốt cho công việc và nghiên cứu sau khi ra trường.

Ngun: Diana Kendall, Social Problems in a Diverse Society, 3
rd
ed., Allyn & Bacon, Pearson, 2004.
Nhóm dch: T 5 - Lp Triết 2. Niên khóa 2011-2012, Trung Tâm Hc Vấn Đaminh
Hiu đính: Nguyễn Xuân Nghĩa
Trong khuôn kh môn hc: Xã Hi Hc
GII THÍCH XÃ HI HC
V CÁC VẤN ĐỀ CHĂM SÓC SỨC KHO
Đâu những nguyên nhân chính ca các vấn đề chăm sóc sức kho M ? Việc chăm
sóc sc kho thđược ci thiện như thế nào? Câu tr li các nhà khoa hc hi
đưa ra phụ thuc vào khung kh thuyết. Tiếp cn nhng vấn đề trên t hình
thuyết chức năng, các nhà phân tích đã tập trung vào vấn đề, đó là bnh t ật tác động th ế
nào đến vi c vn hành uyn chuyn ca hi, chức năng của y hc trong vai trò là
mt định chế hi. Mt s nhà hi hc, d a trên hình lý thuyết u thun, li tp
trung vào vấn đề mt nn kinh tế bản ảnh hưởng đến sc kho vic h trchăm sóc
sức khonhư thế nào; nhng nhà nghiên cu khác li xem xét vấn đề nhng vn nn
bất bình đẳng nơi chủng tc, giai cp gii. Cui cùng, nhng nhà hi hc dùng
hình thuyết tương tác biểu tượng, li xem xét vấn đề các yếu t hội văn hoá
ảnh hưởng lên vic giao thip giữa bác sĩ và bệnh nhân.
Quan điểm chức năng lun
Điều tt yếu mọi người phi hoàn thành vai trò hi thích hp ca mình, thế các nhà
lun ca hình thuyết chức năng coi bệnh tật như một mối đe doạ đối v i mt hi
đang vn hành cách êm đẹp. Theo quan điểm này, khi con người mc bnh, thì h không th
hoàn thành trách nhim hng ngày của mình đối với gia đình, với người ch , hoc rng ln
hơn mt hội thay vào đó phải thích ng vi vai trò ca người đau m (sick role)
nhng khuôn mu hành vi được ch đợi nơi những nhân đau m. Nhà hi hc Talcott
Parsons (1951) đã xác định bn k vng i vai tngười b bnh: (1) người đau m không
chu trách nhi m vi s thiếu khnăng của mình; (2) hđược mi n cho khi nhng vai trò
thông thường nhng bt buc ca nhim v; (3) h chc s phải ước muốn được sm thoát
khi vai trò người bnh và bình phc; và (4) h bt buc phải đi khám và tuân theo những li
khuyên của bác sĩ. Nói cách khác, ốm đau một kiu lch lc (deviance) cần được kim soát.
Theo nhà xã hi học Parsons, các bác sĩ là những tác nhân thích hp ca vic kim soát xã hi.
Bng vic chng thc mt nhân b bnh th hoc tinh thần định cho người bnh
cn làm gì, các bác sử dng thm quyn chuyên môn c ủa mình để giám sát các bnh nhân,
qua đó cho phép họ hoãn t m thi trách nhiệm i các vai trò hội thông thường c a h.
Du vy, ngày nay vic những căn bệnh kinh niên tăng quá nhanh, sự xáo trộn nơi hệ
thng phân phi dch v y tế đã làm cho nhiều người ít hội đến với bác sĩ các bác sĩ
lại mt dần đi s kim soát lên nhng khía cnh đó của đời sống người b ệnh, điều này l i
càng làm tăng thêm hội mc bnh ca h . Do vậy người bnh cui cùng phi gánh chu
những hoá đơn y tế cao ngất và rơi tình trạng mt năng lc sn xut trong xã hi.
Các nhà chc năng lun cho rng nhng vấn đề chăm sóc sức kho Mđến t nhng thay đổi
mang t ầm mô, như sự phát trin ca y hc công ngh cao, chuyên môn vượt bc ca c
bác sĩ, sự gim thiu bo him sc kho, nhu cầu chăm sóc sức kho được đòi hỏi nhiu.
thuyết chức năng cho rằng, k t Chiến tranh Thế gii II sgia tăng nhanh chóng về kiến thức y
khoa đã tạo ra mt s tràn ngp các thông tin, công ngh mi, và nhng k thut gii
1
lOMoARcPSD| 39651089
phẫu được ci thin vượt bc. Nhm duy trì s cạnh tranh nơi b mt công ngh mi này,
cũng như nhu cu được nó, các bnh vin trong cùng mt thành phthường mua sm thiết
b cc kỳ đắt tin như nhau. Các chi phí ca nhng thiết b này l ại được tính vào khách hàng
bng hình thức tăng cao hoá đơn y tế phí bo him. Theo cách các bnh vin mun
mình phi được nhng công ngh tân tiến nht, hu hết các sinh viên y khoa cũng đi đến
vi c tin tưởng rng rng mình phi chuyên môn hoá để xây dng mt nhóm bnh nhân rng
ln nhm tăng thu nhập và thanh thế, hơn tr thành bác sĩ tng quát hay bác sĩ gia đình.
thếcác bác bệnh viện đều bắt đầu coi việc chăm sóc sc khonhư một mặt hàng
đưa ra môt lot rng ln các dch vđể bán cho người tiêu dùng (nh ng bnh nhân có
khnăng) (như là: điều tr lm dng cht gây nghin, chăm sóc hằng ngày cho nh ng bnh
tinh thn, nhng th tc không c p thiết như phẫu thut thm m). Chính lúc đó, hu
hết mọi người đi đến thái độ coi việc chăm sóc sức kho như mt quyn li h
quyền để hưởng ly. Khi c ngun cung ng như ngun điều tr y tế đã tăng cao, thì các
tổ chc vn động hu trường chính tr như Hiệp hi Y tế Hoa K (American Medical
Association), Hip hi Bnh vin Hoa K (American Hospital Association), các tập đoàn
kinh doanh, tng lớp lao động, người tiêu dùng (đặc bit những người cao niên) đều
tham d vào cu c chiến vi Quc hi trên quy đòi chính ph liên bang chính quyn
phi điều chnh li việc chăm sóc sức kho.
Mc dù các nhà theo thuyết ch c năng đồ ng ý rng s xáo trn t chc nơi việc chăm sóc sc
kho Hoa K ràng phn chức năng đi vi c c nhân hội, nhưng họ li
không thng nht vi nhau v những điều c n phi làm. Mt s người cho r ng toàn b h
thng chăm sóc sức kho cn phải được ci t li; mt s khác lại nghĩ rằng phương án tốt
nht qun việc chăm sóc đó. Hầu như mọi c gng nh m ci t lại đều k ết thúc không
mong muốn. Năm 1993, một d, chính quyền Clinton đã đề xut mt d án tái cu trúc
rng ln lên h thống chăm sóc sức kho vốn đã được đề cập đến vài năm trước. Theo
chương trình này, các kích thích tài chính sđược ng để khuyến khích khách hàng tham gia
các T chc Duy trì Sc kho giá thp (low-cost HMOs - Health Maintenance
Organizations), cũng như thúc đẩy các bác sĩ, bệnh vin, và các công ty bo him cùng tham
gia vào mạng lưới này. Kế hoch này s giúp khách hàng biết được chi phí cho việc chăm
sóc sẽ cđược s cnh tranh gia các d án vi n lc gim thiu giá c cung cp
dch v tốt hơn. Tuy v y, bi các ông ch phi chi tr mt khối lượng ln chi phí (vì h s
phi chi tr c phí bo him cho công nhân ca mình), nên nhiu ông ch doanh nghip nh, s
tác động tài chính ca chương trình này, đã phải kiên quyết chng đối nó.
Không có mt kế hoch thích hp, H p chng quc không thể hình thành được mt h thng
chăm sóc sức khoẻ đầy đủ chức năng được. Thay vào đó, chúng ta có những thành phn cá th
tcác bác làm việc trong phòng mch tư đến các T chc Duy trì Sc kho li
nhun, các công ty dược phm, các công ty bo him vi lãnh vc riêng ca mình
đáp ứng cho việc chăm sóc sức kho. Cũng vậy, các nhà theo thuyết chc năng cho rằng,
việc chăm sóc sc kho phải thay đổi trng tâm ca mình t nhng căn bệnh cấp tính đến
các vấn đề liên quan đến bnh kinh niên m yếu tàn tt.
Quan điểm xung đột
Li tiếp cn xung đột da trên giđịnh cho r ng nhng v ấn đề nơi các dịch v chăm sóc sức
kho bt ngun t nn kinh tế bản, vn coi y học như một mặt hàng được sn xut và bán
bi liên hp y hc công nghip (medical-industrial complex). Liên hp y hc công nghip
gm ccác bác bệnh viện địa phương, cũng như các ngành công nghiệp liên quan đến
sc kho toàn cầu, như là các công ty cung cấp y tế và dược phm cung c p các dch v
chăm sóc sức kho ngày nay (Relman, 1992). Mc dù các bnh nhân giàu có và
2
lOMoARcPSD| 39651089
các bnh nhân bo him th nhn được schăm sóc chất lượng cao nơi hệ thng
liên hp y hc công nghiệp, nhưng những người thu nhp thp nghèo khó lại
thường không được schăm sóc này. Theo quan điểm này, các bác nắm gi s
độc quyn hp pháp lên thuc men phúc lợi nơi hệ thng hin nay h th thi
phng giá c lên. Tương tự, các bnh vin, phòng khám, và các dch v y tế kim soát cách
thc cung cấp chăm sóc y tế như thế nào, và nh ng dch v khác nhau nào s tính vào chi
phí cho các bnh nhân. Tquan điểm y, việc chăm sóc cần được qun các chiến
lược ngăn chặn giá c khác ph i nh ng phương thế để gim thiu s kim soát của
các bác sĩ và những người đóng vai trò trong liên hp y tế - công nghiệp và qua đó cũng
giảm thiu s bất bình đẳng trong h thống. Nhưng các nhà theo thuyết mâu thun nhanh
chóng ch ra rng, việc chăm sóc được qun không phi một cái băng đủ ln để bt
lên giá c đang chảy máu nơi việc chăm sóc sức kho, không nm bắt được mt
vấn đề lớn hơn nơi h thng, là dch vụ chăm sóc sức khoẻ được cung cp ra sao.
Các nhà theo thuyết u thun triệt để cho rng ch khi nào s bất nh đẳng chng tc, giai
cp và gii trong xã hội được gim xung thì s bất bình đẳng trong việc chăm sóc sc kho
mới được gim. Ô nhiễm môi trường, thiếu nơi ăn chốn , vấn đề căng thẳng tăng cao do
điều kin làm vic hoc th t nghip, vấn đdinh dưỡng không đầy đủ, thiếu s chn
đoán sớm các căn bệnh như ung thư bệnh tim - Bao lâu những điều kin hi này
còn nh hưởng tới con người theo ch ng tc, giai cp gii, thì việc chăm sóc sc kho s
không được công bng. H u hết các nhà theo thuyết mâu thun cho rng khi thiếu đi một s
thay đổi nhanh chóng trong h th ng kinh tế, cách thc đầu tiên để đối phó vấn đề chăm c
sức khohãy coi nó như mộ t li ích chung c ần được chính ph cung cấp và điều chnh
cũng như là các con đường cao tốc, trường hc, toà án và quc phòng (Shweder, 1997).
Mt vài nhà lun khác theo lý thuyết này cũng cho rằng quan h gi ữa bác bệnh nhân cần
được làm sáng t. H lp lun rng nếu bệnh nhân được cung c p các thông tin và nhng ch dn
cho vic phòng bnh, t cha bnh, chăm sóc tại nhà, thì khi đó yêu cầu đề ngh cho việc
chăm sóc y tế đắt đỏ sđược gi m thiu tối đa (Stewart, 1995). Trong quá khứ, hu hết các
bệnh nhân đều cy dựa vào bác để biết được nh ng thông tin v sc kho. Ngày nay, nhiều
người ly thông tin đó từ truyền thông Internet. Hàng ngàn trang web được l p ra cho vic
ki ếm tìm thông tin y tế và sc kho, t nghiên cu v tiềm năng bảo v s sống nơi các tp chí y
tế hàng đầu đến các liệu pháp đa dạng n thuc cha bnh bng tho mc và xc rut
(Fisher, 1996; Kolata, 1996c). Nhiu tp chí máy nh, phòng “chat”, và các nhóm thảo luận trên
Internet đã phát triển nhm cung cp cho mọi người thông tin về các căn bệnh như AIDS và các
bệnh xơ cứng (Kantrowitz, 1993). Chủ nghĩa bản cũng phát trin b ng Internet. Các tập đoàn
đã những công vic kinh doanh trc tuyến, không nhng cung c p nghiên cu v mọi đ tài
ca việc chăm sóc sức kho, mà còn cung cp các thông tin về bác sĩ,
y tá, bnh vin, các T chc Duy trì Sc kho, các t chc cung ng được ưa thích. Trong
hu hết các trường hp, l phí do các nhà cung cp chi tr, ch không t những người s
dng xem các trang web đó (Fisher, 1996). sgia tăng các thông tin về y hc trên
Internet, BDược phẩm Lương thực chu trách nhiệm để điu chnh vic qung o
thuc men và các dng c y tế nhm bo v nhng bnh nhân không phân biệt được gia khoa
hc thđoạn la bp (Neergaard, 1996). s phát trin thông tin này giúp làm sáng t
tương quan gia bnh nhân và bác sĩ hay không, thì điu này vn cn được nhìn nhn.
Quan điểm tương tác biểu tượng
Thuyết tương tác biểu tượng cho rng nhng vn đề liên quan đến sc khe bnh tt trong
hội chúng ta được liên kế t vi các nhân t hi các nhân tvăn hóa, những nhân t này chi
phối đến định nghĩa của con người v bnh th lý và bnh v tinh thn. Theo thuyết tương
3
lOMoARcPSD| 39651089
tác biểu tượng, xã h i chúng ta đã kiến to c khái nim sc kh e, bnh tt cả hai
phi được x như thế nào. vy, các chuyên gia y h c ln không y học đóng vai trò
trong việc xác định cái cu thành nên bnh thcũng như bệnh tinh thn những căn
bệnh này cn được hội điề u trnhư thế nào. dụ, vào năm 1997, theo đạo lut của
người khuyết tt Hoa K, Ủy ban hội Vi ệc làm Bình đẳng (the Equal Employment
Opportunity Commission) đã đề ra nguyên tc yêu c ầu người chlao động thc hiện “những
bước hp lý” nhằm giúp đỡ những người làm công mc bnh v tinh thn đây cũng u
cầu trước đây chỉ áp d ng cho những người b khuyế t tt th (Stolberg, 1997).
“Những bước hợp lý” đây chính xác gì? Theo một nhà phân tích, “Điều đó nghĩa
bất k cái gì, t mt thi gian biu linh hot cho một người lo âu, ti mt cái bàn gn ca s
chút ánh sáng cho một người đang mc b nh trm c m, hoc ti mt không gian làm
việc yên tĩnh cho một bnh nhân tinh thần”. (Stolberg, 1997:E1).
Bác bệnh nhân tương tác với nhau như thế nào trong môi trường chăm sóc sức khỏe
cũng là đề tài nghiên cu c a thuyết tương tác biểu tượng. d, những trường y khoa cung
cp cho các c tương lai kiến thc nh ng knăng, th những người khác không
có được. V vic thiếu nhng kiến thc chuyên mn này ca người dân thường, một vài bác
không cho rằng đó là điều cn thiết - hoc có th - để trao đổi nhng lo i thông tin y hc nht
định vi bnh nhân. Mt sbác vẫn còn do dkhi trao đổi kết qu chẩn đoán về một n
bệnh chết người, hoặc thông thường hơn, thể đơn giản không gii thích do hđơn
thuốc nào đó, hoặc tác dng ph ca thuc có th xy ra.
Theo các nhà theo thuyết tương tác biểu tượng, cách để gii quyết v ấn đề trao đổi này tăng
số bác sĩ hành nghề gia đình lên, bởi vì những bác sĩ này thường chú tâm đến việc chăm sóc và
trao đổi vi bnh nhân, mà không ch là nhng khía cnh khoa hc và k thut ca việc chăm sóc
sc kho thôi. Mt cách khác nhn mnh v s phòng bnh làm vic vi b nh nhân v
các hoạt động để rèn luyn phòng tránh n ếu h mun gi gìn sc khe. Cách thba để thay
thế việc chăm sóc sức khe hn chế b máy quan liêu trong các bnh vin tâm thần nơi mà các
bệnh nhân b gán nhãn bi nh ng kết qu chẩn đoán của bác sĩ không được xem nnhững
người các nhu cu tâm th đặc bit cần được chu cp. Cui cùng, các nhà nghiên cu
thuyết tương tác biểu tượng cho rng, c n thêm các chiến dch sc kho cộng đồng đ giúp cho
mọi người ý thc v vấn đề chăm sóc sức khỏe cũng như việc ci thin vấn đề chăm sóc sức kho
, l nhng cuc vận động này cn phi nhn mạnh đế n vi c s ra sao nếu không đáp
ứng đủ cho việc chăm sóc sức khe. dụ, hãy xem xét gia đình nhà Patten. Leo Patten m c b
nh khí thng (lng phi) do hút thuc lá và hít thở khí độc hi trong các xí nghiệp nơi ông y làm
thmáy. Elma Patten đã mt cuc phu thut tim, ct b vú, ct b t cung, m hai c tay
b chấn thương do sự vận động ca c tay b lặp đi lặp li quá nhiều liên quan đến công vic
ca ta (Killborn, 1993). Sau nhiu thp k thuc loi an sinh hi thu c thành phn trung
lưu, gia đình Patten đã chi tiêu dần khon tin tiết kim lo s khó khăn y tế khác sđánh bt
h ra khỏi căn nhà trị giá 65.000 dolas b lit vào danh sách tr cp hội. Theo Ema Patten,
“Một người làm việc không ngơi, làm việc chăm chỉ, tr hết nhng hóa đơn đúng thời hạn.
Nhưng rồi khi bn thy sc khe ca mình b gim sút, h s đá bạn vào góc xó” (Kilborn,
1993:4A14). Gia đình Patten phân vân không biết th tr đủ tiền cho bác của h hay
không, h rt thích vbác này ta thường trao đổi vi h. Tuy nhiên, tương lai của gia
đình Patten cũng giống như của những người mc bnh mãn tính khác, là nm nơi những vấn đề
chính tr kinh tế liên quan đến vic phân phối chăm sóc sức kho hình xem ra vn s tiếp tc
vi chúng ta trong nhiu thp k.
Theo các nhà tương tác biểu tượng, có ba nhân t chc ch n s kéo dài vic bất bình đẳng v
việc chăm sóc sức khe ti Hoa K: (1) giá khám bnh cao vì s dng các dch v y tế tiên tiến,
4
lOMoARcPSD| 39651089
nhng loi thuc nhng công nghđắ t tin; (2) vic lm dng nhng h thng hin thi
ca mt s chuyên gia chăm sóc sc khỏe, đặc bit những người nhn quá nhiu bnh
nhân, cung cp nhng dch v không cn thiế t, hoc thu phí nhng dch v ụ đắt tin mà không
bao giđược thc hin; (3) dân sđang già đi sẽ tiếp tục tăng một cách nhanh chóng dẫn đến
sự xung đột trong Chương trình chăm sóc người già, chương trình hỗ tr bo him y tế cho
những người được h tr tài chính, các ngun lc y tế khác (Bagby, 1997). một người
ph nđã giải thích vi cháu của mình: Thế h của cháu đang cho thế h ca mt lối đi
tự do ta càng sm dng li thì s càng tốt cho ta. Không con đường nào trên trái đất
này chm dt món n (liên bang) mà không đụng đến vic th hưởng như chương trình chăm
sóc những người già ca chính ph M (Bagby, 1997:21).
| 1/5

Preview text:


Ngun: Diana Kendall, Social Problems in a Diverse Society, 3rd ed., Allyn & Bacon, Pearson, 2004.
Nhóm dch: T 5 - Lp Triết 2. Niên khóa 2011-2012, Trung Tâm Hc Vấn Đaminh
Hiu đính: Nguyễn Xuân Nghĩa
Trong khuôn kh môn hc: Xã Hi Hc
GIẢI THÍCH XÃ HỘI HỌC
VỀ CÁC VẤN ĐỀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ
Đâu là những nguyên nhân chính ca các vấn đề chăm sóc sức khoẻ ở M ? Việc chăm
sóc
sc kho có thể được ci thiện như thế nào? Câu tr li mà các nhà khoa hc xã hội
đưa ra phụ
thuc vào khung kh lý thuyết. Tiếp cn nhng vấn đề trên t mô hình lý
thuyết chức năng, các nhà phân tích đã tập trung vào vấn đề, đó là bnh t ật tác động th ế
nào đến vi c vn hành uyn chuyn ca xã hi, và chức năng của y hc trong vai trò là
mt định chế xã hi. Mt s nhà xã hi hc, d a trên mô hình lý thuyết mâu thun, li tp
trung vào vấn đề mt nn kinh tế tư bản ảnh hưởng đến sc kho và vic h trợ chăm sóc
sứ
c khoẻ như thế nào; nhng nhà nghiên cu khác li xem xét vấn đề ở nhng vn nn
bất bình đẳng nơi chủng tc, giai cp và gii. Cui cùng, nhng nhà xã hi hc dùng mô
hình lý thuyết tương tác biểu tượng, li xem xét vấn đề ở các yếu t xã hội và văn hoá
ảnh hưở
ng lên vic giao thip giữa bác sĩ và bệnh nhân.
Quan điểm chức năng luận
Điều tt yếu là mọi người phi hoàn thành vai trò xã hi thích hp ca mình, vì thế các nhà lý
lun ca mô hình lý thuyết chức năng coi bệnh tật như là một mối đe doạ đối v i mt xã hi
đang
vn hành cách êm đẹp. Theo quan điểm này, khi con người mc bnh, thì h không th
hoàn thành trách nhim hng ngày của mình đối với gia đình, với người ch , hoc rng ln
hơn là
mt xã hội và thay vào đó phải thích ng vi vai trò ca người đau ốm (sick role)
nhng khuôn mu hành vi được ch ờ đợi nơi những cá nhân đau ốm. Nhà xã hi hc Talcott
Parsons (1951) đã xác đị
nh bn k vng nơi vai trò người b bnh: (1) người đau ốm không
chu trách nhi m vi s thiếu khả năng của mình; (2) họ được mi n cho khi nhng vai trò
thông thườ
ng và nhng bt buc ca nhim v; (3) h chc s phải ước muốn được sm thoát
khi vai trò người bnh và bình phc; và (4) h bt buc phải đi khám và tuân theo những li
khuyên của bác sĩ. Nói cách khác, ốm đau là một kiu lch lc (deviance) cần được kim soát.
Theo nhà xã hi học Parsons, các bác sĩ là những tác nhân thích hp ca vic kim soát xã hi.
Bng vic chng thc mt cá nhân b bnh th lý hoc tinh thần và định rõ cho người bnh
cn làm gì, các bác sĩ sử dng thm quyn chuyên môn c ủa mình để giám sát các bnh nhân,
qua đó cho phép họ hoãn t m thi trách nhiệm nơi các vai trò xã hội thông thường c a h.
Du vy, ngày nay vic những căn bệnh kinh niên tăng quá nhanh, và sự xáo trộn nơi hệ
thng phân phi dch v y tế đã làm cho nhiều người có ít cơ hội đến với bác sĩ và các bác sĩ
lạ
i mt dần đi s kim soát lên nhng khía cnh đó của đời sống người b ệnh, điều này l ại
càng làm tăng
thêm cơ hội mc bnh ca h . Do vậy người bnh cui cùng phi gánh chu
những hoá đơn y tế cao ngất và rơi tình trạng mt năng lc sn xut trong xã hi.
Các nhà chc năng lun cho rng nhng vấn đề chăm sóc sức kho ẻ ở Mỹ đến t nhng thay đổi
mang t ầm vĩ mô, như là sự phát trin ca y hc công ngh cao, chuyên môn vượt bc ca các
bác sĩ, sự
gim thiu bo him sc kho, và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ được đòi hỏi nhiu.
thuyết chức năng cho rằng, k t Chiến tranh Thế gii II sự gia tăng nhanh chóng về kiến thức y
khoa đã tạ
o ra mt s tràn ngp các thông tin, công ngh mi, và nhng k thut gii 1 lOMoAR cPSD| 39651089
phẫu được ci thin vượt bc. Nhm duy trì s cạnh tranh nơi b mt công ngh mi này,
cũng như nhu cu có được nó, các bnh vin trong cùng mt thành phố thường mua sm thiết
b cc kỳ đắt tin như nhau. Các chi phí ca nhng thiết b này l ại được tính vào khách hàng
bng hình thức tăng cao hoá đơn y tế và phí bo him. Theo cách mà các bnh vin mun
mình phi có được nhng công ngh tân tiến nht, hu hết các sinh viên y khoa cũng đi đến
vi c tin tưởng rng rng mình phi chuyên môn hoá để xây dng mt nhóm bnh nhân rng
ln nhm tăng thu nhập và thanh thế, hơn là tr thành bác sĩ tng quát hay bác sĩ gia đình.
thế mà các bác sĩ và bệnh viện đều bắt đầu coi việc chăm sóc sức khoẻ như là một mặt hàng
và đưa ra môt
lot rng ln các dch vụ để bán cho người tiêu dùng (nh ng bnh nhân có
khả năng) (như là: điều tr lm dng cht gây nghin, chăm sóc hằng ngày cho nh ng bnh
tinh thn, và nhng th tc không c p thiết như là phẫu thut thm m). Chính lúc đó, hu
hết mọi người đi đến thái độ coi việc chăm sóc sức khoẻ như là một quyn li mà h
quyền để hưởng ly. Khi mà c ngun cung cũng như ngun điều tr y tế đã tăng cao, thì các
tổ
chc vn động hu trường chính trị như là Hiệp hi Y tế Hoa K (American Medical
Association), Hip hi Bnh vin Hoa K (American Hospital Association), và các tập đoàn
kinh doanh, tng lớp lao động, và người tiêu dùng (đặc bit là những người cao niên) đều
tham d vào cu c chiến vi Quc hi trên quy mô đòi chính ph liên bang và chính quyn
phi điều chnh li việc chăm sóc sức kho.
Mc dù các nhà theo thuyết ch c năng đồ ng ý rng s xáo trn t chc nơi việc chăm sóc sc
khoẻ ở Hoa K rõ ràng là phn chức năng đối vi c các cá nhân và xã hội, nhưng họ li
không thng nht vi nhau v những điều c n phi làm. Mt s ố người cho r ng toàn b h
thng chăm sóc sức kho cn phải được ci t li; mt s khác lại nghĩ rằng phương án tốt
nht là qun lý việc chăm sóc đó. Hầu như mọi c gng nh m ci t lại đều k ết thúc không
mong muốn. Năm 1993, một ví d, chính quyền Clinton đã đề xut mt d án tái cu trúc
rng ln lên h thống chăm sóc sức kho vốn đã được đề cập đến vài năm trước. Theo
chương trình này, các kích thích tài chính sẽ được dùng để khuyến khích khách hàng tham gia
các T chc Duy trì Sc kho giá thp (low-cost HMOs - Health Maintenance
Organizations
), cũng như thúc đẩy các bác sĩ, bệnh vin, và các công ty bo him cùng tham
gia vào mạng lưới này. Kế hoch này s giúp khách hàng biết rõ được chi phí cho việc chăm
sóc và sẽ
cổ võ được s cnh tranh gia các d án vi n lc gim thiu giá c và cung cp
dch v tốt hơn. Tuy v y, bi vì các ông ch phi chi tr mt khối lượng ln chi phí (vì h s
phi chi tr c phí bo him cho công nhân ca mình), nên nhiu ông ch doanh nghip nh, s
tác động tài chính ca chương trình này, đã phải kiên quyết chng đối nó.
Không có mt kế hoch thích hp, H p chng quc không thể hình thành được mt h thng
chăm sóc sức khoẻ đầy đủ chức năng được. Thay vào đó, chúng ta có những thành phn cá th
từ các bác sĩ làm việc trong phòng mch tư đến các T chc Duy trì Sc kho vì li
nhun, các công ty dược phm, và các công ty bo him vi lãnh vc riêng ca mình
đáp ứng cho việc chăm sóc sức kho. Cũng vậy, các nhà theo thuyết chc năng cho rằng,
việc chăm sóc sc kho phải thay đổi trng tâm ca mình t những căn bệnh cấp tính đến
các vấn đề liên quan đến bnh kinh niên và m yếu tàn tt.
Quan điểm xung đột
Li tiếp cn xung đột da trên giả định cho r ng nhng v ấn đề nơi các dịch v ụ chăm sóc sức
kho bt ngun t nn kinh tế tư bản, vn coi y học như là một mặt hàng được sn xut và bán
bi liên hp y hc công nghip (medical-industrial complex). Liên hợp y học – công nghiệp
gồm cả các bác sĩ và bệnh viện địa phương, cũng như các ngành công nghiệp liên quan đến
sức khoẻ toàn cầu, như là các công ty cung cấp y tế và dược phẩm cung c ấp các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ ngày nay
(Relman, 1992). Mc dù các bnh nhân giàu có và 2 lOMoAR cPSD| 39651089
các bnh nhân có bo him có th nhận được sự chăm sóc chất lượng cao nơi hệ thng
liên hp y hc công nghiệp, nhưng những người có thu nhp thp và nghèo khó lại
thườ
ng không có được sự chăm sóc này. Theo quan điểm này, các bác sĩ nắm gi s
độ
c quyn hp pháp lên thuc men và phúc lợi nơi hệ thng hin nay vì h có th thi
phng giá c lên. Tương tự, các bnh vin, phòng khám, và các dch v y tế kim soát cách
thc cung cấp chăm sóc y tế như thế nào, và nh ng dch v khác nhau nào s tính vào chi
phí cho các bnh nhân. Từ quan điểm này, việc chăm sóc cần được qun lý và các chiến
lược ngăn chặ
n giá c khác ph i là nh ng phương thế để gim thiu s kim soát của
các bác sĩ và những người đóng vai trò trong li
ên hp y tế - công nghiệp và qua đó cũng
giả
m thiu s bất bình đẳng trong h thống. Nhưng các nhà theo thuyết mâu thun nhanh
chóng ch ra rng, việc chăm sóc được qun lý không phi là một cái băng đủ ln để bt
lên giá cả đang chảy máu nơi việc chăm sóc sức kho, vì nó không nm bắt được mt
vấn đề lớn hơn nơi h thng, là dch vụ chăm sóc sức khoẻ được cung cp ra sao.
Các nhà theo thuyết mâu thun triệt để cho rng ch khi nào s bất bình đẳng chng tc, giai
cp và gii trong xã hội được gim xung thì s bất bình đẳng trong việc chăm sóc sức kho
mới được gim. Ô nhiễm môi trường, thiếu nơi ăn chốn , vấn đề căng thẳng tăng cao do
điề
u kin làm vic hoc là th t nghip, vấn đề dinh dưỡng không đầy đủ, và thiếu s chẩn
đoán
sớm các căn bệnh như là ung thư vú và bệnh tim - Bao lâu những điều kin xã hi này
còn nh hưởng tới con người theo ch ng tc, giai cp và gii, thì việc chăm sóc sức kho s
không được công bng. H u hết các nhà theo thuyết mâu thun cho rng khi thiếu đi một s
thay đổ
i nhanh chóng trong h th ng kinh tế, cách thức đầu tiên để đối phó vấn đề chăm sóc
sứ
c khoẻ là hãy coi nó như là mộ t li ích chung c ần được chính ph cung cấp và điều chnh
cũng như là các con đường cao tốc, trường hc, toà án và quc phòng (Shweder, 1997).
Mt vài nhà lý lun khác theo lý thuyết này cũng cho rằng quan h gi ữa bác sĩ và bệnh nhân cần
đượ
c làm sáng t. H lp lun rng nếu bệnh nhân được cung c p các thông tin và nhng ch dn
cho vic phòng bnh, t cha bnh, và chăm sóc tại nhà, thì khi đó yêu cầu và đề ngh cho việc
chăm sóc y tế đắt đỏ
sẽ được gi m thiu tối đa (Stewart, 1995). Trong quá khứ, hu hết các
bệnh nhân đều cy dựa vào bác sĩ để biết được nh ng thông tin v sc kho. Ngày nay, nhiều
ngườ
i ly thông tin đó từ truyền thông và Internet. Hàng ngàn trang web được l p ra cho vic
ki ếm tìm thông tin y tế và sc kho, t nghiên cu v tiềm năng bảo v s sống nơi các tp chí y
tế hàng đầu đến các liệu pháp đa dạng như là thuốc cha bnh bng tho mc và xc rut
(Fisher, 1996; Kolata, 1996c). Nhiu tp chí máy tính, phòng “chat”, và các nhóm thảo luận trên
Internet đã phát triể
n nhm cung cp cho mọi người thông tin về các căn bệnh như AIDS và các
bệnh xơ cứng (Kantrowitz, 1993). Chủ nghĩa tư bản cũng phát trin b ng Internet. Các tập đoàn
đã có nhữ
ng công vic kinh doanh trc tuyến, không nhng cung c p nghiên cu v mọi đề tài
ca việc chăm sóc sức kho, mà còn cung cp các thông tin về bác sĩ,
y tá, bnh vin, các T chc Duy trì Sc kho, và các t chc cung ng được ưa thích. Trong
hu hết các trường hp, l phí do các nhà cung cp chi tr, ch không t những người s
dng xem các trang web đó (Fisher, 1996). Vì có sự gia tăng các thông tin về y hc trên
Internet, mà Bộ Dược phẩm và Lương thực chu trách nhiệm để điều chnh vic qung cáo
thuc men và các dng c y tế nhm bo v nhng bnh nhân không phân biệt được gia khoa
hc và thủ đoạn la bp (Neergaard, 1996). Dù s phát trin thông tin này có giúp làm sáng t
tương quan
gia bnh nhân và bác sĩ hay không, thì điu này vn cn được nhìn nhn.
Quan điểm tương tác biểu tượng
Thuyết tương tác biểu tượng cho rng nhng vấn đề liên quan đến sc khe và bnh tt trong xã
hội chúng ta được liên kế t vi các nhân t xã hi và các nhân tố văn hóa, những nhân t này chi
phối đến định nghĩa của con người v bnh th lý và bnh v tinh thn. Theo thuyết tương 3 lOMoAR cPSD| 39651089
tác biểu tượng, xã h i chúng ta đã kiến to các khái nim sc kh e, bnh tt” và cả hai
phi được xnhư thế nào. Vì vy, các chuyên gia y h c ln không y học đóng vai trò
trong việ
c xác định cái gì cu thành nên bnh thể lý cũng như bệnh tinh thn và những căn
bệ
nh này cn được xã hội điề u trị như thế nào. Ví dụ, vào năm 1997, theo đạo lut của
ngườ
i khuyết tt Hoa K, Ủy ban Cơ hội Vi ệc làm Bình đẳng (the Equal Employment
Opportunity Commission) đã đề ra nguyên tc yêu c ầu người chủ lao động thc hiện “những
bướ
c hợp lý” nhằm giúp đỡ những người làm công mc bnh v tinh thn – đây cũng là yêu
cầu mà trước đây chỉ
áp d ng cho những người b khuyế t tt thể lý (Stolberg, 1997).
“Những bướ
c hợp lý” ở đây chính xác là gì? Theo một nhà phân tích, “Điều đó có nghĩa là
bấ
t k cái gì, t mt thi gian biu linh hot cho một người lo âu, ti mt cái bàn gn ca s
có chút ánh sáng cho một người đang mc b nh trm c m, hoc là ti mt không gian làm
việc yên tĩnh cho một bnh nhân tinh thần”. (Stolberg, 1997:E1).
Bác sĩ và bệnh nhân tương tác với nhau như thế nào trong môi trường chăm sóc sức khỏe
cũng là đề
tài nghiên cu c a thuyết tương tác biểu tượng. Ví d, những trường y khoa cung
cp cho các bác sĩ tương lai kiến thc và nh ng kỹ năng, th mà những người khác không
có đượ
c. V vic thiếu nhng kiến thc chuyên mn này ca người dân thường, một vài bác sĩ
không
cho rằng đó là điều cn thiết - hoc có th - để trao đổi nhng lo i thông tin y hc nhất
đị
nh vi bnh nhân. Mt số bác sĩ vẫn còn do dự khi trao đổi kết qu chẩn đoán về một căn
bệ
nh chết người, hoặc thông thường hơn, có thể đơn giản không gii thích lý do họ kê đơn
thuố
c nào đó, hoặc tác dng ph ca thuc có th xy ra.
Theo các nhà theo thuyết tương tác biểu tượng, cách để gii quyết v ấn đề trao đổi này là tăng
số bác sĩ hành nghề gia đình lên, bởi vì những bác sĩ này thường chú tâm đến việc chăm sóc và
trao đổ
i vi bnh nhân, mà không ch là nhng khía cnh khoa hc và k thut ca việc chăm sóc
sc kho mà thôi. Mt cách khác là nhn mnh v s phòng bnh và làm vic vi b nh nhân v
các hoạt động để rèn luyn và phòng tránh n ếu h mun gi gìn sc khe. Cách thứ ba để thay
thế việc chăm sóc sức khe là hn chế b máy quan liêu trong các bnh vin tâm thần nơi mà các
bệ
nh nhân b gán nhãn bi nh ng kết qu chẩn đoán của bác sĩ và không được xem như những
ngườ
i có các nhu cu tâm lý và thđặc bit cần được chu cp. Cui cùng, các nhà nghiên cu
thuyết tương tác biểu tượng cho rng, c n thêm các chiến dch sc kho cộng đồng để giúp cho
mọi người ý thc v vấn đề chăm sóc sức khỏe cũng như việc ci thin vấn đề chăm sóc sức kho
, và có l nhng cuc vận động này cn phi nhn mạnh đế n vi c s ra sao nếu nó không đáp
ứng đủ
cho việc chăm sóc sức khe. Ví dụ, hãy xem xét gia đình nhà Patten. Leo Patten m c b
nh khí thng (lng phi) do hút thuc lá và hít thở khí độc hi trong các xí nghiệp nơi ông ấy làm
thợ máy. Elma Patten đã có một cuc phu thut tim, ct b vú, ct b t cung, và m hai c tay
vì b chấn thương do sự vận động ca c tay b lặp đi lặp li quá nhiều liên quan đến công vic
ca cô ta (Killborn, 1993). Sau nhiu thp k thuc loi an sinh xã hi thu c thành phn trung
lưu, gia đình Patten đã chi tiêu dầ
n khon tin tiết kim và lo s khó khăn y tế khác sẽ đánh bật
h ra khỏi căn nhà trị giá 65.000 dolas và b lit vào danh sách tr cp xã hội. Theo Ema Patten,
“Một ngườ
i làm việc không ngơi, làm việc chăm chỉ, tr hết nhng hóa đơn đúng thời hạn.
Nhưng rồ
i khi bn thy sc khe ca mình b gim sút, h sẽ đá bạn vào góc xó” (Kilborn,
1993:4A14). Gia đình Patten phân vân không biế
t có th trả đủ tiền cho bác sĩ của h hay
không, h rt thích vị bác sĩ này vì cô ta thường trao đổi vi h. Tuy nhiên, tương lai của gia
đình Patten cũng giống như củ
a những người mc bnh mãn tính khác, là nm nơi những vấn đề
chính tr và kinh tế liên quan đến vic phân phối chăm sóc sức kho hình xem ra vn s tiếp tc
vi chúng ta trong nhiu thp k.
Theo các nhà tương tác biểu tượng, có ba nhân t chc ch n s kéo dài vic bất bình đẳng v
việc chăm sóc sức khe ti Hoa K: (1) giá khám bnh cao vì s dng các dch v y tế tiên tiến, 4 lOMoAR cPSD| 39651089
nhng loi thuc và nhng công nghệ đắ t tin; (2) vic lm dng nhng h thng hin thi
ca mt số chuyên gia chăm sóc sức khỏe, đặc bit là những người nhn quá nhiu bnh
nhân, cung cp nhng dch v không cn thiế t, hoc thu phí nhng dch v ụ đắt tin mà không
bao giờ được thc hin; (3) dân số đang già đi sẽ tiếp tục tăng một cách nhanh chóng dẫn đến
sự xung đột trong Chương trình chăm sóc người già, chương trình hỗ tr bo him y tế cho
những người được h tr tài chính, và các ngun lc y tế khác (Bagby, 1997). Có một người
ph nữ đã giải thích vi cháu của mình: “Thế h của cháu đang cho thế h ca bà mt lối đi
tự
do và ta càng sm dng li thì s càng tốt cho ta. Không có con đường nào trên trái đất
này chm dt món n (liên bang) mà không đụng đến vic th hưởng như chương trình chăm
sóc
những người già ca chính ph M (Bagby, 1997:21).