Giáo án điện tử Vật lí 10 Bài 24 Kết nối tri thức: Công suất
Bài giảng PowerPoint Vật lí 10 Bài 24 Kết nối tri thức: Công suất hay nhất, với thiết kế hiện đại, dễ dàng chỉnh sửa giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để soạn Giáo án Vật lí 10. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Bài giảng điện tử Vật LÍ 10
Môn: Vật Lí 10
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BÀI 24: CÔNG SUẤT CHÀO MỪNG CÁC EM
ĐẾN VỚI TIẾT HỌC HÔM NAY! KHỞI ĐỘNG
• Để đánh giá việc thực hiện công của người
hay thiết bị sinh công, người ta không chỉ quan
tâm đến độ lớn của công thực hiện được mà
còn quan tâm đến việc công này được thực hiện nhanh hay chậm.
• Theo em, làm thế nào để xác định được sự
nhanh chậm của việc thực hiện công? BÀI 24: CÔNG SUẤT 1. Khái niệm công suất NỘI DUNG
2. Công thức tính công suất. BÀI HỌC
3. Mối liên hệ giữa công suất với lực và tốc độ.
1. Khái niệm công suất Trả lời Câu hỏi
Trong phần động học, để xác định
1 vật chuyển động nhanh hơn vật
Trong phần động học, ta dựa vào
khác, ta dựa vào tốc độ chuyển
đâu để xác định 1 vật chuyển động
động của vật, là quãng đường vật nhanh hơn vật khác?
di chuyển được trong 1 đơn vị thời gian (ví dụ 1 giây).
Thảo luận nhóm: Hãy hoàn thành phiếu học tập
Nội dung thảo luận
Hai anh công nhân dùng ròng rọc để kéo xô vữa lên các tầng cao của một
công trình xây dựng. Dựa vào bảng số liệu dưới đây, hãy xác định xem ai
là người thực hiện công nhanh hơn. Lấy g = 10 m/.
Trả lời: Lực phát động để thực hiện công trong trường hợp này có
độ lớn bằng trọng lượng của xô vữa. Phương thẳng đứng, chiều
hướng lên (cùng chiều chuyển động của vật).
Công do người công nhân 1 thực hiện là: 20.10.10 = 2000 J
Công do người công nhân 2 thực hiện là: = = 21.10.11 = 2310 J.
• Công do người công nhân 1 thực hiện trong 1 s là: = 200 (J/s)
• Công do người công nhân 2 thực hiện trong 1 s là: = 115,5 (J/s)
Lấy các số liệu tính được hoàn thành bảng:
→ Trong cùng 1 giây, người công nhân 1 thực hiện được công
lớn hơn. Do đó, người công nhân 1 thực hiện công nhanh hơn.
Khái niệm: Đại lượng đặc trưng cho khả năng Hãy nêu
thực hiện công nhanh hay chậm của người hoặc khái niệm
thiết bị sinh công, được gọi là công suất hay tốc độ sinh công. công suất?
Ví dụ về vật dụng có ghi công suất:
2. Công thức tính công suất
• Trong thời gian t, công thực hiện được là A thì tốc độ sinh
công tức là công suất sẽ được xác định: = (24.1)
• Công suất có đơn vị tính là oát (W). 1W = 1J/s Lưu ý:
Đơn vị kW.h không phải là đơn vị tính công suất mà là đơn vị công.
1 kW.h là công của một thiết bị sinh công có công suất là 1 kW thực hiện trong 1h.
Câu hỏi: Coi công suất trung bình a. Một ngày đêm có : của trái tim là 3W 24 x 60 x 60 = 86 400s.
a. Trong một ngày - đêm, trung bình
Vậy công thực hiện là :
trái tim thực hiện một công là bao 3 x 86 400 = 259 200 J nhiêu?
b. Nếu sống được 70 tuổi hay là 70 năm thì công
b. Nếu một người sống 70 tuổi thì thực hiện được là :
công của trái tim thực hiện là bao
259 200 x 365 x 70 = 6 622 560 000 J
nhiêu ? Một ô tô tải muốn thực hiện
được công này thì phải thực hiện
Nếu là ô tô tải thì cần thực hiện trong thời gian trong thời gian bao lâu ?
là : 6 622 560 000 : 3.105 = 22 075.2 s = 6 132h = 255.5 ngày
Coi công suất của ô tô tải là 3.W.
3. Mối liên hệ giữa công suất với lực và tốc độ Công suất trung bình: = F.v (24.2) Công suất tức thời: = F. (24.3)
Ta có thể viết công thức tính công suất dưới dạng: =
Câu hỏi 1. Hãy giải thích
tác dụng của líp nhiều tầng trong xe đạp thể thao Câu trả lời 1:
Líp xe đạp thể thao có nhiều tầng để khi nối với
xích xe đạp, có thể thay đổi chu vi của trục quay,
gián tiếp thay đổi sức căng của xích, tức là thay
đổi lực tác dụng, mục đích để thay đổi tốc độ của
xe khi đi ở các đoạn đường khác nhau → Giúp
cho sự di chuyển của xe phù hợp với những địa
hình mà vận động viên đi qua.
Câu hỏi 2. Hình 24.2 mô tả hộp số xe máy. Hãy giải thích tại sao
khi đi xe máy trên những đoạn đường dốc hoặc có ma sát lớn ta thường đi ở số nhỏ.
• Công suất của động cơ xe không đổi, thay đổi số
to hay nhỏ ở xe để thay đổi tốc độ của xe, gián
tiếp thay đổi lực phát động của xe.
• Hộp số ô tô xe máy được thiết kế sao cho kh ở số
càng nhỏ thì sẽ tạo lực kéo càng lớn. Vì vậy khi xe
chuyển ở đoạn đường dốc hoặc có ma sát lớn, ta
thường đi với số nhỏ.
Document Outline
- Slide 1
- Slide 2
- Slide 3
- Slide 4
- Slide 5
- Slide 6
- Slide 7
- Slide 8
- Slide 9
- Slide 10
- Slide 11
- Slide 12
- Slide 13
- Slide 14
- Slide 15
- Slide 16
- Slide 17