HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
----- -----a b&
BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
XH&NV
(Đề 3) “Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí và
Tuyên Truyền hiện nay”
Họ và tên sinh viên: Nhóm 5
1. Phan Vũ Mộc Miên - 2256070026
2. 2256070024 Phan Ngọc Mai
3. Vũ Hoàng Mai – 2256070025
4. Nguyễn Ngọc Mai Ngân – 2256070028
5. Đặng Gia Bảo Ngọc – 2256070029
6. Đinh Thị Quỳnh Ngọc 2256070030
Lớp tín chỉ: TG01004_K42_1
Hà Nội, 2024.
2
BÀI KIỂM TRA
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC XH&NV
-------------------------------
Câu 1: Anh(chị) hãy trình bày căn cứ để nhà khoa học lựa chọn một
đề tài nghiên cứu?
I, Khái niệm về đề tài nghiên cứu và phân loại
1, Khái niệm
Về mặt thuyết chung, đề tài nghiên cứu là một hình thức tổ chức khoa học
do một hoặc một nhóm nhà nghiên cứu thực hiện.
Trên phương diện quản hoạt động khoa học, đề tài nghiên cứu thể
được xem là một phạm trù tổ chức nghiên cứu.
Về phương diện nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu phản ánh một phần
của thực tế khách quan, nơi vấn đề nghiên cứu đã được nhận diện những nguyên
nhân của vẫn chưa được hiểu hết hoặc chưa được khám phá đầy đủ. Cũng theo
Bently và Ebert
1
, về bản chất, đề tài nghiên cứu khoa học là vấn đề, là bài toán nhận
thức cần giải quyết, trong đó tồn tại mâu thuẫn giữa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
mà chủ thể nghiên cứu trước đó chưa giải quyết được hoặc giải quyết chưa đầy đủ.
Điều này tạo ra u cầu phải giải quyết vấn đề đó để đáp ứng nhu cầu phát triển khoa
học và thực tiễn.
Đề tài bao giờ cũng chứa đựng vấn đề nghiên cứu nhưng ko phải vấn đề nghiên
cứu nào cũng trở thành đề tài.
Qua những tiêu chí của nghiên cứu khoa học, những mục đích tính chất
ứng dụng, đề tài nghiên cứu sẽ được phân chia vào các thể loại đề tài nghiên cứu
khác nhau.
1
Bentley và Ebert (2007), Teaching Constructivist Science K-8: Nurturing Natural Investigators in the Standards-
Based Classroom, Nhà xuất bản Corwin Press, tr. 117-119.
3
2, Phân loại đề tài nghiên cứu
Phân loại đtài nghiên cứu thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau để giúp
xác định mục đích, phương pháp phạm vi nghiên cứu. Dưới đây một số phân
loại phổ biến:
- Căn cứ vào loại hình nghiên cứu:
o Đề tài nghiên cứu cơ bản.
o Đề tài nghiên cứu ứng dụng.
o Đề tài nghiên cứu phát triển.
- Căn cứ vào tính chất của đề tài:
o Đề tài nghiên cứu lý thuyết.
o Đề tài nghiên cứu thực nghiệm.
- Căn cứ vào trình độ của người thực hiện đề tài:
o Khóa luận.
o Luận văn.
o Luận án.
- Căn cứ vào cấp quản lý:
o Đề tài cấp cơ sở.
o Đề tài cấp bộ.
o Đề tài cấp nhà nước.
II, Những căn cứ để nhà khoa học lựa chọn một đề tài nghiên cứu
Để chọn lựa một đề i nghiên cứu, nhà khoa học cần xem xét cđiều kiện
khách quan điều kiện chủ quan lẫn .
- Điều kiện khách quan liên quan đến các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá
trị tính khthi của nghiên cứu. Điều y bao gồm việc đề tài đáp ứng
các vấn đề cấp bách trong bối cảnh hiện tại hay không, mức độ mới mẻ của
đề tài so với các nghiên cứu trước đây, và khnăng ng dụng thực tiễn của
kết quả nghiên cứu. Đề tài cần phải giải quyết những vấn đquan trọng
4
hội hoặc ngành nghề đang đối mặt, đồng thời tiềm năng tạo ra những
phát hiện quan trọng và có thể áp dụng hữu ích trong thực tiễn.
- Điều kiện chủ quan đề cập đến c yếu tố nội tại liên quan đến nnghiên
cứu. Điều này bao gồm sự quan tâm, đam khả năng nhân của nhà
nghiên cứu đối với đề tài. Họ cần có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm
nghiên cứu phù hợp và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện nghiên cứu một cách
hiệu quả. Đề tài cũng cần phải phù hợp với các nguồn lực hiện của nhà
nghiên cứu, bao gồm thời gian, tài chính và các công cụ nghiên cứu.
ð Khi cả hai yếu tố này được cân nhắc đáp ứng đầy đủ, việc lựa chọn đề
tài nghiên cứu sẽ không chỉ nâng cao khả năng thành công của nghiên cứu
mà còn đảm bảo rằng nghiên cứu có thể đóng góp giá trị thực tiễn cho lĩnh
vực khoa học và cộng đồng.
1, Về điều kiện khách quan
Trước tiên, đề tài được nhà nghiên cứu lựa chọn phải chưa có ai nghiên cứu
hoặc đã có người nghiên cứu nhưng k t quả không thoả đángế so với nhu cầu nhận
thức của nhà nghiên cứu hoặc đòi hỏi của th c tiễn. Đôi khi, đtài nghiên cứu đã
thu hút squan tâm của nhiều nhà khoa học, nhưng các kết quả đạt được lại u
thuẫn hoặc khác biệt đáng kể, đòi hỏi cần có những phân tích sâu n đểm sáng
tỏ những vấn đề còn bỏ ngỏ. Cũng những trường hợp, mặc dù kết quả nghiên cứu
đã có, nhưng lại không thể áp dụng vào một hoàn cảnh, lĩnh vực, hoặc địa phương
cụ thể nào đó do sự khác biệt về các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị, hoặc những
đặc thù khác. Những yếu tnày tạo ra u cầu phải một nghiên cứu mới để đưa
ra những giải pháp phù hợp hơn, có khả năng ứng dụng cao trong các tình huống và
bối cảnh đặc thù.
Tính cấp thiết và tính thời sự của vấn đề nghiên cứu cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định giá trị tầm ảnh hưởng của công trình. Một đề tài được
coi là cấp thiết khi giải quyết các vấn đề đang tạo ra những áp lực rệt lên
5
hội, u cầu phải có những giải pháp khẩn cấp. Đồng thời, tính thời sự đảm bảo rằng
nghiên cứu này phản ánh các xu hướng và thách thức nổi bật của thời đại, thu hút sự
chú ý mạnh mẽ từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Khi đề tài đáp ứng được cả hai
yếu tố này, nghiên cứu không chỉ mang lại những đóng góp lý thuyết mà còn có g
trị thực tiễn cao, góp phần giải quyết các vấn đề bức thiết mang lại lợi ích thiết
thực cho cộng đồng
2
. Chính sgắn kết giữa tính cấp thiết tính thời sự làm cho
nghiên cứu trở nên quan trọng và có sức ảnh hưởng sâu rộng, đồng thời khẳng định
vai trò của nó trong việc thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Độ mới và tính sáng tạo của đtài nghiên cứu khoa học là những yếu tố then
chốt không chỉ xác định giá trị học thuật mà còn tạo ra sức hút mạnh mẽ trong cộng
đồng nghiên cứu. Một đề tài mới mẻ, chưa được khai phá, mở ra những hướng đi
đột phá, mang lại những phát hiện quan trọng làm phong phú thêm tri thức hiện
có. Sự mới mẻ này thể hiện sự sáng tạo của người nghiên cứu, khẳng định tầm nhìn
xa và khả năng tư duy đột phá, đồng thời thu hút sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu
khác. Sự ng tạo trong đtài nghiên cứu không chỉ giúp nổi bật trong một môi
trường học thuật cạnh tranh mà n thúc đẩy sự hợp tác và trao đổi ý tưởng giữa các
chuyên gia, nhà nghiên cứu, và những người quan m đến lĩnh vực đó
3
. Điều này
tạo ra liên kết mạnh mẽ giữa các nhóm đối tượng khác nhau, từ đó mở rộng ảnh
hưởng và tác động của nghiên cứu. Việc lựa chọn một đề tài có độ mới và tính sáng
tạo cao không chỉ giúp người nghiên cứu tạo dấu ấn cá nhân mà còn đóng góp quan
trọng vào sự phát triển liên ngành ứng dụng thực tiễn. Điều này mở ra nhiều
hội tiềm năng cho tương lai, đảm bảo rằng nghiên cứu thể tạo ra ảnh hưởng
sâu rộng bền vững trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự tiến bđổi mới trong
lĩnh vực nghiên cứu.
2
Maxime, Philippe và Vincent (2020), On the topicality and research impact of special issues, Trung tâm Nghiên
cứu về Chính sách Nghiên cứu và Nghiên cứu Đan Mạch, Khoa Khoa học Chính trị và Chính phủ, Đại học Aarhus,
Đan Mạch, tr. 2.
3
Benson, Tomas và Gustav (2013), The Blessing of Necessity and Advantages of Newness, Nhà xuất bản Emerald,
tr. 69.
6
Khi lựa chọn đề tài nghiên cứu, việc đảm bảo rằng nó mang lại khả năng áp
dụng thực tiễn cực kcần thiết. Một đề tài nghiên cứu không chỉ nên đóng
góp vào việc phát triểnthuyết còn phải cung cấp các giải pháp cụ thể và ứng
dụng thiết thực trong thực tế. Khả năng áp dụng này giúp đảm bảo rằng nghiên cứu
không chỉ nằm trên giấy còn thgiải quyết các vấn đề thực tiễn đáp ứng
nhu cầu cấp bách của xã hội. Đề tài nghiên cứu có tính thực tiễn cao sẽ tạo ra giá trị
đáng kể cho các bên liên quan, từ các tổ chức và doanh nghiệp đến cộng đồng và cá
nhân. Khi nghiên cứu giải quyết được những thách thức cụ thể và cung cấp giải pháp
hiệu quả, sẽ có tác động tích cực và lâu dài trong các lĩnh vực hoặc tình huống cụ
thể. Điều này không chỉ ng cao nh liên quan nh hưởng của nghiên cứu mà
còn đảm bảo rằng kết quả nghiên cứu có thể được triển khai và ứng dụng trong thực
tế. Hơn nữa, khả năng áp dụng của đề tài nghiên cứu còn góp phần thúc đẩy sự phát
triển đổi mới trong c lĩnh vực cthể, tạo ra hội mới và cải thiện các quy
trình hiện tại. Một nghiên cứu giá trị thực tiễn không chỉ làm phong phú thêm
kho tàng tri thức n góp phần vào sự phát triển bền vững hiệu quả của
hội. Do đó, việc chọn lựa đề tài nghiên cứu với khả năng áp dụng thực tiễn cao không
chỉ đảm bảo thành công của nghiên cứu mà còn làm tăng sự đóng góp của nó vào sự
tiến bộ và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Đồng thời, đề tài nghiên cứu khoa học được lựa chọn cần tuân thủ quy tắc
đạo đức trong nghiên cứu khoa học
4
. Hơn hết, việc lựa chọn đề tài phải tuân th
nghiêm ngặt các quy tắc đạo đức trong nghiên cứu khoa học . Đầu tiên, nghiên cứu
cần được sự kiểm duyệt phê chuẩn từ các cơ quan thẩm quyền, đảm bảo rằng tất
cả các bước thực hiện đều phù hợp với các tiêu chuẩn đạo đức và pháp lý hiện hành.
Việc này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp của nghiên cứu mà còn bảo vệ quyền lợi
của các đối tượng tham gia cộng đồng. Bảo mật quyền riêng của các đối
tượng nghiên cứu là một yếu tố không thể lơ là; nhà nghiên cứu phải cam kết bảo vệ
thông tin nhân xử dữ liệu theo các quy định nghiêm ngặt về bảo mật. Hơn
nữa, nghiên cứu cần phải tôn trọng các giá trị văn hóa, đạo đức, tôn giáo, và pháp lý
4
Govind (2020), Strategies for Selecting a Research Topic, Nxuất bản Trường Cao đẳng Kỹ thuật Goa, tr. 29.
7
của xã hội, đảm bảo rằng nghiên cứu không gây ra tác động tiêu cực hoặc xung đột
với các giá trị cộng đồng. Tính trung thực và chính trực trong việc thực hiện nghiên
cứu cũngđiều tối quan trọng. Nhà nghiên cứu phải công bdữ liệu và kết quả một
cách chính xác, trung thực,không bị thao túng. Việc tuân thủ các quy tắc đạo đức
không chỉ đảm bảo rằng nghiên cứu được thực hiện một cách chính xác và đáng tin
cậy còn tạo dựng niềm tin sự tôn trọng trong cộng đồng khoa học hội.
Điều này không chỉ nâng cao giá trị nghiên cứu còn góp phần vào sự phát triển
bền vững và tiến bộ trong lĩnh vực khoa học.
ð Qua đó, vấn đề nghiên cứu được lựa chọn cần phải thu hút sự quan tâm
của giới chuyên môn, đảm bảo rằng nó đáp ứng c xu hướng u cầu
hiện tại của lĩnh vực. Sự quan tâm từ các chuyên gia chứng tỏ rằng vấn đề
nghiên cứu giá trị và có khả năng đóng p đáng kể vào sự phát triển
của lĩnh vực. Điều này ng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp c, trao
đổi ý tưởng, và nhận được phản hồi quý giá, từ đó nâng cao chất lượng
ảnh hưởng của nghiên cứu.
2, Về điều kiện chủ quan
- Trước hết, người nghiên cứu phải thực sự quan tâm đến vấn đề nghiên
cứu đề i thể được áp đặt từ quan quản lý, từ đơn vị đặt hàng
nghiên cứu,…
Ví dụ: Nghiên cứu của GS. Trần Quốc Vượng vvăn hóa làngViệt Nam
minh chứng cho vai trò của sự quan tâm chủ quan trong nghiên cứu, dù đề tài được
giao từ cấp trên. nhận nhiệm vụ nghiên cứu sự biến đổi văn hóa làng trong
bối cảnh hiện đại hóa, ông vẫn tiến hành nghiên cứu với niềm đam mê sâu sắc. Ông
khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân và phân tích các thay đổi văn hóa, từ đó cho
ra đời các công trình như Văn hóa Việt Nam Tìm tòi suy ngẫm. Điều y cho
thấy sự hứng thú cá nhân có thể nâng cao chất lượng nghiên cứu dù đề tài có tính áp
đặt.
8
- Người nghiên cứu có tri thức, vốn sống, kinh nghiệm ở mức độ nhất định
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
dụ: Về nh hưởng của tri thức, vốn sống, kinh nghiệm nhân đến
nghiên cứu là công trình của GS. Đặng Nghiêm Vạn về văn hóa dân gian Việt Nam.
Với tri thức sâu rộng kinh nghiệm thực địa phong phú, GS. Vạn đã nghiên cứu
và phân tích các phong tục và giá trị văn hóa truyền thống, như thể hiện trong cuốn
"Văn hóa dân gian Việt Nam" (1996). Công trình của ông không chỉ bảo tồn các giá
trị văn hóa mà còn có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
- Người nghiên cứu phải để triển khai đủ khả năng, thời gian, tài chính
thực hiện đề tài.
dụ: Nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Lan về ảnh hưởng của mạng hội
đối với hành vi chính trị của giới trẻ Việt Nam. TS. Nguyễn ThLan, với chuyên
môn về truyền thông xã hội và xã hội học, đã thực hiện nghiên cứu cần thời gian để
thu thập và phân tích dữ liệu từ mạng xã hội. Nghiên cứu ng yêu cầu tài chính cho
phần mềm phân tích khảo sát. Công trình được công bố trong bài viết "Mạng
hội và hành vi chính trị của giới trẻ Việt Nam" (2023), đã cung cấp cái nhìn sâu sắc
về tác động của mạng xã hội đến nhận thức chính trị của thanh niên Việt Nam.
- Ngoài ba điều kiện chquan đã u trên, người nghiên cứu còn thể
cần cân nhắc các yếu tố chủ quan khác như:
o Khả ng thích ng linh hoạt: Sự sẵn sàng điều chỉnh phương
pháp nghiên cứu hoặc thay đổi hướng nghiên cứu khi gặp phải những
khó khăn hoặc thay đổi trong điều kiện thực tế.
o Khả năng truyền cảm hứng động lực: Sự năng động và khả năng
duy trì động lực trong quá trình nghiên cứu, đặc biệt khi gặp phải những
thách thức hoặc thất bại.
o Mối quan h mạng lưới chuyên gia: Sự kết nối với các đồng
nghiệp, chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, thể cung cấp sự hỗ
trợ, phản hồi và hợp tác quý giá.
9
o Tính sáng tạo đổi mới: Sự sáng tạo trong việc phát triển ý tưởng
mới, giải pháp độc đáo hoặc phương pháp nghiên cứu mới mthể
ảnh hưởng đến sự thành công của đề tài.
o Kỹ năng quảnvà tổ chức: Khả năng quản lý thời gian, tổ chức công
việc, và điều phối các nguồn lực để đảm bảo tiến độ và chất lượng của
nghiên cứu.
ð Điều kiện chủ quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình lựa chọn đề tài
khoa học của nhà nghiên cứu. Điều kiện chủ quan không chỉ ảnh hưởng
đến sự lựa chọn đề tài còn quyết định hiệu quả sự thành ng của
quá trình nghiên cứu. Nhà nghiên cứu cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố
này để đảm bảo rằng đề tài nghiên cứu không chỉ phù hợp với mục tiêu
khoa học n đáp ứng được các nhu cầu mong muốn nhân của
mình.
Câu 2: Đề tài lựa chọn: “Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên tại
Học viện Báo chí và Tuyên Truyền hiện nay”
I, Luận chứng tính cấp thiết nghiên cứu
Trong tình hình hiện nay, ý thức chính trị đối với mỗi cá nhân là vấn đề được
Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền dành nhiều sự quan tâm, đặc biệt là đối với
thế hệ thanh niên - “mầm xanh" của đất nước. Sinh viên Việt Nam “là người đang
học chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tại các sở giáo dục đại
học”; “là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục đại
học được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quyền trong quá trình
học tập rèn luyện tại sở giáo dục đào tạo”.Vậy nên, sinh viên cũng
những chủ thể chính trị mà trong đó ý thức chính trị của hkhông thể tách rời ý thức
chính trị chung của xã hội, của giai cấp, dân tộc.
Ý thức chính trị là một trong những yếu tố quan trọng góp phần giúp sinh viên
vượt qua khó khăn của cuộc sống và cảnh giác trước những âm mưu phá hoại của
10
kẻ thù, bảo vệ lý tưởng cao đẹp; đồng thời, khơi dậy lòng tự hào, niềm tin, ý chí, bản
lĩnh kiên cường của con người xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và đổi mới đất nước.
Xuyên suốt quá trình hoạt động, Học viện Báo chí và Tuyên truyền luôn đặc
biệt coi trọng các hoạt động giảng dạy nhằm giáo dục ý thức chính trị cho toàn thể
sinh viên. Đó cũng chính một trong những mục tiêu cốt lõi của Học viện trong
công cuộc giáo dục thế hệ trẻ về ý thức chính trị.
Chính vậy, chúng em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giáo dục ý thức chính
trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí Tuyên truyền", với mong muốn, thông
qua quá trình nghiên cứu có được những đánh giá khách quan nhất về các hoạt động
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay. Từ đó, chúng em hy vọng sẽ đề xuất
những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục ý thức chính
trị cho sinh viên. Mục tiêu của đtài không chỉ dừng lại việc đánh giá thực trạng
còn ớng tới việc tìm hiểu sâu hơn về nhu cầu, mong muốn của sinh viên đối
với các hoạt động giáo dục chính trị, từ đó tạo nền tảng cho các chương trình giáo
dục phù hợp hơn với đặc thù và yêu cầu của sinh viên hiện nay.
II, Tình hình nghiên cứu đề tài
1, Đối với xã hội
Hiện nay, tình hình chính trị toàn cầu đang chứng kiến những biến động lớn
khó lường, với nhiều xung đột và khủng hoảng diễn ra ở khắp nơi. Cuộc xung đột
giữa Nga và Ukraine tiếp tục là một điểm nóng quan trọng, ảnh hưởng sâu rộng đến
an ninh khu vực châu Âu và toàn cầu. Xung đột này không chỉ gây ra khủng hoảng
nhân đạo nghiêm trọng mà còn m gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và kéo theo
những biện pháp trừng phạt kinh tế khắt khe từ cộng đồng quốc tế.
Tại khu vực Trung Đông, tình hình Israel Syria cũng đang diễn biến
phức tạp. Sự bất ổn và xung đột kéo dài tại Syria không chỉ gây ra khủng hoảng nhân
đạo còn làm gia tăng căng thẳng trong khu vực, ảnh hưởng đến an ninh n
định chính trị của các quốc gia lân cận. Đồng thời, nh hình chính trị ở Bangladesh
11
cũng đang gặp phải nhiều thách thức, từ bất ổn chính trị đến sự phân hóa xã hội, tác
động trực tiếp đến sự ổn định nội bộ của quốc gia và khu vực.
Trong bối cảnh này, việc củng cố bảo vệ nền chính trị ổn định trở thành
một nhiệm vụ quan trọng đối với nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Sự thay đổi
và biến động quốc tế có thể tạo ra những áp lực mới đối với các quốc gia, đòi hỏi họ
phải có những chiến lược phù hợp để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững.
Một trong những yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ nền chính trị ổn định là
giáo dục chính trị. Trong thời đại cách mạng màu và sự gia tăng của các thế lực thù
địch, việc giáo dục chính trị trở nên cực kỳ cần thiết. Các thế lực thù địch thường sử
dụng thông tin sai lệch và tuyên truyền để làm suy yếu lòng tin của công chúng vào
hệ thống chính trị. Do đó, giáo dục chính trị giúp nâng cao khả năng phân tích thông
tin và nhận thức về các chiến lược tuyên truyền, từ đó giảm thiểu ảnh hưởng của các
chiến dịch này.
Giáo dục chính trkhông chỉ giúp công dân hiểu biết hơn về hệ thống chính
trị và quy trình ra quyết định, mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực và đoàn kết
trong việc bảo vnền chính trị ổn định. Sự hiểu biết tham gia của công dân
thể giúp ngăn chặn sự phân hóa xã hội củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, từ đó
tạo ra một môi trường chính trị ổn định và vững mạnh hơn.
Như vậy, trong một thế giới đầy biến động và bất ổn, giáo dục chính trị không
chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của công dân mà còn góp
phần quan trọng trong việc bảo vệ củng cố nền chính trị ổn định của nước ta
trên toàn thế giới.
2, Tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Tại Học viện Báo chí Tuyên truyền, ntrường rất chú trọng trong việc
giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên. Cụ thể, Chương trình học tại Học viện Báo
chí và Tuyên truyền được thiết kế để tích hợp chặt chẽ giữa thuyết thực tiễn
chính trị. Các n học như “Lịch sử Đảng”, “Xây dựng Đảng”, “Chính trị học”,
“Chủ nghĩa hội khoa học”, “Kinh tế chính trị”, “Triết học Mác Nin” không -
12
chỉ cung cấp cho sinh viên kiến thức bản về cấu trúc hoạt động của hệ thống
chính trị mà còn giúp họ hiểu hơn về vai trò của báo chí trong việc phản ánh và
định hình chính trị. Những môn học này trang bị cho sinh viên không chỉ kiến thức
còn kỹ năng phân tích đánh giá c chính sách sự kiện chính trị từ nhiều
góc độ khác nhau.
Bên cạnh đó, Học viện thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo tọa đàm
với sự tham gia của các chuyên gia, nhà báo, và các nhà nghiên cứu. Những sự kiện
này tạo cơ hội cho sinh viên cập nhật thông tin mới nhất về tình hình chính trị trong
nước quốc tế, đồng thời giúp họ phát triển kỹ năng thảo luận trao đổi ý kiến
về các vấn đề chính trị nóng hổi. Thông qua các buổi hội thảo này, sinh viên không
chỉ mở rộng kiến thức mà còn học hỏi từ kinh nghiệm thực tiễn của các chuyên gia,
nâng cao khả năng phân tích và đánh giá các sự kiện chính trị.
III, Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
IV, Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu sở luận về chính trị và giáo dục ý thức chính trị của sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Khảo sát mức độ tiếp nhận của sinh viên đối với các hoạt động giáo dục ý
thức chính trị trong Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Đề xuất phương án nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục ý thức chính trị
cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
V, Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những khái niệm công cụ.
- Đánh giá những yếu tkhách quan chủ quan ảnh hưởng đến ý thức chính
trị của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
13
- Thu thập thông tin, đánh giá hiệu quả các hoạt động giáo dục ý thức chính trị
cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Đề xuất những phương án nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục
ý thức chính trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
VI, Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục ý thức chính trị cho chính trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí
Tuyên truyền hiện nay.
VII, Khách thể nghiên cứu
- Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
VIII, Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, thông qua các
bài khảo sát, các cuộc phỏng vấn thực tế, các nghiên cứu, thống kê, số liệu
tham khảo về giáo dục ý thức chính trị tại Học viện Báo chí Tuyên truyền.
- Phạm vi thời gian: Từ 2022 đến nay.
IX, Đối tượng thực hiện khảo sát
Lựa chọn 100 sinh viên khảo sát về mức độ tiếp nhận các hoạt động giáo dục
ý thức chính trị tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
X, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Chung, riêng
- Phương pháp nghiên cứu:
o Phương pháp thống kê mô tả.
o Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
o Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin.
o Phương pháp lập bảng hỏi.
14
XI, Giả thiết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Sinh viên khi áp dụng các công nghệ mới vào việc giáo dục ý
thức chính trị sẽ tiếp cận được nhiều vấn đề xung quanh, nâng cao ý thức về
chính trị.
- Giả thuyết 2: Sinh viên hoạt động tại các tổ chức đoàn thể, chính trị, tổ chức
sinh viên các hoạt động thực tế, hội thảo trường học sgiúp nâng cao ý
thức chính trị.
- Giả thuyết 3: Học viện Báo chí Tuyên truyền thường xuyên tổ chức các
hội thảo, các hội nghị khoa học, các buổi toạ đàm bàn về chính trị giúp thông
tin tuyên truyền tốt về tư tưởng chính trị.
- Giả thuyết 4: Cần áp dụng các phương pháp thực tiễn, các phương pháp mới
vào giáo dục ý thức chính trị, từ đó sinh viên sẽ không chỉ tiếp xúc máy móc
với những kiến thức này mà sẽ trở nên thcihs thú và tham gia phản biện, cùng
thảo luận.
XII, Kết cấu nội dung đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về giáo dục ý thức chính trị Việt Nam
cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay
1, Khái niệm
1.1 Chính trị là gì?
Theo Giáo trình Chính trị học Đại cương (1999), NXB Chính trị Quốc
gia:
“Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa c giai cấp, các dân tộc
với vấn đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực nhà ớc; sự tham gia của
nhân n vào công việc nhà nước và xã hội; là hoạt động thực tiễn của các giai cấp,
đảng phái nhà nước nhằm tìm kiếm những khnăng thực hiện đường lối và những
mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích.”
1.2 Ý thức là gì?
15
Giáo trình Triết học Mác Lênin (2021), NXB Chính trị quốc gia sự thật:
“Ý thức sản phẩm tồn tại của hội. Nó bắt nguồn từ hội, hình thành do
nhu cầu tiến bộ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Ý thức là sự phản ánh chân thật
thế giới khách quan o bộ óc con người. sự thay đổi theo từng thời kỳ lịch
sử. Từ đó, ý thức tác động vào sự đổi mới tạo động lực phát triển của hội. Ý
thức có mối quan hệ biện chứng với vật chất.”
- Về nguồn gốc:
Ý thức chỉ thuộc nh của vật chất nhưng không phải của mọi dạng vật
chất mà lòa của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
- Về bản chất:
Ý thức là sản phẩm tồn tại của xã hội. Nó bắt nguồn từ hội, hình thành do
nhu cầu tiến bộ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Trải qua các thời kỳ phát triển từ
đồ đá đến phát minh các khoa học hiện đại, tiên tiến.
1.3 Ý thức chính trị là gì?
Ý thức chính trị là một trong những hình thái ý thức xã hội, phản ánh các quan
hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia cũng n
thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Ý thức chính trị xuất hiện trong
xã hội có giai cấp và nhà nước. Nói đến ý thức chính trị của mỗi cá nhân là nói đến
sự nhận thức về những vấn đề liên quan đến đời sống chính trị hội; là thái độ,
niềm tin, lý tưởng, ý chí, bản lĩnh chính trị.
1.4 Giáo dục ý thức chính trị là gì?
Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên qtrình tác động vào đối tượng
giáo dục bằng cách giải thích, tuyên truyền những nguyên của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản
Việt Nam.
2, Bản chất của hoạt động giáo dục ý thức chính trị với sinh viên
16
- Thứ nhất, giáo dục ý thức chính trị là giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan
khoa học cho sinh viên về niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng; có mục tiêu
tưởng rõ ràng, có năng lực trong giải quyết vấn đề; giữ ý chí vững vàng; vượt
qua khó khăn thử thách.
- Thứ hai, giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên hiện nay được thể hiện
những tiêu chí về nhận thức chính trị, tình cảm, niềm tin ý chí chính trị và sự
phát triển ấy được thông qua hành vi chính trị của họ.
- Thứ ba, giáo dục cho sinh viên được lòng tự hào dân tộc, niềm tin, ý c
bản lĩnh kiên cường và tầm nhận thức sâu rộng trước những âm mưu phá hoại
của kẻ thù, bảo vệ lý tưởng cao đẹp của mình.
- Thứ tư, giáo dục các giá trị đạo đức, ởng, lối sống cách mạng cho sinh
viên, góp phần hình thành hoàn thiện nhân cách con người mới XHCN,
con người phát triển toàn diện.
3, Vai tảnh hưởng của việc giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên Học
viện Báo chí
Việc giáo dục ý thức chính trị vai trò hết sức quan trọng, góp phần phát
huy sự tác động đến hành động chính trị tích cực của sinh viên Việt Nam. Sinh viên
Việt Nam hiện nay là những chủ thể chính trị, ý thức chính trị của họ là sự nhận thức
của mỗi nhân về chủ nghĩa c - Lênin, ởng HChí Minh, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nnước, những vấn đchính trị
trong nước và quốc tế.
Ý thức chính trị của sinh viên một trong những nhân tố tinh thần, sức
mạnh góp phần giúp sinh viên vượt qua khó khăn của cuộc sống và cảnh giác trước
những âm mưu phá hoại của kẻ thù, bảo vệ tưởng cao đẹp; đồng thời, khơi dậy
lòng tự hào, niềm tin, ý chí, bản lĩnh kiên ờng của con người hội chủ nghĩa,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng đổi mới đất ớc hiện nay. Hiện nay,
ý thức chính trị của sinh viên chịu sự tác động của những yếu tố sau:
- Một là, tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Hai là, tác động của tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của đất nước.
17
- Ba là, tác động từ môi trường chính trị - hội của các trường đại học, cao
đẳng ở nước ta hiện nay.
- Bốn là, chất lượng giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên hiện nay.
Chương II: Khảo sát các hoạt động giáo dục ý thức chính trị cho
sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
1, c yếu tố tác động đến ý thức chính trị của sinh viên Học viện Báo chí
Tuyên truyền hiện nay
1.1 Yếu tổ chủ quan
- Tư tưởng chính trị cá nhân.
- Khả năng nhận thức chính trị của sinh viên.
1.2 Yếu tố khách quan
- Bối cảnh xã hội: tình chính trị, văn hoá,...
- Nền tảng gia đình.
- Môi trường học tập: học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Các phương tiện thông tin đại chúng: mạng xã hội, báo chí, truyền thông,…
2, Thực trạng của hoạt động giáo dục ý thức chính trị tại học viện Báo chí
Tuyên truyền
- Chương trình giảng dạy.
- Các hoạt động giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên: tuần sinh hoạt công
dân, hoạt động đoàn Thanh niên, các cuộc thi về nền tảng tư tưởng chính trị,...
3, Đánh giá hiệu quả của các hoạt động giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
3.1 Thực hiện khảo sát mức độ tiếp nhận kiến thức chính trị của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền
3.1.1 Bảng hỏi
18
BẢNG CÂU HỎI
STT
Câu hỏi
Mẫu lựa chọn trả lời
1
Mức độ quan tâm của bạn với vấn đề
giáo dục chính trị
(Rất quan tâm - - Quan tâm Bình
thường - Không quan tâm)
2
Bạn đánh giá như nào về vai trò của
việc giáo dục ý thức chính trị với sinh
viên ở Học viện Báo chí và Tuyên
truyền
(Rất quan trọng - - Quan trọng
Bình thường - Không quan
trọng)
3
Theo bạn, các hình thức giáo dục của
Học viện Báo chí và Tuyên truyền về
vấn đề chính trị có cần thiết không?
(Rất cần thiết - - Cần thiết Không
thật sự cần thiết - Không cần
thiết)
4
Bạn có thường xuyên tham gia vào các
lớp/ hoạt động giáo dục ý thức chính
trị không?
(Thường xuyên - - Thỉnh thoảng
Hiếm khi Không tham gia)-
5
Theo bạn, việc giáo dục ý thức chính
trị với sinh viên ở Học viện Báo chí
hiện nay có hiệu quả không?
(Rất hiệu quả - - Hiệu qu Chưa
thực sự hiệu quả - Không hiệu
quả)
6
Theo bạn, hình thức và phương pháp
giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
của Học viện Báo chí hiện nay n
thế nào?
(Rất hiệu quả - - Hiệu qu Chưa
thực sự hiệu quả - Không hiệu
quả)
7
Theo bạn, những khó khăn trong việc
giáo dục ý thức chính trị với sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
hiện nay?
(Cách giáo dục chưa đổi mới -
Nội dung còn thiếu sáng tạo -
Quá trình giáo dục chưa thực
hiện thường xuyên - Khác)
19
8
Theo bạn, nguyên nhân dẫn đến những
hạn chế trong quá trình giáo dục ý
thức chính trị với sinh viên Học viện
Báo chí hiện nay?
(Bối cảnh xã hội: tình chính trị,
văn hoá,... - Sự tác động từ
những yếu tố khách quan: mặt
trái của cơ chế thị trường, xu thế
toàn cầu hóa,... - Nhận thực của
một số cán bộ, sinh viên còn
nhiều hạn chế - Quá trình giáo
dục chưa thường xuyên, liên tục
- Công tác giáo dục còn mang
tính hình thức - Khác)
9
Theo bạn, đâu là những thuận lợi
trong việc giáo dục ý thức chính trị
với sinh viên Học viện Báo chí hiện
nay?
(Chất lượng sinh viên - Sự phát
triển của khoa học, kĩ thuật - Nội
dung giảng dạy - Khác)
10
Theo bạn, biện pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục ý thức chính trị cho
sinh viên Học viện Báo chí hiện nay?
(Nâng cao nền tảng lý luận chính
trị cho sinh viên Học viện - Tiếp
tục đẩy mạnh công tác giảng dạy
về lý luận chính trị tại Học viện -
Đẩy mạnh các hoạt động ngoại
khóa về tư tưởng chính trị - Tăng
cường phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường và xã hội,... - Giáo
dục qua các phương tiện truyền
thông đại chúng)
3.2.1 Thống kê câu trả lời từ bảng hỏi
20
3.2 Ưu điểm và nhược điểm của các hoạt động giáo dục ý thức chính trị của học
viện Báo chí và Tuyên truyền
Chương III: Đề xuất phương án nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục ý thức chính trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền
1, Nâng cao nền tảng lý luận chính trị cho sinh viên Học viện
2, ng cường tổ chức các hoạ t động ngo i khóa liên quan đến chính trị cho
sinh viên trong trường.
3, Đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa về tư tưởng chính trị
4, Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và xã hội trong các hoạt động
giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên.
5, Giáo dục qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

Preview text:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN -----a&b-----
BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XH&NV
(Đề 3) “Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí và
Tuyên Truyền hiện nay”
Họ và tên sinh viên: Nhóm 5
1. Phan Vũ Mộc Miên - 2256070026
2. Phan Ngọc Mai – 2256070024
3. Vũ Hoàng Mai – 2256070025
4. Nguyễn Ngọc Mai Ngân – 2256070028
5. Đặng Gia Bảo Ngọc – 2256070029
6. Đinh Thị Quỳnh Ngọc – 2256070030
Lớp tín chỉ: TG01004_K42_1 Hà Nội, 2024. BÀI KIỂM TRA
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XH&NV
-------------------------------
Câu 1: Anh(chị) hãy trình bày căn cứ để nhà khoa học lựa chọn một
đề tài nghiên cứu?
I, Khái niệm về đề tài nghiên cứu và phân loại 1, Khái niệm
Về mặt lý thuyết chung, đề tài nghiên cứu là một hình thức tổ chức khoa học
do một hoặc một nhóm nhà nghiên cứu thực hiện.
Trên phương diện quản lý hoạt động khoa học, đề tài nghiên cứu có thể
được xem là một phạm trù tổ chức nghiên cứu.
Về phương diện nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu phản ánh một phần
của thực tế khách quan, nơi vấn đề nghiên cứu đã được nhận diện những nguyên
nhân của nó vẫn chưa được hiểu hết hoặc chưa được khám phá đầy đủ. Cũng theo
Bently và Ebert1, về bản chất, đề tài nghiên cứu khoa học là vấn đề, là bài toán nhận
thức cần giải quyết, trong đó tồn tại mâu thuẫn giữa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
mà chủ thể nghiên cứu trước đó chưa giải quyết được hoặc giải quyết chưa đầy đủ.
Điều này tạo ra yêu cầu phải giải quyết vấn đề đó để đáp ứng nhu cầu phát triển khoa học và thực tiễn.
Đề tài bao giờ cũng chứa đựng vấn đề nghiên cứu nhưng ko phải vấn đề nghiên
cứu nào cũng trở thành đề tài.
Qua những tiêu chí của nghiên cứu khoa học, những mục đích và tính chất
ứng dụng, đề tài nghiên cứu sẽ được phân chia vào các thể loại đề tài nghiên cứu khác nhau.
1 Bentley và Ebert (2007), Teaching Constructivist Science K-8: Nurturing Natural Investigators in the Standards-
Based Classroom, Nhà xuất bản Corwin Press, tr. 117-119. 2
2, Phân loại đề tài nghiên cứu
Phân loại đề tài nghiên cứu có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau để giúp
xác định mục đích, phương pháp và phạm vi nghiên cứu. Dưới đây là một số phân loại phổ biến:
- Căn cứ vào loại hình nghiên cứu:
o Đề tài nghiên cứu cơ bản.
o Đề tài nghiên cứu ứng dụng.
o Đề tài nghiên cứu phát triển.
- Căn cứ vào tính chất của đề tài:
o Đề tài nghiên cứu lý thuyết.
o Đề tài nghiên cứu thực nghiệm.
- Căn cứ vào trình độ của người thực hiện đề tài: o Khóa luận. o Luận văn. o Luận án.
- Căn cứ vào cấp quản lý: o Đề tài cấp cơ sở. o Đề tài cấp bộ.
o Đề tài cấp nhà nước.
II, Những căn cứ để nhà khoa học lựa chọn một đề tài nghiên cứu
Để chọn lựa một đề tài nghiên cứu, nhà khoa học cần xem xét cả điều kiện
khách quan lẫn điều kiện chủ quan.
- Điều kiện khách quan liên quan đến các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá
trị và tính khả thi của nghiên cứu. Điều này bao gồm việc đề tài có đáp ứng
các vấn đề cấp bách trong bối cảnh hiện tại hay không, mức độ mới mẻ của
đề tài so với các nghiên cứu trước đây, và khả năng ứng dụng thực tiễn của
kết quả nghiên cứu. Đề tài cần phải giải quyết những vấn đề quan trọng mà 3
xã hội hoặc ngành nghề đang đối mặt, đồng thời có tiềm năng tạo ra những
phát hiện quan trọng và có thể áp dụng hữu ích trong thực tiễn.
- Điều kiện chủ quan đề cập đến các yếu tố nội tại liên quan đến nhà nghiên
cứu. Điều này bao gồm sự quan tâm, đam mê và khả năng cá nhân của nhà
nghiên cứu đối với đề tài. Họ cần có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm
nghiên cứu phù hợp và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện nghiên cứu một cách
hiệu quả. Đề tài cũng cần phải phù hợp với các nguồn lực hiện có của nhà
nghiên cứu, bao gồm thời gian, tài chính và các công cụ nghiên cứu.
ð Khi cả hai yếu tố này được cân nhắc và đáp ứng đầy đủ, việc lựa chọn đề
tài nghiên cứu sẽ không chỉ nâng cao khả năng thành công của nghiên cứu
mà còn đảm bảo rằng nghiên cứu có thể đóng góp giá trị thực tiễn cho lĩnh
vực khoa học và cộng đồng.
1, Về điều kiện khách quan
Trước tiên, đề tài được nhà nghiên cứu lựa chọn phải chưa có ai nghiên cứu
hoặc đã có người nghiên cứu nhưng kết quả không thoả đáng so với nhu cầu nhận
thức của nhà nghiên cứu hoặc đòi hỏi của thực tiễn. Đôi khi, đề tài nghiên cứu đã
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhưng các kết quả đạt được lại mâu
thuẫn hoặc khác biệt đáng kể, đòi hỏi cần có những phân tích sâu hơn để làm sáng
tỏ những vấn đề còn bỏ ngỏ. Cũng có những trường hợp, mặc dù kết quả nghiên cứu
đã có, nhưng lại không thể áp dụng vào một hoàn cảnh, lĩnh vực, hoặc địa phương
cụ thể nào đó do sự khác biệt về các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị, hoặc những
đặc thù khác. Những yếu tố này tạo ra yêu cầu phải có một nghiên cứu mới để đưa
ra những giải pháp phù hợp hơn, có khả năng ứng dụng cao trong các tình huống và bối cảnh đặc thù.
Tính cấp thiết và tính thời sự của vấn đề nghiên cứu cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định giá trị và tầm ảnh hưởng của công trình. Một đề tài được
coi là cấp thiết khi nó giải quyết các vấn đề đang tạo ra những áp lực rõ rệt lên xã 4
hội, yêu cầu phải có những giải pháp khẩn cấp. Đồng thời, tính thời sự đảm bảo rằng
nghiên cứu này phản ánh các xu hướng và thách thức nổi bật của thời đại, thu hút sự
chú ý mạnh mẽ từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Khi đề tài đáp ứng được cả hai
yếu tố này, nghiên cứu không chỉ mang lại những đóng góp lý thuyết mà còn có giá
trị thực tiễn cao, góp phần giải quyết các vấn đề bức thiết và mang lại lợi ích thiết
thực cho cộng đồng2. Chính sự gắn kết giữa tính cấp thiết và tính thời sự làm cho
nghiên cứu trở nên quan trọng và có sức ảnh hưởng sâu rộng, đồng thời khẳng định
vai trò của nó trong việc thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Độ mới và tính sáng tạo của đề tài nghiên cứu khoa học là những yếu tố then
chốt không chỉ xác định giá trị học thuật mà còn tạo ra sức hút mạnh mẽ trong cộng
đồng nghiên cứu. Một đề tài mới mẻ, chưa được khai phá, mở ra những hướng đi
đột phá, mang lại những phát hiện quan trọng và làm phong phú thêm tri thức hiện
có. Sự mới mẻ này thể hiện sự sáng tạo của người nghiên cứu, khẳng định tầm nhìn
xa và khả năng tư duy đột phá, đồng thời thu hút sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu
khác. Sự sáng tạo trong đề tài nghiên cứu không chỉ giúp nó nổi bật trong một môi
trường học thuật cạnh tranh mà còn thúc đẩy sự hợp tác và trao đổi ý tưởng giữa các
chuyên gia, nhà nghiên cứu, và những người quan tâm đến lĩnh vực đó3. Điều này
tạo ra liên kết mạnh mẽ giữa các nhóm đối tượng khác nhau, từ đó mở rộng ảnh
hưởng và tác động của nghiên cứu. Việc lựa chọn một đề tài có độ mới và tính sáng
tạo cao không chỉ giúp người nghiên cứu tạo dấu ấn cá nhân mà còn đóng góp quan
trọng vào sự phát triển liên ngành và ứng dụng thực tiễn. Điều này mở ra nhiều cơ
hội và tiềm năng cho tương lai, đảm bảo rằng nghiên cứu có thể tạo ra ảnh hưởng
sâu rộng và bền vững trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự tiến bộ và đổi mới trong lĩnh vực nghiên cứu.
2 Maxime, Philippe và Vincent (2020), On the topicality and research impact of special issues, Trung tâm Nghiên
cứu về Chính sách Nghiên cứu và Nghiên cứu Đan Mạch, Khoa Khoa học Chính trị và Chính phủ, Đại học Aarhus, Đan Mạch, tr. 2.
3 Benson, Tomas và Gustav (2013), The Blessing of Necessity and Advantages of Newness, Nhà xuất bản Emerald, tr. 69. 5
Khi lựa chọn đề tài nghiên cứu, việc đảm bảo rằng nó mang lại khả năng áp
dụng và thực tiễn là cực kỳ cần thiết. Một đề tài nghiên cứu không chỉ nên đóng
góp vào việc phát triển lý thuyết mà còn phải cung cấp các giải pháp cụ thể và ứng
dụng thiết thực trong thực tế. Khả năng áp dụng này giúp đảm bảo rằng nghiên cứu
không chỉ nằm trên giấy mà còn có thể giải quyết các vấn đề thực tiễn và đáp ứng
nhu cầu cấp bách của xã hội. Đề tài nghiên cứu có tính thực tiễn cao sẽ tạo ra giá trị
đáng kể cho các bên liên quan, từ các tổ chức và doanh nghiệp đến cộng đồng và cá
nhân. Khi nghiên cứu giải quyết được những thách thức cụ thể và cung cấp giải pháp
hiệu quả, nó sẽ có tác động tích cực và lâu dài trong các lĩnh vực hoặc tình huống cụ
thể. Điều này không chỉ nâng cao tính liên quan và ảnh hưởng của nghiên cứu mà
còn đảm bảo rằng kết quả nghiên cứu có thể được triển khai và ứng dụng trong thực
tế. Hơn nữa, khả năng áp dụng của đề tài nghiên cứu còn góp phần thúc đẩy sự phát
triển và đổi mới trong các lĩnh vực cụ thể, tạo ra cơ hội mới và cải thiện các quy
trình hiện tại. Một nghiên cứu có giá trị thực tiễn không chỉ làm phong phú thêm
kho tàng tri thức mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững và hiệu quả của xã
hội. Do đó, việc chọn lựa đề tài nghiên cứu với khả năng áp dụng thực tiễn cao không
chỉ đảm bảo thành công của nghiên cứu mà còn làm tăng sự đóng góp của nó vào sự
tiến bộ và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Đồng thời, đề tài nghiên cứu khoa học được lựa chọn cần tuân thủ quy tắc
đạo đức trong nghiên cứu khoa học 4. Hơn hết, việc lựa chọn đề tài phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy tắc đạo đức trong nghiên cứu khoa học . Đầu tiên, nghiên cứu
cần được sự kiểm duyệt và phê chuẩn từ các cơ quan thẩm quyền, đảm bảo rằng tất
cả các bước thực hiện đều phù hợp với các tiêu chuẩn đạo đức và pháp lý hiện hành.
Việc này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp của nghiên cứu mà còn bảo vệ quyền lợi
của các đối tượng tham gia và cộng đồng. Bảo mật và quyền riêng tư của các đối
tượng nghiên cứu là một yếu tố không thể lơ là; nhà nghiên cứu phải cam kết bảo vệ
thông tin cá nhân và xử lý dữ liệu theo các quy định nghiêm ngặt về bảo mật. Hơn
nữa, nghiên cứu cần phải tôn trọng các giá trị văn hóa, đạo đức, tôn giáo, và pháp lý
4 Govind (2020), Strategies for Selecting a Research Topic, Nhà xuất bản Trường Cao đẳng Kỹ thuật Goa, tr. 29. 6
của xã hội, đảm bảo rằng nghiên cứu không gây ra tác động tiêu cực hoặc xung đột
với các giá trị cộng đồng. Tính trung thực và chính trực trong việc thực hiện nghiên
cứu cũng là điều tối quan trọng. Nhà nghiên cứu phải công bố dữ liệu và kết quả một
cách chính xác, trung thực, và không bị thao túng. Việc tuân thủ các quy tắc đạo đức
không chỉ đảm bảo rằng nghiên cứu được thực hiện một cách chính xác và đáng tin
cậy mà còn tạo dựng niềm tin và sự tôn trọng trong cộng đồng khoa học và xã hội.
Điều này không chỉ nâng cao giá trị nghiên cứu mà còn góp phần vào sự phát triển
bền vững và tiến bộ trong lĩnh vực khoa học.
ð Qua đó, vấn đề nghiên cứu được lựa chọn cần phải thu hút sự quan tâm
của giới chuyên môn, đảm bảo rằng nó đáp ứng các xu hướng và yêu cầu
hiện tại của lĩnh vực. Sự quan tâm từ các chuyên gia chứng tỏ rằng vấn đề
nghiên cứu có giá trị và có khả năng đóng góp đáng kể vào sự phát triển
của lĩnh vực. Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, trao
đổi ý tưởng, và nhận được phản hồi quý giá, từ đó nâng cao chất lượng và
ảnh hưởng của nghiên cứu.
2, Về điều kiện chủ quan
- Trước hết, người nghiên cứu phải thực sự quan tâm đến vấn đề nghiên
cứu dù đề tài có thể được áp đặt từ cơ quan quản lý, từ đơn vị đặt hàng nghiên cứu,…
Ví dụ: Nghiên cứu của GS. Trần Quốc Vượng về văn hóa làng xã Việt Nam
minh chứng cho vai trò của sự quan tâm chủ quan trong nghiên cứu, dù đề tài được
giao từ cấp trên. Dù nhận nhiệm vụ nghiên cứu sự biến đổi văn hóa làng xã trong
bối cảnh hiện đại hóa, ông vẫn tiến hành nghiên cứu với niềm đam mê sâu sắc. Ông
khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân và phân tích các thay đổi văn hóa, từ đó cho
ra đời các công trình như Văn hóa Việt Nam – Tìm tòi và suy ngẫm. Điều này cho
thấy sự hứng thú cá nhân có thể nâng cao chất lượng nghiên cứu dù đề tài có tính áp đặt. 7
- Người nghiên cứu có tri thức, vốn sống, kinh nghiệm ở mức độ nhất định
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Ví dụ: Về ảnh hưởng của tri thức, vốn sống, và kinh nghiệm cá nhân đến
nghiên cứu là công trình của GS. Đặng Nghiêm Vạn về văn hóa dân gian Việt Nam.
Với tri thức sâu rộng và kinh nghiệm thực địa phong phú, GS. Vạn đã nghiên cứu
và phân tích các phong tục và giá trị văn hóa truyền thống, như thể hiện trong cuốn
"Văn hóa dân gian Việt Nam" (1996). Công trình của ông không chỉ bảo tồn các giá
trị văn hóa mà còn có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
- Người nghiên cứu phải có đủ khả năng, thời gian, tài chính để triển khai
thực hiện đề tài.
Ví dụ: Nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Lan về ảnh hưởng của mạng xã hội
đối với hành vi chính trị của giới trẻ Việt Nam. TS. Nguyễn Thị Lan, với chuyên
môn về truyền thông xã hội và xã hội học, đã thực hiện nghiên cứu cần thời gian để
thu thập và phân tích dữ liệu từ mạng xã hội. Nghiên cứu cũng yêu cầu tài chính cho
phần mềm phân tích và khảo sát. Công trình được công bố trong bài viết "Mạng xã
hội và hành vi chính trị của giới trẻ Việt Nam" (2023), đã cung cấp cái nhìn sâu sắc
về tác động của mạng xã hội đến nhận thức chính trị của thanh niên Việt Nam.
- Ngoài ba điều kiện chủ quan đã nêu trên, người nghiên cứu còn có thể
cần cân nhắc các yếu tố chủ quan khác như:
o Khả năng thích ứng và linh hoạt: Sự sẵn sàng điều chỉnh phương
pháp nghiên cứu hoặc thay đổi hướng nghiên cứu khi gặp phải những
khó khăn hoặc thay đổi trong điều kiện thực tế.
o Khả năng truyền cảm hứng và động lực: Sự năng động và khả năng
duy trì động lực trong quá trình nghiên cứu, đặc biệt khi gặp phải những
thách thức hoặc thất bại.
o Mối quan hệ và mạng lưới chuyên gia: Sự kết nối với các đồng
nghiệp, chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, có thể cung cấp sự hỗ
trợ, phản hồi và hợp tác quý giá. 8
o Tính sáng tạo và đổi mới: Sự sáng tạo trong việc phát triển ý tưởng
mới, giải pháp độc đáo hoặc phương pháp nghiên cứu mới mẻ có thể
ảnh hưởng đến sự thành công của đề tài.
o Kỹ năng quản lý và tổ chức: Khả năng quản lý thời gian, tổ chức công
việc, và điều phối các nguồn lực để đảm bảo tiến độ và chất lượng của nghiên cứu.
ð Điều kiện chủ quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình lựa chọn đề tài
khoa học của nhà nghiên cứu. Điều kiện chủ quan không chỉ ảnh hưởng
đến sự lựa chọn đề tài mà còn quyết định hiệu quả và sự thành công của
quá trình nghiên cứu. Nhà nghiên cứu cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố
này để đảm bảo rằng đề tài nghiên cứu không chỉ phù hợp với mục tiêu
khoa học mà còn đáp ứng được các nhu cầu và mong muốn cá nhân của mình.
Câu 2: Đề tài lựa chọn: “Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên tại
Học viện Báo chí và Tuyên Truyền hiện nay”
I, Luận chứng tính cấp thiết nghiên cứ u
Trong tình hình hiện nay, ý thức chính trị đối với mỗi cá nhân là vấn đề được
Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền dành nhiều sự quan tâm, đặc biệt là đối với
thế hệ thanh niên - “mầm xanh" của đất nước. Sinh viên Việt Nam “là người đang
học chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại
học”; “là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục đại
học được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá trình
học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo”.Vậy nên, sinh viên cũng là là
những chủ thể chính trị mà trong đó ý thức chính trị của họ không thể tách rời ý thức
chính trị chung của xã hội, của giai cấp, dân tộc.
Ý thức chính trị là một trong những yếu tố quan trọng góp phần giúp sinh viên
vượt qua khó khăn của cuộc sống và cảnh giác trước những âm mưu phá hoại của 9
kẻ thù, bảo vệ lý tưởng cao đẹp; đồng thời, khơi dậy lòng tự hào, niềm tin, ý chí, bản
lĩnh kiên cường của con người xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và đổi mới đất nước.
Xuyên suốt quá trình hoạt động, Học viện Báo chí và Tuyên truyền luôn đặc
biệt coi trọng các hoạt động giảng dạy nhằm giáo dục ý thức chính trị cho toàn thể
sinh viên. Đó cũng chính là một trong những mục tiêu cốt lõi của Học viện trong
công cuộc giáo dục thế hệ trẻ về ý thức chính trị.
Chính vì vậy, chúng em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giáo dục ý thức chính
trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền", với mong muốn, thông
qua quá trình nghiên cứu có được những đánh giá khách quan nhất về các hoạt động
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay. Từ đó, chúng em hy vọng sẽ đề xuất
những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục ý thức chính
trị cho sinh viên. Mục tiêu của đề tài không chỉ dừng lại ở việc đánh giá thực trạng
mà còn hướng tới việc tìm hiểu sâu hơn về nhu cầu, mong muốn của sinh viên đối
với các hoạt động giáo dục chính trị, từ đó tạo nền tảng cho các chương trình giáo
dục phù hợp hơn với đặc thù và yêu cầu của sinh viên hiện nay.
II, Tình hình nghiên cứu đề tài
1, Đối với xã hội
Hiện nay, tình hình chính trị toàn cầu đang chứng kiến những biến động lớn
và khó lường, với nhiều xung đột và khủng hoảng diễn ra ở khắp nơi. Cuộc xung đột
giữa Nga và Ukraine tiếp tục là một điểm nóng quan trọng, ảnh hưởng sâu rộng đến
an ninh khu vực châu Âu và toàn cầu. Xung đột này không chỉ gây ra khủng hoảng
nhân đạo nghiêm trọng mà còn làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và kéo theo
những biện pháp trừng phạt kinh tế khắt khe từ cộng đồng quốc tế.
Tại khu vực Trung Đông, tình hình ở Israel và Syria cũng đang có diễn biến
phức tạp. Sự bất ổn và xung đột kéo dài tại Syria không chỉ gây ra khủng hoảng nhân
đạo mà còn làm gia tăng căng thẳng trong khu vực, ảnh hưởng đến an ninh và ổn
định chính trị của các quốc gia lân cận. Đồng thời, tình hình chính trị ở Bangladesh 10
cũng đang gặp phải nhiều thách thức, từ bất ổn chính trị đến sự phân hóa xã hội, tác
động trực tiếp đến sự ổn định nội bộ của quốc gia và khu vực.
Trong bối cảnh này, việc củng cố và bảo vệ nền chính trị ổn định trở thành
một nhiệm vụ quan trọng đối với nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Sự thay đổi
và biến động quốc tế có thể tạo ra những áp lực mới đối với các quốc gia, đòi hỏi họ
phải có những chiến lược phù hợp để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững.
Một trong những yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ nền chính trị ổn định là
giáo dục chính trị. Trong thời đại cách mạng màu và sự gia tăng của các thế lực thù
địch, việc giáo dục chính trị trở nên cực kỳ cần thiết. Các thế lực thù địch thường sử
dụng thông tin sai lệch và tuyên truyền để làm suy yếu lòng tin của công chúng vào
hệ thống chính trị. Do đó, giáo dục chính trị giúp nâng cao khả năng phân tích thông
tin và nhận thức về các chiến lược tuyên truyền, từ đó giảm thiểu ảnh hưởng của các chiến dịch này.
Giáo dục chính trị không chỉ giúp công dân hiểu biết hơn về hệ thống chính
trị và quy trình ra quyết định, mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực và đoàn kết
trong việc bảo vệ nền chính trị ổn định. Sự hiểu biết và tham gia của công dân có
thể giúp ngăn chặn sự phân hóa xã hội và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, từ đó
tạo ra một môi trường chính trị ổn định và vững mạnh hơn.
Như vậy, trong một thế giới đầy biến động và bất ổn, giáo dục chính trị không
chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của công dân mà còn góp
phần quan trọng trong việc bảo vệ và củng cố nền chính trị ổn định của nước ta và trên toàn thế giới.
2, Tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, nhà trường rất chú trọng trong việc
giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên. Cụ thể, Chương trình học tại Học viện Báo
chí và Tuyên truyền được thiết kế để tích hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn
chính trị. Các môn học như “Lịch sử Đảng”, “Xây dựng Đảng”, “Chính trị học”,
“Chủ nghĩa xã hội khoa học”, “Kinh tế chính trị”, “Triết học Mác - Lê Nin” không 11
chỉ cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về cấu trúc và hoạt động của hệ thống
chính trị mà còn giúp họ hiểu rõ hơn về vai trò của báo chí trong việc phản ánh và
định hình chính trị. Những môn học này trang bị cho sinh viên không chỉ kiến thức
mà còn kỹ năng phân tích và đánh giá các chính sách và sự kiện chính trị từ nhiều góc độ khác nhau.
Bên cạnh đó, Học viện thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo và tọa đàm
với sự tham gia của các chuyên gia, nhà báo, và các nhà nghiên cứu. Những sự kiện
này tạo cơ hội cho sinh viên cập nhật thông tin mới nhất về tình hình chính trị trong
nước và quốc tế, đồng thời giúp họ phát triển kỹ năng thảo luận và trao đổi ý kiến
về các vấn đề chính trị nóng hổi. Thông qua các buổi hội thảo này, sinh viên không
chỉ mở rộng kiến thức mà còn học hỏi từ kinh nghiệm thực tiễn của các chuyên gia,
nâng cao khả năng phân tích và đánh giá các sự kiện chính trị.
III, Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
IV, Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về chính trị và giáo dục ý thức chính trị của sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Khảo sát mức độ tiếp nhận của sinh viên đối với các hoạt động giáo dục ý
thức chính trị trong Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Đề xuất phương án nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục ý thức chính trị
cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
V, Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những khái niệm công cụ.
- Đánh giá những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến ý thức chính
trị của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền. 12
- Thu thập thông tin, đánh giá hiệu quả các hoạt động giáo dục ý thức chính trị
cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Đề xuất những phương án nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục
ý thức chính trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
VI, Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục ý thức chính trị cho chính trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
VII, Khách thể nghiên cứu
- Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
VIII, Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, thông qua các
bài khảo sát, các cuộc phỏng vấn thực tế, các nghiên cứu, thống kê, số liệu
tham khảo về giáo dục ý thức chính trị tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Phạm vi thời gian: Từ 2022 đến nay.
IX, Đối tượng thực hiện khảo sát
Lựa chọn 100 sinh viên khảo sát về mức độ tiếp nhận các hoạt động giáo dục
ý thức chính trị tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
X, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Chung, riêng
- Phương pháp nghiên cứu:
o Phương pháp thống kê mô tả.
o Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
o Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin.
o Phương pháp lập bảng hỏi. 13
XI, Giả thiết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Sinh viên khi áp dụng các công nghệ mới vào việc giáo dục ý
thức chính trị sẽ tiếp cận được nhiều vấn đề xung quanh, nâng cao ý thức về chính trị.
- Giả thuyết 2: Sinh viên hoạt động tại các tổ chức đoàn thể, chính trị, tổ chức
sinh viên và các hoạt động thực tế, hội thảo ở trường học sẽ giúp nâng cao ý thức chính trị.
- Giả thuyết 3: Học viện Báo chí và Tuyên truyền thường xuyên tổ chức các
hội thảo, các hội nghị khoa học, các buổi toạ đàm bàn về chính trị giúp thông
tin tuyên truyền tốt về tư tưởng chính trị.
- Giả thuyết 4: Cần áp dụng các phương pháp thực tiễn, các phương pháp mới
vào giáo dục ý thức chính trị, từ đó sinh viên sẽ không chỉ tiếp xúc máy móc
với những kiến thức này mà sẽ trở nên thcihs thú và tham gia phản biện, cùng thảo luận.
XII, Kết cấu nội dung đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về giáo dục ý thức chính trị Việt Nam
cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay 1, Khái niệm 1.1 Chính trị là gì?
Theo Giáo trình Chính trị học Đại cương (1999), NXB Chính trị Quốc gia:
“Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc
với vấn đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực nhà nước; là sự tham gia của
nhân dân vào công việc nhà nước và xã hội; là hoạt động thực tiễn của các giai cấp,
đảng phái nhà nước nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đường lối và những
mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích.” 1.2 Ý thức là gì? 14
Giáo trình Triết học Mác Lênin (2021), NXB Chính trị quốc gia sự thật:
“Ý thức là sản phẩm tồn tại của xã hội. Nó bắt nguồn từ xã hội, hình thành do
nhu cầu tiến bộ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Ý thức là sự phản ánh chân thật
thế giới khách quan vào bộ óc con người. Nó có sự thay đổi theo từng thời kỳ lịch
sử. Từ đó, ý thức tác động vào sự đổi mới và tạo động lực phát triển của xã hội. Ý
thức có mối quan hệ biện chứng với vật chất.”
- Về nguồn gốc:
Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất nhưng không phải là của mọi dạng vật
chất mà lòa của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. - Về bản chất:
Ý thức là sản phẩm tồn tại của xã hội. Nó bắt nguồn từ xã hội, hình thành do
nhu cầu tiến bộ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Trải qua các thời kỳ phát triển từ
đồ đá đến phát minh các khoa học hiện đại, tiên tiến.
1.3 Ý thức chính trị là gì?
Ý thức chính trị là một trong những hình thái ý thức xã hội, phản ánh các quan
hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia cũng như
thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Ý thức chính trị xuất hiện trong
xã hội có giai cấp và nhà nước. Nói đến ý thức chính trị của mỗi cá nhân là nói đến
sự nhận thức về những vấn đề liên quan đến đời sống chính trị xã hội; là thái độ,
niềm tin, lý tưởng, ý chí, bản lĩnh chính trị.
1.4 Giáo dục ý thức chính trị là gì?
Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên là quá trình tác động vào đối tượng
giáo dục bằng cách giải thích, tuyên truyền những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam.
2, Bản chất của hoạt động giáo dục ý thức chính trị với sinh viên 15
- Thứ nhất, giáo dục ý thức chính trị là giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan
khoa học cho sinh viên về niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng; có mục tiêu lý
tưởng rõ ràng, có năng lực trong giải quyết vấn đề; giữ ý chí vững vàng; vượt qua khó khăn thử thách.
- Thứ hai, giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên hiện nay được thể hiện ở
những tiêu chí về nhận thức chính trị, tình cảm, niềm tin ý chí chính trị và sự
phát triển ấy được thông qua hành vi chính trị của họ.
- Thứ ba, giáo dục cho sinh viên có được lòng tự hào dân tộc, niềm tin, ý chí
bản lĩnh kiên cường và tầm nhận thức sâu rộng trước những âm mưu phá hoại
của kẻ thù, bảo vệ lý tưởng cao đẹp của mình.
- Thứ tư, giáo dục các giá trị đạo đức, lý tưởng, lối sống cách mạng cho sinh
viên, góp phần hình thành và hoàn thiện nhân cách con người mới XHCN,
con người phát triển toàn diện.
3, Vai trò và ảnh hưởng của việc giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên Học viện Báo chí
Việc giáo dục ý thức chính trị có vai trò hết sức quan trọng, góp phần phát
huy sự tác động đến hành động chính trị tích cực của sinh viên Việt Nam. Sinh viên
Việt Nam hiện nay là những chủ thể chính trị, ý thức chính trị của họ là sự nhận thức
của mỗi cá nhân về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề chính trị
trong nước và quốc tế.
Ý thức chính trị của sinh viên là một trong những nhân tố tinh thần, có sức
mạnh góp phần giúp sinh viên vượt qua khó khăn của cuộc sống và cảnh giác trước
những âm mưu phá hoại của kẻ thù, bảo vệ lý tưởng cao đẹp; đồng thời, khơi dậy
lòng tự hào, niềm tin, ý chí, bản lĩnh kiên cường của con người xã hội chủ nghĩa,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước hiện nay. Hiện nay,
ý thức chính trị của sinh viên chịu sự tác động của những yếu tố sau: -
Một là, tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. -
Hai là, tác động của tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của đất nước. 16 -
Ba là, tác động từ môi trường chính trị - xã hội của các trường đại học, cao
đẳng ở nước ta hiện nay. -
Bốn là, chất lượng giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên hiện nay.
Chương II: Khảo sát các hoạt động giáo dục ý thức chính trị cho
sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
1, Các yếu tố tác động đến ý thức chính trị của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền hiện nay
1.1 Yếu tổ chủ quan -
Tư tưởng chính trị cá nhân. -
Khả năng nhận thức chính trị của sinh viên.
1.2 Yếu tố khách quan -
Bối cảnh xã hội: tình chính trị, văn hoá,... - Nền tảng gia đình. -
Môi trường học tập: học viện Báo chí và Tuyên truyền. -
Các phương tiện thông tin đại chúng: mạng xã hội, báo chí, truyền thông,…
2, Thực trạng của hoạt động giáo dục ý thức chính trị tại học viện Báo chí và Tuyên truyền -
Chương trình giảng dạy. -
Các hoạt động giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên: tuần sinh hoạt công
dân, hoạt động đoàn Thanh niên, các cuộc thi về nền tảng tư tưởng chính trị,...
3, Đánh giá hiệu quả của các hoạt động giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
3.1 Thực hiện khảo sát mức độ tiếp nhận kiến thức chính trị của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền 3.1.1 Bảng hỏi 17 BẢNG CÂU HỎI STT Câu hỏi
Mẫu lựa chọn trả lời 1
Mức độ quan tâm của bạn với vấn đề (Rất quan tâm - Quan tâm - Bình giáo dục chính trị thường - Không quan tâm) 2
Bạn đánh giá như nào về vai trò của
(Rất quan trọng - Quan trọng -
việc giáo dục ý thức chính trị với sinh Bình thường - Không quan
viên ở Học viện Báo chí và Tuyên trọng) truyền 3
Theo bạn, các hình thức giáo dục của (Rất cần thiết - Cần thiết - Không
Học viện Báo chí và Tuyên truyền về
thật sự cần thiết - Không cần
vấn đề chính trị có cần thiết không? thiết) 4
Bạn có thường xuyên tham gia vào các (Thường xuyên - Thỉnh thoảng -
lớp/ hoạt động giáo dục ý thức chính Hiếm khi - Không tham gia) trị không? 5
Theo bạn, việc giáo dục ý thức chính (Rất hiệu quả - Hiệu quả - Chưa
trị với sinh viên ở Học viện Báo chí
thực sự hiệu quả - Không hiệu
hiện nay có hiệu quả không? quả) 6
Theo bạn, hình thức và phương pháp
(Rất hiệu quả - Hiệu quả - Chưa
giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
thực sự hiệu quả - Không hiệu
của Học viện Báo chí hiện nay như quả) thế nào? 7
Theo bạn, những khó khăn trong việc
(Cách giáo dục chưa đổi mới -
giáo dục ý thức chính trị với sinh viên
Nội dung còn thiếu sáng tạo -
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Quá trình giáo dục chưa thực hiện nay?
hiện thường xuyên - Khác) 18 8
Theo bạn, nguyên nhân dẫn đến những (Bối cảnh xã hội: tình chính trị,
hạn chế trong quá trình giáo dục ý
văn hoá,... - Sự tác động từ
thức chính trị với sinh viên Học viện
những yếu tố khách quan: mặt Báo chí hiện nay?
trái của cơ chế thị trường, xu thế
toàn cầu hóa,... - Nhận thực của
một số cán bộ, sinh viên còn
nhiều hạn chế - Quá trình giáo
dục chưa thường xuyên, liên tục
- Công tác giáo dục còn mang tính hình thức - Khác) 9
Theo bạn, đâu là những thuận lợi
(Chất lượng sinh viên - Sự phát
trong việc giáo dục ý thức chính trị
triển của khoa học, kĩ thuật - Nội
với sinh viên Học viện Báo chí hiện dung giảng dạy - Khác) nay? 10
Theo bạn, biện pháp để nâng cao chất (Nâng cao nền tảng lý luận chính
lượng giáo dục ý thức chính trị cho
trị cho sinh viên Học viện - Tiếp
sinh viên Học viện Báo chí hiện nay? tục đẩy mạnh công tác giảng dạy
về lý luận chính trị tại Học viện -
Đẩy mạnh các hoạt động ngoại
khóa về tư tưởng chính trị - Tăng
cường phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường và xã hội,... - Giáo
dục qua các phương tiện truyền thông đại chúng)
3.2.1 Thống kê câu trả lời từ bảng hỏi 19
3.2 Ưu điểm và nhược điểm của các hoạt động giáo dục ý thức chính trị của học
viện Báo chí và Tuyên truyền
Chương III: Đề xuất phương án nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục ý thức chính trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
1, Nâng cao nền tảng lý luận chính trị cho sinh viên Học viện
2, Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa liên quan đến chính trị cho
sinh viên trong trường.
3, Đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa về tư tưởng chính trị
4, Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và xã hội trong các hoạt động
giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên.
5, Giáo dục qua các phương tiện truyền thông đại chúng. 20