Giáo trình chương 1:Tổng quan về thương mại điện tử trường đại học thương mại

Giáo trình chương 1:Tổng quan về thương mại điện tử trường đại học thương mại , môn thương mại điện tử, giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và học tập 

Môn:
Trường:

Đại học Thương Mại 373 tài liệu

Thông tin:
15 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình chương 1:Tổng quan về thương mại điện tử trường đại học thương mại

Giáo trình chương 1:Tổng quan về thương mại điện tử trường đại học thương mại , môn thương mại điện tử, giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và học tập 

87 44 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|38372003
1
Chương 1. Tổng quan v thương mại in t
1.1. S hình thành và phát trin của thương mi in t
1.1.1. Quá trình hình thành thương mại in t
Vào những năm 60 của thế k XX, vic trao i d liu in t thư tín iện t (e-mail)
ã ược nhiu doanh nghip trên thế gii thc hin trên các mng ni b (intranet) ca
mình. ng trong khoảng thi gian này, vic t ng htrong ngành công nghip dch
v tài chính bt u hình thành và phát trin, chng hạn như quá trình xử lý séc ra i vào
những năm 60 của thế k XX, tiếp theo là quá trình xth tín dng và chuyn tin in
t. Tiếp ó là s ra i ca các trm giao dch t ng cho phép khách hàngth thc hin
giao dch và truy cp trc tiếp ti các thông tin v tài khon ca mình. Vào những năm
80 ca thế k XX, nhiu h thng giao dch t ộng ược ưa vào hoạt ng vi vic s dng
các thiết b giao dch t ng (ATMs - Automatic Teller Machines) và các thiết b im bán
hàng (Point-of-Sale machines). Khái nim chuyn tin s hoá hay chuyn tin in t gia
các ngân hàng và các t chc tài chính ra i và phát trin cho ến ngày nay.
Tuy nhiên, khi nói ti s hình thành và phát trin của TMĐT, trước hết người ta gn
vi s ra i và phát trin ca Internet. Internet mạng lưới máy tính rng ln gm
nhiu mng máy tính nm tri rng khp toàn cu; t các mng ln và chính thống như
mng của các trường i hc, các vin nghiên cứu, các công ty như Microsoft, AT&T,
Digital Equipment,... ến các mng nh không chính thng khác (ca các nhóm hoc
ca mt cá nhân nào ó). Ngày càng có nhiu mng máy tính mọi nơi trên thế giới ược
kết ni vi Internet.
Internet bt ngun t mt d án do Cơ quan quản lý các d án nghiên cu cao cp
(ARPA - Advanced Research Projects Agency) thuc B Quc phòng M khởi xướng
năm 1969, với mc tiêu to ra mt mng máy tính tin cy kết ni gia B Quc phòng
M vi các nhà thu nghiên cu khoa hc và quân s (bao gm mt s ln các trường
i học, nơi tiến hành các hot ng nghiên cu quân s).
Mc tiêu hình thành mng máy tính tin cy này bao gm vic thiết lp h thống ưng
dẫn năng ng, m bo rng trong tng hp nếu mt liên kết mng nào ó b phá hu
do các cuc tấn công thì lưu thông trên mạng có th t ng chuyn sang nhng liên kết
khác. Cho ến nay, Internet hiếm khi b tấn công, nhưng nhng s c do cáp b ct t li
thưng xy ra. Do ó, i vi Internet, vic quan trng là cn phòng cáp b t.
Đầu thp k 70 ca thế k XX, d án trên thành công mng ARPANET - tin thân
ca mng Internet - ra i. Thành công ca mng ARPANET khiến cho nhiều trường i hc
ca M mun gia nhp mạng này. Năm 1974, do nhiu mng của các trường i hc và
lOMoARcPSD|38372003
2
các cơ quan nghiên cứu ược kết ni với ARPANET nên người ta gi nó là "Internet" (liên
mng), vy, vẫn ược gi ARPANET. Cho ến năm 1980, do số lượng các a im
trường i hc trên mng quá lớn ngày càng tăng lên khiến cho tr nên khó qun
lý, B Quc phòng M quyết nh tách thành hai mng: MILNET cho quân s mt mng
ARPANET mi, nh hơn dành cho các a im phi quân s. Tuy nhiên, hai mng này vn
ược liên kết vi nhau nh một chương trình kỹ thut gi là giao thc Internet (IP -
Internet Protocol) cho phép lưu thông ược dn t mng này sang mng kia khi cn thiết.
Tuy lúc ó ch có hai mạng nhưng kỹ thuật IP ược thiết kế cho phép khong 10.000 mng
hot ng. Các mạng ược kết ni da trên k thut IP u th s dng giao tiếp,
nên các mng này u có th trao i các thông ip vi nhau.
Đầu thp k 80 ca thế k XX, phc v hot ng nghiên cu trong c c, Qu
Khoa hc quc gia M (NSF - National Science Foundation) quyết nh thành lập năm
trung tâm siêu máy tính các nhà nghiên cu trên khp ất nước th gửi chương trình
ca h ti ó tính toán ri gi kết qu tr li thông qua ARPANET. Song, kế hoch s dng
ARPANET cho mc ích này không thc hiện ược vì mt s do k thutchính tr. Vì
vy, NSF ã thiết lp mt mng riêng NSFNET - kết ni vi các trung tâm siêu tính toán.
Sau ó, NSF dàn xếp, thiết lp mt chui các mng khu vc nhm liên kết những người
s dng trong tng khu vc vi NSFNET và vi các khu vc khác. Ngay lp tc, NSFNET
ã phát huy tác dng. Trên thc tế, cho ến năm 1990, rất nhiu doanh nghip ã chuyn
t ARPANET sang NSFNET. ARPANET ngày càng tr nên không còn hu ích na ã b
loi b sau gần 20 năm hoạt ng.
Cùng thi gian này, các mng s dng k thuật IP cũng xuất hin ti nhiều nước, c
bit là s ra i ca mng EUnet kết ni trc tiếp giữa Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Anh.
Năm 1985, mạng NSFNET ược kết ni vi h thng máy tính cao tc xuyên quc gia
dn ti s bùng n s dụng Internet. Năm 1989, mạng EUnet (châu Âu) mng
AUSSIBnet c) cũng ược kết ni vi Internet. tới năm 1995, với 3,2 triu máy tính,
42 triệu người t 42.000 mng máy tính của 84 nước trên thế giới ược kết ni vi
Internet, Internet chính thức ược công nhn mng máy tính toàn cu (mng ca các
mạng). Đây cũng là mốc ánh du s ra i của TMĐT. Cuối năm 1997, mạng máy tính Vit
Nam ược kết ni thành công vi mng Internet. S kin này th ược coi là thi im
ra i của thương mại in t Vit Nam.
1.2.1. Mt s thut ng, cách hiu và khái niệm thương mại in t
T khi các ng dng của Internet ược khai thác nhm phc v cho mục ích thương
mi, nhiu thut ng khác nhau ã xut hin ch các hot ng kinh doanh in t trên
Internet như: “thương mại in tử” (electronic commerce hay e-
lOMoARcPSD|38372003
3
commerce); "thương mại trc tuyến" (online trade); "thương mại iu khin hc" (cyber
trade); "thương mại không giy t" (paperless commerce hoc paperless trade);
“thương mại Internet” (Internet commerce) hay “thương mại s hoá” (digital
commerce). Trong cun sách này, chúng tôi s s dng thng nht mt thut ng
“thương mại in tử” (electronic commerce), thuật ng ược dùng ph biến trong tài liu
ca các t chức trong và ngoài nước cũng như trong các tài liệu nghiên cu khác.
Ban u, khi thut ng “thương mi in tử” xuất hin ã nhiu cách hiu theo các
góc nghiên cứu khác nhau như sau:
Công ngh thông tin: T góc công ngh thông tin, TMĐT quá trình phân phối
hàng hóa, dch v, thông tin hoc các thanh toán thông qua các mng máy tính hoc
bằng các phương tiện in t khác.
Thương mại: T góc thương mại, TMĐT cung cấp nhng kh năng mua, bán hàng
hóa, dch v và thông tin thông qua Internet và các dch v trc tuyến khác.
Quá trình kinh doanh: T góc quá trình kinh doanh, TMĐT ang thc hin kinh doanh
in t bng cách hoàn thành quá trình kinh doanh thông qua mng in t và vi cách y
s dn thay thế cách thc kinh doanh vt th thông thường.
Dch v: T góc dch vụ, TMĐT là công cụ thông qua ó có th áp ứng ược nhng
mong mun ca chính ph, các doanh nghiệp, người tiêu dùng, các nhà qun ct
gim giá dch v trong khi vn không ngng nâng cao chất lượng phc v khách hàng và
gia tăng tốc phân phi dch v.
Giáo dc: T góc giáo dục, TMĐT là tạo kh năng ào to giáo dc trc tuyến
các trường ph thông, i hc và các t chc khác bao gm c các doanh nghip.
Hp tác: T góc hợp tác, TMĐT là khung cho s hp tác bên trong và bên ngoài t
chc.
Cng ng: T góc cng ồng, TMĐT cung cấp mt a im hp nht cho nhng thành
viên ca cng ng hc hi, trao i và hp tác.
Hin nay, nhiu nh nghĩa về TMĐT. Dưới ây gii thiu mt s ịnh nghĩa TMĐT phổ
biến.
Theo Emmanuel Lallana, Rudy Quimbo, Zorayda Ruth Andam, (ePrimer: Gii thiu
v TMĐT, Philippines: DAI-AGILE, 2000) “TMĐT vic s dụng các phương tiện truyn
thông in t công ngh x thông tin s trong giao dch kinh doanh nhm to ra,
chuyn ti nh nghĩa lại mi quan h to ra các giá tr gia các t chc và gia các
t chức và các nhân”.
lOMoARcPSD|38372003
4
Ủy ban Châu Âu ưa ra ịnh nghĩa về TMĐT: TMĐT ược hiu là vic thc hin hot ng
kinh doanh qua các phương tiện in t. da trên vic x và truyn d liu in t
i dạng văn bản, âm thanh và hình nh”.
Theo Anita Rosen, (Hi áp v TMĐT USA: American Management Association,
2000), “TMĐT bao hàm mt lot hot ng kinh doanh trên mng i vi các sn phm và
dch vhoặc Thomas L. (Mesenbourg, Kinh doanh in tử: Định nghĩa, khái niệm kế
hoch thc hin), ưa ra nh nghĩa: “TMĐT thưng ồng nghĩa với vic mua bán qua
Internet, hoc tiến hành bt c giao dch nào liên quan ến vic chuyn i quyn s hu
hoc quyn s dng hàng hoá hoc dch v qua mạng máy tính”. Định nghĩa này chỉ
hp cho nhng giao dch qua mng máy tính hoc mng Internet.
T chc Hp tác phát trin kinh tế ca Liên Hp quốc (OECD) ưa ra ịnh nghĩa
TMĐT: “TMĐT ược ịnh nghĩa sơ bộ các giao dịch thương mại da trên truyn d liu
qua các mng truyền thông như Internet”.
T chức Thương mi thế gii WTO ịnh nghĩa: “TMĐT bao gồm vic sn xut, qung
cáo, bán hàng phân phi sn phẩm ược mua bán thanh toán trên mng Internet,
nhưng ược giao nhn mt cách hu hình c các sn phẩm ược giao nhận cũng như
nhng thông tin s hóa thông qua mng Internet”.
Như vậy, khái niệm “thương mi in tử” ược hiu theo nghĩa rộng nghĩa hẹp.
Nghĩa rộng hp ây ph thuc vào cách tiếp cn rng hp ca hai thut ng
"thương mại" và " in t".
Bảng 1.4: TMĐT theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
Theo ịnh nghĩa này, khái niệm “Thương mại Internet” là khái niệm ni hàm hẹp hơn
khái niệm “TMĐT”.
T
MĐT
Phương tiện in t (PTĐT)
Nghĩa rộng
Nghĩa hẹp
Nghĩa
rng
1- TMĐT toàn bộ các giao
dịch mang tính thương mại
ược tiến hành bng các
PTĐT
3- TMĐT toàn bộ các giao dch mang
tính thương mại ược tiến hành bng các
PTĐT mà chủ yếu là các mng
truyn thông, mng máy tính và Internet
Nghĩa
hp
2- TMĐT các giao dch mua
bán ược tiến hành bng các
PTĐT
4- TMĐT là các giao dịch mua bán ược tiến
hành bng mng Internet
lOMoARcPSD|38372003
5
T các ịnh nghĩa trên và sau khi xem xét khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng và hp, có th
ưa ra một ịnh nghĩa mang tính tổng quát v thương mi in tử, ược s dng chính thc
trong giáo trình này, theo ó “Thương mại in t là vic tiến hành các giao dịch thương mại
thông qua mng Internet, các mng truyền thông và các phương tiện in t khác”
ây, giao dịch thương mại cn hiểu theo nghĩa rộng ược ưa ra trong Lut mu v TMĐT
ca y ban Liên Hp quc v Luật Thương mại Quc tế (UNCITRAL): Thut ng Thương
mi cần ược din giải theo nghĩa rộng bao quát các vn phát sinh t mi quan h mang
tính chất thương mại dù có hay không có hp ng. Các quan h mang tính thương mi bao
gm các giao dch sau ây: Bt c giao dch nào v thương mại nào v cung cp hoc trao i
hàng hóa hoc dch v; tha thun phân phi; i din hoc ại thương mại, y thác hoa
hng; cho thuê dài hn; xây dựng các công trình; vấn; k thut công trình; u tư; cấp vn;
ngân hàng; bo him; tha thun khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thc khác
v hp tác công nghip hoc kinh doanh; chuyên ch hàng hóa hay hành khách bằng ường
biển, ường không, ường st hoặc ường b”.
Lut mu không ịnh nghĩa TMĐT trực tiếp nhưng theo cách hiểu trên thì phm vi ca
TMĐT rất rng, bao quát hu hết các lĩnh vực hot ng kinh tế, vic mua bán hàng hóa
dch v ch là mt trong hàng ngàn lĩnh vực áp dng của TMĐT. Hot ng các giao dch
thương mại ược thc hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lc ã tn ti hàng chc
năm nay t ti doanh s hàng t USD mi ngày. V bn chất, TMĐT không khác TMTT
nhưng ược da trên ch yếu các PTĐT.
1.2.2. Đặc im của thương mại in t
Thương mi in t có mt s c im sau:
Th nht, TMĐT một phương thức thương mại s dng các PTĐT
tiến hành các giao
dịch thương mại. Vic s dụng các PTĐT cho phép các bên thc hin các hot ng mua, bán,
chuyn giao, trao ổi các “thông tin” v sn phm, hàng hóa, dch vụ… dễ dàng. Các thông
tin” ược hiu bt c có th truyn ti bng k thut in t như thư iện t, thông ip in
t, các tập tin văn bản, các sở d liu, các bng tính (spreadsheet), các bn v thiết kế
bng máy tính in t (computer-aid design: CAD), các hình ha (graphical image), qung
cáo, chào hàng, hóa ơn, biểu giá, hp ng, hình nh ng (flash), video, âm thanh, v.v... Vic
trao ổi thông tinqua mạng máy tính Internet giúp các bên giao dch cung cp, truyn
ti các ni dung giao dch không cn phi in ra giy trong bt k công on nào ca toàn
Các PTĐT các phương tiện hot ng da trên công ngh in, in t, k thut s, t
tính, truyn dn không dây, quang hc, in t hoc công ngh tương tự. Hiện nay các PTĐT
ược s dụng trong TMĐT gồm: Điện thoi, máy in báo (Telex) máy fax, phát thanh,
truyn hình, thiết b thuật sc bit ch yếu nht các Mng máy tính Internet
(www).
lOMoARcPSD|38372003
6
b quá trình giao dch. d: Amazon.com kinh doanh rt nhiu sn phẩm như in t,
băng ĩa nhạc... ch yếu các loi sách, tr s t ti Seattle, Washington (M) nhưng
không có bt c mt ca hàng vt lý nào. Vic bán sách của công ty ược thc hin trc tiếp
qua mng Internet, hot ng cung ứng ược thc hiện trên sở phi hp trc tiếp gia
công ty vi các nhà xut bn.
Th hai, TMĐT liên quan mật thiết ến TMTT ph thuc s phát trin mng máy
tính và Internet. TMĐT liên quan mt thiết vi TMTT, các giao dịch TMĐT ược thc hin
trên cơ sở các giao dch TMTT, nhiu công vic và quá trình giao dịch TMĐT có liên quan ến
TM truyn thng. Tuy nhiên, khác vi các giao dịch TMTT ưc tiến hành trên giy, qua in
thoi, những người ưa tin, bằng xe tải, máy bay các phương tiện khác, các giao dịch TMĐT
ch yếu ược tiến hành trên các mng máy tính in t. Vì thế, giao dịch TMĐT phụ thuc s
phát trin mng máy tính Internet. Tuy nhiên, khi xây dng các hình giao dch trên
mng máy tính và Internet, mt s yếu t, ch th, quy trình kinh doanh trong TMTT có th
ược iu chnh, những ưu iểm li ích của CNTT ược ng dụng trong TMĐT cho phép giao
dịch TMĐT linh hoạt hơn (có th thc hin 24/7, phn hồi nhanh chóng…) ồng thi loi b
nhng hn chế ca TMTT (cn tr vt lý, a lý, thông tin).
Th ba, TMĐT ược nghiên cu gm bn nhóm hot ng ch yếu mua, bán, chuyn
giao trao i c ối tượng sn phm, dch v thông tin. Ngoài ra, còn bao gm các
hot ng h tr các hot ộng trên như: marketing, quảng cáo, xúc tiến trên mng, thanh
toán in t, an toàn mng giao dch, u giá, dch v h tr CNTT… hỗ tr vic chào bán, cung
cp các dch v khách hàng hoc to iu kin thun li cho quá trình thông tin, liên lc gia
các i tác kinh doanh.
Th , “Thương mại in tử” là thuật ng mang tính lch s. Không thịnh nghĩa duy
nht v TMĐT bởi các công ngh mới thường xuyên ra ời và ược khai thác trong kinh doanh.
Và ngay i vi nhng công ngh hin tại, chúng ta cũng chưa chắc ã khai thác ng dng
hết nhng kh năng mà nó mang lại.
1.2.3. TMĐT và kinh doanh iện t (KDĐT)
Hai khái niệm TMĐT KDĐT trong nhiều trường hp b s dng ln ln, thay thế cho
nhau. V bn cht, gia chúng s khác nhau nht nh. Theo Andrew Bartel
, TMĐT bao
gm các trao i gia các khách hàng, i tác doanh nghiệp và người bán hàng, ví d gia nhà
cung ng và nhà sn xut, gia khách hàng vi i din bán hàng, gia nhà cung ng vn ti
nhà phân phối hàng hoá. KDĐT bao hàm tt c các yếu t trên, ngoài ra, KDĐT còn bao
hàm các hot ng xy ra bên trong doanh nghip, d: sn xut, nghiên cu phát trin,
qun tr sn phm, qun tr ngun nhân lực và cơ sở h tng. Nó bao gm bt c quá trình
H.M. Deitel and others (2001), E-business & E-Commerce for managers, Prentice Hall, Tr.8
lOMoARcPSD|38372003
7
nào mà mt t chc kinh doanh (hoc là phi li nhun, hoc t chc chính ph, hoc có li
nhun) thc hin qua mạng máy tính. Có ba quá trình chính ược tăng cường trong KDĐT:
Quá trình sn xut, bao gm vic mua hàng, t hàng và cung cp hàng vào kho, quá trình
thanh toán, các mi liên kết in t vi nhà cung cp và quá trình qun lý sn xut.
Quá trình tp trung vào khách hàng, bao gm vic phát trin và marketing, bán hàng qua
Internet, x lý ơn ặt hàng ca khách hàng và thanh toán, h tr khách hàng
Quá trình qun lý ni b, bao gm các dch v ti nhân viên, ào to, chia s thông tin ni
b, hp qua video và tuyn dng. Các ng dng in t tăng cường lung thông tin gia vic
sn xut và lực lượng bán hàng nhm tăng sản lưng bán hàng. Vic trao i gia các nhóm
làm vic và việc ưa ra nhng thông tin kinh doanh ni b s tạo ược hiu qu hơn.
Tuy nhiên, trong các tài liệu cũng như trong thực tế ng dụng, người ta thường ng nht
hai khái nim trên và s dng chúng thay thế cho nhau.
1.2.6. Phân loại TMĐT theo bản cht ca các giao dch hoc các mối tương tác
Cách phân loi chung nht của TMĐT theo bản cht ca giao dch hoc mi quan h
giữa các bên tham gia. Người ta phân bit các loại hình TMĐT cơ bản như sau:
TMĐT giữa các doanh nghip (B2B): Tt c những bên tham gia trong TMĐT gia các
doanh nghip hoc là các doanh nghip, hoc là các t chc. Ví d, các giao dch gia công
ty Dell Marks & Spencer các nhà cung ng ca họ. Ngày nay, hơn 85% khối lượng TMĐT
trên thế gii là B2B
Thương mại in t gia doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C): TMĐT B2C bao gồm các
giao dch bán l hàng hóa và dch v ca các doanh nghip ến khách hàng là cá nhân và các
h gia ình, những người tiêu dùng cui cùng. Ni dung ch yếu ca loại hình TMĐT này
bán l in t.
Thương mại in t doanh nghip-doanh nghip-người tiêu dùng (B2B2C): Một trường
hp c bit ca B2B. Mt doanh nghip cung cp mt s sn phm hoc dch v cho mt
khách hàng mt doanh nghip khác. Doanh nghip khách hàng tiếp theo s cung cp
nhng hàng hóa hoc dch v ó cho khách hàng ca họ, cũng có thể là nhân viên ca h
không có b sung giá tr. Mt ví d cho hình thc này là mt công ty s tr cho AOL tt c
các nhân viên ca công ty có th truy cập ược vào Internet thay vì mi công nhân phi t tr
cho AOL. Mt d khác, các hãng hàng không và du lch chuyên cung cp các dch v du lch
như vé máy bay, phòng nghỉ khách sn s bán cho các ối tác kinh doanh như các ại du lch,
ri sau ó, các i này s bán các dch v ó cho khách hàng. Mt d cui cùng, công ty
Godiva bán cô la cho các doanh nghip khách hàng. Các doanh nghip này s biến nhng
Cunningham 2001
lOMoARcPSD|38372003
8
thanh sô cô la ó thành nhng món quà cho nhân viên ca mình hoc cho các doanh nghip
khác. Như vậy, thut ng B2B còn bao hàm c B2B2C.
Người tiêu dùng-doanh nghip (C2B): Người tiêu dùng ây có th s dng Internet
tiến hành bán sn phm hoc dch v ca mình cho các doanh nghip hoc các cá nhân
thông qua hình thc u giá sn phm hoc dch v. Price.com là ví d ca loi giao dch
C2B.
Người tiêu dùng-người tiêu dùng (C2C): Người tiêu dùng này giao dch trc tiếp với người
tiêu ng khác. d v loi này mt s nhân mun bán mt s tài sn riêng ca h
như bất ng sn, ô tô, tranh ngh thut, c v.v.. thì h qung cáo chúng trên nhng trang
web chuyên dng. Qung cáo các dch v nhân thông qua trang web hay vic bán kiến
thc kinh nghim chuyên môn d khác v C2C. Ngoài ra có nhiu trang web u giá
cho phép các cá nhân ưa ồ ca mình lên u giá.
Các ng dng ngang hàng (P2P): Công ngh ngang hàng th ược s dng trong C2C,
B2B và B2C. Công ngh này cho phép những máy tính ngang hàng ã ưc kết ni có th chia
s các thư mục d liu và x lý trc tiếp vi các máy khác. Ví d, trong vic ng dng ngang
hàng C2C, mọi người có th trao i âm nhc, video, phn mm, và các sn phm s hóa khác
bằng phương tiện in t.
Thương mại di ng (Mobile Commerce): Giao dịch TMĐT và các hoạt ộng ược thc hin
hoàn toàn hoc mt phn trong một môi trường không dây ược xem như là thương mi di
ng. Ví dụ, người ta có th s dng in thoi di ng có kết ni Internet giao dch vi ngân
hàng, t mua mt cun sách Amazon.com. Rt nhiu ng dng của thương mại di ng liên
quan ến các thiết b di ng. Nếu các giao dch như vậy ược hướng ến nhng nhân nhng
v trí c th, ti thi im c th thì chúng ược xem như thương mại trên cơ sở nh v. Mt s
người ịnh nghĩa thương mại di ộng như những giao dịch ược thc hin khi không nhà
hay quan. Những giao dịch như vậy th ược thc hin trên c h thng không dây
hay có dây.
TMĐT nội b doanh nghip: TMĐT bên trong doanh nghiệp bao gm tt c nhng hot
ng bên trong t chc liên quan ến trao i hàng hóa, dch v, thông tin nhiều ơn vị và các
nhân trong t chc ó. Các hot ng th t vic bán các nhóm sn phm ti các nhân
viên ca công ty, ti các n lc thiết kế hp c ào to trc tuyến. TMĐT trong doanh
nghiệp ược thc hin thông qua các mng ni b hoc cng công ty (cng truy cp vào
website).
Doanh nghip-nhân viên (B2E): Loại hình TMĐT doanh nghip nhân viên là mt h thng
ph ca loại hình TMĐT nội b doanh nghip, trong ó t chc tiến hành phân phát các dch
v, thông tin hay sn phm ti tng nhân viên như công ty. Một b phn ln nhân viên
nhân viên di ng, h làm i din ca doanh nghip ti các t chc doanh nghip khác.
lOMoARcPSD|38372003
9
TMĐT hỗ tr cho các nhân viên như vậy ược gi B2ME (doanh nghip ti nhân viên di
ng).
Thương mại hp tác: Khi các cá nhân hoc các nhóm trao i hoc hp tác trc tuyến, h
ã tham gia trong thương mi hp tác. Ví d, các i tác kinh doanh c a im khác nhau có
th cùng nhau thiết kế sn phm, s dng cu truyn hình, qun lý hàng tn kho trc tuyến
như trong trường hp ca Dell Computers, hoc cùng nhau d oán nhu cu sn phm
như Marks & Spencer làm với nhà cung ng ca h.
TMĐT phi kinh doanh: S ng các t chc phi kinh doanh ang dần tăng lên như các
vin hàn lâm, các t chc phi li nhun, các t chc tôn giáo, các t chc xã hi và các ơn vị
chính ph ang s dụng TMĐT ể gim chi phí ca h hoc thúc y các hot ng chung hoc
dch v khách hàng.
S có nhiu ví d v các loi giao dịch TMĐT ược gii thiu trong cun sách này.
1.2.7. Bn cht liên ngành của TMĐT
TMĐT là một lĩnh vực mi, hin ang phát trin các nn tng lý lun và khoa hc ca nó.
T nhng cái nhìn tng quan v khung kết cu phân loại TMĐT, chúng ta thể nhn thy
rằng TMĐT liên quan ến nhiu ngành khác. Nhng ngành chính liên quan ến TMĐT bao
gm: khoa hc máy tính, h thng thông tin, toán hc, kinh tế hc, kinh doanh học thương
mi hc.
1.3. Phm vi và chức năng của thương mại in t
1.3.1. Phm vi của TMĐT
Phm vi của TMĐT bao trùm nhiều lĩnh vực rng ln khác nhau. Mt s lĩnh vực
bn liên quan trc tiếp ến TMĐT, theo ER&DCI
, ược th hin trong hình sau:
Ngun: ER&DCI (Electronic Commerce: State of the Art)
lOMoARcPSD|38372003
10
Hình 1.3. Phm vi của thương mại in t.
Trong nghiên cu, hc tp và ng dụng TMĐT òi hỏi cá nhân phi có nhng hiu biết
nht nh v từng lĩnh vực, tu vào iu kin c thi sâu vào nghiên cu một lĩnh vực
nào ó. Ví d, vic thiết kế web TMĐT òi hi nhân viên thiết kế phi có kiến thc v máy
tính, an toàn bo mt, kinh doanh hc (hiu biết kiến thức kinh doanh)…
1.3.2. Chức năng của thương mại in t Thương mại
in t có mt s chức năng cơ bản sau:
a) Chức năng truyền thông. Chức năng truyền thông nhm mc ích phân phi thông
tin và tư liệu phc v các giao dch kinh doanh. d rõ nht v chức năng truyn thông
tiện tử. Thư iện t phân phi thông tin và tư liệu phc v các giao dch kinh doanh.
b) Chức năng qun tr quá trình. Chức năng quản tr quá trình bao gm vic t ng
hoá và ci thin các quá trình kinh doanh, ví d ni mng hai máy tính vi nhau sao cho
chúng th chia s truyn d liu tốt hơn lấy d liu t máy này chuyn sang
máy kia.
c) Chức năng qun tr dch vụ. Đây việc ng dng công ngh ci thin chất lượng
dch v. d v chức năng này thể bt k website ca mt công ty vn ti nào.
lOMoARcPSD|38372003
11
Website này cho phép khách hàng theo dõi hàng chuyên ch, lp thi gian biu thông
tin v nh v hàng chuyên ch trên phm vi toàn thế gii 24 gi trong ngày mà không cn
tiếp xúc vi i din ca khách hàng. Dch v khách hàng ược ci thin rt nhiu nh các
kh năng của site.
d) Chức năng giao dịch. Chức năng này cung cấp kh năng mua bán hoặc thc hin
mt s dch v khác qua mng Internet. Các website bán l ca Amazon.com
Drugstore.com là nhng ví d tt. Mc ích ban u ca các site này là bán các sn phm
ca công ty, mc dù h kết hp c các chức năng khác như truyền thông và qun tr dch
v. Các ví d này cho thy bn chức năng là không loi tr ln nhau.
1.4. Li ích và tr ngi ca ng dụng thương mại in t
Rt ít có nhng sáng to nào trong lch s nhân loi li em li nhiu lợi ích nTMĐT.
Bn cht toàn cu ca công ngh, kh năng tiếp cn tới ược hàng trăm triệu người, tính
tương tác, tính a dạng trong kh năng sử dng, ngun lc phát trin phong phú và tc
phát trin nhanh ca cơ sở h tng h tr, c bit là web, em ến nhiu li ích tim tàng
cho các t chc, các nhân hi. Các li ích này mi bt ầu ược vt chất hoá, nhưng
chúng s tăng lên nhanh chóng khi TMĐT ược m rng. Mt s người cho rng cuc
ch mạng TMĐT cũng sâu sắc như các biến i ã xy ra trong cuc Cách mng công
nghip.
1.4.1. Li ích ca ng dụng TMĐT
Li ích ca ng dụng TMĐT ược xem xét trên ba góc : li ích i vi t chc (ch yếu
là các doanh nghip), li ích i với người tiêu dùng và li ích i vi xã hi.
a) Li ích của TMĐT ối vi các t chc
- Tiếp cn toàn cu: TMĐT mở rng th trường ến phm vi quc gia và quc tế. Vi
một lượng u vốn không ln, mt công ty th d dàng nhanh chóng xác nh
các nhà cung ng tt nht, nhiều khách hàng hơn, các ối tác kinh doanh phù hp nht
trên thế gii. Vic m rộng cơ sở khách hàng và nhà cung ng cho phép t chc mua
ược r hơn và bán ược nhiều hơn.
- Gim chi phí:
+ Chi phí to lp, x lý, phân phi, bo qun và hin th thông tin: TMĐT tạo kh năng
gim chi phí to lp, x, phân phi, bo qun và hin th thông tin vn trước ây da
trên sở giy t. Các chi phí cao ca vic in, gửi qua u chính ược gim thiu hoc
loi b. Chi phí truyền thông trên cơ sở Internet cũng rẻ hơn nhiều so vi chi phí truyn
thông qua các mng giá tr gia tăng.
+ Chi phí xây dng, duy trì và qun lý các ca hàng vt lý: Tác ng ln nht v chi phí
khi áp dụng TMĐT là cho phép doanh nghiệp có th thay thế hàng lot các ca hàng vt
lOMoARcPSD|38372003
12
bng nhng ca hàng o-website TMĐT. Các ca hàng o hot ng liên tc 24
gi/ngày, 7 ngày/tun cho phép doanh nghip có th phc v một lưng ln khách hàng
toàn cu và không òi hi chi phí qun lý ngoài gi ca nhân viên bán hàng, chi phí kim
kê hàng hoá.
+ Chi phí x và qun tr ơn hàng: Một tác ng khác của TMĐT tới chi phí tiêu th
làm tăng tính hiệu qu trong cấu trúc các ơn ặt hàng. Điển hình trường hp ca hai
công ty ln trên thế giới, General Electric (GE) và Cisco Systems. Trước khi áp dng hình
thc t hàng qua website, c hai công ty này u ti gần 1/4 các ơn t hàng ca h
phi sa li các li, c th i vi GE, s lượng này trên 1.000.000 ơn hàng. T khi
cho phép khách hàng t hàng trc tiếp qua website, t l các ơn t hàng li ca c hai
công ty u gim xung áng kể, như của Cisco, t l này là khong 2%
.
+ Tiết kim chi phí thông qua vic áp dng các hình thc thanh toán trc tiếp qua
web cũng là con số áng k i vi các doanh nghiệp KDĐT. Mc dù khon phí dch v nn
hàng cho vic thanh toán bng séc giy giữa các ngân hàng người bán khá nh,
trung bình khong 1,20 USD cho mt giao dch thanh toán, thanh toán bng th tín dng
th ghi n trung bình ch khong 0,40 USD ến 0,60 USD, song chi phí cho quá trình
thanh toán qua Internet có th gim xung còn khong 0,01 USD hoc thấp hơn.
- Hoàn thin chui cung ng: Mt s khâu kém hiu qu ca chui cung ứng, n
tn kho quá mc, s chm tr trong phân phối… có thể ược ti thiu hoá với TMĐT. Ví
d, bng việc trưng bày catalog và nhận ơn t hàng ô tô qua mng thay cho phòng gii
thiu sn phm ca các i lý, ngành công nghip ô th tiết kim mỗi năm hàng tỷ
ô la chi phí tn kho.
- Đáp ứng nhu cu cá bit ca khách hàng: TMĐT cho phép nm bt nhu cu, sn
xut hàng hoá dch v theo ơn t hàng ca khách hàng vi chi phí không cao hoc cao
hơn không áng kể so vi sn xut hàng lot, qua ó to nên li thế cnh tranh ca các
doanh nghip theo ui chiến lược này (Ví d Công ty Dell).
- Xây dng các mô hình kinh doanh mi: TMĐT to iu kin ra i các nh kinh
doanh sáng to, to nên các li thế chiến lược hoc li ích cho doanh nghip.
- Chuyên môn hoá người bán hàng: TMĐT cho phép chuyên n hoá ở mc cao,
iu ó v mt kinh tế bt kh thi trong thế gii vt lý. Ví d, mt ca hàng chuyên
bán chơi cho chó (Dogtoys.com) thể tn ti trong không gian o (mng Internet),
nhưng trong thế gii vt lý mt ca hàng như vậy không th khách hàng.
Xem: PriceWaterhouse Coopers: E-Business technology forecast, PriceWaterhouse
Coopers Technology Centre, California, 1999.
lOMoARcPSD|38372003
13
- Rút ngn thi gian triển khai ý tưởng: TMĐT làm giảm thi gian t khi bt u mt
ý tưởng ến khi thương mại hoá ý tưởng ó nh các quá trình truyn thông và hợp tác ược
ci thin.
- Tăng hiệu qu mua hàng: TMĐT to kh năng mua sắm in t (e-procurement).
Mua hàng in t ến lượt mình làm gim các chi phí hành chính ến 80% hoặc hơn nữa,
gim giá mua t 5 ến 10%, và gim chu trình thi gian mua hàng ti 50%.
- Ci thin quan h khách hàng: TMĐT em lại kh năng cho các công ty tương tác
cht ch hơn với các khách hàng, k c trong trường hp phi thông qua các trung gian.
Điu này cho phép nhân hoá truyn thông, sn phm dch v, ci thin qun tr
quan h khách hàng (CRM) và tăng lòng trung thành của khách hàng.
- Cp nhật hoá liệu công ty: Bt k liệu nào trên Web, như giá cả trong các
catalog uth iu chnh trong giây lát. Thông tin v công ty luôn ược duy trì mt cách
cp nht.
- Các li ích khác: Các li ích khác th ci thin hình nh công ty, ci thin
dch v khách hàng, d dàng tìm kiếm các i tác mới, ơn giản hoá các quá trình, nâng
cao năng sut lao ng, gim thiu công vic giy tờ, tăng cường tiếp cn thông tin, gim
thiu các chi phí vn tải, tăng cường tính mm do trong tác nghiệp…
b) Li ích của TMĐT ối với người tiêu dùng
TMĐT em lại các li ích sau i với người tiêu dùng:
- Tính rng khp: TMĐT cho phép người tiêu dùng có th mua hoc thc hin các
giao dch khác sut c năm, tt c các gi trong ngày và t bt c mt a im nào.
- Nhiu s la chn: TMĐT cho phép người tiêu dùng s la chn t nhiều người
bán hàng, nhiu sn phm và dch v hơn.
- Sn phm và dch v theo yêu cu riêng bit: Người tiêu dùng iu kin t
mua hàng hoá dch v vi chng loi a dng, (t quyn sách ến chiếc ô tô) theo các
yêu cu riêng ca mình vi giá c không cao hơn hoc không chênh lch áng k so vi
hàng hoá dch v i trà.
- Sn phm và dch v r hơn: TMĐT mang ến cho người tiêu dùng kh năng mua
hàng hoá và dch v r hơn vì người tiêu dùng có th tìm mua tiến hành so sánh nhanh
chóng hàng hoá và dch v nhiều người bán khác nhau.
- Phân phi nhanh chóng: Trong trường hp sn phm s, thi gian phân phi
không áng k.
lOMoARcPSD|38372003
14
- Thông tin sn tìm: Người tiêu dùng th nh v thông tin sn chi tiết v
hàng hdch v trong giây lát, khác với trong môi trường truyn thng phi mt
hàng ngày, hàng tun l.
- Tham gia u giá: TMĐT em ến cho người tiêu dùng kh năng tham gia trong các
hot ng u giá ảo. Điều này cho phép người bán bán nhanh hàng hoá, ngưi mua
th xác ịnh các sưu tập hàng hoá cn tìm kiếm.
- Cng ng in tử: TMĐT cho phép các khách hàng này tương tác vi các khách
hàng khác trong cng ng in t, chia s các ý tưởng cũng như các kinh nghiệm.
- Bán hàng chưa phải np thuế: Ti nhiều nước, mua (bán) hàng qua mạng ược
min thuế VAT.
c) Li ích của TMĐT ối vi xã hi
- Thông tin liên lạc ược ci thin, nh vy ngày càng nhiu người th làm vic
ti nhà, gim vic i li tới nơi công sở và i ến các ca ng mua sm, gim ách tc giao
thông và ô nhim không khí.
- Góp phn to mc sống cao hơn: Mt s loi ng hoá th bán vi giá thp
hơn, cho phép những người thu nhp thấp mua ược nhiu hàng hoá, dch v hơn, nhờ
vy nâng cao mc sng. Những người sng nông thôn, vi thu nhp thp, nh TMĐT
có th tiếp cnth ng các loi hàng hoá và dch v trước kia chưa thể có nơi họ
sng. Các hàng hoá dch v này bao hàm c các chương trình ào tạo kiến thức cơ bản
chuyên nghip.
- Nâng cao an ninh trong nước: Công ngh TMĐT nâng cao an ninh nội a nh hoàn
thin truyn thông, s phi hp thông tin và hành ộng…
- Tiếp cn các dch v công: Các dch v công như chăm sóc sức kho, ào to, các
dch v hành chính ca chính ph th ược thc hin cung ng vi chi phí thp,
chất lượng ược ci thin. Ví dụ, TMĐT mang ến cho các bác s, y tá nông thôn kh năng
tiếp cn các thông tin và công ngh mi, nh ó h có th cha bnh tốt hơn.
1.4.2. Các tr ngi ca ng dụng TMĐT
Các tr ngi i vi ng dụng TMĐT ược phân loi thành các tr ngi công ngh
các tr ngi phi công ngh.
a) Các tr ngi công ngh
Hin mt s các tr ngi công ngh ph biến sau: Thiếu các tiêu chun chung v
chất lượng, an ninh tin cậy; Băng thông viễn thông không , c biệt cho TMĐT di
ng; S phát trin các công c phn mm mi bt u trin khai; Khó tích hp Internet
và các phn mềm TMĐT với mt s ng dng sẵn có và cơ sở d liu ( c bit liên quan
lOMoARcPSD|38372003
15
ến lut); Cn thiết có mt s máy ch web b sung cho các máy ch mng, iu này làm
tăng chi phí ng dụng TMĐT; Việc thc hiện các ơn t hàng B2C trên quy ln òi hi
có các kho hàng t ng hoá chuyên dùng;
b) Các tr ngi phi công ngh
Ngoài các tr ngi công ngh, các tr ngi phi công ngh cũng c bit quan trng
trong ng dụng TMĐT. Các trở ngi phi công ngh ph biến là: các vn an ninh
mật riêng tư hạn chế khách hàng thc hin vic mua hàng; thiếu nim tin vào TMĐT; các
vn pháp lut chính sách công, bao gm c vn ánh thuế trong TMĐT chưa ược
gii quyết; Các quy nh v qun lý quc gia quc tế i với TMĐT nhiều khi trong trình
trng không thng nht; Khó o ạc ược li ích (hiu qu) ca TMĐT, dụ hiu qu ca
qung cáo trc tuyến. Các công ngh o lưng chín muồi chưa ược thiết lp; Nhiu khách
hàng còn tâm mun nhìn thy, s thy trc tiếp sn phm, ngi thay i thói quen t
mua hàng các cửa hàng “vữa h và gạch”; S la o trên mạng có xu hướng tăng; Khó
tìm kiếm ược bn u rủi ro do nhiu ng ty dot.com b phá sản. Người dân còn
chưa tin tưởng lắm vào môi trường phi giy t, giao dịch không theo phương thc mt
i mt. Trong mt s trưng hp s lượng người mua-bán trong TMĐT còn chưa ủ, hn
chế hiu qu ng dụng TMĐT;
Theo mt nghiên cứu năm 2000 của hãng CommerceNet (commerce.net), 10 hn
chế bản nht i với TMĐT M, xếp theo th t quan trng gim dn, tính an
toàn, tin cy ri ro, thiếu nhân lc trình chuyên n cn thiết, thiếu các
hình kinh doanh, văn hoá, xác thực người s dng thiếu h tng khoá công cng.
Trong TMĐT thế gii, các vn v văn hoá, luật pháp, ngôn ng, các chun ng ngh
và k thuật ược xem là các tr ngi hàng u.
Mc nhng hn chế nht ịnh, TMĐT vẫn phát trin mnh m. d, s lượng
người mua bán chứng khoán qua PTĐT M tăng từ 300.000 người năm 1996 lên 25
triệu người vào quí I năm 2002 (emarketer.com). Ti Hàn Quc, gn 60% các giao dch
trên th trường chng khoán ược thc hiện qua Internet vào qII năm 2004 (Korean
Times, 17/9/2004). Theo nghiên cu ca IDC (2000), s lượng các khách hàng môi gii
trc tuyến trên toàn thế gii t khong 122,3 triu vào năm 2004, so với 76,7 triệu năm
2002. Khi kinh nghim TMĐT và công nghệ ược ci thiện, tương quan chi phí/lợi nhun
s tt lên, th hin mc chp nhn ng dụng TMĐT ngày càng cao.
| 1/15

Preview text:

lOMoARcPSD| 38372003
Chương 1. Tổng quan về thương mại iện tử
1.1. Sự hình thành và phát triển của thương mại iện tử
1.1.1. Quá trình hình thành thương mại iện tử
Vào những năm 60 của thế kỷ XX, việc trao ổi dữ liệu iện tử và thư tín iện tử (e-mail)
ã ược nhiều doanh nghiệp trên thế giới thực hiện trên các mạng nội bộ (intranet) của
mình. Cũng trong khoảng thời gian này, việc tự ộng hoá trong ngành công nghiệp dịch
vụ tài chính bắt ầu hình thành và phát triển, chẳng hạn như quá trình xử lý séc ra ời vào
những năm 60 của thế kỷ XX, tiếp theo là quá trình xử lý thẻ tín dụng và chuyển tiền iện
tử. Tiếp ó là sự ra ời của các trạm giao dịch tự ộng cho phép khách hàng có thể thực hiện
giao dịch và truy cập trực tiếp tới các thông tin về tài khoản của mình. Vào những năm
80 của thế kỷ XX, nhiều hệ thống giao dịch tự ộng ược ưa vào hoạt ộng với việc sử dụng
các thiết bị giao dịch tự ộng (ATMs - Automatic Teller Machines) và các thiết bị iểm bán
hàng (Point-of-Sale machines). Khái niệm chuyển tiền số hoá hay chuyển tiền iện tử giữa
các ngân hàng và các tổ chức tài chính ra ời và phát triển cho ến ngày nay.
Tuy nhiên, khi nói tới sự hình thành và phát triển của TMĐT, trước hết người ta gắn
nó với sự ra ời và phát triển của Internet. Internet là mạng lưới máy tính rộng lớn gồm
nhiều mạng máy tính nằm trải rộng khắp toàn cầu; từ các mạng lớn và chính thống như
mạng của các trường ại học, các viện nghiên cứu, các công ty như Microsoft, AT&T,
Digital Equipment,... ến các mạng nhỏ và không chính thống khác (của các nhóm hoặc
của một cá nhân nào ó). Ngày càng có nhiều mạng máy tính ở mọi nơi trên thế giới ược kết nối với Internet.
Internet bắt nguồn từ một dự án do Cơ quan quản lý các dự án nghiên cứu cao cấp
(ARPA - Advanced Research Projects Agency) thuộc Bộ Quốc phòng Mỹ khởi xướng
năm 1969, với mục tiêu tạo ra một mạng máy tính tin cậy kết nối giữa Bộ Quốc phòng
Mỹ với các nhà thầu nghiên cứu khoa học và quân sự (bao gồm một số lớn các trường
ại học, nơi tiến hành các hoạt ộng nghiên cứu quân sự).
Mục tiêu hình thành mạng máy tính tin cậy này bao gồm việc thiết lập hệ thống ường
dẫn năng ộng, ảm bảo rằng trong trường hợp nếu một liên kết mạng nào ó bị phá huỷ
do các cuộc tấn công thì lưu thông trên mạng có thể tự ộng chuyển sang những liên kết
khác. Cho ến nay, Internet hiếm khi bị tấn công, nhưng những sự cố do cáp bị cắt ứt lại
thường xảy ra. Do ó, ối với Internet, việc quan trọng là cần ề phòng cáp bị ứt.
Đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX, dự án trên thành công và mạng ARPANET - tiền thân
của mạng Internet - ra ời. Thành công của mạng ARPANET khiến cho nhiều trường ại học
của Mỹ muốn gia nhập mạng này. Năm 1974, do nhiều mạng của các trường ại học và 1 lOMoARcPSD| 38372003
các cơ quan nghiên cứu ược kết nối với ARPANET nên người ta gọi nó là "Internet" (liên
mạng), dù vậy, nó vẫn ược gọi là ARPANET. Cho ến năm 1980, do số lượng các ịa iểm
trường ại học trên mạng quá lớn và ngày càng tăng lên khiến cho nó trở nên khó quản
lý, Bộ Quốc phòng Mỹ quyết ịnh tách thành hai mạng: MILNET cho quân sự và một mạng
ARPANET mới, nhỏ hơn dành cho các ịa iểm phi quân sự. Tuy nhiên, hai mạng này vẫn
ược liên kết với nhau nhờ một chương trình kỹ thuật gọi là giao thức Internet (IP -
Internet Protocol) cho phép lưu thông ược dẫn từ mạng này sang mạng kia khi cần thiết.
Tuy lúc ó chỉ có hai mạng nhưng kỹ thuật IP ược thiết kế cho phép khoảng 10.000 mạng
hoạt ộng. Các mạng ược kết nối dựa trên kỹ thuật IP ều có thể sử dụng nó ể giao tiếp,
nên các mạng này ều có thể trao ổi các thông iệp với nhau.
Đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, ể phục vụ hoạt ộng nghiên cứu trong cả nước, Quỹ
Khoa học quốc gia Mỹ (NSF - National Science Foundation) quyết ịnh thành lập năm
trung tâm siêu máy tính ể các nhà nghiên cứu trên khắp ất nước có thể gửi chương trình
của họ tới ó tính toán rồi gửi kết quả trở lại thông qua ARPANET. Song, kế hoạch sử dụng
ARPANET cho mục ích này không thực hiện ược vì một số lý do kỹ thuật và chính trị. Vì
vậy, NSF ã thiết lập một mạng riêng – NSFNET - ể kết nối với các trung tâm siêu tính toán.
Sau ó, NSF dàn xếp, thiết lập một chuỗi các mạng khu vực nhằm liên kết những người
sử dụng trong từng khu vực với NSFNET và với các khu vực khác. Ngay lập tức, NSFNET
ã phát huy tác dụng. Trên thực tế, cho ến năm 1990, rất nhiều doanh nghiệp ã chuyển
từ ARPANET sang NSFNET. ARPANET ngày càng trở nên không còn hữu ích nữa và ã bị
loại bỏ sau gần 20 năm hoạt ộng.
Cùng thời gian này, các mạng sử dụng kỹ thuật IP cũng xuất hiện tại nhiều nước, ặc
biệt là sự ra ời của mạng EUnet kết nối trực tiếp giữa Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Anh.
Năm 1985, mạng NSFNET ược kết nối với hệ thống máy tính cao tốc xuyên quốc gia
dẫn tới sự bùng nổ sử dụng Internet. Năm 1989, mạng EUnet (châu Âu) và mạng
AUSSIBnet (Úc) cũng ược kết nối với Internet. Và tới năm 1995, với 3,2 triệu máy tính,
42 triệu người từ 42.000 mạng máy tính của 84 nước trên thế giới ược kết nối với
Internet, Internet chính thức ược công nhận là mạng máy tính toàn cầu (mạng của các
mạng). Đây cũng là mốc ánh dấu sự ra ời của TMĐT. Cuối năm 1997, mạng máy tính Việt
Nam ược kết nối thành công với mạng Internet. Sự kiện này có thể ược coi là thời iểm
ra ời của thương mại iện tử Việt Nam.
1.2.1. Một số thuật ngữ, cách hiểu và khái niệm thương mại iện tử
Từ khi các ứng dụng của Internet ược khai thác nhằm phục vụ cho mục ích thương
mại, nhiều thuật ngữ khác nhau ã xuất hiện ể chỉ các hoạt ộng kinh doanh iện tử trên
Internet như: “thương mại iện tử” (electronic commerce hay e- 2 lOMoARcPSD| 38372003
commerce); "thương mại trực tuyến" (online trade); "thương mại iều khiển học" (cyber
trade); "thương mại không giấy tờ" (paperless commerce hoặc paperless trade);
“thương mại Internet” (Internet commerce) hay “thương mại số hoá” (digital
commerce). Trong cuốn sách này, chúng tôi sẽ sử dụng thống nhất một thuật ngữ
“thương mại iện tử” (electronic commerce), thuật ngữ ược dùng phổ biến trong tài liệu
của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như trong các tài liệu nghiên cứu khác.
Ban ầu, khi thuật ngữ “thương mại iện tử” xuất hiện ã có nhiều cách hiểu theo các
góc ộ nghiên cứu khác nhau như sau:
Công nghệ thông tin: Từ góc ộ công nghệ thông tin, TMĐT là quá trình phân phối
hàng hóa, dịch vụ, thông tin hoặc các thanh toán thông qua các mạng máy tính hoặc
bằng các phương tiện iện tử khác.
Thương mại: Từ góc ộ thương mại, TMĐT cung cấp những khả năng mua, bán hàng
hóa, dịch vụ và thông tin thông qua Internet và các dịch vụ trực tuyến khác.
Quá trình kinh doanh: Từ góc ộ quá trình kinh doanh, TMĐT ang thực hiện kinh doanh
iện tử bằng cách hoàn thành quá trình kinh doanh thông qua mạng iện tử và với cách ấy
sẽ dần thay thế cách thức kinh doanh vật thể thông thường.
Dịch vụ: Từ góc ộ dịch vụ, TMĐT là công cụ mà thông qua ó có thể áp ứng ược những
mong muốn của chính phủ, các doanh nghiệp, người tiêu dùng, các nhà quản lý ể cắt
giảm giá dịch vụ trong khi vẫn không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và
gia tăng tốc ộ phân phối dịch vụ.
Giáo dục: Từ góc ộ giáo dục, TMĐT là tạo khả năng ào tạo và giáo dục trực tuyến ở
các trường phổ thông, ại học và các tổ chức khác bao gồm cả các doanh nghiệp.
Hợp tác: Từ góc ộ hợp tác, TMĐT là khung cho sự hợp tác bên trong và bên ngoài tổ chức.
Cộng ồng: Từ góc ộ cộng ồng, TMĐT cung cấp một ịa iểm hợp nhất cho những thành
viên của cộng ồng ể học hỏi, trao ổi và hợp tác.
Hiện nay, có nhiều ịnh nghĩa về TMĐT. Dưới ây giới thiệu một số ịnh nghĩa TMĐT phổ biến.
Theo Emmanuel Lallana, Rudy Quimbo, Zorayda Ruth Andam, (ePrimer: Giới thiệu
về TMĐT, Philippines: DAI-AGILE, 2000) “TMĐT là việc sử dụng các phương tiện truyền
thông iện tử và công nghệ xử lý thông tin số trong giao dịch kinh doanh nhằm tạo ra,
chuyển tải và ịnh nghĩa lại mối quan hệ ể tạo ra các giá trị giữa các tổ chức và giữa các
tổ chức và các nhân”. 3 lOMoARcPSD| 38372003
Ủy ban Châu Âu ưa ra ịnh nghĩa về TMĐT: “TMĐT ược hiểu là việc thực hiện hoạt ộng
kinh doanh qua các phương tiện iện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu iện tử
dưới dạng văn bản, âm thanh và hình ảnh”.
Theo Anita Rosen, (Hỏi và áp về TMĐT USA: American Management Association,
2000), “TMĐT bao hàm một loạt hoạt ộng kinh doanh trên mạng ối với các sản phẩm và
dịch vụ” hoặc Thomas L. (Mesenbourg, Kinh doanh iện tử: Định nghĩa, khái niệm và kế
hoạch thực hiện), ưa ra ịnh nghĩa: “TMĐT thường ồng nghĩa với việc mua và bán qua
Internet, hoặc tiến hành bất cứ giao dịch nào liên quan ến việc chuyển ổi quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ qua mạng máy tính”. Định nghĩa này chỉ bó
hẹp cho những giao dịch qua mạng máy tính hoặc mạng Internet.
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc (OECD) ưa ra ịnh nghĩa
TMĐT: “TMĐT ược ịnh nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu
qua các mạng truyền thông như Internet”.
Tổ chức Thương mại thế giới WTO ịnh nghĩa: “TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng
cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm ược mua bán và thanh toán trên mạng Internet,
nhưng ược giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm ược giao nhận cũng như
những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”.
Như vậy, khái niệm “thương mại iện tử” ược hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Nghĩa rộng và hẹp ở ây phụ thuộc vào cách tiếp cận rộng và hẹp của hai thuật ngữ
"thương mại" và " iện tử".
Bảng 1.4: TMĐT theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
Phương tiện iện tử (PTĐT) T Nghĩa rộng Nghĩa hẹp MĐT Nghĩa
1- TMĐT là toàn bộ các giao 3- TMĐT là toàn bộ các giao dịch mang rộng
dịch mang tính thương mại tính thương mại ược tiến hành bằng các
ược tiến hành bằng các
PTĐT mà chủ yếu là các mạng PTĐT
truyền thông, mạng máy tính và Internet Nghĩa
2- TMĐT là các giao dịch mua 4- TMĐT là các giao dịch mua bán ược tiến hẹp
bán ược tiến hành bằng các hành bằng mạng Internet PTĐT
Theo ịnh nghĩa này, khái niệm “Thương mại Internet” là khái niệm có nội hàm hẹp hơn khái niệm “TMĐT”. 4 lOMoARcPSD| 38372003
Từ các ịnh nghĩa trên và sau khi xem xét khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng và hẹp, có thể
ưa ra một ịnh nghĩa mang tính tổng quát về thương mại iện tử, ược sử dụng chính thức
trong giáo trình này, theo ó “Thương mại iện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại
thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện iện tử khác”
Ở ây, giao dịch thương mại cần hiểu theo nghĩa rộng ược ưa ra trong Luật mẫu về TMĐT
của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL): “Thuật ngữ Thương
mại cần ược diễn giải theo nghĩa rộng ể bao quát các vấn ề phát sinh từ mọi quan hệ mang
tính chất thương mại dù có hay không có hợp ồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao
gồm các giao dịch sau ây: Bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao ổi
hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; ại diện hoặc ại lý thương mại, ủy thác hoa
hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; ầu tư; cấp vốn;
ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác
về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng ường
biển, ường không, ường sắt hoặc ường bộ”.
Luật mẫu không ịnh nghĩa TMĐT trực tiếp nhưng theo cách hiểu trên thì phạm vi của
TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt ộng kinh tế, việc mua bán hàng hóa và
dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của TMĐT. Hoạt ộng và các giao dịch
thương mại ược thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc ã tồn tại hàng chục
năm nay và ạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Về bản chất, TMĐT không khác TMTT
nhưng ược dựa trên chủ yếu các PTĐT.
1.2.2. Đặc iểm của thương mại iện tử
Thương mại iện tử có một số ặc iểm sau:
Thứ nhất, TMĐT là một phương thức thương mại sử dụng các PTĐT1 ể tiến hành các giao
dịch thương mại. Việc sử dụng các PTĐT cho phép các bên thực hiện các hoạt ộng mua, bán,
chuyển giao, trao ổi các “thông tin” về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… dễ dàng. Các “thông
tin” ược hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật iện tử như thư iện tử, thông iệp iện
tử, các tập tin văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bảng tính (spreadsheet), các bản vẽ thiết kế
bằng máy tính iện tử (computer-aid design: CAD), các hình ồ họa (graphical image), quảng
cáo, chào hàng, hóa ơn, biểu giá, hợp ồng, hình ảnh ộng (flash), video, âm thanh, v.v... Việc
trao ổi “thông tin” qua mạng máy tính và Internet giúp các bên giao dịch cung cấp, truyền
tải các nội dung giao dịch và không cần phải in ra giấy trong bất kỳ công oạn nào của toàn
1 Các PTĐT là các phương tiện hoạt ộng dựa trên công nghệ iện, iện tử, kỹ thuật số, từ
tính, truyền dẫn không dây, quang học, iện từ hoặc công nghệ tương tự. Hiện nay các PTĐT
ược sử dụng trong TMĐT gồm: Điện thoại, máy iện báo (Telex) và máy fax, phát thanh,
truyền hình, thiết bị kĩ thuật số… ặc biệt và chủ yếu nhất là các Mạng máy tính và Internet (www). 5 lOMoARcPSD| 38372003
bộ quá trình giao dịch. Ví dụ: Amazon.com kinh doanh rất nhiều sản phẩm như ồ iện tử,
băng ĩa nhạc... và chủ yếu là các loại sách, có trụ sở ặt tại Seattle, Washington (Mỹ) nhưng
không có bất cứ một cửa hàng vật lý nào. Việc bán sách của công ty ược thực hiện trực tiếp
qua mạng Internet, hoạt ộng cung ứng ược thực hiện trên cơ sở phối hợp trực tiếp giữa
công ty với các nhà xuất bản.
Thứ hai, TMĐT có liên quan mật thiết ến TMTT và phụ thuộc sự phát triển mạng máy
tính và Internet. TMĐT có liên quan mật thiết với TMTT, các giao dịch TMĐT ược thực hiện
trên cơ sở các giao dịch TMTT, nhiều công việc và quá trình giao dịch TMĐT có liên quan ến
TM truyền thống. Tuy nhiên, khác với các giao dịch TMTT ược tiến hành trên giấy, qua iện
thoại, những người ưa tin, bằng xe tải, máy bay và các phương tiện khác, các giao dịch TMĐT
chủ yếu ược tiến hành trên các mạng máy tính iện tử. Vì thế, giao dịch TMĐT phụ thuộc sự
phát triển mạng máy tính và Internet. Tuy nhiên, khi xây dựng các mô hình giao dịch trên
mạng máy tính và Internet, một số yếu tố, chủ thể, quy trình kinh doanh trong TMTT có thể
ược iều chỉnh, những ưu iểm và lợi ích của CNTT ược ứng dụng trong TMĐT cho phép giao
dịch TMĐT linh hoạt hơn (có thể thực hiện 24/7, phản hồi nhanh chóng…) ồng thời loại bỏ
những hạn chế của TMTT (cản trở vật lý, ịa lý, thông tin).
Thứ ba, TMĐT ược nghiên cứu gồm bốn nhóm hoạt ộng chủ yếu là mua, bán, chuyển
giao và trao ổi các ối tượng sản phẩm, dịch vụ và thông tin. Ngoài ra, nó còn bao gồm các
hoạt ộng hỗ trợ các hoạt ộng trên như: marketing, quảng cáo, xúc tiến trên mạng, thanh
toán iện tử, an toàn mạng giao dịch, ấu giá, dịch vụ hỗ trợ CNTT… hỗ trợ việc chào bán, cung
cấp các dịch vụ khách hàng hoặc tạo iều kiện thuận lợi cho quá trình thông tin, liên lạc giữa các ối tác kinh doanh.
Thứ tư, “Thương mại iện tử” là thuật ngữ mang tính lịch sử. Không thể có ịnh nghĩa duy
nhất về TMĐT bởi các công nghệ mới thường xuyên ra ời và ược khai thác trong kinh doanh.
Và ngay ối với những công nghệ hiện tại, chúng ta cũng chưa chắc ã khai thác và ứng dụng
hết những khả năng mà nó mang lại.
1.2.3. TMĐT và kinh doanh iện tử (KDĐT)
Hai khái niệm TMĐT và KDĐT trong nhiều trường hợp bị sử dụng lẫn lộn, thay thế cho
nhau. Về bản chất, giữa chúng có sự khác nhau nhất ịnh. Theo Andrew Bartel2, TMĐT bao
gồm các trao ổi giữa các khách hàng, ối tác doanh nghiệp và người bán hàng, ví dụ giữa nhà
cung ứng và nhà sản xuất, giữa khách hàng với ại diện bán hàng, giữa nhà cung ứng vận tải
và nhà phân phối hàng hoá. KDĐT bao hàm tất cả các yếu tố trên, ngoài ra, KDĐT còn bao
hàm các hoạt ộng xảy ra bên trong doanh nghiệp, ví dụ: sản xuất, nghiên cứu phát triển,
quản trị sản phẩm, quản trị nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng. Nó bao gồm bất cứ quá trình
2 H.M. Deitel and others (2001), E-business & E-Commerce for managers, Prentice Hall, Tr.8 6 lOMoARcPSD| 38372003
nào mà một tổ chức kinh doanh (hoặc là phi lợi nhuận, hoặc tổ chức chính phủ, hoặc có lợi
nhuận) thực hiện qua mạng máy tính. Có ba quá trình chính ược tăng cường trong KDĐT:
Quá trình sản xuất, bao gồm việc mua hàng, ặt hàng và cung cấp hàng vào kho, quá trình
thanh toán, các mối liên kết iện tử với nhà cung cấp và quá trình quản lý sản xuất.
Quá trình tập trung vào khách hàng, bao gồm việc phát triển và marketing, bán hàng qua
Internet, xử lý ơn ặt hàng của khách hàng và thanh toán, hỗ trợ khách hàng
Quá trình quản lý nội bộ, bao gồm các dịch vụ tới nhân viên, ào tạo, chia sẻ thông tin nội
bộ, họp qua video và tuyển dụng. Các ứng dụng iện tử tăng cường luồng thông tin giữa việc
sản xuất và lực lượng bán hàng nhằm tăng sản lượng bán hàng. Việc trao ổi giữa các nhóm
làm việc và việc ưa ra những thông tin kinh doanh nội bộ sẽ tạo ược hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong các tài liệu cũng như trong thực tế ứng dụng, người ta thường ồng nhất
hai khái niệm trên và sử dụng chúng thay thế cho nhau.
1.2.6. Phân loại TMĐT theo bản chất của các giao dịch hoặc các mối tương tác
Cách phân loại chung nhất của TMĐT là theo bản chất của giao dịch hoặc mối quan hệ
giữa các bên tham gia. Người ta phân biệt các loại hình TMĐT cơ bản như sau:
TMĐT giữa các doanh nghiệp (B2B): Tất cả những bên tham gia trong TMĐT giữa các
doanh nghiệp hoặc là các doanh nghiệp, hoặc là các tổ chức. Ví dụ, các giao dịch giữa công
ty Dell và Marks & Spencer và các nhà cung ứng của họ. Ngày nay, hơn 85% khối lượng TMĐT trên thế giới là B2B3
Thương mại iện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C): TMĐT B2C bao gồm các
giao dịch bán lẻ hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp ến khách hàng là cá nhân và các
hộ gia ình, những người tiêu dùng cuối cùng. Nội dung chủ yếu của loại hình TMĐT này là bán lẻ iện tử.
Thương mại iện tử doanh nghiệp-doanh nghiệp-người tiêu dùng (B2B2C): Một trường
hợp ặc biệt của B2B. Một doanh nghiệp cung cấp một số sản phẩm hoặc dịch vụ cho một
khách hàng là một doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp khách hàng tiếp theo sẽ cung cấp
những hàng hóa hoặc dịch vụ ó cho khách hàng của họ, cũng có thể là nhân viên của họ mà
không có bổ sung giá trị. Một ví dụ cho hình thức này là một công ty sẽ trả cho AOL ể tất cả
các nhân viên của công ty có thể truy cập ược vào Internet thay vì mỗi công nhân phải tự trả
cho AOL. Một ví dụ khác, các hãng hàng không và du lịch chuyên cung cấp các dịch vụ du lịch
như vé máy bay, phòng nghỉ khách sạn sẽ bán cho các ối tác kinh doanh như các ại lý du lịch,
ể rồi sau ó, các ại lý này sẽ bán các dịch vụ ó cho khách hàng. Một ví dụ cuối cùng, công ty
Godiva bán sô cô la cho các doanh nghiệp khách hàng. Các doanh nghiệp này sẽ biến những 3 Cunningham 2001 7 lOMoARcPSD| 38372003
thanh sô cô la ó thành những món quà cho nhân viên của mình hoặc cho các doanh nghiệp
khác. Như vậy, thuật ngữ B2B còn bao hàm cả B2B2C.
Người tiêu dùng-doanh nghiệp (C2B): Người tiêu dùng ở ây có thể sử dụng Internet
tiến hành bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho các doanh nghiệp hoặc các cá nhân
thông qua hình thức ấu giá sản phẩm hoặc dịch vụ. Price.com là ví dụ của loại giao dịch C2B.
Người tiêu dùng-người tiêu dùng (C2C): Người tiêu dùng này giao dịch trực tiếp với người
tiêu dùng khác. Ví dụ về loại này là một số cá nhân muốn bán một số tài sản riêng của họ
như bất ộng sản, ô tô, tranh nghệ thuật, ồ cổ v.v.. thì họ quảng cáo chúng trên những trang
web chuyên dụng. Quảng cáo các dịch vụ cá nhân thông qua trang web hay việc bán kiến
thức và kinh nghiệm chuyên môn là ví dụ khác về C2C. Ngoài ra có nhiều trang web ấu giá
cho phép các cá nhân ưa ồ của mình lên ể ấu giá.
Các ứng dụng ngang hàng (P2P): Công nghệ ngang hàng có thể ược sử dụng trong C2C,
B2B và B2C. Công nghệ này cho phép những máy tính ngang hàng ã ược kết nối có thể chia
sẻ các thư mục dữ liệu và xử lý trực tiếp với các máy khác. Ví dụ, trong việc ứng dụng ngang
hàng C2C, mọi người có thể trao ổi âm nhạc, video, phần mềm, và các sản phẩm số hóa khác
bằng phương tiện iện tử.
Thương mại di ộng (Mobile Commerce): Giao dịch TMĐT và các hoạt ộng ược thực hiện
hoàn toàn hoặc một phần trong một môi trường không dây ược xem như là thương mại di
ộng. Ví dụ, người ta có thể sử dụng iện thoại di ộng có kết nối Internet ể giao dịch với ngân
hàng, ặt mua một cuốn sách ở Amazon.com. Rất nhiều ứng dụng của thương mại di ộng liên
quan ến các thiết bị di ộng. Nếu các giao dịch như vậy ược hướng ến những cá nhân ở những
vị trí cụ thể, tại thời iểm cụ thể thì chúng ược xem như thương mại trên cơ sở ịnh vị. Một số
người ịnh nghĩa thương mại di ộng như là những giao dịch ược thực hiện khi không ở nhà
hay ở cơ quan. Những giao dịch như vậy có thể ược thực hiện trên cả hệ thống không dây hay có dây.
TMĐT nội bộ doanh nghiệp: TMĐT bên trong doanh nghiệp bao gồm tất cả những hoạt
ộng bên trong tổ chức liên quan ến trao ổi hàng hóa, dịch vụ, thông tin ở nhiều ơn vị và các
cá nhân trong tổ chức ó. Các hoạt ộng có thể từ việc bán các nhóm sản phẩm tới các nhân
viên của công ty, tới các nỗ lực thiết kế hợp tác và ào tạo trực tuyến. TMĐT trong doanh
nghiệp ược thực hiện thông qua các mạng nội bộ hoặc cổng công ty (cổng ể truy cập vào website).
Doanh nghiệp-nhân viên (B2E): Loại hình TMĐT doanh nghiệp nhân viên là một hệ thống
phụ của loại hình TMĐT nội bộ doanh nghiệp, trong ó tổ chức tiến hành phân phát các dịch
vụ, thông tin hay sản phẩm tới từng nhân viên như công ty. Một bộ phận lớn nhân viên là
nhân viên di ộng, họ làm ại diện của doanh nghiệp tại các tổ chức và doanh nghiệp khác. 8 lOMoARcPSD| 38372003
TMĐT hỗ trợ cho các nhân viên như vậy ược gọi là B2ME (doanh nghiệp tới nhân viên di ộng).
Thương mại hợp tác: Khi các cá nhân hoặc các nhóm trao ổi hoặc hợp tác trực tuyến, họ
ã tham gia trong thương mại hợp tác. Ví dụ, các ối tác kinh doanh ở các ịa iểm khác nhau có
thể cùng nhau thiết kế sản phẩm, sử dụng cầu truyền hình, quản lý hàng tồn kho trực tuyến
như là trong trường hợp của Dell Computers, hoặc cùng nhau dự oán nhu cầu sản phẩm
như Marks & Spencer làm với nhà cung ứng của họ.
TMĐT phi kinh doanh: Số lượng các tổ chức phi kinh doanh ang dần tăng lên như các
viện hàn lâm, các tổ chức phi lợi nhuận, các tổ chức tôn giáo, các tổ chức xã hội và các ơn vị
chính phủ ang sử dụng TMĐT ể giảm chi phí của họ hoặc ể thúc ẩy các hoạt ộng chung hoặc dịch vụ khách hàng.
Sẽ có nhiều ví dụ về các loại giao dịch TMĐT ược giới thiệu trong cuốn sách này.
1.2.7. Bản chất liên ngành của TMĐT
TMĐT là một lĩnh vực mới, hiện ang phát triển các nền tảng lý luận và khoa học của nó.
Từ những cái nhìn tổng quan về khung kết cấu và phân loại TMĐT, chúng ta có thể nhận thấy
rằng TMĐT có liên quan ến nhiều ngành khác. Những ngành chính liên quan ến TMĐT bao
gồm: khoa học máy tính, hệ thống thông tin, toán học, kinh tế học, kinh doanh học và thương mại học.
1.3. Phạm vi và chức năng của thương mại iện tử 1.3.1. Phạm vi của TMĐT
Phạm vi của TMĐT bao trùm nhiều lĩnh vực rộng lớn khác nhau. Một số lĩnh vực cơ
bản liên quan trực tiếp ến TMĐT, theo ER&DCI4, ược thể hiện trong hình sau:
4 Nguồn: ER&DCI (Electronic Commerce: State of the Art) 9 lOMoARcPSD| 38372003
Hình 1.3. Phạm vi của thương mại iện tử.
Trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng TMĐT òi hỏi cá nhân phải có những hiểu biết
nhất ịnh về từng lĩnh vực, tuỳ vào iều kiện cụ thể mà i sâu vào nghiên cứu một lĩnh vực
nào ó. Ví dụ, việc thiết kế web TMĐT òi hỏi nhân viên thiết kế phải có kiến thức về máy
tính, an toàn bảo mật, kinh doanh học (hiểu biết kiến thức kinh doanh)…
1.3.2. Chức năng của thương mại iện tử Thương mại
iện tử có một số chức năng cơ bản sau:
a) Chức năng truyền thông. Chức năng truyền thông nhằm mục ích phân phối thông
tin và tư liệu phục vụ các giao dịch kinh doanh. Ví dụ rõ nhất về chức năng truyền thông
là thư iện tử. Thư iện tử phân phối thông tin và tư liệu phục vụ các giao dịch kinh doanh.
b) Chức năng quản trị quá trình. Chức năng quản trị quá trình bao gồm việc tự ộng
hoá và cải thiện các quá trình kinh doanh, ví dụ nối mạng hai máy tính với nhau sao cho
chúng có thể chia sẻ và truyền dữ liệu tốt hơn là lấy dữ liệu từ máy này chuyển sang máy kia.
c) Chức năng quản trị dịch vụ. Đây là việc ứng dụng công nghệ ể cải thiện chất lượng
dịch vụ. Ví dụ về chức năng này có thể là bất kỳ website của một công ty vận tải nào. 10 lOMoARcPSD| 38372003
Website này cho phép khách hàng theo dõi hàng chuyên chở, lập thời gian biểu thông
tin về ịnh vị hàng chuyên chở trên phạm vi toàn thế giới 24 giờ trong ngày mà không cần
tiếp xúc với ại diện của khách hàng. Dịch vụ khách hàng ược cải thiện rất nhiều nhờ các khả năng của site.
d) Chức năng giao dịch. Chức năng này cung cấp khả năng mua bán hoặc thực hiện
một số dịch vụ khác qua mạng Internet. Các website bán lẻ của Amazon.com và
Drugstore.com là những ví dụ tốt. Mục ích ban ầu của các site này là bán các sản phẩm
của công ty, mặc dù họ kết hợp cả các chức năng khác như truyền thông và quản trị dịch
vụ. Các ví dụ này cho thấy bốn chức năng là không loại trừ lẫn nhau.
1.4. Lợi ích và trở ngại của ứng dụng thương mại iện tử
Rất ít có những sáng tạo nào trong lịch sử nhân loại lại em lại nhiều lợi ích như TMĐT.
Bản chất toàn cầu của công nghệ, khả năng tiếp cận tới ược hàng trăm triệu người, tính
tương tác, tính a dạng trong khả năng sử dụng, nguồn lực phát triển phong phú và tốc ộ
phát triển nhanh của cơ sở hạ tầng hỗ trợ, ặc biệt là web, em ến nhiều lợi ích tiềm tàng
cho các tổ chức, các cá nhân và xã hội. Các lợi ích này mới bắt ầu ược vật chất hoá, nhưng
chúng sẽ tăng lên nhanh chóng khi TMĐT ược mở rộng. Một số người cho rằng cuộc
cách mạng TMĐT cũng sâu sắc như các biến ổi ã xảy ra trong cuộc Cách mạng công nghiệp.
1.4.1. Lợi ích của ứng dụng TMĐT
Lợi ích của ứng dụng TMĐT ược xem xét trên ba góc ộ: lợi ích ối với tổ chức (chủ yếu
là các doanh nghiệp), lợi ích ối với người tiêu dùng và lợi ích ối với xã hội.
a) Lợi ích của TMĐT ối với các tổ chức
- Tiếp cận toàn cầu: TMĐT mở rộng thị trường ến phạm vi quốc gia và quốc tế. Với
một lượng ầu tư vốn không lớn, một công ty có thể dễ dàng và nhanh chóng xác ịnh
các nhà cung ứng tốt nhất, nhiều khách hàng hơn, các ối tác kinh doanh phù hợp nhất
trên thế giới. Việc mở rộng cơ sở khách hàng và nhà cung ứng cho phép tổ chức mua
ược rẻ hơn và bán ược nhiều hơn. - Giảm chi phí:
+ Chi phí tạo lập, xử lý, phân phối, bảo quản và hiển thị thông tin: TMĐT tạo khả năng
giảm chi phí tạo lập, xử lý, phân phối, bảo quản và hiển thị thông tin vốn dĩ trước ây dựa
trên cơ sở giấy tờ. Các chi phí cao của việc in, gửi qua bưu chính ược giảm thiểu hoặc
loại bỏ. Chi phí truyền thông trên cơ sở Internet cũng rẻ hơn nhiều so với chi phí truyền
thông qua các mạng giá trị gia tăng.
+ Chi phí xây dựng, duy trì và quản lý các cửa hàng vật lý: Tác ộng lớn nhất về chi phí
khi áp dụng TMĐT là cho phép doanh nghiệp có thể thay thế hàng loạt các cửa hàng vật 11 lOMoARcPSD| 38372003
lý bằng những cửa hàng ảo-website TMĐT. Các cửa hàng ảo hoạt ộng liên tục 24
giờ/ngày, 7 ngày/tuần cho phép doanh nghiệp có thể phục vụ một lượng lớn khách hàng
toàn cầu và không òi hỏi chi phí quản lý ngoài giờ của nhân viên bán hàng, chi phí kiểm kê hàng hoá.
+ Chi phí xử lý và quản trị ơn hàng: Một tác ộng khác của TMĐT tới chi phí tiêu thụ là
làm tăng tính hiệu quả trong cấu trúc các ơn ặt hàng. Điển hình là trường hợp của hai
công ty lớn trên thế giới, General Electric (GE) và Cisco Systems. Trước khi áp dụng hình
thức ặt hàng qua website, cả hai công ty này ều có tới gần 1/4 các ơn ặt hàng của họ
phải sửa lại vì các lỗi, cụ thể ối với GE, số lượng này là trên 1.000.000 ơn hàng. Từ khi
cho phép khách hàng ặt hàng trực tiếp qua website, tỷ lệ các ơn ặt hàng lỗi của cả hai
công ty ều giảm xuống áng kể, như của Cisco, tỷ lệ này là khoảng 2%5.
+ Tiết kiệm chi phí thông qua việc áp dụng các hình thức thanh toán trực tiếp qua
web cũng là con số áng kể ối với các doanh nghiệp KDĐT. Mặc dù khoản phí dịch vụ ngân
hàng cho việc thanh toán bằng séc giấy giữa các ngân hàng và người bán là khá nhỏ,
trung bình khoảng 1,20 USD cho một giao dịch thanh toán, thanh toán bằng thẻ tín dụng
và thẻ ghi nợ trung bình chỉ khoảng 0,40 USD ến 0,60 USD, song chi phí cho quá trình
thanh toán qua Internet có thể giảm xuống còn khoảng 0,01 USD hoặc thấp hơn. -
Hoàn thiện chuỗi cung ứng: Một số khâu kém hiệu quả của chuỗi cung ứng, như
tồn kho quá mức, sự chậm trễ trong phân phối… có thể ược tối thiểu hoá với TMĐT. Ví
dụ, bằng việc trưng bày catalog và nhận ơn ặt hàng ô tô qua mạng thay cho phòng giới
thiệu sản phẩm của các ại lý, ngành công nghiệp ô tô có thể tiết kiệm mỗi năm hàng tỷ ô la chi phí tồn kho. -
Đáp ứng nhu cầu cá biệt của khách hàng: TMĐT cho phép nắm bắt nhu cầu, sản
xuất hàng hoá và dịch vụ theo ơn ặt hàng của khách hàng với chi phí không cao hoặc cao
hơn không áng kể so với sản xuất hàng loạt, qua ó tạo nên lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp theo uổi chiến lược này (Ví dụ Công ty Dell). -
Xây dựng các mô hình kinh doanh mới: TMĐT tạo iều kiện ra ời các mô hình kinh
doanh sáng tạo, tạo nên các lợi thế chiến lược hoặc lợi ích cho doanh nghiệp. -
Chuyên môn hoá người bán hàng: TMĐT cho phép chuyên môn hoá ở mức ộ cao,
mà iều ó về mặt kinh tế là bất khả thi trong thế giới vật lý. Ví dụ, một cửa hàng chuyên
bán ồ chơi cho chó (Dogtoys.com) có thể tồn tại trong không gian ảo (mạng Internet),
nhưng trong thế giới vật lý một cửa hàng như vậy không thể có ủ khách hàng.
5 Xem: PriceWaterhouse Coopers: E-Business technology forecast, PriceWaterhouse
Coopers Technology Centre, California, 1999. 12 lOMoARcPSD| 38372003 -
Rút ngắn thời gian triển khai ý tưởng: TMĐT làm giảm thời gian từ khi bắt ầu một
ý tưởng ến khi thương mại hoá ý tưởng ó nhờ các quá trình truyền thông và hợp tác ược cải thiện. -
Tăng hiệu quả mua hàng: TMĐT tạo khả năng mua sắm iện tử (e-procurement).
Mua hàng iện tử ến lượt mình làm giảm các chi phí hành chính ến 80% hoặc hơn nữa,
giảm giá mua từ 5 ến 10%, và giảm chu trình thời gian mua hàng tới 50%. -
Cải thiện quan hệ khách hàng: TMĐT em lại khả năng cho các công ty tương tác
chặt chẽ hơn với các khách hàng, kể cả trong trường hợp phải thông qua các trung gian.
Điều này cho phép cá nhân hoá truyền thông, sản phẩm và dịch vụ, cải thiện quản trị
quan hệ khách hàng (CRM) và tăng lòng trung thành của khách hàng. -
Cập nhật hoá tư liệu công ty: Bất kỳ tư liệu nào trên Web, như giá cả trong các
catalog ều có thể iều chỉnh trong giây lát. Thông tin về công ty luôn ược duy trì một cách cập nhật. -
Các lợi ích khác: Các lợi ích khác có thể là cải thiện hình ảnh công ty, cải thiện
dịch vụ khách hàng, dễ dàng tìm kiếm các ối tác mới, ơn giản hoá các quá trình, nâng
cao năng suất lao ộng, giảm thiểu công việc giấy tờ, tăng cường tiếp cận thông tin, giảm
thiểu các chi phí vận tải, tăng cường tính mềm dẻo trong tác nghiệp…
b) Lợi ích của TMĐT ối với người tiêu dùng
TMĐT em lại các lợi ích sau ối với người tiêu dùng: -
Tính rộng khắp: TMĐT cho phép người tiêu dùng có thể mua hoặc thực hiện các
giao dịch khác suốt cả năm, tất cả các giờ trong ngày và từ bất cứ một ịa iểm nào. -
Nhiều sự lựa chọn: TMĐT cho phép người tiêu dùng sự lựa chọn từ nhiều người
bán hàng, nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. -
Sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu riêng biệt: Người tiêu dùng có iều kiện ặt và
mua hàng hoá và dịch vụ với chủng loại a dạng, (từ quyển sách ến chiếc ô tô) theo các
yêu cầu riêng của mình với giá cả không cao hơn hoặc không chênh lệch áng kể so với
hàng hoá dịch vụ ại trà. -
Sản phẩm và dịch vụ rẻ hơn: TMĐT mang ến cho người tiêu dùng khả năng mua
hàng hoá và dịch vụ rẻ hơn vì người tiêu dùng có thể tìm mua tiến hành so sánh nhanh
chóng hàng hoá và dịch vụ ở nhiều người bán khác nhau. -
Phân phối nhanh chóng: Trong trường hợp sản phẩm số, thời gian phân phối là không áng kể. 13 lOMoARcPSD| 38372003 -
Thông tin sẵn tìm: Người tiêu dùng có thể ịnh vị thông tin sẵn có và chi tiết về
hàng hoá và dịch vụ trong giây lát, khác với trong môi trường truyền thống phải mất
hàng ngày, hàng tuần lễ. -
Tham gia ấu giá: TMĐT em ến cho người tiêu dùng khả năng tham gia trong các
hoạt ộng ấu giá ảo. Điều này cho phép người bán bán nhanh hàng hoá, người mua có
thể xác ịnh các sưu tập hàng hoá cần tìm kiếm. -
Cộng ồng iện tử: TMĐT cho phép các khách hàng này tương tác với các khách
hàng khác trong cộng ồng iện tử, chia sẻ các ý tưởng cũng như các kinh nghiệm. -
Bán hàng chưa phải nộp thuế: Tại nhiều nước, mua (bán) hàng qua mạng ược miễn thuế VAT.
c) Lợi ích của TMĐT ối với xã hội -
Thông tin liên lạc ược cải thiện, nhờ vậy ngày càng nhiều người có thể làm việc
tại nhà, giảm việc i lại tới nơi công sở và i ến các cửa hàng mua sắm, giảm ách tắc giao
thông và ô nhiễm không khí. -
Góp phần tạo mức sống cao hơn: Một số loại hàng hoá có thể bán với giá thấp
hơn, cho phép những người thu nhập thấp mua ược nhiều hàng hoá, dịch vụ hơn, nhờ
vậy nâng cao mức sống. Những người sống ở nông thôn, với thu nhập thấp, nhờ TMĐT
có thể tiếp cận và thụ hưởng các loại hàng hoá và dịch vụ trước kia chưa thể có ở nơi họ
sống. Các hàng hoá và dịch vụ này bao hàm cả các chương trình ào tạo kiến thức cơ bản và chuyên nghiệp. -
Nâng cao an ninh trong nước: Công nghệ TMĐT nâng cao an ninh nội ịa nhờ hoàn
thiện truyền thông, sự phối hợp thông tin và hành ộng… -
Tiếp cận các dịch vụ công: Các dịch vụ công như chăm sóc sức khoẻ, ào tạo, các
dịch vụ hành chính của chính phủ có thể ược thực hiện và cung ứng với chi phí thấp,
chất lượng ược cải thiện. Ví dụ, TMĐT mang ến cho các bác sỹ, y tá nông thôn khả năng
tiếp cận các thông tin và công nghệ mới, nhờ ó họ có thể chữa bệnh tốt hơn.
1.4.2. Các trở ngại của ứng dụng TMĐT
Các trở ngại ối với ứng dụng TMĐT ược phân loại thành các trở ngại công nghệ và
các trở ngại phi công nghệ.
a) Các trở ngại công nghệ
Hiện có một số các trở ngại công nghệ phổ biến sau: Thiếu các tiêu chuẩn chung về
chất lượng, an ninh và ộ tin cậy; Băng thông viễn thông không ủ, ặc biệt cho TMĐT di
ộng; Sự phát triển các công cụ phần mềm mới bắt ầu triển khai; Khó tích hợp Internet
và các phần mềm TMĐT với một số ứng dụng sẵn có và cơ sở dữ liệu ( ặc biệt liên quan 14 lOMoARcPSD| 38372003
ến luật); Cần thiết có một số máy chủ web bổ sung cho các máy chủ mạng, iều này làm
tăng chi phí ứng dụng TMĐT; Việc thực hiện các ơn ặt hàng B2C trên quy mô lớn òi hỏi
có các kho hàng tự ộng hoá chuyên dùng;
b) Các trở ngại phi công nghệ
Ngoài các trở ngại công nghệ, các trở ngại phi công nghệ cũng ặc biệt quan trọng
trong ứng dụng TMĐT. Các trở ngại phi công nghệ phổ biến là: các vấn ề an ninh và bí
mật riêng tư hạn chế khách hàng thực hiện việc mua hàng; thiếu niềm tin vào TMĐT; các
vấn ề pháp luật và chính sách công, bao gồm cả vấn ề ánh thuế trong TMĐT chưa ược
giải quyết; Các quy ịnh về quản lý quốc gia và quốc tế ối với TMĐT nhiều khi ở trong trình
trạng không thống nhất; Khó o ạc ược lợi ích (hiệu quả) của TMĐT, ví dụ hiệu quả của
quảng cáo trực tuyến. Các công nghệ o lường chín muồi chưa ược thiết lập; Nhiều khách
hàng còn tâm lý muốn nhìn thấy, sờ thấy trực tiếp sản phẩm, ngại thay ổi thói quen từ
mua hàng ở các cửa hàng “vữa hồ và gạch”; Sự lừa ảo trên mạng có xu hướng tăng; Khó
tìm kiếm ược tư bản ầu tư rủi ro do nhiều công ty dot.com bị phá sản. Người dân còn
chưa tin tưởng lắm vào môi trường phi giấy tờ, giao dịch không theo phương thức mặt
ối mặt. Trong một số trường hợp số lượng người mua-bán trong TMĐT còn chưa ủ, hạn
chế hiệu quả ứng dụng TMĐT;
Theo một nghiên cứu năm 2000 của hãng CommerceNet (commerce.net), 10 hạn
chế cơ bản nhất ối với TMĐT ở Mỹ, xếp theo thứ tự ộ quan trọng giảm dần, là tính an
toàn, ộ tin cậy và rủi ro, thiếu nhân lực có trình ộ chuyên môn cần thiết, thiếu các mô
hình kinh doanh, văn hoá, xác thực người sử dụng và thiếu hạ tầng khoá công cộng.
Trong TMĐT thế giới, các vấn ề về văn hoá, luật pháp, ngôn ngữ, các chuẩn công nghệ
và kỹ thuật ược xem là các trở ngại hàng ầu.
Mặc dù có những hạn chế nhất ịnh, TMĐT vẫn phát triển mạnh mẽ. Ví dụ, số lượng
người mua bán chứng khoán qua PTĐT ở Mỹ tăng từ 300.000 người năm 1996 lên 25
triệu người vào quí I năm 2002 (emarketer.com). Tại Hàn Quốc, gần 60% các giao dịch
trên thị trường chứng khoán ược thực hiện qua Internet vào quí II năm 2004 (Korean
Times, 17/9/2004). Theo nghiên cứu của IDC (2000), số lượng các khách hàng môi giới
trực tuyến trên toàn thế giới ạt khoảng 122,3 triệu vào năm 2004, so với 76,7 triệu năm
2002. Khi kinh nghiệm TMĐT và công nghệ ược cải thiện, tương quan chi phí/lợi nhuận
sẽ tốt lên, thể hiện ở mức ộ chấp nhận ứng dụng TMĐT ngày càng cao. 15