Giáo án ngữ văn 10 học kỳ 1 theo 5 bước hoạt động-phương pháp mới
Giáo án Ngữ Văn 10 học kỳ 1 theo 5 bước hoạt động của phương pháp mới nhằm phát triển năng lực học sinh. Giáo án được viết dưới dạng file PDF gồm 307 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
27
14 lượt tải
Tải xuống
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết 1, 2: Văn học
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Tổng quan văn học Việt Nam.
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Tổng quan văn học Việt Nam.
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức
- Nắm được hai bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn
học viết.
- Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết Việt Nam.
- Nắm vững các thể loại văn học.
2. Kĩ năng
- Nhận diện được nền văn học dân tộc.
- Nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn
học dân tộc.
3.Thái độ
- Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử văn học Việt Nam
- Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam ( Văn học dân gian và
văn học viết)
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các thời kì văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm
cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học Việt Nam;
- Năng lực phân tích, so sánh sự khác nhau giữa văn học dân gian và văn học viết
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cơ bản cần đạt
*Hoạt động 1:Khởi động
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Chia lớp
thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Kể tên những tác phẩm văn
học dân gian ở bậc THCS mà em yêu
thích nhất?
+ Nhóm 2: Kể tên những tác phẩm văn
học viết ở bậc THCS mà em yêu thích
nhất?.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS
các nhóm tiến hành thảo luận nhanh
Bước 3: Các nhóm cử đại diện trình
bày, nhóm còn lại nghe và bổ xung ý
kiến.
Bước 4: GV nhận xét và đưa ra định
hướng vào bài.
Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS
là:
- Truyện cổ tích Thạch sanh, Bánh trưng
bánh dày; Truyền thuyết Thánh gióng,
Sơn tinh – thủy tinh….
- Các tác phẩm của văn học viết: bài thơ
Sang thu của Hữu Thỉnh, truyện ngắn
Bến quê của Nguyễn Minh Châu…
=>Đó là những tác phẩm thuộc văn học
dân gian và văn học viết Việt Nam
Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS là:
- Truyện cổ tích Thạch sanh, Bánh trưng bánh
dày; Truyền thuyết Thánh gióng, Sơn tinh
– thủy tinh….
- Các tác phẩm của văn học viết: bài thơ Sang
thu của Hữu Thỉnh, truyện ngắn Bến quê của
Nguyễn Minh Châu…
*Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
Thao tác 1:Tìm hiểu các bộ phận hợp
thành của văn học Việt Nam
-Hình thức: Làm việc cá nhân
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi
VHVN bao gồm mấy bộ phận lớn ? Đó
là những bộ phận văn học nào?
B2: Hs suy nghĩ trả lời
B3: Hs trình bày
B4: GV chốt lại kiến thức
1: Tìm hiểu văn học dân gian:
-Hình thức: Làm việc nhóm
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi
Nhóm 1: VHDG là gì ?
Nhóm 2: VHDG gồm những thể loại
nào?
Nhóm 3: Nêu đặc trưng của VHDG ?
B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời
B3: Đại diện các nhóm trình bày
B4: GV chốt lại
2:Tìm hiểu văn học viết :
-Hình thức: Làm việc nhóm
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi
Nhóm 1: Văn học viết là gì ?
Nhóm 2: Văn học viết được ghi lại bằng
những thứ chữ nào ?
Nhóm 3: Nêu các thể loại của văn học
viết?
B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời
B3: Đại diện các nhóm trình bày
B4: GV chốt lại
I .Các bộ phận hợp thành củaVHVN:
Gồm hai bộ phận: Văn học dân gian và
văn học viết. Hai bộ phận này có mối quan hệ
mật thiết với nhau.
1.Văn học dân gian :
- Khái niệm: VHDG là những sáng tác tập thể
và truyền miệng của nhân dân lao động. Các
tri thức có thể tham gia sáng tác. Song những
sáng tác đó phải tuân thủ những đặc trưng của
VHDG và trở thành tiếng nói tình cảm chung
của nhân dân.
+ Gồm các thể loại như thần thoại, sử thi,
truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ
ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao,
dân ca, vè, truyện thơ, chèo .
- Đặc trưng của VHDG là tính truyền miệng,
tính tập thể, và sự gắn bó với các sinh hoạt
khác nhau trong đời sống cộng đồng.
2. Văn học viết :
- Khái niệm: Là sáng tác của tri thức được ghi
lại bằng chữ viết, là sáng tạo của cá nhân. Tác
phẩm văn học viết mang dấu ấn của tác giả.
- Hình thức văn tự của văn học viết được ghi
lại chủ yếu bằng ba thứ chữ: Hán, Nôm, Quốc
ngữ .
- Thể loại:
+ Từ thế kỉ X -XIX có ba nhóm thể loại chủ
yếu:
* Văn xuôi ( truyện, kí tiểu thuyết chương
hồi).
* Thơ ( thơ cổ phong đường luật, từ khúc).
* Văn biền ngữ ( phú, cáo, văn tế).
Thao tác 2:Tìm hiểuquá trình phát
triển của văn học viết Việt Nam:
GV cho HS đọc mục II
-Hình thức: Làm việc cá nhân
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi
? Văn học viết Việt Nam có mấy
thời kì lớn? Đó là những thời kì văn
học nào?
B2: HS suy nghĩ trả lời
B3: Hs trả lời cá nhân
B4: Gv chốt kiến thức
1: Tìm hiểu về văn học trung đại Việt
Nam(từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX)
-Hình thức: Làm việc nhóm
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi
Nhóm 1 : Trình bày bối cảnh xã
hội,đặc điểm của văn học viết Việt
Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến hết
XIX ?
Nhóm 2 : Nêu những tác giả, tác
phẩm tiêu biểu của văn học giai đoạn
từ thế kỉ X đến hết XIX ?
B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời
B3: Đại diện các nhóm trình bày
B4: GV chốt lại ý chính.
* Chữ Nôm có thơ Nôm đường luật, từ
khúc, ngâm khúc, hát nói…
+ Từ đầu thế kỉ XX đến nay: Loại hình
thể loại văn học có ranh giới tương đối rõ
ràng hơn: loại hình tự sự, trữ tình, kịch.
II. Quá trình phát triển của văn học viết
Việt Nam:
- Quá trình phát triển của văn học Việt Nam
gắn chặt với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội
của đất nước
- Có ba thời kì lớn:
+ Từ thế kỉ X đến XIX.
+ Từ đầu thế kỉ XX đến CMT8/ 1945
+ Sau CMT8/ 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX là
văn học trung đại
- Hai thời kì sau (đầu thế kỉ XX đến hết thế
kỉ XX) tuy mỗi thời kì có những đặc điểm
riêng nhưng đều nằm chung trong xu thế
phát triển văn học theo hướng hiện đại hoá
nên có thể gọi chung là văn học hiện đại.
1.Văn học trung đại: (từ thế kỉ X đến hết
thế kỉ XIX) :
+ XHPK hình thành ,phát triển và suy
thoái,công cuộc xây dựng đất nước và chống
giặc ngoại xâm
- Chữ Hán du nhập vào VN từ đầu công
nguyên nhưng đến thế kỷ X khi dân tộc Việt
Nam giành được độc lập, văn học viết mới
thực sự hình thành .
- Văn học thời kì này được viết bằng chữ Hán
và chữ Nôm do ảnh hưởng chủ yếu văn học
trung đại Trung Quốc (Phong kiến xâm lược).
Văn học chữ Hán là cầu nối để dân tộc ta tiếp
nhận các học thuyết Nho giáo, Phật giáo, Lão
Tử. Sáng tạo các thể loại trên cơ sở ảnh
hưởng các thể loại của văn học Trung Quốc.
Văn học Chữ Nôm phát triển là bằng chứng
hùng hồn cho ý thức xây dựng 1 nền văn học
độc lập của dân tộc ta.
- Tác phẩm, tác giả tiêu biểu:
+ Chữ Hán.
+ Chữ Nôm.
2: Tìm hiểu về văn học hiện đại Việt
Nam(từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ
XX)
-Hình thức: Làm việc nhóm
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi
Nhóm 1 : Trình bày bối cảnh lịch sử,
các giai đoạn phát triển của văn học
viết Việt Nam giai đoạn từ đầu thế kỉ
XX đến hết XX ?
Nhóm 2 : Nêu đặc điểm của văn học
giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến hết
XX chia thành các giai đoạn nào?
B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời
B3: Đại diện các nhóm trình bày
B4: GV chốt lại ý chính.
B1: Gv nêu câu hỏi
? Trình bày sự khác biệt của văn học
trung đại và văn học hiện đại Việt Nam
? (về tác gỉ, về đời sống văn học, về thể
loại, về thi pháp)
B2: Hs suy nghĩ trả lời
B3: HS trả lời cá nhân
B4: GV chốt lại ý chính.
Thao tác 3:Con người Việt Nam qua
=> Sự phát triển chữ Nôm và văn học chữ
Nôm luôn gắn với những truyền thống của
dân tộc: lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo
và hiện thực. Nó thể hiện thinh thần ý thức
dân tộc đã phát triển cao
2. Văn học hiện đại : (đầu thế kỉ XX đến
hết thế kỉ XX) :
* Bối cảnh lịch sử: Mở rộng giao lưu quốc
tế, tiếp xúc và tiếp nhận tinh hoa của nhiều
nền văn học để đổi mới. Đặc biệt là tiếp xúc
và tiếp nhận tinh hoa của nền văn học Âu –
Mĩ, làm thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách
cảm và cách nói của người Việt Nam.
* Chia 4 giai đoạn:
+ Từ đầu XX đến năm 1930
+ Từ 1930 đến năm 1945
+ Từ 1945 đến năm 1975
+ Từ 1975 đến nay
* Đặc điểm chung:
- Văn học hiện đại Việt Nam một mặt kế
thừa tinh hoa của văn học truyền thống, mặt
khác tiếp thu tinh hoa của những nền văn học
lớn trên thế giới để hiện đại hoá.
* Sự khác biệt của văn học trung đại và văn
học hiện đại Việt Nam:
- Về tác giả: Đã xuất hiện nhà văn nhà thơ
chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ
là nghề nghiệp.
- Về đời sống văn học: Nhờ có báo chí, kĩ
thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đi vào
đời sống nhanh hơn, mối quan hệ giữa độc
giả và tác giả mật thiết hơn, đời sống văn học
sôi nổi, năng động hơn.
- Về thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, kịch
nói… thay thế hệ thống thể loại cũ.
- Về thi pháp: Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi
ngã, của VHTD không còn thích hợp và lối
viết hiện thực đề cao cá tính sáng tạo, đề cao
“cái tôi” cá nhân dần được khẳng định.
III. ConngườiViệtNamquavănhọc:
Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình
cảm, quan niệm chính trị, văn hoá, đạo đức,
thẩm mĩ của người Việt Nam trong nhiều mối
văn học:
B1: GV nêu câu hỏi
Hình ảnh con người Việt Nam được thể
hiện trong văn học qua những mối quan
hệ nào ?
B2: Hs suy nghĩ trả lời
B3: HS trả lời cá nhân
B4: GV chốt lại ý chính.
-
Đối tượng của văn học: con người và
xã hội loài người
văn học là
nhân học.
- Qua các mối quan hệ: Với thế giới tự
nhiên, quốc gia, dân tộc, xã hội, và ý
thức về bản thân.
Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh
con người VN qua mối quan hệ với tự
nhiên ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những
tác phẩm văn học ?
HS: suy nghĩ trả lời
HS: Trả lời cá nhân
GV: Chốt lại kiến thức
VD: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi), Qua
đèo Ngang (Bà huyện Thanh Quan), Thi
vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn
Khuyến), Rằm tháng giêng của Bác.
B1: GV nêu câu hỏi
Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh
con người VN qua mối quan hệ với
quốc gia, dân tộc ? Lấy ví dụ minh hoạ
qua những tác phẩm VH ?
B2: Hs suy nghĩ trả lời
B3: HS trả lời cá nhân
B4: GV chốt lại ý chính.
-Lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì tự
do, độc lập của quốc gia, dân tộc. Các
bài Nam quốc sơn hà (LTK), Hịch
tướng sĩ (TQT), Bình Ngô đại cáo (NT),
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ... chủ nghĩa
yêu nước là nội dung lớn xuyên suốt của
nền VHVN.
B1: GV nêu câu hỏi
quan hệ:
1. ConngườiViệtNamtrongmốiquanhệ
vớithếgiớitựnhiên:
- Văn học dân gian:
+Tư duy huyền thoại, kể về quá trình nhận
thức, ... tích lũy hiểu biết thiên nhiên.
+Con người và thiên nhiên thân thiết.
- Thơ ca trung đại: Thiên nhiên gắn lý tưởng,
đạo đức, thẩm mỹ
- Văn học hiện đại: hình tượng thiên nhiên
thể hiện qua tình yêu đất nước, cuộc sống, lứa
đôi
→Con người Việt Nam gắn bó sâu sắc với
thiên nhiên và luôn tìm thấy từ thiên nhiên
những hình tượng thể hiện chính mình.
2. ConngườiViệtNamtrongmốiquanhệ
vớiquốcgia,dântộc:
- Người Việt Nam mang một tấm lòng yêu
nước thiết tha.
- Biểu hiện của lòng yêu nước:
+ Yêu làng xóm, quê hương.
+ Tự hào về truyền thống văn học, lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc.
+ Ý chí căm thù quân xâm lược và tinh thần
dám hi sinh vì độc lập tự do dân tộc.
- Tác phẩm kết tinh từ lòng yêu nước
“Nam quốc sơn hà”, “Bình ngô đại cáo”,“Văn
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”,“Tuyên ngôn độc lập”
3. ConngườiViệtNamtrongmốiquan hệ
xãhội:
- Ước mơ xây dựng một xã hội công bằng,
tốt đẹp hơn.
- Phê phán, tố cáo các thế lực chuyên
quyền, cảm thông với số phận con người bị
áp bức.
- Nhìn thẳng vào thực tại để nhận thức, phê
phán, cải tạo xã hội cho tốt đẹp.
→Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân
đạo.
Những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con
người VN qua mối quan hệ xã hội ? Lấy
ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm văn
học ?
B2: Hs suy nghĩ trả lời
B3: HS trả lời cá nhân
B4: GV chốt lại ý chính.
- Thể hiện qua ý thức xây dựng và bảo
vệ nền độc lập, tự chủ về lãnh thổ (Nam
quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo...).
- Lòng yêu nước thể hiện qua tình yêu
quê hương, lòng căm thù giặc, niềm tự
hào dân tộc, lòng tự trọng danh dự quốc
gia (Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ,
Bình Ngô đại cáo...)., lòng căm thù
quân xâm lược (Bình Ngô đại cáo, Văn
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc...). Khẳng định
truyền thống văn hoá, quyền lợi của
nhân dân... (Bình Ngô đại cáo)...
B1: GV nêu câu hỏi
Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh
con người VN qua ý thức cá nhân ? Lấy
ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm văn
học?
B2: Hs suy nghĩ trả lời
B3: HS trả lời cá nhân
B4: GV chốt lại ý chính.
4. Con người Việt Nam và ý thức về cá
nhân:
Văn họcdân tộc thể hiện những phẩm chất tốt
đẹp của con người Việt Nam (nhân ái, thủy
chung, tình nghĩa, vị tha, đức hi sinh,…), đề
cao quyền sống của con người cá nhân nhưng
không chấp nhận chủ nghĩa cá nhân cực
đoan…
-> Văn học dân tộc tập trung xây dựng một
đạo lí làm người tốt đẹp.
HOT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
3: LUYỆN TẬP
GV giao nhiệm vụ:
TRẢ LỜI
Câu hi 1: Ðặc trưng nào sau đây
[1]='d'
không là đặc trưng của văn học dân gian
[2]='b'
a. Văn học dân gian là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ truyền miệng .
[3]= ‘d’
b. Văn học dân gian được tập thể sáng
[4]= ‘c’
tạo nên.
c. Văn học dân gian gắn bó và phục vụ
[5]='d'
trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau
trong đời sống cộng đồng
d.Văn học dân gian mang đậm dấu ấn và
phong cách cá nhân của người nghệ sĩ
dân gian.
Câu hi 2: Văn học dân gian có tất cả
bao nhiêu thể loại?
a. 12
b. 13
c.14
d.15
Câu hi 3: Những truyện dân gian
ngắn, có kết chặt chẽ, kể về những sự
việc, kể về những sự việc, hành vi, qua
đó nêu lên bài học kinh nghiệm về cuộc
sống hoặc triết lí nhân sinh nhằm giáo
dục con người thuộc thể loại nào của
văn học dân gian ?
a. Truyện thần thoại.
b. Truyện cổ tích.
c. Truyện cười
d. Truyện ngụ ngôn.
Câu hi 4: Ðặc điểm nào sau đây không
phải là đặc điểm của văn học viết ?
a. Là sáng tác của tri thức.
b. Ðược ghi bằng chữ viết.
c. Có tính giản dị.
d. Mang dấu ấn của tác giả.
Câu hi 5: Nền văn học Việt Nam từ xa
xưa đến nay về cơ bản ít sử dụng những
loại chữ ?
a. Chữ Quốc ngữ
b. Chữ Hán
c. Chữ Nôm
d. Chữ tượng hình người Việt Cổ
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:
- Gv chốt lại kiến thức
HOTĐỘNG 4:VẬN DỤNG
GV nêu câu hi. HS suy nghĩ làm
bài.
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Tổng quan văn
4:VẬN DỤNG
Th a m khả o :
học Việt Nam
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ
Văn học Việt Nam
Gv chuẩn kiến thức
Văn học dân gian
Văn học viết
HOTĐỘNG5–TÌMTÒI,MỞ
RỘNG(thực hiện ở nhà)
GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết
Văn học
trung
đại
(Từ TK
X đến
hết TK
XIX)
5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG:
Văn học
hiện đại
(Từ
đầuTK
XX đến
hết TK
XX)
phê bình văn học về tổng quan văn học
Việt Nam (đăng trên báo/tạp chí hoặc
trong cách sách chuyên khảo) để làm tư
liệu học tập. Nội dung các bài viết có
thể là:
- Đánh giá về giai đoạn văn học.
- Đánh giá về một bộ phận/xu hướng
văn học.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết 03
HOT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Kiến thức:
- Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi
thông tin về nhận thức, tư tưởng tình cảm, hành động,…)
- Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói
hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc)
- Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện
và cách thức giao tiếp.
II. Kĩ năng: -Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp
- Những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc,
viết, hiểu
III. Thái độ: Hiểu rõ các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và sử
dụng đạt mục đích giao tiếp
IV. Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực hợp tác
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
Hoạt động của GV và HS
Nội dung yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Hình thức: Đóng vai, diễn tiểu phẩm.
Thời gian: 7 phút
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV nêu yêu cầu: Ca dao có câu:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
- Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
Câu hỏi 1: Nếu em là chàng trai trong
câu ca dao trên, trong một “đêm trăng
thanh”, em “đặt vấn đề’ với người
mình yêu: “Tre non đủ lá đan sàng nên
chăng?”, thì cô gái ấy sẽ phản ứng
bằng những lời nói nào?
Câu hỏi 2: Sự phản ứng của cô gái có
làm thỏa mãn mong muốn của em
không?
Hãy trả lời hai câu hỏi trên bằng hình
thức tiểu phẩm.
Bước 2: Nhận nhiệm vụ học tập
HS nhận nhiệm vụ diễn tiểu phẩm, xử
lí tình huống (2 khả năng xảy ra: cô
gái từ chối, chàng trai không đạt được
ý muốn; và ngược lại).
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS diễn tiểu phẩm
Bước 4: Đánh giá kết quả
- GV tổ chức đánh giá kết quả đóng
vai, xử lí tình huống của HS;
- GV dẫn dắt vào bài:Trong cuộc sống
hàng ngày, con người không thể sống
mà không có sự giao tiếp. Giao tiếp
làm cho con người nâng cao hiểu biết,
tiếp nhận được tri thức, thống nhất
được hành động. Để giúp các em nâng
cao khả năng sử dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp, bài học hôm nay, cô và các
em cùng tìm hiểu “hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ”.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học:
HS nhận nhiệm vụ diễn tiểu phẩm, xử lí
tình huống (2 khả năng xảy ra: cô gái từ
chối, chàng trai không đạt được ý muốn; và
ngược lại).
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hình thức: Làm việc nhóm
Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi làm
việc nhóm
- Bước 1: GV chia lớp thành 4
nhóm, thảo luận theo câu hỏi đã ghi
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ
1. Đọc và tìm hiểu các ngữ liệu
a. Ngữ liệu 1: văn bản hội nghị Diên
Hồng
Nhân vật: vua và các bô lão.
trong phiếu học tập ( 5 phút)
Nhóm 1,2 tìm hiểu ngữ liệu 1 :Văn
bản hội nghị Diên Hồng
Nhóm 3,4 tìm hiểu ngữ liệu 2 : Văn
bản Tổng quan văn học Việt Nam.
- Bước 2: Các nhóm thảo luận làm
bài vào bảng phụ
- Bước 3: Các nhóm treo sản phẩm
và GV chỉ định đại diện nhóm 1,2;
3,4 trình bày.
Các nhóm còn lại theo dõi, bổ sung,
đặt câu hỏi.
- Bước 4: GV hệ thống hóa kiến thức
trên slide
- Mỗi bên có cương vị khác nhau: vua là
người lãnh đạo tối cao của đất nước, các
bô lão thì đại diện cho các tầng lớp nhân
dân.
Hai bên lần lượt đổi vai giao tiếp cho nhau
- Lượt lời 1: Vua Trần nói. các vị bô lãonghe
- Lượt lời 2: Các vị bô lão nói. nhà vua nghe
- Lượt lời 3: Nhà vua hỏi. các vị bô lão nghe
- Lượt lời 4: Các vị bô lão trả lời nhà vua
nghe
Ở điện Diên Hồng. Lúc này quân Nguyên
Mông đang ồ ạt kéo 50 vạn đại quân xâm
lược nước ta?
Nội dung: giặc xâm lược đất nước, ta nên
hòa hay đánh
Nhân dân đồng
lòng
đánh.
Mục đích: bàn bạc để tìm và thống nhất
cách đối phó giặc.
Cuối cùng mục
đích
đã đạt được.
Ngôn ngữ nói với sắc thái vừa trang trọng
vừa gần gũi
b. Ngữliệu 2:
Nhân vật giao tiếp: tác giả SGK (người
viết : ở tuổi cao hơn, có vốn sống, trình
độ hiểu biết cao hơn ) và HS lớp 10
người đọc: trẻ tuổi hơn, có vốn sống,
trình độ hiểu biết thấp hơn)
Trong hoàn cảnh của nền giáo dục VN
(nhà trường, có tính tổ chức cao ).
NDgiaotiếp thuộc lĩnh vực văn học, với
đề tài “Tổng quan văn học việt nam”.
- Nhữngvấnđềcơbản:
+ Các bộ phận hợp thành của nền
VHVN.
+ Quá trình phát triển của VH viết.
+ Con người VN qua VH.
Mụcđíchgiaotiếp:
+ Người viết: trình bày những vấn đề cơ
bản về VHVN cho HS lớp 10.
+ Người đọc: tiếp nhận những vấn đề
đó.
Ngônngữ viết dùng một số lượng lớn các
thuật ngữ văn học, các câu mang đặc
Hình thức: Cá nhân
Kĩ thuật : Đặt câu hỏi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV đặt câu hỏi, HS trả lời
-Từ hai ngữ liệu trên, anh/ chị hiểu
thế nào là hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ?
- Mỗi HĐGT gồm mấy quá trình?
Các quá trình có mối quan hệ với
nhau như thế nào?
- Xác đinh các nhân tố chi phối
HĐGT bằng ngôn ngữ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi
học sau
Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và
chuẩn hóa kiến thức.
điểm của văn bản khoa học, kết cấu văn
bản mạch lạc, rõ ràng.
2.Kếtluận
- Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ:Là hoạt động trao đổi thông tin
của con người trong xã hội, được tiến
hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ
(nói, viết), nhằm thực hiện những mục
đích về nhận thức, tình cảm, hành động...
- Hoạt động giao tiếp bao gồm hai quá
trình: tạo lập văn bản (do người nói, người
viết thực hiện), lĩnh hội văn bản (do người
nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình
này diễn ra đồng thời, trong sự tương tác
với nhau.
- Hoạt động giao tiếp chịu sự chi phối của
các nhân tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh
giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao
tiếp, phương tiện và cách thức giao
Hoạtđộng3:Luyệntập
Hình thức: Cặp đôi
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
Bước 1: GV yêu cầu các cặp đôi tự
tạo lập một HĐGT
Bước 2: Các cặp đôi thực hiện theo
yêu cầu của GV
Bước 3: Gọi một số cặp đôi bất kì
thực hiện HĐGT
Các cặp đôi khác theo dõi và phân
tích các nhân tố trong HĐGT đã thực
hiện
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạtđộng4:Hoạtđộngứngdụng
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: Công não
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: HS tự
tạo lập văn bản ngắn với hình thức và
đề tài tự chọn.Và trả lời câu hỏi: văn
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
bản đó được viết để làm gì?
Bước 2: HS làm bài.
Bước 3: HS trả lời cá nhân
Bước 4: GV nhận xét
HOTĐỘNG5–Tìmtòi,mởrộng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Phân tích nhân tố giao tiếp ( nhân vật
,hoàn cảnh,nội dung,mục đích,cách
thức ) thể hiện qua bài ca dao :
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi ,bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn
phần
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi
học sau
Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và
chuẩn hóa kiến thức.
Bài ca dao là một hoạt động giao tiếp:
- Nhân vật giao tiếp: Người nông dân đang
cày ruộng nói với những người khác (Đại
từ “Ai”: chỉ tất cả mọi người)
- Hoàn cảnh giao tiếp: Người nông dân cày
ruộng vất vả giữa buổi trưa nóng nực.
- Nội dung giao tiếp: Nói về mối quan hệ
giữa bát cơm đầy, dẻo thơm và sự làm việc
vất vả, đắng cay.
- Mục đích: Nhắc nhở mọi người phải có ý
thức trân trọng, nâng niu thành quả lao
động mà mình đã đổ ra biết bao nhiêu công
sức để có được thành quả đó.
=> Cách nói cụ thể, có hình ảnh nên hấp
dẫn và có sức thuyết phục.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………..
PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm 1,2 : ngữ liệu 1
- Nhân vật giao tiếp?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Quá trình tạo lập văn bản?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Hoàn cảnh giao tiếp?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
- Nội dung giao tiếp?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
- Mục đích giao tiếp?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Phương tiện ngôn ngữ?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm 3,4 : ngữ liệu 2
- Nhân vật giao tiếp?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Quá trình tạo lập văn bản?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Hoàn cảnh giao tiếp?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
- Nội dung giao tiếp?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
- Mục đích giao tiếp?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Phương tiện ngôn ngữ?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tiết theo PPCT: 04
Ngày soạn:
Ngày dạy:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Khái quát văn học dân gian Việt Nam
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Khái quát văn học dân gian Việt Nam
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
- Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để học sinh
có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, từ đó học tập tốt
hơn phần văn học dân gian trong chương trình.
- Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Học sinh
có thể nắm bắt các thể loại, biết phân biệt sơ bộ thể loại này với thể loại khác trong
hệ thống.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ:
+ Giúp học sinh nhìn nhận một cách khách quan về các đặc trưng cơ bản của
văn học dân gian, giá trị to lớn của văn học dân gian, từ đó, biết trân trọng, yêu quý,
tự hào về di sản văn học dân gian của dân tộc.
+ Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn
học dân gian. Từ đó, có lòng say mê với văn học Việt Nam.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Về năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm
mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng
lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
- Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến
chung về văn học dân gian vào đọc hiểu các văn bản văn học dân gian cụ thể.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Khởi động
B1: Gv giao nhiệm vụ
*GV: Trình chiếu Video về truyền
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
thuyết An Dương Vương…, truyện cổ
tích Tấm Cám; tranh ảnh truyện cười
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Xem video trích đoạn
+ Lắp ghép tác phẩm với nội dung
trích đoạn đã xem để nhận biết thể loại
truyện dân gian
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ, nhóm nào tìm được nhiều
bài sẽ chiến thắng.
- B4: GV nhận xét và dẫn vào bài
mới:Khi nói về VHDG, Lâm Thị Mĩ
Dạ đã từng có câu thơ làm xúc động
lòng người:
Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu sa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau mấy núi cách xa cũng tìm
Ở hiền rồi lại gặp lành
Người ngay lại gặp người tiên độ trì.
Và cho đến những câu ca dao:
Trên đồng cạn dưới đồng sâu
Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa
Từ truyện cổ đến ca dao dân ca, tục
ngữ… Tất cả đều là biểu hiện cụ thể
của VHDG. Để hiểu rõ chúng ta cùng
tìm hiểu bài “KHÁI QUÁT VHDG
VN”
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu các đặc trưng cơ bản
của văn học dân gian Việt Nam
Mục tiêu: giúp học sinh hiểu rõ những
đặc trưng cơ bản của văn học dân
gian.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc cá nhân.
Kĩ thuật dạy học: động não, thông tin
– phản hồi, trải nghiệm sáng tạo.
Các bước thực hiện:
I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
Việt Nam
1. Văn học dân gian là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ truyền miệng
- Truyền miệng: là sự ghi nhớ theo kiểu nhập
tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc bằng trình
diễn cho người khác nghe, xem.
- Văn học dân gian ra đời từ rất sớm, từ khi
chưa có chữ viết nên được lưu truyền chủ
yếu bằng phương thức truyền miệng. Mặt
khác, phương thức truyền miệng cũng xuất
phát từ chính nhu cầu sáng tác và thưởng
1. Văn học dân gian là những tác
phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Em hiểu thế nào là truyền miệng?
Tại sao truyền miệng là phương thức
sáng tác và lưu truyền cơ bản của văn
học dân gian?
Theo em, quá trình truyền miệng được
thực hiện thông qua hình thức nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi lại câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Hs trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động trải nghiệm, sáng tạo:
cho học sinh nghe một bài ca dao hoặc
mô tả một cảnh trên chiếu chèo để các
em thấy rõ sự kết hợp giữa lời thơ,
nhạc điệu và diễn xuất. Giáo viên cũng
có thể gọi học sinh hát lại một câu ca
dao, một làn điệu dân ca để các em
trải nghiệm thêm các hình thức diễn
xướng của văn học dân gian.
2. Văn học dân gian là sản phẩm của
quá trình sáng tác tập thể (tính tập
thể)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Em hiểu thế nào về khái niệm tập
thể? Vì sao văn học dân gian lại là sản
phẩm của quá trình sáng tác tập thể?
Theo em, tính tập thể và tính truyền
miệng của văn học dân gian có mối
quan hệ với nhau như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi lại câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
thức văn học một cách trực tiếp của người
dân lao động xưa. Đây cũng chính là điểm
khác biệt rất cơ bản giữa văn học dân gian và
văn học viết.
- Quá trình truyền miệng được thực hiện
thông qua hình thức diễn xướng dân gian
(trình bày tác phẩm một cách tổng hợp thông
qua các hình thức nói, kể, hát, diễn).
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá
trình sáng tác tập thể (tính tập thể)
- Tập thể: một nhóm người, một cộng đồng
người.
- Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình
sáng tác tập thể vì:
+ Trong quá trình sáng tác, lúc đầu, tác phẩm
có thể do một cá nhân khởi xướng.
+ Khi tác phẩm được hình thành, nó sẽ được
tập thể đón nhận và tiếp tục lưu truyền qua
nhiều địa phương, nhiều thế hệ khác nhau.
+ Trong quá trình lưu truyền, tác phẩm văn
học dân gian tiếp tục được các thế hệ người
dân bổ sung, biến đổi nhằm giúp cho tác
phẩm hoàn thiện hơn về nội dung cũng như
hình thức nghệ thuật.
+ Dần dần, qua lưu truyền, người ta không
nhớ được và cũng không cần nhớ ai đã từng
là tác giả, tác phẩm văn học dân gian trở
thành của chung.
=> Tính truyền miệng và tính tập thể là hai
đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá
- Hs trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu hệ thống thể loại của
văn học dân gian Việt Nam
Mục tiêu: giúp học sinh nắm được các
thể loại của văn học dân gian và có
thể định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ
về từng thể loại.
Phương tiện: bảng phụ, bút dạ, máy
chiếu.
Kĩ thuật dạy học: động não, thông tin
– phản hồi, khăn trải bàn
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc
nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
Dựa vào sách giáo khoa, em hãy kể
tên các thể loại của văn học dân gian
Việt Nam và hãy định nghĩa thật ngắn
gọn khái niệm các thể loại? Kể tên một
số tác phẩm thuộc những thể loại văn
học dân gian mà em biết ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS các nhóm tiến hành thảo luận và
cử đại diện trình bày.
Bước 3: Báo cáo kết quả
- Các nhóm tranh luận và bổ xung ý
kiến.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
nhóm, chuẩn hóa kiến thức.
trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm dân
gian. Hai đặc trưng này có quan hệ mật thiết,
thể hiện sự gắn bó của văn học dân gian với
các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng
đồng.
II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian
Việt Nam
- Văn học dân gian Việt Nam bao gồm 12 thể
loại chính: thần thoại, truyền thuyết, sử thi,
truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười,
tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
- Thần thoại:
+ Tác phẩm tự sự dân gian.
+ Thường kể về các vị thần nhằm giải thích
các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng
chinh phục tự nhiên của con người thời cổ
đại.
- Sử thi:
+ Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn.
+ Sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng
những hình tượng nghệ thuật hoành tráng.
+ Kể về một hoặc nhiều biến cố diễn ra trong
đời sống cộng đồng của cư dân cổ đại.
- Truyền thuyết:
+ Tác phẩm tự sự dân gian.
+ Kể về các sự kiện hoặc các nhân vật lịch sử
có thật theo hướng lí tưởng hóa.
+ Thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của
nhân dân.
- Truyện cổ tích:
+ Tác phẩm tự sự dân gian.
+ Cốt truyện và hình tượng được hư cấu có
chủ định.
+ Kể về số phận người dân lao động trong xã
hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và tinh thần
lạc quan của người lao động.
- Văn học dân gian Việt Nam bao gồm
12 thể loại chính: thần thoại, truyền
thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện
ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu
đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu những giá trị cơ
bản của văn học dân gian Việt Nam
Mục tiêu: giúp học sinh nắm được
những giá trị cơ bản của văn học dân
gian Việt Nam, từ đó, yêu quý và tự
hào về văn học dân tộc.
Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi, phòng tranh.
- Truyện ngụ ngôn:
+ Tác phẩm tự sự dân gian ngắn.
+ Kết cấu chặt chẽ.
+ Thông qua các ẩn dụ để kể về những sự
việc liên quan đến con người.
+ Nêu lên các bài học kinh nghiệm về cuộc
sống hoặc triết lí nhân sinh.
- Truyện cười:
+ Tác phẩm tự sự dân gian ngắn.
+ Kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.
+ Kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên để
gây cười nhằm mục đích giải trí, phê phán.
- Tục ngữ:
+ Câu nói ngắn gọn, hàm súc.
+ Có hình ảnh, vần, nhịp.
+ Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn.
- Câu đố:
+ Bài văn vần hoặc câu nói có vần.
+ Mô tả đồ vật bằng cách ám chỉ để người
nghe lí giải, nhằm rèn luyện tư duy, khả năng
liên tưởng, suy đoán.
- Ca dao, dân ca:
+ Tác phẩm trữ tình dân gian.
+ Thường kết hợp giữa lời thơ và điệu nhạc.
+ Thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người.
- Vè:
+ Tác phẩm tự sự dân gian bằng vần.
+ Kể lại hoặc bình luận những sự kiện có
tính thời sự hoặc những sự kiện lịch sử
đương thời.
- Truyện thơ:
+ Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ.
+ Giàu chất trữ tình.
+ Phản ánh số phận và khát vọng của con
người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng
bị tước đoạt.
- Chèo:
+ Tác phẩm sân khấu dân gian.
+ Kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để
ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê
phán, đả kích cái xấu trong xã hội.
III. Những giá trị cơ bản của văn học dân
gian Việt Nam
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc
nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: chia học sinh thành 3 nhóm.
Nhóm 1: Tại sao nói văn học dân gian
là kho tri thức vô cùng phong phú về
đời sống các dân tộc?Lấy ví dụ.
Nhóm 2: Tại sao nói văn học dân gian
có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí
làm người?Lấy ví dụ.
Nhóm 3: Tại sao nói văn học dân gian
có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần tạo
nên bản sắc riêng cho nền văn học dân
tộc?Lấy ví dụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: bầu nhóm trưởng, thư kí, thảo
luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng
phụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo
kết quả các nhóm khác quan sát, nhận
xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các
nhóm
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng
phong phú về đời sống các dân tộc
- Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ
mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội,
con người. Đó là những kinh nghiệm lâu đời
được nhân dân lao động được đúc kết từ thực
tiễn.
- Văn học dân gian có thể cung cấp cho
chúng ta những hiểu biết rất phong phú và đa
dạng về đất nước, lịch sử, văn hóa, con người
Việt Nam.
2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu
sắc về đạo lí làm người
- Văn học dân gian góp phần bồi dưỡng cho
chúng ta những phẩm chất tốt đẹp, mang lại
cho ta những bài học về đạo lí, về lẽ sống, về
cách ứng xử, làm người; hướng ta đến những
tình cảm cao đẹp.
3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to
lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho
nền văn học dân tộc
- Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, các tác
phẩm văn học dân gian đã được mài giũa,
chắt lọc, trở thành những viên ngọc sáng, có
giá trị thẩm mĩ to lớn.
- Từ lâu, văn học dân gian đã trở thành
nguồn cảm hứng sáng tạo vô tận cho văn học
viết, là mảnh đất màu mỡ cho văn học viết
hình thành và phát triển.
HOTĐỘNG 3: THC HÀNH
B1: GV giao nhiệm vụ:
Câu hi 1:"….là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ do nhân dân sáng
tác và lưu truyền". Ðó là định nghĩa
về:?
a. Ca dao.
b. Truyện cổ.
c. Tục ngữ.
d. Văn học dân gian.
Câu hi 2:Văn học dân gian ra đời:
a. Từ thời kì xã hội công xã nguyên
d. Văn học dân gian.
a.Từ thời kì xã hội công xã nguyên thuỷ.
thuỷ.
b. Ở thời phong kiến khi xã hội phân
chia giai cấp
c. Ở thế kỷ X cùng một lúc với văn học
viết
d. Từ Cách mạng Tháng 8-1945
Câu hi 3:Câu đánh giá : văn học
dân gian là những hòn ngọc quý là
của :
a. Nguyễn Trãi.
b. Hồ Chí Minh.
c. Nguyễn Du.
d. Phạm Văn Ðồng
Câu hi 4:Văn học dân gian được
truyền miệng bằng hình thức
a. Nói -kể
b. Hát
c. Diễn
d. Tất cả các hình thức trên
B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
B3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
B4: Nhận xét đánh giá kết quả của
các nhóm
b. Hồ Chí Minh.
d. Tất cả các hình thức trên
HOTĐỘNG 4: ỨNG DỤNG
GV giao nhiệm vụ:
Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ.
Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao
là máu của Tổ quốc”,trước khi nghe
Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao
và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước
những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru
con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay
chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát.
Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày
đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao
nôi của con thì ca dao tuôn ra như
suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng
như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh
du dương huyền hoặc là cả một thế
giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước
1.Câu chủ đề của văn bản: Tôi mê ca dao từ
những ngày còn nhỏ.
Người viết sử dụng thao tác diễn dịch .
mắt, thế giới của tình thương, của tình
yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo
mộng mơ...
( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao-
Nguyễn Đức Quyền)
1/ Xác định câu chủ đề của văn bản.
Người viết sử dụng thao tác diễn dịch
hay quy nạp?
2/ Tế Hanh nói“ Tôi lớn lên bằng ca
dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói
này là gì?
B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
-B3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:
B4: GV nhận xét đánh giá kết quả của
các nhóm
2.Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và
sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là bên
cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác thì ca dao
cũng là nguồn sữa ngọt ngào nuôi lớn tinh
thần của con người trong cả cuộc đời. Qua
đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp của ca dao, của
tình mẫu tử thiêng liêng.
HOTĐỘNG 5:Mởrộng, sáng tạo
Gv: Giao nhiệm vụ
+ Kể lại một câu chuyện cổ dân gian
đã từng nghe.
HS: Thực hiện nhiệm vụ
Hs: Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ vào tiết học sau
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
........................................................................................................................................
.......................................................................................................................
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tuần: 2
Ngày soạn: 6/9
Ngày kí:
Tiết 05 :HOT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
I. Chuẩn bị của giáo viên: - SGK, thiết kế bài học, giáo án
- Hình ảnh hội nghị Diên Hồng (nếu có)
- Phiếu học tập: phiếu ghi câu hỏi, bài tập để kiểm tra.
II. Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà: Đọc các ngữ liệu và trả lời câu hỏi
trong Sgk, vở soạn, vở ghi.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Kiến thức:
- Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi
thông tin về nhận thức, tư tưởng tình cảm, hành động,…)
- Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói
hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc)
- Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện
và cách thức giao tiếp.
II. Kĩ năng: -Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp
- Những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc,
viết, hiểu
III. Thái độ: Hiểu rõ các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và sử
dụng đạt mục đích giao tiếp
IV. Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực hợp tác
D.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động của GV và HS
Nội dung yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Chia học sinh thành 3 nhóm.
- Nhân vật giao tiếp: Nhân vật “cô yếm
thắm” và nhân vật “anh”
- Hoàn cảnh giao tiếp: Đập đất trồng cây
Phân tích các nhân tố giao tiếp trong
hoạt động giao tiếp sau:
Hỡi cô yếm thắm lòa xòa
Lại đây đập đất trồng cà với anh.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh tiến hành thảo
luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của
giáo viên.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của
các nhóm
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
(công việc lao động)
- Nội dung giao tiếp: Cầu khiến- lại đây đập
đất trồng cà với anh.
- Mục đích giao tiếp: Lời tỏ tình
- Phương tiện và cách thức giao tiếp: Từ
ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi nhưng chàng
trai lại bày tỏ được tình cảm, mong muốn
của mình.
HOTĐỘNG2:LUYỆNTẬP
B1: GV giao nhiệm vụ
- Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm
thực hiện 1 bài tập
Nhóm 1: Em hãy nghiên cứu và trả lời
các câu hỏi của bài tập 1. Nội dung
giao tiếp là vậy thế nhưng mục đích
của chàng trai có phải là ở chuyện
“đan sàng” hay không? Căn cứ vào
đâu?
Luyệntập
1.Bàitập1(SGK,tr.20)
- Nhân vật giao tiếp: nam, nữ trẻ tuổi (qua từ
xưng hô: “anh”, “nàng”).
- Hoàn cảnh giao tiếp: đêm trăng thanh (đêm
thanh vắng và có trăng sáng)
-> Thích hợp cho những cuộc trò chuyện
mang tính tâm tình, nhất là chuyện tình yêu
của nam nữ trẻ tuổi.
- Nội dung giao tiếp: chàng trai nói về việc
“tre non đủ lá” và đặt ra vấn đề “nên chăng”
tính đến chuyện “đan sàng”.
- Mục đích: hỏi ý của cô gái về chuyện kết
duyên (Căn cứ vào nhân vật, hoàn cảnh giao
tiếp).
- Cách nói của chàng trai phù hợp với nội
dung và mục đích giao tiếp: mượn hình ảnh
“tre non đủ lá” (họ đã đến tuổi trưởng thành)
và mượn chuyện “đan sàng” (kết duyên) ->
Mang màu sắc văn chương, vừa có hình ảnh,
vừa đậm sắc thái tình cảm nên dễ đi vào
lòng người.
2. Bài tập 2 (SGK, tr. 20 – 21)
Nhóm 2: Trong cuộc giao tiếp trên,
các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn
ngữ những hành động nói cụ thể nào?
Nhằm mục đích gì? Cả ba câu trong
lời nói của ông già với A Cổ đều có
hình thức của câu hỏi nhưng mục đích
có phải là để hỏi không?
Các từ ngữ được dùng cho thấy quan
hệ, thái độ, tình cảm của hai nhân vật
như thế nào?
Nhóm 3: Làm bài tập 3
Khi làm bài thơ này HXH đã gt với
người đọc về vấn đề gì? Nhằm mục
đích gì? Bằng các phuơng tiện từ ngữ,
hình ảnh nào?
Người đọc căn cứ vào đâu để tìm hiểu
bài thơ? Cảm nhận bài thơ?
Nhóm 4: Làm bài tập 4
Viết 1 đoạn thông báo ngắn cho các
bạn học sinh toàn trường biết về hoạt
động làm sạch môi trường nhân ngày
môi trường thế giới.
a) Các hành động nói cụ thể: Chào, chào đáp
lại, khen, hỏi, trả lời
b) Cả ba câu trong lời của ông già đều là câu
hỏi nhưng có sự khác nhau về nội dung:
+ Câu 1: “ A cổ hả?” -> Hình thức là hỏi,
mục đích chào lại
+ Câu 2: “lớn tướng rồi nhỉ-> Hình thức hỏi,
mục đích khen
+ Câu 3: Bố cháu có… ko ? -> hình thức là
hỏi, có mục đích hỏi
- Các nhân vật có tình cảm chân thành với
nhau. Có thái độ tôn trọng nhau theo đúng
cương vị “ vai” giao tiếp của mình.
3.Bàitập3(sgk/tr21).
- HXH giao tiếp với bạn đọc về vẻ đẹp, về
thân phận chìm nổi của người phụ nữ trong
xã hội phong kiến, đông thời khẳng định
phẩm chất trong sáng của người phụ nữ và
của bản thân mình
- Người đọc căn cứ vào các từ “trắng, tròn->
nói về vẻ đẹp”; thành ngữ “bảy nổi ba chìm-
> nói về sự chìm nổi”, “tấm lòng son->
phẩm chất cao đẹp bên trong”, đòng thời
liên hệ về cuộc đời tác giả để hiểu và cảm
nhận bài thơ.
4.Bàitập4(sgk/tr21).
THÔNG BÁO
- Nhân ngày môi trường thế giới, ĐTNCS
HCM nhà trường tổ chức buổi tổng vệ sinh
toàn trường để làm cho trường thêm xanh
sạch đẹp.
- Thời gian làm việc: từ 7h sáng chủ nhật
ngày 05 tháng 06 năm 2017.
- Nội dung công việc: thu dọn rác, khai
thông cống rãnh, phát quang cỏ dại, trồng
thêm cây xanh…
- Lực lượng tham gia: toàn thể học sinh của
trường.
- Dụng cụ: mỗi học sinh khi đi mang theo 1
dụng cụ: cuốc, xẻng, chổi, dao,…
- Kế hoạch cụ thể: các lớp nhận tại văn
phòng đoàn trường.
- Nhà trường kêu gọi toàn thể học sinh trong
Nhóm 5: Làm bài tập 5
Thư viết cho ai? Người viết có tư cách
và quan hệ như thế nào với người
nhận.
Hoàn cảnh của người viết và người
nhận thư đó như thế nào?
Thư viết về chuyện gì? Có nội dung
gì?
Thư viết để làm gì?
Thư viết như thế nào?
B2: HS thực hiện nhiệm vụ
B3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- Các nhóm có thể tranh luận và bổ
xung kiến thức cho nhau.
B4: Gv nhận xét đánh giá kết quả
của các nhóm. GV kết luận và hình
thành kiến thứ
trường hãy nhiệt tình hưởng ứng tích cực
buổi tổng vệ sinh này.
Ngày....... tháng ........ năm .....
BGH nhà trường
5. Bàitập5(sgk/tr21)..
- Nhân vật giao tiếp: Bác Hồ với tư cách là
chủ tịch nước, viết thư cho học sinh- thế hệ
chủ nhân tương lai của nước VN.
- Hoàn cảnh giao tiếp: Đất nước vừa giành
độc lập, HS bắt đầu nhận được một nền giáo
dục hoàn toàn VN
- Nội dung: Thư nói tới niềm vui sướng vì
HS được hưởng nền độc lập của đất nước,
tới nhiệm vụ và trách nhiệm của HS đối với
đất nước. Cuối thư là lời chúc của Bác đối
với HS
- Mục đích: Bác viết thư để chúc mừng HS
nhân ngày khai trường đầu tiên , để xác định
nhiệm vụ nặng nề nhưng vẻ vang của HS
- Thư Bác viết lời lẽ vừa chân tình, gần gũi,
vừa nghiêm túc xác định trách nhiệm của
HS.
HOT ĐỘNG 3 :Vận Dụng
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:
Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện
trong câu ca dao sau:
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
B2: HS thực hiện nhiệm vụ
B3: HS trả lời cá nhân
B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến
thức
Các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca
dao sau
- Nhân vật giao tiếp : Cô gái đang nói mọi
người
- Hoàn cảnh giao tiếp: Trong xã hội phong
kiến
- Nội dung giao tiếp : Nói lên vẻ đẹp và
thân phận bị phụ thuộc, lên án sự bất công
của xã hội phong kiến đối với người phụ nữ
- Cách nói: Mở đầu bằng cấu trúc quen
thuộc, thể thơ lục bát, hình ảnh so sánh, ẩn
dụ.
Hoạt động 4: Mở rộng
B1: GV giao nhiệm vụ
GV trình chiếu một đoạn hội thoại của
2 nhân vật trong vở kịch “Quan âm thị
kính” và yêu cầu HS nhận xét về các
nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Bước 3: Báo cáo kết quả
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
…………………………………………………………………………………............
…………………………………………………………………………………............
…………………………………………………………………………………............
Tuần:
Tiết : 6
Ngày soạn:Ngày kí:
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Văn bản
VĂN BẢN
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Văn bản
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Về kiến thức
- Có được những hiểu biết thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến
thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
II. Về kĩ năng
1. Về kĩ năng chuyên môn
- Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp.
2. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
III. Về thái độ, phẩm chất:
-Thái độ: Có thái độ cẩn thận trong quá trình tạo lập văn bản.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
IV. Về năng lực
- Năng lực chung:
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
Rèn luyện năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Đọc và trả lời câu hỏi:
Dịu dàng là thế Tấm ơi
Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao?
Phận nghèo hôm sớm dãi dầu
Hóa bao nhiêu kiếp, ngọt ngào, đa đoan.
Người ngoan ở với người gian
Dẫu hiền như bụt cũng tan nát lòng.
- Đoạn thơ trên có thể được xem là một
văn bản không? Vì sao?
- Mục đích của đoạn thơ trên?
- Văn bản trên thuộc PCNN nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học
sau
Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và dẫn
dắt vào bài:Trong hoạt động giao tiếp
dưới hình thức viết, ta thường có các
văn bản để thực hiện các hoạt động
giao tiếp. Vậy văn bản là gì, đặc điểm
của văn bản ntn chúng ta cùng tìm hiểu
trong bài học.
- Đoạn thơ được coi là văn bản vì nó là sản
phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ, gồm nhiều câu.
- Mục đích giao tiếp: Ca ngợi về phẩm
chất tốt đẹp của cô Tấm, sức sống mãnh
liệt của Tấm. Đồng thời thể hiện sự cảm
thông, trân trọng của tác giả đối với Tấm.
- Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu khái niệm, đặc điểm của
văn bản
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được
I. Khái niệm, đặc điểm
1. Phân tích ngữ liệu
- Văn bản 1:
+ Được tạo ra trong hoạt động giao tiếp
chung, nhằm đáp ứng nhu cầu truyền cho
khái niệm, đặc điểm của văn bản
Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin –
phản hồi, phòng tranh.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV gọi HS đọc ngữ liệu 1, 2, 3 trong
sách giáo khoa (tr.23).
GV chia HS thành 4 nhóm.
Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận để trả lời
các câu hỏi trong sách giáo khoa.
Nhóm 1: Văn bản 1.
Nhóm 2: Văn bản 2.
Nhóm 3: Văn bản 3.
Nhóm 4: Nêu khái niệm, đặc điểm của
văn bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS các nhóm thảo luận, ghi lại kết quả
vào bảng phụ.
GV: quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ học
sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết
quả thảo luận.
HS nhóm khác lắng nghe, thảo luận,
nhận xét, bổ sung.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét, rút kinh nghiệm về quá
trình thực hiện nhiệm vụ của từng
nhóm học sinh.
GV: Chuẩn hóa kiến thức
Khái niệm:
- Văn bản là sản phẩm của hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hoặc
nhiều câu, nhiều đoạn.
Đặc điểm:
- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một
chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách
nhau kinh nghiệm sống.
+ Dung lượng: 1 câu.
+ Đề cập đến một kinh nghiệm sống thông
qua một hình ảnh cụ thể, có tính hình
tượng.
+ Văn bản được tạo ra nhằm truyền đạt
kinh nghiệm sống.
- Văn bản 2:
+ Được tạo ra trong hoạt động giao tiếp
giữa cô gái và mọi người.
+ Dung lượng: 4 câu.
+ Nội dung của văn bản hướng đến thể
hiện thân phận phụ thuộc của người phụ
nữ trong xã hội phong kiến thông qua một
hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng.
+ Bố cục triển khai: cô gái ví mình như hạt
mưa => hạt mưa không thể tự quyết định
nơi mà nó sẽ rơi xuống => cũng giống như
thân phận của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến, họ không thể tự quyết định số
phận của mình.
+ Mục đích: là tiếng ca than thân, nêu lên
một hiện tượng bất công trong đời sống xã
hội để mọi người thấu hiểu, cảm thông.
- Văn bản 3:
+ Văn bản được tạo ra trong hoạt động
giao tiếp giữa chủ tịch nước với toàn thể
đồng bào.
+ Dung lượng: 15 câu.
+ Nội dung của văn bản là lời kêu gọi toàn
dân Việt Nam đứng lên kháng chiến chống
Pháp bằng cách sử dụng lí lẽ, lập luận trực
tiếp.
+ Bố cục của văn bản: mở đầu: lập trường
chính nghĩa của ta, dã tâm của thực dân
Pháp => chân lí sống của dân tộc: thà hi
sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất
nước, nhất định không chịu làm nô lệ =>
kêu gọi mọi người đứng lên đánh thực dân
Pháp bằng mọi vũ khí có thể => khẳng
định niềm tin vào thắng lợi tất yếu của dân
tộc.
+ Mục đích của văn bản: kêu gọi, khích lệ
trọn vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết
chặt chẽ, đồng thời, cả văn bản được
xây dựng theo một kết cấu mạch lạc.
- Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện
tính hoàn chỉnh về nội dung (thường
mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc
bằng các hình thức thích hợp với từng
loại văn bản).
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một
hoặc một số mục đích giao tiếp nhất
định .
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu các loại văn bản
Mục tiêu: Giúp học sinh biết phân biệt
các loại văn bản.
Phương tiện: bảng phụ.
Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin –
phản hồi, mảnh ghép.
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc
nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ Nhóm 1, 2: Làm bài tập số 1/ sgk
tr 25 và hãy cho biết có mấy loại văn
bản ?
+ Nhóm 3, 4: Làm bài tập số 2/ sgk
tr25, và hãy cho biết có mấy loại văn
bản ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS mỗi nhóm bầu thư kí, nhóm
trưởng và tiến hành thảo luận.
- Sau khi thống nhất kết quả, học sinh
ghi lại kết quả thảo luận vào bảng phụ.
- GV: quan sát, hỗ trợ học sinh.
đồng bào toàn quốc quyết tâm kháng chiến
chống thực dân Pháp.
2. Khái niệm và đặc điểm của văn bản
a. Khái niệm
- Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hoặc nhiều
câu, nhiều đoạn.
b. Đặc điểm
- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ
đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn
vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt
chẽ, đồng thời, cả văn bản được xây dựng
theo một kết cấu mạch lạc.
- Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính
hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu
bằng một nhan đề và kết thúc bằng các
hình thức thích hợp với từng loại văn bản).
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc
một số mục đích giao tiếp nhất định .
II. Các loại văn bản
1. Phân tích ngữ liệu
a. So sánh văn bản 1, 2 với văn bản 3 ở
mục I
- Vấn đề được đề cập trong văn bản 1 là
một kinh nghiệm sống, thuộc lĩnh vực
quan hệ giữa con người với hoàn cảnh xã
hội; vấn đề được đề cập trong văn bản 2 là
thân phận người phụ nữ trong xã hội
phong kiến, thuộc lĩnh vực tình cảm; vấn
đề được đề cập trong văn bản 3 là lời kêu
gọi toàn dân Việt Nam đứng dậy chống
Pháp, thuộc lĩnh vực chính trị, tư tưởng.
- Từ ngữ được sử dụng trong văn bản 1 và
văn bản 2 là từ ngữ thông thường, giàu
hình ảnh còn từ ngữ được sử dụng trong
văn bản 3 là từ ngữ chính trị.
- Cách thức thể hiện của văn bản 1 và văn
bản 2 là thông qua một hình ảnh cụ thể, có
tính hình tượng còn cách thức thể hiện
trong văn bản 3 là sử dụng lí lẽ, lập luận
trực tiếp.
b. So sánh văn bản 2, 3 với một bài học
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết
quả thảo luận.
HS nhóm khác lắng nghe, thảo luận,
nhận xét, bổ sung.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét, rút kinh nghiệm về quá
trình thực hiện nhiệm vụ của từng
nhóm học sinh.
GV: Chuẩn hóa kiến thức
HS ghi bài.
trong sách giáo khoa, một đơn xin nghỉ
học hoặc giấy khai sinh.
- Văn bản 2 thuộc lĩnh vực giao tiếp nghệ
thuật, văn bản 3 thuộc lĩnh vực giao tiếp
chính trị, văn bản sách giáo khoa thuộc
lĩnh vực giao tiếp khoa học, văn bản giấy
khai sinh, đơn xin nghỉ học thuộc lĩnh vực
giao tiếp hành chính.
- Văn bản 2 có kết cấu của ca dao, thể thơ
lục bát; văn bản 3 có kết cấu ba phần (mở
bài, thân bài, kết bài); văn bản trong sgk
có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ; văn bản
hành chính có mẫu hoặc in sẵn.
- Mục đích giao tiếp của văn bản 2 là bộc
lộ cảm xúc, mục đích của văn bản 3 là kêu
gọi toàn quốc kháng chiến; mục đích của
văn bản sgk là truyền thụ kiến thức khoa
học; mục đích của đơn xin phép, giấy khai
sinh là trình bày kiến, nguyện vọng, ghi
nhận sự việc, hiện tượng đời sống.
- Cách thức sử dụng từ ngữ: văn bản 2
dùng nhiều từ ngữ nghệ thuật, văn bản 3
dùng nhiều từ ngữ chính trị, văn bản sgk
dùng nhiều từ ngữ khoa học, văn bản giấy
khai sinh, đơn xin phép nghỉ học sử dụng
nhiều từ hành chính.
2. Các loại văn bản
- Theo lĩnh vực giao tiếp, người ta phân
biệt các loại văn bản sau:
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa
học.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành
chính.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính
luận.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo
chí.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
“Ước gì anh hoá ra hoa
Để em nâng lấy rồi mà cài khăn
Ước gì anh hoá ra chăn
Để cho em đắp em lăn ra nằm.”
- Bài ca dao trên có thể được xem là
một văn bản không? Vì sao?
- Mục đích của bài ca dao trên?
- Văn bản trên thuộc PCNN nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thảo luận, ghi lại kết
quả thảo luận vào bảng phụ.
- GV: quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết
quả thảo luận.
HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ
sung.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức
HS ghi bài.
- Bài ca dao có được coi là văn bản vì nó
là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ, gồm nhiều câu.
- Mục đích giao tiếp: Bộc lộ tình cảm.
- Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào
- Bài ca dao trên có thể được xem là
một văn bản không? Vì sao?
- Mục đích của bài ca dao trên?
- Văn bản trên thuộc PCNN nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thảo luận, ghi lại kết
quả thảo luận vào bảng phụ.
- GV: quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết
- Bài ca dao có được coi là văn bản vì nó
là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ, gồm nhiều câu.
- Mục đích giao tiếp: Thông qua hình thức
đối đáp, ướm hỏi của hai nhân vật trữ tình
để bộc lộ tình cảm, tình yêu.
- Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.
quả thảo luận.
HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ
sung.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Đăm Săn múa một lần xốc tới, chàng
vượt một đồi tranh …. Một lần xốc tới
nữa chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng
chạy vun vút qua phía đông, vun vút
qua phía tây”. (Trích sử thi Đăm Săn)
- Đoạn văn trên có thể được xem là một
văn bản không? Vì sao?
- Mục đích của đoạn văn trên là gì?
- Văn bản trên thuộc PCNN nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thảo luận, ghi lại kết
quả thảo luận vào bảng phụ.
- GV: quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết
quả thảo luận.
HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ
sung.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức
Đoạn văn trên được coi là văn bản vì nó là
sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ, gồm nhiều câu.
- Mục đích giao tiếp: Miêu tả tài năng
múa khiên của Đăm Săn
- Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
I. MỤC ĐÍCH:
BÀI VIẾT SỐ 1
- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong chương trình
môn Ngữ văn lớp 10
- Hình thức kiểm tra tự luận. Học sinh làm ở nhà
+ Thời gian: 45 phút
- Yêu cầu ra đề đảm bảo:
1.Kiến thức:
- Ôn tập, củng cố kiến thức về văn biểu cảm
- Tích hợp với tiếng Việt ở bài Văn bản và đặc điểm của văn bản
2.Kĩ năng:
- Kĩ năng viết văn biểu cảm
- Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và
nội dung
3.Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
II. THIẾT LẬP MA TRẬN:
Mức độ
NLĐG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
cao
Cộng
I. Đọc hiểu
Số câu
0
0
0
0
Số điểm
0
0
0
0
Tỉ lệ
0%
0%
0%
0%
II. Tạo lập
văn bản
Viết bài văn
biểu cảm
Số câu
0
1
0
Số điểm
0
10
0
Tỉ lệ
0%
100%
0%
Tổng cộng
Số câu
0
0
0
1
1
Số điểm
0
0
0
10
10
Tỉ lệ
0%
0%
0%
100%
100%
III. THIẾT LẬP ĐỀ THI
Đề bài: Cảm nghĩ chân thực của anh (chị) về những ngày đầu tiên bước vào
trường trung học phổ thông.
IV. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
Làm văn
1
Cảm nghĩ về những ngày đầu tiên bước vào trường
trung học phổ thông.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ
Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả,
tác phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận
điểm thể hiện cảm nhận về đoạn trích; Kết bài khái quát
được nội dung nghị luận về đoạn trích.
0,5
b. Xác định đúng vấn đề để viết
0,5
c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
8,0
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách
nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau
- Giới thiệu và nêu cảm nghĩ chung khi được trở thành
học sinh trung học phổ thông.
- Cảm nghĩ khi mới đặt chân đến trường (thầy cô, bạn bè,
lớp học, khung cảnh trường)
- Cảm nghĩ về buổi chào cờ đầu tiên, buổi lao động, sinh
hoạt tập thể.
- Cảm nghĩ về những buổi học đầu tiên.
- Những suy nghĩ ước mơ tương lai, niềm tin vào bản thân
và ngôi trường…
+ Cảm xúc đọng lại từ ngôi trường mới.
+ Ý thức trách nhiệm học tập, rèn luyện đạo đức của bản
thân trong ba năm học.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải
mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích
0,5
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0,5
Tổng điểm
10.0
*Lưu ý chung:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng
quát, tránh đếm ý cho điểm..
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có
những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc
phần thân bài ở câu 2 phần làm văn chỉ viết một đoạn văn.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
---------Hết---------
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tuần:
Tiết theo PPCT: 07 - 08
Ngày soạn:Ngày kí:
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
Trích “Sử thi Đăm – San”
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Chiến thắng Mtao Mxây
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Chiến thắng Mtao Mxây
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Về kiến thức
- Nắm được đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu nhân vật
anh hùng sử thi, về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ.
- Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy được giá trị của sử thi
về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt là cách sử thi mượn việc mô tả chiến tranh để
khẳng định lí tưởng về một cuộc sống hòa hợp, hạnh phúc.
II. Về kĩ năng
1. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.
2. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
III. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh, phấn đấu
vì danh dự và hạnh phúc yên vui của cả cộng đồng.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm…
IV. Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng: Năng lực tự học, năng lực hợp tác…
D. Tiến trình dạy học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV cho HS xem trích đoạn video về sử
thi Đăm-săn.
Nêu nội dung của đoạn video ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ câu trả lời
- GV: quan sát, hướng dẫn học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời câu hỏi.
- HS trong lớp nhận xét, bổ sung.
- GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, khái quát
GV dẫn dắt vào bài mới:Đối với đồng
bào các dân tộc Tây Nguyên, sử thi
Đăm săn thể hiện bức tranh về con
người và thiên nhiên hùng vĩ, bức tranh
về những biến cố dữ dội trong cuộc
sống của đồng bào Ê đê, thể hiện khát
vọng lớn lao của họ trong buổi đầu lịch
sử. Bài học hôm nay, cô và các em cùng
tìm hiểu sử thi này qua một đoạn trích
tiêu biểu nhất – “Chiến thắng Mtao
Mxây”
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu mục tiểu dẫn
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn
khái niệm sử thi, sử thi thần thoại và sử
thi anh hùng và có những hiểu biết cơ
bản về sử thi “Đăm săn” và đoạn trích
“Chiến thắng Mtao Mxây”.
Phương tiện: thiết kế bài giảng, máy
chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: công
não, thông tin phản hồi.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn trong
Sgk và yêu cầu học sinh lần lượt trả lời
các câu hỏi sau:
- Em hiểu thế nào là sử thi? Có mấy
loại sử thi? Đó là những loại nào?
- Sử thi Đăm săn thuộc thể loại sử thi
anh hùng hay sử thi thần thoại ?
- Em hãy tóm tắt nội dung sử thi Đăm
săn.
- Nêu vị trí của đoạn trích Chiến thắng
Mtao Mxây và phân tích bố cục của
đoạn trích này.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, thảo luận
- GV: quan sát, hướng dẫn học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời lần lượt các câu hỏi.
- HS trong lớp thảo luận, nhận xét, bổ
sung.
- GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về câu
trả lời của học sinh.
I. Tìm hiểu chung
1. Khái quát về sử thi
a. Khái niệm
- Sử thi là thể loại tác phẩm tự sự cỡ lớn,
có vần và nhịp, xuất hiện sớm trong lịch
sử văn học của các dân tộc nhằm ngợi ca
sự nghiệp anh hùng, những sự kiện trọng
đại có nghĩa với toàn dân tộc trong buổi
bình minh của lịch sử.
b. Phân loại
- Có hai loại sử thi: sử thi thần thoại và sử
thi anh hùng.
+ Sử thi thần thoại: đi vào các đề tài chính
của thần thoại như sự hình thành vũ trụ, sự
ra đời của muôn loài, nguồn gốc dân tộc,
sự sáng tạo văn hóa.
+ Sử thi anh hùng: miêu tả sự nghiệp và
chiến công của người anh hùng trong
khung cảnh những sự kiện lớn có nghĩa
quan trọng đối với toàn thể cộng đồng.
2. Sử thi “Đăm săn”
- Là bộ sử thi anh hùng của người Ê đê.
- Tóm tắt (sgk).
3. Đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”
- Đoạn trích nằm ở phần giữa tác phẩm, kể
chuyện Đăm săn đi đánh Mtao Mxây để
cứu vợ về.
- Bố cục: 3 phần
+ Trận đánh giữa hai tù trưởng.
+ Cảnh Đăm săn cùng nô lệ ra về sau
chiến thắng.
+ Cảnh Đăm săn ăn mừng chiến thắng.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Cuộc chiến giữa hai tù trưởng
- Đăm săn khiêu chiến: thách đấu (ta thách
nhà ngươi đọ dao với ta), đe dọa (ta sẽ lấy
cái sàn hiên nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy
cái cầu thang nhà ngươi ta chẻ ra), sử dụng
cách nói khinh miệt, coi thường Mtao
Mxây (đến con trâu của nhà ngươi trong
chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là).
- Mtao Mxây đáp lại, bộc lộ rõ sự run sợ
(sợ bị đâm lén, dáng tần ngần do dự, mỗi
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh đọc hiểu văn bản
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận
được vẻ đẹp của nhân vật Đăm săn
trong trận đấu với tù trưởng Mtao
Mxây, sự thống nhất cao độ giữa cá
nhân anh hùng sử thi với cộng đồng bộ
tộc; nghệ thuật miêu tả, sử dụng ngôn
ngữ của văn bản.
Phương tiện: thiết kế bài giảng, máy
chiếu, bảng phụ.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: công
não, thông tin phản hồi, kĩ thuật khăn
trải bàn.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV chia học sinh thành 3 nhóm.
Nhóm 1: Hãy tóm tắt diễn biến trận
đánh và so sánh tài năng, phẩm chất của
hai tù trưởng.
Nhóm 2: Phân tích những câu nói và
hành động của đông đảo dân làng đối
với việc thắng thua của hai tù trưởng để
chỉ ra thái độ và tình cảm của cộng
đồng E đê với mục đích của cuộc chiến
nói chung, đối với người anh hùng sử
thi nói riêng.
Nhóm 3: Phân tích cảnh ăn mừng chiến
thắng của Đăm săn và dân làng để làm
rõ thái độ, cách nhìn nhận của tác giả về
nghĩa thời đại của cuộc chiến tranh bộ
tộc và tầm vóc người anh hùng trong sự
bước mỗi đắn đo).
- Diễn biến cuộc chiến:
* Hiệp 1:
ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang nhà ngươi
ta chẻ ra), sử dụng cách nói khinh miệt,
coi thường Mtao Mxây (đến con trâu của
nhà ngươi trong chuồng, ta cũng không
thèm đâm nữa là).
- Mtao Mxây đáp lại, bộc lộ rõ sự run sợ
(sợ bị đâm lén, dáng tần ngần do dự, mỗi
bước mỗi đắn đo).
- Diễn biến cuộc chiến:
* Hiệp 1:
- Mtao Mxây múa khiên trước. Khiên hắn
lạch xạch như quả mướp khô => bộc lộ rõ
sự kém cỏi.
- Đăm săn đứng xem Mtao Mxây múa
khiên, không nhúc nhích => thái độ bình
tĩnh, thản nhiên, bộc lộ rõ bản lĩnh của
chàng.
* Hiệp 2:
- Đăm săn múa: một lần xốc tới chàng
vượt đồi tranh; chạy vun vút qua phía
đông, vun vút qua phía tây.
- Mtao Mxây: bước cao bước thấp chạy
hết bãi tây sang bãi đông.
- Mtao Mxây đuối sức, cầu cứu Hơ Nhị
cho miếng trầu nhưng Đăm săn đã đớp
được miếng trầu, sức mạnh của chàng tăng
lên gấp bội.
* Hiệp 3:
- Đăm săn múa khiên: chàng múa trên cao,
gió như bão, chàng múa dưới thấp, gió
như lốc. Chàng dùng cây giáo thần đâm
vào Mtao Mxây nhưng không được => cầu
xin sự trợ giúp của thần linh.
* Hiệp 4:
- Được sự trợ giúp của thần linh, Đăm săn
đuổi theo và giết chết kẻ thù.
=> Cuộc giao chiến cho thấy bản lĩnh, tài
năng của Đăm săn cũng như sự kém cỏi,
huênh hoang của Mtao Mxây. Làm nên
chiến thắng của Đăm săn, có sự trợ giúp
phát triển của cộng đồng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS bầu nhóm trưởng, thư kí.
- HS trong từng nhóm ghi lại câu trả lời
của mình vào xung quanh bảng phụ, sau
đó, nhóm thống nhất ý kiến và ghi vào
chính giữa.
- GV: quan sát, hướng dẫn học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS từng nhóm cử đại diện trả lời, treo
bảng phụ của nhóm mình lên.
- HS trong lớp thảo luận, nhận xét, bổ
sung.
- GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về kết
quả của từng nhóm và chuẩn hóa kiến
thức.
Thao tác 3: Tổng kết
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
của miếng trầu của Hơ nhị, sự ủng hộ của
thần linh. Trên thực tế, sự trợ giúp, ủng hộ
này chính là biểu tượng cho sự tiếp sức,
ủng hộ của cộng đồng đối với người anh
hùng của mình.
2. Cảnh Đăm săn cùng nô lệ ra về sau
chiến thắng
- Cảnh Đăm săn cùng nô lệ ra về sau chiến
thắng được thể hiện rõ qua cuộc đối thoại
giữa Đăm săn với dân làng (nô lệ) của
Mtao Mxây khi chàng đến từng nhà kêu
gọi mọi người đi theo mình.
- Số lần đối đáp: 3 => trong tác phẩm tự sự
dân gian, con số 3 tiêu biểu cho số nhiều,
không tính xuể.
- Ba lần đối đáp có sự khác nhau:
+ Lần 1: Đăm săn gõ vào 1 nhà.
+ Lần 2: Đăm săn gõ vào tất cả các nhà.
+ Lần 3: Đăm săn gõ vào mỗi nhà trong
làng.
=> Cả ba lần, dân làng đều ủng hộ, đi theo
Đăm săn => Mọi người ra về đông và vui
như đi hội.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa
quyền lợi, khát vọng của cá nhân anh hùng
sử thi với quyền lợi, khát vọng của cộng
đồng.
+ Thể hiện sự yêu mến, tuân phục của tập
thể cộng đồng đối với cá nhân anh hùng.
3. Cảnh Đăm săn ăn mừng chiến thắng
- Phần cuối của đoạn trích chủ yếu hướng
đến miêu tả cảnh ăn mừng chiến thắng với
những trường đoạn dài, những câu cảm
thán, hô ngữ, những kiểu so sánh trùng
điệp liệt kê sự vui sướng, tấp nập, giàu có
=> sự lựa chọn của nghệ nhân sử thi là có
dụng ý: kể về chiến tranh mà lòng vẫn
hướng về cuộc sống thịnh vượng, no đủ,
giàu có, sự đoàn kết và thống nhất, lớn
mạnh của cộng đồng tộc người.
=> Sự lựa chọn ấy nói lên khát vọng lớn
lao mà tộc người cùng thời đại gửi gắm
GV: Em hãy khái quát những nét đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn
trích “Chiến thắng Mtao Mxây”.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe câu hỏi, ghi lại câu trả lời
của mình vào giấy nháp.
- GV: quan sát, hướng dẫn học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời lần lượt các câu hỏi.
- HS trong lớp thảo luận, nhận xét, bổ
sung.
- GV lắng nghe, quan sát, hướng dẫn.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về câu
trả lời của học sinh.
vào những cuộc chiến tranh bộ tộc, vào
người anh hùng sử thi. Trong cảnh ăn
mừng chiến thắng, hình tượng Đăm săn trở
thành hình tượng trung tâm miêu tả của
bức tranh với sự lớn lao cả về hình thể,
tầm vóc lẫn chiến công.
III. Tổng kết
1. Nội dung: Trọng danh dự, gắn bó với
hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc
sống bình yên của thị tộc, đó là những tình
cảm cao cả nhất thôi thúc Đăm săn chiến
đấu và chiến thắng kẻ thù.
2. Nghệ thuật: Ngôn ngữ trang trọng, giàu
hình ảnh, giàu nhịp điệu với phép so sánh,
phóng đại được sử dụng có hiệu quả cao là
những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của
sử thi.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
Trong đoạn trích có nhắc đến việc Đăm
Săn gặp ông Trời, được ông bày cho
cách đánh thắng Mtao Mxây. Theo em,
vai trò của thần linh trong cuộc chiến
đấu là gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy
nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trả lời, HS khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả vàchuẩn
hóa kiến thức
Gợi ý:
-> Thần linh và con người gần gũi mật
thiết. Đó là dấu vết của tư duy thần thoại
cổ sơ.
->Vai trò của con người và thần linh trong
cuộc chiến đầu của Đămsăn:
Trời góp ý, phút loé sáng của người anh
hùng, vừa là sự thông minh, khéo léo của
nhân dân chỉ vẽ cho chàng.
Ông trời- sức mạnh của thần linh, vừa là
trí tuệ của nhân dân.
Trong cuộc chiến này có sức mạnh con
người, thần linh, tâm hồn và trí tuệ người
anh hùng.
Tuy nhiên vai trò đó chỉ mang tính gợi ý
chứ không quyết định
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
- Là một nhà lãnh đạo trong tương lai,
em cần học được từ Đăm Săn những
phẩm chất nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Gợiý:
- Tinh thần trách nhiệm
- Trọng danh dự
- Biết tập hợp sức mạnh và tinh thần đoàn
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy
nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trả lời, HS khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và
chuẩn hóa kiến thức.
kết toàn dân
- Dám đương đầu với khó khăn, thử thách
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy
nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trả lời, HS khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả vàchuẩn
hóa kiến thức.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Tuần:
Tiết theo PPCT: 09
Ngày soạn:Ngày kí:
VĂN BẢN (Tiết 2)
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : văn bản
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Văn bản
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Về kiến thức
- Có được những hiểu biết thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái
quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
II. Về kĩ năng
1. Về kĩ năng chuyên môn
- Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp.
2. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
III. Về thái độ, phẩm chất:
-Thái độ: Có thái độ cẩn thận trong quá trình tạo lập văn bản.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
IV. Về năng lực
- Năng lực chung:
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
Rèn luyện năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
D. Tiến trình lên lớp
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Kể tên các loại văn bản mà em biết ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tiến hành thảo luận, ghi lại kết quả thảo
luận vào bảng phụ.
- GV: quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả
thảo luận.
HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức
GV dẫn dắt vào bài mới:
Ở tiết trước các em đã nắm được những kiến
thức cơ bản về văn bản. Vậy để khắc sâu hơn
Các loại văn bản
- Theo lĩnh vực giao tiếp, người ta phân
biệt các loại văn bản sau:
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa
học.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành
chính.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ
chính luận.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ
báo chí.
những kiến thức đó chúng ta tiến hành làm
một số bài tâp.
Hoạt động 2: Luyện tập
Mục tiêu: Học sinh làm bài tập để củng cố
thêm những kiến thức về văn bản.
- Phương tiện: máy chiếu
-`+ Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng
tranh, thông tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân
- Các bước thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV : giao việc cho HS theo nhóm:
Nhóm 1: Bài tập 1/ sgk- tr 37
Phân tích tính thống nhất về chủ đề của đoạn
văn?
Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn?
Nhóm 2: Bài tập 2/ sgk – tr 38
Sắp xếp các câu văn theo trình tự hợp lý và
giải thích vì sao em chon cách sắp xếp đó?
Đặt nhan đề cho văn bản?
Nhóm 3: Bài tập 3/ sgk tr 38
GV: Hướng dẫn HS đọc phần gợi ý trong
SGK để viết hai văn bản theo yêu cầu.
Nhóm 4: Bài tập 4/ sgk – tr 38
GV: Hướng dẫn HS đọc phần gợi ý trong
SGK để viết văn bản theo yêu cầu – đúng bố
cục của một lá đơn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
-GV chia lớp làm 4 nhóm, giao mỗi nhóm 01
bảng phụ và bút
Quan sát các nhóm hoạt động, hỗ trợ, tư vấn
các nhóm
-HS bầu nhóm trưởng, thư kí. Nhóm trưởng
thống nhất ý kiến trong nhóm, thư kí ghi lai
câu trả lời vào bảng phụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận:
(Hình thức hoạt đọng nhóm, kĩ thuật phòng
tranh, kĩ thuật thong tin – phản hồi)
-HS treo bảng phụ lên, đại diện nhóm báo
cáo kết quả, các nhóm khác quan sát, thảo
luận, đánh giá
Các nhóm khác thảo luận, chuẩn bị phương
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
a. Đoạn văn có một chủ đề thống nhất,
câu chủ đề đứng đầu đoạn: giữa cơ thể
và môi trường có ảnh hưởng qua lại với
nhau.
b. Sự phát triển chủ đề:
* Câu chủ đề: Giữa cơ thể và môi trường
có ảnh hưởng qua lại với nhau.
* Các luận cứ:
- Hai luận cứ lí lẽ:
+ Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc
tính của cơ thể.
+ So sánh các lá mọc trong các môi
trường khác nhau.
- Bốn luận chứng (dẫn chứng):
+ Lá cây đậu Hà
Lan
tua
cuốn.
+ Lá cây
mây
tua móc có gai
bám.
+ Lá cây xương rồng
gai.
+ Lá cây lá bỏng
chứa nhiều
nước.
c. Nhan đề:
- Mối quan hệ giữa cơ thể và môi
trường.
- Ảnh hưởng qua lại giữa cơ thể và môi
trường.
- Môi trường và sự sống.
2. Bài tập 2:
Sắp xếp các câu văn thành một văn bản
hoàn chỉnh.
- Thứ tự đúng: (1), (3), (5), (2), (4).
- Nhan đề: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt
Bắc.
3. Bài tập 3:
- Câu chủ đề: Môi trường sống của loài
người hiện nay đang bị huỷ hoại nghiêm
trọng.
- Các luận cứ:
+ Rừng đầu nguồn đang bị chặt phá,
khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra
án phản biện
-GV quan sát các nhóm hoạt động, hỗ trợ, tư
vấn HS
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ:
-GV nhận xét thái độ, kết quả làm việc các
nhóm. Nếu các kết luận của các nhóm sai,
thiếu, GV gợi dẫn để HS tìm ra kết luận đúng
nhất
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- tự do- hạnh phúc
ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC
Kính gửi:
- Ban giám hiệu trường……..
- Cô giáo chủ nhiệm lớp 10...
- Các thầy cô giáo bộ môn....
Em tên là: ........Học sinh lớp 10..............
Hôm nay, em viết đơn này xin trình bày sự
việc sau:
Hôm qua em đi học về không may bị ốm và
hôm nay không thể tiếp tục đến lớp được.
Vậy, em viết đơn này kính mong quý thầy cô
và lớp cho em được nghỉ học ngày ... Em hứa
sẽ chép bài và làm bài tập đầy đủ.
Em xin chân thành cảm ơn.
Yên Mô, Ngày..
Học sinh đã kí
lũ lụt, hạn hán kéo dài.
+ Các sông suối ngày càng bị ô nhiễm.
+ Rác thải, chất thải công nghiệp và sinh
hoạt chưa được xử lí.
+ Các loại thuốc trừ sâu sử dụng không
theo quy định đảm bảo an toàn cho môi
trường...
- Tiểu kết: Thực trạng trên làm cho nạn
ô nhiễm môi trường sống đang ở mức
báo động.
- Tiêu đề: Môi trường sống kêu cứu.
4. Bài tập 4:
Đơn xin phép nghỉ học là một văn bản
hành chính.
- Đơn gửi cho: BGH, GVCN, GVBM,
Tập thể lớp.
- Người viết ở cương vị là học sinh.
- Mục đích viết đơn: xin nghỉ học.
- Nội dung cơ bản:
+ Họ tên
+ Lý do nghỉ học
+ Thời gian nghỉ.
+ Lời hứa.
- Kết cấu :
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Họ tên người nhận
+ Nội dung đơn
+ Ký tên.
Hoạt động 3: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện yêu cầu
Ví dụ: " Hút thuốc là nguyên nhân của 90%
các ca ung thư phổi, 75% các ca bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính, 25% ca bệnh tim thiếu
máu cục bộ. Theo Tổ chức lao động quốc tế,
hàng năm trên thế giới có khoảng 200.000 ca
tử vong do phải tiếp xúc thụ động với khói
thuốc lá tại nơi làm việc. " (Theo chuyên mục
sức khỏe, Báo tuổi trẻ. net)
Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của văn
bản?
Nêu nội dung của văn bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Đáp án:
- Dựa vào nguồn trích dẫn: Văn bản
thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí
Nội dung: Văn bản đã cung cấp cho
người đọc thông tin thời sự cập nhật về
tác hại của thuốc lá, đảm bảo chất lượng
thông tin
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trả lời, HS khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa
kiến thức
Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao
Hãy sống như biển trào, như biển trào để
thấy bờ bến rộng
Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông
Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la
Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa
Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư
Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa
đêm đông
Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung
Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư
(Lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn)
1: Văn bản trên được viết theo phong cách
ngôn ngữ nào?
2: Chủ đề của văn bản trên?
3: Nêu tác dụng của phép điệp trong văn bản
trên ?
4: Lời bài hát đem đến cho anh/chị cảm xúc gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trả lời, HS khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa
kiến thức
Trả lời:
1.Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
2.Chủ đề: Lối sống có trách nhiệm, có
ước mơ, có ý nghĩa.
3. Điệp ngữ :
Hãy sống như..
Và sao không là…
Sao không là…
-> Phép điệp tạo âm hưởng du dương,
nhẹ nhàng, bay bổng cho bài hát, nhấn
mạnh về ý, biểu đạt cảm xúc
4. Một số gợi ý về bức thông điệp của
bài hát:
Hãy sống thật với lòng mình!
Hãy sống bằng tất cả tấm chân tình để
yêu hơn cuộc sống này
Hãy hóa thân vào những gì đẹp đẽ nhất
của thế gian: Là gió, là mây, là phù sa, là
bài ca, là mặt trời…
Hãy biết ước vọng và sống sao cho
mạnh mẽ: là bão, là giông, là ánh lửa
đêm đông…
=> Chúng ta hãy sống trong cuộc đời
này với tất tình yêu và khát khao hòa
nhập.
…...……….………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Tuần:
Tiết PPCT: 10, 11
Ngày soạn:
Ngày kí:
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỴ CHÂU,
TRỌNG THUỶ
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Về kiến thức:
- Hiểu được bài học giữ nước, nguyên nhânn mất nước mà người xưa gửi gắm trong
câu chuyện về thành Cổ Loa và mối tình Mỵ Châu - Trọng Thuỷ
- Nắm được đặc trưng cơ bản của truyền thuyết.
II. Về kĩ năng:
- Đọc - kể truyền cảm truyền thuyết dân gian
- Phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại.
III. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Lòng yêu nước, và tinh thần cảnh giác trong cuọc sống.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
IV. Phát triển năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
D.TIẾN TRÌNH DY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động1: Khởi động (
- Hình thức: Xem video
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
B1: GV cho HS xem phim về Loa Thành.
Em hãy cho biết nội dung của đoạn phim ?
B2. HS suy nghĩ câu trả lời
B3. HS trình bày theo cá nhân
B4. GV nhận xét. Trên cơ sở câu trả lời
của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài
học:
Ca dao có câu:
“Ai về qua huyện Đông Anh,
Ghé thăm phong cảnh Loa Thành, Thục
Vương”
Đó là những địa danh, những di tích gắn
liền với một truyền thuyết mà mỗi người
Việt Nam không thể nào quên : Truyện
ADV và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ. Bài học
hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về truyền
thuyết này
Ca dao có câu:
“Ai về qua huyện Đông Anh,
Ghé thăm phong cảnh Loa Thành, Thục
Vương”
Đó là những địa danh, những di tích gắn
liền với một truyền thuyết mà mỗi người
Việt Nam không thể nào quên : Truyện
An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng
Thuỷ
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức .
Thao tác 1: Tìm hiểu chung:
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh,
thông tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chia lớp thành 4 nhóm
Nhóm 1:Nêu định nghĩa về loại truyền
thuyết?Thể loại truyền thuyết có sự kết hợp
giữa những yếu tố nào?Truyền thuyết ghi
nhận, phản ánh những gì?Các truyền
I. Tìm hiểu chung:
1. Thể loại: Truyền thuyết
- Định nghĩa: Là truyện kể dân gian về sự
kiện có ảnh hưởng lớn lao đến lịch sử dân
tộc.
- Đặc trưng: có sự kết hợp
+ Yếu tố lịch sử
+ Yếu tố hư cấu
- Giá trị, ý nghĩa:
+ Phản ánh những vấn đề nổi bật của lcịh
sử dân tộc
+ Phản ánh theo quan điểm, tư tưởng tình
thuyết thường được diễn xướng tại đâu?
Vào những dịp nào?
Nhóm 2:Nêu xuất xứ của văn bản
Nhóm 3: Có thể chia văn bản làm mấy
đoạn, nội dung chính của mỗi đoạn là gì?
Nhóm 4: Nêu chủ đề của văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
HS: Cử đại diện trình bày, HS khác bổ
sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức
cảm của nhân dân.
- Môi trường diễn xướng:
+ Tại các địa danh có liên quan
+ Trong các dịp sinh hoạt văn hoá (lễ hội)
-> Muốn hiểu rõ tác phẩm phải đặt nó
trong mối quan hệ giữa lịch sử và đời
sống.
2. Văn bản:
a. Xuất xứ:
Truyện được trích từ Truyện Rùa Vàng
trong Lĩnh Nam trích quái. Đây là 1 tập
truyện ra đời vào cuối thế kỉ XV.
b. Bố cục:
* Phần 1: Từ đầu …. “bèn xin hoà”->
Quá trình xây thành chế nỏ của An
Dương Vương
* Phần 2: Còn lại -> Bi kich nước mất
nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ.
c. Chủ đề:
- Miêu tả quá trình xây thành chế nỏ bảo
vệ đất nước và bi kịch của An Dương
Vương
- Thái độ, tình cảm của nhân dân đối với
từng nhân vật.
Thao tác 2: Đọc hiểu chi tiết văn bản
1. Quá trình xây thành, chế n, đánh
thắng Triệu Đà
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Quá trình xây thành của An Dương Vương
được tác giả miêu tả như thế nào ? Từ quá
trình xây thành, em có cảm nhận như thế
nào về nhân vật An Dương Vương ?
Sau khi xây thành xong, nhà vua còn băn
khoăn điều gì? Nỗi băn khoăn đó được đáp
lại như thế nào?
Khi Triệu Đà sang xâm lược, An Dương
Vương chiến thắng là do những yếu tố
II. Đọc hiểu văn bản
1. Quá trình xây thành, chế nỏ, đánh
thắng Triệu Đà:
a . Xây thành:
+ Thành xây tới đâu lở tới đó.
+ Lập đàn trai giới, giữ mình trong sạch,
cầu đảo bách thần.
+ Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang
- tức Rùa Vàng giúp nhà vua xây thành
công Lao Thành.
-> có lòng kiên trì quyết tâm xây dựng đất
nước, có ý thức đề cao cảnh giác với kẻ
thù
nào? Theo em , đây là một vị vua như thế
nào?
Ý nghĩa việc An Dương Vương được thần
linh giúp đỡ ? Nhận xét về nghệ thuật kể
truyện ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trả lời, HS khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức
2: Bi kich nước mất, nhà tan và bi kịch
tình yêu tan vỡ
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin -
phản hồi
- Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động
độc lập.
HS hoạt động nhóm
b. Chế nỏ:
+ Nỗi băn khoăn:
“Nhờ ơn thần, thành đã được xây xong.
Nay nếu có giặc ngoài biết lấy gì mà
chống?”
-> được Rùa Vàng tặng móng vuốt làm
lẫy nỏ thần
c. Đánh thắng Triệu Đà:
+ Nhờ có thành ốc kiên cố
+ Nhờ có nỏ thần lợi hại
+ Nhờ có ý thức đề cao cảnh giác với kẻ
thù
-> ADV là vị vua anh minh sáng suốt, có
lòng yêu nước sâu sắc.
=> ADV được thần linh giúp đỡ vì đã có
ý thức đề cao cảnh giác, lo xây thành,
chuẩn bị vũ khí từ khi giặc chưa đến.
Tưởng tượng ra sự giúp đỡ của thần linh
là cách để nhân dân ca ngợi nhà vua, tự
hào về chiến công xây thành, chế nỏ,
chiến thắng ngoại xâm của dân tộc
-> Nghệ thuật: Kể với giọng tự nhiên, các
chi tiết được sắp xếp logic, có sự xen lẫn
yếu tố hoang đường với yếu tố hiện thực.
2. Bi kich nước mất, nhà tan và bi kịch
tình yêu tan vỡ
a. Bi kịch nước mất nhà tan:
* Nguyên nhân:
- Do ADV:
+ Nhận lời cầu hòa của Triệu Đà
+ Nhận lời cầu hôn và cho con trai Trọng
Thủy của Triệu Đà ở rể ngay trong thành
+ Trọng Thủy tráo lẫy thần, nỏ thần mất
công hiệu mà ADV không biết
+ Cho Trọng Thủy về thăm cha mà không
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 3 nhóm
Nhóm 1: Hãy tìm những nguyên nhân
khiến cho An Dương Vương rơi vào bi
kịch mất nước
Nhóm 2: Chỉ ra những nguyên nhân dẫn
đến bi kịch làm mất nước của Mị Châu ?
Nhóm 3: Kết quả mà vua ADV và MC gặp
phải là gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận, ghi câu trả lời vào giấy
nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS: Cử đại diện trình bày
Các nhóm khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức
GV: Liên hệ, so sánh:
Thánh Gióng bay về trời (ngẩng mặt lên
mới nhìn thấy)
Rực rỡ, hoành tráng vì nhân vật không
mắc phải sai lầm, thất bại.
An Dương Vương cúi xuống sâu thẳm mới
nhận ra.
Không rực rỡ, hoành tráng vì đã để mất
nước.
=> Quan điểm, tình cảm của nhân dân đối
với từng nhân vật.
nghi vấn
-> ADV mơ hồ về bản chất ngoan cố
vàâm mưu thâm độc của kẻ thù.
+ Quân Đà đã tiến sát thành, ADV vẫn
ung dung ngồi chơi cờ, ỷ thế có nỏ thần,
không lo lắng tìm kế đánh giặc
- Do Mị Châu:
+ Tin Trọng Thủy cho Trọng Thủy xem
nỏ thần, Trọng Thủy tráo lẫy thần mà
không biết
+ Mị Châu chưa ý thức được đầy đủ vị
thế một công chúa, về bí mật quốc gia.
* Kết quả:
- ADV mất nước, chém đầu con gái, cầm
sừng tê 7 tấc đi sâu vào lòng biển.
- MC chết dưới lưỡi gươm của cha trong
tâm trạng đau khổ dằn vặt.
-> Như vậy nguyên nhân dẫn đến mất
nước nhà tan là do cả 2 cha con ADV và
MC đều chủ quan, mất cảnh giác với kẻ
thù, không nhận ra dã tâm nham hiểm của
kẻ thù. Hậu quả là ADV tự đánh mất
mình, không còn là nhà vua anh minh.
Còn MC bị trừng trị nghiêm khắc, đích
đáng và rất đau đớn.
=>Tóm lại: 1 người có công lớn trong
việc dựng nước và giữ nước nhưng do lơ
là, thiếu cảnh giác đã để mất nước, nhưng
nhân dân Âu Lạc đời sau vẫn kính trọng,
biết ơn điều này chứng tỏ ADV đã được
nhân dân tha thứ, ông vẫn bất tử trong
lòng dân chúng.
b. Bi kịch tình yêu tan vỡ:
- Một mối tình éo le, chứa đầy bi kịch.
+ Mị Châu tin tưởng chồng nên đã để lộ
và làm mất vũ khí linh thiêng của quốc
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 2 nhóm
Nhóm 1: Em suy nghĩ gì về mối tình MC-
TT?
Nhóm 2: Kết cục của mối tình MC-TT ?
Kết cục đó có duyên cớ từ đâu? Tìm chi
tiết chứng minh và giải thích?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận, ghi câu trả lời vào giấy
nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS: Cử đại diện trình bày
Các nhóm khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 2 nhóm
Nhóm 1: Nhân dân ta có thái độ như thế
nào với cả 3 nhân vật trong truyện, thể hiện
ở chi tiết nào?
Nhóm 2: Thái độ của nhân dân thể hiện
truyền thống nào của dân tộc ta?
Nhóm 3: Bài học lịch sử được rút ra?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận, ghi câu trả lời vào giấy
nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS: Cử đại diện trình bày
Các nhóm khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
gia dẫn đến mất nước-> Mị Châu phải
chết dưới lưỡi gươm của vua cha.
+ Trọng Thủy rất yêu Mị Châu nhưng
buộc phải lừa Mị Châu, vì âm mưu chính
trị mà Triệu Đà - cha chàng đã giao phó -
> chàng đã đẩy vợ mình vào chỗ chết và
chàng cũng phải chết bi thảm trong sự
dày vò, nhung nhớ Mị Châu.
=> KL: Cả 2 nhân vật đều có cái chết bi
thảm. Tình yêu éo le của họ được nảy
mầm trên mảnh đất chứa đầy âm mưu và
thù hận, họ là những nạn nhân của những
âm mưu chiến tranh.
c. Thái độ của nhân dân
- Nhân dân không đồng tình với sự chủ
quan, mất cảnh giác của ADV và MC.
- Phê phán hành động vô tình phản quốc
của MC, đồng thời rất độ lượng với nàng,
hiểu nàng là con gái nhẹ dạ cả tin, ngây
thơ nên bị lợi dụng.
- Nhân dân vừa nghiêm khắc, vừa độ
lượng, nhân ái đối với các nhân vật trong
truyện.
- Nhân dân đã đưa ra bài học lịch sử về
việc giữ nước, cùng cách xử lí đúng đắn
mối quan hệ giữa nước với nhà, riêng với
chung, cá nhân với cộng đồng.
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức
Hoạt động 3: Luyện tập ( 5 phút)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Có ý kiến cho rằng hình ảnh ngọc trai -
giếng nước dùng để ca ngợi mối tình chung
thủy của hai người. Ý kiến của em như thế
nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trả lời, HS khác bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức
Hình ảnh ngọc trai – giếng nước:
- Không nhằm ca ngợi kẻ thù cũng như
tình yêu chung thủy
- Là sự minh oan cho tấm lòng trong sáng
của Mị Châu
- Nhân dân mong muốn hóa giải tội lỗi
cho Trọng Thủy
Cách ứng xử thấu lí đạt tình của nhân
dân
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS thảo luận, trả lời câu hỏi
Từ câu chuyện của các nhân vật trong tác
phẩm, em rút ra cho mình bài học gì trong
việc giữ gìn và bảo vệ đất nước hiện nay?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào
bảng phụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết
quả các nhóm khác quan sát, nhận xét,
phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả của các
nhóm và chuẩn hóa kiến thức
HS cần có trách nhiệm và nghĩa vụ với
đất nước trong mọi hoàn cảnh:
+ Chăm chỉ học tập
+ Rèn luyện đạo đức
+ Cảnh giác trước âm mưu của kẻ thù
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Nhập vai nhân vật Mị Châu kể lại truyện
An Dương Vương và Mị Châu, Trọng
Thủy.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau
Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức.
Gợi ý: Mị Châu giới thiệu được về mình
và kể lại câu chuyện tình yêu và hôn nhân
vì nền hoà bình của hai nước.
- Câu chuyện tình nghĩa vợ chồng: tâm
trạng cả tin khi tiết lộ bí mật nỏ thần, sự
nhớ nhung đợi chờ khi xa chồng và nỗi lo
lắng khi nhớ tới lời chồng dặn.
- Câu chuyện về cuộc chiến giữa hai quốc
gia và niềm đau xót khi phải cùng cha
chạy trốn.
- Sự thức tỉnh theo tiếng thét của rùa
vàng: Hiểu mình đã là nạn nhân của âm
mưu chiến tranh thôn tính, không còn cơ
hội để làm lại, chấp nhận cái chết vì tội
lỗi với gia đình, đất nước quê hương,
nhưng vẫn khẳng định tình cảm và tâm
hồn trong sáng của mình qua lời nguyền
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
...............................................................................................................
Tuần:
Tiết theo PPCT: 12
Ngày soạn:
Ngày kí:
LẬP DÀN Ý BÀI VĂN T S
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Lập dàn ý bài văn tự sự
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Lập dàn ý bài văn tự sự
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Về kiến thức:
- Biết cách lập dàn ý khi triển khai bài văn tự sự.
II. Về kĩ năng:
- Xây dựng được dàn ý cho một bài văn tự sự theo các phần: Mở bài, Thân bài, Kết
bài
- Vận dụng được các kiến thức về văn tự sự và vốn sống của bản thân để lập dàn ý
III.Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Chủ động khi viết bài
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
IV. Phát triển năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
D.TIẾN TRÌNH DY HỌC
Hoạt động của GV- HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
B1: GV giao nhiệm vụ
Văn bản nào sau đây được xếp vào văn
bản tự sự? Tại sao?
a. Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
b. Truyện ADV-MC và TT
c. Viếng lăng Bác ( Viễn Phương)
d. Phong cách Hồ Chí Minh
B2: HS thực hiện nhiệm vụ
B3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm
HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ :
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Phương án a .Vì đây là văn bản kể lại sự
việc ADV xây thành giữ nước và để mất
nước.
GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Như vậy,
chúng ta đã xác định được lí do để xếp
truyện Truyện ADV-MC và TT vào văn
bản tự sự. Vậy văn bản tự sự là gì? Lập
dàn ý bài văn tự sự gồm những bước nào
chính là nội dung bài học hôm nay.
- Phương án a .Vì đây là văn bản kể lại sự
việc ADV xây thành giữ nước và để mất
nước.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh hình
thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện
Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách hình
thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện để lập
dàn ý cho bài văn tự sự.
Phương tiện: Bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Công não,
phòng tranh.
Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm, hoạt
động cá nhân.
Các bước thực hiện
Phân tích ví dụ
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV gọi học sinh lần lượt đọc đoạn trích
của nhà văn Nguyên Ngọc .
GV chia HS thành 4 nhóm và giao nhiệm
vụ:
Nhóm 1: Trong văn bản trên, nhà văn
I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt
truyện:
1.Ví dụ
- Nhà văn Nguyên Ngọc nói về quá trình
suy nghĩ, chuẩn bị để sáng tác truyện
ngắn “Rừng xà nu”.
- Chọn nhân vật:
+ Từ nhân vật Anh Đề -> Tnú, mang cái
tên rất miền núi.
Nguyên Ngọc nói về việc gì ?
Nhóm 2: Để viết truyện ngắn “Rừng xà
nu”, nhà văn Nguyên Ngọc đã chọn những
nhân vật nào? Sau đó, nhà văn đã chọn các
chi tiết, sự kiện nào để mở đầu và kết thúc
câu chuyện?
Nhóm 3: Các nhân vật, các chi tiết có mối
liên quan với nhau như thế nào?
Nhóm 4: Qua lời kể của tác giả, em học
tập được điều gì trong quá trình hình thành
ý tưởng, dự kiến cốt truyện?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: bầu nhóm trưởng, thư kí, thảo luận
nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết
quả các nhóm khác quan sát, nhận xét,
phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả của các
nhóm và chuẩn hóa kiến thức.
2. Cách hình thành ý tưởng, dự kiến cốt
truyện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Theo em, để hình thành ý tưởng, dự
kiến cốt truyện, chúng ta cần thực hiện các
bước nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy
nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức.
Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh
+ Dít đến và là mối tình sau của Tnú .
+ Như vậy phải có Mai (chị của Dít)
+ Cụ già Mết phải có vì là cội nguồn của
bản làng, của Tây Nguyên mà nhà văn đã
thấy được, cả thằng bé Heng.
- Chọn sự việc, chi tiết:
+ Mở đầu và kết thúc truyện là cảnh rừng
xà nu.
+ Cái chết của vợ và con Tnú
+ Sự kiện Tnú tiêu diệt cả 10 tên ác ônvà
10 đầu ngón tay của Tnú bị đốt cháy.
-> Các chi tiết đó gắn với số phận mỗi
con người.
- Qua lời kể của tác giả, có thể rút ra bài
học:
+ Để chuẩn bị viết một bài văn tự sự, cần
hình thành ý tưởng và dự kiến cốt truyện.
Sau đó, suy nghĩ và tưởng tượng về các
nhân vật theo những mối quan hệ nào đó
và nêu những sự việc, chi tiết tiêu biểu,
đặc sắc tạo nên cốt truyện.
- Cần lập dàn ý cho bài văn: mở bài, thân
bài, kết bài.
2. Cách hình thành ý tưởng, dự kiến
cốt truyện
-Dự kiến đề tài.
- Xác định các nhân vật.
- Chọn và sắp xếp các sự việc, chi tiết tiêu
biểu một cách hợp lí.
cách lập dàn ý cho bài văn tự sự
- Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách lập
dàn ý cho một bài văn tự sự.
Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng
tranh, thông tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm.
- Các bước thực hiện:
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ví dụ
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu và yêu
cầu của ngữ liệu
GV: Nêu yêu cầu: lập dàn ý cho một trong
hai câu chuyện nói về hậu thân của Chị
Dậu?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy
nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức.
2.Hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý
bài văn tự sự.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Từ việc tìm hiểu ngữ liệu trên, em
hãy nêu lên dàn ý chung cho một câu
chuyện kể?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy
nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
II -Lập dàn ý
1. Tìm hiểu ví dụ
- Mở đầu:
+ Chị Dậu hốt hoảng chạy về hướng làng
mình trong đêm tối
+ Vợ chồng chị gặp lại nhau
+ Chị gặp một người khách lạ.
+ Người khách lạ chính là một cán bộ
Việt Minh đến thăm hỏi gia đình chị.
+Anh ta giảng giải cho vợ chồng chị nghe
về nỗi khổ của nhân dân ta và cách thoát
khỏi điều đó.
+ Người khách lạ thỉnh thoảng ghé thăm
gia đình chị và mang những tin tức mới,
khuyến khích gia đình chị tham gia cách
mạng.
+ Chị Dậu được cảm hoá và đi vận động
những người chung quanh.
+ Chị Dậu dẫn đầu đoàn dân công đi phá
kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo.
Kết bài:
+ Chị Dậu và mọi người chuẩn bị tổng
khởi nghĩa.
+ Chị Dậu đi đón cái Tí trở về.
2. Cách lập dàn ý bài văn tự sự:
- Mở đầu: Giới thiệu câu chuyện
+ Nhân vật
+ Hoàn cảnh không gian, thời gian.
- Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện
+ Sự việc mở đầu
+ Các sự việc phát triển câu chuyện
+ Sự việc kết thúc
- Kết bài: Chọn một hình ảnh, chi tiết có
ý nghĩa.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv yêu cầu HS đọc và làm bài tập 1/ sgk
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy
nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức.
IV- Luyện tập:
1. Bài tập 1:
- Tên truyện: Sau một lần lầm lỗi,...
- Xác định đề tài: Một hs tốt, nhất thời
phạm lỗi lầm nhưng kịp thời tỉnh ngộ.
- Dự kiến cốt truyện:
+ Sự việc 1:
Nguyệt, 1 hs khá, đạo đức tốt đang phải
chịu một hình phạt nghiêm khắc do lỗi
lầm, sa ngã nhất thời.
+ Sự việc 2:
Tình huống Nguyệt bị ngộ nhận, sa ngã,
lầm lạc.
+ Sự việc 3:
Các tác động tích cực của thầy cô, bố mẹ
giúp Nguyệt kịp thời tỉnh ngộ, sửa chữa.
- Lập dàn ý:
MB: Giới thiệu Nguyệt, 1 hs khá, đạo đức
tốt đang ngồi một mình ở nhà vì bị đình
chỉ học tập.
TB: - Nguyệt nghĩ lại các việc làm sai
lầm của mình:
+ Buồn bực vì bị mẹ mắng giận, Nguyệt
nghe lời rủ rê của Nam (một hs cá biệt)
bỏ học đi chơi game.
+ Biết rồi ham, Nguyệt đã trốn tiết nhiều
hôm sau đó. Nguyệt nói dối bố mẹ để xin
tiền chơi điện tử.
+ Giờ sinh hoạt, cô chủ nhiệm phê bình,
Nguyệt quanh co trối cãi. Cô đưa ra bằng
chứng mà ban quản sinh thu thập được và
nghiêm khắc đọc quyết định của ban giám
hiệu nhà trường đình chỉ hai bạn một tuần
học.
- Sửa lỗi, tiến bộ:
+ Sự nghiêm khắc, ân cần của cô chủ
nhiệm và bố mẹ khiến Nguyệt hiểu rõ sai
lầm của mình.
+ Nguyệt cố gắng học tập, khuyên nhủ,
giúp đỡ Nam cùng tiến bộ.
+ Kết quả cuối năm hai bạn đạt hs tiên
tiến.
KB: Suy nghĩ của Nguyệt sau lễ phát
thưởng.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv yêu cầu HS đọc và làm bài tập 2/ sgk
Viết câu chuyện về đội tình nguyện tham
gia công tác trật tự an toàn giao thông…
giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ …
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức.
Gợi ý:
- Nhiều năm qua, bóng áo xanh của các
bạn thanh niên, sinh viên (SV) tình
nguyện tham gia giữ gìn trật tự an toàn
giao thông trên các ngả đường, trước
cổng các trường học đã trở nên quen
thuộc với nhiều người…
- Tham gia vào đội giữ gìn trật tự giao
thong, bạn Mai Tấn Quý, lớp 11D, trường
thpt Lương Văn Bằng cho biết, mới đầu
chưa quen công việc, các bạn không khỏi
lúng túng khi cầm cờ hiệu đứng trước
dòng người ở cổng trường. “Lúc đó hàng
chục đôi mắt đổ dồn vào nhìn, mặt mình
đỏ nhừ, nhưng đến bữa sau là quen ngay.
Rồi mỗi ngày 2 ca, buổi sáng bắt đầu từ
6h 30 đến 7h, buổi chiều từ h30 đến 5h.
- Theo bạn thì vất vả nhất là giữ gìn trật
tự trước cổng trường học. Vì trong lúc đợi
học sinh tan trường, nhiều phụ huynh đậu
xe sát cổng hay để xe trước những quán
nước ven cổng trường, đứng tràn xuống
lòng đường khiến tình trạng ùn tắc xảy ra.
“Nhóm mình đã phối hợp, cùng nhau
phân luồng giao thông, không để phụ
huynh đứng xuống lòng đường, phương
tiện được sắp xếp lại. Cả khách uống
nước đậu xe không đúng quy định tụi
mình cũng nhắc nhở để không lấn chiếm
lòng lề đường”, Quý cho biết.
- Nhiều bạn trải qua một thời gian làm
công tác điều tiết và xử lý giao thông
cùng với lực lượng Cảnh sát giao thông
đã trưởng thành hơn, có thêm nhiều kinh
nghiệm bổ ích, mở rộng thêm nhiều kiến
thức xã hội; hiểu biết nhiều hơn về luật
giao thông, bởi “muốn hướng dẫn mọi
người đi đúng lề đường, người hướng dẫn
cũng phải hiểu về luật an toàn giao
thông”.
- Khi có sự “xuống đường” phân luồng
của lực lượng thanh niên tình nguyện,
tình hình giao thông ở trường học trở nên
ổn định hơn rất nhiều.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo (làm
bài tập ở nhà)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Viết bài văn tự sự về một tấm gương học
tốt trong lớp em.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học
sau
Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………..
Tuần:
Tiết theo PPCT: 13
Ngày soạn: Ngày kí:
CHỌNS VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU TRONG BÀI VĂN T S
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I.Về kiến thức:
- Biết chọn sự việc chi tiết tiêu biểu để viết bài văn tự sự.
II. Về kĩ năng:
- Nhận biết được thế nào là sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự.
- Lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu để tạo lập văn bản theo yêu cầu cụ thể.
III.Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Nghiêm túc trong hoc tập.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
IV. Năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức,
+ Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản,
+ Năng lực sáng tạo, Năng lực tạo lập văn bản,
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
D.TIẾN TRÌNH DY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Hãy chỉ ra những sự việc, tình tiếtvà
nhân vật của truyện ngắn “Làng” của
Kim Lân ở THCS các em đã được học?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu hỏi
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS: trả lời câu hỏi
HS khác: nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Chốt lại ý chính
- Nhân vật chính: ông Hai
- Sự việc: Ông Hai yêu làng, luôn khoe
về làng
- Theo lệnh tản cư:
+ Luôn nhớ về làng
+ Buồn khi nghe tin làng theo giặc
+ Sung sướng khi hay tin làng không
theo giặc.
GV dẫn vào bài mới: Tự sự không chỉ
là nhu cầu giao tiếp trong cuộc sống mà
nó còn là nhu cầu thưởng thức nghệ
thuật. Tác phẩm tự sự có thể mang lại
giá trị thẩm mĩ cũng như những rung
cảm của người đọc thông qua các tình
tiết, sự kiện, nhân vật. Hôm nay, chúng
ta cùng nhau tìm hiểu bài học về chọn
sự việc chi tiết tiêu biểu để viết bài văn
tự sự.
- Nhân vật chính: ông Hai
- Sự việc: Ông Hai yêu làng, luôn khoe về
làng
- Theo lệnh tản cư:
+ Luôn nhớ về làng
+ Buồn khi nghe tin làng theo giặc
+ Sung sướng khi hay tin làng không theo
giặc.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu khái niệm sự việc, chi
tiết trong văn tự sự
- Mục tiêu: Nhận biết thế nào là sự việc,
chi tiết trong văn tự sự.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: động não, phòng
tranh, mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận
nhóm.
I. Khái niệm sự việc, chi tiết trong văn tự
sự.
1. Tự sự
- Tự sự là kể chuyện, phương thức dùng ngôn
ngữ kể chuyện trình bày một chuỗi sự việc, từ
sự việc này tới sự việc kia, cuối cùng dẫn tới
một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
2. Sự việc:
- Sự việc là cái xảy ra được nhận thức có ranh
giới rõ ràng, phân biệt với những cái xảy ra
khác..
- Sự việc được diễn tả bằng lời nói, cử chỉ,
hành động của nhân vật trong quan hệ với
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Trình bày khái niệm tự sự.
Nhóm 2: Trình bày khái niệm sự việc.
Nhóm 3: Trình bày khái niệm sự việc
tiêu biểu.
Nhóm 4: Trình bày khái niệm chi tiết.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt
trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận,
nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo
luận, trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu
biểu.
- Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách
chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài
văn tự sự.
Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
- Kĩ thuật dạy học: động não, phòng
tranh, mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
nhân vật khác. Người viết chọn một số sự việc
tiêu biểu để câu chuyện thêm hấp dẫn.
3. Sự việc tiêu biểu:
Là sự việc quan trọng góp phần hình thành
cốt truyện. Mỗi sự việc có thể có nhiều chi
tiết.
4. Chi tiết:
- Là tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn
về cảm xúc và tư tưởng
- Chi tiết có thể là một cử chỉ, một lời nói,
một hành động của nhân vật. . .
- Chi tiết tiêu biểu: là chi tiết quan trọng trong
sự việc.
=> Chọn sự việc chi tiết tiêu biểu là khâu quan
trọng trong quá trình viết hoặc kể lại một câu
chuyện
II. CÁCH CHỌN S VIỆC, CHI TIẾT
TIÊU BIỂU:
1. V¨n b¶n truyÖn An Dư¬ng Vư¬ng vµ MÞ
Ch©u- Träng Thñy:
+ Trong câu chuyện, tác giả dân gian kể về:
- Công việc xây thành, chế nỏ bản vệ đất nước
của ADV.
-> Đó là những sự việc, chi tiết tiêu biểu. Nếu
thiếu những chi tiết, sự việc ấy câu chuyện sẽ
kém hấp dẫn và ý nghĩa.
+ Chi tiết: Mị Châu và Trọng Thủy chia tay
nhau:
- Câu nói của Trọng Thủy: Dự báo trước cho
cuộc chiến tranh
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1 - 2: Làm bài tập số 1.
Nhóm 3 - 4: Làm bài tập số 2.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt
trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận,
nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo
luận, trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển
giao nhiệm vụ học tập khác
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Nêu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu
trong văn tự sự ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS suy nghĩ câu hỏi
Bước 3: Báo cáo sản phẩm
- Học sinh trả lời câu hỏi, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển
giao nhiệm vụ học tập khác
- Để viết một bài văn tự sự, cần lựa chọn
các sự việc, chi tiết tiêu biểu.
- Sự việc, chi tiết tiêu biểu có tác dụng
dẫn dắt câu chuyện, tô đậm tính cách
nhân vật và làm nổi bật chủ đề câu
- Câu đáp của Mị Châu: Đưa tới kết cục bi
thảm cho hai cha con.
=>Các sự việc nói trên nối tiếp nhau bằng
quan hệ móc xích, nhân quả. Như vậy, sự việc
Trọng Thủy chia tay Mị Châu và đặc biệt chi
tiết Mị Châu rắc lông ngỗng có vai trò quan
trọng, tiêu biểu không thể bỏ qua vì chi tiết
này làm nền cho các sự việc, chi tiết nối tiếp
nhau.
2. Câu chuyện về người con trai lão Hạc trở về
làng:
- Sự việc 1: Anh con trai tìm gặp ông giáo và
được ông kể cho nghe về cuộc đời của lão
Hạc.
- Sự việc 2: Anh con trai cùng ông giáo đi
viếng mộ lão Hạc.
- Sự việc 3: Anh con trai gởi lại những kỉ vật
cho ông giáo và ra đi.
- Sự việc 2: Anh tìm gặp lại ông giáo, được
nghe kể về cha mình, rồi theo ông đi viếng mộ
cha.
- Các chi tiết:
+ Sự đổi thay của gia cảnh nhà ông giáo. Ông
giáo già đi nhiều nhng tinh thần đổi mới, lạc
quan khác trước.
+ Ông hỏi thăm những chuyện anh đã trải qua,
xúc động kể lại cái chết của Lão Hạc. Sau đó,
ông dẫn anh đi viếng mộ cha.
+ Khung cảnh con đường đến, quang cảnh
nghĩa địa u buồn.
+ Anh thắp hương, cúi gục bên mộ cha, đau
đớn, nghẹn ngào bộc lộ tình cảm với người
cha đã khuất, nói với cha những dự định
tương lai.
+ Ông Giáo đứng bên cũng ngấn lệ.
+ Anh nói với cha về những ngày tháng qua
của mình
+ Hứa sống sao cho xứng đáng với tấm lòng
cao cả của cha
3. Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong
văn tự sự.
- Xác định đề tài, chủ đề.
- Dự kiến cốt truyện.
chuyện.
- Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu
trong văn tự sự.
- Xác định đề tài, chủ đề.
- Dự kiến cốt truyện.
- Triển khai các ý bằng các chi tiết.
- Triển khai các ý bằng các chi tiết.
Hoạt động 3: Luyện tập
Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu
biểu.
- Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách
chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài
văn tự sự.
Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
- Kĩ thuật dạy học: động não, phòng
tranh, mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1 - 2: Làm bài tập số 1.
Nhóm 3 - 4: Làm bài tập số 2.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt
trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận,
nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo
III. Luyện tập:
1. Câu chuyện hòn đá xấu xí:
- Chi tiết “hòn đá xấu xí được phát hiện và
chở đi nơi khác” rất quan trọng, không bỏ đi
được.
ý nghĩa câu
chuyện:
+ ở trên đời này, có những sự vật, sự việc
tửởng chừng nhưng đáng bỏ đi nhưng lại vô
cùng quan trọng.
+ Sự sống âm thầm và khụng sợ hiểu nhầm
của hòn đá là một lẽ sống tốt.
Bàihọc:
Cần lựa chọn những sự việc, chi tiết tiêu biểu
là những sự việc, chi tiết làm nên ý nghĩa của
cốt truyện.
2. Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về:
- Cốt truyện: Cuộc đoàn viên kì lạ của Uy-lít-
xơ và Pê-nê-lốp sau 20 năm xa cách - một thử
thách trí tuệ.
- Sự việc tiêu biểu: Pê-nê-lốp thử thách chồng
bằng cách ngầm hỏi về bí mật của chiếc
giường cưới.
- Chi tiết:
+ Pê-nê-lốp sai nhũ mẫu khiêng chiếc giờng
chứa bí mật ra khỏi phòng.
+ Uy-lít-xơ giật mình, chột dạ, hỏi lại, nói rõ
đặc điểm bí mật của chiếc giờng.
+ Hai ngời nhận ra nhau trong niềm hạnh phúc
tột cùng.
Đó là thành công trong nghệ thuật kể
chuyện của Hô-me-rơ. Vì chúng góp phần
khắc họa đậm nét trí tuệ, phẩm chất tốt đẹp
của các nhân vật.
luận, trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển
giao nhiệm vụ học tập khác
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Hãy chỉ ra những sự việc tiêu trong
truyện cổ tích Tấm Cám. Chọn một sự
việc và nêu chi tiết ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến
thức
Ta có thể hình dung cốt truyện cổ tích
Tấm Cám từ những sự việc tiêu biểu
sau:
Sự việc 1: Tấm là hiện thân của số phận
bất hạnh
Sự việc 2: Tấm đấu tranh giành hạnh
phúc
Sự việc “Tấm là hiện thân của số phận
bất hạnh”có những chi tiết sau:
- Tấm mồ côi cha, mẹ
- Tấm phải làm nhiều việc vất vả
- Tấm bị đối xử tàn nhẫn, mẹ con Cám
tìm mọi cách tiêu diệt
Những chi tiết này cho thấy nhân vật
Tấm khổ càng khổ hơn.
Gợi ý:
Sự việc 1: Tấm là hiện thân của số phận bất
hạnh
Sự việc 2: Tấm đấu tranh giành hạnh phúc
Sự việc “Tấm là hiện thân của số phận bất
hạnh”có những chi tiết sau:
- Tấm mồ côi cha, mẹ
- Tấm phải làm nhiều việc vất vả
- Tấm bị đối xử tàn nhẫn, mẹ con Cám tìm
mọi cách tiêu diệt
=> Những chi tiết này làm cho nhân vật Tấm
khổ càng khổ hơn.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo (làm
ở nhà)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
tập
Hãy nêu các sự việc và chi tiết tiêu biểu
trong đoạn trích Chiến thắng MtaoMxây
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả
Hs trả lời câu hỏi tiết học sau
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
Tuần:
Tiếttheo PPCT: 14
Ngày soạn:
Ngày kí:
MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN T S
( Tự học có hướng dẫn)
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I.Về kiến thức:
-Hiểu được vai trò và tác dụng của các yếu tố miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự
-Biết kết hợp giữa miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự .
II. Về kĩ năng: Biết kết hợp giữa miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự .
III. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Nghiêm túc trong hoc tập.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
IV. Phát triển năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm
mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng
lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức,
+ Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản,
+ Năng lực sáng tạo, Năng lực tạo lập văn bản,
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
D.TIẾN TRÌNH DY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
- GV giao nhiệm vụ: Đoạn trích dưới
đây có phải là đoạn văn tự sự không ?
Tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong
đoạn văn bản ?
“ Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi,
đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy
những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi
bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần
áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn
miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó
thơm tho lạ thường…”
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:
+ Phần văn bản trên là một đoạn văn tự
sự vì nó có nhân vật và sự việc
+ Các yếu tố miêu tả: đùi áp đùi mẹ tôi,
đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi; khuôn
miệng xinh xắn nhai trầu
+ Các yếu tố biểu cảm: những cảm giác
ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn
man khắp da thịt; thơm tho lạ thường.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Như
vậy, trong chương trình Ngữ văn THCS,
các em đã được làm quen với phương
thức miêu tả và phương thức biểu cảm.
Để củng cố vững chắc hơn những kiến
thức và kĩ năng đã học, đồng thời, giúp
các em vận dụng phương thức biểu cảm
và miêu tả để viết bài văn tự sự, hôm nay
cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài
“Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự”.
+ Phần văn bản trên là một đoạn văn tự sự
vì nó có nhân vật và sự việc
+ Các yếu tố miêu tả: đùi áp đùi mẹ tôi,
đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi; khuôn miệng
xinh xắn nhai trầu
+ Các yếu tố biểu cảm: những cảm giác
ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man
khắp da thịt; thơm tho lạ thường.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh củng cố kiến thức về miêu tả và
biểu cảm trong văn tự sự.
- Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố kiến
thức về miêu tả và biểu cảm trong văn tự
sự.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin –
I. Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự
sự:
phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc nhóm
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu vấn đề:
Nhóm 1: Dựa vào kiến thức đã học,em
hãy cho biết thế nào là miêu tả ?Thế nào
là biểu cảm?
Nhóm 2: So sánh miêu tả và biểu cảm
trong văn tự sự với miêu tả và biểu cảm
trong văn miêu tả và văn biểu cảm?
Nhóm 3: Căn cứ vào đâu để đánh giá
hiệu quả của miêu tả và biểu cảm trong
văn bản tự sự ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của HS
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS đọc đoạn trích và trả lời
các câu hỏi sgk/ tr 74
B2: H/s suy nghĩ để trả lời câu hi
B3: Hs trả lời câu hi
B4: gv nhậnxét, bổ sung
1. Miêu tả, biểu cảm:
- Miêu tả là dùng các chi tiết, hình ảnh
giúp người đọc người nghe hình dung ra
được các đặc điểm nổi bật của sự vật, sự
việc, con người, phong cảnh…
- Biểu cảm : Là biểu lộ cảm xúc, tư tưởng,
tình cảm, thái độ... của mình trước 1 sự vật,
sự việc, hiện tượng, con người trong đời
sống
2. Miêu tả và tự sự trong văn bản tự sự và
trong văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm:
. Nếu như miêu tả cho hay, cho rõ là mục
đích của bài văn miêu tả. Trong văn tự sự
miêu tả chỉ là phương tiện để việc kể
chuyện thêm cụ thể, sinh động, lí thú hơn.
- Biểu cảm trong văn biểu cảm làm cho bài
văn dồi dào cảm xúc thì nó cũng chỉ là
phương tiện để biểu hiện, dẫn dắt câu
chuyện trong văn tự sự.
3. Căn cứ đánh giá hiệu quả của miêu tả
và biểu cảm trong văn bản tự sự:
- Căn cứ vào sự hấp dẫn của hình ảnh miêu
tả để liên tưởng đến những yếu tố bất ngờ.
- Căn cứ vào sự truyền cảm mạnh mẽ qua
cách bày tỏ tư tưởng của tác giả.
4. Miêu tả và biểu cảm trong một đoạn
trích Những vì sao của A. Đô-đê:
- Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm:
- Tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu
cảm trong đoạn trích:
+ Yếu tố miêu tả mang lại không gian yên
tĩnh của một đêm đầy sao với hai người
đang thức.
+ Yếu tố biểu cảm làm nổi rõ vẻ bâng
khuâng xao xuyến của chàng trai trước cô
chủ nhỏ.
-> Yếu tố miêu tả và biểu cảm tăng thêm
vẻ đẹp hồn nhiên của cảnh vật và lòng
người.
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh quan sát, liên tưởng, tưởng tượng
đối với việc miêu tả và biểu cảm trong
bài văn tự sự.
- Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách quan
sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc
miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự.
- Kĩ thuật dạy học: động não, phòng
tranh, mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1 - 2: Làm bài tập số 1, rút ra kết
luận.
Nhóm 3 - 4: Làm bài tập số 2, rút ra kết
luận.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả
lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận
xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận,
trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức,
II. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối
vớiviệc miêu tả và biểu cảm trong bài
văn tự sự:
1. Bài tập:
(1) Chọn và điền từ:
a. Điền từ “liên tưởng”
b. Điền từ “quan sát”
c. Điền từ “tưởng tượng”
(2) Để làm tốt việc miêu tả trong văn tự sự,
người làm văn không chỉ quan sát đối
tượng mà còn phải biết liên tưởng, tưởng
tượng mới gây được những cảm xúc.
- Ví dụ: Trong đoạn trích ở tác phẩm
Những vì sao, tác giả đã liên tưởng chú
mục đồng nhà trời khi nhìn cô gái, tới đàn
cừu lớn khi ngắm cuộc hành trình của ngàn
sao…
(3) Trong quá trình tự sự, những cảm xúc
rung động được nảy sinh từ sự quan sát
tinh tế, sự vận dụng liên tưởng, tưởng
tượng và từ những sự vật sự việc khách
quan lay động trái tim người kể chứ không
phải chỉ từ bên trong trái tim người kể
chuyện.
2. Kết luận:
- Miêu tả và biểu cảm là hai yếu tố quan
trọng trong văn tự sự. Nó giúp cho câu
chuyện trở nên sinh động hấp dẫn và có
sức truyền cảm.
- Muốn miêu tả và biểu cảm thành công,
người viết cần có cái nhìn sâu sắc về cuộc
sống, con người và bản thân, đồng thời
phải chú ý quan sát, liên tưởng và tưởng
tượng.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Hs đọc và làm bài tập 1 sgk/ tr 76
III. Luyện tập
1. Bài tập 1
a. Đoạn văn kể lại cuộc chiến đấu giữa
Nhóm 1: Câu a
Nhóm 2: Câu b
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả
lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận
xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận,
trình bày.
Đam Săn với Mtao Mxây trong sử thi Đam
Săn là một đoạn văn có sử dụng nhiều yếu
tố miêu tả và biểu cảm. Có thể nói nhờ các
yếu tố này mà khung cảnh cũng như diễn
biến của cuộc chiến hiện ra cụ thể sinh
động tới từng chi tiết trong sự hình dung
của người đọc. Các yếu tố miêu tả (những
hình ảnh so sánh ví von) và biểu cảm (cảm
xúc của các nhân vật cũng như của cộng
đồng) đã làm cho cuộc chiến đấu trở nên
hoành tráng và dữ dội. Cũng từ đó mà hình
ảnh người anh hùng cũng được nâng bổng
hơn lên.
b. Trong đoạn văn trích từ truyện ngắn
Lẵng quả thông của C. Pau-tôp-xki, người
kể đã "kể chuyện" bằng quan sát, tưởng
tượng và suy ngẫm. Để giúp người đọc
hình dung rõ rệt hơn, cảm nhận thích thú
hơn vẻ đẹp của mùa thu, nhà văn đã không
miêu tả trực tiếp mà tưởng tượng "nếu như
có thể lấy hết đồng và vàng trên trái đất
đem đánh thành muôn vàn lá cây rất mực
tinh xảo"; và suy ngẫm "những chiếc lá
nhân tạo nọ sẽ rất thô kệch...". Những câu
văn ấy cũng là nhấn mạnh vẻ đẹp tự nhiên
của mùa thu nhưng yếu tố miêu tả và biểu
cảm đã mang đến cho chúng ta một cách
cảm nhận khác lạ lẫm và lí thú hơn.
Hoạt động 4 : Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập: 4 nhóm thực hiện
Em rất xúc động khi được gặp lại một
người thân sau nhiều ngày xa cách (ông,
bà, bố, mẹ, anh, chị, em,…). Hãy viết
một đoạn văn ngắn kể về cuộc gặp gỡ ấy
trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu
cảm ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Gợi ý:
- Kể:
+ Cuộc gặp gỡ mở đầu, diễn ra, kết thúc ra
sao? (thời gian, địa điểm,…)
+ Nhân vật: gồm những ai?
+ Lời kể: theo ngôi thứ nhất - “tôi” hoặc
“em”.
- Tả: khung cảnh gặp gỡ; hình dáng, cử chỉ
của người thân,…
- Biểu cảm: cảm xúc của em, cảm xúc của
người thân,…
Phải biết kết hợp khéo léo giữa ba yếu tố
trên.
- Các nhóm học sinh tiến hành thảo
luận,trả lời câu hỏi.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận
xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận,
trình bày.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Viết bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố
biểu cảm và miêu tả kể về một chuyến đi
đã đem lại cho anh (chị) nhiều cảm xúc
(một lần về quê, một chuyến tham quan
du lịch…).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (Hs làm
nhà)
Bước 3: Báo cáo kết quả (Tiết học sau)
Tham khảo bài viết dưới đây (kể về một
lần về quê nội).
Mùa hè đến, bố mẹ thường hay đưa em
đi chơi công viên nước hoặc đi xem
vườn thú. Nhưng em thích nhất là được
về quê thăm ông bà nội.
Như mọi năm, cứ đầu mùa hè là gia đình
em dành khoảng 3, 4 ngày cùng nhau về
quê chơi. Quê em đẹp lắm. Đi trên con
đường đất gập ghềnh sỏi đá, ngồi trong
xe nhìn ra xa, là cánh đồng lúa rộng bao
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
la mang màu xanh của mạ non. Xa xa,
một vài chú bò đang khoan thai gặm cỏ.
Một vài cậu bé đang chạy đuổi nhau để
giành lấy cánh diều đang bay cao trên
trời xanh rộng lớn. Chốc chốc, một đàn
chim lại đua nhau chuyền cành.
Nhà ông bà nội em nằm trên một con
đường nhỏ, ô tô không đi vào được. Nhà
ông bà lợp mái ngói đỏ, mang màu rêu
phong cổ kính. Trước nhà là một mảnh
vườn nhỏ, là nơi ông em trồng rau và
nuôi gà. Cành đó là một ao đầy cá. Khi
thấy em và bố mẹ đến, ông bà phấn khởi
lắm. Ông ôm em một cái thật chặt sau đó
dắt em ra vườn chơi rồi cầm cần rẻ em ra
câu cá. Hai ông cháu nói chuyện rôm rả.
Ông hỏi thăm tình hình học tập của em và
kể cho em nghe rất nhiều chuyện. Thấy
hai ông cháu đang vui vẻ với nhau, bà em
dắt bố mẹ em vào nhà và pha chè.
Tối đến, bà cùng mẹ chuẩn bị bữa cơm
"cây nhà lá vườn": cá kho, thịt luộc cùng
canh chua – toàn thịt rau mà ông bà nuôi
trồng trong ao vườn. Có lẽ bởi thế nên em
thấy bữa ăn rất ngon. Xong, em ra nằm
võng ở ngoài vườn và ngủ đi lúc nào
không hay.
Thời gian trôi qua mau cũng đã đến lúc
bố mẹ phải đi làm, em cũng cần chuẩn bị
cho năm học mới. Trước khi chia tay, ông
tặng em chiếc cần câu của ông và dặn:
"Khi nào rảnh thì lại lên đây chơi với ông
nhé".
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………..…………………………………………………………………………
………………………………………………………………….
Tuần:
Tiết theo PPCT: 15
Ngày soạn:
Ngày kí:
LUYỆN TẬP VIẾT ĐON VĂN T S
(Tự học có hướng dẫn)
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Luyện tập viết đoạn văn tự sự
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Luyện tập viết đoạn văn tự sự
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Hiểu khái niệm, nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản tự sự, từ đó viết
được các đoạn văn tự sự.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Biết cách viết đoạn văn tự sự.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có ý thức rèn luyện cách viết đoạn văn tự sự.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
D. Thiết kế hoạt động dạy học
Hoạt động của GV- HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
B1: Giáo viên giao nhiệm vụ
- Gv chiếu một văn bản ngắn trong
đó có một số đoạn văn và yêu cầu
HS nhận diện đoạn văn
B2: HS suy nghĩ trả lời câu hi
B3: HS trả lời câu hi
B4: GV nhận xét, dẫn dắt vào
bài:
Bất cứ một văn bản nào cũng có
thể bao gồm từ một đến nhiều đoạn
văn hợp thành để thể hiện một chủ
đề nào đó. Văn bản tự sự cũng vậy.
Vậy đoạn văn trong văn bản tự sự
có đặc điểm như thế nào? Làm thế
nào để viết tốt những đoạn văn đó,
đấy chính là nội dung của tiết học
hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến
thức
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
hiểu đoạn văn trong văn bản tự sự
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu hơn
vị trí, vai trò của đoạn văn trong
văn bản tự sự.
- Kĩ thuật dạy học: công não –
thông tin phản hồi, thảo luận
nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học
sinh làm việc độc lập kết hợp với
làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Thế nào là đoạn văn
trong văn bản tự sự?
Nhóm 2: Nêu cấu trúc chung của
đoạn văn trong văn bản tự sự.
Nhóm 3: Nêu các loại đoạn văn
I. Đoạn văn trong văn bản tự sự
1. Khái niệm:
- Đoạn văn là bộ phận của văn bản
-> Đoạn văn tự sự là bộ phận của văn bản tự sự.
2. Cấu trúc chung của đoạn văn:
- Thường do nhiều câu tạo thành
- Câu nêu ý khái quát (câu chủ đề)
- Các câu triển khai
3. Các loại đoạn văn: Mỗi đoạn văn tự sự gồm
nhiều loại đoạn văn....
* Theo kết cấu thể loại văn bản:
+ Đoạn mở bài....
+ Đoạn thân bài....
+ Đoạn kết bài....
* Theo cấu trúc và phương thức tư duy:
- Đoạn văn diễn dịch
- Đoạn văn quy nạp
- Đoạn văn song hành
- Đoạn văn móc xích
- Đoạn văn tổng- phân- hợp
4. Nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong
văn bản tự sự:
Nhóm 4: Nêu nội dung và nhiệm
vụ của đoạn văn trong văn bản tự
sự:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Đoạn văn là một bộ phận của văn
bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu
dòng và kết thúc bằng dấu chấm
qua hàng, thường biểu đạt một ý
tương đối hoàn chỉnh
Giáo viên hướng dẫn học sinh
tìm hiểu cách viết đoạn văn trong
bài văn tự sự
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được
cách viết đoạn văn trong bài văn tự
sự.
- Kĩ thuật dạy học: công não –
thông tin phản hồi, thảo luận
nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học
sinh làm việc độc lập kết hợp với
làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập:
Hs đọc yêu cầu bài tập 1.
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1,2: Các đoạn văn đã trích
có thể hiện đúng dự kiến của tác
giả ko? Nội dung và giọng điệu của
đoạn văn mở đầu và kết thúc có nét
- Nội dung và nhiệm vụ riêng: tả cảnh, tả người,
kể sự việc, biểu cảm, bình luận, đối thoại, độc
thoại...
- Nội dung và nhiệm vụ chung: thể hiện chủ đề,
ý nghĩa văn bản.
II. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự
1.Tìmhiểungữliệusgk:
a. Các đoạn văn trong truyện ngắn Rừng xà
nu:
- Nétgiống:
+ Nội dung: tả sự đau thương và sức sống mãnh
liệt của rừng xà nu.
+ Giọng điệu: ngợi ca.
- Nét khác:
+ Đoạn mở:
" Hình ảnh cây xà nu gợi hiện thực cuộc sống
đau thương nhưng bất khuất của con người Tây
Nguyên.
gì giống và khác nhau?
Nhóm 3,4: Em học được điều gì ở
cách viết đoạn văn của Nguyên
Ngọc?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập:
Hs đọc yêu cầu bài tập 2.
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1,3: Có thể coi đây là đoạn
văn trong văn bản tự sự ko?Vì sao?
Theo anh(chị), đoạn văn đó thuộc
phần nào của “truyện ngắn” mà
bạn đó định viết?
Nhóm 2,4: Viết đoạn văn này, bạn
hs đó đã thành công ở nội dung
nào? Nội dung nào bạn còn phân
vân và để trống? Anh (chị) hãy viết
tiếp vào những chỗ trống đó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
+ Đoạnkết:
→ Hình ảnh cây xà nu gợi sự bất diệt, ngày một
trưởng thành, lớn mạnh của con người Tây
Nguyên.
- Bài học:
+ Trước khi viết nên dự kiến ý tưởng về các
phần của truyện, nhất là phần đầu và phần cuối.
+ Phần mở và kết truyện nên hô ứng với nhau,
thể hiện rõ chủ đề của truyện.
+ Thống nhất về giọng điệu ở phần đầu và phần
kết.
b. Đoạnvăntrongtruyệnvềhậuthâncủachị
Dậu:
Đó là đoạn văn tự sự. Vì:
+ Có yếu tố tự sự: có nhân vật, sự việc, chi tiết.
+ Có yếu tố miêu tả và biểu cảm phụ trợ.
→ Thuộc phần thân truyện.
- Thành công của đoạn văn:
Kể sự việc: chị Dậu đã được giác ngộ cách
mạng, được cử về làng Đông Xá vận động bà
con vùng lên" rất sinh động.
- Nội dung còn phân vân:
+ Tả cảnh.
+ Tả diễn biến tâm trạng (nội tâm) nhân vật.
- Gợi ý một vài chi tiết:
+ Tả cảnh: ánh sáng rực rỡ, chói chang xua tan
bóng tối thăm thẳm của màn đêm.
+ Tâm trạng chị Dậu: Chị Dậu ứa nước mắt. Chị
như thấy lại trước mắt bao cảnh cay đắng ngày
nào. Đó là cái ngày nắng chang chang, chị đội
đàn chó con, tay dắt con chó cái cùng cái Tí lầm
lũi theo sau để sang bán cho nhà Nghị Quế thôn
Đoài. Cái lần chị phải cõng anh Dậu ốm ngất ở
ngoài đình về. Rồi việc chị xô ngã tên cai lệ, cả
quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
B1: Giáo viên giao nhiệm vụ
- Qua kinh nghiệm của nhà văn
Nguyên Ngọc và thu hoạch từ hai
bài tập trên, anh (chị) hãy nêu cách
viết đoạn văn trong bài văn tự sự?
B2: HS suy nghĩ trả lời câu hi
B3: HS trả lời câu hi
B4: GV nhận xét
lần vùng thoát khỏi tay tên tri phủ Tư Ân và địa
ngục nhà lão quan cụ.Nhưng những cảnh đau
buồn đó đã tan đi trước niềm vui, niềm tin vào
cuộc sống hiện tại. Những giọt nước mắt của chị
không phải dành cho khổ đau ngày cũ mà vì
niềm vui trước sự đổi thay của dân tộc, khí thế
cách mạng đã sục sôi...
2. Cách viết đoạn văn trong văn bản tự sự
- Xác định nội dung cần viết, định ra hướng
viết, cần phác thảo chi tiết .
- Mỗi chi tiết miêu tả nét chính, đặc sắc, gây ấn
tượng .
- Nắm vững nhiệm vụ của các đoạn trong từng
phần của văn bản.
- Cần huy động năng lực quan sát, tưởng tượng
và vốn sống khi viết đoạn văn.
- Vận dụng kĩ năng miêu tả, kểchuyện, biểu cảm
để hoàn chỉnh tốt đoạn văn.
Hoạt động 3: Luyện tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh
làm bài tập phần Luyện tập
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được
cách viết đoạn văn trong bài văn tự
sự, áp dụng vào làm một số bài
tập.
- Kĩ thuật dạy học: công não –
thông tin phản hồi, thảo luận
nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học
sinh làm việc độc lập kết hợp với
làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Bài tập 1 (sgk /tr 99)
Nhóm 2: Bài tập 2 (sgk /tr 99)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
III. Luyện tập
Bài 1:Tìm hiểu đoạn văn “Tôi dùng xẻng nhỏ
đào đất… […] … mọi biến động chung là chiếc
kim đồng hồ.”.
a) Đoạn văn này kể lại sự việc cô Phương Định
- một nữ thanh niên xung phong đang phá bom
để mở đường ra mặt trận. Đây là đoạn văn nằm
ở phần thân bài (phần phát triển) của văn bản tự
sự Những ngôi sao xa xôi (truyện ngắn của Lê
Minh Khuê).
b) Đoạn văn được chép lại có một số sai sót về
ngôi kể.
Trong truyện ngắn, người kể chuyện (nhân vật
Phương Định xưng tôi, kể chuyện về bản thân
mình và tổ thanh niên xung phong). Một số câu
trong đoạn này, đại từ "tôi" đã bị thay bằng "cô
gái" (câu 5); "Cô" (câu 6, 16), danh từ riêng
"Phương Định" (câu 14, 20). Cần sửa lại để văn
bản được thống nhất về ngôi kể (ngôi thứ nhất -
xưng tôi).
c) Từ những phát hiện và chỉnh sửa trên có thể
rút ra bài học :
Trong văn bản tự sự, người viết cần nhất quán
về ngôi kể. Nếu không có sự thay đổi về người
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
chuyển giao nhiệm vụ mới.
kể thì ngôi kể ấy sẽ phải thống nhất từ đoạn đầu
đến các đoạn tiếp theo. Có như vậy, văn bản tự
sự mới chặt chẽ, lôgic, hấp dẫn và thuyết phục
người đọc.
Bài 2:
Để viết được đoạn văn thuật lại cử chỉ và tâm
trạng của cô gái bị ép duyên trong đoạn trích
truyện thơ Tiễn dặn người yêu, cần chú ý diễn tả
các cử chỉ và tâm trạng sau :
- Cử chỉ : cất bước theo chồng, vừa đi vừa
ngoảnh lại, vừa đi vừa ngoái trông, khi tới rừng
ớt ngắt lá ớt ngồi chờ, khi tới rừng cà ngắt lá cà
ngồi đợi,…
- Tâm trạng : lòng càng đau càng nhớ, chờ,
đợi,…
Lưu ý : Khi viết, cần biết kết hợp giữa diễn tả
cử chỉ và tâm trạng, tả cử chỉ cũng là để lột tả
tâm trạng luyến lưu, buồn đau của người con gái
phải lìa xa người yêu về nhà chồng.
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS
Viết đoạn văn tự sự với chủ đề MẸ
TÔI
B2: HS suy nghĩ câu trả lời
B3: HS trả lời câu hi trong tiết
học sau
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của
bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 16
TÓM TẮT VĂN BẢN T S
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : tóm tắt văn bản tự sự
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
1. Về kiến thức
- Nắm được cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Biết tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Cẩn thận, nghiêm túc, trung thực khi tóm tắt văn bản tự sự.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tínhtoán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
D. Tiến trình hoạt động dạy học
Hoạt động của GV- HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
- GV chiếu sơ đồ tóm tắt theo nhân vật
chính của một số tác phẩm như Thánh
Gióng, Tấm Cám…
- Từ đó GV giới thiệu vào bài
mới.Tóm tắt văn bản tự sự theo nhân
vật chính
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
hiểu mục đích, yêu cầu tóm tắt văn
bản tự sự dựa theo nhân vật chính
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu mục đích
và yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa
theo nhân vật chính.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Nhân vật văn học là gì?
Nhóm 2: Em hiểu thế nào là tóm tắt
văn bản tự sự và tóm tắt văn bản tự sự
dựa theo nhân vật chính?
Nhóm 3: Nêu mục đích và yêu cầu tóm
tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật
chính.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
I. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự
sự dựa theo nhân vật chính.
1. Nhânvậtvănhọclàgì?
- Là hình tượng con người, có thể là loài
vật cây cỏ được nhân cách hoá.
- Nhân vật thường có tên tuổi, lai lịch rõ
ràng, có ngoại hình, hành động tình cảm và
có quan hệ với nhân vật khác và thường
được bộc lộ qua diễn biến của truyện.
- Tuỳ theo vai trò , vị trí tầm quan trọng của
nhân vật người ta chia ra nhân vật chính và
nhân vật phụ.
2. Tóm tắt văn bản dựa theo nhân vật
chính :
- Là viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn
những sự việc xảy ra với nhân vật đó.
3. Mụcđích
- Ghi chép làm tài liệu, dẫn chứng, kể
người khác nghe.
- Để dễ nhớ, để hiểu, đánh giá nội dung
văn bản.
3.Yêucầu
+ Trung thành với văn bản gốc.
+ Nêu được đặc điểm và các sự việc xảy ra
đối với nhân vật chính.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Giáo viên hướng dẫn họcsinhcách
tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân
vật chính
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1, nhóm 2: Tóm tắt truyện An
Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy dựa theo nhân vật An Dương
Vương. Cho biết cách tóm tắt văn bản
tự sự dựa theo nhân vật?
Nhóm 3, nhóm 4: Tóm tắt truyện An
Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy dựa theo nhân vật Mị Châu. Cho
biết cách tóm tắt văn bản tự sự dựa
theo nhân vật?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
II. Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo
nhân vật chính
1. Xét ngữ liệu SGK:
- Nhân vật chính của “Truyện An Dương
Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”:
* Tóm tắt truyện dựa theo nhân vật An
Dương Vương:
+ An Dương Vương xây Loa Thành cứ đắp
xong lại đổ.
+ Nhà vua lập đàn cầu đảo bách thần, được
Rùa Vàng giúp sức, xây thành trong nửa
tháng thì xong.
+ Rùa Vàng còn giúp An Dương Vương bảo
vệ thành bằng cách ban cho An Dương
Vương một chiếc móng vuốt để làm lẫy nỏ.
+ Triệu Đà đem quân sang xâm lược Âu Lạc
nhưng bị đánh bại.
+ Triệu Đà xin cầu hòa và cầu hôn Mị Châu
là con gái An Dương Vương cho con trai
mình là Trọng Thủy.
+ Lợi dụng sự ngây thơ của Mị Châu, Trọng
Thủy đã đánh tráo lẫy nỏ mang về nước.
+ Triệu Đà sang xâm lược. An Dương
Vương chủ quan, khinh địch nên đã bị thất
bại.
+ An Dương Vương thua trận bèn cùng Mị
Châu lên ngựa chạy về phương Nam. Nhà
vua cầu cứu Rùa Vàng và được Rùa chỉ cho
biết Mị Châu chính là “giặc”.
+ An Dương Vương rút kiếm chém Mị
Châu, sau đó cầm sừng tê giác theo Rùa
Vàng xuống biển.
* Tóm tắt truyện dựa theo nhân vật Mị
Châu:
+ Mị Châu là con gái vua An Dương Vương.
+ Sau khi vua cha xây được thành và có lẫy
nỏ thần, Mị Châu được gả cho Trọng Thủy,
con trai của Triệu Đà – người đã từng dấy
B1: Giáo viên giao nhiệm vụ
- Qua hai ví dụ trên, anh (chị) hãy nêu
cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo
nhân vật chính?
B2: HS suy nghĩ trả lời câu hi
B3: HS trả lời câu hi
B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
GV gọi HS đọc to và rõ ghi nhớ sgk
binh xâm lược Âu Lạc và bị An Dương
Vương đánh bại.
+ Vì ngây thơ, cả tin, Mị Châu đã tiết lộ bí
mật về nỏ thần cho Trọng Thủy và sau đó,
nỏ thần bị Trọng Thủy đánh tráo.
+ Trọng Thủy trở về nước, cùng cha dấy
binh xâm lược Âu Lạc. An Dương Vương
thất bại. Mị Châu theo cha chạy trốn, vừa
chạy vừa rắc lông ngỗng chỉ đường cho
chồng.
+ Khi cùng đường, An Dương Vương cầu
cứu Rùa Vàng. Rùa hiện lên và báo cho nhà
vua biết Mị Châu chính là giặc.
+ Trước khi bị vua cha chém, Mị Châu
khấn: nếu có lòng phản nghịch thì chết đi sẽ
hóa thành cát bụi, nếu một lòng trung hiếu
mà bị lừa dối thì sẽ biến thành châu ngọc.
+ Mị Châu chết, máu chảy xuống nước, trai
ăn phải đều biến thành hạt châu.
2. Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo
nhân vật chính
- Đọc kĩ văn bản, xác định nhân vật chính.
- Chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân
vật chính và diễn biến của các sự việc đó.
- Tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng
của nhân vật theo diễn biến của các sự việc.
Hoạt động 3: Luyện tập
vật chính
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ: Hs đọc và làm các bài
tập sgk tr122
Nhóm 1: Bài tập 1
Nhóm 2: Bài tập 2
Nhóm 3: Bài tập 3
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
III.Luyệntập
1. Bàitập1 (sgk/ tr 122):
a.- Văn bản 1: Tóm tắt toàn bộ câu chuyện
để giúp người đọc hiểu và nhớ văn bản.
- Văn bản 2: Bắt đầu từ “chàng Trương đi
đánh giặc…thì không kịp nữa”
dùng
làm
dẫn chứng để làm sáng tỏ một ý kiến.
b. - Văn bản 1:Tóm tắt đầy đủ câu chuyện.
- Văn bản 2: Chỉ lựa chọn một số sự việc
chi tiết tiêu biểu phục vụ cho việc làm sáng
tỏ một ý kiến.
2. Bàitập2:
Tóm tắt truyện ADV và MC – TT dựa
theo nhân vật Trọng Thủy:
- Triệu Đà nhiều lần cất quân đánh sang Âu
Lạc những điều thất bại bèn sai con trai sang
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
hỏi Mị Châu để cầu hoà. Sau khi An Dương
Vương đồng ý gả Mị Châu, Trọng Thuỷ xin
ở lại Loa Thanh để chờ có cơ hội dò xét “bí
quyết’ đánh giắc của An Dương Vương. Một
hôm trong khi nói chuyện, Trọng Thuỷ dỗ
Mị Châu cho xem trộm nỏ thần. Xem xong,
Thuỷ ngầm làm một cái lẫy nỏ khác thay
vuốt vàng rồi xin phép Thục Phán được về
phương bắc thăm cha. Trước khi ra đi,
Trọng Thuỷ còn cùng với Mị Châu hứa hẹn:
nếu sau này lỡ chẳng may li tán thì cứ theo
dấu lông ngông dứt ra từ chiếc áo của Mị
Châu mà tìm.
- Trọng Thuỷ về phương Bắc chế nỏ rồi
cùng cha kéo quân xuống phương Nam. Thế
quân đang mạnh lại gặp lúc An Dương
Vương có ý chủ quan nên chẳng mấy chốc
quân của Trọng Thủy đã chiếm được Loa
Thành. Không thấy vợ ở trong thành, Thuỷ
tức tốc phi ngựa theo dấu lông ngỗng mà
đuổi theo. Thế nhưng đến sát bờ biển, Thuỷ
đã thấy Mị Châu đã chết tự bao giờ. Trọng
Thuỷ ôm xác Mị Châu đem về Loa Thành an
táng. Một hôm trong khi đi tắm, Trọng Thuỷ
nhìn thấy bóng dáng Mị Châu dưới nước bèn
cứ thế lao đầu xuống giếng mà chết. Người
đời sau đồn rằng đem nước ở giếng này mà
rửa ngọc minh châu thì thấy ngọc cứ ngày
một sáng thêm lên.
3. Bài tập 3:
Tóm tắc truyện Tấm Cám theo nhân vật
Tấm:
- Tấm mồ côi cha từ nhỏ. Cô phải sống cùng
với mụ dì ghẻ và cô em gian ác. Trong mọi
việc, Tấm luôn là người phải chịu thiệt thòi.
Đi bắt tôm bắt tép, Tấm bị Cám lừa trút hết
giỏ tép đầy. Tấm nuôi được con cá Bống, mẹ
con Cám lại lừa giết thịt ăn.
- Ngày nhà vua mở hội, mụ dì nghẻ lại lấy
gạo và thóc trộn lẫn với nhau bắt Tấm nhặt
xong mới được đi xem. Trong tất cả những
lần như thế Tấm đều được Bụt hiện lên an ủi
và giúp đỡ. Nhờ có Bụt, ngày hội Tấm có
quần áo đẹp, khăn đẹp và giầy đẹp. Đi xem
hội, Tấm sơ ý đánh rơi mất chiếc giầy nhưng
cũng may nhờ chiếc giầy ấy, Tấm trở thành
hoàng hậu. Ghen ghét, mẹ con cám lập mưu
giết Tấm rồi đưa Cám vào cung để thế chân.
- Tấm chết, biến hoá nhiều lần thành: chim
vàng anh, cây xoan đào, khung cửa. Mỗi lần
như thế lại là một lần Tấm bị mẹ con Cám
lập mưu hãm hại. Cuối cùng Tấm biến thành
quả thị, âm thầm giúp việc nấu cơm, quét
dọn cho bà hàng nước. Nhưng rồi bà cụ
cũng phát hiện ra. Bà xé tan vỏ thị và thế là
từ đấy Tấm sống cùng bà. Một hôm nọ vua
đến quán này uống nước, ăn miếng trầu cánh
phượng, vua thấy quen và thế là vua nhận ra
người vợ yêu quý của mình. Tấm thẳng tay
trừng trị mẹ con nhà Cám rồi trở lại cuộc
sống hạnh phúc bên vua.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV cho hs thảo luận nhóm với đề bài
sau:
Tóm tắt truyện Tấm cám theo nhân vật
Cám :
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Vận dụng: Tóm tắt truyện Tấm cám theo
nhân vật Cám :
- Cám xấu tính nhưng lại phải sống bên
người chị cùng cha khác mẹ hiền lành, xinh
đẹp nên lúc nào cũng tỏ ra ganh ghét. Được
mẹ đứng sau hậu thuẫn, Cám luôn tìm cách
để đày đọa chị. Cùng đi hớt tép nhưng Cám
lười nhác không bắt được con nào. Cám lừa
chị hụp xuống ao để trút giỏ tép mang về.
Thấy Tấm nuôi được con cá Bống, Cám lại
lừa bắt và giết thịt. Ngày hội, Cám sắm sửa
quần áo đẹp đi chơi. Thấy vua mời các thiếu
nữ thử giầy kén vợ, Cám cũng len vào
nhưng không được.
- Ghen tức vì Tấm được làm hoàng hậu,
nhân ngày dỗ cha, Cám và mẹ lừa Tấm trèo
cau rồi giết Tấm. Cám vào cung thay chị.
Một hôm đang giặt áo, Cám lại nghe tiếng
chim vàng anh hót lời của Tấm. Cám tức
giận bắt chim làm thịt rồi nói dối vua.
Tưởng đã an tâm nhưng một thời gian sau ở
vườn ngự lại mọc lên hai cây xoan đào rất
đẹp. Nhà vua lấy làm yêu thích lắm. Biết
chuyện Cám lại sai cho lính chặt cây đóng
thành khung cửi. Thế nhưng cứ mỗi lần ngồi
vào khung cửi, cám lại nghe thấy tiếng chửi
rửa mình. Không chịu được, Cám đốt quách
khung cửi rồi đổ tro ra mãi bên đường.
- Lạ thay một hôm không biết từ đâu Tấm
trở về. Cám thấy chị xinh đẹp hơn xưa thì tỏ
ra ham muốn. Cuối cùng Cám chết một cách
thích đáng vì sự tham lam và ngu ngốc của
mình.
Hoạt động 5: Mở rộng
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS
Tóm tắt cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn
và MtaoMxây theo nhân vật chính
Đăm Săn.
B2: HS làm bài tập ở nhà
B3: HS trả lời câu hi trong tiết học
sau.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết: 17
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Trả bài viết số 7
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Phương tiện thực hiện:
- GV chấm bài, nhận xét, chuẩn bị đáp án…
- HS lập dàn ý tổng quát của đề văn.
B.T N TRÌNH DY HỌC
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 1: Khởi động
GV: Chiếumột vài hình ảnh về học
sinh trong những ngày đầu tiên khi
bước vào trường và hình ảnh ngày
khai trường.
- Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở
tiết trước, các em đã đượcviết một
bài văn nêu cảm nghĩ của mình.
Trong tiết học hôm nay, các em sẽ
được nhìn nhận lại những điểm mạnh
và điểm yếu trong bài viết của mình.
Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Luyện tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh
nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài
làm văn.
- Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận
biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của
mình.
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông
tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá
nhân
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu
học sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ
đó, giúp học sinh nhận biết được
những ưu, khuyết điểm trong bài làm
của mình.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu
với bài làm của mình để nhận ra ưu,
khuyết điểm và tự sửa chữa.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo
luận
I. Sửa chữa bài làm:
1. Yêu cầu.
- Bài viết phải nêu được những cảm xúc
chân thực của bản thân về những ngày đầu
bước chân đến trường
- Những cảm xúc suy nghĩ phải cụ thể, có
dấu ấn của cá nhân.
- Các ý phải được sắp xếp theo một trình tự
hợp lý; phân tích triển khai các ý để bài viết
không đơn điệu, khô khan.
- Lời văn phải đạt yêu cầu về ngữ pháp,
tránh lặp từ.
2. Lập dàn ý:
- Giới thiệu và nêu cảm nghĩ chung khi được
trở thành học sinh trung học phổ thông.
- Cảm nghĩ khi mới đặt chân đến trường
(thầy cô, bạn bè, lớp học, khung cảnh
trường)
- Cảm nghĩ về buổi chào cờ đầu tiên, buổi
lao động, sinh hoạt tập thể.
- Cảm nghĩ về những buổi học đầu tiên.
- Những suy nghĩ ước mơ tương lai, niềm tin
vào bản thân và ngôi trường…
+ Cảm xúc đọng lại từ ngôi trường mới.
+ Ý thức trách nhiệm học tập, rèn luyện đạo
đức của bản thân trong ba năm học.
- HS nêu lên những ưu điểm,
khuyết điểm trong bài làm
của mình.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét bài làm của học sinh,
giúp học sinh chữa lỗi.
Hoạt động 3: Vận dụng
Giáo viên rút kinh nghiệm về cách
làm bài văn nêu cảm nghĩ
Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh
nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn.
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông
tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: học sinh hoạt
động độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận
thức được những ưu, khuyêt điểm,
đưa ra những kinh nghiệm làm bài
văn nêu cảm nghĩ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Tự rút ra những kinh nghiệm
mình có được qua phần sửa chữa,
nhận xét của giáo viên.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo
luận
HS trình bày những kinh nghiệm để
rèn kĩ năng làm bài văn nêu cảm nghĩ
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức
II. Nhận xét về ưu khuyết điểm.
1. Ưu điểm:
- Một số bài viết bộc lộ được những cảm
xúc rất chân thành, biết dẫn dắt phân tích
vấn đề.
- Nhiều bài trình bày cẩn thận, chữ viết sạch
đẹp.
2. Khuyết điểm:
- Một số bài viết rất chung chung, không có
dấu ấn cá nhân.
- Nhiều bài trình bày cẩu thả, chữ viết
không cẩn thận, sai nhiều lỗi viết câu dùng
từ.
3. Đọc bài làm tốt.
4. Trả bài:
- Tiếp thu ý kiến của HS.
- Chỉnh sửa (nếu có)
Hoạt động 4: Mở rộng
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực
hiện ở nhà)
Sưu tầm những bài viết phát biểu cảm
nghĩ về những ngày đầu đến trường
của học sinh để làm tư liệu học tập
B2: HS làm bài tập ở nhà
B3: HS nộp sản phẩm trong tiết
học sau.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………..
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết: 18, 19
I. MỤC ĐÍCH:
BÀI VIẾT SỐ 2
- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong chương trình
môn Ngữ văn lớp 10
- Hình thức kiểm tra tự luận. Học sinh làm ở lớp
+ Thời gian: 90 phút
- Yêu cầu ra đề đảm bảo:
1.Kiến thức:
- Ôn tập, củng cố kiến thức về văn tự sự
- Tích hợp với tiếng Việt ở bài Văn bản và bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ;
phần văn học dân gian
2.Kĩ năng:
- Kĩ năng viết văn tự sự
- Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và
nội dung
3.Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
II. THIẾT LẬP MA TRẬN:
Mức độ
NLĐG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
cao
Cộng
I. Đọc hiểu
Số câu
0
0
0
0
Số điểm
0
0
0
0
Tỉ lệ
0%
0%
0%
0%
II. Tạo lập
văn bản
Viết bài văn
tự sự
Số câu
0
01
01
Số điểm
0
10
10
Tỉ lệ
0%
100%
100%
Tổng cộng
Số câu
0
0
0
01
01
Số điểm
0
0
0
10
10
Tỉ lệ
0%
0%
0%
100%
100%
III. THIẾT LẬP ĐỀ THI
Đề bài:Hãy tưởng tượng mình là Mị Châu, kể lại truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy?
IV. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
Làm
văn
1
Tưởng tượng mình là Mị Châu, kể lại truyện An Dương
Vương và Mị Châu - Trọng Thủy
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ
Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả,
tác phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận
điểm thể hiện cảm nhận về đoạn trích; Kết bài khái quát
được nội dung nghị luận về đoạn trích.
0,5
b. Xác định đúng vấn đề để viết
0,5
c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
8,0
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách
nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau
- Mị Châu giới thiệu được về mình và kể lại câu chuyện
tình yêu và hôn nhân vì nền hoà bình của hai nước.
- Câu chuyện tình nghĩa vợ chồng: tâm trạng cả tin khi tiết
lộ bí mật nỏ thần, sự nhớ nhung đợi chờ khi xa chồng và
nỗi lo lắng khi nhớ tới lời chồng dặn.
- Câu chuyện về cuộc chiến giữa hai quốc gia và niềm đau
xót khi phải cùng cha chạy trốn.
- Sự thức tỉnh theo tiếng thét của rùa vàng: Hiểu mình đã
là nạn nhân của âm mưu chiến tranh thôn tính, không còn
cơ hội để làm lại, chấp nhận cái chết vì tội lỗi với gia
đình, đất nước quê hương, nhưng vẫn khẳng định tình cảm
và tâm hồn trong sáng của mình qua lời nguyền
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải
mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích
0,5
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0,5
Tổng điểm cả bài:
10.0
*Lưu ý chung:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng
quát, tránh đếm ý cho điểm..
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có
những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc
phần thân bài ở câu 2 phần làm văn chỉ viết một đoạn văn.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
---------Hết---------
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết theo PPCT: 20, 21
UY-LÍT- XƠ TRỞ VỀ
( Trích sử thi Ô-đi- xê – HÔ-ME-RƠ)
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : UY-LÍT- XƠ TRỞ VỀ
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
UY-LÍT- XƠ TRỞ VỀ
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Thấy được diện mạo tinh thần của người Hi Lạp cổ đại thể hiện ở trí tuệ và lòng
chung thuỷ của nhân vật lí tường.
- Nắm được đặc điểm của nghệ thuật sử thi.
2. Về kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Phân tích nhân vật qua đối thoại
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Trân trọng những tình cảm tốt đẹp
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
D. TIẾN TRÌNH DY HỌC
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
B1: GV giao nhiệm vụ
GV cho HS xem phim sử thi Ô-đi-xê, đoạn
nói về Uy-lit-xơ.
Hãy nêu nội dung của đoạn phim ?
B2: HS suy nghĩ câu trả lời
B3: HS trả lời, hs khác nhận xét
B4: GV nhận xét, khái quát
GV dẫn dắt vào bài mới: “Ô – đi – xê” là
một trong những bộ sử thi nổi tiếng của
văn học Hy Lạp. Tác phẩm kể về cuộc
hành trình trở về quê hương của người
anh hùng Uy – lít – xơ, từ đó khẳng định
và ngợi ca sức mạnh của dân tộc. Để các
em hiểu hơn về giá trị của bộ sử thi này,
hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu
về đoạn trích “Uy – lít – xơ” trở về.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu chung về tác giả, tác phẩm
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được
những nét cơ bản về tác giả Hô – me – rơ
và bộ sử thi “Ô – đi – xê”.
- Vận dụng những kiến thức chung về tác
giả, tác phẩm để tìm hiểu chi tiết tác
phẩm.
Phương tiện: Tranh ảnh, tư liệu về Hô –
me – rơ và sử thi “Ô – đi – xê”.
Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin –
phản hồi.
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc độc
lập.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chiếu một số hình ảnh về tác giả và tác
phẩm.
GV: Phần Tiểu dẫn cung cấp cho các em
những kiến thức cơ bản gì về tác giả Hô –
me – rơ và bộ sử thi “Ô – đi –xê”?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: đọc, chú ý những chi tiết quan trọng.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
I. Tìm hiểu chung
1.Tác giả
- Sống vào khoảng thế kỷ IX-VIII trước
CN
- Xuất thân trong 1 gia đình nghèo ở ven
bờ Tiểu Á, được sinh ra bên dòng sông
Mê – lét.
- Là một nghệ sĩ mù thông thái, thường
đi qua nhiều bang để kể về truyện thơ
của mình, và được coi là cha đẻ của thơ
ca Hi Lạp.
2. Sử thi “Ô – đi – xê”
- Nguyên gốc: Cũng giống như sử thi “I –
li – át”, sử thi “Ô – đi – xê” là tác phẩm
được khai tác từ truyền thuyết về cuộc
chiến tranh thành Tơ – roa.
- Chủ đề: Khát vọng chinh phục thiên
nhiên để khai sáng, mở rộng giao lưu;
tái hiện xung đột giữa các nền văn minh,
các trình độ văn hóa; là cuộc đấu tranh
bảo vệ hạnh phúc gia đình.
- Tóm tắt tác phẩm: (sgk)
3. Đoạn trích “Uy – lít – xơ trở về”
- Thuộc khúc ca thứ XXIII của sử thi “Ô
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét
chính về tác giả và tác phẩm.
HS nhóm khác: nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, chuẩn hóa kiến thứ
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
- Mục tiêu:Giúp học sinh cảm nhận được
vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi Lạp
qua cảnh đoàn tụ gia đình của Uy – lít –
xơ.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
Kĩ thuật dạy học: Phát vấn, kĩ thuật trình
bày1 phút
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm.
Các bước thực hiện:
Gv hướng dẫn hs tìm hiểu tâm trạng
của Pê – nê – lốp khi nghe tin chồng trở
về
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chia học sinh thành 3 nhóm.
Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh của nhân vật Pê –
nê – lốp trước khi Uy – lít – xơ trở về.
Nhóm 2: Khi nghe nhũ mẫu báo tin chồng
nàng đã trở về, đã trừng trị bọn cầu hôn ,
thái độ Pênêlốp ra sao?
- Vì sao Pê – nê – lốp lại hoài nghi như
vậy? Tâm trạng và sự hoài nghi của Pê –
nê – lốp giúp các em hiểu thêm điều gì về
nhân vật này?
Nhóm 3: Tìm hiểu tâm trạng của Pê - nê –
lốp khi gặp Uy – lít – xơ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư
kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời
các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận
lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
– đi – xê”.
- Bố cục: 2 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu.... “kém gan dạ”
-> Tâm trạng của Pênêlốp khi nghe tin
chồng trở về, và khi gặp chồng.
+ Đoạn 2: Phần còn lại
-> Thử thách và sum họp của hai người.
II- Đọc- hiểu:
1. Tâm trạng của nàng Pê - nê - lốp
khi nghe tin chồng trở về:
a. Hoàn cảnh của nàng: Xa chồng, chờ
đợi chồng 20 năm…, phải chống chọi
với 108 kẻ cầu hôn, cha mẹ giục tái giá,
xa Uylítxơ lâu ngày khiến nàng tuyệt
vọng
phải kiên trinh, vững vàng
nàng mới vượt qua được hoàn cảnh ấy.
b. Tâm trạng Pênêlốp khi nhũ mẫu báo
tin chồng trở về và trừng trị bọn cầu
hôn:
- “Già ơi … nhưng câu chuyện già kể
không hoàn toàn đúng sự thực”
-> suy tư, thận trọng, tỉnh táo, không vội
vàng hấp tấp
- “Đây là 1 vị thần đã giết bọn cầu hôn
danh tiếng, một vị thần bất bình vì sự láo
xược bất kham và những hành động
nhuốc nhơ của chúng”
->không cương quyết bác bỏ mà chuyển
sang thần bí hóa câu chuyện
(sự lí giải của lí trí để trấn an nhũ mẫu,
cũng là để tự trấn an mình).
- “Còn về phần Uy-lít-xơ … chính
chàng cũng đã chết rồi.”
-> hoài nghi và tự trấn an minh: chồng
nàng đã chết
- Khi nhũ mẫu đưa bằng chứng thuyết
phục: vết sẹo ở chân:
“Dù già có sáng suốt đến đâu, già cũng
không sao hiểu thấu những ý định huyền
bí của thần linh bất tử”
-> lời thề của người nhủ mẫu vẫn không
lay chuyển được sự nghi ngờ
=> Tâm trạng mâu thuẫn: vừa hi vọng,
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo
luận và treo bảng phụ lên để các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận
xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận,
trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển
giao nhiệm vụ học tập khác
GVhướng dẫn học sinh tìm hiểu cuộc
thử thách và sum họp của hai nhân vật.
Mục tiêu:Giúp học sinh cảm nhận được vẻ
đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi Lạp
qua cảnh đoàn tụ gia đình của Uy – lít –
xơ.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh,
mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1 -2: Tìm hiểu thử thách của Pê – nê
– lốp.
Nhóm 3 - 4: Tìm hiểu tâm trạng của các
nhân vật khi sum họp.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư
kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời
các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận
lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
vừa sợ thất vọng.
c. Khigặp người hành khất (Uy - lít –
xơ):
- “Lòng nàng rất đổi phân vân”, “ không
biết nên đứng xa hay lại gần ôm lấy đầu,
cầm lấy tay người mà hôn”
-> phân vân, lung túng trong ứng xử
- “Ngồi lặng thinh, khi đăm đăm âu yếm
nhìn chồng, khi lại không nhận ra chồng
dưới bộ quần áo rách mướp”
-> tình cảm và lí trí có sự đối lập nhau.
- Trước lời trách cứ của con:
+ Phân vân cao độ và xúc động “lòng
mẹ kinh ngạc quá chừng…”
+ Sáng suốt,thông minh gửi thông điệp
thử thách một cách kín đáo với chồng
qua đối thoại với con trai “Nếu quả thật
đây là Uylixơ thì thế nào cha mẹ cũng
nhận ra nhau” -> con người thận trọng,
biết kìm nén tình cảm
Tóm lại: Pênêlốplà người phụ nữ khôn
ngoan, sắc sảo.
2. Thử thách và sum họp
a. Thử thách:
- Người đưa ra lời thử thách: Pê-nê-lốp:
Sai nhũ mẫu khiêng chiếc giường kiên
cố ra khỏi phòng
-> lời thử thách, buộc Uylixơ phải lên
tiếng.
- Người chấp nhận thử thách: Uylixơ
+ Khi nghe lời thử thách:
“Uy – lít- xơ cao quý và nhẫn nại mỉm
cười”
-> đồng tình, chấp nhận và tự tin vào trí
tuệ của mình.
+ Nói với con trai: “Tê – lê – mac con,
đừng làm rầy mẹ, thế nào cha con và mẹ
cũng sẽ nhận ra được nhau, chắc chắn
như vậy”
-> bình tĩnh, nhẫn nại và khôn khéo
(thực chất là nói với vợ).
+ “Nhưng về phần cha con ta, cha con ta
… cha khuyên con nên suy nghĩ”
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo
luận và treo bảng phụ lên để các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận
xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận,
trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển
giao nhiệm vụ học tập khác
-> khôn ngoan, sáng suốt khi tìm cách
đối phó trước cái chết của bọn cầu hôn.
+ Nói với vợ:“Hẳn là các vị thần trên núi
Ô-lem-pơ đã ban cho nàng một trái tim
sắt đá … như vậy”
-> trách cứ vợ và thanh minh về sự chng
thủy của mình suốt 20 năm qua.
- Sự thử thách:
+ Uy – lít – xơ : nhờ nhủ mẫu khiêng
cho mình một chiếc giường: “Già ơi, già
hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi
ngủ một mình như bấy lâu nay”
-> gợi ý vợ nói lên điều thử thách.
+ Pê – nê – lốp: sai nhủ mẫu khiêng
chiếc giường kiên cố ra khỏi gian phòng:
“Già hãy sai người khiêng chiếc giường
kiên cố ra khỏi gian phòng do chính tay
Uy- lít – xơ xây nên”
-> trực tiếp đưa ra lời thử thách.
+ Uy – lít – xơ : giật mình và miêu tả chi
tiết, tỉ mỉ chiếc giường đầy bí mật
->Mục đích:
+ Nói lên bí mật, một trong bốn chân
giường là một gốc cây nên không thể xê
dịch được
+ Gợi nhắc lại tình yêu, tình vợ chồng
chung thủy 20 năm qua
=> Uy – lít – xơ thông minh, trí tuệ nên
nhanh chóng giãi mã được lời thử thách.
b. Sự sum họp:
- “Pê – nê – lốp bủn rủn cả chân tay”, “
chạy lại nước mắt chan hoà , ôm lấy cổ
chồng, hôn lên trán chồng”,
-> cảm động, hạnh phúc tột cùng.
- Bày tỏ lí do mà nàng tỏ ra thận
trọng:“Thiếp luôn luôn lo sợ có người
đến đây dung lời đường mật để đánh lừa
vì trên đời chẳng thiếu gì người tai ác”
-> minh chứng cho tấm lòng trong sạch,
thủy chung của mình.
- Uy – lít – xơ: “Ôm lấy người vợ siết
bao chung thủy của mình mà khóc dầm
dề”
Thao tác 3: GV hướng dẫn hs tìm hiểu
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật xây dựng sử thi qua đoạn trích
- Mục tiêu: Giúp học sinh thấy được
những thành công về mặt nghệ thuật của
đoạn trích.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh,
mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Em hãy khái quát những nét đặc sắc về
nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét
chính về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
=> tình cảm chan chứa yêu thương dành
cho vợ
Tóm lại:Cảnh vợ chồng đoàn tụ sau 20
năm xa cách thật xúc động, qua đó thấy
được vẻ đẹp của tấm lòng thuỷ chung
son sắt, trí tuệ và lòng dũng cảm của hai
người Uy - lít - xơ và Pê - nê - lốp. Đồng
thời qua đó ta cũng thấy Uy - lít - xơ là
1 người chồng , người cha , cao quý,
luôn bình tĩnh, nhẫn nại, hết lòng vì vợ
con. Pê - nê - lốp là hình ảnh người phụ
nữ Hilạp cổ đại thông minh, nghị lực,
thận trọng và khôn ngoan, chung thuỷ
trong việc giữ gìn và bảo vệ phẩm giá
của mình và hạnh phúc gia đình.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Qua đoạn trích, tác phẩm đã khắc họa
vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của Uy – lít –
xơ và Pê – nê – lốp.
2. Nghệ thuật
- Miêu tả tâm lí nhân vật đơn giản nhưng
bộc lộ chiều sâu (chỉ thông qua cử chỉ,
thái độ, dáng điệu)
- Lối miêu tả chi tiết, cụ thể ( chiếc
giường)
- Lối so sánh có đuôi dài sinh động, giàu
hình ảnh: “... dịu hiền...mong đợi”
Hiệu quả: người đọc hình dung được
nỗi vui sướng tột cùng của hai người.
- Cách kể chuyện chậm rãi cùng ngôn
ngữ trang trọng tạo “sự trì hoãn sử thi”.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Từ nhân vật Pê nê lôp, hãy cho biết điểm
giống nhau nào trong phẩm chất người phụ
nữ Việt Nam và Hy Lạp. Hãy rút ra bài
học cho mình sau khi đọc xong văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi
HS khác: nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gợiý:
- Điểm giống nhau: Sự chung thủy, bền
bỉ, giàu tình yêu thương
- Phẩm chất cần học tập:
+ Chung thủy
+ Nhẫn nại, thận trọng, bản lĩnh
+ Khôn ngoan
+ Giàu tình yêu thương
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Thử nhập vai Uy-lít-xơ để kể lại câu
chuyện.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, kể chuyện
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi
HS khác: nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ
Gợi ý:
- Sau khi tiêu diệt hết bọn cầu hôn và
cùng với con trai Tê-lê-mác yêu quý
trừng phạt những lũ đầy tớ vong ân phản
chủ, ta hồi hộp đợi mong thời khắc Pê-
nê-lốp nhận mình.
- Thế nhưng hôm ấy, sau khi đã ngồi đợi
rất lâu, ta mới thấy nàng yên lặng bước
vào. Nàng ngồi đối diện với ta nhưng
lặng thinh không nói. Có lúc ta thấy
nàng đăm đăm âu yếm nhìn ta nhưng có
lúc lại thấy nàng thờ ơ lạnh nhạt.
- Trong lúc đang băn khoăn quá đỗi thì
Tê-lê-mác lên lời. Ta chờ đợi sự phản
ứng của nàng sau những lời con trai
trách mẹ nhưng nàng vẫn không vồ vập.
Nàng khẳng định với con trai nếu ta
đúng là chồng nàng thật thì hẳn sẽ có
những dấu hiệu riêng để nhận ra nhau.
- Nghe nàng nói vậy ta đã hiểu nàng
muốn nói điều gì. Ta bèn vừa an ủi vừa
nhắc nhở con trai Tê- lê-mác hãy đề
phòng sự trả thù của bọn cầu hôn, nhắc
nhở mọi người mặc quần áo đẹp ca múa
làm người ngoài lầm tưởng trong nhà
đang làm lễ cưới, rồi ta cũng đi tắm rửa.
- Ta trở về chỗ cũ ngồi đối diện với Pê-
nê-lốp trên chiếc ghế bành rồi nhắc nhũ
mẫu Ơ- ri-clê chuẩn bị kê riêng cho
mình một chiếc giường để ngủ. Không
ngờ ngay lúc ấy người cũng bạo dạn nói
với u già: Già hãy khiêng chiếc giường
chắc chắn ra khỏi gian phòng vách
tường kiên cố do chính tay Uy-lít-xơ đã
kê nó ngày xưa.
- Nghe Pê-nê-lốp nói vậy, ta bỗng giật
nẩy mình bởi ta nghĩ rằng bí mật về
chiếc giường xưa không còn nữa. Buột
miệng ta đã nhắc lại tất cả bí mật về quá
trình chế tác chiếc giường. - Nhưng vừa
mới nói dứt lời xong, bỗng dưng ta thấy
Pê-nê-lốp chạy đến ôm chầm lấy cổ ta
và nói bao lời yêu thương nghẹn ngào
trong nước mắt. Lúc ấy ta mới chợt hiểu
ra sự thông minh và sắc sảo của vợ
mình. Ta ôm chặt lấy nàng, người vợ
xiết bao thân yêu, người bạn đời thuỷ
chung sau bao nhiêu năm xa cách.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạnvừa
học
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thảo luận nhóm thực hiện
Dựa theo đoạn trích, có thể tự biểu diễn
cảnh Uy-lít-xơ trở về. Để tổ chức được
một buổi biểu diễn, lớp cần chọn ra một số
bạn có năng khiếu kịch, tổ chức phân vai,
học lời thoại... Để tập luyện và biểu diễn
được dễ dàngcần rút bớt những phần rườm
rà trong lời thoại có như vậy, mục đích của
buổi biểu diễn mới thành công.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Tuần:
Tiết theo PPCT:22
Ngày soạn:
Ngày kí:
RA-MA BUỘC TỘI
Trích sử thi “Ra – ma – ya – na”
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết:
I.Tên bài học: RaMa buộc tội
II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp
III. Chuẩn bị của thầy và trò:
1/Thầy
- Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Những ngữ liệu có dấu hiệu sai khi lập luận;
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc trước văn bản trong SGK
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết
trước)
-Đồ dùng học tập
Bước 2: Xác định nội dung- chủ đề bài học:
- Tìm hiểu vẻ đẹp tinh thần của người Ấn Độ cổ đại trong cuộc chiến vì danh dự,
nghĩa vụ và tình yêu.
- Thấy được nghệ thuật thể hiện nhân vật của sử thi Ra ma ya na.
Bước 3: Mức độ cần đạt
1. Về kiến thức:
- Thấy được vẻ đẹp tinh thần của người Ấn Độ cổ đại trong cuộc chiến vì danh dự,
nghĩa vụ và tình yêu.
- Thấy được nghệ thuật thể hiện nhân vật của sử thi Ra ma ya na.
2. Về kĩ năng:
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Phân tích tâm lí, tính cách nhân vât, sự phát triển của xung đột nhân vật.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Nghiêm túc trong học tập.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước 4: Thiết kế tiền trình dạy học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
B1: GV giao nhiệm vụ
GV cho HS xem trích đoạn phim về
Ra-ma cùng những hình ảnh về đất
nước Ấn Độ.
Nêu nội dung đoạn trích phim vừa
xem ?
B2: Hs suy nghĩ câu trả lời
B3: HS trả lời câu hi
B4: GV nhận xét, khái quát
GV dẫn dắt vào bài mới: Nếu người
anh hùng Ôđixê trong sử thi Hilạp
được ca ngợi về sức mạnh của trí tuệ,
lòng dũng cảm, Đăm Săn trong sử thi
Tây Nguyên Việt Nam là người anh
hùng chiến đấu với các tù trưởng thù
địch, vì mục đích riêng giành lại vợ
đồng thời bảo vệ cuộc sống bình yên
của buôn làng thì Rama là người anh
hùng trong sử thi Ấn Độ lại được ca
ngợi bởi sức mạnh của đạo đức và
danh dự cá nhân. Để thấy rõ điều này,
chúng ta tìm hiểu đoạn trích “Ra ma
buộc tội” trích sử thi Ramayana của
Vanmiki.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
mới
Thao tác 1: GV hướng dẫn học sinh
tìm hiểu chung về đoạn trích.
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được
những nét cơ bản về sử thi Ấn Độ nói
chung, sử thi “Ra –ma- ya – na” và
I. Tìm hiểu chung:
đoạn trích “Rama buộc tội” nói riêng.
- Vận dụng những kiến thức chung về
tác giả, tác phẩm để tìm hiểu chi tiết
tác phẩm.
Phương tiện: Tranh ảnh, máy chiếu.
Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc
độc lập.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chiếu một số hình ảnh về đất
nước Ấn Độ và tác phẩm.
GV: Phần Tiểu dẫn cung cấp cho các
em những kiến thức cơ bản gì sử thi
“Ra-ma-ya-na”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: đọc, chú ý những chi tiết quan
trọng.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét
chính về tác giả và tác phẩm.
HS nhóm khác: nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
1 Về sử thi “Ra-ma-ya-na”
- Cùng với “Ma-ha-bha-ra-ta”, “Ra-ma-ya-
na” là một trong 2 bộ sử thi Ấn Độ nổi tiếng,
có ảnh hưởng sâu rộng, lâu bền trong văn
hóa, văn học Ấn Độ cũng như nhiều nước
Đông Nam Á
- Bộ sử thi này được hình thành khoảng TK
IV- III TCN. Sau đó được đạo sĩ Vanmiki ki
hoàn thiện cả về nội dung và hình thức nghệ
thuật.
- “Ra-ma-ya-na” gồm 24.000 câu thơ đôi,
được xưng tụng như kiệt tác thi ca đầu tiên
của Ấn Độ.
- Tóm tắt:
+ Khúc ca 1: Thời niên thiếu của Ra –ma.
+ Khúc ca 2:Nguyên nhân cuộc lưu đày của
Ra –ma.
+ Khúc ca 3: Nàng Xi – ta bị quỷ vương Ra-
va-na bắt.
+ Khúc ca 4: Ra – ma liên kết với vua khỉ
Xu-gri-va.
+ Khúc ca 5: Cuộc do thám của tướng khỉ
Ha-nu-man.
+ Khúc ca 6: Cuộc giao tranh giữa Ra –ma
và quỷ vương Ra-va-na.
+ Khúc ca 7: Cuộc đoàn viên.
2 Đoạn trích
a) Vị trí :
Đoạn trích “Rama buộc tội” nằm ở khúc ca
thứ 6 được lấy ở chương 79 của bộ sử thi.
b) Bố cục.
Đoạn trích gồm 2 phần
- Phần 1 : Từ đầu đến “Ravana đâu có chịu
lâu được”
-> Cơn giận dữ và diễn biến tâm trạng của
Rama.
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc hiểu văn bản
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận
quan niệm của người Ấn Độ cổ đại về
mẫu người anh hùng, đức vua mẫu
mực và người phụ nữ lí tưởng.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
Kĩ thuật dạy học: động não, phòng
tranh, mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận
nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1- 2: Tìm hiểu hoàn cảnh tái
hợp và lời buộc tội của Ra –ma.
Nhóm 3 – 4: Tìm hiểu tâm trạng của
Ra – ma trước hành động của Xi –ta.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm
trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận,
lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo
viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận,
nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của
- Phần 2 : Còn lại
-> Tự khẳng định mình và diễn biến tâm
trạng Xita.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Nhân vật Ra-ma
a. Hoàn cảnh tái hợp của Ra – ma và Xi
– ta.
- Sau chiến thắng, Ra – ma và Xi – ta gặp lại
nhau nhưng không phải trong một không
gian riêng tư mà một không gian cộng đồng,
trước sự chứng kiến của rất nhiều anh em,
bạn hữu trung thành của Ra – ma.
- Lúc này, Ra – ma không chỉ đứng trên tư
cách một người chồng mà còn là một người
anh hùng, một vị vua. Điều đó khiến cho
chàng ở trong một ràng buộc: yêu thương,
xót xa cho người vợ nhưng vẫn phải giữ bổn
phận gương mẫu của một vị vua anh hùng.
b. Lời buộc tội của Ra – ma.
- Lời lẽ trịnh trọng, thái độ xa cách, lạnh
lùng khi tuyên bố: Chàng giao tranh với quỷ
Ra –va –na, tiêu diệt hắn để giải cứu Xi – ta
với động cơ là bảo vệ danh dự, vì danh dự
của người anh hùng bị xúc phạm.
- Chàng liên tục nhắc tới “danh dự”, “nhân
phẩm”, “tiếng tăm”, “gia đình cao quý”, “trả
thù sự lăng nhục”, “xóa bỏ vết ô nhục” =>
Đặt danh dự của một vị vua anh hùng lên
cao hơn tất cả.
- Lí do khiến chàng ruồng bỏ Xi – ta:
+ Sự ghen tuông của một người chồng.
+ Bổn phận của một vị vua anh hùng không
cho phép chàng chấp nhận một người phụ nữ
đã chung chạ cùng kẻ khác làm hoàng hậu.
=> Ra – ma yêu thương, lo lắng cho Xi – ta
nhưng chàng cũng hiểu sâu sắc vai trò của
chàng đối với cộng đồng: Chàng là một hình
mẫu đạo đức mà nhân dân sẽ soi ngắm vào,
noi theo.
- Giọng điệu từ trịnh trọng đến lạnh lùng,
phũ phàng, ẩn chứa nối xót xa, ngờ vực,
ghen tuông: “Người sinh trưởng trong một
gia đình cao quý có thể nào lấy về một người
vợ đã từng sống trong nhà kẻ khác, đơn giản
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách
thảo luận, trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức,
chuyển giao nhiệm vụ học tập khác
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1- 2: Tìm hiểu tâm trạng và lời
đáp của Xi – ta trước lời buộc tội của
Ra – ma.
Nhóm 3 – 4: Tìm hiểu hành động bước
lên giàn hỏa thiêu của Xi - ta.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm
chỉ vì mụ ta là một vật để yêu thương? Nàng
đã bị quấy nhiễu khi ở trong vạt áo của Ra-
va- na, đôi mắt tội lỗi của hắn đã nhìn hau
háu khắp người nàng, vậy ta làm sao có thể
nhận nàng về khi nghĩ tới gia đình cao quý
đã sinh ra ta?”
- Trước mặt những người khác, Ra – ma đã
tiếp tục buộc tội Xi - ta bằng những lời lẽ tàn
nhẫn chưa từng có, những lời lẽ xúc phạm
đến cả danh dự và nhân phẩm của Xi –ta:
“Nàng có thể để tâm đến Lắc - ma - na, Bha
–ra –ta, Xa – tru – na, Xu –gri –va, hay nếu
nàng thích, nàng có thể đi theo Vi –phi – sa
–na”.
c. Tâm trạng của Ra – ma trước hành động
của Xi –ta.
- Khi Xi – ta yêu cầu Lắc –ma –na lập dàn hỏa
thiêu và bước lên giàn lửa, Ra – ma cũng chịu
thử thách dữ dội như nàng: “Ra -ma vẫn ngồi,
mắt dán xuống đất”, “lúc đó nom chàng khủng
khiếp như thần chết vậy”.
- Ra – ma vẫn để danh dự và sự ghen tuông
thắng thế.
- Khi Xi – ta tỏa sáng trong ngọn lửa của
thần A nhi, Ra – ma thức tỉnh, chàng nhận ra
một Xi –ta thủy chung, kiên trinh, trong
trắng.
=> Tâm trạng Rama là sự đan xen giữa tình
yêu và lòng ghen, giữa tình cảm đời thường
và phong thái cao quý của bậc quân vương.
Do đó nó diễn ra phức tạp, nhiều cung bậc,
nhiều sắc thái.
2. Nhân vật Xi – ta
a. Tâm trạng và lời đáp của Xi – ta trước lời
buộc tội của Ra – ma
- Nghe những lời buộc tội của Ra – ma, Xi ta
đau đớn vô cùng. Bởi có lẽ nàng không ngờ
đến đây, số phận vẫn tráo trở với nàng, đỉnh
cao của hạnh phúc và vinh quang tưởng chừng
sát kề bỗng chốc sụp đổ thành vực thẳm cay
đắng.
- Nỗi đau khổ như tràn ra, không cách gì
kiềm chế: Gia – na – ki đau đớn đến nghẹt
trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận,
lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo
viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận,
nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách
thảo luận, trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức,
chuyển giao nhiệm vụ học tập khác
thở, như một cây dây leo bị vòi voi quật nát;
Nước mắt nàng đổ ra như suốt.
- Khi cất tiếng nói đáp lại lời buộc tội của Ra
– ma, Xi – ta dần tìm lại được sự tự chủ: Lấy
tà áo lau nước mắt, bằng giọng dịu dàng,
nghẹn ngào, nàng thanh minh một cách rành
rẽ, vừa đạt lí, vừa thấu tình.
+ Nàng khẳng định tư cách, phẩm hạnh của
mình.
+ Trách Ra – ma đã không suy nghĩ chín
chắn mà đánh đồng nàng với hạng phụ nữ
tầm thường.
+ Nàng phân biệt giữa điều tùy thuộc vào số
mệnh của nàng, vào quyền lực của kẻ khác
(thân thể) và điều trong vòng kiểm soát của
nàng (trái tim).
b. Hành động của Xi – ta trước lời buộc tội
của Ra – ma
- Chọn hành động quyết liệt: Bước lên giàn
hỏa thiêu.
- Cầu khấn thần A – nhi chứng giám, lựa
chọn cái chết để chứng minh phẩm hạnh.
- Ý nghĩa của chi tiết Xi – ta bước lên giàn
hỏa thiêu:
+ Đối với Xi – ta, Ra – ma là tất cả ý nghĩa
cuộc sống, bị Ra – ma ruồng bỏ chẳng khác
gì cái chết.
+ Bước lên giàn hỏa thiêu cũng có nghĩa là
Xi – ta đã bước qua mạng sống của chính
mình, chấp nhận thử thách để chứng minh
phẩm tiết thủy chung.
- Thái độ của công chúng: mọi người đều
thương cảm cho nàng: “Ai nấy, già cũng như
trẻ đau lòng đứt ruột,...”, “các phụ nữ bật lên
tiếng khóc thảm thương, cả loài Rắc – sa –
xa lẫn loài Va – na – ra cùng kêu vang trời”.
=> Hình ảnh Xi – ta bước qua ngọn lửa là
của thiên tình sử. Hình ảnh đó đã nói lên
phẩm chất đáng quý của Xi – ta: thủy chung,
một chi tiết huyền thoại tô đậm chất bi hùng
kiên trinh và bản lĩnh. Nàng đã trở thành
hình tượng người phụ nữ Ấn Độ cổ đại toàn
thiện, toàn mĩ, đáng được ngưỡng mộ.
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tổng kết bài học
GV hướng dẫn hs tìm hiểu những nét
đặc sắc về nội dung và nghệ thuật xây
dựng sử thi qua đoạn trích
- Mục tiêu: Giúp học sinh thấy được
những thành công về mặt nghệ thuật
của đoạn trích.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Em hãy khái quát những nét đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của
đoạn trích.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét
chính về nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv nhận xét, đánh giá kết
III. Tổng kết
1. Nội dung:
- Đoạn trích “Ra – ma buộc tội” đặt các nhân
vật vào tình thế thử thách ngặt nghèo, đòi
hỏi sự lựa chọn quyết liệt, bộc lộ sâu sắc bản
chất con người. Ra- ma vào sinh ra tử, chiến
đấu với yêu quỷ để giành lại người vợ yêu
quý nhưng cũng dám hi sinh tình yêu vì bổn
phận, danh dự của một người anh hùng, một
đức vua mẫu mực.
- Như một người vợ lí tưởng, xứng đáng với
Ra – ma, Xi – ta cũng sẵn sàng đem thân
mình thử lửa để chứng minh tình yêu và đức
hạnh thủy chung.
2. Nghệ thuật- Sử dụng hình ảnh, điển tích
- Xây dựng nhân vật lí tưởng với tâm lí, tính
cách, triết lí, hành động.
, ngôn ngữ miêu tả và đối thoại, giọng điệu,
xung đột kịch tính, giàu tính sử thi
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Hs so sánh sử thi Ramayana với sử thi
Ô đi xê và sử thi Đăm săn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thảo luận nhóm thực hiện
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của
các nhóm
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Gợi ý:
- Sử thi Đăm săn chú trọng vào hành động
nhân vật, mọi diễn biến câu chuyện đều xoay
quanh mục đích hòa hợp thống nhất cộng
đồng, ít chú ý đến tâm lý nhân vật;
- Sử thi Ô đi xê lại chú trọng nhiều vào diễn
biến tâm lý nhân vật, đặc biệt chú trọng đến
lời nói có cánh của nhân vật để làm bộc lộ
tính cách;
- Sử thi Ramayana kết hợp miêu tả thiên
nhiên và nội tâm nhân vật sâu sắc
HOTĐỘNG 4: VẬN DỤNG
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạn
vừa học
Bước 2:HS thảo luận nhóm thực
hiện
Dựa theo đoạn trích, có thể tự biểu
diễn cảnh Rama xử tội. Để tổ chức
được một buổi biểu diễn, lớp cần chọn
ra một số bạn có năng khiếu kịch, tổ
chức phân vai, học lời thoại... Để tập
luyện và biểu diễn được dễ dàngcần
rút bớt những phần rườm rà trong lời
thoại có như vậy, mục đích của buổi
biểu diễn mới thành công.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
Diễn cảnh Rama xử tội.
Gồm các nhân vật:
- Nhân vật Rama
- Nhân vật Xita
- Thần lửa A nhi
- Công chúng
- Giáo viên nhận xét về kết quả của hs
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Sưu tầm câu chuyện về cuộc đời của
anh hùng sử thi Rama?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thảo luận nhóm thực hiện
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của
các nhóm
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 23, 24
TẤM CÁM
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: TẤM CÁM
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
Tấm Cámtrong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt
động nhóm trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Những mâu thuẫn, xung đột và sự biến hóa của Tấm trong truyện Tấm Cám.
- Hiểu được giá trị nghệ thuật của truyện.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức:
- Hiểu được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự biến hóa của Tấm
trong truyện Tấm Cám.
- Nắm được giá trị nghệ thuật của truyện.
2. Về kĩ năng: Biết cách đọc và hiểu một truyện cổ tích thần kì: nhận biết được
một truyện cổ tích thần kì qua đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có tình yêu thương đối với người lao động, có niềm tin vào sự
chiến thắng của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm
mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng
lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức,
+ Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản,
+ Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản,
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
- Hình thức: Xem video
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
* GV: Trình chiếu Video về truyện cổ
tích Tấm Cám
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Xem video trích đoạn
+ Lắp ghép tác phẩm với nội dung
trích đoạn đã xem để nhận biết thể loại
truyện dân gian
+ Xem video trích đoạn
+ Lắp ghép được tác phẩm với nội dung trích
đoạn đã xem
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi
học sau
Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét. Trên cơ sở câu trả lời
của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài
học: Là người Việt Nam chắc hẳn
trong thời ấu thơ của mình, ai cũng đã
từng hơn một lần được nghe kể truyện
cổ tích Tấm Cám. Như cây đa trăm
tuổi trước sân đình, như dòng nước
sông quê dịu mát và trong lành, như
mái rơm mái rạ hiền hòa và ấm áp,
truyện cổ tích Tấm Cám đã song hành
cùng bao thế hệ người Việt để an ủi,
nâng đỡ, khích lệ mỗi con người trước
cuộc sống bấp bênh, nhiều rủi ro, bất
công và oan trái. Bài học hôm nay, cô
và các em cùng một lần nữa trở về
miền cổ tích xưa để gặp lại cô Tấm, để
hiểu hơn những đắng cay mà người
con gái ấy đã đi qua trên con đường
tìm đến hạnh phúc và gìn giữ hạnh
phúc.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ khái
niệm và đặc điểm của truyện cổ tích,
bố cục của truyện cổ tích Tấm Cám.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
1. Khái niệm và đặc điểm truyện cổ
tích
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm và đặc điểm truyện cổ tích
- Truyện cổ tích là tác phẩm tự sự dân gian
mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có
chủ định, kể về số phận con người bình
thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân
đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
- Có ba loại truyện cổ tích:
+ Truyện cổ tích về loài vật.
+ Truyện cổ tích thần kì.
+ Truyện cổ tích sinh hoạt.
- Truyện cổ tích thần kì:
+ Là loại truyện cổ tích có nội dung phong
phú và số lượng nhiều nhất.
+ Đặc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là
sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến
tập
GV: Em hiểu thế nào là truyện cổ
tích? Có mấy loại truyện cổ tích?
Trình bày những đặc điểm của truyện
cổ tích thần kì.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét
chính về truyện cổ tích và truyện cổ
tích thần kì.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức.
2. Truyện cổ tích Tấm Cám
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Truyện cổ tích Tấm Cám thuộc
loại truyện cổ tích nào? Em hãy tóm
tắt khái quát và nêu bố cục của truyện
cổ tích này.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, tóm tắt truyện Tấm
Cám và trình bày bố cục.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức
Thao tác2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh đọc hiểu văn bản
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được ý
nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột
và sự biến hóa của Tấm.
- Kĩ thuật dạy học: động não, phòng
tranh, mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận
nhóm.
- Các bước thực hiện:
trình phát triển của câu chuyện.
+ Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân
lao động về hạnh phúc gia đình, về lẽ công
bằng trong xã hội, về phẩm chất và năng lực
tuyệt vời của con người.
2. Truyện cổ tích Tấm Cám
- Thuộc loại truyện cổ tích thần kì.
- Tóm tắt:
- Bố cục:
+ Tấm ở nhà và đi dự hội => Thân phận và
con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm.
+ Tấm vào cung vua, gặp nạn, trở lại cuộc đời
và gặp lại nhà vua => Cuộc đấu tranh giành
lại hạnh phúc của cô gái mồ côi.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Thân phận và con đường tìm đến hạnh
phúc của Tấm
a. Hoàn cảnh, thân phận
- Cuộc sống nghèo khó.
- Mồ côi mẹ từ nhỏ.
- Sau mấy năm cha cũng mất => Tấm ở với dì
ghẻ là mẹ của Cám.
=> Hoàn cảnh đáng thương, côi cút, cô đơn.
b. Mâu thuẫn, xung đột giữa Tấm và mẹ con
Sự việc
Hành động
Tấm
Hành động của
mẹ con Cám
Đi bắt tép
Chăm chỉ
Lừa Tấm để lấy
để được
bắt tép
giỏ tép
thưởng
yếm đào
Nuôi cá
bống
Chăm
chút, bầu
bạn cùng
cá bống
Lừa Tấm đi chăn
trâu đồng x
, giết bống.
Đi dự hội
Nhặt thóc
ra thóc,
gạo ra gạo.
Trộn thóc với
gạo bắt Tấm nhặt
Thử giày
Hồn nhiên
Tham vọng, hợm
hĩnh.
Nhận xét
Hiền lành,
Gian ngoan, xảo
chăm chỉ,
quyệt, luôn tìm
thật thà.
cách triệt tiêu
mọi niềm vui,
niềm hi vọng của
Tấm.
1: Tìm hiểu thân phận và con đường
tìm đến hạnh phúc của Tấm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sống,
thân phận của Tấm.
Nhóm 2: Tìm hiểu những thủ đoạn của
mẹ con Cám và cách ứng xử của Tấm
trước khi vào cung.
Nhóm 3: Nhận xét về những thủ đoạn
của mẹ con Cám và cách ứng xử của
Tấm.
Nhóm 4: Nêu ý nghĩa của yếu tố thần
kì trên con đường tìm đến hạnh phúc
của Tấm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm
trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận,
lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo
viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận,
nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách
thảo luận, trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức.
Cám.
=> Tấm là nhân vật đại diện cho cái thiện, mẹ
con Cám là nhân vật đại diện cho cái ác. Mẫu
thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám không chỉ là
mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng
trong gia đình mà còn là mâu thuẫn, xung đột
giữa cái thiện và cái ác.
c. Con đường tìm đến hạnh phúc
- Tấm: thụ động, chỉ biết khóc khi gặp khó
khăn, cản trở.
- Nhờ sự giúp đỡ của Bụt, Tấm bắt đầu tìm
đến hạnh phúc, được trở thành hoàng hậu =>
Biểu hiện của triết lí “ở hiền gặp lành”, thể
hiện khát vọng và mơ ước hạnh phúc và tinh
thần lạc quan, yêu đời của người bình dân
xưa.
=> Tấm nhờ chăm chỉ, lương thiện mà được
Bụt giúp đỡ, từ cô gái mồ côi nghèo trở thành
2: Tìm hiểu cuộc đấu tranh giành lại
hanh phúc của Tấm.
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được ý
nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột
và sự biến hóa của Tấm.
- Kĩ thuật dạy học: động não, phòng
tranh, mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu quá trình hóa thân
của Tấm.
Nhóm 2: Tìm hiểu ý nghĩa của những
sự vật mà Tấm đã hóa thân.
Nhóm 3: Nhận xét về thái độ của Tấm
trong quá trình đấu tranh giành lại
hạnh phúc.
Nhóm 4: Tìm hiểu ý nghĩa phần kết
thúc truyện.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm
trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận,
lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo
viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
hoàng hậu. Con đường tìm đến hạnh phúc của
Tấm dù có nhiều khó khăn, trắc trở nhưng
cuối cùng, Tấm đã tìm được hạnh phúc cho
bản thân mình. Đó cũng là con đường đến với
hạnh phúc của các nhân vật lương thiện trong
truyện cổ tích Việt Nam nói chung, truyện cổ
tích thế giới nói riêng.
d. Vai trò của yếu tố thần kì
- Yếu tố thần kì => sự trợ giúp của Bụt:
+ Luôn xuất hiện đúng lúc.
+ An ủi, nâng đỡ mỗi khi Tấm gặp khó khăn
hay đau khổ.
- Vai trò:
+ Thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện.
+ Thể hiện khát vọng thay đổi cuộc đời, thay
đổi số phận cho những con người bé nhỏ, bất
hạnh trong xã hội.
+ Biểu hiện cho triết lí ở hiền gặp lành.
2. Cuộc đấu tranh giành lại hạnh phúc của
Tấm
- Sau khi đã vào cung, dù đã trở thành hoàng
hậu nhưng Tấm vẫn không quên ngày giỗ cha
=> Người con gái hiếu thảo.
- Quá trình hóa thân:
+ Tấm trèo lên cây cau => bị dì ghẻ giết hại
=> hóa thành chim vàng anh.
+ Chim vàng anh bay vào cung, báo hiệu sự
có mặt của mình bằng lời cảnh cáo đanh thép:
“Giặt áo chồng tao/ thì giặt cho sạch/ phơi áo
chồng tao/ phơi lao phơi sào/ chớ phơi bờ rào/
rách áo chồng tao” => hai mẹ con Cám bắt
chim vàng anh, ăn thịt.
+ Tấm tiếp tục hóa thân vào cây xoan đào =>
tuyên chiến trực tiếp với hai mẹ con Cám:
“Kẽo cà kẽo kẹt/ lấy tranh chồng chị/ chị
khoét mắt ra” => Hai mẹ con Cám đốt khung
cửi.
+ Từ đống tro tàn, Tấm tiếp tục hóa thân vào
quả thị => trở lại với cuộc đời.
- Ý nghĩa của quá trình hóa thân:
+ Khẳng định sự bất diệt của cái thiện. Cái
thiện không chịu chết một cách oan ức trong
im lặng, không chịu khuất phục trước cái ác.
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận,
nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách
thảo luận, trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 3: Tổng kết
- Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của
truyện cổ tích Tấm Cám.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
+ Sự hóa thân của Tấm cũng thể hiện tính
chất gay gắt, quyết liệt của cuộc chiến đấu
giữa cái thiện và cái ác. Trong cuộc chiến đấu
ấy, chiến thắng sẽ luôn thuộc về cái thiện.
- Những sự vật mà Tấm hóa thân đều là
những sự vật bình dị, thân thương, gắn bó với
người dân lao động. Đó cũng là những hình
ảnh đẹp đẽ của làng quê Việt Nam xưa.
- Nếu như lúc đầu, trong quá trình tìm đến
hạnh phúc, Tấm có phần thụ động, thì đến
đây, Tấm đã mạnh mẽ đứng dậy, chủ động,
quyết liệt giành lại hạnh phúc cho mình.
- Sau bao lần hóa thân chống lại kẻ thù, Tấm
trở về với cuộc đời, trong vai một người con
gái khéo léo, đảm đang, nhân hậu.
- Nhờ miếng trầu têm cánh phượng, nhà vua
đã nhận ra Tấm và đón Tấm về cung.
- Ý nghĩa của miếng trầu:
+ Là biểu tượng của hạnh phúc, của tình yêu.
+ Thể hiện rõ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Kết thúc truyện: mẹ con Cám bị tiêu diệt, cái
ác phải đền tội, Tấm được hưởng cuộc sống
hạnh phúc => Thể hiện rõ triết lí ở hiện gặp
lành, ác giả ác báo.
III. Tổng kết
1.Giá trị nội dung:
- Mâu thuẫn và xung đột trong truyện Tấm
Cám phản ánh mâu thuẫn và xung đột trong
gia đình phụ quyền thời cổ (dì ghẻ- con
chồng), đặc biệt là mâu thuẫn giữa cái thiện
và cái ác.
- Ý nghĩa xã hội của mâu thuẫn: Chiến thắng
của cái thiện trước cái ác, cái ác trước sau
cũng phải trả giá đích đáng, “ác giả ác báo”,
cái thiện sẽ được tôn vinh, “ở hiền gặp lành”.
2. Giá trị nghệ thuật:
- Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày
càng tăng tiến.
- Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập
cùng tồn tại và song song phát triển. Ở đó,
bản chất của từng tuyến nhân vật được nhấn
mạnh, tô đậm.
- Có nhiều yếu tố thần kì song vai trò của yếu
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách
trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
tố thần kì cũng khác nhau trong từng giai
đoạn.
- Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người
nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn
cuối cùng được hưởng hạnh phúc
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Đánh giá việc Tấm trả thù mẹ con
Cám, có hai luồng ý kiến:
+ Đồng tình với cách trả thù của Tấm,
cho như thế là hợp lí, đích đáng.
+ Không đồng tình, cho rằng cách trả
thù như thế trái với bản chất hiền hậu
của Tấm, làm giảm vẻ đẹp của nhân
vật khiến Tấm trở nên hẹp hòi, tàn
nhẫn .
Nêu ý kiến của em?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách
trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Luyện tập
Việc trả thù quyết liệt của Tấm:
+ Phù hợp với quá trình chuyển biến tính cách
nhân vật: từ yếu đuối, thụ động chấp nhận đã
trở nên mạnh mẽ, quyết liệt hơn, kiên cường
đấu tranh đến cùng cho hạnh phúc của mình.
+ Thể hiện quan niệm về thiện - ác, ước mơ
công lí, tinh thần lạc quan, tin tưởng vào lẽ tất
thắng của chính nghĩa, của cái thiện đối với
cái ác, cái xấu.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Hoàn thiện bảng sau:
Các lần hóa thân của Tấm
Vận dụng:
Các lần hóa thân của Tấm
Số
1
Chim
2
Cây
3
Khung
4
Quả thị
Số
lần
1
2
3
4
lần
vàng
anh
xoan
đào
cửi
Ý
nghĩa
Ý
nghĩa
Bốn lần bị giết, Tấm đều tìm cách
hoá thân sang kiếp khác và đấu tranh
quyết liệt với kẻ thù, tìm cách rủa
mắng, tố cáo tội ác giết chị, cướp
chồng của Cám.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến
thức.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
1. V× lý do g× mµ mÑ con C¸m giÕt
bèng?
a. V× tham ¨n
b. V× lßng ghen ghÐt ®è kþ
c. V× C¸m muèn ®îc lµm hoµng hËu
d. V× kh«ng muèn cho TÊm ch¬i víi
bèng a. Lµ sù tÝch tô mäi oan øc, o¸n
hên tè c¸o téi ¸c cña mÑ con C¸m
2. H×nh ¶nh côc m¸u næi lªn cã ý
nghÜa g×?
b. Lµ b¸o hiÖu cña sù tr¶ thï
c. Lµ b¸o hiÖu cña tiÕng kªu cøu
d. Lµ b¸o hiÖu cña tiÕng khãc than.
3. MÑ con C¸m bµy kÕ kh«ng cho TÊm
®i xem héi nh thÕ nµo?
a. Nhèt TÊm trong nhµ
b. Sai TÊm ®i ch¨n tr©u
c. Trén ng« víi ®ç b¾t TÊm ë nhµ nhÆt
d. Trén thãc víi g¹o b¾t TÊm ë nhµ
nhÆt
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ câu trả lời vào
Mở rộng, sáng tạo
b. V× lßng ghen ghÐt ®è kþ
a. Lµ sù tÝch tô mäi oan øc, o¸n hên tè c¸o téi
¸c cña mÑ con C¸m
d. Trén thãc víi g¹o b¾t TÊm ë nhµ nhÆt
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến
thức.
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 25
TAM ĐI CON GÀ; NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: TAM ĐI CON GÀ; NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm
trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Hiểu được bản chất là dốt nhưng lại làm ra vẻ là giỏi, cố tình giấu dốt nhưng
càng ra sức che đậy thì bản chất dốt nát càng bị lộ tẩy (Truyện Tam đại con gà).
- Thấy được sự phê phán của nhân dân đối với nhân vật thầy lí và thái độ giễu
cợt với Cải (Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày)
- Nắm được nghệ thuật “tự bộc lộ” trong truyện cười.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức:
- Hiểu được mâu thuẫn trái tự nhiên trong nhân vật thầy đồ: bản chất là dốt
nhưng lại làm ra vẻ là giỏi, cố tình giấu dốt nhưng càng ra sức che đậy thì bản chất
dốt nát càng bị lộ tẩy.
- Thấy được sự phê phán của nhân dân đối với nhân vật thầy lí (hình ảnh quan
lại địa phương) và thái độ giễu cợt với Cải (hình ảnh những người nông dân khờ
khạo khi lâm vào cảnh kiện tụng).
- Nắm được nghệ thuật “tự bộc lộ” trong truyện cười.
2. Về kĩ năng: Có kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện cười dân gian theo đặc
trưng thể loại.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ:
+ Có thái độ phê phán đối với thói giấu dốt – một tật xấu có thật của khá nhiều
người dân Việt Nam.
+ Có thái độ phê phán, lên án nạn việc hối lộ và nhận hối lộ của một số quan
lại địa phương.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm
mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng
lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức,
+ Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản,
+ Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản,
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Gv yêu cầu HS kể một câu chuyện
cười mà em biết và yêu cầu HS nêu ý
nghĩa của câu chuyện cười đó ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS : Trả lời cá nhân
Ví dụ: Truyện “ Lợn cưới áo mới”
Có anh tính hay khoe của. Một hôm,
may được cái áo mới, liền đem ra mặc,
rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua
người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến
chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức
lắm. Đang tức tối, chợt thấy một anh,
tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến
hỏi to:
- Bác có thấy con lợn cưới của tôi
chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi
chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây
cả!
Ýnghĩa: Khoe khoang của cải là một
thói xấu đôi khi khiến người khoe tự
đẩy mình vào tình thế lố bịch, bị người
đời cười chê. Những người khoe của
thường là những kẻ hợm hĩnh, coi của
cải là trên hết, có chút gì mới cũng
khoe ra để chứng tỏ là mình hơn
người. Truyện cười Lợn cưới, áo mới
khiến ta thấm thía hơn ý nghĩa đó.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
- GV dẫn dắt vào bài: Trong kho tàng
văn học dân gian Việt Nam, thể loại
truyện cười là thể loại có số lượng tác
phẩm lớn, có nội dung phong phú và ý
nghĩa nhân sinh sâu sắc: đả kích mạnh
- Hs kể đúng được câu chuyện theo chủ đề
yêu cầu của GV
mẽ cái xấu xa của giai cấp thống trị,
phê phán những nét tiêu cực trong nội
bộ nhân dân. Bài học hôm nay, cô và
các em cùng tìm hiểu thể loại truyện
cười dân gian qua hai tác phẩm tiêu
biểu: “Tam đại con gà” và “Nhưng nó
phải bằng hai mày”.
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu chung về thể loại
truyện cười
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đặc
điểm của truyện cười, phân loại truyện
cười.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Em hiểu thế nào là truyện cười?
Có mấy loại truyện cười? Trình bày
những đặc điểm của truyện cười?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức,
- Về mặt nghệ thuật: truyện cười
thường tạo ra tiếng cười bằng những
lời nói gây cười, cử chỉ gây cười, hoàn
cảnh gây cười.
- Cùng với truyện cổ tích, truyện cười
đã góp phần không nhỏ vào việc vạch
mặt cái xấu, thúc đẩy sự phát triển của
xã hội.
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm truyện cười
- Truyện cười là tác phẩm tự sự dân gian
ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể
về những sự việc xấu, trái với tự nhiên, có tác
dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê
phán.
2. Đặc điểm và phân loại
- Có hai loại truyện cười:
+ Truyện khôi hài: là loại truyện cười chủ yếu
tạo ra tiếng cười nhằm mục đích giải trí (song
vẫn có ý nghĩa giáo dục).
+ Truyện trào phúng: là loại truyện cười tạo
ra tiếng cười nhằm mục đích phê phán. Đối
tượng phê phán phần lớn là các nhân vật
thuộc tầng lớp xã hội trên trong xã hội nông
thôn Việt Nam xưa. Ngoài ra, cũng có khá
nhiều truyện cười phê phán thói hư tật xấu
trong một bộ phận nhân dân.
- Truyện “Tam đại con gà” và “Nhưng nó
phải bằng hai mày” là những truyện cười
thuộc thể loại trào phúng.
3. Văn bản:
- Đọc- kể:
- Bố cục truyện cười:
+ Mở truyện: giới thiệu mâu thuẫn
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh đọc hiểu văn bản
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được ý
nghĩa của tiếng cười phê phán, đả kích
trong từng tác phẩm; hiểu được đặc
sắc nghệ thuật của truyện cười.
- Kĩ thuật dạy học: động não, phòng
tranh, mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận
nhóm.
- Các bước thực hiện:
1:Tìm hiểu truyện “Tam đại con gà”
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Mở đầu tác phẩm, nhân vật
“thầy” được giới thiệu như thế nào?
Nhóm 2: Nhân vật “thầy” đã được tác
giả dân gian đặt vào những tình huống
nào?
- “Thầy” đã giải quyết những tình
huống đó ra sao?
Nhóm 3: Trong quá trình giải quyết
các tình huống, thầy đã bộc lộ bản chất
gì của mình?
Nhóm 4: Nêu ý nghĩa phê phán của
truyện.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt
trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận,
nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
+ Thân truyện: dẫn dắt để tạo tiếng cười
+ Kết truyện: câu cuối cùng, bật ra tiếng cười
II. Đọc hiểu văn bản
1. Truyện cười : Tam đại con gà
* Câu mở đầu.
- Giới thiệu nhân vật chính và tính cách của y
đồng thời nêu mâu thuẫn trái tự nhiên trong
dạng khái quát nhất: Dốt nhưng không thừa
nhận sự thật, ngược lại tự cho mình là giỏi.
* Diễn biến câu chuyện.
+ Tình huống 1: Gặp chữ "kê" thầy không
nhận ra mặt chữ. Học trò hỏi gấp, thầy nói
liều “Dủ dỉ là con dù dì” => cái dốt đã được
định lượng. Vừa dốt kiến thức sách vở, vừa
dốt kiến thức thực tế vì làm thầy dạy người
khác mà chữ trong cuốn sách vỡ lòng thầy
cũng không biết, không đọc nổi.
- Sợ người khác biết cái sai, cái dốt của mình
nên thầy bảo trò đọc khẽ->cười vì sự giấu dốt
và sĩ diện hão của anh học trò làm thầy dạy
học; dùng láu cá vặt để gỡ bí, đó là cách giấu
dốt
- Thầy tìm đến thổ công, cái dốt ngửa ra cả ba
đài âm dương.
=> Cái dốt được khuếch đại lên và được nâng
lên. Đến đây tiếng cười lại bật ra thú vị hơn
vì thầy đồ dốt lại còn mê tín .
+ Tình huống 2: Chạm trán chủ nhà, thói
giấu dốt bị lật tẩy.
- Khẳng định mình dốt và 1 sự thật nữa là thổ
công nhà ấy cũng dốt
- Câu giải thích có vần lưng nhịp nhàng,
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo
luận, trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
2: Tìm hiểu truyện “Nhưng nó phải
bằng hai mày”
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1:Mở đầu truyện, tác giả dân
gian đã giới thiệu cho ta biết điều
gì?Theo em, cách giới thiệu này có tác
dụng gì cho câu chuyện kể?
Nhóm 2:Em có nhận xét gì về cách xử
kiện của thầy lí ? Cách xử kiện như
vậy đã gây phản ứng gì?
Nhóm 3: Lời nói và hành động của Cải
có ý nghĩa gì?
Nhóm 4:Viên lí trưởng đã có cách xử
lí như thế nào trước hành động và phản
ứng của nhân vật Cải?Phân tích ý
nghĩa những cử chỉ của viên lí trưởng?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt
trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
nhưng giải thích vô nghĩa, vô lí. Chứng tỏ sự
ngụy biện nhanh trí và láu cá của thầy
* Câu kết: Tiếng cười oà ra, cười thầy đồ dốt
nát nhưng lại khéo lấp liếm cái dốt nát của
mình bằng lí sự cùn.
=>Ý nghĩa phê phán của truyện: Truyện phê
phán thói giấu dốt – một tật xấu có thật trong
một bộ phận nhân dân. Từ đó, khuyên răn
mọi người mạnh dạn học hỏi, không nên giấu
dốt.
2.Truyện:“Nhưng nó phải bằng hai mày”
* Trước khi xử kiện
- Câu mở đầu:
+ Giới thiệu nhân vật lí trưởng nổi tiếng xử
kiện giỏi-> lời nhận định, 1 lời đánh giá cao,
lời khen tài xử kiện của thầy Lí.
+ Cải, Ngô đánh nhau rồi mang nhau kiện.
Cải sợ kém thế lót trước thầy lí năm đồng.
Ngô biện chè lá mười đồng ->hành độngnhận
tiền đút lót của thầy lí trái với lời khen ngợi.
-> Dụng ý: Thể hiện bản chất của quan lại là
tham lam, ăn hối lộ.
=> Tạo mâu thuẫn cho câu chuyện.
* Khi sử kiện:
- Cách xử kiện:
+ Thầy lí không điều tra, không phân tích mà
kết án ngay
+ Cải phản ứng“ Cải vội xoè năm ngón tay …
lẽ phải về con mà”
Lời nói và động tác đầy ẩn ý, gây cười:
5 ngón tay = 5 đồng = lẽ phải
+Cử chỉ và hành động của lí trưởng:“Cũng
xoè năm ngón tay trái úp lên năm gón tay
mặt”
Ý nghĩa: 10 ngón tay = 10 đồng đã nhận
của Ngô (gấp đôi của Cải) = gấp đôi lẽ phải.
Vì vậy,lẽ phải đã bị cái khác úp lên che lấp
- Học sinh các nhóm khác thảo luận,
nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo
luận, trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Trong câu chuyện này, tác giả dân gian
muốn phê phán những ai và phê phán
điều gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu hỏi
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS: Trả lời cá nhân
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 3: Tổng kết
- Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc
mất rồi, ai nhiều tiền thì sẽ thắng.
=> Với thầy lí, lẽ phải được đo bằng tiền,
thuộc về kẻ nhiều tiền. Đồng tiền là thước đo
công lí, là "tiêu chuẩn" xử kiện.
* Kết thúc truyện:
- Lời nói của lí trưởng:“Tao biết mày phải,
nhưng nó phải bằng hai mày!”
Lối chơi chữ: “phải”
-> Kiểu chơi chữ độc đáo, chỉ quan hệ giữa
số lượng và chất lượng( vừa có lí, vừa vô lí).
Vô lí trong xử kiện, có lí trong thực tế
*Ý nghĩa phê phán của truyện:
- Phê phán lối xử kiện bằng tiền của quan lại.
- Ngầm khuyên mọi người hãy sống hoà
thuận để tránh lâm vào cảnh kiện tụng.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Phê phán những thói hư tật xấu, sự ích kỉ
nhỏ nhen, tính khoe mẽ,… của con người
trong cuộc sống xã hội.
- Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch
trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan
lại xưa.
2. Nghệ thuật:
- Truyện ít nhân vật, bố cục chặt chẽ, ngắn
gọn hấp dẫn người đọc, người nghe.
- Xây dựng và tạo tình huống truyện đặc sắc
qua những mâu thuẫn kịch.
sắc về nội dung và nghệ thuật của hai
truyện cười đã học
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình
bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Sau khi đọc – hiểu hai tác phẩm truyện
cười trong sgk, em ấn tượng gì về
người Việt Nam bình dân xưa ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình
bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Truyện cười là một bằng chứng về trí
thông minh sắc sảo, tinh thần lạc quan
của người bình dân xưa. Truyện cũng
Luyện tập:
Truyện cười là một bằng chứng về trí thông
minh sắc sảo, tinh thần lạc quan của người
bình dân xưa. Truyện cũng phản ảnh khát
vọng của họ về một xã hội công bằng, với
cuộc sống yên vui, thanh bình .
phản ảnh khát vọng của họ về một xã
hội công bằng, với cuộc sống yên vui,
thanh bình.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Nếu yêu cầu giới thiệu ngắn gọn về
đặc điểm của truyện cười thì anh (chị)
sẽ giới thiệu như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả
lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học
sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của
các
nhóm
- Giáo viên khái quát kiến thức
Đặc điểm của truyện cười:
+ Truyện cười thường ngắn gọn (gói
kín, mở nhanh, không thừa lời, không
thừa chi tiết)
+ Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái
đáng cười luôn được đặt vào tình
huống để nó diễn biến tự nhiên, nhanh
chóng đi đến chỗ gay cấn rồi kết thúc
bất ngờ)
Vận dụng
Đặc điểm của truyện cười:
+ Truyện cười thường ngắn gọn (gói kín, mở
nhanh, không thừa lời, không thừa chi tiết)
+ Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái đáng
cười luôn được đặt vào tình huống để nó diễn
biến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ gay
cấn rồi kết thúc bất ngờ)
Hoạt động5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Hãy kể lại một câu chuyện cười cùng
chủ đề mà em biết?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả (tiết học
sau)
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 26 - 27
CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm
trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong
xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Kiến thức:
- Giúp HS hiểu và cảm nhận tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình
nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu
sắc dân gian của ca dao.
2. Kĩ năng:
- Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao theo đặc trưng thể loại.
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
3. Thái độ:
- Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
- Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng
cười của họ trong ca dao.
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thẩm mĩ.
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 4 nhóm tham gia trò
chơi : Đọc thuộc một số câu ca dao mà
em biết theo các chủ đề
+ Nhóm 1: Ca dao ca ngợi vẻ đẹp quê
hương đất nước
+ Nhóm 2: Ca dao nói về tình cảm gia
đình
- Hs đọc đúng được các câu ca dao theo
chủ đề yêu cầu của GV
- GV nhấn mạnh để chuyển hoạt động:
Ca dao là thể loại trữ tình của văn học
dân gian VN. Đây là thể loại có giá trị
thẩm mĩ cao, tạo được sức hấp dẫn lâu
dài với bạn đọc.
+ Nhóm 3: Ca dao hài hước châm biếm
+ Nhóm 4: Các câu ca dao mở đầu bằng
cụm từ “thân em như”.
- Trong vòng 10 phút nhóm nào đọc
được nhiều bài ca dao hơn nhóm đó sẽ
thắng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
Bước 3: Trình bày bằng cách cử một
bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV.
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Thao tác 1: Tìm hiểu khái quát về thể
loại ca dao
B 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu hs chia 4 nhóm và hoàn
thành 4 câu hỏi
+ Nhóm 1: Trình bày khái niệm ca dao?
+Nhóm 2: Nêu nội dung cơ bản của ca
dao ?
+ Nhóm 3: Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật
của ca dao ?
+ Nhóm 4: Theo em ca dao khác dân ca ở
điểm nào ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
Bước 3: Trình bày bằng cách cử một
bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV.
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý
I.Kháiquátvềcadao
1. Khái niệm
Ca dao là thể loại trữ tình bằng văn vần
nhằm diễn tả đời sống nội tâm của con
người.
2.Những nét lớn về nội dung và nghệ
thuật.
a. Nội dung:
- Ca dao là hình thức thổ lộ tâm tình của
người bình dân xưa.
- Nhìn khái quát thì tâm tình của người
bình dân tập trung vào 2 vấn đề:
+ Than than
+ Phản kháng
Trong xã hội xưa, đời sống vật chất thấp
kém, lao động nông nghiệp lạc hậu,
người dân phải vất vả cực nhọc mà vẫn
làm không đủ ăn. Đồng thời họ lại là giai
cấp bị áp bức bóc lột trong xã hội. Do đó
ca dao thường nói tới nỗi vất vả, cực
nhọc của con người.
+ Yêu thương tình nghĩa
Một trong những phẩm chất cao đẹp của
người bình dân xưa là: yêu thương, tình
nghĩa, thủy chung. Ca dao VN có rất
nhiều câu thể hiện vẻ đẹp ấy (tình cảm
xóm làng, quê hương; tình cảm gia đình;
tình yêu đôi lứa, lòng yêu thương đồng
loại…)
b. Nghệ thuật.
Thao tác 2: Đọc hiểu văn bản
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đọc diễn cảm
B1:GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, yêu
cầu một HS đọc theo hướng dẫn.
B2: HS thực hành đọc diễn cảm.
B3: HS nhận xét việc đọc diễn cảm của
bạn.
B4: GV nhận xét, đánh giá.
2.1. Tìm hiểu bài ca dao số 1
- Hình thức: theo nhóm
- Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1: GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận
các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1:
+ Nhận xét về hình thức mở đầu của bài
ca dao?
+ Xác định chủ thể của bài ca dao?
Nhóm 2:
+ Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật
của hình ảnh so sánh trong bài ca dao?
+ Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật
của hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao?
Nhóm 3:
* Thể thơ: Thường sáng tác theo 2 thể
lục bát và song thất lục bát
* Cách diễn ý, lập ý
+ Cách diễn ý: Ca dao thường thể hiện
tình cảm tế nhị, kín đáo do đó thường
diễn ý bằng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ,
hoán dụ, liên tưởng tưởng tượng…
+ Cách lấp ý: 3 cách (hình thức đối đáp,
hình thức miêu tả, hình thức trùng điệp).
*Ngôn ngữ: Giản dị, mộc mạc, đậm màu
sắc địa phương nhưng cũng giàu sức gợi
tả, gợi cảm.
3. Phân biệt ca dao – dân ca
- Đây là 2 khái niệm thường được sử
dụng song đôi vì có liên quan mật thiết
tới nhau
- Ca dao: là thể thơ dân gian
- Dân ca: là khúc hát dân gian. Nó là sự
kết hợp giữa lời thơ và điệu nhạc.
II.Đọchiểuvănbản
HS đọc diễn cảm văn bản.
HS nhận xét, đánh giá được việc đọc của
bạn.
1. Bài ca dao số 1: Tiếng hát than thân
- Hình thức mở đầu: Thân em như…gợi
âm điệu xót xa, ngậm ngùi.
→ Chủ thể than thân: người phụ nữ.
→ Mô tip mở đầu phổ biến trong ca dao.
- Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ:
+ Thân em – tấm lụa đào: ý thức về sắc
đẹp, tuổi xuân, giá trị của người phụ nữ.
+ Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai: Số
phận chông chênh, đầy may rủi, giống
món hàng để mua bán
→ Lời than thân đầy chua xót của
NVTT: người phụ nữ khi bước vào thời
kì đẹp nhất, rực rỡ nhất thì lại phấp
phỏng nỗi lo âu về thân phận.
Khái quát nội dung trữ tình của bài ca
dao?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 3 nhóm trình bày. Các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
2.2. Tìm hiểu bài ca dao số 4:
- Hình thức: theo nhóm
- Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1:GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận
các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1:
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “khăn”
trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý
nghĩa).
Nhóm 2:
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “đèn”
trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý
nghĩa).
Nhóm 3:
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “mắt”
trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý
nghĩa).
Nhóm 4:
Phân tích hai câu cuối bài? Khái quát đặc
điểm kết cấu, nội dung trữ tình của bài ca
dao?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 4 nhóm trình bày. Các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
2. Bài ca dao số 4: Tiếng hát yêu
thương, tình nghĩa
* Nỗi niềm thương nhớ người yêu của cô
gái được gửi gắm qua 3 hình ảnh mang ý
nghĩa biểu tượng:
- Khăn: Hình ảnh nhân hóa được nhắc
đến 6 lần:
+ Vật kỉ niệm, vật trao duyên gợi nhớ
người yêu.
+ Gắn bó với cô gái trong mọi hoàn cảnh.
+ Điệp từ “khăn”, điệp khúc “khăn
thương nhớ ai”: nỗi nhớ triền miên, da
diết.
+ Nỗi nhớ trải dài trong không gian: rơi
xuống đất, vắt lên vai, chùi nước mắt.
Các động từ: rơi, vắt, xuống, lên diễn tả
được tâm trạng ngổn ngang, bồn chồn,
khắc khoải của cô gái.
- Đèn: Hình ảnh nhân hóa, được nhắc
đến 2 lần.
+ Từ “khăn” đến “đèn”: Nỗi nhớ lan tỏa
theo thời gian từ ngày sang đêm.
+ Đèn không tắt: Ẩn dụ: nỗi thương nhớ
không nguôi trong lòng cô gái.
- Mắt: Hình ảnh hoán dụ: cô gái, được
nhắc đến 2 lần.
+ Nếu “khăn”, “đèn” là biểu tượng gián
tiếp thì “mắt” là biểu tượng trực tiếp, là
chính bản thân cô gái, cô tự hỏi chính
mình.
+ Mắt thương nhớ ai/ Mắt ngủ không
yên: nỗi nhớ, nỗi ưu tư, trăn trở nặng trĩu
trong lòng.
+ Điệp khúc “thương nhớ ai” thể hiện
nỗi mong nhớ khắc khoải, da diết.
- “Đêm qua em những lo phiền
2.3. Tìm hiểu bài ca dao số 6:
- Hình thức: theo nhóm
- Kĩ thuật: tổ chức nhóm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Nhóm 1 - 4: Trong bài ca dao số 6, em
thấy có những hình ảnh nào đáng chú ý?
Những hình ảnh đó có đặc điểm gì đáng
chú ý? Nó biểu trưng cho điều gì?
Nhóm 2: Em hiểu thế nào về cụm từ chỉ
thời gian “ba vạn sáu ngàn ngày”?
Nhóm 3: Qua bài ca dao, em hiểu gì về
tình nghĩa vợ chồng của người dân lao
động xưa?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 3: Tổng kết
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Nêu khái quát giá trị nội dung, nghệ
thuậtcủa các văn bản ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
Lo vì một nỗi không yên một bề”
Niềm lo âu, trăn trở cho hạnh phúc lứa
đôi: Sợ tình yêu hạnh phúc lứa đôi bị
dang dở, bị ngăn cản.
→ Bài ca dao gồm 6 cặp câu. Ở 5 cặp
câu đầu, mỗi câu chỉ có 4 tiếng, được kết
cấu theo kiểu câu hỏi tu từ không có lời
đáp. Cặp câu cuối là cặp câu lục bát, số
tiếng trong câu tăng lên. Hình thức này
diễn tả sự trào dâng cảm xúc của NVTT
nhưng đáng chú ý là sự chuyển biến từ
cảm xúc thương nhớ sang cảm xúc lo âu.
Bài ca dao thể hiện tình yêu sâu sắc,
mãnh liệt của cô gái đầy yêu thương, tình
nghĩa.
3.ài 6: Tình nghĩa thủy chung
- Hình ảnh: muối, gừng.
+ Muối ba năm còn mặn.
+ Gừng chín tháng còn cay.
=> Dù trải qua thời gian nhưng không hề
mất đi giá trị.
=> Hình ảnh muối, gừng: biểu trưng cho
hương vị của tình cảm giữa con người
với con người, mà cụ thể là tình nghĩa vợ
chồng.
- Ba vạn sáu ngàn ngày: thời gian dài,
tượng trưng cho một đời người.
=> Bài ca dao ca ngợi tình nghĩa vợ
chồng thủy chung, bền vững.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả
- Giáo viên khái quát kiến thức
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Bức tranh tâm tình của người bình dân
trong cuộc sống.
- Nỗi niềm tâm sự thầm kín của những
chàng trai cô gái, hay tình cảm vợ chồng
thắm đượm ân tình.
- Ca ngợi tình nghĩa thuỷ chung son sắt
của con người, đồng thời nêu lên quan
niệm tiến bộ về tình yêu, hạnh phúc (tự
do yêu thương tìm hiểu nhau).
2. Nghệ thuật
- Ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh gợi
tả.
- Bố cục rõ ràng, ngôn ngữ gần gũi với
đời sống sinh hoạt của ngời bình dân.
- So sánh, ẩn dụ, liên tưởng
Hoạtđộng 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
Câu hi 1: Bài ca dao(1)(2)trong bài "Ca
dao than thân và Ca dao yêu thương tình
nghĩa"là tiếng nói của ai? a. Mẹ nói với
con gái.
b. Người con trai nói với người con gái.
c. Người con gái nói với người con trai.
d. Em nói với anh.
Câu hi 2: Bài cao dao (3) trong bài
"Cao dao than thân và ca dao yêu thương
tình nghĩa"nói về thân phận của ai?
a. Người phụ nữ phải đi lấy chồng sớm.
b. Người phụ nữ quá tuổi.
c. Người đàn bà goá chồng.
d. Người đàn bà không có con.
Câu hi 3: Bài ca dao (1) (2) đã sử dụng
biện pháp nghệ thuật nào?
a. So sánh, hoán dụ.
b. Ẩn dụ, hoán dụ.
c. So sánh, ẩn dụ.
d. Tất cả biện pháp trên đều đúng
TRẢ LỜI
c. Người con gái nói với người con trai.
a. Người phụ nữ phải đi lấy chồng sớm.
c. So sánh, ẩn dụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
Bước 3: HS trình bày bằng cách cử
một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp
GV.
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý
Hoạtđộng 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“ Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ.
Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là
máu của Tổ quốc”,trước khi nghe Tế
Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và
sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời
ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm
hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn
tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi
làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi
chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn
ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng
chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm
thanh du dương huyền hoặc là cả một thế
giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước
mắt, thế giới của tình thương, của tình
yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng
mơ...
( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao-
Nguyễn Đức Quyền)
1. Xác định câu chủ đề của văn bản.
Người viết sử dụng thao tác diễn dịch
hay quy nạp?
2. Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao
và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là
gì?
3. Xác định biện pháp tu từ về từ trong
câu ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối
bài kia tưởng chừng như vô tận. Nêu
hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ
đó.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
Bước 3: HS trình bày bằng cách cử
một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp
1. Câu chủ đề của văn bản: Tôi mê ca
dao từ những ngày còn nhỏ.
Người viết sử dụng thao tác diễn dịch .
2. Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca
dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói
này là
bên cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác thì ca
dao cũng là nguồn sữa ngọt ngào nuôi
lớn tinh thần của con người trong cả cuộc
đời. Qua đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp của
ca dao, của tình mẫu tử thiêng liêng.
3. Câu ca dao tuôn ra như suối, bài nọ
nối bài kia tưởng chừng như vô tận sử
dụng biện pháp tu từ so sánh. Hiệu quả
nghệ thuật : ca dao có sức lan toả, thấm
vào máu thịt của mỗi người dân Việt
Nam. Tác giả thể hiện lòng biết ơn ca
dao và mẹ vì đã đem lại niềm đam mê
ngây ngất trong tâm hồn mình.
GV.
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý
Hoạtđộng 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv: Chia lớp thành 4 nhóm
Mỗi nhóm cử đại diện hát 1 bài hát ca
dao - dân ca mà em biết.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
Bước 3: HS trình bày bằng cách cử
một bạn trong nhóm biểu diễn
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV khái
quát
Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………
Tuần: 10
Ngày soạn:3/10
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 28
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm
trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Những đặc điểm, các mặt thuận lợi, hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức
- Nhận rõ đặc điểm, các mặt thuận lợi, hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp.
- Có kĩ năng trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm của ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ viết.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất
- Thái độ: Biết sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết một cách hiệu quả, phù
hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV- HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Gv chiếu hai ví dụ: 1 ví dụ về một cuộc
trò chuyện thông thường hàng ngày, 1 ví
dụ về một đoạn văn.
- GV yêu cầu HS nhận xét về ngôn ngữ
của 2 ví dụ.
GV: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: thảo luận, ghi kết quả vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS báo cáo kết quả thảo luận.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
GV: quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
GV dẫn dắt:Từ xa xưa, loài người trao
đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau bằng ngôn
ngữ nói. Sau này, khi sáng tạo ra chữ
viết, người ta dùng chữ viết cùng với tiếng
nói để thông tin với nhau. Chữ viết ra đời
đánh dấu một bước phát triển mới trong
lịch sử văn minh nhân loại, và từ đó
chúng ta có hai loại phương tiện để trao
đổi thông tin, đó là ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết. Tiết học hôm nay, cô sẽ hướng
dẫn các em tìm hiểu đặc điểm của ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Đoạn văn 1:
-Trong quá trình hội nhập quốc tế và
hiện đại hóa thì tre ngày nay lại trở
thành những sản phẩm văn hóa có giá
trị thẩm mỹ cao được nhiều khách
mước ngoài ưa thích, như những mặt
hàng dùng để trang trí ở những nơi sang
trọng: đèn chụp bằng tre, đĩa đan bằng
tre…
Đoạn văn 2:
A: Bác đan những cái đĩa, những cái
đèn chụp, giỏ đựng đồ bằng tre ạ?
B: Ừ! Đây là những vật dụng đan bằng
tre để xuât khẩu cháu ạ! Người nước
ngoài họ thích lắm, họ đặt hàng liên tục.
A: Thế ạ! Tre nước mình trở thành sản
phẩm tiêu dùng tốt quá bác nhỉ?
B: Ừ! Đây là hàng thủ công mỹ nghệ
đặc biệt và an toàn đấy cháu.
Nhận xét:
- Ở đoạn văn 1:Người nói và người
nghe tiếp xúc gián tiếp với nhau và sử
dụng chữ viết làm phương tiện để trao
đổi thông tin.
- Ở đoạn văn 2: Người nói và người
nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau và sử
dụng ngôn ngữ âm thanh làm phương
tiện để trao đổi thông tin.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết
- Mục tiêu: Giúp học sinh nhận rõ đặc
điểm, các mặt thuận lợi và hạn chế của
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
- Phương tiện: bảng so sánh đặc điểm
I. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết
1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói
a. Khái niệm: Lµ ng«n ng÷ cña ©m
thanh, lµ lêi nãi trong giao tiÕp.
b. Đặc điểm:
- Phương tiện ngôn ngữ: Âm thanh
- Tình huống giao tiếp: Các nhân vật
của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, máy
chiếu.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc nhóm
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Nhóm 1: Em hiểu thế nào là ngôn ngữ nói
? Nêu đặc điểm của ngôn ngữ nói ?
Nhóm 1: Em hiểu thế nào là ngôn ngữ
viết? Nêu đặc điểm của ngôn ngữ viết ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
giao tiếp tiếp xúc trực tiếp, có sự đổi
vai, phản hồi tức khắc, nhưng người nói
ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các
phương tiện ngôn ngữ, người nghe ít có
điều kiện suy ngẫm, phân tích
- Phương tiện phụ trợ: Ngữ điệu, nét
mặt, cử chỉ, điệu bộ,...
- Từ, câu, văn bản: Từ khẩu ngữ, câu
văn linh hoạt về kết cấu, về kiểu câu,
văn bản không thật chặt chẽ, mạch lạc
2. Đặc điểm của ngôn ngữ viết
a. Khái niệm: Được ghi lại bằng chữ
viết, lưu giữ dưới dạng văn bản
b. Đặc điểm:
- Phương tiện ngôn ngữ: Chữ viết.
- Tình huống giao tiếp: Các nhân vật
giao tiếp không tiếp xúc trực tiếp,
không đổi vai, có điều kiện lựa chọn,
suy ngẫm, phân tích.
- Phương tiện phụ trợ: Dấu câu, kí hiệu
văn tự, sơ đồ, bảng biểu.
- Từ, câu, văn bản: Từ được lựa chọn,
câu và văn bản có kết cấu chặt chẽ,
mạch lạc ở mức độ cao
Hoạt động 3: Luyện tập
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh luyện tập
Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến
thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để
làm những bài tập cụ thể.
Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp: công não, thông tin phản
hồi, phòng tranh, mảnh ghép..
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc
nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho học sinh đọc ngữ liệu, chia lớp
thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Làm bài tập số 1.
Nhóm 2: Làm bài tập số 2
nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Nhóm 3: Làm bài tập số 3.
III. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Đặc điểm 1: Đây là bài viết trên báo
người tiếp nhận bằng cách đọc .
Không có ngữ điệu nhưng có các dấu
câu
- Đặc điểm 2. Dùng 1 số thuật ngữ khoa
học, văn chương: ( Vốn chữ, từ vựng,
ngữ pháp, phong cách, thể văn, văn
nghệ, chính trị, khoa học)
- Đặc điểm 3: Từ ngữ gọt giũa, mang
tính chính xác cao, câu văn có thể dài
hoặc ngắn nhưng mạch lạc, không có từ
ngữ dư thừa, sử dụng triệt để các dấu
ngoặc đơn, kép, ba chấm.
2) Bài tập 2.
- Đặc điểm 1: Ngôn ngữ bằng âm thanh
+ Ngữ điệu đa dạng ( căn cứ dấu câu).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ th
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
+ Có các yếu tố phi ngôn ngữ( Cười
như nắc nẻ, cong cớn, ngoái cổ, vuốt
mồ hôi, cười, liếc mắt, cười tít)
- Đặc điểm 2:Có sự luân phiên đổi vai.
- Đặc đỉêm 3: Từ ngữ đưa đẩy, các thán
từ, hô ngữ, ( kìa, đấy, thật đấy, này,
nhỉ...). Nhiều từ ngữ địa phương, khẩu
ngữ(: kìa, này, ơi, nhỉ, có khối, nói
khoác, đằng ấy, nắc nẻ, cong cớn, cười
tít,...). Có nhiều câu tỉnh lược( Thật đấy,
có đẩy thì ra mau lên)
3. Bài tập 3
a. Bỏ từ thì, hết ý.
=> Trong thơ ca Việt Nam, đã xuất hiện
nhiều bức tranh mùa thu đẹp, thơ mộng.
b. Bỏ từ như, vống lên, vô tội vạ
=> Còn máy móc, thiết bị do nước
ngoài đưa vào góp vốn thì không được
kiểm soát. Họ sẵn sàng khai quá mức
thực tế đến mức tùy tiện.
c. Câu văn tối nghĩa, bỏ từ sất và viết lại
câu
=> Từ cá, rùa, ba ba, ếch nhái hay
những loài chim ở gần nước như cò vạc,
vịt, ngỗng, thậm chí cả một số loài như
ốc, tôm, cua, chúng đều vơ vét về làm
thức ăn, không chừa bất cứ loài nào.
Hoạt động 4: Vận dụng
Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến
thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để
làm những bài tập cụ thể.
Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp: công não, thông tin phản
hồi, phòng tranh, mảnh ghép..
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc
nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Cho HS đọc lại đoạn thơ sau:
“Người đi? Ư nhỉ? Người đi thực
Mẹ thà coi như chiếc lá bay
Phân biệt nói và đọc:
Giống: Cùng dùng âm thanh
Khác:
+ Nói: Phải có ngữ điệu, cử chỉ
+ Đọc: Phải lệ thuộc tuyệt đối vào văn
bản.
+ Phải tận dụng ưu thế của ngữ điệu để
làm toát lên nội dung.
Chị thà coi như là hạt bụi
Em thà coi như hơi rượu say”
(Trích: Tống Biệt Hành )
Yêu cầu HSđọc diễn cảm đoạn thơ.
Em có nhận xét như thế nào về cách đọc
của bạn?
Hãy phân biệt giữa đọc và nói ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến
thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để
làm những bài tập cụ thể.
Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp: công não, thông tin phản
hồi, phòng tranh, mảnh ghép..
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc
nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Cho học sinh so sánh một đoạn hội
thoại sử dụng ngôn ngữ nói và một bài
báo sử dụng ngôn ngữ viết cùng nói về
chủ đề tai nạn giao thông.
a. Ví dụ 1: Đoạn hội thoại sử dụng ngôn
ngữ nói
A: Hôm nay đi chơi về, tôi gặp vụ tai nạn
kinh quá bà ạ!
B: (ánh mắt ngạc nhiên, lo lắng): Vậy á!
Ở đâu?
A: Ở chỗ đầu cầu Gián ấy. Hai ô tô đâm
Nhận xét:
- Ở ví dụ 1, người nói và người nghe
tiếp xúc trực tiếp với nhau và sử dụng
ngôn ngữ âm thanh làm phương tiện để
trao đổi thông tin.
- Trong ví dụ này, các từ ngữ, câu văn
được sử dụng một cách tự nhiên, linh
hoạt, đa dạng. Đặc biệt, người nói
thường xuyên sử dụng lớp từ khẩu ngữ,
các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen, các trợ
từ, thán từ, các từ lóng. Về câu văn, sử
dụng nhiều câu đặc biệt, câu tỉnh lược.
Ngoài từ ngữ và câu văn, người tham
gia giao tiếp còn sử dụng các phương
tiện hỗ trợ như cử chỉ, điệu bộ.
- Ở ví dụ 2, người nói và người nghe
tiếp xúc gián tiếp với nhau và sử dụng
chữ viết làm phương tiện để trao đổi
thông tin.
- Trong ví dụ này, người viết sử dụng
các kí hiệu chữ viết, các phương tiện hỗ
vào nhau, xe bẹp dí.
B. Sợ nhỉ! Giờ đi ra ngoài đường sợ lắm,
nhất là gặp mấy cái xe tử thần ấy!
A. Xe tử thần là xe gì bà?
B. À, xe phóng nhanh, vượt ẩu ấy!
A. Ừ! Sợ thật! Giờ tôi vẫn còn nổi da gà
mỗi khi nghĩ đến.
b. Ví dụ 2: Đoạn văn trên báo chí viết về
tai nạn giao thông
- Hôm qua, ngày 11/10/2016, trên đoạn
đường quốc lộ 1 qua huyện Gia Viễn, tỉnh
Ninh Bình đã xảy ra một vụ tai nạn
nghiêm trọng giữa ô tô mang biển kiểm
soát 36A 1234 do ông Nguyễn Văn A
điều khiển và xe máy mang biển kiếm
soát 10B 5678 do ông Trần Văn B điều
khiển. Vụ tai nạn đã khiến 2 người bị
thương nặn. Nguyên nhân vụ tai nạn đang
được công an huyện Gia Viễn điều tra,
làm rõ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ th
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
trợ như dấu câu để bổ sung, làm rõ
thông tin. Từ ngữ trong văn bản này
được chọn lọc một cách chính xác, hiệu
quả. Các câu văn cũng được tổ chức
mạch lạc, chặt chẽ, đầy đủ các thành
phần.
…………………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….................
Tuần:10
Tiết theo PPCT: 29
Ngày soạn: 4/10
Ngày kí:
CA DAO HÀI HƯỚC
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: CA DAO HÀI HƯỚC
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước
bàitrong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm
hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động
nhóm trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
Tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của
người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo toan.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức
- Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng
thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả,
lo toan.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một bài ca dao.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao qua tiếng cười của ca
dao hài hước.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ
- Thái độ: Trân trọng tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động và yêu quý
tiếng cười của họ trong ca dao.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV- HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
B 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 4 nhóm tham gia trò
chơi : Đọc thuộc một số câu ca dao hài
hước mà em biết
-Trong vòng 5 phút nhóm nào đọc được
nhiều bài ca dao hơn nhóm đó sẽ thắng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một
bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV.
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý
- GV dẫn dắt vào bài mới:Ca dao ra đời từ
ngàn xưa, gắn bó với niềm vui, nỗi buồn,
niềm tự hào, nỗi đắng cay của nhân dân
lao động. Nếu những câu ca dao than thân,
yêu thương, tình nghĩa phản chiếu đời sống
tình cảm của người dân lao động, chứa
đựng những đạo lí sâu sắc thì những câu
ca dao hài hước phản chiếu tiếng cười hóm
hỉnh, hồn nhiên, tâm hồn lạc quan, yêu đời
của họ. Tiết học hôm nay, cô và các em sẽ
tìm hiểu về ca dao hài hước để cảm nhận
rõ hơn điều đó.
- Hs đọc đúng được các câu ca dao theo
chủ đề yêu cầu của GV
- GV nhấn mạnh để chuyển hoạt động:
Ca dao là thể loại trữ tình của văn học
dân gian VN. Đây là thể loại có giá trị
thẩm mĩ cao, tạo được sức hấp dẫn lâu
dài với bạn đọc.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu chung về ca dao hài hước
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đặc điểm
của ca dao hài hước, đặc điểm của ca dao
hài hước.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin –
phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Dựa vào sách giáo khoa và những hiểu biết
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm ca dao hài hước
- Ca dao hài hước là những bài ca dao
được sáng tác để giải trí và phê phán
của em về văn học dân gian, em hãy nêu
cách hiểu về khái niệm ca dao hài hước và
đặc điểm của ca dao hài hước?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả
thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
những hiện tượng đángcười trong cuộc
sống . Ca dao hài hước thể hiện
tríthông minh, khiếu hài hước, tâm hồn
lạc quan, yêu đời của người lao động.
2. Đặc điểm của ca dao hài hước
a. Về nội dung
- Ca dao hài hước thể hiện tiếng cười
giải trí, tiếng cười tự trào, tiếng cười
lạc quan, yêu đời của người lao động
trước cuộc sống còn nhiều vất vả, lo
toan.
- Ca dao hài hước thể hiện tiếng cười
phê phán, đả kích những thói hư tật
xấu của một bộ phận người dân trong
xã hội.
b. Nghệ thuật
- Nghệ thuật hư cấu, dựng cảnh tài
tình, chọn lọc những chi tiết điển hình,
cường điệu, phóng đại.
- Sử dụng ngôn ngữ đời thường mà
hàm chứa ý nghĩa sâu sắc để tạo ra
những nét hài hước, hóm hỉnh.
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh đọc hiểu các bài ca dao hài hước
- Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận được
cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật
trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người
dân lao động xưa.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin –
phản hồi, phòng tranh.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm.
1: Đọc hiểu khái quát văn bản
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Các em vừa được nghe cô và các bạn
đọc từng bài ca dao, trước khi đi vào tìm
hiểu từng bài, em hãy phân loại những bài
ca dao trên dựa trên đặc điểm nội dung của
ca dao hài hước.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc hiểu khái quát văn bản
- Phân loại:
+ Bài 1: Tiếng cười tự trào.
+ Bài 2,3,4: Tiếng cười phê phán.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả
thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức, chuyển
giao nhiệm vụ mới.
GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức.
2: Tìm hiểu bài ca dao số 1: Tiếng cười tự
trào
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Câu hỏi chung:
- Bài ca dao đề cập đến phong tục gì của
người Việt Nam? Phong tục ấy có vị trí và
vai trò như thế nào trong đời sống của
người Việt? Em hãy nêu những hiểu biết
của em về phong tục ấy.
- Bài ca dao này được kết cấu theo hình
thức nào? Hình thức ấy có vai trò gì trong
việc biểu hiện nội dung của bài ca dao?
Câu hỏi thảo luận nhóm:
Nhóm 1 - 2: Trong lời đối (lời dẫn cưới),
chàng trai đã dự định dẫn cưới bằng những
lễ vật gì? Trên thực tế, chàng trai đã dẫn
cưới bằng lễ vật gì? Qua lễ vật đó, em hiểu
gì về hoàn cảnh, tâm hồn của chàng trai?
Nhóm 3 - 4: Trong lời thách cưới, cô gái
đã thách cưới bằng lễ vật gì? Cách nói của
cô gái có gì đặc biệt? Qua lời thách cưới,
em hiểu gì về tâm hồn của cô gái?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả
thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
2. Đọc hiểu chi tiết văn bản
2. 1. Bài 1 – Tiếng cười tự trào
- Bài ca dao đề cập đến phong tục cưới
hỏi của người Việt Nam. Đối với
người Việt, cưới hỏi là một việc hệ
trọng, thường được tổ chức linh đình.
Lễ vật cưới hỏi thường là những lễ vật
sang trọng, thể hiện thái độ tôn trọng
giữa hai bên gia đình nhà trai và nhà
gái.
- Bài ca dao được kết cấu theo hình
thức đối đáp. Lời đối là lời dẫn cưới
của chàng trai và lời đáp là lời thách
cưới của cô gái. Kiểu kết cấu này giúp
cho nhân vật trữ tình bộc lộ tình cảm
một cách tự nhiên, hài hước, dí dỏm.
a. Lời dẫn cưới
- Ý định dẫn cưới:
+ Dẫn voi:
+ Dẫn trâu.
+ Dẫn bò.
=> Lễ vật trong dự định sang trọng,
linh đình, hoành tráng, có giá trị, thể
hiện rõ thái độ trân trọng của chàng
trai đối với cô gái.
- Lí do không thể thực hiện ý định:
+ Dẫn voi: quốc cấm.
+ Dẫn trâu: sợ họ máu hàn.
+ Dẫn bò: sợ họ nhà nàng co gân.
=> Lí do khách quan, chính đáng, thể
hiện rõ sự chu đáo của chàng trai đối
với gia đình nhà gái, đồng thời cũng đã
bộc lộ sự thông minh, hóm hỉnh của
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
chàng trai này. Dù nghèo nhưng vẫn
có cách nói để xua đi mặc cảm nghèo
hèn, thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu
đời.
- Quyết định cuối cùng: “miễn là có
thú bốn chân” => cách lập luận thông
minh, dí dỏm, bất ngờ. Voi, trâu, bò và
chuột dù khác nhau nhưng đều là “thú
bốn chân” => “con chuột béo” là lễ vật
khác thường, bất ngờ nhưng vẫn xứng
đáng bởi nó đáp ứng được yêu cầu cơ
bản của lễ vật đem ra dẫn cưới
=> Nghệ thuật khoa trương, phóng đại
và cách lập luận tài tình, thông minh,
hóm hỉnh, cách nói đối lập giữa ý định
và việc làm thực tế, cách nói giảm dần
đã tạo cho bài ca dao tiếng cười hài
hước, dí dỏm, từ đó, thể hiện tinh thần
lạc quan, yêu đời của người lao động
trước cảnh nghèo. Chàng trai không hề
mặc cảm mà vẫn tìm thấy niềm vui
ngay trong hoàn cảnh nghèo khó của
mình.
b. Lời thách cưới
- Người ta: thách lợn, thách gà =>
thách cưới bằng những lễ vật sang
trọng, có giá trị.
- Cô gái thách cưới: một nhà khoai
lang => lễ vật bình dị, gần gũi nhưng
cũng là lễ vật khác thường, thể hiện sự
thông cảm, thấu hiểu cùa cô đối với
chàng trai.
- Lập luận:
+ Củ to: mời làng.
+ Củ nhỏ: họ hàng ăn.
+ Củ mẻ: con trẻ ăn.
+ Cù hà, củ rím: con lợn, con gà nó ăn.
=> Cách nói giảm dần, thể hiện rõ sự
ân cần, chu đáo của cô gái, đồng thời,
bộc lộ tiếng cười vui tươi, hóm hỉnh
của cô trước cảnh nghèo.
=> Lời dẫn cưới và lời thách cưới đều
thật hóm hỉnh, hài hước, vô tư mà
3 – Tìm hiểu bài ca dao số 2: Tiếng cười
phê phán.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Nhóm 1: Bài ca dao số 2 chế giễu đối
tượng nào trong xã hội? Thái độ của tác giả
dân gian đối với những đối tượng đó như
thế nào?
Nhóm 2: Tiếng cười bật ra trong bài ca dao
này nhờ những thủ pháp nghệ thuật nào?
Nêu tác dụng của thủ pháp nghệ thuật đó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả
thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 3: Tổng kết
chân thành. Cả chàng trai và cô gái
đều không mặc cảm mà bằng lòng với
cảnh nghèo, thấu hiểu, đồng cảm, chia
sẻ với nhau. Tất cả đã khiến cho bài ca
dao trở nên dí dỏm, đáng yêu thể hiện
quan niệm nhân sinh cao đẹp của
người lao động: đặt tình nghĩa cao hơn
của cải.
2. 2. Bài 2: Tiếng cười phê phán
a. Bài ca dao số 2
- Đối tượng chế giễu: loại đàn ông yếu
đuối, lười nhác trong xã hội.
+ Loại đàn ông yếu đuối, không đáng
sức trai, không đáng nên trai: khom
lưng chống gối gánh hai hạt vừng.
- Nghệ thuật: phóng đại kết hợp đối
lập:
+ Đối lập trong hình ảnh: khom lưng
chống gối (ráng hết sức) chỉ để “gánh
hai hạt vừng”.
+ Đối lập giữa “chồng người” –
“chồng em”.
=> Chính sự phóng đại và đối lập ấy
đã tạo nên tiếng cười một cách tự
nhiên, hóm hỉnh.
=> Nghệ thuật trào lộng của người
bình dân thật thông minh, hóm hỉnh
nhưng không nhằm đả kích mà chỉ
dùng tiếng cười để nhắc nhở một cách
nhẹ nhàng.
III. Tổng kết
1. Nội dung: tiếng cười tự trào và
tiếng cười phê phán, thể hiện tâm hồn
lạc quan, yêu đời của người dân lao
động.
2. Nghệ thuật:
+ Hư cấu, dựng cảnh tài tình.
+ Khắc họa nhân vật bằng những nét
điển hình với những chi tiết có giá trị
khái quát cao.
+ Cường điệu, phóng đại, tương phản
- Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những
nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của
ca dao hài hước
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc
về nội dung và nghệ thuật của ca dao hài
hước
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
– đối lập.
+ Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm
chứa ý nghĩa sâu sắc.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Hãy tìm những câu thơ, ca dao thể hiện
việc coi trọng tình nghĩa hơn của cải và thể
hiện chí hướng nam nhi?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Câu thơ, ca dao thể hiện việc coi trọng
tình nghĩa hơn của cải và thể hiện chí
hướng nam nhi?
“Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc
người”
Làm trai cho đáng nên trai
Lên Đông, Đông tĩnh, xuống Đoài,
Đoài yên.
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao.
Làm trai đứng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông.
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
Lừng lẫy làm cho lở núi non
Làm trai cho đáng nên trai
Phú Xuân đã trải Đồng Nai cũng từng.
Hoạt động 4: Vận dụng
TRẢ LỜI
1=b
2= d
3=b
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Câu hi 1:Bài ca dao Cưới nàng anh toan
dẫn .. có âm điệu như thế nào?
a. Hài hước, dí dỏm nhưng mang sự xót
xa, cay đắng.
b. Hài hước, dí dỏm, đáng yêu.
c. Hài hước, dí dỏm pha chút mỉa mai.
d. Hài hước, giễu nhại, vui vẻ.
Câu hi 2:Bài ca dao Lỗ mũi mười tám
gánh lông ... phê phán:
a. Những người ưa nịnh.
b. Những người chồng lười nhác.
c. Những người phụ nữ tham ăn.
d. Những người phụ nữ đỏng đảnh, vô
duyên.
Câu hi 3:Đặc điểm nghệ thuật nào sau
đây nói lên sự khác nhau giữa ca dao hài
hước và ca dao yêu thương tình nghĩa?
a. Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh.
b. Dùng nhiều cường điệu, phóng đại.
c. Dùng nhiều so sánh, hoán dụ.
c. Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Em hãy tìm những câu ca dao sử dụng
những thủ pháp nghệ thuật hoặc môtip
quen thuộc và có nội dung phê phán nam
giới như bài ca dao trên?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Gợi ý :
- Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu
- Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con
- Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Tuần: 10
Ngày soạn: 5/10
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 30
Đọc thêm
LỜI TIỄN DẶN
(Trích Xống chụ xon xao - Truyện thơ dân tộc Thái)
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết:
I. Tên bài học: Đọc thêm LỜI TIỄN DẶN
II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp
III. Chuẩn bị của GV- HS:
1. Đối với giáo viên: - Giáo án, sgv, sgk
- Sơ đồ minh họa bài dạy, máy chiếu, bảng phụ
2. Đối với học sinh: - HS: Phần chuẩn bị bài, sgk, sbt, vở
Bước 2: Xác định nội dung- chủ đề bài học:
- Cảm nhận nỗi xót thương của chàng trai và niềm đau khổ tuyệt vọng của cô gái.
- Khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thủy của chàng trai, cô gái.
Bước 3: Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nỗi xót thương của chàng trai và niềm đau khổ tuyệt vọng của cô gái.
- Khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thủy của chàng trai, cô gái.
- Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, cách thể hiện tâm trạng nhân vật.
2. Kĩ năng
a. Kĩ năng :
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Trân trọng tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng
cười của họ trong ca dao.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
Bước 4: Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV giao nhiệm vụ:
+ Cho hs xem tranh ảnh về văn hoá của
dân tộc Thái
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán các chi tiết trong truyện
thơ Tiễn dặn người yêu
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩcâu trả lời vào bảng
lắp ghép
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
GV dẫn vào bài mới: Truyện thơ Tiễn
dặn ngời yêu đợc đánh giá là truyện thơ
hay nhất trong số những truyện thơ hay
của các dân tộc anh em.Ngời Thái luôn tự
hào cho rằng: “ Hát Tiễn dặn lên,gàấp
phải bỏổ, cô gái quên hái rau,chàng trai
đi cày quên cày,..Tại sao truyện thơ này
lại làm say mê lòng ngời và hấp dẫn như
vậy?Để tìm được câu trả lời chúng ta sẽ
đi vào tìm hiểu đoạn trích Lời tiễn dặn .
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc
thêm: Lời tiễn dặn
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu thêm giá trị
của truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” và
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích “Lời tiễn dặn”.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Đọc thêm: Lời tiễn dặn
1. Khái quát chung
- “Tiễn dặn người yêu” (Xống chụ xon
xao) là truyện thơ nổi tiếng của dân tộc
Thái.
- Truyện thơ này gồm 1846 câu thơ, là lời
nhân vật trong cuộc kể lại câu chuyện tình
yêu – hôn nhân của vợ chồng mình.
- Tóm tắt: sách giáo khoa (93).
- Đoạn trích “Lời tiễn dặn” miêu tả tâm
trạng của chàng trai trên đường tiễn cô
gái về nhà chồng và chứng kiến cảnh cô
GV chia lớp thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ.
Câu hỏi chung: Em hãy nêu những nét
khái quát về truyện thơ “Tiễn dặn người
yêu” và đoạn trích “Lời tiễn dặn”.
Câu hỏi thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Phân tích những câu thơ mô tả
hành động, tâm trạng của cô gái trên
đường về nhà chồng. Cách mô tả ấy biểu
lộ tình yêu của chàng trai đối với cô gái
như thế nào?
Nhóm 2: Diễn biến tâm trạng của chàng
trai trên đường tiễn người yêu về nhà
chồng như thế nào? Hãy phân tích những
câu thơ, những dẫn chứng thể hiện tâm
trạng đó.
Nhóm 3: Phân tích những câu thơ, những
chi tiết thể hiện thái độ, cử chỉ ân cần của
chàng trai đối với cô gái trong những
ngày anh còn lưu lại ở nhà chồng của cô ?
Nhóm 4: Đoạn trích sử dụng rất nhiều câu
thơ có dùng phép điệp, hãy tìm và nhận
xét giá trị biểu cảm của những câu thơ đó.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
bị cồng đánh đập.
2. Hướng dẫn đọc thêm
a. Hành động, tâm trạng của cô gái trên
đường về nhà chồng
- Vừa đi vừa ngoảnh lại, vừa đi vừa
ngóng trông => dùng dằng, chùng chình,
nấn ná, không muốn rời xa người mình
yêu.
- Cô gái cũng muốn níu kéo cho dài ra
những giây phút được ở bên người yêu:
đầu “ngoảnh lại”, mắt “ngoái trông”, chân
bước càng xa thì lòng càng đau. Mỗi lần
đi qua một cánh rừng cô gái đều coi là cái
cớ để dừng lại chờ người yêu, lòng đầy
khắc khoải.
Hình tượng : Lá ớt,lá cà ,lá ngón tượng
trưng cho những điều không may mắn
=>Con đường về nhà chồng => trở thành
con đường khắc khoải, ngóng trông tình
xưa, người cũ.
b. Tâm trạng của chàng trai trên đường
tiễn người yêu về nhà chồng
- Gọi cô gái “người đẹp anh yêu” -> tình
yêu trong chàng vẫn còn thắm thiết.
- Mong muốn “được nhủ đôi câu”, “được
dặn đôi lời”, được “kề vóc mảnh”, được
“ủ hương người” => quyến luyến, thể
hiện tình cảm sâu đậm, mãnh liệt, thủy
chung.
- Cử chỉ: “con nhỏ hãy đưa anh ẵm/ bé
xinh hãy đưa anh bồng” => ân cần, chu
đáo, vị tha, cao thượng.
- Lời thề son sắt, thủy chung: “Không lấy
được nhau mùa hạ ta sẽ lấy nhau mùa
đông/ không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ
lấy nhau khi góa bụa về già”.
c. Tâm trạng của chàng trai khi chứng
kiến người mình yêu bị đánh đập, giày vò
- “Đầu bù anh chải cho/ tóc rối đưa anh
búi hộ”, “tơ rối ta cùng gỡ” => cử chỉ ân
cần.
- Lời lay gọi ấm áp, chân tình: “Dậy đi
em, dậy đi em ơi! Dậy rũ áo kẻo bọ! Dậy
Thao tác 2: Tổng kết
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Qua việc tìm hiểu đoạn trích,em hãy
nhận xét một cách khái quát về giá trị tư
tưởng và nghệ thuật của đoạn trích ?.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
phủi áo kẻo lấm” => Nỗi đau của cô gái
như được xoa dịu bởi một tấm lòng bao
dung, độ lượng.
c. Nghệ thuật
- Điệp cấu trúc: nhấn mạnh tình cảm yêu
thương, sâu đậm của chàng trai dành cho
cô gái.
III. Tổng kết:
1.Nội dung văn bản
Đoạn trích thể hiện tâm trạng của chàng
trai, cô gái ; tố cáo tập tục hôn nhân ngày
xưa, đồng thời là tiếng nói chứa chan tình
cảm nhân đạo, đòi quyền yêu đương cho
con người
2. Nghệ thuật
- Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh thể hiện đặc
trưng, gần gũi với đồng bào Thái.
- Cách miêu tả tâm trạng nhân vật chi tiết,
cụ thể qua lời nói đầy cảm động, qua
hành động săn sóc ân cần, qua suy nghĩ,
cảm xúc mãnh liệt..
Hoạt động 3: Luyện tập
Trả lời:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV giao nhiệm vụ:
Câu hi 1:Chàng trai và cô gái trong Tiễn
dặn người yêu nhận ra nhau qua kỉ vật
1= a
nào?
2= c
a. Đàn môi
3= d
b. Sáo
4 = c
c. Khăn tay
5 = b
d. Khèn
Câu hi 2:Tác phẩm nào sau đây không
phải là sử thi:
a. Đăm săn
b. Ramayana
c. Tiễn dặn người yêu
d. Đẻ đất đẻ nước.
Câu hi 3:Tình yêu của chàng trai và
cô gái trong Tiễn dặn người yêu tan vỡ
là vì:
a. Chàng trai phụ bạc
b. Cô gái có người yêu khác giàu có hơn
c. Cha mẹ chàng trai không chấp nhận
d. Cha mẹ cô gái chê chàng trai nghèo, gả
con cho người giàu có
Câu hi 4:Bị từ chối hôn nhau, chàng
trai quyết chí đi buôn để trở về giành
lại người yêu. Chàng đã trao kỷ vật
làm tin cho cô gái, đó là :
a.Chiếc khăn
b. Chiếc vòng bạc
c. Chiếc khèn
d. Chiếc đàn môi
Câu hi 5:Trong Tiễn dặm người yêu,
sau bao nhiêu đoạ đày, cô gái đã bị nhà
chồng đem ra chợ bán rao. Người ta đã
đổi cô để lấy :
a.Vàng thoi
b.Bạc nén
c. Một cuộn lá dong
d. Một nắm lá ngón
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩcâu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV giao nhiệm vụ:
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
"Em tới rừng ớt, ngắt lá ớt ngồi chờ,
Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,
Tới rừng lá ngón ngóng trông.
Anh tới nơi, em bẻ lá xanh em ngồi”
( Trích Lời tiễn dặn, SGK Ngữ văn 10,
tập I, trang 94, NXBGD 2006)
1. Nêu nội dung chính của văn bản ?
2. Trong các loại loại lá ở 4 dòng thơ trên,
Gợi ý:
1. Nội dung chính của văn bản : Diễn tả
tâm trạng bồn chồn, đau khổ không yên
của cô gái Thái, chân bước theo chồng
nhưng lòng vẫn hướng về người yêu.
2. Trong các loại loại lá ở 4 dòng thơ trên,
lá ngón là lá có độc tố nhiều nhất . Ý
nghĩa sự xuất hiện của loại lá ngón trong
văn bản: vừa gợi màu sắc dân tộc, vừa
khắc hoạ một không gian đặc trưng vùng
núi, vừa dự cảm niềm hy vọng mong
manh được gặp lại người yêu của cô gái.
lá nào là lá có độc tố nhiều nhất ? Nêu ý
nghĩa sự xuất hiện của loại lá đó ?
3. Các từ chờ, đợi, trông đạt hiệu quả
nghệ thuật như thế nào trong việc diễn tả
tâm trạng của nhân vật trữ tình?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩcâu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Lần tiễn đưa này là lần gặp cuối giữa cô
và người yêu.
3. Các từ chờ, đợi, trông đạt hiệu quả
nghệ thuật trong việc diễn tả tâm trạng
của nhân vật trữ tình : Về hình thức, các
từ trên xuất hiện cuối mỗi dòng theo theo
cấp độ tăng tiến để diễn tả tâm trạng. Về
nội dung, các từ trên gợi tình trạng đáng
thương của cô gái, đó là cuộc hôn nhân
không có tình yêu, không có hạnh phúc.
Cô chờ đợi, trông ngóng chàng trai -
người yêu trong day dứt, bồn chồn. Qua
đó, tác giả dân gian có cái nhìn cảm thông
với nỗi đau thân phận của người phụ nữ
miền núi, ca ngợi khát vọng tình yêu,
hạnh phúc của họ.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV giao nhiệm vụ:
Viết một đoạn văn diễn tả cử chỉ và
tâm trạng của cô gái trong 9 câu đầu
đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người
yêu
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩcâu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Gợiý:
Để viết được đoạn văn thuật lại cử chỉ và
tâm trạng của cô gái bị ép duyên trong
đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu,
cần chú ý diễn tả các cử chỉ và tâm trạng
sau :
- Cử chỉ : cất bước theo chồng, vừa đi vừa
ngoảnh lại, vừa đi vừa ngoái trông, khi tới
rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ, khi tới rừng
cà ngắt lá cà ngồi đợi,…
- Tâm trạng : lòng càng đau càng nhớ,
chờ, đợi,…
Lưu ý : Khi viết, cần biết kết hợp giữa
diễn tả cử chỉ và tâm trạng, tả cử chỉ cũng
là để lột tả tâm trạng luyến lưu, buồn đau
của người con gái phải lìa xa người yêu
về nhà chồng.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………...........................
Tuần:11
Ngày soạn: 5/10
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 31
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết:
I. Tên bài học: ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp
III. Chuẩn bị của GV- HS:
1. Đối với giáo viên: - Giáo án, sgv, sgk
- Sơ đồ minh họa bài dạy, máy chiếu, bảng phụ
2. Đối với học sinh:
- HS: Phần chuẩn bị bài, sgk, sbt, vở
Bước 2: Xác định nội dung- chủ đề bài học:
- Hệ thống hóa các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam.
Bươc 3: Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
- Củng cố, hệ thống hóa các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam.
- Biết vận dụng đặc trưng của các thể loại của văn học dân gian để phân tích
những tác phẩm cụ thể.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Biết cách khái quát kiến thức.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào về di sản văn học dân tộc.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
Bước 4: Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chiếu một số hình ảnh minh họa về các
tác phẩm văn học dân gian
Yêu cầu HS xem tranh đoán tên tác phẩm
Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng cuộc.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả
thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Trong một số tiết học vừa qua, cô đã lần lượt
giới thiệu với các em những tác phẩm văn
học dân gian thuộc một số thể loại tiêu biểu
của văn học dân gian Việt Nam. Để giúp các
em hệ thống hóa những kiến thức đã học, bài
học hôm nay cô và các em cùng ôn tập văn
học dân gian Việt Nam.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần
giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Luyện
tập
Giáo viên hướng dẫn
học sinh ôn tập
Mục tiêu: Giúp học
sinh khái quát những
nội dung đã học
trong chương trình
văn học dân gian 10.
- Kĩ thuật dạy học:
công não – thông tin
phản hồi, thảo luận
nhóm.
- Hình thức tổ chức
dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp
với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển
giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 4
nhóm, chuyển giao
I.Nộidungôntập:
1. Câu 1:
Các đặc trưng cơ bản của VHDG:
- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng (tính truyền miệng).
VD: Kể chuyện Tấm Cám, Thạch Sanh,...; kể- hát sử thi
Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều làn
điệu; các vở chèo được trình diễn bằng lời, nhạc, múa và
diễn xuất của nghệ nhân,...
- VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính
tập thể).
VD: Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng
hai chữ “thân em”,...
- VHDG gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau của
đời sống cộng đồng (tính thực hành).
nhiệm vụ:
Nhóm 1: Trình bày
các đặc trưng cơ bản
của văn học dân gian
Việt Nam.
Nhóm 2: Kể tên các
thể loại của văn học
dân gian Việt Nam.
Chỉ ra đặc trưng chủ
yếu của các thể loại.
Nhóm 3: Lập bảng
tổng hợp, so sánh
theo mẫu trong bài
tập 3.
Nhóm 4: Nét đặc sắc
về nội dung và nghệ
thuật của ca dao than
thân, ca dao hài
hước?
Bước 2: Thực hiện
nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo
luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ
học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết
quả
HS mỗi nhóm cử đại
diện, báo cáo kết quả
thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét,
đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn
hóa kiến thức
VD: Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Ê-đê;
Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy
gắn với lễ hội Cổ Loa;...
2. Câu 2
Bảng tổng hợp các thể loại VHDG:
Truyện DG
Câu nói DG
Thơ ca DG
Sân khấ
DG
u
- Thần thoại.
- Sử thi.
-Truyền thuyết.
- Cổ tích.
- Ngụ ngôn.
- Truyện cười.
- Truyện thơ.
- Tục ngữ.
- Câu đố.
- Ca dao.
- Vè.
- Chèo.
- Các đặc trưng chủ yếu của một số thể loại VHDG:
(1) Sử thi:
- Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn.
- Nội dung: kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống
cộng đồng thời cổ đại.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ: có vần, nhịp.
+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng, chậm rãi, tỉ mỉ với lối
trì hoãn sử thi.
+ Các biện pháp tu từ thường sử dụng: so sánh trùng điệp,
phóng đại, tương phản.
+ Kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố hư cấu tưởng tượng.
* Sử thi anh hùng: kể về những chiến công của người anh
hùng, xây dựng hình tượng người anh hùng kì vĩ, hoành tráng.
(2) Truyền thuyết:
- Là tác phẩm tự sự dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật
lịch sử (có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng
hóa.
- Có sự hoà trộn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố thần kì.
- Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, tình cảm của
nhân dân lao động đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
(3) Truyện cổ tích:
- Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng
được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình
thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc
quan của nhân dân lao động.
Truyện cổ tích thần kì: Là loại truyện cổ tích có sự tham
gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu
chuyện.
- Nội dung:
+ Phản ánh mâu thuẫn, xung đột gia đình, xã hội, qua đó
thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.
+ Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục
con người.
+ Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh
phúc gia đình, lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực
tuyệt vời của con người.
+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao
động.
(4) Truyện cười:
- Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ,
kết thúc bất ngờ.
- Kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống.
- Ít nhân vật.
- Có ý nghĩa giải trí hoặc phê phán.
(5) Ca dao:
- Là lời thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với âm
nhạc khi diễn xướng.
- Diễn tả đời sống nội tâm con người, thể hiện tâm tư, tình
cảm của con người ở nhiều hoàn cảnh, nghề nghiệp...
- Dung lượng thường ngắn gọn.
- Thể thơ phần lớn là thể lục bát.
- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ,...có lối
diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân
gian.
(6) Truyện thơ:
Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình,
phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh
phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.
Câu 3:
Lập bảng tổng hợp so sánh các truyện dân gian đã học
theo mẫu sgk.
Thể
loại
Mục
đích
sáng
tác
Hình
thức
lưu
truyề
n
Nội
dung
phản
ánh
Kiểu
nhân
vật
chính
Đặc điểm
nghệ
thuật
1.Sử
thi
Ghi lại
c/s và
ước mơ
phát
Hát-
kể
XH
Tây
Nguyê
n cổ
Người
anh
hùng sử
thi cao
Biện
pháp so
sánh,
phóng
triển
cộng
đồng
của
người
Tây
nguyên
xưa.
đại ở
thời kì
công
xã thị
tộc.
đẹp, kì
(Đăm
Săn)
đại, trùng
điệp tạo
nên
những
hình
tượng
hoành
tráng, hào
hùng.
2.Truyề
n
thuyết.
Thể
hiện
thái độ
và cách
đánh giá
của
nhân
dân đối
với các
sự kiện
và nhân
vật lịch
sử.
Kể-
diễn
xướn
g (lễ
hội
dân
gian)
Kể về
các sự
kiện và
nhân
vật lịch
sử có
thật
nhưng
đã
được
khúc
xạ qua
một cốt
truyện
hư cấu.
Nhân
vật lịch
sử được
truyền
thuyết
hoá(An
Dương
Vương,
Mị
Châu,
Ttọng
Thủy,...
)
Từ “cái
lõi là sự
thật lịch
sử” đã
được hư
cấu thành
câu
chuyện
mang yếu
tố kì ảo,
hoang
đường.
3.Truyệ
n cổ
tích.
Thể
hiện
nguyện
vọng,
Kể
Xung
đột
XH,
cuộc
Người
con
riêng,
người
-Truyện
hoàn toàn
do hư
cấu.
ước mơ
của
nhân
dân
trong xã
hội có
giai cấp:
chính
nghĩa
thắng
gian tà.
đấu
tranh
giữa
thiện-
ác,
chính
nghĩa-
gian tà.
mồ côi,
người
em út,
người
lao
động
nghèo
khổ, bất
hạnh,
người
có tài
lạ,...
-Kết cấu
trực
tuyến.
- Kết thúc
thường có
hậu.
4.Truyệ
n cười
-Mua
vui, giải
trí.
- Châm
biếm,
phê
phán
XH.
Kể
Những
điều
trái tự
nhiên,
những
thói hư
tật xấu
đáng
cười,
đáng
phê
phán
trong
XH.
Kiểu
nhân
vật có
thói hư
tật xấu.
- Ngắn
gọn.
- Tạo tình
huống bất
ngờ, mâu
thuẫn
phát triển
nhanh,
kết thúc
đột ngột.
4.Câu 4
- Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã
hội cũ nói chung. Vì:
+ Họ vừa phải chịu ách áp bức bóc lột của giai cấp thống
trị và những nỗi khổ vật chất khác.
+ Vừa phải gánh chịu những khổ đau bất hạnh riêng của
giới mình: thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ không
được ai biết đến,...
- Thân phận người phụ nữ hiện lên rất cụ thể qua lời so
sánh hoặc ẩn dụ.
- Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình
cảm: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình
nghĩa xóm giềng, tình cảm bạn bè, tình yêu nam nữ...
Vẻ đẹp tâm hồn: giàu nghĩa tình của người dân
lao
động.
- Các biểu tượng thường dùng:
+ Cái khăn: vật gần gũi- đối tượng tâm tình, bộc lộ tình
cảm; vật trao duyên, vật kỉ niệm.
+ Cây cầu: nơi hò hẹn, gặp gỡ; nối nhịp tình yêu.
+ Cây đa, bến nước
những vật cố định
biểu tượng
cho
người ở lại đợi chờ, chung thuỷ.
+ Con thuyền
vật di chuyển
biểu tượng cho người
ra
đi.
+ Gừng cay- muối mặn
những cay đắng, mặn mà trong
tình nghĩa con người đã trải nghiệm; tình cảm thuỷ chung
của con người.
-
Tiếng cười tự trào: tự cười mình, phê phán, cảnh tỉnh
trong nội bộ nhân dân, mong con người tự sửa những thói
hư tật xấu của mình
ý nghĩa nhân văn.
- Tiếng cười phê phán: đả kích, châm biếm những kẻ xấu
xa, độc ác, bản chất bóc lột của giai cấp thống
trị
ý
nghĩa xã hội.
Tâm hồn lạc quan, yêu đời của nhân dân lao
động.
- Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong
ca dao:
+ Các biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá,
chơi chữ, phóng đại, tương phản...
+ Diễn đạt theo 3 lối: phú (trình bày, diễn tả rõ sự vật, sự
việc, tâm tư, tình cảm con người), tỉ (so sánh), và hứng
(biểu lộ cảm xúc đối với ngoại cảnh, mở đầu cho sự biểu
hiện tâm tình)
Hoạt động 3: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1 : Những nét nổi bật trong
nghệ thuật miêu tả nhân vật anh
hùng trong sử thi là gì? Nêu dẫn
chứng minh họa?
Nhóm2:Truyện Mị Châu- Trọng
Thủy
Nhóm 3: “Đặc sắc nghệ thuật của
truyện là thể hiện sự chuyển biến
của hình tượng nhân vật Tấm: từ
yếu đuối, thụ động đến kiên quyết
đấu tranh giành lại sự sống và
hạnh phúc cho mình”. Anh (chị)
hãy phân tích truyện cổ tích Tấm
Cám để làm sáng tỏ điều đó?
Câu 1 :
- Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả
nhân vật anh hùng trong sử thi:
+ Tưởng tượng phong phú, phóng khoáng,
bay bổng.
VD: Những hình ảnh miêu tả tài múa khiên
của đăm Săn.
+ So sánh, phóng đại, tương phản.
VD: “Chàng múa trên cao... như lốc”; “Thế
là...ko thủng”; “Bắp chân...xà dọc”;...
- Tác dụng: tôn vinh vẻ đẹp hào hùng, kì vĩ
của người anh hùng.
Câu 2:
Nhóm 4: Lập bảng ôn tập về 2
Cái lõi sự thật
Bi kịch
Những chi tiết
hoan
truyện cười đã học.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
lịch sử
được hư
cấu
đường, kì ảo
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Cuộc xung đột
giữa An Dương
Vương với
Bi kịch
tình yêu.
- Thần Kim Quy.
- Lẫy nỏ thần.
- Ngọc trai, giếng nước
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
Triệu Đà thời - Thần Kim Quy rẽ
nướ
quả thực hiện nhiệm vụ
kì Âu Lạc. đưa An Dương
Vươn
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
cầm sừng tê bảy t
xuống biển.
-
Máu Mị Châu
ng
trai, xác Mị Châu
ng
thạch.
Câu 3
- Khi Tấm ở cùng mẹ con mụ dì ghẻ: Yếu
đuối, thụ động.
Chỉ biết khóc khi gặp khó khăn (khi bị
trút
hết giỏ tép, bống bị giết thịt, ko nhặt hết thóc, ko
có quần áo đẹp đi xem hội) và nhờ Bụt giúp đỡ.
- Khi trở thành hoàng hậu: ko còn sự giúp đỡ
của Bụt, Tấm kiên quyết đấu tranh giành lại
cuộc sống và hạnh phúc.
Bốn lần bị giết
Bốn lần hoá kiếp:
chim
vàng anh- cây xoan đào- khung cửi- quả
thị
trở lại làm người, xinh đẹp hơn xưa.
Luôn vạch mặt, tố cáo tội ác của
Cám.
- Lí giải:
+ Ban đầu: Tấm chưa ý thức rõ về thân phận
mình, mâu thuẫn gia đình chưa căng thẳng lại
được Bụt giúp
đỡ
thụ
động.
+ Về sau: mâu thuẫn gia đình càng quyết liệt,
phát triển thành mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn
thiện- ác và Tấm lại ko nhận được sự giúp đỡ
của Bụt
kiên quyết đấu
tranh.
- Ý nghĩa:
+ Khẳng định sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt
của con người trước sự vùi dập của các thế
lực thù địch, sức mạnh của cái thiện, là cuộc
đấu tranh đến cùng, triệt để của cái thiện với
cái ác.
+ Thể hiện sự phát triển tích cực của tính
cách nhân vật.
+ Thể hiện niềm tin, lòng nhân đạo và lạc
quan của nhân dân lao động.
Câu 4:
Đối tượng cười Nội dung cười Tình h
1. Truyện Tam đại
-Thói giấu dốt, khoe
cười
- Luốn
con gà: Anh học trò
khoang.
biết
chữ
làm gia sư (thầy
đồ)
2. Nhưng nó phải
bằng hai mày: Thầy
lí, Cải và Ngô.
- Bi hài kịch của việc
hối lộ và ăn hối lộ.
trò hỏi
- Bố h
vấn thầ
+ Cải
mà ko
thua ki
bị đánh
Câu 5
- Môtíp mở đầu các bài ca dao được lặp lại có
tác dụng nhấn mạnh, tăng sức gợi cảm và làm
người đọc (nghe) thêm hiểu sâu hơn về
chúng.
- Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca
dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, trăng, sao,
mặt trời, khăn, đèn, chiếc cầu dải yếm,gừng
cay-muối mặn.
- Các câu ca dao:
+ Thân em như giếng giữa đàng,
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa
chân.
+ Thân em như lá đài bi,
Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương.
+ Thân em như hạt mưa rào,
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa...
+ Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng.
+ Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta nhớ bạn nước mắt và lộn cơm.
+ Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều...
Câu 6
- Thơ Hồ Xuân Hương: bài Bánh trôi nước,
Mời trầu,...
- Thơ Nguyễn Du: Truyện Kiều
VD: Ca dao có câu:
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1- 2: Tìm một số bài ca dao
nói về:
- Chiếc khăn, chiếc áo :
- Biểu tượng cây đa, bến nước,
con thuyền:
+ Một số câu ca dao hài ước có
tính chất giải trí, mua vui :
Nhóm 3-4: Tìm một số bài thơ(câu
thơ) của các nhà thơ trung đại và
hiện đại có sử dụng chất liệu
VHDG?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Đường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng?
Truyện Kiều:
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm:
“Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn
trong nỗi nhớ thầm”
( Trường ca Mặt đường khát vọng).
Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo
TRẢ LỜI
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1=b
học tập
2=d
HS đọc và trả lời các câu hỏi sau:
3= b
Câu hi 1:Câu đánh giá : văn
học dân gian là những hòn ngọc
quý là của :
a. Nguyễn Trãi.
b. Hồ Chí Minh.
c. Nguyễn Du.
d. Phạm Văn Ðồng
Câu hi 2:Văn học dân gian
được truyền miệng bằng hình
thức
a. Nói -kể
b. Hát
c. Diễn
d. Tất cả các hình thức trên
Câu hỏi 3:Ðánh giá nào sau đây
chưa đúng về ngôn ngữ của văn
học dân gian ?
a. Ngôn ngữ được dùng trong sáng
tác văn học dân gian là ngôn ngữ
nói.
b. Ở Ðó là thứ ngôn ngữ thô sơ,
đơn giản
c. Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu
nhưng cũng rất bóng bẩy
d. Ngôn ngữ của người bình dân
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tuần: 11
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết: 32
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2, RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 3
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2, RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 3
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học, bài kiểm tra của HS
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài,
soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài.
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Ôn tập, củng cố kiến thức về văn tự
sự; văn nghị luận
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1.Kiến thức:
- Ôn tập, củng cố kiến thức về văn tự sự
- Tích hợp với tiếng Việt ở bài Văn bản và bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ;
phần văn học dân gian
2.ĩ năng:
- Kĩ năng viết văn tự sự
- Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và
nội dung
3.hái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chiếumột vài hình ảnh về đền Cổ Loa
và nơi thờ công chúa Mị Châu ngày nay.
Yêu cầu HS xem tranh đoán tên tác phẩm
Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng
cuộc.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ trả lời câu hỏi
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả
thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở tiết
trước, các em đã đượcviết bài văn tự sự.
Trong tiết học hôm nay, các em sẽ được
nhìn nhận lại những điểm mạnh và điểm yếu
trong bài viết của mình.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Luyện tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết
và sửa chữa lỗi trong bài làm văn.
- Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và
sửa chữa lỗi trong bài làm của mình.
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin -
phản hồi
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu học
sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ đó, giúp
học sinh nhận biết được những ưu, khuyết
điểm trong bài làm của mình.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với
bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết
điểm và tự sửa chữa.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm
trong bài làm của mình.
I. Sửa chữa bài làm:
1. Yêu cầu.
- Đề bài yêu cầu tạo lập văn bản tự sự
có sự chuyển đổi ngôi kể (kể lại nội
dung đoạn trích với ngôi kể là nhân vật
Mị Châu
- Các ý phải được sắp xếp theo một
trình tự hợp lý; phân tích triển khai các
ý để bài viết không đơn điệu, khô khan.
- Lời văn phải đạt yêu cầu về ngữ pháp,
tránh lặp từ.
2. Lập dàn ý:
- Mị Châu giới thiệu được về mình và kể
lại câu chuyện tình yêu và hôn nhân vì
nền hoà bình của hai nước.
- Câu chuyện tình nghĩa vợ chồng: tâm
trạng cả tin khi tiết lộ bí mật nỏ thần, sự
nhớ nhung đợi chờ khi xa chồng và nỗi
lo lắng khi nhớ tới lời chồng dặn.
- Câu chuyện về cuộc chiến giữa hai
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học
sinh chữa lỗi.
quốc gia và niềm đau xót khi phải cùng
cha chạy trốn.
- Sự thức tỉnh theo tiếng thét của rùa
vàng: Hiểu mình đã là nạn nhân của âm
mưu chiến tranh thôn tính, không còn cơ
hội để làm lại, chấp nhận cái chết vì tội
lỗi với gia đình, đất nước quê hương,
nhưng vẫn khẳng định tình cảm và tâm
hồn trong sáng của mình qua lời nguyền.
Hoạt động 3: Vận dụng
Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài
văn tự sự
Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có
kĩ năng làm bài tốt hơn.
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin -
phản hồi
- Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động độc
lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức
được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những
kinh nghiệm làm bài văn tự sự
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có
được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo
viên.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ
năng làm bài văn tự sự
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức
II. Nhận xét về ưu khuyết điểm.
1. Ưu điểm:
- Một số bài viết khi nhập vai nhân vật
người kể chuyện đã tái hiện được nỗi
lòng của nhân vật
- Nhiều bài trình bày cẩn thận, chữ viết
sạch đẹp.
2. Khuyết điểm:
- Một số bài viết rất chung chung,
không có dấu ấn cá nhân.
- Nhiều bài trình bày cẩu thả, chữ viết
không cẩn thận, sai nhiều lỗi viết câu
dùng từ.
3. Đọc bài làm tốt.
4. Trả bài:
- Tiếp thu ý kiến của HS.
- Chỉnh sửa (nếu có)
Hoạt động 4: Mở rộng
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực hiện
ở nhà)
Sưu tầm những bài kể chuyện tưởng tượng
mình là Mị Châu, kể lại truyện An Dương
Vương và Mị Châu - Trọng Thủy theo cách
kết thúc truyện khác nhau để làm tư liệu học
tập.
B2: HS làm bài tập ở nhà
B3: HS nộp sản phẩm trong tiết học
sau.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức
A. Mục đích kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra: bài viết số 3
+ Đối tượng: HS k10
BÀI VIẾT SỐ 3
+ Hình thức tổ chức: HS viết bài ở nhà
- Đề ra đảm bảo:
+ Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được
bài nghị luận xã hội
+ Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong
bài nghị luận
+ Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và
rèn luyện.
+ Năng lực : giúp HS hình thành năng lực giải quyết tình huống, sử dụng ngôn ngữ,
trình bày suy nghĩ và tạo lập văn bản
B. Khung ma trận đề thi
Mức độ
NLĐG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
cao
Cộng
I. Đọc hiểu
- Ngữ liệu:
01 đoạn
trích hoặc
văn bản.
-Tiêu chí:
+Dài
khoảng 200
chữ.
+ Nội dung
đề cập
những vấn
đề gần gũi,
phù hợp với
tâm lí, trình
- Nhận biết:
+ phương
thức biểu đạt
của văn bản.
+ Phong cách
ngônngữ sinh
hoạt.
+ 4 biện pháp
tu từ: Ẩn dụ,
hoán dụ, phép
điệp, phép
đối.
- Khái quát
được chủ đề,
nội dung…của
văn bản.
- Hiểu được
quan điểm của
tác giả thể hiện
trong văn bản.
- Hiểu được
nghĩa của từ,
câu, hình
ảnh… trong
văn bản
- Phân tích tác
dụng của các
- Nhận xét,
đánh giá tư
tưởng, quan
điểm, tình
cảm… của tác
giả trong văn
bản.
- Nhận xét về
một giá trị nội
dung, nghệ
thuật của văn
bản.
- Rút ra bài học
cuộc sống từ
văn bản.
độ học sinh.
biên pháp tu
từ: Ẩn dụ,
hoán dụ, phép
điệp, phép đối.
- Trình bày suy
nghĩ của bản
thân về vấn đề
đặt ra trong văn
bản
Số câu
01
02
01
04
Số điểm
0,5
1,5
1,0
3,0
Tỉ lệ
5%
15%
10%
30%
II. Tạo lập
văn bản
Viết bài
văn nghị
luận xã hội
Số câu
0
01
01
Số điểm
0
7
7
Tỉ lệ
0%
100%
100%
Tổng cộng
Số câu
01
02
01
01
05
Số điểm
0,5
1,5
1,0
7,0
10
Tỉ lệ
0,5%
15%
10%
70%
100%
C. Biên soạn đề kiểm tra
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hi từ Câu 1 đến Câu 4:
BÀI HỌC TỪ NHỮNG NGƯỜI NGHÈO KHỔ
Một ngày kia, một người cha cùng gia đình giàu có dẫn đứa con trai đi du
lịch đến một đất nước với mục đích là cho con trai mình thấy ở nơi đó người ta
sống nghèo khổ ra sao.
Họ ở một ngày, một đêm trong nông trại của một gia đình nghèo khổ. Khi kết
thúc chuyến đi, người cha hỏi con mình:
- Con thấy chuyến đi như thế nào?
- Rất thú vị cha ạ!
Ngạc nhiên trước câu trả lời của đứa con, người cha hỏi lại:
- Con có nhìn thấy những người sống ở đó nghèo khổ đến thế nào không?
- Vâng, có!
Vậy con đã học được những gì nào?
Cậu con trai trả lời:
- Con nhìn thấy chúng ta nuôi một con chó, họ có bốn con. Chúng ta có một cái
hồ rộng đến giữa khu vườn, họ có một dòng suối nhỏ không có nơi kết thúc. Chúng
ta có những bóng đèn thắp sáng khu vườn, họ có những vì sao. Sân trong nhà
chúng ta kéo dài ra tận đến sân trước, họ có cả một chân trời.
Khi cậu con trai dứt lời, người cha im lặng không nói được gì.
Cậu bé nói tiếp:
- Cảm ơn cha đã cho con thấy họ nghèo khổ đến thế nào!
(Theo Quà tặng cuộc sống tr.101,102 - NXB Văn học, 2014)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0,5 đ)
Câu 2: Phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật tương phản lời nói của cậu con
trai: "Con nhìn thấy chúng ta nuôi một con chó, họ có bốn con. Chúng ta có một cái
hồ rộng đến giữa khu vườn, họ có một dòng suối nhỏ không có nơi kết thúc. Chúng
ta có những bóng đèn thắp sáng khu vườn, họ có những vì sao. Sân trong nhà chúng
ta kéo dài ra tận đến sân trước, họ có cả một chân trời." (1,0 đ)
Câu 3: Vì sao người cha lại « nín lặng không nói được gì » sau khi nhận được câu
trả lời của cậu con trai? (0,5đ)
Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với ạnh/ chị thông qua câu chuyện trên?
(1,0đ)
Phần II. Tạo lập văn bản (7điểm)
Câu 1:(7đ) Trong thư gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, Tổng thống Mĩ A. Lin-
côn (1809 - 1865) viết: "xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự
hơn gian lận khi thi." (Theo Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục, 2006, tr. 135).Từ ý
kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về đức tính
trung thực trong khi thi và trong cuộc sống.
D. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Câu
Nội dung
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: tự sự/ Phương thức tự sự
0,5
2
+ Đối lập tương phản: tài sản của cha con cậu bé tưởng là
nhiều nhưng lại là ít và tài sản của những người dân nghèo
tưởng là thiếu thốn nhưng lại là nhiều trong cái nhìn của cậu
bé.
+ Tác dụng: làm nổi bật sự khác biệt giữa cuộc sống của gia
đình cậu bé với những người nghèo khổ, từ đó cho thấy một
thái độ sống, một cách nhìn khác về sự giàu - nghèo trong xã
hội.
1,0
3
Người cha lại « nín lặng không nói được gì » sau khi nhận
được câu trả lời của cậu con trai, vì mục đích ban đầu của
ông là muốn cho con trai thấy nơi đó người ta sống nghèo
khổ ra sao nhưng hóa ra, con trai ông lại giúp ông nhận ra
không phải người ta nghèo khổ mà cha con ông mới là người
nghèo khổ.
0,5
4
Học sinh rút ra được một trong những bài học sau:
- Cần nhìn nhận cuộc sống bằng thái độ tích cực, lạc quan,
yêu đời và cả sự hài hước, dí dỏm.
- Sự giàu nghèo trong cuộc sống chỉ mang tính chất tương
1,0
đối. Điều đáng quý đối với cuộc sống con người không phải
là sự giàu có về vật chất mà là sự giàu có về tinh thần.
- Sự nghèo khổ về vật chất không đáng sợ bằng sự nghèo nàn
về tâm hồn…
II
TO LẬP VĂN BẢN
7,0
1
Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về đức
tính trung thực trong khi thi và trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ
Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác
phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận điểm;
Kết bài khái quát được nội dung nghị luận
0,5
b. Xácđịnh đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách
Sau đây là một số gợi ý tham khảo:
- Giới thiệu khái quát câu chuyện.
- HS rút ra một trong những ý nghĩa sau hoặc có những cách
kiến giải khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục:
P/a 1 : + Tất cả mọi thứ trong cuộc sống đều phụ thuộc vào
cách nhìn cuộc sống của chúng ta. Nếu nhìn đời bằng thái độ
lạc quan, yêu đời, bằng tấm lòng nhân hậu, chúng ta sẽ thấy
cuộc sống tươi đẹp và đầy ý nghĩa.
P/a 2 : + Không nên có cái nhìn kì thị, phân biệt giàu nghèo
trong xã hội, cũng đừng tự than trách cuộc sống của mình,
những người có điều kiện vật chất đầy đủ tiện nghi chưa chắc
đã có hạnh phúc, có niềm vui.
P/a 3: + Bạn có thể có tất cả những gì bạn muốn ( tình yêu,
bạn bè, gia đình, sức khỏe ...) nhưng nếu tinh thần nghèv nàn
bạn sẽ không có gì cả.
- Bàn luận, mở rộng vấn đề:
+ Cuộc sống luôn chứa đựng những điều thú vị. Nếu biết
cách nhìn nhận cuộc sống đúng đắn, tích cực chúng ta sẽ tự
tạo cho mình niềm vui, niềm hạnh phúc.
+ Hãy bồi đắp cho đời sống tâm hồn ngày một phong phú,
rộng mở, sống chan hòa yêu thương với mọi người để cuộc
đời tươi đẹp và có ý nghĩa hơn.
+ Phê phán những người có tâm hồn cằn cỗi, nghèo nàn, chỉ
lo làm giàu về vật chất, tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống...
- Rút ra bài học cho bản thân.
Kết bài: Khái quát lại vấn đề
5,0
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, sâu
sắc về vấn đề cần nghị luận.
0,5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả,
chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ.
0,5
Lưu ý chung:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng
quát, tránh đếm ý cho điểm..
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có
những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc
phần thân bài ở câu 2 phần làm văn chỉ viết một đoạn văn.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
……………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………….……………
…………………………………………………………………………………………
Tuần: 11
Ngày soạn: 10/10
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 33, 34
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: “Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
“Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”trong SGK Ngữ văn 10,
Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm
chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Các thành phần chủ yếu và các giai đoạn phát triển của văn học viết Việt Nam từ
thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.
- Nắm vững một số đặc điểm lớn về nội dung và hình thức của văn học trung đại
Việt Nam trong quá trình phát triển.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức
- Nắm được các thành phần chủ yếu và các giai đoạn phát triển của văn học viết
Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.
- Nắm vững một số đặc điểm lớn về nội dung và hình thức của văn học trung
đại Việt Nam trong quá trình phát triển.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Biết cách khái quát kiến thức.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào về di sản văn học dân tộc.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
1. HOT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò
Kiến thức cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp học thành 4 nhóm tham gia trò
chơi:
Kế tên các tác giả, tác phẩm của văn học
Việt Nam từ đầu thế kỉ X – XIX.
Nhóm nào kể đúng và được nhiều, nhóm
đó chiến thắng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận,
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả
thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
GV dẫn dắt vào bài mới:Văn học Việt Nam
trung đại phát triển qua mười thế kỉ và đã
đạt được nhiều thành tựu có giá trị to lớn đối
với nền văn học dân tộc. Bài học hôm nay, cô
sẽ hướng dẫn các em khái quát những đặc
điểm chính của văn học Việt Nam từ thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX.
HS nêu đúng tên các tác giả và tác phẩm
thuộc văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX.
2. HOT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu các thành phần chủ yếu
của nền văn học Việt Nam từ thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được hai
I. Các thành phần chủ yếu của nền văn
học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX
1. Văn học chữ Hán
- Nền văn học viết bằng chữ Hán , xuất
thành phần chủ yếu của văn học Việt Nam
trung đại.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Nhóm 1- 2: Em hãy nêu các thành phần
của văn học từ X – XIX?
Nhóm 3 -4: Thành phần VH chữ Hán và
chữ Nôm được biểuhiện cụ thể như thế
nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu các giai đoạn phát triển
của văn học Việt Nam trung đại
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm các giai
đoạn phát triển của văn học Việt Nam
trung đại.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ: Mỗi nhóm tìm hiểu một giai
đoạn văn học theo các phương diện: bối
cảnh lịch sử, đặc điểm nội dung và nghệ
thuật, thành tựu, tác giả, tác phẩm tiêu
hiện sớm , tồn taị trong suốt quá trình
hình thành và phát triển của văn học
trung đại.
- Thể loại : Tiếp thu thể loại của văn học
Trung Quốc: Chiếu, biểu, hịch, cáo,
truyền kì, tiểu thuyết chương hồi …
2 . Văn học chữ Nôm
- Sáng tác bằng chữ Nôm – ra đời muộn
hơn văn học chữ Hán
- Thể loại : Chủ yếu là thơ, ít có tác
phẩm văn xuôi , phú , văn tế …
II. Các giai đoạn phát triển của văn học
Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX
1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIV:
a. Ho àn cả nh lị ch
sử:
Bảo vệ tổ quốc, lập nhiều kì tích
trong kháng chiến chống ngoại xâm, chế
độ phong kiến Việt Nam phát triển đi lên.
b. Nội dun
g :
Yêu nước với âm hưởng hào hùng (
hàokhí Đông A ).
c. Ng hệ th
uật :
- Văn học chữ Hán: văn chính luận, văn
xuôi về lịch sử, thơ phú (ví dụ SGK).
- VănhọcchữNôm: Một số bài thơ phú
Nôm.
d. Tác g iả , tá c p hẩ m ti êu bi
ểu : SGK
2.iaiđoạntừthếkỉXVđếnhếtXVII:
a. Ho àn cả nh lị ch
sử:
- Kì tích trong cuộc kháng chiến chống
quân Minh.
- Chế độ phong kiến Việt Nam đạt
đến
biểu.
Nhóm 1: Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ
XIV
Nhóm 2: Từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVII.
Nhóm 3: Từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu
thế kỉ XIX.
Nhóm 4: Nửa cuối thế kỉ XIX.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
đỉnh cao cực thịnh, sau đó có những biểu
hiện khủng hoảng.
b. Nội dun
g :
Từ nội dung yêu nước với âm hưởng ngợi
ca chuyển sang nội dung phản ánh, phê
phán hiện thực xã hội phong kiến trên lập
trường đạo đức với cảm hứng củng cố,
phục hồi xã hội thái bình thịnh trị.
c. Ng hệ th
uật :
- Văn học chữ Hán: văn chính luận, văn
xôi tự sự.
- VănhọcchữNôm: có sự Việt hoá, sáng
tạo những thể loại văn học dân tộc (thơ
Nôm, khúc ngâm, diễn ca lịch sử).
d. Tá c g iả , tá c p hẩ m ti êu bi
ểu: SGK
3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa
đầuthếXIX:
a. Ho àn cả nh lị ch
sử :
- Chế độ phong kiến suy thoái.
- Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn ( Nguyễn
Huệ) lật đổ tập đoàn PK Đàng trong (
chúa Nguyễn) và Đàng ngoài( vua Lê
chúa Trịnh), đánh tan giặc ngoại xâm (
quân Xiêm quân Thanh )
- Triều Nguyễn khôi phục chế độ phong
kiến, hiểm hoạ xâm lược của thực dân
Pháp.
b. Nội dun
g :
Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa.
c.Nghệ thuật:
- Thơ Nôm được khẳng định và đạt tới
đỉnh cao.
- Văn xuôi tự sự chữ Hán: tiểu thuyết
chương hồi.
d. Tá c g iả tá c p hẩ m ti êu bi
ểu : SGK
4.GiaiđoạnnửacuốiXIX:
a. Ho àn cả nh lị ch
sử:
- Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam.
Nhân dân bất khuất chống giặc ngoại
xâm,
- Xã hội Việt Nam là xã hội thực dân
nữa phong kiến, văn hoá phương Tây
ảnh
hưởng tới đời sống xã hội Việt
Nam.
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu những đặc điểm lớn về nội
dung của văn học Việt Nam trung đại
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được hai
thành phần chủ yếu của văn học Việt Nam
trung đại.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Nhóm 1: Văn học từ X – XIX có những
đặc điểm lớn nào về nội dung?
Nhóm 2: Chủ nghĩa yêu nước có những
biểu hiện nào?
Nhóm 3: Những biểu hiện của chủ nghĩa
nhân đạo trong văn học trung đại?
Nhóm 4: Cảm hứng thế sự được thể hiện
như thế nào trong văn học trung đại ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
b.. Nội dun
g :
- Văn học yêu nước mang âm hưởng bi
tráng.
- Thơ ca trữ tình, trào phúng (
Nguyễn
Khuyến, Tú Xương ).
c. Ng hệ th
uật :
- Thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương là
thành tựu nghệ thuật đặc sắc.
- Sáng tác chủ yếu vẫn theo những thể
loại và thi pháp truyền thống.
- Một số tác phẩm văn xuôi chữ quốc
ngữ đã bắt đầu đổi mới theo hướng hiện
đại hoa.
d. Tá c g iả , tá c p hẩ m ti êu bi
ểu : SGK
III. Những đặc điểm lớn về nội
dungvăn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX
1. Chủ nghĩa yêu nước
- Là nội dung lớn xuyên suốt.
- Biểu hiện:
+ Gắn với tư tưởng “ trung quân ái
quốc”.
+ Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào
dân tộc.
+ Lòng căm thù giặc, xót xa bi tráng lúc
nước mất nhà tan.
+ Tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ
thu.
+ Biết ơn ca ngợi những người hi sinh vì
nước.
+ Trách nhiệm khi xây dựng đất trong
thời bình. + Tình yêu thiên nhiên.
* Tác phẩm tiêu biểu : Nam quốc sơn hà
, (Lý Thường Kiệt) , Hịch tướng sĩ
(Trần Quốc Tuấn), Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
2 . Chủ nghĩa nhân đạo
- Cũng là nội dung lớn xuyên suốt.
- Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo, từ
VHDG, tư tưởng Phật giáo, Nho giáo ,
Đạo giáo.
- Biểu hiện:
+ Lối sống “ thương người như thể
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 4: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu các đặc điểm lớn về mặt
nghệ thuật của văn học Việt Nam trung
đại
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm các đặc
điểm lớn về mặt nghệ thuật của văn học
Việt Nam trung đại.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Nhóm 1: Thế nào là tính quy phạm? Vì
sao văn học Việt Nam trung đại vừa tuân
thủ tính quy phạm vừa phá vỡ tính quy
phạm?
Nhóm 2: Vì sao nói văn học Việt Nam
thương thân ”.
+ Lên án tố cáo những thế lực tàn bạo
chà đạp con người.
+ Khẳng định đề cao phẩm chất tài năng,
những khát vọng chân chính ( quyền
sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do,
công lí, chính nghĩa… ) của con người
+ Cảm thông chia sẻ với số phận bất
hạnh của con người.
* Tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều
(Nguyễn Du) ,Cung Oán ngâm khúc
(Nguyễn Gia Thiều), Chinh phụ ngâm
(Đặng Trần Côn)
3. Cảm hứng thế sự:
- Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về cuộc sống
con người, về việc đời.
- Tác giả hướng tới hiện thực cuộc sống,
xã hội đương thời để ghi lại “những điều
trông thấy”.
- Viết về nhân tình thế thái: Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
- Đời sống nông thôn: Nguyễn Khuyến.
- Xã hội thành thị: Trần Tế Xương.
IV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật
của văn học từ X- hết XIX:
1.Tính qui phạm và sự phá vỡ tính qui
phạm:
- Sự qui định chặt chẽ theo khuôn
mẫu: thiên về ước lệ , tượng trưng.
- Tác giả tài năng: vừa tuân thủ vừa
phá vỡ tính qui phạm, phát huy cá tính
sáng tạo.
2.Khuynh hướng trang nhã và xu
hướng bình dị:
- Hướng tới vẻ tao nhã, mỹ lệ trang
trọng cao cả.
- Có xu hướng đưa văn học gần với đời
sống hiện tực, tự nhiên , bình dị.
3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hao văn
học nướcngoài:
- Tiếp thu tinh hoa văn học Trung
Quốc.
- Dân tộc hoá: Sáng tạo chữ Nôm, Việt
trung đại có khuynh hướng trang nhã và
bình dị?
Nhóm 3 - 4: Việc tiếp thu và dân tộc hóa
tinh hóa văn hóa, văn học nước ngoài
được biểu hiện như thế nào trong văn học
trung đại Việt Nam?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
hoá thơ Đường luật thành thơ Nôm
Đường luật, sáng tạo các thể thơ dân tộc (
lục bát, song thất lụt bát, hát nói) sử dụng
lời ăn tiếng nói nhân dân trong sáng tác.
-> VHTĐ phát triển gắn bó với vận
mệnh đất nước và nhân dân, tạo cơ sở
vững chắc cho sự phát triển của văn học
thời kì sau.
3. HOT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV – HS
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm các đặc điểm lớn
của văn học Việt Nam trung đại.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản
hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc
độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Yêu cầu hs đọc và trả lời câu hỏi.
Câu 1. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế
kỉ XIX (văn học trung đại) gồm những thành
phần văn học:
a. Văn học chữ Hán.
b. Văn học chữ Nôm.
c. Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
d. Văn học chữ quốc ngữ.
Câu 2. “Hào khí Đông A” là nội dung cơ bản
của văn học trung đại giai đoạn:
a. Giai đoạn 1 (TK X đến TK XIV).
b. Giai đoạn 2 (TK XV đến TK XVII).
Trả lời:
1= c
2= a
3= b
Kiến thức cần đạt
c. Giai đoạn 3 (TK XVIII đến nửa đầu TK XIX)
d. Giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX)
Câu 3.Tác giả văn học yêu nước xuất sắc nhất
giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX) là:
a. Nguyễn Khuyến
b. Nguyễn Đình Chiểu.
c. Trần Tế Xương.
d. Trần Quốc Tuấn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo
luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
4. HOT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
GV: Yêu cầu hs đọc và trả lời câu
hỏi.
Viết đoạn văn khoảng 5 câu bày tỏ
suy nghĩ của mình về chủ nghĩa yêu
nước trong tác phẩm “Nam quốc
sơn hà” (Lý Thường Kiệt)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gợi ý:
- Cần nêu được lòng tự tôn dân tộc, khẳng
định chủ quyền dân tộc
- Yêu nước gắn với yêu vua...
5. HOT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết
phê bình văn học về văn học Việt Nam từ
đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (đăng trên
báo/tạp chí hoặc trong cách sách chuyên
khảo) để làm tư liệu học tập. Nội dung các
bài viết có thể là:
- Đánh giá về giai đoạn văn học.
- Đánh giá về một bộ phận/xu hướng văn
học.
- Đánh giá về một tác giả (được học trong
CT và SGK Ngữ văn 10)
- Đánh giá về một tác phẩm (được học
trong CT và SGK Ngữ văn 10)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (làm bài
tập ở nhà)
Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau
HS trình bày được suy nghĩ và cảm
nhận cá nhân về những bài viết đó.
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
...............................................................................................................................
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 35 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOT
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOT
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài;
Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị
được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với những đặc
trưng cơ bản của nó
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Kiến thức
- Nắm được các khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
với những đặc trưng cơ bản của nó.
- Nâng cao kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt.
2. Kĩ năng
- Về kĩ năng chuyên môn: Biết giao tiếp đúng chuẩn mực phong cách ngôn ngữ.
- Về kĩ năng sống: Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Nói và viết đúng phong cách ngôn ngữ.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV – HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: khởi động
Trả lời
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Trong các HĐGT sau, hoạt động
nàothuộc phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt?
A. Hai người bạn tâm sự với nhau.
B. Bài giảng của cô giáo trên lớp.
C . Lời người mua và người bán hàng
D. Bài phát biểu trong hội thảo
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
GV dẫn dắt vào bài: Hàng ngày,
chúng ta vẫn sử dụng ngôn ngữ trong
hoạt động giao tiếp.Vậy ngôn ngữ sinh
hoạt là gì? Các dạng biểu hiện của nó
ntn? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm
hiểu các vấn đề ấy.
Hoạt động thuộc phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt: A; C
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu ngôn ngữ sinh hoạt
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu khái niệm
ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng tồn tại
của ngôn ngữ sinh hoạt.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
I. Ngôn ngữ sinh hoạt
1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt
1.Kháiniệmngônngữsinhhoạt:
a.Tìmhiểungữliệu:
- Cuộchộithoạidiễnraở:
+ Không gian (địa điểm): khu tập thể X.
+ Thời gian: buổi trưa.
- Nhânvậtgiaotiếp:
+ Lan, Hùng, Hương: là các nhân vật chính,
có quan hệ bạn bè, bình đẳng về vai giao tiếp.
+ Mẹ Hương, người đàn ông: là các nhân
vật phụ. Mẹ Hương có quan hệ ruột thịt với
Hương; người đàn ông và các bạn trẻ có quan
tập
GV cho HS thảo luận ngữ liệu 1/ sgk
HS đọc đoạn hội thoại, cho biết:
- Cuộc hội thoại diễn ra ở đâu, khi nào?
- Các nhân vật giao tiếp là những ai?
- Nội dung và mục đích của cuộc hội
thoại là gì? (Lời của các nhân vật tập
trung vào vấn đề gì? Hướng tới mục
đích giao tiếp ntn?)
- Từ ngữ và câu văn trong đoạn hội
thoại có đặc điểm gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
- Căn cứ vào kết quả phân tích cuộc hội
thoại trên, em hãy cho biết thế nào là
ngôn ngữ sinh hoạt?
- Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh
hoạt?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
hệ xã hội. Cả 2 người đó đều ở vai bề trên.
- Nộidunggiaotiếp: Lan và Hùng rủ Hương
cùng đi học.
- Hình thức giao tiếp: gọi- đáp.
- Mụcđíchgiaotiếp: cùng thúc giục nhau để
đến lớp đúng giờ quy định.
- Đặc điểm ngôn ngữ:
+ Sử dụng nhiều từ hô gọi, tình thái: ơi,
đi,à, chứ, với, gớm, ấy, chết thôi,...
+ Sử dụng các từ thân mật, suồng sã, khẩu
ngữ: lạch bà lạch bạch.
+ Câu: ngắn, có câu đặc biệt và câu tỉnh
lược.
b. Khái niệm: PCNNSH là lời ăn tiếng nói
hàng ngày dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ,
tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc
sống.
2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh
hoạt
- Ngôn ngữ sinh hoạt tồn tại ở cả dạng nói và
dạng viết:
+ Dạng nói: lời độc thoại, lời đối thoại.
+ Dạng viết: tin nhắn, nhật kí, thư từ.
- Dạng lời nói tái hiện (mô phỏng lời thoại tự
nhiên nhưng đã phần nào được gọt rũa, biên
tập lại ít nhiều có tính chất ước lệ, tính cách
điệu, có chức năng như tín hiệu nghệ thuật):
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
lời nói của các nhân vật trong các vở kịch,
chèo, truyện, tiểu thuyết,…
Hoạt động 3: Luyện tập
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh luyện tập về phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn
những đặc trưng của ngôn ngữ sinh
hoạt
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Nhóm 1- 2: Làm bài tập a/ sgk
Nhóm 3- 4: Làm bài tập b/ sgk
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
3.Luyệntập:
a. Lời nói chẳn g mất ti ền mu a ,
Lựa lời mà nói cho vừa l òng nh au .
- Câu 1: Lời nói là tài sản chung của cộng
đồng, ai cũng có quyền sử dụng.
- Câu 2: “Lựa
lời”
lựa chọn từ ngữ và
cách nói
việc sử dụng lời nói một cách có ý thức
và
phải chịu trách nhiệm về lời nói của mình.
“Vừa lòng nhau”
thể hiện sự tôn trọng,
giữ
phép lịch sự, làm vui lòng người nghe.
Ý
nghĩa của câu ca dao trên: khuyên răn chúng
ta phải nói năng thận trọng và có văn hóa.
Và ng th ì t hử lửa , t hử t han ,
Chu ôn g kêu t hử ti ến g, n g ươi ng oan
th ử l ời .
+ Phép so sánh đối chiếu giàu hình tượng, dễ
hiểu: Vàng- thử lửa, thử than —> Người
ngoan- thử lời, Chuông- thử tiếng
+ Người ngoan: người có năng lực và phẩm
chất tốt đẹp.
+ Lời: lời nói, hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ.
Ý nghĩa câu ca dao: Cách sử dụng
ngôn
ngữ trong hoạt đọng giao tiếp bằng lời
nói là
một thước đo quan trọng cho thấy phẩm chất
và năng lực của con người.
b.Nhậnxétvềdạngngônngữsinhhoạtvà
cáchdùngtừngữcủađoạntrích:
- Dạng ngôn ngữ sinh hoạt: dạng lời nói tái
hiện.
- Dùng nhiều từ địa phương Nam Bộ: quới
(quý), chén (bát), ngặt (nhưng), ghe (thuyền
nhỏ), rượt (đuổi), cực (đau).
Ý nghĩa: làm VB sinh động, mang
đậm
dấu ấn địa phương và khắc họa được
những
đặc điểm riêng của nhân vật Năm Hên.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Trả lời
Gv yêu cầu HS trả lời câu hỏi
Nhận xét nào sau đây không đúng với
ngôn ngữ sinh hoạt?
A. Ngôn ngữ được sử dụng tự do thoải mái.
B. Sử dụng từ tiếng lóng, từ địa phương,
từ chuyên biệt.
C. Ngôn ngữ được lựa chọn, gọt giũa,
không dùng từ địa phương, từ tiếng lóng.
D. Câu sử dụng tự do thoải mái, đôi khi
không tuân theo quy tắc ngữ pháp.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Nhận xét không đúng với ngôn ngữ sinh
hoạt: C
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV cho HS đóng lại hoạt cảnh về cuộc
đối thoại giữa Hương, Lan, Hùng, mẹ
Hương, ông hàng xóm (đã chuẩn bị
trước).
Từ đó, yêu cầu một vài HS nhắc lại khái
niệm ngôn ngữ sinh hoạt và các dạng
biểu hiện của nó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Suy nghĩ, thảo luận cách đóng hoạt
cảnh.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS diễn hoạt cảnh
GV quan sát, hỗ trợ.
Để tổ chức buổi biểu diễn, lớp cần chọn ra
một số bạn có năng khiếu đóng kịch, tổ chức
phân vai, học lời thoại...
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 36
THUẬT HOÀI
Phạm Ngũ Lão
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: THUẬT HOÀI
-Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
1. Đối với giáo viên
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 10 tập 1.
- Sơ đồ minh họa bài dạy.
- Bài giảng điện tử.
2. Đối với học sinh.
- Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1, vở ghi, vở soạn.
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng
và nhân cách lớn lao; vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt
với lí tưởng và nhân cách lớn lao; vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào
hùng.
- Thấy được nghệ thuật của bài thơ: ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Bồi dưỡng nhân cách sống có lí tưởng, có ý chí, quyết tâm thực hiện lí
tưởng.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV cho HS xem phim tài liệu về việc
Phạm Ngũ Lão đan sọt…
Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- GV dẫn vào bài học:Trong lịch sử văn
học Việt Nam, Phạm Ngũ Lão chỉ để lại
hai bài thơ nhưng tên tuổi ông vẫn đứng
cùng hàng những tác giả danh tiếng
nhất của văn học thời Trần, của dòng
văn học yêu nước. Bài “Thuật hoài” là
một minh chứng tiêu biểu cho quy luật
sống còn của văn chương nghệ thuật:
“quý hồ tinh bất quý hồ đa” (Quý tinh
túy, không cốt nhiều). Tiết học hôm nay,
cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài thơ
này. Mời các em mở sách giáo khoa
trang 115 chúng ta cùng tìm hiểu bài
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
học.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác
phẩm.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét
khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và
tác phẩm “Thuật hoài”.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em
hãy nêu những nét khái quát về tác giả
Phạm Ngũ Lão.
Nhóm 2: Bài thơ viết theo thể thơ gì?
Em hiểu thế nào về nhan đề “Thuật
hoài”? Nêu bố cục của tác phẩm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh đọc hiểu văn bản
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận được
vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình
tượng trang nam nhi với lí tưởng và
nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ
đẹp của thời đại qua hình tượng “ba
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
+ Sinh năm 1255 mất 1320, người làng
Phù Ủng – huyện Đường Hào (nay là Ân
Thi – Hưng Yên).
+ Là con rể của Trần Hưng Đạo.
+ Có nhiều công lao trong cuộc kháng
chiến chống Nguyên - Mông.
+ Thích đọc sách, ngâm thơ và được
ngợi ca là người văn võ toàn tài.
- Tác phẩm còn lại: Tỏ lòng và Viếng
Thượng tướng quốc công Hưng Đạo
Đại Vương.
2. Tác phẩm
a. Thể loại
- Thất ngôn tứ tuyệt.
b. Nhan đề “thuật hoài”
- “Thuật hoài”: Tỏ lòng. (bày tỏ nỗi lòng
của mình).
c. Bố cục
- Hai câu đầu: vẻ đẹp của con người
thời Trần.
- Hai câu sau: Nỗi lòng của tác giả
II. Đọc hiểu văn bản
1. So sánh nguyên tác và bản dịch
- Nguyên tác: hoành sóc => Cầm ngang
ngọn giáo.
- Bản dịch: Múa giáo.
=> Bản dịch làm giảm phần nào sự
đường bệ, vững chãi của hình tượng.
2. Hai câu đầu
quân” với sức mạnh và khí thế hào
hùng; nắm được những nét đặc sắc về
nghệ thuật của bài thơ.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Nhóm 1: So sánh nguyên tác và bản
dịch.
Nhóm 2: Vẻ đẹp của con người thời
Trần được tái hiện qua những hình ảnh
nào? Từ những hình ảnh đó, em có cảm
nhận gì về vẻ đẹp của con người thời
Trần?
Nhóm 3: Nợ công danh mà tác giả nói
tới trong hai câu thơ cuối có thể hiểu
theo nghĩa nào? Phân tích ý nghĩa của
nỗi thẹn trong hai câu thơ cuối.
Nhóm 4: Qua những lời thơ tỏ lòng, em
thấy hình ảnh trang nam nhi đời Trần
mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý
nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và
ngày mai?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Hai câu đầu:Vẻ đẹp kì vĩ của con người
và khíthế hào hùng của thời đại.
* Câu 1: Vẻ đẹp của con người thể hiện
a. Câu 1 – Vẻ đẹp của con người thời
Trần.
- Chủ thể trữ tình: tác giả - tráng sĩ đời
Trần.
- Tư thế của con người: hoành sóc =>
cầm ngang ngọn giáo.
+ Thể hiện tinh thần xông pha, tư thế làm
chủ chiến trường, lẫm liệt, hiên ngang
giữa trời đất.
+ Tư thế sẵn sàng xung trận với vũ khí
chĩa thẳng về phía kẻ thù.
- Thời gian: kháp kỉ thu (không phải
trong chốc lác mà mấy năm rồi( trãi dài
theo năm tháng).
- Không gian: giang sơn, non sông, đất
nước.
=> Bối cảnh thời gian và không gian lớn
lao, kì vĩ, làm nổi bật tầm vóc lớn lao
của con người. Có thể nói, ngọn giáo mà
con người cầm chắc trong tay có chiều
dài được đo bằng chiều dài của núi sông
và con người ấy cũng mang tầm vóc của
núi sông, của trời đất.
- Sứ mệnh của con người: trấn giữ, bảo
vệ giang sơn => sứ mệnh thiêng liêng,
cao cả.
=> Câu thơ đầu của bài thơ dựng lên
hình ảnh người tráng sĩ cầm ngang ngọn
giáo mà trấn giữ đất nước. Con người ấy
xuất hiện với một tư thế hiên ngang
mang tầm vóc vũ trụ.
b. Câu 2: Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần.
- “Tam quân”: ba quân => hình ảnh quân
đội nhà Trần, cũng là hình ảnh biểu trưng
cho sức mạnh của dân tộc.
- Hình ảnh so sánh: “tam quân tì hổ khí
thôn ngưu”:
+ Ba quân như hổ báo, khí thế nuốt trôi
trâu.
+ Ba quân như hổ báo, khí thế át sao
Ngưu.
=> Hình ảnh so sánh vừa cụ thể hóa sức
mạnh vật chất của ba quân, vừa khái quát
ở:
-
Tư thế: Cắp ngang ngọn giáo ( hoành
sóc ). Cây trường giáo như phải đo bằng
chiều ngang của non sông
tư thế
hiên
ngang.
-
Tầm vóc: sánh ngang tầm vũ trụ
con người kì vĩ như át cả không gian,
thời gian.
+ Không gian( non sông): mở ra theo
chiều rộng của núi sông và chiều cao
của sao Ngưu.
+ Thời gian( cáp kỉ thu): không phải
trong chốc lác mà mấy năm rồi( trãi dài
theo năm tháng).
- Hành động : Trấn giữ đất nước
-> Hình ảnh người tráng sĩ xông xáo
tung hoành, bất chấp nguy hiểm luôn
vươn tới khát vọng hoài bão lớn.
* Câu 2:
- Ba quân: + Quân đội nhà Trần ( nghĩa
hẹp) + Sức mạnh dân tộc ( nghĩa rộng)
- Như hổ báo So
Nuốt trôi trâu sánh
Vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất
của
ba quân, vứa khái quát hoá sức
mạnh
tinh thần của đất nước đang bừng bừng
hào khí Đông A.
Hai câu cuối: Cái chí và cái tâm của
người anhhùng
* Cái chí:
- Là chí làm trai mang tư tưởng tích cực:
Lập công( để lại sự nghiệp) , lập
danh(để lại tiếng thơm) được coi là món
nợ đời phải trả.
- Chí làm trai có tác dụng cổ vũ con
người từ bỏ lối sống tầm thường ích kỉ
sẳn sàng chiến đấu cho sự nghiệp cứu
nước , cứu dân.
* Cái tâm: thể hiện qua nỗi
:
- “ Thẹn ”:+ Chưacó tài mưu lược lớn
như Vũ Hầu
+ Vì chưa trả xong nợ nước
Nỗi “ Thẹn” không làm con
người
hóa sức mạnh tinh thần, dũng khí
của quân đội nhà Trần, làm nổi bật sức
mạnh sánh ngang tầm vũ trụ của cả
dân tộc. Câu thơ gây ấn tượng mạnh
bởi sự kết hợp giữa hình ảnh khách
quan và cảm nhận chủ quan, giữa
hiện thực và lãng mạn.
=> Trong hai câu thơ đầu, hình ảnh
tráng sĩ được lồng vào hình ảnh dân
tộc một cách hài hòa, thể hiện rõ chất
sử thi và
hào khí Đông
A.
2. Hai câu
sau
- “Công danh trái”: nợ công danh,
món
nợ phải trả của kẻ làm trai, món nợ
với cuộc đời, với non sông, đất
nước chứ
không phải thứ công danh bình
thường
mang màu sắc cá
nhân.
- “Tu tính nhân gian thuyết Vũ
Hầu”: thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu =>
“Thẹn”
vì chưa có tài mưu lược lớn Vũ Hầu
Gia Cát Lượng để trừ giặc, cứu nước
=> Nỗi
thẹn của sự khiêm tốn, của nhân cách
cao đẹp, của một con người mang hoài
bão, ý chí lớn lao.
=> Hai câu thơ đã thể hiện sự khiêm tốn,
nhân cách cao đẹp, thái độ tự vấn nghiêm
khắc, ý nguyện lập công, lí tưởng sống
cao đẹp, hùng tâm tráng trí, tình yêu
thấp bé đi mà trái lại nâng cao nhân cách
con người.
Thao tác 3: Gv hướng dẫn HS tổng kết
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc
về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
“Thuật hoài”.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
nhân dân, đất nước cháy bỏng của Phạm
Ngũ Lão.
=> Nhà thơ đã không chỉ bộc lộc khát
vọng riêng của mình mà còn thể hiện
khát vọng của một dân tộc, một đất nước,
một triều đại trong cuộc đấu tranh chống
quân xâm lược Mông – Nguyên.
III. Tổng kết
1. Nội dung văn bản
Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh
tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn
đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào
hùng của lịch sử dân tộc.
2. Nghệ thuật
- Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp
với việc tái hiện khí thế hào hùng của
thời đại và tầm vóc, chí hướng của người
anh hùng.
- Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn
nén cao độ về cảm xúc.
III. Tổng kết
1. Nội dung văn bản
Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh
tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn
đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào
hùng của lịch sử dân tộc.
2. Nghệ thuật
- Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp
với việc tái hiện khí thế hào hùng của
thời đại và tầm vóc, chí hướng của người
anh hùng.
- Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn
nén cao độ về cảm xúc.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Kể tên những bài thơ trữ tình trung đại
Việt Nam mà biết? Các bài thơ đó được
viết bằng ngôn ngữ nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Một số bài thơ trữ tình trung đại:
Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm
Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận
Cáo tật thị chúng - Mãn Giác
Quy hứng - Nguyễn Trung Ngạn.
- Viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Cõu 1:Bài thơ “ Tỏ lòng” gợi cho em
cảm nhận được?
a. ý chí sắt đá của con người thời
Trần.
b. Ước mơ công hầu, khanh tướng
thời nhà Trần.
c. ý nguyện về sự hi sinh củacon
người thời Trần.
Câu 2: Cảm hứng chủ đạo qua hai câu
thơ cuối thể hiện ?
a. Lý tưởng công danh.
b. Ước mơ về cuộc sống thanh bỡnh.
c. Tấm lòng thương dân tha thiết.
d. Cái chí, cái tâm của ngời anh
hùng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
Trả lời
1= a
2= d
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Hãy nêu những hiểu biết của em về Gia
Cát Lượng- Vũ Hầu ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
Gợi ý :
+ Gia Cát Lượng là người tài năng xuất
chúng và trung thành. Ông đã lập những
mưu kế tài giỏi để giúp cho Lưu Bị lập
nên nhà Thục, đánh bại tên tướng gian
hùng là Tào Tháo.
+ Một trong các mưu kế của Khổng
Minh còn lưu truyền lại cho đến ngày
nay là chuyện ông dùng “kế hỏa công”.
Tức là cho quân lính bắn từ xa những
mũi tên có tẩm dầu để đốt cháy những
chiến thuyền lớn của Tào Tháo, khiến
cho Tào Tháo tổn thất nặng nề mà phải
lui quân.
+ Ngoài ra, ông cũng có những cách để
tập luyện cho quân lính bắn những mũi
tên đi rất xa.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 37
CẢNH NGÀY HÈ
(BẢO KÍNH CẢNH GIỚI SỐ 43) - Nguyễn Trãi
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: CẢNH NGÀY HÈ
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài ;
Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị
được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu
nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi
- Nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ
thất ngôn.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên
nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi.
- Thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên,
đan xen câu lục vào thơ thất ngôn.
2. Về kĩ năng
1. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại.
2. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên, yêu đất nước.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của Gv - HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV cho HS xem phim tài liệu về
Nguyễn Trãi…
Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài: Bài “Bảo kính
cảnh giới 43” (Cảnh ngày hè) chính là
một trong những tác phẩm được coi là
tấm gương báu răn mình, nhưng qua
đó, ta thấy đậm nét cuộc sống, tâm sự,
tâm hồn cao đẹp của Ức Trai. Bài học
hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu
tác phẩm này.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác
phẩm.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những
nét khái quát về tập thơ “Quốc âm thi
tập” và tác phẩm Cảnh ngày hè.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
I. Tìm hiểu chung
1. Tập thơ “Quốc âm thi tập”
- Là tập thơ Nôm sớm nhất của văn học
Việt Nam trung đại hiện còn.
- Với tập thơ này, Nguyễn Trãi đã đặt nền
tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em
hãy nêu những nét khái quát về tập thơ
Quốc âm thi tập?
Nhóm 2: Nêu xuất xứ bài thơ “Cảnh
ngày hè”. Bài thơ được viết theo thể
thơ gì? Nêu bố cục của tác phẩm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức,
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh đọc hiểu văn bản
móng cho sự phát triển của thơ tiếng
Việt.
- Tập thơ gồm bốn phần:
+ Vô đề: Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán,
Bảo kính cảnh giới,...
+ Môn thì lệnh: về thời tiết.
+ Môn hoa mộc: về cây cỏ.
+ Môn cầm thú: về thú vật.
- Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp của con người
Nguyễn Trãi với 2 phương diện:
+ Người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa,
yêu nước, thương dân.
+ Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê
hương, đất nước, cuộc sống, con người.
- Nghệ thuật:
+ Việt hóa thơ thất ngôn bát cú Đường
luật, sáng tạo thể thất ngôn xen lục ngôn.
+ Ngôn ngữ vừa trang nhã, trau chuốt vừa
bình dị, tự nhiên, gần với đời sống thường
ngày.
Vô đề, Môn thì lệnh, Môn hoa mộc, Môn
cầm thú.
2. Tác phẩm “Cảnh ngày hè” – “Bảo
kính cảnh giới”
- Là bài thơ số 43 trong 61 bài thơ thuộc
mục “Bảo kính cảnh giới”.
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú.
- Bố cục:
+ Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè.
+ Tâm sự của tác giả.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Bức tranh thiên nhiên
-“Rồi hóng mát thuở ngày trường”: Câu
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận
được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh
ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên,
yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của
Nguyễn Trãi; thấy được đặc sắc nghệ
thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình
dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ
thất ngôn.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên ngày hè
được thể hiện qua những hình ảnh nào?
Phân tích sự hài hòa của âm thanh, màu
sắc, cảnh vật và con người?
Nhóm 2: Trong bài thơ có nhiều động
từ (cụm động từ) diễn tả trạng thái của
cảnh ngày hè, đó là những động từ
(cụm động từ) nào? Từ những động từ
(cụm động từ) đó, em cảm nhận gì về
trạng thái của cảnh vật được miêu tả
trong bài thơ.
Nhóm 3: Nhà thơ đã cảm nhận cảnh vật
bằng những giác quan nào? Qua sự
cảm nhận đó, em thấy Nguyễn Trãi là
người có tấm lòng như thế nào đối với
thiên nhiên?
Nhóm 4: Hai câu thơ cuối cho ta hiểu
tấm lòng của Nguyễn Trãi đối với
người dân như thế nào? Âm điệu của
câu thơ lục ngôn (Sáu chữ) khác âm
điệu của những câu thơ bảy chữ như
thế nào? Sự thay đổi âm điệu như vậy
có tác dụng gì trong việc thể hiện tình
cảm của tác giả?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
thơ với nhiều thanh trầm, thể hiện sự thanh
nhàn, tâm thế ung dung, thư thái của con
người.
- Hình ảnh: Hòe, tán rợp giương, thạch lưu,
hồng liên, chợ cá làng ngư phủ => Hình
ảnh đặc trưng của ngày hè.
- Màu sắc: Màu lục của lá hòe làm nổi bật
màu đỏ của thạch lựu, màu hồng của cánh
sen; ánh mặt trời buổi chiều như dát vàng
lên những tán hòe xanh => hài hòa, rực rỡ.
- Âm thanh:
+ Tiếng ve inh ỏi – âm thanh đặc trưng của
ngày hè.
+ Tiếng lao xao của chợ cá: âm thanh đặc
trưng của làng chài.
- Thời gian: Cuối ngày, lúc mặt trời sắp
lặn, nhưng sự sống dường như không dừng
lại.
- Nhà thơ sử dụng nhiều cụm động từ thể
hiện trạng thái căng tràn của tự nhiên: “tán
rợp giương”, “đùn đùn”, “phun thức đỏ”,
“tiễn mùi hương” => Có một cái gì thôi
thúc từ bên trong, đang ứa căng, đầy sức
sống.
=> Bức tranh cảnh ngày hè chan hòa ánh
sáng, màu sắc và hương thơm.
=> Qua bức tranh thiên nhiên sinh động và
đầy sức sống, ta thấy được sự giao cảm
mạnh mẽ và tinh tế của nhà thơ đối với
cảnh vật. Nhà thơ đã đón nhận cảnh vật
bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác,
khứu giác và cả sự liên tưởng. Tất cả cho
thấy tấm lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn
nhạy cảm, tinh tế của Ức Trai thi sĩ.
2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi
- Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu
cuộc sống:
+ Tâm trạng thư thái khi đón nhận cảnh vật
thiên nhiên.
+ Cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các
giác quan. Thiên nhiên qua cảm xúc của
nhà thơ trở nên sinh động, đáng yêu và tràn
đầy nhựa sống.
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Cây hoè: + Động từ mạnh “đùn đùn”
gợi tả sự vận động của một nguồn sống
mãnh liệt, sôi trào.
+ Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán
rợp giương”- tán giương lên che rợp.
Hình ảnh cây hoè đang ở độ
phát
triển, có sức sống mãnh liệt.
Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên
về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập
loè” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng
quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập
loè đơm bông) thiên về tạo hình sắc.
Động từ mạnh “phun” diễn tả
trạng
thái tinh thần của sự vật, gợi tả những
bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn
mưa hoa.
* Hoa sen: “tiễn mùi hương”- ngát mùi
hương.
Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe
sắc, toả hương ngào ngạt của hoa sen
mùa hạ
Thao tác 3: Tổng kết
- Tấm lòng ưu ái với dân, với nước:
+ Ước có được chiếc đàn của vua Thuấn để
gảy khúc Nam phong, ca ngợi cảnh thái
bình.
+ Mong ước “dân giàu đủ khắp đòi
phương”: mong mỏi về cuộc sống an lạc
của người dân ở mọi phương trời.
+ Tâm thế hướng về cảnh vật nhưng tâm
hồn, tình cảm vẫn hướng về người dân lao
động
+ Câu thơ 6 chữ dồn nén cảm xúc cả bài
thơ
điểm kết tụ của hồn thơ Ức
Trai
không phải ở thiên nhiên tạo vật mà
chính
ở cuộc sống con người, ở nhân dân.
III. Tổng kết
1. Nội dung:
- Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của bài
thơ “Cảnh ngày hè”,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
- Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức
sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời
thường vừa tinh tế, gợi cảm.
- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu
cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác
giả.
2. Nghệthuật:
- Cách ngắt nhịp đặc biệt: 3/4 ở câu 3 và
câu
4
tập trung sự chú ý của người
đọc, làm nổi bật hơn cảnh vật trong ngày
hè.
- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn.
- Ngôn ngữ: giản dị mà tinh tế, biểu
cảm
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Qua bài thơ, em thấy bản thân mình
cần có trách nhiệm như thế nào đối với
quê hương, đất nước?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
Trách nhiệm của bản thân:
- Giữ gìn, bảo vệ những di sản thiên nhiên
- Biết yêu cuộc sống bình dị nơi thôn dã
- Có trách nhiệm xây dựng quê hương, đất
nước.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Tìm đọc một số bài thơ trong mục Bảo
kính cánh giới của Nguyễn Trãi ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
Gợi ý:
BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 1)
Nguyễn Trãi
Đạo đức hiền lành được mọi phương,
Tự nhiên cả muốn chúng suy nhường.
Lợi tham hết lấy, nhiều thì cạnh,
Nghĩa phải đem cho, ít chẳng phường.
Sự thế sá phòng khi được mất,
Lòng người tua đoán thuở mừng thương.
"Chẳng nhàn" xưa chép lời truyền bảo,
Khiến chớ cho qua một đạo thường.
BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 21)
Nguyễn Trãi
Ở bầu thì dáng ắt nên tròn.
Xấu tốt đều thì rắp khuôn.
Lân cận nhà giàu no bữa cám;
Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn.
Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;
Kết mấy người khôn học nết khôn.
Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.
Đen gần mực đỏ gần son.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
1.Câu thơ “Rồi hóng mát thuở ngày
trường” gợi điều gì về nhân vật trữ
tình?
a,Con người bon chen, tất bật
b.Con người nhàn nhã thư thái
c.Con người vất vả mệt mỏi
d.Con người buồn bã, đau khổ
2. Xác định các loài hoa và màu sắc
đặc trưng của từng loài? Cảnh ngày hè
được miêu tả như thế nào?
3.Câu thơ:Lao xao chợ cá làng ngư phủ
sử dụng biện pháp tu từ nào? Tác dụng
của biện pháp đó?
4.Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu
hiện cuộc sống như thế nào?
5.Nội dung chủ đạo mà anh/chị cảm
Gợi ý:
1.b.Con người nhàn nhã thư thái
2.Hoa hòe màu xanh, hoa lựu đỏ, hoa sen
hồng
- Cảnh tươi tắn, rực rỡ…
- Cảnh bình dị, đặc trưng cho mùa hè ...
3. Biện pháp đảo ngữ: Đưa 2 từ láy ” lao
xao” và “dắng dỏi” lên đầu câu
Tác dụng: miêu tả âm thanh sôi động của
cuộc sống
4. “lao xao” : từ láy tượng thanh, miêu tả
âm thanh huyên náo của chợ cá, cuộc sống
no đủ, thái bình của người dân chài lưới.
5.Nội dung chủ đạo: Tâm hồn yêu thiên
nhiên, khát vọng cao cả gắn liền với tấm
lòng yêu nước thương dân của Nguyễn
Trãi.
nhận được từ bài thơ là gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào
giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 38
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: NHÀN
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồmcác bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình
đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong ; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm
chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức
- Hiểu đúng quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của
Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Biết cách đọc một bài thơ kết hợp giữa trữ tình và triết lí có cách nói ẩn ý,
thâm trầm và sâu sắc.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Trân trọng nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm, lựa chọn một cách sống
tích cực.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV cho HS xem phim tài liệu về
Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài:Sống gần trọn thế
kỉ XVI, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng
kiến biết bao điều bất công ngang
trái của xã hội phong kiến. Chính vì
vậy, ông chán nản và lui về sống tại
quê nhà với triết lí : “Nhàn một ngày
là tiên một ngày”. Để hiểu thêm về
quan niệm sống của ông, bài học hôm
nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm
hiểu bài thơ “ Nhàn “.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu chung về tác giả,
tác phẩm.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những
nét khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh
Khiêm và tác phẩm “Nhàn”.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 –
1585)
- Quê: Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
- Đỗ trạng nguyên năm 1535 và làm quan
dưới triều Mạc.
- Được phong tước Trình quân công, Trình
Tuyền Hầu nên thường được gọi là trạng
Trình.
- Khi làm quan, ông dâng sớ vạch tội và xin
chém đầu mười tám tên lộng thần, vua
không nghe, ông bèn cáo quan về quê dạy
học.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em
hãy nêu những nét khái quát về tác
giả Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về
tác phẩm “Nhàn” (Thể thơ, bố cục,
nhan đề).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức,
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc hiểu văn bản
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đúng
quan niệm sống nhàn và cảm nhận
được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Cách dùng số từ, danh từ
trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu
hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai
- Học trò của ông có nhiều người nổi tiếng
nên ông được người đời suy tôn là Tuyết
giang phu tử (Người thầy sông Tuyết) .
- Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn
uyên thâm, mặc dù về ở ẩn, ông vẫn tham
vấn cho triều đình.
- Ông là nhà thơ lớn của dân tộc. Thơ ông
mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca
chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê
phán những điều xấu xa trong xã hội.
- Sự nghiệp:
+ Bạch Vân am thi tập (700 bài).
+ Bạch Vân quốc ngữ thi (170 bài).
2. Tác phẩm
- “Nhàn” là bài thơ Nôm trong “Bạch Vân
quốc ngữ thi”.
- Thể loại: thất ngôn bát cú.
- Bố cục:
+ Đề, thực, luận, kết.
+ Vẻ đẹp cuộc sống (Câu 1, 2, 5, 6) và vẻ
đẹp nhân cách của nhà thơ (câu 3,4,7,8).
- Nhan đề bài thơ là do người đời sau đặt.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Vẻ đẹp cuộc sống
* Hai câu đầu:
- Một mai, một cuốc, một cần câu:
+ Kiểu ngắt nhịp 2/2/3 cùng với việc lặp lại
liên tiếp số đếm 1 ở câu thứ nhất kết hợp
với các danh từ chỉ công cụ lao động đã đưa
ta trở về với cuộc sống chất phác, nguyên sơ
của cái thời “tạc tỉnh canh điền” (đào giếng
lấy nước uống, cày ruộng lấy cơm ăn).
Đồng thời, bộc lộ tâm trạng hồ hởi, tâm thế
sẵn sàng với công việc của một “lão nông
tri điền” đích thực.
- “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào” => câu hỏi
tu từ => trạng thái thảnh thơi, lựa chọn cuộc
sống theo ý nguyện của riêng mình, bất
chấp người đời có những lựa chọn khác mà
theo họ, lựa chọn đó mới là đích đáng.
* Câu 5, 6:
- Sản vật: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.
- Sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
câu thơ đó cho em hiểu cuộc sống và
tâm trạng tác giả như thế nào?
Nhóm 2: Các sản vật và khung cảnh
sinh hoạt trong hai câu thơ 5,6 có gì
đáng chú ý? Hai câu thơ cho em hiểu
gì về cuộc sống của Nguyễn Bỉnh
Khiêm?
Nhóm 3: Em hiểu thế nào là “nơi
vắng vẻ”, “chốn lao xao”? Quan điểm
của tác giả về “Dại”, “khôn” biểu
hiện như thế nào? Tác dụng biểu đạt
ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ
3,4.
Nhóm 4: Phân tích quan niệm sống,
vẻ đẹp nhân cách của tác giả thể hiện
trong hai câu thơ cuối.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Gv gợi ý: Vua Thuần Vu Phần uống
rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hòe,
mơ thấy mình bay đến Đại Hòe An
quốc, được quốc vương nước ấy cho
làm quận thú Nam Kha, tỉnh dậy thấy
mình nằm trơ khắc dưới cành hòe
phía nam, bên cạnh là tổ kiến chỉ có
một con kiến chúa
Thao tác 3: Tổng kết
- Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát
những nét đặc sắc về nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
=> Cuộc sống bình dị, quê mùa, dân dã,
đạm bạc, thanh cao, trở về với tự nhiên, với
bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, có mùi vị, có
hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm.
2. Vẻ đẹp nhân cách
* Câu 3,4
- “Nơi vắng vẻ” : nơi tĩnh tại của thiên
nhiên và nơi thảnh thơi của tâm hồn.
- “Chốn lao xao”: chốn cửa quyền, con
đường hoạn lộ.
- “Ta”: nhà thơ, chủ thể trữ tình; “người”:
những kẻ tất bật đua chen vào chốn lao xao.
- “Dại” => tìm đến nơi vắng vẻ, nơi có thể
tìm được sự tĩnh tại, thảnh thơi trong tâm
hồn.
- “Khôn” => tìm đến con đường hoạn lộ,
đến chốn cửa quyền, đến lợi danh.
=> Cách nói đối lập, ngược nghĩa: dại mà
thực chất là khôn, còn khôn mà hóa dại. Với
ông, cái “khôn” của người thanh cao là quay
lựng lại với danh lợi, tìm sự thư thái trong
tâm hồn, sống ung dung, hòa hợp với thiên
nhiên.
* Câu 7,8
- “Rượu đến cội cây ta sẽ uống/ Nhìn xem
phú quý tựa chiêm bao” => sử dụng điển
tích=> cuộc đời chẳng khác gì giấc mộng.
Công danh, tiền của, quyền quý chỉ là giấc
chiêm bao.
=> Cuộc sống nhàn dật của Nguyễn Bỉnh
Khiêm là kết quả của một trí tuệ sâu sắc,
sớm nhận ra sự vô nghĩa của công danh,
phú quý, dám từ bỏ nơi quyền quý để đến
nơi đạm bạc mà thanh cao.
III. ổng kết.
1. Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp cuộc sống,
tâm hồn, cốt cách trong sạch của bậc nho sĩ
qua đó tỏ thái độ ung dung, bình thản với
lối sống “an bần lạc đạo” theo quan niệm
của đạo nho.
2. Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm
hỉnh. Cách nói ẩn ý, nghĩa ngược, vẻ đẹp
mộc mạc, tự nhiên mà ý vị của ngôn từ.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của bài
thơ “Nhàn”,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời
vào giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV nêu câu hỏi:
Cả bài thơ là triết lí, suy nghĩ của
Bạch Vân cư sĩ về chữ Nhàn. Căn cứ
vào những hiểu biết về thời đại cũng
như về Nguyễn Bỉnh Khiêm, em hãy
cho biết do đâu mà Nguyễn Bỉnh
Khiêm lựa chọn lối sống Nhàn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời
vào giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
Gợi ý:
- Từ Nguyễn Trãi cho đến Nguyễn Bỉnh
Khiêm đều tìm về cuộc sống thanh đạm,
hoà hợp vói tự nhiên nhưng nhàn thân
nhưng không nhàn tâm. Tuy gắn bó, hoà
mình với cuộc sống nơi thôn dã nhưng xét
đến cùng ông vẫn đầy trăn trở trong lòng về
thời cuộc rối ren, về việc con người dễ sa
ngã vào vòng danh lợi. Nhàn là lối sống tích
cực, là thái độ của giới trí thức thời Nguyễn
Bỉnh Khiêm đối với thời cuộc để cố gắng
giữ mình trong sạch, không bị cuốn vào
vòng đấu giành quyền lực của các tập đoàn
phong kiến.Triết lý “nhàn dật” của Nguyễn
Bỉnh Khiêm với hạt nhân “vô sự” chưa phải
là giải pháp tối ưu để định hướng cho xã hội
phát triển và đó cũng không phải là lối thoát
của xã hội phong kiến Việt Nam thế kỉ XVI.
Tuy nhiên, triết lý ấy đã thể hiện được nỗ
lực cứu vãn xã hội của tầng lớp trí thức
đương thời. Đó là điều đáng trân trọng.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Tìm đọc một số bài thơ trong Bạch
Vân quốc ngữ thi”của Nguyễn Bỉnh
Khiêm ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời
vào giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
1. Dại khôn
Làm người có dại mới nên khôn,
Chớ dại ngây si, chớ quá khôn.
Khôn được ích mình, đừng rẽ dại,
Dại thì giữ phận chớ tranh khôn.
Khôn mà hiểm độc là khôn dại,
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn.
Chớ cậy rằng khôn khinh kẻ dại,
Gặp thời, dại cũng hoá nên khôn.
2. Khuyên đời
Mảng chê người ngắn, cậy ta dài;
Hơn kém dù ai cũng mặc ai.
Mùi nọ có bùi không có ngọt;
Màu kia chày thấm lại chày phai.
Đã hay phận định đành an phận;
Dẫu có tài hơn chớ cậy tài.
Quân tử ngẫm xem cơ xuất xứ;
Ắt là khôn hết cả hoà hai.
3. Điền viên thú bài 2
Tóc đã thưa, răng đã mòn,
Việc nhà đã phó mặc dâu con.
Bàn cờ cuộc rượu vầy hoa trúc,
Bó củi cần câu trốn nước non.
Nhàn được thú vui hay nấn ná,
Bữa nhiều muối bể chứa tươi ngon.
Chín mươi thì kể xuân đã muộn,
Xuân ấy qua thì xuân khác còn
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Đọc bài thơ sau và thực hiện những
yêu cầu nêu ở dưới:
1. Trình bày xuất xứ, từ đó xác định
văn tự của bài thơ.
Gợi ý:
1. Bài thơ nằm trong tập thơ Bạch Vân
Quốc ngữ thi của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài
thơ được viết bằng chữ Nôm (Quốc âm)
2. Quan niệm về dại – khôn của tác giả:
- Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – nơi tĩnh tại của
2. Quan niệm về dại – khôn của tác
giả trong bài thơ có gì đặc biệt? Qua
đó, anh (chị) hiểu gì về nhân cách
nhà thơ .
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả
lời
vào giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
thiên nhiên, thảnh thơi của tâm hồn.
- Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa
quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt.
=> Thực chất đó là một cách nói ngược:
khôn mà khôn dại/ dại mà dại khôncủa tác
giả. Qua đó cho thấy trí tuệ sắc sảo và nhân
cách cao quý, không màng danh lợi của nhà
thơ.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 39
ĐỘC TIỂU THANH KÍ
Nguyễn Du
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: ĐỘC TIỂU THANH KÍ
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài;
Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị
được giao
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Sự đồng cảm của Nguyễn Du với số phận nàng Tiểu Thanh có tài văn chương mà
bất hạnh.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức
- Nắm kiến thức về một vấn đề được các nhà thơ Việt Nam thế kỉ XVIII quan
tâm: số phận của những người phụ nữ tài sắc, bất hạnh.
- Hiểu được sự đồng cảm của Nguyễn Du với số phận nàng Tiểu Thanh có tài
văn chương mà bất hạnh.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Cảm thông với số phận bất hạnh của Tiểu Thanh, trân trọng nhân
cách của Nguyễn Du.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV cho HS xem phim tài liệu về
Nguyễn Du…
Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gv dẫn dắt vào bài:
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu chung về tác giả,
tác phẩm.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những
nét khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh
Khiêm và tác phẩm “Nhàn”.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết
của mình về tác giả Nguyễn Du.
Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về
tác phẩm “Độc Tiểu Thanh kí” (Thể
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả Nguyễn Du
- Sinh năm 1765, mất năm 1820.
- Là đại thi hào của dân tộc Việt Nam.
2. Tác phẩm
- Nội dung: viết về Tiểu Thanh – người con
gái tài sắc vẹn toàn, sống vào khoảng đầu
thời Minh. Năm 16 tuổi, cô làm vợ lẽ một
nhà quyền quý. Vì vợ cả ghen tuông nên cô
phải sống riêng trên Cô Sơn, cạnh Tây Hồ,
rồi đau buồn, sinh bệnh mà chết. Nỗi uất
thơ, bố cục, hoàn cảnh sáng tác, nhan
đề).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc hiểu văn bản
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được
cuộc đời bất hạnh của Tiểu Thanh và
tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Trong hai câu đề, số phận
của nàng Tiểu Thanh được hiện lên
qua những hình ảnh, từ ngữ nào? Từ
hai câu thơ này, em hiểu gì về tình
cảm của tác giả đối với người con gái
này?
Nhóm 2: Em hiểu thế nào ý nghĩa của
hai câu thực. Qua hai câu thơ này, em
ức, đau khổ dược cô gửi gắm trong thơ
nhưng nhiều bài thơ trong số đó đã bị người
vợ cả đốt. Một số bài sót lại được người đời
sau khắc in, gọi là “Phần dư”.
- Bài thơ nằm trong mạch cảm hứng chung
của Nguyễn Du về những người phụ nữ tài
sắc mà bất hạnh.
- Nhan đề “Độc Tiểu Thanh kí”: có hai
cách hiểu:
+ “Tiểu Thanh kí” có thể là tên một tập thơ
của nàng Tiểu Thanh. “Độc Tiểu Thanh kí”
=> Đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh.
+ “Tiểu Thanh kí”: có thể là câu chuyện về
nàng Tiểu Thanh. Rất có thể, Nguyễn Du
đã đọc truyện về nàng Tiểu Thanh và viết
nên bài thơ này.
- Thể thơ: thất ngôn bát cú.
- Bố cục: đề, thực, luận, kết
II. Đọc hiểu văn bản
1. Hai câu đề:
- Tây hồ cảnh đẹp hoá gò hoang
Từ ngữ đối lập: Cảnh đẹp >< Gò
hoang
Sự thay đổi lớn lao của tự nhiên, của đất
trời: Tây Hồ còn đó nhưng vườn hoa thì
không; cảnh đẹp một thời bây giờ đã mất,
thay vào đó là sự hoang tàn, lạnh lẽo.
Câu thơ
nói về cảnh
vật.
gợi lòng thương cảm với nàng
Tiểu
Thanh: cuộc đời nàng cũng có những thay
đổi đau lòng.
- Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Cái còn lại của nàng Tiểu Thanh chỉ
là mảnh giấy tàn, cả cuộc đời tài hoa chỉ
còn lại những vần thơ bị đốt dở
Nguyễn
Du đã khóc thương cho Tiểu Thanh,
khóc
thương cho cái tài hoa bị cuộc đời vùi dập
một cách nghiệt ngã.
+ Tiểu Thanh chết trong cô độc.
+ Nguyễn Du cũng chỉ một mình khóc
nàng (Độc điếu)
Sự gặp gỡ của hai tâm hồn cô
đơn.
2. Hai
câu
thực:
hiểu thêm điều gì về tình cảm, nỗi
lòng của tác giả?
Nhóm 3: Em hiểu thế nào là “cổ kim
hận sự”? Phân tích ý nghĩa của hai
câu luận.
Nhóm 4: Nêu ý nghĩa của hai câu kết?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Hai câu thực đa nghĩa:
+ Nếu hiểu “son phấn”, “văn
chương” là chủ thể tự hận, tự thương
thì có nghĩa là: Son phấn có thần chắc
phải xót xa vì những việc sau khi chết/
Văn chương ko có số mệnh mà cũng
bị đốt dở.
+ Nếu hiểu “son phấn”, “văn
chương” là đối tượng thương cảm của
người đời thì có nghĩa là: Son phấn
như có thần, sau khi chết người ta còn
thương tiếc/ Văn chương có số mệnh
gì mà người ta phải bận lòng đến
những bài thơ còn sót lại sau khi đốt.
Thao tác 3: Tổng kết
- Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát
những nét đặc sắc về nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm.
Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
Son phấn là sắc đẹp của Tiểu
Thanh, đáng ra phải được nâng niu ><
bây giờ bị
chôn vùi / Văn chương là tài hoa ở Tiểu
Thanh, đáng ra phải được ngưỡng mộ ><
bây giờ cũng bị đốt cháy
Sự vùi dập phũ phàng của cuộc đời với
tài năng và nhan sắc của người phụ nữ. Điều
này không chỉ gợi lòng thương cảm mà còn
nói lên sự uất hận.
3. Hai câu luận:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang
Từ nỗi đau của Tiểu Thanh mà khái
quát lên thành “nỗi hờn kim cổ”. Đây là
nỗi đau
oan trái của cả một lớp người trong xã hội,
trong đó có Nguyễn Du. Nhà thơ tự coi mình
cũng cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh
(mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã…),
ông viết về Tiểu Thanh cũng chính là viết về
mình
sự đồng cảm xúc động và da diết.
Nỗi đau khổ và bất bình của một thế hệ
nhà thơ trước sự chà đạp lên giá trị văn
chương nghệ thuật trong xã hội phong kiến.
4. Hai câu kết:
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng.
Câu hỏi tu từ, không phải hướng đến
Tiểu Thanh mà là hướng về mình: Ba trăm
năm
sau, ai là người khóc ta như ta đang khóc
cho Tiểu Thanh đây? Câu hỏi như “một
tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân
Diệu).
- Hỏi về tương lai nhưng lại nhằm nói lên
sự cô độc của nhà thơ ngay ở thời hiện tại:
Cuộc đời lúc bấy giờ thật khó kiếm tìm tri
kỉ, tri âm.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Mạch vận động của cảm xúc (tứ thơ): Đọc
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của bài
thơ “Độc Tiểu Thanh kí”,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời
vào giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
truyện
xót xa, thương tiếc cho nàng
Tiểu
Thanh tài sắc mà bạc mệnh
suy nghĩ,
tri
âm với số phận những người tài hoa, tài tử
tự thương cho số phận tương lai
của
mình, khao khát tri âm.
- Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu
Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài
năng thi ca đoản mệnh, cho những kiếp
hồng nhan đa truân, tài tử đa cùng nói
chung.
+ Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu
sắc, ông đã đặt vấn đề: quyền sống của
người nghệ sĩ, sự cần thiết phải tôn vinh,
trân trọng những người làm nên các giá trị
văn hóa tinh thần.
2. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ: trữ tình đậm chất triết lí.
- Sử dụng tài tình phép đối và khả năng
thống nhất những hình ảnh đối lập trong
hình ảnh, ngôn từ.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV yêu cầu HS viết một đoạn văn
nêu cảm nhận về hai câu thơ cuối của
bài thơ ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
Gợi ý:
“Ba trăm năm lẻ nữa”
thời gian ước
lệ,
chỉ tương lai xa xôi.
- “Khóc” thương cảm, thấu
hiểu.
- Tố Như (sợi tơ trắng) là tên chữ, bút hiệu
của Nguyễn Du
tư cách một nhà thơ,
một
nghệ sĩ, một cái tôi cá nhân
việc
xưng
danh này hiếm thấy trong VHTĐVN.
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Điều Nguyễn Du băn
khoăn:
+ Cách hiểu 1: Nguyễn Du lo lắng, băn
khoăn không biết có ai trong mai hậu thấu
hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng
cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.
+ Cách hiểu 2: Nguyễn Du lo lắng, băn
khoăn ko biết ai là người trong mai hậu
thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã
đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.
Cả hai cách hiểu đều cho
thấy:
+ Khao khát tri âm.
+ Cảm hứng tự thương – nét mới mang tinh
thần nhân bản của VHTĐVN giai đoạn thế
kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX- thời đại con
người ko chỉ ý thức về nhân phẩm, về tài
năng cá nhân mà còn thức tỉnh về nỗi đau
của chính mình
dấu hiệu của cái tôi
cá
nhân.
+ Tấm lòng nhân đạo lớn lao, “con mắt
trông thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt
nghìn đời” của Nguyễn Du. Bởi ông ko
những khóc thương cho Tiểu Thanh, cho
những kiếp hồng nhan bạc phận thuở trước,
khóc thương cho những kiếp tài hoa bạc
mệnh đương thời, trong đó có cả chính ông
mà còn khóc cho người đời sau phải khóc
mình (kiếp tài hoa bạc mệnh vẫn còn trong
tương lai).
- Đó là nỗi băn khoăn hợp với lôgíc vận
động cảm xúc của nhân vật trữ
tình
hợp lí, chính đáng.
- Nỗi băn khoăn đó đã tìm được sự tri âm
của bao thế hệ người Việt Nam sau này:
+ Từ khi tác phẩm của Nguyễn Du ra đời
đến nay, ông luôn có vị trí trang trọng trong
lòng người Việt Nam.
+ Đặc biệt, ở thế kỉ XX, chưa đến 300 năm,
cả dân tộc ta “khóc” Nguyễn Du qua tiếng
khóc, tiếng ca của Tố Hữu: “Tiếng thơ ai
động đất trời....”(Kính gửi cụ Nguyễn Du).
+ Năm 1965, cả nước ta long trọng kỉ niệm
200 năm ngày sinh Nguyễn Du. Thế giới
công nhận ông là danh nhân văn hóa...
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV yêu cầu các nhóm ngâm bài thơ
Đọc Tiểu Thanh Kí.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ trả lời
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
GV yêu cầu HS:
Em hãy viết bài thuyết trình về bài
thơ “Độc Tiểu Thanh kí”của Nguyễn
Du?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả
lời
vào giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tiết theo PPCT: 40
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOT
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOT
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồmcác bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình
đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theocác yêu cầu sau: Đọc trước bài;
Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị
được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với những đặc
trưng cơ bản của nó.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Kiến thức
- Nắm được các khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
với những đặc trưng cơ bản của nó.
- Nâng cao kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt.
2. Kĩ năng
- Về kĩ năng chuyên môn: Biết giao tiếp đúng chuẩn mực phong cách ngôn ngữ.
- Về kĩ năng sống: Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Nói và viết đúng phong cách ngôn ngữ.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Hoạt động của GV – HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Hãy chỉ ra các dấu hiệu của phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt trong các câu ca dao
sau:
- Ta về ta cũng nhớ mình
Nhớ yếm mình mặc, nhớ tình mình trao.
- Gần đây mà chẳng sang chơi,
Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu.
Sợ rằng chàng chả đi cầu,
Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thứcGV dẫn
dắt vào bài: Hàng ngày, chúng ta vẫn sử
dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao
tiếp.Vậy ngôn ngữ sinh hoạt có mấy đặc
trưng? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu .
Dấu ấn của ngôn ngữ sinh hoạt:
Cách xưng hô thân mật: mình- ta, em -
chàng
- Cách dùng ngôn ngữ đối thoại: Chẳng,
chả, cũng…
- Cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, gần
gũi: Yếm, ngọn mồng tơi.
-Giọng điệu: tình tứ
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu đặc trưng của phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn
những đặc trưng của ngôn ngữ sinh hoạt
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
II. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
1. Tính cụ thể
- Biểu hiện:
+ Cụ thể về địa điểm, thời gian.
+ Cụ thể về người nói, người nghe.
+ Cụ thể về mục đích giao tiếp.
+ Cụ thể về từ ngữ, cách diễn đạt.
2. Tính cảm xúc
- Biểu hiện:
+ Cảm xúc gắn với ngữ điệu của người nói/
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ: Chỉ ra những đặc trưng của
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
người viết.
+ Cảm xúc thể hiện ở những hành vi kèm
lời như ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt.
+ Cảm xúc thể hiện ở cách sử dụng các từ
khẩu ngữ, từ cảm thán, câu cảm thán.
3. Tính cá thể
-Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cá thể, bộc lộ
những đặc điểm riêng của từng người về:
giọng nói (cách phát âm), cách dùng từ ngữ,
cách lựa chọn kiểu câu, cách nói riêng,...
biểu hiện tuổi tác, giới tính, địa phương,
nghề nghiệp, cá tính, trình độ học vấn,...
Hoạt động 3: Luyện tập
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học
sinh luyện tập về phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn
những đặc trưng của ngôn ngữ sinh hoạt
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Nhóm 1: Làm bài tập 1/ sgk – tr 127
Nhóm 2: Làm bài tập 2/ sgk – tr 127
Nhóm 3: Làm bài tập 3/ sgk – tr127
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
III.Luyệntập:
1. Bài 1:
a. Tính cụ thể:
- Thời gian: đêm khuya.
- Không gian: Rừng núi.
- Nhân vật: Đặng Thuỳ Trâm phân thân để
đối thoại ( độc thoại nội tâm nhân vật)
b. Tính cảm xúc.
Giọng điệu thân mật có phần nũng nịu.
c. Tính cá thể.
Bộc lộ tâm hồn của 1 con người có trình
độ, có vốn sống, có trách nhiệm, có niềm tin
và rất giàu tình cảm.
2: Bài 2
Dấu hiệu của PCNNSH:
- Cách xưng hô thân mật: mình- ta, cô- anh
- Cách dùng ngôn ngữ đối thoại: Chăng- hỡi
- Cách dùng từ ngữ giản dị: đập đất- trồng
cà, lại đây
-Giọng điệu: tình tứ
3. Bài 3:
Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng
mô phỏng hình thức đối thoại có hô- đáp, có
luân phiên lượt lời nhưng được sắp xếp theo
kiểu:
- Liệt kê tăng tiến: “Tù trưởng... mục”.
- Điệp ngữ: “Ai giữ”.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Lặp mô hình cấu trúc cú pháp: ơ nghìn
chim sẻ, ơ vạn : Có nhịp điệu.
Thể hiện đặc trưng của ngôn ngữ
sử thi.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv yêu cầu HS trả lời câu hỏi
Đố anh chi sắc hơn dao
Chi sâu hơn biển, chi cao hơn trời?
- Em ơi mắt sắc hơn dao
Bụng sâu hơn biển, trán cao hơn trời
Chỉ ra đặc trưng của phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt trong các câu ca dao trên ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Đặc trưng của PCNNSH:
- Cách xưng hô thân mật: anh – em
- Hình thức đối đáp: Đố anh- Em ơi.
- Cách dùng các hình ảnh so sánh gần gũi,
quen thuộc nhưng lại sâu sắc, tinh tế: chi
sắc hơn dao, chi sâu hơn biển, chi cao hơn
trời, mắt sắc hơn dao, bụng sâu hơn biển,
trán cao hơn trời
- Cách nói: các câu đố được cô gái đưa ra
một cách trực tiếp, gặp là đố liền chứ không
vòng vo. Và câu trả lời của chàng trai cũng
được đáp lại trực tiếp, không rào đón trước
sau.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS đóng lại hoạt cảnh về cuộc
đối thoại giữa người mua và người bán
hàng.
Từ đó, yêu cầu một vài HS đặc trưng của
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong
cuộc hội thoại.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Suy nghĩ, thảo luận cách đóng hoạt cảnh.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS diễn hoạt cảnh
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Để tổ chức buổi diễn, lớp cần chọn ra một
số bạn có năng khiếu đóng kịch, tổ chức
phân vai, học lời thoại...
HS phải nêu rõ ba đặc trưng của phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt.
Tiết 41
ĐỌC THÊM: VẬN NƯỚC – (ĐỖ PHÁP THUẬN )
CÁO TẬT THỊ CHÚNG – (MÃN GIÁC)
HỨNG TRỞ VỀ - (NGUYỄN TRUNG NGN)
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: ĐỌC THÊM: VẬN NƯỚC ; CÁO TẬT THỊ CHÚNG ; HỨNG
TRỞ VỀ
- Hình thức dạy:Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
- Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học thời Lí – Trần.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức
- Nắm được nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học
thời Lí – Trần.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Kể tên và đọc thuộc các tác phẩm thơ
văn thời Lý – Trần mà em biết ?
Nhóm nào kể được nhiều tác phẩm và
đọc thuộc sẽ chiến thắng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
GV dẫn dắt vào bài mới:Trong
chương trình Ngữ văn 10, các em đã
được làm quen với một số tác phẩm
văn học trung đại tiêu biểu. Bài học
hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em đọc
thêm một số tác phẩm khác để thấy
được những đóng góp của văn học
thời Lí Trần cho lịch sử văn học nước
nhà.
Các tác phẩm tiêu biểu:
Nam quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư
Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải
Ðoạt sóc Chương Dương độ
Cầm hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu nỗ lực
Vạn cổ thử giang san
Hạnh Thiên Trường hành cung- Trần Thánh
Tông
Trăng vô sự chiếu người vô sự
Nước ngậm thu lồng trời ngậm thu
Bốn bề đã yên nhơ đã lắng
Chơi năm nay thú vượt năm xưa
Hoạt động2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu tác phẩm “Quốc
tộ” của Pháp Thuận
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những
nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
I. “Vận nước” – Đỗ Pháp Thuận
1. Tìm hiểu chung:
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết
của mình về thiền sư Pháp Thuận.
Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về
tác phẩm “Quốc tộ”.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Pháp Thuận (915 - 990) là nhà sư, sống ở
thời tiền Lê.
- Có kiến thức uyên bác, có tài thơ văn.
- Được vua Lê Đại Hành tin dùng, kính
trọng.
- Nhà vua muốn hỏi ông về vận nước và ông
đã trả lời bằng bài thơ này.
-Đây là bài thơ đầu tiên có tên tác giả, được
viết bằng chữ Hán.
2. Hướng dẫn đọc thêm
Nội dung :
a. Hai câu đầu
* Câu 1:
- Tộ: phúc, vận may.
- Quốc tộ: vận may, thời cơ thuận lợi của đất
nước.
- Hình ảnh so sánh:
Vận nước như dây mây leo quấn quýt.
Vừa nói lên sự bền chặt, vững bền, vừa
nói
lên sự dài lâu, sự phát triển thịnh vượng
của
vận nước.
Sự phức tạp, nhiều mối quan hệ ràng
buộc
mà vận nước phụ thuộc. Đặt câu thơ vào
hoàn
cảnh đất nước ta bấy giờ: cuộc sống thái bình
thịnh trị đang mở ra, tuy còn có nhiều phức
tạp nhưng sự vận động tất yếu của vận nước
là đang ở thế đi lên sau chiến thắng quân
Tống năm 981.
* Câu 2: Kỉ nguyên mới của đất nước: cuộc
sống thái bình, thịnh trị đang mở ra.
=> Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở
hai câu đầu: cuộc sống thái bình thịnh trị mở
ra, đất nước đang ở thế vững bền, phát triển
thịnh vượng, dài lâu.
=>Tâm trạng của tác giả: phơi phới niềm vui,
tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của
đất nước.
a. Hai câu sau:
- Vô vi: Không làm gì (nghĩa đen)
- Cư: Cư xử, điều hành
-
Điện các: Cung điện- nơi ở và làm việc của
vua chúa
hình ảnh hoán dụ chỉ vua chúa.
- Cư điện các: Nơi triều chính điều hành
chính sự
Đường lối trị nước: Thuận theo tự
nhiên,
dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, đất
nước sẽ được thái bình, thịnh trị, không còn
nạn đao binh, chiến tranh.
- Điểm then chốt của bài thơ: Thái bình. Vận
nước xoay quanh 2 chữ thái bình, đường lỗi
trị nước cũng hướng tới thái bình, nguyện
vọng của con người cũng là hai chữ thái bình
Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nhân
ái,
yêu chuộng hoà bình.
Tiểu kết:
- Từ niềm tin tưởng, lạc quan vào vận mệnh
vững bền, thịnh vượng, phát triển dài lâu của
đất nước, tác giả đã khuyên nhủ nhà vua
đường lối trị nước thuận theo tự nhiên, dùng
phương sách đức trị để giáo hóa dân, giữ
vững nền thái bình cho đất nước.
- Bài thơ còn cho thấy ý thức trách nhiệm,
niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai đất
nước của tác giả, khát vọng và truyền thống
yêu hòa bình của người Việt Nam.
Nghệ thuật : Cách sử dụng từ ngữ, hình
ảnh so sánh
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu văn bản “Cáo tật
thị chúng” của Mãn giác thiền sư.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những
nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Nêu những nét đặc sắc về
nội dung của bài thơ. ?
Nhóm 2: Nêu những nét đặc sắc về
nghệ thuật của bài thơ?
Nhóm 3: Nêu ý nghĩa văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
II. Cáo tật thị chúng (Cáo bệnh, bảo mọi
người) – Mãn Giác thiền sư.
1. Nội dung :
a. Bốn câu đầu:
* Hai câu đầu:
Xuân qua- trăm hoa rụng.
Xuân tới - trăm hoa tốt tươi.
Quy luật vận động, biến
đổi.
Quy luật sinh
trưởng.
Quy luật tuần hoàn: sự vận động, biến
đổi,
sinh trưởng của tự nhiên là vòng tròn tuần
hoàn.
- Nếu đảo trật tự câu 2 lên trước câu 1( xuân
tới
xuân qua, hoa tươi
hoa rụng) thì
chỉ
nói được sự vận động của mọt mùa xuân,
một
kiếp hoa trong một vòng sinh trưởng-
huỷ
diệt của sự vật. Đồng thời cái nhìn của
tác giả
sẽ đọng lại ở sự tàn úa
bi
quan.
-
Cách nói: xuân qua
xuân tới, hoa rụng
hoa tươi
gợi mùa xuân sau tiếp nối
mùa
giả nhìn sự vật theo quy luật sinh trưởng, phát
triển, hướng tới sự sống
cái nhìn lạc
quan.
* Câu 3- 4:
-
Hình ảnh “mái đầu bạc”
hình ảnh
tượng
trưng cho tuổi già.
- Mối quan hệ đối lập: Câu 1-2 >< Câu 3-4
Hoa rụng- hoa tươi><Việc đi mãi- tuổi già
đến
Thiên nhiên tuần hoàn ><Đời người hữu hạn.
-
Quy luật biến đổi của dời người: sinh- lão-
bệnh- tử
hữu hạn, ngắn ngủi.
- Tâm trạng của tác giả:
+ Nuối tiếc, xót xa nhưng ko bi quan, yếm thế
vì nó ko bắt nguồn từ cái nhìn hư vô với cuộc
đời con người như quan niệm của nhà Phật
mà bắt nguồn từ ý thức cao về sự hiện hữu, sự
tồn tại có thực của đời người, ý thức cao về ý
nghĩa, giá trị sự sống người.
+ Ẩn sau lời thơ là sự trăn trở về ý nghĩa sự
sống của một con người nhập thế chứ ko phải
của một thiền sư xuất thế
ngầm nhắc
nhủ
con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống
tích cực.
b. Hai câu cuối:
- Không phải là tả cảnh thiên nhiên mà mang
ý nghĩa biểu tượng nên nó ko mâu thuẫn với
câu đầu.
- Hình ảnh một cành mai- hình ảnh biểu
tượng:
Vẻ
đẹp thanh cao, tinh khiết vượt lên
hoàn cảnh khắc nghiệt và vượt lên trên sự
phàm
tục.
Niềm tin vào sự sống bất diệt của
thiên
nhiên và con người, lòng lạc quan,
yêu đời,
kiên định trước những biến đổi của
thời gian,
cuộc đời.
=>Tiểu kết: Bài thơ thể hiện những chiêm
nghiệm sâu sắc về quy luật vận động của tự
nhiên và đời người. Tuy nuối tiếc, xót xa
trước sự hữu hạn của đời người bên cạnh
vòng tròn tuần hoàn bất diệt của tự nhiên
nhưng tác giả vẫn bộc lộ niềm tin tưởng vào
sự sống bất diệt của tự nhiên và con người,
nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái
độ sống tích cực.
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu tác phẩm Hứng trở
về
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những
nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết
của mình về tác giả Nguyễn Trung
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả Nguyễn Trung Ngạn
- Nguyễn Trung Ngạn (1289 - 1370) quê ở
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Làm quan đến chức thượng thư.
- Tác phẩm còn lại: Giới Hiên thi tập.
2. Bài thơ “Hứng trở về”
- Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác khi
Nguyễn Trung Ngạn đi sứ ở Giang Nam,
Trung Quốc.
II. Hướng dẫn đọc thêm
1. Nỗi nhớ quê hương chân thực, bình dị qua
lòng yêu nước sâu sắc
- Cách nói tự nhiên, chân thực: dâu, tằm,
hương lúa, đồng nội, cua đồng béo ngậy =>
những hình ảnh dân dã, quen thuộc gợi lên
nỗi nhớ da diết nhất
Ngạn?
Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về
tác phẩm “Hứng trở về” ?
Nhóm 3: Phân tích nỗi nhớ quê hương
của tác giả.
Nhóm 4: Lòng yêu nước được tác giả
thể hiện như thế nào trong tác phẩm?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Hình ảnh : cuộc sống phồn hoa nơi đất
khách
+ Càng làm nhà thơ nhớ thương quê nhà
nghèo khổ
+ Những hình ảnh dân dã, quen thuộc làm
xúc động lòng người vì cảm xúc chân thực,
tự nhiên.
2.Lòng yêu nước qua niềm tự hào về đất
nước:
- Những hình ảnh bình dị, mộc mạc: dâu, tằm,
hương lúa, đồng nội, cua đồng
- Lòng yêu nước kín đáo qua việc tự hào về
cuộc sống thanh bình nơi thôn dã.
- Cách nói đối lập: “bần diệc hảo” (nghèo vẫn
tốt),
- Tự hào về làng quê tuy nghèo vật chất
nhưng giàu nghĩa tình
- Kiểu câu khẳng định: “Giang Nam tuy lạc
bất như quy” (Dầu vui đất khách chẳng bằng
về)
=> Đất khách quê người tuy sung sướng
nhưng chẳng bằng về ở tại quê nhà.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Qua việc tìm hiểu ba bài thơ, em hãy
chỉ ra đặc điểm nổi bật của thơ văn
thời Lý – Trần?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Gợi ý:
- Văn học thời kỳ này viết bằng chữ Hán là
chủ yếu.
- Mang nặng hệ ý thức Phật giáo, phản ánh
tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
- Thể hiện lòng yêu mến cảnh thiên nhiên tươi
đẹp.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Lấy dẫn chứng các câu thơ miêu tả
tình yêu quê hương, đất nước của các
nhà thơ thời Lý – Trần?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Gợi ý:
- Vua Trần Nhân Tông, với những câu thơ
hào sảng:
Xã tắc lưỡng hồi lao thạch mã
Sơn hà thiên cổ điện kim âu
(Đất nước hai phen chồn ngựa đá
Non sông nghìn thuở vững âu vàng),
- Vua Trần Nhân Tông, ngoài những bài thơ
thể hiện tinh thần hào sảng như đã nói, ông
còn có những bài thơ rất trữ tình, viết về cảnh
thiên nhiên ở nông thôn, nhất là vùng Thiên
Trường, trong đó, đặc sắc nhất là bài Thiên
Trường vãn vọng (Ngắm cảnh trời chiều ở
Thiên Trường):
Thôn trước thôn sau mờ khói nhạt
Nắng chiều dường có lại như không
Tiếng tiêu thánh thót trâu về xóm
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng.
- Phạm Sư Mạnh cũng có những câu thơ vào
loại đặc sắc mang âm hưởng tự hào về đất
nước quê hương, ví như hai câu kết của bài
thơ Đề tháp Báo Thiên:
Ta tới đây muốn dầm ngọn bút đề thơ nơi
danh thắng Giữ cả dòng sông xuân làm
nghiên mực!.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Gv chia lớp thành 3 nhóm
GV yêu cầu hs ngâm ba bài thơ vừa
học.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
sản phẩm
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 42
TI LẦU HOÀNG HC TIỄN MNH HO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG
(Lí Bạch)
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết:
I.Tên bài học: TI LẦU HOÀNG HC TIỄN MNH HO NHIÊN ĐI
QUẢNG LĂNG
II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp
III. Chuẩn bị của thầy và trò:
1.Thầy
- Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2.Trò
-Đọc trước văn bản về phần Tiểu dẫn của bài thơ
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết
trước)
-Đồ dùng học tập
Bước 2: Xác định nội dung- chủ đề bài học: Tình bạn chân thành, trong sáng
Bước 3: Mức độ cần đạt
1. Về kiến thức
- Hiểu được tình bạn chân thành, trong sáng của tác giả.
- Nắm được đặc trưng phong cách thơ tuyệt cú của Lí Bạch: ngôn ngữ giản dị,
hình ảnh tươi sáng và gợi cảm.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có tình bạn trong sáng, cao đẹp.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
B1: GV giao nhiệm vụ:
+ Trình chiếu tranh ảnh về văn hoá
đời nhà Đường.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả thơ nước
ngoài
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
B3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới:
Khi nhắc đến văn học Trung Quốc
thời Thịnh Đường chúng ta không thể
không nhắc đến vị “Thi thánh” Đỗ
Phủ với những vần thơ rất sâu sắc về
hiện thực Trung Quốc thời bấy giờ và
vị “Thi tiên” Lí Bạch với những vần
thơ bay bổng, lãng mạn diệu kì. Hôm
nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm
hiểubài thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tống
Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng”
của Lí Bạch.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu chung về tác giả,
tác phẩm.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những
nét khái quát về tác giả Lí Bạch và
tác phẩm “Tại lầu Hoàng Hạc tống
I. Tìm hiểu chung
Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng”
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Nêu những nét đáng chú ý
về con người và sự nghiệp thơ ca của
Lí Bạch?
Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về
tác phẩm “Tại lầu Hoàng Hạc tống
Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng
Lăng”(Thể thơ, bố cục, hoàn cảnh
sáng tác, nhan đề).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc hiểu văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1- 3: Xác lập mối quan hệ giữa
không gian, thời gian và con người
trong bài thơ. Mối quan hệ ấy có tác
dụng như thế nào trong việc thể hiện
khung cảnh chia tay?
1. Tác giả Lí Bạch
- Lí Bạch (701 - 762)
- Tự Thái Bạch, hiệu là Thanh Liên cư sĩ.
- Được mệnh danh là “thi tiên”, để lại hơn
1000 bài thơ.
- Chủ đề chính trong thơ:
+ Ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả.
+ Khát vọng giải phóng cá nhân
+ Bất bình trước hiện thực tầm thường.
+ Tình cảm phong phú, mãnh liệt: tình bạn,
thiên nhiên, uống rượu…
- Phong cách thơ: hào phóng, bay bổng nhưng
tự nhiên, tinh tế, giản dị.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Mạnh Hạo Nhiên (689
– 740) là một nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc
đời Đường, là người bạn thân thiết của Lí
Bạch. Bài thơ được viết khi Lí Bạch tiễn bạn
về Quảng Lăng.
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Bố cục:
+ Hai câu đầu: Khung cảnh chia tay.
+ Hai câu sau: Nỗi lòng của nhà thơ.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Hai câu đầu: Không gian và thời gian đưa
tiễn.
- “Cố nhân”: người bạn cũ => gợi mối quan
hệ gắn bó thân thiết từ lâu của hai người bạn
- Không gian chia tay:
+ Điểm xuất phát: “tây từ Hoàng Hạc lâu”
(phía tây lầu Hoàng Hạc) => địa điểm chia tay
đầy huyền thoại và chất thơ, như đưa bạn vào
cảnh tiên
+ Điểm đến: “Dương Châu” => một thắng
cảnh phồn hoa đô hội nơi xứ người
- Thời gian chia tay: “Yên hoa tam nguyệt”:
tháng ba – cuối mùa xuân – mùa hoa khói =>
gợi lên nỗi bồi hồi, xao xuyến, buồn thương
=> Khung cảnh chia ly: đẹp và lãng mạn như
Nhóm 2-4: Sông Trường Giang là
huyết mạch giao thông chính của
miền Nam Trung Quốc. Mùa xuân
trên sông Trường Giang hẳn có nhiều
thuyền bè xuôi ngược, vì sao Lí Bạch
lại chỉ thấy “cánh buồm lẻ loi”? Hãy
chỉ ra tâm trạng, nỗi lòng của nhà thơ
?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 3: Tổng kết
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của bài
thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh
Hạo Nhiên đi Quảng Lăng”.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời
vào giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
tình bạn cao đẹp của hai người.
Tóm lại: Hai câu đầu chứa đựng tình cảm
quyến luyến, bịn rịn.
2. Hai câu sau: Nỗi lòng của nhà thơ
+ “Cô phàm”: Hình ảnh cánh buồm cô độc, lẻ
loi => người ra đi cô đơn, người ở lại cũng
cảm thấy cô độc lẻ loi
+ “Viễn ảnh bích không tận”: Cánh buồm nhỏ
dần và mất hút vào bầu không gian xanh biếc
=> cái nhìn đầy nỗi xao xuyến, buồn thương,
ngậm ngùi
+ “Duy kiến Trường Giang”: Chỉ nhì thấy
dòng sông Trường Giang => nỗi cô độc nhỏ
bé trước cái vô cùng của sông nước
+ “Thiên tế lưu”: Chảy vào cõi trời, chảy
ngang bầu trời =>không gian bát ngát, khoáng
đạt như tình bạn của nhà thơ.
=>Tóm lại: Nỗi lòng của người đưa tiễn: Cô
đơn, lẻ loi, nỗi buồn dường như lan toả lên
cảnh vật – cánh buồm, dòng sông.
III.Tổngkết.
1.Nộidung.
Bên cạnh một Lý Bạch yêu tự do, phóng túng,
mãnh liệt, ngang tàng còn có một Lý Bạch
đằm thắm, ân tình. Tình bạn giữa Lý Bạch và
Mạnh Hạo Nhiên là một tình bạn đẹp, chân
thành, thắm thiết.
2. Nghệ thuật:
- Lý Bạch đã dựng lên các quan hệ : Hữu - vô,
vô hạn - hữu hạn, cảnh - tình để thể hiện tư
tưởng, tình cảm. Nhờ tạo được các quan hệ
này mà trong một giới hạn tối thiểu nhà thơ đã
thể hiện được tối đa ý, tứ, sự, tình.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Từ tình bạn của Lý Bạch và Mạnh
Hạo Nhiên, hãy trình bày suy nghĩ
của em về vai trò của tình bạn trong
cuộc đời
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời
vào giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
Gợi ý:
- Tình bạn là một loại tình cảm gắn bó hai
hoặc một nhóm người với nhau vì hợp nhau vì
tính tình, giống nhau về sở thích, có chung
một quan niệm sống, lý tưởng, ước mơ…Có
những tình bạn khác nhau : bạn cùng giới, bạn
khác giới, bạn cùng học, bạn đồng nghiệp,
bạn chiến đấu…
- Tình bạn gắn kết con người với nhau và làm
mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt
đẹp
- Trong quan hệ bạn bè mỗi người có thể tự
bộc lộ, tự khám phá, tự kiểm tra và đánh giá
bản thân mình bằng cách so sánh với những
người bạn, đồng thời dựa vào sự đánh giá của
bạn mà tự hiểu mình, tự giáo dục mình tiến
bộ, tự hoàn thiện.
- Bạn là người có thể san sẻ với chúng ta
những buồn vui trong cuộc sống.
- Người bạn chân chính là người khen ngợi ta
khi ta làm đúng và nhẹ nhàng chỉ ra khuyết
điểm khi ta làm sai, giúp đỡ ta ngày càng
hoàn thiện hơn.
- Cần nhanh chóng kết thúc tình bạn với
những con người ích kỉ chỉ biết sử dung tình
bạn như một công cụ để vụ lợi. => Tóm lại,
tình bạn chân thành sẽ theo ta đến cuối cuộc
đời và những người bạn chân chính thì luôn
bên nhau cho dù có chuyện gì xảy ra .
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Sưu tầm những câu thơ, câu nói, bài
ca dao hay về tình bạn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời
vào giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
Gợi ý:
- Nhà văn Amerson đã từng viết :” Một ngày
cho công việc cực nhọc, một giờ cho thể thao,
cả cuộc đời cho bạn bè vẫn còn quá ngắn
ngủi”.
- “ Bạn là người đến với ta khi mọi người đã
bỏ ta đi”.
- La Rochfoucauld đã từng viết :” Nỗ lực lớn
nhất của tình bạn không phải là chỉ thẳng cho
bạn thấy khuyết điểm mà là làm cách nào cho
bạn thấy được nó”.
-Ra đi vừa gặp bạn hiền
Cũng bằng ăn quả đào tiên trên trời
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
- Ra về nhớ bạn khóc thầm
Năm thân áo vải ướt đầm cả năm
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
TRẢ LỜI
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
1- a
tập
2 - a
3- c
Câu hi 1: Quảng Lăng là địa danh
4- d
nằm ở đâu?
a. Thành Dương Châu, tỉnh Giang
Tô, Trung Quốc.
b. Nằm bên cạnh núi hoàng Hạc, bên
sông Trường Giang, thuộc huyện Vũ
Xương,tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc.
c. Huyện Quỳ Châu, tỉnh Tứ Xuyên,
Trung Quốc.
d. Hán Dương, Trung Quốc.
Câu hi 2: Thời gian được nhắc đến
trong bài thơ là lúc nào?
a. Mùa xuân.
b. Mùa hè .
c. Mùa đông.
d. Mùa thu.
Câu hi 3: Tại sao nhà thơ lại chọn
nơi tiễn đưa bạn mình là một chiếc
lầu cao chứ không phải là bến sông?
a. Ðể nhìn thật rõ hình ảnh của bạn.
b. Ðể bạn không thấy cảnh nước mắt
rơi trong buổi chia tay.
c. Ðể nhìn thật lâu tới mức tối đa
chiếc thuyền đưa bạn tới chân trời xa.
d. Ðể nhìn thấy thật rõ nới mà bạn sẽ
đến.
Câu hi 4: Từ "Cô" trong câu thơ
"Cô phàm viễn ảnh bích không
tận"diễn tả điều gì?
a. Chỉ có duy nhất một cảnh
buồm trên dòng sông.
b. Chỉ có duy nhất một con người đi
trên sông.
c.Chỉ sự lẻ loi,cô độc của người ra đi.
d. Chỉ sự lẻ loi,cô độc của người ra đi
cũng như người ở lại
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời
vào giấy nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến
thức
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết 43 THC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: THC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học
dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1 .Về kiến thức
Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
2.Về kĩ năng
Có kĩ năng phân biệt, phân tích và sử dụng hai phép tư từ nói trên.
3.Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Bồi dưỡng cảm xúc thẩm mỹ qua bài thực hành ở lớp.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng
lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công
nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng
lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác.
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Hãy kể tên các biện pháp tu từ từ vựng
đã học ở THCS ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
Các biện pháp tu tù từ vựng:
So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ,
chơi chữ, nói quá, nói giảm – nói tránh…
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
GV dẫn dắt bài mới: Ẩn dụ và hoán
dụ là hai phép tu từ khá quan trọng
mà ở chương trình trung học cơ sở
các em đã được học. Hôm nay chúng
ta sẽ học bài “Thực hành phép tu từ
ẩn dụ và hoán dụ’ để giúp các em ôn
tập, củng cố, nâng cao sự hiểu biết về
hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
Hoạt động 2: Luyện tập
Thao tác 1: Gv định hướng Hs ôn tập
lại các kiến thức về phép tu từ ẩn dụ
- Mục tiêu: Củng cố và nâng cao kiến
thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia lớp thành 4 nhóm
Nhóm 1: Ẩn dụ là gì? Có mấy loại ẩn
dụ thường gặp? Cho ví dụ ?
Nhóm 2: Đọc bài ca dao sgk /tr 135 và
cho biết trong bài ca dao trên sử dụng
biện pháp tu từ gì? Phân tích tác dụng
của nó? Qua đó cho biết thế nào là
BPTT ẩn dụ?
Nhóm 3: Đọc và làm bài tập 2/ sgk –
tr136
Nhóm 4: Đọc và làm bài tập 3 sgk –
tr136
I. Ẩndụ:
1. Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự vật,
hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác do có nét tương đồng với nó, nhằm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
2. Phân loại: Có 4 kiểu ẩn dụ là:
+ Ẩn dụ hình thức: tương đồng về hình
thức
Ẩn dụ hình thức có thể được thể hiện qua
việc “dấu” đi một phần ý nghĩa mà không
phải ai cũng biết.
Ví dụ: Về thăm nhà Bác làng sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
+ Ẩn dụ cách thức: tương đồng về cách
thức
Có nhiều cách thức để thể hiện một vấn
đề. Ẩn dụ cách thức sẽ giúp chúng ta đưa
được hàm ý của mình vào trong câu nói.
Ví dụ: Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người
+ Ẩn dụ phẩm chất: tương đồng về phẩm
chất
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bài 1:
- Hình ảnh thuyền: luôn di chuyển
ngược xuôi, nay bến này mai bến
khác(ko cố định).
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ chàng
trai.
- Hình ảnh bến: cố định, thụ động chờ
đợi.
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ cô
gái.
Hai câu ca dao trên khẳng định
tình
yêu chung thuỷ của cô gái với chàng
trai.
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đưa.
- Cây đa, bến cũ: là những vật cố định;
là nơi hai người gặp gỡ, hẹn hò, thề
nguyền.
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ người
con
gái ( chỉ 1 kỉ niệm đẹp).
- Con đò khác đưa- so sánh ngầm (ẩn
dụ) chỉ việc cô gái lấy một chàng trai
khác làm chồng.
Hai câu ca dao trên nói về nỗi
buồn
vì bị phụ bạc tình yêu của nhân vật trữ
Ẩn dụ phẩm chất là thay thế phẩm chất
của sự vật hiện tượng này với phẩm
chất tương đồng của sự vật hiện tượng
khác.
Ví dụ như khi nói về người cha đã già,
thay
vì nói tuổi chúng ta có thể nói: Người
cha mái tóc bạc, người cha lưng còng
hay bố đầu đã hai thứ tóc…
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
chuyển từ cảm giác này sang cảm giác
khác, cảm nhận bằng giác quan khác.
Ví dụ: Một tiếng chim kêu sáng cả
rừng Nói ngọt lọt đến xương
-> Đều là những câu được sử dụng
biện pháp tu từ ẩn dụ về cảm giác.
3.Luyện
tập
Bài 1 (sgk/ tr
135):
Thuyền ơi có nhớ bến
chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi
thuyền.
- Hình ảnh thuyền: luôn di chuyển
ngược xuôi, nay bến này mai bến khác
(không cố định).
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ chàng
trai.
- Hình ảnh bến: cố định, thụ động chờ
đợi.
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ
cô gái.
Hai câu ca dao trên khẳng định tình
yêu
chung thuỷ của cô gái với chàng
trai.
Trăm năm đành lỗi
hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác
đưa.
- Cây đa, bến cũ: là những vật cố định; là
nơi hai người gặp gỡ, hẹn hò, thề nguyền.
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ người con
gái
( chỉ 1 kỉ niệm đẹp).
- Con đò khác đưa- so sánh ngầm (ẩn dụ)
tình.
Bài 2:
(1) Lửa lựu- ẩn dụ hình thức chỉ hoa lựu
đỏ chói như lửa.
(2) Văn nghệ ngòn ngọt- ẩn dụ bổ sung
chỉ văn chương lãng mạn, thoát li đời
sống, ru ngủ con người.
- Sự phè phỡn thoả thuê- ẩn dụ hình
thức chỉ sự hưởng lạc.
- Cay đắng chất độc của bệnh tật- ẩn dụ
hình thức chỉ sự bi quan, yếm thế.
- Tình cảm gầy gò- ẩn dụ hình thức chỉ
tình cảm cá nhân nhỏ bé, ích kỉ.
(3) Giọt - ẩn dụ bổ sung chỉ vẻ đẹp của
tiếng chim, của mùa xuân,cuộc sống;
chỉ thành quả của cách mạng, của công
cuộc xây dựng đất nước.
(4) Thác- ẩn dụ hình thức chỉ những khó
khăn, gian khổ của nhân dân ta trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Thuyền- ẩn dụ hình thức chỉ sự nghiệp
cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.
(5) Phù du- ẩn dụ tượng trưng chỉ kiếp
sống nhỏ bé, quẩn quanh, bèo bọt, vô
nghĩa.
- Phù sa- ẩn dụ tượng trưng chỉ cuộc
sống mới tươi đẹp.
Bài tập 3.
- Cậu Cún nhà em năm nay đã học lớp 5
chỉ việc cô gái lấy một chàng trai khác làm
chồng.
Hai câu ca dao trên nói về nỗi buồn vì
bị
phụ bạc tình yêu của nhân vật trữ tình.
Bài 2:
(1) Lửa lựu- ẩn dụ hình thức chỉ hoa lựu đỏ
chói như lửa.
(2) Văn nghệ ngòn ngọt- ẩn dụ bổ sung chỉ
văn chương lãng mạn, thoát li đời sống, ru
ngủ con người.
- Sự phè phỡn thoả thuê- ẩn dụ hình thức
chỉ sự hưởng lạc.
- Cay đắng chất độc của bệnh tật- ẩn dụ
hình thức chỉ sự bi quan, yếm thế.
- Tình cảm gầy gò- ẩn dụ hình thức chỉ tình
cảm cá nhân nhỏ bé, ích kỉ.
(3) Giọt - ẩn dụ bổ sung chỉ vẻ đẹp của
tiếng chim, của mùa xuân,cuộc sống; chỉ
thành quả của cách mạng, của công cuộc
xây dựng đất nước.
(4) Thác- ẩn dụ hình thức chỉ những khó
khăn, gian khổ của nhân dân ta trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Thuyền- ẩn dụ hình thức chỉ sự nghiệp
cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.
(5) Phù du- ẩn dụ tượng trưng chỉ kiếp
sống nhỏ bé, quẩn quanh, bèo bọt, vô
nghĩa.
rồi.
- Mẹ em nói rằng, các con còn phải gặp
nhiều chông gai phía trước
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 2: Gv định hướng Hs ôn tập
lại các kiến thức về phép tu từ hoán
dụ.
- Mục tiêu: Củng cố và nâng cao kiến
thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia lớp thành 4 nhóm
Nhóm 1: Hoán dụ là gì? Có mấy loại
hoán dụ thường gặp? Cho ví dụ ?
Nhóm 2: Đọc và làm bài tập 1 sgk - tr
136
Nhóm 3: Đọc và làm bài tập 2 sgk –
tr137
Nhóm 4: Đọc và làm bài tập 3 sgk –
tr137
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
- Phù sa- ẩn dụ tượng trưng chỉ cuộc sống
mới tươi đẹp.
Bài tập 3.
- Cậu Cún nhà em năm nay đã học lớp 5
rồi.
- Mẹ em nói rằng, các con còn phải gặp
nhiều chông gai phía trước
II.Hoándụ
1. Khái niệm: Là gọi tên sự vật, hiện
tượng, khái niệm bằng tên của sự vật, hiện
tượng, khái niệm có quan hệ gần gũi với nó
nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
vật.
2.Phân loại: Hoán dụ gồm có 4 kiểu
thường gặp:
+ Hoán dụ lấy bộ phận chỉ toàn thể.
+ Hoán dụ lấy vật chứa đựng gọi 1 vật bị
chứa đựng.
+ Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi
sự vật.
+ Hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu
tượng.
3. Luyện tập
a. Bài tập 1.
- Đầu xanh: chỉ những người trẻ tuổi.
- Má hồng: chỉ người con gái đẹp
-> Thúy Kiều là người con gái trẻ đẹp
chẳng có tội tình gì cả mà phải chịu làm
gái lầu xanh, chịu bao tủi cực.
- Áo nâu: người nông dân
- Áo xanh: người công nhân
-> Từ người nông dân ở nông thôn đến
người công nhân ở thành thị họ kề vai sát
cánh, hăng hái, đoàn kết nhất tề đứng lên
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
vì mục đích tốt đẹp của đất nước, tổ quốc.
b. Bài tập 2.
Phân biệt hai phép tu từ:
-Thôn Đoài và thôn Đông: hoán dụ để chỉ
người ở trong thôn Đoài và thôn Đông.
->Lấy địa danh ở để chỉ con người ở trong
đó.
- Cau thôn Đoài và trầu: ẩn dụ chỉ những
người có tình cảm thắm thiết, mặn nồng.
b. Điểm khác biệt trong câu “Thôn Đoài
ngồi nhớ ...” với câu ca dao "Thuyền ơi có
nhớ bến ...”:
Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng ở
câu “Thôn Đoài ngồi nhớ ...” sử dụng phép
hoán dụ còn câu “Thuyền ơi có nhớ bến ...”
sử dụng phép ẩn dụ.
3)Bàitập3.
VD: Con chim hoạ mi của lớp ta ( chỉ một
nữ sinh nào đó có giọng hát hay)
- Một chân bóng đá siêu hạng ( Chỉ 1 bạn
nam đá bóng giỏi)
Hoạt động 3: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Đọc ví dụ sau và chỉ ra biện pháp tu từ ?
Phân tích tác dụng của nó?
a. Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào
b. Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
c. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
GỢI Ý:
a. Biện pháp ẩn dụ
+ Hình ảnh ẩn dụ: mận , đào, vườn hồng
+ Tác dụng : mận, đào,vườn hồng là những
hình ảnh ẩn dụ – những biểu tượng cho
những người lao động ngày xưa, trong bài
ca dao này, chúng được dùng để chỉ người
con trai và người con gái trong tình yêu.
Cách nói bóng gió phù hợp với sự kín đáo,
tế nhị trong tình yêu.
b. BPTT hoán dụ.
Áo chàm (chỉ người Việt Bắc): quan hệ
giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật;
c. Bàn tay: vốn là một bộ phận mà con
người dùng nó để lao động, ở đây dùng để
chỉ những người lao động, sức lao động
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Phân tích nghệ thuật ẩn dụ trong câu thơ
sau:
"Thân em vừa trắng lại vừa tròn"
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Gợi ý:
- Nghĩa đen: Bánh trôi nước về màu sắc
(trắng) và hình dáng (tròn)
- Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người
phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy
đặn .
Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ
thật tài tình vì qua hình ảnh bánh trôi nước,
nhà thơ đã gợi cho người đọc hình dung
được hình ảnh người phụ nữ xưa.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết: 44
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
I. Chuẩn bị của GV: GV chấm bài, nhận xét, chuẩn bị đáp án…
II. Chuẩn bị của HS: HS lập dàn ý tổng quát của đề văn.
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Văn nghị luận
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1.Kiến thức:
- Ôn tập, củng cố kiến thức về văn nghị luận
- Tích hợp với tiếng Việt ở bài Văn bản và bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ;
phần văn học dân gian
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng viết văn nghị luận
- Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và
nội dung
3.Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chiếumột vài hình ảnh về việc thi cử
và những hình ảnh gian lận khi thi của học
sinh
Yêu cầu HS xem hình ảnh đoán sự việc diễn
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
ra
Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng
cuộc.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ trả lời câu hỏi
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả
thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở tiết
trước, các em đã đượcviết bài văn nghị luận
xã hội. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ
được nhìn nhận lại những điểm mạnh và
điểm yếu trong bài viết của mình.
Hoạt động 2: Luyện tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết
và sửa chữa lỗi trong bài làm văn.
- Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và
sửa chữa lỗi trong bài làm của mình.
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin -
phản hồi
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu học
sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ đó, giúp
học sinh nhận biết được những ưu, khuyết
điểm trong bài làm của mình.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với
bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết
điểm và tự sửa chữa.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm
I. Sửa chữa bài làm:
1. Yêu cầu.
- Đề bài yêu cầu tạo lập văn bản nghị
luận xã hội
- Các ý phải được sắp xếp theo một
trình tự hợp lý; phân tích triển khai các
ý để bài viết không đơn điệu, khô khan.
- Lời văn phải đạt yêu cầu về ngữ pháp,
tránh lặp từ.
2. Lập dàn ý:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị
luận
* Thân bài:
1. Giải thích ý kiến
- Về nội dung trực tiếp, lời của A. Lin-
côn muốn khẳng định: chấp nhận thi rớt
một cách trung thực còn vinh dự hơn thi
đỗ nhờ gian dối.
- Về thực chất, ý kiến này đề cập đến
đức tính trung thực của con người.
2. Bàn luận về trung thực trong khi thi
và trong cuộc sống
- Trong khi thi
trong bài làm của mình.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học
sinh chữa lỗi.
+ Trung thực là phải làm bài bằng thực
lực và chỉ chấp nhận đỗ đạt bằng thực
chất của mình. Còn gian lận là làm mọi
cách để đỗ bằng được, không cần thực
chất.
+ Người trung thực phải là người biết
rõ: Trung thực trong khi thi dù bị rớt
vẫn vinh dự hơn đỗ đạt nhờ gian lận.
Đối với tư cách của một thí sinh, trung
thực trong khi thi là điều quan
trọng hơn cả.
- Trong cuộc sống
+ Trung thực là coi trọng thực chất, luôn
thành thực với mình, với người, không
chấp nhận gian dối trong bất kì mối
quan hệ nào, công việc nào. Trung thực
là một phẩm chất cao đẹp làm nên nhân
cách con người và là đức tính cần thiết
cho cuộc sống, góp phần tích cực thúc
đẩy tiến bộ xã hội. Sống trung thực là
một niềm hạnh phúc cao quí.
+ Thiếu trung thực là làm những điều
gian dối, khuất tất. Thiếu trung thực
không chỉ biến con người thành đê tiện
mà còn khiến cho cuộc sống lâm vào
tình trạng thực giả bất phân, ngay gian
lẫn lộn. Sống trung thực không phải lúc
nào cũng dễ dàng, nhưng không trung
thực sẽ là một người thiếu nhân cách và
có thể gây ra nhiều nguy hại cho xã hội
3. Bài học nhận thức và hành động
- Bản thân cần nhận thức sâu sắc trung
thực là một giá trị làm nên nhân cách
của mình; ngay cả khi phải đối diện với
thất bại, thua thiệt vẫn cần sống cho
trung thực.
- Đồng thời cần không ngừng tu dưỡng
để có được phẩm chất trung thực, mà
hành động cụ thể lúc này chính là trung
thực trong khi thi; cần khẳng định và
bảo vệ sự trung thực, kiên quyết đấu
tranh với mọi hiện tượng thiếu trung
thực đang tồn tại khá phổ biến trong xã
hội.
Kết bài: Khái quát lại vấn đề
Hoạt động 3: Vận dụng
Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài
văn nghị luận xã hội
Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có
kĩ năng làm bài tốt hơn.
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông tin -
phản hồi
- Hình thức tổ chức: học sinh hoạt động độc
lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức
được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những
kinh nghiệm làm bài văn nghị luận
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có
được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo
viên.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ
năng làm bài văn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức
II. Nhận xét về ưu khuyết điểm.
1. Ưu điểm:
- Một số bài viết thể hiện được suy nghĩ
cá nhân sâu sắc.
- Nhiều bài trình bày cẩn thận, chữ viết
sạch đẹp.
2. Khuyết điểm:
- Một số bài viết rất chung chung,
không có dấu ấn cá nhân.
- Nhiều bài trình bày cẩu thả, chữ viết
không cẩn thận, sai nhiều lỗi viết câu
dùng từ.
3. Đọc bài làm tốt.
4. Trả bài:
- Tiếp thu ý kiến của HS.
- Chỉnh sửa (nếu có)
Hoạt động 5: Mở rộng
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực hiện
ở nhà)
Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ về việc
học tập và thi cử để làm tư liệu học tập.
B2: HS làm bài tập ở nhà
B3: HS nộp sản phẩm trong tiết học
sau.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết: 45
CẢM XÚC MÙA THU
(Đỗ Phủ)
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết:
I.Tên bài học: Cảm xúc mùa thu
II. Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp
III. Chuẩn bị của thầy và trò:
1/Thầy
- Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Hình ảnh tác giả.
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc trước văn bản về tác phẩm văn học.
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết
trước)
-Đồ dùng học tập
Bước2:Xácđịnhnộidung- chủđềbàihọc: Bức tranh mùa thu và tấm long của
nhà thơ
Bước3:Mứcđộcầnđạt
1. Kiến thức :
- Nội dung: Qua bức tranh mùa thu ở Ba Thục, nhà thơ thể hiện nỗi lo âu cho đất
nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình.
- Nghệ thuật: Hiểu thêm đặc điểm thơ Đường luật.
2. Về kĩ năng
Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm nhận về thơ Đường luật.
3.Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Cảm thông với tấm lòng Đỗ Phủ
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng
lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công
nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng
lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác.
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS xem phim tài liệu về Đỗ Phủ
Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Gv dẫn dắt vào bài mới: Mùa thu là đề
tài rất quen thuộc không chỉ trong thơ ca
Việt Nam mà cả thơ Đường của Trung
Quốc. Thông qua bức tranh cảnh thiên
nhiên mùa thu đẹp nhưng buồn, các tác
giả thường gửi gắm tình yêu và những
tâm sự thầm kín của mình. Và bài thơ
Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) là một
trong số đó.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Tìm hiểu chung.
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được:
+ Nội dung: Qua bức tranh mùa thu ở Ba
Thục, nhà thơ thể hiện nỗi lo âu cho đất
nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi
ngậm ngùi cho thân phận mình.
+ Nghệ thuật: Hiểu thêm đặc điểm thơ
Đường luật.
+ Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm
nhận về thơ Đường luật.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin –
phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập, làm việc nhóm
- Các bước thực hiện:
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Đỗ Phủ (704-770)
-Tự là Tử Mĩ,huyện Củng,huyện Hà
Nam, Trung Quốc
- Cả cuộc đời sống nghèo khổ, có chí lớn
phò giúp vua nhưng không thành.
- Nhà thơ hiện thực vĩ đại, danh nhân
văn hóa.
-Ông để lại khoảng 1.500 bài thơ, nội
dung thể hiện lòng yêu nước, thương dân
sâu sắc, sự nhạy cảm với thời cuộc, nỗi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Đọc tiểu dẫn, cho biết vài nét chính về tác
giả, tác phẩm? (Hãy cho biết thể thơ, bố
cục của bài thơ?)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức:
- Loạn An Lộc Sơn- Sử Tư Minh (755-
763) khiến Đỗ Phủ và gia đình phải phiêu
bạt 7 năm (759- 766), đói nghèo, chết
trong bệnh tật trên một con thuyền rách
nát...
Thao tác 2: Đọc hiểu văn bản.
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được:
+ Nội dung: Qua bức tranh mùa thu ở Ba
Thục, nhà thơ thể hiện nỗi lo âu cho đất
nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi
ngậm ngùi cho thân phận mình.
+ Nghệ thuật: Hiểu thêm đặc điểm thơ
Đường luật.
+ Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm
nhận về thơ Đường luật.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin –
phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm
việc độc lập, làm việc nhóm
- Các bước thực hiện:
1. Cảnh mùa thu (4 câu đầu):
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
-Nhóm 1- 2: Ở câu 1-2, những cảnh vật
nào được miêu tả? Sắc thái của chúng? So
đau về cuộc sống riêng.
- Thơ Đỗ Phủ là bức tranh hiện thực sinh
động , chan chứa tình yêu thương, nhân
đạo.
- Nghệ thuật điêu luyện, phong cách
trầm uất.
2. Bài thơ "Thu hứng":
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ đựoc sáng
tác vào năm 766, tại Quỳ Châu (thuộc
đất Ba Thục, núi non hiểm trở).
- Vị trí:
+ Là bài thơ số 1 thơ số 1 thuộc chùm
thơ Thu hứng (8 bài).
+ Là cương lĩnh sáng tác của cả chùm
thơ.
Bố cục: 2 phần.
+ 4 câu đầu: cảnh thu.
+ 4 câu sau: tình thu.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Cảnh mùa thu (4 câu đầu):
* Câu 1-2:
- Hình ảnh: sương móc trắng xóa; rừng
phong tiêu điều.
- Địa danh: núi Vu, kẽm Vu- vùng núi
hoang sơ, hùng vĩ, hiểm trở.
- So sánh nguyên tác và dịch thơ:
+ Câu 1:
Nguyên tác: trắng xoá- dày đặc, nặng nề.
Dịch thơ: lác đác- mật độ thưa thớt, ít ỏi.
Bản dịch thơ làm mất sắc thái
tiêu
điều của rừng phong.
Câu 1 (nguyên tác): Sự tác động,
tàn
phá của sương móc làm rừng phong
tiêu
điều.
Đó là sự khác thường. Bởi mùa thu
phương Bắc (Trung Quốc) thường được
miêu tả với hình ảnh ước lệ là hình ảnh
rừng phong lá đỏ. Nhưng ở đây, tuy rừng
phong được nói tới nhưng sắc màu rực
rỡ của nó không còn mà mang vẻ thê
lương, ảm đạm, nặng nề.
- Cái nhìn bao quát trên diện rộng.
+ Câu 2:
sánh bản nguyên tác và dịch thơ để thấy
rõ sắc thái của cảnh trong cảm nhận của
Đỗ Phủ? Đó là cảnh thu ở đâu?
-Nhóm 3: Các hình ảnh thiên nhiên được
miêu tả ở câu 3- 4? So sánh nguyên tác và
dịch thơ? Nhận xét về sắc thái của cảnh
thiên nhiên ở đây? (Thiên nhiên vận động
ntn? Nó có tĩnh tại như ở câu 1-2?)
- Nhóm 4: Khái quát lại vẻ riêng của thiên
nhiên ở 4 câu đầu? Trong cảnh đó có ngụ
tình của tác giả ko? Đó là cảm xúc, tâm
trạng gì? Tương quan cảnh và tình?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- So với nguyên tác, bản dịch làm mất
các địa danh cụ thể, gợi nhiều cảm xúc.
Thông thường, vùng núi Vu, kẽm Vu
hiểm trở sẽ gợi cảm giác hứng khởi
trước vẻ đẹp hoành tráng, kì vĩ, bí ẩn.
Nhưng ở đây, chúng chỉ đem đến ấn
tượng về sự vắng lặng đến rợn người.
- Tầm nhìn của tác giả thu hẹp, hướng
lên cao.
-> Hai câu đầu: Cảnh thu thê lương, ảm
đạm, lạnh lẽo, nặng nề, trầm uất ở vùng
núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung
Quốc, thượng nguồn sông Trường
Giang, nơi thi nhân lánh nạn.
* Câu 3- 4: Hình ảnh thiên nhiên: sóng
trên sông Trường Giang; mây trên cửa ải.
- So sánh nguyên tác- dịch thơ:
+ Động từ “rợn” vận động nhẹ nhàng,
ko diễn tả được sự vận động mạnh mẽ
của sóng như trong nguyên tác (sóng vọt
lên tận lưng trời).
+ Động từ “đùn”
lớp này chồng
chất
lên lớp khác, chỉ sự vận động đi
lên
ko truyền tải ý “mây sa sầm
xuống giáp
mặt đất”.
- Sắc thái của thiên nhiên:
+ Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, trái
chiều như nén không gian lại, khiến trời
đất như đảo lộn.
+ Thiên nhiên trầm uất, dữ dội.
=> Nhận xét:
+ Cảnh thu được nhìn từ xa, cảnh rộng,
bao quát.
+ Đó là cảnh thu ở vùng núi Quỳ Châu
(Trung Quốc) thê lương, ảm đạm mà đầy
những dồn nén dữ dội.
+ Sự vận động dữ dội, trái chiều của
thiên nhiên, trời đất như đảo lộn nơi cửa
ải
nỗi buồn sầu, trầm uất và nỗi lo
âu
cho tình hình đất nước với biên giới
chưa thật sự bình yên sau những năm
chiến tranh, loạn lạc liên miên (loạn An-
Sử)
chất “thi sử”.
2. Tình thu (4 câu sau):
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
-Nhóm 1: Nhận xét về sự thay đổi của
tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau? Tại
sao có sự thay đổi ấy?
- Nhóm 2: Tìm biện pháp nghệ thuật được
sử dụng ở hai câu 5- 6? Các hình ảnh ẩn
dụ tượng trưng trong hai câu đó là gì, ý
nghĩa của chúng? So sánh nguyên tác và
dịch thơ? Tâm trạng của tác giả được bộc
lộ ntn ở 2 câu 5, 6?
- Nhóm 3: Theo mạch vân động cảm xúc
tiếp câu 5-6, hai câu kết phải hướng nội,
bộc lộ nội tâm. Nhưng ở hai câu kết bài
thơ, tác giả có thể hiện sự vân động đó
ko? Vì sao?
Nhóm 4: Nhận xét về mối quan hệ giữa
tình thu và cảnh thu ở 4 câu sau?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức:
+ Cảnh vẫn đậm hơn tình, tình nằm ẩn
sâu trong cảnh.
2. Tình thu (4 câu sau)
-
Tầm nhìn của tác giả: từ xa lại gần
thu hẹp dần (từ khung cảnh chung của
thiên nhiên đến các sự vật cụ thể gắn bó
với riêng tác giả, ở gần tác giả).
Do sự vận động của thời gian
về
chiều muộn, ngày tàn, sự nhạt dần
của
ánh sáng khiến tầm nhìn bị thu hẹp.
* Câu 5-6:
- Đối chỉnh.
- Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng:
+ Hoa cúc: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa
thu. Khóm cúc nở hoa đã hai lần –
hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu
lạc ở
đất Quỳ Châu.
Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi
nước
mắt: “Nước mắt ngày trước” -
“dòng lệ
cũ”
giọt nước mắt hôm
nay(hiện tại)
và giọt ướt hôm qua
(quá khứ) ko thể
phân chia, đều cùng một dòng chảy,
đắng đót, mặn chát như nhau.
Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng
cho
nỗi buồn đau dằng dặc, thường
trực của
tác giả. Đó là sự chất chồng của nỗi xót
xa cho thân phận tha hương trôi nổi và
nỗi nhớ quê hương da diết.
+ Con thuyền:
Bản dịch làm mất sắc thái cô đơn,
lẻ
loi của con thuyền
sự cô đơn, lẻ
loi
của con người.
Là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng
cho
cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả.
Con
thuyền buộc chặt mối tình
nhà
mối buộc của con thuyền lại gắn
kết với
nỗi nhớ nơi vườn cũ (quê
hương)
tình
cảm gắn bó sâu nặng với
quê hương.
- Tác giả đã đồng nhất cảnh và tình ở hai
câu trên.
* Câu 7-8:
- Kết thúc đột ngột bằng những âm thanh
dồn dập bởi trước đó bài thơ không miêu
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học
sinh tổng kết bài học
- Mục tiêu: Học sinh khát quát về nội
dung và nghệ thuật của văn bản
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng
tranh, thông tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 4 nhóm và chuyển
giao nhiệm vụ học tập: Nêu nét đặc sắc về
nội dung và nghệ thuật của văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào
bảng phụ.
tả một âm thanh nào.
-
Tiếng thước đo vải, dao cắt vải, tiếng
chày đập vải để may áo rét
Là
những
âm thanh đặc thù của mùa thu
Trung
Quốc xưa. Người ở quê nhà thường may
áo rét gửi cho người chinh phu đang trấn
thủ biên cương khi mùa thu lạnh léo
đến,bước chuyển để mùa đông buốt giá ùa
về.
- Hai câu thơ hướng ngoại, tả cảnh sinh
hoạt của nhân dân vùng Quỳ Châu.
Nhưng đặt trong liên hệ với câu 3- 4
(hiện thực lịch sử: tình hình đất nước
chưa yên ổn, bao người phải trấn giữ
biên ải xa xôi), hai câu thơ này ko phải
tả cảnh đơn thuần.
Nỗi lo âu cho tình hình đất nước
chưa
yên ổn.
Âm thanh tiếng chày đập vải,
tiếng
dao thước để may áo rét gửi
kẻ tha
hương làm chạnh lòng tác giả (cũng là
một kẻ tha hương, lưu lạc, nghèo khổ),
khơi lên nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân
phận của ông.
Nỗi buồn nhớ quê hương của tác
giả.
=> Nhận xét:
Cảnh thu ở bốn câu sau thấm đượm tình
thu, thậm chí còn đồng nhấtvới tình thu
(câu 5-6), khắc sâu ấn tượng về sự cô
đơn, lẻ loi, u uất của kẻ tha hương nặng
lòng với quê hương và lo âu cho tình
hình đất nước chưa yên ổn.
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung
- Bức tranh thu hiu hắt, thê lương, ảm
đạm mà đầy dồn nén dữ dội, thấm
đẫm tâm sự của tác giả.
- Tâm trạng tác giả:
+ Lo âu cho đất nước.
+ Buồn nhớ quê hương.
+ Ngậm ngùi, xót xa cho thân phận
mình.
Giáo viên: quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết
quả các nhóm khác quan sát, nhận xét,
phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các
nhóm, chuẩn kiến thức.
2. Nghệ thuật
- Tả cảnh ngụ tình.
- Ngôn ngữ hàm súc.
- Nghệ thuật đối chỉnh, tạo cácmối tương
quan
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Sưu tầm những câu thơ, bài ca dao hay về
đề tài mùa thu
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào
bảng phụ.
Giáo viên: quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết
quả các nhóm khác quan sát, nhận xét,
phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các
nhóm, chuẩn kiến thức.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Từ văn bản hãy viết 1 đoạn văn với chủ
đề về quê hương.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào
bảng phụ.
Giáo viên: quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết
quả các nhóm khác quan sát, nhận xét,
phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các
Gợi ý:
- Giải thích khái niệm quê hương: có thể
hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên,
có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu...
- Vị trí, vai trò của quê hương trong đời
sống của mỗi con người:
+ Mỗi con người đều gắn bó với quê
hương, mang bản sắc, truyền thống,
phong tục tập quán tốt đẹp của quê
hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho
quê hương ở mỗi con người là tình cảm
có tính chất tự nhiên, sâu nặng.
+ Quê hương luôn bồi đắp cho con
người những giá trị tinh thần cao quí
(tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê
hương, gia đình sâu nặng...).
nhóm, chuẩn kiến thức.
+ Quê hương luôn là điểm tựa vững
vàng cho con người trong mọi hoàn
cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích
hướng về của con người
- Bàn bạc mở rộng:
+ Phê phán một số người không coi
trọng quê hương, không có ý thức xây
dựng quê hương, thậm chí quay lưng,
phản bội quê hương, xứ xở.
+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất
với tình yêu đất nước, Tổ quốc
- Phương hướng, liên hệ:
+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy
những truyền thống tốt đẹp của quê
hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng
liêng của mổi con người.
+ Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng,
tích lũy kiến thức để sau này bảo vệ quê
hương đất nước
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS
1. Nêu chủ đề của bài thơ?
2. Xác định phép liệt kê trong 6 dòng
thơ đầu? Hiệu quả nghệ thuật của phép
liệt kê đó là gì?
3. Chữ lệ ở câu thơ Khóm cúc tuôn thêm
dòng lệ cũ được hiểu như thế nào ? Nêu
hiệu quả nghệ thuật của từ này.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào
bảng phụ.
Giáo viên: quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết
quả các nhóm khác quan sát, nhận xét,
phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các
nhóm, chuẩn kiến thức.
1. Bài thơ có chủ đề: Thu hứng là bức
tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm
trạng buồn lo của nhà thơ Đỗ Phủ. Nỗi lo
ấy bắt nguồn từ nỗi buồn của tác giả khi
ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ
vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ
cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi
ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ
tha hương lưu lạc.
2. Phép liệt kê trong 6 dòng thơ đầu :
rừng phong – núi Vu, kẽm Vu- sóng rợn-
mây đùn cửa ải- khóm cúc-con thuyền
Hiệu quả nghệ thuật: Qua phép liệt kê,
cảnh thiên nhiên được nhìn trong tầm
bao quát rộng và xa, rồi bị thu hẹp lại và
cuối cùng chìm vào tâm hồn nhà thơ.
Cảnh mùa thu với những yếu tố gợi buồn
khiến lòng người cũng buồn như cảnh.
Điều đó cũng phù hợp với sự vận động
của tứ thơ : từ cảnh đến tình.
3. Chữ lệ ở câu thơ Khóm cúc tuôn thêm
dòng lệ cũ được hiểu : có thể là lệ của
người, cũng có thể là lệ của hoa cúc.
Tuần:
Tiết: 46, 47
Ngày soạn: Ngày kí:
LẦU HOÀNG HC(Thôi Hiệu)
Đọc thêm: NỖI OÁN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ (Vương Xương Linh)
KHE CHIM KÊU(Vương Duy)
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Đọc thêm: Lầu Hoàng Hạc; Nỗi oán của người phòng khuê; Khe
chim kêu
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học
dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật
của các bài thơ
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1. Về kiến thức:
Hiểu được chủ đề, cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ.
2. Về kĩ năng :
Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình
3. Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có tình yêu, sự ngưỡng mộ với những danh lam thắng cảnh
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
Năng lực tự học, hợp tác:
Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến
thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác.
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV -HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
B1: GV giao nhiệm vụ:
+ Trình chiếu tranh ảnh về văn hoá
đời nhà Đường và hình ảnh các
nhà thơ .
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả thơ nước
ngoài
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
B3: HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ
B4: GV nhận xét và dẫn vào bài
mới: Thời thịnh Đường, Trung
Quốc là một
một nước giàu mạnh, thái bình, an
lạc. Thơ Đường cũng rất phát
triển.Tiết học này chúng ta sẽ biết
đến ba nhà thơ thông qua hai bài
thơ Lầu hoàng Hạc, Khuê oán và
Điểu minh giản.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến
thức
1. Lầu Hoàng Hạc.
- Mục tiêu: Giúp học sinh:
+Hiểu được chủ đề, cảm hứng chủ
đạo và nét đặc sắc nghệ thuật
trong bài thơ.
+Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu
giá trị của tác phẩm thơ trữ tình
- Phương tiện dạy học: bảng phụ,
bút dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não,
thông tin – phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học
sinh làm việc độc lập, làm việc cá
nhân
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1. Lầu Hoàng Hạc.
a. Tác giả: Thôi Hiệu (704- 754), quê ở
Biện Châu- Trung Quốc, là nhà thơ nổi
tiếng của Trung Quốc, hiện còn hơn 40
bài thơ
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Lầu Hoàng Hạc- 1ngôi lầu có thật, nay
thành điểm du lịch của Trung Quốc.
- Nhân chuyến thăm Lầu Hoàng Hạc
,
cảm tác trước cảnh thực tại, tác giả sáng
tác bài thơ
c. Đọc – hiểu.
* Bốn câu đầu:
- Viết về Lầu Hoàng Hạc nhưng không tả
cụ thể ngôi lầu, mà chủ yếu tả cảnh xung
quanh: Mây trắng, bãi cỏ anh vũ, hàng
cây Hán Dương-> ẩn chứa dụng ý tác giả.
- Có sự đối lập:
học tập
Gv yêu cầu Hs
- Tìm hiểu tiểu dẫn và khái quát
những nét cơ bản về tác giả, tác
phẩm ?
- Nội dung bốn câu thơ đầu: Nhìn
cảnh vật gợi lên tâm sự gì của nhà
thơ
- Giới thiệu về không gian, tên lầu
Hoàng Hạc và định vị thời gian?
- Vẻ đẹp hiện lên như thế nào?
Cảnh và tâm trạng nhà thơ có gì
đối lập? Vì sao? (cảnh có đẹp
nhưng người vẫn buồn)
- Bài thơ gợi lên những suy tư và
tâm sự gì của nhà thơ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận,
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến
thức
2. Nỗi oán của người phòng
khuê.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
HS đọc tiểu dẫn
HS đọc bài thơ
-Người thiếu phụ hiện lên như thế
nào? Điều này có gì đối lập với
tiêu đề?
-Hình ảnh dương liễu có tác động
gì tới tâm trạng của người thiếu
phụ? Vì sao? Người thiếu phụ hối
+ Thời gian: Xưa>< nay.
+ Cảnh vật: Thực>< ảo
->Khung cảnh đất trời và cảm xúc về cái
vĩnh cửu. Tứ thơ được tạo thành từ sự liên
tưởng lầu Hoàng Hạc và chim, mây trắng
ngàn năm và hạc vàng muôn thuở, cái mất
và cái còn. Điều đó thể hiện vẻ đẹo của
lầu Hoàng Hạc và những suy tư sâu lắng
của nhân vật trữ tình.
* Bốn câu cuối:
- Tất cả cảnh- cảnh nay, cảnh xa cảnh
gần, cảnh thực (thấy được), cảnh hư
(trong tâmtưởng)…cảnh nào cũng đẹp;
nhưng tất cả cảnh đều khiến lòng người
buồn
- Đó là nỗi lòng thương nhớ quê hương.
Nhà thơ trở về với cuộc đời thực với dòng
sông, khói sóng, ... Tất cả gợi nhớ về một
quê hương thân thương trong xa cách
-> Thôi Hiệu đứng trước lầu Hoàng Hạc
mà dựng lên một lầu Hoàng Hạc trong
tâm tưởng. Lầu Hoàng Hạc trở thành một
minh chứng: cái đẹp có khả năng thanh
lọc tâm hồn
Nghệ thuật: Bài thơ miêu tả khung cảnh ở
lầu Hoàng Hạc nhưng chủ yếu bộc lộ nỗi
hoài vọng về thời xa xưa và nỗi nhớ quê
hương da diết của nhà thơ
2. Nỗi oán của người phòng khuê
a. Tác giả :
- Vương Xương Linh (698 ?- 757), tự là
Thiếu Bá, quê ở Trường An, Trung Quốc.
- Là nhà thơ nổi tiếng thời Đường
b. Tác phẩm :
- Hiện còn 186 bài thơ
- Nội dung thơ đề cập đến cuộc sống của
tướng sĩ nơi biên ải, nỗi oán hơn của
người cung nữ, nỗi sầu hận của người
thiếu phụ.
c. Đọc – hiểu.
Câu 1: " Bất tri sầu"- không biết buồn->
vô tư vì tuổi trẻ, vì chung giấc mộng công
danh với chồng, vì hi vọng chồng được
hận điều gì?
-Nêu nghệ thuật của bài thơ? Ý
nghĩa của văn bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
3. Khe chim kêu
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
HS đọc tiểu dẫn
HS đọc bài thơ
- Đêm xuân ntn? Cảm nhận của
nhà thơ trước thiên nhiên?
-Nêu nghệ thuật của bài thơ?Ý
nghĩa của văn bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức:
phong hầu, ban tước sau này.
- Ngày xuân nàng trang điểm lộng lẫy,
bước lên lầu cao để thưởng ngoạn cảnh
xuân. Tâm lí nhân vật, không gian và thời
gian có sự hài hòa tuyệt đối.
Câu 2: “Hốt kiến” – Dương liễu sắc, hình
ảnh cây liễu gợ sự li biệt. Bao cảm xúc
liên tưởng, hồi ức dấy lên. Nàng nhớ lại
phút chia tay và ngẫm bao ngày tháng
sống trong cô đơn, nghĩ tới tuổi xuân dần
qua, những gì rủi ro mà chồng mình có
thể gặp để từ đó tự oán mình, lên án chiến
tranh phong kiến.
Câu 3: Qua diễn biến tâm trạng của người
thiếu phụ, nhà thơ đã góp thêm một tiếng
nói chống chiến tranh phi nghĩa.
Chiến tranh phi nghĩa khiến vợ chồng
phải chia li không biết đến bao giờ gặp
lại.
3. Khe chim kêu
a. Tác giả: (Sgk)
b. Đọc- hiểu bài thơ.
- Tả cảnh đêm trăng xuân trong khe núi.
Cái đặc sắc là lấy động tả tĩnh.
* Câu 1: Hoa quế li ti, rụng khe khẽ mà
người cũng nghe được chứng tỏ đêm phải
rất yên tĩnh và lòng người cũng phải rất
yên tĩnh tập trung thì mới có thể nghe
được âm thanh cực nhỏ ấy.
- Đó là sự tĩnh lặng của đêm và sự bình
yên của tâm hồn. Trong đêm xuân thanh
tĩnh, nhà thơ đã hoà cảm với thiên nhiên,
nghe được tiếng rơi của hoa quế.
* Câu 2: Tiếng đêm xao động tâm hồn
binh yên. Trăng lên làm "kinh sơn điểu".
Cái tĩnh lặng của đêm được cảm nhận qua
tiếng động của những âm thanh khẽ
khàng. Bởi trăng lên làm gì có tiếng động
thế mà lại làm cho chim núi sợ hãi.
-> Lấy động tả tĩnh.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Gợi ý:
- Mạnh Hạo Nhiên
học tập
Sưu tầm các câu thơ miêu tả tình
yêu quê hương, đất nước của các
nhà thơ thời Đường?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Phiên âm : Xuân hiểu
Xuân miên bất giác hiểu
Xứ xứ văn đề điểu
Dạ lai phong vũ thanh,
Hoa lạc tri đa thiểu!
Dịch thơ :
Buổi sáng mùa xuân
Phạm Đình Nhân
Dịch 2006
Tỉnh giấc xuân trời sáng,
Tiếng chim hót nơi nơi,
Suốt đêm mưa gió thét,
Hoa rụng biết bao rồi!
- THÔI ĐỒ
Phiên âm : Xuân tịch lữ thứ
Thuỷ lưu, hoa tạ, lưỡng vô tình,
Tống tận đông phong quá Sở thành.
Hồ điệp mộng trung gia vạn lý,
Đỗ quyên chi thượng nguyệt tam ca.
Cố viên thư động kinh niên tuyệt,
Hoa phát xuân thôi lưỡng mấn sinh.
Tự thị bất quy, quy tiện đắc,
Ngũ hồ yên cảnh hữu thuỳ tranh?
Dịch thơ :
Đêm xuân xa nhà
Phạm Đình Nhân
Dịch 2007
Hoa trôi nước chảy khéo vô tình,
Nhờ gió đông đưa tận Sở thành.
Giấc điệp mơ nhà xa vạn nẻo,
Đầu cành quyên hót nguyệt ba canh.
Thư nhà đã vắng tròn năm lẻ,
Hoa đón xuân cùng tóc bạc nhanh.
Không về, về cũng do mình quyết,
Mây khói Ngũ Hồ đẹp tựa tranh
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
Từ bài thơ Lầu Hoàng Hạc, hãy
sưu tầm câu truyện kể về ngôi lầu
này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Gợi ý:
- Theo sách “Liệt tiên toàn truyện” của
Vương Thế Trinh đời Minh, có chuyện kể
rằng: Xưa có một người họ Tân,bán rượu
ở chân núi Hoàng Cốc kiếm sống qua
ngày. Một hôm có có đạo sĩ già ăn mặc
rách rưới đến xin rượu
uống. Anh bán rượu nghèo tốt bụng, thấy
ông lão đáng thương, bèn cho rượu uống.
Từ đấy, ngày nào đạo sĩ cũng đến xin
rượu. Một hôm, đạo sĩ từ biệt anh bán
rượu, nói: “Một năm qua, ngày nào anh
cũng cho rượu uống, chẳng có gì đền đáp.
Lão có con hạc quí, tặng anh để tỏ lòng
biết ơn”. Nói rồi ông lấy vỏ cam vẽ lên
tường một con hạc, dặn: “Chỉ cần anh vỗ
tay là hạc sẽ bay ra nhảy múa, mua vui
cho khách”. Dứt lời, đạo sĩ biến mất.
- Anh bán rượu làm theo, quả nhiên có
hạc vàng bay ra nhảy múa. Từ đấy, khách
uống rượu hiếu kì kéo đến rất đông,
chẳng bao lâu, anh trở nên giàu có. Bỗng
một hôm đạo sĩ quay lại nói: “Mười năm
qua, tiền anh kiếm được chắc đã đủ trả
chỗ rượu anh cho lão uống?”. Rồi, ông rút
cây sáo thần thổi lên một khúc, gọi hạc
vàng bay ra, cưỡi hạc bay đi mất. Vì thế,
về sau, căn lầu xây ở nơi này được mang
tên Hoàng Hạc
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
Giá trị phong phú về nội dung và
đặc sắc nghệ thuật của thơ Đường
Gợi ý:
Giá trị nội dung
- Phong phú về đề tài.
- Thể hiện những tình cảm đẹp, những giá
qua ba bài thơ trên?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT:48- 49
trị nhân bản của con người: tình yêu quê
hương, tình cảm nhân đạo (oán ghét chiến
tranh phong kiến phi nghĩa, đồng cảm với
khát vọng hạnh phúc của con người),
khẳng định bản lĩnh của con người trước
mọi đổi thay của cuộc đời.
Giá trị nghệ thuật
- Ngôn ngữ: hàm súc, tinh tế.
- Nghệ thuật đặc sắc: lấy hình gợi âm, lấy
động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình…
I. MỤC ĐÍCH:
BÀI VIẾT SỐ 4
(Kiểm tra học kỳ I)
- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong chương trình
môn Ngữ văn lớp 10
- Hình thức kiểm tra tự luận:Học sinh làm ở lớp
- Yêu cầu ra đề đảm bảo:
1.Kiến thức:
- Ôn tập, củng cố kiến thức trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10
- Tích hợp với tiếng Việt, làm văn.
2.Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản
- Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và
nội dung
3.Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
II. THIẾT LẬP MA TRẬN:
Mức
độ
NLĐG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
cao
Cộng
I. Đọc
hiểu
- Ngữ liệu:
01 đoạn
trích hoặc
văn bản.
-Tiêu chí:
+Dài
khoảng
200 chữ.
+ Nội
dung đề
cập những
vấn đề gần
gũi, phù
hợp với
tâm lí,
trình độ
học sinh.
- Nhận biết:
+ phương thức
biểu đạt của
văn bản.
+ Phong cách
ngôn ngữ sinh
hoạt
+ 4 biện pháp
tu từ: Ẩn dụ,
hoán dụ, phép
điệp, phép đối.
- Khái quát
được chủ đề,
nội dung…của
văn bản.
- Hiểu được
quan điểm của
tác giả thể hiện
trong văn bản.
- Hiểu được
nghĩa của từ,
câu, hình ảnh…
trong văn bản
- Phân tích tác
dụng của các
biên pháp tu từ:
Ẩn dụ, hoán dụ,
phép điệp, phép
đối.
- Nhận xét, đánh
giá tư tưởng,
quan điểm, tình
cảm… của tác
giả trong văn
bản.
- Nhận xét về
một giá trị nội
dung, nghệ thuật
của văn bản.
- Rút ra bài học
cuộc sống từ
văn bản.
- Trình bày suy
nghĩ của bản
thân về vấn đề
đặt ra trong văn
bản
Số câu
01
02
01
04
Số điểm
0.5
1,5
1.0
3,0
Tỉ lệ
5%
15%
10%
30%
II. Tạo lập
văn bản
Viết bài văn
nghị luận văn
học về các
tác phẩm Văn
học Trung
đạitrong
chương trình.
Số câu
0
01
01
Số điểm
0
7,0
7,0
Phần
Câu
Nội dung
Điể
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức nghị luận
0,5
Tỉ lệ
0%
70%
70%
Tổng cộng
Số câu
01
02
01
01
05
Số điểm
0,5
1,5
1,0
7,0
10,0
Tỉ lệ
5%
15%
10%
70%
100%
III. BIÊN SON ĐỀ THI
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hi từ Câu 1 đến Câu 4:
Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như
một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên
rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều
người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ
dàng “mắc bẫy” đến như thế…
Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng
giá: Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay
về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng.
(...)
Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để
khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian
làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không
nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi.
(Trích: Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã - Nguồn: www.vietgiaitri.com)
Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn
trích?
Câu 2 (1.0 điểm): Rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với anh/chị từ câu văn sau:
“Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một
quy luật bất biến của tự nhiên”?
Câu 3 (0.5 điểm): Theo anh/chị vì sao tác giả cho rằng: “Bất kì vấp ngã nào trong
cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá”?
Câu 4 (1.0 điểm): Từ đoạn trích trên anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân?
Phần II. Tạo lập văn bản
Câu 1 (7,0 điểm).
Vẻ đẹp của con người thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của tác giả Phạm
Ngũ Lão.
IV. HƯỚNG DẪN CHẤM
2
Ý nghĩa của câu văn:
- Thất bại, vấp ngã là điều thường thấy trong cuộc sống, trong cuộc đời
không ai sống mà không một lần thất bại, vấp ngã trước những khó
khăn, thử thách.
- Con người cần nhận thức được điều này để sẵn sàng chấp nhận thất bại
và tìm cách vượt qua.
1.0
3
Từ câu văn: “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại
cho ta một bài học đáng giá” học sinh có thể rút ra một trong số các bài
học
- Vấp ngã giúp ta hiểu được những yếu điểm của bản thân, hiểu tại sao
mình không thành công…
- Từ những kinh nghiệm, những bài học được rút ra con người sẽ tiến
bộ, thành công…
0.5
4
Học sinh rút ra được một trong những bài học sau:
- Không nản lòng, bỏ cuộc khi thất bại
- Sau thất bại phải biết vươn lên
- Cuộc đời, tuổi trẻ của con người rất ngắn ngủi vì vậy phải sống
hết mình để sau này không phải hối tiếc
1.0
*Lưu ý: Phần đọc hiểu câu 2,3,4 học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nha
nếu hợp lí giáo viên vẫn cho điểm.
II
TO LẬP VĂN BẢN
7,0
Đềbài:. Vẻ đẹp của con người thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của
tác giả Phạm Ngũ Lão.
2.1. Yêu cầu về hình thức.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết
bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều
ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.
- Diễn đạt lưu loát, không lỗi dùng từ, đặt câu.
0,5
2.2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:.
- Vẻ đẹp của con người thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng”
-
Triểnkhaivấnđềnghịluậnthànhcácluậnđiểm;vậndụngtốtcácthaotáclậpluận;
kếthợpchặtchẽgiữalí lẽvàdẫnchứng.
0,5
2.3. Nội dung:
- Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nếu hợp lí giáo
viên vẫn cho điểm tối đa.
a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
Giớithiệukháiquátvềtác giả,tác phẩm và vấn đề cần nghị luận
0,5
b. Giải quyết vấn đề cần nghị luận
* Vẻ đẹp của con người thời Trần trong tác phẩm
- Vẻ đẹp của người tráng sĩ và quân đội nhà Trần mang tầm vóc vũ trụ
và sức mạnh thời đại
+ Tư thế hiên ngang, lẫm liệt sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
+ Sức mạnh, khí thế chiến đấu hào hùng, tinh thần quyết chiến quyết
thắng.
- Vẻ đẹp con người thời Trần còn được thể hiện qua quan niệm về chí
làm trai và vẻ đẹp nhân cách của Phạm Ngũ Lão
+ Là đấng nam nhi trong xã hội phong kiến phải trả món nợ công danh
cho đất nước.
+ Nỗi thẹn thùng của một con người có nhân cách cao cả muốn cống
hiến cho dân, cho nước.
* Khái quát, liên hệ:
- Vẻ đẹp sức mạnh và tinh thần của con người thời Trần mang đậm Hào
khí Đông A
- Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, hình ảnh thơ kì vĩ, ngôn ngữ
hàm súc, giàu sức biểu cảm
- Liên hệ rút ra bài học nhận thức cho bản thân
4,5
c. Kết thúc vấn đề: Khái quát lại vấn đề cần nghị luận
0,5
2.4.Sángtạo:Học sinh
cócáchdiễnđạtmớimẻ,thểhiệnsuynghĩsâusắcvềvấnđềnghịluận
0,5
ĐIỂMTOÀNBÀITHI: I+II=10,00điểm
*Lưu ý chung:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng
quát, tránh đếm ý cho điểm..
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có
những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc
phần làm văn chỉ viết một đoạn văn.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
---------Hết---------
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết theo PPCT:50
TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Trình bày một vấn đề
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài.
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Yêu cầu và cách thức trình bày một
vấn đề
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1.Về kiến thức: Nắm được yêu cầu và cách thức trình bày một vấn đề, có thể trình
bày một vấn đề trước tập thể.
2. Về kĩ năng : Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu ,trình bày một vấn đề.
3.Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Rèn luyện tính tự tin, chủ động trong học tập cũng như trong cuộc sống.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính
toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng
kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học
khác.
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Gv cho Hs xem đoạn video về một bài
tham luận của Hs về vấn đề kinh
nghiệm học tốt môn văn trong buổi đại
hội lớp.
Em hãy cho biết bài tham luận gồm
mấy phần? Đó là những phần nào?
Nhận xét về cách trình bày bản tham
luận ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức:
Gv dẫn dắt: Việc trình bày một vấn đề
rất phổ biến trong cuộc sống, nó có ý
nghĩa như thế nào, cần chuẩn bị những
gì để vệc trình bày hiệu quả.. ..Chúng
ta sẽ trả lời được những câu hỏi đó sau
tiết học hôm nay.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Tìm hiểu tầm quan
trọng của việc trình bày một vấn đề:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
HS đọc phần (I) ở SGK.
Gv hỏi: Việc trình bày một vấn đề có
tầm quan trọng như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Thao tác 2: Tìm hiểu các công việc
chuẩn bị:
Mục tiêu: Giúp học sinh:
+ Nắm được yêu cầu và cách thức
trình bày một vấn đề, có thể trình bày
một vấn đề trước tập thể.
+ Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu ,trình
bày một vấn đề.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập, làm việc nhóm
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Xác định các cơ sở để chọn vấn
đề
trình bày?
- GV yêu cầu HS lập dàn ý cho đề tài:
“An toàn giao thông là hạnh phúc của
mọi người”
- Nêu các ý chính mà em định trình
bày về đề tài trên?
- Vấn đề mà em lựa chọn trong đề tài
đó là gì?
- Em sẽ nói gì về vấn đề đó?
- Từ ví dụ trên, em hãy rút ra cách lập
I. Tầm quan trọng của việc trình
bày một vấn đề:
- Trình bày một vấn đề giúp chúng ta
bày tỏ rõ ràng, chính xác, sinh động
suy nghĩ, nhận thức, tình cảm của
mình.
- Trình bày một vấn đề giúp chúng ta
có khả năng thuyết phục người khác
hiểu, cảm thông, đồng tình với mình
- Trình bày một vấn đề là một kĩ năng
giao tiếp quan trọng trong cuộc sống
II. Công việc chuẩn bị:
1. Chọn vấn đề trình bày:
- Cơ sở để lựa chọn:
+ Hiểu biết của bản thân về vấn đề.
+ Tuổi tác trình độ, nghề nghiệp của
người nghe.
+ Tính hấp dẫn của vấn đề được lựa
chọn.
2. Lập dàn ý cho bài trình bày.
- Lập dàn ý giúp việc trình bày đúng,
đủ, hàm súc, người trình bày được chủ
động…
- Thao tác cụ thể:
+ Để làm sáng tỏ vấn đề cần bao
nhiêu ý lớn, nhỏ, ý nào là ý trọng tâm?
+ Sắp xếp các ý theo trình tự nào?
+ Chuẩn bị câu chào hỏi, kết thúc,
chuyển ý và dự kiến điều khiển giọng
điệu, cử chỉ…
dàn ý cho bài trình bày một vấn đề?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
* VD: “An toàn giao thông là hạnh
phúc của mọi người”
a. Quan niệm thế nào là an toàn giao
thông?
- Không làm ảnh hưởng tới người khác
hoặc gián tiếp gây ra tai nạn trong quá
trình tham gia giao thông .
- Đi đến nơi, về đến chốn.
b. Một số bức xúc trong quá trình tham
gia giao thông hiện nay.
- Số lượng người tham gia giao thông
quá đông.
- Không phải ai cũng có hiểu biết về
yêu cầu tham gia giao thông như nhau
(còn phóng nhanh, vượt ẩu, không
chấp hành quy định của an toàn giao
thông…)
- Phương tiện tham gia giao thông
không đảm bảo thông số kĩ thuật.
- Người tham gia giao thông không
phải lúc nào, ở đâu cũng hiểu về yêu
cầu.
c. Biện pháp khắc phục::
- Cần có ý thức chấp hành luật giao
thông.
- Phương tiện tham gia giao thông phải
thực sự đảm bảo, đúng quy định.
- Mọi người phải tự giác chấp hành
luật..
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức:
Thao tác 3: Trình bày vấn đề
Mục tiêu: Giúp học sinh:
III. Trình bày:
1.Bắtđầutrìnhbày:
- Bước lên diễn đàn.
- Chào cử toạ và mọi người.
- Tự giới thiệu.
- Nêu lí do trình bày.
2.Trìnhbàynộidungchính:
- Nêu nội dung chính sẽ trình bày.
- Nêu lần lượt các ý chính, cụ thể hóa
+ Có thể trình bày một vấn đề trước
tập thể.
+ Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu ,trình
bày một vấn đề.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập, làm việc nhóm
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi
- Các thủ tục cần thiết khi bắt đầu
trình bày?
- Để trình bày nội dung chính, chúng
ta cần làm những công việc nào?
- Các thủ tục khi kết thúc?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc và học phần ghi
nhớ-sgk.
Thao tác 4: Học sinh luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập: GV chia lớp thành 4 nhóm đọc và
làm bài tập.
Nhóm 1, 3: Làm bài tập 1
Nhóm 2, 4: Làm bài tập 2
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS cử đại diện trả lời câu hỏi
Các nhóm khác nhận xét
GV quan sát hỗ trợ
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv nhận xét, chốt kiến thức
các ý đó.
- Có chuyển ý, dẫn dắt.
- Chú ý xem thái độ, cử chỉ của người
nghe để kịp thời điều chỉnh nội dung
và cách trình bày.
3.Kếtthúcvàcảmơn:
- Tóm tắt, nhấn mạnh một số ý chính.
- Cảm ơn.
* Ghi nhớ: (sgk).
IV. Luyệntập
: 1. Bài 1:
- Bắt đầu trình bày:
+ “Chào các bạn. Tôi rất...”
+ “Chào các bạn. Cảm ơn...”
+ “Trước khi bắt đầu...”
- Trình bày nội dung chính:
“Giờ chúng ta...”
- Chuyển qua chủ đề khác:
+ “Đã xem...”
+ “Giờ chúng ta...”
- Tóm tắt và kết thúc:
+ “Tôi muốn kết thúc...”
+ “Giờ tôi muốn kết thúc…”
2. Bài 2:
* Lập dàn ý cho bài trình bày về đề
tài: Thần tượng của tuổi học trò.
- Giải thích khái niệm: thần tượng-
những người được tôn sùng, ngưỡng
mộ, yêu mến.
- Các loại thần tượng của tuổi học trò:
ngôi sao điện ảnh, ca nhạc, bóng đá,
các danh nhân,...
- Tác động của thần tượng đối với tuổi
học trò:
+ Tích cực:
- Làm cho đời sống tinh thần phong
phú.
- Là tấm gương về đạo đức, tài năng
cho các em học tập.
+ Tiêu cực: - Một số bạn biến mình
thành hình bóng của thần tượng.
- Mất nhiều thời gian, tiền bạc...
- Các biện pháp phát huy mặt tích cực
và hạn chế mặt tiêu cực của thần tượng
đối với tuổi học trò:
+ Chọn thần tượng đẹp về phẩm chất
đạo đức và tài năng thực sự.
+ Cố gắng nỗ lực học tập các mặt tốt
đó ở họ.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập: GV chia lớp thành 4 nhóm đọc và
làm bài tập.
Lập dàn ý cho đề tài: Thời trang và
tuổi trẻ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS cử đại diện trả lời câu hỏi
Các nhóm khác nhận xét
GV quan sát hỗ trợ
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv nhận xét, chốt kiến thức
- Chọn vấn đề trình bày: Trang phục
với vẻ đẹp duyên dáng của người phụ
nữ.
- Lập dàn ý cho bài trình bày:
(1) Trang phục là người bạn đồng
hành thủy chung với con người, đặc
biệt là người phụ nữ, từ xưa đến nay.
- Cơm ăn , áo mặc là nhu cầu thiết yếu
của con người.
- Trang phục làm đẹp cho con người ,
đặc biệt là người phụ nữ.
- Vẻ đẹp mỗi người -> tăng vẻ đẹp
cộng đồng.
(2)Trang phục đẹp không thể thay thế
đượcvẻ đẹp tính nết, tâm hồn.
- “ Cái nết đánh chết cái đẹp”
- “ Gặp nhau nhìn quần áo…”
- Vẻ đẹp về trang phục là vẻ đẹp bên
ngoài, dễ thấy nhưng chóng phai. Vẻ
đẹp tâm hồn khó thấy nhưng càng lâu
càng đậm…
- Cần chú ý vừa đẹp người nhưng lại
vừa đẹp nết.
(3). Cái đẹp trong trang phục cá nhân
phải thống nhất, hài hòa với cái đẹp
của cộng đồng.
- Cái đẹp không phải là cái lập dị, tách
biệt cộng đồng.
- Cái đẹp phải hài hòa giữa truyền
thống- hiện đại, giữa bên trong – bên
ngoài.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
Giải thích tại sao khi trình bày một vấn
đề, người nói cần phải chú ý tới đối
tượng (người nghe) ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS cử đại diện trả lời câu hỏi
Các nhóm khác nhận xét
GV quan sát hỗ trợ
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv nhận xét, chốt kiến thức
- Đối tượng chi phối việc lựa chọn nội
dung: Những nội dung trình bày phải
phù hợp với trình độ nhận thức, tầm
đón đợi của người nghe. Việc xác định
lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp của đối
tượng cũng là căn cứ để người trình
bày tập trung vào những nội dung thiết
thực, phù hợp.
- Đối tượng đòi hỏi lựa chọn cách trình
bày phù hợp: Nói với đối tượng nào thì
cách nói, ứng xử khi nói, ngôn từ, thái
độ,… phải phù hợp với đối tượng ấy.
- Đối tượng giúp người nói điều chỉnh
khi trình bày: Trong khi trình bày, thái
độ, phản ứng của đối tượng giúp người
nói có thể điều chỉnh để thu hút, tăng
sức thuyết phục.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
Tại sao cần phải tôn trọng và đối xử
bình đẳng với bạn nữ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS cử đại diện trả lời câu hỏi
Các nhóm khác nhận xét
GV quan sát hỗ trợ
+ Mở đầu: Vấn đề bình đẳng nam nữ;
Cần phải tôn trọng và đối xử bình đẳng
với bạn nữ.
+ Nội dung :
- Trong xã hội Việt Nam hiện nay,
hiện tượng “trọng nam khinh nữ” vẫn
còn, nó biểu hiện trong quan hệ xã hội,
trong quan hệ gia đình và ngay cả
trong nhà trường phổ thông;
- Cần phải tôn trọng, đối xử bình đẳng
với bạn gái vì: vẻ đẹp của phụ nữ cần
được tôn trọng, bảo vệ, bạn gái là phái
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv nhận xét, chốt kiến thức
yếu,…;
- Những biểu hiện cụ thể của thái độ
tôn trọng, đối xử bình đẳng với bạn
gái: lời nói, hành động,…; Việc tôn
trọng bạn gái không hề làm giảm đi
nam tính, mà ngược lại càng khiến
hình ảnh người nam giới thêm đẹp,…;
- Cần phê phán những biểu hiện thiếu
tôn trọng, phân biệt đối xử với bạn gái:
ngoài xã hội, trong trường học,…
+ Kết thúc: Khẳng định và kêu gọi mọi
người tôn trọng, đối xử bình đẳng với
bạn gái; Có thể đưa ra những tình
huống đã gặp trong thực tế để thảo
luận,…
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Tuần:
Tiết theo PPCT: 51
Ngày soạn:
Ngày kí:
LẬP KẾ HOCH CÁ NHÂN
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Lập kế hoạch cá nhân
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài.
Bước2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Mục tiêu, định liệu kế hoạch khoa
học và viết thành văn bản kế hoạch cá nhân.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1.Về kiến thức: - Nắm được yêu cầu của một bản kế hoạch cá nhân.
- Biết xác định mục tiêu, định liệu kế hoạch khoa học và viết thành văn bản kế hoạch
cá nhân.
2. Về kĩ năng :Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu, lập được bản kế hoạch cá nhân khoa
học.
3.Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có ý thức và thói quen làm việc theo kế hoạch một cách khoa học.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính
toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng
kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học
khác.
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: GV nêu vấn đề:
Bạn dự định sau này sẽ làm gì? Bạn đã
đạt ra kế hoạch cho bản thân mình chưa
?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi
- “Tôi sẽ làm chủ một doanh nghiệp, sẽ
làm một diễn giả, muốn thành đạt, muốn
cống hiến… ”.
- Đã đạt mục tiêu, kế hoạch
- Chưa đạt kế hoạch
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv nhận xét, gợi mở và dẫn vào bài
mới:
Các em thường đưa ra những mơ ước
trong tương lai của mình, nhưng đa
phần các em lại chưa hề có một kế
hoạch rành mạch để hiện thực hóa dự
định đó. Các em đang cần kỹ năng lập
kế hoạch cá nhân. Vậy kế hoạch cá nhân
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
là gì và cách lập kế hoạch cá nhân như
thế nào? Chúng ta sẽ đi vào bài học hôm
nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Sự cần thiết của việc lập
kế hoạch cá nhân:
- Mục tiêu: Giúp học sinh:
+ Nắm được yêu cầu của một bản kế
hoạch cá nhân.
+ Biết xác định mục tiêu, định liệu kế
hoạch khoa học và viết thành văn bản
kế hoạch cá nhân.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập, làm việc nhóm
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Thế nào là kế hoạch cá nhân?
Tác dụng của việc lập kế hoạch cá
nhân?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
– Kế hoạch cá nhân là việc trình bày nội
dung và phân bố hoạt động thời gian để
hoàn thành tốt công việc của cánhân.
– Lập kế hoạch cá nhân ta cần hình
dung trước các công việc cần làm, phân
bố thời gian hợp lý để hoàn thành tốt
các công việc, bỏ sót các công việc
cầnlàm.
– Biết cách và có thói quen lập kế hoạch
cá nhân là một thói quen tốt.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
I. Sựcầnthiếtcủaviệclậpkếhoạchcá
nhân:
1. Kếhoạchcánhân:
Là bản dự kiến cách thức hành động và
phân bố thời gian để hoàn thành một công
việc nhất định của một người nào đó.
2.Tácdụng:
- Giúp hình dung trước các công việc
cần làm.
- Phân bố thời gian hợp lí.
- Tránh bị động, bỏ sót, bỏ quên công
việc.
->Tạo phong cách làm việc khoa học,
chủ động, hiệu quả.
II.Cáchlậpkếhoạchcánhân:
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV yêu cầu HS thảo luận cách lập kế
hoạch ôn tập môn Ngữ Văn (tập 1) lớp
10:
+ Nội dung ôn tập.
+ Cách thức tiến hành.
+ Địa điểm thực hiện
+ Thời gian thực hiện.
+ Mục tiêu cần đạt
- Từ nội dung thảo luận, em hãy cho
biết thể thức mở đầu của bản kế hoạch
cá nhân gồm những gì? Được trình bày
ra sao?
- Nội dung kế hoạch gồm mấy phần
lớn?
- Các phần trong bản kế hoạch cá nhân
được sắp xếp ntn?
- Ngôn ngữ trình bày kế hoạch cần đáp
ứng yêu cầu gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
Ví dụ:
- Lập kế hoạch ôn tập môn Ngữ văn
chuẩn bị thi học kỳ I.
Lập bảng:
Nội
dung
ôn
tập
Hình
thức,
cách
thức
Thờigian
Kết
quả
đạt
được
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
1.Thểthứcmởđầu:
- Tiêu đề.
- Họ tên, nơi làm việc, học tập của
người viết.
* Lưu ý: Khi viết kế hoạch cá nhân cho
riêng mình thì không cần nêu tên, nơi làm
việc, học tập của mình.
2.Nộidungkếhoạch:
- Địa điểm.
- Thời gian.
- Nội dung công việc cần làm.
- Dự kiến kết quả đạt được.
3.Cáchthứctrìnhbày:
- Theo hệ thống lôgíc, có thể kẻ bảng.
- Ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng.
III.Luyệntập:
1. Bài 1:
- VB có các thông tin:
+ Nội dung công việc.
+ Thời gian thực hiện.
tính chất chung chung.
- Thiếu: Dự kiến kết quả cần đạt.
Là bản thời gian biểu chứ ko phải
là
bản kế hoạch cá nhân.
2. Bài 2:
* Nội dung công việc:
(1) Viết dự thảo báo cáo- dự kiến nội
dung:
- Kiểm điểm quá trình thực hiện nhiệm
vụ trong nhiệm kì qua của chi đoàn:
+ Những việc đã làm được.
+ Những mặt yếu kém.
- Phương hướng công tác trong nhiệm kì
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV yêu cầu HS thảo luận làm các bài
tập SGK/ tr 153
Nhóm 1, nhóm 2: Bài tập 1, bài tập 3
sgk /tr 153
Nhóm 3, nhóm 4: Bài tập 2 skg/ tr 153
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
tới.
(2) Cách thức tiến hành đại hội:
- Thời gian, địa điểm.
- Người tổ chức trang hoàng cho đại hội.
- Bí thư báo cáo các ưu- nhược điểm
trong hoạt động của chi đoàn.
- Đề cử, ứng cử ban chấp hành chi đoàn.
- Bầu ban kiểm phiếu
- Bỏ phiếu.
- Văn nghệ.
- Kết quả kiểm phiếu.
- Bế mạc đại hội.
3. Bài 3:
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
Nội dung
công việc
Yêu cầu Cách thực
hiện
Thời gian
hoàn
thành
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV yêu cầu HS lập kế hoạch ôn tập
... ... ... ...
- Lập kế hoạch ôn tập môn Toán chuẩn bị
thi học kỳ I.
Lập bảng:
môn Toán (tập 1) lớp 10:
+ Nội dung ôn tập.
+ Cách thức tiến hành.
+ Địa điểm thực hiện
+ Thời gian thực hiện.
+ Mục tiêu cần đạt
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Nội
dung
ôn tập
Hình
thức,
cách
thức
Thờigian Kết quả đạt được
Hoạt động 4:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV giao nhiệm vụ:
Khi lập kế hoạch cá nhân chúng ta cần
phải chú ý điều gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Cần chú ý:
- Khi lập kế hoạch cần định hình rõ thời
gian, mục tiêu phấn đấu và cần có quyết
tâm cao để hoàn thành đúng thời gian, kế
hoạch đã định.
- Linh hoạt khi thực hiện
- Đánh dấu vào việc bản thân đã hoàn
thành
- Đối chiếu với thực tế và điều chỉnh hợp
lí
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần
mềm Imindmap
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Tuần:
Tiết theo PPCT: 52 , 53
Ngày soạn:
Ngày kí:
THƠ HAI - KƯ CỦA BA SÔ
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Thơ hai - kư của ba sô
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài.
Bước2:Xácđịnhnộidung –chủđềbàihọc: Cảm nhận được cái hay cái đẹp của
thể thơ Haikư. Nắm đựợc những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thể loại.
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1.Về kiến thức
- Bước đầu hiểu được nội dung thể loại thơ mới lạ này, từ đó cảm nhận được cái hay
cái đẹp của thể thơ Haikư.
- Nắm đựợc những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thể loại.
2. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu về một thể thơ mới
3 .Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có ý thức đọc hiểu những bài thơ mới
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính
toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng
kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học
khác.
Bước4:Thiếtkếtiếntrìnhbàihọc
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
*GV:
+Trình chiếu tranh ảnh về đất nước,
văn hoá Nhật Bản cho hs xem
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả thơ nước
ngoài
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ:
Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài
mới:Khi nhắc đến văn học Nhật Bản,
chúng ta không thể quên một thể thơ
độc đáo, đó là thơ Hai cư và hôm nay,
chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thể
thơ.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Tìm hiểu phần tiểu dẫn.
- Mục tiêu: Giúp học sinh:
+ Bước đầu hiểu được nội dung thể
loại thơ mới lạ này, từ đó cảm nhận
được cái hay cái đẹp của thể thơ
Haikư.
+ Nắm đựợc những đặc điểm nghệ
I : Tìm hiểu chung
1) Tác giả Ba Sô
- Quê quán: I- ga (nay là tỉnh Mi-ê)
- Gia đình: Võ sĩ cấp thấp
- Bản thân:
+ 30 tuổi chuyển đến Ê- đô (Tôkyô)
sống và sáng tác thơ Haicư với bút
danh Ba Tiêu.
thuật cơ bản của thể loại.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập, làm việc nhóm
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
-Hãy nêu những hiểu biết của mình về
Ba-sô?
-Em hiểu như thế nào về thể thơ
haikư?
-Thơ Hai-cư có những đặc điểm nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
Tác giả: Matsuo Bashô (1644 – 1694)
- Là nhà thơ hàng đầu của Nhật Bản.
- Gia đình võ sĩ cấp thấp.
- Khoảng năm 28 tuổi ông đến Ê- đô
(nay là Ki-ô tô), sinh sống và làm thơ
hai - cư với bút danh là Ba sô.
Thơ hai cư là thể thơ dân tộc của
nước Nhật
+ Thể thơ: ngắn nhất thế giới: 17 âm
tiết chia làm ba đoạn với rất ít từ.
+ Quý ngữ: từ chỉ mùa -> dấu hiệu cho
biết bài thơ làm vào thời điểm nào ->
nói về cảnh vật trước mắt, là thơ của
hiện tại -> gắn bó sâu sắc với thiên
nhiên.
+ Thủ pháp tượng trưng: lựa chọn
những chi tiết đặc sắc nhất của sự vật
có thể biểu hiện toàn thể -> thuỷ mặc.
+ Nội dung: một khoảnh khắc của sự
vật và đỉnh điểm của cảm xúc.
+ Thiên nhiên và triết lý về thiên
+ 10 năm cuối đời đi khắp đất nước
viết du kí và làm thơ Hai cư. Mất ở Ô
xa ka năm 50 tuổi.
+ Tác phẩm nổi tiếng nhất: Lối lên
miền Ô ku.( 1698)
2) Về thể thơ Hai- cư.
a/ Hai cư ( Hai cu hoặc Hai- Kai)
- Hình thức: Vào loại ngắn nhất thế
giới – cả bài chỉ gồm 17 âm tiết ngắt
thành 3 đoạn: 5-7-5.
- Nguyên bản tiếng Nhật chỉ có 1
hàng.(1 câu thơ)
- 3 dòng thơ có chức năng như sau:
+ Dòng 1: Giới thiệu.
+ Dòng 2: Tiếp tục ý trên chuẩn bị cho
dòng 3.
+ Dòng 3: Kết lại ý thơ nhưng không
rõ ràng, mở ra suy ngẫm, cảm xúc cho
người đọc.
b/ Đặc điểm.
- 1 phong cảnh, 1 vài sự vật cụ thể thể
hiện 1 tứ thơ, 1 xúc cảm, suy tư của
người viết
- Thời điểm xác định theo mùa: quý
ngữ( ki-go) – từ chỉ mùa bắt buộc
trong mỗi bài thơ.
- Thủ pháp tượng trưng.
+ Thể hiện 1 khoảnh khắc của cảnh vật
và đỉnh điểm cảm xúc ( hàm xúc gợi
mà không tả)
+ Thiên nhiên và triết lí về thiên nhiên:
Tìm cái đẹp trong những hình ảnh giản
dị, bình thường của thiên nhiên.
+ Thấm đẫm tinh thần thiền tông Phật
giáo và tinh thần văn hóa phương
Đông- cách nhìn nhất thể hóa: Trời -
đất, con người vạn vật ... là 1 quan hệ
khăng khít.
+ Ngôn ngữ : dùng ít các tính từ, trạng
từ cụ thể hóa sự vật, hạn chế tưởng
tượng của người đọc. Dùng nhiều
danh, động từ gợi tưởng tượng, suy
ngẫm,
nhiên: thiên nhiên bình thường, nhỏ
bé, dễ bị lãng quên…
+ Cảm thức thẩm mỹ: có những nét
thấm mỹ riêng, rất cao và tinh tế.
Haikư đề cao cái vắng lặng (sabi), đơn
sơ (wabi), u huyền, mềm mại, nhẹ
nhàng (karumi)…
+ Ngôn ngữ: mang tính gợi chứ không
tả, ít tính từ và trạng từ. Kiệm lời đến
tối đa.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 2: Tìm hiểu những bài thơ
1,2,3,6.
- Mục tiêu: Giúp học sinh:
+ Bước đầu hiểu được nội dung thể
loại thơ mới lạ này, từ đó cảm nhận
được cái hay cái đẹp của thể thơ
Haikư.
+ Nắm đựợc những đặc điểm nghệ
thuật cơ bản của thể loại.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
- Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc độc lập, làm việc nhóm
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia lớp thành 4 nhóm
Nhóm 1: Ba-sô ghi lại sự thực gì trong
cuộc đời của ông? Bài thơ gợi lên tình
cảm gì? Liên hệ với thơ Chế Lan Viên
về tình cảm này mà em biết?
Nhóm 2: Tìm quý ngữ ở bài 2?
- Gắn bài thơ với hiện thực cuộc đời
Ba-sô để cắt nghĩa nó?
Gv gợi mở: Bài thơ này được viết
trong một hoàn cảnh tâm lí đặc biệt.
Năm Ba-sô 40 tuổi, ông du hành đến
+ Mơ hồ là đặc điểm ngôn ngữ quan
trọng.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Bài một:
- Ghi lại sự thực về cuộc đời nhiều
biến đổi, lãng du của Ba-sô: quê ở Mi-
ê, lên Ê-đô (Tô-ki-ô) ở được 10 năm
rồi trở về thăm quê.
- Gợi tình cảm tha thiết, chân thành
với miền đất từng gắn bó: Ê-đô.
Cố hương- quê cũ( nơi gắn bó máu
thịt.
- Liên hệ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn” (Tiếng
hát con tàu- Chế Lan Viên).
vùng Ka-sai, nơi gần nhà nên đã ghé
về thăm quê mới biết mẹ đã mất.
Người anh đưa cho ông di vật của mẹ
là một mớ tóc bạc...
Nhóm 3: ý nghĩa của hình ảnh mái tóc
bạc?
- Tìm và phân tích ý nghĩa của quý
ngữ?
- Hình ảnh dòng “lệ trào nóng hổi” cho
thấy tình cảm của tác giả với mẹ ntn?
Gv gợi mở: Hồ Bi-oa- hồ lớn nhất của
Nhật Bản, giống hình cây đàn tì bà, rất
đẹp. Xung quanh hồ, người ta trồng rất
nhiều hoa anh đào. Khi gió thổi, cánh
hoa đào rụng lả tả như mưa hoa. Cánh
hoa mong manh rụng xuống mặt hồ
làm nó lăn tăn sóng gợn...
Nhóm 4: Tìm quý ngữ trong bài thơ?
- Em nhận xét gì về khung cảnh thiên
nhiên mà bài thơ gợi lên?
- Tìm mối tương giao của cảnh?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
Nhóm 1: Bài một
- Quý ngữ: Mùa thu- mùa sương.
- Tứ thơ: Đất khách, đất lạ hóa thành
quê khi đã 1 thời gian sống và gắn bó-
xa cách.
- Có thể chịu ảnh hưởng của bài : “ Độ
tang càn” (kiền) – Qua bến Tang càn
của Giả Đảo đời Đường
Phiên âm:
Khách xá tinh châu dĩ thập xương.
Quy tâm nhật dạ ức Hàm Dương.
Vô đoan cách độ tang càn thủy.
Khước vọng tinh châu thị cố hương.
Dịch thơ:
Tinh Châu đất khách trải 10 hè.
2) Bài hai.
- Quý ngữ: Chim đỗ quyên: Mùa hè.
- Sự chuyển đổi cảm giác: Âm thanh
tiếng chim gợi nhớ kinh đô
- Ở kinh đô mùa hè- hiện tại, mà nhớ
kinh đô xưa- kỉ niệm đã qua.
- Liên hệ với 2 câu thơ của Bà huyện
Thanh Quan:
« Nhớ nước đau lòng…. cái gia gia »,
-> Cả 2 bài thơ nói đến tình cảm gắn
bó sâu nặng với mảnh đất mình đã và
đang sống nhưng mỗi bài có cách thể
hiện riêng.
3. Bài ba.
- Quý ngữ: Làn sương thu, làn tóc mẹ
+ Làn sương thu: cuộc đời ngắn ngủi,
mong manh như sương. hay là dòng
nước mắt khóc xót thương của người
con.
- 1684, Ba sô 40 tuổi. Từ xa trở về
thăm nhà. Về đến nơi mới hay tin mẹ
mất.Người anh đưa cho ông di vật của
mẹ đó là mái tóc bac. Ông viết bài thơ
này
- Hiểu được mớ tóc, di vật còn lại của
mẹ, Ba-sô cầm trong tay. Hình ảnh
"Làn sương thu" mơ hồ gợi ra nỗi
buồn trống trải bởi công sinh thành
dưỡng dục chưa được báo đền. Tình
mẫu tử khiến người đọc rưng rưng.
Hôm sớm Hàm Dương bụng nhớ về.
Qua bến Tang càn vô tích nữa
Tinh Châu ngoảnh lại đã thành quê
- Gần với tứ thơ của Chế Lan Viên
“ Khi ta ở.... tâm hồn”
- Cách biểu hiện tứ thơ súc tích, rất
gợi, không còn những liên tưởng gián
tiếp.
Nhóm 2: Bài 2
-
Quý ngữ: chim đỗ quyên
mùa
hè.
- Sự thực cuộc đời Ba-sô: ở kinh đô
(10 năm)
về quê (20 năm)
trở
lại
kinh đô.
-
Ở kinh đô mùa hè (hiện tại)
nhớ
kinh đô xưa- kỉ niệm đã qua
nỗi
niềm hoài cổ.
Nhóm 3. Bài 3
-
Hình ảnh mái tóc bạc
di vật
của
người mẹ đã mất; biểu tượng cho
cuộc
đời vất vả một nắng hai sương của
người mẹ.
-
Quý ngữ: làn sương thu
hình
ảnh
đa nghĩa:
+ Giọt lệ như sương.
+ Tóc mẹ như sương.
+ Đời người như giọt sương- ngắn
ngủi, vô thường.
-
Hình ảnh dòng “lệ trào nóng hổi”
nỗi xót xa, đau đớn vì mất mẹ
tình
cảm mẫu tử cảm động.
Nhóm 4: Bài 6
-
Quý ngữ: hoa anh đào
mùa
xuân.
- Cảnh những cánh hoa đào rụng lả tả
làm mặt hồ lăn tăn sóng gợn
cảnh
tĩnh, đơn sơ, giản dị và đẹp.
- Triết lí Thiền tông: sự tương giao của
các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
4) Bài sáu
- Quý ngữ: Hoa anh đào- Mùa xuân.
- Hoa anh đào rụng lả tả như mây hoa
rơi xuống làm làn nước hồ gợn sóng
- Triết lí: sự tương giao các sự vật,
hiện tượng trong vũ trụ, thiên nhiên.
Theo quan niệm Thiền tông và Lão
Trang, thế giới không phải bao gồm
những sự vật đơn lẻ, mà tất cả các sự
vật đều tác động, chuyển hóa lẫn nhau.
Triết lí sâu sắc nhưng được thể hiện
bằng những hình tượng giản dị, nhẹ
nhàng. Đó chính là cảm xúc thẩm mĩ
nhẹ nhàng trong thơ Ba- sô
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
Câu hi 1: Bài thơ sau đây của Ba-sô
TRẢ LỜI
miêu tả cảnh gì ?
Trên cành khô/chim quạ đậu/chiều
thu
a. Một chiều thu bình dị.
b. Một chiều thu cô tịch, úa tàn
c. Một bức tranh thu sống động.
d.Một mùa thu buồn man mác
Câu hi 2: Bài thơ sau đây của Ba-sô
thể hiện điều gì ?
Lệ trào nóng hổi/tan trên tay tóc mẹ/
làn sương thu
a. Xúc động khi gặp lại mẹ sau ngày
tháng xa cách
b. Mong ước được trở lại gặp mẹ
c. Đau buồn khi nghe tin mẹ mất
nhưng không trở về thăm mẹ được
d. Nỗi đau đớn khi cầm trên tay mớ tóc
bạc của người mẹ đã mất
Câu hi 3:Dòng nào sau đây nêu nhận
xét về đặc sắc trong sự cảm nhận và
miêu tả thiên nhiên trong thơ của Ba-
sô và Bu-son không chính xác:
a. Thiên nhiên hiện lên trong cảm xúc
của con người
b. Cảnh và tình,con người và thiên
nhiên giao hoà tinh tế
c. Đằng sau mỗi bức tranh thiên nhiên
là cả một không gian bao la cho trí
tưởng tượng của người đọc
d. Ẩn đằng sau bức tranh thiên nhiên
là bóng dáng xã hội đương thời trên
con đường suy thoái.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn hóa
kiến thức
b. Một chiều thu cô tịch, úa tàn
d. Nỗi đau đớn khi cầm trên tay mớ tóc
bạc của người mẹ đã mất
d. Ẩn đằng sau bức tranh thiên nhiên
là bóng dáng xã hội đương thời trên
con đường suy thoái.
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1:GV giao nhiệm vụ:
Sưu tầm thêm một số bài thơ Hai cư
và nêu cách hiểu về những bài thơ đó?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Đứng trước biển, trước những
chuyển động của đất trời, con người
càng ý thức về bản ngã của mình và
lắng nghe được bước chuyển của thiên
nhiên:
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ
- Đứng trước biển, trước những
chuyển động của đất trời, con người
càng ý thức về bản ngã của mình và
lắng nghe được bước chuyển của thiên
nhiên:
Bể động
Trải ra phía đảo Sađô
Sông ngân hà (Bashô)
Một cánh hoa Asagaô ban mai vô tình
rơi xuống giếng cũng đủ làm xao động
tâm hồn người thi sĩ:
A! hoa Asagaô
Dây gàu vương hoa bên giếng
Đành xin nước nhà bên (Chiyô)
Trong làn nước trong xanh, vào buổi
sớm tĩnh lặng, người ta không nỡ làm
tan biến đóa hoa Asagaô nhỏ nhoi
vương vào dây gàu. Phải chăng tác giả
muốn nâng niu, gìn giữ đóa hoa
Asagaô vì nó mang tên "gương mặt
buổi sớm" hay chính nhà thơ không
muốn khấy động những giây phút
huyền diệu của một buổi sớm mai. Ở
đây hoa và người như hòa làm một hóa
thân vào thế giới đầy lung linh huyền
ảo và rồi người lấy nước phải lẳng
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn hóa
kiến thức
Bể động
Trải ra phía đảo Sađô
Sông ngân hà (Bashô)
Một cánh hoa Asagaô ban mai vô tình
rơi xuống giếng cũng đủ làm xao động
tâm hồn người thi sĩ:
A! hoa Asagaô
Dây gàu vương hoa bên giếng
Đành xin nước nhà bên (Chiyô)
Trong làn nước trong xanh, vào buổi
sớm tĩnh lặng, người ta không nỡ làm
tan biến đóa hoa Asagaô nhỏ nhoi
vương vào dây gàu.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1:GV giao nhiệm vụ:
Tìm quý ngữ cho một số bài thơ Hai
cư sau?
Khi nhìn kĩ
Tôi thấy Nazma nở hoa
Bên hàng dậu (Bashô)
Ôi chim cu
Bay lượn và ca hát
Quý ngữ: Mùa xuân - bông hoa đại
nazma nở e ấp bên hàng dậu
Khi nhìn kĩ
Tôi thấy Nazma nở hoa
Bên hàng dậu (Bashô)
Quý ngữ: Miêu tả cảnh sắc mùa hè
bằng tiếng cu gáy:
Ôi chim cu
Bay lượn và ca hát
Bận rộn xiết bao (Bashô)
Bận rộn xiết bao (Bashô)
Trăng thu
Suốt đêm tôi dạo
Loanh quanh bên hồ (Bashô)
Cây chuối trong gió thu
Ta nghe giọt mưa rơi tí tách
Rơi vào bể đêm (Bashô)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn hóa
kiến thức
Quý ngữ: Mùa thu với những đêm dài
thanh vắng và những ánh trăng suông
buồn bã:
Trăng thu
Suốt đêm tôi dạo
Loanh quanh bên hồ (Bashô)
Quý ngữ: Một bức tranh mùa thu ban
đêm thật buồn và hiu quạnh, có gió, có
mưa, có tiếng xào xạc, tí tách trong
vườn chuối được chấm phá như một
bức tranh thủy mặc
Cây chuối trong gió thu
Ta nghe giọt mưa rơi tí tách
Rơi vào bể đêm (Bashô)
….……………………………………………………………………………………
……................................................................................................................................
........................................................................................................................................
.......................................................................................................
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày kí:
Tiết: 54
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 4
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Trả bài viết số 4
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
Ôn tập, củng cố kiến thức về văn đọc hiểu và văn nghị luận văn học
Bước3:Xácđịnhmụctiêubàihọc.
1.Kiến thức:
- Ôn tập, củng cố kiến thức trong chương trình ngữ văn lớp 10 học kì I
- Tích hợp với tiếng Việt
2.Kĩ năng:
- Kĩ năng làm văn đọc hiểu
- Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và
nội dung
3.Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước 4: Thiết kế bài học
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt.
Hoạt động 1: Khởi động
GV: Chiếumột vài hình ảnh về bài
văn học sinh đã làm
- Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở
tiết trước, các em đã làm bài kiểm
tra. Trong tiết học hôm nay, các em
sẽ được nhìn nhận lại những điểm
mạnh và điểm yếu trong bài viết của
mình.
Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Hoạt động 2: Luyện tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh
nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài
làm văn.
- Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận
biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của
mình.
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông
tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá
nhân
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu
I. Sửa chữa bài làm:
1. Yêu cầu.
- Bài viết phải nêu được những nội dung
yêu cầu
- Các ý phải được sắp xếp theo một trình tự
hợp lý; phân tích triển khai các ý để bài viết
không đơn điệu, khô khan.
- Lời văn phải đạt yêu cầu về ngữ pháp,
tránh lặp từ.
2. Lập dàn ý:
Phần I: Đọc hiểu
1. - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/
Phương thức nghị luận
2.Ý nghĩa của câu văn:
- Thất bại, vấp ngã là điều thường thấy trong
học sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ
đó, giúp học sinh nhận biết được
những ưu, khuyết điểm trong bài làm
của mình.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu
với bài làm của mình để nhận ra ưu,
khuyết điểm và tự sửa chữa.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo
luận
HS nêu lên những ưu điểm, khuyết
điểm trong bài làm của mình.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét bài làm của học sinh,
giúp học sinh chữa lỗi.
cuộc sống, trong cuộc đời không ai sống mà
không một lần thất bại, vấp ngã trước những
khó khăn, thử thách.
- Con người cần nhận thức được điều này để
sẵn sàng chấp nhận thất bại và tìm cách vượt
qua.
3. Từ câu văn: “Bất kì vấp ngã nào trong
cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài
học đáng giá” học sinh có thể rút ra một
trong số các bài học
- Vấp ngã giúp ta hiểu được những yếu điểm
của bản thân, hiểu tại sao mình không thành
công…
- Từ những kinh nghiệm, những bài học
được rút ra con người sẽ tiến bộ, thành
công…
4. Học sinh rút ra được một trong những bài
học sau:
- Không nản lòng, bỏ cuộc khi thất bại
- Sau thất bại phải biết vươn lên
- Cuộc đời, tuổi trẻ của con người rất ngắn
ngủi vì vậy phải sống hết mình để sau này
không phải hối tiếc
Phần II: Tạo lập văn bản
* Vẻ đẹp của con người thời Trần trong tác
phẩm
- Vẻ đẹp của người tráng sĩ và quân đội nhà
Trần mang tầm vóc vũ trụ và sức mạnh thời
đại
+ Tư thế hiên ngang, lẫm liệt sẵn sàng chiến
đấu bảo vệ tổ quốc.
+ Sức mạnh, khí thế chiến đấu hào hùng,
tinh thần quyết chiến quyết thắng.
- Vẻ đẹp con người thời Trần còn được thể
hiện qua quan niệm về chí làm trai và vẻ đẹp
nhân cách của Phạm Ngũ Lão
+ Là đấng nam nhi trong xã hội phong kiến
phải trả món nợ công danh cho đất nước.
+ Nỗi thẹn thùng của một con người có nhân
cách cao cả muốn cống hiến cho dân, cho
nước.
* Khái quát, liên hệ:
- Vẻ đẹp sức mạnh và tinh thần của con
người thời Trần mang đậm Hào khí Đông A
- Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt,
hình ảnh thơ kì vĩ, ngôn ngữ hàm súc, giàu
sức biểu cảm
- Liên hệ rút ra bài học nhận thức cho bản
thân
Hoạt động 3: Vận dụng
Giáo viên rút kinh nghiệm về cách
làm bài văn nêu cảm nghĩ
Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh
nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn.
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, thông
tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: học sinh hoạt
động độc lập.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận
thức được những ưu, khuyêt điểm,
đưa ra những kinh nghiệm làm bài
văn của mình.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Tự rút ra những kinh nghiệm
mình có được qua phần sửa chữa,
nhận xét của giáo viên.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo
luận
HS trình bày những kinh nghiệm để
rèn kĩ năng làm bài văn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức
II. Nhận xét về ưu khuyết điểm.
1. Ưu điểm:
- Một số bài viết bộc lộ được những cảm
xúc rất chân thành, biết dẫn dắt phân tích
vấn đề.
- Nhiều bài trình bày cẩn thận, chữ viết sạch
đẹp.
2. Khuyết điểm:
- Một số bài viết rất chung chung, không có
dấu ấn cá nhân.
- Nhiều bài trình bày cẩu thả, chữ viết
không cẩn thận, sai nhiều lỗi viết câu dùng
từ.
3. Đọc bài làm tốt.
4. Trả bài:
- Tiếp thu ý kiến của HS.
- Chỉnh sửa (nếu có)
Hoạt động 4: Mở rộng
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực
hiện ở nhà)
Sưu tầm những bài viết khác để làm
tư liệu học tập
B2: HS làm bài tập ở nhà
B3: HS nộp sản phẩm trong tiết
học sau.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………..
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.