Giao tiếp sư phạm - Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vị sư phạm | Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Giao tiếp sư phạm - Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vị sư phạm | Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 40 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-------------------------
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
GIAO TIẾP SƯ PHẠM
(Tài liệu bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm dành cho người có bằng cử nhân có
nguyện vọng trở thành giáo viên Tiếu học)
Hà Nội, 2021
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………… 3
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP VÀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM.. 6
1.1. Giao tiếp …………………………………………………………………… 6
1.2. Giao tiếp sư phạm tiểu học………………………………………………… 8
1.3. Giao tiếp của học sinh tiểu học ………………………………………….. 11
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 1……………………………………………… 13
THỰC HÀNH CHƯƠNG 1…………………………………………………………. 13
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC VÀ PHONG CÁCH GIAO TIẾP SƯ PHẠM……… 14
2.1. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm……………………………………………. 14
2.2. Phong cách giao tiếp sư phạm…………………………………………… 16
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………….. 20
THỰC HÀNH CHƯƠNG 2………………………………………………………. 20
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP VÀ KĨ NĂNG SỬ DỤNG
CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP SƯ PHẠM…………… 21
3.1. Các phương tiên giao tiếp sư phạm……………………………………. 21
3.2. Khái quát về kĩ năng giao tiếp sư phạm……………………………….. 27
3.3. Kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ……………………………………………. 29
3.4. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ………………………………………… 31
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 3……………………………………………. 32
THỰC HÀNH CHƯƠNG 3……………………………………………………….. 32
CHƯƠNG 4. THỰC HÀNH XỬ LÍ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM TIỂU HỌC
4.1. Khái niệm tình huống có vấn đề và tình huống giao tiếp sư phạm………… 34
4.2. Nhận diện và phân tích tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học………………35
4.3. Các nguyên tắc và quy trình thực hành xử lí tình huống giao tiếp sư phạm.. 36
4.4. Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học……………… 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………. 39
3
LỜI NÓI ĐẦU
Tài liệu này được biên soạn theo “ Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo
viên tiểu học”, ban hành theo Thông tư tư số:11/2021/TTBGDĐT ngày 05 tháng
4 năm 2021 của Bô trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoạt động sư phạm bao gồm hai quá trình dạy học và giáo dục. Hoạt động
này chỉ được thực hiện thông qua quá trình giao tiếp sư phạm. Kết quả dạy học và
giáo dục phụ thuộc phần lớn vào năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực giao tiếp
sư phạm của giáo viên. Tài liệu Giao tiếp sư phạm được biên soạn theo hướng tiếp
cận phát triển phẩm chất và năng lực giao tiếp sư phạm cho học viên. Đây là hướng
tiếp cận phù hợp với xu hướng đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo nghiệp
vụ sư phạm ở các trường Đại học Sư phạm.
Xuất phát từ mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực giao
tiếp sư phạm cho học viên, tài liệu này nhằm cung cấp cho họ những tri thức cơ
bản, có hệ thống về giao tiếp sư phạm; tăng cường thảo luận và thực hành giao tiếp
gắn với cấp tiểu học.
Nội dung của tài liệu này gồm 4 chương:
Chương 1. Một số vấn đề chung về giao tiếp và giao tiếp sư phạm
Chương 2. Nguyên tắc và phong cách giao tiếp sư phạm
Chương 3. Các phương tiện giao tiếp và kĩ năng sử dụng các phương giao
tiếp sư phạm
Chương 4. Thực hành xử lí các tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học
Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở
thành giáo viên tiểu học chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của đội ngũ giảng viên, học viên và bạn đọc.
TÁC GIẢ
4
GIAO TIẾP SƯ PHẠM
1. Thông tin về tác giả
Họ và tên: Lê Xuân Tiến
Chức danh/học vị: Giảng viên chính, Thạc sĩ
Đơn vị công tác: Bộ môn Tâm lí – Giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội 2
Email: tientlgd@gmail.com
2. Thông tin về học phầm
Tên học phần: Giao tiếp sư phạm Mã học phần: BB4
Học phần bắt buộc Số tín chỉ: 03
Lí thuyết: 15 tiết; Thảo luận và thực hành: 60 tiết; Tự học, tự nghiên cứu: 90 tiết.
3. Yêu cầu cần đạt
a. Phân tích được vai trò, ý nghĩa của giao tiếp sư phạm trong hoạt động sư
phạm và trong việc hình thành nhân cách người giáo viên tiểu học.
b. Trình bày được một số nguyên tắc và phong cách giao tiếp sư phạm; trình
bày và thực hiện được các kỹ năng giao tiếp sư phạm sử dụng các yếu tố ngôn ngữ
và sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ.
c. Vận dụng được các kỹ năng giao tiếp sư phạm để thực hiện hiệu quả các
hoạt động giao tiếp ở trường tiểu học; xử lý đúng nguyên tắc và phù hợp các tình
huống sư phạm ở tiểu học.
4. Tóm tắt nội dung học phần
Giao tiếp sư phạm cung cấp cho học viên những tri thức cơ bản về giao tiếp
sư phạm của người giáo viên tiểu học: khái niệm, vai trò và chức năng của giao
tiếp sư phạm tiểu học; đặc điểm giao tiếp của học sinh tiểu học; các nguyên tắc,
các giai đoạn và các loại phong cách giao tiếp sư phạm; kĩ năng sử dụng các
phương tiện giao tiếp sư phạm; thực hành xử lí các tình huông giao tiếp sư phạm ở
tiều học.
5
Sau đây là những nội dung chính, số tiết lí thuyết, thảo luận, thực hành và tự
học, tự nghiên cứu:
T
T
Tên chương
thuyế
t
Thảo luận/
Thực hành
Tự
học
1 Một số vấn đề chung về giao tiếp và giao tiếp
sư phạm 5 5
20
2 Nguyên tắc và phong cách giao tiếp sư phạm 5 15 20
3 Các phương tiện giao tiếp và kĩ năng sử dụng
các phương tiện giao tiếp sư phạm 4 15 24
4 Thực hành xử lí tình huống giao tiếp sư phạm
tiểu học 1 25 26
Cộng 15 60 90
5. Điều kiện cần thiết để thực hiện học phần
Học viên đã học xong học phần Tâm lí học giáo dục
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP VÀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Hiểu được bản chất, đặc trưng và chức năng của giao tiếp sư phạm.
- Nêu được vai trò và ý nghĩa của giao tiếp sư phạm đối với người giáo viên
tiểu học.
- Trình bày được đặc điểm và vai trò giao tiếp của học sinh tiểu học. Phân
tích được các loại phong cách giao tiếp sư phạm.
- Có ý thức tích cực chuẩn bị và tham gia thảo luận các câu hỏi của chương.
NỘI DUNG
1.1. Giao tiếp
1.1.1. Khái niệm giao tiếp
Trong cuộc sống hàng ngày, dù muốn hay không muốn mỗi người chúng ta
cũng đều phải trực tiếp hay gián tiếp giao tiếp với những người xung quanh, trong
những hoàn cảnh, điều kiện, tình huống và với những mục đích rất khác nhau để
trao đổi tâm tư, tình cảm, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm hoạt động… với nhau,
để từ đó có sự hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng và rung cảm lẫn nhau, nhằm hình
thành nên các mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong xã hội.
Như vậy, giao tiếp đã trở thành hoạt động rất quan trọng, giúp cho con người
trở thành con người xã hội và là một trong những điều kiện để cả xã hội loài người
tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò quan trọng của giao tiếp như vậy nên đã
có rất nhiều ngành khoa học nghiên cứu vấn đề giao tiếp ở các khía cạnh khác
nhau.
Khi bàn về giao tiếp, tác giả G.M. Andreeva cho rằng: Giao tiếp là sự tác động
qua lại giữa con người và con người. Nội dung giao tiếp là sự nhận thức lẫn nhau,
trao đổi thông tin giữa con người với con người qua các phương tiện khác nhau,
nhằm mục đích xây dựng mối quan hệ qua lại trong quá trình hoạt động chung. [3]
7
Trong cuốn do Nguyễn Quang Uẩn chủ biên cũng nêu ra Tâm lí học đại cương,
định nghĩa: Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người với con người, thể hiện sự
tiếp xúc tâm lí giữa người với người, thông qua đó con người con người trao đổi
với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại
với nhau. Nói cách khác, giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành các mối quan
hệ người – người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể
khác. [15]
Trong Từ điển Tâm lí học giao tiếp được định nghĩa, : là quá trình thiết lập và
phát triển tiếp xúc giữa các cá nhân xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động.
Giao tiếp bao gồm hàng loạt các hành động như trao đổi thông tin, xây dựng hoạt
động thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác….[4]
Trong tài liệu này, giao tiếp được hiểu là quá trình tác động qua lại giữa con
người với con người, trong đó diễn ra sự tiếp xúc tân lí được biểu hiện ở sự trao
đổi thông tin, rung cảm, ảnh hưởng và hiểu biết lẫn nhau.
Giao tiếp có nhũng đặc trưng sau:
- . Trong giao tiếp cá nhân vừa Giao tiếp bao giờ cũng được cá nhân thực hiện
là chủ thể, vừa là đối tượng, tạo nên nét đặc thù của giao tiếp, làm cho nó khác với
hoạt động có đối tượng đó là hình thành nên mối quan hệ chủ thể - chủ thể. Mối
quan hệ chủ thể - chủ thể là mối quan hệ năng động và thường xuyên ở trong trạng
thái thay đổi.
- Mọi quá trình giao tiếp đều diễn sự trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm của
những người tham gia giao tiếp. Chính vì vậy, trong giao tiếp, tâm lí của những
người tham gia được hình thành và phát triển. Với nghĩa đó, trong giao tiếp, các
chủ thể sinh thành lẫn nhau.
- (không đảo ngược được): mỗi lời nói, Giao tiếp là quá trình bất thuận nghịch
mỗi hành vi của con người vừa được phát ra, được gửi đi là không thể hủy bỏ,
không thể xóa đi mặc dù ta có thể xin lỗi hay phủ nhận điều đó nhưng cũng không
loại bỏ được chúng, bởi vì đối phương của ta đã tiếp nhận chúng, thậm chí có sự
ghi nhớ chúng. Vì vậy, cần phải có sự thận trọng trong lời nói, hành động. Dân
gian có câu: “Hãy tắc lưỡi 3 lần trước khi nói”.
- Giao tiếp là quá trình con người ý thức được mục đích, nội dung và phương
tiện cần đạt được khi tiếp xúc với người khác.
8
1.1.2. Chức năng và các loại giao tiếp
1.1.2.1. Chức năng của giao tiếp
- Chức năng thông tin.
- Chức năng cảm xúc.
- Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau.
- Chức năng điều chỉnh hành vi và phối hợp hoạt động.
1.1.2.2. Các loại giao tiếp
Có nhiều cách phân loại giao tiếp:
a. , có ba loại giao tiếp sau: Căn cứ vào phương tiện giao tiếp
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ.
- Giao tiếp thông qua hành động với vật thể.
b. Căn cứ vào khoảng cách, có hai loại giao tiếp:
- Giao tiếp trực tiếp.
- Giao tiếp gián tiếp.
c. có hai loại giao tiếp:Căn cứ vào quy cách giao tiếp,
- Giao tiếp chính thức.
- Giao tiếp không chính thức.
1. 2. Giao tiếp sư phạm tiểu học
1.2.1. Khái niệm giao tiếp sư phạm
Tác giả A.A. Leonchiev cho rằng: Giao tiếp sư phạm đó là giao tiếp nghề
nghiệp của giáo viên với học sinh trong hoặc ngoài giờ học có chức năng sư phạm
nhất định nhằm tạo ra bầu không khí thuận lợi cũng như sự tối ưu khác về tâm lí
cho quá trình học tập, cho việc xây dựng mối quan hệ giữa thầy và trò, cũng như
trong nội bộ tập thể học sinh. [10]
Hai tác giả Ngô Công Hoàn và Hoàng Anh quan niệm: Giao tiếp sư phạm là
những nguyên tắc, những biện pháp và kĩ năng tác động lẫn nhau giữa giáo viên
và tập thể học sinh mà nội dung cơ bản của nó là trao đổi thông tin, là sự tác động
9
về giáo dục và học tập, là việc tổ chức mối quan hệ lẫn nhau và cũng là quá trình
người giáo viên xây dựng và phát triển nhân cách học sinh. [6]
Có những quan niệm khác nhau, cách diễn đạt khác nhau về giao tiếp sư
phạm. Trong khuôn khổ của tài liệu này, giao tiếp sư phạm được tiểu học hiểu
quá trình tiếp xúc tâm lí mà ở đó diễn ra sự trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức
và tác động qua lại lẫn nhau nhằm thiết lập nên mối quan hệ giữa nhà giáo dục
với đối tượng giáo dục, giữa các nhà giáo dục với các lực lượng giáo dục, giữa
các nhà giáo dục với nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Theo
nghĩa hẹp, giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa giáo viên và học sinh tiểu
học nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, các chuẩn mực xã hội, vốn kinh
nghiệm sống, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh tiểu học.
Nội hàm khái niệm giao tiếp sư phạm tiểu học bao gồm các dấu hiệu sau:
- Giao tiếp sư phạm là quá trình tiếp xúc tâm lí, trao đổi thông tin, nhận thức,
tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chủ thể tham gia giao tiếp (giáo
viên, học sinh tiểu học…). Từ đó, tâm lí của các chủ thể giao tiếp được hình thành
và phát triển.
- Giao tiếp sư phạm là loại hình giao tiếp nghề nghiệp của giáo viên với học
sinh tiểu học, đồng nghiệp…. Giao tiếp sư phạm chịu sự chi phối của mục tiêu, nội
dung giáo dục tiểu học. Các loại giao tiếp sư phạm đều hướng vào hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh tiểu học.
- Giao tiếp sư phạm là một phạm trù độc lập, gắn bó chặt chẽ với hoạt động
sư phạm và là mặt bản chất của quá trình sư phạm. Giao tiếp sư phạm là công cụ,
phương tiện, là điều kiện của hoạt động sư phạm.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của giao tiếp sư phạm tiểu học
- , giao tiếp sư phạm tiểu học mang tính chuẩn mực. Đặc trưng thứ nhất
Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên không chỉ giao tiếp với học sinh qua nội dung
bài học, tri thức khoa học, mà còn là tấm gương mẫu mực về nhân cách cho học
sinh noi theo, theo yêu cầu của xã hội quy định. Nói cách khác, trong giao tiếp sư
phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng nhân cách của mình.
- , trong giao tiếp sư phạm, giáo viên sử dụng các biện Đặc trưng thứ hai
pháp giáo dục tình cảm, thuyết phục vận động đối với học sinh.
- của giao tiếp sư phạm là sự tôn trọng của nhà nước và xã Đặc trưng thứ ba
hội đối với giáo viên.
10
1.2.3. Chức năng của giao tiếp sư phạm tiểu học
- Chức năng trao đổi thông tin giữa các chủ thể trong giao tiếp sư phạm.
- Chức năng tri giác lẫn nhau trong giao tếp sư phạm.
- Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm.
- Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm.
- Chức năng phối hợp hoạt động sư phạm.
- Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách học sinh.
1.2.4. Vai trò và ý nghĩa của giao tiếp sư phạm đối với người giáo viên tiểu học
Trong hoạt động sư phạm, giao tiếp sư phạm không những là điều kiện cơ
bản và tất yếu của hoạt động sư phạm mà còn là tác động sư phạm, là công cụ, là
phương tiện để thực hiện mục đích sư phạm.
Nếu coi hoạt động sư phạm phục vụ ba mục đích: giảng dạy, giáo dục và
phát triển nhân cách thì giao tiếp sư phạm có vai trò và ý nghĩa sau:
- Với mục đích giảng dạy, giao tiếp sư phạm đảm bảo sự tiếp xúc tâm lí với
học sinh ( giao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ học sinh giải quyết
nhiệm vụ học…), hình thành động cơ tích cực học tập, tạo bầu không khí tâm lí tập
thể trong nhận thức tìm tòi.
- Với mục đích giáo dục, nhờ giao tiếp sư phạm mà hình thành được mối
quan hệ giáo dục ( tổ chức hoạt động trải nghiệm,các hoạt động khác, sinh hoạt tập
thể…), tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng tới sự hình thành các định
hướng, các chuẩn mực, các kiểu sống của cá nhân.
- Với mục đích phát triển nhân cách học sinh, giao tiếp sư phạm đã tạo ra
hoàn cảnh, tình huống tâm lí kích thích việc tự học, tự giáo dục của học sinh, khắc
phục các yếu tố tâm lí kìm hãm sự phát triển nhân cách học sinh trong quá trình
giao tiếp, tạo điều kiện để phát hiện đặc điểm tâm lí cá nhân của học sinh, thực
hiện việc điều chỉnh tâm lí – xã hội trong quá trình phát triển và hình thành các
phẩm chất nhân cách.
1.2.5. Phân loại giao tiếp sư phạm
Căn cứ vào quy cách giao tiếp sư phạm, có hai loại giao tiếp:
11
- Gia tiếp sư phạm chính thức được diễn ra theo quy định. Chủ thể tham gia
giao tiếp phải tuân theo một nguyên tắc chung như dạy học, hội họp…
- Giao tiếp sư phạm không chính thức là loại giao tiếp mang tính chất cá
nhân, không tuân theo nguyên tắc nhất định mà chủ yếu dựa trên sự hiểu biết lẫn
nhau giữa những người tham gia giao tiếp.
Căn cứ vào môi trường giáo dục, có hai loại giao tiếp:
- Giao tiếp sư phạm trong nhà trường.
- Giao tiếp sư phạm ngoài nhà trường.
1.3. Giao tiếp của học sinh tiểu học
1.3.1. Đặc điểm giao tiếp của học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học bao gồm những trẻ em có độ tuổi từ 6 đến 11, 12 tuổi. Đây
là lứa tuổi lần đầu tiên đến trường phổ thông, trở thành học sinh và có hoạt động
chủ đạo là hoạt động học tập. Ở trường tiểu học, học sinh tiến hành hoạt động học
tập có đối tượng là hệ thống tri thức khoa học và các loại hoạt động khác. Học sinh
phải thiết lập và vận hành cùng một lúc nhiều mối quan hệ có tính chất khác nhau:
quan hệ với thầy cô, quan hệ với bạn bè cùng trang lứa, quan hệ với “anh/chị/em”
cùng trường… Ở giai đoạn trước đây, quan hệ của trẻ với người khác chủ yếu
mang tính chất giao tiếp cảm xúc, thì giờ đây, trong các mối quan hệ điển hình
trên, giao tiếp công việc chiếm ưu thế. Để thực hiện được hoạt động học tập và các
loại hoạt động khác, trẻ đồng thời phải có khả năng thiết lập các mối quan hệ cũng
như hình thành các phương thức ứng xử phù hợp.
Giao tiếp của học sinh tiểu học có một số đặc điểm sau:
- Giao tiếp của học tiếu học xảy ra trong mối quan hệ của các em với bạn
bè, với người thân và những người khác trong cuộc sống. Trong trường tiểu học,
giao tiếp của học sinh thường diễn ra trong các mối quan hệ khác nhau như giao
tiếp với bạn bè cùng lớp, cùng trường; giao tiếp với thầy cô dạy lớp mình, với các
thầy cô và cán bộ, nhân viên trong trường. Giao tiếp của các có nhiều hình thức
như giao tiếp cá nhân – cá nhân, cá nhân – nhóm, nhóm - nhóm, nhóm – cộng
đồng.
- Giao tiếp của học sinh tiểu học còn đơn giản, mang đậm cảm xúc; phạm vi
và nội dung giao tiếp của các em còn hẹp. Các em thường giao tiếp trong các mối
quan hệ với bạn bè (chủ yếu là bạn cùng lớp); với thầy cô (chủ yếu là thầy cô chủ
12
nhiệm) và với người thân trong gia đình. Nội dung của các cuộc giao tiếp thường
xoay quanh những gì gần gũi với cuộc sống của các em như những vấn đề về học
tập, vui chơi và các hoạt động cùng nhóm hay của tập thể. Các em thường giao tiếp
với nhau trực tiếp bằng hành động đơn giản như cho nhau quà, mượn đồ dùng học
tập, , trao đổi sách báo…; bằng cử chỉ, hành vi, và bằng ngôn ngữ. Nội dung giao
tiếp giữa các em với cha mẹ tập trung nhiều vào những vấn đề liên quan đến hoạt
động học tập, thầy cô giáo, bạn bè, nhà trường.
- Giao tiếp của học sinh tiểu học thực hiện các chức năng khác nhau. Theo
Nguyễn Kế Hào, giao tiếp của học sinh tiểu học thường thực hiện các chức năng:
thông tin (trao đổi, truyền đạt cho nhau những tri thức, nhũng kinh nghiệm, tin
tức); cảm xúc (bộc lộ cảm xúc, tạo ra những ấn tượng, những cảm xúc mới); nhận
thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau (đánh giá lẫn nhau trên cơ sở nhận thức được
về nhau từ sự bộc lộ quan niệm, ý nghĩ, thái độ, thói quen của mỗi em và tự đánh
giá được mình trên cơ sở so sánh với người khác, với bạn bè và ý kiến đánh giá của
người khác); điều chỉnh hành vi (có thể tự điều chỉnh hành vi của mình và có thể
tác động đến bạn khác); phối hợp hoạt động (cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học
tập và các nhiệm vụ khác nhằm đạt tới mục tiêu chung).
- Giao tiếp của học sinh tiểu học được phát triển dưới ảnh hưởng của cuộc
sống trường tiểu học. Đầu tiểu học, đối tượng giao tiếp của trẻ chủ yếu là người
lớn, đặc biệt là người thân với các động cơ: nhận được sự quan tâm; muốn thể hiện
tình cảm; muốn được hợp tác; muốn hiểu biết lẫn nhau và cùng trải nghiệm. Đối
với học sinh các lớp cuối tiểu học, do sự phát triển thể chất và ngôn ngữ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp với những người xung quanh. Các em đã có
thể chủ động mở rộng thời gian và không gian giao tiếp. Đối tượng giao tiếp của
trẻ cuối tiểu học phong phú hơn nhiều, đặc biệt bạn cùng tuổi. Động cơ giao tiếp
của các em cũng có sự biến đổi so với đầu tiểu học: muốn quan tâm đến người
khác, muốn làm rõ sự đánh giá của người khác về các hành vi, hành động của bản
thân.
1.3.2. Vai trò của giao tiếp đối với sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học
- Giao tiếp giúp học sinh tiếp nhận và trao đổi thông tin, tiếp thu vốn tri nhân
loại, biến nó thành vốn kinh nghiệm, vốn sống của bản thân, từ đó mà hình thành
và phát triển tâm lí.
- Giao tiếp giúp học sinh thiết lập và vận hành được các quan hệ bạn bè, thầy
cô, tạo lập được quan hệ liên nhân cách (quan hệ liên nhân cách là quan hệ giữa
13
người và người trên cơ sở những tình cảm và sự đồng nhất với nhau ở mức độ nhất
định).
- Giao tiếp góp phần to lớn trong việc xây dựng và phát triển khả năng hợp
tác, tinh thần tập thể để cùng nhau có trách nhiệm chung, hướng tới đạt được mục
tiêu chung của cả nhóm, cả tổ, cả lớp. Thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với thầy
cô là yếu tố quyết định sự bình yên về mặt tình cảm của học sinh tiểu học.
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 1
1. Phân tích khái niệm giao tiếp sư phạm và vai trò của giao tiếp sư phạm.
2. Phân tích đặc trưng và các chức năng của giao tiếp sư phạm.
3. Trình bày những đặc điểm giao tiếp của học sinh tiểu học. Giáo viên cần phải
làm gì để khắc phục những trở ngại và phát triển nhu cầu giao tiếp cho học sinh?
14
CHƯƠNG 2
NGUYÊN TẮC VÀ PHONG CÁCH GIAO TIẾP SƯ PHẠM
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
-
Xác định được nội dung của các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
- Trình bày được ưu nhược điểm của từng loại phong cách giao tiếp sư
phạm.
- Có ý thức tích cực chuẩn bị, báo cáo các câu hỏi thảo luận và vận dụng
được các kiến thức đã học để thực hiện yêu cầu các bài thực hành của chương.
NỘI DUNG
2.1. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niêm nguyên tắc giao tiếp
Nguyên tắc, theo tiếng La tinh là “pricipium”, là tư tưởng chỉ đạo quy tắc cơ
bản, yêu cầu cơ bản đối với hoạt động và hành vi. Theo , nguyên Từ điển tiếng Việt
tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm.
Như vậy, nguyên tắc là những điều luật cơ bản được con người đặt ra và cần
phải tuân theo trong toàn bộ quá trình con người thực hiện một dạng hoạt động nào
đó. Trong giao tiếp, con người cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc giao tiếp là hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng thái độ
và hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện
giao tiếp của cá nhân.
- Nguyên tắc giao tiếp mang tính chất bền vững và tương đối ổn định.
- Nguyên tắc giao tiếp là những luật lệ cơ bản và bao hàm những cách ứng
xử của con người trong cuộc sống.
- Nguyên tắc giao tiếp là kim chỉ nam trong quan hệ giao tiếp ứng xử giữa
người với người.
Trong giao tiếp xã hội, con người cần tuân theo một số nguyên tắc cơ bản
sau: hiểu rõ đối tượng giao tiếp; tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp; tôn trọng nhân cách
15
đối tượng giao tiếp; quan tâm đến đối tượng giao tiếp; bày tỏ thiện ý trong giao
tiếp; đồng cảm trong giao tiếp; giữ chữ tín trong giao tiếp.
2.1.1.2. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Giống như mọi quá trình giao tiếp khác, giao tiếp sư phạm muốn đạt được
kết quả tốt phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, mang tính chất đặc trưng
của giao tiếp nghề nghiệp.
Vận dụng khái niệm nguyên tắc giao tiếp, có thể hiểu: Nguyên tắc giao tiếp
sư phạm là hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng thái độ và hành vi ứng xử,
đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp của giáo
viên với học sinh, với đồng nghiệp và các lực lượng giáo dục khác.
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là kim chỉ nam cho quan hệ giao tiếp, ứng
xử sư phạm giữa giáo viên với học sinh, giáo viên với giáo viên, giáo viên với các
lực lượng giáo dục khác.
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm mang tính chất tương đối ổn định và bền
vững có tác dụng chỉ đạo, định hướng, điều chỉnh thái độ, hành vi của giáo viên
trong quan hệ giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp.
2.1.2. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
2.1.2.1. Mô phạm trong giao tiếp sư phạm
- Đạo đức, tư thế, tác phong mẫu mực trước học sinh.
- Cử chỉ đẹp, dáng điệu khoan thai, đàng hoàng, đĩnh đạc.
- Cách đối xử, giao thiệp nhã nhặn, tế nhị, thận trọng, từ tốn và ý tứ trong
các mối quan hệ.
2.1.2.2. Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp
- Coi học sinh là một chủ thể, có đầy đủ các quyền được vui chơi, học tập,
lao động…với những đặc trưng tâm lí riêng, bình đẳng với mọi người trong các
mối quan hệ xã hội.
- Biết lắng nghe ý kiến của học sinh, gợi lên những nhu cầu chính đáng của
các em.
- Thể hiện những hành vi có văn hóa của người giáo viên khi giao tiếp với
học sinh.
16
- Có thái độ ân cần, niệm nở, thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một
cách chân thực, chân thành.
- Tôn trọng học sinh còn thể hiện ở trang phục, đầu tóc của giáo viên luôn
gọn gàng, sạch sẽ, phù hợp với nghề nghiệp.
- Tôn trọng học sinh trước hết là phải trong ý thức thường trực của mỗi giáo
viên đối với học sinh. Tôn trọng học sinh chính là tôn trọng mình, tôn trọng nghề
nghiệp của mình.
2.1.2.3. Thiện ý trong giao tiếp
- Ttn tưởng học sinh, đồng nghiệp, luôn nghĩ tốt về họ.
- Giành những điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập, giao
tiếp.
- Công bằng và động viên, khích lệ trong nhận xét, đánh giá học sinh.
2.1.2.4. Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
- Giáo viên biết đặt vị trí của mình và vị trí của học sinh trong quá trình giao
tiếp.
- Tạo ra sự gần gũi, thân mật, rút ngắn khoảng cách giao tiếp (khoảng cách
tâm lí và khoảng cách không gian) giữa giáo viên và học sinh, tạo ra cảm giác an
toàn cho các em khi giao tiếp.
- Có hành vi ứng xử phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và mong muốn của
học sinh.
2.2. Phong cách giao tiếp sư phạm
2.2.1. Khái niệm
2.2.1.1. Khái niệm phong cách giao tiếp
Theo quan niệm thông thường thì phong cách là cách thể hiện của con người
trong phong thái quan hệ và đối xử, trong những biểu hiện của hành động ở cuộc
sống.
Theo , phong cách là những lối, cung cách sinh hoạt. làm Từ điển Tiếng Việt
việc. hoạt động, xử sự tạo nên cái riêng của một người hay một loại người nào đó.
17
Trong cuộc sống, ở mỗi người hay nhóm người dần dần hình thành nên
những nét riêng trong lời nói, cử chỉ, điệu bộ, hành động. Chúng tạo nên phong
cách giao tiếp của người đó hoặc nhóm người đó.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lũy thì phong cách giao tiếp là những đặc điểm
mang tính hệ thống của cách thức, thái độ và hành vi của cá nhân trong tiếp xúc
với người khác.[12]
Trong khuôn khổ của tài liệu này, phong cách giao tiếp là toàn bộ hệ thống
các phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định và
bền vững của mỗi chủ thể và đối tượng giao tiếp tạo nên sự khác biệt ở mỗi cá
nhân.
Phong cách giao tiếp có hai phần: Phần tương đối ổn định là hệ thống các
phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động. Phần linh hoạt, mềm dẻo là
sự thích ứng với những thay đổi của môi trường, nhất là môi trường xã hội.
Có nhiều cách phân loại phong cách giao tiếp sư phạm tùy theo cơ sở khác
nhau.
- Dựa trên tính chất ảnh hưởng của điều kiện sống, ta có phong cách tiểu
nông, phong cách công nghiệp.
- Dựa vào mức độ tự do trong giao tiếp sư phạm, ta có các phong cách: dân
chủ, độc đoán, tự do.
2.2.1.2. Khái niệm phong cách giao tiếp sư phạm
Trong thực tế nhiều giáo viên có thói quen, khi lên lớp chỉ chú ý đến bài
dạy, chú ý vào việc truyền thụ nội dung kiến thức hay giao nhiệm vụ học tập, theo
dõi và kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Những giáo viên
này có xu hướng tập trung vào công việc của bản thân và của học sinh, ít quan tâm
đến việc thiết lập các mối quan hệ với học sinh trong lớp. Có giáo viên trong lúc
dạy học, tổ chức sinh hoạt lớp hay dùng mệnh lệnh. Từ đó tạo ra khoảng cách giữa
họ với học sinh. Ngược lại, có giáo viên luôn gần gũi, khuyến khích động viên học
sinh… Những trường hợp trên cho thấy mỗi giáo viên có phong cách riêng trong
làm việc và giao tiếp với học sinh.
Có thể hiểu, phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống các phương
pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định và bền vững của
giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt và lĩnh hội các tri
18
thức khoa học, vốn kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát
triển toàn diện nhân cách của học sinh.
Phong cách giao tiếp sư phạm cũng bao hàm hai phần:
- Bao gồm những tác phong hành vi…tương đối ổn Phần tương đối ổn định:
định và bền vững do tính chất của hệ thần kinh và giác quan, do các phản xạ có
điều kiện đã được củng cố khá bền vững…của cá nhân quy định nên. Các quan hệ
xã hội của cá nhân được củng cố lâu ngày sẽ tạo nên thói quen giao tiếp.
- Phần linh hoạt mềm dẻo: Sự thay đổi của môi trường sống và môi trường
làm việc là nguyên nhân trực tiếp làm thay đổi phong cách giao tiếp sư phạm của
người giáo viên.
2.2.2. Các loại phong cách giao tiếp sư phạm
2.2.2.1. Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm
Thực chất của phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm là luôn có sự tôn
trọng lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh. Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư
phạm của người giáo viên được biểu hiện như sau:
- Giáo viên coi trọng các đặc điểm tâm lí cá nhân, vốn kinh nghiệm sống,
trình độ nhận thức. nhu cầu, hứng thú, động cơ… của học sinh.
- Lắng nghe các ý kiến, nguyện vọng… của học sinh, tôn trọng nhân cách
của các em, đáp ứng kịp thời và có lời giải thích rõ ràng, những nguyện vọng, ý
kiến đó.
Bên cạnh những ưu điểm trên, phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm
của người giáo viên cũng bộc lộ những hạn chế như nuông chiều học sinh dẫn đến
học sinh suồng sã với giáo viên. Vì vậy, để loại bỏ các hạn chế của phong cách
này, mỗi giáo viên cần hiểu rõ rằng dân chủ không có nghĩa là nuông chiều học
sinh mà không tính đến nhũng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ học tập và rèn
luyện đạo đức cho học sinh. Dân chủ không phải là sự xóa đi ranh giới giữa giáo
viên và học sinh mà phải dựa trên sự tôn trọng cách đôi bên.
2.2.2.2. Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm
Đặc trưng của loại phong cách giao tiếp sư phạm này là thiếu sự tôn trọng
lẫn nhau. Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm của người giáo viên được
biểu hiện:
19
- Nội dung của phong cách này thường xuất phát từ nội dung công việc, học
tập, hoặc hoạt động xã hội.
- Coi thường và xem nhẹ các đặc điểm riêng về cá tính, nhận thức, nhu cầu,
hứng thú… của học sinh.
- Thường rất cứng nhắc, máy móc, làm mất đi sự tự do, kiềm chế sức sáng
tạo và khả năng suy ngĩ của học sinh, làm cho tính thuyết phục và giáo dục bằng
tình cảm kém hiệu quả.
Tuy nhên, phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm cũng có tác dụng
nhất định đối với những công việc đòi hỏi phải hoàn thành trong một thời gian
ngắn, gấp rút, có hạn định, đồng thời có tác dụng đói với học sinh có kiểu khí chất
linh hoạt, nóng nảy thường có thói quen khi thực hiện công việc muốn dứt điểm
nhanh chóng và muồn nhìn thấy kết quả công việc ngay.
2.2.2.3. Phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm
Bản chất của phong cách này là thái độ, hành vi ứng xử của giáo viên đối
với học sinh dễ dàng thay đổi trong những tình huống, hoàn cảnh giao tiếp khác
nhau.
Biểu hiện của loại phong cách này:
- Giáo viên xác định mục đích giao tiếp không rõ ràng, nội dung giao tiếp
không phân định, phạm vi giao tiếp rộng rãi nhưng chỉ đạt mức độ nông cạn, ấn
tượng không sâu sắc.
- Giáo viên dễ dàng thay đổi mục đích, nội dung và đối tượng giao tiếp.
- Giáo viên không làm chủ được cảm xúc và diễn biến tâm lí của bản thân,
thường hay phụ họa, bắt chước hoặc tỏ ra thông cảm quá mức với những khó khăn
của học sinh.
Tuy nhiên, phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm có ưu điểm là phát huy
được tính tích cực của học sinh, kích thích các em tư duy độc lập, sáng tạo. làm
cho học sinh luôn cảm thấy thoải mái trong học tập…
Tóm lại, ba loại phong cách giao tiếp trên đều có những ưu nhược điểm nhất
định. Tùy thuộc vào từng loại công việc, hoàn cảnh giao tiếp và phương tiện giao
tiếp… người giáo viên lựa chọn cho mình phong cách giao tiếp phù hợp nhằm đạt
được hiệu quả cao trong giao tiếp sư phạm.
20
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 2
1. Phân tích bản chất nguyên tắc giao tiếp sư phạm. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm
thực hiện những vai trò gì?
2. Trình bày bản chất và những biểu hiện của các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
Theo anh (chị), nguyên tắc giao tiếp sư phạm nào thường gặp trong nhà trường?
3. Phân tích bản chất phong cách và phong cách giao tiếp sư phạm.
4. Phân tích bản chất của từng loại phong cách giao tiếp sư phạm. Trình bày ưu,
nhược điểm của từng loại phong cách giao tiếp sư phạm. Cho ví dụ minh họa,
THỰC HÀNH CHƯƠNG 3
1. Tập thực hiện các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
1.1. Tập nhận diện các nguyên tắc giao tiếp sư phạm của các giáo viên, các giảng
viên mà anh (chị) đã được học.
1.2. Thực hiện một bài dạy trong thời gian 20 phút hoặc tổ chức sinh hoạt lớp thep
chuyên đề trong thời gian 30 phút cho học sinh tiểu học (học viên đóng vai học
sinh) và các học viên khác ngồi dự giờ trong lớp nghe. Sau đó yêu cầu các học viên
nhận xét theo các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
2. Luyện phong cách giao tiếp sư phạm
2.1. Hãy tập nhận diện các loại phong cách giao tiếp sư phạm của các giảng viên
đang giảng dạy ở lớp mình và giải thích tại sao bạn lại xếp giảng viên đó vào loại
phong cách giao tiếp sư phạm này.
2.2. Hãy tự đánh giá bản thân xem mình thường có ưu thế thuộc về loại phong cách
giao tiếp sư phạm nào? Vì sao?
21
CHƯƠNG 3
CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP VÀ KĨ NĂNG SỬ DỤNG
CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP SƯ PHẠM
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Trình bày được các phương tiện giao tiếp sư phạm và các tác dụng của
chúng.
-
Xác định được bản chất của kĩ năng giao tiếp sư phạm
- Nắm vững khái niệm, các biểu hiện của kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ và kĩ
năng giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Ý thức được vai trò của kĩ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt động sư
phạm, từ đó tích cực rèn luyện các kĩ năng giao tiếp sư phạm.
NỘI DUNG
3.1. Các phương tiên giao tiếp sư phạm
Trong các phương tiện giao tiếp sư phạm thì phương tiện ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ được sử dụng chủ yếu trong quá trình giao tiếp.
3.1.1. Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm
Ngôn ngữ là một hệ thống những âm, những từ và những quy tắc kết hợp
chúng mà những người trong cùng một cộng đồng dùng làm phương tiện giao tiếp
và làm công cụ tư duy. Nói cách khác, ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ đặc
biệt dùng làm phương tiện giao tiếp và làm công cụ tư duy.
Ngôn ngữ có những đặc điểm sau:
- Ngôn ngữ gồm ba phận: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Bất cứ ngôn ngữ
của dân tộc nào cũng chứa đựng phạm trù ngữ pháp và phạm trù lôgic. Phạm trù
ngữ pháp là một hệ thống các quy định việc thành lập từ và câu, quy định phát âm.
Phạm trù ngữ pháp ở các ngôn ngữ khác nhau là khác nhau. Phạm trù lôgic là quy
luật, phương pháp tư duy đúng đắn của con người, vì vậy tuy dùng các ngôn ngữ
khác nhau nhưng các dân tộc khác nhau vẫn hiểu được nhau.
- Ngôn ngữ là hiện tượng tồn tại khách quan, là sản phẩm văn hóa xã hội
của loài người.
22
- Ngôn ngữ là hệ thống các có thể truyền đi bất cứ một kĩ hiệu tượng trưng
loại thông tin nào, đăc biệt diễn tả các trạng thái tâm lí, đời sống tinh thần… của
con người. Nhờ có đặc điểm này mà con người mới hợp tác với nhau để tổ chức xã
hội, ngày càng phát triển, tiến bộ và văn minh.
- Ngôn ngữ mang tính chất , bao giờ cũng mang lịch sử - phát triển xã hội
tính kế thừa và phát triển liên tục cùng với sự phát triển nền văn hóa, văn minh của
xã hội.
Trong các loại ngôn ngữ sử dụng trong giao tiếp sư phạm thì ngôn ngữ nói
giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học và giáo dục.
3.1.1.1. Đăc điểm ngôn ngữ nói trong giao tiếp sư phạm
a) Đặc điểm xã hội
- Ngôn ngữ nói bao giờ cũng có các thành phần ngữ pháp, từ vựng và ngữ
âm. Cấu trúc này phản ánh trình độ phát triển dân tộc, địa phương và chủ thể sử
dụng ngôn ngữ đó. Vì vậy, trong giao tiếp sư phạm phải nói chuẩn các thành phần
này.
- Ngôn ngữ thực hiện Con người chức năng chỉ nghĩa, chức năng khái quát.
dùng ngôn ngữ để thay thế cho sự vật, hiện tượng. Nó là phương tiện tồn tại,
truyền đạt và nắm vững kinh nghiệm xã hội – lịch sử. Chức năng khái quát lại chỉ
ra rằng từ ngữ của ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng lẻ mà nó chỉ
một loạt các sự vật, hiện tượng có chung các thuộc tính bản chất. Chức năng này
biểu hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ với tư duy. Trong giao tiếp sư
phạm, ngôn ngữ là phương tiện để truyền đạt nội dung nghĩa của các tri thức khoa
học.
- Ngôn ngữ nói được xã hội và cá nhân sử dụng trong giao tiếp với những
người xung quanh. Đây chính là chức năng thông báo của ngôn ngữ. Chức năng
thông báo cho thấy ngôn ngữ được dùng để truyền đạt và tiếp nhận thông tin, để
biểu cảm. Do vậy, khi cá nhân sử dụng ngôn ngữ nói hàm chứa ý của cá nhân. Ý
trong giao tiếp sư phạm thể hiện thái độ thiện cảm, chân tình, nhân hậu của giáo
viên khi tiếp xúc với học sinh.
- Ngôn ngữ nói được sử dụng trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể, do
vậy, ít nhiều mang tính chất tình huống cụ thể (không gian, thời gian, đối tượng và
mục đích cụ thể). Vì vậy, khi nghiên cứu lời nói mà tách ra khỏi hoàn cảnh lịch sử
cụ thể, sẽ dẫn đến hiểu sai nội dung. Khi gặp một học sinh có hành vi, ngôn ngữ vô
23
lễ với giáo viên, đừng vội quy chụp và thành kiến không tốt về các em mà hãy tìm
hiểu vì sao em lại có thói quen nói như vậy, phải chăng ở gia đình, bạn bè các em
thường nói với nhau như vậy, giáo viên cần tìm nguyên nhân và dạy dỗ để các em
sửa dần.
b) Đặc điểm cá nhân về ngôn ngữ
- Đặc điểm rõ nét nhất về ngôn ngữ nói của cá nhân là (nhịp điệu) giọng điệu
lời nói. Giọng nói là sắc thái âm thanh biểu hiện trong ngôn ngữ nói, giọng có vai
trò to lớn trong việc truyền đạt vốn sống kinh nghiệm, tri thức khoa học của giáo
viên. Giọng nói, tự nó đã phản ánh chân thực tình cảm của giáo viên, nó thực hiện
các chức năng trong giao tiếp sư phạm như:
+ Khuyến khích, động viên, răn đe, ngăn cấm…
+ Giọng nói tác động trực tiếp vào sự chú ý, cảm xúc của học sinh.
+ Nhịp điệu – Liên tục, rời rạc, hợp lí, đứt đoạn, buồn tẻ, đơn điệu…. Nhịp
điệu giọng nói có vai trò kích thích tính tích cực nhận thức ở học sinh, kích thích
sự phát triển trí tuệ ở học sinh.
- trong câu nói: được giáo viên sử dụng linh hoạt Cách sử dụng từ vốn từ
phù thuộc vào nội dung các môn học khác nhau. Mỗi môn học có hệ thống khái
niệm, phạm trù và kí hiệu đặc trưng riêng. Tuy nhiên, để hiểu được các tri thức
khoa học, giáo viên cần sử dụng ngông ngữ giao tiếp thường nhật để giải thích, so
sánh, chứng minh, khẳng định, phủ định… do vậy, giáo viên phải chọn từ đồng
nghĩa, trái nghĩa, gần nhau, đối lập nhau… thường các từ có nghĩa đen, nghĩa bóng
(ẩn dụ)… Cách sử dụng từ phản ánh trình độ văn hóa của giao viên, trình độ học
vấn, phẩm chất trí tuệ… thậm chí cả khả năng hài hước, gây cười hóm hỉnh – một
hình thức tác động nhẹ nhàng và gây được chú ý, tạo ấn tượng mạnh trong trí nhớ
học sinh. Lời nói nhấn mạnh một từ, hoặc đổi từ khác, thay đổi vị trí từ đều thể
hiện mong muốn điều gì ở đó, hoặc hàm ý mà giáo viên muồn truyền tải.
- Ngữ pháp: Để hiểu được lời nói, thì cấu trúc, hành vi ngôn ngữ nói phải
tuân theo cấu trúc ngữ pháp chuẩn tiếng Việt; mặc dù ngữ pháp lời nói mang tính
tình huống, rút gọn; nhưng không vì thế mà nói lộn xộn trật từ các từ. Ngôn ngữ
của giáo viên trên lớp phải ngắn gọn, dễ hiểu, chuẩn tiếng Việt; bởi lẽ, học sinh
tiểu học không chỉ học để hiểu bài, mà còn học cách diễn đạt chuẩn tiếng Việt để
cho giáo viên người khác hiểu được.
24
Ngôn ngữ nói phải đảm bảo Mỗi môn tính mạch lạc, khúc chiết, rõ ràng.
học có lôgic riêng, có cách tư duy riêng, do vậy, phần lớn sự lĩnh hội tri thức của
học sinh nhờ vào lời hướng dẫn, làm mẫu và giải thích của giáo viên trên lớp.
- Phong cách ngôn ngữ nói là tổng thể những đặc điểm tâm lí cá nhân thể
hiện qua giọng điệu, cách phát âm, vốn từ và cách sử dụng từ, ngữ pháp và cách
diễn đạt, mật độ thông tin tạo ra những ấn tượng ưu thế trong giao tiếp sư phạm.
Các loại phong cách ngôn ngữ nói bao gồm: Phong cách ngôn ngữ nói giàu
hình ảnh, phong cách ngôn ngữ nói khoa học, phong cách ngôn ngữ nói diễn
cảm… Trong giao tiếp sư phạm, mỗi giáo viên có phong cách lời nói khác nhau
tùy thuộc vào rèn luyện cá nhân, vào bộ môn mình giảng dạy và học sinh.
3.1.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ viết trong giao tiếp sư phạm
Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ được biểu hiện bằng kí hiệu, tín hiệu, chữ viết.
ngôn ngữ viết có những đặc điểm sau: Ngôn ngữ viết đòi hỏi phải lựa chọn những
từ diễn đạt sáng sủa, chính xác ý nghĩ của người viết. Các câu, các ý phải tuân theo
một trình tự lôgic rất chặt chẽ, hợp lí. Ngôn ngữ viết là dạng ngôn ngữ có tính chất
chủ định nhất. Những điều viết ra phải thể hiện được nội dung cần diễn đạt.
Trong giao tiếp sư phạm những đặc điểm ngôn ngữ viết được thể hiện:
- : Ngữ pháp giúp ta hiểu được nghĩa xã hội, Ngữ pháp của câu mệnh đề
trong các khái niện, phạm trù. Một từ đứng trong các ngữ cảnh, văn cảnh khác
nhau, cấu trúc câu khác nhau mang nghĩa xã hội khác nhau, thậm chí đối lập nhau
về nghĩa hoặc cả vị trí từ trong câu cũng mang nghĩa xã hội khác nhau. Các dấu sử
dụng trong ngôn ngữ viết mang ý nghĩa chung xã hội. Để học sinh diễn đạt được
đúng ý nghĩa của nội dung nhận thức, chữ viết của giáo viên phải chuẩn về ngữ
pháp tiếng Việt.
- vừa thể hiện nghĩa xã hội vừa thể hiện sự trong Cách dùng từ trong câu
sáng, tế nhị, lịch sự của người viết. Do vậy, khi dùng từ trong văn viết, giáo viên
phải cân nhắc, cẩn thận, chu đáo hơn nhiều so với ngôn ngữ nói.
Trình bày bảng cần được viết theo một hệ thống. Chữ viết các chương mục,
tên tiêu đề (đặc biệt từ mới) cần viết thật rõ ràng, đủ nét, rõ chữ, nếu có tên nước
ngoài bằng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga… cần ghi đúng tên từ nước ngoài
(hoặc ghi theo quy định phiên âm tiếng Việt Nam); nếu là các công thức toán, lí,
hóa… cần viết đúng và rõ.
25
Ngôn ngữ viết vào bài, vở, giáo án, đặc biệt khi viết vào vở, bài kiểm tra của
học sinh thực hiện chức năng thẩm định, đánh giá cần chú ý các cách sau:
- Phạm vi nhận xét: Nhận xét khái quát,toàn bài; Nhận xét theo bài tập;
nhận xét về nội dung và hình thức trình bày.
– Nội dung nhận xét: Nhận xét về câu, ý nghĩa… ; Nhận xét về tính cách của
học sinh (cẩn thận, cẩu thả…); Nhận xét về năng lực trí tuệ; Đánh gia các mức độ
đạt được của bài viết.
Chữ viết của giáo viên nên dễ đọc, dễ hiểu; sử dụng đúng ngữ pháp và chuẩn
tiếng Việt; lời văn trong sáng, mạch lạc, chính xác, rõ ý và nghĩa để học sinh phát
huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm bài viết của mình và ngày càng tiến bộ hơn.
Nếu ngôn ngữ viết thực hiện chức năng giải thích, chứng minh… cần viết rõ ràng,
mạch lạc, khúc chiết, dễ hiểu.
3.1.2. Phương tiên phi ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm
Những cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, tư thế, trang phục… là phương tiện phi ngôn
ngữ hết sức quan trọng trong giao tiếp của con người. Trong quá trình giao tiếp
với học sinh tiểu học, giáo viên sử dụng thường xuyên phương tiện này. Phương
tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm có thể phân chia theo hệ thống nét mặt,
cử chỉ, điệu bộ, tư thế, hành vi.
3.1.2.1. Giao tiếp sư phạm của nét mặt
Trong giao tiếp, sự vận động của các bộ phận trên mặt được gọi là nét mặt.
Sự biểu lộ các trạng thái tâm lí trên nét mặt của con người rất phức tạp, phù thuộc
vào tuổi, giới tính, nghề nghiệp và cá tính của mỗi người.
Nhở có năng lực biểu cảm qua nét mặt đã khiến cho tiến trình giao tiếp sư
phạm của giáo viên với học sinh ngày càng nhạy cảm, tinh tế và sâu sắc hơn. Bằng
các thực nghiệm khoa học và quan sát trong thực tế ở các nhà trường, người giáo
viên có nét mặt dịu hiền, cởi mở, vui tươi thường đem lại bầu không khí tâm lí tốt,
tạo cảm giác an toàn cho học sinh. Ngược lại, nét mặt buồn rầu, hoặc căng thẳng,
bực tức thường đem lại bầu không khí tâm lí nặng nề cho học sinh.
Khi tiến hành giao tiếp sư phạm trên lớp, đăc biệt là nghe học sinh trả lời,
phản ứng đôi mắt của giáo viên và học sinh thể hiện rất linh hoạt, nhạy cảm. Thông
thường khi học sinh thuộc bài, ánh mắt của các em tự tin hơn; còn ngược lại là
những ánh mắt sợ sệt. Trong hoàn cảnh này thì ánh mắt dịu hiền, trìu mến, khích lệ
của giáo viên thường đem lại nhiều thành công trong giao tiếp. Ánh mắt thực hiện
26
các chức năng giao tiếp sư phạm sau: Tín hiệu về sự đồng ý hay không đồng ý
(đúng hay sai); tín hiệu về tình cảm (yêu, thích hoặc ghét); tín hiệu về mức độ nhận
thức (hiểu bài hay không hiểu); tìn hiệu về nhu cầu, lòng mong muốn; tín hiệu điều
chỉnh hành vi, thái độ của hai bên.
3.1.2.2. Điệu bộ, cử chỉ, tư thế, dáng đứng đi
- Điệu bộ, cử chỉ bao gồm:
+ Điệu bộ ở đầu và cổ là sự phối hợp vận động của trán, lông mày, mi mắt,
các cơ cổ. Điệu bộ cử chỉ chịu sự chi phối của lứa tuổi, giới tính (dịu dàng, mạnh
dạn), nghề nghiệp. Đối với giáo viên cần rèn luyện để có nét mặt nhân hậu, đi đứng
đàng hoàng, cử chỉ tự tin, ung dung, thư thái…
+ Vận động thân mình, tay chân: Cử chỉ điệu bộ do vận động thân mình
tạo ra như cúi người, ưỡn người, quay lưng, nghiêng mình, để thể hiện các nét tính
cách khiêm tốn, tự cao, kính trọng. Đối với giáo viên, các cử chỉ, điệu bộ cần mang
ý nghĩa giáo dục đối với học sinh. Ý nghĩa giáo dục thường thể hiện qua nhịp điệu
hai hòa, hợp lí, cường độ và tốc độ của cử chỉ, điệu bộ phù hợp với tình huống,
hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp.
- : Tư thế là vận động của toàn thân, hướng theo một chủ đích nào đó. Tư thế
Xét theo quan hệ xã hội có hai loại tư thế: Tư thế bề trên, tư của cấp dưới. Xét theo
nội dung tâm lí có các loại tư thế sau: Nịnh bợ, hách dịch, khiêm nhường, tôn
trọng. Tư thế của con người tác động trực tiếp vào nhận thức cảm tính, vì thể giáo
viên cần rèn luyện tư thế đĩnh đạc, đường hoàng, ung dung, khoan dung, độ
lượng… để xây dựng cho học sinh những phản ứng, hành vi, tư thế đáp lại tương
tự. khi đã thành thói quen sẽ trở thành một bộ phận nhân cách của các em.
3.1.2.3. Hành vi trong giao tiếp sư phạm
Hành vi được hiểu là sự phối hợp vận động của toàn bộ các bộ phận, giác
quan, tư thế… của cơ thể hướng vào một đối tượng hoạt động nhất định.
Hành vi giao tiếp sư phạm hướng vào giáo viên và học sinh (hai chủ thể giao
tiếp). Hành vi giao tiếp sư phạm có tính chất sau:
- Tính đối tượng: Hành vi của giáo viên và học sinh phụ thuộc vào đối tượng
giao tiếp cụ thể, hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ đối với học sinh A, giáo viên cần có hành
vi đối xử kiên quyết, nhưng đối với học sinh B lạ cần sự mềm dẻo… Đó cũng
chính là nội dung của phương pháp giáo dục cá biệt.
27
- Tính lịch sử: Tính lịch sử được quy định bởi ba điều kiện không gian, thời
gian và các quan hệ xã hội chi phối. Ví dụ: học sinh nói chuyện riêng trong lớp,
giáo viên phải có hành vi rứt khoát, cứn rắn. Nhưng khi trò chuyện riêng thì lại có
cách ứng xử mềm mỏng…
- do nhiều bộ phận cùng tham gia hoạt động. Sự Tính linh hoạt, mềm dẻo
tinh tế trong giao tiếp sư phạm thể hiện chính ở hành vi tiếp xúc giữa giao viên với
học sinh thường gọi là nghệ thuật sư phạm.
Hành vi giao tiếp sư phạm là những biểu hiện bên ngoài của hoạt động sư
phạm, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lí bên trong của giáo viên và học sinh. Cấu
trúc tâm lí bên trong của giáo viên và học sinh bao gồm: Thái độ của giáo viên đối
với học sinh và ngược lại, ý thức của các chủ thể về mục tiêu, những chuẩn mực,
quy tắc cần tuân theo, những yếu tố tâm lí tham gia vào qua trình điều khiển hành
vi ( ý chí, kĩ năng, thói quen).
Hành vi giao tiếp sư phạm mang rất nhiều thông tin và đồng thời thực hiện
nhiều chức năng; nhưng dù trong bất kì trường hợp nào, người giáo viên cũng phải
xuất phát từ lòng yêu thương, nhân hậu đối với học sinh.
3.1.2.4. Trang phục trong giao tiếp sư phạm
Trong giao tiếp sư phạm, trang phục của người giáo viên cần đạt các yêu cầu
sau:
- Đúng kiểu cách.
- Sắc màu cần trang nhã, hài hòa để tạo cảm giác an toàn cho học sinh.
Kiểu cách cùng với sắc màu trang phục của giáo viên phải đạt yêu cầu chuẩn
mực lịch sự, văn minh để học sinh noi theo học tập.
3.2. Khái quát về kĩ năng giao tiếp sư phạm
3.2.1. Khái niệm kĩ năng giao tiếp
Để đạt được kết quả trong một hoạt động nào đó, con người cần phải có
những kĩ năng nhất định về hoạt động đó .
V.S. Cudin và V.A. Cruchetxki quan niệm: Kĩ năng là phương thức thực
hiện hành động đã được con người nắm vững.
Một số tác giả như Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành… cho rằng: Kĩ
năng là một mặt của năng lực con người thực hiện một công việc có kết quả.
28
Theo Bùi văn Huệ: “Kĩ năng là sự vận dụng tri thức vào thực hiện một hành
động”. [8]
Nhìn chung, các quan điểm trên đều đánh giá cao vai trò của hoạt động thực
tiễn đối với việc hình thành kĩ năng. Điều này cho thấy, kĩ năng chỉ có thể hình
thành trên cơ sở áp dụng kiến thức đã có vào hoạt động thực tiễn và được luyện tập
trong hoạt động thực tiễn.
Vận dụng khái niệm kĩ năng vào giao tiếp, có thể quan niệm như sau:
năng giao tiếp là sự vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm… của chủ thể giao tiếp
để thực hiện có kết quả quá trình tiếp xúc với đối tượng giao tiếp làm cho hoạt
động giao tiếp của chủ thể đạt mục đích mong muốn.
Người có kĩ năng giao tiếp được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
- Có kiến thức về quá trình giao tiếp: nắm được mục đích và đối tượng giao
tiếp; nắm được cách thức thực hiện, các phương tiện và các điều kiện thực hiện
giao tiếp.
- Thực hiện quá trình giao tiếp đúng với các yêu cầu của nó.
- Giao tiếp đạt được kết quả cao theo mục đích đề ra,
- Có thể thực hiện quá trình giao tiếp có kết quả trong những điều kiện thay
đổi.
3.2.2. Khái niệm kĩ năng giao tiếp sư phạm
Kĩ năng giao tiếp sư phạm là sự vận dụng các kiến thức, các kinh nghiệm
hoạt động sư phạm… của chủ thể giao tiếp (người giáo viên) từ đó thực hiện có kết
quả quá trình giao tiếp với đối tượng giao tiếp (học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh)
làm cho hoạt động dạy học và giáo dục đạt được mục đích đề ra.
- Kĩ năng giao tiếp sư phạm là mặt biểu hiện bên ngoài của năng lực giao
tiếp sư phạm. Năng lực giao tiếp sư phạm là một thuộc tính tâm lí tương đối ổn
định trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên, đảm bảo cho giáo viên thực
hiện hoạt đông giao tiếp sư phạm đạt được mục tiêu.
- Kĩ năng giao tiếp sư phạm vừa thể hiện kĩ năng giao tiếp nói chung, vừa
thể hiện các đặc trưng của hoạt động sư phạm nói riêng. Có thể coi kĩ năng giao
tiếp sư phạm là kĩ năng giao tiếp có văn hóa trong hoạt động sư phạm.
3.2.3. Các nhóm kĩ năng giao tiếp sư phạm
29
Theo Nguyễn Văn Lũy và Lê Quang sơn, kĩ năng giao tiếp sư phạm bao
gồm:
- Kĩ năng định hướng giao tiếp.
- Kĩ năng định vị.
- Kĩ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp.
- Kĩ năng sử dụng phương tiện giao tiếp.
- Kĩ năng điều khiển bản thân.
- Kĩ năng xử lí tình huống sư phạm.
3.3. Kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ
Kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ là chủ động sử dụng ngôn ngữ (nói hoặc viết)
như là phương tiện để tổ chức, điều khiển quá trình giao tiếp sư phạm đạt được
mục đích.
Kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ được biểu hiện ở các mặt sau:
a) Sử dụng ngôn ngữ độc thoại
Sử dụng ngôn ngữ độc thoại được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Khi giáo viên giao nhiệm và hướng dẫn học sinh cách giải quyết nhiệm
học, nhận xét, tổng kết bài. Ngôn ngữ độc thoại trên lớp cần đạt các yêu cầu sau:
+ Chuyển giao nhiệm vụ ch học sinh cần dễ hiểu. mạch lạc, rõ ràng,đạt
chuẩn tiếng Việt. Hướng dẫn học sinh cách giải quyết nhiệm vụ học phải trực
quan, diễn cảm, học sinh dễ ghi nhớ, đảm bảo được tính thuyết phục đê học sinh
thực hiện theo cách hướng dẫn của giáo viên.
+ Nhận xét học sinh chủ yếu là động viên, khích lệ học sinh, tránh để lại
dấu ấn tiêu cực ở các em.
+ Tổng kết bài phải xúc tích nhiều thông tin, kiến thức mới cần liên hệ gần
gũi với cuộc sống thực của học sinh.
+ Đảm bảo được tính khoa học, hệ thống trong lời giảng. Vốn từ dùng
trong khi giảng của giáo viên phải gần gũi với cuộc sống của học sinh tiểu học,
từng bước cung cấp cho các em các thuật ngữ khoa học
30
Phong cách nói của giáo viên vừa mang tính khoa học, trí tuệ, đời thường,
diễn cảm… sao cho đủ sức hấp dẫn học sinh. Nhất thiết giáo viên phải biến đối
ngôn ngữ viết trong sách giáo khoa, bằng ngôn ngữ nói của chính mình. Không có
chuyển đổi ngôn ngữu này, thì giáo viên truyền đạt trong không khí tâm lí căng
thẳng, khô khan, cứng nhắc. Học sinh phải chú ý quá lâu, ý thức, ý chí huy động
làm việc tối đa chóng mệt mỏi, dễ phân tán chú ý.
- Ngôn ngữ khi báo cáo hoặc thuyết trình được sử dụng trong sinh hoạt
chuyên môn; các cuộc họp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công
tác giáo dục học sinh. Các bước thuyết trình:
+ Chuẩn bị thuyết trình: Lượng giá bản thân, tìm hiểu thông tin về người
nghe, Xác định rõ mục đích của bài thuyết trình, chuẩn bị bài thuyết trình (chuẩn bị
phần mở đầu, chuẩn bị phần nội dung, chuẩn bị phần kết).
+ Tiến hành thuyết trình: Giọng nói rõ ràng, có độ lớn vừa phải để người
ngồi ở xa nhất có thể nghe được; tốc độ, nhịp độ nói cần thay đối theo nội dung của
bài thuyết trình; có sự tương tác với người nghe thông qua ánh mắt, qua câu hỏi
dành cho người nghe; có sự di chuyển vị trí một cách phù hợp.
+ Kết thúc thuyết trình: Cần phải biết kết thúc bài thuyết trình dúng thời
điểm. Ở phần này, người thuyết trình cần nhấn mạnh lại những ý trọng tâm và
những điều cần lưu ý đối với người nghe. Một điều không thể quên là người thuyết
trình cần nói lời cảm ơn người nghe đã quan tâm, theo dõi bài thuyết trình của
mình.
b) Sử dụng ngôn ngữ đối thoại
Trong dạy học và giáo dục: giáo viên hỏi học sinh trả lời và ngược lại học
sinh hỏi học sinh trả lời nghĩa là cả chủ thể và đối tượng giao tiếp thay đổi vị trí
cho nhau.
Ngôn ngữ độc thoại cần đạt được các yêu cầu sau:
- Câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu.
- Nằm trong một văn cảnh, hoàn cảnh cụ thể.
- Có nội dung rõ ràng.
- Nhất thiết phải trả lời được.
c) Ngôn ngữ viết
31
Ngôn ngữ viết trên bảng; viết kế hoạch dạy học và giáo dục; lời phê trong
bài kiểm tra cần rõ ràng, dễ hiểu, theo các quy định của các loại văn bản.
3.4. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ là chủ động sử dụng phi ngôn ngữ (cử chỉ,
điệu bộ, tư thế, nét mặt, trang phục…) như là phương tiện để tổ chức, điều khiển
quá trình giao tiếp sư phạm đạt được mục đích.
Ngoài ngôn ngữ nói và viết thì ngữ cử chỉ, điệu bộ, tư thế, nét mặt, trang
phục… (còn gọi là phương tiện phi ngôn ngữ) cũng là phương tiện giao tiếp sư
phạm thường xuyên giữa giáo viên và học sinh. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
được biểu hiện ở các mặt sau:
- Sự phối hợp các thành phần phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, tư thế, nét mặt,
trang phục…) phải hài hòa, phù hợp với đối tượng, tình huống, nội dung, nhiệm vụ
và mục đích giao tiếp.
- Chuẩn mực về hành vi, cử chỉ, trang phục… phù hợp với nhân cách, những
quy định của ngành.
- Sử dụng các thành phần của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cần tự
nhiên, chân thật như đúng với bản chất của mình.
- Việc thay đổi tư thế, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nụ cười là những tín hiệu
giao tiếp sống động: khích lệ, khen chê, đánh giá của giáo viên đối với học sinh.
Do vậy, cần biểu cảm đúng với sự tôn trọng, thiện ý và tình yêu thương của giáo
viên đối với học sinh.
- Các phương tiện trực quan, các kĩ thuật (nghe, nhìn)… đều có ý nghĩa giao
tiếp tâm lí, do đó cần đưa đúng lúc, đúng chỗ nhằm tổ chức học sinh quan sát, hành
động, minh họa cho nội dung bài học.
- Trang phục của giáo viên được sử dụng hợp kiểu cách, màu sắc… cũng
góp phần làm tăng hiệu quả của quá trình giao tiếp sư phạm.
Tóm lại, kĩ năng sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ vừa mang tính chuẩn
mực, vừa mang tính nghệ thuật. Do đó, giáo viên phải làm chủ thật sự với các
phương tiện giao tiếp của mình. Cần liên tục rèn luyện thực hành, tiếp xúc thường
xuyên với học sinh để có phong cách ứng xử hợp lí nhất.
32
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 3
1. Trình bày phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm. cho ví dụ minh họa.
Từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
2. Phân tích bản chất, nội dung và ý nghĩa của phương tiện phi ngôn ngữ. Vì sao
người giáo viên cần rèn luyện phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ?
3. Trình bày kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ. Nêu các biện pháp rèn luyện kĩ năng giao
tiếp ngôn ngữ. Cho ví dụ minh họa.
4. Trình bày kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ. Nêu các biện pháp rèn luyện kĩ năng
giao tiếp phi ngôn ngữ. Cho ví dụ minh họa.
THỰC HÀNH CHƯƠNG 3
1. Sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ
1.1. Tập lên lớp thực hiện một bài dạy trong chương trình tiểu học. Các học viên
trong lớp vừa đóng vai là học sinh vừa đóng vai là người dự. Sau khi kết thúc bài
dạy, các học viên nhận xét theo nội dung sau:
- Biến đổi ngôn ngữ trong sách giáo khoa thành ngôn ngữ nói của bản thân, xúc
tích về thông tin, chuẩn tiếng Việt, có thu hút được sự chú ý của học sinh chưa?
- Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển
giao nhiệm vụ học tập. Hướng dẫn học sinh cách thức giải quyết nhiệm vụ học tập,
- Ngôn ngữ nói thể hiện sự lưu loát chưa? Cách trình bày khúc chiết, rõ ràng,
mạch lạc chưa?
- Trình bày bảng như thế nào?
1.2. Kể cho học sinh tiểu học nghe một câu chuyện hoặc tiểu sử một danh nhân
trong nước. Các học viên trong lớp vừa đóng vai là học sinh vừa đóng vai là người
dự. Sau khi kết thúc câu chuyện, các học viên nhận xét theo nội dung sau:
- Giọng điệu, cách phát âm, cách dùng từ, ngữ pháp, đã chuẩn tiếng Việt
chưa?
- Phong cách ngôn ngữ nói thuộc phong cách nào?
- Phương tiện hỗ trợ: điệu bộ, cử chỉ, tư thế, ánh mắt, nụ cười.
33
2. Sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
2.1. Mỗi học viên tập tổ chức sinh hoạt lớp chủ nhiệm. Các học viên khác trong lớp
ngồi dự và nhận xét theo nội dung sau:
- Điệu bộ có tự nhiên không? Tư thế có đàng hoàng, tự tin không/
- Cử chỉ có ăn nhập với hoàn cảnh không? Ánh mắt nụ cười có hợp lí hay
(khiên cưỡng, lúng túng, vụng về…) không?
- Cách đi, đứng, ngồi ghế có nhịp điệu, hài hòa không?
- Có hướng mắt nhìn về phía lớp không?
- Sự phối hợp các phương tiện phi ngôn ngữ ra sao?
- Hiệu quả buổi sinh hoạt lớp như thế nào?
2.2. Trang phục trong giao tiếp sư phạm
Học viên nhận xét về trang phục của giảng viên khi lên lớp theo chuẩn mực
sau: trang nhã, hài hòa, phổ biến, không gây chú ý không chủ định ở học viên, lịc
sự và văn hóa.
34
CHƯƠNG 4
THỰC HÀNH XỬ LÍ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM TIỂU HỌC
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nhận diện và phân tích được tình huống giao tiếp sư phạm.
- Trình bày được các nguyên tắc và quy trình xử lí tình huống giao tiếp sư
phạm tiểu học.
- Vận dụng được các kiến thức đã học để thực hiện yêu cầu các bài thực
hành của chương.
NỘI DUNG
4.1. Khái niệm tình huống có vấn đề và tình huống giao tiếp sư phạm
4.1.1. Khái niệm tình huống có vấn đề
Tác giả Nguyễn Quan Uẩn cho rằng: “Tình huống có vấn đề là tình huống
chứa đựng một mục đích, một vấn đề mới mà những hiểu biết cũ, phương pháp
hành động cũ, tuy còn cần thiết xong không còn đủ sức giải quyết. Muốn giải quyết
vấn đề mới đó, để đạt mục đích mới đó, chủ thể phải tìm cách thức giải quyết
mới”.[15]
Từ khài niệm trên ta thấy, một tình huống muốn trở thành tình huống có vấn
đề thì cần thỏa mãn đủ ba điều kiện sau:
- Tình huống phải chứa đựng mâu thuẫn và chủ thể phải nhận thức được
mâu thuẫn đó.
- Chủ thể có nhu cầu giải quyết tình huống.
- Chủ thể phải có những tri thức, phương thức hành động cần thiết để giải
quyết tình huống.
4.1.2. Khái niệm tình huống giao tiếp sư phạm
Theo tác giả Nguyễn Thị thanh Bình: “Tình huống giao tiếp sư phạm là tình
huống có vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học và giáo dục. Các tình huống này
có thể xảy ra một cách tự phát hoặc đôi khi nảy sinh theo chủ định của nhà giáo
dục”[2].
35
- Tình huống giao tiếp sư phạm là tình huống có vấn đề nảy sinh trong hoạt
động sư phạm (hoạt động sư phạm bao gồm hai quá trình dạy học và giáo dục)
- Chủ thể (giáo viên) phát hiện và nhận thức được thuẫn chứa đựng trong
tình huống. Chủ thể ý thức được phải giải quyết vấn đề gì và giải quyết theo chiều
hướng nào. Để giải quyết được vấn đề, chủ thể phải có tri thức về hoạt động sư
phạm, đặc điểm tâm lí lứa tuổi, kinh nghiệm sư phạm, kĩ năng giao tiếp sư phạm…
4.2. Nhận diện và phân tích tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học
4.2.1. Nhận diện tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học
Căn cứ vào sự có mặt (hiện diện) của chủ thể giao tiếp tham gia vào quá
trình giao tiếp sư phạm ta có các loại tình huống giao tiếp sư phạm sau:
- Loại tình huồng Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh.
này xuất hiện thường xuyên với tần số cao nhất.
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với giáo viên.
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cán bộ quả lí giáo dục,
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với phụ huynh học sinh.
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa học sinh với học sinh.
4.2.2. Phân tích tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học
Giải quyết tình huống giao tiếp sư pham là một hành động giáo dục nằm
trong cấu trúc hoạt động sư phạm của người giáo viên. Muốn giải quyết thành công
tình huống giao tiếp sư phạm, người giáo viên phải phân tích được tình huống giao
tiếp sư phạm. Việc phân tích các tình huống giao tiếp sư phạm cho thấy, có rất
nhiều yếu tố tham gia cả trực tiếp và gián tiếp tạo ra tình huống giao tiếp sư phạm,
nhưng chúng đều xoay quanh ba yếu tố cơ bản, không thể thiếu đó là: cái đã biết
trong tình huống giao tiếp sư phạm, cái chưa biết cần tìm trong tình huồng giao
tiếp sư phạm, trạng thái tâm lí trong tình huống giao tiếp sư phạm.
4.3. Các nguyên tắc và quy trình thực hành xử lí tình huống giao tiếp sư phạm
4.3.1. Các nguyên tắc xử lí tình huống giao tiếp sư phạm
Giải quyết tình huống giao tiếp sư pham là một hành động giáo dục nằm
trong cấu trúc hoạt động sư phạm của người giáo viên. Muốn giải quyết thành công
tình huống giao tiếp sư phạm, người giáo viên phải tuân theo các nguyên tắc sau:
36
- Bảo đảm tính giáo dục: Tình huống giao tiếp sư phạm chứa đựng mâu
thuẫn giáo dục, vì vậy mọi biện pháp đề xuất để giải quyết tình huống giao tiếp sư
phạm đều phải hướng đến đích giáo dục học sinh,
- Tôn trọng nhân cách học sinh: Nguyên tắc này đòi hỏi phải đối xử với học
sinh như một nhân cách đang phát triển, tránh thái độ coi thường, sỉ nhục học sinh
dưới mọi hình thức.
- Đồng cảm với học sinh: Nguyên tắc này đòi hỏi người giáo viên phải biết
đặt mình vào vị trí của học sinh, để cảm nhận nhu cầu, nguyện vọng. niềm tin…
của các em. Sự thấu hiểu học sinh giúp cho người giáo viên tìm được những biện
pháp giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm hợp lí, đạt được yêu cầu giáo dục.
- : Phải biết tin và mặt tốt của học sinh trong Có niềm tin đối với học sinh
mọi tình huống giao tiếp sư phạm. Niềm tin đó là cho giáo viên luôn tìm ra những
biện pháp thiện ý để giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm.
4.3.2. Quy trình thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm
Các công trình nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học đã đưa ra nhiều
cách chia quá trình giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm thành các bước khác
nhau.
Trong cuốn “ ” của Nguyễn Đình Chỉnh và Trần Ngọc Thực hành về giáo dục
Diễm có nêu quy trình giải quyết một tình huống sư phạm theo 6 bước sau: xác
định các dữ kiện; biểu đạt vấn đề phải giải quyết; đề ra giả thuyết; chứng minh giả
thuyết; tự kiểm tra giả thuyết; rút ra kết luận khẳng định giả thuyết đúng và nêu lên
những kinh nghiệm giáo dục.
Tác giả Nguyễn Như An trong đã đưa ra “ Giả bài tập tình huống sư phạm”
quy trình giải bài tập tình huống sư phạm gồm 5 bước: phân tích dữ kiện của bài
tập tình huống sư phạm để định hướng cách giải quyết; biểu đạt vấn đề phải giải
quyết; đề ra giả thuyết; kiểm tra và tự kiểm tra độ tin cậy của giả thuyết; rút ra kết
luận.
Các tác giả nêu trên đã cụ thể hóa quá trình giải quyết tình huống sư phạm
thành các bước cụ thể, chi tiết, giúp người học nhạn thức đầy đủ cách giải quyết.
Tuy nhiên, khi vận dụng các bước trên vào việc giải quyết một tình huống sư phạm
cụ thể thì người học gặp nhiều khó khăn, vì số bước quá nhiều và khó tách bạch
từng bước
37
Tổng hợp các ý kiến trên và qua thực tiễn rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên, chúng tôi tán thành với tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình đã đưa ra quy
trình thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Nhận thức và biểu đạt vấn đề cần giải quyết.
Trong bước này, người giáo viên phải nhận thức rõ mâu thuẫn chứa đựng
trong tình huống, ý thức được phải giải quyết vấn đề gì và giải quyết theo chiều
hướng nào. Đây là qua trình tư duy tích cực, hành động trí óc chủ yếu được diễn ra
ở đây là thao tác phân tích và tổng hợp.
Biểu đạt được vấn đề cần giải quyết bằng ngôn ngữ (nói hoặc viết) là bước
xác định rõ ràng vấn đề cần giải quyết trong tình huống. Cơ sở lí luận để giúp
người giáo viên phân tích tình huống giao tiếp sư phạm xảy ra trong dạy học và
giáo dục là các tri thức về tâm lí học, giáo dục học, những kinh nghiệ sư phạm.
- Bước 2: Nêu ra các cách giải quyết có thể có đối với tình huống giao tiếp
sư phạm đó.
Để có thể hình dung ra tất cả các cách giải quyết có thể có đối với tình
huống đó (kể cả những cách giải quyết được coi là thiếu sư pham), giáo viên phải
huy động các tri thức sư phạm và kinh nghiệm sư phạm, kinh nghiệm sống, óc
tưởng tượng sư phạm và khả năng linh hoạt của trí tuệ…
- Bước 3: Lựa chọn cách thức giải quyết hợp lí nhất và giải thích cơ sở khoa
học của cách giải quyết đó.
Trong bước này đòi hỏi người giáo viên phải biết liên tưởng giữa các tri thức
sư phạm, kinh nghiệm và năng lực sư phạm đã có của bản thân với cách giải quyết
đã lựa chọn để giải thích cơ sở khoa học của cách giải quyết đó và kiểm tra tính
đúng đắn, khoa học của nó (ở đây có thể có những điều chỉnh nhất định).
- Bước 4: Rút ra bài học kinh nghiệm giáo dục cho bản thân.
Dựa trên các lập luận đã trình bày ở trên để rút ra những bài học kinh
nghiệm bằng các quy tắc, nguyên tắc giáo dục tiên tiến, nêu lên những nguyên tắc
giải quyết khái quát nhất, áp dụng giải quyết cho những tình huống giao tiếp sư
phạm tương tự.
4.4. Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm
4.4.1. Các loại bài tập tình huống gia tiếp sư phạm
38
Để hình thành và rèn luyện kĩ năng giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm
theo quy trình, người học cần giải quyết ba loại tình huống giao tiếp sư phạm sau
đây:
- Loại 1: Tình guống giai tiếp sư phạm giả định. Người dạy yêu cầu người
học thực hiện theo đúng quy trình giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm đã đề
cập ở trên.
- Loại 2: Tình huống giao tiếp sư phạm đã cho sẵn cách giải quyết (các
phương án trả lời). Người dạy yêu cầu người học chỉ thực hiện các bước 3 và 4
trong quy trình thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm đã nêu.
- Loại 3: Người học dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức và
kinh nghiệm sư phạm đã có… để tự nêu ra những tình huống giao tiếp sư phạm mà
bản thân đã được chứng kiến hoặc đã được trải nghiệm. Sau đó nêu lại cách giải
quyết đã có đối với tình huống đó, đồng thời phân tích, đánh giá cách giải quyết đã
thực hiện. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm giáo dục cho bản thân.
Đây là mức độ cao của kĩ năng giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm của
người học. Qua đó bước đầu có thể đánh giá kĩ năng giải quyết tình huống giao
tiếp sư phạm học.
4.4.2. Một số tình huống cơ bản trong giao tiếp sư phạm
4.4.2.1. Một số tình huống giao tiếp sư phạm giả định
a) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh.
b) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với giáo viên.
c) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cán bộ quả lí giáo dục,
d) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với phụ huynh học sinh.
e) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa học sinh với học sinh.
4.3.2.2. Một số tình huống giao tiếp sư phạm đã có sẵn phương án trả lời
a) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh.
b) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với giáo viên.
c) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cán bộ quả lí giáo dục,
d) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với phụ huynh học sinh.
39
e) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa học sinh với học sinh.
4.4.2.3. Loại tình huống thứ ba
Mỗi học viên tự đưa ra một tình huống mà mình đã chứng kiến hoặc trải
nghiệm. Sau đó nêu rõ cách mà mình đã giải quyết hoặc người khác đã giải quyết
đồng thời đánh giá thành công hoặc thất bại của cách thức đó. Giải thích rõ lí do vì
sao thành công hoặc thất bại. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu (2008), 300 tình huống giao tiếp sư phạm, NXB Giáo
dục.
2. Nguyễn Thị Thanh Bình, Vũ Ngọc Tú, , NXB Đại học Sư Giao tiếp sư phạm
phạm
3. Nguyễn văn Đồng (2012), , NXB Chính trị - Hành chính Tâm lí học giao tiếp
quốc gia.
4. Phạm Minh Hạc (Chủ biên), (2013), Từ điển bách khoa Tâm lí học – Giáo dục
học Việt Nam, NXB Giáo dục.
5. Haraki Noriko (2016), , NXB Lao động – xã Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp
hội.
6 Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh (2002), , NXB giáo dục.Giao tiếp sư phạm
7. Ngô Công Hoàn (1997), , NXB Đại học Quốc Hà Giao tiếp và ứng xử sư phạm
Nội.
8. Bùi Văn Huệ (2001), , NXB Đại học Quốc Hà Nội.Giáo trình Ứng xử sư phạm
9. Bùi Văn Huệ, Phan Thị Hạnh Mai, Nguyễn Xuân Thức (2008), Giáo trình Tâm
lí học tiểu học, NXB Đại học Sư phạm.
10. A.A. Leonchiev (1979), , NXB Matxcova.Giao tiếp sư phạm
11. Trần tuấn Lộ (1995), , NXB Dân tộc.Khoa học – Nghệ thuật giao tiếp
12. Nguyễn Văn Lũy, Lê Quang Sơn (2017), , NXB Giáo trình Giao tiếp sư phạm
Đại học Sư phạm.
13. Phan Thị Hạnh Mai, Vũ Thị Lan Anh (2017), , NXB Tâm lí học sinh tiểu học
Đại học Sư phạm.
40
14. Nguyễn Bá Minh (2008), Nhập môn khoa học giao tiếp, NXB Đại học Sư
phạm.
15. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), (2012), , Giáo trình Tâm lí học đại cương
NXB Đại học Sư phạm.
16. James H.Stronge (2013), , NXB Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả
Giáo dục,
| 1/40

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 -------------------------
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIAO TIẾP SƯ PHẠM
(Tài liệu bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm dành cho người có bằng cử nhân có
nguyện vọng trở thành giáo viên Tiếu học) Hà Nội, 2021 1 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………… 3
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP VÀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM.. 6
1.1. Giao tiếp …………………………………………………………………… 6
1.2. Giao tiếp sư phạm tiểu học………………………………………………… 8
1.3. Giao tiếp của học sinh tiểu học ………………………………………….. 11
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 1……………………………………………… 13
THỰC HÀNH CHƯƠNG 1…………………………………………………………. 13
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC VÀ PHONG CÁCH GIAO TIẾP SƯ PHẠM……… 14
2.1. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm……………………………………………. 14
2.2. Phong cách giao tiếp sư phạm…………………………………………… 16
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………….. 20
THỰC HÀNH CHƯƠNG 2………………………………………………………. 20
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP VÀ KĨ NĂNG SỬ DỤNG
CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP SƯ PHẠM…………… 21
3.1. Các phương tiên giao tiếp sư phạm……………………………………. 21
3.2. Khái quát về kĩ năng giao tiếp sư phạm……………………………….. 27
3.3. Kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ……………………………………………. 29
3.4. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ………………………………………… 31
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 3……………………………………………. 32
THỰC HÀNH CHƯƠNG 3……………………………………………………….. 32
CHƯƠNG 4. THỰC HÀNH XỬ LÍ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM TIỂU HỌC
4.1. Khái niệm tình huống có vấn đề và tình huống giao tiếp sư phạm………… 34
4.2. Nhận diện và phân tích tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học………………35
4.3. Các nguyên tắc và quy trình thực hành xử lí tình huống giao tiếp sư phạm.. 36
4.4. Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học……………… 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………. 39 2 LỜI NÓI ĐẦU
Tài liệu này được biên soạn theo “ Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo
viên tiểu học”, ban hành theo Thông tư tư số:11/2021/TTBGDĐT ngày 05 tháng
4 năm 2021 của Bô trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoạt động sư phạm bao gồm hai quá trình dạy học và giáo dục. Hoạt động
này chỉ được thực hiện thông qua quá trình giao tiếp sư phạm. Kết quả dạy học và
giáo dục phụ thuộc phần lớn vào năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực giao tiếp
sư phạm của giáo viên. Tài liệu Giao tiếp sư phạm được biên soạn theo hướng tiếp
cận phát triển phẩm chất và năng lực giao tiếp sư phạm cho học viên. Đây là hướng
tiếp cận phù hợp với xu hướng đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo nghiệp
vụ sư phạm ở các trường Đại học Sư phạm.
Xuất phát từ mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực giao
tiếp sư phạm cho học viên, tài liệu này nhằm cung cấp cho họ những tri thức cơ
bản, có hệ thống về giao tiếp sư phạm; tăng cường thảo luận và thực hành giao tiếp
gắn với cấp tiểu học.
Nội dung của tài liệu này gồm 4 chương:
Chương 1. Một số vấn đề chung về giao tiếp và giao tiếp sư phạm
Chương 2. Nguyên tắc và phong cách giao tiếp sư phạm
Chương 3. Các phương tiện giao tiếp và kĩ năng sử dụng các phương giao tiếp sư phạm
Chương 4. Thực hành xử lí các tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học
Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở
thành giáo viên tiểu học chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của đội ngũ giảng viên, học viên và bạn đọc. TÁC GIẢ 3 GIAO TIẾP SƯ PHẠM 1. Thông tin về tác giả
Họ và tên: Lê Xuân Tiến
Chức danh/học vị: Giảng viên chính, Thạc sĩ
Đơn vị công tác: Bộ môn Tâm lí – Giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội 2 Email: tientlgd@gmail.com
2. Thông tin về học phầm
Tên học phần: Giao tiếp sư phạm Mã học phần: BB4
Học phần bắt buộc Số tín chỉ: 03
Lí thuyết: 15 tiết; Thảo luận và thực hành: 60 tiết; Tự học, tự nghiên cứu: 90 tiết. 3. Yêu cầu cần đạt
a. Phân tích được vai trò, ý nghĩa của giao tiếp sư phạm trong hoạt động sư
phạm và trong việc hình thành nhân cách người giáo viên tiểu học.
b. Trình bày được một số nguyên tắc và phong cách giao tiếp sư phạm; trình
bày và thực hiện được các kỹ năng giao tiếp sư phạm sử dụng các yếu tố ngôn ngữ
và sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ.
c. Vận dụng được các kỹ năng giao tiếp sư phạm để thực hiện hiệu quả các
hoạt động giao tiếp ở trường tiểu học; xử lý đúng nguyên tắc và phù hợp các tình
huống sư phạm ở tiểu học.
4. Tóm tắt nội dung học phần
Giao tiếp sư phạm cung cấp cho học viên những tri thức cơ bản về giao tiếp
sư phạm của người giáo viên tiểu học: khái niệm, vai trò và chức năng của giao
tiếp sư phạm tiểu học; đặc điểm giao tiếp của học sinh tiểu học; các nguyên tắc,
các giai đoạn và các loại phong cách giao tiếp sư phạm; kĩ năng sử dụng các
phương tiện giao tiếp sư phạm; thực hành xử lí các tình huông giao tiếp sư phạm ở tiều học. 4
Sau đây là những nội dung chính, số tiết lí thuyết, thảo luận, thực hành và tự học, tự nghiên cứu: T Tên chương Lí Thảo luận/ Tự T thuyế Thực hành học t 1
Một số vấn đề chung về giao tiếp và giao tiếp 20 sư phạm 5 5 2
Nguyên tắc và phong cách giao tiếp sư phạm 5 15 20 3
Các phương tiện giao tiếp và kĩ năng sử dụng
các phương tiện giao tiếp sư phạm 4 15 24 4
Thực hành xử lí tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học 1 25 26 Cộng 15 60 90
5. Điều kiện cần thiết để thực hiện học phần
Học viên đã học xong học phần Tâm lí học giáo dục 5 Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP VÀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Hiểu được bản chất, đặc trưng và chức năng của giao tiếp sư phạm.
- Nêu được vai trò và ý nghĩa của giao tiếp sư phạm đối với người giáo viên tiểu học.
- Trình bày được đặc điểm và vai trò giao tiếp của học sinh tiểu học. Phân
tích được các loại phong cách giao tiếp sư phạm.
- Có ý thức tích cực chuẩn bị và tham gia thảo luận các câu hỏi của chương. NỘI DUNG 1.1. Giao tiếp
1.1.1. Khái niệm giao tiếp
Trong cuộc sống hàng ngày, dù muốn hay không muốn mỗi người chúng ta
cũng đều phải trực tiếp hay gián tiếp giao tiếp với những người xung quanh, trong
những hoàn cảnh, điều kiện, tình huống và với những mục đích rất khác nhau để
trao đổi tâm tư, tình cảm, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm hoạt động… với nhau,
để từ đó có sự hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng và rung cảm lẫn nhau, nhằm hình
thành nên các mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong xã hội.
Như vậy, giao tiếp đã trở thành hoạt động rất quan trọng, giúp cho con người
trở thành con người xã hội và là một trong những điều kiện để cả xã hội loài người
tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò quan trọng của giao tiếp như vậy nên đã
có rất nhiều ngành khoa học nghiên cứu vấn đề giao tiếp ở các khía cạnh khác nhau.
Khi bàn về giao tiếp, tác giả G.M. Andreeva cho rằng: Giao tiếp là sự tác động
qua lại giữa con người và con người. Nội dung giao tiếp là sự nhận thức lẫn nhau,
trao đổi thông tin giữa con người với con người qua các phương tiện khác nhau,
nhằm mục đích xây dựng mối quan hệ qua lại trong quá trình hoạt động chung. [3] 6
Trong cuốn Tâm lí học đại cương, do Nguyễn Quang Uẩn chủ biên cũng nêu ra
định nghĩa: Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người với con người, thể hiện sự
tiếp xúc tâm lí giữa người với người, thông qua đó con người con người trao đổi
với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại
với nhau. Nói cách khác, giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành các mối quan
hệ người – người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. [15]
Trong Từ điển Tâm lí học giao tiếp được định nghĩa ,
: là quá trình thiết lập và
phát triển tiếp xúc giữa các cá nhân xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động.
Giao tiếp bao gồm hàng loạt các hành động như trao đổi thông tin, xây dựng hoạt
động thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác….[4]
Trong tài liệu này, giao tiếp được hiểu là quá trình tác động qua lại giữa con
người với con người, trong đó diễn ra sự tiếp xúc tân lí được biểu hiện ở sự trao
đổi thông tin, rung cảm, ảnh hưởng và hiểu biết lẫn nhau.
Giao tiếp có nhũng đặc trưng sau:
- Giao tiếp bao giờ cũng được cá nhân thực hiện. Trong giao tiếp cá nhân vừa
là chủ thể, vừa là đối tượng, tạo nên nét đặc thù của giao tiếp, làm cho nó khác với
hoạt động có đối tượng đó là hình thành nên mối quan hệ chủ thể - chủ thể. Mối
quan hệ chủ thể - chủ thể là mối quan hệ năng động và thường xuyên ở trong trạng thái thay đổi.
- Mọi quá trình giao tiếp đều diễn sự trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm của
những người tham gia giao tiếp. Chính vì vậy, trong giao tiếp, tâm lí của những
người tham gia được hình thành và phát triển. Với nghĩa đó, trong giao tiếp, các
chủ thể sinh thành lẫn nhau.
- Giao tiếp là quá trình bất thuận nghịch (không đảo ngược được): mỗi lời nói,
mỗi hành vi của con người vừa được phát ra, được gửi đi là không thể hủy bỏ,
không thể xóa đi mặc dù ta có thể xin lỗi hay phủ nhận điều đó nhưng cũng không
loại bỏ được chúng, bởi vì đối phương của ta đã tiếp nhận chúng, thậm chí có sự
ghi nhớ chúng. Vì vậy, cần phải có sự thận trọng trong lời nói, hành động. Dân
gian có câu: “Hãy tắc lưỡi 3 lần trước khi nói”.
- Giao tiếp là quá trình con người ý thức được mục đích, nội dung và phương
tiện cần đạt được khi tiếp xúc với người khác. 7
1.1.2. Chức năng và các loại giao tiếp
1.1.2.1. Chức năng của giao tiếp - Chức năng thông tin. - Chức năng cảm xúc.
- Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau.
- Chức năng điều chỉnh hành vi và phối hợp hoạt động.
1.1.2.2. Các loại giao tiếp
Có nhiều cách phân loại giao tiếp:
a. Căn cứ vào phương tiện giao tiếp, có ba loại giao tiếp sau:
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ.
- Giao tiếp thông qua hành động với vật thể.
b. Căn cứ vào khoảng cách, có hai loại giao tiếp: - Giao tiếp trực tiếp. - Giao tiếp gián tiếp.
c. Căn cứ vào quy cách giao tiếp, có hai loại giao tiếp: - Giao tiếp chính thức.
- Giao tiếp không chính thức.
1. 2. Giao tiếp sư phạm tiểu học
1.2.1. Khái niệm giao tiếp sư phạm
Tác giả A.A. Leonchiev cho rằng: Giao tiếp sư phạm đó là giao tiếp nghề
nghiệp của giáo viên với học sinh trong hoặc ngoài giờ học có chức năng sư phạm
nhất định nhằm tạo ra bầu không khí thuận lợi cũng như sự tối ưu khác về tâm lí
cho quá trình học tập, cho việc xây dựng mối quan hệ giữa thầy và trò, cũng như
trong nội bộ tập thể học sinh. [10]
Hai tác giả Ngô Công Hoàn và Hoàng Anh quan niệm: Giao tiếp sư phạm là
những nguyên tắc, những biện pháp và kĩ năng tác động lẫn nhau giữa giáo viên
và tập thể học sinh mà nội dung cơ bản của nó là trao đổi thông tin, là sự tác động 8
về giáo dục và học tập, là việc tổ chức mối quan hệ lẫn nhau và cũng là quá trình
người giáo viên xây dựng và phát triển nhân cách học sinh. [6]
Có những quan niệm khác nhau, cách diễn đạt khác nhau về giao tiếp sư
phạm. Trong khuôn khổ của tài liệu này, giao tiếp sư phạm được tiểu học hiểu là
quá trình tiếp xúc tâm lí mà ở đó diễn ra sự trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức
và tác động qua lại lẫn nhau nhằm thiết lập nên mối quan hệ giữa nhà giáo dục
với đối tượng giáo dục, giữa các nhà giáo dục với các lực lượng giáo dục, giữa
các nhà giáo dục với nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Theo
nghĩa hẹp, giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa giáo viên và học sinh tiểu
học nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, các chuẩn mực xã hội, vốn kinh
nghiệm sống, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh tiểu học.
Nội hàm khái niệm giao tiếp sư phạm tiểu học bao gồm các dấu hiệu sau:
- Giao tiếp sư phạm là quá trình tiếp xúc tâm lí, trao đổi thông tin, nhận thức,
tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chủ thể tham gia giao tiếp (giáo
viên, học sinh tiểu học…). Từ đó, tâm lí của các chủ thể giao tiếp được hình thành và phát triển.
- Giao tiếp sư phạm là loại hình giao tiếp nghề nghiệp của giáo viên với học
sinh tiểu học, đồng nghiệp…. Giao tiếp sư phạm chịu sự chi phối của mục tiêu, nội
dung giáo dục tiểu học. Các loại giao tiếp sư phạm đều hướng vào hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh tiểu học.
- Giao tiếp sư phạm là một phạm trù độc lập, gắn bó chặt chẽ với hoạt động
sư phạm và là mặt bản chất của quá trình sư phạm. Giao tiếp sư phạm là công cụ,
phương tiện, là điều kiện của hoạt động sư phạm.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của giao tiếp sư phạm tiểu học
- Đặc trưng thứ nhất, giao tiếp sư phạm tiểu học mang tính chuẩn mực.
Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên không chỉ giao tiếp với học sinh qua nội dung
bài học, tri thức khoa học, mà còn là tấm gương mẫu mực về nhân cách cho học
sinh noi theo, theo yêu cầu của xã hội quy định. Nói cách khác, trong giao tiếp sư
phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng nhân cách của mình.
- Đặc trưng thứ hai, trong giao tiếp sư phạm, giáo viên sử dụng các biện
pháp giáo dục tình cảm, thuyết phục vận động đối với học sinh.
- Đặc trưng thứ ba của giao tiếp sư phạm là sự tôn trọng của nhà nước và xã
hội đối với giáo viên. 9
1.2.3. Chức năng của giao tiếp sư phạm tiểu học
- Chức năng trao đổi thông tin giữa các chủ thể trong giao tiếp sư phạm.
- Chức năng tri giác lẫn nhau trong giao tếp sư phạm.
- Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm.
- Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm.
- Chức năng phối hợp hoạt động sư phạm.
- Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách học sinh.
1.2.4. Vai trò và ý nghĩa của giao tiếp sư phạm đối với người giáo viên tiểu học
Trong hoạt động sư phạm, giao tiếp sư phạm không những là điều kiện cơ
bản và tất yếu của hoạt động sư phạm mà còn là tác động sư phạm, là công cụ, là
phương tiện để thực hiện mục đích sư phạm.
Nếu coi hoạt động sư phạm phục vụ ba mục đích: giảng dạy, giáo dục và
phát triển nhân cách thì giao tiếp sư phạm có vai trò và ý nghĩa sau:
- Với mục đích giảng dạy, giao tiếp sư phạm đảm bảo sự tiếp xúc tâm lí với
học sinh ( giao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ học sinh giải quyết
nhiệm vụ học…), hình thành động cơ tích cực học tập, tạo bầu không khí tâm lí tập
thể trong nhận thức tìm tòi.
- Với mục đích giáo dục, nhờ giao tiếp sư phạm mà hình thành được mối
quan hệ giáo dục ( tổ chức hoạt động trải nghiệm,các hoạt động khác, sinh hoạt tập
thể…), tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng tới sự hình thành các định
hướng, các chuẩn mực, các kiểu sống của cá nhân.
- Với mục đích phát triển nhân cách học sinh, giao tiếp sư phạm đã tạo ra
hoàn cảnh, tình huống tâm lí kích thích việc tự học, tự giáo dục của học sinh, khắc
phục các yếu tố tâm lí kìm hãm sự phát triển nhân cách học sinh trong quá trình
giao tiếp, tạo điều kiện để phát hiện đặc điểm tâm lí cá nhân của học sinh, thực
hiện việc điều chỉnh tâm lí – xã hội trong quá trình phát triển và hình thành các phẩm chất nhân cách.
1.2.5. Phân loại giao tiếp sư phạm
Căn cứ vào quy cách giao tiếp sư phạm, có hai loại giao tiếp: 10
- Gia tiếp sư phạm chính thức được diễn ra theo quy định. Chủ thể tham gia
giao tiếp phải tuân theo một nguyên tắc chung như dạy học, hội họp…
- Giao tiếp sư phạm không chính thức là loại giao tiếp mang tính chất cá
nhân, không tuân theo nguyên tắc nhất định mà chủ yếu dựa trên sự hiểu biết lẫn
nhau giữa những người tham gia giao tiếp.
Căn cứ vào môi trường giáo dục, có hai loại giao tiếp:
- Giao tiếp sư phạm trong nhà trường.
- Giao tiếp sư phạm ngoài nhà trường.
1.3. Giao tiếp của học sinh tiểu học
1.3.1. Đặc điểm giao tiếp của học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học bao gồm những trẻ em có độ tuổi từ 6 đến 11, 12 tuổi. Đây
là lứa tuổi lần đầu tiên đến trường phổ thông, trở thành học sinh và có hoạt động
chủ đạo là hoạt động học tập. Ở trường tiểu học, học sinh tiến hành hoạt động học
tập có đối tượng là hệ thống tri thức khoa học và các loại hoạt động khác. Học sinh
phải thiết lập và vận hành cùng một lúc nhiều mối quan hệ có tính chất khác nhau:
quan hệ với thầy cô, quan hệ với bạn bè cùng trang lứa, quan hệ với “anh/chị/em”
cùng trường… Ở giai đoạn trước đây, quan hệ của trẻ với người khác chủ yếu
mang tính chất giao tiếp cảm xúc, thì giờ đây, trong các mối quan hệ điển hình
trên, giao tiếp công việc chiếm ưu thế. Để thực hiện được hoạt động học tập và các
loại hoạt động khác, trẻ đồng thời phải có khả năng thiết lập các mối quan hệ cũng
như hình thành các phương thức ứng xử phù hợp.
Giao tiếp của học sinh tiểu học có một số đặc điểm sau:
- Giao tiếp của học tiếu học xảy ra trong mối quan hệ của các em với bạn
bè, với người thân và những người khác trong cuộc sống. Trong trường tiểu học,
giao tiếp của học sinh thường diễn ra trong các mối quan hệ khác nhau như giao
tiếp với bạn bè cùng lớp, cùng trường; giao tiếp với thầy cô dạy lớp mình, với các
thầy cô và cán bộ, nhân viên trong trường. Giao tiếp của các có nhiều hình thức
như giao tiếp cá nhân – cá nhân, cá nhân – nhóm, nhóm - nhóm, nhóm – cộng đồng.
- Giao tiếp của học sinh tiểu học còn đơn giản, mang đậm cảm xúc; phạm vi
và nội dung giao tiếp của các em còn hẹp. Các em thường giao tiếp trong các mối
quan hệ với bạn bè (chủ yếu là bạn cùng lớp); với thầy cô (chủ yếu là thầy cô chủ 11
nhiệm) và với người thân trong gia đình. Nội dung của các cuộc giao tiếp thường
xoay quanh những gì gần gũi với cuộc sống của các em như những vấn đề về học
tập, vui chơi và các hoạt động cùng nhóm hay của tập thể. Các em thường giao tiếp
với nhau trực tiếp bằng hành động đơn giản như cho nhau quà, mượn đồ dùng học
tập, , trao đổi sách báo…; bằng cử chỉ, hành vi, và bằng ngôn ngữ. Nội dung giao
tiếp giữa các em với cha mẹ tập trung nhiều vào những vấn đề liên quan đến hoạt
động học tập, thầy cô giáo, bạn bè, nhà trường.
- Giao tiếp của học sinh tiểu học thực hiện các chức năng khác nhau. Theo
Nguyễn Kế Hào, giao tiếp của học sinh tiểu học thường thực hiện các chức năng:
thông tin (trao đổi, truyền đạt cho nhau những tri thức, nhũng kinh nghiệm, tin
tức); cảm xúc (bộc lộ cảm xúc, tạo ra những ấn tượng, những cảm xúc mới); nhận
thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau (đánh giá lẫn nhau trên cơ sở nhận thức được
về nhau từ sự bộc lộ quan niệm, ý nghĩ, thái độ, thói quen của mỗi em và tự đánh
giá được mình trên cơ sở so sánh với người khác, với bạn bè và ý kiến đánh giá của
người khác); điều chỉnh hành vi (có thể tự điều chỉnh hành vi của mình và có thể
tác động đến bạn khác); phối hợp hoạt động (cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học
tập và các nhiệm vụ khác nhằm đạt tới mục tiêu chung).
- Giao tiếp của học sinh tiểu học được phát triển dưới ảnh hưởng của cuộc
sống trường tiểu học. Đầu tiểu học, đối tượng giao tiếp của trẻ chủ yếu là người
lớn, đặc biệt là người thân với các động cơ: nhận được sự quan tâm; muốn thể hiện
tình cảm; muốn được hợp tác; muốn hiểu biết lẫn nhau và cùng trải nghiệm. Đối
với học sinh các lớp cuối tiểu học, do sự phát triển thể chất và ngôn ngữ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp với những người xung quanh. Các em đã có
thể chủ động mở rộng thời gian và không gian giao tiếp. Đối tượng giao tiếp của
trẻ cuối tiểu học phong phú hơn nhiều, đặc biệt bạn cùng tuổi. Động cơ giao tiếp
của các em cũng có sự biến đổi so với đầu tiểu học: muốn quan tâm đến người
khác, muốn làm rõ sự đánh giá của người khác về các hành vi, hành động của bản thân.
1.3.2. Vai trò của giao tiếp đối với sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học
- Giao tiếp giúp học sinh tiếp nhận và trao đổi thông tin, tiếp thu vốn tri nhân
loại, biến nó thành vốn kinh nghiệm, vốn sống của bản thân, từ đó mà hình thành và phát triển tâm lí.
- Giao tiếp giúp học sinh thiết lập và vận hành được các quan hệ bạn bè, thầy
cô, tạo lập được quan hệ liên nhân cách (quan hệ liên nhân cách là quan hệ giữa 12
người và người trên cơ sở những tình cảm và sự đồng nhất với nhau ở mức độ nhất định).
- Giao tiếp góp phần to lớn trong việc xây dựng và phát triển khả năng hợp
tác, tinh thần tập thể để cùng nhau có trách nhiệm chung, hướng tới đạt được mục
tiêu chung của cả nhóm, cả tổ, cả lớp. Thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với thầy
cô là yếu tố quyết định sự bình yên về mặt tình cảm của học sinh tiểu học.
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 1 1.
Phân tích khái niệm giao tiếp sư phạm và vai trò của giao tiếp sư phạm.
2. Phân tích đặc trưng và các chức năng của giao tiếp sư phạm.
3. Trình bày những đặc điểm giao tiếp của học sinh tiểu học. Giáo viên cần phải
làm gì để khắc phục những trở ngại và phát triển nhu cầu giao tiếp cho học sinh? 13 CHƯƠNG 2
NGUYÊN TẮC VÀ PHONG CÁCH GIAO TIẾP SƯ PHẠM YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Xác định được nội dung của các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
- Trình bày được ưu nhược điểm của từng loại phong cách giao tiếp sư phạm.
- Có ý thức tích cực chuẩn bị, báo cáo các câu hỏi thảo luận và vận dụng
được các kiến thức đã học để thực hiện yêu cầu các bài thực hành của chương. NỘI DUNG
2.1. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm 2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niêm nguyên tắc giao tiếp
Nguyên tắc, theo tiếng La tinh là “pricipium”, là tư tưởng chỉ đạo quy tắc cơ
bản, yêu cầu cơ bản đối với hoạt động và hành vi. Theo Từ điển tiếng Việt, nguyên
tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm.
Như vậy, nguyên tắc là những điều luật cơ bản được con người đặt ra và cần
phải tuân theo trong toàn bộ quá trình con người thực hiện một dạng hoạt động nào
đó. Trong giao tiếp, con người cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc giao tiếp là hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng thái độ
và hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp của cá nhân.
- Nguyên tắc giao tiếp mang tính chất bền vững và tương đối ổn định.
- Nguyên tắc giao tiếp là những luật lệ cơ bản và bao hàm những cách ứng
xử của con người trong cuộc sống.
- Nguyên tắc giao tiếp là kim chỉ nam trong quan hệ giao tiếp ứng xử giữa người với người.
Trong giao tiếp xã hội, con người cần tuân theo một số nguyên tắc cơ bản
sau: hiểu rõ đối tượng giao tiếp; tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp; tôn trọng nhân cách 14
đối tượng giao tiếp; quan tâm đến đối tượng giao tiếp; bày tỏ thiện ý trong giao
tiếp; đồng cảm trong giao tiếp; giữ chữ tín trong giao tiếp.
2.1.1.2. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Giống như mọi quá trình giao tiếp khác, giao tiếp sư phạm muốn đạt được
kết quả tốt phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, mang tính chất đặc trưng
của giao tiếp nghề nghiệp.
Vận dụng khái niệm nguyên tắc giao tiếp, có thể hiểu: Nguyên tắc giao tiếp
sư phạm là hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng thái độ và hành vi ứng xử,
đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp của giáo
viên với học sinh, với đồng nghiệp và các lực lượng giáo dục khác.
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là kim chỉ nam cho quan hệ giao tiếp, ứng
xử sư phạm giữa giáo viên với học sinh, giáo viên với giáo viên, giáo viên với các
lực lượng giáo dục khác.
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm mang tính chất tương đối ổn định và bền
vững có tác dụng chỉ đạo, định hướng, điều chỉnh thái độ, hành vi của giáo viên
trong quan hệ giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp.
2.1.2. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
2.1.2.1. Mô phạm trong giao tiếp sư phạm
- Đạo đức, tư thế, tác phong mẫu mực trước học sinh.
- Cử chỉ đẹp, dáng điệu khoan thai, đàng hoàng, đĩnh đạc.
- Cách đối xử, giao thiệp nhã nhặn, tế nhị, thận trọng, từ tốn và ý tứ trong các mối quan hệ.
2.1.2.2. Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp
- Coi học sinh là một chủ thể, có đầy đủ các quyền được vui chơi, học tập,
lao động…với những đặc trưng tâm lí riêng, bình đẳng với mọi người trong các mối quan hệ xã hội.
- Biết lắng nghe ý kiến của học sinh, gợi lên những nhu cầu chính đáng của các em.
- Thể hiện những hành vi có văn hóa của người giáo viên khi giao tiếp với học sinh. 15
- Có thái độ ân cần, niệm nở, thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một
cách chân thực, chân thành.
- Tôn trọng học sinh còn thể hiện ở trang phục, đầu tóc của giáo viên luôn
gọn gàng, sạch sẽ, phù hợp với nghề nghiệp.
- Tôn trọng học sinh trước hết là phải trong ý thức thường trực của mỗi giáo
viên đối với học sinh. Tôn trọng học sinh chính là tôn trọng mình, tôn trọng nghề nghiệp của mình.
2.1.2.3. Thiện ý trong giao tiếp
- Ttn tưởng học sinh, đồng nghiệp, luôn nghĩ tốt về họ.
- Giành những điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập, giao tiếp.
- Công bằng và động viên, khích lệ trong nhận xét, đánh giá học sinh.
2.1.2.4. Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
- Giáo viên biết đặt vị trí của mình và vị trí của học sinh trong quá trình giao tiếp.
- Tạo ra sự gần gũi, thân mật, rút ngắn khoảng cách giao tiếp (khoảng cách
tâm lí và khoảng cách không gian) giữa giáo viên và học sinh, tạo ra cảm giác an
toàn cho các em khi giao tiếp.
- Có hành vi ứng xử phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và mong muốn của học sinh.
2.2. Phong cách giao tiếp sư phạm 2.2.1. Khái niệm
2.2.1.1. Khái niệm phong cách giao tiếp
Theo quan niệm thông thường thì phong cách là cách thể hiện của con người
trong phong thái quan hệ và đối xử, trong những biểu hiện của hành động ở cuộc sống. Theo
, phong cách là những lối, cung cách sinh hoạt. làm Từ điển Tiếng Việt
việc. hoạt động, xử sự tạo nên cái riêng của một người hay một loại người nào đó. 16
Trong cuộc sống, ở mỗi người hay nhóm người dần dần hình thành nên
những nét riêng trong lời nói, cử chỉ, điệu bộ, hành động. Chúng tạo nên phong
cách giao tiếp của người đó hoặc nhóm người đó.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lũy thì phong cách giao tiếp là những đặc điểm
mang tính hệ thống của cách thức, thái độ và hành vi của cá nhân trong tiếp xúc với người khác.[12]
Trong khuôn khổ của tài liệu này, phong cách giao tiếp là toàn bộ hệ thống
các phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định và
bền vững của mỗi chủ thể và đối tượng giao tiếp tạo nên sự khác biệt ở mỗi cá nhân.
Phong cách giao tiếp có hai phần: Phần tương đối ổn định là hệ thống các
phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động. Phần linh hoạt, mềm dẻo là
sự thích ứng với những thay đổi của môi trường, nhất là môi trường xã hội.
Có nhiều cách phân loại phong cách giao tiếp sư phạm tùy theo cơ sở khác nhau.
- Dựa trên tính chất ảnh hưởng của điều kiện sống, ta có phong cách tiểu
nông, phong cách công nghiệp.
- Dựa vào mức độ tự do trong giao tiếp sư phạm, ta có các phong cách: dân chủ, độc đoán, tự do.
2.2.1.2. Khái niệm phong cách giao tiếp sư phạm
Trong thực tế nhiều giáo viên có thói quen, khi lên lớp chỉ chú ý đến bài
dạy, chú ý vào việc truyền thụ nội dung kiến thức hay giao nhiệm vụ học tập, theo
dõi và kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Những giáo viên
này có xu hướng tập trung vào công việc của bản thân và của học sinh, ít quan tâm
đến việc thiết lập các mối quan hệ với học sinh trong lớp. Có giáo viên trong lúc
dạy học, tổ chức sinh hoạt lớp hay dùng mệnh lệnh. Từ đó tạo ra khoảng cách giữa
họ với học sinh. Ngược lại, có giáo viên luôn gần gũi, khuyến khích động viên học
sinh… Những trường hợp trên cho thấy mỗi giáo viên có phong cách riêng trong
làm việc và giao tiếp với học sinh.
Có thể hiểu, phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống các phương
pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định và bền vững của
giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt và lĩnh hội các tri 17
thức khoa học, vốn kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát
triển toàn diện nhân cách của học sinh.
Phong cách giao tiếp sư phạm cũng bao hàm hai phần:
- Phần tương đối ổn định: Bao gồm những tác phong hành vi…tương đối ổn
định và bền vững do tính chất của hệ thần kinh và giác quan, do các phản xạ có
điều kiện đã được củng cố khá bền vững…của cá nhân quy định nên. Các quan hệ
xã hội của cá nhân được củng cố lâu ngày sẽ tạo nên thói quen giao tiếp.
- Phần linh hoạt mềm dẻo: Sự thay đổi của môi trường sống và môi trường
làm việc là nguyên nhân trực tiếp làm thay đổi phong cách giao tiếp sư phạm của người giáo viên.
2.2.2. Các loại phong cách giao tiếp sư phạm
2.2.2.1. Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm
Thực chất của phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm là luôn có sự tôn
trọng lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh. Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư
phạm của người giáo viên được biểu hiện như sau:
- Giáo viên coi trọng các đặc điểm tâm lí cá nhân, vốn kinh nghiệm sống,
trình độ nhận thức. nhu cầu, hứng thú, động cơ… của học sinh.
- Lắng nghe các ý kiến, nguyện vọng… của học sinh, tôn trọng nhân cách
của các em, đáp ứng kịp thời và có lời giải thích rõ ràng, những nguyện vọng, ý kiến đó.
Bên cạnh những ưu điểm trên, phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm
của người giáo viên cũng bộc lộ những hạn chế như nuông chiều học sinh dẫn đến
học sinh suồng sã với giáo viên. Vì vậy, để loại bỏ các hạn chế của phong cách
này, mỗi giáo viên cần hiểu rõ rằng dân chủ không có nghĩa là nuông chiều học
sinh mà không tính đến nhũng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ học tập và rèn
luyện đạo đức cho học sinh. Dân chủ không phải là sự xóa đi ranh giới giữa giáo
viên và học sinh mà phải dựa trên sự tôn trọng cách đôi bên.
2.2.2.2. Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm
Đặc trưng của loại phong cách giao tiếp sư phạm này là thiếu sự tôn trọng
lẫn nhau. Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm của người giáo viên được biểu hiện: 18
- Nội dung của phong cách này thường xuất phát từ nội dung công việc, học
tập, hoặc hoạt động xã hội.
- Coi thường và xem nhẹ các đặc điểm riêng về cá tính, nhận thức, nhu cầu,
hứng thú… của học sinh.
- Thường rất cứng nhắc, máy móc, làm mất đi sự tự do, kiềm chế sức sáng
tạo và khả năng suy ngĩ của học sinh, làm cho tính thuyết phục và giáo dục bằng tình cảm kém hiệu quả.
Tuy nhên, phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm cũng có tác dụng
nhất định đối với những công việc đòi hỏi phải hoàn thành trong một thời gian
ngắn, gấp rút, có hạn định, đồng thời có tác dụng đói với học sinh có kiểu khí chất
linh hoạt, nóng nảy thường có thói quen khi thực hiện công việc muốn dứt điểm
nhanh chóng và muồn nhìn thấy kết quả công việc ngay.
2.2.2.3. Phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm
Bản chất của phong cách này là thái độ, hành vi ứng xử của giáo viên đối
với học sinh dễ dàng thay đổi trong những tình huống, hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
Biểu hiện của loại phong cách này:
- Giáo viên xác định mục đích giao tiếp không rõ ràng, nội dung giao tiếp
không phân định, phạm vi giao tiếp rộng rãi nhưng chỉ đạt mức độ nông cạn, ấn tượng không sâu sắc.
- Giáo viên dễ dàng thay đổi mục đích, nội dung và đối tượng giao tiếp.
- Giáo viên không làm chủ được cảm xúc và diễn biến tâm lí của bản thân,
thường hay phụ họa, bắt chước hoặc tỏ ra thông cảm quá mức với những khó khăn của học sinh.
Tuy nhiên, phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm có ưu điểm là phát huy
được tính tích cực của học sinh, kích thích các em tư duy độc lập, sáng tạo. làm
cho học sinh luôn cảm thấy thoải mái trong học tập…
Tóm lại, ba loại phong cách giao tiếp trên đều có những ưu nhược điểm nhất
định. Tùy thuộc vào từng loại công việc, hoàn cảnh giao tiếp và phương tiện giao
tiếp… người giáo viên lựa chọn cho mình phong cách giao tiếp phù hợp nhằm đạt
được hiệu quả cao trong giao tiếp sư phạm. 19
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 2
1. Phân tích bản chất nguyên tắc giao tiếp sư phạm. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm
thực hiện những vai trò gì?
2. Trình bày bản chất và những biểu hiện của các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
Theo anh (chị), nguyên tắc giao tiếp sư phạm nào thường gặp trong nhà trường?
3. Phân tích bản chất phong cách và phong cách giao tiếp sư phạm.
4. Phân tích bản chất của từng loại phong cách giao tiếp sư phạm. Trình bày ưu,
nhược điểm của từng loại phong cách giao tiếp sư phạm. Cho ví dụ minh họa, THỰC HÀNH CHƯƠNG 3
1. Tập thực hiện các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
1.1. Tập nhận diện các nguyên tắc giao tiếp sư phạm của các giáo viên, các giảng
viên mà anh (chị) đã được học.
1.2. Thực hiện một bài dạy trong thời gian 20 phút hoặc tổ chức sinh hoạt lớp thep
chuyên đề trong thời gian 30 phút cho học sinh tiểu học (học viên đóng vai học
sinh) và các học viên khác ngồi dự giờ trong lớp nghe. Sau đó yêu cầu các học viên
nhận xét theo các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
2. Luyện phong cách giao tiếp sư phạm
2.1. Hãy tập nhận diện các loại phong cách giao tiếp sư phạm của các giảng viên
đang giảng dạy ở lớp mình và giải thích tại sao bạn lại xếp giảng viên đó vào loại
phong cách giao tiếp sư phạm này.
2.2. Hãy tự đánh giá bản thân xem mình thường có ưu thế thuộc về loại phong cách
giao tiếp sư phạm nào? Vì sao? 20 CHƯƠNG 3
CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP VÀ KĨ NĂNG SỬ DỤNG
CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP SƯ PHẠM YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Trình bày được các phương tiện giao tiếp sư phạm và các tác dụng của chúng.
- Xác định được bản chất của kĩ năng giao tiếp sư phạm
- Nắm vững khái niệm, các biểu hiện của kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ và kĩ
năng giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Ý thức được vai trò của kĩ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt động sư
phạm, từ đó tích cực rèn luyện các kĩ năng giao tiếp sư phạm. NỘI DUNG
3.1. Các phương tiên giao tiếp sư phạm
Trong các phương tiện giao tiếp sư phạm thì phương tiện ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ được sử dụng chủ yếu trong quá trình giao tiếp.
3.1.1. Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm
Ngôn ngữ là một hệ thống những âm, những từ và những quy tắc kết hợp
chúng mà những người trong cùng một cộng đồng dùng làm phương tiện giao tiếp
và làm công cụ tư duy. Nói cách khác, ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ đặc
biệt dùng làm phương tiện giao tiếp và làm công cụ tư duy.
Ngôn ngữ có những đặc điểm sau:
- Ngôn ngữ gồm ba phận: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Bất cứ ngôn ngữ
của dân tộc nào cũng chứa đựng phạm trù ngữ pháp và phạm trù lôgic. Phạm trù
ngữ pháp là một hệ thống các quy định việc thành lập từ và câu, quy định phát âm.
Phạm trù ngữ pháp ở các ngôn ngữ khác nhau là khác nhau. Phạm trù lôgic là quy
luật, phương pháp tư duy đúng đắn của con người, vì vậy tuy dùng các ngôn ngữ
khác nhau nhưng các dân tộc khác nhau vẫn hiểu được nhau.
- Ngôn ngữ là hiện tượng tồn tại khách quan, là sản phẩm văn hóa xã hội của loài người. 21
- Ngôn ngữ là hệ thống các kĩ hiệu tượng trưng có thể truyền đi bất cứ một
loại thông tin nào, đăc biệt diễn tả các trạng thái tâm lí, đời sống tinh thần… của
con người. Nhờ có đặc điểm này mà con người mới hợp tác với nhau để tổ chức xã
hội, ngày càng phát triển, tiến bộ và văn minh.
- Ngôn ngữ mang tính chất lịch sử - phát triển xã hội, bao giờ cũng mang
tính kế thừa và phát triển liên tục cùng với sự phát triển nền văn hóa, văn minh của xã hội.
Trong các loại ngôn ngữ sử dụng trong giao tiếp sư phạm thì ngôn ngữ nói
giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học và giáo dục.
3.1.1.1. Đăc điểm ngôn ngữ nói trong giao tiếp sư phạm a) Đặc điểm xã hội
- Ngôn ngữ nói bao giờ cũng có các thành phần ngữ pháp, từ vựng và ngữ
âm. Cấu trúc này phản ánh trình độ phát triển dân tộc, địa phương và chủ thể sử
dụng ngôn ngữ đó. Vì vậy, trong giao tiếp sư phạm phải nói chuẩn các thành phần này.
- Ngôn ngữ thực hiện chức năng chỉ nghĩa, chức năng khái quát. Con người
dùng ngôn ngữ để thay thế cho sự vật, hiện tượng. Nó là phương tiện tồn tại,
truyền đạt và nắm vững kinh nghiệm xã hội – lịch sử. Chức năng khái quát lại chỉ
ra rằng từ ngữ của ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng lẻ mà nó chỉ
một loạt các sự vật, hiện tượng có chung các thuộc tính bản chất. Chức năng này
biểu hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ với tư duy. Trong giao tiếp sư
phạm, ngôn ngữ là phương tiện để truyền đạt nội dung nghĩa của các tri thức khoa học.
- Ngôn ngữ nói được xã hội và cá nhân sử dụng trong giao tiếp với những
người xung quanh. Đây chính là chức năng thông báo của ngôn ngữ. Chức năng
thông báo cho thấy ngôn ngữ được dùng để truyền đạt và tiếp nhận thông tin, để
biểu cảm. Do vậy, khi cá nhân sử dụng ngôn ngữ nói hàm chứa ý của cá nhân. Ý
trong giao tiếp sư phạm thể hiện thái độ thiện cảm, chân tình, nhân hậu của giáo
viên khi tiếp xúc với học sinh.
- Ngôn ngữ nói được sử dụng trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể, do
vậy, ít nhiều mang tính chất tình huống cụ thể (không gian, thời gian, đối tượng và
mục đích cụ thể). Vì vậy, khi nghiên cứu lời nói mà tách ra khỏi hoàn cảnh lịch sử
cụ thể, sẽ dẫn đến hiểu sai nội dung. Khi gặp một học sinh có hành vi, ngôn ngữ vô 22
lễ với giáo viên, đừng vội quy chụp và thành kiến không tốt về các em mà hãy tìm
hiểu vì sao em lại có thói quen nói như vậy, phải chăng ở gia đình, bạn bè các em
thường nói với nhau như vậy, giáo viên cần tìm nguyên nhân và dạy dỗ để các em sửa dần.
b) Đặc điểm cá nhân về ngôn ngữ
- Đặc điểm rõ nét nhất về ngôn ngữ nói của cá nhân là giọng điệu (nhịp điệu)
lời nói. Giọng nói là sắc thái âm thanh biểu hiện trong ngôn ngữ nói, giọng có vai
trò to lớn trong việc truyền đạt vốn sống kinh nghiệm, tri thức khoa học của giáo
viên. Giọng nói, tự nó đã phản ánh chân thực tình cảm của giáo viên, nó thực hiện
các chức năng trong giao tiếp sư phạm như:
+ Khuyến khích, động viên, răn đe, ngăn cấm…
+ Giọng nói tác động trực tiếp vào sự chú ý, cảm xúc của học sinh.
+ Nhịp điệu – Liên tục, rời rạc, hợp lí, đứt đoạn, buồn tẻ, đơn điệu…. Nhịp
điệu giọng nói có vai trò kích thích tính tích cực nhận thức ở học sinh, kích thích
sự phát triển trí tuệ ở học sinh.
- Cách sử dụng từ trong câu nói: vốn từ được giáo viên sử dụng linh hoạt
phù thuộc vào nội dung các môn học khác nhau. Mỗi môn học có hệ thống khái
niệm, phạm trù và kí hiệu đặc trưng riêng. Tuy nhiên, để hiểu được các tri thức
khoa học, giáo viên cần sử dụng ngông ngữ giao tiếp thường nhật để giải thích, so
sánh, chứng minh, khẳng định, phủ định… do vậy, giáo viên phải chọn từ đồng
nghĩa, trái nghĩa, gần nhau, đối lập nhau… thường các từ có nghĩa đen, nghĩa bóng
(ẩn dụ)… Cách sử dụng từ phản ánh trình độ văn hóa của giao viên, trình độ học
vấn, phẩm chất trí tuệ… thậm chí cả khả năng hài hước, gây cười hóm hỉnh – một
hình thức tác động nhẹ nhàng và gây được chú ý, tạo ấn tượng mạnh trong trí nhớ
học sinh. Lời nói nhấn mạnh một từ, hoặc đổi từ khác, thay đổi vị trí từ đều thể
hiện mong muốn điều gì ở đó, hoặc hàm ý mà giáo viên muồn truyền tải.
- Ngữ pháp: Để hiểu được lời nói, thì cấu trúc, hành vi ngôn ngữ nói phải
tuân theo cấu trúc ngữ pháp chuẩn tiếng Việt; mặc dù ngữ pháp lời nói mang tính
tình huống, rút gọn; nhưng không vì thế mà nói lộn xộn trật từ các từ. Ngôn ngữ
của giáo viên trên lớp phải ngắn gọn, dễ hiểu, chuẩn tiếng Việt; bởi lẽ, học sinh
tiểu học không chỉ học để hiểu bài, mà còn học cách diễn đạt chuẩn tiếng Việt để
cho giáo viên người khác hiểu được. 23
Ngôn ngữ nói phải đảm bảo Mỗi môn
tính mạch lạc, khúc chiết, rõ ràng.
học có lôgic riêng, có cách tư duy riêng, do vậy, phần lớn sự lĩnh hội tri thức của
học sinh nhờ vào lời hướng dẫn, làm mẫu và giải thích của giáo viên trên lớp.
- Phong cách ngôn ngữ nói là tổng thể những đặc điểm tâm lí cá nhân thể
hiện qua giọng điệu, cách phát âm, vốn từ và cách sử dụng từ, ngữ pháp và cách
diễn đạt, mật độ thông tin tạo ra những ấn tượng ưu thế trong giao tiếp sư phạm.
Các loại phong cách ngôn ngữ nói bao gồm: Phong cách ngôn ngữ nói giàu
hình ảnh, phong cách ngôn ngữ nói khoa học, phong cách ngôn ngữ nói diễn
cảm… Trong giao tiếp sư phạm, mỗi giáo viên có phong cách lời nói khác nhau
tùy thuộc vào rèn luyện cá nhân, vào bộ môn mình giảng dạy và học sinh.
3.1.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ viết trong giao tiếp sư phạm
Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ được biểu hiện bằng kí hiệu, tín hiệu, chữ viết.
ngôn ngữ viết có những đặc điểm sau: Ngôn ngữ viết đòi hỏi phải lựa chọn những
từ diễn đạt sáng sủa, chính xác ý nghĩ của người viết. Các câu, các ý phải tuân theo
một trình tự lôgic rất chặt chẽ, hợp lí. Ngôn ngữ viết là dạng ngôn ngữ có tính chất
chủ định nhất. Những điều viết ra phải thể hiện được nội dung cần diễn đạt.
Trong giao tiếp sư phạm những đặc điểm ngôn ngữ viết được thể hiện:
- Ngữ pháp của câu mệnh đề: Ngữ pháp giúp ta hiểu được nghĩa xã hội,
trong các khái niện, phạm trù. Một từ đứng trong các ngữ cảnh, văn cảnh khác
nhau, cấu trúc câu khác nhau mang nghĩa xã hội khác nhau, thậm chí đối lập nhau
về nghĩa hoặc cả vị trí từ trong câu cũng mang nghĩa xã hội khác nhau. Các dấu sử
dụng trong ngôn ngữ viết mang ý nghĩa chung xã hội. Để học sinh diễn đạt được
đúng ý nghĩa của nội dung nhận thức, chữ viết của giáo viên phải chuẩn về ngữ pháp tiếng Việt.
- Cách dùng từ trong câu vừa thể hiện nghĩa xã hội vừa thể hiện sự trong
sáng, tế nhị, lịch sự của người viết. Do vậy, khi dùng từ trong văn viết, giáo viên
phải cân nhắc, cẩn thận, chu đáo hơn nhiều so với ngôn ngữ nói.
Trình bày bảng cần được viết theo một hệ thống. Chữ viết các chương mục,
tên tiêu đề (đặc biệt từ mới) cần viết thật rõ ràng, đủ nét, rõ chữ, nếu có tên nước
ngoài bằng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga… cần ghi đúng tên từ nước ngoài
(hoặc ghi theo quy định phiên âm tiếng Việt Nam); nếu là các công thức toán, lí,
hóa… cần viết đúng và rõ. 24
Ngôn ngữ viết vào bài, vở, giáo án, đặc biệt khi viết vào vở, bài kiểm tra của
học sinh thực hiện chức năng thẩm định, đánh giá cần chú ý các cách sau:
- Phạm vi nhận xét: Nhận xét khái quát,toàn bài; Nhận xét theo bài tập;
nhận xét về nội dung và hình thức trình bày.
– Nội dung nhận xét: Nhận xét về câu, ý nghĩa… ; Nhận xét về tính cách của
học sinh (cẩn thận, cẩu thả…); Nhận xét về năng lực trí tuệ; Đánh gia các mức độ
đạt được của bài viết.
Chữ viết của giáo viên nên dễ đọc, dễ hiểu; sử dụng đúng ngữ pháp và chuẩn
tiếng Việt; lời văn trong sáng, mạch lạc, chính xác, rõ ý và nghĩa để học sinh phát
huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm bài viết của mình và ngày càng tiến bộ hơn.
Nếu ngôn ngữ viết thực hiện chức năng giải thích, chứng minh… cần viết rõ ràng,
mạch lạc, khúc chiết, dễ hiểu.
3.1.2. Phương tiên phi ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm
Những cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, tư thế, trang phục… là phương tiện phi ngôn
ngữ hết sức quan trọng trong giao tiếp của con người. Trong quá trình giao tiếp
với học sinh tiểu học, giáo viên sử dụng thường xuyên phương tiện này. Phương
tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm có thể phân chia theo hệ thống nét mặt,
cử chỉ, điệu bộ, tư thế, hành vi.
3.1.2.1. Giao tiếp sư phạm của nét mặt
Trong giao tiếp, sự vận động của các bộ phận trên mặt được gọi là nét mặt.
Sự biểu lộ các trạng thái tâm lí trên nét mặt của con người rất phức tạp, phù thuộc
vào tuổi, giới tính, nghề nghiệp và cá tính của mỗi người.
Nhở có năng lực biểu cảm qua nét mặt đã khiến cho tiến trình giao tiếp sư
phạm của giáo viên với học sinh ngày càng nhạy cảm, tinh tế và sâu sắc hơn. Bằng
các thực nghiệm khoa học và quan sát trong thực tế ở các nhà trường, người giáo
viên có nét mặt dịu hiền, cởi mở, vui tươi thường đem lại bầu không khí tâm lí tốt,
tạo cảm giác an toàn cho học sinh. Ngược lại, nét mặt buồn rầu, hoặc căng thẳng,
bực tức thường đem lại bầu không khí tâm lí nặng nề cho học sinh.
Khi tiến hành giao tiếp sư phạm trên lớp, đăc biệt là nghe học sinh trả lời,
phản ứng đôi mắt của giáo viên và học sinh thể hiện rất linh hoạt, nhạy cảm. Thông
thường khi học sinh thuộc bài, ánh mắt của các em tự tin hơn; còn ngược lại là
những ánh mắt sợ sệt. Trong hoàn cảnh này thì ánh mắt dịu hiền, trìu mến, khích lệ
của giáo viên thường đem lại nhiều thành công trong giao tiếp. Ánh mắt thực hiện 25
các chức năng giao tiếp sư phạm sau: Tín hiệu về sự đồng ý hay không đồng ý
(đúng hay sai); tín hiệu về tình cảm (yêu, thích hoặc ghét); tín hiệu về mức độ nhận
thức (hiểu bài hay không hiểu); tìn hiệu về nhu cầu, lòng mong muốn; tín hiệu điều
chỉnh hành vi, thái độ của hai bên.
3.1.2.2. Điệu bộ, cử chỉ, tư thế, dáng đứng đi
- Điệu bộ, cử chỉ bao gồm:
+ Điệu bộ ở đầu và cổ là sự phối hợp vận động của trán, lông mày, mi mắt,
các cơ cổ. Điệu bộ cử chỉ chịu sự chi phối của lứa tuổi, giới tính (dịu dàng, mạnh
dạn), nghề nghiệp. Đối với giáo viên cần rèn luyện để có nét mặt nhân hậu, đi đứng
đàng hoàng, cử chỉ tự tin, ung dung, thư thái…
+ Vận động thân mình, tay chân: Cử chỉ điệu bộ do vận động thân mình
tạo ra như cúi người, ưỡn người, quay lưng, nghiêng mình, để thể hiện các nét tính
cách khiêm tốn, tự cao, kính trọng. Đối với giáo viên, các cử chỉ, điệu bộ cần mang
ý nghĩa giáo dục đối với học sinh. Ý nghĩa giáo dục thường thể hiện qua nhịp điệu
hai hòa, hợp lí, cường độ và tốc độ của cử chỉ, điệu bộ phù hợp với tình huống,
hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp.
- Tư thế: Tư thế là vận động của toàn thân, hướng theo một chủ đích nào đó.
Xét theo quan hệ xã hội có hai loại tư thế: Tư thế bề trên, tư của cấp dưới. Xét theo
nội dung tâm lí có các loại tư thế sau: Nịnh bợ, hách dịch, khiêm nhường, tôn
trọng. Tư thế của con người tác động trực tiếp vào nhận thức cảm tính, vì thể giáo
viên cần rèn luyện tư thế đĩnh đạc, đường hoàng, ung dung, khoan dung, độ
lượng… để xây dựng cho học sinh những phản ứng, hành vi, tư thế đáp lại tương
tự. khi đã thành thói quen sẽ trở thành một bộ phận nhân cách của các em.
3.1.2.3. Hành vi trong giao tiếp sư phạm
Hành vi được hiểu là sự phối hợp vận động của toàn bộ các bộ phận, giác
quan, tư thế… của cơ thể hướng vào một đối tượng hoạt động nhất định.
Hành vi giao tiếp sư phạm hướng vào giáo viên và học sinh (hai chủ thể giao
tiếp). Hành vi giao tiếp sư phạm có tính chất sau:
- Tính đối tượng: Hành vi của giáo viên và học sinh phụ thuộc vào đối tượng
giao tiếp cụ thể, hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ đối với học sinh A, giáo viên cần có hành
vi đối xử kiên quyết, nhưng đối với học sinh B lạ cần sự mềm dẻo… Đó cũng
chính là nội dung của phương pháp giáo dục cá biệt. 26
- Tính lịch sử: Tính lịch sử được quy định bởi ba điều kiện không gian, thời
gian và các quan hệ xã hội chi phối. Ví dụ: học sinh nói chuyện riêng trong lớp,
giáo viên phải có hành vi rứt khoát, cứn rắn. Nhưng khi trò chuyện riêng thì lại có
cách ứng xử mềm mỏng…
- Tính linh hoạt, mềm dẻo do nhiều bộ phận cùng tham gia hoạt động. Sự
tinh tế trong giao tiếp sư phạm thể hiện chính ở hành vi tiếp xúc giữa giao viên với
học sinh thường gọi là nghệ thuật sư phạm.
Hành vi giao tiếp sư phạm là những biểu hiện bên ngoài của hoạt động sư
phạm, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lí bên trong của giáo viên và học sinh. Cấu
trúc tâm lí bên trong của giáo viên và học sinh bao gồm: Thái độ của giáo viên đối
với học sinh và ngược lại, ý thức của các chủ thể về mục tiêu, những chuẩn mực,
quy tắc cần tuân theo, những yếu tố tâm lí tham gia vào qua trình điều khiển hành
vi ( ý chí, kĩ năng, thói quen).
Hành vi giao tiếp sư phạm mang rất nhiều thông tin và đồng thời thực hiện
nhiều chức năng; nhưng dù trong bất kì trường hợp nào, người giáo viên cũng phải
xuất phát từ lòng yêu thương, nhân hậu đối với học sinh.
3.1.2.4. Trang phục trong giao tiếp sư phạm
Trong giao tiếp sư phạm, trang phục của người giáo viên cần đạt các yêu cầu sau: - Đúng kiểu cách.
- Sắc màu cần trang nhã, hài hòa để tạo cảm giác an toàn cho học sinh.
Kiểu cách cùng với sắc màu trang phục của giáo viên phải đạt yêu cầu chuẩn
mực lịch sự, văn minh để học sinh noi theo học tập.
3.2. Khái quát về kĩ năng giao tiếp sư phạm
3.2.1. Khái niệm kĩ năng giao tiếp
Để đạt được kết quả trong một hoạt động nào đó, con người cần phải có
những kĩ năng nhất định về hoạt động đó.
V.S. Cudin và V.A. Cruchetxki quan niệm: Kĩ năng là phương thức thực
hiện hành động đã được con người nắm vững.
Một số tác giả như Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành… cho rằng: Kĩ
năng là một mặt của năng lực con người thực hiện một công việc có kết quả. 27
Theo Bùi văn Huệ: “Kĩ năng là sự vận dụng tri thức vào thực hiện một hành động”. [8]
Nhìn chung, các quan điểm trên đều đánh giá cao vai trò của hoạt động thực
tiễn đối với việc hình thành kĩ năng. Điều này cho thấy, kĩ năng chỉ có thể hình
thành trên cơ sở áp dụng kiến thức đã có vào hoạt động thực tiễn và được luyện tập
trong hoạt động thực tiễn.
Vận dụng khái niệm kĩ năng vào giao tiếp, có thể quan niệm như sau: Kĩ
năng giao tiếp là sự vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm… của chủ thể giao tiếp
để thực hiện có kết quả quá trình tiếp xúc với đối tượng giao tiếp làm cho hoạt
động giao tiếp của chủ thể đạt mục đích mong muốn.
Người có kĩ năng giao tiếp được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
- Có kiến thức về quá trình giao tiếp: nắm được mục đích và đối tượng giao
tiếp; nắm được cách thức thực hiện, các phương tiện và các điều kiện thực hiện giao tiếp.
- Thực hiện quá trình giao tiếp đúng với các yêu cầu của nó.
- Giao tiếp đạt được kết quả cao theo mục đích đề ra,
- Có thể thực hiện quá trình giao tiếp có kết quả trong những điều kiện thay đổi.
3.2.2. Khái niệm kĩ năng giao tiếp sư phạm
Kĩ năng giao tiếp sư phạm là sự vận dụng các kiến thức, các kinh nghiệm
hoạt động sư phạm… của chủ thể giao tiếp (người giáo viên) từ đó thực hiện có kết
quả quá trình giao tiếp với đối tượng giao tiếp (học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh)
làm cho hoạt động dạy học và giáo dục đạt được mục đích đề ra.
- Kĩ năng giao tiếp sư phạm là mặt biểu hiện bên ngoài của năng lực giao
tiếp sư phạm. Năng lực giao tiếp sư phạm là một thuộc tính tâm lí tương đối ổn
định trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên, đảm bảo cho giáo viên thực
hiện hoạt đông giao tiếp sư phạm đạt được mục tiêu.
- Kĩ năng giao tiếp sư phạm vừa thể hiện kĩ năng giao tiếp nói chung, vừa
thể hiện các đặc trưng của hoạt động sư phạm nói riêng. Có thể coi kĩ năng giao
tiếp sư phạm là kĩ năng giao tiếp có văn hóa trong hoạt động sư phạm.
3.2.3. Các nhóm kĩ năng giao tiếp sư phạm 28
Theo Nguyễn Văn Lũy và Lê Quang sơn, kĩ năng giao tiếp sư phạm bao gồm:
- Kĩ năng định hướng giao tiếp. - Kĩ năng định vị.
- Kĩ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp.
- Kĩ năng sử dụng phương tiện giao tiếp.
- Kĩ năng điều khiển bản thân.
- Kĩ năng xử lí tình huống sư phạm.
3.3. Kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ
Kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ là chủ động sử dụng ngôn ngữ (nói hoặc viết)
như là phương tiện để tổ chức, điều khiển quá trình giao tiếp sư phạm đạt được mục đích.
Kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ được biểu hiện ở các mặt sau:
a) Sử dụng ngôn ngữ độc thoại
Sử dụng ngôn ngữ độc thoại được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Khi giáo viên giao nhiệm và hướng dẫn học sinh cách giải quyết nhiệm
học, nhận xét, tổng kết bài. Ngôn ngữ độc thoại trên lớp cần đạt các yêu cầu sau:
+ Chuyển giao nhiệm vụ ch học sinh cần dễ hiểu. mạch lạc, rõ ràng,đạt
chuẩn tiếng Việt. Hướng dẫn học sinh cách giải quyết nhiệm vụ học phải trực
quan, diễn cảm, học sinh dễ ghi nhớ, đảm bảo được tính thuyết phục đê học sinh
thực hiện theo cách hướng dẫn của giáo viên.
+ Nhận xét học sinh chủ yếu là động viên, khích lệ học sinh, tránh để lại
dấu ấn tiêu cực ở các em.
+ Tổng kết bài phải xúc tích nhiều thông tin, kiến thức mới cần liên hệ gần
gũi với cuộc sống thực của học sinh.
+ Đảm bảo được tính khoa học, hệ thống trong lời giảng. Vốn từ dùng
trong khi giảng của giáo viên phải gần gũi với cuộc sống của học sinh tiểu học,
từng bước cung cấp cho các em các thuật ngữ khoa học 29
Phong cách nói của giáo viên vừa mang tính khoa học, trí tuệ, đời thường,
diễn cảm… sao cho đủ sức hấp dẫn học sinh. Nhất thiết giáo viên phải biến đối
ngôn ngữ viết trong sách giáo khoa, bằng ngôn ngữ nói của chính mình. Không có
chuyển đổi ngôn ngữu này, thì giáo viên truyền đạt trong không khí tâm lí căng
thẳng, khô khan, cứng nhắc. Học sinh phải chú ý quá lâu, ý thức, ý chí huy động
làm việc tối đa chóng mệt mỏi, dễ phân tán chú ý.
- Ngôn ngữ khi báo cáo hoặc thuyết trình được sử dụng trong sinh hoạt
chuyên môn; các cuộc họp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công
tác giáo dục học sinh. Các bước thuyết trình:
+ Chuẩn bị thuyết trình: Lượng giá bản thân, tìm hiểu thông tin về người
nghe, Xác định rõ mục đích của bài thuyết trình, chuẩn bị bài thuyết trình (chuẩn bị
phần mở đầu, chuẩn bị phần nội dung, chuẩn bị phần kết).
+ Tiến hành thuyết trình: Giọng nói rõ ràng, có độ lớn vừa phải để người
ngồi ở xa nhất có thể nghe được; tốc độ, nhịp độ nói cần thay đối theo nội dung của
bài thuyết trình; có sự tương tác với người nghe thông qua ánh mắt, qua câu hỏi
dành cho người nghe; có sự di chuyển vị trí một cách phù hợp.
+ Kết thúc thuyết trình: Cần phải biết kết thúc bài thuyết trình dúng thời
điểm. Ở phần này, người thuyết trình cần nhấn mạnh lại những ý trọng tâm và
những điều cần lưu ý đối với người nghe. Một điều không thể quên là người thuyết
trình cần nói lời cảm ơn người nghe đã quan tâm, theo dõi bài thuyết trình của mình.
b) Sử dụng ngôn ngữ đối thoại
Trong dạy học và giáo dục: giáo viên hỏi học sinh trả lời và ngược lại học
sinh hỏi học sinh trả lời nghĩa là cả chủ thể và đối tượng giao tiếp thay đổi vị trí cho nhau.
Ngôn ngữ độc thoại cần đạt được các yêu cầu sau:
- Câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu.
- Nằm trong một văn cảnh, hoàn cảnh cụ thể. - Có nội dung rõ ràng.
- Nhất thiết phải trả lời được. c) Ngôn ngữ viết 30
Ngôn ngữ viết trên bảng; viết kế hoạch dạy học và giáo dục; lời phê trong
bài kiểm tra cần rõ ràng, dễ hiểu, theo các quy định của các loại văn bản.
3.4. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ là chủ động sử dụng phi ngôn ngữ (cử chỉ,
điệu bộ, tư thế, nét mặt, trang phục…) như là phương tiện để tổ chức, điều khiển
quá trình giao tiếp sư phạm đạt được mục đích.
Ngoài ngôn ngữ nói và viết thì ngữ cử chỉ, điệu bộ, tư thế, nét mặt, trang
phục… (còn gọi là phương tiện phi ngôn ngữ) cũng là phương tiện giao tiếp sư
phạm thường xuyên giữa giáo viên và học sinh. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
được biểu hiện ở các mặt sau:
- Sự phối hợp các thành phần phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, tư thế, nét mặt,
trang phục…) phải hài hòa, phù hợp với đối tượng, tình huống, nội dung, nhiệm vụ và mục đích giao tiếp.
- Chuẩn mực về hành vi, cử chỉ, trang phục… phù hợp với nhân cách, những quy định của ngành.
- Sử dụng các thành phần của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cần tự
nhiên, chân thật như đúng với bản chất của mình.
- Việc thay đổi tư thế, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nụ cười là những tín hiệu
giao tiếp sống động: khích lệ, khen chê, đánh giá của giáo viên đối với học sinh.
Do vậy, cần biểu cảm đúng với sự tôn trọng, thiện ý và tình yêu thương của giáo viên đối với học sinh.
- Các phương tiện trực quan, các kĩ thuật (nghe, nhìn)… đều có ý nghĩa giao
tiếp tâm lí, do đó cần đưa đúng lúc, đúng chỗ nhằm tổ chức học sinh quan sát, hành
động, minh họa cho nội dung bài học.
- Trang phục của giáo viên được sử dụng hợp kiểu cách, màu sắc… cũng
góp phần làm tăng hiệu quả của quá trình giao tiếp sư phạm.
Tóm lại, kĩ năng sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ vừa mang tính chuẩn
mực, vừa mang tính nghệ thuật. Do đó, giáo viên phải làm chủ thật sự với các
phương tiện giao tiếp của mình. Cần liên tục rèn luyện thực hành, tiếp xúc thường
xuyên với học sinh để có phong cách ứng xử hợp lí nhất. 31
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 3
1. Trình bày phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm. cho ví dụ minh họa.
Từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
2. Phân tích bản chất, nội dung và ý nghĩa của phương tiện phi ngôn ngữ. Vì sao
người giáo viên cần rèn luyện phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ?
3. Trình bày kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ. Nêu các biện pháp rèn luyện kĩ năng giao
tiếp ngôn ngữ. Cho ví dụ minh họa.
4. Trình bày kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ. Nêu các biện pháp rèn luyện kĩ năng
giao tiếp phi ngôn ngữ. Cho ví dụ minh họa. THỰC HÀNH CHƯƠNG 3
1. Sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ
1.1. Tập lên lớp thực hiện một bài dạy trong chương trình tiểu học. Các học viên
trong lớp vừa đóng vai là học sinh vừa đóng vai là người dự. Sau khi kết thúc bài
dạy, các học viên nhận xét theo nội dung sau:
- Biến đổi ngôn ngữ trong sách giáo khoa thành ngôn ngữ nói của bản thân, xúc
tích về thông tin, chuẩn tiếng Việt, có thu hút được sự chú ý của học sinh chưa?
- Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển
giao nhiệm vụ học tập. Hướng dẫn học sinh cách thức giải quyết nhiệm vụ học tập,
- Ngôn ngữ nói thể hiện sự lưu loát chưa? Cách trình bày khúc chiết, rõ ràng, mạch lạc chưa?
- Trình bày bảng như thế nào?
1.2. Kể cho học sinh tiểu học nghe một câu chuyện hoặc tiểu sử một danh nhân
trong nước. Các học viên trong lớp vừa đóng vai là học sinh vừa đóng vai là người
dự. Sau khi kết thúc câu chuyện, các học viên nhận xét theo nội dung sau:
- Giọng điệu, cách phát âm, cách dùng từ, ngữ pháp, đã chuẩn tiếng Việt chưa?
- Phong cách ngôn ngữ nói thuộc phong cách nào?
- Phương tiện hỗ trợ: điệu bộ, cử chỉ, tư thế, ánh mắt, nụ cười. 32
2. Sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
2.1. Mỗi học viên tập tổ chức sinh hoạt lớp chủ nhiệm. Các học viên khác trong lớp
ngồi dự và nhận xét theo nội dung sau:
- Điệu bộ có tự nhiên không? Tư thế có đàng hoàng, tự tin không/
- Cử chỉ có ăn nhập với hoàn cảnh không? Ánh mắt nụ cười có hợp lí hay
(khiên cưỡng, lúng túng, vụng về…) không?
- Cách đi, đứng, ngồi ghế có nhịp điệu, hài hòa không?
- Có hướng mắt nhìn về phía lớp không?
- Sự phối hợp các phương tiện phi ngôn ngữ ra sao?
- Hiệu quả buổi sinh hoạt lớp như thế nào?
2.2. Trang phục trong giao tiếp sư phạm
Học viên nhận xét về trang phục của giảng viên khi lên lớp theo chuẩn mực
sau: trang nhã, hài hòa, phổ biến, không gây chú ý không chủ định ở học viên, lịc sự và văn hóa. 33 CHƯƠNG 4
THỰC HÀNH XỬ LÍ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM TIỂU HỌC YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nhận diện và phân tích được tình huống giao tiếp sư phạm.
- Trình bày được các nguyên tắc và quy trình xử lí tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học.
- Vận dụng được các kiến thức đã học để thực hiện yêu cầu các bài thực hành của chương. NỘI DUNG
4.1. Khái niệm tình huống có vấn đề và tình huống giao tiếp sư phạm
4.1.1. Khái niệm tình huống có vấn đề
Tác giả Nguyễn Quan Uẩn cho rằng: “Tình huống có vấn đề là tình huống
chứa đựng một mục đích, một vấn đề mới mà những hiểu biết cũ, phương pháp
hành động cũ, tuy còn cần thiết xong không còn đủ sức giải quyết. Muốn giải quyết
vấn đề mới đó, để đạt mục đích mới đó, chủ thể phải tìm cách thức giải quyết mới”.[15]
Từ khài niệm trên ta thấy, một tình huống muốn trở thành tình huống có vấn
đề thì cần thỏa mãn đủ ba điều kiện sau:
- Tình huống phải chứa đựng mâu thuẫn và chủ thể phải nhận thức được mâu thuẫn đó.
- Chủ thể có nhu cầu giải quyết tình huống.
- Chủ thể phải có những tri thức, phương thức hành động cần thiết để giải quyết tình huống.
4.1.2. Khái niệm tình huống giao tiếp sư phạm
Theo tác giả Nguyễn Thị thanh Bình: “Tình huống giao tiếp sư phạm là tình
huống có vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học và giáo dục. Các tình huống này
có thể xảy ra một cách tự phát hoặc đôi khi nảy sinh theo chủ định của nhà giáo dục”[2]. 34
- Tình huống giao tiếp sư phạm là tình huống có vấn đề nảy sinh trong hoạt
động sư phạm (hoạt động sư phạm bao gồm hai quá trình dạy học và giáo dục)
- Chủ thể (giáo viên) phát hiện và nhận thức được thuẫn chứa đựng trong
tình huống. Chủ thể ý thức được phải giải quyết vấn đề gì và giải quyết theo chiều
hướng nào. Để giải quyết được vấn đề, chủ thể phải có tri thức về hoạt động sư
phạm, đặc điểm tâm lí lứa tuổi, kinh nghiệm sư phạm, kĩ năng giao tiếp sư phạm…
4.2. Nhận diện và phân tích tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học
4.2.1. Nhận diện tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học
Căn cứ vào sự có mặt (hiện diện) của chủ thể giao tiếp tham gia vào quá
trình giao tiếp sư phạm ta có các loại tình huống giao tiếp sư phạm sau:
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh. Loại tình huồng
này xuất hiện thường xuyên với tần số cao nhất.
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với giáo viên.
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cán bộ quả lí giáo dục,
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với phụ huynh học sinh.
- Tình huống giao tiếp sư phạm giữa học sinh với học sinh.
4.2.2. Phân tích tình huống giao tiếp sư phạm tiểu học
Giải quyết tình huống giao tiếp sư pham là một hành động giáo dục nằm
trong cấu trúc hoạt động sư phạm của người giáo viên. Muốn giải quyết thành công
tình huống giao tiếp sư phạm, người giáo viên phải phân tích được tình huống giao
tiếp sư phạm. Việc phân tích các tình huống giao tiếp sư phạm cho thấy, có rất
nhiều yếu tố tham gia cả trực tiếp và gián tiếp tạo ra tình huống giao tiếp sư phạm,
nhưng chúng đều xoay quanh ba yếu tố cơ bản, không thể thiếu đó là: cái đã biết
trong tình huống giao tiếp sư phạm, cái chưa biết cần tìm trong tình huồng giao
tiếp sư phạm, trạng thái tâm lí trong tình huống giao tiếp sư phạm.
4.3. Các nguyên tắc và quy trình thực hành xử lí tình huống giao tiếp sư phạm
4.3.1. Các nguyên tắc xử lí tình huống giao tiếp sư phạm
Giải quyết tình huống giao tiếp sư pham là một hành động giáo dục nằm
trong cấu trúc hoạt động sư phạm của người giáo viên. Muốn giải quyết thành công
tình huống giao tiếp sư phạm, người giáo viên phải tuân theo các nguyên tắc sau: 35
- Bảo đảm tính giáo dục: Tình huống giao tiếp sư phạm chứa đựng mâu
thuẫn giáo dục, vì vậy mọi biện pháp đề xuất để giải quyết tình huống giao tiếp sư
phạm đều phải hướng đến đích giáo dục học sinh,
- Tôn trọng nhân cách học sinh: Nguyên tắc này đòi hỏi phải đối xử với học
sinh như một nhân cách đang phát triển, tránh thái độ coi thường, sỉ nhục học sinh dưới mọi hình thức.
- Đồng cảm với học sinh: Nguyên tắc này đòi hỏi người giáo viên phải biết
đặt mình vào vị trí của học sinh, để cảm nhận nhu cầu, nguyện vọng. niềm tin…
của các em. Sự thấu hiểu học sinh giúp cho người giáo viên tìm được những biện
pháp giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm hợp lí, đạt được yêu cầu giáo dục.
- Có niềm tin đối với học sinh: Phải biết tin và mặt tốt của học sinh trong
mọi tình huống giao tiếp sư phạm. Niềm tin đó là cho giáo viên luôn tìm ra những
biện pháp thiện ý để giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm.
4.3.2. Quy trình thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm
Các công trình nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học đã đưa ra nhiều
cách chia quá trình giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm thành các bước khác nhau. Trong cuốn “
” của Nguyễn Đình Chỉnh và Trần Ngọc Thực hành về giáo dục
Diễm có nêu quy trình giải quyết một tình huống sư phạm theo 6 bước sau: xác
định các dữ kiện; biểu đạt vấn đề phải giải quyết; đề ra giả thuyết; chứng minh giả
thuyết; tự kiểm tra giả thuyết; rút ra kết luận khẳng định giả thuyết đúng và nêu lên
những kinh nghiệm giáo dục.
Tác giả Nguyễn Như An trong “ Giả bài tập tình huống sư phạm” đã đưa ra
quy trình giải bài tập tình huống sư phạm gồm 5 bước: phân tích dữ kiện của bài
tập tình huống sư phạm để định hướng cách giải quyết; biểu đạt vấn đề phải giải
quyết; đề ra giả thuyết; kiểm tra và tự kiểm tra độ tin cậy của giả thuyết; rút ra kết luận.
Các tác giả nêu trên đã cụ thể hóa quá trình giải quyết tình huống sư phạm
thành các bước cụ thể, chi tiết, giúp người học nhạn thức đầy đủ cách giải quyết.
Tuy nhiên, khi vận dụng các bước trên vào việc giải quyết một tình huống sư phạm
cụ thể thì người học gặp nhiều khó khăn, vì số bước quá nhiều và khó tách bạch từng bước 36
Tổng hợp các ý kiến trên và qua thực tiễn rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên, chúng tôi tán thành với tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình đã đưa ra quy
trình thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Nhận thức và biểu đạt vấn đề cần giải quyết.
Trong bước này, người giáo viên phải nhận thức rõ mâu thuẫn chứa đựng
trong tình huống, ý thức được phải giải quyết vấn đề gì và giải quyết theo chiều
hướng nào. Đây là qua trình tư duy tích cực, hành động trí óc chủ yếu được diễn ra
ở đây là thao tác phân tích và tổng hợp.
Biểu đạt được vấn đề cần giải quyết bằng ngôn ngữ (nói hoặc viết) là bước
xác định rõ ràng vấn đề cần giải quyết trong tình huống. Cơ sở lí luận để giúp
người giáo viên phân tích tình huống giao tiếp sư phạm xảy ra trong dạy học và
giáo dục là các tri thức về tâm lí học, giáo dục học, những kinh nghiệ sư phạm.
- Bước 2: Nêu ra các cách giải quyết có thể có đối với tình huống giao tiếp sư phạm đó.
Để có thể hình dung ra tất cả các cách giải quyết có thể có đối với tình
huống đó (kể cả những cách giải quyết được coi là thiếu sư pham), giáo viên phải
huy động các tri thức sư phạm và kinh nghiệm sư phạm, kinh nghiệm sống, óc
tưởng tượng sư phạm và khả năng linh hoạt của trí tuệ…
- Bước 3: Lựa chọn cách thức giải quyết hợp lí nhất và giải thích cơ sở khoa
học của cách giải quyết đó.
Trong bước này đòi hỏi người giáo viên phải biết liên tưởng giữa các tri thức
sư phạm, kinh nghiệm và năng lực sư phạm đã có của bản thân với cách giải quyết
đã lựa chọn để giải thích cơ sở khoa học của cách giải quyết đó và kiểm tra tính
đúng đắn, khoa học của nó (ở đây có thể có những điều chỉnh nhất định).
- Bước 4: Rút ra bài học kinh nghiệm giáo dục cho bản thân.
Dựa trên các lập luận đã trình bày ở trên để rút ra những bài học kinh
nghiệm bằng các quy tắc, nguyên tắc giáo dục tiên tiến, nêu lên những nguyên tắc
giải quyết khái quát nhất, áp dụng giải quyết cho những tình huống giao tiếp sư phạm tương tự.
4.4. Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm
4.4.1. Các loại bài tập tình huống gia tiếp sư phạm 37
Để hình thành và rèn luyện kĩ năng giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm
theo quy trình, người học cần giải quyết ba loại tình huống giao tiếp sư phạm sau đây:
- Loại 1: Tình guống giai tiếp sư phạm giả định. Người dạy yêu cầu người
học thực hiện theo đúng quy trình giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm đã đề cập ở trên.
- Loại 2: Tình huống giao tiếp sư phạm đã cho sẵn cách giải quyết (các
phương án trả lời). Người dạy yêu cầu người học chỉ thực hiện các bước 3 và 4
trong quy trình thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm đã nêu.
- Loại 3: Người học dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức và
kinh nghiệm sư phạm đã có… để tự nêu ra những tình huống giao tiếp sư phạm mà
bản thân đã được chứng kiến hoặc đã được trải nghiệm. Sau đó nêu lại cách giải
quyết đã có đối với tình huống đó, đồng thời phân tích, đánh giá cách giải quyết đã
thực hiện. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm giáo dục cho bản thân.
Đây là mức độ cao của kĩ năng giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm của
người học. Qua đó bước đầu có thể đánh giá kĩ năng giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm học.
4.4.2. Một số tình huống cơ bản trong giao tiếp sư phạm
4.4.2.1. Một số tình huống giao tiếp sư phạm giả định
a) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh.
b) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với giáo viên.
c) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cán bộ quả lí giáo dục,
d) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với phụ huynh học sinh.
e) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa học sinh với học sinh.
4.3.2.2. Một số tình huống giao tiếp sư phạm đã có sẵn phương án trả lời
a) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh.
b) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với giáo viên.
c) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cán bộ quả lí giáo dục,
d) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với phụ huynh học sinh. 38
e) Tình huống giao tiếp sư phạm giữa học sinh với học sinh.
4.4.2.3. Loại tình huống thứ ba
Mỗi học viên tự đưa ra một tình huống mà mình đã chứng kiến hoặc trải
nghiệm. Sau đó nêu rõ cách mà mình đã giải quyết hoặc người khác đã giải quyết
đồng thời đánh giá thành công hoặc thất bại của cách thức đó. Giải thích rõ lí do vì
sao thành công hoặc thất bại. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu (2008), 300 tình huống giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Thị Thanh Bình, Vũ Ngọc Tú, Giao tiếp sư phạm, NXB Đại học Sư phạm
3. Nguyễn văn Đồng (2012), Tâm lí học giao tiếp, NXB Chính trị - Hành chính quốc gia.
4. Phạm Minh Hạc (Chủ biên), (2013), Từ điển bách khoa Tâm lí học – Giáo dục
học Việt Nam, NXB Giáo dục.
5. Haraki Noriko (2016), Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp, NXB Lao động – xã hội.
6 Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh (2002), Giao tiếp sư phạm, NXB giáo dục.
7. Ngô Công Hoàn (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, NXB Đại học Quốc Hà Nội. 8. Bùi Văn Huệ (2001),
, NXB Đại học Quốc Hà Nội.
Giáo trình Ứng xử sư phạm
9. Bùi Văn Huệ, Phan Thị Hạnh Mai, Nguyễn Xuân Thức (2008), Giáo trình Tâm
lí học tiểu học, NXB Đại học Sư phạm.
10. A.A. Leonchiev (1979), Giao tiếp sư phạm, NXB Matxcova.
11. Trần tuấn Lộ (1995), , NXB Dân tộc.
Khoa học – Nghệ thuật giao tiếp
12. Nguyễn Văn Lũy, Lê Quang Sơn (2017), Giáo trình Giao tiếp sư phạm, NXB Đại học Sư phạm.
13. Phan Thị Hạnh Mai, Vũ Thị Lan Anh (2017), Tâm lí học sinh tiểu học, NXB Đại học Sư phạm. 39
14. Nguyễn Bá Minh (2008), Nhập môn khoa học giao tiếp, NXB Đại học Sư phạm.
15. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), (2012), ,
Giáo trình Tâm lí học đại cương NXB Đại học Sư phạm.
16. James H.Stronge (2013), Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả, NXB Giáo dục, 40