



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58591236 MỤC LỤC
3.1. Khái luận về ạo ức kinh doanh .......................................................................... 1
3.1.1. Khái niệm ạo ức ............................................................................................. 1
3.1.2.Khái luận về ạo ức kinh doanh ....................................................................... 3
3.1.2.1. Lịch sử ạo ức kinh doanh ....................................................................... 3
3.1.2.2. Khái niệm Đạo ức kinh doanh ............................................................... 5
3.1.3. Đạo ức kinh doanh và trách nhiệm xã hội ..................................................... 6
3.1.3.2. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội ................................................... 6
3.1.3.3. Đạo ức kinh doanh và trách nhiệm xã hội ........................................... 10
3.1.4. Vai trò của ạo ức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp .......................... 11
3.1.4.1. Đạo ức trong kinh doanh góp phần iều chỉnh hành vi của các chủ .... 11
thể kinh doanh ................................................................................................... 11
3.1.4.2. Đạo ức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp ......... 11
3.1.4.3. Đạo ức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên12
3.1.4.4. Đạo ức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng ....................... 14
3.1.4.5. Đạo ức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp ....... 14
3.1.4.6. Đạo ức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia 15
3.2. Các khía cạnh thể hiện của ạo ức kinh doanh ............................................... 16
3.2.1.1. Đạo ức trong quản trị nguồn nhân lực ................................................. 16
3.2.1.2. Đạo ức trong marketing ....................................................................... 19
3.2.1.3. Đạo ức trong hoạt ộng kế toán, tài chính ............................................. 22
3.2.2. Xem xét trong quan hệ với các ối tượng hữu quan ...................................... 25
3.2.2.1. Chủ sở hữu ........................................................................................... 26
3.2.2.2. Người lao ộng ...................................................................................... 27
3.2.2.3. Khách hàng .......................................................................................... 32
3.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh ................................................................................ 34 lOMoAR cPSD| 58591236
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH Nội dung
• Khái luận về ạo ức kinh doanh.
• Các khía cạnh thể hiện của ạo ức kinh doanh.
• Vai trò của ạo ức kinh doanh. Mục tiêu
Sau khi học xong bài học, sinh viên có thể: -
Hiểu khái niệm ạo ức kinh doanh, các khía cạnh thể hiện của ạo ức kinh doanh -
Điều chỉnh hành vi ể kinh doanh có ạo ức, thực hiện trách nhiệm ối với xã hội -
Nhận thức ược vai trò của ạo ức kinh doanh ối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và quốc gia
3.1. Khái luận về ạo ức kinh doanh
3.1.1. Khái niệm ạo ức
Trong nhiều ngôn ngữ, như tiếng Anh, từ ethics có gốc từ tiếng Hy Lạp cổ èthos, sau ó
chuyển sang tiếng La Tinh thành ethica hay có gốc từ tiếng La Tinh mos, moris, moralis. Hai
từ này về mặt từ nguyên học có cùng nghĩa: nơi ở, chỗ ở chung, phong tục, luân lý... dần dần
ược bổ sung thêm các nghĩa: thói quen, tính khí, tính cách, lối suy nghĩ. Vào thế kỷ 3 trước
Công Nguyên, từ ethica ược Aritstốt dùng ể chỉ ngành ạo ức học, tên gọi này vẫn dùng cho ến ngày nay.
Ở Trung Quốc, " ạo" có nghĩa là ường i, ường sống của con người, " ức" có nghĩa là ức
tính, nhân ức, các nguyên tắc luân lý.
Theo cách hiểu chung nhất, Đạo ức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã
hội nhằm iều chỉnh, ánh giá hành vi của con người ối với bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội.
Từ giác ộ khoa học, “ ạo ức học là một bộ môn khoa học nghiên cứu về bản chất tự
nhiên của cái úng - cái sai và phân biệt khi lựa chọn giữa cái úng - cái sai, triết lý về cái úng -
cái sai, quy tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi của các thành viên cùng một nghề nghiệp”.
(Từ iển Điện tử American Heritage Dictionary). lOMoAR cPSD| 58591236
Chức năng cơ bản của ạo ức là iều chỉnh hành vi của con người theo các chuẩn mực và
quy tắc ạo ức ã ược xã hội thừa nhận bằng sức mạnh của sự thôi thúc lương tâm cá nhân, của
dư luận xã hội, của tập quán truyền thống và của giáo dục. Đạo ức quy ịnh thái ộ, nghĩa vụ,
trách nhiệm của mỗi người ối với bản thân cũng như ối với người khác và xã hội. Vì thế ạo ức
là những khuôn mẫu, tiêu chuẩn ể con người dựa vào ó iều chỉnh hành vi của mình theo những
chuẩn mực của xã hội.
Những chuẩn mực và quy tắc ạo ức gồm các phạm trù: ộ lượng, khoan dung, chính trực,
khiêm tốn, dũng cảm, trung thực, tín nghĩa, thiện lương và ối lập với nó là các phạm trù: tàn
bạo, tham lam, kiêu ngạo, hèn nhát, phản bội, bất tín, ộc ác...
Mối quan hệ giữa ạo ức và pháp luật
Luật pháp là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các nguyên tắc xử sự mang tính
chất bắt buộc chung. Luật pháp do Nhà nước ban hành ể iều chỉnh các mối quan hệ xã hội
nhằm bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội. Còn ạo ức là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm những
quan iểm, quan niệm, những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nhờ ó con người tự nhận thức, tự
giác iều chỉnh hành vi của mình và hành xử cho phù hợp trước những vấn ề liên quan ến lợi
ích của bản thân và của những người khác. Như vậy, ạo ức và pháp luật giống nhau ở chỗ cả
hai ều góp phần iều chỉnh hành vi con người sao cho phù hợp với lợi ích, yêu cầu chung của
xã hội, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội. Cả ạo ức và pháp luật ều liên quan ến yếu tố chủ quan
là việc nhận thức của con người trước những tình huống thực tế như thế nào và liên quan ến
yếu tố khách quan là những chuẩn mực của xã hội, những yêu cầu của xã hội ối với con người.
Để ánh giá ý thức ạo ức hay ý thức pháp luật của một người ều cần dựa trên căn cứ là hành vi
của con người có tính tự giác hay không tự giác.
Đạo ức khác với pháp luật ở chỗ: •
Sự iều chỉnh hành vi của ạo ức không có tính cưỡng bức, cưỡng chế mà mang
tính tự nguyện, các chuẩn mực ạo ức không ược ghi thành văn bản pháp quy. •
Phạm vi iều chỉnh và ảnh hưởng của ạo ức rộng hơn pháp luật, pháp luật chỉ iều
chỉnh những hành vi liên quan ến chế ộ xã hội, quy ịnh của Nhà nước còn ạo ức bao quát mọi
lĩnh vực của ời sống của con người
Đạo ức và pháp luật có mối liên hệ khăng khít với nhau. Pháp luật sẽ bị vi phạm nếu xã
hội có môi trường ạo ức tha hóa. Ngược lại, pháp luật không nghiêm chỉnh cũng ảnh hưởng
xấu ến ời sống môi trường ạo ức. lOMoAR cPSD| 58591236
3.1.2.Khái luận về ạo ức kinh doanh
3.1.2.1. Lịch sử ạo ức kinh doanh
Đạo ức kinh doanh xuất phát từ thực tiễn kinh doanh trong các thời kỳ lịch sử: Khoảng
4000 năm trước công nguyên, sự phát triển kinh tế có phân công lao ộng ã tạo ra ba nghề: Chăn
nuôi, thủ công, buôn bán thương mại. Sản phẩm sản xuất ra trở thành hàng hóa, kinh doanh
xuất hiện và ạo ức kinh doanh cũng ra ời. Đây cũng là thời kỳ mới của nhân loại, có mâu thuẫn
ối kháng giai cấp, có bộ máy Nhà nước, con người không sống "ngây thơ thuần phác" nữa,
quan hệ giữa con người trở nên a dạng, phức tạp. Kinh doanh thương mại cũng tạo thêm nhiều
yêu cầu ạo ức; không ược trộm cắp, phải sòng phẳng trong giao dịch, phải có chữ tín, biết tôn
trọng các cam kết, thoả thuận...
Ở phương Tây, ạo ức kinh doanh xuất phát từ những tín iều của Tôn giáo:
Luật Tiên tri (Law of Moses) lâu ời của phương Tây có những lời khuyên như tới mùa
thu hoạch ngoài ồng ruộng, không nên gặt hái hết mà cần chừa một ít hoa màu ở bên ường cho
người nghèo khó. Ngày nghỉ lễ Sabbath hàng tuần thì cả chủ và thợ cũng ược nghỉ (truyền
thống này trở thành ngày chủ nhật hiện nay). Sau 50 năm, mọi món nợ sẽ ược huỷ bỏ. Năm
xoá nợ (Year of the Jubiliees) sau này ược pháp chế hoá thành thời hiệu 30 năm của các món
nợ trong Dân luật. Đến thời Trung cổ, Giáo hội La Mã ã có Luật (canon law) ề ra tiêu chuẩn
ạo ức trong một số hoạt ộng kinh doanh như nguyên tắc "tiền nào của ấy" (just wages and just
prices), không nên trả lương cho thợ thấp dưới mức có thể sống ược. Luật Hồi giáo cũng ngăn
cản việc cho vay lãi, trừ trường hợp bỏ vốn ầu tư phải chịu rủi ro kinh doanh nên ược hưởng
lời. Về sau, nhiều tiêu chuẩn ạo ức kinh doanh ã ược thể hiện trong pháp luật ể có thể áp dụng
hiệu quả trong thực tế như luật Chống ộc quyền kinh doanh (Sherman Act of America 1896),
các Luật về tiêu chuẩn chất lượng, bảo vệ người tiêu dùng, Luật bảo vệ môi trường, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên như hiện nay. Sang thế kỷ XX: •
Trước thập kỷ 60, khởi ầu bằng các vấn ề do các giáo phái ưa ra: Mức lương
công bằng, lao ộng, ạo ức chủ nghĩa tư bản. Đạo Thiên chúa giáo quan tâm ến quyền của người
công nhân, ến mức sinh sống của họ và các giá trị khác của con người. •
Những năm 60, sự gia tăng những vấn ề liên quan ến môi trường sinh thái: ô
nhiễm, các chất ộc hại, quyền bảo vệ người tiêu dùng ược gia tăng. Năm 1963, Tổng thống
Mỹ J. Kennedy ã ưa ra thông báo ặc biệt bảo vệ người tiêu dùng. Năm 1965, phong trào người
tiêu dùng ã chỉ trích ngành ô tô nói chung (nhất là hãng General Motor vì họ nhận thấy hãng
này ã ặt lợi nhuận của ô tô cao hơn cả sự an toàn và sự sống của người sử dụng, họ ã yêu cầu lOMoAR cPSD| 58591236
hãng phải lắp dây an toàn, các chốt khóa cẩn thận, chắc chắn. 1968 - ầu 1970, những hoạt ộng
cho phong trào người tiêu dùng ã giúp cho việc thông qua một số luật như Luật về Kiểm tra
phóng xạ vì sức khoẻ và sự an toàn; luật về nước sạch; luật về chất ộc hại. •
Những năm 70, ạo ức kinh doanh trở thành một lĩnh vực nghiên cứu. Các giáo
sư bắt ầu giảng dạy và viết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, ã ưa ra những nguyên tắc
cần ược áp dụng vào hoạt ộng kinh doanh, ã có nhiều cuộc hội thảo về trách nhiệm xã hội và
người ta ã thành lập trung tâm nghiên cứu những vấn ề ạo ức kinh doanh. Cuối những năm 70,
ã xuất hiện một số vấn ề như hối lộ, quảng cáo lừa gạt, an toàn sản phẩm, thông ồng câu kết
với nhau ể ặt giá cả. Cho nên khái niệm ạo ức kinh doanh ã trở thành quen thuộc với các hãng
kinh doanh và người tiêu dùng. •
Những năm 80 ạo ức kinh doanh ã ược các nhà nghiên cứu và các nhà kinh doanh
thừa nhận là một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể. Xuất hiện các Trung tâm nghiên cứu ạo ức kinh doanh.
Trung tâm nghiên cứu ạo ức kinh doanh ở trường cao ẳng Bentley thuộc bang
Massachusetts khởi ầu hoạt ộng năm 1976. Sau ó hon 30 trung tâm và học viện ã ược thành
lập hay chuyển ối tượng nghiên cứu sang lĩnh vực ạo ức kinh doanh. Các khóa học về ạo ức
kinh doanh ã ược tổ chức ở các trường ại học của Mỹ với hơn 500 khóa học và 70.000 sinh
viên. Các trung tâm nghiên cứu ạo ức kinh doanh công bố những tư liệu, ấn phẩm của mình.
Các hãng lớn như Johnson & Johnson, Caterpaller ã quan tâm ến khía cạnh ạo ức trong kinh
doanh nhiều hơn. Họ thành lập Uỷ ban ạo ức và Chính sách xã hội ể giải quyết những vấn ề ạo ức trong công ty. •
Những năm 90: Thể chế hoá ạo ức kinh doanh. Chính quyền Clinton ã ủng hộ
thương mại tự do, ủng hộ quan iểm cho rằng doanh nghiệp phải có trách nhiệm với việc làm
vô ạo ức và thiệt hại do mình gây ra. Tháng 11/1991, quốc hội Mỹ ã thông qua chỉ dẫn xử án
ối với các tổ chức ghi thành luật, những khuyến khích ối với các doanh nghiệp mà có những
biện pháp nhằm tránh những hành vi vô ạo ức. •
Từ năm 2000 ến nay, ạo ức kinh doanh trở thành lĩnh vực nghiên cứu ang ược
chú trọng phát triển. Các vấn ề của ạo ức kinh doanh ang ược tiếp cận, ược xem xét từ nhiều
góc ộ khác nhau: Từ luật pháp, triết học và các khoa học xã hội khác. Đạo ức kinh doanh ã gắn
chặt với khái niệm trách nhiệm xã hội và với việc ra quyết ịnh trong phạm vi công ty. Vấn ề
liên quan ến ạo ức kinh doanh thường xuyên ược ặt ra bàn luận trong các hội nghị, hội thảo
trên toàn cầu về chất lượng sống của con người, về sự phát triển của doanh nghiệp và về sự
phát triển bền vững của xã hội loài người. lOMoAR cPSD| 58591236
3.1.2.2. Khái niệm Đạo ức kinh doanh
Đạo ức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng iều chỉnh,
ánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
Đạo ức kinh doanh chính là ạo ức ược vận dụng vào trong hoạt ộng kinh doanh. Đạo ức
kinh doanh là một dạng ạo ức nghề nghiệp: Đạo ức kinh doanh có tính ặc thù của hoạt ộng
kinh doanh - do kinh doanh là hoạt ộng gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể
hiện trong ứng xử về ạo ức không hoàn toàn giống các hoạt ộng khác. Tính thực dụng, sự coi
trọng hiệu quả kinh tế là những ức tính tốt của giới kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang các
lĩnh vực khác như giáo dục, y tế... hoặc sang các quan hệ xã hội khác như vợ chồng, cha mẹ
con cái thì ó lại là những thói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý rằng ạo ức kinh doanh
vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực ạo ức xã hội chung.
Các nguyên tắc và chuẩn mực của ạo ức kinh doanh
Tính trung thực: Không dùng các thủ oạn gian dối, xảo trá ể kiếm
lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh. Nhất quán trong nói và làm. Trung
thực trong chấp hành luật pháp của Nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn
thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán những mặt hàng quốc cấm, thực hiện
những dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục. Trung thực trong giao tiếp với
bạn hàng (giao dịch, àm phán, ký kết) và người tiêu dùng: Không làm hàng giả,
khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi
tiếng, vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn cướp. Trung thực ngay với bản
thân, không hối lộ, tham ô, thụt két, "chiếm công vi tư".
Tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền,
tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính áng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm
năng phát triển của nhân viên, quan tâm úng mức, tôn trọng quyền tự do và các
quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách hàng: Tôn trọng nhu cầu, sở thích và
tâm lý khách hàng. Đối với ối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của ối thủ.
Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội,
coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
Bí mật và trung thành với các trách nhiệm ặc biệt.
Đối tượng iều chỉnh của ạo ức kinh doanh: Đó là chủ thể hoạt ộng
kinh doanh. Theo nghĩa rộng, chủ thể hoạt ộng kinh doanh gồm tất cả những ai là chủ
thể của các quan hệ và hành vi kinh doanh:
Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh: Đạo ức kinh doanh iều chỉnh hành vi ạo
ức của tất cả các thành viên trong các tổ chức kinh doanh (hộ gia ình, công ty, xí nghiệp, tập lOMoAR cPSD| 58591236
oàn) như Ban giám ốc, các thành viên Hội ồng quản trị, công nhân viên chức. Sự iều chỉnh này
chủ yếu thông qua công tác lãnh ạo, quản lý trong mỗi tổ chức ó. Đạo ức kinh doanh ược gọi
là ạo ức nghề nghiệp của họ.
Khách hàng của doanh nhân: Khi là người mua hàng thì hành ộng
cuả họ ều xuất phát từ lợi ích kinh tế của bản thân, ều có tâm lý muốn mua rẻ và
ược phục vụ chu áo. Tâm lý này không khác tâm lý thích "mua rẻ, bán ắt" của
giới doanh nhân, do vậy cũng cần phải có sự ịnh hướng của ạo ức kinh doanh.
Tránh tình trạng khách hàng lợi dụng vị thế "Thượng ế" ể xâm phạm danh dự,
nhân phẩm của doanh nhân, làm xói mòn các chuẩn mực ạo ức.
Phạm vi áp dụng của ạo ức kinh doanh
Đó là tất cả những thể chế xã hội, những tổ chức, những người liên quan, tác ộng ến
hoạt ộng kinh doanh: Thể chế chính trị (XHCN), chính phủ, công oàn, nhà cung ứng, khách
hàng, cổ ông, chủ doanh nghiệp, người làm công...
3.1.3. Đạo ức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
3.1.3.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội
Theo ịnh nghĩa của các chuyên gia của Ngân hàng thế giới, Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR), ược hiểu là “Cam kết của doanh
nghiệp óng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về
bảo vệ môi trường, bình ẳng về giới, an toàn lao ộng, quyền lợi lao ộng, trả lương công bằng,
ào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng ồng... theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp
cũng như phát triển chung của xã hội".
Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện ối với xã hội. Có
trách nhiệm với xã hội tức là thực hiện những hành ộng làm tăng ến mức tối a các tác dụng
tích cực và giảm tới tối thiểu các hậu quả tiêu cực ối với xã hội.
3.1.3.2. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
Hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan niệm trong xã hội cho rằng, trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp là việc doanh nghiệp tham gia vào các chương trình trợ giúp các ối tượng xã hội
như hỗ trợ người tàn tật, trẻ em mồ côi, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ ồng bào lũ lụt và thiên
tai... Điều ó là úng nhưng hoàn toàn chưa ủ, mặc dù các hoạt ộng từ thiện là một phần quan
trọng trong trách nhiệm của một doanh nghiệp. Mà quan trọng hơn, một doanh nghiệp phải dự
oán ược và o lường ược những tác ộng về xã hội và môi trường hoạt ộng của doanh nghiệp và
phát triển những chính sách làm giảm bớt những tác ộng tiêu cực. Đồng thời trách nhiệm xã lOMoAR cPSD| 58591236
hội của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp óng góp vào sự phát triển kinh tế bền
vững, hợp tác cùng người lao ộng, gia ình họ, cộng ồng và xã hội nói chung ể cải thiện chất
lượng cuộc sống cho họ sao cho vừa tốt cho doanh nghiệp vừa ích lợi cho phát triển. Nếu doanh
nghiệp sản xuất xe hơi, phải tính toán ược ngay cả năng lượng mà cơ sở tiêu thụ và tìm cách
cải thiện nó. Và là doanh nghiệp sản xuất giấy, phải xem chất thải ra bao nhiêu và tìm cách xử lý nó...
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan ến mọi khía cạnh
vận hành của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh: nghĩa vụ kinh tế,
nghĩa vụ pháp lý, nghĩa vụ ạo ức và nghĩa vụ nhân văn.
Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng
hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm
thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà ầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao ộng,
phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc ẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân
phối các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội.
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng
thêm phúc lợi cho xã hội, ảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao ộng, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc làm với mức
thù lao xứng áng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, hưởng thù
lao tương xứng, hưởng môi trường lao ộng an toàn, vệ sinh và ảm bảo quyền riêng tư, cá nhân
ở nơi làm việc. Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp lOMoAR cPSD| 58591236
hàng hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan ến vấn ề về chất
lượng, an toàn sản phẩm, ịnh giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo), phân phối, bán hàng và
cạnh tranh. Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là bảo tồn
và phát triển các giá trị và tài sản ược uỷ thác. Những giá trị và tài sản này có thể là của xã hội
hoặc cá nhân ược họ tự nguyện giao phó cho tổ chức, doanh nghiệp - mà ại diện là người quản
lý, iều hành - với những iều kiện ràng buộc chính thức.
Đối với các bên liên ới khác, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là mang lại lợi ích tối
a và công bằng cho họ. Nghĩa vụ này ược thực hiện bằng việc cung cấp trực tiếp những lợi ích
này cho họ qua hàng hoá, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi nhuận ầu tư...
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt
ộng của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh ều ược thể chế hoá
thành các nghĩa vụ pháp lý.
Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải
thực hiện ầy ủ những quy ịnh về pháp lý chính thức ối với các bên hữu quan. Những iều luật
như thế này sẽ iều tiết ược cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc ẩy sự công
bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ
pháp lý ược thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh:
(1) iều tiết cạnh tranh;
(2) bảo vệ người tiêu dùng;
(3) bảo vệ môi trường;
(4) an toàn và bình ẳng và
(5) khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi
ược chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình. Khía cạnh ạo ức
Khía cạnh ạo ức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và
hoạt ộng mà xã hội mong ợi ở doanh nghiệp nhưng không ược quy ịnh trong hệ thống luật
pháp, không ược thể chế hóa thành luật. Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty
quyết ịnh là úng, công bằng vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành lOMoAR cPSD| 58591236
vi và hoạt ộng mà các thành viên của tổ chức, cộng ồng và xã hội mong ợi từ phía các doanh
nghiệp dù cho chúng không ược viết thành luật. Các công ty phải ối xử với các cổ ông và
những người có quan tâm trong xã hội bằng một cách thức có ạo ức vì làm ăn theo một cách
thức phù hợp với các tiêu chuẩn của xã hội và những chuẩn tắc ạo ức là vô cùng quan trọng.
Vì ạo ức là một phần của trách nhiệm xã hội nên chiến lược kinh doanh cần phải phản ánh một
tầm hiểu biết, tầm nhìn về các giá trị của các thành viên trong tổ chức và các cổ ông và hiểu
biết về bản chất ạo ức của những sự lựa chọn mang tính chiến lược. Khía cạnh ạo ức của một
doanh nghiệp thường ược thể hiện thông qua những nguyên tắc, giá trị ạo ức ược tôn trọng
trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên
tắc và giá trị ạo ức trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành ộng của mỗi thành viên trong
công ty và với các bên hữu quan.
Khía cạnh nhân văn (lòng bác ái)
Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi
và hoạt ộng thể hiện những mong muốn óng góp và hiến dâng cho cộng ồng và xã hội. Ví dụ
như thành lập các tổ chức từ thiện và ủng hộ các dự án cộng ồng là các hình thức của lòng bác
ái và tinh thần tự nguyện của công ty ó.
Những óng góp có thể trên bốn phương diện: Nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ
bớt gánh nặng cho chính phủ, nâng cao năng lực lãnh ạo cho nhân viên và phát triển nhân cách
ạo ức của người lao ộng.
Khía cạnh này liên quan tới những óng góp về tài chính và nguồn nhân lực cho cộng
ồng và xã hội lớn hơn ể nâng cao chất lượng cuộc sống. Khía cạnh nhân ái của trách nhiệm
pháp lý liên quan tới cơ cấu và ộng lực của xã hội và các vấn ề về chất lượng cuộc sống mà xã
hội quan tâm. Người ta mong ợi các doanh nghiệp óng góp cho cộng ồng và phúc lợi xã hội.
Các công ty ã óng góp những khoản tiền áng kể cho giáo dục, nghệ thuật, môi trường và cho
những người khuyết tật. Các công ty không chỉ trợ giúp các tổ chức từ thiện ịa phương và trên
cả nước mà họ còn tham gia gánh vác trách nhiệm giúp ào tạo những người thất nghiệp. Lòng
nhân ái mang tính chiến lược kết nối khả năng của doanh nghiệp với nhu cầu của cộng ồng và của xã hội.
Đây là thứ trách nhiệm ược iều chỉnh bởi lương tâm. Chẳng ai có thể bắt buộc các doanh
nghiệp phải bỏ tiền ra ể xây nhà tính nghĩa hoặc lớp học tình thương, ngoài những thôi thúc
của lương tâm. Tuy nhiên, “thương người như thể thương thân” là ạo lý sống ở ời. Nếu ạo lý
ó ràng buộc mọi thành viên trong xã hội thì nó không thể không ràng buộc các doanh nhân.
Ngoài ra, một xã hội nhân bản và bác ái là rất quan trọng cho hoạt ộng kinh doanh. Bởi vì trong lOMoAR cPSD| 58591236
xã hội như vậy, sự giàu có sẽ ược chấp nhận. Thiếu iều này, ộng lực của hoạt ộng kinh doanh sẽ bị tước bỏ.
Dưới ây chúng ta sẽ kiểm ịnh 4 thành tố của trách nhiệm xã hội: Thông qua trách nhiệm
pháp lý - cơ sở khởi ầu của mọi hoạt ộng kinh doanh, xã hội buộc các thành viên phải thực thi
các hành vi ược chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách
nhiệm pháp lý của mình. Bước tiếp theo mà các tổ chức cần lưu tâm là trách nhiệm ạo ức. Các
công ty phải quyết ịnh những gì họ cho là úng, chính xác và công bằng theo những yêu cầu
nghiêm khắc của xã hội. Nhiều người xem pháp luật chính là những yếu tố ạo ức ược hệ thống
hoá. Một quyết ịnh tại thời iểm này có thể sẽ trở thành một luật lệ trong tương lai nhằm cải
thiện tư cách công dân của tổ chức. Trong việc thực thi trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm xã
hội của mình, các tổ chức cũng phải lưu tâm tới những mối quan tâm về kinh tế của các cổ
ông. Thông qua hành vi pháp lý và ạo ức thì tư cách công dân tốt sẽ mang lại lợi ích lâu dài.
Bước cuối cùng của trách nhiệm xã hội là trách nhiệm về lòng bác ái. Bằng việc thực thi trách
nhiệm về lòng bác ái, các công ty óng góp các nguồn lực về tài chính và nhân lực cho cộng
ồng ể cải thiện chất lượng cuộc sống. Khía cạnh lòng bác ái và kinh tế của trách nhiệm xã hội
có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì tổ chức càng làm ược nhiều lợi nhuận bao nhiêu thì cơ
hội họ ầu tư vào các hoạt ộng nhân ức càng lớn bấy nhiêu. Mỗi khía cạnh của trách nhiệm xã
hội ịnh nghĩa một lĩnh vực mà các công ty phải ưa ra quyết ịnh biểu thị dưới dạng những hành
vi cụ thể sẽ ược xã hội ánh giá.
3.1.3.3. Đạo ức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
Khái niệm “ ạo ức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn lộn.
Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội ược nhiều người sử dụng như là một biểu hiện của
ạo ức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện
ối với xã hội nhằm ạt ược nhiều nhất những tác ộng tích cực và giảm tối thiểu các tác ộng tiêu
cực ối với xã hội thì ạo ức kinh doanh lại bao gồm những quy ịnh và các tiêu chuẩn chỉ ạo
hành vi trong thế giới kinh doanh. Trách nhiệm xã hội ược xem như một cam kết với xã hội
trong khi ạo ức kinh doanh lại bao gồm các quy ịnh rõ ràng về các phẩm chất ạo ức của tổ chức
kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ ạo quá trình ưa ra quyết ịnh của những tổ
chức ấy. Nếu ạo ức kinh doanh liên quan ến các nguyên tắc và quy ịnh chỉ ạo những quyết ịnh
của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của những quyết ịnh của
tổ chức tới xã hội. Nếu ạo ức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ
bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài. lOMoAR cPSD| 58591236
Tuy khác nhau nhưng ạo ức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Đạo ức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm chính và sự tuân
thủ ạo ức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy ịnh. Chỉ khi các công
ty có những mối quan tâm về ạo ức trong cơ sở và các chiến lược kinh doanh của mình thì khi
ó trách nhiệm xã hội như một quan niệm mới có thể có mặt trong quá trình ưa ra quyết ịnh hàng ngày ược.
3.1.4. Vai trò của ạo ức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp
Lợi nhuận là một trong những yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của một doanh nghiệp và
là cơ sở ánh giá khả năng duy trì hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu người
quản lý doanh nghiệp hiểu sai bản chất của lợi nhuận và coi ấy là mục tiêu chính và duy nhất
của hoạt ộng kinh doanh thì sự tồn tại của doanh nghiệp có thể bị e doạ. Tầm quan trọng của
ạo ức kinh doanh ối với một tổ chức là một vấn ề gây tranh cãi với rất nhiều quan iểm khác
nhau. Nhiều giám ốc doanh nghiệp coi các chương trình ạo ức là một hoạt ộng xa xỉ mà chỉ
mang lại lợi ích cho xã hội chứ không phải doanh nghiệp. Vai trò của sự quan tâm ến ạo ức
trong các mối quan hệ kinh doanh tiếp tục bị hiểu lầm.
3.1.4.1. Đạo ức trong kinh doanh góp phần iều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh
Đạo ức kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp luật iều chỉnh các hành vi kinh doanh
theo khuôn khổ pháp luật và quỹ ạo của các chuẩn mực ạo ức xã hội. Không một pháp luật nào
dù hoàn thiện ến âu chăng nữa cũng không thể là chuẩn mực cho mọi hành vi của ạo ức kinh
doanh. Nó không thể thay thế vai trò của ạo ức kinh doanh trong việc khuyến khích mọi người
làm việc thiện, tác ộng vào lương tâm của doanh nhân. Bởi vì phạm vi ảnh hưởng của ạo ức
rộng hơn pháp luật, nó bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần trong khi pháp luật chỉ iều
chỉnh những hành vi liên quan ến chế ộ Nhà nước, chế ộ xã hội... Mặt khác, pháp luật càng ầy
ủ, chặt chẽ và ược thi hành nghiêm chỉnh thì ạo ức càng ược ề cao, càng hạn chế ược sự kiếm
lời phi pháp ồng thời cũng là hành vi ạo ức: Tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương
mại... khi bị phát hiện sẽ bị pháp luật iều chỉnh, lúc này “hiện tượng kiện tụng buộc người ta
phải cư xử có ạo ức".
3.1.4.2. Đạo ức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp
Phần thưởng cho một công ty có quan tâm ến ạo ức là ược các nhân viên, khách hàng
và công luận công nhận là có ạo ức. Phần thưởng cho trách nhiệm ạo ức và trách nhiệm xã hội
trong các quyết ịnh kinh doanh bao gồm hiệu quả trong các hoạt ộng hàng ngày tăng cao, sự
tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm ược cải thiện, ưa quyết ịnh úng ắn hơn, sự lOMoAR cPSD| 58591236
trung thành của khách hàng, và lợi ích về kinh tế lớn hơn. Các tổ chức phát triển ược một môi
trường trung thực và công bằng sẽ gây dựng ược nguồn lực áng quý có thể mở rộng cánh cửa dẫn ến thành công.
Các tổ chức ược xem là có ạo ức thường có nền tảng là các khách hàng trung thành cũng
như ội ngũ nhân viên vững mạnh, bởi sự tin tưởng và phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ.
Nếu các nhân viên hài lòng thì khách hàng sẽ hài lòng; và nếu khách hàng hài lòng thì các nhà
ầu tư sẽ hài lòng. Các khách hàng có xu hướng thích mua hàng của các công ty liêm chính hơn,
ặc biệt là khi giá cả của công ty ó cũng bằng với giá của các công ty ối thủ. Khi các nhân viên
cho rằng tổ chức của mình có một môi trường ạo ức, họ sẽ tận tâm hơn và hài lòng với công
việc của mình hơn. Các công ty cung ứng thường muốn làm ăn lâu dài với các công ty mà họ
tin tưởng ể qua hợp tác họ có thể xoá bỏ ược sự không hiệu quả, các chi phí và những nguy cơ
ể có thể làm hài lòng khách hàng. Các nhà ầu tư cũng rất quan tâm ến vấn ề ạo ức, trách nhiệm
xã hội và uy tín của các công ty mà họ ầu tư, và các công ty quản lí tài sản có thể giúp các nhà
ầu tư mua cổ phiếu của các công ty có ạo ức. Các nhà ầu tư nhận ra rằng một môi trường ạo
ức là nền tảng cho sự hiệu quả, năng suất, và lợi nhuận. Mặt khác, các nhà ầu tư cũng biết rằng
các hình phạt hay công luận tiêu cực cũng có thể làm giảm giá cổ phiếu, giảm sự trung thành
của khách hàng và e doạ hình ảnh lâu dài của công ty. Các vấn ề về pháp lý và công luận tiêu
cực có những tác ộng rất xấu tới sự thành công của bất cứ một công ty nào.
Sự lãnh ạo cũng có thể mang lại các giá trị tổ chức và mạng lưới xã hội ủng hộ các hành
vi ạo ức. Các nhà lãnh ạo nhận thức ược bản chất của mối quan hệ trong kinh doanh, những
vấn ề và mâu thuẫn tiềm ẩn, tìm ra biện pháp quản lý khắc phục những trở ngại có thể dẫn ến
bất ồng, tạo dựng bầu không khí làm việc thuận lợi cho mọi người hoà ồng, tìm ra ược một
hướng chung tạo ra sức mạnh tổng hợp của sự ồng thuận, óng góp cho sự phát triển của tổ
chức. Sự lãnh ạo chú trọng vào việc xây dựng các giá trị ạo ức tổ chức vững mạnh cho các
nhân viên sẽ tạo ra sự ồng thuận về chuẩn tắc ạo ức và các ặc iểm của những mối quan hệ chung.
Hầu hết các công ty áng ngưỡng mộ nhất trên thế giới ều chú trọng vào phương pháp
làm việc theo nhóm, quan tâm nhiều ến khách hàng, ề cao việc ối xử công bằng với nhân viên,
và thưởng cho các thành tích tốt, cũng như công cuộc ổi mới.
3.1.4.3. Đạo ức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên
Sự tận tâm của nhân viên xuất phát từ việc các nhân viên tin rằng tương lai của họ gắn
liền với tương lai của doanh nghiệp và chính vì thế họ sẵn sàng hy sinh cá nhân vì tổ chức của
mình. Doanh nghiệp càng quan tâm ến nhân viên bao nhiêu thì các nhân viên càng tận tâm với
doanh nghiệp bấy nhiêu. Các vấn ề có ảnh hưởng ến sự phát triển của một môi trường ạo ức lOMoAR cPSD| 58591236
cho nhân viên bao gồm một môi trường lao ộng an toàn, thù lao thích áng, và thực hiện ầy ủ
các trách nhiệm ược ghi trong hợp ồng với tất cả các nhân viên. Các chương trình cải thiện
môi trường ạo ức có thể là chương trình “gia ình và công việc” hoặc chia/bán cổ phần cho nhân
viên. Các hoạt ộng từ thiện hoặc trợ giúp cộng ồng không chỉ tạo ra suy nghĩ tích cực của chính
nhân viên về bản thân họ và doanh nghiệp mà còn tạo ra sự trung thành của nhân viên ối với doanh nghiệp.
Sự cam kết làm các iều thiện và tôn trọng nhân viên thường tăng sự trung thành của
nhân viên ối với tổ chức và sự ủng hộ của họ với các mục tiêu của tổ chức. Các nhân viên sẽ
dành hầu hết thời gian của họ tại nơi làm việc chứ không chây ì, “chỉ làm cho xong công việc
mà không có nhiệt huyết’ hoặc làm việc “qua ngày oạn tháng”, không tận tâm ối với những
mục tiêu ề ra của tổ chức bởi vì họ cảm thấy mình không ược ối xử công bằng.
Môi trường ạo ức tổ chức rất quan trọng ối với các nhân viên. Đa số nhân viên tin rằng
hình ảnh của một công ty ối với cộng ồng là vô cùng quan trọng, các nhân viên thấy công ty
của mình tham gia tích cực vào các công tác cộng ồng sẽ cảm thấy trung thành hơn với cấp
trên và cảm thấy tích cực về bản thân họ. Khi các nhân viên cảm thấy môi trường ạo ức trong
tổ chức có tiến bộ, họ sẽ tận tâm hơn ể ạt ược các tiêu chuẩn ạo ức cao trong các hoạt ộng hàng
ngày. Các nhân viên sẵn lòng thảo luận các vấn ề ạo ức và ủng hộ các ý kiến nâng cao chất
lượng trong công ty nếu công ty ó cam kết sẽ thực hiện các quy ịnh ạo ức. Thực chất, những
người ược làm việc trong một môi trường ạo ức tin rằng họ sẽ phải tôn trọng tất cả các ối tác
kinh doanh của mình, không kể những ối tác ấy ở bên trong hay bên ngoài công ty. Họ cần
phải cung cấp những giá trị tốt nhất có thể cho tất cả các khách hàng và các cổ ông.
Cam kết của nhân viên ối với chất lượng của công ty có tác ộng tích cực ến vị thế cạnh
tranh của công ty nên một môi trường làm việc có ạo ức có tác dụng tích cực ến các iểm mấu
chốt về tài chính. Bởi chất lượng những dịch vụ phục vụ khách hàng tác ộng ến sự hài lòng
của khách hàng, nên những cải thiện trong các dịch vụ phục vụ khách cũng sẽ có tác ộng trực
tiếp lên hình ảnh của công ty, cũng như khả năng thu hút các khách hàng mới của công ty.
Kinh nghiệm của công ty cà phê Starbucks ủng hộ ý kiến rằng ối xử với các nhân viên
công bằng sẽ nâng cao năng suất và lợi nhuận. Starbucks là công ty ầu tiên nhập khẩu các nông
sản ể phát triển những quy ịnh bảo vệ công nhân thu hái hạt cà phê tại các nước như Costa
Rica. Starbucks ã ưa ra những lợi ích về y tế tuyệt vời và kế hoạch cổ phần hoá sở hữu cho tất
cả các nhân viên, thậm chí ngay cả khi hầu hết họ ều là những công nhân làm việc bán thời
gian. Chính sách mang lại lợi ích cho công nhân của Starbucks mở rộng và tốn kém hơn nhiều
so với các công ty ối thủ. Các nhân viên có vẻ ánh giá rất cao những nỗ lực của công ty; kim
ngạch hàng năm của công ty là 55% và doanh thu, lợi nhuận tăng 50% một năm trong sáu năm lOMoAR cPSD| 58591236
liên tục. Một khách hàng mua một tách cà phê của Starbucks có thể tin tưởng rằng những người
thu hoạch và chế biến cà phê ược công ty ối xử rất công bằng. Starbucks còn thể hiện sự tận
tâm với các nhân viên của mình trong các iều khoản của công ty, chúng ta nên ối xử với nhau
với lòng tôn trọng và danh dự. Cũng áng lưu ý là Starbucks còn cho mỗi công nhân 1 pond cà
phê miễn phí mỗi tuần. Công ty này cũng làm rõ với các cổ ông là công ty phải tìm ra cách xây
dựng các giá trị cho nhân viên của mình.
3.1.4.4. Đạo ức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng.
Các nghiên cứu và kinh nghiệm hiện thời của nhiều quốc gia cho thấy mối quan hệ chặt
chẽ giữa hành vi có ạo ức và sự hài lòng của khách hàng. Các hành vi vô ạo ức có thể làm giảm
lòng trung thành của khách hàng và khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của các thương hiệu
khác, ngược lại hành vi ạo ức có thể lôi cuốn khách hàng ến với sản phẩm của công ty. Các
khách hàng thích mua sản phẩm của các công ty có danh tiếng tốt, quan tâm ến khách hàng và
xã hội. Khách hàng nói rằng họ ưu tiên những thương hiệu nào làm iều thiện nếu giá cả và chất
lượng các thương hiệu như nhau. Các công ty có ạo ức luôn ối xử với khách hàng công bằng
và liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm, cũng như cung cấp cho khách hàng các thông tin dễ
tiếp cận và dễ hiểu, sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn và dành ược nhiều lợi nhuận hơn. Điểm
mấu chốt ở ây là chi phí ể phát triển một môi trường ạo ức có thể có một phần thưởng là sự
trung thành của khách hàng ngày càng tăng.
3.1.4.5. Đạo ức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo một nghiên cứu tiến hành với 500 tập oàn lớn nhất ở Mỹ thì những doanh nghiệp
cam kết thực hiện các hành vi ạo ức và chú trọng ến việc tuân thủ các quy ịnh ạo ức nghề
nghiệp thường ạt ược thành công lớn về mặt tài chính. Sự quan tâm ến ạo ức ang trở thành một
bộ phận trong các kế hoạch chiến lược của các doanh nghiệp, ây không còn là một chương
trình do các chính phủ yêu cầu mà ạo ức ang dần trở thành một vấn ề quản lý trong nỗ lực ể
dành lợi thế cạnh tranh.
Trách nhiệm công dân của một doanh nghiệp gần ây cũng ược ề cập nhiều có liên hệ
tích cực ến lãi ầu tư, tài sản và mức tăng doanh thu. Trách nhiệm công dân của doanh nghiệp
là óng góp của một doanh nghiệp cho xã hội bằng hoạt ộng kinh doanh chính của mình, ầu tư
xã hội, các chương trình mang tính nhân văn và sự cam kết của doanh nghiệp vào chính sách
công, là cách mà doanh nghiệp ó quản lý các mối quan hệ kinh tế, xã hội, môi trường và là
cách mà doanh nghiệp cam kết với các bên liên ới có tác ộng trên thành công dài hạn của doanh nghiệp ó. lOMoAR cPSD| 58591236
Một doanh nghiệp không thể nuôi dưỡng và phát triển một môi trường tổ chức có ạo
ức, nếu kinh doanh không có lợi nhuận. Các doanh nghiệp có nguồn lực lớn hơn, thường có
phương tiện ể thực thi trách nhiệm công dân của mình cùng với việc phục vụ khách hàng, tăng
giá trị nhân viên, thiết lập lòng tin với cộng ồng. Nhiều nghiên cứu ã tìm ra mối quan hệ tích
cực giữa trách nhiệm công dân với thành tích công dân. Các doanh nghiệp tham gia các hoạt
ộng sai trái thường phải chịu sự giảm lãi trên tài sản hơn là các doanh nghiệp không phạm lỗi.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác ộng tiêu cực lên doanh thu không xuất hiện trước năm thứ
ba từ sau khi doanh nghiệp vi phạm lỗi. Như vậy, ầu tư vào việc củng cố ạo ức trong tổ chức
sẽ mang lại cơ sở cho tất cả các hoạt ộng kinh doanh quan trọng của tổ chức cần thiết ể thành
công. Có nhiều minh chứng cho thấy việc phát triển các chương trình ạo ức có hiệu quả trong
kinh doanh không chỉ giúp ngăn chặn các hành vi sai trái mà còn mang lại những lợi thế kinh
tế. Mặc dù các hành vi ạo ức trong một tổ chức là rất quan trọng xét theo quan iểm xã hội và
quan iểm cá nhân, những khía cạnh kinh tế cũng là một nhân tố cũng quan trọng không kém.
Một trong những khó khăn trong việc dành ược sự ủng hộ cho các ý tưởng ạo ức trong tổ chức
là chi phí cho các chương trình ạo ức không chỉ tốn kém mà còn chẳng mang lại lợi lộc gì cho
tổ chức. Chỉ mình ạo ức không thôi sẽ không thể mang lại những thành công về tài chính nhưng
ạo ức sẽ giúp hình thành và phát triển bền vững văn hóa tổ chức phục vụ cho tất cả các cổ ông.
3.1.4.6. Đạo ức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia.
Một câu hỏi quan trọng và thường ược nêu ra là liệu hành ộng ạo ức trong kinh doanh
có tác ộng ến kinh tế của một quốc gia hay không. Các nhà kinh tế học thường ặt câu hỏi tại
sao một số nền kinh tế thị trường mang lại năng suất cao, công dân có mức sống cao, trong
khi ó các nền kinh tế khác lại không như thế.
Các thể chế xã hội, ặc biệt là các thể chế thúc ẩy tính trung thực, là yếu tố vô cùng quan
trọng ể phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội. Các nước phát triển ngày càng trở
nên giàu có hơn vì có một hệ thống các thể chế, bao gồm ạo ức kinh doanh, ể khuyến khích
năng suất. Trong khi ó, tại các nước ang phát triển, cơ hội phát triển kinh tế và xã hội bị hạn
chế bởi ộc quyền, tham nhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã hội.
Niềm tin là cái mà các cá nhân xác ịnh, có cảm giác chia sẻ với những người khác trong
xã hội. Ở mức ộ hẹp nhất ở niềm tin trong xã hội là lòng tin vào chính mình. Rộng hơn nữa là
thành viên trong gia ình và họ hàng. Các quốc gia có các thể chế dựa vào niềm tin sẽ phát triển
môi trường năng suất cao vì có một hệ thống ạo ức giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch, làm
cạnh tranh trở nên hiệu quả hơn. Trong hệ thống dựa vào thị trường có niềm tin lớn như Nhật
Bản, Anh Quốc, Canada, Hoa Kỳ, Thụy Điển, các doanh nghiệp có thể thành công và phát triển
nhờ có một tinh thần hợp tác và niềm tin. lOMoAR cPSD| 58591236
Chúng ta tiến hành so sánh tỷ lệ tham nhũng trong các thể chế xã hội khác nhau, Nigieria
và Nga có tỷ lệ tham nhũng cao trong khi ó Canada và Đức có tỷ lệ tham nhũng thấp, ta có thể
thấy ược iểm khác biệt chính giữa các cấp ộ về sự vững mạnh và ổn ịnh kinh tế của các nước
này chính là vấn ề ạo ức. Điểm khác biệt giữa sự vững mạnh và ổn ịnh về kinh tế của các nước
này cho ta một minh chứng là ạo ức óng một vai trò chủ chốt trong công cuộc phát triển kinh
tế. Tiến hành kinh doanh theo một cách có ạo ức và có trách nhiệm tạo ra niềm tin và dẫn tới
các mối quan hệ giúp tăng cường năng suất và ổi mới.
Tóm lại, chúng ta có thể thấy vai trò quan trọng của ạo ức kinh doanh ối với các cá
nhân, ối với doanh nghiệp và ối với xã hội và sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia nói
chung. Các cổ ông muốn ầu tư vào các doanh nghiệp có chương trình ạo ức hiệu quả, quan tâm
ến xã hội và có danh tiếng tốt. Các nhân viên thích làm việc trong một công ty ể họ có thể tin
tưởng ược và khách hàng ánh giá cao về tính liêm chính trong các mối quan hệ kinh doanh.
Môi trường ạo ức của tổ chức vững mạnh sẽ em lại niềm tin cho khách hàng và nhân viên, sự
tận tâm của nhân viên và sự hài lòng của khách hàng, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tư cách công dân của doanh nghiệp cũng có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận mang lại của
các khoản ầu tư, tài sản và tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đạo ức còn ặc biệt quan trọng ối
với sự phát triển và thịnh vượng của một quốc gia. Đạo ức kinh doanh nên ược tập thể quan
tâm trong khi lập kế hoạch chiến lược như các lĩnh vực kinh doanh khác, như sản xuất, tài
chính, ào tạo nhân viên, và các mối quan hệ với khách hàng.
3.2. Các khía cạnh thể hiện của ạo ức kinh doanh
3.2.1. Xem xét trong các chức năng của doanh nghiệp
3.2.1.1. Đạo ức trong quản trị nguồn nhân lực
Vấn ề ạo ức trong quản lý nguồn nhân lực liên quan ến các vấn ề cơ bản sau: Đạo ức
trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao ộng
Trong hoạt ộng tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự sẽ xuất hiện một vấn ề ạo ức khá nan
giải, ó là tình trạng phân biệt ối xử. Phân biệt ối xử là việc không cho phép của một người nào
ó ược hưởng những lợi ích nhất ịnh xuất phát từ ịnh kiến về phân biệt. Biểu hiện ở phân biệt
chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ịa phương, vùng văn hoá, tuổi tác...
Có những trường hợp cụ thể, sự phân biệt ối xử lại là cần thiết và không hoàn toàn sai.
Chẳng hạn như một người quản lý không bao giờ ể tôn giáo trở thành một cơ sở ể phân biệt ối
xử khi tuyển chọn nhân sự. Tuy nhiên trong trường hợp phải chọn nhân sự cho Nhà thờ ạo Tin
lành thì việc ể tôn giáo là một cơ sở ể lựa chọn là hoàn toàn hợp lý. Tương tự vậy, một nhà
quản lý kiên quyết chỉ phỏng vấn những phụ nữ ể tuyển người cho vị trí giám ốc chương trình lOMoAR cPSD| 58591236
giáo dục phụ nữ hoặc một người gốc Phi cho chương trình giáo dục người Mỹ gốc Phi là hợp lý.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người quản lý dựa trên cơ sở phân biệt ối xử ể
tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự. Quyết ịnh của họ dựa trên cơ sở người lao ộng thuộc một
nhóm người nào ó, ặc iểm của nhóm người ó sẽ ược gán cho người lao ộng ó bất kể họ có
những ặc iểm ó hay không và dựa trên giả ịnh là nhóm người này kém cỏi hơn nhóm người
khác. Ví dụ như phụ nữ dường như không thể ưa ra ược những quyết ịnh hợp lý vì họ quá thiên
về tình cảm. Người da màu kém cỏi hơn người da trắng. Như vậy quyết ịnh của người quản lý
dựa trên cơ sở phân biệt ối xử giới tính, chủng tộc chứ không phải dựa trên khả năng thực hiện
công việc. Quyết ịnh như vậy ảnh hưởng ến quyền lợi của người lao ộng như vị trí, thu nhập...
Một vấn ề ạo ức khác mà các nhà quản lý cần lưu ý trong tuyển dụng, bổ nhiệm và sử
dụng người lao ộng ó là phải tôn trọng quyền riêng tư cá nhân của họ. Để tuyển dụng có chất
lượng, người quản lý phải thu nhập thông tin về quá khứ của người lao ộng xem có tiền án tiền
sự không, về tình trạng sức khoẻ xem có thích hợp với công việc không, về lý lịch tài chính
xem có minh bạch không... Đó là tính chính áng của công tác quản lý. Song sẽ là phi ạo ức nếu
người quản lý từ thông tin thu thập ược can thiệp quá sâu vào ời tư của người lao ộng, tiết lộ
bệnh án/(hồ sơ y tế), xuất bản về những vấn ề riêng tư của họ và sử dụng tên của họ vì các mục ích thương mại khác.
Trong công tác tuyển dụng và sử dụng người lao ộng, trong một số trường hợp cụ thể,
với những công việc cụ thể (lái máy bay, lái tầu, iều khiển máy móc...) người quản lý phải xác
minh người lao ộng có dương tính với ma tuý không, hoạt ộng này hoàn toàn hợp ạo lý. Tuy
nhiên, nếu việc xác minh này phục vụ cho ý ồ cá nhân của người quản lý ( ể trù dập, ể trả thù
cá nhân, ể thay thế các quan hệ khác...) thì lại là vi phạm quyền riêng tư cá nhân và áng bị lên án về mặt ạo ức.
Một vấn ề ạo ức mà các nhà quản lý không thể xem nhẹ trong tuyển dụng, bổ nhiệm và
sử dụng người lao ộng ó là sử dụng lao ộng, sử dụng chất xám của các chuyên gia nhưng không
ãi ngộ xứng áng với công sức óng góp của họ. Đây là một hình thức bóc lột lao ộng ể gia tăng
lợi nhuận tiêu cực. Lợi nhuận của một công ty luôn có tương quan với sự óng góp của người
lao ộng. Công ty kinh doanh muốn gia tăng lợi nhuận thì nhất ịnh phải quan tâm ến lợi ích của
người lao ộng trực tiếp làm ra của cải vật chất. Quan hệ chủ thợ sẽ tốt ẹp nếu chủ nhân quan
tâm tới lợi ích công nhân, ngược lại công nhân luôn lao ộng tích cực và tìm cách gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Đó là 2 vế tương hỗ của một bài toán kinh tế, cần ược xử lý một cách
lành mạnh, phù hợp với lợi ích của ôi bên.
Đạo ức trong ánh giá người lao ộng lOMoAR cPSD| 58591236
Hành vi hợp ạo ức của người quản lý trong ánh giá người lao ộng là người quản lý
không ược ánh giá người lao ộng trên cơ sở ịnh kiến. Nghĩa là ánh giá người lao ộng trên cơ
sở họ thuộc một nhóm người nào ó hơn là ặc iểm của cá nhân ó, người quản lý dùng ấn tượng
của mình về ặc iểm của nhóm người ó ể xử sự và ánh giá người lao ộng thuộc về nhóm ó. Các
nhân tố như quyền lực, ganh ghét, thất vọng, tội lỗi và sợ hãi là những iều kiện duy trì và phát triển sự ịnh kiến.
Để ánh giá nguời lao ộng làm việc có hiệu quả không, có lạm dụng của công không,
người quản lý phải sử dụng các phương tiện kỹ thuật ể giám sát và ánh giá. Như quan sát các
cuộc iện thoại hoặc sử dụng máy ghi âm ghi lại những cuộc àm thoại riêng tư, kiểm soát các
thông tin sử dụng tại máy tính cá nhân ở công sở, ọc thư iện tử và tin nhắn trên iện thoại... Nếu
việc giám sát này nhằm ánh giá úng, khách quan, công bằng về hiệu suất và năng lực làm việc
của người lao ộng, nhằm ảm bảo bí mật thông tin của công ty, nhằm phòng ngừa hay sửa chữa
những hành ộng do người lao ộng i ngược lại lợi ích của công ty thì nó hoàn toàn hợp ạo lý.
Tuy nhiên những thông tin lấy ược từ việc giám sát phải là những thông tin phục vụ cho công
việc của công ty, nếu sự giám sát nhằm vào những thông tin hết sức riêng tư, hoặc những thông
tin phục vụ mục ích thanh trừng, trù dập... thì không thể chấp nhận ược về mặt ạo ức. Thêm
nữa, sự giám sát nếu thực hiện không cẩn trọng và tế nhị thì có thể gây áp lực tâm lý bất lợi,
như căng thẳng, thiếu tự tin và không tin tưởng ở người lao ộng.
Đạo ức trong bảo vệ người lao ộng
Đảm bảo iều kiện lao ộng an toàn là hoạt ộng có ạo ức nhất trong vấn ề bảo vệ người
lao ộng. Người lao ộng có quyền làm việc trong một môi trường an toàn. Mặt khác xét từ lợi
ích, khi người làm công bị tai nạn, rủi ro thì không chỉ ảnh hưởng xấu ến bản thân họ mà còn
tác ộng ến vị thế cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, việc cung cấp những trang thiết bị an toàn
cho người lao ộng (hệ thống cứu hỏa, dây an toàn, găng tay và ủng cách iện cho thợ iện, èn và
èn pha cho thợ mỏ), chi phí cho tập huấn và phổ biến về an toàn lao ộng... ôi khi cũng tốn kém
nguồn lực và thời gian nên một số công ty không giải quyết thấu áo, dẫn ến người lao ộng gặp
rủi ro, iều này áng lên án về mặt ạo ức.
Người quản lý sẽ bị quy trách nhiệm vô ạo ức trong các trường hợp dưới ây: •
Không trang bị ầy ủ các trang thiết bị an toàn lao ộng cho người lao ộng, cố tình
duy trì các iều kiện nguy hiểm và không ảm bảo sức khỏe tại nơi làm việc. •
Che dấu thông tin về mối nguy hiểm của công việc, làm ngơ trước một vụ việc
có thể dự oán ược và có thể phòng ngừa ược. lOMoAR cPSD| 58591236 •
Bắt buộc người lao ộng thực hiện những công việc nguy hiểm mà không cho
phép họ có cơ hội từ chối, bất chấp thể trạng, bất chấp khả năng và năng lực của họ. •
Không phổ biến kỹ lưỡng các quy trình, quy phạm sản xuất và an toàn lao ộng cho người lao ộng. •
Không thường xuyên kiểm tra các thiết bị an toàn lao ộng ể ề ra các biện pháp khắc phục. •
Không thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế và bảo hiểm. •
Không tuân thủ các quy ịnh của ngành, quốc gia, quốc tế và các tiêu chuẩn an toàn.
Bảo vệ người lao ộng còn liên quan ến một vấn ề ạo ức rất nhạy cảm ó là vấn ề quấy rối
tình dục nơi công sở. Đó là hành ộng ưa ra những lời tán tỉnh không mong muốn, những lời gạ
gẫm quan hệ tình dục và các hành vi, cử chỉ, lời nói mang bản chất tình dục ở công sở, làm
ảnh hưởng một phần hoặc hoàn toàn ến công việc của một cá nhân và gây ra một môi trường
làm việc áng sợ, thù ịch hoặc xúc phạm. Kẻ quấy rối có thể là cấp trên của nạn nhân, ại diện
của cấp trên, giám sát viên trong một lĩnh vực khác hoặc là một ồng nghiệp.
Dưới ây là các bước mà nhà quản lý cần tiến hành tuần tự ể khống chế và loại trừ tệ nạn quấy rối tình dục: •
Xây dựng một văn bản chính sách mô tả rõ ràng những gì cấu thành tội quấy rối
tình dục và nói rõ rằng nó bị nghiêm cấm; •
Xây dựng những chương trình huấn luyện cho tất cả các công nhân viên chức; •
Xây dựng một quy trình rõ ràng cho việc lập hồ sơ và iều tra các ơn kiện về tệ
nạn quấy rối tình dục; •
Điều tra thật tỷ mỷ, ngay tức thì ơn kiện về quấy rối tình dục; •
Thi hành biện pháp chấn chỉnh; •
Theo dõi biện pháp chẩn chỉnh ể xác ịnh xem nó có tác dụng không và ảm bảo
chắc chắn rằng không có hiện tượng trả ũa.
3.2.1.2. Đạo ức trong marketing
Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng
Marketing là hoạt ộng hướng dòng lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ chảy từ người sản
xuất ến người tiêu dùng. Triết lý của marketing là thoả mãn tối a nhu cầu của khách hàng nhờ
ó tối a hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, tối a hóa lợi ích cho toàn xã hội. Nguyên tắc chỉ ạo