Gdhmn file 1
Tâm học đại cương (Đại học Quốc gia Ni)
- Phát triển th cht:
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của Anh/Chị về mục tiêu nhiệm vụ của bậc giáo dục mầm non. Cho dụ minh họa.
*Mục tiêu:
-Trong giáo dục mầm non tập trung vào việc giúp tr rèn luyện các kỹ năng vận động bản như chạy, nhảy, leo trèo, giữ thăng bằng. Đây
những kỹ năng cần thiết để trẻ khám phá thế giới xung quanh, đồng thời phát triển các nhóm cơ lớn và nhỏ.
+ Phát triển vận động bản: Các hoạt động vận động như chạy đua, nhảy dây, hay trò chơi leo trèo giúp trẻ cải thiện sự linh hoạt, khéo léo
khả năng phối hợp giữa các bộ phận cơ thể. Ví dụ, trò chơi "Nhảy qua vòng" không chỉ rèn luyện sự nhanh nhẹn mà còn giúp trẻ học cách
giữ thăng bằng khi di chuyển. Những kỹ năng này không chỉ hỗ trợ trẻ trong c hoạt động hàng ngày còn tạo điều kiện để tr tham gia
tích cực vào các hoạt động thể thao sau này.
-Bên cạnh đó, việc tạo thói quen ăn uống lành mạnh, giữ gìn vsinh nhân, hình thành ý thức bảo vệ sức khỏe đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng nền tảng sức khỏe bền vững cho trẻ.
+ Hình thành thói quen ăn uống lành mạnh: giai đoạny, trẻ được hướng dẫn cách ăn uống đúng giờ, lựa chọn thực phẩm dinh dưỡng
tránh xa các món ăn không tốt cho sức khỏe. Chẳng hạn, trong giờ ăn, giáo viên thể khuyến khích trẻ ăn rau củ bằng cách tổ chức các
câu chuyện thú vị về lợi ích của từng loại thực phẩm. Điều y giúp trẻ hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng xây dựng thái độ tích
cực đối với việc ăn uống.
+ Giữ gìn vệ sinh nhân: Trẻ được dạy cách rửa tay trước khi ăn, sau khi chơi hoặc đi vệ sinh. Đây không chỉ thói quen tốt còn giúp
phòng ngừa c bệnh truyền nhiễm. Trong các giờ giáo viên có thể lồng ghép các bài hát hoặc câu chuyện về vệ sinh cá nhân để tạo hứng thú
cho trẻ, khiến việc thực hành trở nên vui vẻ và tự nhiên.
dụ: Hoạt động: Tổ chức trò chơi vận động "Chạy tiếp sức" trong sân trường.
-Trẻ học cách phối hợp nhịp nhàng giữa tay, chân và thể khi chạy.
-Tham gia hoạt động giúp trẻ rèn luyện sức bền, tăng cường sức khỏe.
-Trẻ được học về tinh thần đồng đội khi cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.
-Phát triển nhận thức
Trong giáo dục mầm non tập trung vào việc kích thích sự tò mò, khả năng quan sát và tư duy logic của trẻ. Đây là giai đoạn trẻ bắt đầu khám
phá thế giới xung quanh, hình thành những hiểu biết bản xây dựng nền tảng cho việc học tập sau này. Đồng thời, trẻ được ớng dẫn
nhận biết các khái niệm cơ bản như màu sắc, hình dạng, con số để phát triển khả năng tư duy và trí tưởng tượng.
+ Kích thích sự khả ng quan sát: Trẻ em độ tuổi mầm non luôn về mọi thứ xung quanh. Giáo viên thể khuyến khích
trẻ đặt u hỏi và tự mình tìm câu trả lời thông qua các hoạt động khám phá. Ví dụ, trong hoạt động "Quan sát côn trùng trong vườn trường",
trẻ được cung cấp kính lúp để nhìn gần các loài côn trùng như kiến, bướm, ong. Qua đó, trẻ không chỉ học cách quan sát chi tiết còn
phát triển kỹ năng đặt câu hỏi như: "Tại sao con kiến lại bò theo hàng?" hoặc "Con bướm ăn gì?". Những câu hỏi này kích thích stìm hiểu
và phát triển tư duy logic.
+ Nhận biết các khái niệm bản: Trẻ được làm quen với các khái niệm như màu sắc, hình dạng và con số thông qua các trò chơi giáo dục.
Chẳng hạn, trong hoạt động "Ghép hình khối theo màu sắc", trẻ sẽ sắp xếp các khối vuông, tròn, tam giác theo màu đỏ, xanh, ng. Hoạt
động này không chỉ giúp trẻ phân biệt được hình dạng và màu sắc mà còn hỗ trợ trẻ phát triển kỹ năng tư duy phân loại và sắp xếp.
+ duy logic: Các trò chơi như "Xếp thứ tự từ nhỏ đến lớn" hay "Tìm quy luật tiếp theo" giúp trẻ phát triển khả năng suy luận duy
logic. Ví dụ, khi trẻ được yêu cầu sắp xếp c viên bi từ nhỏ đến lớn, trẻ shọc cách so sánh kích thước đưa ra quyết định dựa trên quan
sát của mình.
- dụ: Hoạt động: Quan sát và phân loại cây trong vườn trường.
+Trẻ học cách quan sát kỹ lưỡng để nhận diện các đặc điểm như màu sắc, kích thước,nh dạng của lá.
+Kích thích duy phân loại khi trẻ nhóm các loại theo tiêu ccụ thể.
+Hoạt động ngoài trời giúp tr tăng cường sự kết nối với thiên nhiên và học cách yêu quý môi trường.
-Phát triển ngôn ngữ: trong giáo dục mầm non tập trungo việc hỗ trợ trẻ rèn luyện các kỹ năng cơ bản như nghe, nói, đọc, viết, đồng thời
mở rộng vốn từ vựng khả năng diễn đạt ý tưởng. Đây giai đoạn quan trọng để trẻ hình thành nền tảng giao tiếp khả năng biểu đạt,
giúp trẻ tự tin trong việc tương tác với môi trường xung quanh.
+Phát triển kỹ năng nghe và nói: Trẻ em học ngôn ngữ thông qua việc lắng nghe và bắt chước. Giáo viên thể tổ chức các hoạt động như
kể chuyện, hát đồng dao, hoặc đối thoại nhóm để trẻ luyện kỹ năng lắng nghe phản hồi. Ví dụ, khi giáo viên kể một câu chuyện, trẻ được
khuyến khích trả lời các câu hỏi liên quan như: "Nhân vật chính đã làm gì?" hoặc "Điều gì xảy ra tiếp theo?". Điều này không chỉ giúp trẻ rèn
luyện kỹ năng lắng nghe mà còn khuyến khích trẻ diễn đạt suy nghĩ bằng lời nói.
+Mở rộng vốn từ vựng: Trẻ được học thêm từ mới thông qua các hoạt động tương c hàng ngày. Chẳng hạn, trong giờ học về động vật,
giáo viên thể giới thiệu các từ như "sư tử", "voi", "chim cánh cụt" m theo hình ảnh minh họa hoặc âm thanh của chúng. Việc này giúp
trẻ ghi nhớ từ vựng dễ dàng hơn và liên kết các từ với ý nghĩa thực tế.
+Phát triển kỹ năng đọc viết bản: giai đoạn này, trẻ bắt đầu làm quen với chữ cái và cách ghép vần. Giáo viên thể sử dụng các
trò chơi như "Ghép chữ thành từ" hoặc "Tìm chữ cái trong tranh" để trẻ nhận diện mặt chữ. Đồng thời, việc tập cầm bút và vẽ các nét bản
giúp trẻ rèn luyện kỹ năng viết. Ví dụ, khi trẻ tập viết tên mình, trẻ không chỉ học cách viết mà còn phát triển sự tự tin và cảm giác tự hào về
bản thân.
+Khả năng diễn đt ý tưởng: Trẻ được khuyến khích thể hiện suy nghĩ và cảm xúc qua các hoạt động như kể chuyện sáng tạo hoặc vẽ tranh
minh họa. dụ, trong hoạt động "Kể chuyện từ tranh", trẻ nhìn một bức tranh tự sáng tạo câu chuyện liên quan. Điều này giúp trẻ rèn
luyện khả năng sắp xếp ý tưởng và diễn đạt một cách mạch lạc.
- dụ: Hoạt động: Kể chuyện sáng tạo theo tranh ảnh.
Trẻ được khuyến khích tự ng tạo câu chuyện dựa trên bức tranh được đưa ra.
Kỹ năng ngôn ngữ được phát triển qua việc trẻ diễn đạt suy nghĩ bằng lờii.
Hoạt động này còn giúp trẻ tăng cường trí tưởng tượng và khả năng duy logic trong việc sắp xếp các sự kiện.
-Phát triển tình cảm và kỹ nănghội: trong giáo dục mầm non nhằm giúp trẻ hình thành các kỹ năng giao tiếp, biết chia s và hợp tác
với bạn bè, đồng thời phát triển khả năng kiểm soát cảm xúc và tạo dựng các mối quan hệ tích cực. Đây là nền tảng quan trọng để trẻ
thể hòa nhập với cộng đồng, xây dựng tình bạn, và học cách đối phó với các tình huống xã hội trong cuộc sống.
+Hình thành kỹ năng giao tiếp: Trẻ em cần học cách giao tiếp hiệu quả với bạn bè người lớn. Các hoạt động như trò chơi nhóm, đối
thoại với bạn và giáo viên giúp trẻ thực hành kỹ năng này. Ví dụ, trong trò chơi "Đưa đồ vật cho bạn", trẻ học cách yêu cầu và nhận đồ từ
bạn một cách lịch sự, sử dụng các câu nói như "Làm ơn" "Cảm ơn". Những hoạt động này giúp trẻ nhận thức được tầm quan trọng của
việc giao tiếp rõ ràng và tôn trọng người khác.
+Biết chia sẻ và hợp tác: Một trong những kỹ năng xã hội quan trọng trẻ cần học là biết chia sẻ và hợp tác với bạn bè. Chẳng hạn, trong
các hoạt động như "Xây dựng lâu đài cát", trẻ phải làm việc cùng nhau, chia sẻ công cụ vật liệu để hoàn thành nhiệm vụ chung. Qua đó,
trẻ học cách lắng nghe ý kiến của người khác, nhường nhịn và làm việc nhóm. Đây là những kỹ năng quan trọng giúp trẻ xây dựng mối quan
hệ xã hội tốt đẹp trong tương lai.
+Kiểm soát cảm xúc: Trẻ em độ tuổi mầm non thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát cảm xúc, đặc biệt khi gặp phải tình huống
không như ý. Các hoạt động như "Thảo luận cảm xúc" giúp trẻ nhận diệny tỏ cảm xúc của mình một cách lành mạnh. dụ, khi một trẻ
cảm thấy buồn hoặc tức giận, giáo viên thể giúp trẻ diễn đạt cảm xúc đó thay vì hành động bộc phát. Việc này giúp trẻ học cách điều chỉnh
cảm xúc, biết khi nào cần kiên nhẫn và khi nào cần chia sẻ cảm xúc với người khác.
Tạo dựng mối quan hệ tích cực: Mối quan hệ giữa trẻ với bạn người lớn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách. Trẻ
ược khuyến khích tham gia các hoạt động cộng đồng như "Ngày hội tình bạn" để tạo dựng tình bạn bền chặt. Trong những hoạt động này, trẻ học
ách chia sẻ niềm vui, hỗ trợ bạn bè trong những tình huống khó khăn và cùng nhau giải quyết vấn đề
- dụ hoạt động: Tổ chức buổi tiệc sinh nhật chung cho các bạn có sinh nhật trong tháng.
+Trẻ học cáchy tỏ niềm vui, chúc mừng bạn trong không khí thân thiện.
+Qua hoạt động, trẻ học được giá trị của sự chia sẻ và tinh thần đoàn kết.
+Việc tham gia chuẩn bị như bày biện bàn tiệc hay làm thiệp chúc mừng giúp trẻ rèn luyện tính trách nhiệm.
-Phát triển thẩm mĩ: trong giáo dục mầm non nhằm nuôi dưỡng khả năng cảm thụ nghệ thuật của trẻ thông qua các hoạt động như âm nhạc,
hội họa, múa hát. c hoạt động này không chỉ giúp trẻ phát triển ssáng tạo còn tạo hội để trẻ bộc lộ cảm xúc thể hiện bản thân
qua các hình thức nghệ thuật khác nhau.
+Khả năng cảm thụ âm nhạc: Âm nhạc một công cụ mạnh mẽ giúp trẻ phát triển cảm xúc khả năng cảm nhận âm thanh. Trẻ được
khuyến khích tham gia vào các hoạt động như hát đồng ca, nghe nhạc chơi nhạc cụ đơn giản như xắc xô, trống nhỏ. Chẳng hạn, trong một
buổi học âm nhạc, giáo viên thể cho trẻ nghe các bản nhạc vui tươi và yêu cầu trẻ vỗ tay theo nhịp. Hoạt động này không chỉ giúp trẻ nhận
biết nhịp điệu mà còn kích thích sự sáng tạo và khả năng phối hợp giữa âm thanh và cử động cơ thể.
+Khả năng cảm thụ hội họa: Hội họa giúp trẻ thể hiện cảm xúc và ý tưởng của mình qua màu sắc hình vẽ. Trong các hot động vẽ tranh,
trẻ được tự do sáng tạo, lựa chọn màu sắc và hình dạng để thể hiện những mình cảm nhận. Ví dụ, khi tổ chức hoạt động "Vẽ tranh về mùa
xuân", trẻ thể vẽ hoa, cây cối, hoặc các hoạt động ngoài trời, từ đó thể hiện cảm nhận của mình về mùa xuân. Việc này không chỉ giúp trẻ
phát triển khả năng quan sát mà còn khuyến khích trẻ sử dụng trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo.
+Khả năng cảm thụ múa hát: Múa hát là một hình thức nghệ thuật kết hợp giữa âm nhạcchuyển động, giúp trẻ phát triển sự linh hoạt
sáng tạo. Khi tham gia các hoạt động múa hát, trẻ học cách thể hiện cảm xúc qua từng động tác cơ thể và giọng hát. dụ, trong một bài hát
về "Mặt trời và mưa", trẻ có thể múa theo từng giai điệu, sử dụng cử động tay để thể hiện ánh sáng mặt trời hoặc sự rơi của những giọt mưa.
Hoạt động này giúp trẻ phát triển sự tự tin và khả năng biểu đạt cảm xúc một cách tự nhiên.
+Khuyến khích sự sáng tạo: Giáo viên thể tạo ra môi trường khuyến khích ssáng tạo thông qua các hoạt động nghệ thuật không giới
hạn. Chẳng hạn, trong giờ học vẽ, thay yêu cầu trẻ vẽ theo mẫu, giáo viên thể khuyến khích trẻ vnhững chúng thích hoặc tưởng
tượng. Điều này giúp trẻ không chỉ phát triển khả năng nghệ thuật mà còn học cách tự do thể hiện ý tưởng và cảm xúc của mình mà không bị
ràng buộc.
- dụ: Hoạt động: Tổ chức cuộc thi "Vẽ tranh về gia đình".
Trẻ được khuyến khích bày tỏ tình cảm với gia đình qua nét vẽ và màu sắc.
Phát triển khả năng sáng tạo khi trẻ tự chọn cách thể hiện ý ởng của mình.
Hoạt động còn giúp giáo viên và phụ huynh hiểu thêm về suy nghĩ, cảm xúc của trẻ qua bức tranh.
* Nhiệm vụ: ( Công văn số 4868/BGDĐT-GDMN) -2024-2025
A,Nhiệm vụ chung:
1.
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản nhà nước đối với GDMN; quản trị trường học đảm bảo dân chủ, kỷ cương nề nếp, chất
lượng, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục ở cơ sở GDMN.
2.
Thực hiện nghiêm công tác bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chuẩn bị
các điều kiện để triển khai thí điểm thực hiện Chương trình GDMN mới.
3.
Thực hiện công tác rà soát sắp xếp trường lớp, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN theo quy định, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
- hội (KTXH); tăng cường đầu phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm
non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi
(PCGDMNTNT).
4.
Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu đổi mới; y dựng, thực
hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm đủ giáo viên (GV) theo quy định; triển khai hiệu quả công tác đánh giá, bồi dưỡng
CBQL, GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng.
5.
Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách phát triển GDMN; tăng cường đầu tư các nguồn lực
và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đảm bảo các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
6.
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng trẻ em mầm non, quan tâm đến đối tượng là trẻ em mầm non ở khu vực có
khu công nghiệp (KCN), người dân tộc thiểu số (DTTS), người sống ở miền núi, vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn.
7.
Thực hiện công tác tuyên truyền về GDMN với nhiều hình thức hiệu quả; triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT),
chuyển đổi số (CĐS) trong GDMN.
B, Nhiệm v cụ th
1. Đổi mới công tác quản giáo dục
1.1. Chủ động tham u, ban hành, triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình
GDMN
Tăng cường công tác phối hợp giữa sở GDĐT với các sở, ngành địa phương để làm tốt công tác tham mưu ban hành các chính sách đặc thù,
huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GDMN.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hội hóa giáo dục, thực hiện hiệu quả các chế, chính ch về hội hóa giáo dục; tham mưu đầu tư xây
dựng sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ em con công nhân, người lao động các KCN, khu chế xuất (KCX) của
người dân những nơi tập trung đông dân cư. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả hợp tác, đầu với nước ngoài trong lĩnh vực
GDĐT[2]. Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các nhân, tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN phù hợp với địa phương theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Danh mục dịch vụ giáo dục, phấn đấu đến năm 2025 đạt 63/63 tỉnh, thành phố ban hành danh
mục các dịch vụ giáo dục theo yêu cầu tại Nghị định s105/2020/NĐ-CP; tăng cường công c ớng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra,
soát, nắm thông tin về việc quản lý và triển khai thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ trong cơ sở GDMN bảo đảm đúng quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở GDMN.
- Thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chính sách đối với trẻ em, CBQL, GV, nhân viên (NV) và sở GDMN theo quy định; phối hợp với
các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách đối với GDMN tại địa bàn có KCN, nơi tập trung nhiều lao động
Ưu tiên, lồng ghép các nguồn lực các đề án, dự án, chương trình, đầu tư cơ sở vật chất (CSVC), đội ngũ và các điều kiện bảo đảm chất lượng
thực hiện Chương trình GDMN, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTENT, tiến tới thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi
và đổi mới Chương trình GDMN.
1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới công tác quản trong cấp học GDMN theo hướng phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình
- Hướng dẫn, thực hiện quy định việc quản lý cơ s GDMN; tăng cường tính chủ động xây dựng kế hoạch và công tác phối hợp giữa các cấp
quản giáo dục, c phòng, ban, ngành liên quan địa phương trong kiểm tra, giám sát; ớng dẫn, chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức
các hoạt động giáo dục, bảo đảm an toàn cho trẻ em trong cơ sở GDMN, đặc biệt đối với các nhóm, lớp mầm non độc lập.
- Tăng quyền tự chủ cho sở giáo dục được quyết định các nh thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục để đáp ứng mục tiêu
Chương trình GDMN, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; gắn quyền tự chủ với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở GDMN.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong quản các hoạt động cơ sở GDMN theo quy định nhằm phát huy vai trò của chủ thể trong việc tham gia
xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát, sử dụng các nguồn lực để tổ chức các hoạt động trong cơ sở GDMN; bảo đảm đầy đủ, kịp
thời quy định về công khai mục tiêu chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả thực hiện theo quy định của Bộ
GT.
- Thực hiện tinh giản số hoá hồ sổ sách; tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc, kịp thời chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ
sách trong cơ sở GDMN.
- Tăng cường công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, các ban, ngành, tổ chức hội, huy động stham gia của cộng đồng dân
trong quản lý GDMN, đặc biệt trong quản lý nhóm, lớp độc lập tư thục.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
2.1. Bảo đảm an toàn về thể chất tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh
Tăng ờng quán triệt thực hiện nghiêm quy định về công tác phòng chống bạo hành trẻ em, bảo đảm an toàn trường học; triển khai thực
hiện quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sGDMN. Đối với các cơ sGDMN tổ chức
dịch vụ đưa đón trẻ em bằng xe ô tô phải tuân thủ nghiêm quy định pháp luật hiện hành, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tuyệt đối đảm bảo an
toàn cho trẻ em.
Tăng cường lồng ghép, tích hợp hiệu quả trong tổ chức bồi ỡng chuyên môn kiến thức pháp luật liên quan công tác bảo đảm an toàn cho
trẻ em; chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn van toàn nhằm phát hiện sớm biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố
nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ em, nhất tại các các sở GDMN, nhóm, lớp độc lập dân lập thục; ng cường công tác kiểm tra,
giám sát, hỗ trợ các cơ sở GDMN trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các nguy cơ thể xảy ra hướng dẫn các biện pháp, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương ch đối với
trẻ em trong cơ sở GDMN; giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ[8] và bảo đảm an toàn cho trẻ em[9].
2.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tr em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.
2.2.1. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho tr em trong sở GDMN
- Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định[10], bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh
dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế thế giới; phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe,
phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em.
- Thực hiện nghiêm công tác tổ chức nuôi ỡng theo quy định về số bữa ăn, nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp; Phối
hợp với ngành y tế bảo đảm an toàn thực phẩm trong các cơ s GDMN theo quy định; Tuyệt đối không thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp
suất ăn cho trẻ em tại các cơ sở GDMN. Tăng cường các điều kiện bảo đảm tổ chức bữa ăn cho trẻ em tại cơ sở GDMN; Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra sự tham gia giám sát của Ban đại diện cha mẹ trẻ em trong việc bảo đảm chất lượng bữa ăn an toàn thực phẩm, kịp
thời chấn chỉnh xử lý nghiêm những sai phạm trong công tác tổ chức bữa ăn cho trẻ em tại các cơ sở GDMN.
- Đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực nh vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức
khỏe, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh
dưỡng vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa n - béo phì. Đặc biệt năm học 2024-2025 các sở GDMN tăng cường lồng
ghép giáo dục phát triển vận động dinh dưỡng để phát triển thể chất, thể lực cho trẻ em. Bảo đảm hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc
giáo dục giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn.
2.2.2. Đổi mới tổ chức các hoạt động giáo dục trong sở GDMN
- Tiếp tục đổi mới,ng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và phát triển Chương trình trong sở GDMN: chỉ đạo triển khai các
giải pháp, phát huy tính chủ động của nhà trường trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa
phương, khả năng và nhu cầu của trẻ.
- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương trình GDMN, khuyến khích tổ
chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua chơi…; bảo đảm điều kiện, môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động
cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày.
- Chủ động hợp tác, áp dụng hình giáo dục tiên tiến, hiện đại phù hợp với điều kiện thưc tiễn địa phương. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình GDMN tích hợp đã được phê duyệt đối với cơ sở GDMN có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở thực hiện liên kết giáo dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở GDMN chuẩn bị triển khai thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tập
trung chuẩn bị tốt điều kiện về các nguồn lực và năng lực đội ngũ cho việc thí điểm Chương trình GDMN mới.
- Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS: tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Tăng ờng tiếng Việt cho trẻ em mầm non,
học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”[13], cụ thể: bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho CBQL, GVMN về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS trên sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; đầu CSVC trường lớp xây dựng cảnh
quan môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em; tiếp tục thực hiện đúng, đầy đủ chính sách đối với trẻ em giáo viên trực tiếp dạy trẻ
người DTTS theo quy định; nâng chất lượng tăng cường chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ em mẫu giáo trước khi vào lớp một.
Tổng kết, đánh giá Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021- 2025” bảo đảm chất lượng, hiệu quả, tiết
kiệm[14]; nhân rộng các hình, điển hình thực hiện tốt Chuyên đề; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả, ưu điểm thực hiện
chuyên đề, bài học kinh nghiệm, mô hình sáng tạo.
- Bảo đảm chất lượng giáo dục hoà nhập trẻ em khuyết tật: thực hiện nghiêm túc c quy định về giáo dục hòa nhập; truyền thông nâng cao
nhận thức của cha mẹ trẻ cộng đồng về giáo dục hòa nhập đối với trẻ em trẻ khuyết tật để đảm bảo hội trẻ em được nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục tại cơ sở GDMN. Thực hiện đúng việc cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật nhằm đảm bảo quyền lợi của trẻ em, GV, cơ
sở giáo dục trẻ em khuyết tật học hòa nhập. Tăng cường năng lực cho đội ngũ CBQL, GVMN trong quản thực hiện giáo dục trẻ
khuyết tật. Rà soát việc thực hiện chính sách đối với những sở GDMN đang trẻ khuyết tật học hòa nhập nhằm đảm bảo quyền lợi cho
trẻ em và giáo viên theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong tổ chức thực hiện Chương trình GDMN: giáo
dục quyền con người, giáo dục giới, an toàn giao thông, kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu…
- Chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp một: Phối hợp với gia đình, cộng
đồng tuyên truyền việc trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương trình GDMN bảo đảm điều kiện o học lớp một; tăng
cường các giải pháp thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp một; Tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp
một cho trẻ em 5 tuổi dưới mọi hình thức.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh nơi điều kiện theo quy định tại Thông số 50/2020/TT-
BGDĐT và các văn bản của Bộ GDĐT.
3. Đảm bảo các điều kiện trường lớp, CSVC, đội n
3.1. soát, sắp xếp phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp
Chủ động rà soát, tham mưu công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non; tiếp tục soát, sắp xếp mạng lưới trường,
lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW, Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày
24/8/2018, công văn s826/BGDĐT-CSVC ngày 29/2/2024 về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDMN, phổ
thông và thường xuyên và các quy định của pháp luật hiện hành; tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các
giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng
PCGDMNTENT.
3.2. Tăng cường CSVC, nâng cao chất lượng kiểm định xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
- Khai thác nguồn lực từ các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, ưu tiên đầu cho cấp học mầm non. Ưu tiên nguồn lực đầu xây dựng
trường, lớp, CSVC, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi đáp ng u cầu thực hiện Chương trình GDMN, yêu cầu duy trì nâng cao chất
lượng PCGDMNTE 5 tuổi, ớng đến phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo. Tập trung đầu cho sở GDMN công lập các điều
kiện KTXH đặc biệt khó khăn, thuộc miền núi, biên giới, hải đảo; phấn đấu đạt các mục tiêu của Chương trình Hỗ trợ phát triển GDMN vùng
khó khăn theo Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ[18].
- Tiếp tục lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, bảo đảm
tỉ lệ 01 phòng học/lớp; nâng cao tỷ lệ phòng học kiên cố, thay thế phòng học tạm, nhờ/mượn; bổ sung các thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi,
học liệu theo yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động nguồn lực của hội đầu cho GDMN theo quy định tại Nghị
định s69/2008/NĐ- CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP phát triển GDMN ngoài công lập; ctrọng phát triển các cơ sGDMN theo phương
thức đối tác công tư. Quan tâm tháo gỡ khó khăn, ớng mắc tại địa phương để giải quyết các vấn đề về trường, lớp mầm non ở các địa bàn
đông n , KCN, KCX. Ctrọng phát triển các sở GDMN tại các KCN, KCX nhằm tạo điều kiện cho con em công nhân lao động
được tiếp cận GDMN có chất lượng.
- Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với sở GDMN, tham mưu, kế hoạch
phối hợp các nguồn lực để đầu xây dựng mớibảo đảm các tiêu chí duy trì chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo quy định
của Bộ GDĐT.
3.3. Phát triển đội ngũ CBQL GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới
- Thực hiện tốt công tác tham mưu đảm bảo đủ số lượng GV theo quy định, bố trí tối thiểu 02 GV/lớp; kịp thời tuyển dụng đối với GVMN
còn thiếu nhằm bảo đảm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đăc biệt bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ trường; chủ động tham
mưu đảm bảo điều kiện đội ngũ thưc hiện Chương trình GDMN mới. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định
hiện hành.
- Triển khai hiệu quả chất lượng công tác Hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên môn CBQL, GVMN đáp ng yêu cầu đổi mới giáo dục[19];
bồi dưỡng đội ngũ để chuẩn bị thực hiện Chương trình GDMN mới; lựa chọn nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp nhằm thúc đẩy tinh thần
học tập, chia sẻ giữa c tổ, nhóm, GV trong sở GDMN và địa phương khác…; khuyến khích CBQL, GVMN tự học khai thác nguồn
tài liệu, học liệu thông qua nhiều hình thức khác nhau; quan m bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GVMN tại sở GDMN ngoài công lập và GV
người DTTS, hỗ trợ GV sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ trong nuôiỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý nâng
cao đạo đức nhà giáo.
- soát, đánh giá thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo cán bộ quản GDMN giai đoạn 2018-2025”. Bồi dưỡng, đào tạo GV
đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; Ưu tiên thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của GVMN theo quy định tại
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; Tăng cường phối hợp với các sở đào tạo GVMN thực hiện việc bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL theo quy
định.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT chuẩn bị phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi
Thực hiện công tác kiểm tra, công nhận đạt chuẩn PCGDMNTENT đúng quy định: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục (PCGD), xóa chữ (XMC) Thông s07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của
Bộ GDĐT quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD-XMC.
Các địa phương tiếp tục soát, bổ sung các điều kiện đội ngũ CSVC bảo đảm thực hiện duy trì nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
Tăng ờng nguồn lực, ưu tiên bảo đảm ngân sách để hoàn thành mục tiêu về phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi o năm
2030 theo Nghị quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết số 68/NQ-CP.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, CĐS trong GDMN: Thúc đẩy ứng dụng CNTT và CĐS trong GDMN, đặc biệt trong công tác quản trị, quản lý,
trong tổ chức hoạt động của cơ sở GDMN.
- Phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tr em trong GDMN.
6. Phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác truyền thông
- Tiếp tục phát động tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với thực tiễn địa phương; nhân rộng các điển hình tiên tiến, hình hay tạo
sức lan tỏa tích cực trong toàn ngành để biểu dương, khen thưởng.
- Tiếp tục chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, quy định, chính sách mới của ngành, địa phương, cơ sở GDMN, đặc biệt tuyên
truyền Kết luận s91-KL/TW của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết s29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp nh Trung
ương Đảng khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
- Đẩy mạnh truyền thông về chất ợng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong sở GDMN; đa dạng các kênh truyền thông, lồng ghép
các hình thức phương tiện truyền thông đảm bảo hiệu quả, phù hợp, sức lan toả sâu rộng nhằm thúc đây công tác phối hợp giữa cơ sở
GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ sở GDMN cùng chăm lo phát triển GDMN.
- Tăng cường phối hợp, xử hiệu quả công tác truyền thông, các vấn đề hội quan tâm để nhân dân, phụ huynh hiểu, chia sẻ, ng hộ
đồng hành cùng ngành giáo dục.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản giáo dục về việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với GDMN theo hướng
phân cấp, hiệu quả, đề cao vai trò thúc đẩy, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL, GVMN, cơ sở GDMN; bảo đảm công khai,
minh bạch, thực chất nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em trong cơ sở GDMN.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra các hoạt động của sở GDMN. Đôn đốc, hướng dẫn các sở GDMN thường xuyên tự kiểm tra, rà
soát, đánh giá về bảo đảm an toàn trường học; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo đúng quy định; phối hợp c đơn vị, c cơ
quan liên quan trong kiểm tra, giám sát. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các nhóm, lớp độc lập, thục; giải quyết dứt điểm tình
trạng cơ sở GDMN độc lập chưa đủ điều kiện hoạt động. Giám sát, đôn đốc việc thực hiện kết quả thanh tra, kiểm tra và có biện pháp xử lý
kịp thời những vi phạm tồn tại lâu dài, tiềm ẩn rủi ro, nguy cơ mất an toàn trong cơ sở GDMN.
Câu 2: Trình bày những hiều biết của Anh/Chị về nguyên tắc và phương pháp giáo dục trẻ trong giáo dục mầm non. Cho ví dụ minh
họa.
*Nguyên tắc (Mục II từ trang 52-60)
1. Đảm bảo tính toàn diện
Giáo dục mầm non cần đảm bảo trẻ phát triển toàn diện trên các mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ.
Điều này có nghĩa mọi hoạt động học tập và vui chơi phải được thiết kế để cân bằng và hỗ trợ trẻ phát triển đồng đều tất cả các lĩnh vực.
Ví dụ, trong một buổi học về động vật, trẻ không chỉ học cách phân loại động vật (nhận thức) mà còn vận động (bắt chước dáng đi của con
vật), học từ vựng (ngôn ngữ)vẽ tranh con vật (thẩm mỹ). Phát triển toàn diện sẽ giúp trẻ nền tảng vững chắc để học tập hòa nhập
hội trong tương lai.
2. Tôn trọng sự phát triển nhân của trẻ
Mỗi trẻ có tốc độ phát triển, sở thích và năng lực khác nhau. Vì vậy, giáo viên cần quan sát, hiểu rõ đặc điểm riêng của từng trẻ và thiết kế
các hoạt động phù hợp với nhu cầu của từng em. Ví dụ, nếu trẻ chậm nhận biết màu sắc, giáo viên cần kiên nhẫn hướng dẫn từng bước thay
vì thúc ép trẻ so với bạn bè. Ngược lại, trẻ học nhanh thể được khuyến khích thực hiện các nhiệm vụ phức tạp hơn. Việc tôn trọng sự khác
biệt giúp trẻ cảm thấy tự tin và không bị áp lực.
3. Lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động. Giáo viên người tổ chức, ớng dẫn, tạo hội cho trẻ hoạt
động.
Giáo dục mầm non cần lấy trẻ làm trung tâm, nghĩa mọi hoạt động học tập phải dựa trên nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ. Giáo viên
cần tạo điều kiện để trẻ được tham gia tích cực vào các hoạt động, tự khám phá và học hỏi qua thực hành. dụ, khi dạy trẻ về các mùa, giáo
viên có thể để trẻ tự chọn cách thể hiện: vẽ tranh về mùa yêu thích, kể câu chuyện về mùa hè, hoặc làm thủ công chiếc lá mùa thu. Phương
pháp này khuyến khích sự sáng tạo và khả năng tự học của trẻ.
Kn:Go dục lấy tr làm trung tâm phương pháp tạo hội cho trẻ tự chủ trong quá trình học tập và phát triển toàn diệnc mặt (thể chất,
tâm lý, trí tuệ, các mối quan hệ xã hội) và những khả năng đặc biệt của trẻ như trí thông minh nội tâm và đặc điểm tính cách cá nhân. Giáo
viên đóng vai trò là người hướng dẫn, xây dựng bài giảng dựa trên năng lực và sở thích của từng trẻ, giúp các em học tập một cách tự nhiên
và hiệu quả.
- Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng mọi hoạt động giáo dục phải phù hợp với nhu cầu, sở thích và khả năng của trẻ. Trẻ là chủ thể trong quá
trình học tập và phát triển,vậy giáo viên cần phải tạo ra môi trường học tập linh hoạt, khuyến khích sự sáng tạotự do thể hiện bản thân
của trẻ.
-Những lợi ích của giáo dục lấy tr làm trung tâm:
+Trẻ tích cực và chủ động học tập: Phương pháp này khuyến khích trẻ tự khám phá và học hỏi thông qua những hoạt động vui chơi và trải
nghiệm thực tế. Trẻ không còn chỉ những người tiếp nhận thụ động trong học tập, được khuyến khích chủ động khám phá tìm hiểu
theo sở thích và nhu cầu cá nhân của mình.
+Phát triển duy phản biện: Trẻ học cách suy nghĩ độc lập, đt câu hỏi phân tích thông tin. Điều này giúp tr không chỉ tiếp thu kiến thức
mà còn phát triển khả năng suy luận và giải quyết vấn đề.
+Tăng cường kỹ nănghội: Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thường kết hợp với các hoạt động nhóm, giúp trẻ phát triển khả năng giao tiếp,
lắng nghe và hợp tác với bạn bè.
-Mục tiêu của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
+Tạo cảm giác hứng thú trong học tập: Giáo dục lấy tr làm trung tâm giúp tr yêu thích việc học thông qua các hoạt động thú vị và phù hợp
với khả năng từng trẻ.
+Nâng cao duy kỹ năng sống: Phương pháp này không chỉ hỗ tr trẻ lĩnh hội kiến thức, còn giúp tr trau dồi những kỹ năng mềm
thiết yếu như giải quyết vấn đề, làm việc nhóm và giao tiếp.
+Tạo điều kiện phát triển toàn diện: Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động học tập phong phú, giúp phát triển đồng đều về thể chất, trí tuệ
và cảm xúc.
dụ
Trong một buổi học về động vật, thay vì chỉ giảng giải về các loài động vật, giáo viên th khuyến khích trẻ chia sẻ nhng loài động vật
trẻ yêu thích hoặc đã gặp trong cuộc sống. Sau đó, giáo viên sẽ tạo cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động như vẽ tranh về động vật hoặc tạo
hình động vật bằng đất nặn, giúp trẻ học hỏi thông qua sự trải nghiệm và tự khám phá.
4. Giáo dục theo hướng tích hợp, giáo dục thông qua chơi
Khái niệm Giáo dục tích hợp phương pháp tổ chức các hoạt động học tập vui chơi, trong đó các lĩnh vực phát triển (thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ) được lồng ghép vào một nội dung hoặc chủ đề cụ thể. Phương pháp này giúp trẻ tiếp thu kiến thức
một cách tự nhiên, phát triển kỹ năng sống và tư duy sáng tạo, đồng thời hình thành khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đây là cách
tiếp cận hiệu quả để giúp trẻ học tập toàn diện và có hứng thú với việc học.
- Mục tiêu của giáo dụcch hợp
Giáo dục tích hợp nhằm phát triển toàn diện cho trẻ trên nhiều lĩnh vực, kích thích sự sáng tạo, đồng thời tăng tính liên kết giữa các
nội dung học tập. Phương pháp này không chỉ giúp trẻ hiểu rằng các lĩnh vực học tập có sự liên quan mật thiết mà còn giúp trẻ phát triển kỹ
năng mềm thông qua các hoạt động thực tiễn. Ngoài ra, giáo dục tích hợp còn tạo ra môi trường học tập thú vị, giúp trẻ yêu thích việc học từ
sớm.
-Nguyên tắc giáo dục tích hợp
Giáo dục tích hợp cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản như tích hợp tự nhiên, lấy trẻ làm trung tâm, đảm bảo tính toàn diện và gắn liền với
thực tiễn. Các nội dung tích hợp phải được lồng ghép khéo léo, không gượng ép, để tr thể tiếp thu một cách tự nhiên. Đồng thời, các hoạt
động cần xuất phát từ nhu cầu và hứng thú của trẻ, giúp trẻ vừa học vừa chơi mà vẫn phát triển đồng đều về mọi mặt.
-Cách thực hiện giáo dục tích hợp
Giáo dục tích hợp thể được thực hiện thông qua các cách sau:
+Tích hợp theo chủ đề: Giáo viên lựa chọn một chủ đề cụ thể, sau đó lồng ghép các nội dung giáo dục khác nhau vào các hoạt động liên
quan. dụ, với chủ đề "Thế giới thực vật", trẻ thể học về các loại cây (nhận thức), kể chuyện về cây (ngôn ngữ), vẽ tranh cây xanh (thẩm
mỹ) và tham gia trò chơi vận động liên quan đến cây (thể chất)
+Tích hợp theo hoạt động: Một hoạt động được thiết kế để phát triển đồng thời nhiều lĩnh vực. dụ, trong hoạt động làm bánh, trẻ học cách
phân biệt nguyên liệu (nhận thức), đếm số lượng nguyên liệu (toán học), giao tiếp khi làm bánh (ngôn ngữ) và rèn kỹ năng hợp tác với bạn
(kỹ năng xã hội)
+Tích hợp thông qua chơi: Trẻ học tập thông qua các trò chơi có tính tích hợp cao. dụ, trong trò chơi "Mua sắm siêu thị", tr học cách
đếm tiền (toán học), giao tiếp khi "mua" và "bán" (ngôn ngữ), đồng thời học cách chia sẻ và hợp tác với bạn bè (kỹ năng xã hội).
Giáo dục tích hợp mang lại nhiều lợi ích cho trẻ mầm non. Trẻ được phát triển toàn diện cả về kiến thức kỹ năng, tăng cường hứng thú học
tậpkhả năng kết nối kiến thức giữa các lĩnh vực. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp trẻ rèn luyện kỹ năng sống, duy logic khả năng
giải quyết vấn đề. Thông qua các hoạt động tích hợp, trẻ không chỉ học hỏi mà còn biết cách vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế.
5. Đảm bảo tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình hội
Giáo dục trẻ mầm non chỉ thực sự hiệu quả khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Nhà trường cung cấp môi
trường học tập, gia đình hỗ trợ trẻ thực hành tại nhà, và cộng đồng tạo cơ hội để trẻ tham gia các hoạt động xã hội. Ví dụ, nếu nhà trường dạy
trẻ tự lập bằng cách tự cất đồ chơi sau khi chơi, gia đình cũng cần áp dụng điềuy tại nhà để hình thành thói quen cho trẻ. Sự thống nhất này
giúp trẻ phát triển đồng đều và tránh mâu thuẫn trong nhận thức.
6. Giáo dục phù hợp với văn hóa môi trưng sống
Giáo dục mầm non cần gắn liền với văn hóa, truyền thống và môi trường sống của trẻ. Điều này giúp trẻ hiểu và tự hào về quê hương, đất
nước, đồng thời hình thành ý thức bảo vệ môi trường từ sớm. dụ, nhà trường thể tổ chức hoạt động làm bánh chưng vào dịp Tết để trẻ
hiểu về phong tục truyền thống, hoặc hướng dẫn trẻ nhặt rác, trồng cây để học cách bảo vệ môi trường. Go dục gắn liền với thực tiễn giúp
trẻ phát triển ý thức trách nhiệm với cộng đồng.
*Phương pháp giáo dục
- Phương pháp Montessori
- Phương pháp Reggio Emilia
- Phương pháp giáo dục trẻ mầm non Steiner
- Phương pháp STEAM
- Phương pháp giảng dạy HighScope
- Phương pháp Forest School
- Phương pháp dạy trẻ phát triển trí tuệ Shichida
+ Shichida phương pháp giáo dục nguồn gốc từ Nhật Bản, kết quả công trình nghiên cứu của giáo Makoto Shichida trong suốt 4
thập kỷ. Shichida bắt đầu xuất hiện tại xứ sở hoa anh đào từ những năm 60 của thế kỷ XX. Hiện nay phương pháp đã phát triển tại 14 quốc
gia trên thế giới, áp dụng cho trên 1 triệu trẻ em và đạt được nhiều thành công.
+ Nội dung của phương pháp giáo dục sớm Shichida:
Giáo dục sớm theo Shichida kích hoạt khả năng tiếp thu của trẻ trên 5 giác quan thính giác, thị giác, xúc giác, khứu giác vị giác
trong thời kỳ vàng ( 0 6 tuổi thời kỳ vàng của phát triểno bộ trẻ một cách mạnh mẽ theo cấp số nhân. Sau đó, não bộ vẫn tiếp
tục phát triển nhưng không theo cấp số nhân nữa).
Phát triển thính giác thông qua việc dạy trẻ cảm thụ âm thanh
Trẻ nhỏ rất nhạy cảm trong cảm thụ âm nhạc, âm nhạc là môi trường lý tưởng để phát triển trí não, tâm hồn và thúc đẩy năng lực nhận
thức, biểu hiện và thính giác của bé. Để hỗ trợ sự phát triển của trẻ một cách tốt nhất cha mẹ nên cho tr nghe nhạc, chơi đồ chơi phát ra âm
thanh, nghe bài hát, nhún nhảy theo nhạc, chọn các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để con cảm nhận âm thanh một cách tốt nhất, theo cách
riêng của mình. Đây chính cách đơn giản, nhưng được đánh giá cao về tính hiệu quả giúp cải thiện thính giác của trẻ. Nghe nhạc nhiều trẻ
sẽ và nâng cao khả năng cảm thụ âm nhạc.
Nhận biết màu sắc giúp con tăng cường trí tưởng tượng:
cho trẻ tiếp xúc sớm với màu sắc đểnh thành khái niệm về màu từ đó giúp trẻ tăng cường trí tưởng tượng, cũng như năng lực biểu
hiện cho bé.
bắt đầu cho con tiếp cận với màu sắc trung tính, cơ bản như đen, trắng với các hình ảnh đối lập sau đó mở rộng cho trẻ nhìn nhiều
màu sắc hơn thế giới xung quanh như đồ vật trong nhà, cây cối,… Nhận biết màu sắc giúp phải triển tối đa trí tưởng tượng của trẻ.
Dạy con cách nhận biết kích thước
cách giúp trẻ hiểu kiến thức về hình dáng, kích thước, hình thành khái niệm sắp xếp theo thứ tự. Từ đó giúp con tăng thêm khả
năng giải quyết vấn đề.
Sử dụng flashcard, hình ảnh minh họa giúp trẻ rèn luyện trí nhớ
Dạy trẻ bằng flashcard và hình minh họa là cách được nhiều phụ huynh ứng dụng và đánh giá cao về hiệu quả. Áp dụng giáo dục
Shichida các bậc phụ huynh cũng tận dụng các phương tiện này giúp trẻ nhận biết màu sắc, quốc kỳ, chữ cái, con số, nhận diện hình
ảnh… Đây là cách giúp trẻ rèn luyện trí nhớ tốt hơn, nâng cao khả năng xử lý tình huống một cách nhanh nhạy.
Ứng dụng các bài vận động rèn luyện các ngón tay
một trong những phương pháp giáo dục tưởng, giúp trẻ xử công việc khéo léo và tập trung hơn, các bài vận động rèn
luyện các ngón tay.
Cha mẹ giúp trẻ rèn luyện các ngón tay linh hoạt thông qua các trò chơi, vệ sinh cá nhân, làm việc nhà, học đàn, học múa…
Khi các ngón tay tr trở nên linh hoạt, khéo léo không chỉ giúp con xử được nhiềunh huống còn giúp trẻ phát triển trío tốt
n.
Tổng hợp phát triển toàn diện 5 giác quan
phương pháp rèn luyện tổng hợp theo Shichida. Cha mẹ kết hợp cho trẻ rèn luyện kết hợp xúc giác, khứu giác, cảm giác, vị giác và thính
giác từ đó giúp con hình thành nên các kỹ năng của mình.
dụ: Để rèn luyện thị giác cha mẹ cho trẻ quan sát ức tranh, đọc truyện. Đọc truyện cho é nghe cách rèn luyện thính giác cho trẻ.
+ 3 nguyên tắc vàng của phương pháp Shichida:
Giáo dục xuất phát từ tình yêu thương
Tất cả các phương pháp giáo dục sớm đều mang lại kết quả tuyệt vời khi giáo dục xuất phát từ tình yêu thương. Giáo dục theo
Shichida không nằm ngoài nguyên tắc này, cha mẹ hãy dùng tình yêu thương là chìa khóa để áp dụng khi giáo dục con.
Tuân thủ đúng nguyên tắc cha mẹ sẽ giúp con có một tâm hồn đẹp, biết quan tâm và biết yêu thương mọi người.
Tình yêu thương phải đây cần đm bảo sự đúng mực. Phụ huynh hãy mang đến cho tr cảm nhận về tình yêu của của cha mẹ, của
gia đình và của mọi người dành cho con trong suốt quá trình giảng dạy.
Đồng thời, cần hướng dẫn trẻ biết cách trân trọng tình cả của mọi người và dành tình yêu thương trở lại cho người khác.
Giáo dục trẻ cần nghiêm khắc
Giáo dục bằng tình yêu thương nhưng không phải chiều chuộng quá mức,điều kiện. Trong quá trình giáo dục trẻ, đòi hỏi cha
mẹ cần thực sự nghiêm khắc. Đây chính yếu tố quan trọng đảm bảo con có sự trường thành, tự lập và kiềm chế cảm xúc tốt hơn.
Các bậc phụ huynh nên nghiêm khắc đúng lúc, vừa phải trong từng thời điểm và tình huống cụ thể. Chúng ta cần tôn trọng con để trẻ
vẫn cảm nhận được tình yêu thương của cha mẹ.
Tin tưởng tuyệt đối vào trẻ
cha mẹ áp dụng bất cứ phương pháp giáo dục nào thì việc tin tưởng vào trẻ sẽ mang đến sức mạnh phi thường. Mỗi đứa trẻ đều
có khả năng thiên phú của riêng mình, cha mẹ cần đặt niềm tin và xây dựng môi trường phù hợp để con thể hiện khả năng đó.
Niềm tin của cha mẹ động lực giúp trẻ cảm thấy tự tin, tự lậpchủ động trong mọi hoạt động. Sự ủng hộn trọng con sẽ tạo
động lực để trẻ phát triển toàn diện và thành công hơn trong cuộc sống.
+Ưu điểm của phương pháp giáo dục Shichida
Tạo môi trường phát triển trí não toàn diện cho trẻ
Một trong những ưu điểm đầu tiên Shichida mang đến cho tr môi trường để phát triển trí não toàn diện. Trẻ được tạo điều kiện để phát
triển cả 2 bán cầu não: phát triển cảm xúc ở bán cầu não phải và phát triển tư duy logic ở bán cầu não trái. Đây chính là bí quyết tạo nền
móng vững chắc cho sự thành công của nhiều đứa trẻ trong tương lai.
Shichida giáo dục tinh thần cho trẻ
Một đứa trẻ toàn diện phải vừa phát triển trí não, sự thông minh và biết giao tiếp, ứng xử đạo đức tốt. Shichida mang đến hiệu quả giáo
dục tinh thần cho trẻ. Cha mẹ giúp con trở thành đứa trẻ có đạo đức đúng mực, giao tiếp hòa nhã, biếtch x với mọi người xung quanh.
Phương pháp giáo dục thể chất hiệu quả
Trẻ cần sức khỏe, đây điều kiện cần để khả năng vận động, tìm tòi, khám phá thế giới bên ngoài. Shichida hướng đến giáo dục thể
chất, trẻ tham gia hoạt động thể chất mỗi ngày một cách khoa học. Trẻ trở khỏe mạnh hơn, hấp thu dinh dưỡng tốt hơn, tiếp thu kiến thức dễ
dàng và thông minh hơn.
Phương pháp giáo dục dinh dưỡng khoa học, hiệu quả
Shichida được đánh giá phương pháp giáo dục dinh dưỡng khoa họchiệu quả. Áp dụng phương pháp này, cha mẹ cần cung cấp cho con
nguồn thực phẩm lành mạnh, chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý. Từ đó đảm bảo cho trẻ có điều kiện để phát triển toàn diện về thể chất,
tinh thần và trí tuệ.
+Nhược điểm của giáo dục theo phương pháp Shichida
Cha mẹ cần đầu tư nhiều thời gian, công sức để giáo dục trẻ
Để giáo dục trẻ theo phương pháp Shichida cha mẹ cần đầu nhiều thời gian và theo sát các bước phát triển của trẻ. Tuy nhiên, với nhiều
bộn bề của cuộc sống không phải cha mẹ nào cũng có đủ năng lực và thời gian để đồng hành cùng con.
Phương pháp này chưa phổ biến tại Việt Nam
So với nhiều phương pháp giáo dục sớm cho trẻ khác, phương pháp giáo dục Shichida chưa phổ biến tại nước ta. Do đó các bậc phụ huynh
gặp nhiều khó khăn trong việc tìm tài liệu tham khảo, cũng như học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước.
10 bài tập thực hành Shichida
1. Bài thực hành cảm thụ âm nhạc rèn luyện thính giác (0 tuổi)
2. Bài thực hành đọc truyện Ehon phát triển thị giác (0 6 tuổi)
3. Bài thực hành flashcard rèn luyện trí nhớ ngắn hạn, vốn từ vựngnăng lực nhận thức (0 6 tuổi)
4. Bài thực hành nhận biết màu sắc rèn luyện năng lực biểu hiện, cảm thụ nghệ thuật (0 3 tuổi)
5. Bài thực hành Skinship luyệnc giác và nhận thức thể (0 tuổi)
6. Bài thực hành nhận biết về số rèn luyện khái niệm về số, hình tượng hóa và ghi nhớ hình ảnh (0 tuổi)
7. Bài thực hành nhận biết về lượng rèn luyện khái niệm về lượng, năng lực trực quan (0 tuổi)
8. Bài thực hành trò chơi xếp hình rèn luyện nhn thức không gian, giải quyết vấn đề (3 6 tuổi)
9. Bài thực hành luyện trí nhớ, khả năng tp trung, tưởng tượng (3 6 tuổi)
10. Bài thực hành học vẽ rèn luyện cách cầm bút, năng lực sáng tạobiểu hiện (2 tuổi)
- Phương pháp giáo dục trẻ tại nhà Glenn Doman:
+ Phương pháp giáo dục Glenn Doman được biết đến như một trong những phương pháp giáo dục sớm do Bác sĩ Vật lý trị liệu người M
Glenn Doman (1919 2013) sáng tạo ra. Phương pháp Glenn Doman một hệ thống các chương trình giáo dục tại nhà cho trẻ từ 0 6 tuổi.
nhiều nội dung khác nhau trong phương pháp Doman khiến khác với nhiều liệu pháp chính thống dành cho trẻ em, đặc biệt là trẻ
nhu cầu phát triển và khắc phục tổn thương não bộ.
+ Nội dung của phương pháp Glenn Doman:
Giáo dục tại nhà
Xuất phát từ việc mong muốn tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho các bậc cha mẹ con phải điều trị vật trị liệu. Thay vì phải đưa con đi
bên cạnh con trong các buổi điều trị. Glenn Doman khuyến khích các gia đình thể thực hiện các bài học này nhà, bằng việc hướng dẫn
từ xa bởi chuyên gia và cung cấp các dụng cụ giảng dạy tại nhà phù hợp.
hệ thống tích hợp nhiều phương pháp
Các chương trình thể chất để kích thích phát triển khả năng vận động điều khiển chân tay;
Các chương trình luyện tập trí não để nâng cao chức năng nhận thức và khả năng phát âm;
KLSP:
-Xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với từng tr: Mỗi tr sở thích ng lực khác nhau, thế vic thiết kế b
những khả ng rng biệt của tng tr. Việc y giúp tr chủ động trong học tp, sáng to t tin.
Các chương trình hoạt động hỗ trợ sinh để gii quyết dinh dưỡng,hấp, gic ngủ nhiều chương trình khác đóng vai trò quan
trọng phát triển chức năng của cơ thể.
Chỉ khi giải quyết được cả ba lĩnh vực này (sinh lý, thể chất trí tuệ) thì đứa trẻ mới được một sự khoẻ mạnh toàn diện.
phương pháp phát triển toàn diện cho tr
Glenn Doman thể hiểu các phương pháp hoàn toàn tự nhiên, không sự can thiệp bởi bất cứ loại thuốc điều trị nàokhuyến khích trẻ
phát triển một cách toàn diện nhất.
Trao quyền cho cha mẹ
cả cha mẹ và gia đình chính là đội ngũ chuyên gia trị liệu tốt nhất mà một đứa trẻ có thể có.
Trao quyền cho cha mẹ nhằm giúp họ kiến thc và công cụ để giúp con cái, để cha mẹ chính nhân tố chính nuôi dạyquyết
định sự phát triển của con cái mình.
Đặt mục tiêu cao
Mục tiêu “đơn thuần ai cũng muốn cho con của mình được khỏe mạnh toàn diện. Phương pháp Glenn Doman hướng tới
chính là mục tiêu cực kỳ khó khăn này, bởi bất kỳ mục tiêu nào nhỏ hơn đều có thể vô tình làm hạn chế tiềm năng của trẻ.
Liên tục luyện tập
Một trong những trở ngại phổ biến nhất đối với Phương pháp Doman là phải liên tục luyện tập điều này đúng.
đứa trẻ, cần cường độ để giúp đứa trẻ tiến bộ nhanh chóng đạt được kết quả tốt nhất. Cường độ này được thiết kế để tối đa hóa
sự phát triển và tiến bộ của trẻ.
Liên tục cải tiến
liên tục được thay đổi và phát triển theo thời gian. Khi các phương pháp điều trị mới, thành công hơn được tìm thấy, hệ thống
phương pháp Glenn Doman lại được cập nhật và thay thế cho các phương pháp đã lỗi thời. Từ đây thể thấy Glenn Doman không
còn chỉ là một “phương pháp”. Vì cố định trong từ “Phương pháp” khiến cho nó bị thiếu cập nhật, không có sự cải tiến.
vừa mang tính lịch sử kế thừa.
thể thời ông bà của chúng ta đã từng áp dụng một vài những phương pháp đơn giản này mà họ không hề hay biết. Vì đơn giản là
các phương pháp phát triển toàn diện cho trẻ vẫn hằng ngày tồn tại riêng rẽ quanh ta, như những trò chơi ú oà, tìm điểm giống
khác nhau… những phương pháp ấy vẫn còn tồn tại đến ngày nay. hàng lớp những đứa trẻ ra đời sẽ luôn được may mắn nếu các
vị cha mẹ yếu tố tiên quyết trong quá trình phát triển của trẻ, tích cực tìm hiểu các phương pháp này để khai phá hết tiềm năng của
con trẻ.
ài giảng cần dựa tn
-Phụ huynh và giáo viên cần đặt niềm tin vào khả năng của trẻ,sự tin tưởng này yếu tố quan trọng giúp trẻ trở nên tự tin hơn trong quá
trình học tập và phát triển.
-Áp dụng đa dạng các phương pháp giáo dục: Cần linh hoạt kết hợp giữa học tập hoạt động vui chơi để tạo ra những trải nghiệm phong
phú, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
-Xây dựng môi trường học tập an toàn và tiện ích: Môi trường học tập phải được thiết kế sáng tạo, an toàn tiện nghi, tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ phát triển.
+ Môi trường trong lớp học: Sắp xếp không gian hợp lý, các khu vực học tập nên được bố trí gọnng, hợp lý, phù hợp với các hoạt động
khác nhau; đảm bảo vệ sinh và an toàn, các dụng cụ học tập, đồ chơi cần đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ.
+ Môi trường ngoài trời: Bố trí khu vực học liệu và đồ chơi hợp lý, các khu vực sân chơi ngoài trời cần sạch sẽ, thoáng mát và không có
chướng ngại vật, đảm bảo tr không gian thoảii để khám phá học tập; xây dựng môi trường thẩm mỹ: Một không gian hài hòa, đẹp
mắt không chỉ gây ấn tượng tích cực cho trẻ mà còn khơi dậy sự sáng tạo và hứng thú trong quá trình học.
-Giáo dục mầm non không chỉ chú trọng đến phát triển nhận thc còn phải đảm bảo sự phát triển đồng đều về thể chất, tình cảm,hội
và thẩm mỹ của trẻ. Việc tạo ra một môi trường học tập đa dạng và phong phú giúp trẻ phát triển toàn diện, từ đó chuẩn bị cho sự trưởng
thành trong các giai đoạn học tập tiếp theo.
- Sử dụng phương pháp học qua chơitrải nghiệm thực tế không chỉ giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên còn phát triển các kỹ
năng xã hội, tư duy và cảm xúc. Trẻ học tốt nhất khi được tham gia vào các hoạt động thực tế, vui chơi sáng tạo và khám phá thế giới xung
quanh
- Mỗi trẻ một khả năngnhu cầu học tập riêng, vì vậy giáo viên cần linh hoạt điều chỉnh phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với
từng trẻ giúp tối ưu hóa kết quả học tập
Câu 3: Chọn và phân tích một nguyên tắc hoặc một phương pháp giáo dục trẻ trong giáo dục mầm non. Trên cơ sở đó, trình bày hướng
vận dụng vào giáo dục trẻ một độ tuổi cụ thể với một nội dung cụ thể trong một mặt giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non.
Phương pháp Montessori trong giáo dục mầm non
Phương pháp Montessori cho trẻ mầm non được sáng lập bởi Tiến sĩ người Ý Maria Montessori. Bà là một chuyên gia trong các lĩnh vực
triết học, nhân văn học và giáo dục học.
Montessori một cách giáo dục sớm cho trẻ thông qua các giáo cụ trực quan. Phương pháp này tập trung vào sự thúc đẩy tiềm năng bên
trong bé bằng một môi trường giáo dục thân thiện, cởi mở với các giáo viên giảng dạy được đào tạo bài bản về chuyên môn cùng giáo cụ hỗ
trợ học tập chuyên biệt. Phương pháp giáo dục Montessori giúp thúc đẩy tiềm năng của trẻ thông qua việc tạo ra một môi trường học tập thân
thiện, chuyên nghiệp với những giáo cụ học tập chuyên biệt. Phương pháp này tập trung xây dựng nền tảng cho trẻ trong những năm đầu đời,
đặc biệt với độ tuổi từ 2 đến 6 tuổi. Kết quả của việc áp dụng phương pháp Montessori cho trẻ 0 6 tuổi một cách hiệu quả là giúp trẻ phát
triển đồng đều về duy, khả năng thu nhận kiến thức sáng tạo. Đồng thời rèn luyện được những kỹ năng mềm cần thiết ngay từ khi còn
nhỏ như kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, làm việc độc lập và hợp tác nhóm.
-Nội dung của phương pháp giáo dục Montessori
8 nội dung quan trọng chương trình Montessori luôn đề cao khi giảng dạy các em học sinh:
Dạy trẻ cách học đi đôi với thực hành
Rèn luyện tính tự học, độc lập
Trẻ không bị làm phiền trong quá trình học tập
Vừa học, vừa chơi
Học về trật tự
Luôn tôn trọng và không áp đặt trẻ
Xây dựng môi trường học thân thiện
Học cách kiên nhẫn, biết hợp tác và tôn trọng mọi người
+ Dạy trẻ cách học đi đôi với thựcnh:
Theo phương pháp Montessori cho trẻ từ 0 6 tuổi thì việc ứng dụng những điều đã học vào thực tiễn là cách tốt nhất giúp trẻ hiểu được
những điều đó. Giáo viên hoặc phụ huynh sẽ làm mẫu cách thức thực hiệnsẽ tự mình thực hiện lại. Trẻ sẽ được rèn luyện những kỹ
năng sống từ cấp độ cá nhân như tự thay quần áo, ăn uống lành mạnh… đến cấp độ tập thể như dọn dẹp, giữ vệ sinh lớp học, trồng cây…
Ngoài ra, trẻ còn được trang bthói quen giao tiếp ứng xử nxếp hàng đợi đến lượt, lắng nghe, quan tâm người khác cũng như đưa
ra những nhận xét mang tính xây dựng. Chính những kỹ năng này hành trang bổ ích giúp trẻ tự tin, vững bước chủ động cho hành
trình tương lai.
+ Rèn luyện tính tự học, độc lp
Phương pháp Montessori khuyến khích trẻ phát triển tính tự lập kỹ năng tự học. Trẻ được đảm bảo môi trường đủ tài liệu dụng
cụ học tập để tự khám phá và học hỏi. Trẻ cũng được khuyến khích tự phục vụchịu trách nhiệm với công việc của mình, từ việc chăm
sóc bản thân đến việc duy trì trật tự trong lớp học.
+ Trẻ không bị làm phiền trong quá trình học tập
Sau khi mang giáo cụ đến không gian của riêng mình, trẻ sẽ được yên tĩnhthoải mái để thực hiện những hoạt động không chịu bất
kỳ sự gián đoạn hay ngắt quãng nào. Nội dung này cũng góp phần đề cao stập trung tối đa ở trẻ, giúp xây dựng khả năng tự học hỏi để
thu nhận kiến thức cũng như giải quyết vấn đề trong lúc học tập.
+ Trẻ không bị làm phiền trong quá trình học tập
Sau khi mang giáo cụ đến không gian của riêng mình, trẻ sẽ được yên tĩnhthoải mái để thực hiện những hoạt động không chịu bất
kỳ sự gián đoạn hay ngắt quãng nào. Nội dung này cũng góp phần đề cao stập trung tối đa ở trẻ, giúp xây dựng khả năng tự học hỏi để
thu nhận kiến thức cũng như giải quyết vấn đề trong lúc học tập.
+ Học về trật tự

Preview text:

Gdhmn file 1
Tâm lí học đại cương (Đại học Quốc gia Hà Nội)
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của Anh/Chị về mục tiêu và nhiệm vụ của bậc giáo dục mầm non. Cho ví dụ minh họa. *Mục tiêu:
- Phát triển thể chất:
-Trong giáo dục mầm non tập trung vào việc giúp trẻ rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản như chạy, nhảy, leo trèo, giữ thăng bằng. Đây là
những kỹ năng cần thiết để trẻ khám phá thế giới xung quanh, đồng thời phát triển các nhóm cơ lớn và nhỏ.
+ Phát triển vận động cơ bản: Các hoạt động vận động như chạy đua, nhảy dây, hay trò chơi leo trèo giúp trẻ cải thiện sự linh hoạt, khéo léo
và khả năng phối hợp giữa các bộ phận cơ thể. Ví dụ, trò chơi "Nhảy qua vòng" không chỉ rèn luyện sự nhanh nhẹn mà còn giúp trẻ học cách
giữ thăng bằng khi di chuyển. Những kỹ năng này không chỉ hỗ trợ trẻ trong các hoạt động hàng ngày mà còn tạo điều kiện để trẻ tham gia
tích cực vào các hoạt động thể thao sau này.
-Bên cạnh đó, việc tạo thói quen ăn uống lành mạnh, giữ gìn vệ sinh cá nhân, và hình thành ý thức bảo vệ sức khỏe đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng nền tảng sức khỏe bền vững cho trẻ.
+ Hình thành thói quen ăn uống lành mạnh: Ở giai đoạn này, trẻ được hướng dẫn cách ăn uống đúng giờ, lựa chọn thực phẩm dinh dưỡng
và tránh xa các món ăn không tốt cho sức khỏe. Chẳng hạn, trong giờ ăn, giáo viên có thể khuyến khích trẻ ăn rau củ bằng cách tổ chức các
câu chuyện thú vị về lợi ích của từng loại thực phẩm. Điều này giúp trẻ hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng và xây dựng thái độ tích
cực đối với việc ăn uống.
+ Giữ gìn vệ sinh cá nhân: Trẻ được dạy cách rửa tay trước khi ăn, sau khi chơi hoặc đi vệ sinh. Đây không chỉ là thói quen tốt mà còn giúp
phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm. Trong các giờ giáo viên có thể lồng ghép các bài hát hoặc câu chuyện về vệ sinh cá nhân để tạo hứng thú
cho trẻ, khiến việc thực hành trở nên vui vẻ và tự nhiên.
Ví dụ: Hoạt động: Tổ chức trò chơi vận động "Chạy tiếp sức" trong sân trường.
-Trẻ học cách phối hợp nhịp nhàng giữa tay, chân và cơ thể khi chạy.
-Tham gia hoạt động giúp trẻ rèn luyện sức bền, tăng cường sức khỏe.
-Trẻ được học về tinh thần đồng đội khi cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.
-Phát triển nhận thức
Trong giáo dục mầm non tập trung vào việc kích thích sự tò mò, khả năng quan sát và tư duy logic của trẻ. Đây là giai đoạn trẻ bắt đầu khám
phá thế giới xung quanh, hình thành những hiểu biết cơ bản và xây dựng nền tảng cho việc học tập sau này. Đồng thời, trẻ được hướng dẫn
nhận biết các khái niệm cơ bản như màu sắc, hình dạng, con số để phát triển khả năng tư duy và trí tưởng tượng.
+ Kích thích sự tò mò và khả năng quan sát: Trẻ em ở độ tuổi mầm non luôn tò mò về mọi thứ xung quanh. Giáo viên có thể khuyến khích
trẻ đặt câu hỏi và tự mình tìm câu trả lời thông qua các hoạt động khám phá. Ví dụ, trong hoạt động "Quan sát côn trùng trong vườn trường",
trẻ được cung cấp kính lúp để nhìn gần các loài côn trùng như kiến, bướm, và ong. Qua đó, trẻ không chỉ học cách quan sát chi tiết mà còn
phát triển kỹ năng đặt câu hỏi như: "Tại sao con kiến lại bò theo hàng?" hoặc "Con bướm ăn gì?". Những câu hỏi này kích thích sự tìm hiểu
và phát triển tư duy logic.
+ Nhận biết các khái niệm cơ bản: Trẻ được làm quen với các khái niệm như màu sắc, hình dạng và con số thông qua các trò chơi giáo dục.
Chẳng hạn, trong hoạt động "Ghép hình khối theo màu sắc", trẻ sẽ sắp xếp các khối vuông, tròn, tam giác theo màu đỏ, xanh, vàng. Hoạt
động này không chỉ giúp trẻ phân biệt được hình dạng và màu sắc mà còn hỗ trợ trẻ phát triển kỹ năng tư duy phân loại và sắp xếp.
+ Tư duy logic: Các trò chơi như "Xếp thứ tự từ nhỏ đến lớn" hay "Tìm quy luật tiếp theo" giúp trẻ phát triển khả năng suy luận và tư duy
logic. Ví dụ, khi trẻ được yêu cầu sắp xếp các viên bi từ nhỏ đến lớn, trẻ sẽ học cách so sánh kích thước và đưa ra quyết định dựa trên quan sát của mình.
-Ví dụ: Hoạt động: Quan sát và phân loại lá cây trong vườn trường.
+Trẻ học cách quan sát kỹ lưỡng để nhận diện các đặc điểm như màu sắc, kích thước, hình dạng của lá.
+Kích thích tư duy phân loại khi trẻ nhóm các loại lá theo tiêu chí cụ thể.
+Hoạt động ngoài trời giúp trẻ tăng cường sự kết nối với thiên nhiên và học cách yêu quý môi trường.
-Phát triển ngôn ngữ: trong giáo dục mầm non tập trung vào việc hỗ trợ trẻ rèn luyện các kỹ năng cơ bản như nghe, nói, đọc, viết, đồng thời
mở rộng vốn từ vựng và khả năng diễn đạt ý tưởng. Đây là giai đoạn quan trọng để trẻ hình thành nền tảng giao tiếp và khả năng biểu đạt,
giúp trẻ tự tin trong việc tương tác với môi trường xung quanh.
+Phát triển kỹ năng nghe và nói: Trẻ em học ngôn ngữ thông qua việc lắng nghe và bắt chước. Giáo viên có thể tổ chức các hoạt động như
kể chuyện, hát đồng dao, hoặc đối thoại nhóm để trẻ luyện kỹ năng lắng nghe và phản hồi. Ví dụ, khi giáo viên kể một câu chuyện, trẻ được
khuyến khích trả lời các câu hỏi liên quan như: "Nhân vật chính đã làm gì?" hoặc "Điều gì xảy ra tiếp theo?". Điều này không chỉ giúp trẻ rèn
luyện kỹ năng lắng nghe mà còn khuyến khích trẻ diễn đạt suy nghĩ bằng lời nói.
+Mở rộng vốn từ vựng: Trẻ được học thêm từ mới thông qua các hoạt động tương tác hàng ngày. Chẳng hạn, trong giờ học về động vật,
giáo viên có thể giới thiệu các từ như "sư tử", "voi", "chim cánh cụt" kèm theo hình ảnh minh họa hoặc âm thanh của chúng. Việc này giúp
trẻ ghi nhớ từ vựng dễ dàng hơn và liên kết các từ với ý nghĩa thực tế.
+Phát triển kỹ năng đọc và viết cơ bản: Ở giai đoạn này, trẻ bắt đầu làm quen với chữ cái và cách ghép vần. Giáo viên có thể sử dụng các
trò chơi như "Ghép chữ thành từ" hoặc "Tìm chữ cái trong tranh" để trẻ nhận diện mặt chữ. Đồng thời, việc tập cầm bút và vẽ các nét cơ bản
giúp trẻ rèn luyện kỹ năng viết. Ví dụ, khi trẻ tập viết tên mình, trẻ không chỉ học cách viết mà còn phát triển sự tự tin và cảm giác tự hào về bản thân.
+Khả năng diễn đạt ý tưởng: Trẻ được khuyến khích thể hiện suy nghĩ và cảm xúc qua các hoạt động như kể chuyện sáng tạo hoặc vẽ tranh
minh họa. Ví dụ, trong hoạt động "Kể chuyện từ tranh", trẻ nhìn một bức tranh và tự sáng tạo câu chuyện liên quan. Điều này giúp trẻ rèn
luyện khả năng sắp xếp ý tưởng và diễn đạt một cách mạch lạc.
-Ví dụ: Hoạt động: Kể chuyện sáng tạo theo tranh ảnh.
• Trẻ được khuyến khích tự sáng tạo câu chuyện dựa trên bức tranh được đưa ra.
• Kỹ năng ngôn ngữ được phát triển qua việc trẻ diễn đạt suy nghĩ bằng lời nói.
• Hoạt động này còn giúp trẻ tăng cường trí tưởng tượng và khả năng tư duy logic trong việc sắp xếp các sự kiện.
-Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội: trong giáo dục mầm non nhằm giúp trẻ hình thành các kỹ năng giao tiếp, biết chia sẻ và hợp tác
với bạn bè, đồng thời phát triển khả năng kiểm soát cảm xúc và tạo dựng các mối quan hệ tích cực. Đây là nền tảng quan trọng để trẻ có
thể hòa nhập với cộng đồng, xây dựng tình bạn, và học cách đối phó với các tình huống xã hội trong cuộc sống.
+Hình thành kỹ năng giao tiếp: Trẻ em cần học cách giao tiếp hiệu quả với bạn bè và người lớn. Các hoạt động như trò chơi nhóm, đối
thoại với bạn bè và giáo viên giúp trẻ thực hành kỹ năng này. Ví dụ, trong trò chơi "Đưa đồ vật cho bạn", trẻ học cách yêu cầu và nhận đồ từ
bạn một cách lịch sự, sử dụng các câu nói như "Làm ơn" và "Cảm ơn". Những hoạt động này giúp trẻ nhận thức được tầm quan trọng của
việc giao tiếp rõ ràng và tôn trọng người khác.
+Biết chia sẻ và hợp tác: Một trong những kỹ năng xã hội quan trọng mà trẻ cần học là biết chia sẻ và hợp tác với bạn bè. Chẳng hạn, trong
các hoạt động như "Xây dựng lâu đài cát", trẻ phải làm việc cùng nhau, chia sẻ công cụ và vật liệu để hoàn thành nhiệm vụ chung. Qua đó,
trẻ học cách lắng nghe ý kiến của người khác, nhường nhịn và làm việc nhóm. Đây là những kỹ năng quan trọng giúp trẻ xây dựng mối quan
hệ xã hội tốt đẹp trong tương lai.
+Kiểm soát cảm xúc: Trẻ em ở độ tuổi mầm non thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là khi gặp phải tình huống
không như ý. Các hoạt động như "Thảo luận cảm xúc" giúp trẻ nhận diện và bày tỏ cảm xúc của mình một cách lành mạnh. Ví dụ, khi một trẻ
cảm thấy buồn hoặc tức giận, giáo viên có thể giúp trẻ diễn đạt cảm xúc đó thay vì hành động bộc phát. Việc này giúp trẻ học cách điều chỉnh
cảm xúc, biết khi nào cần kiên nhẫn và khi nào cần chia sẻ cảm xúc với người khác.
Tạo dựng mối quan hệ tích cực: Mối quan hệ giữa trẻ với bạn bè và người lớn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách. Trẻ
ược khuyến khích tham gia các hoạt động cộng đồng như "Ngày hội tình bạn" để tạo dựng tình bạn bền chặt. Trong những hoạt động này, trẻ học
ách chia sẻ niềm vui, hỗ trợ bạn bè trong những tình huống khó khăn và cùng nhau giải quyết vấn đề
-Ví dụ hoạt động: Tổ chức buổi tiệc sinh nhật chung cho các bạn có sinh nhật trong tháng.
+Trẻ học cách bày tỏ niềm vui, chúc mừng bạn bè trong không khí thân thiện.
+Qua hoạt động, trẻ học được giá trị của sự chia sẻ và tinh thần đoàn kết.
+Việc tham gia chuẩn bị như bày biện bàn tiệc hay làm thiệp chúc mừng giúp trẻ rèn luyện tính trách nhiệm.
-Phát triển thẩm mĩ: trong giáo dục mầm non nhằm nuôi dưỡng khả năng cảm thụ nghệ thuật của trẻ thông qua các hoạt động như âm nhạc,
hội họa, múa hát. Các hoạt động này không chỉ giúp trẻ phát triển sự sáng tạo mà còn tạo cơ hội để trẻ bộc lộ cảm xúc và thể hiện bản thân
qua các hình thức nghệ thuật khác nhau.
+Khả năng cảm thụ âm nhạc: Âm nhạc là một công cụ mạnh mẽ giúp trẻ phát triển cảm xúc và khả năng cảm nhận âm thanh. Trẻ được
khuyến khích tham gia vào các hoạt động như hát đồng ca, nghe nhạc và chơi nhạc cụ đơn giản như xắc xô, trống nhỏ. Chẳng hạn, trong một
buổi học âm nhạc, giáo viên có thể cho trẻ nghe các bản nhạc vui tươi và yêu cầu trẻ vỗ tay theo nhịp. Hoạt động này không chỉ giúp trẻ nhận
biết nhịp điệu mà còn kích thích sự sáng tạo và khả năng phối hợp giữa âm thanh và cử động cơ thể.
+Khả năng cảm thụ hội họa: Hội họa giúp trẻ thể hiện cảm xúc và ý tưởng của mình qua màu sắc và hình vẽ. Trong các hoạt động vẽ tranh,
trẻ được tự do sáng tạo, lựa chọn màu sắc và hình dạng để thể hiện những gì mình cảm nhận. Ví dụ, khi tổ chức hoạt động "Vẽ tranh về mùa
xuân", trẻ có thể vẽ hoa, cây cối, hoặc các hoạt động ngoài trời, từ đó thể hiện cảm nhận của mình về mùa xuân. Việc này không chỉ giúp trẻ
phát triển khả năng quan sát mà còn khuyến khích trẻ sử dụng trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo.
+Khả năng cảm thụ múa hát: Múa hát là một hình thức nghệ thuật kết hợp giữa âm nhạc và chuyển động, giúp trẻ phát triển sự linh hoạt và
sáng tạo. Khi tham gia các hoạt động múa hát, trẻ học cách thể hiện cảm xúc qua từng động tác cơ thể và giọng hát. Ví dụ, trong một bài hát
về "Mặt trời và mưa", trẻ có thể múa theo từng giai điệu, sử dụng cử động tay để thể hiện ánh sáng mặt trời hoặc sự rơi của những giọt mưa.
Hoạt động này giúp trẻ phát triển sự tự tin và khả năng biểu đạt cảm xúc một cách tự nhiên.
+Khuyến khích sự sáng tạo: Giáo viên có thể tạo ra môi trường khuyến khích sự sáng tạo thông qua các hoạt động nghệ thuật không giới
hạn. Chẳng hạn, trong giờ học vẽ, thay vì yêu cầu trẻ vẽ theo mẫu, giáo viên có thể khuyến khích trẻ vẽ những gì chúng thích hoặc tưởng
tượng. Điều này giúp trẻ không chỉ phát triển khả năng nghệ thuật mà còn học cách tự do thể hiện ý tưởng và cảm xúc của mình mà không bị ràng buộc.
-Ví dụ: Hoạt động: Tổ chức cuộc thi "Vẽ tranh về gia đình".
Trẻ được khuyến khích bày tỏ tình cảm với gia đình qua nét vẽ và màu sắc.
Phát triển khả năng sáng tạo khi trẻ tự chọn cách thể hiện ý tưởng của mình.
Hoạt động còn giúp giáo viên và phụ huynh hiểu thêm về suy nghĩ, cảm xúc của trẻ qua bức tranh.
* Nhiệm vụ: ( Công văn số 4868/BGDĐT-GDMN) -2024-2025 A,Nhiệm vụ chung:
1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước đối với GDMN; quản trị trường học đảm bảo dân chủ, kỷ cương nề nếp, chất
lượng, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục ở cơ sở GDMN.
2. Thực hiện nghiêm công tác bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chuẩn bị
các điều kiện để triển khai thí điểm thực hiện Chương trình GDMN mới.
3. Thực hiện công tác rà soát sắp xếp trường lớp, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN theo quy định, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội (KTXH); tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm
non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT).
4. Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu đổi mới; xây dựng, thực
hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm đủ giáo viên (GV) theo quy định; triển khai hiệu quả công tác đánh giá, bồi dưỡng
CBQL, GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng.
5. Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách phát triển GDMN; tăng cường đầu tư các nguồn lực
và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đảm bảo các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
6. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng trẻ em mầm non, quan tâm đến đối tượng là trẻ em mầm non ở khu vực có
khu công nghiệp (KCN), người dân tộc thiểu số (DTTS), người sống ở miền núi, vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn.
7. Thực hiện công tác tuyên truyền về GDMN với nhiều hình thức hiệu quả; triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT),
chuyển đổi số (CĐS) trong GDMN. B, Nhiệm vụ cụ thể
1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
1.1. Chủ động tham mưu, ban hành, triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
Tăng cường công tác phối hợp giữa sở GDĐT với các sở, ngành ở địa phương để làm tốt công tác tham mưu ban hành các chính sách đặc thù,
huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển GDMN.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; tham mưu đầu tư xây
dựng cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ em là con công nhân, người lao động ở các KCN, khu chế xuất (KCX) và của
người dân ở những nơi tập trung đông dân cư. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực
GDĐT[2]. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các cá nhân, tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN phù hợp với địa phương theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Danh mục dịch vụ giáo dục, phấn đấu đến năm 2025 đạt 63/63 tỉnh, thành phố ban hành danh
mục các dịch vụ giáo dục theo yêu cầu tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP; tăng cường công tác hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, rà
soát, nắm thông tin về việc quản lý và triển khai thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ trong cơ sở GDMN bảo đảm đúng quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở GDMN.
- Thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chính sách đối với trẻ em, CBQL, GV, nhân viên (NV) và cơ sở GDMN theo quy định; phối hợp với
các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách đối với GDMN tại địa bàn có KCN, nơi tập trung nhiều lao động
Ưu tiên, lồng ghép các nguồn lực các đề án, dự án, chương trình, đầu tư cơ sở vật chất (CSVC), đội ngũ và các điều kiện bảo đảm chất lượng
thực hiện Chương trình GDMN, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTENT, tiến tới thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi
và đổi mới Chương trình GDMN.
1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới công tác quản lý trong cấp học GDMN theo hướng phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình
- Hướng dẫn, thực hiện quy định việc quản lý cơ sở GDMN; tăng cường tính chủ động xây dựng kế hoạch và công tác phối hợp giữa các cấp
quản lý giáo dục, các phòng, ban, ngành liên quan ở địa phương trong kiểm tra, giám sát; hướng dẫn, chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức
các hoạt động giáo dục, bảo đảm an toàn cho trẻ em trong cơ sở GDMN, đặc biệt đối với các nhóm, lớp mầm non độc lập.
- Tăng quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục được quyết định các hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục để đáp ứng mục tiêu
Chương trình GDMN, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; gắn quyền tự chủ với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở GDMN.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý các hoạt động ở cơ sở GDMN theo quy định nhằm phát huy vai trò của chủ thể trong việc tham gia
xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát, sử dụng các nguồn lực để tổ chức các hoạt động trong cơ sở GDMN; bảo đảm đầy đủ, kịp
thời quy định về công khai mục tiêu chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT.
- Thực hiện tinh giản và số hoá hồ sơ sổ sách; tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc, kịp thời chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong cơ sở GDMN.
- Tăng cường công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, các ban, ngành, tổ chức xã hội, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư
trong quản lý GDMN, đặc biệt trong quản lý nhóm, lớp độc lập tư thục.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
2.1. Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh
Tăng cường quán triệt và thực hiện nghiêm quy định về công tác phòng chống bạo hành trẻ em, bảo đảm an toàn trường học; triển khai thực
hiện quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Đối với các cơ sở GDMN có tổ chức
dịch vụ đưa đón trẻ em bằng xe ô tô phải tuân thủ nghiêm quy định pháp luật hiện hành, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tuyệt đối đảm bảo an toàn cho trẻ em.
Tăng cường lồng ghép, tích hợp hiệu quả trong tổ chức bồi dưỡng chuyên môn kiến thức pháp luật liên quan công tác bảo đảm an toàn cho
trẻ em; chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố
nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ em, nhất là tại các các cơ sở GDMN, nhóm, lớp độc lập dân lập và tư thục; tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, hỗ trợ các cơ sở GDMN trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các nguy cơ có thể xảy ra và hướng dẫn các biện pháp, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích đối với
trẻ em trong cơ sở GDMN; giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ[8] và bảo đảm an toàn cho trẻ em[9].
2.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.
2.2.1. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong cơ sở GDMN
- Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định[10], bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh
dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế thế giới; phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe,
phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em.
- Thực hiện nghiêm công tác tổ chức nuôi dưỡng theo quy định về số bữa ăn, nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp; Phối
hợp với ngành y tế bảo đảm an toàn thực phẩm trong các cơ sở GDMN theo quy định; Tuyệt đối không thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp
suất ăn cho trẻ em tại các cơ sở GDMN. Tăng cường các điều kiện bảo đảm tổ chức bữa ăn cho trẻ em tại cơ sở GDMN; Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và sự tham gia giám sát của Ban đại diện cha mẹ trẻ em trong việc bảo đảm chất lượng bữa ăn và an toàn thực phẩm, kịp
thời chấn chỉnh xử lý nghiêm những sai phạm trong công tác tổ chức bữa ăn cho trẻ em tại các cơ sở GDMN.
- Đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức
khỏe, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh
dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì. Đặc biệt năm học 2024-2025 các cơ sở GDMN tăng cường lồng
ghép giáo dục phát triển vận động và dinh dưỡng để phát triển thể chất, thể lực cho trẻ em. Bảo đảm hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn.
2.2.2. Đổi mới tổ chức các hoạt động giáo dục trong cơ sở GDMN
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và phát triển Chương trình trong cơ sở GDMN: chỉ đạo triển khai các
giải pháp, phát huy tính chủ động của nhà trường trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa
phương, khả năng và nhu cầu của trẻ.
- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương trình GDMN, khuyến khích tổ
chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua chơi…; bảo đảm điều kiện, môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động
cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày.
- Chủ động hợp tác, áp dụng mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại phù hợp với điều kiện thưc tiễn địa phương. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình GDMN tích hợp đã được phê duyệt đối với cơ sở GDMN có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở thực hiện liên kết giáo dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở GDMN chuẩn bị triển khai thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tập
trung chuẩn bị tốt điều kiện về các nguồn lực và năng lực đội ngũ cho việc thí điểm Chương trình GDMN mới.
- Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS: tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non,
học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”[13], cụ thể: bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho CBQL, GVMN về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; đầu tư CSVC trường lớp và xây dựng cảnh
quan môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em; tiếp tục thực hiện đúng, đầy đủ chính sách đối với trẻ em và giáo viên trực tiếp dạy trẻ
người DTTS theo quy định; nâng chất lượng tăng cường chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ em mẫu giáo trước khi vào lớp một.
Tổng kết, đánh giá Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021- 2025” bảo đảm chất lượng, hiệu quả, tiết
kiệm[14]; nhân rộng các mô hình, điển hình thực hiện tốt Chuyên đề; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả, ưu điểm thực hiện
chuyên đề, bài học kinh nghiệm, mô hình sáng tạo.
- Bảo đảm chất lượng giáo dục hoà nhập trẻ em khuyết tật: thực hiện nghiêm túc các quy định về giáo dục hòa nhập; truyền thông nâng cao
nhận thức của cha mẹ trẻ và cộng đồng về giáo dục hòa nhập đối với trẻ em và trẻ khuyết tật để đảm bảo cơ hội trẻ em được nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục tại cơ sở GDMN. Thực hiện đúng việc cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật nhằm đảm bảo quyền lợi của trẻ em, GV, cơ
sở giáo dục có trẻ em khuyết tật học hòa nhập. Tăng cường năng lực cho đội ngũ CBQL, GVMN trong quản lý và thực hiện giáo dục trẻ
khuyết tật. Rà soát việc thực hiện chính sách đối với những cơ sở GDMN đang có trẻ khuyết tật học hòa nhập nhằm đảm bảo quyền lợi cho
trẻ em và giáo viên theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong tổ chức thực hiện Chương trình GDMN: giáo
dục quyền con người, giáo dục giới, an toàn giao thông, kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu…
- Chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp một: Phối hợp với gia đình, cộng
đồng tuyên truyền việc trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương trình GDMN bảo đảm điều kiện vào học lớp một; tăng
cường các giải pháp thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp một; Tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp
một cho trẻ em 5 tuổi dưới mọi hình thức.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh ở nơi có điều kiện theo quy định tại Thông tư số 50/2020/TT-
BGDĐT và các văn bản của Bộ GDĐT.
3. Đảm bảo các điều kiện trường lớp, CSVC, đội ngũ
3.1. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp

Chủ động rà soát, tham mưu công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non; tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường,
lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW, Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày
24/8/2018, công văn số 826/BGDĐT-CSVC ngày 29/2/2024 về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDMN, phổ
thông và thường xuyên và các quy định của pháp luật hiện hành; tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các
giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT.
3.2. Tăng cường CSVC, nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
- Khai thác nguồn lực từ các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, ưu tiên đầu tư cho cấp học mầm non. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng
trường, lớp, CSVC, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN, yêu cầu duy trì và nâng cao chất
lượng PCGDMNTE 5 tuổi, hướng đến phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo. Tập trung đầu tư cho cơ sở GDMN công lập ở các xã có điều
kiện KTXH đặc biệt khó khăn, thuộc miền núi, biên giới, hải đảo; phấn đấu đạt các mục tiêu của Chương trình Hỗ trợ phát triển GDMN vùng
khó khăn theo Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ[18].
- Tiếp tục lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, bảo đảm
tỉ lệ 01 phòng học/lớp; nâng cao tỷ lệ phòng học kiên cố, thay thế phòng học tạm, nhờ/mượn; bổ sung các thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi,
học liệu theo yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho GDMN theo quy định tại Nghị
định số 69/2008/NĐ- CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP phát triển GDMN ngoài công lập; chú trọng phát triển các cơ sở GDMN theo phương
thức đối tác công tư. Quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại địa phương để giải quyết các vấn đề về trường, lớp mầm non ở các địa bàn
đông dân cư, KCN, KCX. Chú trọng phát triển các cơ sở GDMN tại các KCN, KCX nhằm tạo điều kiện cho con em công nhân lao động
được tiếp cận GDMN có chất lượng.
- Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở GDMN, tham mưu, có kế hoạch
phối hợp các nguồn lực để đầu tư xây dựng mới và bảo đảm các tiêu chí duy trì chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ GDĐT.
3.3. Phát triển đội ngũ CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới
- Thực hiện tốt công tác tham mưu đảm bảo đủ số lượng GV theo quy định, bố trí tối thiểu 02 GV/lớp; kịp thời tuyển dụng đối với GVMN
còn thiếu nhằm bảo đảm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đăc biệt bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường; chủ động tham
mưu đảm bảo điều kiện đội ngũ thưc hiện Chương trình GDMN mới. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành.
- Triển khai hiệu quả chất lượng công tác Hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên môn CBQL, GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục[19];
bồi dưỡng đội ngũ để chuẩn bị thực hiện Chương trình GDMN mới; lựa chọn nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp nhằm thúc đẩy tinh thần
học tập, chia sẻ giữa các tổ, nhóm, GV trong cơ sở GDMN và địa phương khác…; khuyến khích CBQL, GVMN tự học và khai thác nguồn
tài liệu, học liệu thông qua nhiều hình thức khác nhau; quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GVMN tại cơ sở GDMN ngoài công lập và GV
người DTTS, hỗ trợ GV sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.
- Rà soát, đánh giá thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025”. Bồi dưỡng, đào tạo GV
đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; Ưu tiên thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của GVMN theo quy định tại
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo GVMN thực hiện việc bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL theo quy định.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT và chuẩn bị phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi
Thực hiện công tác kiểm tra, công nhận đạt chuẩn PCGDMNTENT đúng quy định: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục (PCGD), xóa mù chữ (XMC) và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của
Bộ GDĐT quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD-XMC.
Các địa phương tiếp tục rà soát, bổ sung các điều kiện đội ngũ và CSVC bảo đảm thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
Tăng cường nguồn lực, ưu tiên bảo đảm ngân sách để hoàn thành mục tiêu về phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi vào năm
2030 theo Nghị quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết số 68/NQ-CP.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, CĐS trong GDMN: Thúc đẩy ứng dụng CNTT và CĐS trong GDMN, đặc biệt trong công tác quản trị, quản lý,
trong tổ chức hoạt động của cơ sở GDMN.
- Phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong GDMN.
6. Phát động phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác truyền thông
- Tiếp tục phát động và tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với thực tiễn địa phương; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình hay tạo
sức lan tỏa tích cực trong toàn ngành để biểu dương, khen thưởng.
- Tiếp tục chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, quy định, chính sách mới của ngành, địa phương, cơ sở GDMN, đặc biệt tuyên
truyền Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
- Đẩy mạnh truyền thông về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN; đa dạng các kênh truyền thông, lồng ghép
các hình thức và phương tiện truyền thông đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan toả sâu rộng nhằm thúc đây công tác phối hợp giữa cơ sở
GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ sở GDMN cùng chăm lo phát triển GDMN.
- Tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả công tác truyền thông, các vấn đề xã hội quan tâm để nhân dân, phụ huynh hiểu, chia sẻ, ủng hộ và
đồng hành cùng ngành giáo dục.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý giáo dục về việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với GDMN theo hướng
phân cấp, hiệu quả, đề cao vai trò thúc đẩy, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL, GVMN, cơ sở GDMN; bảo đảm công khai,
minh bạch, thực chất nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra các hoạt động của cơ sở GDMN. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở GDMN thường xuyên tự kiểm tra, rà
soát, đánh giá về bảo đảm an toàn trường học; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo đúng quy định; phối hợp các đơn vị, các cơ
quan liên quan trong kiểm tra, giám sát. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các nhóm, lớp độc lập, tư thục; giải quyết dứt điểm tình
trạng cơ sở GDMN độc lập chưa đủ điều kiện hoạt động. Giám sát, đôn đốc việc thực hiện kết quả thanh tra, kiểm tra và có biện pháp xử lý
kịp thời những vi phạm tồn tại lâu dài, tiềm ẩn rủi ro, nguy cơ mất an toàn trong cơ sở GDMN.
Câu 2: Trình bày những hiều biết của Anh/Chị về nguyên tắc và phương pháp giáo dục trẻ trong giáo dục mầm non. Cho ví dụ minh họa.
*Nguyên tắc (Mục II từ trang 52-60)
1. Đảm bảo tính toàn diện
Giáo dục mầm non cần đảm bảo trẻ phát triển toàn diện trên các mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ.
Điều này có nghĩa là mọi hoạt động học tập và vui chơi phải được thiết kế để cân bằng và hỗ trợ trẻ phát triển đồng đều ở tất cả các lĩnh vực.
Ví dụ, trong một buổi học về động vật, trẻ không chỉ học cách phân loại động vật (nhận thức) mà còn vận động (bắt chước dáng đi của con
vật), học từ vựng (ngôn ngữ) và vẽ tranh con vật (thẩm mỹ). Phát triển toàn diện sẽ giúp trẻ có nền tảng vững chắc để học tập và hòa nhập xã hội trong tương lai.
2. Tôn trọng sự phát triển cá nhân của trẻ
Mỗi trẻ có tốc độ phát triển, sở thích và năng lực khác nhau. Vì vậy, giáo viên cần quan sát, hiểu rõ đặc điểm riêng của từng trẻ và thiết kế
các hoạt động phù hợp với nhu cầu của từng em. Ví dụ, nếu trẻ chậm nhận biết màu sắc, giáo viên cần kiên nhẫn hướng dẫn từng bước thay
vì thúc ép trẻ so với bạn bè. Ngược lại, trẻ học nhanh có thể được khuyến khích thực hiện các nhiệm vụ phức tạp hơn. Việc tôn trọng sự khác
biệt giúp trẻ cảm thấy tự tin và không bị áp lực.
3. Lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, tạo cơ hội cho trẻ hoạt động.
Giáo dục mầm non cần lấy trẻ làm trung tâm, nghĩa là mọi hoạt động học tập phải dựa trên nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ. Giáo viên
cần tạo điều kiện để trẻ được tham gia tích cực vào các hoạt động, tự khám phá và học hỏi qua thực hành. Ví dụ, khi dạy trẻ về các mùa, giáo
viên có thể để trẻ tự chọn cách thể hiện: vẽ tranh về mùa yêu thích, kể câu chuyện về mùa hè, hoặc làm thủ công chiếc lá mùa thu. Phương
pháp này khuyến khích sự sáng tạo và khả năng tự học của trẻ.
Kn:Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là phương pháp tạo cơ hội cho trẻ tự chủ trong quá trình học tập và phát triển toàn diện các mặt (thể chất,
tâm lý, trí tuệ, các mối quan hệ xã hội) và những khả năng đặc biệt của trẻ như trí thông minh nội tâm và đặc điểm tính cách cá nhân. Giáo
viên đóng vai trò là người hướng dẫn, xây dựng bài giảng dựa trên năng lực và sở thích của từng trẻ, giúp các em học tập một cách tự nhiên và hiệu quả.
- Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng mọi hoạt động giáo dục phải phù hợp với nhu cầu, sở thích và khả năng của trẻ. Trẻ là chủ thể trong quá
trình học tập và phát triển, vì vậy giáo viên cần phải tạo ra môi trường học tập linh hoạt, khuyến khích sự sáng tạo và tự do thể hiện bản thân của trẻ.
-Những lợi ích của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:
+Trẻ tích cực và chủ động học tập: Phương pháp này khuyến khích trẻ tự khám phá và học hỏi thông qua những hoạt động vui chơi và trải
nghiệm thực tế. Trẻ không còn chỉ là những người tiếp nhận thụ động trong học tập, mà được khuyến khích chủ động khám phá và tìm hiểu
theo sở thích và nhu cầu cá nhân của mình.
+Phát triển tư duy phản biện: Trẻ học cách suy nghĩ độc lập, đặt câu hỏi và phân tích thông tin. Điều này giúp trẻ không chỉ tiếp thu kiến thức
mà còn phát triển khả năng suy luận và giải quyết vấn đề.
+Tăng cường kỹ năng xã hội: Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thường kết hợp với các hoạt động nhóm, giúp trẻ phát triển khả năng giao tiếp,
lắng nghe và hợp tác với bạn bè.
-Mục tiêu của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
+Tạo cảm giác hứng thú trong học tập: Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm giúp trẻ yêu thích việc học thông qua các hoạt động thú vị và phù hợp
với khả năng từng trẻ.
+Nâng cao tư duy và kỹ năng sống: Phương pháp này không chỉ hỗ trợ trẻ lĩnh hội kiến thức, mà còn giúp trẻ trau dồi những kỹ năng mềm
thiết yếu như giải quyết vấn đề, làm việc nhóm và giao tiếp.
+Tạo điều kiện phát triển toàn diện: Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động học tập phong phú, giúp phát triển đồng đều về thể chất, trí tuệ và cảm xúc. Ví dụ
Trong một buổi học về động vật, thay vì chỉ giảng giải về các loài động vật, giáo viên có thể khuyến khích trẻ chia sẻ những loài động vật mà
trẻ yêu thích hoặc đã gặp trong cuộc sống. Sau đó, giáo viên sẽ tạo cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động như vẽ tranh về động vật hoặc tạo
hình động vật bằng đất nặn, giúp trẻ học hỏi thông qua sự trải nghiệm và tự khám phá.
4. Giáo dục theo hướng tích hợp, giáo dục thông qua chơi
Khái niệm Giáo dục tích hợp là phương pháp tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi, trong đó các lĩnh vực phát triển (thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ) được lồng ghép vào một nội dung hoặc chủ đề cụ thể. Phương pháp này giúp trẻ tiếp thu kiến thức
một cách tự nhiên, phát triển kỹ năng sống và tư duy sáng tạo, đồng thời hình thành khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đây là cách
tiếp cận hiệu quả để giúp trẻ học tập toàn diện và có hứng thú với việc học.
- Mục tiêu của giáo dục tích hợp
Giáo dục tích hợp nhằm phát triển toàn diện cho trẻ trên nhiều lĩnh vực, kích thích sự tò mò và sáng tạo, đồng thời tăng tính liên kết giữa các
nội dung học tập. Phương pháp này không chỉ giúp trẻ hiểu rằng các lĩnh vực học tập có sự liên quan mật thiết mà còn giúp trẻ phát triển kỹ
năng mềm thông qua các hoạt động thực tiễn. Ngoài ra, giáo dục tích hợp còn tạo ra môi trường học tập thú vị, giúp trẻ yêu thích việc học từ sớm.
-Nguyên tắc giáo dục tích hợp
Giáo dục tích hợp cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản như tích hợp tự nhiên, lấy trẻ làm trung tâm, đảm bảo tính toàn diện và gắn liền với
thực tiễn. Các nội dung tích hợp phải được lồng ghép khéo léo, không gượng ép, để trẻ có thể tiếp thu một cách tự nhiên. Đồng thời, các hoạt
động cần xuất phát từ nhu cầu và hứng thú của trẻ, giúp trẻ vừa học vừa chơi mà vẫn phát triển đồng đều về mọi mặt.
-Cách thực hiện giáo dục tích hợp
Giáo dục tích hợp có thể được thực hiện thông qua các cách sau:
+Tích hợp theo chủ đề: Giáo viên lựa chọn một chủ đề cụ thể, sau đó lồng ghép các nội dung giáo dục khác nhau vào các hoạt động liên
quan. Ví dụ, với chủ đề "Thế giới thực vật", trẻ có thể học về các loại cây (nhận thức), kể chuyện về cây (ngôn ngữ), vẽ tranh cây xanh (thẩm
mỹ) và tham gia trò chơi vận động liên quan đến cây (thể chất)
+Tích hợp theo hoạt động: Một hoạt động được thiết kế để phát triển đồng thời nhiều lĩnh vực. Ví dụ, trong hoạt động làm bánh, trẻ học cách
phân biệt nguyên liệu (nhận thức), đếm số lượng nguyên liệu (toán học), giao tiếp khi làm bánh (ngôn ngữ) và rèn kỹ năng hợp tác với bạn bè (kỹ năng xã hội)
+Tích hợp thông qua chơi: Trẻ học tập thông qua các trò chơi có tính tích hợp cao. Ví dụ, trong trò chơi "Mua sắm ở siêu thị", trẻ học cách
đếm tiền (toán học), giao tiếp khi "mua" và "bán" (ngôn ngữ), đồng thời học cách chia sẻ và hợp tác với bạn bè (kỹ năng xã hội).
Giáo dục tích hợp mang lại nhiều lợi ích cho trẻ mầm non. Trẻ được phát triển toàn diện cả về kiến thức và kỹ năng, tăng cường hứng thú học
tập và khả năng kết nối kiến thức giữa các lĩnh vực. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp trẻ rèn luyện kỹ năng sống, tư duy logic và khả năng
giải quyết vấn đề. Thông qua các hoạt động tích hợp, trẻ không chỉ học hỏi mà còn biết cách vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế.
5. Đảm bảo tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội
Giáo dục trẻ mầm non chỉ thực sự hiệu quả khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Nhà trường cung cấp môi
trường học tập, gia đình hỗ trợ trẻ thực hành tại nhà, và cộng đồng tạo cơ hội để trẻ tham gia các hoạt động xã hội. Ví dụ, nếu nhà trường dạy
trẻ tự lập bằng cách tự cất đồ chơi sau khi chơi, gia đình cũng cần áp dụng điều này tại nhà để hình thành thói quen cho trẻ. Sự thống nhất này
giúp trẻ phát triển đồng đều và tránh mâu thuẫn trong nhận thức.
6. Giáo dục phù hợp với văn hóa và môi trường sống
Giáo dục mầm non cần gắn liền với văn hóa, truyền thống và môi trường sống của trẻ. Điều này giúp trẻ hiểu và tự hào về quê hương, đất
nước, đồng thời hình thành ý thức bảo vệ môi trường từ sớm. Ví dụ, nhà trường có thể tổ chức hoạt động làm bánh chưng vào dịp Tết để trẻ
hiểu về phong tục truyền thống, hoặc hướng dẫn trẻ nhặt rác, trồng cây để học cách bảo vệ môi trường. Giáo dục gắn liền với thực tiễn giúp
trẻ phát triển ý thức trách nhiệm với cộng đồng.
*Phương pháp giáo dục
- Phương pháp Montessori
- Phương pháp Reggio Emilia
- Phương pháp giáo dục trẻ mầm non Steiner - Phương pháp STEAM
- Phương pháp giảng dạy HighScope
- Phương pháp Forest School
- Phương pháp dạy trẻ phát triển trí tuệ Shichida
+ Shichida là phương pháp giáo dục có nguồn gốc từ Nhật Bản, là kết quả công trình nghiên cứu của giáo sư Makoto Shichida trong suốt 4
thập kỷ. Shichida bắt đầu xuất hiện tại xứ sở hoa anh đào từ những năm 60 của thế kỷ XX. Hiện nay phương pháp đã phát triển tại 14 quốc
gia trên thế giới, áp dụng cho trên 1 triệu trẻ em và đạt được nhiều thành công.
+ Nội dung của phương pháp giáo dục sớm Shichida:
• Giáo dục sớm theo Shichida là kích hoạt khả năng tiếp thu của trẻ trên 5 giác quan thính giác, thị giác, xúc giác, khứu giác và vị giác
trong thời kỳ vàng ( 0 – 6 tuổi là thời kỳ vàng của phát triển não bộ trẻ một cách mạnh mẽ theo cấp số nhân. Sau đó, não bộ vẫn tiếp
tục phát triển nhưng không theo cấp số nhân nữa).
Phát triển thính giác thông qua việc dạy trẻ cảm thụ âm thanh
Trẻ nhỏ rất nhạy cảm trong cảm thụ âm nhạc, âm nhạc là môi trường lý tưởng để phát triển trí não, tâm hồn và thúc đẩy năng lực nhận
thức, biểu hiện và thính giác của bé. Để hỗ trợ sự phát triển của trẻ một cách tốt nhất cha mẹ nên cho trẻ nghe nhạc, chơi đồ chơi phát ra âm
thanh, nghe bài hát, nhún nhảy theo nhạc, chọn các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để con cảm nhận âm thanh một cách tốt nhất, theo cách
riêng của mình. Đây chính là cách đơn giản, nhưng được đánh giá cao về tính hiệu quả giúp cải thiện thính giác của trẻ. Nghe nhạc nhiều trẻ
sẽ và nâng cao khả năng cảm thụ âm nhạc.
Nhận biết màu sắc giúp con tăng cường trí tưởng tượng:
cho trẻ tiếp xúc sớm với màu sắc để hình thành khái niệm về màu từ đó giúp trẻ tăng cường trí tưởng tượng, cũng như năng lực biểu hiện cho bé.
bắt đầu cho con tiếp cận với màu sắc trung tính, cơ bản như đen, trắng với các hình ảnh đối lập sau đó mở rộng cho trẻ nhìn nhiều
màu sắc hơn ở thế giới xung quanh như đồ vật trong nhà, cây cối,… Nhận biết màu sắc giúp phải triển tối đa trí tưởng tượng của trẻ.
Dạy con cách nhận biết kích thước
là cách giúp trẻ hiểu kiến thức về hình dáng, kích thước, hình thành khái niệm sắp xếp theo thứ tự. Từ đó giúp con tăng thêm khả
năng giải quyết vấn đề.
Sử dụng flashcard, hình ảnh minh họa giúp trẻ rèn luyện trí nhớ
Dạy trẻ bằng flashcard và hình minh họa là cách được nhiều phụ huynh ứng dụng và đánh giá cao về hiệu quả. Áp dụng giáo dục
Shichida các bậc phụ huynh cũng tận dụng các phương tiện này giúp trẻ nhận biết màu sắc, quốc kỳ, chữ cái, con số, nhận diện hình
ảnh… Đây là cách giúp trẻ rèn luyện trí nhớ tốt hơn, nâng cao khả năng xử lý tình huống một cách nhanh nhạy. •
Ứng dụng các bài vận động rèn luyện các ngón tay
Là một trong những phương pháp giáo dục lý tưởng, giúp trẻ xử lý công việc khéo léo và tập trung hơn, là các bài vận động rèn luyện các ngón tay.
Cha mẹ giúp trẻ rèn luyện các ngón tay linh hoạt thông qua các trò chơi, vệ sinh cá nhân, làm việc nhà, học đàn, học múa…
Khi các ngón tay trẻ trở nên linh hoạt, khéo léo không chỉ giúp con xử lý được nhiều tính huống mà còn giúp trẻ phát triển trí não tốt hơn.
Tổng hợp phát triển toàn diện 5 giác quan
là phương pháp rèn luyện tổng hợp theo Shichida. Cha mẹ kết hợp cho trẻ rèn luyện kết hợp xúc giác, khứu giác, cảm giác, vị giác và thính
giác từ đó giúp con hình thành nên các kỹ năng của mình.
Ví dụ: Để rèn luyện thị giác cha mẹ cho trẻ quan sát ức tranh, đọc truyện. Đọc truyện cho é nghe là cách rèn luyện thính giác cho trẻ.
+ 3 nguyên tắc vàng của phương pháp Shichida:
Giáo dục xuất phát từ tình yêu thương
Tất cả các phương pháp giáo dục sớm đều mang lại kết quả tuyệt vời khi giáo dục xuất phát từ tình yêu thương. Giáo dục theo
Shichida không nằm ngoài nguyên tắc này, cha mẹ hãy dùng tình yêu thương là chìa khóa để áp dụng khi giáo dục con.
Tuân thủ đúng nguyên tắc cha mẹ sẽ giúp con có một tâm hồn đẹp, biết quan tâm và biết yêu thương mọi người.
Tình yêu thương phải ở đây cần đảm bảo sự đúng mực. Phụ huynh hãy mang đến cho trẻ cảm nhận về tình yêu của của cha mẹ, của
gia đình và của mọi người dành cho con trong suốt quá trình giảng dạy.
Đồng thời, cần hướng dẫn trẻ biết cách trân trọng tình cả của mọi người và dành tình yêu thương trở lại cho người khác.
Giáo dục trẻ cần nghiêm khắc
Giáo dục bằng tình yêu thương nhưng không phải là chiều chuộng quá mức, vô điều kiện. Trong quá trình giáo dục trẻ, đòi hỏi cha
mẹ cần thực sự nghiêm khắc. Đây chính là yếu tố quan trọng đảm bảo con có sự trường thành, tự lập và kiềm chế cảm xúc tốt hơn.
Các bậc phụ huynh nên nghiêm khắc đúng lúc, vừa phải trong từng thời điểm và tình huống cụ thể. Chúng ta cần tôn trọng con để trẻ
vẫn cảm nhận được tình yêu thương của cha mẹ.
Tin tưởng tuyệt đối vào trẻ
Dù cha mẹ áp dụng bất cứ phương pháp giáo dục nào thì việc tin tưởng vào trẻ sẽ mang đến sức mạnh phi thường. Mỗi đứa trẻ đều
có khả năng thiên phú của riêng mình, cha mẹ cần đặt niềm tin và xây dựng môi trường phù hợp để con thể hiện khả năng đó.
Niềm tin của cha mẹ là động lực giúp trẻ cảm thấy tự tin, tự lập và chủ động trong mọi hoạt động. Sự ủng hộ và tôn trọng con sẽ tạo
động lực để trẻ phát triển toàn diện và thành công hơn trong cuộc sống.
+Ưu điểm của phương pháp giáo dục Shichida
Tạo môi trường phát triển trí não toàn diện cho trẻ
Một trong những ưu điểm đầu tiên mà Shichida mang đến cho trẻ là môi trường để phát triển trí não toàn diện. Trẻ được tạo điều kiện để phát
triển cả 2 bán cầu não: phát triển cảm xúc ở bán cầu não phải và phát triển tư duy logic ở bán cầu não trái. Đây chính là bí quyết tạo nền
móng vững chắc cho sự thành công của nhiều đứa trẻ trong tương lai.
Shichida giáo dục tinh thần cho trẻ
Một đứa trẻ toàn diện phải vừa phát triển trí não, sự thông minh và biết giao tiếp, ứng xử và có đạo đức tốt. Shichida mang đến hiệu quả giáo
dục tinh thần cho trẻ. Cha mẹ giúp con trở thành đứa trẻ có đạo đức đúng mực, giao tiếp hòa nhã, biết cách cư xử với mọi người xung quanh.
Phương pháp giáo dục thể chất hiệu quả
Trẻ cần có sức khỏe, đây là điều kiện cần để bé có khả năng vận động, tìm tòi, khám phá thế giới bên ngoài. Shichida hướng đến giáo dục thể
chất, trẻ tham gia hoạt động thể chất mỗi ngày một cách khoa học. Trẻ trở khỏe mạnh hơn, hấp thu dinh dưỡng tốt hơn, tiếp thu kiến thức dễ dàng và thông minh hơn.
Phương pháp giáo dục dinh dưỡng khoa học, hiệu quả
Shichida được đánh giá là phương pháp giáo dục dinh dưỡng khoa học và hiệu quả. Áp dụng phương pháp này, cha mẹ cần cung cấp cho con
nguồn thực phẩm lành mạnh, chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý. Từ đó đảm bảo cho trẻ có điều kiện để phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ.
+Nhược điểm của giáo dục theo phương pháp Shichida
Cha mẹ cần đầu tư nhiều thời gian, công sức để giáo dục trẻ
Để giáo dục trẻ theo phương pháp Shichida cha mẹ cần đầu tư nhiều thời gian và theo sát các bước phát triển của trẻ. Tuy nhiên, với nhiều
bộn bề của cuộc sống không phải cha mẹ nào cũng có đủ năng lực và thời gian để đồng hành cùng con.
Phương pháp này chưa phổ biến tại Việt Nam
So với nhiều phương pháp giáo dục sớm cho trẻ khác, phương pháp giáo dục Shichida chưa phổ biến tại nước ta. Do đó các bậc phụ huynh
gặp nhiều khó khăn trong việc tìm tài liệu tham khảo, cũng như học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước.
10 bài tập thực hành Shichida
1. Bài thực hành cảm thụ âm nhạc rèn luyện thính giác (0 tuổi)
2. Bài thực hành đọc truyện Ehon phát triển thị giác (0 – 6 tuổi)
3. Bài thực hành flashcard rèn luyện trí nhớ ngắn hạn, vốn từ vựng và năng lực nhận thức (0 – 6 tuổi)
4. Bài thực hành nhận biết màu sắc rèn luyện năng lực biểu hiện, cảm thụ nghệ thuật (0 – 3 tuổi)
5. Bài thực hành Skinship luyện xúc giác và nhận thức cơ thể (0 tuổi)
6. Bài thực hành nhận biết về số rèn luyện khái niệm về số, hình tượng hóa và ghi nhớ hình ảnh (0 tuổi)
7. Bài thực hành nhận biết về lượng rèn luyện khái niệm về lượng, năng lực trực quan (0 tuổi)
8. Bài thực hành trò chơi xếp hình rèn luyện nhận thức không gian, giải quyết vấn đề (3 – 6 tuổi)
9. Bài thực hành luyện trí nhớ, khả năng tập trung, tưởng tượng (3 – 6 tuổi)
10. Bài thực hành học vẽ rèn luyện cách cầm bút, năng lực sáng tạo và biểu hiện (2 tuổi)
- Phương pháp giáo dục trẻ tại nhà Glenn Doman:
+ Phương pháp giáo dục Glenn Doman được biết đến như một trong những phương pháp giáo dục sớm do Bác sĩ Vật lý trị liệu người Mỹ –
Glenn Doman (1919 – 2013) sáng tạo ra. Phương pháp Glenn Doman là một hệ thống các chương trình giáo dục tại nhà cho trẻ từ 0 – 6 tuổi.
Có nhiều nội dung khác nhau trong phương pháp Doman khiến nó khác với nhiều liệu pháp chính thống dành cho trẻ em, đặc biệt là trẻ có
nhu cầu phát triển và khắc phục tổn thương não bộ.
+ Nội dung của phương pháp Glenn Doman:
Giáo dục tại nhà
Xuất phát từ việc mong muốn tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho các bậc cha mẹ có con phải điều trị vật lý trị liệu. Thay vì phải đưa con đi và
ở bên cạnh con trong các buổi điều trị. Glenn Doman khuyến khích các gia đình có thể thực hiện các bài học này ở nhà, bằng việc hướng dẫn
từ xa bởi chuyên gia và cung cấp các dụng cụ giảng dạy tại nhà phù hợp.
Là hệ thống tích hợp nhiều phương pháp
Các chương trình thể chất để kích thích phát triển khả năng vận động và điều khiển chân tay;
Các chương trình luyện tập trí não để nâng cao chức năng nhận thức và khả năng phát âm;
Các chương trình hoạt động hỗ trợ sinh lý để giải quyết dinh dưỡng, hô hấp, giấc ngủ và nhiều chương trình khác đóng vai trò quan
trọng phát triển chức năng của cơ thể.
Chỉ khi giải quyết được cả ba lĩnh vực này (sinh lý, thể chất và trí tuệ) thì đứa trẻ mới có có được một sự khoẻ mạnh toàn diện.
Là phương pháp phát triển toàn diện cho trẻ
Glenn Doman có thể hiểu là các phương pháp hoàn toàn tự nhiên, không có sự can thiệp bởi bất cứ loại thuốc điều trị nào và khuyến khích trẻ
phát triển một cách toàn diện nhất.
Trao quyền cho cha mẹ
cả cha mẹ và gia đình chính là đội ngũ chuyên gia trị liệu tốt nhất mà một đứa trẻ có thể có.
Trao quyền cho cha mẹ nhằm giúp họ có kiến thức và công cụ để giúp con cái, để cha mẹ chính là nhân tố chính nuôi dạy và quyết
định sự phát triển của con cái mình.
Đặt mục tiêu cao
Mục tiêu “đơn thuần” mà ai cũng muốn cho con của mình là được khỏe mạnh toàn diện. Phương pháp Glenn Doman hướng tới
chính là mục tiêu cực kỳ khó khăn này, bởi bất kỳ mục tiêu nào nhỏ hơn đều có thể vô tình làm hạn chế tiềm năng của trẻ.
Liên tục luyện tập
Một trong những trở ngại phổ biến nhất đối với Phương pháp Doman là phải liên tục luyện tập – điều này đúng.
đứa trẻ, cần có cường độ để giúp đứa trẻ tiến bộ nhanh chóng và đạt được kết quả tốt nhất. Cường độ này được thiết kế để tối đa hóa
sự phát triển và tiến bộ của trẻ.
Liên tục cải tiến
liên tục được thay đổi và phát triển theo thời gian. Khi các phương pháp điều trị mới, thành công hơn được tìm thấy, hệ thống
phương pháp Glenn Doman lại được cập nhật và thay thế cho các phương pháp đã lỗi thời. Từ đây có thể thấy Glenn Doman không
còn chỉ là một “phương pháp”. Vì cố định trong từ “Phương pháp” khiến cho nó bị thiếu cập nhật, không có sự cải tiến.
vừa mang tính lịch sử và kế thừa.
Có thể thời ông bà của chúng ta đã từng áp dụng một vài những phương pháp đơn giản này mà họ không hề hay biết. Vì đơn giản là
các phương pháp phát triển toàn diện cho trẻ vẫn hằng ngày tồn tại riêng rẽ quanh ta, như những trò chơi ú oà, tìm điểm giống và
khác nhau… những phương pháp ấy vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Và hàng lớp những đứa trẻ ra đời sẽ luôn được may mắn nếu các
vị cha mẹ – yếu tố tiên quyết trong quá trình phát triển của trẻ, tích cực tìm hiểu các phương pháp này để khai phá hết tiềm năng của con trẻ. KLSP:
-Xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với từng trẻ: Mỗi trẻ có sở thích và năng lực khác nhau, vì thế việc thiết kế b ài giảng cần dựa trên
những khả năng riêng biệt của từng trẻ. Việc này giúp trẻ chủ động trong học tập, sáng tạo và tự tin.
-Phụ huynh và giáo viên cần đặt niềm tin vào khả năng của trẻ, vì sự tin tưởng này là yếu tố quan trọng giúp trẻ trở nên tự tin hơn trong quá
trình học tập và phát triển.
-Áp dụng đa dạng các phương pháp giáo dục: Cần linh hoạt kết hợp giữa học tập và hoạt động vui chơi để tạo ra những trải nghiệm phong
phú, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
-Xây dựng môi trường học tập an toàn và tiện ích: Môi trường học tập phải được thiết kế sáng tạo, an toàn và tiện nghi, tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ phát triển.
+ Môi trường trong lớp học: Sắp xếp không gian hợp lý, các khu vực học tập nên được bố trí gọn gàng, hợp lý, phù hợp với các hoạt động
khác nhau; đảm bảo vệ sinh và an toàn, các dụng cụ học tập, đồ chơi cần đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ.
+ Môi trường ngoài trời: Bố trí khu vực học liệu và đồ chơi hợp lý, các khu vực sân chơi ngoài trời cần sạch sẽ, thoáng mát và không có
chướng ngại vật, đảm bảo trẻ có không gian thoải mái để khám phá và học tập; xây dựng môi trường thẩm mỹ: Một không gian hài hòa, đẹp
mắt không chỉ gây ấn tượng tích cực cho trẻ mà còn khơi dậy sự sáng tạo và hứng thú trong quá trình học.
-Giáo dục mầm non không chỉ chú trọng đến phát triển nhận thức mà còn phải đảm bảo sự phát triển đồng đều về thể chất, tình cảm, xã hội
và thẩm mỹ của trẻ. Việc tạo ra một môi trường học tập đa dạng và phong phú giúp trẻ phát triển toàn diện, từ đó chuẩn bị cho sự trưởng
thành trong các giai đoạn học tập tiếp theo.
- Sử dụng phương pháp học qua chơi và trải nghiệm thực tế không chỉ giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên mà còn phát triển các kỹ
năng xã hội, tư duy và cảm xúc. Trẻ học tốt nhất khi được tham gia vào các hoạt động thực tế, vui chơi sáng tạo và khám phá thế giới xung quanh
- Mỗi trẻ có một khả năng và nhu cầu học tập riêng, vì vậy giáo viên cần linh hoạt điều chỉnh phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với
từng trẻ giúp tối ưu hóa kết quả học tập
Câu 3: Chọn và phân tích một nguyên tắc hoặc một phương pháp giáo dục trẻ trong giáo dục mầm non. Trên cơ sở đó, trình bày hướng
vận dụng vào giáo dục trẻ ở một độ tuổi cụ thể với một nội dung cụ thể trong một mặt giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non.

Phương pháp Montessori trong giáo dục mầm non
Phương pháp Montessori cho trẻ mầm non được sáng lập bởi Tiến sĩ người Ý Maria Montessori. Bà là một chuyên gia trong các lĩnh vực
triết học, nhân văn học và giáo dục học
.
Montessori là một cách giáo dục sớm cho trẻ thông qua các giáo cụ trực quan. Phương pháp này tập trung vào sự thúc đẩy tiềm năng bên
trong bé bằng một môi trường giáo dục thân thiện, cởi mở với các giáo viên giảng dạy được đào tạo bài bản về chuyên môn cùng giáo cụ hỗ
trợ học tập chuyên biệt. Phương pháp giáo dục Montessori giúp thúc đẩy tiềm năng của trẻ thông qua việc tạo ra một môi trường học tập thân
thiện, chuyên nghiệp với những giáo cụ học tập chuyên biệt. Phương pháp này tập trung xây dựng nền tảng cho trẻ trong những năm đầu đời,
đặc biệt với độ tuổi từ 2 đến 6 tuổi. Kết quả của việc áp dụng phương pháp Montessori cho trẻ 0 – 6 tuổi một cách hiệu quả là giúp trẻ phát
triển đồng đều về tư duy, khả năng thu nhận kiến thức và sáng tạo. Đồng thời rèn luyện được những kỹ năng mềm cần thiết ngay từ khi còn
nhỏ như kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, làm việc độc lập và hợp tác nhóm.
-Nội dung của phương pháp giáo dục Montessori
8 nội dung quan trọng mà chương trình Montessori luôn đề cao khi giảng dạy các em học sinh:
Dạy trẻ cách học đi đôi với thực hành
Rèn luyện tính tự học, độc lập
Trẻ không bị làm phiền trong quá trình học tập Vừa học, vừa chơi Học về trật tự
Luôn tôn trọng và không áp đặt trẻ
Xây dựng môi trường học thân thiện
Học cách kiên nhẫn, biết hợp tác và tôn trọng mọi người
+ Dạy trẻ cách học đi đôi với thực hành:
Theo phương pháp Montessori cho trẻ từ 0 – 6 tuổi thì việc ứng dụng những điều đã học vào thực tiễn là cách tốt nhất giúp trẻ hiểu được
những điều đó. Giáo viên hoặc phụ huynh sẽ làm mẫu cách thức thực hiện và bé sẽ tự mình thực hiện lại. Trẻ sẽ được rèn luyện những kỹ
năng sống từ cấp độ cá nhân như tự thay quần áo, ăn uống lành mạnh… đến cấp độ tập thể như dọn dẹp, giữ vệ sinh lớp học, trồng cây…
Ngoài ra, trẻ còn được trang bị thói quen giao tiếp và ứng xử như xếp hàng đợi đến lượt, lắng nghe, quan tâm người khác cũng như đưa
ra những nhận xét mang tính xây dựng. Chính những kỹ năng này là hành trang bổ ích giúp trẻ tự tin, vững bước và chủ động cho hành trình tương lai.
+ Rèn luyện tính tự học, độc lập
Phương pháp Montessori khuyến khích trẻ phát triển tính tự lập và kỹ năng tự học. Trẻ được đảm bảo có môi trường đủ tài liệu và dụng
cụ học tập để tự khám phá và học hỏi. Trẻ cũng được khuyến khích tự phục vụ và chịu trách nhiệm với công việc của mình, từ việc chăm
sóc bản thân đến việc duy trì trật tự trong lớp học.
+ Trẻ không bị làm phiền trong quá trình học tập
Sau khi mang giáo cụ đến không gian của riêng mình, trẻ sẽ được yên tĩnh và thoải mái để thực hiện những hoạt động mà không chịu bất
kỳ sự gián đoạn hay ngắt quãng nào. Nội dung này cũng góp phần đề cao sự tập trung tối đa ở trẻ, giúp xây dựng khả năng tự học hỏi để
thu nhận kiến thức cũng như giải quyết vấn đề trong lúc học tập.
+ Trẻ không bị làm phiền trong quá trình học tập
Sau khi mang giáo cụ đến không gian của riêng mình, trẻ sẽ được yên tĩnh và thoải mái để thực hiện những hoạt động mà không chịu bất
kỳ sự gián đoạn hay ngắt quãng nào. Nội dung này cũng góp phần đề cao sự tập trung tối đa ở trẻ, giúp xây dựng khả năng tự học hỏi để
thu nhận kiến thức cũng như giải quyết vấn đề trong lúc học tập.
+ Học về trật tự