















Preview text:
lOMoAR cPSD| 57855709
KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Giáo trình TPQT bản cũ : Có các học thuyết về tư pháp quốc tế - có thể tham khảo – giá trị I. Khái niệm TPQT -
Là luật tư, có yếu tố nước ngoài, các lĩnh vực như : hôn nhân, dân sự, thương mại,… + yếu tố nước ngoài -
Đối tượng điều chỉnh : Các quan hệ dân sự - kinh tế - thương mại, lao động, TTDS, hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. -
Thông thường, Tòa án sẽ chỉ giải quyết khi có yêu cầu của đương sự, nhưng nếu đương
sự có sự thỏa thuận thì Tòa án sẽ tôn trọng -> THể hiện tính chất dân sự của TPQT. -
TPQT phải mang tính chất dân sự và có yếu tố nước ngoài -> thuộc đối tượng điều chỉnh
của TPQT. -> Đối tượng điều chỉnh là các quan hệ pháp luật mang tính chất dân sự và có yếu tố nước ngoài. -
Cách xác định yếu tố nước ngoài :
Chủ thể : Mang yếu tố nước ngoài (Quốc tịch)
Sự kiện pháp lý : địa điểm thực hiện ở nước ngoài Đối tượng : Khách thể ở
nước ngoài (Tài sản ở nước ngoài) -
Các QHDS có yếu tố nước ngoài : Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015. -
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài : Khoản 2 Điều 664 BLDS 2015. - Đặc trưng :
Tính chất dân sự : Quan hệ bình đẳng giữa các chủ thể
Yếu tố nc ngoài : QHPL có thể chịu sự điều chỉnh của hai hay nhiều HTPL. II.
Phương pháp điều chỉnh -
Nguyên tắc chung : Tự do thể hiện ý chí, bình đẳng, cùng thỏa thuận -
Nguyên tắc riêng : Phương pháp xung đột (Do TPQT có sự điều chỉnh của nhiều hệ thống
pháp luật) và PP thực chất (điều chỉnh một cách trực tiếp, tác động vào quan hệ pháp luật
đó, VD : Cho họ biết trực tiếp có những quyền gì, nghĩa vụ gì) – nếu gián tiếp là sẽ viện dẫn đến các QPPL khác. -
QP thực chất thống nhất : Là các quy phạm quy định sẵn quyền, nghĩa vụ, biện pháp chế
tài đối với cac chủ thể tham gia quan hệ TPQT. VD : Quy định trong điều ước quốc tế -
QP thực chất thông thường : Quy định trực tiếp nhưng nằm trong PL quốc gia. -
Phương pháp xung đột là phương pháp điều chỉnh gián tiếp trên cơ sở sử dụng hệ thống
các quy phạm xung đột hằm lựa chọn luật áp dụng để điều chỉnh các quan hệ mang bản
chất dân sự có YTNN (VD : hiệp định tương trợ tư pháp của Bungari vs VN có quy định
về điều kiện kết hôn) -
QP xung đột - ấn định pháp luật nc nào được áp dụng để giải quyết – hướng dẫn chọn luật. -
Thực chất việc đàm phán giữa các quốc gia khó xảy ra, khó để đi đến thống nhất nên nếu
chưa đàm phán được thì chọn các QP
Tìm hiểu tại sao phương pháp xung đột lại là phương pháp đặc thù của TPQT. III. Phạm vi điều chỉnh -
Civil Law chia thành 2 hệ thống pháp luật Tư và Công: nên đây sẽ là Luật tư quốc tế. -
Common Law không chia thành 2 lĩnh vực luật như Civil nên khi áp dụng người ta thấy
có sự xung đột nên gọi là « Conflict Law » -> Xung đột pháp luật. -
Nên gọi là luật tư mang tính chất quốc tế : Nguồn chủ yếu là pháp luật quốc gia, sự thỏa
thuận của các quốc gia là rất ít. lOMoAR cPSD| 57855709 -
Phạm vi điều chỉnh của TPQT rộng (Pháp, Nga, Hungari, Bungari, Cộng hòa Séc &
Xlovakia) -> Xác định pháp luật giải quyết, cơ quan giải quyết, lĩnh vực xung đột Quốc tịch
Quy chế pháp lý của người NN Xung đột pháp luật Xung đột thẩm quyền Ủy thác tư pháp
Công nhận và cho thi hành Bản án,…. Trừ trường hợp đương sự tự nguyện thi hành. -
Phạm vi điều chỉnh tương đối hẹp (Anh, Úc, Hoa Kỳ) Xung đột pháp luật Xung đột thẩm quyền -
Phạm vi điều chỉnh hẹp (Đức, Italia, Trung Quốc) Xung đột luật
Cần phải xác định các lĩnh vực xung đột pháp luật, nếu dẫn chiếu tới pháp luật
quốc gia thì mới giở ra để áp dụng. -
Pvi điều chỉnh của TPQT VN
Khái niệm TPQT : LÀ tổng thẻ các QPP điều chỉnh các QHPL DS, TM, HN và
GĐ, lao động (QH Dân sự theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài, QH tố tụng
dân sự quốc tế và các vấn đề khác có liên quan. IV.
Nguồn của tư pháp quốc tế - Pháp luật quốc gia
Dây là nguồn phổ biến bởi :
+ Các vấn đề có yếu tố nước ngoài thường phát sinh trong phạm vi lãnh thổ của từng quốc gia trước
+ Các vấn đề thống nhất ý chí chung của mỗi quốc gia khó có thể đạt đến.
+ Các vấn đề trong từng quốc gia quy định nhiều nhất, cụ thể hơn các nguồn khác khi
quy định về các vấn đề của tư pháp quốc tế. - Điều ước quốc tế -
Tập quán quốc tế : UCP 600 - Án lệ quốc tế
Câu hỏi : TPQT có phải bộ phận của công pháp quốc tế hay không ? Có phải bộ
phận của pháp luật quốc gia hay không ?
XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT -> Trong giáo trình ông Diến viết thiếu. I.
Khái niệm xung đột pháp luật - Định nghĩa :
Là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể được áp dụng để điều
chỉnh một quan hệ pháp luật mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài - Nguyên nhân phát sinh
Chủ quan : Trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài vì để đảm bảo sự bình đẳng
nên các quốc gia tạo điều kiện giao lưu dân sự quốc tế đó nên các quốc gia chấp nhận
áp dụng pháp luật nước ngoài. lOMoAR cPSD| 57855709
Khách quan : Các yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội, tư duy pháp lý, tập quán, truyền thống, tín ngưỡng.
+ Tính đặc thù của QHPL quốc tế
+ Đối tượng điều chỉnh có YTNN
+ Sự khách nhau của pháp luật các nước : DO ĐKKT, CT, XH
Đối với các lĩnh vực hành chính, hình sự -> Vì để đảm bảo trật tự công, chủ quyền
của các quốc gia nên phải sử dụng pháp luật quốc gia để bảo vệ trật tự, an ninh. - Phạm vi :
Có quan hệ mang bản chất dân sự có YTNN Không có HC, HS có yếu tố nước ngoài.
QH tố tụng, dân sự quốc tế, QH về quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài -> có
nhiều quan điểm -> Các quốc gia có vị trí ngang bằng nhau, quyền tài phán ngang
nhau. -> Tuy nhiên vẫn có quan điểm cho rằng do các quốc gia vẫn chấp nhận bản án
của nhau thì đây là sự thừa nhận thẩm quyền của tòa án nước ngoài.
VD : Vấn đề về hợp đồng vận chuyển máy tính qua cửa khẩu không được thông quan
-> ai chịu trách nhiệm do máy tính cài win lậu, pháp luật nào sẽ điều chỉnh.
Trong vấn đề xác lập QSHTT, đa số các quốc gia cho rằng không có sự xung đột
pháp luật do QSHTT có tính lãnh thổ trong đó.
Có quy định cho rằng: QSHTT sẽ được xác lập theo pháp luật của nước bảo hộ. II. PP GQXĐ -
Khi không có QP thực chất thì mới áp dụng quy phạm xung đột. -
Phương pháp thực chất và Phương pháp xung đột -
Có quan điểm cho rằng áp dụng pp xung đột khi ko có QP thực chất mà QP thực chất nó
là phương pháp xung đột
Về cơ bản chỉ có 1 phương pháp giải quyết xung đột -> phương pháp xung đột.
Phân biệt phương pháp điều chỉnh của TPQT và PP điều chỉnh của xung đột pháp luật
PP giải quyết xung đột là cách thức chọn luật mà cách thức chọn luật chỉ đặt ra khi không có QP thực chất. III. QP XĐ - LÀ quy phạm
Không quy định sẵn quyền, NV
Xác định hệ thống pháp luật được áp dụng để điều chỉnh quan hệ pl trong TPQT -
PPXĐ còn được sử dụng để giải quyết cả QHPL được coi là không tồn tại XĐPL như xác
định quyền SHTT. VD : Điều 679 BLDS 2015. -
Hệ thống các QP xung đột :
QPXĐ là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần phải áp dụng để giải quyết quan
hệ pháp luật mag bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài trong môt tình huống cụ thể trên thực tế.
Vấn đề cốt lõi của TPQT : -
Xung đột pháp luật => Xác định luật áp dụng -
Xung đột thẩm quyền => Xác định Tòa án có thẩm quyền -
Địa vị pháp lý của các chủ thể nước ngoài. lOMoAR cPSD| 57855709 -
Hợp tác quốc tế trong hoạt động TTDS (Tương trợ tư pháp & Ủy thác tư pháp) - Công
nhận & cho thi hành BA, QĐ của TANN. HỆ THUỘC LUẬT
Ví dụ : Đối với các quốc gia có nhiều người nhập cư thì sẽ áp dụng hệ thuộc luật cư trú cho họ -> Tránh
trường hợp phải áp dụng nhiều luật từ nhiều quốc gia. Còn đối với các quốc gia có nhiều người di cư thì
sẽ áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch vì 2 lý do i) Bảo hộ công dân nước họ ii) mở rộng tầm ảnh hưởng của
quốc gia (cánh tay nối dài của quyền tài phán).
Thông thường những quốc gia Châu Âu sẽ áp dụng luật quốc tịch, vì họ có thuộc địa rất nhiều (VD : Pháp)
Những quốc gia dùng Common Law sẽ áp dụng luật cư trú nhiều hơn (VD : Mỹ,.) do có nhiều người nhập cư.
Khi giải thích luật bên nước ngoài thì cần phải giải thích từ bên cơ quan pháp luật
nước kia chứ không phải nước mình (Điều 670) -> Để hiểu được quy định pháp luật bên họ LẨN TRÁNH PHÁP LUẬT -
Một số quốc gia cho rằng lẩn tránh pháp luật là vi phạm pháp luật -
Một số quốc gia cho rằng lẩn tránh pháp luật là xuất phát từ sự tự nguyện của các chủ thể
-> Nhu cầu chính đáng của họ -> Không nên coi đây là vi phạm pháp luật -
VD thực tế : Một số công ty thay đổi trụ sở, quốc tịch để hưởng ưu đãi đầu tư từ các quốc gia. -
Thực tế việc dịch « Lẩn tránh pháp luật » vẫn chưa được dịch trọn vẹn ý nghĩa. BẢO LƯU TRẬT TỰ CÔNG -
Trật tự công -> Quyền lợi của Nhà nước.
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CHỦ THỂ NƯỚC NGOÀI TRONG TPQT
(Giáo trình là Chủ thể của TPQT -> Nếu nói là chủ thể thì không lột tả
được hết vấn đề của tư pháp quốc tế, nếu nói chủ thể thì chỉ nói là chủ thể như thế nào ?) I.
Khái quát về chủ thể trong TPQT -
Năng lực chủ thể sẽ phụ thuộc vào pháp luật quốc gia nơi chủ thể đó -
Sự tham gia của các nhà nước và tổ chức là ít, NN tham gia phổ biến trong công pháp
còn tổ chức không phải pháp nhân thì không được nhắc tới trong BLDS 2015 - Cá
nhân và pháp nhân tham gia phổ biến trong TPQT. II.
Địa vị pháp lý của cá nhân trong TPQT lOMoAR cPSD| 57855709 -
Người có nhiều quốc tịch trong đó có người Việt Nam mang nhiều quốc tịch. -
Người VN định cư ở nước ngoài : Vẫn là người VN. -
Người không còn/ không có + có gốc Việt Nam : Người nước ngoài. -
Không nhất thiết phải đưa yếu tố nước ngoài vào dấu hiệu chủ thể -> Quan hệ pháp luật
có yếu tố nước ngoài cũng có thể dựa vào yếu tố đối tượng điều chỉnh và hành vi. -
Yếu tố chủ thể nước ngoài chỉ dựa vào khi người đó không có quốc tịch Việt Nam. - Địa vị pháp lý :
Pháp luật của nước nơi họ cư trú
Pháp luật Việt Nam và các ĐƯQT mà VN đã ký kết với các nước hữu quan. Người nước ngoài : - Người nước ngoài : Quốc tịch :
+ Người có 1 quốc tịch nước ngoài
+ Người có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài Quy chế pháp lý Nơi cư trú -
Địa vị pháp lý là năng lực chủ thể -> Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia vào
quan hệ pháp luật quốc tế. -
Giải quyết xung đột pháp luật -> Chọn luật để áp dụng. -
Giải quyết XĐPL về NLCT của người NN theo PLQG
Điều 761 BLDS 2005 : Khoản 2 -> trên thực tế là sự bất khả thi bởi có những quan
hệ pháp luật không thể thay đổi quốc tịch của họ để điều chỉnh
Đoạn 673 BLDS2015 Điều 764 BLDS 2005 Điều 675 -
Xác định pháp luật gắn bó nhất đối với cá nhân :
nơi người đó có quốc tịch
người nước ngoài tại việt nam thì có năng lực pháp luật như công dân việt nam, trừ
khi plvn có quy định khác
theo pháp luật việt nam nếu người đó mât snlhv, khó khăn, hạn chế, mất tích, chết
trường hợp có nhiều nhiều quốc tịch, ko quốc tịch thì xác định theo hướng dẫn tại điều 672 III.
Địa vị pháp lý của Pháp nhân trong TPQT -
Quốc tịch của pháp nhân là mối liên hệ pháp lý gắn kết pháp nhân với pháp luật của quốc gia -
Nguyên tắc xác định quốc tịch : Theo nơi ĐK thành lập
Theo nơi đặt trụ sở hcính
Theo nơi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Theo nơi PN có phần lớn tài sản IV.
Địa vị pháp lý của Nhà nước NN trong TPQT. -
Quốc gia : Được hưởng quyền miễn trừ tư pháp và miễn trừ tài sản. Miễn trừ xét xử
Miễn trừ áp dụng các biện pháp đảm bảo sơ bộ vụ kiện ;
Quyền miễn trừ Áp dụng các biện pháp đảm bảo thi hành án Miễn trừ tài sản lOMoAR cPSD| 57855709 V.
Các chế độ pháp lý dân sự dành cho người nước ngoài -
Chế độ đối xử quốc gia -
Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc -
Chế độ đãi ngộ đặc biệt -
Chế độ có đi có lại : Đối xử với các chủ thể như cách mà các quốc gia bên kia đã đối xử với bên mình - Chế độ báo phục
XUNG ĐỘT THẨM QUYỀN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CỦA TTDSQT -
Khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, các chủ thể sẽ tìm đến các thiết chế để bảo vệ quyền lợi của mình. I.
TTDSQT và Phạm vi của TTDSQT
1. Khái quát về tố tụng dân sự quốc tế -
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP -> HƯớng dẫn
2. Xác định thẩm quyền XXDSQT - Phạm vi :
Thẩm quyền xx dân sự quốc tế
Địa vị pháp lý tố tụng của cá nhân cơ quan, tổ chức NN, Nhà nước NN
Tương trợ tư pháp và ủy thác tư pháp Công nhận và cho thi hành bản án…. - Xác định thẩm quyền :
Cơ sở pháp lý : Theo điều ước quốc tế và theo pháp luật quốc gia
Quy tắc : Quốc tịch, lãnh thổ, Sự lựa chọn của các bên (Hợp đồng – thỏa thuận) 3. Nguồn : - Công ước Lahay -
Công ước Bruxelles 1968 => Quy định - Các HĐTTTP - BLTDS 2015 VN -
Luật tương trợ tư pháp 2007
4. Các nguyên tắc của TTDSQT -
Ngueyen tắc tôn trọng chủ quyền an ninh quốc gia -
Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng giữa các bên tham gia tố tụng -> -
Nguyên tắc có đi có lại -
Nguyên tắc tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của NN nước ngoài và những người được
hửng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
Tại sao có quyền miễn trừ quốc gia, tại sao quốc gia là chủ thể đặc biệt của TPQT.
Quyền miễn trừ xét xử
Quyền miễn trừ áp dụng các biện pháp đảm bảo sơ bộ vụ kiện Quyền miễn trừ áp
dụng các biện pháp đảm bảo thi hành án. -
Nguyên tắc luật tòa án (Lex fori)
Chỉ áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của quốc gia khi thụ lý và giải quyết VVDS có YTNN
Tòa án quốc gia có thẩm quyền thụ lý giải quyết VVDS .’,kpọmk, lmmoi
5. Địa vị pháp lý TT của chủ thể nc ngoài
6. Tương trợ tư pháp về DS lOMoAR cPSD| 57855709
7. Công nhận và cho thi hành BA, QĐ của TANN. II.
XĐQT. Nguyên tắc giải quyết xung đột thẩm quyền III.
Vấn đề ủy thác tư pháp và TTTP về Dân sự IV.
Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TANN, phán quyết của TTNN.
QUYẾT ĐỊNH CHO THI HÀNH BẢN ÁN NƯỚC NGOÀI GÌ ?
Xung đột thẩm quyền xét xử DSQT là gì ? -
Xung đột thẩm quyền (Xung đột quyền tài phán) là hiện tượng cơ quan tư pháp của các
nước khác nhau cùng tuyên bố có thẩm quyền giải quyết 1 vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
• Xác định thẩm quyền XXDSQT :
Là việc xác định thẩm quyền của tòa án.
• Quy tắc xác định thẩm quyền XXDSQT : Dấu hiệu quốc tịch
của 1 bên or các bên đương sự Dấu hiệu theo lãnh thổ.
Trình tự thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại TAVN :
Một số hoạt động tống đạt theo công ước -> Thỏa thuận chung giữa VN với các quốc gia khác
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VÀ ỦY THÁC TƯ PHÁP QUỐC TẾ I. Khái niệm
- Là hoạt động thực hiện hoạt động tư pháp của quốc gia này bởi
quốc gia khác - Cần phải có hồ sơ ủy thác tư pháp -> Hình thức - Nội dung ủy thác :
Điều 10 Luật tương trợ tư pháp.
Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp về dân sự
Triệu tập người làm chứng, người giám định ;
Thu thập, cung cấp chứng cứ
Các yêu cầu tương trợ tư pháp
- Công nhận và cho thi hành PHẦN RIÊNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ:
XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT và GQXĐPL TRONG CÁC LĨNH VỰC CỤ THỂ I.
Xung đột pháp luật về Quyền sở hữu và quyền khác -
Quyền sở hữu và quyền khác trong TPQT -
GQXĐPL về quyền SH và quyền khác -
Vấn đề pháp lý liên quan (chuyển rủi ro đới với TS, QHH) - Quyền SH của người nước ngoài ở VN. II.
Xung đột pháp luật về nghĩa vụ hợp đồng III.
Xung đột pháp luật về nghĩa vụ goài hợp đồng lOMoAR cPSD| 57855709 IV.
Xung đột pháp luật về thừa kế -
Chọn luật đẻ áp dụng V.
Xung đột pháp luật về Hôn nhân và gia đình. ÔN TẬP:
1. Khẳng định sai vì ->
Không phải ngành luật -> Trên thực tế, TPQT là tổng hợp (tổng hòa) những QPPL nằm
trong các ngành luật khác nhau, điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
• Có quan điểm cho rằng nó là ngành luật vì nó có đối tượng điều chỉnh riêng -> Vẫn đang tranh cãi.
• Nếu nói nó là Khoa học pháp lý độc lập thì không có sự tranh cãi
Không phải tính chất quốc tế -> chỉ thỏa mãn được 1 điều kiện là có quan hệ nước ngoài.
Thiếu điều kiện -> Các quan hệ dân sự -> Hsu, Công pháp không thuộc đối tượng điều chỉnh. 2. Sai vì:
TPQT chỉ điều chỉnh đến những vấn đề dân sự có yếu tố nước ngoài
Nhận định này đang khẳng định rộng -> Thiếu “dân sự” 3. Sai vì:
Người nước ngoài còn bao gồm người không có quốc tịch Nêu ra căn cứ pháp lý 4. Sai vì:
Trong một số trường hợp. VD: Điều 470 BLDS
Đối với tài sản vô hình (VD QSHTT) có gắn với nhân thân sẽ theo hệ thuộc luật
khác. VD: Luật quốc tịch, lưu trú. lOMoAR cPSD| 57855709
Luật nơi có tài sản -> Những quy định liên quan đến quyền sở hữu -> GIở bài liên
quan đến quyền sở hữu và quyền khác trong TPQT.
Không phải lúc nào nó cũng luôn là hệ thuộc luật dùng để giải quyết.
VD: Trên tàu bay, tàu biển, Điều 3 Luật hàng hải, Điều 4 luật hàng không dân dụng.
> nơi tàu biển mang cờ, hoặc nơi tàu bay đăng ký. 5. Sai vì:
1. Quy phạm xung đột là:
Nhiều phạm vi, một hệ thuộc Nhiều hệ thuộc, một phạm vi
Nhiều phạm vi, nhiều hệ thuộc
Nêu những ví dụ về các quy phạm -> Mang VBPL nên nêu ra một QP xung đột ->
Phân tích phần nào là phạm vi, phần nào là hệ thuộc.
2. Cơ cấu QPXĐ: Điều 674
Phải giới thiệu qua về QPXĐ, cơ cấu, cách thức phân loại:
Hệ thuộc: Luật nào sẽ áp dụng vấn đề pháp lý đó.
Phạm vi: Năng lực hành vi
Hệ thuộc: Xác định theo pháp luật mà người đó có quốc tịch -> Hệ thuộc luật quốc tịch
Về Khoản 3 -> Hệ thuộc: Pháp luật Việt Nam.
Đối với Điều 674: Đây là QP xung đột -> Giải thích tại sao, phân loại như nào, căn
cứ như nào? -> Xem K1 với K3 nó ở dạng nào của QPXĐ
Vấn đề pháp lý: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân lOMoAR cPSD| 57855709 -
Với câu hỏi a,b,c trả lời theo kết quả có đáp án Câu a:
• HQ và VN ko có hiệp định tương trợ tư pháp -> Tòa Hưng Yên sẽ có thẩm quyền
giải quyết Tòa tỉnh có thẩm quyền Câu b:
• Pháp luật VN (Luật hôn nhân và gia đình) sẽ giải quyết vấn đề này
• Mẹ và con đã về VN, chỉ có bố ở Hàn Quốc -> Luật nội dung nhưng dựa vào đâu -> dựa vào
• Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình có áp dụng được hay ko -> Việc quay về Hàn
Quốc thì có hợp lý không?
• Căn cứ theo cái Nghị định gì xác định bà kia về VN 2 năm r có đạt đủ điều kiện thường trú không?
• Nguyên tắc ngầm định -> những yếu tố tác động vấn đề lựa chọn pháp luật –>
Vấn đề quyền lợi của đứa trẻ.
THông thường Tòa án VN sẽ áp dụng luôn vì lợi ích cho đứa trẻ. Câu c:
• Nếu có thỏa thuận -> tuân theo thỏa thuận Nếu ko có?
• Thực tiễn, VN khi giải quyết sẽ giải quyết theo hướng trao chị A quyền nuôi con Điều 683 K5 của BLDS -
Câu i) liên quan đến lý thuyết nhiều hơn
Vấn đề xung đột thẩm quyền
• Hai người này phát sinh -> quan hệ nước ngoài + Kết hôn xong đòi ly hôn -> Hai
hệ thống pháp luật điều chỉnh (Hàn Quốc, VIệt Nam) => Xung đột => Giữa hai
bên có tương trợ hay ko -> Pháp luật VN không có quy định cụ thể Vấn đề tương trợ tư pháp: -
Trình tự thủ tục tố tụng mà cô Xuân vẽ trên bảng: lOMoAR cPSD| 57855709
Đương sự nộp đơn -> Tòa án xem xét và thụ lý -> Nếu thụ lý thì -> Xác định thẩm
quyền của Tòa án -> Địa vị pháp lý ng nước ngoài, vấn đề luật áp dụng (Luật ND, Tố
tụng của quốc gia nào) -> Tương trợ tư pháp và ủy thác tư pháp
Với từng vấn đề thì nó sẽ như nào -> Xác định chủ thể tham gia tố tụng và các chủ
thể tiến hành tố tụng -> Địa vị pháp lý ng nước ngoài ntn
Nếu lão Hàn Quốc ở Hàn Quốc thì sẽ tính đến vấn đề tương trợ tư pháp và ủy thác tư pháp
Vấn đề bản án có liên quan -> chấm dứt quan hệ hôn nhân và được quyền nuôi con?
Nếu B ko có yêu cầu phản tố -> Phán quyết đang thi hành có được thực hiện ở HQ hay ko?
Căn cứ 464: Vụ việc dân sự có yếu tố nc ngoài
Thẩm quyền: 469 K1 -> thêm K2 để quya ngược lại chương III của BLTTDS
XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ QUAN HỆ THỪA KẾ I. Định nghĩa -
Các vấn đề về thừa kế: Di sản thừa kế
Chủ thể hưởng quyền thừa kế -> Diện thừa kế, hàng thừa kế Thủ tục thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế. -
TPQT về thừa kế bàn về việc pháp luật nước nào sẽ quy định về thừa kế, tòa án nào sẽ có
thẩm quyền giải quyết vấn đề đấy -> Chủ thể tham gia có đủ năng lực hay không? Có cần
người đại diện hay không? -
Thừa kế trong TPQT = Các vấn đề TPQT + Yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài:
• Chủ thể: Một trong các bên là người NN, Pháp nhân NN
• Sự kiện pháp lý: Căn cứ xác lập, thay đổi chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài theo PLNN
• Khách thể: Di sản thừa kế ở nước ngoài -
Phải khai được căn cứ pháp lý trong BLDS về thừa kế -> Thẩm quyền, đối tượng -
Thừa kế theo động sản -> Luật của nước có công dân trước khi chết
Cái quan trọng là xác định xem cái nào là động sản, cái nào là bất động sản
(Quan điểm mỗi nước là khác nhau)
Tàu bay, tàu biển là động sản nhưng có quy chế pháp lý của bất động sản. (Điều
3 Luật hàng hải, Điều 4 Luật hàng không dân dụng) II.
Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo HĐTTTP - Hình thức: - Chủ thể lập di chúc
Quy định tại Điều 683 BLDS 2015 tiến bộ hơn nhiều quốc gia -
So sánh Điều 768 BLDS 2005 vs Điều 681 BLDS 2015: -
So sánh 767 2005 vs 680 2015:
Nếu quy định theo 767, các vấn đề khác của thừa kế sẽ không biết tìm ở đâu
K3 và K4 của 767 là QP thực chất, nhưng mà tên Phần V của BLDS 2005 là pháp
luật dân sự áp dụng cho yếu tố nước ngoài lOMoAR cPSD| 57855709
K1 Điều 680 đã thu hẹp lại phạm vi áp dụng pháp luật vì nó xác định pháp luật nơi
ng đó có quốc tịch trc khi chết. -> Thu hẹp K2 Điều 680 2015 -
Vấn đề về di chúc: 768 2005 vs 681 2015:
681 2015: xác định di chúc hợp pháp hay ko hợp phác -> Còn điêuf 680 là xác định
thẩm quyền các vấn đề của thừa kế rồi.
BLDS 2015 đang tuân theo quy luật giống như thế giới -> Hiện tại chưa thay được luật. - Định danh: -
Thừa kế di sản của CDVN:
CD VN ở nc ngoài + TS ở VN: Quy chế áp dụng tài sản theo VN
CD VN ở nc ngoài + TS ở NN: Theo PL nc sở tại + HĐTTTP (nếu có)
CD VN ở VN + TS ở NN: PL nước sở tại liên quan tới TS +
XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH: I. Định nghĩa -
Khoản 25 Điều 3 Luật HN và GĐ 2014 -
Xác định YTNN: Khoản 25 Điều 3 Luật HNGĐ 2014 và 668 BLDS 2015. - - -
VN có xu hướng theo hệ thống pháp luật Civil Law.
VN có một số cấu trúc (VKS) khác với Civil law. -
Xu hướng pháp lý hiện nay:
Hiện nay Tư pháp quốc tế đang có xu hướng thống nhất giữa các quốc gia? Nhưng
khó có thể đạt được như EU.
Xu thế chung -> hướng đến lựa chọn tôn trọng thỏa thuận của đương sự trong quá
trình thiết lập quan hệ pháp luật -> Nếu không có thỏa thuận thì lựa chọn hệ thống
pháp luật gắn bó nhất, tuy nhiên lựa chọn hệ thống pháp luật gắn bó nhất đấy như
nào? -> Thông qua các phương thức suy đoán rằng (Điều 683 BLDS 2015) -> Lấy
điều 683 ra làm minh chứng. - Phân tích 683:
Nguyên tắc: các bên có quyền thỏa thuận áp dụng luật cho hợp đồng
Nêu các bên không thỏa thuận thì lựa chọn luật của nước gắn bó nhất Làm thế nào?
Điều 683 Khoản 2 đưa ra các gợi ý lOMoAR cPSD| 57855709
Xác định năng lực chủ thể? Dựa vào hệ thuộc luật nhân thân -> hình thức thể hiện là
hệ thuộc luật nơi cư trú, luật quốc tịch. (Ng di cư, nhập cư)
Nếu như Khoản 2 Điều 683 không phù hợp trên thực tiễn thì làm như nào? -> áp dụng khoản 3. Câu hỏi dạng 1:
1. Khởi kiện tại tòa án -
Thông thường các bên có thỏa thuận về sử dụng phương pháp giải quyết tranh chấp ->
Trường hợp các bên không thỏa thuận thì giải quyết như nào? -
Căn cứ pháp lý để khởi kiện? Điều 469 BLTTDS 2015? -
Tranh chấp bắt đầu từ tình huống giao hàng -> Ko có vấn đề xác định lỗi hàng hóa -
Bên VN là bên nhận hàng -
Trong tố tụng người ta có xu hướng chọn cáci cơ quan có sự “Thuận tiện tư pháp” nhất >
Thuận tiện cho tống đạt giấy tờ, tài liệu, vật chứng,… -
Giữa VN và Đức chưa có hiệp định tương trợ tư pháp cũng chưa tham gia một hiệp định
chung nào liên quan đến việc giải quyết thẩm quyền về tố tụng -> Bám vào quy định của BLTTD để giải quyết.
Điểm đ khoản 1 Điều 469 BLTTDS. -
Dù câu hỏi có hỏi hay không hỏi thì cũng phải xác định yếu tố nước ngoài -> Để xem vụ
việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của tư pháp quốc tế. -
Nếu như: Trong tình huống có người VN vs ng VN đang định cư ở nước ngoài -> Xem
ng VN định cư ở nước ngoài có quốc tịch VN không?
2. Trình tự thủ tục -> Pháp luật áp dụng - Khoản 2 Điều 683? -
Trường hợp này liên quan đến hợp đồng -> Hợp đồng mua bán hàng hóa -
Tuy nhiên, trong khuôn khổ giao lưu thương mại quốc tế, VN có là thành viên của Công
ước Vienna của hợp đồng mua bán hàng hóa cùng vs Đức -> CÔng ước này có các quy lOMoAR cPSD| 57855709
phạm thực chất => không phải quan tâm xem vấn đề chọn pháp luật quốc gia nào nữa ->
nếu như nó là quy phạm xung đột thì mới tính đến việc chọn luật. -
Nếu không có công ước -> quay về pháp luật quốc gia quy định tại Điều 683 nơi có pháp luật gắn bó nhất. Câu hỏi dạng 2: -
Vấn đề xung đột thẩm quyền: -
Chọn luật để áp dụng -> Luật nào áp dụng để giải quyết -
Địa vị pháp lý: Luật nào sẽ áp dụng để xem xét tư cách chủ thể -> họ có đủ hay không đủ
tư cách tham gia pháp luật. -
TƯơng trợ tư pháp và ủy thác tư pháp:
Trong một vụ việc có những yêu cầu cần thu thập tài liệu, chứng cứ ở nước ngoài ->
Dựa trên sự tương trợ của các cơ quan tư pháp ở nước ngoài kia -> Họ giúp mình
thực hiện các hoạt động tố tụng
Chọn nơi thuận tiện cho việc tống đạt giấy tờ
Trong vụ việc này cũng phải tống đạt giấy tờ ra nước ngoài. -> Tương trợ tư pháp. -
Công nhận và cho thi hành bản án:
Nếu vụ án được xử tại VN -> Thì phải mang đơn yêu cầu đến nước kia để công nhận
và cho thi hành ở nước ngoài.
Nếu vụ án được xử tại nc ngoài -> THì phải cho công nhận và thi hành bản án tại Việt Nam.
Nên đặt ra vấn đề công nhận và cho thi hành vì chỉ nếu khởi kiện không thôi thì chưa
giải quyết được vấnd dề của họ.
Ví dụ về hôn nhân có yếu tố nc ngoài -> Những vấn đề pháp lý: - Thủ tục hành chính -
Tương trợ tư pháp, ủy thác tư pháp -> Tống đạt giấy tờ -> Cung cấp pháp luật nước ngoài
-> Cung cấp giấy tờ về tình trạng hôn nhân - Luật áp dụng. -
Địa vị pháp lý chủ thể: -
Nếu như kết hôn ở nước ngoài -> Đương sự phải thông qua thủ tục ghi chú kết hôn, nếu
ly hôn thì cũng ghi chú ly hôn -> thẩm quyền hành chính tư pháp (ủy ban –> trưởng
phòng tư pháp phải có nhiệm vụ xem xét, công nhận hoặc từ chối) lOMoAR cPSD| 57855709 Trả lời: -
Xác định yếu tố nước ngoài: K là công dân Thái Lan -> Điều 663. -
Có bản án chưa chắc đã giải quyết xong vấn đề xung đột thẩm quyền. -
Trong quá trình xem xét, Tòa án VN sẽ xem xét một cách gián tiếp về xung đột thẩm
quyền -> Xem Tòa án Thái Lan sẽ giải quyết vụ việc đó theo thẩm quyền chung của 2
quốc gia hay theo thẩm quyền riêng của Thái Lan -> xem thẩm quyền của Thái Lan đúng hay sai? -
Điều 439? -> vẫn bàn về vấn đề thẩm quyền nhưng không lấy điều - Địa vị pháp lý: -
Tương trợ tư pháp: Tòa án cần xác định rõ xem bản án có đúng hay không => Xác định
tư cách của bà này có đúng là con gái của ông K không? - Luật áp dụng?
Luật áp dụng liên quan đến vấn đề công nhận và cho thi hành -> xem xét chấp nhận
hay không chấp nhận -> Xem xem luật áp dụng cho tài sản này là động sản hay bất
động sản -> Trong trường hợp này nó là động sản nên ko cần phải xem xét bắt buộc tuân theo PL VN hay không? -
Khi xem bản án thì mình không xem xét lại cáhc xét xử, thủ tục áp dụng -> Nhưng xem
xét sự phù hợp của bản án -> có xung đột pháp luật không? -
Nếu có BĐS thì áp dụng Khoản 2 Điều 660 -> Trường hợp này ko có BĐS nên ko áp dụng -
Trên thực tế có hồ sơ hợp pháp hóa lãnh sự -> Họ xác định những hồ sơ giấy tờ này đúng
của cơ quan có thẩm quyền Thái Lan cấp -> ko phải xác minh - TỔng quát những vấn đè của bài này:
Công nhận và cho thi hành -> Một số quốc gia cho rằng nó là hoạt động tương trợ
tư pháp. -> VN thì trong sổ tay ghi chú vẫn đưa vào nội dung công nhận và cho thi hành. lOMoAR cPSD| 57855709
Điều 10 Luật Tương trợ tư pháp không đưa nội dung “Công nhận và cho thi hành”
vào tương trợ tư pháp nên đây ko phải tương trợ tư pháp.
Không có xung đột thẩm quyền trực tiếp trong yêu cầu này -> Nhưng vẫn xem
xét vấn đề thẩm quyền một cách gián tiếp xem nó có thuộc thẩm quyền của Tòa án
VN hay không trước khi mở thủ tục cho thi hành. -> xem xét xem tài sản thừa kế kia
là động sản hay bất động sản.
Xác định địa vị pháp lý -> Chủ thể đủ năng lực hay không?
Tương trợ tư pháp có thể có -> NHưng thực tiễn không có. Nếu có vấn đề kiểm tra
họ vẫn có thể gửi đơn yêu cầu tương trợ tư pháp.