Giáo trình giảng dạy | Logic học | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

"Giáo trình giảng dạy Logic học" được biên soạn bởi Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm cung cấp kiến thức nền tảng và chuyên sâu về logic học cho sinh viên. Giáo trình bao gồm các nội dung cơ bản như các khái niệm và nguyên lý logic, các hệ thống logic cổ điển và hiện đại, và ứng dụng của logic trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Được biên soạn một cách khoa học và dễ hiểu, giáo trình không chỉ giúp sinh viên nắm vững lý thuyết mà còn phát triển kỹ năng tư duy logic và phân tích vấn đề. Đây là tài liệu học tập quan trọng cho sinh viên ngành khoa học xã hội và nhân văn, đồng thời là nguồn tham khảo hữu ích cho các giảng viên và những người quan tâm đến lĩnh vực logic học.

Môn:
Thông tin:
65 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình giảng dạy | Logic học | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

"Giáo trình giảng dạy Logic học" được biên soạn bởi Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm cung cấp kiến thức nền tảng và chuyên sâu về logic học cho sinh viên. Giáo trình bao gồm các nội dung cơ bản như các khái niệm và nguyên lý logic, các hệ thống logic cổ điển và hiện đại, và ứng dụng của logic trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Được biên soạn một cách khoa học và dễ hiểu, giáo trình không chỉ giúp sinh viên nắm vững lý thuyết mà còn phát triển kỹ năng tư duy logic và phân tích vấn đề. Đây là tài liệu học tập quan trọng cho sinh viên ngành khoa học xã hội và nhân văn, đồng thời là nguồn tham khảo hữu ích cho các giảng viên và những người quan tâm đến lĩnh vực logic học.

262 131 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 41487872
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN ANH THƯỜNG
PHẠM THỊ LOAN
LOGIC HỌC
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
lOMoARcPSD| 41487872
2
LỜI NÓI ĐẦU
Logic học ra đời từ rất sớm, đóng vai trò quan trọng trong nhận thức cũng
như đời sống hội. thể nói, nó vừa một khoa học thuyết, đối tượng
phương pháp nghiên cứu ràng, kiểm định được giá trị đúng sai, giúp con người
thao tác duy hợp để đạt được tri thức chân lý; đồng thời nó cũng được xem
như một nghệ thuật vì nó giúp con người nâng cao khả năng ứng xử và sáng tạo trong
cuộc sống. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, tri thức logic học được coi công cụ cần
thiết để tiếp cận, giải quyết các vấn đề trong khoa học cũng như trong cuộc sống
nhanh chóng, chính xác hiệu quả hơn. Để đáp ứng nhu cầu thiết thực của đông đảo
sinh viên qbạn đọc có nhu cầu tìm hiểu logic học, giáo trình logic học này được
biên soạn dựa trên sự tổng hợp kết quả nghiên cứu, dịch thuật giảng dạy trong
nhiều năm đại học của các tác giả. Giáo trình đặc điểm vừa bám sát chương
trình khung của Bộ Giáo dục Đào tạo, đồng thời cập nhật được các tài liệu logic
mới của các trường đại học tiên tiến trên thế giới.
Giáo trình được kết cấu thành 6 chương:
Chương 1: Dẫn luận vào logic học
Chương 2: Các quy luật cơ bản của tư duy
Chương 3: Khái niệm
Chương 4: Phán đoán
Chương 5: Suy luận
Chương 6: Giả thuyết, chứng minh và bác bỏ ngụy biện
Mặc các tác giđã cố gắng rất nhiều song không tránh khỏi những
hạn chế thiếu sót. vậy, rất mong nhận được góp ý của các nhà khoa học,
quý bạn đọc để tài liệu học tập này được tốt hơn.
lOMoARcPSD| 41487872
3
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. DẪN LUẬN VÀO LOGIC HỌC
1.
Khái niệm, đối tượng và phân loại logic học
.................................................
6
1.1.
Thuật ngữ logic và logic học
.......................................................................
6
1.2.
Phân loại logic học
......................................................................................
7
2.
Lược sử về logic học
......................................................................................
9
3.
L
ogic học với các giai đoạn trong quá trình nhận thức
................................
13
3.1.
Nhận thức cảm tính
...................................................................................
13
3.2.
Nhận thức lý tính với tư cách là đối tượng nghiên cứu của logic học
......
14
4.
Ý nghĩa của logic học
...................................................................................
17
4.1.
Ý nghĩa khoa học
.......................................................................................
17
4.2.
Ý nghĩa thực tiễn
.......................................................................................
20
CÂU HỎI ÔN TẬP
..........................................................................................
23
CHƯƠNG 2. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY
1. Quy luật đồng nhất ............................................................................................................. 24
1.1. Định nghĩa và ký hiệu ................................................................................................... 24
1.2. Yêu cầu của quy luật đồng nhất .............................................................................. 25
1.3. Ý nghĩa của quy luật đồng nhất .............................................................................. 26
2. Quy luật phi mâu thuẫn................................................................................................... 26
2.1. Định nghĩa và ký hiệu ................................................................................................... 26
2.2. Phân biệt khái niệm mâu thuẫn hình thức và mâu thuẫn biện chứng
............................................................................................................................................................ 27
2.3. Yêu cầu của quy luật phi mâu thuẫn .................................................................... 27
2.4. Ý nghĩa của quy luật phi mâu thuẫn .................................................................... 28
lOMoARcPSD| 41487872
4
3. Quy luật triệt tam
..........................................................................................
3.1.
Định nghĩa và ký hiệu
...............................................................................
3.2.
Y
êu cầu của quy luật triệt tam
...................................................................
3.3.
Ý nghĩa của quy luật triệt tam
...................................................................
4. Quy luật túc lý
..............................................................................................
4.1.
Định nghĩa và ký hiệu
...............................................................................
4.2.
Yêu cầu của quy luật túc lý
.......................................................................
4.3.
Ý nghĩa của quy luật túc lý
........................................................................
CÂU HỎI ÔN TẬP
..........................................................................................................
CHƯƠNG 3. KHÁI NIỆM
1. Khái quát về khái niệm .................................................................................................... 34
1.1. Khái niệm là gì? ............................................................................................................... 34
1.2. Kết cấu của khái niệm .................................................................................................. 34
1.3. Phân loại khái niệm ........................................................................................................ 36
1.4. So sánh khái niệm với từ ............................................................................................. 39
1.5. Mối quan hệ của các khái niệm ............................................................................... 41
2. Các thao tác logic đối với khái niệm ......................................................................... 45
2.1. Chuyển dịch khái niệm ................................................................................................ 45
2.2. Định nghĩa khái niệm .................................................................................................... 47
2.3. Phân chia khái niệm ....................................................................................................... 54
CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................................................. 59
CHƯƠNG 4. PHÁN ĐOÁN
1. Khái quát về phán đoán..................................................................................................... 63
lOMoARcPSD| 41487872
5
1.1.
Phán đoán là gì?
........................................................................................
1.2.
Phán đoán với câu
.....................................................................................
1.3.
Phân loại phán đoán
..................................................................................
2. Nội dung và quy tắc củac loại phán đoán
................................................
2.1.
Nội dung và quy tắc của phán đoán đơn
...................................................
2.2.
Nội dung và quy tắc của các loại phán đoán phức
....................................
2.3. Cách xác đị
nh giá tr
chân lý c
ủa phán đoán
ph
c b
ng b
ng cn tr
ho
c
b
ng ng
ữ nghĩa
..........................................................................................................
3. Chuẩn hóa phán đoán
...................................................................................
3.1.
Chuẩn hóa phán đoán là gì?
......................................................................
3.2.
Chuẩn hóa về nội dung và hình thức
.........................................................
4.
Tính đẳng trị của các pn đoán
...................................................................
CÂU HỎI ÔN TẬP
..........................................................................................
CHƯƠNG 5. SUY LUẬN
1. Khái quát về suy luận ....................................................................................................... 96
1.1. Suy luận là gì? ................................................................................................................... 96
1.2. Cấu tạo logic của phép suy luận .............................................................................. 96
1.3. Suy luận, phán đoán và khái niệm ......................................................................... 97
1.4. So sánh suy luận với suy ý .......................................................................................... 97
1.5. Nguyên tắc chung của suy luận ............................................................................... 97
1.6. Các loại suy luận .............................................................................................................. 99
2. Nội dung và quy tắc của các loại suy luận ............................................................. 99
2.1. Suy luận diễn dịch ........................................................................................................... 99
2.2. Suy luận quy nạp .......................................................................................................... 123
lOMoARcPSD| 41487872
6
2.3. Suy luận tương t ......................................................................................................... 135
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................................... 137
CHƯƠNG 6. GIẢ THUYẾT, CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ NGỤY BIỆN
1. Giả thuyết ............................................................................................................................. 147
1.1. Giả thuyết là gì? ............................................................................................................ 147
1.2. Cấu trúc của giả thuyết ............................................................................................. 148
1.3. Các loại giả thuyết ........................................................................................................ 149
1.4. Quy trình xác nhận giả thuyết ............................................................................... 151
1.5. Các phương pháp xác nhận giả thuyết ............................................................. 152
1.6. Giả thuyết và lý thuyết khoa học ......................................................................... 153
2. Chứng minh ......................................................................................................................... 155
2.1. Chứng minh là gì? ........................................................................................................ 155
2.2. Cấu trúc của phép chứng minh ............................................................................ 155
2.3. Phân loại chứng minh ................................................................................................. 158
2.4. Quy tắc chứng minh .................................................................................................... 161
3. Ngụy biện và bác bỏ nguỵ biện ................................................................................. 163
3.1. Ngụy biện là gì? ............................................................................................................. 163
3.2. Phân loại ngụy biện ..................................................................................................... 163
3.3. Phương pháp bác bỏ ngụy biện ............................................................................ 174
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................................... 177
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP ....................................................................... 183
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 203
lOMoARcPSD| 41487872
7
Chương 1
DẪN LUẬN VÀO LOGIC HỌC
Khái niệm, đối tượng và phân loại logic học
Thuật ngữ logic và logic học
Thuật ngữ logic được sử dụng hiện nay trong tiếng Việt bắt nguồn từ
thuật ngữ logos (λόγος) trong tiếng Hy Lạp với nhiều nghĩa khác nhau: lời nói,
diễn thuyết, ý nghĩa, tính, trật tự, quy luật, chân lý, hữu thể, suy tưởng nội
tạiTừ nghĩa suy tưởng nội tại, Aristote đã gọi khoa học mà mình sáng lập
nên Episteme logike. Về sau, thuật ngữ logike được dùng một mình để chỉ
khoa học nghiên cứu về các quy luật và các thao tác của tư duy trong quá trình
truy tìm chứng minh chân lý. Thuật ngữ này khi Latinh hóa, thành logica.
Logica nguồn gốc của hàng loạt từ trong ngôn ngữ châu Âu như: logique
trong tiếng Pháp, logic trong tiếng Anh, logik trong tiếng Đức…
Thuật ngữ logic trong tiếng Việt hiện nay sự tiếp biến của thuật ngữ
logique trong tiếng Pháp logic trong tiếng Anh: viết như tiếng Anh - logic,
nhưng phát âm gần như tiếng Pháp - logique.
Thuật ngữ logic trong tiếng Việt mang nhiều nghĩa:
Thnhất, tính chặt chẽ, nhất quán, hợp của lập luận. Chẳng hạn như:
“Lập luận của vị diễn giả rất logic, vậy thuyết phục được hầu hết mọi người
tham dự”. Với ý nghĩa này, logic được hiu là tính hợp lý trong tư duy.
Th hai, trong những trường hợp nhất định, thuật ngữ logic còn được hiểu
như tính quy luật, tính tất yếu của thế giới hiện thực khách quan. Chẳng hạn như,
Logic của quá trình phát triển hội loài người sự thay thế các hình thái kinh tế
tiến bộ hơn”. Với nghĩa này, logic được hiểu là tính tất yếu, quy luật khách quan.
Thuật ngữ logic học trong tiếng Việt hiện nay dùng để chỉ khoa học nghiên
cứu về các quy luật và các hình thức của tư duy trong quá trình truy tìm và chứng
minh chân lý. Cụ thể logic học nghiên cứu các quy luật bản của tuy như:
quy luật đồng nhất, quy luật phi mâu thuẫn, quy luật triệt tam, quy luật túc và các
hình thức tư duy: khái niệm, phán đoán, suy luận, chứng minhc bỏ ngụy biện.
lOMoARcPSD| 41487872
8
1.2. Phân loại logic học
Dựa trên những tiêu chí khác nhau, người ta thể chia logic học ra
nhiều loại khác nhau. Nếu căn cứ trên quá trình phản ánh của nhận thức, logic
học được chia thành hai loại: logic học hình thức và logic học biện chứng.
1.2.1. Logic học hình thức (formal logic)
Logic học hình thức là khoa học nghiên cứu về hình thức, về kết cấu của
tư duy trong quá trình nhận thức chân lý với những đặc trưng cơ bản như:
Thứ nhất, không chú trọng đến nội dung. Logic học hình thức chỉ chú trọng
đến hình thức của khái niệm, phán đoán suy luận. Chẳng hạn, phán đoán: tất
cả người đều thính tai. Logic học hình thức không quan tâm đến nội dung của
các khái niệm người gì, thính tai gì, người đều thính tai đúng hay sai?
chỉ quan tâm đến các khái niệm trong phán đoán đó chung hay riêng, khái
niệm nào đầy đủ, khái niệm nào không đầy đủ, phán đoán này phán đoán ph
định hay khẳng định, phán đoán chung hay phán đoán riêng…
Thứ hai, logic học hình thức logic phản ánh thế giới trong trạng thái
tĩnh tại. Trên thực tế, không sự vật nào đứng yên tuyệt đối. Thế nhưng, khi
phản ánh vào trong tư duy logic hình thức được tĩnh tại a, vì vậy, một
khái niệm khi đã phản ánh một đối tượng luôn luôn được đồng nhất với chính
nó. Chẳng hạn, khái niệm Dân tộc Việt Nam. Mặc qua nhiều thời kỳ khác
nhau, Dân tộc Việt Nam biến đổi rất nhiều, nhưng khái niệm Dân tộc Việt Nam
vẫn luôn luôn đồng nhất với chính nó, không có gì thay đổi.
1.2.2. Logic học biện chứng (dialectical logic)
Logic học biện chứng khoa học nghiên cứu về các quy luật, các thao tác của
duy trong quá trình vận động biến đổi. Logic học biện chứng vừa học thuyết
về sự vận động phát triển của duy duy biện chứng, vừa luận về sự phát
triển lý thuyết khoa học và phong cách tư duy khoa học. Nội dung của khái niệm logic
học biện chứng được hiểu rất rộng. không chỉ khoa học về những hình thức
quy luật vận động của duy, nhận thức sự vật trong tính tất yếu, trong những mối
quan hệ toàn diện, trong sự vận động mâu thuẫn của nó, mà còn là logic nghiên
lOMoARcPSD| 41487872
9
cứu của khoa học. thể nhận thấy logic học biện chứng với một số đặc trưng
cơ bản như:
Thứ nhất, logic học biện chứng nghiên cứu các quy luật và thao tác của tư
duy trong trạng thái vận động biến đổi. Một đối tượng khi được phản ánh
vừa là nó lại vừa không phải là nó. Nghĩa là không gian thay đổi, thời gian thay
đổi, mối quan hệ thay đổi, sự vật đó không thể trong mọi nơi mọi lúc nên
khái niệm, phán đoán, suy luận về nó cũng phải biến đổi theo.
Chẳng hạn, đối tượng A ở không gian S1, thời gian T1 thì nó A1 nhưng
khi ở không gian S2, thời gian T2 thì nó là A2.
Thứ hai, logic học biện chứng không chỉ nghiên cứu hình thức, kết cấu
của duy còn quan tâm đến nội dung của các khái niệm, phán đoán, suy
luận. Chẳng hạn, trước suy luận “Mọi loài chim đều biết bay. Chim cánh cụt
cũng loài chim. Vậy, chim cánh cụt biết bay”, logic học biện chứng xác định
nội dung của phán đoán “Mọi loài chim đều biết bay” không chân thực,
phán đoán này không phù hợp với hiện thực khách quan, vậy, dẫn đến kết
quả suy luận này sai vì đại tiền đề là một phán đoán sai.
1.2.3. So sánh logic học hình thức và logic học biện chứng
Logic học hình thức xét mọi sự vật trong sự riêng rẽ trạng thái tĩnh,
còn logic học biện chứng xét mọi sự vật trong mối quan hệ lẫn nhau trong
quá trình vận động, phát triển của chúng. Logic học hình thức căn cứ trên
nguyên đồng nhất, logic học biện chứng căn cứ trên nguyên mâu thuẫn.
Một đằng xét một khía cạnh của đối tượng; còn một đằng xét đối tượng một
cách toàn diện trong mối quan hệ với các sự kiện, hiện tượng khác. Logic
học hình thức chú trọng tới hình thức hơn nội dung, logic học biện chứng
chú trọng tới cả hình thức lẫn nội dung. Logic học hình thức từ những khái
niệm, phán đoán, suy luận đi tới những kết luận đúng phù hợp giữa tưởng
với tư tưởng; logic học biện chứng xây dựng những phạm trù, những hình thức
cơ bản của tư duy, những lý thuyết khoa học phản ánh đúng thực tại biến đổi.
lOMoARcPSD| 41487872
10
Khi nhận thức cần khảo sát các sự vật, hiện tượng một cách tĩnh tại, rời rạc,
phân tích, tổng hợp chúng không xét chúng trong quá trình vận động, phát triển
thì logic học hình thức rất cần thiết. Tới khi nhận thức xét mọi vật, hiện tượng trong
quá trình vận động, phát triển trong mối liên hệ lẫn nhau, những mối quan hệ nội
tại, những mâu thuẫn bên trong… thì logic học biện chứng lại đóng vai trò quan
trọng. Thực chất, đó chỉ hai mặt, hai công đoạn, hai công cụ của quá trình nhận
thức, không thể tuyệt đối hóa công cụ này mà xem thường công cụ kia.
Lược sử về logic học
Trong lịch sử tưởng phương Đông, nhiều triết gia cổ đại cũng đã bàn đến
logic học. Trung Quốc, các trường phái bàn đến vấn đề này Danh gia, Mặc gia.
Thông qua những cuộc tranh luận về danh - thực, các triết gia của hai trường phái
này đã thể hiện tưởng logic của mình. Tuy nhiên, những tưởng đó chưa mang
tính chất hệ thống và chưa phương pháp tiếp cận nên nó chưa thể xem là một khoa
học được. Ấn Độ cổ đại, cũng những trường phái nghiên cứu ksâu sắc về
logic học. Trong đó, trường phái Nyaya đã xây dựng được những nguyên tắc về kết
cấu của suy luận, quy tắc xác định giá trị của ngũ đoạn luận… Về sau, những nguyên
tắc quy tắc đó được các học giả Phật giáo xây dựng thành một môn học, gọi
Nhân minh học, gần giống với môn logic học của phương Tây.
phương Tây, tưởng về logic học đã từ rất sớm, song vi cách
một khoa hc, logic học được hình thành vào thế k IV TCN Hy Lp cđại.
Aristote (384-322 trước Công nguyên) là người đã công hệ thống hóa, chuẩn
mực hóa, nguyên tắc hóa những tưởng logic trước đó để chính thức xây
dựng logic học thành một khoa học thật sự. Sự hình thành phát triển của
logic học đã trải qua nhiều thời kỳ lịch sử:
Vào thi cđại, Hy Lp, logic học đã ny sinh t nhu cu gii thích v sc mnh
to ln ca li nói, v nhng phương tin giúp cho li nói có sc thuyết phc. Vic nghiên
cu nhng mi liên h mang nh quy lut giữa các tưởng trong quá trình suy luận đã
làm ny sinh Hy Lp cđại Logic hc Aristote - h thng logic hc được đánh giá
tương đối hoàn thiện đầu tiên trong lch s. Trong tác phm Organon (công c nhn thc,
gm 6 tp), mt công trình nn tng v logic hc, Aristote
lOMoARcPSD| 41487872
11
đã phân tích sâu sắc vba quy luật bản của duy (quy luật đồng nhất, quy
luật phi mâu thuẫn, quy luật triệt tam), về khái niệm, phán đoán, suy luận diễn
dịch với tiền đề phán đoán đơn (tam đoạn luận đơn), chứng minh ngụy
biện. Như vy, ngay t Aristote, h vn đề ca logic hc đã được định hình khá rõ
ràng. Nhng mi quan h giữa các phán đoán vđiều kin chân thc ca chúng
vn cho phép chuyn giá tr chân thc t một phán đoán y sang s khác
không cn phi kim tra thc nghiệm đã đối tượng nghiên cu chính ca khoa
hc này. Vic nghiên cu các mi quan hệ đó cho phép xây dng lý thuyết suy lun
hình thc, là suy lun ở đó để nhận được kết lun xác thc hay xác sut, không
nht thiết phi thâm nhp vào ni dung các tin đề ch cn tuân th các quy tắc
đã biết do thuyết này xác lp. Logic hc do Aristote sáng lp trong thi cđại
chính logic hình thc cđiển vi ba quy luật bản quy luật đồng nht, quy
lut cm mâu thun và quy lut bài trung.
Sau Aristote, các nhà triết học trường phái Khắc kỷ (Stoicisme 206 trước
Công nguyên) đã kế thừa bổ sung logic mệnh đề vào hệ thống logic học của
Aristote. Cụ thể, trường phái Khắc kỷ đã đóng góp cho khoa học logic bốn
nguyên tắc suy luận với tiền đề là phán đoán phức (logic mệnh đề):
Nếu có A thì có B, mà có A, vậy có B.
Nếu có A thì có B, mà không có B, vậy không có A.
Nếu không thể tồn tại cả A và B, có A, vậy không có B. Có B, thì không có A.
Nếu A hoặc B phải tồn tại, A không tồn tại, vậy B tồn tại. Hay, B không
tồn tại, vậy A tồn tại.
Đến thế kIII sau Công nguyên, Gallien (218-268) bổ sung thêm một hình thức
kết cấu nữa của tam đoạn luận đơn, gọi là hình IV, hay còn gọi là hình Gallien.
Vào thời trung cổ, trong giai đoạn đầu, người ta tiếp tục phát triển logic học
của Aristote, đi sâu vào những vấn đề ngữ nghĩa triết học. giai đoạn sau,
người ta khảo sát những dạng thức và logic của các phán đoán có điều kiện1.
Theo Nguyễn Đức Dân, Giáo trình Nhập môn logic học hình thức, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh, 2009.
lOMoARcPSD| 41487872
12
Từ thời kỳ phục hưng tới thế kỷ XIX, logic học cổ điển với ý nghĩa chứng
minh bằng phương pháp diễn dịch tnhững chân đã lúc này không còn đáp
ứng được những nhu cầu không ngừng của con người trong khám phá, sáng tạo,
phát minh khoa học. Đkhắc phục những hạn chế của logic học cổ điển, F. Bacon
(1561-1626) với tác phẩm Novum Organum (Công cụ mới) đã đưa vào một công cụ
mới để nhận thức khám phá thế giới, đó suy luận quy nạp mở rộng khoa học.
Với quan niệm cho rằng, suy luận quy nạp mrộng phương pháp sẽ giúp con
người khởi đầu được những giả thuyết để khám phá những cái mới trong thế
giới hiện thực, như vậy, logic học không chỉ công cụ để chứng minh còn
công cụ của sáng tạo, khám phá, phát minh, F. Bacon đã thiết lập nên Phương
pháp ba bảng (bảng mặt, bảng vắng mặt bảng xác định) để xác định mối
quan hệ nhân quả trong phép quy nạp. Phương pháp ba bảng này về sau được J.
Stuart Mill (1806-1873) kế thừa xây dựng thành Phương pháp xác định nguyên
nhân, gồm: Phương pháp tương đồng, phương pháp khác biệt, phương pháp đồng
biến và phương pháp thặng dư của phép quy nạp mở rộng khoa học.
Để phương pháp diễn dịch phong phú tính ứng dụng nhiều hơn, Réne
Déscartes (1596-1650), một nhà triết học, một ntoán học giải tích cũng nhà
logic học ứng dụng đã bổ sung thêm Phương pháp diễn dịch toán học và trực giác diễn
dịch. Ông đã phát minh ra hình học giải tích, mt môn hc thuc hình học sử dng
nhng nguyên ca đại số. Ông đưa logic vào trong ứng dụng nghiên cứu khoa học.
tưởng logic ứng dụng đó được thể hiện khá đầy đủ chi tiết trong tác phẩm nổi
tiếng của ông: Phương pháp luận (Discours de la méthode). thể nói, logic học hình
thức dưới thời của F. Bacon R. Déscartes không còn thuần túy logic học hình
thức nữa đã quan tâm đến nội dung của các thao tác trong suy luận. vậy,
người ta cũng gọi logic học ở giai đoạn này là logic học ứng dụng (logique applique).
Leibniz (1646-1716) ý định đưa logic học qua một gia đoạn mới với những
nguyên tắc như: xét những tưởng thành tố bản cấu tạo nên tưởng nhân loại;
hiệu hóa toàn bộ khái niệm, phán đoán dưới hình thức toán học; kết hợp các
hiệu đơn giản thành những mệnh đề, những suy luận với những quy luật logic chặt
chẽ. Những ý tưởng về logic ký hiệu của Leibniz được nhà toán học G. Boole (1815-
1864) hiện thực hóa. Với tác phẩm Đại số của logic học, G. Boole chính là người đầu
lOMoARcPSD| 41487872
13
tiên đưa logic học thâm nhập ứng dụng trong nhiều ngành khoa học hiện
đại như điện toán, điều khiển học, công nghệ tự động, kỹ thuật số…
Sau Boole, một loại các nhà toán học nổi tiếng đã công trong việc phát
triển Logic toán như Frege (1848-1925), Russell (1872-1970), Whitehead (1861-
1947) v.v… làm cho logic toán có được bộ mặt như ngày nay.
Logic toán học giai đoạn hiện đại trong sự phát triển của logic hình
thức. Về đối tượng của nó, logic toán học logic học, còn về phương pháp thì
nó là toán học. Logic toán học có ảnh hưởng to lớn đến chính toán học hiện đại,
ngày nay đang phát triển theo nhiều hướng được ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như toán học, ngôn ngữ học, máy tính v.v…
Ngày nay, logic hiện đại rất nhiều chuyên ngành hẹp như logic mờ,
logic đa trị, logic tuyến tính, logic vị từ, logic không đơn điệu, logic thời gian…
S phát trin đó đang làm cho logic hc ngày càng thêm phong phú, m ra nhng
khả năng mới trong vic ng dng logic hc vào các ngành khoa hc và đời sng.
Về logic học biện chứng, Hégel (1770-1831) người chính thức hệ thống hóa
tưởng biện chứng của các nhà tiền bối như Héraclite, Parménide, Thomas
D’Aquin, I. Kant… để xây dựng nên khoa học logic biện chứng. Nếu như logic
hình thức cho rằng tư duy không thể chứa mâu thuẫn, thì logic học biện chứng
cho rằng tư tưởng đúng tưởng phản ánh được mâu thuẫn của thực tại khách
quan. Thực tại khách quan luôn chứa đựng mâu thuẫn, mâu thuẫn nguồn gốc
của sự vận động phát triển của mọi sự vật, hiện tượng, do đó tưởng phản
ánh cũng phải chứa đựng mâu thuẫn mới hợp lý. tưởng không tiến từ cái
đồng nhất đến cái đồng nhất nữa mà phải đi từ cái chính đề (thèse) đến cái phản
đề (antithèse) và rồi trở lại cái hợp đề (synthèse). Mâu thuẫn không phải là sai lầm
của tư tưởng mà là động cơ của tư tưởng, là điều kiện của tiến bộ.
Logic học biện chứng của Hégel (1770-1831) được K. Marx (1818-1883), F.
Engels (1820-1895) và Lénine (1870-1924) kế thừa và phát triển thành khoa học về quá
trình nhận thức thế giới. Logic bin chng không bác b logic hình thc, mà chvch
ranh gii ca nó, coi nó như một hình thc cn thiết nhưng không đầy đủ ca
lOMoARcPSD| 41487872
14
tư duy logic. Logic biện chứng của chủ nghĩa Marx không tách biệt khỏi phép
biện chứng duy vật và học thuyết về lý luận nhận thức.
Logic học với các giai đoạn trong quá trình nhận thức
Nhận thức là một quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc
của con người, từ cụ thể đến trừu tượng, từ những dấu hiệu bề ngoài đến xác
định bản chất bên trong của đối tượng, từ cảm tính đến lý tính.
Vậy nhận thức không phải một sự sao chép đơn điệu của bộ óc đối với
hiện thực khách quan một quá trình phức tạp qua nhiều mức độ: cảm
tính, so sánh, phân tích… nhận thức lý tính, đối chiếu lý tính với thực tiễn.
3.1. Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức; nó phản ánh thế
giới hiện thực vào bộ não của con người một cách trực tiếp thông qua các giác quan,
sphản ánh đó tính cụ thể, phong phú nhưng chưa tính hệ thống chưa sâu
sắc. Nhận thức cảm tính có ba hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng:
Cảm giác sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của svật, hiện tượng,
quá trình trong thế giới hiện thực khi chúng trực tiếp tác động lên các giác quan
của con người. Mặc nguồn gốc của cảm giác thế giới hiện thực khách quan,
nhưng không phải con người phản ánh một cách thụ động, sao chép thuần tuý
một sự phản ánh một cách chủ động, độc lập, sáng tạo. tính chất này, nên
không phải bất cứ khi nào thế giới hiện thực khách quan con người bắt đầu
quá trình nhận thức. Con người chỉ cảm giác khi đã chọn lựa. Cảm giác giữ
một vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức, khởi điểm của quá
trình nhận thức. Nếu cảm giác không chuẩn xác thì nhận thức cũng sẽ sai lầm.
Tri giác sự phản ánh nhiều mặt, nhiều thuộc tính của đối tượng khi
chúng trực tiếp tác động vào bộ não con người thông qua các giác quan. Nhờ tri
giác, con người có một sự hiểu biết tương đối hoàn chỉnh về đối tượng nhưng
vẫn chỉ hiểu biết những tính chất đẳng, bề ngoài. Mỗi chủ thkhả năng
tri giác khác nhau. Sự khác nhau thể do tri thức, do khả năng cảm nhận, do
tâm tư tình cảm… của mỗi người khác nhau.
lOMoARcPSD| 41487872
15
Biểu tượng hình nh của đối tượng được lưu giữ lại trong não. Biểu
tượng thực chất khâu trung gian giữa nhận thức cảm tính nhận thức
tính. Nhờ biểu ợng, nhận thức con người dần dần tách khỏi đối tượng
trực tiếp để khái quát hóa đối tượng.
Chẳng hạn, khi con người gặp một động vật lạ, các giác quan con người
tập trung phản ánh con vật về hình dáng, về màu lông,… Sau khi được
những dữ liệu của cảm giác về con vật lạ ấy, con người thể có tri giác về con
vật đó, biết con vật đó thuộc về họ linh trưởng. Hình ảnh con vật đó sẽ được
lưu lại trong đầu, nhhình ảnh đó con người so sánh với những con vật đã
biết để xác định con vật đó là con vật gì.
Đặc trưng của giai đoạn nhận thức cảm tính trực tiếp, cụ thể, phong phú,
sống động nhưng chưa xác định được bản chất. Chẳng hạn, chiêm ngưỡng một
người đẹp, xem một con trăn gấm, nếm một ly rượu vang,... tất cả những điều đó
rất cụ thể, sống động phong phú nhưng chưa thấu hiểu bản chất bên trong
của các đối tượng ấy. vậy, tri thức giai đoạn này về đối tượng còn lờ mờ, lẫn
lộn, chưa phân biệt được rõ ràng giữa đối tượng này và đối tượng kia.
3.2. Nhận thức lý tính với tư cách là đối tượng nghiên cứu của logic học
Nhận thức tính hay còn gọi duy trừu tượng giai đoạn nhận thức
phản ánh đối tượng vào trong bộ não con người một cách gián tiếp, khái quát,
trừu tượng. Nhận thức tính đặc trưng riêng của con người. Nhờ kh
năng nhận thức tính, con người được tri thức hoàn chỉnh về đối tượng. Nhận
thức lý tính cũng có ba hình thức cơ bản: khái niệm, phán đoán, và suy luận.
Khái niệm là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng, nó phản ánh những
thuộc tính bản chất của một đối tượng. Sau giai đoạn nhận thức cảm tính, con người
còn một giai đoạn trung gian với các thao tác như ghi nhớ, liên tưởng, so sánh,
phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa đđi đến thành lập khái niệm.
thể nói đây giai đoạn cực kỳ quan trọng; hầu hết mọi người đều nhận thức
cảm tính, thế nhưng không phải ai cũng khnăng tạo khái niệm. vậy, trong
nghiên cứu, giai đoạn trung gian cực kỳ quan trọng. Nếu không giai đoạn trung
gian, chúng ta thuần tuý chỉ có tri thức cảm tính về đối tượng. Ví dụ, sau khi cảm
lOMoARcPSD| 41487872
16
giác, tri giác, biểu tượng một đối tượng hình thù mình nhỏ như con giun đất, da trơn
như da rắn, đầu như đầu rắn… con người phải chú ý, ghi nhớ hình ảnh đối tượng, liên
tưởng so sánh với các đối tượng khác để đặt cho đối tượng đó các đối tượng cùng loài
một khái niệm: rắn giun. Khái niệm rắn giun kết quả của quá trình nhận thức cảm
tính và quá trình thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, trừu tượng
hóa và khái quát hóa.
Phán đoán hình thức của duy trừu tượng phản ánh hay không tình
trạng xác định nào đó sự vật, hiện tượng. Phán đoán giúp con người liên kết các
thuật ngữ lại với nhau để xác định tính chất của đối tượng. Chẳng hạn, từ hai khái
niệm: rắn giun, động vật nọc độc, cần thêm một hệ từ nữa, chúng ta sẽ được
phán đoán về một tính chất của rắn giun là: rắn giun là động vật có nọc độc.
Suy luận hình thức của duy trừu tượng phản ánh mối liên hệ giữa các
phán đoán. Suy luận giúp con người chứng minh, phát hiện một cái mới được rút
ra từ những phán đoán đã biết trước đó. Chẳng hạn, từ các phán đoán đã biết:
Mọi dạng vật chất đều vận động. Plasma một dạng vật chất. Tất yếu ta rút ra
được một phán đoán mới: Plasma cũng vận động. Hay, từ các phán đoán: Ông A
bị nhiễm chất độc da cam sau đó sinh con bị dị dạng. Ông B bị nhiễm chất độc
da cam sau đó sinh con bị dị dạng. Ông C bị nhiễm chất độc da cam sau đó
sinh con bị dị dạng… Từ các phán đoán đã biết ấy, thể rút ra một phán đoán
mới: Mọi người bị nhiễm chất độc da cam sinh con ra sẽ có thể bị dị dạng.
Trên sở các suy luận, người ta y dựng, thiết lập các hệ thống
thuyết, các học thuyết về tự nhiên, về xã hội, về con người… Chúng ta gọi đó là
tri thức của con người.
Đặc trưng của nhận thức nh là: gián tiếp, trừu tượng, khái quát, bản
chất, tương đối và gắn liền với ngôn ngữ.
mức đ nhn thc cm tính, con người phn ánh trc tiếp s vt hiện tượng
bng giác quan của mình, trên cơ sở đó ta có hình ảnh cm tính v s vt hin tượng.
Đến nhn thc tính, con người không nhn thc thế gii mt cách trc tiếp kh
năng nhận thc nó mt cách gián tiếp. Vì nhận thức lý tính là nhận thức đối tượng
lOMoARcPSD| 41487872
17
thông qua hệ thống ký hiệu về đối tượng và dựa trên những quy luật logic nhất
định chứ không trực tiếp căn cứ trên sự tác động của các giác quan.
Tư duy có tính chất trừu tượngkhái quát. Trong thế giới sự vật cụ thể vô cùng
phong phú các thuộc tính, con người phải trừu tượng hóa đối tượng, chỉ quan tâm
đến những thuộc tính cơ bản của đối tượng và khái quát hóa những thuộc tính cơ bản
đó vào trong một khái niệm để chỉ một đối tượng hoặc một nhóm đối tượng. Do vậy,
duy trừu tượng tính chất sâu sắc, bản chất, giúp con người đi sâu vào bản chất
của đối tượng, xác định được những đặc trưng quy luật vận động của đối tượng,
giúp con người trao đổi thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp với người khác.
duy trừu tượng tính chất tương đối. tư duy trừu tượng càng ngày càng
đi xa đối tượng cụ thể, nên duy con người thể đúng nhưng cũng thể sai lầm:
có thể sai lầm trong quá trình phản ánh, cũng có thể sai lầm trong quá trình thao tác.
Chính vì tư duy trừu tượng có tính tương đối, nên con người không thể xem
duy trừu tượng mục đích, tri thức chân lý; phải lấy thực tiễn làm tiêu
chí để đánh giá duy luận. Nếu thực tiễn kiểm nghiệm đúng, tức tri thức
phù hợp với hiện thực khách quan. Khi đó, tri thức trở thành chân lý.
Sở dĩ tư duy mang tính gián tiếp, tính trừu tượng, khái quát, bn chất và tương đối
gn cht vi ngôn ng. Tư duy và ngôn ngữ mi liên h mt thiết vi nhau. Nếu
không ngôn ng, các quá trình duy của con người không diễn ra được đồng thi
sn phm của tư duy cũng không được người khác tiếp nhn. Đây mt đặc điểm khác
bit gia tâm người và tâm động vt. Tâm hành động bao giờ cũng dừng li ở tư
duy hành động trc quan, không có khả năng vượt qua khi phm
đó. Mi liên h giữa tư duy và ngôn ngữmi liên h bin chứng. Tư duy không th
tn tại dưới bt k hình thc nào khác ngoài ngôn ng. Ngôn ng cđịnh li các kết qu
của tư duy, vỏ vt cht của tư duy và là phương tiện biểu đạt kết qu ca tư duy, do
đó thể khách quan hóa kết qu của duy người khác cũng như cho chính bn thân
ch thduy. ngưc li, bt ký nghĩ, tưởng nào cũng đều ny sinh phát trin
gn lin vi ngôn ng. Nếu không có tư duy thì ngôn ngữ chsn phm ca chuỗi âm
thanh vô nghĩa. Tuy nhiên ngôn ngữ không phải là tư duy, ngôn ng chỉ là phương tiện
của tư duy. Đó là mối liên h gia ni dung và hình thc.
lOMoARcPSD| 41487872
18
d như trong quá trình duy giải bài tp toán thì phi s dng các công
thc, hiu, khái niệm được biu hiện dưới dng ngôn ng, nếu không ngôn
ng thì chính bản thân người đang tư duy cũng không th giải được bài tp.
Tóm lại, logic học không nghiên cứu giai đoạn nhận thức cảm tính, không
nghiên cứu giai đoạn kiểm nghiệm của thực tiễn chỉ nghiên cứu các thao
tác các quy luật của giai đoạn duy trừu tượng. Logic học vai trò giúp
nhận thức phản ánh đối tượng chính c hơn, giúp nhận thức tránh được
những thao tác sai lầm trong quá trình chứng minh chân lý.
4. Ý nghĩa của logic học
4.1. Ý nghĩa khoa học
Tri qua hơn hai nghìn năm, từ thi Aristote đến nay, logic hình thc đã công
cụ đắc lc góp phn hình thành và phát trin nhiu ngành khoa hc khác nhau. Nó cũng
công c nhn thức, tư duy hp lý trong mi mt ca đời sng con người. Ngày nay,
giai đoạn mà con người đang có tham vng dùng máy móc để từng bước tự động
hóa các hoạt động trí tu ca chính mình, logic không chcông cụ để nghiên cu
bản thân cũng trở thành đối tượng nghiên cu. Tđó, nhiu vn đề mi
ny sinh vic nghiên cu chúng chc chn s đưa đến nhng hiu biết phong
phú hơn v hoạt động tư duy và nhn thc ca con người.
Logic hình thc là công c của tư duy trừu tượng, do đó, cũng là công cụ quan
trng ca mi nhn thc khoa hc. H thng các quy lut ca logic hình thức được s
dng suốt hơn hai nghìn năm đến nay vn gi nguyên hiu lc khng định giá tr
t thân ca nó. Nh vic tách khi ni dung c th ca duy, logic hình thc áp dng
rng rãi các phương pháp hình thc vào nghiên cu duy, xây dng các thuyết
suy lun, chng minh logic... Tuy logic hình thc gii hn s dng ca mình
không phi thích hợp để ng dng trong mọi trường hp song nó thc smt công
cđắc lc ca duy để phát trin khoa hc. Nếu h thp giá tr ca logic hình thc,
vi phm các quy lut quy tc ca nó, ta s t mình đánh mt đi mt trong nhng
chìa khóa đđi ti chân lý. Vic hiu biết áp dng logic hình thc mt ý nghĩa
vô cùng quan trng trong khoa hc và đời sng xã hi.
lOMoARcPSD| 41487872
19
Hình thc biu hin bên ngoài của tư duy là ngôn ngữ. Trong logic hình thc c
điển thì đóngôn ng t nhiên. Nếu ta dùng ngôn ng t nhiên mà thiếu hiu biết v
logic hình thc thì s d sa vào lp lun nhn thc sai lm. Trong lĩnh vực khoa
hc t nhiên, ngôn ng toán hc và logic toán đã hoàn toàn ngự trị, song chúng cũng
nhng hn chế riêng, không khnăng bao quát hết mi lĩnh vc khoa hc
đời sng hi. Ngôn ng t nhiên ca logic truyn thng do phn ánh trc tiếp thế
gii khách quan nên khnăng tác động trc tiếp đến thế gii quan, tđó tác động
đến nhân sinh quan li sng ca con người. Bi thế logic hình thc cđiển vi
ngôn ng t nhiên chiếm mt v trí rt quan trng trong nhn thc khoa hc thc
tin đời sng các ngôn ngđặc thù khác khó thay thế được. Mt khác, để ph
biến các kết qu khoa hc mi t một lĩnh vực này sang một lĩnh vực khác hay vào
đời sng hi, các nhà khoa hc phi làm nhim v chuyn đổi các kết qu t ngôn
ng chuyên môn sang ngôn ng tự nhiên. Điều này không chỉ đòi hi h phi hiu biết
sâu sc chuyên môn ca mình còn phi nm vng các kiến thc ca logic hình
thc và vn dng chúng mt cách nhun nhuyn.
Đặc trưng bản của duy logic tính chặt ch tính chính c. Tính chính
xác phn ánh đúng đắn nhng đặc điểm bn cht ca các đối tượng vào trong các du
hiu bn ca khái nim, là sự xác định được giá tr của tư tưởng ở trong phán đoán,
suy lun, bác b, chng minh. Tính chính xác ca duy logic đòi hi phi s
lp lun ràng, ràng mch, khúc chiết để hiểu đúng nội dung duy phản
ánh. vậy, việc học tập nghiên cứu logic học giúp chúng ta thiết lập, sử
dụng chính xác khái niệm, phán đoán, suy luận; chứng minh một cách mạch
lạc hợp lý. Từ đó giúp chúng ta nâng cao hiệu quả trong quá trình duy,
giao tiếp, trình bày tư tưởng của mình chặt chẽ, nhất quán hơn. Logic học giúp
chúng ta phân biệt được đâu lập luận đúng, đâu lập luận sai; đồng thời
giúp phát hiện lập luận ngụy biện của những người cố tình đánh tráo vấn đề.
Logic hc khoa học đặc bit. Nếu trong các khoa hc t nhiên và hội, tư
duy ch là phương tiện nhn thc hin thc, thì trong logic hc, li mục đích
trc tiếp ca nhn thc. thế, trong khi vch ra nhng tính quy lut của duy như
mt trong những lĩnh vực nghiên cu quan trng nht cùng vi t nhiên hi,
thì khoa hc này góp phn quan trng vào vic gii quyết vấn đề cơ bản ca triết hc
lOMoARcPSD| 41487872
20
là quan hệ tư duy với tn ti. Theo nghĩa đó, logic học có ý nghĩa như thế gii
quan khoa hc.
Cũng như mọi hc thuyết nói chung, thuyết logic, trong khi kết qu ca nhn
thc trước đó về khách th ca mình, tr thành phương tiện, do vy, tr thành
phương pháp của vic tiếp tc nhn thc nó. Logic học đảm bo cho khoa hc phương
pháp nhn thức xác định với cách mt thuyết rng nghiên cứu quá trình duy
biu hin trong mi khoa học. Điều này không chđúng đối vi logic hc hình thc truyn
thng, có trng tâm là lý thuyết suy lun và chng minh, cung cp cho
các khoa học phương pháp để thu được tri thc lun, còn đúng vi logic
toán đang vạch tho ra những phương pháp toán riêng ngày ng mới hơn để
gii quyết các nhim v nhn thc. Điều này càng đặc biệt đúng hơn vi logic
bin chng, những đòi hỏi ca nó, v thc cht, nhng yêu cu của phương
pháp biện chng đang được nhiu khoa hc s dng. Như vậy, tri thức logic học
đóng vai trò là cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Không ch sở phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học, tri thức logic
học còn sở phương pháp luận trong chuyên môn nghiệp vụ. Nắm vững tri thức
logic học, con người có thể rút ngắn quá trình nghiên cứu, tiếp cận và giải quyết vn
đề trong cuộc sống. Với tri thức logic học, con người thể đạt được mục đích
nhanh nhất, hiệu quả tối ưu nhất, nhưng lại ít tốn kém nhất. Logic hc trang bị cho
con người phương pháp suy lun logic, mt mt, nó được dùng như là phương thức
nhn thc quá kh, những điều đã xảy ra đã không còn th quan sát trc tiếp
được na. Mt khác, suy luận logic cũng càng quan trọng hơn để hiểu tương lai, dự
báo, phng đoán về những điều vn chưa xảy ra trên sở ca nhng kết luận
xác định v quá kh và hin ti. Suy luận logic giúp cho con người nhận được nhng
tri thc mi mt cách trung gian t nhng tri thức đã biết dựa trên sở logic nhất
định để rút ra nhng tri thc mới đáng tin cậy. Vi vic cung cấp cho con người
nhng nguyên tắc, phương pháp nhằm được suy luận đúng đắn, logic hc vai
trò vô cùng quan trng trong lĩnh vực của đời sng xã hi.
lOMoARcPSD| 41487872
21
Trong thc tin chính tr, lut pháp, logic hc đã chứng t s cn thiết đi vi các
nhà hot động trong lĩnh vc chính tr, lp pháp hành pháp, đặc bit trong thi k hi
nhp xây dựng nhà nước pháp quyn hin nay. lĩnh vc này, trình độ duy bng
khái nim đối vi các vn đề liên quan đến chính tr, pháp lut th hin trước hết
yêu cu phi nhn thc đúng bản cht ca vn đề cần khái quát, đưa ra những khái
nim chun xác đúng đắn cho việc điều chnh các quan h hi đang đặt ra đòi
hi được điều chnh bng các quy định pháp lut. Vic vi phm các quy tc logic ca mt
thao tác khái niệm như thao tác định nghĩa khái niệm, phân chia khái nim, chuyn dch
khái nim có th dẫn đến vic thc hin và áp dng lut pháp thiếu chun
xác, thm chí dn ti nhiu h ly hi. Logic hình thc truyn thng giúp các
nhà lp pháp son tho các văn bn hành chính, chính tr, lut pháp va tính
khái quát cao va đảm bo tính đúng đắn, chính xác, rõ ràng c th, d hiu.
Trong lĩnh vực tư pháp, đặc bit trong hot động t tng hình s, logic hc
ý nghĩa quan trng cn thiết hơn hết. Bi l, t tng hình s hay quá trình gii
quyết v án hình sthường phi tri qua nhiều giai đoạn khác nhau như: khởi tố,
điều tra, truy t, xét xử, do ba quan thẩm quyn tiến hành t tụng là: quan
Điu tra, Vin kim sát và Tòa án. bt c một giai đoạn nào ca quá trình gii quyết
v án hình scũng đều cn s dụng đến phán đoán, suy luận logic để đưa ra những
kết lun đúng đắn, kp thời trên cơ sở tiền đề là những căn cứ pháp lý do luật định và
nhng chng c, bng chng du vết, hành vi phm tội được thu thp mt cách cn
thn, xác thực trong quá trình điều tra, phá án. Logic hc trang b cách thức, phương
pháp, duy logic chặt chẽ, sở cho những người thi hành nhim v, giúp phc
v cho công tác điều tra, xét hi, t tng đạt được hiu qu cao nht.
Trong lĩnh vực y hc, logic hc cung cấp phương pháp suy luận đúng đắn, giúp
cho các chuyên gia, các y, bác đưa ra nhng lp lun cht chẽ, làm tăng hiệu qu
tính chính xác trong chẩn đoán, tiên lượng, điều tr phòng nga bnh tt. Vic nm
vng các thao tác, các quy tắc, quy luật của duy logic còn giúp cho các nhà quản
hay các cán by tế nhanh chóng xác định được vấn đề ưu tiên can thiệp cũng như
phân tích các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp để có
thể cải thiện vấn đđó. Đây bước rất quan trọng quyết định việc thành công của
chiến lược can thiệp trong quá trình điều trị và chăm sóc sức khe. Trong lĩnh
lOMoARcPSD| 41487872
22
vc giáo dc, vic nghiên cu logic hình thc s h trđắc lc cho hoạt động hc tp
và nghiên cu khoa hc, hình thành con đường tìm kiếm nhng tri thc khoa hc mi,
to ra cách thc s dng các khái nim, thut ng giúp diễn đạt nội dung tưởng
ràng; xây dựng phương pháp trình bày vn đề khúc chiết, mch lc; tăng hiu qu
thuyết phc ca thông tin truyền đạt. Đối vi giáo viên, logic hc giúp h sở
lun phương pháp hữu hiệu để phân tích chương trình của môn hc mình
ging dy; tìm ra mi liên h quan h logic gia các khái nim, phm trù, quy lut
ca môn hc y. Tđó, người dy th s dng các th thuật, phương pháp
phm phù hp nhm hướng dn người hc lĩnh hi tri thc ti ưu, nâng cao duy
logic, hình thành knăng duy phương pháp luận chng khoa hc cho người
học, đáp ng kp thi đòi hi bc thiết ca s nghip giáo dc, đào to con người
mi ca đất nước hin nay. Đối với người hc, logic hc đóng một vai trò quan trng
cn thiết bi giúp phát trin tư duy logic của người hc, to nn tng cho vic
phát trin não b toàn din, tăng khả năng sáng to và kỹ năng giải quyết vấn đề mt
cách hiu qu. Điều này giúp cho vic hc tr nên d dàng, thoi mái, chủ động hơn.
Trong công tác nghiên cứu khoa học (đặc biệt khoa học hội), logic hình
thức góp phần điều chỉnh duy, nhận thức, tìm ra con đường đúng đắn đi tới chân
, phát hiện và loại trừ sai lầm trong tư duy lý luận. Người nghiên cứu khoa học, một
mặt, phải rút ra kết luận khoa học trên sở của các tri thức chân thực đã biết theo
các quy luật và quy tắc của duy. Mặt khác, phải dùng thực tiễn để kiểm nghiệm lại
luận. Hai mặt luận thực tiễn phải gắn kết chặt chẽ với nhau. Bởi vậy, muốn
đạt kết qucao trong nghiên cứu khoa học hoạt động thực tiễn thì trước hết phải
nắm vững logic hình thức. Điều này sẽ giúp chúng ta xây dựng được thói quen duy
chính xác và năng lực phân tích một cách logic những vấn đề do thực tiễn đặt ra.Trong
cuộc sống hằng ngày, bất cứ ai cũng phải duy, phải trao đổi thông tin với người
khác, phải nhận thức về thế giới hiện thực khách quan như một nhu cầu tất yếu để tồn
tại và phát triển. Rèn luyn và phát trin duy logic là điều kin cn thiết cho tt cmi
người. Áp dng trong cuc sng giao tiếp thường ngày th giúp ta soi sáng duy
của mình, phát hin ra nhng thiếu sót và hn chế ca li duy t phát; to thói quen suy
nghĩ, lp lun cht ch, có h thng, không mâu thun, rõ ràng, mch
lc và có cơ sở, góp phần nâng cao trình độ tư duy logic để có thể đạt ti nhng tri
lOMoARcPSD| 41487872
23
thc chính xác, khách quan và khoa hc. Logic hình thc truyn thng trang b cho
chúng ta công c nhn thc, đáp ứng nhng nhu cu thiết thc ca cuc sng con
người.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Đối tượng của logic học là gì?
Phân biệt logic học hình thức và logic học biện chứng.
Trình bày khái quát các giai đoạn của quá trình nhận thức.
Phân tích các đặc điểm của tư duy trừu tượng.
Trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển của logic học.
Người sáng lập ra môn logic học hình thức là ai?
Người sáng lập ra môn logic học biện chứng là ai?
Ý nghĩa của logic học là gì?
lOMoARcPSD| 41487872
24
Chương 2
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY
Quy lut nhng mi liên h tính tt yếu, bản, ph biến, lặp đi lặp li
gia các s vt hiện ợng. Căn cứ vào phạm vi tác động, quy luật được phân chia
thành: quy lut t nhiên, quy lut hi quy luật duy. Quy lut của duy hay
quy lut logic là quy lut chi phi s vận động, phát trin của quá trình tư duy, tức là
nhng mi liên h tt yếu, ph biến gia các hình thc của tư duy trong quá trình
phn ánh thế gii hin thc. Quy lut logic nào chi phi toàn b quá trình duy
được gi quy luật logic bản, còn quy lut logic nào ch chi phi một lĩnh vực,
mt b phn của quá trình tư duy được gi là các quy luật logic không cơ bản.
Khác vi logic hc bin chng, logic hc hình thức khi xem xét duy, không
xem xét, không để ý đến các khía cạnh như đối tượng phn ánh, ni dung phn ánh của
nó, cũng như hình thức ngôn ng diễn đạt tư tưởng, mà ch tp trung s chú
đến “cấu tạo logic” của tưởng. Tc chú ý tới phương thức liên kết, phương
thc t chc các b phn cu thành nội dung tưởng đã định hình trong duy đ
to nên mt ánh phản xác định về đối tượng mt phm cht nhất định, mà ta có th
đánh giá được là ánh phản đó là chân thực hay gi di.
Trong logic học hình thc, bn quy luật bản đó quy luật đng nht,
quy lut phi mâu thun, quy lut trit tam, quy lut túc hay do đầy đủ.
Ngoài ra logic học hình thc còn rt nhiu các quy luật logic không bản
khác, đó các quy tc, các công thức… chi phối mt b phn này hay mt b
phn khác ca các hình thức cơ bản của tư duy.
1. Quy luật đồng nhất
1.1. Định nghĩa và ký hiệu
Quy luật đồng nhất quy luật của duy logic hình thức, khẳng định rằng một
khái niệm, một phán đoán khi phản ánh đối tượng vào trong tư tưởng thì luôn luôn
đồng nhất với chính . Nói cách khác, lập luận hợp logic là lập luận luôn đồng
nhất khái niệm, phán đoán, tư tưởng trong quá trình tư duy.
lOMoARcPSD| 41487872
25
Quy luật đồng nhất phản ánh tính đứng im tương đối của thế giới hiện
thực. Một đối tượng trong một không gian, thời gian nhất định, không thể vừa
lại không phải là nó. Nhờ tính đứng im tương đối đó con người phân
biệt được đối tượng này với đối tượng kia.
Ký hiệu: P = P (Đọc là: P đồng nhất với P)
1.2. Yêu cầu của quy luật đồng nhất
Một thuật ngữ trong một lập luận nhất định phải được xác định rõ ràng
và chỉ được sử dụng một khái niệm (một nghĩa) duy nhất.
Nếu trong lập luận, thuật ngữ được sử dụng khi nghĩa này, khi nghĩa
khác t duy không nhất quán. Vi phạm yêu cầu này của quy luật đồng
nhất, trong logic gọi là đánh tráo khái niệm.
Ví dụ: Một anh chàng mượn của chủ quán một cái vạc (chảo nấu cơm). Khi ông
chủ quán đòi, anh ta mang đến hai con cò. Chủ quán bảo: anh mượn của tôi vạc tại
sao lại mang cò đến trả? Anh chàng liền nói: tôi mượn của ông một vạc mà tôi trả đến
hai thì hời qchứ còn nữa! Chủ quán ngạc nhiên bảo nhưng mà vạc của tôi
vạc đồng cơ mà! Anh chàng liền đáp: thì cò tôi cũng là cò đồng chứ sao!
Khi thông tin hoặc trao đổi một chủ đề thì phải làm rõ và thống nhất về
khái niệm, ký hiệu, đơn vị, thuật ngữ…
Nếu không thống nhất khái niệm thì sẽ xảy ra tình trạng “ông nói gà bà nói
vịt”, hoặc trình bày một vấn đề nhưng người nghe không nắm được thông tin.
Ví dụ: Thông tin đại chúng thường vẫn đưa tin: giá vàng trên thế giới là
1900 dollars/ounce và vàng trong nước là 12 triệu một lượng.
Hai phán đoán, hai tư tưởng đồng nhất thì không được xem là khác biệt.
Trong thực tế có những phán đoán về mặt hình thức dường như khác nhau;
nhưng thực chất chúng đồng nhất. Do đó, chúng không được xem là khác biệt.
Hai khái niệm, hai phán đoán khác biệt không được xem là đồng nhất.
Có những từ, những câu xem qua thì đồng nhất với nhau nhưng thực chất
là khác biệt. Vì vậy không được cố tình hoặc vô ý đồng nhất chúng.
lOMoARcPSD| 41487872
26
Tư tưởng tái tạo phải đồng nhất với tư tưởng ban đầu.
Khi nhắc lại, tường thuật lại, hay dịch lại phải tái tạo đúng tưởng ban
đầu; không được thêm, bớt, xuyên tạc tư tưởng gốc.
dụ: Thành phố Hồ Chí Minh quy định: Không được chỉ mặc quần lót
nơi công cộng. o Tuổi trẻ (ngày 25 tháng 3 năm 2006) đưa tin rằng TP.HCM
có quy định: Không được mặc quần lót nơi công cộng.
1.3. Ý nghĩa của quy luật đồng nhất
Quy luật đồng nhất biểu thị tính xác định, ràng, rành mạch của duy.
Nghiên cứu nắm vững quy luật đồng nhất giúp duy chúng ta mạch lạc,
chính xác, nhất quán; biết tự giác hơn khi chọn từ, xác định khái niệm... trong
quá trình lập luận. Đtránh vi phạm luật đồng nhất, trong khoa học cần phải
định nghĩa, chú thích rõ ràng các khái niệm, các thuật ngữ, các ký hiệu. Nghiên
cứu nắm vững quy luật đồng nhất giúp chúng ta phát hiện ra sự ngụy biện,
thủ thuật vi phạm các yêu cầu của quy luật đồng nhất.
Vận dụng quy luật đồng nhất thể tạo ra những câu chuyện cười hóm
hỉnh bằng cách cho nhân vật vi phạm các yêu cầu của quy luật đồng nhất một
cách ngây thơ; hoặc tạo tình huống để người đọc, người nghe, người xem tự vi
phạm các yêu cầu của quy luật đồng nhất.
2. Quy luật phi mâu thuẫn
2.1. Định nghĩa và ký hiệu
Định nghĩa: Quy luật phi mâu thuẫn quy luật của duy logic hình
thức thể hiện rằng trong một lập luận nhất định, không thể tồn tại hai phán
đoán, hai tưởng trực tiếp hoặc gián tiếp loại trừ nhau. Hay nói cách khác,
trong cùng một đối tượng, trong ng một không gian, thời gian, với ng một
quan hệ xác định, hai tư tưởng trái ngược không thể cùng đúng.
Quy luật phi mâu thuẫn phản ánh hiện thực khách quan là: trong một không
gian nhất định, một thời gian cụ thể, với cùng một quan hệ xác định, một đối
tượng không thể chứa hai thuộc tính đối lập nhau hoặc mâu thuẫn nhau.
lOMoARcPSD| 41487872
27
Ví dụ: Trong một không gian, thời gian nhất định, trong một mối quan hệ
nhất định thì: Một quan chức không thể vừa thanh liêm vừa tham nhũng, một
vật không thể vừa sống lại vừa chết, một sinh viên không thể vừa học logic vừa
không học logicduy con người phản ánh hiện thực ấy nên duy hợp
logic là tư duy không chứa mâu thuẫn.
Ký hiệu: (P Ʌ P)
(Không thể vừa P lại vừa không P)
2.2. Phân biệt khái niệm mâu thuẫn hình thức và mâu thuẫn biện chứng
Thuật ngữ mâu thuẫn phép biện chứng sử dụng mâu thuẫn biện
chứng (dialectical contradictions): mâu thuẫn của các mặt đối lập cùng thống
nhất, cùng tồn tại chuyển hóa cho nhau. Mâu thuẫn biện chứng được xem
nguồn gốc của sự vận động và phát triển của thế giới khách quan.
Thuật ngữ mâu thuẫn logic hình thức sử dụng mâu thuẫn của
duy, của lập luận (logical contradictions). Mâu thuẫn đó thể hiện duy lủng
củng, thiếu nhất quán mà dân gian gọi là tiền hậu bất nhất, dấu đầu hở đuôi.
2.3. Yêu cầu của quy luật phi mâu thuẫn
Trong duy lập luận không được chứa mâu thuẫn trực tiếp: lập luận
không được hai phán đoán trực tiếp loại trừ nhau; không thể khẳng định
một vấn đề rồi lại phủ định ngay chính vấn đề đó.
Ví dụ 1: Ai cũng khen anh đẹp trai, ch xu mi cái mt.
Ví d 2: Tôi thích sch sẽ nhưng không thích tắm.
Trong tư duy không được chứa mâu thuẫn gián tiếp: không được khẳng
định hoặc phủ định một vấn đề rồi lại phủ định hoặc khẳng định hệ quả của nó.
Ví dụ 1:
Một người ti d bui hp mt cuối năm, mọi người mi anh ta:
Anh dùng một ly nhé?
Không, tôi phải lái xe.
lOMoARcPSD| 41487872
28
Vậy sao anh không để xe ở nhà?
Lúc đầu tôi cũng tính vậy, nhưng sợ tới trễ chẳng còn gì mà uống nữa.
dụ 2: Nhà n tuy giàu nứt đố đổ ch nhưng m luôn mm dn con
trai: ai hi thì con c nói nhà ta nghèo lm nhé!”. Vâng li m, hôm giáo
bo k v gia đình mình, cậu khiêm tn viết: “Nhà em nghèo lắm: b em
nghèo, m em nghèo, c những người hu hạ nhà em cũng rất nghèo…”.
2.4. Ý nghĩa của quy luật phi mâu thuẫn
Nắm vững quy luật phi mâu thuẫn giúp duy, lập luận vững chắc, sắc
sảo, rành mạch; đồng thời giúp phát hiện những lập luận ngụy biện.
3. Quy luật triệt tam
Quy luật triệt tamn được gọi là quy luật bài trung hay quy luật loại trừ
cái thứ ba.
3.1. Định nghĩa và ký hiệu
Định nghĩa: Quy luật triệt tam quy luật của duy logic hình thức phản
ánh tính xác định của duy, khi một phán đoán về một đối tượng nhất định
thì chỉ có thể hoặc đúng hoặc sai chứ không có một khả năng thứ ba nào khác.
Ký hiệu: P V P
(P hoặc không P)
3.2. Yêu cầu của quy luật triệt tam
Khi có hai phán đoán về cùng một đối tượng mâu thuẫn nhau trong một không
gian nhất định, thời gian cụ thể mối quan hệ nhất định thì chỉ được phép xác định
một phán đoán đúng và phán đoán còn lại là sai mà không có trường hợp thứ ba.
Khi trình bày tư tưởng phải thể hiện quan điểm rõ ràng là khẳng định
hay phủ định, là đồng ý hay không đồng ý, là ủng hộ hay phản đối...
lOMoARcPSD| 41487872
29
3.3. Ý nghĩa của quy luật triệt tam
Nghiên cứu, nắm vững tuân thủ các yêu cầu của quy luật triệt tam
giúp duy rành mạch; thể hiện chính kiến của bản thân, tránh cách nói,
cách lập luận ba phải, vô trách nhiệm.
Vận dụng quy luật triệt tam giúp chúng ta được phương pháp chứng
minh gián tiếp (chứng minh phản chứng). Chẳng hạn, khi một luận đề cần
chứng minh, ta thiếu căn cứ để chứng minh tính đúng đắn của luận đề đó
nhưng ta lại đủ căn c để bác bỏ phản đề. Trên sở khẳng định phản đề sai,
theo quy luật triệt tam, ta có thể rút ra tính đúng đắn của luận đề.
dụ: Chứng minh hai đường thẳng song song với một đường thẳng thứ
ba thì chúng song song với nhau. Giả thiết hai đường thẳng cắt nhau, chúng sẽ
tạo thành một tam giác hai góc vuông, điều này vô lý. Vậy ta suy ra được
điều cần chứng minh là đúng.
4. Quy luật túc lý
Quy luật túc lý còn được gọi là quy luật lý do đầy đủ.
4.1. Định nghĩa và ký hiệu
Quy luật túc lý khẳng định rằng tư duy hợp logic là tư duy có đầy đủ chứng lý.
Quy luật này phản ánh bất cứ cái gì tồn tại trong thế giới hiện thực đều có
nguyên nhân của nó.
4.2. Yêu cầu của quy luật túc lý
Khi khẳng định một luận điểm nào thì phải xác định được cơ sở tồn tại và
nguyên nhân của nó.
dụ: Nếu chung chtừ thuộc từ, phán đoán A (khẳng định toàn thể) đúng
thì phán đoán O (phủ định bộ phận) sai, vì đó là hai phán đoán mâu thuẫn nhau1.
Khi phủ định một luận điểm phải phủ định được cơ sở tồn tại của nó.
Xem ở chương 4 trong giáo trình này, phần nói về phán đoán đơn.
lOMoARcPSD| 41487872
30
Ví dụ: A nói: Hôm nay trời nóng quá. B phản bác: Nhiệt độ ngoài trời
đang có 20 độ C mà nóng gì.
đây, B đã phủ định luận điểm “trời nóng” của A bằng việc đưa ra luận
cứ xác thực là nhiệt độ ngoài trời.
4.3. Ý nghĩa của quy luật túc lý
Nghiên cứu nắm vững quy luật túc giúp duy căn cứ, nâng cao
tính thuyết phục cho lập luận; đồng thời phát hiện ra những luận điểm sai trái,
vô căn cứ, ngụy biện.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Quy lut của tư duy là gì?
Trình bày ni dung, viết công thc và các yêu cu ca quy luật đng nht.
Tìm các ví d v việc tư duy vi phạm quy lut này.
Trình bày ni dung, viết công thc và nêu các yêu cu ca quy lut phi mâu
thun. Tìm các ví d v việc tư duy vi phạm quy lut này.
Trình bày ni dung, viết công thc và nêu các yêu cu ca quy lut trit
tam. Tìm các ví d v việc tư duy vi phm quy lut này.
Trình bày cơ sở khách quan, phát biu ni dung và nêu các yêu cu ca
quy lut túc lý. Tìm các ví d v việc tư duy vi phạm quy lut này.
Phân tích các mu chuyện sau đây để ch ra quy luật tư duy đã bị vi
phm: a. Trong giờ địa lý, thầy giáo gọi Hà:
Em hãy chỉ đâu là châu Mỹ?
Thưa thầy, đây ạ! – Hà chỉ trên bản đồ.
Tốt lắm! Nào, thế bây giờ trò Nam hãy nói cho thầy biết ai đã có công
tìm ra châu Mỹ?
Thưa thầy, bạn Hà .
Vào một ngày đẹp tri, chàng rủ nàng đi dạo trên chiếc xe đạp ca mình.
Trăng thanh, gió mát, và phong cảnh lãng mn, nàng ngi e ấp sau lưng chàng. Đến
lOMoARcPSD| 41487872
31
đoạn xung dốc, xe lăn bánh rất nhanh. Phía trước có mt quán kem hp dn,
bng dưng chàng phanh xe kêu “két” dừng lại ngay trước ca quán kem, quay
li chàng hỏi nàng: ăn không?”. Nàng e lệ nhnhàng đáp lại: Dạ, có”. Nói
đoạn chàng phóng xe tiếp và nói: “Anh mới thay phanh xe đấy!”
c. Bài đăng trên tạp chí “Hạnh phúc gia đình” đoạn viết: “Bên cạnh
chuyn phân biệt giàu nghèo, môn đăng hậu đối thì vấn đề hp tui hp mạng
hay không đã làm dang d bao mối tình đẹp như thơ. Tuy nhiên, cũng nhiều
cuc hôn nhân xuôi chèo mát mái nh xem tông, xem tui kỹ lưỡng.
Anh chồng đi làm về, đón con xong là vào phòng chơi game. Cô vợ bực mình
quát: “Lúc nào cũng game! Đến bao giờ ông mới nhận ra nó không phải con ông
hả?!”. Anh chồng nghe thế, đập tan bàn phím, gào ầm n: “Khốn khiếp! Tôi
đã nghi ngờ lâu rồi mà! Hôm nay cuối cùng cũng dám nhận! Cha
thằng nào?”. vợ bình thản đáp: “Sao không dám nhận? Ông ra phòng
khách nhìn xem đứa bé ông vừa đón về có phải con ông không?.
Một anh chàng tiện lên tàu hoả không mua vé. Nhân viên soát
phát hiện được liền bắt anh ta trtiền, nhưng anh ta nhất định không chịu.
Nhân viên soát vé sau một hồi tranh cãi căng thẳng thì liền xách vali của anh ta
dọa ném qua cửa sổ toa tàu. “Đồ quá quắt! - anh chàng tiện hét lên “Ông
có bắt được con trai tôi trốn đâu mà đòi ném cả nó ra ngoài thế hả?”.
f. Một bệnh nhân thần sắc tiều tụy đến gặp bác sĩ nói: “Đám chó hoang gần nhà
tôi đêm nào cũng sủa không ngừng, tôi phát điên lên được mất ngủ!”. Nghe vậy,
bác cho anh ta đơn thuốc an thần. Một tuần sau, bệnh nhân này lại đến gặp bác
sĩ, thần sắc còn tiều tụy hơn trước. Thấy vậy, bác hỏi: “Thuốc an thần đó hiệu
sao?”. Bệnh nhân thờ thẫn trả lời: “Tôi tối nào cũng đuổi theo chó đó, thế nhưng
dù khó khăn lắm mới bắt được một con, nó cũng không chịu uống thuốc an thần”.
Trong mt ba tic, Mark Twain ngồi đối din vi mt người ph n. Theo l
lch sự, ông đã nói với người này: “Cô thật xinh đẹp!”. Người ph nđó không
h cm kích, mà còn cao ngạo nói: “Rất tiếc là tôi không cách nào để nói li khen
tương tự như thế với ông!”. Mark Twain rt bình thản, nói: “Không sao c, cô có th
lOMoARcPSD| 41487872
32
giống như tôi vậy, nói mt li nói dối là được rồi”. Người ph n nghe xong, xu
h quá, phi cúi gm mt xuống mà không nói được li nào.
Một người đàn ông bước vào quán rượu. Người phc v chy li kéo ghế mi
ông ta ngi hi: - Thưa ngài, ngài muốn ?. Người khách: - Tôi muốn ư? Một
căn nhà lớn, nhiu tin một người vđẹp. Phc v: - Không phi thế! Ý tôi là, ông
khát cái gì?. Người khách: - Tôi khát cái gì ư? Có một tòa lâu đài, trở thành triu phú
và có mt cô v nhan sc c hoa hu. Phc v: - Ông li hiu sai ý tôi ri. Ông thích
th gì? Khách: - Tôi thích con trai hơn, nhưng con gái cũng tuyệt. Ch cn nó khe
mạnh được. Anh phc v bc mình: - Cái tôi đang hỏi ông mun ung gì?.
Khách: - Sao cu không nói thế ngay tđầu? Thế cu cái gì? Phc v: - Tht
lòng thì i chng cái c. Tôi không kiếm được nhiu tin, li còn c ngày
phi qun quanh trong quán rượu đểm vic
k. Đồng nghip ca Ly Na không đi làm. Vợ anh ta gọi điện đến cơ quan gặp
Ly Na: Chng chị đến cơ quan chưa em?”. Ly Na không biết anh ta nói gì vi v
rồi, bèn đáp: “Em ngh làm nên không biết chị ạ”.
Mt cô giáo min xuôi lên dy bổ túc văn hóa cho các cán bộ dân tc thiu
s min núi. Mt hôm, trong gi hc toán, giáo cầm thước k ch my chng
sách trên n ri gi mt học viên nam đứng dy, hi: - Nếu tôi đã một chng
ri, tôi ly thêm ba chng na, hi tt c tôi my chng? Hc viên này vội đáp:
- Không được đâu, thưa đồng chí giáo viên! - Vì sao? - Pháp lut không cho phép!
Một phạm nhân hỏi cai tù:
Sao cửa sổ ở đây lại có tới hai lớp song sắt vậy?
Để đảm bảo chắc chắn hơn.
Vớ vẩn thật, làm quái gì có đứa nào muốn vào đây ăn trộm cơ chứ!.
Mt luật thất bi trong vic chng minh thân ch ti trong v trm
tranh. Ông ta cm thấy ăn n n an i b cáo: - Ít na, sau khi mãn hn, tôi sn
sàng giúp đỡ nếu anh yêu cu. - B cáo nhìn luật đầy v nghi ngờ: Ông ư? ông
cũng thy cái ngh ca tôi kiếm ăn được hơn nghề luật sư nhiều sao?.
lOMoARcPSD| 41487872
33
p. Hai Lúa đến gặp bác sĩ
Thưa bác , tui bị bệnh vô sinh.
Làm sao anh biết? – Bác sĩ hỏi.
Vì đây là bệnh di truyền, ông tui cũng vô sinh, ba tui cũng vô sinh.
Thế anh ở đâu ra?
Dạ, tui ở quê ra.
Chàng trai và bạn gái nói chuyện: - Em muốn ăn gì? - Em ăn gì cũng được ạ.
Ăn cơm nhé?. - Cơm khô lắm. – Ăn cháo nhé? - Ăn cháo làm sao no? - Ăn phở nhé?
Béo lắm. Vậy bánh nhé? - Thôi ngán lắm - Bún được chứ? - Bún nhiều
hàn the - Thế anh nấu gói cho em ăn nha? - gói ăn nổi mụn lắm. - Thế
tóm lại em muốn ăn gì? - Em ăn gì cũng được anh à.
lOMoARcPSD| 41487872
34
Chương 3
KHÁI NIỆM
Khái quát về khái niệm
Khái niệm là gì?
Trong thế giới hiện thực khách quan rất nhiều đối tượng, mỗi đối tượng lại
chứa rất nhiều thuộc tính khác nhau. Tuy nhiên, mỗi đối tượng hay nhóm đối tượng
những thuộc tính đặc trưng nhất định. Những thuộc tính đặc trưng đó giúp con
người phân biệt được đối tượng này với đối tượng kia đồng nhất các đối tượng
cùng thuộc tính bản chất với nhau. Vậy khái niệm một hình thức của duy trừu
tượng, phản ánh đối tượng thông qua các đặc trưng bản của nó. Khái niệm chức
năng giúp con người phân biệt được đối tượng này với đối tượng kia.
Khái niệm hình thức bản nhất của duy trừu tượng, làm sở, nền tảng
cho phán đoán và suy luận. Nhờ khái niệm, con người mới có khả năng trao đổi thông
tin cho nhau. Vì chỉ có khái niệm phản ánh những thuộc tính đặc trưng của đối tượng
nên con người thể phân biệt được đối tượng này với đối tượng khác khi đối tượng
đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan của con người.
1.2. Kết cấu của khái niệm
Một khái niệm bao giờ cũng hai bộ phận cấu thành, đó nội hàm (chất
của khái niệm) ngoại diên (lượng của khái niệm). Dựa vào hai yếu tố này, con
người phân biệt được khái niệm phản ánh đối tượng nào. Vì vậy để hiểu chính xác
một khái niệm, bao giờ cũng phải biết được nội hàmngoại diên của khái niệm.
1.2.1. Nội hàm của khái niệm
Nội hàm (nội dung cơ bản hàm chứa bên trong khái niệm) là toàn bộ những thuộc
tính đặc trưng bản được phản ánh vào trong khái niệm. Nội hàm của khái niệm
được xem tính chất của khái niệm. Nếu con người không hiểu về nội hàm của
khái niệm thì con người chưa thể hiểu được bản chất của đối tượng được phản ánh
vào trong khái niệm đó. thế, thể nhầm lẫn, không phân biệt được đối ợng
này với đối tượng kia. Việc c định, hiểu nội hàm của khái niệm ý nghĩa rất
quan trọng trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn. Chẳng hạn, khi
lOMoARcPSD| 41487872
35
xây dựng luật chống tham nhũng, đầu tiên phải xác định được nội hàm của
khái niệm tham nhũng gì. Nếu không xác định đúng nội hàm của khái niệm
tham nhũng, tất yếu xây dựng luật chống tham nhũng sẽ không thành công.
Tuy nhiên, việc xác định nội hàm của khái niệm không đơn giản, và không tuyệt
đối ổn định. Nội hàm của khái niệm kết quả của qtrình duy. thể được
thêm vào hoặc bớt đi để càng ngày khái niệm càng chuẩn xác hơn. Chẳng hạn, khái
niệm nguyên tử. Thời cổ đại, nội hàm của hạt nhỏ nhất. Thời cận đại, các nhà
vật học hạt nhân xác định tính chất nhnhất chưa phải nội hàm của khái niệm
nguyên tử, nội hàm của hạt chứa các điện tử hạt nhân; hay khái niệm
yêu nước, thời chiến tranh, nội hàm của nó sự hy sinh cho Tổ quốc, tất cảbảo vệ
Tổ quốc... Còn ngày nay, nội hàm của khái niệm yêu nước ngoài việc hy sinh cho Tổ
quốc còn là việc làm giàu cho Tổ quốc, người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam...
1.2.2. Ngoại diên của khái niệm
Ngoại diên của khái niệm là tập hợp tất cả những phần tử có những thuộc tính
đặc trưng được phản ánh vào trong khái niệm. Hay nói cách khác, ngoại diên là tập
hợp những đối tượng những dấu hiệu được nêu trong nội hàm khái niệm. Xác
định ngoại diên của khái niệm giúp con người nhận biết được những đối tượng
nào được phản ánh vào trong một khái niệm nhất định, ngược lại, một khái
niệm nhất định phản ánh được tập hợp đối tượng nào xác định.
dụ: Ngoại diên của khái niệm tham nhũng Việt Nam (trong khu vc nhà
nước do người chc v, quyn hạn trong quan, tổ chức, đơn vị khu vc nhà
nước thc hin) được xác định bao gồm 12 hành vi: Tham ô tài sn; Nhn hi l;
Lm dng chc v, quyn hn chiếm đoạt tài sn; Li dng chc v, quyn hn trong
khi thi hành nhim v, công v v li; Lm quyn trong khi thi hành nhim v, công
v v li; Li dng chc v, quyn hn gây ảnh hưởng đối với ngưi khác để trc
li; Gi mo trong công tác v li; Đưa hối l, môi gii hi lđể gii quyết công
vic của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ li; Li dng chc v, quyn
hn s dng trái phép tài sn công vì v li; Nhũng nhiễu vì v li; Không thc hin,
thc hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhim v, công v
lOMoARcPSD| 41487872
36
v li; Li dng chc v, quyn hạn để bao che cho người hành vi vi phm
pháp lut v li; cn tr, can thip trái pháp lut vào vic giám sát, kim tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy t, xét x, thi hành án vì v li
1
.
Như vậy, khi xét một đối tượng thuộc ngoại diên của một khái niệm nhất
định nào đó, con người phải xét xem đối tượng đó những thuộc tính bản chất của
khái niệm đó hay không. Chẳng hạn, người phạm tội buôn lậu, phải xét xem tội
buôn lậu thuộc về ngoại diên của tội phạm kinh tế hay không. Sau khi xem xét, ta
nhận thấy tội buôn lậu chính là tội phạm kinh tế. Như vậy là, tội buôn lậu thuộc ngoại
diên của khái niệm tội phạm kinh tế, vì nó hội đủ các tính chất của tội phạm kinh tế.
1.2.3. Mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm
Một khái niệm nhất định bao giờ cũng thống nhất hai yếu tố nội hàm
ngoại diên. Tuy nhiên, mối quan hệ của nội hàm ngoại diên tính tỷ lệ
nghịch với nhau: nếu một khái niệm nội hàm phong phú thì ngoại diên sẽ rất
hẹp; ngược lại, nếu một khái niệm ngoại diên rộng thì nội hàm của sẽ
rất nghèo nàn, ít thuộc tính đặc trưng.
dụ: Khái niệm vật chất, ngoại diên rất rộng, số đối tượng, nhưng nội
hàm của nó rất nghèo nàn, chỉ có thuộc tính tồn tại khách quan. Ngược lại, khái niệm
con người hiện nay ngoại diên chỉ khoảng 7 tỷ đối tượng, nhưng nội hàm của nó
phong phú hơn khái niệm vật chất nhiều lần, ngoài các thuộc tính khái niệm vật
chất có, khái niệm con người còn các thuộc tính đặc trưng bản khác như: khả
năng tư duy, có ngôn ngữ, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động, có văn hóa…
1.3. Phân loại khái niệm
Căn cứ theo nhng tiêu chí nhất định, vic phân loi các khái nim ra thành
các loi khái niệm khác nhau có ý nghĩa quan trọng đối với tư duy. Nó cho phép
ta thể tách ra nhng nhóm ln, hu hn ph biến nht trong h thng rt
nhiu khái nim đã đưc tích lu tcác lĩnh vực khoa hc cuc sống, giúp cho
tư duy thêm chính xác và tường minh.
Theo Điều 2, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 được Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019.
lOMoARcPSD| 41487872
37
1.3.1. Xét theo nội hàm
Nếu xét theo nội hàm, khái niệm thể được chia thành ba cặp khái niệm
khác nhau: khái niệm cụ thể khái niệm trừu tượng; khái niệm khẳng định
và khái niệm phủ định; khái niệm tương quan và khái niệm không tương quan.
Khái niệm cụ thể và khái niệm trừu tượng
Khái niệm cụ thể khái nim phản ánh đối tượng hay lớp đối tượng hin
thc, tn ti một cách độc lập tương đối trong tính chnh th. Hay nói cách khác,
khái nim c thphản ánh những đối tượng thể nhận thức được thông qua
các giác quan, cân đong, đo đếm được. dụ: khái niệm con o, con chó, con
bò, cái bàn, cái ghế, máy tính…
Khái niệm trừu tượng khái nim phn ánh tính cht, quan h của các đối
tượng hin thực nhưng không tồn tại độc lp nếu thiếu các đối tượng y. dụ:
tình yêu, lòng khoan dung, sự hận thù…
Khái niệm khẳng định và khái niệm phủ định
Khái nim khẳng định là khái nim nhn mnh s hin din của các đối tượng,
các thuc tính hay các quan h ca chúng. Ví dụ: có văn hóa, có dân chủ, văn minh...
Khái nim phủ định nhn mnh s không tn ti của đối tượng, thuc tính hay
quan h ca chúng phm chất đang xét. Ví dụ: vô văn hóa, mt dân ch, vô k lut...
Khái niệm tương quan và không tương quan
Khái nim tương quan khái nim chmang đầy đ nội dung khi đứng
trong quan h vi khái nim khác cùng cp. d: m - con, thy giáo - hc sinh,
ông - cháu v.v
Khái nim không tương quan nhng khái nim phản ánh các đối tượng
th tn tại độc lập tương đối, không ph thuc vào s tn ti của đối tượng khác,
và do vậy có đầy đủ nội dung khi đứng độc lp. Ví dụ: con người, xã hội…
1.3.2. Xét theo ngoại diên
lOMoARcPSD| 41487872
38
Nếu xét theo ngoại diên, khái niệm thể được chia thành ba cặp khái
niệm khác nhau: khái niệm rỗng (ảo) khái niệm thực; khái niệm chung
khái niệm đơn nhất; khái niệm tập hợp và khái niệm không tập hợp.
Khái nim o (rng) nhng khái niệm không xác định được ngoi diên hoc
là nhng khái nim có ngoi diên bng không. Ví d: rng, quỷ, động cơ vĩnh cửu…
Khái nim thc là nhng khái nim mà ngoi diên có t một đối tượng tr
lên. Ví d: sinh viên, thành ph, Mt Trời
Khái niệm chung và khái niệm đơn nhất
Khái niệm chung nhng khái nim ngoi diên thai đối tượng tr
lên. Đó có thể là khái nim chung hu hn, nếu xác định được slượng đối tượng
trong ngoi diên. dụ: Người Vit Nam, Sinh viên Việt Nam... Đó thể khái
nim chung hn, nếu khó hoặc không xác định được chính xác slượng đối
tượng trong ngoi diên. Ví d: động vật, hành tinh, tế bào, s chn...
Khái niệm đơn nhất khái niệm chỉ phản ánh một đối tượng duy nhất. Chẳng
hạn các khái niệm như: Mặt Trăng, Sông Hương, Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh những khái niệm đơn nhất, mỗi khái niệm ấy chỉ phản ánh một đối
tượng duy nhất trong thế giới hiện thực. Cũng khi khái niệm đơn nhất được
hiểu như một lp đối tượng được phn ánh nmột chnh th thng nht (chính
là khái nim tp hp). Ví d: Liên hip quc, h Mt Tri, loài người…
Khái nim tp hp và không tp hp.
Khái nim tp hp nhng khái nim phn ánh v mt lp đối ợng đồng
nht được coi như mt chnh th thng nht. d: rừng, đội bóng đá, hạm đội...
Tuy nhiên, ni hàm ca không phi tng s ni hàm ca các khái nim phn
ánh v từng đối tượng to thành lp. Nội hàm đó chỉ th hin nhng du hiu ca
c lớp đối tượng. d: ni hàm ca khái nim hạm đội không th hin tng
con tàu tng con tàu cũng chưa phải hạm đội, mc hm đội được to
thành t lớp đối tượng là nhng con tàu.
lOMoARcPSD| 41487872
39
Khái nim không tp hp khái niệm trong đó mỗi đối tượng riêng rđược
đề cp ti một cách đc lp. chính tng phn t ca khái nim tp hp.
d: cây, con tàu, cu th...
Đặc trưng của khái nim không tp hp ni hàm ca có th quy v cho
mỗi đối tượng nm trong ngoi diên ca khái niệm đó. dụ: khái niệm “cây”
nội hàm nhng du hiu ca lớp cây nói chung, đồng thời cũng được th
hin tng loi cây c th trong lp đối tượng đó.
Tuy nhiên, s phân loại nêu trên cũng chỉ tương đối bn thân mi khái
nim không tp hp đã tiềm tàng là khái nim tp hợp và ngược li.
1.4. So sánh khái niệm với từ
Khái niệm không thể biểu đạt được nếu không từ ngữ. Nếu như ngôn
ngữ là vỏ vật chất của tư duy, thì từ ngữ cũng được xem là vỏ vật chất của khái
niệm. Tuy nhiên, không được đồng nhất từ ngữ với khái niệm. khái niệm
luôn luôn được chuyển tải bởi từ ngữ, nhưng không phải từ ngữ nào cũng
khái niệm, những tkhông nội dung không thể khái niệm (vì không
đủ các yếu tố nội hàm ngoại diên để tạo thành khái niệm). Mặt khác, một
từ hoặc một cụm từ khả năng chuyển tải nhiều khái niệm ngược lại
những trường hợp, một khái niệm có thể được chuyển tải bằng nhiều từ.
1.4.1. Từ có nội dung chuyển tải khái niệm
Khái niệm luôn luôn được biểu đạt bằng từ, nhưng không phải bất cứ từ nào
cũng là khái niệm. Trong hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới đều có chín loại từ (danh,
động, tính, trạng, đại, mạo, liên, giới, và cảm thán từ). Trong đó, bốn loại từ đầu là từ
ngữ nghĩa từ vựng: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ. Đó những từ nội dung,
vậy chúng khả năng chuyển tải khái niệm. Chẳng hạn, các từ: nạn nhân (danh
từ), yêu (động từ), xinh đẹp (tính từ), một cách say đắm (trạng từ)… những khái
niệm. Còn năm loại từ còn lại loại từ không ngữ nghĩa từ vựng chỉ ngữ
nghĩa ngữ pháp, nên tự bản thân không khả năng chuyển tải khái niệm. Chẳng
hạn, các từ: và, nhưng (liên từ), con, cái (mạo từ), trong, ngoài, trên, dưới(giới từ),
ui chà (cảm thán từ), hắn (đại từ)… không phải là khái niệm.
lOMoARcPSD| 41487872
40
1.4.2. Một khái niệm có thể được diễn tả bằng nhiều từ khác nhau
Từ ngữ do con người quy ước. Mỗi dân tộc thể chủ quan xây dựng
nên hệ thống tự để tạo thành tiếng nói, ngôn ngữ cho dân tộc mình. Còn
khái niệm lại là sự hiểu biết của con người về những thuộc tính bản chất của sự
vật. Nó phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người.
vậy, sự hiểu biết ấy của con người tính chất phổ quát, phổ biến, khách quan
tương đối ổn định mọi người, mọi dân tộc. Chính nhờ tính chất phổ quát
ấy con người trên thế giới các ngôn ngữ khác nhau, hiệu từ ngữ khác
nhau nhưng vẫn có thể hiểu nhau, trao đổi thông tin cho nhau.
Chẳng hạn, một khái niệm dùng để chỉ một loại trái y các tính chất
như: da sần sùi, mắt mọc theo đường chéo, lúc chín mùi thơm đặc trưng,
ăn đúng phương pháp thể ngăn ngừa trị bệnh ung thư… được diễn tả
bằng các từ khác nhau: trái thơm, trái khóm, trái dứa thơm, trái gai, pineapple
(tiếng Anh), ananas (tiếng Pháp)…
Về phương diện logic, các từ ngữ khác nhau nhưng cùng phản ánh về một
đối tượng được xem đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, trên phương diện tu từ
học, khi sử dụng từ ngữ phải hết sức thận trọng, nếu không sẽ gây ra những tai
hại đáng tiếc. Nghĩa là phải tuỳ theo không gian, thời gian, hoàn cảnh cụ thể để
chọn từ ngữ cho phù hợp trong quá trình giao tiếp, trao đổi thông tin.
1.4.3. Một từ có thể chuyển tải nhiều khái niệm
Có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến một từ nhưng lại chuyển
tải nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên thể nhận thấy nguyên nhân
bản nhất do trong thế giới hiện thực có số đối tượng. Càng ngày con
người càng khám phá ra nhiều đối tượng, như thế các khái niệm cũng
cùng nhiều nhưng với số vốn từ ngữ hạn chế. Thế nên có những trường hợp chỉ
một từ nhưng lại chuyển tải nhiều khái niệm khác nhau.
dụ: Từ mùi: khả năng chuyển tải một loạt khái niệm: một tính chất thể
được biết nhờ khứu giác (mùi thơm, mùi hôi…); con giáp thứ tám trong mười hai con
lOMoARcPSD| 41487872
41
giáp (tuổi mùi); sự lâm ly, xúc động (giọng ca nghe rất mùi tai); những trải
nghiệm trong cuộc đời (nếm mùi đời)…
1.5. Mối quan hệ của các khái niệm
1.5.1. Xét theo nội hàm của khái niệm
Căn cứ vào nội hàm của khái niệm thì mối quan hệ giữa các khái niệm có
thể chia thành: quan hệ so sánh đượcquan hệ không so sánh được.
Quan hệ so sánh được là khi giữa các khái niệm có chung một số dấu hiệu
(thuộc tính) nào đó. Ví dụ: “cây” và “thực vật”, “đoàn viên” và “sinh viên”.
Quan hệ không so sánh được là khi giữa các khái niệm không có dấu hiệu
(thuộc tính) chung nào. Ví dụ: “bàn” và “mặt trời”, “trâu” và “đèn”.
1.5.2. Xét theo ngoại diên của khái niệm
Căn cứ vào ngoại diên của khái niệm thì có các loại quan hệ:
Quan hệ trùng lặp: là quan hệ giữa các khái niệm có ngoại diên trùng
nhau một phần hay hoàn toàn. Đó là các quan hệ đồng nhất, giao nhau, bao hàm.
Quan hệ không trùng lặp: quan hệ giữa các khái niệm không có phần
ngoại diên nào trùng nhau. Đó là các quan hệ tách rời, đối lập (tương phản), mâu
thuẫn, ngang hàng - đồng thuộc.
thể quy các khái niệm quan hệ trùng lặp không trùng lặp vào bảy kiểu
sau đây: Quan hệ đồng nhất; quan hệ giao nhau; quan hệ bao hàm - lệ thuộc; quan hệ
tách rời; quan hệ đối lập; quan hệ mâu thuẫn; quan hệ ngang hàng - đồng thuộc.
Để biểu hiện mối quan hệ giữa các khái niệm, người ta thường dùng đồ Venn1
hoặc sơ đồ Euler2, trong đó, mỗi khái niệm được biểu hiện bằng một đường cong khép kín
tượng trưng cho tập hợp các đối tượng thuộc ngoại diên của khái niệm đó.
đồ Venn (còn được gọi biểu đồ Venn hoặc sơ đồ tập hợp) một sơ đồ tả hình học của một tập hợp,
cho phép biểu diễn các mối quan hệ logic thể giữa một số lượng hữu hạn các tập hợp. đồ Venn đã được
John Venn (1834-1923) nhà toán học, nhà triết học người Anh - xây dựng vào khoảng năm 1880.
2 đồ Euler hay biểu đồ Euler bao gồm các hình đơn giản đóng trong một mặt phẳng hai chiều mỗi hình
tả một tập hợp hoặc danh mục. đồ Euler được sử dụng đầu tiên bởi toán học Thụy Leonhard Euler (1707
1783), thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học St. Petersburg, nổi tiếng trong phân tích toán học, thống kê, khoa
học máy tính và logic. Biểu đồ Venn là một dạng biểu đồ Euler nhưng hạn chế hơn. Nếu biểu đồ Venn hiển thị tất
cả các quan hệ có thể có giữa các tập hợp khác nhau thì biểu đồ Euler chỉ hiển thị các mối quan hệ
lOMoARcPSD| 41487872
42
1.5.2.1. Quan hệ đồng nhất
Quan hệ đồng nhất quan hệ của các khái niệm ngoại diên đồng nhất
với nhau. Nói cách khác, đó quan hệ của những khái niệm mọi phần tử
của ngoại diên này cũng là một phần tử của ngoại diên của khái niệm còn lại.
Ký hiu: A ≡ B A B
Sơ đồ:
Hai khái niệm đồng nhất với nhau về ngoại diên nhưng nội hàm thể
không trùng nhau, mỗi nội hàm phản ánh một mặt nào đó của đối tượng.
Ví dụ về hai khái niệm có quan hệ đồng nhất với nhau:
Khái niệm Mặt Trời (A) và khái niệm trung tâm thái dương hệ (B)
Khái niệm số chẵn (A) và khái niệm số tự nhiên chia hết cho 2 (B)
Về phương diện logic, hai khái niệm có quan hệ đồng nhất với nhau có thể
thay thế cho nhau. Nhưng về mặt ngôn ngữ hay tu từ học phải hết sức thận
trọng, vì có thể về logic thì không sai nhưng về ngữ cảnh thì không hay.
1.5.2.2. Quan hệ bao hàm - lệ thuộc
Quan hệ bao hàm quan hệ của hai khái niệm, trong đó một khái niệm có ngoại
diên rộng hơn bao hàm một khái niệm ngoại diên hẹp hơn. Khái nim th nht gi
khái nim b bao hàm, còn khái nim th hai gi khái nim bao hàm. Nói cách khác, đây
quan hệ gia mt khái nim hng vi mt khái nim loi, trong đó, khái nim ngoi diên
rộng hơn là khái niệm loi và khái nim có ngoi diên hẹp hơn là
khái nim hng.
Ký hi
u: A
B
đồ
:
B
A
phù hợp. Do vậy, một biểu đồ Euler có thể hữu ích hơn để hiển thị dữ liệu trong thế giới thực, bởi vì
không phải lúc nào tất cả các tập hợp đều trùng lặp một phần với các tập hợp khác.
lOMoARcPSD| 41487872
43
Ví dụ về hai khái niệm có mối quan hệ bao hàm lệ thuộc:
Khái niệm vận động (B) và khái niệm vận động sinh học (A).
Khái niệm Giáo trình (B) và khái niệm Giáo trình Logic học (A)
1.5.2.3. Quan hệ giao nhau
Quan h giao nhau quan h gia các khái nim mà ngoi diên ca chúng có
mt s phn t trùng nhau.
Ký hiu: A ∩ B
Sơ đồ:
A
B
Nếu A giao nhau với B, nghĩa đối tượng của A thuộc B đồng thời
đối tượng của B thuộc A; đối tượng ca A không thuộc B, cũng như đối
tượng ca B không thuc A
Chẳng hạn hai khái niệm sau đây có quan hệ giao nhau:
Khái niệm nhà thơ (A) và khái niệm nhà chính trị (B)
Khái niệm người giàu (A) và người nổi tiếng (B)
1.5.2.4. Quan hệ ngang hàng - đồng thuộc
Quan hệ ngang hàng là quan hệ của các khái niệm có ngoại diên tách rời nhau
nhưng cùng tồn tại trong một khái niệm có ngoại diên rộng hơn.
Sơ đồ:
A
∩A
Ký hiu: (a1
a2
...
an)
A
v
i Ai
j =
khi i j
a1 a2
a3
dụ: Ta khái niệm: Học sinh (A), Học sinh giỏi (a1), Học sinh khá
(a2), Học sinh trung bình (a3); trong đó a1, a2, a3 ngang hàng cùng phụ
thuộc vào ngoại diên của khái niệm A.
lOMoARcPSD| 41487872
44
1.5.2.5. Quan hệ đối lập
Quan hệ đối lập quan hệ của hai khái niệm nội hàm trái ngược nhau
tổng ngoại diên của hai khái niệm nhỏ hơn ngoại diên của một khái niệm
bao hàm hai khái niệm ấy.
Ký hiu: A (E \ B) với (A B) E
Sơ đồ:
A B
E
Ví dụ hai khái niệm sau đây có quan hệ đối chọi nhau:
Khái niệm màu trắng (A) và khái niệm màu đen (B), tổng ngoại diên nhỏ
hơn khái niệm màu sắc (E)
Khái niệm giỏi (A) và khái niệm kém (B), tổng ngoại diên nhỏ hơn khái
niệm học lực (E)
1.5.2.6. Quan hệ mâu thuẫn
Quan hệ mâu thuẫn quan hệ của hai khái niệm nội hàm phủ định
nhau, đồng thời tổng ngoại diên của hai khái niệm mâu thuẫn vừa bằng ngoại
diên của khái niệm bao hàm hai khái niệm ấy.
Ký hiu: A= (E\B) với (A B) = E
Sơ đồ:
A
E
B
Chẳng hạn hai khái niệm sau đây có mối quan hệ mâu thuẫn nhau:
Khái niệm trắng (A) và khái niệm không trắng (B), có nội hàm phủ
định nhau và ngoại diên bằng ngoại diên của khái niệm màu sắc (E)
lOMoARcPSD| 41487872
45
Khái niệm học giỏi (A) và học không giỏi (B), có nội hàm phủ định
nhau và bằng ngoại diên của khái niệm học lực (E)
Các thao tác logic đối với khái niệm
Các thao tác logic đối với khái niệm hay thao tác hóa khái niệm thao
tác của duy, của nhận thức chúng ta với các khái niệm nhằm mục đích định
vị, xác lập ý nghĩa phân nhỏ khái niệm. Hay nói cách khác, mục đích thao
tác hóa khái niệm nhận thức đầy đủ, chính xác một khái niệm nhất định.
Trong quá trình nhận thức về khái niệm con người ba thao tác bản:
chuyển dịch khái niệm; định nghĩa khái niệm; phân chia khái niệm.
2.1. Chuyển dịch khái niệm
Chuyển dịch khái niệm là thao tác mở rộng khái niệm và thu hẹp khái niệm
nhằm mục đích định vị được đối tượng trong không gian và thời gian nhất định.
2.1.1. Mở rộng khái niệm
Mở rộng khái niệm thao tác logic đi từ khái niệm ngoại diên hẹp, nội
hàm phong phú, đến khái niệm có ngoại diên rộng, nội hàm nghèo nàn.
Để thực hiện thao tác mở rộng khái niệm, ta chỉ cần lần lượt bỏ bớt đi một
số thuộc tính của nội hàm khái niệm, làm cho ngoại diên của khái niệm ngày
càng rộng hơn.
dụ 1: Từ khái niệm “Giáo viên dạy Toán cấp 1”, ta mrộng ra khái
niệm “Giáo viên dạy Toán”, tiếp tục mở rộng ra khái niệm “Giáo viên”.
Giáo viên dạy
Toán cấp 1
Giáo viên dy Toán
Giáo viên
dụ 2: Thao tác mở rộng khái niệm: múa nghệ thuật hình thể văn hóa
phi vật thể văn hóa.
lOMoARcPSD| 41487872
46
Chú ý: Giới hạn cuối cùng của thao tác mở rộng khái niệm phạm trù.
Phạm trù khái niệm ngoại diên rộng nhất nội hàm hẹp nhất (nghèo
nàn nhất). Chẳng hạn mở rộng khái niệm chiến tranh xung đột hội vận
động hội vận động (khái niệm vận động ngoại diên rộng tuyệt đối, không
thể mở rộng hơn được nữa, nên người ta cũng gọi là phạm trù vận động).
2.1.2. Thu hẹp khái niệm
Thu hẹp khái niệm thao tác logic đi từ khái niệm ngoại diên rộng, nội
hàm nghèo nàn, đến khái niệm có ngoại diên hẹp, nội hàm phong phú.
Để thực hiện thao tác thu hẹp khái niệm, ta chỉ cần thêm các thuộc tính vào
nội hàm của khái niệm ấy, chúng ta sẽ có khái niệm hẹp hơn khái niệm ban đầu.
Chẳng hạn, thao tác sau đây thao tác thu hẹp khái niệm: Số thực số
hữu tỷ số nguyên số tự nhiên số tự nhiên chẵn số 2.
S thc
S hu t
S nguyên
S t nhiên
S t nhiên chn
S 2
Chú ý: Giới hạn cuối cùng của thu hẹp khái niệm khái niệm đơn nhất
(khái niệm hẹp tuyệt đối). Chẳng hạn thu hẹp khái niệm: các quốc gia châu Á
các quốc gia Đông Á các quốc gia Đông Nam Á quốc gia Việt Nam. (Khái niệm
quốc gia Việt Nam là khái niệm riêng, không thể thu hẹp được nữa).
Nhìn chung, thao tác m rng thu hp khái niệm ý nghĩa quan trng trong
vic khu biệt đối tượng, định vị đối tượng đang thuộc v lớp đối tượng nào, đồng thi
lOMoARcPSD| 41487872
47
thao tác này cũng giúp cho thao tác định nghĩa phân chia khái niệm chuẩn
xác hơn. Trong quá trình nhận thức ta thường sử dụng c phương pháp đối
lập với nhau, bổ sung cho nhau như đi từ cái chung, cái phổ biến đến cái riêng,
cái đặc thù ngược lại. Mở rộng thu hẹp khái niệm còn giúp ta xác định
nội hàm ngoại diên của khái niệm được tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho
định nghĩa và phân chia khái niệm.
2.2. Định nghĩa khái niệm
Trong quá trình nhận thức hiện thực sự vật, hiện tượng, con người luôn luôn
phải trả lời câu hỏi mang tính bản thể luận: nó là gì?. Khi trả lời được câu hỏi
là gì?” chính là khi con người thực hiện được thao tác định nghĩa khái niệm.
Vậy định nghĩa khái niệm thao tác logic xác định nội hàm, giới hạn
ngoại diên của khái niệm; xác lập ý nghĩa của thuật ngữ, nhằm mục đích giúp
con người hiểu được khái niệm phản ánh đối tượng nào.
2.2.1. Cấu trúc logic của định nghĩa khái niệm
Một định nghĩa khái niệm khoa học bao giờ cũng gồm hai bộ phận cấu thành
khái niệm cần định nghĩa vế dùng để định nghĩa. Vế dùng để định nghĩa
thể một hoặc nhiều khái niệm xác định nội hàmgiới hạn ngoại diên của khái
niệm cần để định nghĩa. Trong tiếng Latinh, cấu trúc này được viết thành:
Definidum = Definiens (Dfd = Dfn).
Có thể diễn giải bằng công thức: A = B + a
A: Khái niệm cần định nghĩa (khái niệm hạng/khái niệm loài)
B: Khái niệm dùng để giới hạn ngoại diên (khái niệm loại/khái niệm giống)
Nội hàm hoặc ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa.
2.2.2. Các hình thức định nghĩa khái niệm
2.2.2.1. Định nghĩa chính thức
Định nghĩa thông qua loại hạng (định nghĩa thuộc tính): kiểu định nghĩa
trong đó phi ch ra khái nim loi gn nht cha khái nim cần định nghĩa, rồi
lOMoARcPSD| 41487872
48
sau đó vạch ra nhng thuc tính khác bit ca khái nim cn định nghĩa so với
khái nim loi.
d: Tam giác cân tam giác hai cnh bng nhau; con người động
vt có tư duy; chim là động vật có lông vũ; là động vt th bng mang.
b. Định nghĩa thông qua nguồn gốc: hình thức định nghĩa chỉ ra nguồn
gốc của đối tượng cần định nghĩa. Kiểu định nghĩa này thường được các ngành
khoa học như vật lý, hóa học, y học, toán học… áp dụng.
Chẳng hạn, trong hóa học người ta định nghĩa như sau: bazơ hợp chất
do kim loại kết hợp với nhóm hydroxin tạo thành; muối ăn hợp chất do
nguyên tố natri kết hợp với chất clo tạo thành; nước hợp chất do một nguyên
tử ôxy và hai nguyên tử hydro tạo thành.
Trong toán học, người ta định nghĩa: hình tròn một hình hình học được
giới hạn bởi một đường tròn, còn đường tròn một đường cong khép kín
mọi điểm thuộc nó đều cách đều một điểm cố định gọi tâm. Nói cách khác,
hình tròn một hình hình học được giới hạn bởi một đường cong khép kín
mọi điểm thuộc nó đều cách một điểm là tâm.
Trong y học, người ta định nghĩa: bệnh sars loại bệnh do virus Corona
gây nên; bệnh sida bệnh do virus HIV gây nên; thuốc phiện là một loại chất
gây nghiện được tinh chế từ cây anh túc…
c. Định nghĩa thông qua quan hệ: phương pháp định nghĩa bằng cách chỉ
ra quan hệ đặc trưng của khái niệm cần định nghĩa với một khái niệm khác.
Chẳng hạn: chồng người đàn ông quan hệ hôn nhân với một người
phụ nữ; người nquan hệ em hoặc chị của mẹ; dượng người nam
quan hệ chồng của hoặc dì; đối c kinh tế nhân hoặc tập thể có
quan hệ hợp tác kinh tế với nhau...
Chú ý: Trong Toán học, định nghĩa bằng tiên đề
1
, định nghĩa đệ quy đều
là các dng ca kiu định nghĩa thông qua quan hệ.
Tiên đề trong toán học là một mệnh đề được coi luôn đúng và không cần chứng minh. Trong loại định nghĩa bằng
tiên đề, người ta xác định mối quan hệ giữa các khái niệm trong hệ tiên đề thông qua hệ tiên đề đã cho.
lOMoARcPSD| 41487872
49
Ví d: Khái niệm “nằm trong” trên một đường thẳng được định nghĩa qua
ba tiên đề sau:
Nếu trên một đường thng, C nm trong A và B thì nó cũng nằm trong B và A.
Trong ba điểm A, B, C trên một đường thng có mt và ch một điểm nm
trong hai điểm kia.
Trên một đường thng, mt trong ba điểm s nm trong hai điểm kia nếu ch
nếu hai điểm đó nằm hai phần khác nhau mà điểm này đã phân chia đường thng
đó.
Định nghĩa chức năng: là phương pháp định nghĩa bằng cách chỉ ra
chức năng đặc trưng của khái niệm cần định nghĩa.
Chẳng hạn, Quốc hội quan trong bmáy nhà nước chức năng
soạn thảo và ban hành pháp luật; Chính phủ là cơ quan trong bộ máy nhà nước
chức năng điều hành hội theo pháp luật. Việm kiểm sát quan trong
bộ máy nhà nước chức năng bảo vệ pháp luật.
Định nghĩa ngoại diên: phương pháp định nghĩa bằng cách chỉ ra tất cả
những phần tử thuộc ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa. Phương pháp định
nghĩa này hạn chế chỉ áp dụng cho những khái niệm ngoại diên hẹp. Chẳng
hạn, chữ số Ả Rập là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Khối ASEAN là một tổ chức gồm các nước
Malaysia, Indonesia, Singapore, Thailand, Bruney, Philippines, Việt Nam, Cambodia,
Laos va Myanmar; kim loại kiềm là kali, natri, canxi, magie và nhôm.
2.2.2.2. Định nghĩa không chính thức
Trong cuộc sống không phải lúc nào con người cũng được một định
nghĩa chính thức đối với một khái niệm nhất định nhiều trường hợp
những khái niệm không thể vận dụng loại định nghĩa chính thức phải s
dụng loại định nghĩa không chính thức. Xét về logic thì định nghĩa không chính
thức loại định nghĩa vi phạm các quy tắc định nghĩa khái niệm, tuy nhiên,
định nghĩa không chính thức vẫn có những ý nghĩa nhất định trong đời sống.
lOMoARcPSD| 41487872
50
Định nghĩa thông qua từ tương đương: là loại định nghĩa sử dng tđồng
nghĩa, từ nghĩa tương đương nhưng phthông hơn để giải nghĩa cho từ khó
hiu hơn.
Trong cuộc sống giao tiếp, trước một vấn đề hoặc trước một sự kiện có thể
nhiều hình thức từ ngữ để phản ánh một đối tượng. Trong đó những từ thông
dụng, phổ biến; nhưng cũng có những thuật ngữ chuyên môn, tối nghĩa. Vì vậy, để
đáp ứng nhu cầu diễn đạt trao đổi thông tin, con người cần đến cách định
nghĩa khái niệm bằng một từ tương đương. Thông thường từ tương đương dùng
để định nghĩa bao giờ cũng phổ thông, dễ hiểu hơn từ cần định nghĩa.
Chẳng hạn, viên tịch là chết; duy suy nghĩ, vip nhân vật rất quan
trọng; guidon là tay lái xe hai bánh; quá độ là chuyển tiếp; viêm là loét…
Hình thức định nghĩa này không chính thức chưa nêu được đặc
trưng của đối tượng cần định nghĩa. Tuy vậy, rất ý nghĩa trong việc diễn
đạt, trao đổi thông tin, học tiếng… Các nhà biên soạn từ điển song ngữ, các
nhà sư phạm thường sử dụng phương pháp định nghĩa này.
Định nghĩa thông qua tả: kiểu định nghĩa bằng cách nêu lên các
du hiu bên ngoài của đối tượng nhm phân bit với các đối tượng khác.
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng hiểu biết các thuộc tính đặc
trưng của mọi đối ợng. vậy con người cần đến cách định nghĩa không
chính thức này để đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin.
Chẳng hạn, người con gái đẹp người con gái khuôn mặt trái xoan,
lúm đồng tiền, mũi dọc dừa, có mái tóc dài tha thướt, eo thắt đáy lưng ong;
cây rau sam là cây lá xanh, cành tím và hoa vàng, hạt đen, rễ trắng.
Ȁ ⸀Ā Ā Ā Ā Ā Ā Ā Ā Ā ЀĀ Ā Ā ЀĀ ȀĀ⸀Ā Ā Ā Ā Ā Ā Đ
ịnh nghĩa thông qua so sánh: là cách định nghĩa đưa khái niệm cần định nghĩa so sánh
với một khái niệm khác những thuộc tính tương đương. Người ta hiểu khái niệm
cần định nghĩa thông qua hiểu những tính chất của khái niệm được đưa ra so sánh.
Chẳng hạn, khi định nghĩa về công lao của của đấng sinh thành: công cha như núi
Thái Sơn; nghĩa mẹ nnước trong nguồn chảy ra. Hay khi Nguyễn Du định nghĩa
nét đẹp của Thúy Vân : hoa cười, ngọc thốt đoan trang; mây thua nước
lOMoARcPSD| 41487872
51
tóc, tuyết nhường màu da; còn vẻ đẹp của Thúy Kiều thì là: làn thu thủy, nét
xuân sơn; hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh…
Phương pháp định nghĩa bằng cách so sánh được dùng nhiều trong văn
học nghệ thuật. Cách định nghĩa này ý nghĩa rất lớn trong quá trình thi vị
hóa, phong phú hóa và hình tượng hóa đối tượng.
2.2.3. Các quy tắc của định nghĩa khái niệm
Các quy tắc của định nghĩa khái niệm chỉ áp dụng cho hình thức định
nghĩa chính thức, không áp dụng cho hình thức định nghĩa phi chính thức.
vậy, nếu áp dụng các quy tắc của định nghĩa thì tất cả các hình thức định nghĩa
phi chính thức đều là định nghĩa vi phạm lỗi logic.
Quy tắc 1: Định nghĩa phải cân đối
Quy tắc này yêu cầu khi định nghĩa một khái niệm thì ngoại diên của khái
niệm được định nghĩa phải bằng ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa.
Công thức: A = B + a (Trong đó: A: Khái niệm cần định nghĩa, B: Khái
niệm dùng để giới hạn ngoại diên, a: Nội hàm hoặc ngoại diên của khái niệm
cần định nghĩa).
Ví dụ: Nông dân (A) là những người lao động (B) trực tiếp sản xuất ra nông sản
(a).
Để đáp ứng quy tắc này, cần tuân thủ hai yêu cầu cụ thể sau:
Thứ nhất, tránh định nghĩa quá rộng: A < B + a
Định nghĩa quá rộng khi ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa chỉ
là một bộ phận của ngoại diên dùng để định nghĩa.
dụ: Con người loài động vật đi bằng hai chân. Định nghĩa như thế, ngoại
diện của khái niệm con người hẹp hơn ngoại diên của khái niệm động vật đi bằng hai
chân. Vì đi bằng hai chân thì không phải chỉ là con người; gà, vịt… cũng đi bằng hai
chân.
lOMoARcPSD| 41487872
52
Thứ hai, tránh định nghĩa quá hẹp: A> B + a
Định nghĩa quá hẹp là khi ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa rộng
hơn ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa.
dụ: Người lao động người sản xuất ra của cải vật chất. Định nghĩa
như thế là quá hẹp, vì người lao động không chỉ là người tạo ra của cải vật chất
mà còn là những người tạo ra các giá trị về tinh thần…
Thứ ba, không được định nghĩa vừa rộng lại vừa hẹp: nghĩa một số phần tử
thuộc ngoại diên của A nhưng không thuộc ngoại diên của (B + a). ngược lại, một
số phần tử không thuộc ngoại diên của A nhưng lại thuộc ngoại diên của B + a.
Ví dụ: Số nguyên tố số lẻ.
Khái niệm số nguyên tố có cả số 2 là số chẵn, vậy, A > B + a.
Khái niệm số nguyên tố không bao hàm hết được mọi số lẻ những số
lẻ không phải là số nguyên tố, chẳng hạn như số 9, vậy, A < B + a.
Định nghĩa không cân đối thực chất lỗi do không chỉ ra nội hàm cần
và đủ của khái niệm cần định nghĩa.
Quy tắc 2: Định nghĩa phải rõ ràng
Quy tắc này đòi hỏi phải xác định được nội hàm giới hạn được ngoại
diên của khái niệm cần định nghĩa. Một số yêu cầu cụ thể:
Thứ nhất, định nghĩa không được luẩn quẩn: tức là lấy từ này để định
nghĩa cho từ kia; mà thực chất chỉ là dùng từ đồng nghĩa, luẩn quẩn trong vòng
tròn khép kín. Chẳng hạn, Châu Phi là Phi Châu, Phi Châu là Châu Phi; con chó
con cầy, con cầy con cẩu, con cẩu con chó; đạo đức học khoa học về
đạo đức, khoa học về đạo đức đạo đức học… Thực chất, đây hình thức
dùng từ khác nhau đthay thế chứ không phải định nghĩa. Định nghĩa như
thế thể hiện sự vòng quanh luẩn quẩn.
Thứ hai, định nghĩa không được dùng từ hồ, tối nghĩa, phức tạp. Từ mơ hồ
từ ít nhất hai cách hiểu (ví dụ như những từ “không nhiều”, “một bộ phận không
nhỏ”, “biện pháp thích hợp”…). Từ tối nghĩa là từ không rõ nghĩa, có thể do cách
lOMoARcPSD| 41487872
53
diễn đạt, lỗi ngữ pháp, cấu trúc… (ví dụ như tựa đề bài báo “Triển khai quy định mới
về xuất khẩu gỗ quá chậm” có thể khiến người đọc thắc mắc rằng, bài báo đề cập đến
việc triển khai quy định mới còn quá chậm hay việc xuất khẩu gỗ quá chậm?), còn
từ phức tạp là từ có nhiều thành phần kết hợp, đan xen, khó mà tách bạch.
Những từ hồ, tối nghĩa, phức tạp khi xuất hiện trong định nghĩa khái niệm
sẽ làm cho người đọc, người nghe khó hiểu, thậm chí là hiểu sai về khái niệm dùng để
định nghĩa. Chng hn, Điu 22 B lut Hình s Vit Nam năm 2015 (sửa đổi, bsung
năm 2017) đã quy định v phòng vchính đáng như sau: 1. Phòng v chính đáng
hành vi của người bo v quyn hoc lợi ích chính đáng của mình, ca người khác
hoc li ích của Nhà nước, của quan, tổ chc chng tr li mt cách cn thiết
người đang hành vi xâm phạm các li ích nói trên. Phòng v chính đáng không phi
ti phm; 2. Vượt quá gii hn phòng vchính đáng hành vi chng tr ràng quá
mc cn thiết, không phù hp vi nh cht mức độ nguy him cho hi ca hành vi
xâm hi... Người hành vi vượt quá gii hn phòng v chính đáng phải chu trách
nhim hình stheo quy định ca B lut này. Trong điều lut trên, cm tchng tr
mt cách cn thiết là mt cm từ mơ hồ, bi vì trên thc tế vic xác định mt cách chính
xác, hành vi chng trđến đâu như thế nào tđược coi cn thiết khi nào thì
quá mc cn thiết một điều cùng khó. nếu không làm được ni hàm và
ngoi diên ca khái niệm “cần thiết” “quá mc cn thiết” sẽ khiến cho vic xác định
người ti hay không ti trong tình hung trên tr nên h, d dẫn đến sai lm
trong khi áp dụng để xét x.
Thứ ba, định nghĩa không được so sánh: định nghĩa nếu so sánh, von
thể khiến người ta hiểu sai về đối tượng được định nghĩa. Chẳng hạn, tiền
tiên, phật, sức bật của tuổi trẻ,… ; thtướng chính ph vị nhạc trưởng
của một dàn hợp xướng... Do vậy, định nghĩa không được so sánh.
Thứ tư, không được phủ định nếu không có hai khái niệm mâu thuẫn nhau: nếu khái
niệm cần định nghĩa không quan hệ mâu thuẫn với một khái niệm khác thì không
được định nghĩa phủ định. Chẳng hạn, chính trị gia không phải một nhà khoa học,
chẳng phải là một đạo sỹ, mà cũng chẳng phải là một cụ nhà nho tốt bụng…
lOMoARcPSD| 41487872
54
Thực chất, các khái niệm vừa nêu đều không quan hệ mâu thuẫn với khái
niệm chính trị gia, vì vậy thực chất vẫn chưa biết được chính trị gia là gì.
Được phép định nghĩa phủ định khi khái niệm cần định nghĩa mối
quan hệ mâu thuẫn với khái niệm dùng để định nghĩa. Chẳng hạn, chết
không sống nữa; hai đường thẳng song song hai đường thẳng không bao giờ
cắt nhau; khí trơ là khí không tham gia phản ứng
Quy tắc 3: Định nghĩa phải ngắn gọn
Định nghĩa ngắn gọn nghĩa định nghĩa không nêu quá nhiều thuộc tính cũng
không nêu những thuộc nh tất yếu suy ra được từ thuộc tính đã nêu. Chẳng hạn:
Tam giác đều tam giác ba cạnh bằng nhau ba góc bằng nhau” là định nghĩa dài
dòng. Chỉ cần chỉ ra một trong hai thuộc tính là đủ. Ví dụ: tam giác đều là tam giác có ba
cạnh bằng nhau, hoặc tam giác đều là tam giác có ba góc bằng nhau.
Nhìn chung, việc vận dụng tốt các quy tắc định nghĩa điều kiện cần để xây
dựng các định nghĩa khoa học chặt chẽ phù hợp với hiện thực. Tuy nhiên, định
nghĩa khoa học không chỉ kết quả hoạt động nhận thức, còn quá trình
phức tạp, lâu dài, bản chất đối tượng không nằm bên ngoài, ẩn dấu sau rất
nhiều các hiện tượng, tạo nên bản chất của chúng. Vì vậy để có một định nghĩa tốt
rất cần phải có quá trình quan sát, nghiên cứu, tìm hiểu lâu dài về đối tượng.
2.3. Phân chia khái niệm
Phân chia khái niệm thao tác logic tách các khái niệm ngoại diên hẹp
(hạng) ra khỏi khái niệm có ngoại diên rộng hơn (loại).
Nếu thao tác định nghĩa giúp con người biết đối tượng mà khái niệm phản
ánh gì, phân biệt với đối tượng khác; thì thao tác phân chia giúp con
người biết khái niệm đó phản ánh bao nhiêu đối tượng. Nói cách khác, thao tác
định nghĩa cho biết chất của khái niệm, còn thao tác phân chia cho biết lượng
của khái niệm. Chẳng hạn, để hiểu được khái niệm nguyên tố hóa học sâu hơn
người ta chia ra thành hai khái niệm: nguyên tố kim loạinguyên tố phi kim…
lOMoARcPSD| 41487872
55
2.3.1. Cấu trúc của phép phân chia khái niệm
Khái niệm được phân chia: A
Các khái niệm thành phần: a1, a2, a3…
Tiêu chí phân chia hay cơ sở phân chia.
Chẳng hạn, phân chia khái niệm nguyên tố hóa học thành: nguyên tố kim
loại và nguyên tố phi kim thì trong đó:
Khái niệm được phân chia: Nguyên tố hóa học (A)
Các khái niệm thành phần: Nguyên t niệm thành a1); Nguyên t niệm thàn(a2)
Tiêu chí hay cơ sở phân chia: độ ion hóa và những thuộc tính liên kết
của các nguyên tố.
2.3.2. Các hình thức phân chia khái niệm
2.3.2.1. Phân đôi khái niệm
Phân đôi khái niệm thao tác logic phân chia mt khái nim thành hai khái
nim mâu thun. d: Phân khái nim Hc lc thành hc gii và hc không gii,
màu sc thành màu đen và màu không đen.
Phân đôi khái niệm là thao tác phân chia khái nim d dàng, nhanh chóng, li
tuân thđầy đủ các quy tc nên rất thường được ng dng trong sinh hot hàng
ngày, nht là khi ta ch cn hiu rõ khái nim khẳng định.
2.3.2.2. Phân loi khái nim
Phân loi khái nim thao tác logic nhm phân chia liên tiếp mt lp các đối
tượng cho trước thành nhng lp nh dn cho đến đơn vị cui cùng, sao cho mi
lp chiếm mt vị trí xác định.
Có hai kiu phân loi: phân loi không t nhiênphân loi t nhiên.
Phân loi không t nhiên (b tr, nhân to) kiu phân loi da trên nhng
du hiu thun tin ch không phi du hiu quan trng của đối ng. Kiu phân
loi này giúp cho vic phát hiện đối tượng được nhanh, đáp ng yêu cu h thng
hóa các đối tượng trong thc tin. Ví d: Phân loi người theo mu tự đầu ca tên.
lOMoARcPSD| 41487872
56
Phân loi t nhiên là kiu phân loi da trên nhng du hiệu cơ bản, trên s
nhn thc các quy lut v mi liên h gia các loài, chuyn t loài này sang loài
khác trong quá trình phát trin của đối tượng. Đây là cách phân loại được dùng
ph biến trong nhiu ngành khoa học như sinh học, ngôn ng hc, hóa học…
dụ, cách phân loi các nguyên t hóa hc của D.I. Menđeleev.
2.3.3. Quy tắc của phép phân chia khái niệm
Quy tắc 1: Phân chia phải cân đối về ngoại diên
Trong quá trình phân chia phải tuân thủ tính cân đối về ngoại diên của khái
niệm phân chia ngoại diên của khái niệm thành phần, hay nói cách khác tổng
ngoại diên của khái niệm hạng phải bằng ngoại diên của khái niệm loại.
Công thức: A = a1 + a2 +a3 + …
Ví dụ: Con người (A) theo tiêu chí địa lý:
Người Châu Á (a1)
Người Châu Âu (a2)
Người Châu Mỹ (a3)
Người Châu Phi (a4)
Người Châu Úc (a5)
Như vậy, trong ví dụ trên, A = a1 + a2 +a3 + a4 + a5 Để
tuân thủ quy tắc này, cần chú ý hai yêu cầu sau đây:
Tránh phân chia thiếu: Phân chia thiếu nghĩa là ngoại diên của khái
niệm được phân chia rộng hơn tổng ngoại diên của khái niệm thành phần.
Ví dụ: (A): Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam cổ đại (a1)
Lịch sử Việt Nam cận đại (a2)
Lịch sử Việt Nam hiện đại (a3)
A > a1 + a2 + a3, (thiếu lịch sử Việt Nam trung đại).
lOMoARcPSD| 41487872
57
Tránh phân chia thừa: Phân chia thừa nghĩa là ngoại diên của khái niệm
được phân chia hẹp hơn tổng ngoại diên của các khái niệm thành phần.
Ví dụ: Tín đồ Kytô giáo
(A): + Tín đồ Tin lành (a1)
+ Tín đồ Công giáo (a2)
+ Tín đồ Anh giáo (a3)
+ Tín đồ Chính thống giáo
(a4) + Tín đồ Hồi giáo (a4)
A < a1 + a2 + a3 + a4 + a5, (tín đồ Hồi giáo không thuộc tín đồ Kytô giáo).
Tránh phân chia vừa thừa vừa thiếu: Phân chia vừa thừa vừa thiếu
thành phần khi ngoại diên của các khái niệm thành phần thu được không đúng
bằng ngoại diên của khái niệm bị phân chia hoặc khi ngoại diên của các khái
niệm thành phần trùng nhau.
dụ: Phân chia khái niệm Người (A) thành: người da trắng, người da
đen, người da đỏ, người da nâu, người da xanh (ở đây thiếu người da vàng,
nhưng lại thừa người da nâu và người da xanh).
Quy tắc 2: Phân chia phải nhất quán một tiêu chí
Quy tắc này yêu cầu khi phân chia một khái niệm nhất định, phải xác định được
tiêu chí, sở để phân chia; không được phép ng nhiều tiêu chí phân chia trong
một phép phân chia. Chẳng hạn, phân chia khái niệm học sinh, phải xác định tiêu chí
và nhất quán với một tiêu chí đó. Ví dụ, lấy tiêu chí là học lực phân chia:
H
ọc sinh giỏi
H
ọc sinh khá
H
ọc sinh trung bình
H
ọc sinh yếu
H
ọc sinh kém
Hoặc thlấy tiêu chí giới tính, phân chia Học sinh thành: Học sinh
nam, học sinh nữ; hoặc thể phân chia khái niệm Học sinh theo tiêu chí bậc
học, tiêu chí quốc gia
lOMoARcPSD| 41487872
58
Quy tắc 3: Phân chia phải liên tục và không vượt cấp
Phân chia liên tục nghĩa hết phép này đến phép kia, phân chia đến giới
hạn cuối cùng. Tuy nhiên, trong thực tế, nhu cầu phân chia đến đâu thì thể
dừng lại ở đó, không nhất thiết phải phân chia đến giới hạn cuối cùng.
Phân chia không vượt cấp quá trình phân chia phải tuần tự theo từng
cấp: loại rồi đến hạng, rồi đến loại hạng tiếp theo…
Nếu vi phạm quy tắc phân chia vượt cấp thường biểu hiện ra dưới hai
hình thức sau đây:
Thứ nhất, khái niệm thành phần không đồng hạng với nhau (không phải
mối quan hngang hàng). dụ: khi phân chia khái nim khoa hc thành “khoa
hc hội” “toán học”, “vật học”, “hóa học” thì đây khái niệm thành
phn không đồng hng vi nhau.
Thứ hai, bỏ qua bước trung gian. dụ: phân chia khái niệm khoa học
thành “toán học”, “vật học”, “hóa học”, “lịch sử”, “giáo dục học”, “xã hội
học”, “nhân học”…
Chú ý: Không được nhầm lẫn thao tác phân chia khái niệm với thao tác phân
chia một chỉnh thể thành nhiều bộ phận nhgiản đơn - tức phân chia đối tượng
thành các bộ phận của nó. Ví dụ: Phân chia khái niệm Cây thành hoa, lá, quả,
Nhìn chung, phân chia khái niệm ý nghĩa rất quan trọng trong nhận thức
hoạt động thực tiễn của con người. Thông qua việc phân chia khái niệm, người
ta nắm bắt được các sự vật, hiện tượng một cách hệ thống, tạo ra tính trình t
trong quá trình lập luận, không lẫn lộn giữa đối tượng này và đối tượng khác hoặc
không bỏ sót các đối tượng trong quá trình lập luận, tạo ra sự bao quát tất cả các
đối tượng trong một hthống hoàn chỉnh của chúng. Bên cạnh đó, việc phân chia
khái niệm còn giúp hình thành nên tính hệ thống, tính liên tục, tính nhất quán
trong quá trình nhận thức của con người về quy luật hình thành và phát triển của
đối tượng. Trong hoạt động thực tiễn, việc phân chia khái niệm tạo sở cho việc
sắp xếp, tổ chức, quản lý… trở nên khoa học, hợp lý và hiệu quả hơn.
lOMoARcPSD| 41487872
59
CÂU HỎI ÔN TẬP
Khái niệm là gì? Khái niệm được hình thành như thế nào?
Trình bày mối quan hệ giữa khái niệm từ. Tìm hai dụ để chứng
minh một từ có thể chuyển tải nhiều khái niệmmột khái niệm có thể chuyển
tải nhiều từ.
Những loại từ nào có khả năng chuyển tải khái niệm? Cho ví dụ.
Cấu trúc của khái niệm là gì? Mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên? Cho
ví dụ.
Phân tích ví dụ để làm rõ thao tác thu hp và m rng khái nim.
Xét theo ngoại diên, giữa các khái niệm có những kiểu quan hệ logic
nào (nêu ví dụ và biểu diễn bằng sơ đồ)?
Phân biệt khái niệm đơn nhất và khái niệm chung. Cho ví dụ.
Định nghĩa khái niệm là gì? Cấu trúc của một định nghĩa ra sao?
Thế nào là một định nghĩa khoa học? Có những kiểu định nghĩa nào?
Trình bày các quy tắc định nghĩa khái niệm. Nêu ví dụ minh họa cho
những trường hợp vi phạm quy tắc định nghĩa khái niệm.
Phân chia khái niệm là gì? Phân chia khái niệm có kết cấu như thế nào?
Thế nào là phân đôi và phân loại khái niệm?
Trình bày các quy tắc phân chia khái niệm. Nêu ví dụ minh họa cho
những trường hợp vi phạm quy tắc phân chia khái niệm.
Xác định nội hàm và ngoại diên của các khái niệm: sắt, vàng, rượu, cái
bàn, trường học, giáo viên, sinh viên, khoa học, triết học, giáo dục, đào tạo, quy
luật, tham nhũng, quốc hội,chính phủ.
Trong các khái niệm sau đây, khái niệm nào là khái niệm chung, khái
niệm tập hợp, khái niệm đơn nhất?
Số thực; Nguyên tố; Số nguyên tố; Tập thể lớp 03G; Chiến tranh, Khủng bố;
Nhạc sỹ Trịnh Công Sơn; Người thừa kế; Ly hôn; Lao động; Công nhân; Khoa học.
lOMoARcPSD| 41487872
60
Trong các khái niệm sau đây, khái niệm nào là khái niệm ảo và khái
niệm nào là khái niệm thực?
Số tự nhiên; Số hữu tỷ; Số tự nhiên lớn nhất; Con rồng; Lòng nhân ái; Tình
yêu; Hận thù; Con rắn vuông; Tiên nữ; Thần kim quy; Nỏ thần.
Cho biết các khái niệm sau đây có mối quan hệ gì với nhau? Vẽ sơ đồ.
a) Số thực, số nguyên tố, số chẵn, số tự nhiên, số hữu tỷ, số tự nhiên lẻ.
b) Chim đa đa, chim cánh cụt, chim sáo, chim, chim không bay được, chim biết
bay.
Nguyên tố hóa học, hợp chất hóa học, chất hóa học, kim loại, phi kim.
Từ điển, từ điển Anh Việt, từ điển bách khoa, sách tra cứu, sách.
Người Việt Nam, người Bình Thuận, người dân tộc ít người, người
Êđê, người Đắk Lắk.
S chia hết cho 3, S chia hết cho 6, S chia hết cho 9
Nhà khoa hc, giảng viên, giáo sư, nhà quản lý, người Vit Nam, nhà
khoa hc n Vit Nam, giáo sư Việt Nam.
Người lao động, nông dân, trí thc, công nhân.
Nhà văn, nhà thơ, nhà báo, nhà giáo, nhà cách mng,
Tam giác cân, tam giác đều, tam giác vuông.
Đảng, Đảng Cng sn Việt Nam, Đảng viên.
Thành ph H Chí Minh, thành ph ThĐức, phường Hip Bình Chánh,
Thành phố, Đà Nẵng.
T giác, tam giác, hình thoi, hình thang, hình bình hành, hình vuông, hình
ch nht, t giác có bn góc bng nhau, t giác có bn cnh bng nhau.
Khái nim, khái nim khẳng định, khái nim phủ định, khái niệm đơn
nhất. 18. Mở rộng khái niệm dịch covid 19 cho chính xác với hiện thực?
Thu hẹp khái niệm phương tiện giao thông?
lOMoARcPSD| 41487872
61
Các định nghĩa sau đây logic hay không hợp logic? Nếu không hợp
logic thì nó vi phạm quy tắc gì trong định nghĩa?
Người chân chính là người thật thà.
Người lương thiện là người tốt.
Tiền là đầy tớ tốt và là ông chủ tồi.
Nghệ sỹ là người diễn trên sân khấu.
Chân lý là hệ thống tri thức.
Quy luật là mối liên hệ khách quan.
Logic học là khoa học về các quy luật của tư duy.
Tiêu hôn là việc hủy kết hôn trái pháp luật.
Nhà ngoại giao là người nh ngày sinh ca các ph nữ, nhưng li không
nhớ được tui ca v ông ta.
Kinh nghim sống là cái lược cho bn cui cuộc đời, khi bạn đã không
còn tóc na.
Kinh doanh là s phi hp ca chiến tranh và th thao.
Hãy ch ra nhng li logic trong phân chia khái niệm dưới đây:
Triết hc: duy tâm, duy vt, bin chng, siêu hình, nht nguyên lun, nh
nguyên lun, duy nghim, duy lý.
Mâu thun: mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không cơ bn, mâu thun bên
trong, mâu thun bên ngoài, mâu thuẫn đối kháng, mâu thuẫn không đối kháng.
Khái nim: khái nim khẳng định, khái nim phđịnh, khái nim chung, khái
niệm đơn nhất, khái nim o, khái nim thc, khái nim c th, khái nim trừu tượng.
Hãy phân chia các khái nim sau theo ít nht ba tiêu chí khác nhau : câu,
kim tra, lao động, duy, gia đình, thành phố, lch s, khoa hc, xã hi.
lOMoARcPSD| 41487872
62
Chương 4
PHÁN ĐOÁN
Khái quát về phán đoán
Phán đoán là gì?
Phán đoán một hình thức của duy trừu tượng, trong đó khẳng định hoặc
phủ định một tình trạng nào đó của đối tượng. Phán đoán thể hiện dưới hình thức
ngôn ngữ câu, được hình thành trên sở liên kết giữa các hạn từ1 theo mt trt
t nhất định nhm khẳng định hoc phđịnh v mt tình trạng nào đó của đối tượng
như thuc tính, s tn ti ca đối tượng hay mi quan h gia các đối tượng.
Chẳng hạn, phán đoán Hoa học sinh giỏi” sự liên kết của hạn từ
Hoa hạn từ học sinh giỏi, để khẳng định thuộc tính học sinh giỏi của Hoa.
Chẳng hạn, phán đoán Quan chức tham nhũng thì không liêm khiết” sự
liên kết của hạn từ quan chức tham nhũng với hạn tliêm khiết để phủ định thuộc
tính liêm khiết của quan chức tham nhũng. Theo đó, quan chức tham nhũng thì
không thể liêm khiết, đã liêm khiết thì không thể là quan chức tham nhũng.
Logic hc hình thc truyn thng ch nghiên cứu phán đoán với gtrxác
định. Đó những phán đoán mang một trong hai giá tr logic đúng hoặc sai.
Tính đúng, sai của phán đoán không phụ thuc vào ý thc của con người do
hin thc khách quan quy định. Do vy, trong nghiên cu khoa học, tính đúng, sai
của phán đoán được thiết lp qua quá trình nghiên cu lâu dài.
1.2. Phán đoán với câu
Phán đoán thuộc về phạm trù của logic học, còn câu thuộc về phạm trù của
ngôn ngữ học. Do vậy, phán đoán cấu trúc logic như nhau mi dân tc, mang
tính phbiến của tư duy loài người. Còn câu cu trúc ng pháp th hiện đặc điểm
riêng ca tng ngôn ngdo điều kin lch s ca tng dân tộc quy định, nghĩa
các ngôn ng ca các dân tc khác nhau, kết cu ng pháp ca câu là khác nhau.
Hạn từ (term) hay thuật ngữ, chỉ một tập hợp trong đó có thể gồm một hay nhiều đối tượng, hoặc
không chứa đối tượng nào (rỗng). Hạn từ không nhất thiết phải là một khái niệm.
lOMoARcPSD| 41487872
63
Trong cùng mt ngôn ng, thì một phán đoán thể được biu đạt bng nhiu
câu khác nhau (“Bình là bạn của Nam” và “Bình và Nam là bạn bè của nhau”).
cũng do tính đa dạng của câu trong ngôn ngữ tự nhiên muốn biểu thị một
phán đoán trong trường hợp cấu trúc đầy đủ của phán đoán đó không được thể
hiện tường minh trong câu, ta phải thực hiện thao tác chuẩn hóa phán đoán1, tức
đưa phán đoán về dạng chuẩn tắc. Chẳng hạn, u Ai chẳng phải chết” được
chuẩn hóa thành phán đoán “Mọi người đều phải chết”,
Bên cạnh đó, phán đoán bao giờ cũng được chuyển tải bởi câu, nhưng không
phải câu nào cũng phán đoán. Xét về tính chất, câu được chia thành bốn loại:
câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán, câu mệnh lệnh. Trong bốn loại câu, chỉ
câu trần thuật khả năng chuyển tải phán đoán bi loại câu đưa ra thông
tin mang ý nghĩa khẳng định hay phđịnh, thomãn được đặc điểm v tính giá
tr logic ca phán đoán. Chẳng hạn, các u sau đây phán đoán: Chất độc da
cam gây nhiều di chứng cho con người; chép không sống nước mặn; nhôm
kim loại kiềmCác câu sau đây không phải phán đoán: Cho tôi hỏi mấy giờ
rồi? (câu nghi vấn); trời ơi, sao số phận tôi khổ quá! (câu cảm thán); hãy đánh
cho chúng không còn một manh giáp! (câu mệnh lệnh). Những câu trên không phải
phán đoán, không khẳng định hay phủ định thuộc tính nào đó của đối
tượng, cũng không thể nói rằng chúng phản ánh đúng hay sai về đối tượng.
1.3. Phân loại phán đoán
1.3.1. Xét theo giá trị
Phán đoán chân lý: phán đoán phù hợp với hiện thực khách quan.
Ví dụ: Trái Đất quay quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình êlíp.
Phán đoán phi lý: phán đoán không phù hợp với hiện thực khách
quan. Ví dụ: Mặt Trời quay quanh Trái Đất.
Xem ở phần Chuẩn hóa phán đoán trong chương này.
lOMoARcPSD| 41487872
64
1.3.2. Xét theo tình thái
Phán đoán tất yếu (hay phán đoán tất nhiên): Phán đoán mà giá trị luôn
được xác định trong mọi không gian và mọi thời gian.
Ví dụ: Cá thì sống dưới nước; kim loại thì dẫn điện; con người thì phải chết.
Phán đoán hiện thực (hay phán đoán minh nhiên): Phán đoán mà giá trị
được xác định trong một không gian nhất định, thời gian cụ thể, điều kiện, mối
quan hệ cụ thể.
Ví dụ: Nước sôi ở 100o C (với áp suất bình thường 1 atmosphere trên Trái
Đất). Dân số Việt Nam năm 2020 là 100 triệu người…
Phán đoán khả năng (hay phán đoán xác suất, phán đoán cái nhiên): phán
đoán chưa xác định được chính xác giá trị, có thể đúng mà cũng có thể sai, là
những phán đoán có tính dự báo, đoán định về những điều chưa chắc chắn.
Ví dụ: Trên Sao Hỏa có thể có sự sống. (Phán đoán đó sẽ đúng nếu trên
Sao Hoả có sự sống và có thể sai nếu trên Sao Hoả không có sự sống).
1.3.3. Xét theo nội hàm của thuộc từ
Phán đoán được phân thành ba loi:
Phán đoán thuộc tính (phán đoán nhất quyết, phán đoán xác quyết, phán
đoán đặc tính) loại phán đoán khẳng định hay phđịnh mi liên h giữa đối
tượng vi thuộc nh nào đó. dụ: Hoa hc gii hát hay; Nam không phi
sinh viên; st là kim loi.
Đây là loại phán đoán tiêu biu và có v trí quan trọng trong tư duy logic. Do
vy, trong logic hc truyn thống, người ta ch yếu nghiên cu loại phán đoán này.
Phán đoán quan hệ loại phán đoán phản ánh mi quan h giữa các đối tượng.
Ví d: “Hôm nay nóng hơn hôm qua”; “Bình là bạn ca Nam và là anh trai ca
Hoa”.
Phán đoán tồn ti là loại phán đoán khẳng định hay phủ định s tn ti ca
đối tượng. Ví d: Ngày nay đấu tranh giai cp vn còn din ra mnh mẽ”; “Tệ
nn xã hội đang tồn ti trong thế giới loài người”.
| 1/65

Preview text:

lOMoAR cPSD| 41487872 1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN ANH THƯỜNG PHẠM THỊ LOAN LOGIC HỌC
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH lOMoAR cPSD| 41487872 2 LỜI NÓI ĐẦU
Logic học ra đời từ rất sớm, đóng vai trò quan trọng trong nhận thức cũng
như đời sống xã hội. Có thể nói, nó vừa là một khoa học lý thuyết, vì nó có đối tượng
và phương pháp nghiên cứu rõ ràng, kiểm định được giá trị đúng sai, giúp con người
có thao tác tư duy hợp lý để đạt được tri thức chân lý; đồng thời nó cũng được xem
như một nghệ thuật vì nó giúp con người nâng cao khả năng ứng xử và sáng tạo trong
cuộc sống. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, tri thức logic học được coi là công cụ cần
thiết để tiếp cận, giải quyết các vấn đề trong khoa học cũng như trong cuộc sống
nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn. Để đáp ứng nhu cầu thiết thực của đông đảo
sinh viên và quý bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu logic học, giáo trình logic học này được
biên soạn dựa trên sự tổng hợp kết quả nghiên cứu, dịch thuật và giảng dạy trong
nhiều năm ở đại học của các tác giả. Giáo trình có đặc điểm vừa bám sát chương
trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời cập nhật được các tài liệu logic
mới của các trường đại học tiên tiến trên thế giới.
Giáo trình được kết cấu thành 6 chương:
Chương 1: Dẫn luận vào logic học
Chương 2: Các quy luật cơ bản của tư duy
Chương 3: Khái niệm
Chương 4: Phán đoán
Chương 5: Suy luận
Chương 6: Giả thuyết, chứng minh và bác bỏ ngụy biện
Mặc dù các tác giả đã cố gắng rất nhiều song không tránh khỏi những
hạn chế thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được góp ý của các nhà khoa học,
quý bạn đọc để tài liệu học tập này được tốt hơn. lOMoAR cPSD| 41487872 3 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. DẪN LUẬN VÀO LOGIC HỌC
1. Khái niệm, đối tượng và phân loại logic học ................................................. 6
1.1. Thuật ngữ logic và logic học ....................................................................... 6
1.2. Phân loại logic học ...................................................................................... 7
2. Lược sử về logic học ...................................................................................... 9
3. Logic học với các giai đoạn trong quá trình nhận thức ................................ 13
3.1. Nhận thức cảm tính ................................................................................... 13
3.2. Nhận thức lý tính với tư cách là đối tượng nghiên cứu của logic học ...... 14
4. Ý nghĩa của logic học ................................................................................... 17
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 17
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 20
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY
1. Quy luật đồng nhất ............................................................................................................. 24
1.1. Định nghĩa và ký hiệu ................................................................................................... 24
1.2. Yêu cầu của quy luật đồng nhất .............................................................................. 25
1.3. Ý nghĩa của quy luật đồng nhất .............................................................................. 26
2. Quy luật phi mâu thuẫn................................................................................................... 26
2.1. Định nghĩa và ký hiệu ................................................................................................... 26
2.2. Phân biệt khái niệm mâu thuẫn hình thức và mâu thuẫn biện chứng
............................................................................................................................................................ 27
2.3. Yêu cầu của quy luật phi mâu thuẫn .................................................................... 27
2.4. Ý nghĩa của quy luật phi mâu thuẫn .................................................................... 28 lOMoAR cPSD| 41487872 4
3. Quy luật triệt tam .......................................................................................... 28
3.1. Định nghĩa và ký hiệu ............................................................................... 28
3.2. Yêu cầu của quy luật triệt tam ................................................................... 28
3.3. Ý nghĩa của quy luật triệt tam ................................................................... 29
4. Quy luật túc lý .............................................................................................. 29
4.1. Định nghĩa và ký hiệu ............................................................................... 29
4.2. Yêu cầu của quy luật túc lý ....................................................................... 29
4.3. Ý nghĩa của quy luật túc lý ........................................................................ 30
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................................... 30
CHƯƠNG 3. KHÁI NIỆM
1. Khái quát về khái niệm .................................................................................................... 34
1.1. Khái niệm là gì? ............................................................................................................... 34
1.2. Kết cấu của khái niệm .................................................................................................. 34
1.3. Phân loại khái niệm ........................................................................................................ 36
1.4. So sánh khái niệm với từ ............................................................................................. 39
1.5. Mối quan hệ của các khái niệm ............................................................................... 41
2. Các thao tác logic đối với khái niệm ......................................................................... 45
2.1. Chuyển dịch khái niệm ................................................................................................ 45
2.2. Định nghĩa khái niệm .................................................................................................... 47
2.3. Phân chia khái niệm ....................................................................................................... 54
CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................................................. 59
CHƯƠNG 4. PHÁN ĐOÁN
1. Khái quát về phán đoán..................................................................................................... 63 lOMoAR cPSD| 41487872 5
1.1. Phán đoán là gì? ........................................................................................ 63
1.2. Phán đoán với câu ..................................................................................... 63
1.3. Phân loại phán đoán .................................................................................. 64
2. Nội dung và quy tắc của các loại phán đoán ................................................ 66
2.1. Nội dung và quy tắc của phán đoán đơn ................................................... 66
2.2. Nội dung và quy tắc của các loại phán đoán phức .................................... 76
2.3. Cách xác định giá tr chân lý của phán đoán phc bng bng chân tr hoc
bng ngữ nghĩa .......................................................................................................... 87
3. Chuẩn hóa phán đoán ................................................................................... 89
3.1. Chuẩn hóa phán đoán là gì? ...................................................................... 89
3.2. Chuẩn hóa về nội dung và hình thức ......................................................... 89
4. Tính đẳng trị của các phán đoán ................................................................... 91
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................... 92 CHƯƠNG 5. SUY LUẬN
1. Khái quát về suy luận ....................................................................................................... 96
1.1. Suy luận là gì? ................................................................................................................... 96
1.2. Cấu tạo logic của phép suy luận .............................................................................. 96
1.3. Suy luận, phán đoán và khái niệm ......................................................................... 97
1.4. So sánh suy luận với suy ý .......................................................................................... 97
1.5. Nguyên tắc chung của suy luận ............................................................................... 97
1.6. Các loại suy luận .............................................................................................................. 99
2. Nội dung và quy tắc của các loại suy luận ............................................................. 99
2.1. Suy luận diễn dịch ........................................................................................................... 99
2.2. Suy luận quy nạp .......................................................................................................... 123 lOMoAR cPSD| 41487872 6
2.3. Suy luận tương tự ......................................................................................................... 135
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................................... 137
CHƯƠNG 6. GIẢ THUYẾT, CHỨNG MINH VÀ BÁC BỎ NGỤY BIỆN
1. Giả thuyết ............................................................................................................................. 147
1.1. Giả thuyết là gì? ............................................................................................................ 147
1.2. Cấu trúc của giả thuyết ............................................................................................. 148
1.3. Các loại giả thuyết ........................................................................................................ 149
1.4. Quy trình xác nhận giả thuyết ............................................................................... 151
1.5. Các phương pháp xác nhận giả thuyết ............................................................. 152
1.6. Giả thuyết và lý thuyết khoa học ......................................................................... 153
2. Chứng minh ......................................................................................................................... 155
2.1. Chứng minh là gì? ........................................................................................................ 155
2.2. Cấu trúc của phép chứng minh ............................................................................ 155
2.3. Phân loại chứng minh ................................................................................................. 158
2.4. Quy tắc chứng minh .................................................................................................... 161
3. Ngụy biện và bác bỏ nguỵ biện ................................................................................. 163
3.1. Ngụy biện là gì? ............................................................................................................. 163
3.2. Phân loại ngụy biện ..................................................................................................... 163
3.3. Phương pháp bác bỏ ngụy biện ............................................................................ 174
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................................... 177
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP ....................................................................... 183
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 203 lOMoAR cPSD| 41487872 7 Chương 1
DẪN LUẬN VÀO LOGIC HỌC
Khái niệm, đối tượng và phân loại logic học
Thuật ngữ logic và logic học
Thuật ngữ logic được sử dụng hiện nay trong tiếng Việt bắt nguồn từ
thuật ngữ logos (λόγος) trong tiếng Hy Lạp với nhiều nghĩa khác nhau: lời nói,
diễn thuyết, ý nghĩa, lý tính, trật tự, quy luật, chân lý, hữu thể, suy tưởng nội
tại… Từ nghĩa suy tưởng nội tại, Aristote đã gọi khoa học mà mình sáng lập
nên là Episteme logike. Về sau, thuật ngữ logike được dùng một mình để chỉ
khoa học nghiên cứu về các quy luật và các thao tác của tư duy trong quá trình
truy tìm và chứng minh chân lý. Thuật ngữ này khi Latinh hóa, thành logica.
Logica là nguồn gốc của hàng loạt từ trong ngôn ngữ châu Âu như: logique
trong tiếng Pháp, logic trong tiếng Anh, logik trong tiếng Đức…
Thuật ngữ logic trong tiếng Việt hiện nay là sự tiếp biến của thuật ngữ
logique trong tiếng Pháp và logic trong tiếng Anh: viết như tiếng Anh - logic,
nhưng phát âm gần như tiếng Pháp - logique.
Thuật ngữ logic trong tiếng Việt mang nhiều nghĩa:
Thứ nhất, tính chặt chẽ, nhất quán, hợp lý của lập luận. Chẳng hạn như:
“Lập luận của vị diễn giả rất logic, vì vậy thuyết phục được hầu hết mọi người
tham dự”. Với ý nghĩa này, logic được hiu là tính hợp lý trong tư duy.
Thứ hai, trong những trường hợp nhất định, thuật ngữ logic còn được hiểu
như tính quy luật, tính tất yếu của thế giới hiện thực khách quan. Chẳng hạn như,
Logic của quá trình phát triển xã hội loài người là sự thay thế các hình thái kinh tế
tiến bộ hơn”. Với nghĩa này, logic được hiểu là tính tất yếu, quy luật khách quan.
Thuật ngữ logic học trong tiếng Việt hiện nay dùng để chỉ khoa học nghiên
cứu về các quy luật và các hình thức của tư duy trong quá trình truy tìm và chứng
minh chân lý. Cụ thể là logic học nghiên cứu các quy luật cơ bản của tư tuy như:
quy luật đồng nhất, quy luật phi mâu thuẫn, quy luật triệt tam, quy luật túc lý và các
hình thức tư duy: khái niệm, phán đoán, suy luận, chứng minhbác bỏ ngụy biện. lOMoAR cPSD| 41487872 8
1.2. Phân loại logic học
Dựa trên những tiêu chí khác nhau, người ta có thể chia logic học ra
nhiều loại khác nhau. Nếu căn cứ trên quá trình phản ánh của nhận thức, logic
học được chia thành hai loại: logic học hình thức và logic học biện chứng.
1.2.1. Logic học hình thức (formal logic)
Logic học hình thức là khoa học nghiên cứu về hình thức, về kết cấu của
tư duy trong quá trình nhận thức chân lý với những đặc trưng cơ bản như:
Thứ nhất, không chú trọng đến nội dung. Logic học hình thức chỉ chú trọng
đến hình thức của khái niệm, phán đoán và suy luận. Chẳng hạn, phán đoán: tất
cả người mù đều thính tai. Logic học hình thức không quan tâm đến nội dung của
các khái niệm người mù là gì, thính tai là gì, người mù đều thính tai đúng hay sai?
mà chỉ quan tâm đến các khái niệm trong phán đoán đó là chung hay riêng, khái
niệm nào đầy đủ, khái niệm nào không đầy đủ, phán đoán này là phán đoán phủ
định hay khẳng định, phán đoán chung hay phán đoán riêng…
Thứ hai, logic học hình thức là logic phản ánh thế giới trong trạng thái
tĩnh tại. Trên thực tế, không có sự vật nào đứng yên tuyệt đối. Thế nhưng, khi
phản ánh vào trong tư duy logic hình thức nó được tĩnh tại hóa, vì vậy, một
khái niệm khi đã phản ánh một đối tượng luôn luôn được đồng nhất với chính
nó. Chẳng hạn, khái niệm Dân tộc Việt Nam. Mặc dù qua nhiều thời kỳ khác
nhau, Dân tộc Việt Nam biến đổi rất nhiều, nhưng khái niệm Dân tộc Việt Nam
vẫn luôn luôn đồng nhất với chính nó, không có gì thay đổi.
1.2.2. Logic học biện chứng (dialectical logic)
Logic học biện chứng là khoa học nghiên cứu về các quy luật, các thao tác của
tư duy trong quá trình vận động và biến đổi. Logic học biện chứng vừa là học thuyết
về sự vận động phát triển của tư duy và tư duy biện chứng, vừa là lý luận về sự phát
triển lý thuyết khoa học và phong cách tư duy khoa học. Nội dung của khái niệm logic
học biện chứng được hiểu rất rộng. Nó không chỉ là khoa học về những hình thức và
quy luật vận động của tư duy, nhận thức sự vật trong tính tất yếu, trong những mối
quan hệ toàn diện, trong sự vận động mâu thuẫn của nó, mà còn là logic nghiên lOMoAR cPSD| 41487872 9
cứu của khoa học. Có thể nhận thấy logic học biện chứng với một số đặc trưng cơ bản như:
Thứ nhất, logic học biện chứng nghiên cứu các quy luật và thao tác của tư
duy trong trạng thái vận động biến đổi. Một đối tượng khi được phản ánh nó
vừa là nó lại vừa không phải là nó. Nghĩa là không gian thay đổi, thời gian thay
đổi, mối quan hệ thay đổi, sự vật đó không thể là nó trong mọi nơi mọi lúc nên
khái niệm, phán đoán, suy luận về nó cũng phải biến đổi theo.
Chẳng hạn, đối tượng A ở không gian S1, thời gian T1 thì nó là A1 nhưng
khi ở không gian S2, thời gian T2 thì nó là A2.
Thứ hai, logic học biện chứng không chỉ nghiên cứu hình thức, kết cấu
của tư duy mà còn quan tâm đến nội dung của các khái niệm, phán đoán, suy
luận. Chẳng hạn, trước suy luận “Mọi loài chim đều biết bay. Chim cánh cụt
cũng là loài chim. Vậy, chim cánh cụt biết bay”, logic học biện chứng xác định
nội dung của phán đoán “Mọi loài chim đều biết bay” là không chân thực,
phán đoán này không phù hợp với hiện thực khách quan, vì vậy, dẫn đến kết
quả suy luận này sai vì đại tiền đề là một phán đoán sai.
1.2.3. So sánh logic học hình thức và logic học biện chứng
Logic học hình thức xét mọi sự vật trong sự riêng rẽ và trạng thái tĩnh,
còn logic học biện chứng xét mọi sự vật trong mối quan hệ lẫn nhau và trong
quá trình vận động, phát triển của chúng. Logic học hình thức căn cứ trên
nguyên lý đồng nhất, logic học biện chứng căn cứ trên nguyên lý mâu thuẫn.
Một đằng xét một khía cạnh của đối tượng; còn một đằng xét đối tượng một
cách toàn diện và trong mối quan hệ với các sự kiện, hiện tượng khác. Logic
học hình thức chú trọng tới hình thức hơn là nội dung, logic học biện chứng
chú trọng tới cả hình thức lẫn nội dung. Logic học hình thức từ những khái
niệm, phán đoán, suy luận đi tới những kết luận đúng phù hợp giữa tư tưởng
với tư tưởng; logic học biện chứng xây dựng những phạm trù, những hình thức
cơ bản của tư duy, những lý thuyết khoa học phản ánh đúng thực tại biến đổi. lOMoAR cPSD| 41487872 10
Khi nhận thức cần khảo sát các sự vật, hiện tượng một cách tĩnh tại, rời rạc,
phân tích, tổng hợp chúng mà không xét chúng trong quá trình vận động, phát triển
thì logic học hình thức rất cần thiết. Tới khi nhận thức xét mọi vật, hiện tượng trong
quá trình vận động, phát triển và trong mối liên hệ lẫn nhau, những mối quan hệ nội
tại, những mâu thuẫn bên trong… thì logic học biện chứng lại đóng vai trò quan
trọng. Thực chất, đó chỉ là hai mặt, hai công đoạn, hai công cụ của quá trình nhận
thức, không thể tuyệt đối hóa công cụ này mà xem thường công cụ kia.
Lược sử về logic học
Trong lịch sử tư tưởng phương Đông, nhiều triết gia cổ đại cũng đã bàn đến
logic học. Ở Trung Quốc, các trường phái bàn đến vấn đề này có Danh gia, Mặc gia.
Thông qua những cuộc tranh luận về danh - thực, các triết gia của hai trường phái
này đã thể hiện tư tưởng logic của mình. Tuy nhiên, những tư tưởng đó chưa mang
tính chất hệ thống và chưa có phương pháp tiếp cận nên nó chưa thể xem là một khoa
học được. Ở Ấn Độ cổ đại, cũng có những trường phái nghiên cứu khá sâu sắc về
logic học. Trong đó, trường phái Nyaya đã xây dựng được những nguyên tắc về kết
cấu của suy luận, quy tắc xác định giá trị của ngũ đoạn luận… Về sau, những nguyên
tắc và quy tắc đó được các học giả Phật giáo xây dựng thành một môn học, gọi là
Nhân minh học, gần giống với môn logic học của phương Tây.
phương Tây, tư tưởng về logic học đã có từ rất sớm, song vi tư cách là
một khoa hc, logic học được hình thành vào thế k IV TCN Hy Lp cổ đại.
Aristote (384-322 trước Công nguyên) là người đã có công hệ thống hóa, chuẩn
mực hóa, nguyên tắc hóa những tư tưởng logic trước đó để chính thức xây
dựng logic học thành một khoa học thật sự. Sự hình thành và phát triển của
logic học đã trải qua nhiều thời kỳ lịch sử:
Vào thi cổ đại, Hy Lp, logic học đã ny sinh t nhu cu gii thích v sc mnh
to ln ca li nói, v nhng phương tin giúp cho li nói có sc thuyết phc. Vic nghiên
cu nhng mi liên h mang tính quy lut giữa các tư tưởng trong quá trình suy luận đã
làm ny sinh Hy Lp cổ đại Logic hc Aristote - h thng logic hc được đánh giá là
tương đối hoàn thiện đầu tiên trong lch s. Trong tác phm Organon (công c nhn thc,
gm 6 tp), mt công trình nn tng v logic hc, Aristote lOMoAR cPSD| 41487872 11
đã phân tích sâu sắc về ba quy luật cơ bản của tư duy (quy luật đồng nhất, quy
luật phi mâu thuẫn, quy luật triệt tam), về khái niệm, phán đoán, suy luận diễn
dịch với tiền đề là phán đoán đơn (tam đoạn luận đơn), chứng minh và ngụy
biện. Như vy, ngay t Aristote, h vn đề ca logic hc đã được định hình khá rõ
ràng. Nhng mi quan h giữa các phán đoán về điều kin chân thc ca chúng
vn cho phép chuyn giá tr chân thc t một phán đoán này sang s khác mà
không cn phi kim tra thc nghiệm đã là đối tượng nghiên cu chính ca khoa
hc này. Vic nghiên cu các mi quan hệ đó cho phép xây dng lý thuyết suy lun
hình thc, là suy lun mà ở đó để nhận được kết lun xác thc hay xác sut, không
nht thiết phi thâm nhp vào ni dung các tiền đề mà ch cn tuân th các quy tắc
đã biết do lý thuyết này xác lp. Logic hc do Aristote sáng lp trong thi cổ đại
chính là logic hình thc cổ điển vi ba quy luật cơ bản là quy luật đồng nht, quy
lut cm mâu thun và quy lut bài trung.
Sau Aristote, các nhà triết học trường phái Khắc kỷ (Stoicisme 206 trước
Công nguyên) đã kế thừa và bổ sung logic mệnh đề vào hệ thống logic học của
Aristote. Cụ thể, trường phái Khắc kỷ đã đóng góp cho khoa học logic bốn
nguyên tắc suy luận với tiền đề là phán đoán phức (logic mệnh đề):
Nếu có A thì có B, mà có A, vậy có B.
Nếu có A thì có B, mà không có B, vậy không có A.
Nếu không thể tồn tại cả A và B, có A, vậy không có B. Có B, thì không có A.
Nếu A hoặc B phải tồn tại, A không tồn tại, vậy B tồn tại. Hay, B không
tồn tại, vậy A tồn tại.
Đến thế kỷ III sau Công nguyên, Gallien (218-268) bổ sung thêm một hình thức
kết cấu nữa của tam đoạn luận đơn, gọi là hình IV, hay còn gọi là hình Gallien.
Vào thời trung cổ, trong giai đoạn đầu, người ta tiếp tục phát triển logic học
của Aristote, đi sâu vào những vấn đề ngữ nghĩa và triết học. Ở giai đoạn sau,
người ta khảo sát những dạng thức và logic của các phán đoán có điều kiện1.
Theo Nguyễn Đức Dân, Giáo trình Nhập môn logic học hình thức, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2009. lOMoAR cPSD| 41487872 12
Từ thời kỳ phục hưng tới thế kỷ XIX, logic học cổ điển với ý nghĩa chứng
minh bằng phương pháp diễn dịch từ những chân lý đã có lúc này không còn đáp
ứng được những nhu cầu không ngừng của con người trong khám phá, sáng tạo,
phát minh khoa học. Để khắc phục những hạn chế của logic học cổ điển, F. Bacon
(1561-1626) với tác phẩm Novum Organum (Công cụ mới) đã đưa vào một công cụ
mới để nhận thức và khám phá thế giới, đó là suy luận quy nạp mở rộng khoa học.
Với quan niệm cho rằng, suy luận quy nạp mở rộng có phương pháp sẽ giúp con
người khởi đầu có được những giả thuyết để khám phá những cái mới trong thế
giới hiện thực, và như vậy, logic học không chỉ là công cụ để chứng minh mà còn
là công cụ của sáng tạo, khám phá, phát minh, F. Bacon đã thiết lập nên Phương
pháp ba bảng (bảng có mặt, bảng vắng mặt và bảng xác định) để xác định mối
quan hệ nhân quả trong phép quy nạp. Phương pháp ba bảng này về sau được J.
Stuart Mill (1806-1873) kế thừa và xây dựng thành Phương pháp xác định nguyên
nhân, gồm: Phương pháp tương đồng, phương pháp khác biệt, phương pháp đồng
biến và phương pháp thặng dư của phép quy nạp mở rộng khoa học.
Để phương pháp diễn dịch phong phú và có tính ứng dụng nhiều hơn, Réne
Déscartes (1596-1650), một nhà triết học, một nhà toán học giải tích và cũng là nhà
logic học ứng dụng đã bổ sung thêm Phương pháp diễn dịch toán học và trực giác diễn
dịch. Ông đã phát minh ra hình học giải tích, mt môn hc thuc hình học sử dng
nhng nguyên lý ca đại số. Ông đưa logic vào trong ứng dụng nghiên cứu khoa học.
Tư tưởng logic ứng dụng đó được thể hiện khá đầy đủ và chi tiết trong tác phẩm nổi
tiếng của ông: Phương pháp luận (Discours de la méthode). Có thể nói, logic học hình
thức dưới thời của F. Bacon và R. Déscartes không còn thuần túy là logic học hình
thức nữa vì nó đã quan tâm đến nội dung của các thao tác trong suy luận. Vì vậy,
người ta cũng gọi logic học ở giai đoạn này là logic học ứng dụng (logique applique).
Leibniz (1646-1716) có ý định đưa logic học qua một gia đoạn mới với những
nguyên tắc như: xét những tư tưởng thành tố cơ bản cấu tạo nên tư tưởng nhân loại;
ký hiệu hóa toàn bộ khái niệm, phán đoán dưới hình thức toán học; kết hợp các ký
hiệu đơn giản thành những mệnh đề, những suy luận với những quy luật logic chặt
chẽ. Những ý tưởng về logic ký hiệu của Leibniz được nhà toán học G. Boole (1815-
1864) hiện thực hóa. Với tác phẩm Đại số của logic học, G. Boole chính là người đầu lOMoAR cPSD| 41487872 13
tiên đưa logic học thâm nhập và ứng dụng trong nhiều ngành khoa học hiện
đại như điện toán, điều khiển học, công nghệ tự động, kỹ thuật số…
Sau Boole, một loại các nhà toán học nổi tiếng đã có công trong việc phát
triển Logic toán như Frege (1848-1925), Russell (1872-1970), Whitehead (1861-
1947) v.v… làm cho logic toán có được bộ mặt như ngày nay.
Logic toán học là giai đoạn hiện đại trong sự phát triển của logic hình
thức. Về đối tượng của nó, logic toán học là logic học, còn về phương pháp thì
nó là toán học. Logic toán học có ảnh hưởng to lớn đến chính toán học hiện đại,
ngày nay nó đang phát triển theo nhiều hướng và được ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như toán học, ngôn ngữ học, máy tính v.v…
Ngày nay, logic hiện đại có rất nhiều chuyên ngành hẹp như logic mờ,
logic đa trị, logic tuyến tính, logic vị từ, logic không đơn điệu, logic thời gian…
S phát trin đó đang làm cho logic hc ngày càng thêm phong phú, m ra nhng
khả năng mới trong vic ng dng logic hc vào các ngành khoa học và đời sng.
Về logic học biện chứng, Hégel (1770-1831) là người chính thức hệ thống hóa
tư tưởng biện chứng của các nhà tiền bối như Héraclite, Parménide, Thomas
D’Aquin, I. Kant… để xây dựng nên khoa học logic biện chứng. Nếu như logic
hình thức cho rằng tư duy không thể chứa mâu thuẫn, thì logic học biện chứng
cho rằng tư tưởng đúng là tư tưởng phản ánh được mâu thuẫn của thực tại khách
quan. Thực tại khách quan luôn chứa đựng mâu thuẫn, mâu thuẫn là nguồn gốc
của sự vận động và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng, do đó tư tưởng phản
ánhcũng phải chứa đựng mâu thuẫn mới hợp lý. Tư tưởng không tiến từ cái
đồng nhất đến cái đồng nhất nữa mà phải đi từ cái chính đề (thèse) đến cái phản
đề (antithèse) và rồi trở lại cái hợp đề (synthèse). Mâu thuẫn không phải là sai lầm
của tư tưởng mà là động cơ của tư tưởng, là điều kiện của tiến bộ.
Logic học biện chứng của Hégel (1770-1831) được K. Marx (1818-1883), F.
Engels (1820-1895) và Lénine (1870-1924) kế thừa và phát triển thành khoa học về quá
trình nhận thức thế giới. Logic bin chng không bác b logic hình thc, mà chvch rõ
ranh gii ca nó, coi nó như một hình thc cn thiết nhưng không đầy đủ ca lOMoAR cPSD| 41487872 14
tư duy logic. Logic biện chứng của chủ nghĩa Marx không tách biệt khỏi phép
biện chứng duy vật và học thuyết về lý luận nhận thức.
Logic học với các giai đoạn trong quá trình nhận thức
Nhận thức là một quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc
của con người, từ cụ thể đến trừu tượng, từ những dấu hiệu bề ngoài đến xác
định bản chất bên trong của đối tượng, từ cảm tính đến lý tính.
Vậy nhận thức không phải là một sự sao chép đơn điệu của bộ óc đối với
hiện thực khách quan mà là một quá trình phức tạp qua nhiều mức độ: cảm
tính, so sánh, phân tích… nhận thức lý tính, đối chiếu lý tính với thực tiễn.
3.1. Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức; nó phản ánh thế
giới hiện thực vào bộ não của con người một cách trực tiếp thông qua các giác quan,
sự phản ánh đó có tính cụ thể, phong phú nhưng chưa có tính hệ thống và chưa sâu
sắc. Nhận thức cảm tính có ba hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng:
Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng,
quá trình trong thế giới hiện thực khi chúng trực tiếp tác động lên các giác quan
của con người. Mặc dù nguồn gốc của cảm giác là thế giới hiện thực khách quan,
nhưng không phải con người phản ánh một cách thụ động, sao chép thuần tuý mà
là một sự phản ánh một cách chủ động, độc lập, sáng tạo. Vì tính chất này, nên
không phải bất cứ khi nào có thế giới hiện thực khách quan là con người bắt đầu
quá trình nhận thức. Con người chỉ cảm giác khi đã có chọn lựa. Cảm giác giữ
một vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức, vì nó là khởi điểm của quá
trình nhận thức. Nếu cảm giác không chuẩn xác thì nhận thức cũng sẽ sai lầm.
Tri giác là sự phản ánh nhiều mặt, nhiều thuộc tính của đối tượng khi
chúng trực tiếp tác động vào bộ não con người thông qua các giác quan. Nhờ tri
giác, con người có một sự hiểu biết tương đối hoàn chỉnh về đối tượng nhưng
vẫn chỉ hiểu biết những tính chất sơ đẳng, bề ngoài. Mỗi chủ thể có khả năng
tri giác khác nhau. Sự khác nhau có thể do tri thức, do khả năng cảm nhận, do
tâm tư tình cảm… của mỗi người khác nhau. lOMoAR cPSD| 41487872 15
Biểu tượng là hình ảnh của đối tượng được lưu giữ lại trong não. Biểu
tượng thực chất là khâu trung gian giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính. Nhờ có biểu tượng, nhận thức con người dần dần tách khỏi đối tượng
trực tiếp để khái quát hóa đối tượng.
Chẳng hạn, khi con người gặp một động vật lạ, các giác quan con người
tập trung phản ánh con vật về hình dáng, về màu lông,… Sau khi có được
những dữ liệu của cảm giác về con vật lạ ấy, con người có thể có tri giác về con
vật đó, biết con vật đó thuộc về họ linh trưởng. Hình ảnh con vật đó sẽ được
lưu lại trong đầu, nhờ có hình ảnh đó con người so sánh với những con vật đã
biết để xác định con vật đó là con vật gì.
Đặc trưng của giai đoạn nhận thức cảm tính là trực tiếp, cụ thể, phong phú,
sống động nhưng chưa xác định được bản chất. Chẳng hạn, chiêm ngưỡng một
người đẹp, xem một con trăn gấm, nếm một ly rượu vang,... tất cả những điều đó
rất cụ thể, sống động và phong phú nhưng chưa thấu hiểu gì bản chất bên trong
của các đối tượng ấy. Vì vậy, tri thức ở giai đoạn này về đối tượng còn lờ mờ, lẫn
lộn, chưa phân biệt được rõ ràng giữa đối tượng này và đối tượng kia.
3.2. Nhận thức lý tính với tư cách là đối tượng nghiên cứu của logic học
Nhận thức lý tính hay còn gọi là tư duy trừu tượng là giai đoạn nhận thức
phản ánh đối tượng vào trong bộ não con người một cách gián tiếp, khái quát,
trừu tượng. Nhận thức lý tính là đặc trưng riêng có của con người. Nhờ có khả
năng nhận thức lý tính, con người có được tri thức hoàn chỉnh về đối tượng. Nhận
thức lý tính cũng có ba hình thức cơ bản: khái niệm, phán đoán, và suy luận.
Khái niệm là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng, nó phản ánh những
thuộc tính bản chất của một đối tượng. Sau giai đoạn nhận thức cảm tính, con người
còn có một giai đoạn trung gian với các thao tác như ghi nhớ, liên tưởng, so sánh,
phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa để đi đến thành lập khái niệm. Có
thể nói đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng; vì hầu hết mọi người đều có nhận thức
cảm tính, thế nhưng không phải ai cũng có khả năng tạo khái niệm. Vì vậy, trong
nghiên cứu, giai đoạn trung gian cực kỳ quan trọng. Nếu không có giai đoạn trung
gian, chúng ta thuần tuý chỉ có tri thức cảm tính về đối tượng. Ví dụ, sau khi cảm lOMoAR cPSD| 41487872 16
giác, tri giác, biểu tượng một đối tượng có hình thù mình nhỏ như con giun đất, da trơn
như da rắn, đầu như đầu rắn… con người phải chú ý, ghi nhớ hình ảnh đối tượng, liên
tưởng so sánh với các đối tượng khác để đặt cho đối tượng đó và các đối tượng cùng loài
một khái niệm: rắn giun. Khái niệm rắn giun là kết quả của quá trình nhận thức cảm
tính và quá trình thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, trừu tượng hóa và khái quát hóa.
Phán đoán là hình thức của tư duy trừu tượng phản ánh có hay không có tình
trạng xác định nào đó ở sự vật, hiện tượng. Phán đoán giúp con người liên kết các
thuật ngữ lại với nhau để xác định tính chất của đối tượng. Chẳng hạn, từ hai khái
niệm: rắn giun, động vật có nọc độc, cần thêm một hệ từ nữa, chúng ta sẽ có được
phán đoán về một tính chất của rắn giun là: rắn giun là động vật có nọc độc.
Suy luận là hình thức của tư duy trừu tượng phản ánh mối liên hệ giữa các
phán đoán. Suy luận giúp con người chứng minh, phát hiện một cái mới được rút
ra từ những phán đoán đã biết trước đó. Chẳng hạn, từ các phán đoán đã biết:
Mọi dạng vật chất đều vận động. Plasma là một dạng vật chất. Tất yếu ta rút ra
được một phán đoán mới: Plasma cũng vận động. Hay, từ các phán đoán: Ông A
bị nhiễm chất độc da cam và sau đó sinh con bị dị dạng. Ông B bị nhiễm chất độc
da cam và sau đó sinh con bị dị dạng. Ông C bị nhiễm chất độc da cam và sau đó
sinh con bị dị dạng… Từ các phán đoán đã biết ấy, có thể rút ra một phán đoán
mới: Mọi người bị nhiễm chất độc da cam sinh con ra sẽ có thể bị dị dạng.
Trên cơ sở các suy luận, người ta xây dựng, thiết lập các hệ thống lý
thuyết, các học thuyết về tự nhiên, về xã hội, về con người… Chúng ta gọi đó là
tri thức của con người.
Đặc trưng của nhận thức lý tính là: gián tiếp, trừu tượng, khái quát, bản
chất, tương đối và gắn liền với ngôn ngữ.
mức độ nhn thc cm tính, con người phn ánh trc tiếp s vt hiện tượng
bng giác quan của mình, trên cơ sở đó ta có hình ảnh cm tính v s vt hin tượng.
Đến nhn thc lý tính, con người không nhn thc thế gii mt cách trc tiếp mà có kh
năng nhận thc nó mt cách gián tiếp. Vì nhận thức lý tính là nhận thức đối tượng lOMoAR cPSD| 41487872 17
thông qua hệ thống ký hiệu về đối tượng và dựa trên những quy luật logic nhất
định chứ không trực tiếp căn cứ trên sự tác động của các giác quan.
Tư duy có tính chất trừu tượngkhái quát. Trong thế giới sự vật cụ thể vô cùng
phong phú các thuộc tính, con người phải trừu tượng hóa đối tượng, chỉ quan tâm
đến những thuộc tính cơ bản của đối tượng và khái quát hóa những thuộc tính cơ bản
đó vào trong một khái niệm để chỉ một đối tượng hoặc một nhóm đối tượng. Do vậy,
tư duy trừu tượng có tính chất sâu sắc, bản chất, giúp con người đi sâu vào bản chất
của đối tượng, xác định được những đặc trưng và quy luật vận động của đối tượng,
giúp con người trao đổi thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp với người khác.
Tư duy trừu tượng có tính chất tương đối. Vì tư duy trừu tượng càng ngày càng
đi xa đối tượng cụ thể, nên tư duy con người có thể đúng nhưng cũng có thể sai lầm:
có thể sai lầm trong quá trình phản ánh, cũng có thể sai lầm trong quá trình thao tác.
Chính vì tư duy trừu tượng có tính tương đối, nên con người không thể xem tư
duy trừu tượng là mục đích, là tri thức chân lý; mà phải lấy thực tiễn làm tiêu
chí để đánh giá tư duy lý luận. Nếu thực tiễn kiểm nghiệm đúng, tức là tri thức
phù hợp với hiện thực khách quan. Khi đó, tri thức trở thành chân lý.
Sở dĩ tư duy mang tính gián tiếp, tính trừu tượng, khái quát, bn chất và tương đối
vì nó gn cht vi ngôn ng. Tư duy và ngôn ngữ có mi liên h mt thiết vi nhau. Nếu
không có ngôn ng, các quá trình tư duy của con người không diễn ra được đồng thi
sn phm của tư duy cũng không được người khác tiếp nhn. Đây là mt đặc điểm khác
bit gia tâm lý người và tâm lý động vt. Tâm lý hành động bao giờ cũng dừng li ở tư
duy hành động trc quan, không có khả năng vượt qua khi phm
đó. Mi liên h giữa tư duy và ngôn ngữ là mi liên h bin chứng. Tư duy không th
tn tại dưới bt k hình thc nào khác ngoài ngôn ng. Ngôn ng cố định li các kết qu
của tư duy, là vỏ vt cht của tư duy và là phương tiện biểu đạt kết qu ca tư duy, do
đó có thể khách quan hóa kết qu của tư duy người khác cũng như cho chính bn thân
ch thể tư duy. Và ngược li, bt kỳ ý nghĩ, tư tưởng nào cũng đều ny sinh phát trin
gn lin vi ngôn ng. Nếu không có tư duy thì ngôn ngữ ch là sn phm ca chuỗi âm
thanh vô nghĩa. Tuy nhiên ngôn ngữ không phải là tư duy, ngôn ng chỉ là phương tiện
của tư duy. Đó là mối liên h gia ni dung và hình thc. lOMoAR cPSD| 41487872 18
Ví dụ như trong quá trình tư duy giải bài tp toán thì phi s dng các công
thc, ký hiu, khái niệm được biu hiện dưới dng ngôn ng, nếu không có ngôn
ng thì chính bản thân người đang tư duy cũng không th giải được bài tp.
Tóm lại, logic học không nghiên cứu giai đoạn nhận thức cảm tính, không
nghiên cứu giai đoạn kiểm nghiệm của thực tiễn mà chỉ nghiên cứu các thao
tác và các quy luật của giai đoạn tư duy trừu tượng. Logic học có vai trò giúp
nhận thức phản ánh đối tượng chính xác hơn, giúp nhận thức tránh được
những thao tác sai lầm trong quá trình chứng minh chân lý.
4. Ý nghĩa của logic học
4.1. Ý nghĩa khoa học
Tri qua hơn hai nghìn năm, từ thi Aristote đến nay, logic hình thức đã là công
cụ đắc lc góp phn hình thành và phát trin nhiu ngành khoa hc khác nhau. Nó cũng
công c nhn thức, tư duy hp lý trong mi mt ca đời sng con người. Ngày nay,
giai đoạn mà con người đang có tham vng dùng máy móc để từng bước tự động
hóa các hoạt động trí tu ca chính mình, logic không ch là công cụ để nghiên cu
mà bản thân nó cũng trở thành đối tượng nghiên cu. Từ đó, nhiều vn đề mi
ny sinh mà vic nghiên cu chúng chc chn sẽ đưa đến nhng hiu biết phong
phú hơn v hoạt động tư duy và nhn thc ca con người.
Logic hình thc là công c của tư duy trừu tượng, do đó, cũng là công cụ quan
trng ca mi nhn thc khoa hc. H thng các quy lut ca logic hình thức được s
dng suốt hơn hai nghìn năm đến nay vn gi nguyên hiu lc và khng định giá tr
t thân ca nó. Nh vic tách khi ni dung c th ca duy, logic hình thc áp dng
rng rãi các phương pháp hình thc vào nghiên cu duy, xây dng các lý thuyết
suy lun, chng minh logic... Tuy logic hình thc có gii hn s dng ca mình và
không phi thích hợp để ứng dng trong mọi trường hp song nó thc s là mt công
cụ đắc lc ca duy để phát trin khoa hc. Nếu h thp giá tr ca logic hình thc,
vi phm các quy lut và quy tc ca nó, ta s t mình đánh mt đi mt trong nhng
chìa khóa để đi ti chân lý. Vic hiu biết và áp dng logic hình thc có mt ý nghĩa
vô cùng quan trng trong khoa hc và đời sng xã hi. lOMoAR cPSD| 41487872 19
Hình thc biu hin bên ngoài của tư duy là ngôn ngữ. Trong logic hình thc c
điển thì đó là ngôn ng t nhiên. Nếu ta dùng ngôn ng t nhiên mà thiếu hiu biết v
logic hình thc thì s d sa vào lp lun và nhn thc sai lm. Trong lĩnh vực khoa
hc t nhiên, ngôn ng toán hc và logic toán đã hoàn toàn ngự trị, song chúng cũng
có nhng hn chế riêng, không có khả năng bao quát hết mi lĩnh vc khoa hc và
đời sng xã hi. Ngôn ng t nhiên ca logic truyn thng do phn ánh trc tiếp thế
gii khách quan nên có khả năng tác động trc tiếp đến thế gii quan, từ đó tác động
đến nhân sinh quan và li sng ca con người. Bi thế logic hình thc cổ điển vi
ngôn ng t nhiên chiếm mt v trí rt quan trng trong nhn thc khoa hc và thc
tin đời sng mà các ngôn ngữ đặc thù khác khó mà thay thế được. Mt khác, để ph
biến các kết qu khoa hc mi t một lĩnh vực này sang một lĩnh vực khác hay vào
đời sng xã hi, các nhà khoa hc phi làm nhim v chuyn đổi các kết qu t ngôn
ng chuyên môn sang ngôn ng tự nhiên. Điều này không chỉ đòi hi h phi hiu biết
sâu sc chuyên môn ca mình mà còn phi nm vng các kiến thc ca logic hình
thc và vn dng chúng mt cách nhun nhuyn.
Đặc trưng cơ bản của tư duy logic là tính chặt ch và tính chính xác. Tính chính
xác phn ánh đúng đắn nhng đặc điểm bn cht ca các đối tượng vào trong các du
hiu bn ca khái nim, là sự xác định được giá tr của tư tưởng ở trong phán đoán,
suy lun, bác b, chng minh. Tính chính xác ca duy logic đòi hi phi có s
lp lun rõ ràng, ràng mch, khúc chiết để hiểu đúng nội dung mà tư duy phản
ánh. Vì vậy, việc học tập và nghiên cứu logic học giúp chúng ta thiết lập, sử
dụng chính xác khái niệm, phán đoán, suy luận; chứng minh một cách mạch
lạc và hợp lý. Từ đó giúp chúng ta nâng cao hiệu quả trong quá trình tư duy,
giao tiếp, trình bày tư tưởng của mình chặt chẽ, nhất quán hơn. Logic học giúp
chúng ta phân biệt được đâu là lập luận đúng, đâu là lập luận sai; đồng thời
giúp phát hiện lập luận ngụy biện của những người cố tình đánh tráo vấn đề.
Logic hc là khoa học đặc bit. Nếu trong các khoa hc t nhiên và xã hội, tư
duy ch là phương tiện nhn thc hin thc, thì trong logic hc, nó li là mục đích
trc tiếp ca nhn thc. Vì thế, trong khi vch ra nhng tính quy lut của tư duy như
là mt trong những lĩnh vực nghiên cu quan trng nht cùng vi t nhiên và xã hi,
thì khoa hc này góp phn quan trng vào vic gii quyết vấn đề cơ bản ca triết hc lOMoAR cPSD| 41487872 20
là quan hệ tư duy với tn ti. Theo nghĩa đó, logic học có ý nghĩa như thế gii quan khoa hc.
Cũng như mọi hc thuyết nói chung, lý thuyết logic, trong khi là kết qu ca nhn
thc trước đó về khách th ca mình, trở thành phương tiện, và do vy, tr thành
phương pháp của vic tiếp tc nhn thc nó. Logic học đảm bo cho khoa hc phương
pháp nhn thức xác định với tư cách là mt lý thuyết rng nghiên cứu quá trình tư duy
biu hin trong mi khoa học. Điều này không chỉ đúng đối vi logic hc hình thc truyn
thng, có trng tâm là lý thuyết suy lun và chng minh, cung cp cho
các khoa học phương pháp để thu được tri thc lý lun, mà còn đúng vi logic
toán đang vạch tho ra những phương pháp toán riêng ngày càng mới hơn để
gii quyết các nhim v nhn thc. Điều này càng đặc biệt đúng hơn vi logic
bin chng, mà những đòi hỏi ca nó, v thc cht, là nhng yêu cu của phương
pháp biện chng đang được nhiu khoa hc s dng. Như vậy, tri thức logic học
đóng vai trò là cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Không chcơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học, tri thức logic
học còn là cơ sở phương pháp luận trong chuyên môn nghiệp vụ. Nắm vững tri thức
logic học, con người có thể rút ngắn quá trình nghiên cứu, tiếp cận và giải quyết vn
đề trong cuộc sống. Với tri thức logic học, con người có thể đạt được mục đích
nhanh nhất, hiệu quả tối ưu nhất, nhưng lại ít tốn kém nhất. Logic hc trang bị cho
con người phương pháp suy lun logic, mt mt, nó được dùng như là phương thức
nhn thc quá kh, những điều đã xảy ra và đã không còn có th quan sát trc tiếp
được na. Mt khác, suy luận logic cũng càng quan trọng hơn để hiểu tương lai, dự
báo, phng đoán về những điều vn dĩ chưa xảy ra trên cơ sở ca nhng kết luận
xác định v quá kh và hin ti. Suy luận logic giúp cho con người nhận được nhng
tri thc mi mt cách trung gian t nhng tri thức đã biết dựa trên cơ sở logic nhất
định để rút ra nhng tri thc mới đáng tin cậy. Vi vic cung cấp cho con người
nhng nguyên tắc, phương pháp nhằm có được suy luận đúng đắn, logic hc có vai
trò vô cùng quan trng trong lĩnh vực của đời sng xã hi. lOMoAR cPSD| 41487872 21
Trong thc tin chính tr, lut pháp, logic hc đã chứng t s cn thiết đối vi các
nhà hot động trong lĩnh vc chính tr, lp pháp và hành pháp, đặc bit trong thi k hi
nhp và xây dựng nhà nước pháp quyn hin nay. Ở lĩnh vc này, trình độ tư duy bng
khái nim đối vi các vn đề liên quan đến chính tr, pháp lut th hin trước hết
yêu cu phi nhn thc đúng bản cht ca vn đề cần khái quát, đưa ra những khái
nim chun xác và đúng đắn cho việc điều chnh các quan h xã hi đang đặt ra và đòi
hi được điều chnh bng các quy định pháp lut. Vic vi phm các quy tc logic ca mt
thao tác khái niệm như thao tác định nghĩa khái niệm, phân chia khái nim, chuyn dch
khái nim có th dẫn đến vic thc hin và áp dng lut pháp thiếu chun
xác, thm chí dn ti nhiu h ly xã hi. Logic hình thc truyn thng giúp các
nhà lp pháp son tho các văn bn hành chính, chính tr, lut pháp va có tính
khái quát cao va đảm bo tính đúng đắn, chính xác, rõ ràng c th, d hiu.
Trong lĩnh vực tư pháp, đặc bit là trong hoạt động t tng hình s, logic hc
có ý nghĩa quan trng và cn thiết hơn hết. Bi l, t tng hình s hay quá trình gii
quyết v án hình sự thường phi tri qua nhiều giai đoạn khác nhau như: khởi tố,
điều tra, truy t, xét xử, do ba cơ quan có thẩm quyn tiến hành t tụng là: cơ quan
Điu tra, Vin kim sát và Tòa án. bt c một giai đoạn nào ca quá trình gii quyết
v án hình sự cũng đều cn s dụng đến phán đoán, suy luận logic để đưa ra những
kết lun đúng đắn, kp thời trên cơ sở tiền đề là những căn cứ pháp lý do luật định và
nhng chng c, bng chng du vết, hành vi phm tội được thu thp mt cách cn
thn, xác thực trong quá trình điều tra, phá án. Logic hc trang b cách thức, phương
pháp, tư duy logic chặt chẽ, có cơ sở cho những người thi hành nhim v, giúp phc
v cho công tác điều tra, xét hi, t tng đạt được hiu qu cao nht.
Trong lĩnh vực y hc, logic hc cung cấp phương pháp suy luận đúng đắn, giúp
cho các chuyên gia, các y, bác sĩ đưa ra những lp lun cht chẽ, làm tăng hiệu qu
tính chính xác trong chẩn đoán, tiên lượng, điều tr và phòng nga bnh tt. Vic nm
vng các thao tác, các quy tắc, quy luật của tư duy logic còn giúp cho các nhà quản lý
hay các cán bộ y tế nhanh chóng xác định được vấn đề ưu tiên can thiệp cũng như
phân tích các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp để có
thể cải thiện vấn đề đó. Đâybước rất quan trọng quyết định việc thành công của
chiến lược can thiệp trong quá trình điều trị và chăm sóc sức khe. Trong lĩnh lOMoAR cPSD| 41487872 22
vc giáo dc, vic nghiên cu logic hình thc s h trợ đắc lc cho hoạt động hc tp
và nghiên cu khoa hc, hình thành con đường tìm kiếm nhng tri thc khoa hc mi,
to ra cách thc s dng các khái nim, thut ng giúp diễn đạt nội dung tư tưởng rõ
ràng; xây dựng phương pháp trình bày vn đề khúc chiết, mch lc; tăng hiu qu
thuyết phc ca thông tin truyền đạt. Đối vi giáo viên, logic hc giúp họ có cơ sở
lun và phương pháp hữu hiệu để phân tích chương trình của môn hc mà mình
ging dy; tìm ra mi liên h và quan h logic gia các khái nim, phm trù, quy lut
ca môn hc y. Từ đó, người dy có th s dng các th thuật, phương pháp sư
phm phù hp nhm hướng dn người hc lĩnh hi tri thc ti ưu, nâng cao duy
logic, hình thành kỹ năng tư duyphương pháp luận chng khoa hc cho người
học, đáp ứng kp thi đòi hi bc thiết ca s nghip giáo dc, đào to con người
mi ca đất nước hin nay. Đối với người hc, logic hc đóng một vai trò quan trng
và cn thiết bi nó giúp phát trin tư duy logic của người hc, to nn tng cho vic
phát trin não b toàn din, tăng khả năng sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề mt
cách hiu qu. Điều này giúp cho vic hc tr nên d dàng, thoi mái, chủ động hơn.
Trong công tác nghiên cứu khoa học (đặc biệt là khoa học xã hội), logic hình
thức góp phần điều chỉnh tư duy, nhận thức, tìm ra con đường đúng đắn đi tới chân
, phát hiện và loại trừ sai lầm trong tư duy lý luận. Người nghiên cứu khoa học, một
mặt, phải rút ra kết luận khoa học trên cơ sở của các tri thức chân thực đã biết theo
các quy luật và quy tắc của tư duy. Mặt khác, phải dùng thực tiễn để kiểm nghiệm lại
lý luận. Hai mặt lý luận và thực tiễn phải gắn kết chặt chẽ với nhau. Bởi vậy, muốn
đạt kết quả cao trong nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn thì trước hết phải
nắm vững logic hình thức. Điều này sẽ giúp chúng ta xây dựng được thói quen tư duy
chính xác và năng lực phân tích một cách logic những vấn đề do thực tiễn đặt ra.Trong
cuộc sống hằng ngày, bất cứ ai cũng phải tư duy, phải trao đổi thông tin với người
khác, phải nhận thức về thế giới hiện thực khách quan như một nhu cầu tất yếu để tồn
tại và phát triển. Rèn luyn và phát trin duy logic là điều kin cn thiết cho tt cmi
người. Áp dng nó trong cuc sng giao tiếp thường ngày có th giúp ta soi sáng tư duy
của mình, phát hin ra nhng thiếu sót và hn chế ca li duy t phát; to thói quen suy
nghĩ, lp lun cht ch, có h thng, không mâu thun, rõ ràng, mch
lc và có cơ sở, góp phần nâng cao trình độ tư duy logic để có thể đạt ti nhng tri lOMoAR cPSD| 41487872 23
thc chính xác, khách quan và khoa hc. Logic hình thc truyn thng trang b cho
chúng ta công c nhn thc, đáp ứng nhng nhu cu thiết thc ca cuc sng con người. CÂU HỎI ÔN TẬP
Đối tượng của logic học là gì?
Phân biệt logic học hình thức và logic học biện chứng.
Trình bày khái quát các giai đoạn của quá trình nhận thức.
Phân tích các đặc điểm của tư duy trừu tượng.
Trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển của logic học.
Người sáng lập ra môn logic học hình thức là ai?
Người sáng lập ra môn logic học biện chứng là ai?
Ý nghĩa của logic học là gì? lOMoAR cPSD| 41487872 24 Chương 2
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY
Quy lut là nhng mi liên h có tính tt yếu, cơ bản, ph biến, lặp đi lặp li
gia các s vt hiện tượng. Căn cứ vào phạm vi tác động, quy luật được phân chia
thành: quy lut t nhiên, quy lut xã hi và quy luật tư duy. Quy lut của tư duy hay
quy lut logic là quy lut chi phi s vận động, phát trin của quá trình tư duy, tức là
nhng mi liên h tt yếu, ph biến gia các hình thc của tư duy trong quá trình
phn ánh thế gii hin thc. Quy lut logic nào chi phi toàn b quá trình tư duy
được gi là quy luật logic cơ bản, còn quy lut logic nào ch chi phi một lĩnh vực,
mt b phn của quá trình tư duy được gi là các quy luật logic không cơ bản.
Khác vi logic hc bin chng, logic hc hình thức khi xem xét tư duy, nó không
xem xét, không để ý đến các khía cạnh như đối tượng phn ánh, ni dung phn ánh của
nó, cũng như hình thức ngôn ng diễn đạt tư tưởng, mà ch tp trung s chú
đến “cấu tạo logic” của tư tưởng. Tc là chú ý tới phương thức liên kết, phương
thc t chc các b phn cu thành nội dung tư tưởng đã định hình trong tư duy để
to nên mt ánh phản xác định về đối tượng mt phm cht nhất định, mà ta có th
đánh giá được là ánh phản đó là chân thực hay gi di.
Trong logic học hình thc, có bn quy luật cơ bản đó là quy luật đồng nht,
quy lut phi mâu thun, quy lut trit tam, và quy lut túc lý hay lý do đầy đủ.
Ngoài ra logic học hình thc còn có rt nhiu các quy luật logic không cơ bản
khác, đó là các quy tc, các công thức… chi phối mt b phn này hay mt b
phn khác ca các hình thức cơ bản của tư duy.
1. Quy luật đồng nhất
1.1. Định nghĩa và ký hiệu
Quy luật đồng nhất là quy luật của tư duy logic hình thức, khẳng định rằng một
khái niệm, một phán đoán khi phản ánh đối tượng vào trong tư tưởng thì luôn luôn
đồng nhất với chính nó. Nói cách khác, lập luận hợp logic là lập luận luôn đồng
nhất khái niệm, phán đoán, tư tưởng trong quá trình tư duy. lOMoAR cPSD| 41487872 25
Quy luật đồng nhất phản ánh tính đứng im tương đối của thế giới hiện
thực. Một đối tượng trong một không gian, thời gian nhất định, không thể vừa
nó lại không phải là nó. Nhờ tính đứng im tương đối đó mà con người phân
biệt được đối tượng này với đối tượng kia.
Ký hiệu: P = P (Đọc là: P đồng nhất với P)
1.2. Yêu cầu của quy luật đồng nhất
Một thuật ngữ trong một lập luận nhất định phải được xác định rõ ràng
và chỉ được sử dụng một khái niệm (một nghĩa) duy nhất.
Nếu trong lập luận, thuật ngữ được sử dụng khi nghĩa này, khi nghĩa
khác thì tư duy không nhất quán. Vi phạm yêu cầu này của quy luật đồng
nhất, trong logic gọi là đánh tráo khái niệm.
Ví dụ: Một anh chàng mượn của chủ quán một cái vạc (chảo nấu cơm). Khi ông
chủ quán đòi, anh ta mang đến hai con cò. Chủ quán bảo: anh mượn của tôi vạc tại
sao lại mang cò đến trả? Anh chàng liền nói: tôi mượn của ông một vạc mà tôi trả đến
hai cò thì hời quá chứ còn gì nữa! Chủ quán ngạc nhiên bảo nhưng mà vạc của tôi là
vạc đồng cơ mà! Anh chàng liền đáp: thì cò tôi cũng là cò đồng chứ sao!
Khi thông tin hoặc trao đổi một chủ đề thì phải làm rõ và thống nhất về
khái niệm, ký hiệu, đơn vị, thuật ngữ…
Nếu không thống nhất khái niệm thì sẽ xảy ra tình trạng “ông nói gà bà nói
vịt”, hoặc trình bày một vấn đề nhưng người nghe không nắm được thông tin.
Ví dụ: Thông tin đại chúng thường vẫn đưa tin: giá vàng trên thế giới là
1900 dollars/ounce và vàng trong nước là 12 triệu một lượng.
Hai phán đoán, hai tư tưởng đồng nhất thì không được xem là khác biệt.
Trong thực tế có những phán đoán về mặt hình thức dường như khác nhau;
nhưng thực chất chúng đồng nhất. Do đó, chúng không được xem là khác biệt.
Hai khái niệm, hai phán đoán khác biệt không được xem là đồng nhất.
Có những từ, những câu xem qua thì đồng nhất với nhau nhưng thực chất
là khác biệt. Vì vậy không được cố tình hoặc vô ý đồng nhất chúng. lOMoAR cPSD| 41487872 26
Tư tưởng tái tạo phải đồng nhất với tư tưởng ban đầu.
Khi nhắc lại, tường thuật lại, hay dịch lại phải tái tạo đúng tư tưởng ban
đầu; không được thêm, bớt, xuyên tạc tư tưởng gốc.
Ví dụ: Thành phố Hồ Chí Minh quy định: Không được chỉ mặc quần lót ở
nơi công cộng. Báo Tuổi trẻ (ngày 25 tháng 3 năm 2006) đưa tin rằng TP.HCM
có quy định: Không được mặc quần lót nơi công cộng.
1.3. Ý nghĩa của quy luật đồng nhất
Quy luật đồng nhất biểu thị tính xác định, rõ ràng, rành mạch của tư duy.
Nghiên cứu và nắm vững quy luật đồng nhất giúp tư duy chúng ta mạch lạc,
chính xác, nhất quán; biết tự giác hơn khi chọn từ, xác định khái niệm... trong
quá trình lập luận. Để tránh vi phạm luật đồng nhất, trong khoa học cần phải
định nghĩa, chú thích rõ ràng các khái niệm, các thuật ngữ, các ký hiệu. Nghiên
cứu và nắm vững quy luật đồng nhất giúp chúng ta phát hiện ra sự ngụy biện,
thủ thuật vi phạm các yêu cầu của quy luật đồng nhất.
Vận dụng quy luật đồng nhất có thể tạo ra những câu chuyện cười hóm
hỉnh bằng cách cho nhân vật vi phạm các yêu cầu của quy luật đồng nhất một
cách ngây thơ; hoặc tạo tình huống để người đọc, người nghe, người xem tự vi
phạm các yêu cầu của quy luật đồng nhất.
2. Quy luật phi mâu thuẫn
2.1. Định nghĩa và ký hiệu
Định nghĩa: Quy luật phi mâu thuẫn là quy luật của tư duy logic hình
thức thể hiện rằng trong một lập luận nhất định, không thể tồn tại hai phán
đoán, hai tư tưởng trực tiếp hoặc gián tiếp loại trừ nhau. Hay nói cách khác,
trong cùng một đối tượng, trong cùng một không gian, thời gian, với cùng một
quan hệ xác định, hai tư tưởng trái ngược không thể cùng đúng.
Quy luật phi mâu thuẫn phản ánh hiện thực khách quan là: trong một không
gian nhất định, một thời gian cụ thể, với cùng một quan hệ xác định, một đối
tượng không thể chứa hai thuộc tính đối lập nhau hoặc mâu thuẫn nhau. lOMoAR cPSD| 41487872 27
Ví dụ: Trong một không gian, thời gian nhất định, trong một mối quan hệ
nhất định thì: Một quan chức không thể vừa thanh liêm vừa tham nhũng, một
vật không thể vừa sống lại vừa chết, một sinh viên không thể vừa học logic vừa
không học logic… Tư duy con người phản ánh hiện thực ấy nên tư duy hợp
logic là tư duy không chứa mâu thuẫn. Ký hiệu: (P Ʌ P)
(Không thể vừa P lại vừa không P)
2.2. Phân biệt khái niệm mâu thuẫn hình thức và mâu thuẫn biện chứng
Thuật ngữ mâu thuẫn mà phép biện chứng sử dụng là mâu thuẫn biện
chứng (dialectical contradictions): mâu thuẫn của các mặt đối lập cùng thống
nhất, cùng tồn tại và chuyển hóa cho nhau. Mâu thuẫn biện chứng được xem là
nguồn gốc của sự vận động và phát triển của thế giới khách quan.
Thuật ngữ mâu thuẫn mà logic hình thức sử dụng là mâu thuẫn của tư
duy, của lập luận (logical contradictions). Mâu thuẫn đó thể hiện tư duy lủng
củng, thiếu nhất quán mà dân gian gọi là tiền hậu bất nhất, dấu đầu hở đuôi.
2.3. Yêu cầu của quy luật phi mâu thuẫn
Trong tư duy lập luận không được chứa mâu thuẫn trực tiếp: lập luận
không được có hai phán đoán trực tiếp loại trừ nhau; không thể khẳng định
một vấn đề rồi lại phủ định ngay chính vấn đề đó.
Ví dụ 1: Ai cũng khen anh đẹp trai, ch xu mi cái mt.
Ví d 2: Tôi thích sch sẽ nhưng không thích tắm.
Trong tư duy không được chứa mâu thuẫn gián tiếp: không được khẳng
định hoặc phủ định một vấn đề rồi lại phủ định hoặc khẳng định hệ quả của nó. Ví dụ 1:
Một người ti d bui hp mt cuối năm, mọi người mi anh ta:
Anh dùng một ly nhé?
Không, tôi phải lái xe. lOMoAR cPSD| 41487872 28
Vậy sao anh không để xe ở nhà?
Lúc đầu tôi cũng tính vậy, nhưng sợ tới trễ chẳng còn gì mà uống nữa.
Ví dụ 2: Nhà n tuy giàu nứt đố đổ vách nhưng bà mẹ luôn mm dn con
trai:Có ai hi thì con c nói là nhà ta nghèo lm nhé!”. Vâng li m, hôm cô giáo
bo k về gia đình mình, cậu bé khiêm tn viết: “Nhà em nghèo lắm: b em
nghèo, m em nghèo, c những người hu hạ nhà em cũng rất nghèo…”.
2.4. Ý nghĩa của quy luật phi mâu thuẫn
Nắm vững quy luật phi mâu thuẫn giúp tư duy, lập luận vững chắc, sắc
sảo, rành mạch; đồng thời giúp phát hiện những lập luận ngụy biện.
3. Quy luật triệt tam
Quy luật triệt tam còn được gọi là quy luật bài trung hay quy luật loại trừ cái thứ ba.
3.1. Định nghĩa và ký hiệu
Định nghĩa: Quy luật triệt tam là quy luật của tư duy logic hình thức phản
ánh tính xác định của tư duy, khi có một phán đoán về một đối tượng nhất định
thì chỉ có thể hoặc đúng hoặc sai chứ không có một khả năng thứ ba nào khác. Ký hiệu: P V P (P hoặc không P)
3.2. Yêu cầu của quy luật triệt tam
Khi có hai phán đoán về cùng một đối tượng mâu thuẫn nhau trong một không
gian nhất định, thời gian cụ thể và mối quan hệ nhất định thì chỉ được phép xác định
một phán đoán đúng và phán đoán còn lại là sai mà không có trường hợp thứ ba.
Khi trình bày tư tưởng phải thể hiện quan điểm rõ ràng là khẳng định
hay phủ định, là đồng ý hay không đồng ý, là ủng hộ hay phản đối... lOMoAR cPSD| 41487872 29
3.3. Ý nghĩa của quy luật triệt tam
Nghiên cứu, nắm vững và tuân thủ các yêu cầu của quy luật triệt tam
giúp tư duy rành mạch; thể hiện rõ chính kiến của bản thân, tránh cách nói,
cách lập luận ba phải, vô trách nhiệm.
Vận dụng quy luật triệt tam giúp chúng ta có được phương pháp chứng
minh gián tiếp (chứng minh phản chứng). Chẳng hạn, khi có một luận đề cần
chứng minh, ta thiếu căn cứ để chứng minh tính đúng đắn của luận đề đó
nhưng ta lại đủ căn cứ để bác bỏ phản đề. Trên cơ sở khẳng định phản đề sai,
theo quy luật triệt tam, ta có thể rút ra tính đúng đắn của luận đề.
Ví dụ: Chứng minh hai đường thẳng song song với một đường thẳng thứ
ba thì chúng song song với nhau. Giả thiết hai đường thẳng cắt nhau, chúng sẽ
tạo thành một tam giác có hai góc vuông, điều này là vô lý. Vậy ta suy ra được
điều cần chứng minh là đúng. 4. Quy luật túc lý
Quy luật túc lý còn được gọi là quy luật lý do đầy đủ.
4.1. Định nghĩa và ký hiệu
Quy luật túc lý khẳng định rằng tư duy hợp logic là tư duy có đầy đủ chứng lý.
Quy luật này phản ánh bất cứ cái gì tồn tại trong thế giới hiện thực đều có
nguyên nhân của nó.
4.2. Yêu cầu của quy luật túc lý
Khi khẳng định một luận điểm nào thì phải xác định được cơ sở tồn tại và
nguyên nhân của nó.
Ví dụ: Nếu có chung chủ từ và thuộc từ, phán đoán A (khẳng định toàn thể) đúng
thì phán đoán O (phủ định bộ phận) sai, vì đó là hai phán đoán mâu thuẫn nhau1.
Khi phủ định một luận điểm phải phủ định được cơ sở tồn tại của nó.
Xem ở chương 4 trong giáo trình này, phần nói về phán đoán đơn. lOMoAR cPSD| 41487872 30
Ví dụ: A nói: Hôm nay trời nóng quá. B phản bác: Nhiệt độ ngoài trời
đang có 20 độ C mà nóng gì.
đây, B đã phủ định luận điểm “trời nóng” của A bằng việc đưa ra luận
cứ xác thực là nhiệt độ ngoài trời.
4.3. Ý nghĩa của quy luật túc lý
Nghiên cứu và nắm vững quy luật túc lý giúp tư duy có căn cứ, nâng cao
tính thuyết phục cho lập luận; đồng thời phát hiện ra những luận điểm sai trái,
vô căn cứ, ngụy biện. CÂU HỎI ÔN TẬP
Quy lut của tư duy là gì?
Trình bày ni dung, viết công thc và các yêu cu ca quy luật đồng nht.
Tìm các ví d v việc tư duy vi phạm quy lut này.
Trình bày ni dung, viết công thc và nêu các yêu cu ca quy lut phi mâu
thun. Tìm các ví d v việc tư duy vi phạm quy lut này.
Trình bày ni dung, viết công thc và nêu các yêu cu ca quy lut trit
tam. Tìm các ví d v việc tư duy vi phm quy lut này.
Trình bày cơ sở khách quan, phát biu ni dung và nêu các yêu cu ca
quy lut túc lý. Tìm các ví d v việc tư duy vi phạm quy lut này.
Phân tích các mu chuyện sau đây để ch ra quy luật tư duy đã bị vi
phm: a. Trong giờ địa lý, thầy giáo gọi Hà:
Em hãy chỉ đâu là châu Mỹ?
Thưa thầy, đây ạ! – Hà chỉ trên bản đồ.
Tốt lắm! Nào, thế bây giờ trò Nam hãy nói cho thầy biết ai đã có công tìm ra châu Mỹ?
Thưa thầy,bạn Hà ạ.
Vào một ngày đẹp tri, chàng rủ nàng đi dạo trên chiếc xe đạp ca mình.
Trăng thanh, gió mát, và phong cảnh lãng mn, nàng ngi e ấp sau lưng chàng. Đến lOMoAR cPSD| 41487872 31
đoạn xung dốc, xe lăn bánh rất nhanh. Phía trước có mt quán kem hp dn,
bng dưng chàng phanh xe kêu “két” dừng lại ngay trước ca quán kem, quay
li chàng hỏi nàng: “ăn không?”. Nàng e lệ nhẹ nhàng đáp lại: “Dạ, có”. Nói
đoạn chàng phóng xe tiếp và nói: “Anh mới thay phanh xe đấy!”
c. Bài đăng trên tạp chí “Hạnh phúc gia đình” có đoạn viết: “Bên cạnh
chuyn phân biệt giàu nghèo, môn đăng hậu đối thì vấn đề hp tui hp mạng
hay không đã làm dang d bao mối tình đẹp như thơ. Tuy nhiên, cũng có nhiều
cuc hôn nhân xuôi chèo mát mái nh xem tông, xem tui kỹ lưỡng.”
Anh chồng đi làm về, đón con xong là vào phòng chơi game. Cô vợ bực mình
quát: “Lúc nào cũng game! Đến bao giờ ông mới nhận ra nó không phải con ông
hả?!”. Anh chồng nghe thế, đập tan bàn phím, gào ầm lên: “Khốn khiếp! Tôi
đã nghi ngờ lâu rồi mà! Hôm nay cuối cùng cô cũng dám nhận! Cha nó là
thằng nào?”. Cô vợ bình thản đáp: “Sao không dám nhận? Ông ra phòng
khách nhìn xem đứa bé ông vừa đón về có phải con ông không?”.
Một anh chàng hà tiện lên tàu hoả không mua vé. Nhân viên soát
phát hiện được liền bắt anh ta trả tiền, nhưng anh ta nhất định không chịu.
Nhân viên soát vé sau một hồi tranh cãi căng thẳng thì liền xách vali của anh ta
dọa ném qua cửa sổ toa tàu. “Đồ quá quắt!” - anh chàng hà tiện hét lên – “Ông
có bắt được con trai tôi trốn vé đâu mà đòi ném cả nó ra ngoài thế hả?”.
f. Một bệnh nhân thần sắc tiều tụy đến gặp bác sĩ nói: “Đám chó hoang gần nhà
tôi đêm nào cũng sủa không ngừng, tôi phát điên lên được vì mất ngủ!”. Nghe vậy,
bác sĩ kê cho anh ta đơn thuốc an thần. Một tuần sau, bệnh nhân này lại đến gặp bác
sĩ, thần sắc còn tiều tụy hơn trước. Thấy vậy, bác sĩ hỏi: “Thuốc an thần đó vô hiệu
sao?”. Bệnh nhân thờ thẫn trả lời: “Tôi tối nào cũng đuổi theo lũ chó đó, thế nhưng
dù khó khăn lắm mới bắt được một con, nó cũng không chịu uống thuốc an thần”.
Trong mt ba tic, Mark Twain ngồi đối din vi mt người ph n. Theo l
lch sự, ông đã nói với người này: “Cô thật là xinh đẹp!”. Người ph nữ đó không
h cm kích, mà còn cao ngạo nói: “Rất tiếc là tôi không có cách nào để nói li khen
tương tự như thế với ông!”. Mark Twain rt bình thản, nói: “Không sao c, cô có th lOMoAR cPSD| 41487872 32
giống như tôi vậy, nói mt li nói dối là được rồi”. Người ph n nghe xong, xu
h quá, phi cúi gm mt xuống mà không nói được li nào.
Một người đàn ông bước vào quán rượu. Người phc v chy li kéo ghế mi
ông ta ngi và hi: - Thưa ngài, ngài muốn gì ?. Người khách: - Tôi muốn gì ư? Một
căn nhà lớn, nhiu tin và một người vợ đẹp. Phc v: - Không phi thế! Ý tôi là, ông
khát cái gì?. Người khách: - Tôi khát cái gì ư? Có một tòa lâu đài, trở thành triu phú
và có mt cô v nhan sc c hoa hu. Phc v: - Ông li hiu sai ý tôi ri. Ông thích
th gì? Khách: - Tôi thích con trai hơn, nhưng con gái cũng tuyệt. Ch cn nó khe
mạnh là được. Anh phc v bc mình: - Cái tôi đang hỏi là ông mun ung gì?.
Khách: - Sao cu không nói thế ngay từ đầu? Thế cu có cái gì? Phc v: - Tht
lòng thì tôi chng có cái gì c. Tôi không kiếm được nhiu tin, li còn c ngày
phi qun quanh trong quán rượu để làm vic
k. Đồng nghip ca Ly Na không đi làm. Vợ anh ta gọi điện đến cơ quan gặp
Ly Na: Chng chị đến cơ quan chưa em?”. Ly Na không biết anh ta nói gì vi v
rồi, bèn đáp: “Em ngh làm nên không biết chị ạ”.
Mt cô giáo min xuôi lên dy bổ túc văn hóa cho các cán bộ dân tc thiu
s min núi. Mt hôm, trong gi hc toán, cô giáo cầm thước k ch my chng
sách trên bàn ri gi mt học viên nam đứng dy, hi: - Nếu tôi đã có một chng
ri, tôi ly thêm ba chng na, hi tt c tôi có my chng? Hc viên này vội đáp:
- Không được đâu, thưa đồng chí giáo viên! - Vì sao? - Pháp lut không cho phép!
Một phạm nhân hỏi cai tù:
Sao cửa sổ ở đây lại có tới hai lớp song sắt vậy?
Để đảm bảo chắc chắn hơn.
Vớ vẩn thật, làm quái gì có đứa nào muốn vào đây ăn trộm cơ chứ!.
Mt luật sư thất bi trong vic chng minh thân ch vô ti trong v trm
tranh. Ông ta cm thấy ăn năn nên an ủi b cáo: - Ít na, sau khi mãn hn, tôi sn
sàng giúp đỡ nếu anh yêu cu. - B cáo nhìn luật sư đầy v nghi ngờ: Ông ư? ông
cũng thy cái ngh ca tôi kiếm ăn được hơn nghề luật sư nhiều sao?. lOMoAR cPSD| 41487872 33
p. Hai Lúa đến gặp bác sĩ
Thưa bác sĩ, tui bị bệnh vô sinh.
Làm sao anh biết? – Bác sĩ hỏi.
Vì đây là bệnh di truyền, ông tui cũng vô sinh, ba tui cũng vô sinh.
Thế anh ở đâu ra?
Dạ, tui ở quê ra.
Chàng trai và bạn gái nói chuyện: - Em muốn ăn gì? - Em ăn gì cũng được ạ.
Ăn cơm nhé?. - Cơm khô lắm. – Ăn cháo nhé? - Ăn cháo làm sao no? - Ăn phở nhé?
Béo lắm. – Vậy bánh mì nhé? - Thôi ngán lắm - Bún được chứ? - Bún có nhiều
hàn the - Thế anh nấu mì gói cho em ăn nha? - Mì gói ăn nổi mụn lắm. - Thế
tóm lại em muốn ăn gì? - Em ăn gì cũng được anh à. lOMoAR cPSD| 41487872 34 Chương 3 KHÁI NIỆM
Khái quát về khái niệm Khái niệm là gì?
Trong thế giới hiện thực khách quan có rất nhiều đối tượng, mỗi đối tượng lại
chứa rất nhiều thuộc tính khác nhau. Tuy nhiên, mỗi đối tượng hay nhóm đối tượng
có những thuộc tính đặc trưng nhất định. Những thuộc tính đặc trưng đó giúp con
người phân biệt được đối tượng này với đối tượng kia và đồng nhất các đối tượng có
cùng thuộc tính bản chất với nhau. Vậy khái niệm là một hình thức của tư duy trừu
tượng, phản ánh đối tượng thông qua các đặc trưng cơ bản của nó. Khái niệm chức
năng giúp con người phân biệt được đối tượng này với đối tượng kia.
Khái niệm là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng, làm cơ sở, nền tảng
cho phán đoán và suy luận. Nhờ khái niệm, con người mới có khả năng trao đổi thông
tin cho nhau. Vì chỉ có khái niệm phản ánh những thuộc tính đặc trưng của đối tượng
nên con người có thể phân biệt được đối tượng này với đối tượng khác khi đối tượng
đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan của con người.
1.2. Kết cấu của khái niệm
Một khái niệm bao giờ cũng có hai bộ phận cấu thành, đó là nội hàm (chất
của khái niệm) và ngoại diên (lượng của khái niệm). Dựa vào hai yếu tố này, con
người phân biệt được khái niệm phản ánh đối tượng nào. Vì vậy để hiểu chính xác
một khái niệm, bao giờ cũng phải biết được nội hàmngoại diên của khái niệm.
1.2.1. Nội hàm của khái niệm
Nội hàm (nội dung cơ bản hàm chứa bên trong khái niệm) là toàn bộ những thuộc
tính đặc trưng cơ bản được phản ánh vào trong khái niệm. Nội hàm của khái niệm
được xem là tính chất của khái niệm. Nếu con người không hiểu rõ về nội hàm của
khái niệm thì con người chưa thể hiểu được bản chất của đối tượng được phản ánh
vào trong khái niệm đó. Và vì thế, có thể nhầm lẫn, không phân biệt được đối tượng
này với đối tượng kia. Việc xác định, hiểu rõ nội hàm của khái niệm có ý nghĩa rất
quan trọng trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn. Chẳng hạn, khi lOMoAR cPSD| 41487872 35
xây dựng luật chống tham nhũng, đầu tiên phải xác định được nội hàm của
khái niệm tham nhũng là gì. Nếu không xác định đúng nội hàm của khái niệm
tham nhũng, tất yếu xây dựng luật chống tham nhũng sẽ không thành công.
Tuy nhiên, việc xác định nội hàm của khái niệm không đơn giản, và không tuyệt
đối ổn định. Nội hàm của khái niệm là kết quả của quá trình tư duy. Nó có thể được
thêm vào hoặc bớt đi để càng ngày khái niệm càng chuẩn xác hơn. Chẳng hạn, khái
niệm nguyên tử. Thời cổ đại, nội hàm của nó là hạt nhỏ nhất. Thời cận đại, các nhà
vật lý học hạt nhân xác định tính chất nhỏ nhất chưa phải là nội hàm của khái niệm
nguyên tử, mà nội hàm của nó là hạt có chứa các điện tử và hạt nhân; hay khái niệm
yêu nước, thời chiến tranh, nội hàm của nó là sự hy sinh cho Tổ quốc, tất cả vì bảo vệ
Tổ quốc... Còn ngày nay, nội hàm của khái niệm yêu nước ngoài việc hy sinh cho Tổ
quốc còn là việc làm giàu cho Tổ quốc, người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam...
1.2.2. Ngoại diên của khái niệm
Ngoại diên của khái niệm là tập hợp tất cả những phần tử có những thuộc tính
đặc trưng được phản ánh vào trong khái niệm. Hay nói cách khác, ngoại diên là tập
hợp những đối tượng có những dấu hiệu được nêu trong nội hàm khái niệm. Xác
định ngoại diên của khái niệm giúp con người nhận biết được những đối tượng
nào được phản ánh vào trong một khái niệm nhất định, và ngược lại, một khái
niệm nhất định phản ánh được tập hợp đối tượng nào xác định.
Ví dụ: Ngoại diên của khái niệm tham nhũng ở Việt Nam (trong khu vc nhà
nước do người có chc v, quyn hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vc nhà
nước thc hin) được xác định là bao gồm 12 hành vi: Tham ô tài sn; Nhn hi l;
Lm dng chc v, quyn hn chiếm đoạt tài sn; Li dng chc v, quyn hn trong
khi thi hành nhim v, công v vì v li; Lm quyn trong khi thi hành nhim v, công
v vì v li; Li dng chc v, quyn hn gây ảnh hưởng đối với người khác để trc
li; Gi mo trong công tác vì v li; Đưa hối l, môi gii hi lộ để gii quyết công
vic của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ li; Li dng chc v, quyn
hn s dng trái phép tài sn công vì v li; Nhũng nhiễu vì v li; Không thc hin,
thc hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhim v, công v lOMoAR cPSD| 41487872 36
v li; Li dng chc v, quyn hạn để bao che cho người có hành vi vi phm
pháp lut vì v li; cn tr, can thip trái pháp lut vào vic giám sát, kim tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy t, xét x, thi hành án vì v li 1.
Như vậy, khi xét một đối tượng có thuộc ngoại diên của một khái niệm nhất
định nào đó, con người phải xét xem đối tượng đó có những thuộc tính bản chất của
khái niệm đó hay không. Chẳng hạn, có người phạm tội buôn lậu, phải xét xem tội
buôn lậu có thuộc về ngoại diên của tội phạm kinh tế hay không. Sau khi xem xét, ta
nhận thấy tội buôn lậu chính là tội phạm kinh tế. Như vậy là, tội buôn lậu thuộc ngoại
diên của khái niệm tội phạm kinh tế, vì nó hội đủ các tính chất của tội phạm kinh tế.
1.2.3. Mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm
Một khái niệm nhất định bao giờ cũng thống nhất hai yếu tố nội hàm và
ngoại diên. Tuy nhiên, mối quan hệ của nội hàm và ngoại diên có tính tỷ lệ
nghịch với nhau: nếu một khái niệm có nội hàm phong phú thì ngoại diên sẽ rất
hẹp; và ngược lại, nếu một khái niệm có ngoại diên rộng thì nội hàm của nó sẽ
rất nghèo nàn, ít thuộc tính đặc trưng.
Ví dụ: Khái niệm vật chất, có ngoại diên rất rộng, có vô số đối tượng, nhưng nội
hàm của nó rất nghèo nàn, chỉ có thuộc tính tồn tại khách quan. Ngược lại, khái niệm
con người hiện nay có ngoại diên chỉ khoảng 7 tỷ đối tượng, nhưng nội hàm của nó
phong phú hơn khái niệm vật chất nhiều lần, ngoài các thuộc tính mà khái niệm vật
chất có, khái niệm con người còn có các thuộc tính đặc trưng cơ bản khác như: khả
năng tư duy, có ngôn ngữ, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động, có văn hóa…
1.3. Phân loại khái niệm
Căn cứ theo nhng tiêu chí nhất định, vic phân loi các khái nim ra thành
các loi khái niệm khác nhau có ý nghĩa quan trọng đối với tư duy. Nó cho phép
ta có thể tách ra nhng nhóm ln, hu hn và ph biến nht trong h thng rt
nhiu khái nim đã được tích lu từ các lĩnh vực khoa hc và cuc sống, giúp cho
tư duy thêm chính xác và tường minh.
Theo Điều 2, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019. lOMoAR cPSD| 41487872 37
1.3.1. Xét theo nội hàm
Nếu xét theo nội hàm, khái niệm có thể được chia thành ba cặp khái niệm
khác nhau: khái niệm cụ thể và khái niệm trừu tượng; khái niệm khẳng định
và khái niệm phủ định; khái niệm tương quan và khái niệm không tương quan.
Khái niệm cụ thể và khái niệm trừu tượng
Khái niệm cụ thể là khái nim phản ánh đối tượng hay lớp đối tượng hin
thc, tn ti một cách độc lập tương đối trong tính chnh th. Hay nói cách khác,
khái nim c thể phản ánh những đối tượng có thể nhận thức được thông qua
các giác quan, cân đong, đo đếm được. Ví dụ: khái niệm con mèo, con chó, con
bò, cái bàn, cái ghế, máy tính…
Khái niệm trừu tượng là khái nim phn ánh tính cht, quan h của các đối
tượng hin thực nhưng không tồn tại độc lp nếu thiếu các đối tượng y. Ví dụ:
tình yêu, lòng khoan dung, sự hận thù…
Khái niệm khẳng định và khái niệm phủ định
Khái nim khẳng định là khái nim nhn mnh s hin din của các đối tượng,
các thuc tính hay các quan h ca chúng. Ví dụ: có văn hóa, có dân chủ, văn minh...
Khái nim phủ định nhn mnh s không tn ti của đối tượng, thuc tính hay
quan h ca chúng phm chất đang xét. Ví dụ: vô văn hóa, mt dân ch, vô k lut...
Khái niệm tương quan và không tương quan
Khái nim tương quan là khái nim chỉ mang đầy đủ nội dung khi đứng
trong quan h vi khái nim khác cùng cp. Ví d: m - con, thy giáo - hc sinh, ông - cháu v.v
Khái nim không tương quan là nhng khái nim phản ánh các đối tượng có
th tn tại độc lập tương đối, không ph thuc vào s tn ti của đối tượng khác,
và do vậy có đầy đủ nội dung khi đứng độc lp. Ví dụ: con người, xã hội…
1.3.2. Xét theo ngoại diên lOMoAR cPSD| 41487872 38
Nếu xét theo ngoại diên, khái niệm có thể được chia thành ba cặp khái
niệm khác nhau: khái niệm rỗng (ảo) và khái niệm thực; khái niệm chung và
khái niệm đơn nhất; khái niệm tập hợp và khái niệm không tập hợp.
Khái nim o (rng) là nhng khái niệm không xác định được ngoi diên hoc
là nhng khái nim có ngoi diên bng không. Ví d: rng, quỷ, động cơ vĩnh cửu…
Khái nim thc là nhng khái nim mà ngoi diên có t một đối tượng tr
lên. Ví d: sinh viên, thành ph, Mt Trời…
Khái niệm chung và khái niệm đơn nhất
Khái niệm chung là nhng khái nim mà ngoi diên có từ hai đối tượng tr
lên. Đó có thể là khái nim chung hu hn, nếu xác định được số lượng đối tượng
trong ngoi diên. Ví dụ: Người Vit Nam, Sinh viên Việt Nam... Đó có thể là khái
nim chung vô hn, nếu khó hoặc không xác định được chính xác số lượng đối
tượng trong ngoi diên. Ví d: động vật, hành tinh, tế bào, s chn...
Khái niệm đơn nhất là khái niệm chỉ phản ánh một đối tượng duy nhất. Chẳng
hạn các khái niệm như: Mặt Trăng, Sông Hương, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh là những khái niệm đơn nhất, vì mỗi khái niệm ấy chỉ phản ánh một đối
tượng duy nhất trong thế giới hiện thực. Cũng có khi khái niệm đơn nhất được
hiểu như một lp đối tượng được phn ánh như là một chnh th thng nht (chính
là khái nim tp hp). Ví d: Liên hip quc, h Mt Trời, loài người…
Khái nim tp hp và không tp hp.
Khái nim tp hp là nhng khái nim phn ánh v mt lớp đối tượng đồng
nht được coi như một chnh th thng nht. Ví d: rừng, đội bóng đá, hạm đội...
Tuy nhiên, ni hàm ca nó không phi là tng s ni hàm ca các khái nim phn
ánh v từng đối tượng to thành lp. Nội hàm đó chỉ th hin nhng du hiu ca
c lớp đối tượng. Ví d: ni hàm ca khái nim hạm đội không th hin tng
con tàu và tng con tàu cũng chưa phải là hạm đội, mc dù hạm đội được to
thành t lớp đối tượng là nhng con tàu. lOMoAR cPSD| 41487872 39
Khái nim không tp hp là khái niệm trong đó mỗi đối tượng riêng rẽ được
đề cp ti một cách độc lp. Nó chính là tng phn t ca khái nim tp hp. Ví
d: cây, con tàu, cu th...
Đặc trưng của khái nim không tp hp là ni hàm ca nó có th quy v cho
mỗi đối tượng nm trong ngoi diên ca khái niệm đó. Ví dụ: khái niệm “cây” có
nội hàm là nhng du hiu ca lớp cây nói chung, đồng thời nó cũng được th
hin tng loi cây c th trong lớp đối tượng đó.
Tuy nhiên, s phân loại nêu trên cũng chỉ là tương đối và bn thân mi khái
nim không tp hợp đã tiềm tàng là khái nim tp hợp và ngược li.
1.4. So sánh khái niệm với từ
Khái niệm không thể biểu đạt được nếu không có từ ngữ. Nếu như ngôn
ngữ là vỏ vật chất của tư duy, thì từ ngữ cũng được xem là vỏ vật chất của khái
niệm. Tuy nhiên, không được đồng nhất từ ngữ với khái niệm. Vì khái niệm
luôn luôn được chuyển tải bởi từ ngữ, nhưng không phải từ ngữ nào cũng là
khái niệm, vì những từ không có nội dung không thể là khái niệm (vì nó không
có đủ các yếu tố nội hàm ngoại diên để tạo thành khái niệm). Mặt khác, một
từ hoặc một cụm từ có khả năng chuyển tải nhiều khái niệm và ngược lại có
những trường hợp, một khái niệm có thể được chuyển tải bằng nhiều từ.
1.4.1. Từ có nội dung chuyển tải khái niệm
Khái niệm luôn luôn được biểu đạt bằng từ, nhưng không phải bất cứ từ nào
cũng là khái niệm. Trong hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới đều có chín loại từ (danh,
động, tính, trạng, đại, mạo, liên, giới, và cảm thán từ). Trong đó, bốn loại từ đầu là từ
có ngữ nghĩa từ vựng: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ. Đó là những từ có nội dung,
vì vậy chúng có khả năng chuyển tải khái niệm. Chẳng hạn, các từ: nạn nhân (danh
từ), yêu (động từ), xinh đẹp (tính từ), một cách say đắm (trạng từ)… là những khái
niệm. Còn năm loại từ còn lại là loại từ không có ngữ nghĩa từ vựng mà chỉ có ngữ
nghĩa ngữ pháp, nên tự bản thân nó không có khả năng chuyển tải khái niệm. Chẳng
hạn, các từ: và, nhưng (liên từ), con, cái (mạo từ), trong, ngoài, trên, dưới… (giới từ),
ui chà (cảm thán từ), hắn (đại từ)… không phải là khái niệm. lOMoAR cPSD| 41487872 40
1.4.2. Một khái niệm có thể được diễn tả bằng nhiều từ khác nhau
Từ ngữ là do con người quy ước. Mỗi dân tộc có thể chủ quan xây dựng
nên hệ thống ký tự để tạo thành tiếng nói, ngôn ngữ cho dân tộc mình. Còn
khái niệm lại là sự hiểu biết của con người về những thuộc tính bản chất của sự
vật. Nó phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người. Vì
vậy, sự hiểu biết ấy của con người có tính chất phổ quát, phổ biến, khách quan
và tương đối ổn định ở mọi người, mọi dân tộc. Chính nhờ tính chất phổ quát
ấy mà con người trên thế giới có các ngôn ngữ khác nhau, ký hiệu từ ngữ khác
nhau nhưng vẫn có thể hiểu nhau, trao đổi thông tin cho nhau.
Chẳng hạn, một khái niệm dùng để chỉ một loại trái cây có các tính chất
như: da sần sùi, có mắt mọc theo đường chéo, lúc chín có mùi thơm đặc trưng,
ăn nó đúng phương pháp có thể ngăn ngừa và trị bệnh ung thư… được diễn tả
bằng các từ khác nhau: trái thơm, trái khóm, trái dứa thơm, trái gai, pineapple
(tiếng Anh), ananas (tiếng Pháp)…
Về phương diện logic, các từ ngữ khác nhau nhưng cùng phản ánh về một
đối tượng được xem là đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, trên phương diện tu từ
học, khi sử dụng từ ngữ phải hết sức thận trọng, nếu không sẽ gây ra những tai
hại đáng tiếc. Nghĩa là phải tuỳ theo không gian, thời gian, hoàn cảnh cụ thể để
chọn từ ngữ cho phù hợp trong quá trình giao tiếp, trao đổi thông tin.
1.4.3. Một từ có thể chuyển tải nhiều khái niệm
Có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến một từ nhưng lại chuyển
tải nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên có thể nhận thấy nguyên nhân cơ
bản nhất là do trong thế giới hiện thực có vô số đối tượng. Càng ngày con
người càng khám phá ra nhiều đối tượng, và như thế các khái niệm cũng vô
cùng nhiều nhưng với số vốn từ ngữ hạn chế. Thế nên có những trường hợp chỉ
một từ nhưng lại chuyển tải nhiều khái niệm khác nhau.
Ví dụ: Từ mùi: có khả năng chuyển tải một loạt khái niệm: một tính chất có thể
được biết nhờ khứu giác (mùi thơm, mùi hôi…); con giáp thứ tám trong mười hai con lOMoAR cPSD| 41487872 41
giáp (tuổi mùi); sự lâm ly, xúc động (giọng ca nghe rất mùi tai); những trải
nghiệm trong cuộc đời (nếm mùi đời)…
1.5. Mối quan hệ của các khái niệm
1.5.1. Xét theo nội hàm của khái niệm
Căn cứ vào nội hàm của khái niệm thì mối quan hệ giữa các khái niệm có
thể chia thành: quan hệ so sánh đượcquan hệ không so sánh được.
Quan hệ so sánh được là khi giữa các khái niệm có chung một số dấu hiệu
(thuộc tính) nào đó. Ví dụ: “cây” và “thực vật”, “đoàn viên” và “sinh viên”.
Quan hệ không so sánh được là khi giữa các khái niệm không có dấu hiệu
(thuộc tính) chung nào. Ví dụ: “bàn” và “mặt trời”, “trâu” và “đèn”.
1.5.2. Xét theo ngoại diên của khái niệm
Căn cứ vào ngoại diên của khái niệm thì có các loại quan hệ:
Quan hệ trùng lặp: là quan hệ giữa các khái niệm có ngoại diên trùng
nhau một phần hay hoàn toàn. Đó là các quan hệ đồng nhất, giao nhau, bao hàm.
Quan hệ không trùng lặp: là quan hệ giữa các khái niệm không có phần
ngoại diên nào trùng nhau. Đó là các quan hệ tách rời, đối lập (tương phản), mâu
thuẫn, ngang hàng - đồng thuộc.
Có thể quy các khái niệm có quan hệ trùng lặpkhông trùng lặp vào bảy kiểu
sau đây: Quan hệ đồng nhất; quan hệ giao nhau; quan hệ bao hàm - lệ thuộc; quan hệ
tách rời; quan hệ đối lập; quan hệ mâu thuẫn; quan hệ ngang hàng - đồng thuộc.
Để biểu hiện mối quan hệ giữa các khái niệm, người ta thường dùng sơ đồ Venn1
hoặc sơ đồ Euler2, trong đó, mỗi khái niệm được biểu hiện bằng một đường cong khép kín
tượng trưng cho tập hợp các đối tượng thuộc ngoại diên của khái niệm đó.
Sơ đồ Venn (còn được gọi là biểu đồ Venn hoặc sơ đồ tập hợp) là một sơ đồ mô tả hình học của một tập hợp, nó
cho phép biểu diễn các mối quan hệ logic có thể có giữa một số lượng hữu hạn các tập hợp. Sơ đồ Venn đã được
John Venn (1834
-1923) – nhà toán học, nhà triết học người Anh - xây dựng vào khoảng năm 1880.
2 Sơ đồ Euler hay biểu đồ Euler bao gồm các hình đơn giản đóng trong một mặt phẳng hai chiều mà mỗi hình mô
tả một tập hợp hoặc danh mục. Sơ đồ Euler được sử dụng đầu tiên bởi toán học Thụy Sĩ Leonhard Euler
(1707
1783), thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học St. Petersburg, nổi tiếng trong phân tích toán học, thống kê, khoa
học máy tính và logic. Biểu đồ Venn là một dạng biểu đồ Euler nhưng hạn chế hơn. Nếu biểu đồ Venn hiển thị tất
cả các quan hệ có thể có giữa các tập hợp khác
nhau thì biểu đồ Euler chỉ hiển thị các mối quan hệ lOMoAR cPSD| 41487872 42
1.5.2.1. Quan hệ đồng nhất
Quan hệ đồng nhất là quan hệ của các khái niệm có ngoại diên đồng nhất
với nhau. Nói cách khác, đó là quan hệ của những khái niệm mà mọi phần tử
của ngoại diên này cũng là một phần tử của ngoại diên của khái niệm còn lại.
Ký hiu: A ≡ B A B Sơ đồ:
Hai khái niệm đồng nhất với nhau về ngoại diên nhưng nội hàm có thể
không trùng nhau, mỗi nội hàm phản ánh một mặt nào đó của đối tượng.
Ví dụ về hai khái niệm có quan hệ đồng nhất với nhau:
Khái niệm Mặt Trời (A) và khái niệm trung tâm thái dương hệ (B)
Khái niệm số chẵn (A) và khái niệm số tự nhiên chia hết cho 2 (B)
Về phương diện logic, hai khái niệm có quan hệ đồng nhất với nhau có thể
thay thế cho nhau. Nhưng về mặt ngôn ngữ hay tu từ học phải hết sức thận
trọng, vì có thể về logic thì không sai nhưng về ngữ cảnh thì không hay.
1.5.2.2. Quan hệ bao hàm - lệ thuộc
Quan hệ bao hàm là quan hệ của hai khái niệm, trong đó một khái niệm có ngoại
diên rộng hơn bao hàm một khái niệm có ngoại diên hẹp hơn. Khái nim th nht gi là
khái nim b bao hàm, còn khái nim th hai gi là khái nim bao hàm. Nói cách khác, đây là
quan hệ gia mt khái nim hng vi mt khái nim loi, trong đó, khái nim có ngoi diên
rộng hơn là khái niệm loi và khái nim có ngoi diên hẹp hơn là
khái nim hng. Ký hi u: A B Sơ đồ: ⊂ B A
phù hợp. Do vậy, một biểu đồ Euler có thể hữu ích hơn để hiển thị dữ liệu trong thế giới thực, bởi vì
không phải
lúc nào tất cả các tập hợp đều trùng lặp một phần với các tập hợp khác. lOMoAR cPSD| 41487872 43
Ví dụ về hai khái niệm có mối quan hệ bao hàm – lệ thuộc:
Khái niệm vận động (B) và khái niệm vận động sinh học (A).
Khái niệm Giáo trình (B) và khái niệm Giáo trình Logic học (A)
1.5.2.3. Quan hệ giao nhau
Quan h giao nhau là quan h gia các khái nim mà ngoi diên ca chúng có
mt s phn t trùng nhau.
Ký hiu: A ∩ B Sơ đồ: A B
Nếu A giao nhau với B, nghĩa là có đối tượng của A thuộc B đồng thời có
đối tượng của B thuộc A; có đối tượng ca A không thuộc B, cũng như có đối
tượng ca B không thuc A
Chẳng hạn hai khái niệm sau đây có quan hệ giao nhau:
Khái niệm nhà thơ (A) và khái niệm nhà chính trị (B)
Khái niệm người giàu có (A) và người nổi tiếng (B)
1.5.2.4. Quan hệ ngang hàng - đồng thuộc
Quan hệ ngang hàng là quan hệ của các khái niệm có ngoại diên tách rời nhau
nhưng cùng tồn tại trong một khái niệm có ngoại diên rộng hơn. Sơ đồ: ∪ ∪ ∪ ⊂ A ∩A
Ký hiu: (a1 a2 ... an) A v i Ai j = khi i j a1 a2 a3
Ví dụ: Ta có khái niệm: Học sinh (A), Học sinh giỏi (a1), Học sinh khá
(a2), Học sinh trung bình (a3); trong đó a1, a2, a3 ngang hàng và cùng phụ
thuộc vào ngoại diên của khái niệm A. lOMoAR cPSD| 41487872 44
1.5.2.5. Quan hệ đối lập
Quan hệ đối lập là quan hệ của hai khái niệm có nội hàm trái ngược nhau
tổng ngoại diên của hai khái niệm nhỏ hơn ngoại diên của một khái niệm
bao hàm hai khái niệm ấy.

Ký hiu: A (E \ B) với (A B) E Sơ đồ: A B E
Ví dụ hai khái niệm sau đây có quan hệ đối chọi nhau:
Khái niệm màu trắng (A) và khái niệm màu đen (B), tổng ngoại diên nhỏ
hơn khái niệm màu sắc (E)
Khái niệm giỏi (A) và khái niệm kém (B), tổng ngoại diên nhỏ hơn khái
niệm học lực (E)
1.5.2.6. Quan hệ mâu thuẫn
Quan hệ mâu thuẫn là quan hệ của hai khái niệm có nội hàm phủ định
nhau, đồng thời tổng ngoại diên của hai khái niệm mâu thuẫn vừa bằng ngoại
diên của khái niệm bao hàm hai khái niệm ấy.

Ký hiu: A= (E\B) với (A B) = E Sơ đồ: A B E
Chẳng hạn hai khái niệm sau đây có mối quan hệ mâu thuẫn nhau:
Khái niệm trắng (A) và khái niệm không trắng (B), có nội hàm phủ
định nhau và ngoại diên bằng ngoại diên của khái niệm màu sắc (E) lOMoAR cPSD| 41487872 45
Khái niệm học giỏi (A) và học không giỏi (B), có nội hàm phủ định
nhau và bằng ngoại diên của khái niệm học lực (E)
Các thao tác logic đối với khái niệm
Các thao tác logic đối với khái niệm hay thao tác hóa khái niệm là thao
tác của tư duy, của nhận thức chúng ta với các khái niệm nhằm mục đích định
vị, xác lập ý nghĩa và phân nhỏ khái niệm. Hay nói cách khác, mục đích thao
tác hóa khái niệm là nhận thức đầy đủ, chính xác một khái niệm nhất định.
Trong quá trình nhận thức về khái niệm con người có ba thao tác cơ bản:
chuyển dịch khái niệm; định nghĩa khái niệm; phân chia khái niệm.
2.1. Chuyển dịch khái niệm
Chuyển dịch khái niệm là thao tác mở rộng khái niệm và thu hẹp khái niệm
nhằm mục đích định vị được đối tượng trong không gian và thời gian nhất định.
2.1.1. Mở rộng khái niệm
Mở rộng khái niệm là thao tác logic đi từ khái niệm có ngoại diên hẹp, nội
hàm phong phú, đến khái niệm có ngoại diên rộng, nội hàm nghèo nàn.
Để thực hiện thao tác mở rộng khái niệm, ta chỉ cần lần lượt bỏ bớt đi một
số thuộc tính của nội hàm khái niệm, làm cho ngoại diên của khái niệm ngày càng rộng hơn.
Ví dụ 1: Từ khái niệm “Giáo viên dạy Toán cấp 1”, ta mở rộng ra khái
niệm “Giáo viên dạy Toán”, tiếp tục mở rộng ra khái niệm “Giáo viên”. Giáo viên dạy Toán cấp 1
Giáo viên dy Toán Giáo viên
Ví dụ 2: Thao tác mở rộng khái niệm: múa nghệ thuật hình thể văn hóa
phi vật thể văn hóa. lOMoAR cPSD| 41487872 46
Chú ý: Giới hạn cuối cùng của thao tác mở rộng khái niệm là phạm trù.
Phạm trù là khái niệm có ngoại diên rộng nhất và nội hàm hẹp nhất (nghèo
nàn nhất). Chẳng hạn mở rộng khái niệm chiến tranh xung đột xã hội vận
động xã hội vận động (khái niệm vận động có ngoại diên rộng tuyệt đối, không
thể mở rộng hơn được nữa, nên người ta cũng gọi là phạm trù vận động).
2.1.2. Thu hẹp khái niệm
Thu hẹp khái niệm là thao tác logic đi từ khái niệm có ngoại diên rộng, nội
hàm nghèo nàn, đến khái niệm có ngoại diên hẹp, nội hàm phong phú.
Để thực hiện thao tác thu hẹp khái niệm, ta chỉ cần thêm các thuộc tính vào
nội hàm của khái niệm ấy, chúng ta sẽ có khái niệm hẹp hơn khái niệm ban đầu.
Chẳng hạn, thao tác sau đây là thao tác thu hẹp khái niệm: Số thực số
hữu tỷ số nguyên số tự nhiên số tự nhiên chẵn số 2. S thc
S hu t S nguyên
S t nhiên
S t nhiên chn S 2
Chú ý: Giới hạn cuối cùng của thu hẹp khái niệm là khái niệm đơn nhất
(khái niệm hẹp tuyệt đối). Chẳng hạn thu hẹp khái niệm: các quốc gia châu Á
các quốc gia Đông Á các quốc gia Đông Nam Á quốc gia Việt Nam. (Khái niệm
quốc gia Việt Nam là khái niệm riêng, không thể thu hẹp được nữa).
Nhìn chung, thao tác m rng và thu hp khái niệm có ý nghĩa quan trọng trong
vic khu biệt đối tượng, định vị đối tượng đang thuộc v lớp đối tượng nào, đồng thi lOMoAR cPSD| 41487872 47
thao tác này cũng giúp cho thao tác định nghĩa và phân chia khái niệm chuẩn
xác hơn. Trong quá trình nhận thức ta thường sử dụng các phương pháp đối
lập với nhau, bổ sung cho nhau như đi từ cái chung, cái phổ biến đến cái riêng,
cái đặc thù và ngược lại. Mở rộng và thu hẹp khái niệm còn giúp ta xác định
nội hàm và ngoại diên của khái niệm được tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho
định nghĩa và phân chia khái niệm.
2.2. Định nghĩa khái niệm
Trong quá trình nhận thức hiện thực sự vật, hiện tượng, con người luôn luôn
phải trả lời câu hỏi mang tính bản thể luận: nó là gì?. Khi trả lời được câu hỏi “
là gì?” chính là khi con người thực hiện được thao tác định nghĩa khái niệm.
Vậy định nghĩa khái niệm là thao tác logic xác định nội hàm, giới hạn
ngoại diên của khái niệm; xác lập ý nghĩa của thuật ngữ, nhằm mục đích giúp
con người hiểu được khái niệm phản ánh đối tượng nào.
2.2.1. Cấu trúc logic của định nghĩa khái niệm
Một định nghĩa khái niệm khoa học bao giờ cũng gồm hai bộ phận cấu thành
khái niệm cần định nghĩavế dùng để định nghĩa. Vế dùng để định nghĩa có
thể là một hoặc nhiều khái niệm xác định nội hàm và giới hạn ngoại diên của khái
niệm cần để định nghĩa. Trong tiếng Latinh, cấu trúc này được viết thành:
Definidum = Definiens (Dfd = Dfn).
Có thể diễn giải bằng công thức: A = B + a
A: Khái niệm cần định nghĩa (khái niệm hạng/khái niệm loài)
B: Khái niệm dùng để giới hạn ngoại diên (khái niệm loại/khái niệm giống)
Nội hàm hoặc ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa.
2.2.2. Các hình thức định nghĩa khái niệm
2.2.2.1. Định nghĩa chính thức
Định nghĩa thông qua loại và hạng (định nghĩa thuộc tính): là kiểu định nghĩa
trong đó phi ch ra khái nim loi gn nht cha khái nim cần định nghĩa, rồi lOMoAR cPSD| 41487872 48
sau đó vạch ra nhng thuc tính khác bit ca khái nim cần định nghĩa so với
khái nim loi.
Ví d: Tam giác cân là tam giác có hai cnh bng nhau; con người là động
vt có tư duy; chim là động vật có lông vũ; là động vt th bng mang.
b. Định nghĩa thông qua nguồn gốc: là hình thức định nghĩa chỉ ra nguồn
gốc của đối tượng cần định nghĩa. Kiểu định nghĩa này thường được các ngành
khoa học như vật lý, hóa học, y học, toán học… áp dụng.
Chẳng hạn, trong hóa học người ta định nghĩa như sau: bazơ là hợp chất
do kim loại kết hợp với nhóm hydroxin tạo thành; muối ăn là hợp chất do
nguyên tố natri kết hợp với chất clo tạo thành; nước là hợp chất do một nguyên
tử ôxy và hai nguyên tử hydro tạo thành.
Trong toán học, người ta định nghĩa: hình trònmột hình hình học được
giới hạn bởi một đường tròn, còn đường tròn là một đường cong khép kín mà
mọi điểm thuộc nó đều cách đều một điểm cố định gọi là tâm. Nói cách khác,
hình tròn là một hình hình học được giới hạn bởi một đường cong khép kín mà
mọi điểm thuộc nó đều cách một điểm là tâm.
Trong y học, người ta định nghĩa: bệnh sars là loại bệnh do virus Corona
gây nên; bệnh sidabệnh do virus HIV gây nên; thuốc phiện là một loại chất
gây nghiện được tinh chế từ cây anh túc…
c. Định nghĩa thông qua quan hệ: là phương pháp định nghĩa bằng cách chỉ
ra quan hệ đặc trưng của khái niệm cần định nghĩa với một khái niệm khác.
Chẳng hạn: chồng là người đàn ông có quan hệ hôn nhân với một người
phụ nữ; là người nữ có quan hệ là em hoặc chị của mẹ; dượng là người nam
có quan hệ là chồng của cô hoặc dì; đối tác kinh tế là cá nhân hoặc tập thể có
quan hệ hợp tác kinh tế với nhau...
Chú ý: Trong Toán học, định nghĩa bằng tiên đề1, định nghĩa đệ quy đều
là các dng ca kiểu định nghĩa thông qua quan hệ.
Tiên đề trong toán học là một mệnh đề được coi luôn đúng và không cần chứng minh. Trong loại định nghĩa bằng
tiên đề, người ta xác định mối quan hệ giữa các khái niệm trong hệ tiên đề thông qua hệ tiên đề đã cho. lOMoAR cPSD| 41487872 49
Ví d: Khái niệm “nằm trong” trên một đường thẳng được định nghĩa qua ba tiên đề sau:
Nếu trên một đường thng, C nm trong A và B thì nó cũng nằm trong B và A.
Trong ba điểm A, B, C trên một đường thng có mt và ch một điểm nm trong hai điểm kia.
Trên một đường thng, mt trong ba điểm s nm trong hai điểm kia nếu và ch
nếu hai điểm đó nằm hai phần khác nhau mà điểm này đã phân chia đường thng đó.
Định nghĩa chức năng: là phương pháp định nghĩa bằng cách chỉ ra
chức năng đặc trưng của khái niệm cần định nghĩa.
Chẳng hạn, Quốc hội là cơ quan trong bộ máy nhà nước có chức năng
soạn thảo và ban hành pháp luật; Chính phủ là cơ quan trong bộ máy nhà nước
có chức năng điều hành xã hội theo pháp luật. Việm kiểm sát là cơ quan trong
bộ máy nhà nước chức năng bảo vệ pháp luật.
Định nghĩa ngoại diên: là phương pháp định nghĩa bằng cách chỉ ra tất cả
những phần tử thuộc ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa. Phương pháp định
nghĩa này có hạn chế là chỉ áp dụng cho những khái niệm có ngoại diên hẹp. Chẳng
hạn, chữ số Ả Rập là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Khối ASEAN là một tổ chức gồm các nước
Malaysia, Indonesia, Singapore, Thailand, Bruney, Philippines, Việt Nam, Cambodia,
Laos va Myanmar; kim loại kiềm là kali, natri, canxi, magie và nhôm.
2.2.2.2. Định nghĩa không chính thức
Trong cuộc sống không phải lúc nào con người cũng có được một định
nghĩa chính thức đối với một khái niệm nhất định và có nhiều trường hợp có
những khái niệm không thể vận dụng loại định nghĩa chính thức mà phải sử
dụng loại định nghĩa không chính thức. Xét về logic thì định nghĩa không chính
thức là loại định nghĩa vi phạm các quy tắc định nghĩa khái niệm, tuy nhiên,
định nghĩa không chính thức vẫn có những ý nghĩa nhất định trong đời sống. lOMoAR cPSD| 41487872 50
Định nghĩa thông qua từ tương đương: là loại định nghĩa sử dng từ đồng
nghĩa, từ có nghĩa tương đương nhưng phổ thông hơn để giải nghĩa cho từ khó
hiu hơn.
Trong cuộc sống giao tiếp, trước một vấn đề hoặc trước một sự kiện có thể có
nhiều hình thức từ ngữ để phản ánh một đối tượng. Trong đó có những từ thông
dụng, phổ biến; nhưng cũng có những thuật ngữ chuyên môn, tối nghĩa. Vì vậy, để
đáp ứng nhu cầu diễn đạt và trao đổi thông tin, con người cần đến cách định
nghĩa khái niệm bằng một từ tương đương. Thông thường từ tương đương dùng
để định nghĩa bao giờ cũng phổ thông, dễ hiểu hơn từ cần định nghĩa.
Chẳng hạn, viên tịch là chết; tư duy là suy nghĩ, vip là nhân vật rất quan
trọng; guidon là tay lái xe hai bánh; quá độ là chuyển tiếp; viêm là loét…
Hình thức định nghĩa này không chính thức vì chưa nêu rõ được đặc
trưng của đối tượng cần định nghĩa. Tuy vậy, nó rất có ý nghĩa trong việc diễn
đạt, trao đổi thông tin, học tiếng… Các nhà biên soạn từ điển song ngữ, các
nhà sư phạm thường sử dụng phương pháp định nghĩa này.
Định nghĩa thông qua mô tả: là kiểu định nghĩa bằng cách nêu lên các
du hiu bên ngoài của đối tượng nhm phân bit nó với các đối tượng khác.
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng hiểu biết các thuộc tính đặc
trưng của mọi đối tượng. Vì vậy con người cần đến cách định nghĩa không
chính thức này để đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin.
Chẳng hạn, người con gái đẹp là người con gái có khuôn mặt trái xoan, có
má lúm đồng tiền, mũi dọc dừa, có mái tóc dài tha thướt, eo thắt đáy lưng ong;
cây rau sam là cây lá xanh, cành tím và hoa vàng, hạt đen, rễ trắng.
Ȁ ⸀Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ЀĀ Ā Ā ЀĀ ȀĀ⸀Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ Ā ᜀ Đ
ịnh nghĩa thông qua so sánh: là cách định nghĩa đưa khái niệm cần định nghĩa so sánh
với một khái niệm khác có những thuộc tính tương đương. Người ta hiểu khái niệm
cần định nghĩa thông qua hiểu những tính chất của khái niệm được đưa ra so sánh.
Chẳng hạn, khi định nghĩa về công lao của của đấng sinh thành: công cha như núi
Thái Sơn; nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Hay khi Nguyễn Du định nghĩa
nét đẹp của Thúy Vân: hoa cười, ngọc thốt đoan trang; mây thua nước lOMoAR cPSD| 41487872 51
tóc, tuyết nhường màu da; còn vẻ đẹp của Thúy Kiều thì là: làn thu thủy, nét
xuân sơn; hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh…
Phương pháp định nghĩa bằng cách so sánh được dùng nhiều trong văn
học nghệ thuật. Cách định nghĩa này có ý nghĩa rất lớn trong quá trình thi vị
hóa, phong phú hóa và hình tượng hóa đối tượng.
2.2.3. Các quy tắc của định nghĩa khái niệm
Các quy tắc của định nghĩa khái niệm chỉ áp dụng cho hình thức định
nghĩa chính thức, không áp dụng cho hình thức định nghĩa phi chính thức. Vì
vậy, nếu áp dụng các quy tắc của định nghĩa thì tất cả các hình thức định nghĩa
phi chính thức đều là định nghĩa vi phạm lỗi logic.
Quy tắc 1: Định nghĩa phải cân đối
Quy tắc này yêu cầu khi định nghĩa một khái niệm thì ngoại diên của khái
niệm được định nghĩa phải bằng ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa.
Công thức: A = B + a (Trong đó: A: Khái niệm cần định nghĩa, B: Khái
niệm dùng để giới hạn ngoại diên, a: Nội hàm hoặc ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa).
Ví dụ: Nông dân (A) là những người lao động (B) trực tiếp sản xuất ra nông sản (a).
Để đáp ứng quy tắc này, cần tuân thủ hai yêu cầu cụ thể sau:
Thứ nhất, tránh định nghĩa quá rộng: A < B + a
Định nghĩa quá rộng là khi ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa chỉ
là một bộ phận của ngoại diên dùng để định nghĩa.
Ví dụ: Con người là loài động vật đi bằng hai chân. Định nghĩa như thế, ngoại
diện của khái niệm con người hẹp hơn ngoại diên của khái niệm động vật đi bằng hai
chân. Vì đi bằng hai chân thì không phải chỉ là con người; gà, vịt… cũng đi bằng hai chân. lOMoAR cPSD| 41487872 52
Thứ hai, tránh định nghĩa quá hẹp: A> B + a
Định nghĩa quá hẹp là khi ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa rộng
hơn ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa.
Ví dụ: Người lao động là người sản xuất ra của cải vật chất. Định nghĩa
như thế là quá hẹp, vì người lao động không chỉ là người tạo ra của cải vật chất
mà còn là những người tạo ra các giá trị về tinh thần…
Thứ ba, không được định nghĩa vừa rộng lại vừa hẹp: nghĩa là một số phần tử
thuộc ngoại diên của A nhưng không thuộc ngoại diên của (B + a). Và ngược lại, một
số phần tử không thuộc ngoại diên của A nhưng lại thuộc ngoại diên của B + a.
Ví dụ: Số nguyên tố là số lẻ.
Khái niệm số nguyên tố có cả số 2 là số chẵn, vậy, A > B + a.
Khái niệm số nguyên tố không bao hàm hết được mọi số lẻ vì có những số
lẻ không phải là số nguyên tố, chẳng hạn như số 9, vậy, A < B + a.
Định nghĩa không cân đối thực chất là lỗi do không chỉ ra nội hàm cần
và đủ của khái niệm cần định nghĩa.
Quy tắc 2: Định nghĩa phải rõ ràng
Quy tắc này đòi hỏi phải xác định được nội hàm và giới hạn được ngoại
diên của khái niệm cần định nghĩa. Một số yêu cầu cụ thể:
Thứ nhất, định nghĩa không được luẩn quẩn: tức là lấy từ này để định
nghĩa cho từ kia; mà thực chất chỉ là dùng từ đồng nghĩa, luẩn quẩn trong vòng
tròn khép kín. Chẳng hạn, Châu Phi là Phi Châu, Phi Châu là Châu Phi; con chó
là con cầy, con cầy là con cẩu, con cẩu là con chó; đạo đức học là khoa học về
đạo đức, khoa học về đạo đức là đạo đức học… Thực chất, đây là hình thức
dùng từ khác nhau để thay thế chứ không phải là định nghĩa. Định nghĩa như
thế thể hiện sự vòng quanh luẩn quẩn.
Thứ hai, định nghĩa không được dùng từ mơ hồ, tối nghĩa, phức tạp. Từ mơ hồ là
từ có ít nhất hai cách hiểu (ví dụ như những từ “không nhiều”, “một bộ phận không
nhỏ”, “biện pháp thích hợp”…). Từ tối nghĩa là từ không rõ nghĩa, có thể do cách lOMoAR cPSD| 41487872 53
diễn đạt, lỗi ngữ pháp, cấu trúc… (ví dụ như tựa đề bài báo “Triển khai quy định mới
về xuất khẩu gỗ quá chậm” có thể khiến người đọc thắc mắc rằng, bài báo đề cập đến
việc triển khai quy định mới còn quá chậm hay là việc xuất khẩu gỗ quá chậm?), còn
từ phức tạp là từ có nhiều thành phần kết hợp, đan xen, khó mà tách bạch.
Những từ mơ hồ, tối nghĩa, phức tạp khi xuất hiện trong định nghĩa khái niệm
sẽ làm cho người đọc, người nghe khó hiểu, thậm chí là hiểu sai về khái niệm dùng để
định nghĩa. Chng hn, Điu 22 B lut Hình s Vit Nam năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017) đã quy định v phòng vệ chính đáng như sau: 1. Phòng v chính đáng là
hành vi của người vì bo v quyn hoc lợi ích chính đáng của mình, ca người khác
hoc li ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chc mà chng tr li mt cách cn thiết
người đang có hành vi xâm phạm các li ích nói trên. Phòng v chính đáng không phi
là ti phm; 2. Vượt quá gii hn phòng vệ chính đáng là hành vi chng tr rõ ràng quá
mc cn thiết, không phù hp vi tính cht và mức độ nguy him cho xã hi ca hành vi
xâm hi... Người có hành vi vượt quá gii hn phòng vệ chính đáng phải chu trách
nhim hình sự theo quy định ca B lut này. Trong điều lut trên, cm từ “chng tr
mt cách cn thiết là mt cm từ mơ hồ, bi vì trên thc tế vic xác định mt cách chính
xác, hành vi chng trả đến đâunhư thế nào thì được coi là cn thiết và khi nào thì
quá mc cn thiết là một điều vô cùng khó. Và nếu không làm rõ được ni hàm và
ngoi diên ca khái niệm “cần thiết” và “quá mc cn thiết” sẽ khiến cho vic xác định
người có ti hay không có ti trong tình hung trên tr nên h, d dẫn đến sai lm
trong khi áp dụng để xét x.
Thứ ba, định nghĩa không được so sánh: định nghĩa nếu so sánh, ví von có
thể khiến người ta hiểu sai về đối tượng được định nghĩa. Chẳng hạn, tiền
tiên, là phật, là sức bật của tuổi trẻ,… ; thủ tướng chính phủ là vị nhạc trưởng
của một dàn hợp xướng... Do vậy, định nghĩa không được so sánh.
Thứ tư, không được phủ định nếu không có hai khái niệm mâu thuẫn nhau: nếu khái
niệm cần định nghĩa không có quan hệ mâu thuẫn với một khái niệm khác thì không
được định nghĩa phủ định. Chẳng hạn, chính trị gia không phải là một nhà khoa học,
chẳng phải là một đạo sỹ, mà cũng chẳng phải là một cụ nhà nho tốt bụng… lOMoAR cPSD| 41487872 54
Thực chất, các khái niệm vừa nêu đều không có quan hệ mâu thuẫn với khái
niệm chính trị gia, vì vậy thực chất vẫn chưa biết được chính trị gia là gì.
Được phép định nghĩa phủ định khi khái niệm cần định nghĩa có mối
quan hệ mâu thuẫn với khái niệm dùng để định nghĩa. Chẳng hạn, chết
không sống nữa; hai đường thẳng song song là hai đường thẳng không bao giờ
cắt nhau; khí trơ là khí không tham gia phản ứng
Quy tắc 3: Định nghĩa phải ngắn gọn
Định nghĩa ngắn gọn nghĩa là định nghĩa không nêu quá nhiều thuộc tính và cũng
không nêu những thuộc tính mà tất yếu suy ra được từ thuộc tính đã nêu. Chẳng hạn:
Tam giác đều là tam giác có ba cạnh bằng nhau và ba góc bằng nhau” là định nghĩa dài
dòng. Chỉ cần chỉ ra một trong hai thuộc tính là đủ. Ví dụ: tam giác đều là tam giác có ba
cạnh bằng nhau, hoặc tam giác đều là tam giác có ba góc bằng nhau.
Nhìn chung, việc vận dụng tốt các quy tắc định nghĩa là điều kiện cần để xây
dựng các định nghĩa khoa học chặt chẽ phù hợp với hiện thực. Tuy nhiên, định
nghĩa khoa học không chỉ là kết quả hoạt động nhận thức, mà còn là quá trình
phức tạp, lâu dài, vì bản chất đối tượng không nằm bên ngoài, mà ẩn dấu sau rất
nhiều các hiện tượng, tạo nên bản chất của chúng. Vì vậy để có một định nghĩa tốt
rất cần phải có quá trình quan sát, nghiên cứu, tìm hiểu lâu dài về đối tượng.
2.3. Phân chia khái niệm
Phân chia khái niệm là thao tác logic tách các khái niệm có ngoại diên hẹp
(hạng) ra khỏi khái niệm có ngoại diên rộng hơn (loại).
Nếu thao tác định nghĩa giúp con người biết đối tượng mà khái niệm phản
ánh là gì, phân biệt nó với đối tượng khác; thì thao tác phân chia giúp con
người biết khái niệm đó phản ánh bao nhiêu đối tượng. Nói cách khác, thao tác
định nghĩa cho biết chất của khái niệm, còn thao tác phân chia cho biết lượng
của khái niệm. Chẳng hạn, để hiểu được khái niệm nguyên tố hóa học sâu hơn
người ta chia ra thành hai khái niệm: nguyên tố kim loạinguyên tố phi kim… lOMoAR cPSD| 41487872 55
2.3.1. Cấu trúc của phép phân chia khái niệm
Khái niệm được phân chia: A
Các khái niệm thành phần: a1, a2, a3…
Tiêu chí phân chia hay cơ sở phân chia.
Chẳng hạn, phân chia khái niệm nguyên tố hóa học thành: nguyên tố kim
loại và nguyên tố phi kim thì trong đó:
Khái niệm được phân chia: Nguyên tố hóa học (A)
Các khái niệm thành phần: Nguyên t niệm thành a1); Nguyên t niệm thàn(a2)
Tiêu chí hay cơ sở phân chia: độ ion hóa và những thuộc tính liên kết
của các nguyên tố.
2.3.2. Các hình thức phân chia khái niệm
2.3.2.1. Phân đôi khái niệm
Phân đôi khái niệm là thao tác logic phân chia mt khái nim thành hai khái
nim mâu thun. Ví d: Phân khái nim Hc lc thành hc gii và hc không gii,
màu sc thành màu đen và màu không đen.
Phân đôi khái niệm là thao tác phân chia khái nim d dàng, nhanh chóng, li
tuân thủ đầy đủ các quy tc nên rất thường được ng dng trong sinh hot hàng
ngày, nht là khi ta ch cn hiu rõ khái nim khẳng định.
2.3.2.2. Phân loi khái nim
Phân loi khái nim là thao tác logic nhm phân chia liên tiếp mt lp các đối
tượng cho trước thành nhng lp nh dn cho đến đơn vị cui cùng, sao cho mi
lp chiếm mt vị trí xác định.
Có hai kiu phân loi: phân loi không t nhiênphân loi t nhiên.
Phân loi không t nhiên (b tr, nhân to) là kiu phân loi da trên nhng
du hiu thun tin ch không phi là du hiu quan trng của đối tượng. Kiu phân
loi này giúp cho vic phát hiện đối tượng được nhanh, đáp ứng yêu cu h thng
hóa các đối tượng trong thc tin. Ví d: Phân loi người theo mu tự đầu ca tên. lOMoAR cPSD| 41487872 56
Phân loi t nhiên là kiu phân loi da trên nhng du hiệu cơ bản, trên s
nhn thc các quy lut v mi liên h gia các loài, chuyn t loài này sang loài
khác trong quá trình phát trin của đối tượng. Đây là cách phân loại được dùng
ph biến trong nhiu ngành khoa học như sinh học, ngôn ng hc, hóa học… Ví
dụ, cách phân loi các nguyên t hóa hc của D.I. Menđeleev.
2.3.3. Quy tắc của phép phân chia khái niệm
Quy tắc 1: Phân chia phải cân đối về ngoại diên
Trong quá trình phân chia phải tuân thủ tính cân đối về ngoại diên của khái
niệm phân chia và ngoại diên của khái niệm thành phần, hay nói cách khác tổng
ngoại diên của khái niệm hạng phải bằng ngoại diên của khái niệm loại.
Công thức: A = a1 + a2 +a3 + …
Ví dụ: Con người (A) theo tiêu chí địa lý:
Người Châu Á (a1)
Người Châu Âu (a2)
Người Châu Mỹ (a3)
Người Châu Phi (a4)
Người Châu Úc (a5)
Như vậy, trong ví dụ trên, A = a1 + a2 +a3 + a4 + a5 Để
tuân thủ quy tắc này, cần chú ý hai yêu cầu sau đây:
Tránh phân chia thiếu: Phân chia thiếu nghĩa là ngoại diên của khái
niệm được phân chia rộng hơn tổng ngoại diên của khái niệm thành phần.
Ví dụ: (A): Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam cổ đại (a1)
Lịch sử Việt Nam cận đại (a2)
Lịch sử Việt Nam hiện đại (a3)
A > a1 + a2 + a3, (thiếu lịch sử Việt Nam trung đại). lOMoAR cPSD| 41487872 57
Tránh phân chia thừa: Phân chia thừa nghĩa là ngoại diên của khái niệm
được phân chia hẹp hơn tổng ngoại diên của các khái niệm thành phần.
Ví dụ: Tín đồ Kytô giáo
(A): + Tín đồ Tin lành (a1)
+ Tín đồ Công giáo (a2)
+ Tín đồ Anh giáo (a3)
+ Tín đồ Chính thống giáo
(a4) + Tín đồ Hồi giáo (a4)
A < a1 + a2 + a3 + a4 + a5, (tín đồ Hồi giáo không thuộc tín đồ Kytô giáo).
Tránh phân chia vừa thừa vừa thiếu: Phân chia vừa thừa vừa thiếu
thành phần khi ngoại diên của các khái niệm thành phần thu được không đúng
bằng ngoại diên của khái niệm bị phân chia hoặc khi ngoại diên của các khái
niệm thành phần trùng nhau.
Ví dụ: Phân chia khái niệm Người (A) thành: người da trắng, người da
đen, người da đỏ, người da nâu, người da xanh (ở đây thiếu người da vàng,
nhưng lại thừa người da nâu và người da xanh).
Quy tắc 2: Phân chia phải nhất quán một tiêu chí
Quy tắc này yêu cầu khi phân chia một khái niệm nhất định, phải xác định được
tiêu chí, cơ sở để phân chia; không được phép dùng nhiều tiêu chí phân chia trong
một phép phân chia. Chẳng hạn, phân chia khái niệm học sinh, phải xác định tiêu chí
và nhất quán với một tiêu chí đó. Ví dụ, lấy tiêu chí là học lực phân chia: H ọc sinh giỏi H ọc sinh khá H ọc sinh trung bình H ọc sinh yếu H ọc sinh kém
Hoặc có thể lấy tiêu chí là giới tính, phân chia Học sinh thành: Học sinh
nam, học sinh nữ; hoặc có thể phân chia khái niệm Học sinh theo tiêu chí bậc
học, tiêu chí quốc gia lOMoAR cPSD| 41487872 58
Quy tắc 3: Phân chia phải liên tục và không vượt cấp
Phân chia liên tục nghĩa là hết phép này đến phép kia, phân chia đến giới
hạn cuối cùng. Tuy nhiên, trong thực tế, nhu cầu phân chia đến đâu thì có thể
dừng lại ở đó, không nhất thiết phải phân chia đến giới hạn cuối cùng.
Phân chia không vượt cấp là quá trình phân chia phải tuần tự theo từng
cấp: loại rồi đến hạng, rồi đến loại hạng tiếp theo…
Nếu vi phạm quy tắc phân chia vượt cấp thường biểu hiện ra dưới hai
hình thức sau đây:
Thứ nhất, khái niệm thành phần không đồng hạng với nhau (không phải
mối quan hệ ngang hàng). Ví dụ: khi phân chia khái nim khoa hc thành “khoa
hc xã hội” và “toán học”, “vật lý học”, “hóa học” thì ở đây khái niệm thành
phn không đồng hng vi nhau.
Thứ hai, bỏ qua bước trung gian. Ví dụ: phân chia khái niệm khoa học
thành “toán học”, “vật lý học”, “hóa học”, “lịch sử”, “giáo dục học”, “xã hội
học”, “nhân học”…
Chú ý: Không được nhầm lẫn thao tác phân chia khái niệm với thao tác phân
chia một chỉnh thể thành nhiều bộ phận nhỏ giản đơn - tức phân chia đối tượng
thành các bộ phận của nó. Ví dụ: Phân chia khái niệm Cây thành hoa, lá, quả,
Nhìn chung, phân chia khái niệm có ý nghĩa rất quan trọng trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn của con người. Thông qua việc phân chia khái niệm, người
ta nắm bắt được các sự vật, hiện tượng một cách hệ thống, tạo ra tính trình tự
trong quá trình lập luận, không lẫn lộn giữa đối tượng này và đối tượng khác hoặc
không bỏ sót các đối tượng trong quá trình lập luận, tạo ra sự bao quát tất cả các
đối tượng trong một hệ thống hoàn chỉnh của chúng. Bên cạnh đó, việc phân chia
khái niệm còn giúp hình thành nên tính hệ thống, tính liên tục, tính nhất quán
trong quá trình nhận thức của con người về quy luật hình thành và phát triển của
đối tượng. Trong hoạt động thực tiễn, việc phân chia khái niệm tạo cơ sở cho việc
sắp xếp, tổ chức, quản lý… trở nên khoa học, hợp lý và hiệu quả hơn. lOMoAR cPSD| 41487872 59 CÂU HỎI ÔN TẬP
Khái niệm là gì? Khái niệm được hình thành như thế nào?
Trình bày mối quan hệ giữa khái niệm và từ. Tìm hai ví dụ để chứng
minh một từ có thể chuyển tải nhiều khái niệm và một khái niệm có thể chuyển tải nhiều từ.
Những loại từ nào có khả năng chuyển tải khái niệm? Cho ví dụ.
Cấu trúc của khái niệm là gì? Mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên? Cho ví dụ.
Phân tích ví dụ để làm rõ thao tác thu hp và m rng khái nim.
Xét theo ngoại diên, giữa các khái niệm có những kiểu quan hệ logic
nào (nêu ví dụ và biểu diễn bằng sơ đồ)?
Phân biệt khái niệm đơn nhất và khái niệm chung. Cho ví dụ.
Định nghĩa khái niệm là gì? Cấu trúc của một định nghĩa ra sao?
Thế nào là một định nghĩa khoa học? Có những kiểu định nghĩa nào?
Trình bày các quy tắc định nghĩa khái niệm. Nêu ví dụ minh họa cho
những trường hợp vi phạm quy tắc định nghĩa khái niệm.
Phân chia khái niệm là gì? Phân chia khái niệm có kết cấu như thế nào?
Thế nào là phân đôiphân loại khái niệm?
Trình bày các quy tắc phân chia khái niệm. Nêu ví dụ minh họa cho
những trường hợp vi phạm quy tắc phân chia khái niệm.
Xác định nội hàm và ngoại diên của các khái niệm: sắt, vàng, rượu, cái
bàn, trường học, giáo viên, sinh viên, khoa học, triết học, giáo dục, đào tạo, quy
luật, tham nhũng, quốc hội,chính phủ.
Trong các khái niệm sau đây, khái niệm nào là khái niệm chung, khái
niệm tập hợp, khái niệm đơn nhất?
Số thực; Nguyên tố; Số nguyên tố; Tập thể lớp 03G; Chiến tranh, Khủng bố;
Nhạc sỹ Trịnh Công Sơn; Người thừa kế; Ly hôn; Lao động; Công nhân; Khoa học. lOMoAR cPSD| 41487872 60
Trong các khái niệm sau đây, khái niệm nào là khái niệm ảo và khái
niệm nào là khái niệm thực?
Số tự nhiên; Số hữu tỷ; Số tự nhiên lớn nhất; Con rồng; Lòng nhân ái; Tình
yêu; Hận thù; Con rắn vuông; Tiên nữ; Thần kim quy; Nỏ thần.
Cho biết các khái niệm sau đây có mối quan hệ gì với nhau? Vẽ sơ đồ.
a) Số thực, số nguyên tố, số chẵn, số tự nhiên, số hữu tỷ, số tự nhiên lẻ.
b) Chim đa đa, chim cánh cụt, chim sáo, chim, chim không bay được, chim biết bay.
Nguyên tố hóa học, hợp chất hóa học, chất hóa học, kim loại, phi kim.
Từ điển, từ điển Anh – Việt, từ điển bách khoa, sách tra cứu, sách.
Người Việt Nam, người Bình Thuận, người dân tộc ít người, người
Êđê, người Đắk Lắk.
S chia hết cho 3, S chia hết cho 6, S chia hết cho 9
Nhà khoa hc, giảng viên, giáo sư, nhà quản lý, người Vit Nam, nhà
khoa hc n Vit Nam, giáo sư Việt Nam.
Người lao động, nông dân, trí thc, công nhân.
Nhà văn, nhà thơ, nhà báo, nhà giáo, nhà cách mạng,
Tam giác cân, tam giác đều, tam giác vuông.
Đảng, Đảng Cng sn Việt Nam, Đảng viên.
Thành ph H Chí Minh, thành ph Thủ Đức, phường Hip Bình Chánh,
Thành phố, Đà Nẵng.
T giác, tam giác, hình thoi, hình thang, hình bình hành, hình vuông, hình
ch nht, t giác có bn góc bng nhau, t giác có bn cnh bng nhau.
Khái nim, khái nim khẳng định, khái nim phủ định, khái niệm đơn
nhất. 18. Mở rộng khái niệm dịch covid 19 cho chính xác với hiện thực?
Thu hẹp khái niệm phương tiện giao thông? lOMoAR cPSD| 41487872 61
Các định nghĩa sau đây logic hay không hợp logic? Nếu không hợp
logic thì nó vi phạm quy tắc gì trong định nghĩa?
Người chân chính là người thật thà.
Người lương thiện là người tốt.
Tiền là đầy tớ tốt và là ông chủ tồi.
Nghệ sỹ là người diễn trên sân khấu.
Chân lý là hệ thống tri thức.
Quy luật là mối liên hệ khách quan.
Logic học là khoa học về các quy luật của tư duy.
Tiêu hôn là việc hủy kết hôn trái pháp luật.
Nhà ngoại giao là người nh ngày sinh ca các ph nữ, nhưng lại không
nhớ được tui ca v ông ta.
Kinh nghim sống là cái lược cho bn cui cuộc đời, khi bạn đã không
còn tóc na.
Kinh doanh là s phi hp ca chiến tranh và th thao.
Hãy ch ra nhng li logic trong phân chia khái niệm dưới đây:
Triết hc: duy tâm, duy vt, bin chng, siêu hình, nht nguyên lun, nh
nguyên lun, duy nghim, duy lý.
Mâu thun: mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không cơ bn, mâu thun bên
trong, mâu thun bên ngoài, mâu thuẫn đối kháng, mâu thuẫn không đối kháng.
Khái nim: khái nim khẳng định, khái nim phủ định, khái nim chung, khái
niệm đơn nhất, khái nim o, khái nim thc, khái nim c th, khái nim trừu tượng.
Hãy phân chia các khái nim sau theo ít nht ba tiêu chí khác nhau : câu,
kim tra, lao động, tư duy, gia đình, thành phố, lch s, khoa hc, xã hi. lOMoAR cPSD| 41487872 62 Chương 4 PHÁN ĐOÁN
Khái quát về phán đoán Phán đoán là gì?
Phán đoán là một hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó khẳng định hoặc
phủ định một tình trạng nào đó của đối tượng. Phán đoán thể hiện dưới hình thức
ngôn ngữ là câu, được hình thành trên cơ sở liên kết giữa các hạn từ1 theo mt trt
t nhất định nhm khẳng định hoc phủ định v mt tình trạng nào đó của đối tượng
như thuc tính, s tn ti ca đối tượng hay mi quan h gia các đối tượng.
Chẳng hạn, phán đoán “Hoa là học sinh giỏi” là sự liên kết của hạn từ
Hoa hạn từ học sinh giỏi, để khẳng định thuộc tính học sinh giỏi của Hoa.
Chẳng hạn, phán đoán “Quan chức tham nhũng thì không liêm khiết” là sự
liên kết của hạn từ quan chức tham nhũng với hạn từ liêm khiết để phủ định thuộc
tính liêm khiết của quan chức tham nhũng. Theo đó, quan chức tham nhũng thì
không thể liêm khiết, đã liêm khiết thì không thể là quan chức tham nhũng.
Logic hc hình thc truyn thng ch nghiên cứu phán đoán với giá trị xác
định. Đó là những phán đoán mang một trong hai giá tr logic là đúng hoặc sai.
Tính đúng, sai của phán đoán không phụ thuc vào ý thc của con người mà do
hin thc khách quan quy định. Do vy, trong nghiên cu khoa học, tính đúng, sai
của phán đoán được thiết lp qua quá trình nghiên cu lâu dài.
1.2. Phán đoán với câu
Phán đoán thuộc về phạm trù của logic học, còn câu thuộc về phạm trù của
ngôn ngữ học. Do vậy, phán đoán có cấu trúc logic như nhau ở mi dân tc, mang
tính phbiến của tư duy loài người. Còn câu có cu trúc ng pháp th hiện đặc điểm
riêng ca tng ngôn ngữ do điều kin lch s ca tng dân tộc quy định, nghĩa
các ngôn ng ca các dân tc khác nhau, kết cu ng pháp ca câu là khác nhau.
Hạn từ (term) hay thuật ngữ, chỉ một tập hợp trong đó có thể gồm một hay nhiều đối tượng, hoặc
không chứa đối tượng nào (rỗng).
Hạn từ không nhất thiết phải là một khái niệm. lOMoAR cPSD| 41487872 63
Trong cùng mt ngôn ng, thì một phán đoán có thể được biu đạt bng nhiu
câu khác nhau (“Bình là bạn của Nam” và “Bình và Nam là bạn bè của nhau”).
cũng do tính đa dạng của câu trong ngôn ngữ tự nhiên mà muốn biểu thị một
phán đoán trong trường hợp cấu trúc đầy đủ của phán đoán đó không được thể
hiện tường minh trong câu, ta phải thực hiện thao tác chuẩn hóa phán đoán1, tức
đưa phán đoán về dạng chuẩn tắc. Chẳng hạn,u “Ai mà chẳng phải chết” được
chuẩn hóa thành phán đoán “Mọi người đều phải chết”,
Bên cạnh đó, phán đoán bao giờ cũng được chuyển tải bởi câu, nhưng không
phải câu nào cũng là phán đoán. Xét về tính chất, câu được chia thành bốn loại:
câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán, câu mệnh lệnh. Trong bốn loại câu, chỉ có
câu trần thuật có khả năng chuyển tải phán đoán bi nó là loại câu đưa ra thông
tin mang ý nghĩa khẳng định hay phủ định, thoả mãn được đặc điểm v tính có giá
tr logic ca phán đoán. Chẳng hạn, các câu sau đây là phán đoán: Chất độc da
cam gây nhiều di chứng cho con người; cá chép không sống ở nước mặn; nhôm là
kim loại kiềm… Các câu sau đây không phải là phán đoán: Cho tôi hỏi mấy giờ
rồi? (câu nghi vấn); trời ơi, sao mà số phận tôi khổ quá! (câu cảm thán); hãy đánh
cho chúng không còn một manh giáp! (câu mệnh lệnh). Những câu trên không phải
là phán đoán, vì nó không khẳng định hay phủ định thuộc tính nào đó của đối
tượng, cũng không thể nói rằng chúng phản ánh đúng hay sai về đối tượng.
1.3. Phân loại phán đoán
1.3.1. Xét theo giá trị
Phán đoán chân lý: phán đoán phù hợp với hiện thực khách quan.
Ví dụ: Trái Đất quay quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình êlíp.
Phán đoán phi lý: phán đoán không phù hợp với hiện thực khách
quan. Ví dụ: Mặt Trời quay quanh Trái Đất.
Xem ở phần Chuẩn hóa phán đoán trong chương này. lOMoAR cPSD| 41487872 64
1.3.2. Xét theo tình thái
Phán đoán tất yếu (hay phán đoán tất nhiên): Phán đoán mà giá trị luôn
được xác định trong mọi không gian và mọi thời gian.
Ví dụ: Cá thì sống dưới nước; kim loại thì dẫn điện; con người thì phải chết.
Phán đoán hiện thực (hay phán đoán minh nhiên): Phán đoán mà giá trị
được xác định trong một không gian nhất định, thời gian cụ thể, điều kiện, mối
quan hệ cụ thể.
Ví dụ: Nước sôi ở 100o C (với áp suất bình thường 1 atmosphere trên Trái
Đất). Dân số Việt Nam năm 2020 là 100 triệu người…
Phán đoán khả năng (hay phán đoán xác suất, phán đoán cái nhiên): phán
đoán chưa xác định được chính xác giá trị, có thể đúng mà cũng có thể sai, là
những phán đoán có tính dự báo, đoán định về những điều chưa chắc chắn.
Ví dụ: Trên Sao Hỏa có thể có sự sống. (Phán đoán đó sẽ đúng nếu trên
Sao Hoả có sự sống và có thể sai nếu trên Sao Hoả không có sự sống).
1.3.3. Xét theo nội hàm của thuộc từ
Phán đoán được phân thành ba loi:
Phán đoán thuộc tính (phán đoán nhất quyết, phán đoán xác quyết, phán
đoán đặc tính) là loại phán đoán khẳng định hay phủ định mi liên h giữa đối
tượng vi thuộc tính nào đó. Ví dụ: Hoa hc gii và hát hay; Nam không phi là
sinh viên; st là kim loi.
Đây là loại phán đoán tiêu biu và có v trí quan trọng trong tư duy logic. Do
vy, trong logic hc truyn thống, người ta ch yếu nghiên cu loại phán đoán này.
Phán đoán quan hệ là loại phán đoán phản ánh mi quan h giữa các đối tượng.
Ví d: “Hôm nay nóng hơn hôm qua”; “Bình là bạn ca Nam và là anh trai ca Hoa”.
Phán đoán tồn ti là loại phán đoán khẳng định hay phủ định s tn ti ca
đối tượng. Ví d: “Ngày nay đấu tranh giai cp vn còn din ra mnh mẽ”; “Tệ
nn xã hội đang tồn ti trong thế giới loài người”.