Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin dành cho hệ đào tạo Cao đẳng, Đại học không chuyên lý luận chính trị | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Kết luận số 94/KLTW/2014 về việc tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, giáo trình các môn khoa học Mác-Lênin và quyết định của Bộ giáo dục và đào tạo về việc thành lập hội đồng biên soạn giáo trình Kinh tế chính trị Mác -Lênin, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

LỜI NÓI ĐẦU
Th c hin tinh thn ch đạo của Ban thư Trung Ương Đảng Cng sn Vit Nam
ti K t lu n sế 94/KLTW/2014 v vi ếc ti p t i mục đổ i nội dung chương trình, giáo
trình các môn khoa h c Mác-Lênin Quy nh c a B Giáo d o v ết đị ục Đào tạ vic
thành l p H ng biên so n giáo trình Kinh t chính tr - Lênin theo tinh th ội đồ ế Mác ần đổi
mi nâng cao ch ng giáo d i h c dành cho hất lượ ục đạ Cao đẳng, Đạ ội đi hc, H ng
biên so n Giáo trình Kinh t chính tr - n cho ra m t cu n ế Mác Lênin đã biên soạ
giáo trình dành cho h i h c không chuyên lý lu n chính tr . đào tạo Cao đẳng, Đạ
Ni dung cuốn giáo trình này được biên so n theo tinh th n trung thành v i ch
nghĩa Mác Lênin, cơ bả ật, đồ- n, cp nh ng thi có s tiếp thu tinh hoa kết qu nghiên cu
mi nh t c a khoa h c kinh t chính tr ế trên th i c vế gi ni dung và hình th c trình bày
ca m t cu n giáo trình khoa h c kinh t ế chính tr u ki n m trong điề i.
Theo tinh th i m i nần đổ ội dung phương pháp giáo dục đại hc, cun giáo trình
đượ c trình bày g c trình bày theo thồm 6 chương đượ th c mi nhm phát huy nh ng giá
tr b n v ng c a kinh t chính tr - ng th i nâng cao tính thi t th i v ế Mác Lênin đồ ế ực đố i
vic hình thành k m nhìn c a sinh viên khi tham gia h ng các ho năng, duy, tầ th t
độ ng kinh tế xã hi sau khi t t nghi o t ng. ệp chương trình đào tạ ại nhà trườ
Vi m y, hục tiêu như vậ thống các chuyên đề được thiết kế lôgíc theo nguyên tc
sư phạ ậc đạ ức cơ bảm ca mt cun giáo trình b i hc và toát lên hai mng tri th n ca kinh
tế chính tr Mác Lênin đó những tri thc kinh tế chính tr v phương thứ ất c sn xu
bn ch nghĩa và nhữ ấn đềng v kinh t chính tr c a th i k lên chế quá độ nghĩa xã hội
Vit Nam.
Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ ỨC NĂNG CU VÀ CH A
KINH T CHÍNH TR MÁC - LÊNIN
1.1. Khái quát s hình thành và phát triên c a kinh t chính tr h c Mác Lênin ế
V m t thu t ng , thu t ng khoa h c Kinh t chính trế (political economy) được
xut hi u thện vào đầ ế k XVII trong tác th phm Chuyên lu n v kinh tế chính tr được
xut b m này, tác giản m 1615. Trong tác phẩ đề xu t môn khoa h c m - khoa h i c
kinh t chính trế . Tuy nhiên, tác ph m này m i ch nh ng phác th u v môn ảo ban đầ
hc kinh t chính tr . Ph i k t i th k XVIII, v i s xu t hi n lý lu n cế ế a A.Smith - mt
nhà kinh t h c Anh- thì kinh t chính tr m i tr thành môn môn h c tính h ế ọc nướ ế
thng v i các ph m trù, khái ni m chuyên ngành. K t chính tr d n tr thành đó, kinh tế
mt môn khoa học và đượ ển cho đếc phát tri n tn ngày nay.
Xét m t cách khái quát, dòng ch ng kinh t c i th c ảy tưở ế ủa loài ngườ đượ
t như sau: giai đo đại đến 1- t thi c n cui thế k XVIII; giai đoạn 2- t sau thế k
th XVIII đến nay.
* Giai đoạn 1: t thi c đại đến cui thế k XVIII
Trong giai đoạn này gmnh ng kinh t i k c i (t i c ững tư tưở ế th ổ, trung đạ th
đại đến thế k ế th XV) - ch nghĩa trọng thương (từ thế k th XV đến cui th k XVII)
- ng nông (t a th kch nghĩa trọ gi ế th XVII đế ửa đần n u thế k XVIII) - kinh tế chính
tr tư sản c điển Anh (t gia th kế XVII đến cui thế k XVIII).
Trong th i k c i cổ, trung đạ a lch s nhân lo phát tri ại, do trình độ n khách quan
còn l c h u c a các n n s n xu ất, nên nhìn chung chưa tạo đượ ền đềc nhng ti cho s
xut hi n mang tính ch t chín mu i c a các lu n chuyên v kinh t . Trong th i k ế này
ch xut hin mt s ít tư tưởng kinh tế mà không ph i là nh ng h ng lý thuy t kinh t th ế ế
chính tr hoàn ch nh v m trù, khái ni m khoa h ới nghĩa bao hàm các phạ c.
Ch nghĩa trọng thương là hệ thng lu n kinh t chính tr u tiên nghiên c u v ế đầ
nn s n xu n ch ất bả nghĩa. Mặc chưa đầy đủ ọc, nhưng chủ v ni dung khoa h
nghĩa trọng thương đã một bước tiến v lun kinh tế chính tr so vi thi c, trung
đại khi đặ ấn đề ủa thương mạt v tìm hiu v vai trò c i trong mi quan h giàu vi các
quốc gia bản giai đoạn tích lũy ban đ nghĩa trọng thương coi trọu. Ch ng vai trò ca
hoạt động thương mại, đặ ại thương.c bit là ngo
Bước phát tri ến ti p theo ch nghĩa trọng nông, h ng lu n kinh t chính tr th ế
nhn m nh vai trò c a s n xu t nông nghi p, coi tr ng s h do kinh t ữu nhân t ế.
Nếu ch nghĩa trọng thương mới nhn mnh vai trò ca ngo ng ại thương thì chủ nghĩa trọ
nông đã tiế hơn khi đi vào nghiên cứu phân tích đển b rút ra các lun v kinh tế
chính tr trong lĩnh vự ện song bướ ến này đã phảc sn xut. Mc dù còn phiến di c ti n ánh
lý lu n kinh t chính tr c ti i s ng xã h ế đã bám sát thự ễn đờ i.
Kinh t chính trế c n Anh h ng lu n kinh t c a các nhà kinh t điể th ế ế tư sản
trình bày m t cách h ng các ph m trù kinh t trong n n kinh t th ế ế th trường như hàng
hóa, giá tr , ti n t , giá c , ti n công, l i nhu rút ra nh ng quy lu t v ng c ận… để ận độ a
nn kinh tế th trường. Đại biu tiêu biu ca kinh tế chính tr sản c đin Anh g m:
W.Petty; A.Smith; D.Recardo.
Như vậy, th rút ra: Kinh t chính tr m t môn khoa h c kinh t mế ế ục đích
nhiên c u tìm ra các quy lu t chi ph i s v ng c a các hi ng quá trình ận độ ện tượ
ho nhạt độ ủa con người tương ng kinh tế c ng vi ững trình độ ất đị phát trin nh nh ca
xã h i.
*Giai đoạ XVIII đến 2: t sau thế k th n nay
T sau th kế XVIII đến nay, l ch s tưởng kinh t c a nhân lo i ch ng ki n các ế ế
con đườ ển đa dạng phát tri ng vi các dòng lý thuyết kinh tế khác nhau. C th:
- Dòng thuy t kinh t chính tr c a C.Mác (1818-1883) k a tr c ti p nh ng ế ế ế th ế
giá tr khoa h c c a kinh t chính tr n c phát tri n lu n, phân tích ế sả điển Anh để
mt cách khoa h c, toàn di n v n n s n xu n ch ất bả nghĩa, tìm ra những quy lu t
kinh t chi ph i s hình thành, phát tri n lu n ch ng vai trò l ch s cế ủa phương thc
sn xuất bản ch nghĩa. Cùng với C.Mác, Ph.Ănghen(1820 1895) cũng ngườ- i
công l n trong vi c công b lu n kinh t chính tr , m t trong ba b ph n c u thành c ế a
ch nghĩa Mác. luậ ủa C.Mác Ph.Ănghen đượn Kinh tế chính tr c c th hin tp
trung và cô đọ Tư bản. Trong đó, C.Mác trình bày mộng nht trong B t cách khoa hc vi
cách mộ ạm trù bảt chnh th các ph n ca nn kinh tế th trường như hàng hóa,
ti thn t , giá tr ặng dư, tích luỹ, li nhun, li t n, c nh tranh cùng các quy ức, địa tô, tư bả
lut kinh t h i gi a các giai c p trong n n kinh t ế bản cũng như các quan hệ ế th
trường dướ ất bả nghĩa. Các luậi bi cnh nn sn xu n ch n kinh t chính trế ca
C.Mác nêu trên được khái quát thành các h c thuy t l c thuy t giá tr , h c thuy ế ớn như họ ế ết
giá tr c thuy t tích lu , h c thuy t v thặng dư, họ ế ế li nhu ến, hc thuy t v địa tô… Với
hc thuy t giá trế thặng nói riêng Bộ bả ung, C.Mác đã xây dựng cơ sn nói ch
khoa h c, cách m ng cho s hình thành ch nghĩa Mác nói chung n ảng tưởn t ng
cho giai c p công nhân. H c thuy t giá tr ế thặng dư của C.Mác đồ ời cũng sởng th
khoa h c lu n ch ng cho vai trò l ch s c n xu n ch ủa phương thức s ất tư bả nghĩa.
Sau khi C.Mác và Ph.Ănghen qua đời, V.I.Lênin tiếp tc kế tha, b sung, phát trin
lý lu n kinh t chính tr n c a C.Mác và có nhi ế theo phương pháp luậ ều đóng góp khoa học
đặ c bit quan tr i bọng. Trong đó nổ t là kết qu nghiên c u, ch ra nh m kinh t ững đặc điể ế
ca ch n cu i th nghĩa bản giai đoạ ế k XIX, đầ ấn đều thế k XX, nhng v kinh tế
chính tr cơ bả quá độn ca thi k lên ch nghĩa hội... Với ý nghĩa đó, dòng thuyết
kinh t chính tr nh danh v i tên g i kinh t chính tr - Lênin. ế này được đị ế Mác
Sau khi V.I.Lênin qua đ ủa các Đi, các nhà nghiên cu kinh tế c ng C ng s n ti ếp
tc nghiên cu b sung, phát tri n kinh t chính tr ế Mác - n ngày nay. Lênin cho đế
Cùng vi lý lun c ng Của các Đả ng s ế n, hin nay, trên th gii r t nhiu nhà kinh tế
nghiên c u kinh t chính tr theo cách ti p c n c a kinh t chính tr c a C.Mác v i nhi ế ế ế u
công trình được công b trên kh p th i. Các công trình nghiên c c x p vào ế gi ứu đó đượ ế
nhánh Kinh t chính tr mácxít. ế
- Dòng lý thuy t kinh t kế ế ế th a nh ng lu m mang tính khái quát tâm lý, hành ận điể
vi c a kinh t chính tr n c n Anh (C.Mác g i là nh ng nhà kinh t chính tr t ế sả điể ế m
thường) không đi sâu vào phân tích, luận gi i các quan h h i trong quá trình s n xu t
cũng như vai trò l ch s c a ch nghĩa bản to ra cách tiếp c n khác v i cách tiếp cn
ca C.Mác. S k ế tha này tạo sở hình thành nên các nhánh thuy t kinh tế ế đi sâu
vào hành vi ngườ ấp đội tiêu dùng, hành vi ca nhà sn xut (c vi mô) hoc các mi quan
h giữa các đại lượng ln ca nn kinh tế (cấp độ mô). Dòng thuyết này được xây
dng và phát tri n b i r t nhi u nhà kinh t và nhi ng phái lý thuy t kinh t ế ều trườ ế ế ca các
quc gia khác nhau phát tri n t thế k XIX cho đến ngày nay.
- C n t kần lưu ý thêm, trong giai đoạ thế th XV đến thế k th XIX, còn phi k
thêm t i dòng thuy t kinh t c ng h i ch ng (th ế ế ủa các nhà tưở nghĩa không tưở ế
k XV-XIX) và kinh t chính trế tiểu tư sản (cui thế k th XIX). Dòng lý thuy t kinh t ế ế
này hướ nghĩa tư bảng vào phê phán nhng khuyết tt ca ch n song nhìn chung các quan
điểm d tình cựa trên sở m cá nhân, ch u ng c a ch o, không ch ảnh hưở nghĩa nhân đạ
ra được các quy lut kinh t n c a n n kinh t n chế bả ế th trường tư bả nghĩa do đó
không lu n ch c vai trò l ch s c a ch n trong quá trình phát tri n c ứng đượ nghĩa tư bả a
nhân lo i.
Như vậy, kinh tế chính tr Mác - Lênin mt trong nhng dòng thuyết kinh tế
chính tr n m trong dòng ch y phát tri ng kinh t c a nhân lo c hình thành ển tưở ế ại, đượ
và đặt nn móng b i C.Mác - Ph. Ănghen, dựa trên cơ sở kế tha phát tri n nh ng giá
tr khoa h c c a kinh t chính tr c a nhân lo c ti p nh ng giá tr khoa ế ại trước đó, trự ế
hc ca kinh t chính tr n c c V.I.Lênin k a và phát tri n. Kinh t ế tư sả điển Anh, đượ ế th ế
chính tr - Lênin quá trình phát tri n liên t c k t a th k n nay. Mác gi ế th XIX đế
Kinh t chính tr - Lênin là m t môn khoa h c trong h ng các môn khoa h c kinh ế Mác th
tế c a nhân lo i.
1.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác - Lênin
1.2.1. Đối tượng nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác - Lênin
* Với cách một môn khoa h c, kinh t chính tr Mác - ế Lênin đối tượng
nghiên c u riêng. M i m n phát tri n c a n n s n xu t h i, do nh n th c ột giai đoạ
thế gii quan c a m ng phái kinh t các quan ni m khác nhau v ng ỗi trườ ế đối tượ
nghiên c u c a kinh t chính tr khác nhau. C ế th là:
- Trong lu n c a ch nghĩa trọng thương thì lĩnh vực lưu thông (trọng tâm
ngoại thương) đượ à đối tược coi l ng nghiên c u c a kinh t chính tr ế .
- Trong h ng lý lu n c a ch th nghĩa trọng nông thì lĩnh vực sn xut nông nghip
được coi là đối tượng nghiên c u c a kinh t chính tr ế .
- Trong lý lu n c a kinh t chính tr n c ng nghiên c u c ế tư sả điển Anh thì đối tượ a
kinh t chính tr là b n ch t và ngu n g c c a c a c i và s giàu có c a các qu c gia. ế
Các quan điể ặc chưa thự ọc, chưa toàn diệm nêu trên m c s khoa h n song chúng
giá tr l ch s ph phát tri n c a khoa h c kinh t chính tr c a nhân ản ánh trình độ ế
loại trước C.Mác.
- K a nh ng thành t u khoa h c kinh t chính tr c a nhân lo i, d a trên quan ế th ế
điể m duy vt v l ch s , trong quan nim của mình, C.Mác vàPh.Ănghen xác định : Đối
tượng nghiên c u c a kinh t chính tr ế các quan h c a s n xu ất trao đổi trong
phương thứ đó hình thành và phát triểc sn xut mà các quan h n.
Vi quan niệm như vậ ần đầy, l u tiên trong l ch s ca kinh t chính tr hế ọc, đối
tượng nghiên c u c a kinh t chính tr nh m t cách khoa h c, toàn di m ế được xác đị n c
độ khái quát cao, th ng nht bin ch ng gi a sn xu u này thất trao đổi. Điề hin s
phát triển vượ ới các nhà tư tưở ớc đó.t bc trong lý lun ca C. Mác so v ng kinh tế trư
* M t khác v ph m vi ti p c ng nghiên c n còn ch ế ận đối tượ ứu, C.Mác vàPh.Ănghe
ra kinh t chính tr có th c hiế đượ ểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp, kinh t chính tr nghiên c u v m c s n xu t c ế ột phương thứ th
kết qu c a vi c nghiên c u khám phá ra nh ng quy lu t kinh t c c s ế ủa phương thứ n
xut ấy. Nghĩa là, theo C.Mác, đối tượng nghiên cu ca kinh tế chính tr là n n s n xu t
có tính ch t xã h i.
Theo nghĩa rộng, đối tượng nghiên c u c a kinh t chính tr không ph i là m ế ột lĩnh
vc, m t khía c nh c a n n s n xu t xã h i mà ph i là m t ch nh th các quan h s n xu t
trao đổi. Đó h thng các quan h giữa con ngườ ới con người v i trong sn xut
trao đổi, các quan h trong m i khâu và các quan h a các c a quá trình tái s n xu t gi
hi với cách sự thng nh t bi n ch ng c n xu t, phân ph i, a s ối, lưu thông, trao đổ
tiêu dùng.
Bên c nh ch u s tác độ ởi trình độ ực lượng bin chng b l ng sn xut, các quan h
h i gi i v ữa con ngườ ới con người trong quá trình s n xu ng ất và trao đổi còn tác độ
bin chng v i ki ng t ng h c, chính tr , pháp lu y ến trúc thượ ội (nhà nướ ật…). Do vậ
khi xác định đối tượ ải đặng nhiên cu ca kinh tế chính tr Mác Lênin tt yếu ph t các
quan h h i c a s n xu ất và trao đổi trong mi liên h bin chng với trình độ ca lc
lượng s n xu t và ki n t ng t ng c c s n xu ế rúc thượ ầng tương ủa phương thứ ất đang nghiên
cu.
V y, khái quát lới ý nghĩa như vậ i: “Đối tượng nghiên cu ca kinh tế chính tr
Mác Lênin là các quan h xã h i c a s n xu ất trao đổ này được đi mà các quan h t
trong s liên h bi n ch ng v c a l ới trình độ ực lượ ến trúc thượng sn xut ki ng tng
tương ứ ủa phương thứ ất định”.ng c c sn xut nh
* M u c a kinh t chính tr Lênin. ục đích nghiên cứ ế Mác
Mác và Ph.Ănghen cho rằng vic nghiên c tìm ra nh ng quy lu t kinh t chi ứu là để ế
phi s v ng và phát tri n c c s n xu t. Hay nói cách khác, là nh m tìm ận độ ủa phương thứ
ra các quy lu t kinh t chi ph i các quan h i v ế giữa con ngườ ới con người trong quá trình
sn xu i; giúp cho các ch v n d ng các quy lu y, góp ph n t ng ất trao đ th t ạo độ
lực cho con ngườ ạo, thúc đẩy văn minh sựi không ngng sáng t phát trin toàn din
ca toàn xã h i thông qua vi c giai quy t hài hòa các quan h ế l i ích.
* Quy lu t kinh t ế
Quy lu t kinh t n ánh nh ng m i liên h b n ch t, khách quan, l i l p l i c ế ph ặp đ a
các hi ng và quá trình kinh t . ện tượ ế
Quy lu t kinh t mang tính khách quan, quy lu t h ng c ế ội, do đó, s tác độ a
các quy lu t kinh t ph i thông qua các ho ng c i trong h i v i nh ng ế ạt độ ủa con ngườ
động lợi ích khác nhau. Quy lut kinh tế tác động vào các động lợi ích ca con
ngườ i t đó điều ch nh hành vi kinh t c i. Chính b i lế ủa con ngườ đó, khi vận dng
đúng các quy luật kinh t s t o ra các quan h l i ích kinh t hài hòa, tế ế đó tạo động lc
thúc đẩy s sáng to ca con người trong xã hội. Thông qua đó mà thúc đẩy s giàu có và
văn minh của xã hi.
Như vậy, đối tượ Lênin đượng nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác - c phân bit
vi các môn khoa h c kinh t khác, nh t v ế i kinh t vi mô, kinh tế ế mô, kinh tế phát
trin, kinh t công c i l p mế ộng… Tuy nhiên, không được đố t cách cực đoan giữa kinh t ế
chính tr - Lênin v i các nhánh khoa h c kinh t khác. M i khoa h c kinh t Mác ế ế đối
tượng nghiên c u riêng. C n n m v ng nh ng nguyên ca kinh tế chính tr Mác -
Lênin để sở khoa học phương pháp luậ ổn địn cho các chính sách kinh tế nh, xuyên
suốt. Đồ khác đểng thi, tiếp thu có chn lc nhng thành tu ca các khoa hc kinh tế
góp ph n gi i quy t nh ng tình hu ng mang tính c . ế th
1.2.2. Phương pháp nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác - Lênin
Với cách một môn khoa hc, kinh tế chính tr Mác - Lênin s dng phép bin
ch ng duy vt bin ch ng duy vt và nhiều phương pháp nghiên cứu khoa h c xã h i nói
chung như: trừu tượng hóa khoa h c, logic k t h p l ch s , quan sát th ng kê, phân tích ế
tng h p, h thng hóa,...
* Phương pháp luậ ứng phương pháp yêu cần duy vt bin ch u vic nghiên cu
các khía c nh thu ng nghiên c u c a kinh t chính tr ph t trong m ộc đối tượ ế ải đặ i liên h
tác động qua li ln nhau phát trin không ng c biừng. Đây phương pháp luận đặ t
quan trọng được áp dng trong nghiên cu kinh tế chính tr để giúp cho các kết qu
nghiên c ng ch quan, duy ý chí, vi ph m quy lu t kinh t . ứu rút ra tránh rơi vào tình tr ế
* Phương pháp trừ ọclà phương pháp nghiên cứu đặu tượng hóa khoa h c thù ca kinh
tế chính tr Mác Lênin. Phương pháp trừu tượng hóa khoa hc mt trong nhng
phương pháp nghiên cứ ội, trong đó kinh tếu khoa hc h chính tr Mác - Lênin,
khi s d òi h i s g ụng phương pháp này đ t b đi những y u t ng u nhiên x y ra trong ế
các hi ng quá trình nghiên c tện tượ ứu, để đó tách ra đượ ện tược nhng hi ng b n v ng,
mang tính đi ổn đị ủa đối tượ đó nắm đượn hình, nh c ng nghiên cu. T c bn cht,
xây dựng được các phm trù và c tính quy lu t quy lu t chi ph i s vkhám phá đượ n
độ ng c ng nghiên của đối tượ u.
Cn chú ý r ng, khi s d ng hóa khoa h c, c n ph i biụng phương pháp trừu tượ ết
xác đị ừu tượng hóa. Không đượnh gii hn ca s tr c tu tin, ch quan loi b nhng
ni dung hi n th c c ng nghiên c u gây sai l ch b n ch t c ng nghiên ủa đối tượ ủa đối tượ
cu.
* Phương pháp logíc kế ử, đây phương pháp đượt hp vi lch s c s dng trong
nhiu ngành khoa h c h chính tr - ội cũng như trong kinh tế Mác Lênin. Phương pháp
logíc k t h p v i l ch s cho phép khám phá b n ch ng quy lu t kinh t ế ất, các xu hướ ế
gn vi tiến trình hình thành, phát trin ca chúng, cho phép rút ra nh ng k ết qu nghiên
cu mang tính lôgíc t trong ti ến trình l ch s c a các quan h giữa con người vi con
người trong quá trình sn xuất và trao đổi.
1.3. Chức năng của ca Kinh tế chính tr Mác - Lênin
1.3.1. Ch n th c ức năng nhậ
Với cách một môn khoa hc lun thuc khoa hc kinh tế, kinh t chính tr ế
Mác - Lênin cung c p h ng tri th c khoa h c v s v ng c a các quan h th ận độ gia
ngườ i v i trong sới ngườ n xu i; vất trao đổ s liên h tác động bin ch ng gi a các
quan h gia ngườ ới người v i trong s n xu i v i l ng s n xu t ki ất trao đổ ực lượ ến
trúc thượng t ng trong nh ng n thang phát tri n khác nhau c a n n s n xuầng tương c t
xã h i.
C th hơn, kinh tế chính tr Mác - Lênin cung c p h ng tri th c m v th nhng
quy lu t chi ph i s phát tri n c a s n xu i g n v ất trao đổ ới phương thức sn xut , v
lch s phát tri n c a các quan h s n xu i c a nhân lo i nói chung, v n n s ất và trao đổ n
xuất tư bả nghĩa và thờ quá độ nghĩa xã hộn ch i k lên ch i nói riêng.
Kinh t chính tr Mác - Lênin cung c p nh ng ph m trù kinh t n, b n ch t, ế ế bả
phát hi n và nh n di n các quy lu t kinh t c a n n kinh t lý lu n cho ế ế th trường làm cơ ở
vic nh n th c các hi ng kinh t mang tính bi u hi n trên b m t xã h i. Trên c s ện tượ ế
h thng nh ng tri th c khoa h y, kinh t chính tr Mác - Lênin góp ph n làm ọc như vậ ế
cho nh n th a ch th nghiên c c m r ng, s hi u bi t c a m i cá nhân ức, tư duy củ ứu đượ ế
v các quan h kinh t , nh ế ng tri n v ng phát tri n kinh t xã h ọng, xu hướ ế i vn v ng ận độ
phc t t h n trên b m t h c chạp, đan xen, tưởng như rấ ỗn độ ội nhưng thự ất chúng đều
tuân th nh ng quy lu t nh nh. T n th t ất đị đó, nhậ ức được ầng sâu hơn, xuyên qua cac
quan h ph c t nh n th t và tính quy lu ạpđể ức đựơc các quy luậ t.
1.3.2. Ch c ti n ức năng thự
Kết qu nghiên c u c a kinh t chính tr Mác - Lênin là khám phá ra nh ng quy lu ế t
và tính quy lu chi ph i s v ng c a các quan ht ận độ giữa con ngườ ới con người v i trong
sn xu i. Do vất và trao đổ y, khi nhn th c các quy luức đư t s giúp cho người lao động
cũng như nhữ ạch địng nhà ho nh chính sách bi t v n d ng các quy lu t kinh t y vào ế ế
trong th c ti n ho n tr qu c gia c a mình. Quá trình v n ạt động lao động cũng như quả
dụng đúng các quy luật kinh tế khách quan thông qua điều chnh hành vi cá nhân hoc các
chính sách kinh t s góp ph y n n kinh t - xã h i phát tri ng ti n bế ần thúc đẩ ế ển theo hướ ế .
Kinh t chính tr - ế Mác Lênin, theo nghĩa đó mang trong chức năng cải to thc tin,
thúc đẩy văn minh của xã hi. Thông qua gi i quy t hài hòa các quan h l i ích trong quá ế
trình phát tri n luôn t ng l y t ng các nhân toàn h i không ạo độ ực để thúc đẩ
ngng sáng t o, t đó cả ừng đời thin không ng i sng v t cht, tinh th n c a toàn xã h i.
Đối vi sinh viên nói riêng, kinh t chính tr - ế Mác Lênin sở khoa hc lun
để nhn di nh vện và đị vai trò, trách nhim sáng t o cao c c a mình. T mà xây d ng đó
duy tầ năng thự ạt độ ọi lĩnh vựm nhìn, k c hin các ho ng kinh tế - hi trên m c
ngành ngh c i s ng xã h i phù h ủa đờ ợp vơi quy luật khách quan. Thông qua đó đóng góp
xứng đáng vào sự phát trin chung ca xã hi.
1.3.3. Ch ức năng tư tưởng
Kinh t chính tr - Lênin góp ph n t o l p n n tế Mác ảng tưởng cng s n cho
những người lao động tiến b yêu chung t do, yêu chu ng hòa bình, c ng c ni m
tin cho nh ng ai ph u m c m nh, h i dân ch , công b ng, ấn đấ ục tiêu dân giàu, nướ
văn minh. Kinh tế chính tr Mác - Lênin góp phn xây dng thế gii quan khoa hc cho
nhng ai mong mu n xây d ng m t ch h i t ng t i gi i phóng con ế đ ốt đẹp, hướ
người, xóa b dn nh ng áp b c, b t công gi i v ữa con ngườ ới con người.
1.3.4. Ch pháp lu n ức năng phương
Mi môn khoa h c kinh t ngành h ế thng ph m trù, khái ni m khoa h c riêng,
song để ểu đượ hi c mt cách sâu s c, bn ch t, th c s g n k t mấy đượ ế t cách bin ch ng
gia kinh t vế i chính tr a s và căn nguyên c d ch chuyển trình độ văn minh của hi
thì c n ph i d ựa trên sở am hiu nn t ng lu n t kinh t chính trế ị. Theo nghĩa như
vy, kinh t chính trế Mác - Lênin th hi n ch n, n n t ng lý lu ức năng phương pháp luậ n
khoa h c cho vi c ti p c n các khoa h c kinh t khác. ế ế
***
Chương 2: HÀNG HÓA, TH TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CA CÁC CH TH
THAM GIA TH TRƯỜNG
2.1. LÝ LU N C A C.MÁC V S N XU T HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
2.1.1. S n xu t hàng hóa
Loài người đã trải qua hai kiu t chc sn xu t t cung t c p SXHH. M i
kiu t c s n xu i nh m p h p v ch ất ra đờ i s phát tri n c a xã h d ội, đó là sự i
dào ca s n ph m s i. v gia ng nhu cầu con ngườ y, quá trình s n xu t
được m rng ra và s n xu t hàng hóa xu t hi n.
+ Khái ni m: Sn xut hàng hoá mt kiu t chc sn xut mà đó nhng người sn
xut ra sn phm không nhm phc v mc đích nhu cầu tiêung ca chínhnh đ
trao đi, muan.
VD: Công ty CP đường Qung Ngãi; công ty sa đu nành Vit Nam Vinasoy, công ty CP
may Vit Tiến, …
Điu kiện ra đi ca sn xut hàng hóa
SXHH ra đời đưa loài người thoát khi tình trạng “mông muội”, xóa bỏ nn kinh t ế
t nhiên, phát tri n nhanh chóng LLSX nâng cao hi u qu n n kinh tế XH. Nn
SXHH ra đời khi và ch khi:
Th nh ng xã h ng h i phân chia lao ất, phân công lao đ i: Phân công lao đ
độ ng trong xã h i thành các ngành ngh khác nhau, các lĩnh vực sn xut khác
nhau t o nên s chuyên môn hóa c a nh i s n xu t thành nh ng ngành, ững ngườ
ngh khác nhau
Ví d : S phân chia xã hội thành các ngành: công nghi p ( CN dày da, CN chế
tạo máy, …), nông nghiệp, thương nghiệp, xây d ựng…
- T ng h i l i d n s hình thành s n xu t hàng ại sao phân ng lao độ ẫn đế
hóa?
Trong phân công lao đng xã hi tmỗi người sn xut s ch s n xu t ra m t hay
mt s s n ph m nh ất định nào đó, mà ủa con ngườnhu cu c i thì cn nhi u lo i s n
phẩm khác nhau , do đó để tha mãn nhu c u h phải trao đổi sn phm cho nhau,
như vậy phân công lao đng hội sở ền đề là ti ca sn xut hàng hóa. Tuy
nhiên s phân công lao đng hi ch m u ới điề kin th nh ất chưa đủ để sn
xuất hàng hóa ra đời t n t ại. Để ất hàng hóa ra đờ sn xu i và tn ti ph u ải có điề
kin th hai đó sự tách bi t v m t kinh t c a nh ng ch ế th sn xut.(trong b
TB Mác vi u k có s không có SXHH m c SXHH ết “nế phân công LĐXH thì sẽ
không ph u kiải là điề n c n thiết cho s TB quy PCLĐXH”(bộ n I, t p I, trang 65).
Th hai, s tách bi t v m t kinh t c a nh ng ch s n xu ế th t: Đó s s hu
khác nhau v TLSX làm cho nh i s n xu c l p nhau, tách bi t v l i ững ngườ ất độ
ích. Trong điề ện đó, ngườu ki i này mun tiêu th s n ph m c i khác ph ủa ngườ i
thông qua trao đổi mua bán. Đây chính điề ện đủ ền SXHH ra đờu ki để n i và t n
ti.
- Sn xut hàng hóa ch ng th ra đời khi đồ ời có hai điều kin trên, nếu thi u mế t
trong hai u ki n trên thì không th hình thành s n xu t hàng hóa, s n phđiề m
làm ra không mang hình thái là hàng hóa.
2.1.2. Hàng hóa
+ Khái ni m hàng hóa : Theo C.Mác, hàng hoá là s n ph m c ng, nó có th ủa lao độ
tha mãn nhu c i thông qua trao i, mua bán. ầu nào đó của con ngườ đổ
Như vậ m được làm ra nhưng không nhằ ục đích trao đổy, khi sn ph m m i mua bán
thì không được gi là hàng hóa.
Da vào nh ng tiêu th ức khác nhau để phân chia hàng hóa thành nh ng lo i khác
nhau: hàng hóa s d ng cho nhu c u tiêu dùng, ng hóa cho s n xu t; hàng hóa
vt th hay HH phi v t th .
+ Hai thu c tính c a hàng hóa
Hàng hóa nhi u hình th c t n t u hai thu i khác nhau nhưng chúng đ c
tính: GTSD và GT.
- Giá tr s d ng: Gtr s d ng c a hàng hoá công d ng c a v t ph m th
tha mãn nhu cầu nào đó của con người .
Giá tr s d ng c a hàng hoá do thu c tính t nhiên c a y ếu t tham gia c u thành
nên hàng hóa đó quy định.
Khi KHKT càng phát tri i càng t o ra nhi u giá trển thì con ngườ s d ng c a hàng
hóa.
Giá tr s d ng c a hàng hoá là giá tr s d i mua, ch không ph i cho ụng cho ngườ
người sn xut, thế trong quá trình sn xut ra hàng hoá nhà sn xu t luôn coi
trng giá tr s d ng c a s n ph m mình m ra nh ng nhu c u ngày càng ằm đáp
kht khe và tinh tế hơn của người tiêu dùng.
- Giá tr: Giá tr c ủa hàng hóa là lao đ ủa ngường XH c i sn xut hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa.
Khi ti t hi i theo hình th c v i vền chưa xuấ ện, con người trao đổ ật đổ t (H-H). VD: 1
con 15kg g o. i xu t hi n m t v đây lạ ấn đề là: ti sao go hai vt
phẩm có GTSD khác nhau nhưng có thể trao đổ i vi nhau? Và mi quan h t l v
lượng gi i vữa hai hàng hóa khác nhau trao đ i nhau được Mác gi giá tr trao
đổi.
C. Mác cho r ng, s c v i nhau b chúng trao đổi đư i chúng đều kết qu
ca s hao phí s ng, t c là hàng hóa có giá tr . ức lao độ
Giá tr là cơ sở trao đổ trao đổ ca giá tr i, còn giá tr i là hình th c bi u hi n c a giá
tr.
Giá tr c a hàng hoá bi u hi n m i quan h gi a nh i s n xu t hàng hoá ững ngườ
là mt phm trù l ch s
Ngày nay khi ti n xu t hi n thì vi i d ệc trao đ dàng hơn nhờ vào vt trung gian
tiền, VD: 1 con = 200.000 vnđ,…Tấ ại hoàng hóa được trao đổc c các lo i mua
bán nh vào m t lo ại hàng hóa trung gian đó là tiền.
+ Lượ ảnh hưởng đến lượng giá tr và các nhân t ng giá tr hàng hóa
- Thời gian lao độ ết_ đơn vị đo lường lượng xã hi cn thi ng giá tr ca hàng hóa
Để đo lường lượng giá tr hàng hóa, C.Mác s d ng th ời gian hao phí lao động để
sn xu t ra hàng hóa, tuy nhiên không ph i th i gian b t k th i gian lao
động xã hi c n thi t. T c là kho ng th i gian c n thi s n xu t ra m t hàng hoá ế ết để
trong điề ện bình thườu ki ng ca hi v k thu khéo léo ới trình độ ật, trình đ
cường độ lao độ ng trung bình mà s c. đông có thể đạt đượ
Vy, lượ ột đơn vị hàng hóa là lượ ời gian hao phí lao động giá tr ca m ng th ng
hi c n thi s ết để n xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Trong quá trình s n xu i s n xu t ph ất, ngườ i thường xuyên đi mi, sáng t o
nhm làm gi m th ng bi t xu ng th c hao phí ời gian hao phí lao độ ấp hơn mứ
hi nhm t o l i th trong c nh tranh. ế
Lượng giá tr HH = hao phí LĐ quá khứ + hao phí LĐ mớ i kết tinh.
- Các nhân t n LGT hàng hóa ảnh hưởng đế
+ Năng suất lao động: năng lực s n xu t c ủa người lao động, được tính bng s
lượng s n ph m s n xu t ra trong m ột đơn vị thi gian hay s lượ ng th i gian cn
thiết để ột đơn vị ẩm. Khi năng suất lao động ng t sn xut ra m sn ph c s
lượng s n ph m s n xu t ra trong một đơn vị thời gian tăng thì lượng giá tr mi
đơn vị sn phm s gi m xu rống, do đó hàng hoá sẽ và ngược li.
Nó ph thu k thu t và m trang b ộc vào trình độ ức đ k thu ng, ật cho người lao độ
trình độ t ch c, qu u kiản lý lao động và các điề n t nhiên khác.
Lượng giá tr c a hàng hóa t l thu n v i s ng k t tinh trong hàng lượng lao độ ế
hóa và t l ngh ch v ng. ới năng suất lao độ
+ Cường độ lao độ ức độ ng: là m khẩn trương, tích cự ủa quá trình lao độc c ng.
Khi ng cường độ lao độ ng thì s lượng sn phm m ra nhiều n theo đó
tổng lượng giá tr c a t c c các hàng hóa cũng ng theo, do đó lượng giá tr ca
một đơn vị hàng hóa không thay đổi và ngược li.
Tuy nhiên, khi trình đ sn xu t còn th p thì việc tăng cường độ lao động cũng làm
tăng lượng sn phm s n xu t ra nh m th a mãn nhu c u c a th ng. trườ
Cường độ lao đ ng ph thuc vào yếu t s c kh e, m lý, tay ngh , ng tác t
ch c, k luật lao động,…
+ Tính ch t ph c t p c ủa lao độ ức độ lao độ n đơn và lao động: có hai m ng gi ng
phc t p.
Lao đ ản đơn loại lao động ngườ ức lao độ g đềng gi i có s n u th thc hin
được. Ví d : ph h , gt lúa, giúp vi ệc,…
Lao độ ạp là lao động đòi hỏ ảiquá trình đào tạng phc t i ph o, hun luyn. Ví d:
thiết kế công trình, ging d ạy,…
Trong cùng m t th ời gian lao độ ều lượng phc tp to ra nhi ng giá tr hơn so vi
lao độ ản đơn. Trong qtrình trao đổi ngưng gi i ta qui mọi lao động phc tp
thành lao đ n đơn trung bình. Mác gọi lao độ ạp lao động gi ng phc t ng gin
đơn được nhân bi lên.
Như vậy lượ ủa hàng hoá được đo bằ ời gian lao động giá tr c ng th ng hi cn
thiết, gi ản đơn trung bình.
Trong cùng m t th ời gian, lao động phc tp to ra nhiều lượng giá tr hơn.
- Tính hai m t c ng s n xu t hàng hóa ủa lao độ
S hàng hóa luôn hai thuộc tính là do lao động sn xut hàng hóa tính hai
mt: mt c thmt tr ng ừu tượ
+ Lao độ ể: lao động ích dướng c th i mt hình thc c th c a ngành ngh
chuyên môn nh nh. M ng cất đị ỗi lao đ th phương pháp, công c, mục đích
riêng, do đó to ra giá tr s d ng nh nh. Khi khoa h c k thu t phát tri n, s ất đị
phân công lao động ngày càng phong phú thì lao đng c th ngày càng đa dạng t
đó tạo ra càng nhiu GTSD khác nhau.
d ng cụ: lao độ th lao độ ủa ngường c i th may, c i th d t, th ủa ngườ
khí, ho ng hàng ngày c a công nhân t i các nhà máy. ạt động lao độ
Th may áo -> v i + kéo + Kim -> c t, may -> t o ra s n ph m là m t chiếc áo.
Hay Th xây -.> g ch + Bay, x ng,… - > xây, tô, trát - > to ra mt ngôi nhà
Quá trình lao động ca th may, th xây đư ọi là lao độc g ng c th.
- M ng cỗi lao độ th mục đích, phương pháp, công c lao động, đối tượng lao
động kết qu lao độ ững đặc điểm riêng đó phân biệng riêng. Chính nh t các loi
lao động c th khác nhau, chính th ng cế lao độ th mang tính tư nhân và là
s c ng xã h ủa phân công lao độ i.
d ng c i th m c c i th may mụ: lao độ ủa ngườ ủa ngườ ục đích khác nhau,
đối tượng, pơng pháp, công c và k t qu s n xu t khác nhau. ế
+ Lao độ u tượng: Lao độ u tượ c, bắng tr ng tr ng s hao phí sc l p nói
chung ca nh i s n xu t hàng hoá, t o ra giá tr c a hàng hóa, nó mang tính ững ngườ
xã h i và là m t ph m trù l ch s .
Ví d : 1m2 v i = 5 kg thóc
Xét v lao động c th thì lao động ca người th d ng c i nông ệt lao độ ủa ngườ
dân khác nhau v cht, v đối tượng, v mục đích, do đó, sản phm tạo ra cũng
khác nhau, nhưng để 2 hàng hóa này th i v trao đổ i nhau thì đằng sau s khác
nhau đó còn chứa đựng m t cái gì chung! G t b hình th c c th c a s ức lao động
đi thì lao độ ải và lao động sn xut ra v ng sn xu u là s hao phí s c lao ất ra thóc đề
động nói chung c i, hi ng trủa ngườ ểu theo nghĩa đó thì lao độ ừu tượng là hao p v
sức cơ bắp, sc thn kinh c ủa con người.
Chú ý: Lao động trừu tượ đây không phảng i là s tiêu hao s c l c của con người
nói chung, s tiêu hao s c l c, tiêu hao s p, th n kinh c i s n ức bắ ủa ngườ
xut hàng hóa. Ch lao động sn xut hàng hóa m i có tính ch ất là lao động tru
tượng
- Đặc trưng ca lao độ ừu tượng tr ng:
+ Lao độ ừu tượng lao động đồng tr ng nht vi nhau v chất, đều s hao p
sức lao động nói chung c i s n xu t hàng hóa ủa ngườ
+ Lao đ ừu tượng tr ng to ra giá tr hàng hóa. Vy mt cht c a giá tr c a hàng
hóa là: giá tr c ủa hàng hóa lao độ ừu tượ ủa ngường tr ng c i sn xut hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa.
+ Lao độ ừu tượ ẩm đểng tr ng phm trù lch s, ch sn xut sn ph bán thì lao
động sn xuất hàng hóa đó mớ ất là lao độ u tượi có tính ch ng tr ng.
- i hai thĐây không phả lao động khác nhau ch lao độ a ngường c i sn
xuất hàng hóa, nhưng lao động đó có tính hai mặ ủa lao đột. Tính hai mt c ng sn
xut ng hóa ph n ánh tính ch t h i c i s n xu ất nhân tính chấ ủa ngườ t
hàng hóa.
- Giữa lao động nhân lao đng h i mâu thu n v ới nhau. Đó mâu
thun c a s n xu t hàng hoá gi u hi n: ản đơn. Biể
+ Hao phí lao độ ớn n hoặ hơn hao phí lao động bit th l c nh ng hi,
nh hơn thì có lợ ớn hơn thì không có lợi, l i.
+ S n ph ẩm do người s n xu t nh t o ra có th không phù h p vi nhu c uh i,
có th bán được hay không bán được.
+ Mâu thu n gi ữa lao động nhân lao động hi ch ng kh n ứa đự năng sả
xut th m mừa” là mầ ng c a m i mâu thu n c a CNTB.
2.1.3. Ti n
+ Ngu n g c và b n ch t c a ti n
- Ngu n g c c a ti n: Xu t phát t nhu c u c a vi ệc trao đổi và lưu thông hàng hóa
ca n n s n xu t hàng hóa t ti n xut hi n. Tri qua 4 hình thái giá tr :
1m vải 10 kg thóc.
hình thái này người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác. Hàng hoá thứ nhất
biểu hiện giá trị của nó ở hàng hoá thứ hai, còn hàng hoá thứ hai đóng vai trò là vật
ngang giá. Giá trị của một hàng hóa chỉ được phát hiện ở một hàng hóa nhất định
khác với nó chứ không biểu hiện được mọi hàng hóa. Hình thái này chỉ thích hợp
trạng thái trao đổi ngẫu nhiên nguyên thủy chứ không phù hợp khi strao đổi
hàng hóa phát triển cao hơn, do đó hình thái giá trị giản đơn tự nó chuyển sang hình
thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
1 cái rìu
1 m vải 10 kg thóc
1 2 con gà
0.1 chỉ vàng
……
Khi số hàng hoá trao đổi trên thị trường nhiều hơn thì một hàng hoá có thể trao đổi
với nhiều hàng hoá khác. Tuy nhiên đây vẫn là hình thái trao đổi trực tiếp hàng lấy
hàng. Khi LLSX phát triển cao hơn sự phân công lao động hội, hàng hóa
được đưa ra trao đổi nhiều hơn, thường xuyên hơn, nhu cầu của con người ngày
càng phức tạp hơn thì việc trao đổi trực tiếp không n phù hợp nữa hình thái
chung của giá trị ra đời.
10 kg thóc
Hoặc 2 con gà 1 m vải
Hoặc 0.1 chỉ vàng
v. v…
Ở đây tấc cả hàng hóa đều biểu hiện giá trị của mình ở cùng một thứ hàng hóa đóng
vai trò vật ngang giá chung. Tuy nhiên vật ngang giá chung chưa ổn định một
loại hàng hóa nào, các địa phương khác nhau thì vật ngang giá chung cũng khác
Hình thái đầy đ
hay m r ng
Hình thái chung
ca giá tr
Hình thái gin đơn
hay ng u nhiên
nhau, để khắc phục tình trạng mỗi địa phương một loại hàng hoá làm vật ngang
giá thì hình thái tiền tệ ra đời.
Khi sản xuất hàng hoá phát triển cao vật ngang giá chung đưc cố định vàng
bạc thì hình thái tiền tệ ra đời.
10 kg thóc
1 m vải 0.1 chỉ vàng (vật ngang giá chung)
2 con gà
….
đây giá trị của các hàng hóa đã có một phương tiện biểu hiện thống nhất, tỷ lệ
trao đổi được cố định.
- Bản chất của tiền: hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung để
thực hiện sự trao đổi với các hàng hoá khác nhau trên thị trường, thể hiện lao
động xã hội và biểu hiện quan hê giữa những người sản xuất.
+ Chức năng của tiền:
Theo Mác, tiền có 5 chức năng
- Giá tr cThước đo giá trị: ủa hàng hoá được biu hin bng s lượng tin nht
định, đo được giá tr c a hàng hoá b ản thân cũng giá tr. Gtr hàng
hóa được biu hi n b ng ti n g i là giá c hàng hóa. Hay nói cách khác giá c
hình th c bi u hi n b ng ti n c a giá tr hàng hóa. Tiền làm thước đo giá trị phi là
tin vàng.
- Phương tiện lưu thông :Tin t làm môi gi i, trung gian tr i hàng hoá ong trao đổ
và ph i là ti n m n ph i v ng theo công th c H-T-H ặt, khi đó tiề ận độ
Trước đây, nhà nước đúc vàng thành những đơn v tin t nhất định để lưu thông,
tuy nhiên sau này nh n th ấy để thc hiên ch n ti ức năng lưu thông thì không c ền đủ
giá tr ch c n ký hi u c a giá tr được nhà nước công nhn, vì thế sau này xut
hin tin gi y, ti n k toán, ti n séc, ti n tế ền điệ ử, bitcoin,…
Tin giấy ra đờ ạo điềi t u kin thu n l ợi cho lưu thông hàng hóa, tuy nhiên nó là
hiu c a giá tr ch nó không có giá tr tht, vi th khi in ti n gi y các qu c gia c n ế
tuân th quy lu n t tránh l m phát. t lưu thông tiề để
S tin cn thi nh theo công th c sau: ết cho lưu thông được xác đị
T= (Gh*H)/N=G/N
Trong đó: T là s lượng tin cn cho lưu thông
H là s ng lượng hàng hóa lưu thông trên thị trườ
G là giá c trung bình c a m t hàng hóa
h
G là t ng s giá c c a hàng hóa
Hình thái ti n t
N là s vòng lưu thông ca tin
Điều kin: t c c các nhân t nói trên ph c xem xét trong cùng m t th i gian, ải đượ
không gian.
- Phương tiện ct tr: Tc là ti n t rút ra kh i lưu thông được ct gi li. Làm
chức năng này tiền t phiđủ như vàng hoặ giá tr c bc.
- n thanh toán:Phương tiệ Tiền được dùng để tr n, np thuế, tr tin mua ch u
hàng,… chức năng này gắng lin v i ch tín d ế độ ụng thương mại.
- n t giTi thế i: Khi trao đổi hàng hoá vượt ra khi biên gi i qu c gia tch c
năng này xuất hin. n t gi i ph i ti giá trTi thế ền đ , tin vàng ho c nh ng
đồng ti c công nhn đượ n làm phương tiện thanh toán qu c t . ế
5 ch a tiức năng củ ế ến trong n n kinh t hàng hóa quan h m t thi t vi nhau. S
phát tri n các ch a ti n ph n ánh s phát tri n c a s n xu t v ức năng củ à lưu thông
hàng hóa.
2.1.4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt
+ Dịch vụ: là một loại hàng hóa vô hình, nó cũng có hai thuộc tính là GTSD và GT.
Giá trị của dịch vụ chính hao psức lao động của người làm ra dịch vụ đó kết
tinh trong nhằm đem lại sự thỏa mãn nhu cầu cho người sử dụng dịch vụ đó
chính là GTSD của dịch vụ.
Dịch vụ một loại hàng hóa hình, qtrình sản xuất tiêu dùng nó xảy ra
đồng thời.
Khác với hàng hóa thông thường, dịch vụ không thể cất trữ. đây nhà cung cấp
dịch vụ không cất trnhững dịch vụ nhưng họ cất trữ khả năng cung cấp dch v
cho những lần tiếp theo. Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Do
vậy, DV không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi nhu cầu th
trường thì đem ra bán.
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang xu hướng chuyển đổi sang nền kinh tế dịch
vụ. Việt Nam cũng dần dần chuyển mình đẩy mạnh ngành dịch vụ, dịch vụ trên
tấc cả các lĩnh vực. Dch vụ vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng.
+ Một số hàng hóa đặc biệt:
- Quyền sử dụng đất: một loại hàng hóa đặc biệt, GTSD, giá cả nhưng
không do hao phí lao động tạo ra.
Sở người ta thể trao đổi quyền sử dụng đất để lấy một khoảng tiền do
nhu cầu nơi ở, mặt bằng kinh doanh,…bên cạnh đó dân số tăng nhanh n con
người ngày càng có nhiều nhu cầu về quyền sử dụng đất làm cho ngày càng trở
nên khan hiếm.
Trong hội hiện đại, nhiều người giàu lên nhờ vào việc buôn bán quyền sử dụng
đất, nhưng bản chất thực sự của quá trình này chính là: tiền chuyển từ túi người này
sang túi người khác, tiền lúc này chính phương tiện thanh toán chứ không phải
thước đo giá trị. Việc kiếm tiền như vậy chỉ giải thích cho việc tại sao trong XH lại
một số người ngày càng có nhiều tiền chứ không thể làm cho cả xã hội giàu lên
được, XH chỉ có thể giàu lên từ việc sản xuất ra hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ).
- Thương hiệu (danh tiếng):
Theo định nghĩa ca Hi p h i Marketing Hoa Kì: “Thương hiệu m t cái tên,
mt t ng , m t du hiu, m t bi ểu tượng, mt hình v hay t ng th các y u t k ế
trên nhm xác đnh m t s n ph m hay m t d ch v c a m t (hay m t nhóm) s n
phm hay d ch v c a m t (một nhóm) người bán phân bit các sn phm (dch
v) đó với các đi th c ạnh tranh”.
Định nghĩa của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (W/PO): “Thương hiệu một dấu hiệu
(hữu hình vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào
đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một nhân hay một tổ chức. Đối với doanh
nghiệp, thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ với dấu hiệu
của doanh nghiệp gắn lên bề mặt sản phẩm dịch vụ nhằm khẳng định chất lượng xuất
xứ. Thương hiệu là một tài sản vô hình quan trọng và đối với các doanh nghiệp lớn, giá trị
thương hiệu của doanh nghiệp chiếm một phần đáng kể trong tổng giá trị của doanh
nghiệp”
Ngày nay, thương hiệu được xem là một hàng hóa nó có thể trao đổi mua bán với một
mức giá cả nào đó thậm chí rất cao vì nó được tạo ra từ rất nhiều sự hao phí sức lao động
của một người, nhiều người trong một thời gian dài tích lũy (giá trị). Tuy nhiên, giá cả
của thương hiệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: giá trị, sự khan hiếm, thị hiếu, nhu
cầu, sự kỳ vọng của người mua,…
dụ: chuyển nhượng thương hiệu cơm gà Nhung tại Quảng Ngãi với giá …
Nhượng quyền thương hiệu phê Trung Nguyên: năm 1996, phê mang thương hiệu
Trung Nguyên chính thức ra đời tại Buôn Thuộc. Để giới thiệu quảng thương
hiệu đến nhiều người tiêu dùng, năm 1998, Công ty Trung Nguyên mở quán phê đầu
tiên thành phố Hồ Chí Minh, mở rộng kinh doanh theo hình nhượng quyền thương
hiệu, cũng từ đó các quán phê nhượng quyền thương hiệu Trung Nguyên xuất hiện
khắp mọi nơi trên toàn quốc. Năm 2000 dấu mốc phát triển nhảy vọt của thương hiệu
Trung Nguyên vì đã hiện diện tại Hà Nội, các tỉnh khác tại Việt Nam và cũng lần đầu tiên
xuất hiện tại Nhật Bản, tiếp theo đó những nước như: Mĩ, Singapor, Thái Lan, Trung
Quốc,… Tính đến năm 2013 đã gần 1000 quán phê nhượng quyền trên cả nước
hơn 50 Quốc gia trên thế giới. Với vai trò của hoạt động chuyển nhượng thương hiệu thì
phê thương hiệu Trung Nguyên đã được đã được nhiều nời ưa chuộng, thị trường
tiêu thụ lan rộng tại trong nước và nước ngoài.
- Chứng khoán, chứng quyền và một sơ giấy tờ có giá:
Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do công ty cổ phần phát hành để huy động vốn, chứng
quyền do các công ty kinh doanh chứng khoán chứng nhận và một số loại giấy tờ giá
(ngân phiếu, thương phiếu) những loại mang tính chất hàng hóa thể đem trao
đổi mua bán và đem lại thu nhập cho người sở hữu nó.
Tuy nhiên để thể trao đổi được thì những loại chứng khoán, chứng quyền, giấy tờ
giá phải được gắn với một tổ chức sản xuất kinh doanh có thực.
Sự giàu có từ việc buôn bán chứng khoán thực chất nó cũng là sự chuyển tiền từ túi người
này sang người khác chứ nó không thực sự làm gia tăng giá trị cho toàn xã hội.
2.2. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
2.2.1. Khái niệm và vai trò của thị trường:
+ Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các chủ
thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được thứ
mình cần ngược lại, người hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng.
Thị trường có thể là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn phòng giao dịch hay siêu thị,
Theo nghĩa rộng, thị trường tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa trong hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, hội nhất
định. Theo nghĩa này, thị trường tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá
cả; quan hệ hàng tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan -
hệ trong nước, ngoài nước… Cùng với đó các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua
hàng); người bán; tiền hàng; dịch vụ mua bán… Tất các quan hệ yếu tố kinh tế này -
được vận động theo quy luật của thị trường.
Dựa vào những tiêu thức khác nhau người ta chia thành những loại thị trường khác
nhau như: thị trường liệu sản xuất, thị trường liệu tiêu dùng, thị trường trong nước,
thị trường nước ngoài,…
+ Vai trò: thị trường có 3 vai trò chủ yếu sau:
Một là, thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, để sản xuất phát triển thì cần phải có thị
trường để trao đổi mua bán, sự cung ứng kịp thời và đầy đủ của thị trường điều kiện
giúp danh nghiệp ngày càng phát triển, ngược lại. Khi thị trường ngày càng rộng lớn
nó tác động trở lại thúc đẩy sản xuất phát triển để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hai , kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong hội, tạo ra cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thị trường nơi diễn ra các quan hệ kinh tế đó các chủ thể tham gia hướng đến
việc tìm kiếm lợi ích tối đa cho hành vi của mình trên thị trường, để làm được đều đó các
chủ thể không ngừng học hỏi, sáng tạo để đáp ứng nhu cầu thị trường từ đó kích thích sự
sáng tạo của các thành viên trong xã hội.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường giúp các chủ thể gắn kết với nhau thành một chủ
thể nhằm giải quyết tốt các khâu: sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng.
Xét phạm vi quốc tế, thị trường làm cho kinh tế trong nước gắn kết vào nền kinh tế
ngược lại.
2.2.1.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
+ Cơ chế thị trường: chế thị trường hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự
điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Dấu hiệu đặc trưng của chế thị trường chính sự tự do hình thành gcả thông qua
các quy luật kinh tế.
dụ: hai nhà sản xuất nước ngọt ga cạnh tranh với nhau, một nhà sản xuất nước
cam, một nhà sản xuất nước chanh. Nếu ít người thích nước cam hơn, thì cầu về nước
cam sẽ giảm cầu đối với nước chanh sẽ tăng. Để ứng phó với cầu giảm, nhà sản xuất
nước cam giảm giá bán xuống, để đáp lại với cầu tăng, nhà sản xuất nước chanh tăng giá
lên. Bởi giá tăng lên nên người tiêu dùng mua ít nước chanh hơn, mua nhiều nước
cam hơn. Vì vậy cầu về hai mặt hàng này sẽ quay về mức ban đầu.
chế thị trường mang tính khách quan do bản thân nền kinh tế hàng hóa hình thành
chính thế được A.Smith như bàn tay hình. chế thị trường tự điều tiết
phân phối các nguồn lực: vốn, slđ, tài nguyên, …theo các quy luật vốn có của nền kinh tế
hàng hóa.
+ Nền kinh tế thị trường:
nền kinh tế được vận hành theo chế thị trường, chính nền kinh tế hàng hóa
phát triển ở trình độ cao hơn. Mọi quá trình sản xuất và trao đổi được thực hiện thông qua
thị trường do tác động của các quy luật thị trường.
Sự ra đời của nền kinh tế thị trường tất yếu của lịch sử phát triển loài người, khi xã hội
phát triển thì phải tất yếu xuất hiện một nền kinh tế đáp ứng đủ các yếu cầu của hội,
như vậy kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới
nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể kinh tế độc lập bình đẳng với nhau
trước pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, song lại vai trò,vị thế
chức năng đặc thù trên thị trường.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực hội
sự tồn tại đồng thời của các thị trường như khác nhau thị trưng hàng hóa, thị trường
dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị
trường khoa học công nghệ,…
Thứ ba, gcả được hình thành trên sở gtrị hàng hóa và quan h cung cầu nhằm
mục đa lợi nhuận. Cạnh tiêu tối hóa tranh vừamôi trường, va là động lực thúc đẩy
kinh tế thị trường phát triển.
Thứ , động lực phát triển quan trọng nhất của kinh tế thị trường lợi ích kinh tế,
mà trước hết lợi ích của các nhà đầu tư, của những người tiêu dùng, lợi ích của nhà
nước và toàn xã hội.
Thứ năm, nhà nước chủ thể của nền kinh tế, thực hiện quản toàn nền kinh tế b
nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm
bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ sáu, kinh tế thị trường nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị
trường quốc tế.
Những ưu thế của nền kinh tế thị trường:
Một , kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng
mới của các chủ thể kinh tế, kích thích sự sáng tạo trong hoạt động mở rộng môi
trường cho các mô hình kinh danh mới theo đà phát triển của xã hộ.
Hai , kinh tế thị trường phát huy tốt mọi tiềm năng của mọi chủ thể, vùng, miền
cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Ba , kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn nhu cầu của con
người từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Một , xét phạm vi toàn bộ nền sản xuất hội, kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn
những rủi ro khủng hoảng.
Hai , kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường.
Ba , nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được sự phân hóa sâu sắc trong
hội.
2.2.1.3. Một số quy luật chủ yếu của thị trường
+ Quy luật giá trị
N n SXHH ch ng c a nhi u quy lu kinh t ịu tác độ t ế chung nhưng quy luật giá tr
là quy lu cho s chi ph i c a n n s n xuật s t hàng hóa. n xu đâu sả t
hàng hóa thì t giá tr ho ng, qui lu n, quan tr ng đó quy luậ ạt độ ật căn b
nht ca s n xu ất và lưu thông hàng hoá.
V n i dung, quy lu t giá tr yêu c u vi c s n xu t trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên sở hao phí lao độ ng hi cn thiết. Trong s n xu t hao p lao
động cá bit phi phù h p v ới hao phí lao độ ấp hơn hoặng xã hi. (th c bng hao phí
xã h y quá trình s n xu t mội) có như vậ ới được duy trì và phát tri n .
Trong lưu thông đòi hỏi ph i ngang giá, t c l y giá trải trao đổ xã h i c a hàng hóa
làm sở, n vậy nn kinh tế mi phát triển cân đối, tránh được s khng
hong th a ho c thi u . ế
| 1/83

Preview text:

LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam
tại Kết luận số 94/KLTW/2014 về việc tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, giáo
trình các môn khoa học Mác-Lênin và Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
thành lập Hội đồng biên soạn giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin theo tinh thần đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục đại học dành cho hệ Cao đẳng, Đại học, Hội đồng
biên soạn Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin đã biên soạn và cho ra mắt cuốn
giáo trình dành cho hệ đào tạo Cao đẳng, Đại học không chuyên lý luận chính trị.
Nội dung cuốn giáo trình này được biên soạn theo tinh thần trung thành với chủ
nghĩa Mác - Lênin, cơ bản, cập nhật, đồng thời có sự tiếp thu tinh hoa kết quả nghiên cứu
mới nhất của khoa học kinh tế chính trị trên thế giới cả về nội dung và hình thức trình bày
của một cuốn giáo trình khoa học kinh tế chính trị trong điều kiện mới.
Theo tinh thần đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục đại học, cuốn giáo trình
được trình bày gồm 6 chương được trình bày theo thể t ứ
h c mới nhằm phát huy những giá
trị bền vững của kinh tế chính trị Mác - Lênin đồng thời nâng cao tính thiết thực đối với
việc hình thành kỹ năng, tư duy, tầm nhìn của sinh viên khi tham gia hệ thống các hoạt
động kinh tế xã hội sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo tại nhà trường.
Với mục tiêu như vậy, hệ thống các chuyên đề được thiết kế lôgíc theo nguyên tắc
sư phạm của một cuốn giáo trình bậc đại học và toát lên hai mảng tri thức cơ bản của kinh
tế chính trị Mác Lênin đó là những tri thức kinh tế chính trị về phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa và những vấn đề kinh tế chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA
KINH T CHÍNH TR MÁC - LÊNIN
1.1. Khái quát s hình thành và phát triên ca kinh tế chính tr hc Mác Lênin
Về mặt thuật ngữ, thuật ngữ khoa học Kinh tế chính trị (political economy) được
xuất hiện vào đầu thế kỷ thứ XVII trong tác phm Chuyên lun v kinh tế chính trị được
xuất bản năm 1615. Trong tác phẩm này, tác giả đề xuất môn khoa học mới - khoa học
kinh tế chính trị. Tuy nhiên, tác phẩm này mới chỉ là những phác thảo ban đầu về môn
học kinh tế chính trị. Phải kể tới thế kỷ XVIII, với sự xuất hiện lý luận của A.Smith - một
nhà kinh tế học nước Anh- thì kinh tế chính trị mới trở thành môn môn học có tính hệ
thống với các phạm trù, khái niệm chuyên ngành. Kể từ đó, kinh tế chính trị dần trở thành
một môn khoa học và được phát triển cho đến tận ngày nay.
Xét một cách khái quát, dòng chảy tư tưởng kinh tế của loài người có thể được mô
tả như sau: giai đoạn 1- từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ XVIII; giai đoạn 2- từ sau thế kỷ thứ XVIII đến nay.
* Giai đoạn 1: t thi c đại đến cui thế k XVIII
Trong giai đoạn này gồm có những tư tưởng kinh tế thời kỳ cổ, trung đại (từ thời cổ đại đến thế kỷ t ứ
h XV) - chủ nghĩa trọng thương (từ thế kỷ t ứ
h XV đến cuối thế kỷ XVII)
- chủ nghĩa trọng nông (từ giữa thế kỷ thứ XVII đến nửa đầu thế kỷ XVIII) - kinh tế chính
trị tư sản cổ điển Anh (từ giữa thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XVIII).
Trong thời kỳ cổ, trung đại của lịch sử nhân loại, do trình độ phát triển khách quan
còn lạc hậu của các nền sản xuất, nên nhìn chung chưa tạo được những tiền đề cho sự
xuất hiện mang tính chất chín muồi của các lý luận chuyên về kinh tế. Trong thời kỳ này
chỉ xuất hiện một số ít tư tưởng kinh tế mà không phải là những hệ thống lý thuyết kinh tế
chính trị hoàn chỉnh với nghĩa bao hàm các phạm trù, khái niệm khoa học.
Chủ nghĩa trọng thương là hệ thống lý luận kinh tế chính trị đầu tiên nghiên cứu về
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mặc dù chưa đầy đủ về nội dung khoa học, nhưng chủ
nghĩa trọng thương đã có một bước tiến về lý luận kinh tế chính trị so với thời cổ, trung
đại khi đặt vấn đề tìm hiểu về vai trò của thương mại trong mối quan hệ giàu có với các
quốc gia tư bản giai đoạn tích lũy ban đầu. Chủ nghĩa trọng thương coi trọng vai trò của
hoạt động thương mại, đặc biệt là ngoại thương.
Bước phát triển tiếp theo là chủ nghĩa trọng nông, hệ thống lý luận kinh tế chính trị
nhấn mạnh vai trò của sản xuất nông nghiệp, coi trọng sở hữu tư nhân và tự do kinh tế.
Nếu chủ nghĩa trọng thương mới nhấn mạnh vai trò của ngoại thương thì chủ nghĩa trọng
nông đã tiến bộ hơn khi đi vào nghiên cứu và phân tích để rút ra các lý luận về kinh tế
chính trị trong lĩnh vực sản xuất. Mặc dù còn phiến diện song bước tiến này đã phản ánh
lý luận kinh tế chính trị đã bám sát thực tiễn đời sống xã hội .
Kinh tế chính trị cổ điển Anh là hệ thống lý luận kinh tế của các nhà kinh tế tư sản
trình bày một cách hệ thống các phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị trường như hàng
hóa, giá trị, tiền tệ, giá cả, tiền công, lợi nhuận… để rút ra những quy luật vận động của
nền kinh tế thị trường. Đại biểu tiêu biểu của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh gồm: W.Petty; A.Smith; D.Recardo.
Như vậy, có thể rút ra: Kinh tế chính tr là mt môn khoa hc kinh tế có mục đích
nhiên cu là tìm ra các quy lut chi phi s vận động ca các hiện tượng và quá trình
hoạt động kinh tế của con người tương ứng vi những trình độ phát trin nhất định ca xã hi .
*Giai đoạn 2: t sau thế k th XVIII đến nay
Từ sau thế kỷ XVIII đến nay, lịch sử tư tưởng kinh tế của nhân loại chứng kiến các
con đường phát triển đa dạng với các dòng lý thuyết kinh tế khác nhau. Cụ thể:
- Dòng lý thuyết kinh tế chính trị của C.Mác (1818-1883) kế thừa trực tiếp những
giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh để phát triển lý luận, phân tích
một cách khoa học, toàn diện về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, tìm ra những quy luật
kinh tế chi phối sự hình thành, phát triển và luận chứng vai trò lịch sử của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Cùng với C.Mác, Ph.Ănghen(1820-1895) cũng là người có
công lớn trong việc công bố lý luận kinh tế chính trị, một trong ba bộ phận cấu thành của
chủ nghĩa Mác. Lý luận Kinh tế chính trị của C.Mác và Ph.Ănghen được thể hiện tập
trung và cô đọng nhất trong Bộ Tư bản. Trong đó, C.Mác trình bày một cách khoa học với
tư cách là một chỉnh thể các phạm trù cơ bản của nền kinh tế thị trường như hàng hóa,
tiền tệ, giá trị thặng dư, tích luỹ, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, tư bản, cạnh tranh cùng các quy
luật kinh tế cơ bản cũng như các quan hệ xã hội giữa các giai cấp trong nền kinh tế thị
trường dưới bối cảnh nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Các lý luận kinh tế chính trị của
C.Mác nêu trên được khái quát thành các học thuyết lớn như học thuyết giá trị, học thuyết
giá trị thặng dư, học thuyết tích luỹ, học thuyết về lợi nhuận, học thuyết về địa tô… Với
học thuyết giá trị thặng dư nói riêng và Bộ Tư bản nói chung, C.Mác đã xây dựng cơ sở
khoa học, cách mạng cho sự hình thành chủ nghĩa Mác nói chung và nền tảng tư tưởng
cho giai cấp công nhân. Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác đồng thời cũng là cơ sở
khoa học luận chứng cho vai trò lịch sử của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sau khi C.Mác và Ph.Ănghen qua đời, V.I.Lênin tiếp tục kế thừa, bổ sung, phát triển
lý luận kinh tế chính trị theo phương pháp luận của C.Mác và có nhiều đóng góp khoa học
đặc biệt quan trọng. Trong đó nổi bật là kết quả nghiên cứu, chỉ ra những đặc điểm kinh tế
của chủ nghĩa tư bản giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, những vấn đề kinh tế
chính trị cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội... Với ý nghĩa đó, dòng lý thuyết
kinh tế chính trị này được định danh với tên gọi kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Sau khi V.I.Lênin qua đời, các nhà nghiên cứu kinh tế của các Đảng Cộng sản tiếp
tục nghiên cứu và bổ sung, phát triển kinh tế chính trị Mác - Lênin cho đến ngày nay.
Cùng với lý luận của các Đảng Cộng sản, hiện nay, trên thế giới có rất nhiều nhà kinh tế
nghiên cứu kinh tế chính trị theo cách tiếp cận của kinh tế chính trị của C.Mác với nhiều
công trình được công bố trên khắp thế giới. Các công trình nghiên cứu đó được xếp vào
nhánh Kinh tế chính trị mácxít.
- Dòng lý thuyết kinh tế kế thừa những luận điểm mang tính khái quát tâm lý, hành
vi của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh (C.Mác gọi là những nhà kinh tế chính trị tầm
thường) không đi sâu vào phân tích, luận giải các quan hệ xã hội trong quá trình sản xuất
cũng như vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản tạo ra cách tiếp cận khác với cách tiếp cận
của C.Mác. Sự kế thừa này tạo cơ sở hình thành nên các nhánh lý thuyết kinh tế đi sâu
vào hành vi người tiêu dùng, hành vi của nhà sản xuất (cấp độ vi mô) hoặc các mối quan
hệ giữa các đại lượng lớn của nền kinh tế (cấp độ vĩ mô). Dòng lý thuyết này được xây
dựng và phát triển bởi rất nhiều nhà kinh tế và nhiều trường phái lý thuyết kinh tế của các
quốc gia khác nhau phát triển từ thế kỷ XIX cho đến ngày nay.
- Cần lưu ý thêm, trong giai đoạn từ thế kỷ thứ XV đến thế kỷ thứ XIX, còn phải kể
thêm tới dòng lý thuyết kinh tế của các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng (thế
kỷ XV-XIX) và kinh tế chính trị tiểu tư sản (cuối thế kỷ thứ XIX). Dòng lý thuyết kinh tế
này hướng vào phê phán những khuyết tật của chủ nghĩa tư bản song nhìn chung các quan
điểm dựa trên cơ sở tình cảm cá nhân, chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa nhân đạo, không chỉ
ra được các quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và do đó
không luận chứng được vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản trong quá trình phát triển của nhân loại.
Như vậy, kinh tế chính trị Mác - Lênin là một trong những dòng lý thuyết kinh tế
chính trị nằm trong dòng chảy phát triển tư tưởng kinh tế của nhân loại, được hình thành
và đặt nền móng bởi C.Mác - Ph. Ănghen, dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá
trị khoa học của kinh tế chính trị của nhân loại trước đó, trực tiếp là những giá trị khoa
học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh, được V.I.Lênin kế thừa và phát triển. Kinh tế
chính trị Mác - Lênin có quá trình phát triển liên tục kể từ giữa thế kỷ thứ XIX đến nay.
Kinh tế chính trị Mác- Lênin là một môn khoa học trong hệ thống các môn khoa học kinh tế của nhân loại .
1.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác - Lênin
1.2.1. Đối tượng nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác - Lênin
* Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác - Lênin có đối tượng
nghiên cứu riêng. Mỗi một giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội, do nhận thức và
thế giới quan của mỗi trường phái kinh tế mà có các quan niệm khác nhau về đối tượng
nghiên cứu của kinh tế chính trị khác nhau. Cụ thể là :
- Trong lý luận của chủ nghĩa trọng thương thì lĩnh vực lưu thông (trọng tâm là
ngoại thương) được coi là đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
- Trong hệ thống lý luận của chủ nghĩa trọng nông thì lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
được coi là đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
- Trong lý luận của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh thì đối tượng nghiên cứu của
kinh tế chính trị là bản chất và nguồn gốc của của cải và sự giàu có của các quốc gia.
Các quan điểm nêu trên mặc dù chưa thực sự khoa học, chưa toàn diện song chúng
có giá trị lịch sử và phản ánh trình độ phát triển của khoa học kinh tế chính trị của nhân loại trước C.Mác.
- Kế thừa những thành tựu khoa học kinh tế chính trị của nhân loại, dựa trên quan
điểm duy vật về lịch sử, trong quan niệm của mình, C.Mác vàPh.Ănghen xác định : Đối
tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị là các quan h ca sn xuất và trao đổi trong
phương thức sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát triển.
Với quan niệm như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử của kinh tế chính trị học, đối
tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị được xác định một cách khoa học, toàn diện ở mức
độ khái quát cao, thống nhất biện chứng giữa sản xuất và trao đổi. Điều này thể hiện sự
phát triển vượt bậc trong lý luận của C. Mác so với các nhà tư tưởng kinh tế tr ớc ư đó.
* Mặt khác về phạm vi tiếp cận đối tượng nghiên cứu, C.Mác vàPh.Ănghen còn chỉ
ra kinh tế chính trị có thể được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị nghiên cứu về một phương thức sản xuất cụ thể và
kết quả của việc nghiên cứu là khám phá ra những quy luật kinh tế của phương thức sản
xuất ấy. Nghĩa là, theo C.Mác, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị là nền sản xuất có tính chất xã hội.
Theo nghĩa rộng, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị không phải là một lĩnh
vực, một khía cạnh của nền sản xuất xã hội mà phải là một chỉnh thể các quan hệ sản xuất
và trao đổi. Đó là hệ thống các quan hệ giữa con người với con người trong sản xuất và
trao đổi, các quan hệ trong mỗi khâu và các quan hệ giữa các của quá trình tái sản xuất xã
hội với tư cách là sự thống nhất biện chứng của sản xuất, phân phối, lưu thông, trao đổi, tiêu dùng.
Bên cạnh chịu sự tác động biện chứng bởi trình độ lực lượng sản xuất, các quan hệ
xã hội giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và trao đổi còn có tác động
biện chứng với kiến trúc thượng tầng xã hội (nhà nước, chính trị, pháp luật…). Do vậy
khi xác định đối tượng nhiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin tất yếu phải đặt các
quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi trong mối liên hệ biện chứng với trình độ của lực
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất đang nghiên cứu.
Với ý nghĩa như vậy, khái quát lại: “Đối tượng nghiên cu ca kinh tế chính tr
Mác Lênin là các quan h xã hi ca sn xuất và trao đổi mà các quan h này được đặt
trong s liên h bin chng với trình độ ca lực lượng sn xut và kiến trúc thượng tng
tương ứng của phương thức sn xut nhất định”.
* Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin.
Mác và Ph.Ănghen cho rằng việc nghiên cứu là để tìm ra những quy luật kinh tế chi
phối sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất. Hay nói cách khác, là nhằm tìm
ra các quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
sản xuất và trao đổi; giúp cho các chủ thể vận dụng các quy luật ấy, góp phần tạo động
lực cho con người không ngừng sáng tạo, thúc đẩy văn minh và sự phát triển toàn diện
của toàn xã hội thông qua việc giai quyết hài hòa các quan hệ lợi ích. * Quy luật kinh tế
Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại của
các hiện tượng và quá trình kinh tế.
Quy luật kinh tế mang tính khách quan, là quy luật xã hội, do đó, sự tác động của
các quy luật kinh tế phải thông qua các hoạt động của con người trong xã hội với những
động cơ lợi ích khác nhau. Quy luật kinh tế tác động vào các động cơ lợi ích của con
người từ đó mà điều chỉnh hành vi kinh tế của con người. Chính bởi lẽ đó, khi vận dụng
đúng các quy luật kinh tế sẽ tạo ra các quan hệ lợi ích kinh tế hài hòa, từ đó tạo động lực
thúc đẩy sự sáng tạo của con người trong xã hội. Thông qua đó mà thúc đẩy sự giàu có và văn minh của xã hội.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin được phân biệt
với các môn khoa học kinh tế khác, nhất là với kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế phát
triển, kinh tế công cộng… Tuy nhiên, không được đối lập một cách cực đoan giữa kinh tế
chính trị Mác - Lênin với các nhánh khoa học kinh tế khác. Mỗi khoa học kinh tế có đối
tượng nghiên cứu riêng. Cần nắm vững những nguyên lý của kinh tế chính trị Mác -
Lênin để có cơ sở khoa học phương pháp luận cho các chính sách kinh tế ổn định, xuyên
suốt. Đồng thời, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các khoa học kinh tế khác để
góp phần giải quyết những tình huống mang tính cụ thể.
1.2.2. Phương pháp nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác - Lênin
Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác - Lênin sử dụng phép biện
chứng duy vật biện chứng duy vật và nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội nói
chung như: trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp lịch sử, quan sát thống kê, phân tích
tổng hợp, hệ thống hóa,...
* Phương pháp luận duy vật biện chứng là phương pháp yêu cầu việc nghiên cứu
các khía cạnh thuộc đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị phải đặt trong mối liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau và phát triển không ngừng. Đây là phương pháp luận đặc biệt
quan trọng được áp dụng trong nghiên cứu kinh tế chính trị để giúp cho các kết quả
nghiên cứu rút ra tránh rơi vào tình trạng chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật kinh tế.
* Phương pháp trừu tượng hóa khoa họclà phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh
tế chính trị Mác – Lênin. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là một trong những
phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội, trong đó có kinh tế chính trị Mác - Lênin, mà
khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi sự gạt bỏ đi những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong
các hiện tượng quá trình nghiên cứu, để từ đó tách ra được những hiện tượng bền vững,
mang tính điển hình, ổn định của đối tượng nghiên cứu. Từ đó mà nắm được bản chất,
xây dựng được các phạm trù và khám phá được tính quy luật và quy luật chi phối sự vận
động của đối tượng nghiên cứu.
Cần chú ý rằng, khi sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, cần phải biết
xác định giới hạn của sự t ừ
r u tượng hóa. Không được tuỳ tiện, chủ quan loại bỏ những
nội dung hiện thực của đối tượng nghiên cứu gây sai lệch bản chất của đối tượng nghiên cứu.
* Phương pháp logíc kết hợp với lịch sử, đây là phương pháp được sử dụng trong
nhiều ngành khoa học xã hội cũng như trong kinh tế chính trị Mác - Lênin. Phương pháp
logíc kết hợp với lịch sử cho phép khám phá bản chất, các xu hướng và quy luật kinh tế
gắn với tiến trình hình thành, phát triển của chúng, cho phép rút ra những kết quả nghiên
cứu mang tính lôgíc từ trong tiến trình lịch sử của các quan hệ giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất và trao đổi.
1.3. Chức năng của ca Kinh tế chính tr Mác - Lênin
1.3.1. Chức năng nhận thc
Với tư cách là một môn khoa học lý luận thuộc khoa học kinh tế, kinh tế chính trị
Mác - Lênin cung cấp hệ thống tri thức khoa học về sự vận động của các quan hệ giữa
người với người trong sản xuất và trao đổi; về sự liên hệ tác động biện chứng giữa các
quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi với lực lượng sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tương ứng trong những nấc thang phát triển khác nhau của nền sản xuất xã hội.
Cụ thể hơn, kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp hệ thống tri thức mở về những
quy luật chi phối sự phát triển của sản xuất và trao đổi gắn với phương thức sản xuất , về
lịch sử phát triển của các quan hệ sản xuất và trao đổi của nhân loại nói chung, về nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói riêng.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp những phạm trù kinh tế cơ bản, bản chất,
phát hiện và nhận diện các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường làm cơ ở lý luận cho
việc nhận thức các hiện tượng kinh tế mang tính biểu hiện trên bề mặt xã hội. Trên cở sở
hệ thống những tri thức khoa học như vậy, kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần làm
cho nhận thức, tư duy của chủ thể nghiên cứu được mở rộng, sự hiểu biết của mỗi cá nhân
về các quan hệ kinh tế, những triển vọng, xu hướng phát triển kinh tế xã hội vốn vận động
phức tạp, đan xen, tưởng như rất hỗn độn trên bề mặt xã hội nhưng thực chất chúng đều
tuân thủ những quy luật nhất định. Từ đó, nhận thức được ở tầng sâu hơn, xuyên qua cac
quan hệ phức tạpđể nhận thức đựơc các quy luật và tính quy luật.
1.3.2. Chức năng thực tin
Kết quả nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là khám phá ra những quy luật
và tính quy luật chi phối sự vận động của các quan hệ giữa con người với con người trong
sản xuất và trao đổi. Do vậy, khi nhận thức được các quy luật sẽ giúp cho người lao động
cũng như những nhà hoạch định chính sách biết vận dụng các quy luật kinh tế ấy vào
trong thực tiễn hoạt động lao động cũng như quản trị quốc gia của mình. Quá trình vận
dụng đúng các quy luật kinh tế khách quan thông qua điều chỉnh hành vi cá nhân hoặc các
chính sách kinh tế sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển theo hướng tiến bộ.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin, theo nghĩa đó mang trong nó chức năng cải tạo thực tiễn,
thúc đẩy văn minh của xã hội. Thông qua giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích trong quá
trình phát triển mà luôn tạo động lực để thúc đẩy từng các nhân và toàn xã hội không
ngừng sáng tạo, từ đó cải thiện không ngừng đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội.
Đối với sinh viên nói riêng, kinh tế chính trị Mác - Lênin là cơ sở khoa học lý luận
để nhận diện và định vị vai trò, trách nhiệm sáng tạo cao cả của mình. Từ đó mà xây dựng
tư duy và tầm nhìn, kỹ năng thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội trên mọi lĩnh vực
ngành nghề của đời sống xã hội phù hợp vơi quy luật khách quan. Thông qua đó đóng góp
xứng đáng vào sự phát triển chung của xã hội.
1.3.3. Chức năng tư tưởn g
Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần tạo lập nền tảng tư tưởng cộng sản cho
những người lao động tiến bộ và yêu chuộng tự do, yêu chuộng hòa bình, củng cố niềm
tin cho những ai phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh. Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho
những ai có mong muốn xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp, hướng tới giải phóng con
người, xóa bỏ dần những áp bức, bất công giữa con người với con người .
1.3.4. Chức năng phương pháp lun
Mỗi môn khoa học kinh tế ngành có hệ thống phạm trù, khái niệm khoa học riêng,
song để hiểu được một cách sâu sắc, bản chất, thấy được sự gắn kết một cách biện chứng
giữa kinh tế với chính trị và căn nguyên của sự dịch chuyển trình độ văn minh của xã hội
thì cần phải dựa trên cơ sở am hiểu nền tảng lý luận từ kinh tế chính trị. Theo nghĩa như
vậy, kinh tế chính trị Mác - Lênin thể hiện chức năng phương pháp luận, nền tảng lý luận
khoa học cho việc tiếp cận các khoa học kinh tế khác. ***
Chương 2: HÀNG HÓA, TH TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CA CÁC CH TH
THAM GIA TH TRƯỜNG
2.1. LÝ LUN CA C.MÁC V SN XUT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
2.1.1. S
n xut hàng hóa
Loài người đã trải qua hai kiểu tổ chức sản xuất là tự cung tự cấp và SXHH. Mỗi
kiểu tổ chức sản xuất ra đời nhằm phù hợp với sự phát triển của xã hội, đó là sự dồi
dào của sản phẩm và sự gia tăng nhu cầu con người. Vì vậy, quá trình sản xuất
được mở rộng ra và sản xuất hàng hóa xuất hiện.
+ Khái nim: Sn xut hàng hoá là mt kiu t chc sn xut mà đó những người sn
xut ra sn phm không nhm phc v mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để
trao đổi, mua bán.
VD: Công ty CP đường Quảng Ngãi; công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy, công ty CP may Việt Tiến, …
Điều kiện ra đời ca sn xut hàng hóa
SXHH ra đời đưa loài người thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xóa bỏ nền kinh tế
tự nhiên, phát triển nhanh chóng LLSX và nâng cao hiệu quả nền kinh tế XH. Nền
SXHH ra đời khi và chỉ khi:
Th
nhất, phân công lao động xã hi: Phân công lao động xã hi là phân chia lao
động trong xã hi thành các ngành ngh khác nhau, các lĩnh vực sn xut khác
nhau t
o nên s chuyên môn hóa ca những người sn xut thành nhng ngành,
ngh khác nhau
Ví dụ: Sự phân chia LĐ xã hội thành các ngành: công nghiệp ( CN dày da, CN chế
tạo máy, …), nông nghiệp, thương nghiệp, xây dựng…
- Tại sao phân công lao động xã hi li dẫn đến s hình thành sn xut hàng hóa?
Trong phân công lao động xã hội thì mỗi người sản xuất sẽ chỉ sản xuất ra một hay
một số sản phẩm nhất định nào đó, mà nhu cầu của con người thì cần nhiều loại sản
phẩm khác nhau , do đó để thỏa mãn nhu cầu họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau,
như vậy phân công lao động xã hội là cơ sở là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Tuy
nhiên sự phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện thứ nhất chưa đủ để sản
xuất hàng hóa ra đời và tồn tại. Để sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại phải có điều
kiện thứ hai đó là sự tách biệt về mặt kinh tế của những chủ thể sản xuất.(trong bộ
TB Mác viết “nếu k có sự phân công LĐXH thì sẽ không có SXHH mặc dù SXHH
không phải là điều kiện cần thiết cho sự PCLĐXH”(bộ TB quyển I, tập I, trang 65).
Th hai, s tách bit v mt kinh tế ca nhng ch th sn xut: Đó là sự sở hữu
khác nhau về TLSX làm cho những người sản xuất độc lập nhau, tách biệt về lợi
ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu thụ sản phẩm của người khác phải
thông qua trao đổi mua bán. Đây chính là điều kiện đủ để nền SXHH ra đời và tồn tại.
- Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi đồng thời có hai điều kiện trên, nếu thiếu mt
trong hai
điều kin trên thì không th hình thành sn xut hàng hóa, sn phm
làm ra không mang hình thái là hàng hóa.
2.1.2. Hàng hóa
+ Khái nim hàng hóa: Theo C.Mác, hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Như vậy, khi sản phẩm được làm ra nhưng không nhằm mục đích trao đổi mua bán
thì không được gọi là hàng hóa.
Dựa vào những tiêu thức khác nhau để phân chia hàng hóa thành những loại khác
nhau: hàng hóa sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng, hàng hóa cho sản xuất; hàng hóa
vật thể hay HH phi vật thể.
+ Hai thuc tính ca hàng hóa
Hàng hóa dù có nhiều hình thức tồn tại khác nhau nhưng chúng đều có hai thuộc tính: GTSD và GT.
- Giá tr s dng: Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của vật phẩm có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người .
Giá trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành
nên hàng hóa đó quy định.
Khi KHKT càng phát triển thì con người càng tạo ra nhiều giá trị sử dụng của hàng hóa.
Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho người mua, chứ không phải cho
người sản xuất, vì thế trong quá trình sản xuất ra hàng hoá nhà sản xuất luôn coi
trọng giá trị sử dụng của sản phẩm mình làm ra nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
khắt khe và tinh tế hơn của người tiêu dùng.
- Giá tr: Giá trị của hàng hóa là lao động XH của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Khi tiền chưa xuất hiện, con người trao đổi theo hình thức vật đổi vật (H-H). VD: 1
con gà – 15kg gạo. Ở đây lại xuất hiện một vấn đề là: tại sao gà và gạo là hai vật
phẩm có GTSD khác nhau nhưng có thể trao đổi với nhau? Và mối quan hệ tỷ lệ về
lượng giữa hai hàng hóa khác nhau trao đổi với nhau được Mác gọi là giá trị trao đổi.
C. Mác cho rằng, sở dĩ chúng trao đổi được với nhau bởi vì chúng đều là kết quả
của sự hao phí sức lao động, tức là hàng hóa có giá trị.
Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
Giá trị của hàng hoá biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá và
là một phạm trù lịch sử
Ngày nay khi tiền xuất hiện thì việc trao đổi dễ dàng hơn nhờ vào vật trung gian là
tiền, VD: 1 con gà = 200.000 vnđ,…Tấc cả các loại hoàng hóa được trao đổi mua
bán nhờ vào một loại hàng hóa trung gian đó là tiền.
+ Lượng giá tr và các nhân t ảnh hưởng đến lượng giá tr hàng hóa
- Thời gian lao động xã hi cn thiết_ đơn vị đo lường lượng giá tr ca hàng hóa
Để đo lường lượng giá trị hàng hóa, C.Mác sử dụng thời gian hao phí lao động để
sản xuất ra hàng hóa, tuy nhiên không phải là thời gian bất kỳ mà là thời gian lao
động xã hội cần thiết. Tức là khoảng thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá
trong điều kiện bình thường của xã hội với trình độ kỹ thuật, trình độ khéo léo và
cường độ lao động trung bình mà số đông có thể đạt được.
Vậy, lượng giá tr ca một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã
hi cn thiết để sn xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Trong quá trình sản xuất, người sản xuất phải thường xuyên đổi mới, sáng tạo
nhằm làm giảm thời gian hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn mức hao phí xã
hội nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Lượng giá trị HH = hao phí LĐ quá khứ + hao phí LĐ mới kết tinh.
- Các nhân t ảnh hưởng đến LGT hàng hóa
+ Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Khi năng suất lao động tăng tức là số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thì lượng giá trị ở mỗi
đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống, do đó hàng hoá sẽ rẻ và ngược lại.
Nó phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động,
trình độ tổ chức, quản lý lao động và các điều kiện tự nhiên khác.
Lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh trong hàng
hóa và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
+ Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, tích cực của quá trình lao động.
Khi tăng cường độ lao động thì số lượng sản phẩm làm ra nhiều hơn và theo đó
tổng lượng giá trị của tấc cả các hàng hóa cũng tăng theo, do đó lượng giá trị của
một đơn vị hàng hóa không thay đổi và ngược lại.
Tuy nhiên, khi trình độ sản xuất còn thấp thì việc tăng cường độ lao động cũng làm
tăng lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
Cường độ lao động phụ thuộc vào yếu tố sức khỏe, tâm lý, tay nghề, công tác tổ
chức, kỷ luật lao động,…
+ Tính chất phức tạp của lao động: có hai mức độ là lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là loại lao động mà người có sức lao động đều có thể thực hiện
được. Ví dụ: phụ hồ, gặt lúa, giúp việc,…
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải có quá trình đào tạo, huấn luyện. Ví dụ:
thiết kế công trình, giảng dạy,…
Trong cùng một thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều lượng giá trị hơn so với
lao động giản đơn. Trong quá trình trao đổi người ta qui mọi lao động phức tạp
thành lao động giản đơn trung bình. Mác gọi lao động phức tạp là lao động giản
đơn được nhân bội lên.
Như vậy lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết, giản đơn trung bình.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều lượng giá trị hơn.
- Tính hai mt của lao động sn xut hàng hóa
Sở dĩ hàng hóa luôn có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hóa có tính hai
mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng + Lao động cụ t ể
h : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của ngành nghề
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có phương pháp, công cụ, mục đích
riêng, do đó tạo ra giá trị sử dụng nhất định. Khi khoa học kỹ thuật phát triển, sự
phân công lao động ngày càng phong phú thì lao động cụ thể ngày càng đa dạng từ
đó tạo ra càng nhiều GTSD khác nhau.
Ví dụ: lao động cụ thể là lao động của người thợ may, của người thợ dệt, thợ cơ
khí, hoạt động lao động hàng ngày của công nhân tại các nhà máy.
Thợ may áo -> vải + kéo + Kim -> cắt, may -> tạo ra sản phẩm là một chiếc áo.
Hay Thợ xây -.> gạch + Bay, xẻng,… - > xây, tô, trát - > tạo ra một ngôi nhà
Quá trình lao động của thợ may, thợ xây được gọi là lao động cụ thể.
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao
động và kết quả lao động riêng. Chính những đặc điểm riêng đó phân biệt các loại
lao động cụ thể khác nhau, chính vì thế lao động cụ thể mang tính tư nhân và là cơ
sở của phân công lao động xã hội.
Ví dụ: lao động của người thợ mộc và của người thợ may có mục đích khác nhau,
đối tượng, phương pháp, công cụ và kết quả sản xuất khác nhau.
+ Lao động trừu tượng: Lao động trừu tượng là sự hao phí sức lực, cơ bắp nói
chung của những người sản xuất hàng hoá, tạo ra giá trị của hàng hóa, nó mang tính
xã hội và là một phạm trù lịch sử. Ví dụ: 1m2 vải = 5 kg thóc
Xét về lao động cụ thể thì lao động của người thợ dệt và lao động của người nông
dân khác nhau về chất, về đối tượng, về mục đích, do đó, sản phẩm tạo ra cũng
khác nhau, nhưng để 2 hàng hóa này có thể trao đổi với nhau thì đằng sau sự khác
nhau đó còn chứa đựng một cái gì chung! Gạt bỏ hình thức cụ thể của sức lao động
đi thì lao động sản xuất ra vải và lao động sản xuất ra thóc đều là sự hao phí sức lao
động nói chung của người, hiểu theo nghĩa đó thì lao động trừu tượng là hao phí về
sức cơ bắp, sức thần kinh của con người.
Chú ý: Lao động trừu tượng ở đây không phải là sự tiêu hao sức lực của con người
nói chung, mà sự tiêu hao sức lực, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của người sản
xuất hàng hóa. Chỉ có lao động sản xuất hàng hóa mới có tính chất là lao động trừu tượng
- Đặc trưng của lao động trừu tượng:
+ Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất với nhau về chất, đều là sự hao phí
sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa
+ Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa. Vậy mặt chất của giá trị của hàng
hóa là: giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất sản phẩm để bán thì lao
động sản xuất hàng hóa đó mới có tính chất là lao động trừu tượng.
- Đây không phải là có hai thứ lao động khác nhau mà chỉ lao động của người sản
xuất hàng hóa, nhưng lao động đó có tính hai mặt. Tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của người sản xuất hàng hóa.
- Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu
thuẫn của sản xuất hàng hoá giản đơn. Biểu hiện:
+ Hao phí lao động cá biệt có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn hao phí lao động xã hội,
nhỏ hơn thì có lợi, lớn hơn thì không có lợi.
+ Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã hội,
có thể bán được hay không bán được.
+ Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng “sản
xuất thừa” là mầm mống của mọi mâu thuẫn của CNTB. 2.1.3. Tin
+ Ngun gc và bn cht ca tin
- Nguồn gốc của tiền: Xuất phát từ nhu cầu của việc trao đổi và lưu thông hàng hóa
của nền sản xuất hàng hóa thì tiền xuất hiện. Trải qua 4 hình thái giá trị: Hình thái giản đơn 1m vải 10 kg thóc. hay ngẫu nhiên
Ở hình thái này người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác. Hàng hoá thứ nhất
biểu hiện giá trị của nó ở hàng hoá thứ hai, còn hàng hoá thứ hai đóng vai trò là vật
ngang giá. Giá trị của một hàng hóa chỉ được phát hiện ở một hàng hóa nhất định
khác với nó chứ không biểu hiện được ở mọi hàng hóa. Hình thái này chỉ thích hợp
ở trạng thái trao đổi ngẫu nhiên nguyên thủy chứ không phù hợp khi sự trao đổi
hàng hóa phát triển cao hơn, do đó hình thái giá trị giản đơn tự nó chuyển sang hình
thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. 1 cái rìu Hình thái đầy đủ 1 m vải 10 kg thóc hay mở rộng 1 2 con gà 0.1 chỉ vàng ……
Khi số hàng hoá trao đổi trên thị trường nhiều hơn thì một hàng hoá có thể trao đổi
với nhiều hàng hoá khác. Tuy nhiên đây vẫn là hình thái trao đổi trực tiếp hàng lấy
hàng. Khi LLSX phát triển cao hơn và có sự phân công lao động xã hội, hàng hóa
được đưa ra trao đổi nhiều hơn, thường xuyên hơn, nhu cầu của con người ngày
càng phức tạp hơn thì việc trao đổi trực tiếp không còn phù hợp nữa và hình thái
chung của giá trị ra đời. 10 kg thóc
Hình thái chung Hoặc 2 con gà 1 m vải của giá trị Hoặc 0.1 chỉ vàng v. v…
Ở đây tấc cả hàng hóa đều biểu hiện giá trị của mình ở cùng một thứ hàng hóa đóng
vai trò là vật ngang giá chung. Tuy nhiên vật ngang giá chung chưa ổn định ở một
loại hàng hóa nào, các địa phương khác nhau thì vật ngang giá chung cũng khác
nhau, để khắc phục tình trạng mỗi địa phương có một loại hàng hoá làm vật ngang
giá thì hình thái tiền tệ ra đời.
Khi sản xuất và hàng hoá phát triển cao vật ngang giá chung được cố định vàng và
bạc thì hình thái tiền tệ ra đời. ề ệ
Hình thái ti n t 10 kg thóc
1 m vải 0.1 chỉ vàng (vật ngang giá chung) 2 con gà ….
Ở đây giá trị của các hàng hóa đã có một phương tiện biểu hiện thống nhất, tỷ lệ
trao đổi được cố định.
- Bản chất của tiền: Là hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung để
thực hiện sự trao đổi với các hàng hoá khác nhau trên thị trường, nó thể hiện lao
động xã hội và biểu hiện quan hê giữa những người sản xuất. + Chức năng của tiền:
Theo Mác, tiền có 5 chức năng
- Thước đo giá trị: Giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng số lượng tiền nhất
định, nó đo được giá trị của hàng hoá vì bản thân nó cũng có giá trị. Giá trị hàng
hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác giá c
hình th
c biu hin bng tin ca giá tr hàng hóa. Tiền làm thước đo giá trị phải là tiền vàng.
- Phương tiện lưu thông :Tiền tệ làm môi giới, trung gian trong trao đổi hàng hoá
và phải là tiền mặt, khi đó tiền phải vận động theo công thức H-T-H
Trước đây, nhà nước đúc vàng thành những đơn vị tiền tệ nhất định để lưu thông,
tuy nhiên sau này nhận thấy để thực hiên chức năng lưu thông thì không cần tiền đủ
giá trị mà chỉ cần ký hiệu của giá trị được nhà nước công nhận, vì thế sau này xuất
hiện tiền giấy, tiền kế toán, tiền séc, tiền điện tử, bitcoin,…
Tiền giấy ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, tuy nhiên nó là ký
hiệu của giá trị chứ nó không có giá trị thật, vi thế khi in tiền giấy các quốc gia cần
tuân thủ quy luật lưu thông tiền tệ để tránh lạm phát.
Số tiền cần thiết cho lưu thông được xác định theo công thức sau: T= (Gh*H)/N=G/N
Trong đó: T là số lượng tiền cần cho lưu thông
H là số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
Gh là giá cả trung bình của một hàng hóa
G là tổng số giá cả của hàng hóa
N là số vòng lưu thông của tiền
Điều kiện: tấc cả các nhân tố nói trên phải được xem xét trong cùng một thời gian, không gian.
- Phương tiện ct tr: Tức là tiền tệ rút ra khỏi lưu thông và được cất giữ lại. Làm
chức năng này tiền tệ phải có đủ giá trị như vàng hoặc bạc.
- Phương tiện thanh toán: Tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu
hàng,… chức năng này gắng liền với chế độ tín dụng thương mại.
- Tin t thế gii: Khi trao đổi hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì chức
năng này xuất hiện. Tiền tệ thế giới phải là tiền đủ giá trị, tiền vàng hoặc những
đồng tiền được công nhận làm phương tiện thanh toán quốc tế.
5 chức năng của tin trong nn kinh tế hàng hóa có quan h mt thiết vi nhau. S
phát trin các chức năng của tin phn ánh s phát trin ca sn xut và lưu thông hàng hóa.
2.1.4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt
+ Dịch vụ: là một loại hàng hóa vô hình, nó cũng có hai thuộc tính là GTSD và GT.
Giá trị của dịch vụ chính là hao phí sức lao động của người làm ra dịch vụ đó kết
tinh trong nó nhằm đem lại sự thỏa mãn nhu cầu cho người sử dụng dịch vụ và đó
chính là GTSD của dịch vụ.
Dịch vụ là một loại hàng hóa vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng nó xảy ra đồng thời.
Khác với hàng hóa thông thường, dịch vụ không thể cất trữ. Ở đây nhà cung cấp
dịch vụ không cất trữ những dịch vụ nhưng họ cất trữ khả năng cung cấp dịch vụ
cho những lần tiếp theo. Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Do
vậy, DV không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán.
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang có xu hướng chuyển đổi sang nền kinh tế dịch
vụ. Việt Nam cũng dần dần chuyển mình và đẩy mạnh ngành dịch vụ, dịch vụ trên
tấc cả các lĩnh vực. Dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng.
+ Một số hàng hóa đặc biệt:
-
Quyền sử dụng đất: là một loại hàng hóa đặc biệt, có GTSD, có giá cả nhưng
không do hao phí lao động tạo ra.
Sở dĩ người ta có thể trao đổi quyền sử dụng đất để lấy một khoảng tiền là vì do
nhu cầu nơi ở, mặt bằng kinh doanh,…bên cạnh đó dân số tăng nhanh nên con
người ngày càng có nhiều nhu cầu về quyền sử dụng đất làm cho nó ngày càng trở nên khan hiếm.
Trong xã hội hiện đại, nhiều người giàu lên nhờ vào việc buôn bán quyền sử dụng
đất, nhưng bản chất thực sự của quá trình này chính là: tiền chuyển từ túi người này
sang túi người khác, tiền lúc này chính là phương tiện thanh toán chứ không phải
thước đo giá trị. Việc kiếm tiền như vậy chỉ giải thích cho việc tại sao trong XH lại
có một số người ngày càng có nhiều tiền chứ không thể làm cho cả xã hội giàu lên
được, XH chỉ có thể giàu lên từ việc sản xuất ra hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ).
- Thương hiệu (danh tiếng):
Theo định nghĩa của Hip hi Marketing Hoa Kì: “Thương hiệu là một cái tên,
một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng thể các yếu tố kể
trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) sản
phẩm hay dịch vụ của một (một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch
vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh”.
Định nghĩa của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (W/PO): “Thương hiệu là một dấu hiệu
(hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào
đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức. Đối với doanh
nghiệp, thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ với dấu hiệu
của doanh nghiệp gắn lên bề mặt sản phẩm dịch vụ nhằm khẳng định chất lượng và xuất
xứ. Thương hiệu là một tài sản vô hình quan trọng và đối với các doanh nghiệp lớn, giá trị
thương hiệu của doanh nghiệp chiếm một phần đáng kể trong tổng giá trị của doanh nghiệp”
Ngày nay, thương hiệu được xem là một hàng hóa vì nó có thể trao đổi mua bán với một
mức giá cả nào đó thậm chí rất cao vì nó được tạo ra từ rất nhiều sự hao phí sức lao động
của một người, nhiều người trong một thời gian dài tích lũy (giá trị). Tuy nhiên, giá cả
của thương hiệu nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: giá trị, sự khan hiếm, thị hiếu, nhu
cầu, sự kỳ vọng của người mua,…
Ví dụ: chuyển nhượng thương hiệu cơm gà Nhung tại Quảng Ngãi với giá …
Nhượng quyền thương hiệu Cà phê Trung Nguyên: năm 1996, Cà phê mang thương hiệu
Trung Nguyên chính thức ra đời tại Buôn Mê Thuộc. Để giới thiệu và quảng bá thương
hiệu đến nhiều người tiêu dùng, năm 1998, Công ty Trung Nguyên mở quán cà phê đầu
tiên ở thành phố Hồ Chí Minh, mở rộng kinh doanh theo mô hình nhượng quyền thương
hiệu, cũng từ đó các quán cà phê nhượng quyền thương hiệu Trung Nguyên xuất hiện
khắp mọi nơi trên toàn quốc. Năm 2000 là dấu mốc phát triển nhảy vọt của thương hiệu
Trung Nguyên vì đã hiện diện tại Hà Nội, các tỉnh khác tại Việt Nam và cũng lần đầu tiên
xuất hiện tại Nhật Bản, tiếp theo đó là những nước như: Mĩ, Singapor, Thái Lan, Trung
Quốc,… Tính đến năm 2013 đã có gần 1000 quán cà phê nhượng quyền trên cả nước và
hơn 50 Quốc gia trên thế giới. Với vai trò của hoạt động chuyển nhượng thương hiệu thì
cà phê thương hiệu Trung Nguyên đã được đã được nhiều người ưa chuộng, thị trường
tiêu thụ lan rộng tại trong nước và nước ngoài.
- Chứng khoán, chứng quyền và một sơ giấy tờ có giá:
Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do công ty cổ phần phát hành để huy động vốn, chứng
quyền do các công ty kinh doanh chứng khoán chứng nhận và một số loại giấy tờ có giá
(ngân phiếu, thương phiếu) là những loại mang tính chất hàng hóa vì nó có thể đem trao
đổi mua bán và đem lại thu nhập cho người sở hữu nó.
Tuy nhiên để có thể trao đổi được thì những loại chứng khoán, chứng quyền, giấy tờ có
giá phải được gắn với một tổ chức sản xuất kinh doanh có thực.
Sự giàu có từ việc buôn bán chứng khoán thực chất nó cũng là sự chuyển tiền từ túi người
này sang người khác chứ nó không thực sự làm gia tăng giá trị cho toàn xã hội.
2.2. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
2.2.1. Khái
niệm và vai trò của thị trường: + Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các chủ
thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được thứ mà
mình cần và ngược lại, người có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng.
Thị trường có thể là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn phòng giao dịch hay siêu thị, …
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất
định. Theo nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá
cả; quan hệ hàng - tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan
hệ trong nước, ngoài nước… Cùng với đó là các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua
hàng); người bán; tiền - hàng; dịch vụ mua bán… Tất các quan hệ và yếu tố kinh tế này
được vận động theo quy luật của thị trường.
Dựa vào những tiêu thức khác nhau mà người ta chia thành những loại thị trường khác
nhau như: thị trường tư liệu sản xuất, thị trường tư liệu tiêu dùng, thị trường trong nước,
thị trường nước ngoài,…
+ Vai trò: thị trường có 3 vai trò chủ yếu sau:
Một là, thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, để sản xuất phát triển thì cần phải có thị
trường để trao đổi mua bán, sự cung ứng kịp thời và đầy đủ của thị trường là điều kiện
giúp danh nghiệp ngày càng phát triển, và ngược lại. Khi thị trường ngày càng rộng lớn
nó tác động trở lại thúc đẩy sản xuất phát triển để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hai là, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thị trường là nơi diễn ra các quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể tham gia hướng đến
việc tìm kiếm lợi ích tối đa cho hành vi của mình trên thị trường, để làm được đều đó các
chủ thể không ngừng học hỏi, sáng tạo để đáp ứng nhu cầu thị trường từ đó kích thích sự
sáng tạo của các thành viên trong xã hội.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường giúp các chủ thể gắn kết với nhau thành một chủ
thể nhằm giải quyết tốt các khâu: sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng.
Xét phạm vi quốc tế, thị trường làm cho kinh tế trong nước gắn kết vào nền kinh tế và ngược lại.
2.2.1.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
+ Cơ chế thị trường: Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự
điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường chính là sự tự do hình thành giá cả thông qua các quy luật kinh tế.
Ví dụ: có hai nhà sản xuất nước ngọt có ga cạnh tranh với nhau, một nhà sản xuất nước
cam, một nhà sản xuất nước chanh. Nếu ít người thích nước cam hơn, thì cầu về nước
cam sẽ giảm và cầu đối với nước chanh sẽ tăng. Để ứng phó với cầu giảm, nhà sản xuất
nước cam giảm giá bán xuống, để đáp lại với cầu tăng, nhà sản xuất nước chanh tăng giá
lên. Bởi vì giá tăng lên nên người tiêu dùng mua ít nước chanh hơn, và mua nhiều nước
cam hơn. Vì vậy cầu về hai mặt hàng này sẽ quay về mức ban đầu.
Cơ chế thị trường mang tính khách quan do bản thân nền kinh tế hàng hóa hình thành
chính vì thế nó được A.Smith ví như bàn tay vô hình. Cơ chế thị trường tự điều tiết và
phân phối các nguồn lực: vốn, slđ, tài nguyên, …theo các quy luật vốn có của nền kinh tế hàng hóa.
+ Nền kinh tế thị trường:
Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, nó chính là nền kinh tế hàng hóa
phát triển ở trình độ cao hơn. Mọi quá trình sản xuất và trao đổi được thực hiện thông qua
thị trường do tác động của các quy luật thị trường.
Sự ra đời của nền kinh tế thị trường là tất yếu của lịch sử phát triển loài người, khi xã hội
phát triển thì phải tất yếu xuất hiện một nền kinh tế đáp ứng đủ các yếu cầu của xã hội,
như vậy kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại. 
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới
nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể kinh tế độc lập và bình đẳng với nhau
trước pháp luật và trong hoạt động sản xuất kinh doanh, song lại có vai trò,vị thế và
chức năng đặc thù trên thị trường.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội và
có sự tồn tại đồng thời của các thị trường khác nhau như thị trường hàng hóa, thị trường
dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị
trường khoa học công nghệ,…
Thứ ba, giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị hàng hóa và quan hệ cung cầu nhằm mục tiê
u tối đa hóa lợi nhuận. Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy
kinh tế thị trường phát triển.
Thứ tư, động lực phát triển quan trọng nhất của kinh tế thị trường là lợi ích kinh tế,
mà trước hết là lợi ích của các nhà đầu tư, của những người tiêu dùng, lợi ích của nhà nước và toàn xã hội.
Thứ năm, nhà nước là chủ thể của nền kinh tế, thực hiện quản lý toàn bộ nền kinh tế
nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm
bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế.
 Những ưu thế của nền kinh tế thị trường:
Một là, kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng
mới của các chủ thể kinh tế, kích thích sự sáng tạo trong hoạt động và mở rộng môi
trường cho các mô hình kinh danh mới theo đà phát triển của xã hộ.
Hai là, kinh tế thị trường phát huy tốt mọi tiềm năng của mọi chủ thể, vùng, miền
cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Ba là, kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn nhu cầu của con
người từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
 Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Một là, xét phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn
những rủi ro khủng hoảng.
Hai là, kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường.
Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được sự phân hóa sâu sắc trong xã hội.
2.2.1.3. Một số quy luật chủ yếu của thị trường
+ Quy luật giá trị
Nền SXHH chịu tác động của nhiều quy luật kinh tế chung nhưng quy luật giá trị
là quy luật cơ sở cho sự chi phối của nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động, nó là qui luật căn bản, quan trọng
nhất của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất hao phí lao
động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội. (thấp hơn hoặc bằng hao phí
xã hội) có như vậy quá trình sản xuất mới được duy trì và phát triển .
Trong lưu thông đòi hỏi phải trao đổi ngang giá, tức lấy giá trị xã hội của hàng hóa
làm cơ sở, có như vậy nền kinh tế mới phát triển cân đối, tránh được sự khủng
hoảng thừa hoặc thiếu .