Giáo trình môn Lịch sử văn minh thế giới | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Tài liệu gồm 455 trang, có 8 chương chính bao gồm các kiến thức cơ bản về sự phát triển văn minh nhân loại qua những nền văn minh tiêu biểu ở phương Đông như nền văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Hoa và ở phương Tây như nền văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại; về bước chuyển sang nền văn minh công nghiệp và văn minh thông tin; những nguyên tắc và mối tương quan giữa hội nhập văn minh thế giới và giữ vững, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc... giúp bạn ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học Lịch sử văn minh thế giới. Mời bạn đọc đón xem!

VŨ DƢƠNG NINH (CH BIÊN) NGUYN GIA PHU
NGUYỄN QUC HÙNG ĐINH NGC BO
LCH S VĂN MINH TH GII
(Tái bn ln th mƣi hai)
NHÀ XUT BN GIÁO DC VIT NAM
Công ty C phn sách Đi hc Dy ngh Nhà
xut bn Giáo dc gi quyn công b tác phm.
19 2010/CXB/336 2244/GD
Mã s: 7X171y0 DAI
MC LC
LI NÓI ĐU
BÀI M ĐU
I. Khái nim văn minh
II. Các nn văn minh ln trên thế gii
CHƢƠNG I: VĂN MINH BC PHI VÀ TÂY Á
A. Văn minh Ai Cp c đi
I. Tng quan v Ai Cp c đi
II. Nhng thành tu ch yếu của văn minh Ai Cp c
đi
B. Văn minh Lƣng Hà c đi
I. Tng quan v Lƣng Hà c đi
II. Nhng thành tu ch yếu ca văn minh Lƣng Hà
c đi
C. Văn minh Arp
I. Sơ lƣc v lch s Arp
II. Đo Hi
III. Văn hc ngh thut, khoa hc, giáo dc
CHƢƠNG II: VĂN MINH N Đ
I. Tng quan v n Đ c trung đi
II. Nhng thành tu chính ca văn minh n Đ
III. Ngh thut
IV. Khoa hc t nhiên
V. Tôn giáo
CHƢƠNG III: VĂN MINH TRUNG QUC
I. Tng quan v Trung Quc c trung đi
II. Nhng thành tu chính ca văn minh Trung Quc
CHƢƠNG IV: VĂN MINH KHU VC ĐÔNG NAM Á
I. Điu kin t nhiên
II. Cơ s hình thành nn văn minh khu vc Đông Nam
Á
III. Mt s thành tu văn hóa
CHƢƠNG V: VĂN MINH HY LP VÀ LA MÃ C ĐI
I. Tng quan v Hy Lp và La Mã c đi
II. Nhng thành tu ch yếu ca văn minh Hy La c
đi
CHƢƠNG VI: VĂN MINH TÂY ÂU THI TRUNG ĐI
I. Hoàn cnh lch sử
II. Văn hóa Tây Âu t thế k V đến thế k X
III. Văn hóa Tây Âu từ thế k XI đến đầu thế k XIV
IV. Văn hóa Tây Âu thời Phục hƣng
V. S tiến b v kĩ thuật
VI. S ra đời của Đạo Tin lành
VII. S tiếp xúc gia các nền văn minh
CHƢƠNG VII: SỰ XUT HIỆN VĂN MINH CÔNG
NGHIP
I. Điu kiện ra đi ca nền văn minh công nghiệp
II. Cuc cách mng công nghip
III. Phát minh Khoa hc - thuật nhng hc thuyết
chính tr thi cận đại
IV. Thành tựu văn học và ngh thut
CHƢƠNG VIII: VĂN MINH THẾ GII TH K XX
I. Văn minh thế gii nửa đầu thế k XX
II. Chiến tranh thế gii và s phá hoại văn minh nhân loại
III. Văn minh thế gii na sau thế k XX
KT LUN
TÀI LIU THAM KHO
LI NÓI ĐU
Lịch sử văn minh thế giới môn học nhiệm vụ cung cấp
những kiến thức cơ bản về quá trình ra đời và phát triển của các
nền văn minh tiêu biểu trong lịch sử loài người.
Giáo trình này gồm 8 chương đem lại cho người đọc sự hiểu
biết cơ bản và hệ thống v những nền văn minh thời cổ trung đại
phương Đông (Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa, Đông
Nam Á) phương Tây (Hy Lạp, La Mã, c nước Tây Âu)
nn văn minh công nghiệp thời cận hiện đại.
V đại thể, nội dung của mỗi chương đề cập đến những điu
kiện hình thành nên văn minh, giới thiệu trình độ phát triển kinh
tế phân hóa hội, lược lịch sử thành lập cấu trúc của
Nhà nước, những học thuyết chính trị, quan điểm triết học
các tôn giáo lớn cùng những thành tựu khoa học tự nhiên, kĩ
thuật và văn học nghệ thuật.
Phần m đầu phân tích những nét chung v khái niệm văn
minh văn hóa, phần kết luận nêu lên nhng nét khái quát
trong tiến trình phát triển của Lịch sử văn minh nhân Loại, sự
vận dụng vào quá trình hội nhập các trào lưu văn minh thế gii
và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Trên sở những kiến thức khoa hc, môn học này
nhiệm vụ góp phần xây dựng quan diểm nhân văn, biết quý trọng
giữ gìn những sản phẩm vật chất tinh thần của văn minh
nhân loại, biết vận dụng hữu ích vào việc hoàn thiện nhân cách
của mỗi người và kiến thiết đất nước theo đường lối công nghiệp
hóa, hiện dại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng văn minh.
Sau một vài năm thử nghiệm trong giảng dạy tại các trường
đại học cao đẳng, chúng tôi tiếp thu nhiều ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, các nhà khoa học sinh viên, tổ chức
biên soạn lại giáo trình lịch sử văn minh thế giới theo sự phân
công sau dây:
PGS. Nguyễn Gia Phu: Bài mở đầu, các chương I, II, III, V,
VI.
PGS. PTS. Đinh Ngọc Bảo: Chương IV.
PGS. Nguyễn Quốc Hùng: Chương VIII.
GS. Vũ Dương Ninh (Chủ biên): Chương VII, Kết luận.
Với thời lượng giảng dạy 4 đơn vị học trình (60 tiết), giáo
trình này không thể đi sâu vào chi tiết chỉ mong muốn tạo
nên một cái nhìn khái quát một sự hiểu biết bản về lịch sử
văn minh của loài người.
Để cuốn ch ngày càng hoàn chỉnh, chúng tôi mong nhận
dược ý kiến đóng góp của bạn đọc.
Ngày 19-8-1998
CÁC TÁC GI
BÀI M ĐẦU
I - KHÁI NIỆM VĂN MINH
Văn minh là gì?
Văn minh là trạng thái tiến b v c hai mt vt cht và tinh
thn ca hi loài ngưi, tc trng thái phát trin cao ca
nền văn hóa. Trái với văn minh là dã man.
- Ví d: văn minh Phƣơng Đông, văn minh Hy Lạp...
Ch văn minh trong tiếng Pháp civilisation, trong tiếng
Anh civilization, còn nghĩa hoạt động khai hóa làm thoát
khi trng thái nguyên thy.
Nhƣ vậy, khi định nghĩa văn minh, ngƣời ta đã đ cập đến
mt khái nim mới, đó là văn hóa.
Vy, văn hóa gì? Văn hóa một t tiếng Hán, do Lƣu
ớng, ngƣời thời Tây Hán nêu ra đầu tiên. Nhƣng lúc by gi,
hai ch văn hóa nghĩa "dùng văn để hóa", nói mt cách
khác, văn hóa tức giáo hóa. Đến thi cận đại, nghĩa của ch
văn hóa có phần khác trƣớc.
Nguyên là, ch văn hóa trong tiếng Anh tiếng Pháp
culture. Ch này ngun gc t ch La tinh cultura nghĩa
trng trọt, trú, luyện tập, lƣu tâm... Đến gia thế k XIX, do
s phát trin ca các khoa nhân loi hc, hi hc, dân tc
hc..., khái niệm văn hóa đã thay đổi. Ngƣời đầu tiên đƣa ra định
nghĩa mi v văn a Taylor, nhà nhân loi học đu tiên ca
c Anh. Ông nói: "Văn hóa là một tng th phc tp, bao gm
tri thức, tín ngưỡng, ngh thuật, đạo đc, pháp lut, phong tc
c những năng lực, thói quen con người đạt đưc trong
hi". Sau đó, các học gi đã đua nhau đƣa những định nghĩa
v văn a. Trên sở ấy, ngƣời Nhật đã dùng hai chữ văn hóa
để dch ch culture của phƣơng Tây do đó, ch văn hóa mi
có nghĩa nhƣ ngày nay.
Hiện nay, đa số hc gi cho rng, văn hóa là tng th nhng
giá tr vt cht tinh thần do con ngưi sáng to ra trong quá
trình lch s.
Nhƣ vậy, văn hóa cùng xut hiện đồng thi với loài ngƣi.
Khi con ngƣời biết chế to ra công c đá cũng khi họ bắt đu
sáng tạo ra văn hóa. Dn dần, ngoài văn hóa vt cht, h còn
sáng to ra ngh thuật, tôn giáo... Trên cơ sở nền văn hóa nguyên
thủy, đến giai đoạn nhất định, loài ngƣi mi tiến vào văn
minh.
Nhƣ thế, văn hóa văn minh đu nhng giá tr vt cht
tinh thần do loài ngƣi sáng to ra trong tiến trình lch s,
nhƣng văn hóa văn minh khác nhau ch văn hóa toàn b
nhng giá tr loài ngƣi sáng to ra t khi loài ngƣời ra đời
đến nay, còn văn minh ch nhng giá tr loài ngƣời sáng
tạo ra trong giai đoạn phát trin cao ca xã hi.
Vậy thì giai đoạn phát triển cao đó giai đoạn nào? Đó
đon nhà nƣớc, thông thƣờng vào thi thành lập nƣớc thì
ch viết cũng xut hiện, do đó văn hóa một bƣớc phát trin
nhy vt. Tuy nhiên, do hoàn cnh c th, có mt s nơi, khi nhà
ớc ra đời vẫn chƣa chữ viết, nhƣng đó là những trƣờng hp
không điển hình.
Liên quan ti khái nim văn hóa văn minh còn khái
văn hiến. Trong bài Bình Ngô Đại Cáo, Nguyn Trãi viết: "Xét
như nước Đại Vit ta, thc mt ớc văn hiến". Vậy văn hiến
là gì?
Khng T nói: "L của đời H, ta th i được, nhưng
c K (nước còn bo tn l của đời Hạ) không đủ chng minh;
l của đời Ân, ta th nói được, nhưng nước Tống (nước còn
bo tn l của đời Ân) không đ chứng minh. Đó văn hiến
không đủ, nếu đủ thì ta có th chng minh."(Lun ng).
Nhƣ vậy, văn hiến mt thut ng ch chung s sách
các chế độ chính sách. s sách tức đã bƣớc vào thời văn
minh, do đó trƣớc đây, dƣới thi phong kiến, khi chƣa ch
văn minh với nghĩa nhƣ ngày nay, chữ văn hiến thc chất văn
minh. Nhƣ vậy, câu "Xét như nước Đại Vit ta thc một nước
văn hiến" nghĩa "Xét như nước Đại Vit ta thc mt
ớc văn minh".
Tóm li, các khái nim văn hóa, văn minh văn hiến,
ngoài những nghĩa riêng biệt không ln lộn đƣợc nhƣ đối vi
tng cá nhân, chth nói trình độ văn hóa, không th nói trình
độ văn minh, ngƣc lại, đối vi hi, ch th nói thời đại
văn minh, không thể nói thời đại văn hóa, nói chung, ba thut
ng này nghĩa rt gn nhau. Ch khác nhau là, văn minh
giai đon phát trin cao của văn hóa, còn văn minh văn hiến
khác nhau ch văn minh (civilisation) mt t mi du nhp,
còn văn hiến là mt t c ngày nay không dùng na.
II - CÁC NỀN VĂN MINH LỚN TRÊN TH GII
Loài ngƣời ra đời cách đây hàng triệu năm, từ đó loài
ngƣời đã sáng tạo ra nhng giá tr văn hóa vật cht tinh thn.
Nhƣng mãi đến cui thiên k IV TCN, hi nguyên thy bt
đầu tan Ai Cập, nhà nƣớc bắt đầu ra đi, t đó loài ngƣi
mi bắt đầu bƣớc vào thời kì văn minh.
Trong thi c đại, tc t cui thiên k IV, đu thiên k III
TCN, đến nhng thế k trƣớc sau CN, phƣơng Đông tức
châu Á Đông Bắc châu Phi bn trung tâm văn minh lớn,
đó Ai Cập, Lƣỡng Hà, Ấn Độ Trung Quc. mt tình
hình chung ni bt c bn trung tâm văn minh này đu nm
trên nhng vùng chy qua ca nhng con sông lớn. Đó sông
Nin Ai Cập, sông Ơphrat sông Tigrơ Tây Á, sông n
(Indus) sông Hng (Gange) Ấn Độ, Hoàng Trƣng
Giang Trung Quc. Chính nh s bồi đắp ca nhng dòng
sông ln ấy nên đất đai những nơi này trở nên màu m, nông
nghiệp điều kin phát trin trong hoàn cnh nông c còn thô
sơ, dẫn đến s xut hin sm của nhà nƣớc, do đó dân đây
sớm bƣớc vào hội văn minh, hơn thế nữa đã sáng tạo nên
nhng nền văn minh vô cùng rực r.
Muộn hơn một ít, phƣơng Tây đã xuất hin nền văn minh
ca Hy Lp c đại. Nền văn minh Hy Lạp s đầu tiên t
thiên k III TCN, nhƣng tiêu biu cho nền văn minh Hy Lạp
nhng thành tu t khong thế k VII TCN tr v sau. Đến thế k
VI TCN, nhà c La bắt đầu thành lp. Kế tha phát
triển văn minh Hy Lạp, La tr thành trung tâm văn minh th
hai phƣơng Tây. Đến thế k II TCN, La Mã chinh phc Hy Lp
tiếp đó chinh phục các nƣớc chu ảnh hƣởng văn hóa Hy Lạp
phƣơng Đông, tr thành đế quc rng ln, hùng mnh, duy
nht phƣơng Tây. Văn minh La vn chu ảnh hƣởng ca
văn minh Hy Lạp, vn cùng mt phong cách, gi đây lại hòa
đồng làm mt, nên hai nền văn minh này đƣc gọi chung văn
minh Hy-La.
Văn minh Hy-La cùng xán ln, cơ sở ca văn minh
châu Âu sau này. Nhƣng sau khi đế quc Tây La dit vong,
nền văn minh đó b lụi tàn, mãi đến thế k VI, văn minh phƣơng
Tây mi bắt đầu đƣợc phục hƣng từ đó mới phát trin mnh
m và liên tục cho đến ngày nay.
Nhƣ vy, trên thế gii c hai khu vực văn minh lớn: phƣơng
Đông phƣơng Tây. Thời c đại, phƣơng Đông bốn trung
tâm văn minh là Ai Cập, Lƣỡng Hà, Ấn Đ và Trung Quc. Thi
trung đi, c Tây Á Ai Cập đều nm trong bản đ đế quc
Arp nên phƣơng Đông ch còn li ba trung tâm văn minh ln
Arp, Ấn Độ Trung Quc. Trong các nền văn minh ấy, văn
minh Ấn Độ Trung Quốc đƣc phát trin liên tc trong tiến
trình lch s.
Ngoài những trung tâm văn minh ln còn nhng nền văn
minh ca các quc gia nh ca tng thi lch s nhƣ nền
văn minh sông Hồng, nền văn minh Đại Vit v.v...
phƣơng Tây, thời c đại ch nền văn minh Hy-La, đến
thời trung đại cũng chỉ có một trung tâm văn minh mà ch yếu là
Tây Âu.
Ngoài nhng nền văn minh ở lục địa Á, Âu, Phi, châu M,
trƣớc khi b ngƣi da trng chinh phc, ti Mêhicô Pêru ngày
nay đã từng tn ti nền văn minh của ngƣời Maya (Mayas),
Adơtec (Aztèque) và Inca (Incas).
Đến thi cận đại, do s tiến b nhanh chóng v khoa học
thut, nhiều nƣớc phƣơng Tây đã trở thành nhng quc gia phát
trin v kinh tế hùng mnh v quân s. Dựa vào ƣu thế đó,
các ớc này đua nhau chinh phục thế gii. Cùng vi vic biến
hu hết các nƣớc châu Á, châu Phi châu M La tinh thành
thuộc địa của các cƣờng quốc châu Âu, văn minh phƣơng Tây đã
truyn bá khp thế gii.
Tuy trong lch s, trên thế giới đã tồn ti nhng nền văn
minh nhƣ vậy, nhƣng những nền văn minh y không phi hoàn
toàn bit lp vi nhau. Thông qua các hoạt động nhƣ chiến tranh,
buôn bán, truyn giáo v.v..., các nền văn minh ấy đã đƣợc tiếp
xúc với nhau, do đó đã học tp ln nhau. Nhiu thành tu ca
văn minh Trung Quốc, Ấn Độ Arp không những đã truyền
cho nhau còn truyền sang Tây Âu. Ngƣợc li, Ấn Đ
Tây Á cũng đã tiếp thu nhiu yếu t của văn minh Hy Lạp. Đến
thời trung đại, trƣớc thế k XVI, phƣơng Tây vẫn lc hậu hơn
phƣơng Đông, do đó phƣơng Tây đã hc tp rt nhiu phát minh
quan trng của phƣơng Đông nhƣ ch s, toán hc, y hc,
thut làm giy, ngh in, thuc súng, la bàn, thm chí c phong
cách giao tiếp nếp sống văn minh. Chính nhng thành tựu đổ
đã góp phần rt quan trng vào việc thúc đy s phát trin rt
nhanh chóng ca nền văn minh phƣơng Tây.
Ni dung ca lch s văn minh bao gồm trình độ phát trin
kinh tế, quan h hội, hôn nhân, gia đình, phong tc, y phc,
nhà cửa trú cho đến th chế chính tr các thành tu v văn
hóa tinh thần nhƣ chữ viết, văn học, s học, tƣởng, ngh
thut, lut pháp, khoa học, thuật, giáo dc, tôn giáo v.v...,
song đây chỉ gii thiu nhng thành tu ch yếu v văn hóa
tinh thn, ch không trình bày dàn tri tt c mi vấn đề của văn
minh.
Chương I
VĂN MINH BẮC PHI VÀ TÂY Á
A. VĂN MINH AI CẬP C ĐẠI
I - TNG QUAN V AI CP C ĐẠI
1. Địa lí và cƣ dân
Ai Cp vùng Đông Bắc châu Phi, nm dc theo vùng h lƣu
của lƣu vực sông Nin, sông Nin bt ngun t vùng xích đạo ca
châu Phi, dài 6700km, nhƣng phn chy qua Ai Cp dài 700km.
Miền đất đai do sông Nin bồi đp ch rng 15-25km, phía Bc
nơi rộng đến 50km đây ng Nin chia thành nhiu nhánh
trƣớc khi đổ ra biển. Hàng năm, từ tháng 6 đến tháng 11, nƣớc
sông Nin dâng cao đem theo một lƣợng phù sa rt phong phú bi
đắp cho vùng đng bng hai bên b ngày càng thêm màu m.
Chính vy, nn kinh tế đây phát triển sm tạo điều kin cho
Ai Cp có th c vào xã hội văn minh sớm nht thế giới. Cũng
chính vy, nhà s hc Hy Lạp Hêrôđôt nói rằng: "Ai Cp
tng phm ca sông Nin".
Tuy vy, v mặt địa hình, Ai Cp một nƣớc tƣơng đối b
đóng kín, phía Bắc, Địa Trung Hải, phía Đông giáp Biển Đ,
phía Tây giáp sa mạc Xahara, phía Nam giáp Nubi, nơi giáp gii
y mt vùng núi him tr khó qua li. Ch Đông Bắc,
vùng kênh đào Xuyê sau này, ngƣi Ai Cp c đi mi th
qua li vi vùng Tây Á.
Ai Cp chia làm hai min rt theo dòng chy ca sông Nin
t Nam lên Bc: miền Thƣng Ai Cp (min Nam) mt di
lƣu vực hp, min H Ai Cp (min Bc) một đng bng hình
tam giác.
V tài nguyên thiên nhiên, Ai Cp có rt nhiu loại đá quý nhƣ
đá vôi, đá badan, đá hoa cƣơng, đá não v.v... Kim loi thì
đồng, vàng, còn st thì phải đƣa từ bên ngoài vào.
dân chủ yếu ca Ai Cập ngày nay ngƣi Arập, nhƣng
thi c đại, dân đây ngƣời Libi, ngƣời da đen th
có c ngƣời Xêmit di cƣ từ châu Á ti na.
2. Các thi kì lch s ca Ai Cp c đại
Nhà nƣớc Ai Cp c đại ra đi t cui thiên niên k IV TCN.
T đó cho đến năm 525 TCN, theo ch phân chia của
Manêtông, tác gi sách Lch s Ai Cp, sng vào thế k III TCN,
lch s Ai Cp c đại đƣợc chia thành 5 thi Tảo vƣơng
quc, C vƣơng quốc, Trung vƣơng quốc, Tân vƣơng quc
Hậu kì vƣơng quốc gm tt c 31 vƣơng triều.
a) Thi kì Tảo vương quốc (khong 3200-3000 TCN)
(*)
Vào khong na sau thiên niên k IV TCN, do s phát trin
ca lực lƣợng sn xut s phân hóa giàu nghèo, các công
nông thôn đã liên hiệp li thành những nhà c nh đầu tiên
gi châu. Dn dn, nhng châu y hp li thành hai min
Thƣợng H Ai Cp. Tiếp đó, qua đu tranh, hai miền Thƣợng
H Ai Cp mi thng nhất thành nƣớc Ai Cp. T khi nhà
c Ai Cp thng nhất ra đời cho đến khoảng năm 3000 TCN,
Ai Cập đã trải qua hai vƣơng triều vƣơng triều I vƣơng
triều II và đƣợc gi chung là thi Tảo vƣơng quốc.
Ngay t thời này, ngƣời c Ai Cập đã biết s dng công
c bằng đồng đỏ, biết dùng cày dùng súc vật đế kéo cày.
Ngƣời đứng đầu nhà nƣớc mt ông vua chuyên chế gi
Pharaông.
-----------------------------
*Nhng con s này ch tương đi. Hin nay các tác phm khác nhau
đã đưa ra những niên đi rt khác nhau v các thi lch s ca Ai
Cp c đại.
b) Thi kì C vương quc (khong 3000-2200 TCN)
Thi C vƣơng quốc bao gm 8 vƣơng triều, t vƣơng
triều III đến vƣơng triều X. Đu thi C vƣơng quốc, chế độ tp
quyền trung ƣơng càng đƣc cng c, kinh tế cũng phát trin
hơn trƣớc. Trên sở ấy, các Pharaông đã huy động sức ngƣời
sc của để xây dng cho mình nhng Kim t tháp rất đ s.
Nhƣng từ vƣơng triều V, thế lc ca chính quyền trung ƣơng bt
đầu suy giảm, đến vƣơng triều VII, nn thng nht không duy trì
đƣc na.
c) Thời kì Trung vương quốc (khong 2200-1570 TCN)
Thời kì Trung vƣơng quốc bao gồm 7 vƣơng triều, t vƣơng
triều XI đến vƣơng triều XVII, trong đó, thời thng tr ca
vƣơng triều XI và vƣơng triều XII là thi kì ổn đnh nhất. Nhƣng
đến năm 1750 TCN, Ai Cập đã n ra mt cuc khởi nghĩa của
dân nghèo. T đó Ai Cập b suy yếu. Đến năm 1710 TCN, miền
Bc Ai Cp b ngƣi Híchxt Palextin chinh phc thng tr
140 năm. Trong thời gian y, min Nam Ai Cập cũng phi thn
phục vƣơng triu ngoi tc y.
d) Thời kì Tân vương quốc (1570 - khong 1100 TCN)
Năm 1570 TCN, ngƣời Híchxt b đánh đuổi khi Ai Cp,
đất nƣc lại đƣợc thng nht, thời Tân vƣơng quốc bắt đu. Thi
này gồm 3 vƣơng triu, t vƣơng triều XVIII đến vƣơng triều
XX. Các vua đầu vƣơng triu XVIII tích cc thi hành chính sách
xâm ợc bên ngoài đã chinh phục đƣợc Xyri, Phênixi, Palextin
châu Á và Libi, Nubi châu Phi.
Cui vƣơng triu XVIII, do thế lc ca tng lớp tăng lữ th
thn Mt tri Amôn phát trin quá mnh, ln át c uy quyn ca
vua, vậy, để làm suy yếu thế lc ca tng lớp tăng lữ, vua
Ichnatôn đã tiến hành mt cuc ci cách tôn giáo, nhƣng chính
sách ci cách này ch đƣợc thi hành mt thi gian ngn mà thôi.
V công c sn xut, t thi Trung vƣơng quốc, đồng thau
đã ra đời nhƣng cht lƣợng còn kém còn ít. Đến thi Tân
vƣơng quốc, đồng thau mới đƣợc s dng rộng rãi, đồng thi st
đã bắt đầu xut hin nhƣng còn rt hiếm.
Sau vƣơng triu XVIII, Ai Cp ngày càng suy yếu.
e) Ai Cp t thế k X - I TCN
T thế k X TCN, Ai Cp hết b chia ct li b ngoi tc
thng trị. Đặc bit, t năm 525 TCN, Ai Cập b nhập vào đế
quc Ba Tƣ Tây Á. Năm 332 TCN, Ai Cập b Alếchxăngđrơ
Makêđônia chinh phục. Sau khi đế quốc Makêđônia tan rã, Ai
Cp thuc quyn thng tr ca mt vƣơng triu Hy Lp gi
vƣơng triu Ptôlêmê (305-30 TCN). Đến năm 30 TCN, Ai Cập
thành mt tnh của đế quc La Mã.
II - NHNG THÀNH TU CH YU CỦA VĂN MINH AI
CP C ĐẠI
Trên sở công c bằng đồng nn kinh tế ng nghip,
dân Ai Cập c đi t rt sm đã sáng to nên mt nền văn
minh tinh thn cùng rc rỡ, trong đó, những thành tu ch
yếu ch viết, văn học, kiến trúc các kiến thc khoa hc t
nhiên.
1. Ch viết
T khi hi giai cp bắt đu hình thành, ch viết Ai
Cập đã ra đời. Ch viết ca Ai Cp c đại lúc đu ch ng
hình, tc mun viết ch để biu th mt vt thì v hình thù
ca vt y. vy, nhìn vào các bn viết ch Ai Cp c đi, ta
thy các hình v nhƣ ngƣời, các loại động vt (chim, gia súc,
thú, côn trùng), cây ci, mt tri, mặt trăng, sao, c, núi non
v.v...
Đối vi các khái nim trừu tƣợng hoc phc tp thì phi dùng
phƣơng pháp n ý. d, mun viết ch khát thì v hình con
bò đứng bên cnh ch c, ch chính nghĩa thì v lông đà điểu,
vì lông đà điểu hu nhƣ dài bằng nhau.
Tuy nhiên, hai phƣơng pháp ấy chƣa đủ để ghi mi khái nim,
vy dn dn xut hin nhng hình v biu th âm tiết. Nhng
hình v biu th âm tiết này vn nhng ch biu th mt t
nhƣng đồng âm vi âm tiết ngƣời ta mun s dng. d,
con mt tiếng Ai Cp ar, do đó hình con mắt còn biu th âm
tiết ar.
Dn dn, nhng ch ch âm tiết biến thành ch cái, d, hòn
núi nh đọc ca đƣợc dùng đ biu th ph âm k. Tng s ch
ng hình ca Ai Cp c đại khong 1000 ch, trong đó số
ch cái có 24 ch.
Vào thiên k II TCN, ngƣời Híchxốt đã học tp ch cái ca
ngƣời Ai Cập đ ghi ngôn ng ca mình. V sau, loi ch viết
truyền sang Phênixi, trên s ấy, ngƣời Phênixi đã sáng tạo ra
vn ch cái đầu tiên trên thế gii.
Ch viết c ca Ai Cập thƣờng đƣc viết trên đá, gỗ, đồ gm,
vải gai, da... nhƣng chất liệu dùng để viết ph biến nht giy
papyrus. Vn hai bên b sông Nin mt loi cây
papyrus, ngƣi Ai Cp ly thân loi cây này ch thành nhng t
giy, ép mng ri phơi khô. Đó loi giy sm nht thế gii.
Do vy, v sau trong ngôn ng nhiu nƣớc châu Âu, giấy đƣc
gi papier, paper... Để viết trên các loi giấy đó, ngƣời Ai
Cp c dùng bút làm bng thân cây sy, còn mc thì làm bng
b hóng.
Loi ch ng nh này đƣợc dùng trong hơn 3000 năm, sau
đó, không còn ai biết đọc loi ch này na.
Vào thế k V, mt hc gi Ai Cập tên Ghêrapôlông đã
nghiên cứu cách đọc loi ch c này nhƣng không thành công.
1000 năm sau, đến thế k XVII mi mt s ngƣời đặt li vn
đề đó nhƣng vẫn chƣa có kết qu.
Năm 1798, Bônapác (tức Napôlêông sau này) vin chinh sang
Ai Cp. Ti một địa điểm gn thành ph Rôdétta (Rosetta), trong
khi đào chiến hào, binh lính Pháp đã phát hiện đƣợc mt tm bia,
đặt tên tm bia Rôdétta. Trên tm bia này khc hai th ch:
phn trên khc ch Ai Cp c, phần dƣới khc ch Hy Lp.
Ngay sau đó, các hc gi tìm cách gii th ch đó nhƣng kết
qu vẫn chƣa hơn nhng lần trƣớc. Mãi đến năm 1822,
Sampôliông (Champollion), mt nhà ngôn ng hc ngƣi Pháp
32 tui mới tìm đƣợc cách đọc th ch này. Chính t đó, một
môn khoa hc mới đƣợc ra đời, đó môn Ai Cp hc. Hc gi
nhiều nƣớc, nhƣ Pháp, Đức, Anh... đã nghiên cứu ngôn ng Ai
Cp, biên son sách tiếng Ai Cp cổ, đặc bit biên son cun T
đin ch ng hình Ai Cp. Nh đọc đƣợc ch Ai Cp c,
ngƣời ta mi biết đƣợc nhiều liệu quý giá thuộc các lĩnh vực
nhƣ lịch sử, văn học, thiên văn, toán học... ca Ai Cp c đại.
2. Văn học
Ai Cp c đại một kho tàng văn hc khá phong phú, bao
gm tc ngữ, thơ ca trữ tình, các câu chuyn mang tính chất đo
lí, giáo hun, trào phúng, truyn thn thoi... Trong s đó,
Truyn hai anh em, Nói Tht Nói Láo, Nói chuyn vi linh
hn ca mình, Li k ca Ipuxe, Lời răn dạy của Đuaúp, Sng
sót sau v đắm thuyn v.v... là nhng truyện tƣơng đối tiêu biu.
Truyn Nói Tht Nói Láo k chuyện hai anh em, ngƣi anh
tên Nói Láo, ngƣi em tên i Tht. Nói Láo huênh hoang
rng mt vt th chứa đƣợc c núi rng. Nói Tht không
chứng minh đƣợc nhƣ thế là nói láo nên đã bị móc mt. Nói Tht
tr thành đầy t ca ngƣi anh và b đày đọa rt cc khổ. Nhƣng
mt gái xinh đẹp đã u lấy anh chàng lòa sinh
đƣc một đa con trai. Lớn lên, đứa con quyết báo thù cho cha.
Mt hôm, nó dt mt con bò của mình đến nhà ca Nói Láo. Nói
Láo muốn đổi con bò, nhƣng đứa bé không đồng ý, li còn ba ra
nhiu chuyện hoang đƣng v con của mình. Hơn na,
còn xin các thn phán x Nói Láo. Các thn không tin nhng li
bịa đặt v con nh li nhng chuyn hoang đƣờng
trƣớc kia Nói Láo đã bịa đặt. vy, cui cùng đứa đã đƣc
thng kin.
Li k ca Ipuxe i v nhng biến động ln lao trong hi
do cuc khởi nghĩa của quần chúng năm 1750 TCN đem lại:
"Hãy xem: S việc hình như không bao gi xy ra y
cuối cùng đã xảy ra rồi. Nhà vua đã b những người nghèo
kh bt".
"Hãy xem: Những người trong cung đình đã b đui ra
khi cung đin ca nhà vua".
"Hãy xem: Dân thường trong nước đã biến thành phú
ông. Những người giàu đã biến thành những người
không có ca ci".
"Hãy xem: Những người vn b qun thì li biến
thành ch nô. Nhng k bn thân mình vn b người khác
sai khiến thì nay li sai khiến người khác".
Lời n dạy của Đuaúp nhng li ca một ngƣời cha trên
đƣng tiễn con lên kinh đô đ hc, khuyên con phải chăm ch
hc tập để sau này làm quan, nếu không s phi làm th th
công, mà làm th gì cũng rất cc kh:
"Ta chưa h thấy người th điêu khắc hoặc ngưi th
làm đồ trang sức được làm s giả, nhưng ta lại thy mt
ngưi th đồng làm vic bên lò. Ngón tay ca anh ta ging
như da cá sấu, mùi trên mình anh ta còn hôi hơn cá."
"Con xem, ngoài ngh làm quan ra, không mt ngh
nghiệp nào không ngưi cai qun, bn thân ông
quan mới là ngưi cai qun".
Truyn Sng sót sau v đắm thuyn i v một ngƣời vâng
lnh vua cùng 120 thy th đi thuyền đến mt vùng m. Gia
bin, thuyn gp bão, tt c thy th đều chết, ch mt mình
ngƣời y nh mt khúc g nên đƣợc sng sót. Anh ta b git
vào một hòn đảo. Chúa đảo mt con rn lớn, đã dùng mm
cp anh v ch ca rn. Rn bo anh c yên tâm lại đó, sau 4
tháng s thuyn t kinh thành đến đón anh v. S vic xy ra
đúng nhƣ lời nói ca rn. Anh hết li cảm ơn rn. Khi rời đảo,
Rn tng anh nhiu tng phẩm, chúc anh lên đƣờng mnh khe
và nói vi anh rng sau khi anh rời hòn đảo thì đo s biến thành
làn sóng. Hai tháng sau, thuyn v đến kinh thành, anh yết kiến
vua, dâng l vt t đảo đem về, đƣợc vua phong cho làm th v.
3. Tôn giáo
Giống nhƣ dân
các quc gia c đại
khác, ngƣời Ai Cp
trong thi kì này th rt
nhiu th: các thn t
nhiên, các thần động
vt, linh hồn ngƣời
chết, thần đá, thần la,
thn cây...
Các thn t nhiên ch yếu gm Thiên thần, Đa thn
Thy thn. Thiên thn, gi thn Nut, mt n thần thƣờng
đƣc th hiện thành hình ng một ngƣời đàn hoc mt con
bò cái.
Địa thn là mt nam thn gi là thn Ghép.
Thy thn, tc thn sông Nin, gi thn Odirix. Chính nh
có v thn này mà ruộng đồng tƣơi tốt, bốn mùa thay đổi, cây ci
chết ri sng li. vy, trong các bài thánh ca ngi thn Odirix
có nhng câu:
"Ngài ban ngũ cc thc phm trên toàn trái đất cho
loài người. Ngài làm cho con người được no đủ. Ngài hin
hình thành nước".
Ngoài chức năng nói trên, thần Odirix còn đƣc quan nim
thn Âm phủ, là Diêm vƣơng.
Cũng nhƣ loài ngƣời, các thần cũng thƣờng kết hp vi nhau
to thành nhng thn mi. Thn không khí Su chính kết
qu ca s kết hp ca Thiên thần Nut và Địa thn Ghép.
V sau, cùng vi s hình thành nhà c tp quyn trung
ƣơng, thn Mt Tri tr thành v thn quan trng nht. Nơi thờ
thn Mt Trời đầu tiên thành Iunu, ngƣời Hy Lp gi
Hêliôpôlix. Thn Mt Tri đây gọi là thn Ra.
Theo truyn thuyết, thn Ra hin hình thành mt vng
mt tri xut hin t một đóa hoa sen, từ đó mặt đất mi
ánh sáng. Thn Ra sinh ra thn Ghép thn Nut. Thn
Ghép b cây ci che ph. Trên mình thn Nut thì đầy tinh tú.
Nhng ngôi sao y di chuyn trên thân th thn Nut. Mt
hôm, thân Ra khóc, t trong c mt ca thn Ra đã sinh
ra loài người.
Đến khi thn Ra già, xương của thn biến thành bc,
tht ca thn biến thành vàng, tóc biến thành đồng. thn
Ra đã già nên mt s thần loài người không phc ng
thn Ra na. vy, thn Ra sai n thn Hato hy dit loài
ngưi. Khi Hato bt đầu giết loài ngưi, thần Ra đổi ý,
muốn ngăn thần Hato li. Thn Ra bèn đổ my thùng rượu
ngon trước mt Hato, Hato ung say ri ng thiếp đi, do đó
loài người được cu khi b hy dit. Sau đó, thần Ra i
trên lưng thân Bò bay lên trời.
Đến thời Trung vƣơng quốc, Tépbơ (Thèbes) trở thành kinh
đô ca c c. vy, thn Mt Tri Amôn của Tépbơ trở
thành v thn cao nht ca Ai Cp. Thi kì này, thn Amôn cũng
đƣc gi Amôn-Ra. Ngƣi Ai Cp tin rng, hàng ngày thn
Amôn-Ra ng thuyền vàng đi trên bầu trời, ban đêm thì xung
thế gii dƣới đt, sáng sm lại lên vƣơng quc ban ngày chiếu
nhng tia sáng ca mình lên mặt đất. Bài thánh ca ngi thn
Amôn-Ra viết:
"Thn Amôn-Ra nhân t, xin ngài hãy tnh li!
K thng tr c hai thế gii, v thn nhân t huy
hoàng chói li. Khi ngài ng trên vòm tri cao, các thn
mọi người đu phi ly vầng thái dương, kẻ thù ca ngài
cũng phi qu gối trước mt ngài. Tri đang vui mng, đất
đang hân hoan. Ngài đem li cho các thn mọi người
nim vui ca ngày l hi".
Đến thi Ichnatôn (1424-1388 TCN) thuộc vƣơng triều XVIII
thời Tân vƣơng quốc, do thế lc ca tng lớp tăng lữ th thn
Amôn Tépbơ quá mạnh nên ông đã tiến hành mt cuc ci
cách tôn giáo. Ông ch trƣơng thờ mt v thn Mt Tri mi gi
thn Atôn. Thần Atôn đƣợc coi v thn duy nht, nên vic
th cúng các thần khác đều b cm. Trong bài thánh ca ca ngi
thn Atôn có đoạn:
"Ngài v thn duy nhất đã sáng tạo ra mặt đất theo ý
nguyn của con người, sáng tạo ra người, ng to ra tt c
các động vật đi bng chân trên mt đất, sáng to ra các loài
chim dùng cánh bay trên bu tri. Ngài sáng to ra đất đai
ca Xyri, ca Nubi ca Ai Cp. Ngài đã quy định ch
cho mọi loài, đã chuẩn b mi th cn thiết cho chúng sinh.
Mi loài đều thức ăn riêng, thi gian sng cho mi loài
đều được định sn."
Ngoài thn Mt Trời, ngƣời Ai Cp còn th thn Mặt Trăng
Tt (Thoth). Thn Tốt còn đƣợc quan nim thần văn tự, kế
toán trí tu. Thn Mt Trăng đƣợc th hiện ới hình tƣợng
một con ngƣời đầu chim hng hc hoặc đầu kh.
Ngƣời Ai Cp c đại cũng rất coi trng vic th ni chết.
H quan nim rng trong mỗi con ngƣời đều mt hình ng
gi "can" (linh hn) hoàn toàn giống ngƣời đó nhƣ cái bóng
trong gƣơng. Khi con ngƣời mới ra đời thì linh hn chui vào
trong thân thể, khi con ngƣi chết thì linh hn ri khi th xác.
T đó, linh hn tn tại độc lập nhƣng con ngƣời không th nhìn
thy, ch th thấy đƣc trong gic mng. Linh hn tn tại đến
khi thi th ngƣi chết hy nát thì mi chết hẳn. Nhƣng nếu thi
th đƣc bo tn thì linh hn một lúc nào đó sẽ nhp vào th xác
con ngƣời s sng li. Chính quan niệm nhƣ vậy nên ngƣời
Ai Cp mi có tục ƣớp xác
(1)
.
Người Ai Cp c đại tin rng thế gii âm ph cũng
giống như thế gii trn gian, đó cũng sông Nin, thn
Ra ng thuyn đi trên đó. Chúa t ca âm ph thn
Odirix. Ngưi mi chết phi chu s xét x ca v thn này.
Khi xét x, thn Odirix ngi trên ngai ng, người chết
được giải đến trước mt Thn. Thn Tt thn Arubix
(2)
cân qu tim của người chết, đĩa cân bên kia là n thn chân
chính nghĩa. Nếu người chết nhiu ti thì trái tim s
nng, lp tức người chết b một con yêu quái đến ăn tht.
Ngƣời Ai Cp c đại còn th nhiu loại động vt t dã thú, gia
súc, chim đến côn trùng nhƣ chó sói, su, rắn, sơn ơng,
cu, mèo, hng hạc, đặc bit là bò mng Apix.
mng Apix đến 30 đặc điểm như toàn thân màu
đen, trước trán hình t giác màu trắng, trên lưng hình
v chim ưng, phía ới lưỡi cc tht tha hình con b
hung v.v... Nếu phát hin ra loi y thì phi c hành l
mng rt long trng. Ch người thy cúng phát hin
ra con y đều được thưởng rt hậu. Apix được ch
trong chiếc thuyn nm vàng xuôi dòng sông Nin đưa đến
đền th ch thn Memphix. Khi Apix chết, c c
phi c hành tang l cho đến khi m được con thiêng
mi. Hêrôdôt, nhà s hc Hy Lp thế k V TCN cho biết
thêm rng, nếu ai c ý giết con này thì s b x t, còn
nếu không c ý mà giết chết bò thì s b thy cúng pht tin.
nơi, cá su Xuhôc cũng đưc coi mt v thn
thiêng liêng. Các thầy cúng thường đưa u tht đến cho
cá sấu ăn uống.
Do nhiu loi đng vt được thần thánh hóa như vậy,
nên người Ai Cp c đại thường rt quý các gia súc. d,
nếu mèo t nhiên chết thì tt c những người trong nhà
đều phi co lông mày; nếu chó chết thì mọi người trong
nhà phi co tóc. Các con vt chết cũng phi được ướp xác
như người.
Ngoài các con vt thc, ngƣời Ai Cp còn th các con vt
ởng tƣợng nhƣ phƣợng hoàng, nhân sƣ.
Theo truyn thuyết, phượng hoàng sinh ra t trong la
đậu trên mt ngn y Hêliôpôlix (gn Memphix). Tiếng
hót của hay đến ni mt tri cũng phi lng nghe. Sáng
sm chính hin thân của phượng hoàng được đem dâng
cho thần Ra. Đến chiu, khi mt tri lặn, phượng hoàng
chết, sáng hôm sau li sng li, li hót véo von đ chào đón
bình minh.
Còn nhân (Sphynx) con vật đầu người mình thú.
Người Ai Cp tin rng loài vt này sng trong sa mc gn
đó. Con nhân sư được quan nim là k bo v đắc lc chng
li mi thế lc thù địch hung hãn. Vì vậy, tượng nhân
thường được đặt trước đền miếu.
---------------------
1. Khi ướp xác người ta ly óc rut gan của người chết ra ri
ngâm thi th vào dung dịch nước mui. Sau 70 ngày thì vt ra
dùng mạt cưa hương liu nhi vào bng ri dùng vi qun li,
sau đó bỏ vào quan tài bằng đá. Đ linh hn nhanh chóng tìm
được xác ướp ca mình, trên np quan tài chm hình của người
chết. Hơn nữa bên cnh m còn dựng tượng người chết bằng đá
hoc bng g.
2. Thn dn các linh hn âm ph. Thần được th hiện i dng
mình người đầu chó sói.
3. Kiến trúc và điêu khắc.
Ngh thut kiến trúc ca Ai Cp c đại đã đạt đến trình độ
rt cao. Các công trình kiến trúc tiêu biu cung điện, đền
miếu, đặc bit nht là Kim t tháp.
a) Kim t tháp
Kim t tháp nhng ngôi m ca các vua Ai Cp thuc
vƣơng triều III ơng triều IV thi C vƣơng quc. Các ngôi
m ấy đƣợc xây vùng sa mc Tây Nam Cairô ngày nay.
Kim t tháp đƣc bắt đu xây dng t thi vua Giêde
(Djeser), vua đầu tiên của vƣơng triều III, vƣơng triều đầu tiên
ca thi C vƣơng quc. Đây mt ngôi tháp có bc cao 60m,
đáy mt hình ch nht dài 120m, rng 106m. Xung quanh
tháp Giêde đền th m những thành viên trong gia đình
những ngƣi thân cn. Toàn b khu lăng này đƣợc bao bc bi
một vòng tƣờng xây bằng đá vôi.
Thi kì Kim t tháp đƣc xây dng nhiu nhất và đồ s nht
thời vƣơng triều IV. Vua đầu tiên của vƣơng triều y
Xnêphru, đã xây cho mình hai Kim t tháp, cái th nht cao
36,5m; cái th hai cao 99m. Các vua kế tiếp nhƣ p, Kêphren,
Mikêrin đều xây dng nhng Kim t tháp rt ln: Kim t tháp
p (tên Ai Cp) Hufu cao 146,5m; Kim t tháp Kêphren
cao 137m; Kim t tháp Mikêrin cao 66m.
Trong s các Kim t tháp Ai Cp cao ln nht, tiêu
biu nht Kim t tháp ca p, con ca Xnêphru. Kim
t tháp p xây thành hình thấp chóp, đáy mt hình
vuông mi cnh 230m, bn mt nhng hình tam giác
ngonh v bốn hướng đông, tây, nam, bc. Toàn b Kim t
tháp được xây bng nhng tảng đá vôi mài nhẵn, mi tng
nng 2,5 tn tng nng 30 tấn. Để xây Kim t tháp
này, người ta đã ng đến 2300000 tảng đá vi mt khi
ng 2408000m
3
. Phương pháp xây Kim tự tháp ghép
các tảng đá được mài nhn vi nhau ch không dùng va,
thế các mch ghép n đến mc mt kim loi mng
cũng không th lách qua được. mt phía Bc ca Kim t
tháp p, cách mt đất hơn 13m, một cái ca thông vi
hm m, Kim t tháp p hai hm m: mt hm m
nm sâu 30m i lòng đất mt hm m gia Kim t
tháp cách mặt đất 40m. Người ta cho rng theo thiết kế ban
đầu, hm m sâu dưới đất, nhưng khi đã làm xong thì
ốp thay đổi ý kiến, bt phi xây trên cao.
Hơn 2000 năm sau, nhà s hc Hy Lp Hêrôđôt đến Ai
Cp còn được nghe dân đây kể li quá trình xây Kim
t tháp. Hêrôdôt cho biết, sau khi quyết định xây Kim t
tháp, p đã huy động toàn th nhân dân lao động trong
c đến công trường làm vic. H được t chc thành
tng đi gần 100000 ngưi, c 3 tháng thì thay phiên mt
ln. Kim t tháp được y t ngạn sông Nin, nhưng nơi
khai thác đá li hu ngn. vậy, người ta phi dùng
thuyn ch đá t nơi khai thác đến xây Kim t tháp. T bến
đá đến khu lng mộ, người ta phi xây mt con đường bng
nhng tng đá mài nhẵn, dài hơn 900m, rộng 18m ch
cao nht là 15m. Ch riêng vic y con đường này đã mt
10 năm. T đây, người ta để đá lên xe trưt ri dùng người
hoc bò kéo để ch đá đến công trường. Không k thi gian
làm đường và hm m dưới đất, vic xây Kim t tháp đã kéo
dài 20 năm mới hoàn thành.
Vic xây dng Kim t tháp, nhƣ Hêrôđôt nói, "đã đem li
cho nhân dân Ai Cp c đại không biết bao nhiêu tai ha".
Nhƣng nhân dân Ai Cp c đại, bng bàn tay khi óc ca
mình, đã đ li cho nền văn minh nhân loại nhng công trình
kiến trúc giá. Tri qua gn 5000 năm, các Kim t tháp hùng
vĩ vẫn đứng sng sng vùng sa mc Ai Cp bt chp thi gian
mƣa nng. Vì vy, t lâu ngƣời Arp câu: "Tt c đều s
thời gian, nhưng thời gian s Kim t tháp". cũng chính
vy, t thi c đại, ngƣời ta đã xếp Kim t tháp p quan
s mt trong by quan thế giới. Đến nay, trong by quan
y, cũng ch còn li mi Kim t tháp mà thôi
(*)
.
--------------------
*Năm 1798, một đoàn học gi châu Âu đã đến Ai Cập để tìm hiu v
Kim t tháp, nhưng trong Kim tự tháp không xác ướp ca Pharaôn
na mà ch còn li mt cái quan tài trng không bằng đá hoa cương mà
thôi.
b) Tượng Xphanh (Nhân sư)
Ngh thuật điêu khắc ca Ai Cp c đại cũng những
thành tu rt ln biu hin hai mặt tƣợng phù điêu. T thi
C vƣơng quốc v sau, các vua Ai Cập thƣờng sai tạc ng ca
mình những ngƣời trong ơng thất. Tƣợng thƣờng tc trên
đá, gỗ hoặc đúc bằng đồng. Trong s các tƣợng ca Ai Cp c
đại, đẹp nhất ng bán thân hoàng hu Nêféctiti, v ca vua
Ichnatôn. Tuy nhiên, độc đáo nhất trong ngh thuật điêu khắc
ca Ai Cp c đại là tƣợng Xphanh (Sphynx).
Xphanh, ngƣời ta thƣờng dịch con nhân sƣ, nhng bc
ợng mình t đầu ngƣời hoc dê. Những tƣợng này thƣờng
đƣợc đặt trƣớc cổng đền miếu. bit, đền miếu đến 500
ợng nhƣ vậy.
Trong s các tượng Xphanh ca Ai Cp c đại, tiêu
biu nht tượng Xphanh gn Kim t tháp Kêphren
Ghidê. ng Xphanh này dài 55m, cao 20m, ch riêng cái
tai đã dài 2m. Đó chính là tưng ca vua Kêphren. Th hin
vua dưới nh tượng đầu người mình tử mun ca ngi
vua không nhng trí tu của loài người còn sc
mạnh như tử. Tượng này được tc vào thế k XXIX TCN
theo lnh ca Kêphren. T đó v sau, tượng càng làm tăng
thêm v uy nghi huyn ca khu lăng m làm cho con
ngưi khiếp s. Dân du mc sa mc gọi tượng Xphanh
này "v thn khng khiếp", mi ln đi qua vùng này h
phi đi đưng vòng ch không dám đến gn. Hàng ngàn
năm nay, người ta c thc mc mãi không phía trong
ng Xphanh không. Có người cho rng trong đó
gian phòng ng để tế thần, phía dưới con đưng ngm.
Chính mun tìm hiu Xphanh, Bônapác đã cho nã pháo
vào đầu tượng này làm cho tượng Xphanh b hng mt
phn.
Đền th vua Ramses II (1304-1236 TCN) Ai Cp
4. Khoa hc t nhiên
Khoa hc t nhiên Ai Cp c đại cũng có nhiu thành tu,
quan trng nht là v thiên văn và s hc.
a) Thiên văn
T rt sm, vi nhng dng c thô nhƣ si dây di,
mnh n khe hở, các nhà thiên văn hc Ai Cp c đi
thƣờng ngi trên c đền miếu đ quan sát bu tri. Mc du
nhng tài liu v thiên văn học đ lại đến ngày nay không nhiu,
nhƣng chỉ qua mt s chi tiết còn lƣu lại cũng thể biết đƣợc
rng nhng phát hin v lĩnh vc này của ngƣời Ai Cp c đại
rt quan trng. H đã vẽ hình thiên th lên trần các đn miếu, đã
biết đƣợc 12 cung hoàng đo, biết đƣợc các hành tinh nhƣ sao
Thy, sao Kim, sao Ha, sao Mc, sao Th.
Khi quan sát bu trời, các nhà thiên văn học c mt tiếng
đồng h thì ghi v trí các sao lên mt t giy k ô. Để đo thi
gian, t thi C ơng quốc ngƣời Ai Cập đã phát minh cái nht
khuê. Đó một thanh g một đu cong. Mun biết my gi
thì xem bóng mt tri ca mút cái đu cong in v trí nào trên
thanh gỗ. Nhƣng dụng c này ch xem đƣc thi gian ban ngày
khi đang nắng. Đến thời vƣơng triều XVII, ngƣời Ai Cp
lại phát minh ra đng h ớc. Đó mt bình bằng đá hình
chóp nhn. Ch nhọn đáy đó có mt l nh. Trong bình
đổ đầy ớc, nƣớc theo l nh chy ra ngoài làm cho mực c
vơi dn. Nhìn vào mực nƣớc ngƣời ta th biết thi gian.
Loại đồng h này đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm ca loi nht
khuê nói trên.
Thành tu quan trng nhất trong lĩnh vực thiên văn ca Ai
Cp c đại việc đặt ra lch. Lch Ai Cập đƣợc đặt ra da trên
kết qu quan sát tinh quy luật dâng nƣớc ca sông Nin. H
nhn thy rng bui sáng sm khi sao Lang (Sirus) bắt đầu mc
cũng lúc nƣớc sông Nin bắt đầu dâng. Hơn nữa khong cách
gia hai ln mc ca sao Lang 365 ngày. H ly khong thi
gian y làm một năm. Một năm đƣợc chia làm 12 tháng, mi
tháng 30 ngày, 5 ngày còn thừa đ vào cui năm để ăn tết.
Năm mới ca Ai Cp bắt đầu t ngày nƣớc sông Nin bắt đầu
dâng (vào khoảng tháng 7 dƣơng lịch). Một năm đƣc chia làm
3 mùa, mỗi mùa 4 tháng. Đó mùa Nƣớc dâng, mùa Ngũ cốc và
mùa Thu hoch.
Nhƣ vậy, lch ca Ai Cp c đại mt th lịch đƣợc phát
minh rt sm (vào khong thiên k IV TCN) tƣơng đối chính
xác thun tin. Tuy nhiên, lch s Ai Cp c đi so vi lch
mt tri n thiếu mt 1/4 ngày, nhƣng lúc by gi, h chƣa biết
đặt ra năm nhuận.
b) Toán hc
Do yêu cu phải đo đạc li ruộng đất b c sông Nin làm
ngp do cn phi tính toán vt liu trong các công trình xây
dng, t sớm, ngƣi Ai Cập đã có khá nhiu hiu biết đáng chú
ý v toán hc.
Vấn đ đầu tiên ca toán hc là phép đếm. Ngƣời Ai Cp c
đại ngay t đầu đã biết dùng phép đếm ly 10 làm cơ s (thp
tiến v). Các ch s cũng đƣợc dùng ch ợng hình đ biu th
nhƣng không s 0 nên cách viết ch s ca h tƣơng đối
phc tp.
đơn vị: hình nhiu cái que,
chc: hình một đoạn dây thng,
trăm: hình mt vòng dây thng,
ngàn: hình cây sy,
10 ngàn: hình ngón tay,
100 ngàn: hình con nòng nc,
triu: hình ngƣời giơ hai tay biểu th kinh ngc.
V các phép tính bn, ngƣời Ai Cp ch mi biết phép
cng phép trừ. Còn nhân chia, chƣa biết bng nhân nên
phải dùng phƣơng pháp cộng và tr liên tiếp.
Đến thời Trung vƣơng quốc, mm mng của đại s học đã
xut hin. n s x đƣc gi aha nghĩa "một đống", d
mt s ngũ cốc chƣa biết đƣc s ng thì gi là "một đống ngũ
cc". Ngƣời Ai Cập đã biết đƣợc cp s cng l cũng đã
biết đƣợc cp s nhân.
V hình học, ngƣời Ai Cập đã biết cách tính din tích hình
tam giác, din tích hình cu, biết đƣợc s π 3,16, biết tính th
ch hình tháp đáy vuông. Khi giải nhng bài toán hình hc
không gian phc v cho vic xây dng Kim t tháp, h đã biết
vn dng mm mng của lƣợng giác hc.
Các vấn đề toán học thƣờng đƣợc ghi trên giy papyrus,
trong đó, i liu c nhất đƣợc viết t năm 1850 TCN (thi
Trung vƣơng quốc). Tài liu này viết trên mt t giy rng 8cm,
dài 544 cm
(*)
.
-------------
*Năm 1893, một hc gi Nga được tài liệu này. Năm 1912, sung vào
Vin Bảo tàng Matxcơva.
c) Y hc
Do tục ƣp xác thnh hành t rt sớm, ngƣời Ai Cập đã hiểu
biết tƣơng đối v cu to của th con ngƣời. Tình hình ấy đã
tạo điều kin cho y hc th phát trin sm. Nhiu thành tu
ca nn y hc Ai Cp c đại đƣợc ghi trên giy papyrus
truyn lại đến ngày nay... Các tài liu ấy đã đề cập đến các vn
đề nhƣ nguyên nhân của bnh tt, t v óc, nói v quan h
gia tim và mch máu, các loi bnh, cách khám bnh, kh năng
cha tr v.v...
V nguyên nhân ch yếu ca bnh tật, ngƣời Ai Cp lúc by
gi đã nhn thức đƣợc rằng đó không phi do ma qu hoc do
các m phù thy gây nên do s không bình thƣng ca
mạch máu. Hơn nữa, t thời Trung vƣơng quốc, ngƣời Ai Cp
đã biết đƣợc tm quan trng của óc tim đi vi sc khe ca
con ngƣời, nếu óc b tn hi thì toàn thân s b bnh. Tuy ngƣi
Ai Cập chƣa biết đƣợc s tun hoàn của máu nhƣng h cũng đã
nhn biết đƣợc s liên quan gia tim mch máu. tài liu
ghi rng nhịp tim đang đp trong các mch máu ca thể, do
đó, "khi thy thuc đ bàn tay hoc ngón tay phía sau đu,
bàn tay, mch, bàn chân của người khác thì ông ta biết được
tim".
Các tài liu để li còn mô t nhiu loi bệnh nhƣ bệnh
đƣng rut và d dày, bệnh đƣờng hô hp, bệnh ngoài da v.v…
Đối vi vic cha tr các bnh tt, các thy thuc Ai Cp
nêu ra 3 kh năng:
- ây loi bnh tôi cn cha tr"; nói như thế nghĩa
là: đây là loi bnh có th cha khi hoàn toàn.
- "Đây loại bnh tôi cần đu tranh vi nó"; câu này
nghĩa là: đây là loi bnh có kh năng chữa khi.
- "Đây loại bnh tôi không chữa"; nghĩa đây loi
bnh không th chữa được. dụ, người b ngã t trên
cao xung, đầu b đập xung đất, xương sống gãy làm ba
đon đến mc y thì hết cách cu cha.
Các tài liệu cũng ghi li nhiu bài thuốc phƣơng pháp
cha tr. dụ, để cha bệnh đƣng ruột, ngƣời ta dùng phƣơng
pháp ra rut hoc cho nôn ma. Các thy thuc Ai Cp còn biết
dùng phu thuật để cha mt s bnh.
Vic cha bệnh đã đƣc chuyên môn hóa khá t m. Hêrôđôt
cho biết rằng khi ông đến Ai Cp du lch thì thy rng: " ch
h, y hc chia thành nhiu chuyên môn, mi thy thuc ch cha
mt loi bnh ch không phi cha rt nhiu loi bnh. Khp
nơi đu rt nhiu thy thuốc: người này chuyên cha mt,
ngưi kia chuyên cha bệnh đau đầu, ngưi th ba chữa ng,
một người khác na cha bnh ni tng".
Ngoài ra, các lĩnh vực khác nhƣ vật hc, hóa học... cũng
nhng hiu biết đáng k. Không th ởng tƣợng đƣc rng
trong vic thiết kế xây dng các Kim t tháp cho đến nay
vn rt bn vng li thiếu nhng kiến thc v vt hc nht
v lc hc.
Tóm li, nền văn minh Ai Cp c đại đã để li cho nhân loi
nhiu thành tu tuyt vời đã có nhiu đóng góp trc tiếp đối
vi s phát trin ca nhiu lĩnh vực trong nn văn hóa thế gii.
B. VĂN MINH LƢỠNG HÀ C ĐẠI
I - TNG QUAN V NG HÀ C ĐẠI
1. Địa lí và cƣ dân
ỡng (Mésopotamie) nghĩa miền gia hai sông, bt
ngun t tiếng Hy Lp đốt gia tamt sông. Hai
sông đó sông Tigrơ phía Đông Ơphrát phía Tây. C hai
sông này đu bt ngun t min rng núi Acmênia chy qua
lãnh th c Irc ngày nay rồi đổ ra vịnh Ba Tƣ (Pécxích).
V mùa xuân, tuyết cao nguyên Acmênia tan làm c
hai ng Tigrơ Ơphrát dâng cao gây nên lụt làm ngp c
mt ng rng lớn. Nhƣng chính nh c lụt, đất đai đây
không ngừng đƣc bồi đắp tr nên màu mỡ. Lƣợng phù sa
đây nhiều đến ni, qua mấy nghìn năm, cả mt vùng bin rng
ln cửa sông này đã tr thành đồng bng, b bin ca vnh Ba
phải lùi xa gần 200km. Cũng vậy, hai dòng sông Tigrơ
Ơphrát vốn đổ ra bin bng hai ca sông khác nhau đã nhập li
thành một dòng trƣớc khi ra bin. Chính nh có đất đai phì nhiêu
nhƣ vậy nên cũng nhƣ Ai Cập c đi, khi công c sn xut còn
tƣơng đối thô sơ, kinh tế đây vẫn điều kin phát triển do đã
sớm bƣớc vào xã hội văn minh.
Trong khi Lƣỡng mt vùng màu m thun li cho
cuc sng của con ngƣời nhƣ vậy thì v địa hình. Lƣỡng
mt ng hoàn toàn để ng mi phía, không nhng biên
gii him tr bo v, vy trong mấy ngàn năm lịch s, vùng
này đã trở thành nơi tranh giành của nhiu tộc ngƣời khác nhau,
dẫn đến s hƣng vong ca nhiu quc gia hùng mnh mt thi.
V tài nguyên, Lƣỡng hiếm đá quý kim loại, nhƣng
li mt loại đất sét rt tt, vậy, đất sét đã trở thành vt liu
ch yếu ca ngành kiến trúc, cht liệu đ viết, thậm chí đt sét
còn đƣợc đƣa vào các truyện huyn thoi.
dân xƣa nhất ỡng ngƣi Xume. H t Trung
Á di đến miền Nam Lƣỡng vào khong thiên k IV TCN.
Tại đây, họ đã lập nên nhiều thành bang nhƣ Ua, Êriđu, Lagát,
Urúc v.v... Đến thiên k III TCN, ngƣời Accát thuc tc Xêmít
t vùng thảo nguyên Xyri đến định miền Trung Lƣỡng Hà.
Tại đây, h đã lập nên quc gia Accát ni tiếng mt thi. Cui
thiên k III TCN, ngƣi Arnôrít, mt chi nhánh ca ngƣời Xêmít
cũng từ phía Tây tràn vào Lƣỡng Hà. Chính h đã thành lập
quc gia c Babilon ni tiếng nht trong lch s ng c
đại.
Ngoài ra còn nhiu tộc ngƣời khác vùng lân cận cũng
tràn vào Lƣỡng Hà. Các tộc ngƣời trƣớc sau tới Lƣỡng li
đồng hóa vi nhau làm cho thành phần dân đây hết sc
phc tp.
2. Các quc gia ng Hà c đại
a) Những nhà nước của người Xume
Vào khoảng đầu thiên k III TCN, miền Nam Lƣỡng Hà,
nơi trú của ngƣời Xume, do s phát trin ca lực ng sn
xut do s phân a giàu nghèo, đã xut hin nhiều nhà nƣớc
nh ly mt thành th làm trung tâm gi nhng thành bang.
Gia các thành bang ấy thƣờng din ra nhng cuộc đấu tranh đ
tranh giành đất đai nguồn nƣớc. Đến gia thiên k III trong s
các thành bang miền Nam Lƣỡng Hà, ni bt nht Lagát,
nhƣng sau đó không lâu, thành bang Umma phía Bắc đã đánh
bi Lagát. Tiếp đó, Umma còn chinh phục đƣợc nhiu thành
bang khác thng nht miền Nam ỡng cũng gi vùng
Xume.
b) Accát
Thành bang Accát do một chi nhánh ngƣi Xêmit thành lp
phía Bắc vùng Xume. Đến thi vua Xacgôn (2369-2314 TCN),
Accát tr thành mt quc gia hùng mnh. Xacgôn đã tấn công và
chinh phục đƣợc toàn b vùng Xume nhƣ vy lần đầu tiên đã
thng nht c vùng Lƣỡng Hà. Tiếp đó, Accát còn chiếm lƣợc
các khu vc xung quanh thành lp mt quc gia ln mnh là Tây
Á. Xacgôn t xƣng là: "vua của bốn phƣơng". Tuy vậy, s hùng
mnh ca Accát cũng không duy trì đƣợc lâu. Đến cui thế k
XXIII TCN, Accát b ngƣi Guti Đông Bắc chinh phc
thng tr trong mt thi gian khá dài.
c) Vương triều III ca Ua (2132-2024 TCN)
Sau khi ngƣi Guti b đánh đui, quyn thng tr ng
chuyển sang tay vƣơng triều III ca Ua, mt thành bang c
xƣa của Xume. Phm vi thng tr của vƣơng triều này cũng rất
rộng. Ua đã ban bố mt b luật ngày nay đã phát hiện đƣợc
mt s đoạn. Đó b lut c nht trong lch s thế giới, nhƣ
vy, i thời ơng triều III, Ua đã trở thành một c ln
mnh ỡng Hà, nhƣng đến cui thế k XXI TCN thì b suy
yếu b liên quân ca Elam (mt b tc phía Đông) Mari
(mt thành bang phía Bắc) đánh bại.
d) C Babilon
Babilon là mt thành ph do ngƣi Amôrit thành lp trung
tâm Lƣỡng Hà. Trong thời đầu, Babilon còn tƣơng đối yếu,
nhƣng đến nửa đu thế k XVIII TCN, dƣi thi vua Hammurabi
(1792-1750 TCN), Babilon tr thành quc gia hùng mnh ni
tiếng nht trong lch s ng Hà c đại. Hammurabi đã lần lƣợt
đánh bi các thành bang xung quanh, thng nhất đƣợc hu hết
vùng Lƣỡng Hà. Trên s đó, ông đã xây dựng b máy nhà
c chuyên chế tp quyền trung ƣơng. Đặc biệt, ông đã ban
hành mt b lut gi b luật Hammurabi. Đây một b lut
c đƣc gi lại tƣơng đối nguyên vn.
Đến thi Babilon, kinh tế ng nhng tiến b rt
đáng kể. Công c đồng thau đƣợc dùng ph biến, sắt cũng đã
xut hiện nhƣng còn tƣơng đi hiếm. dân ỡng đã biết
s dụng cày lƣỡi đồng thau do kéo. n na, h còn biết
s dng loi cày có lp b phn gieo ht.
Nhƣ vậy dƣới thi Hammurabi, Babilon không những đƣợc
ổn đnh v chính tr kinh tế văn a cũng rt phát trin.
Nhƣng sau khi Hammurabi chết, Babilon b suy yếu dn. Trong
vòng 1000 năm, nh hình Babilon rt rối ren, đồng thi nhiu
ln b ngoi tc tn công thng trị. Đến năm 732 TCN,
Babilon b mt quc gia hùng mnh phía Bc Atxiri xâm
chiếm, đến năm 729 TCN thì trở thành mt b phn ca Atxiri.
e) Tân Babilon và Ba Tư
T gia thế k VII TCN, Atxiri bắt đầu suy yếu. Nhân tình
hình ấy, năm 626 TCN, một viên ớng ngƣời Canđê, một chi
nhánh ca tộc Xêmít tên Nabôpôlaxa, ngƣời đƣợc c làm
Tổng đốc ca Atxiri miền Nam Lƣỡng Hà đã tuyên b Babilon
độc lp. Để phân bit vi C Babilon, quốc gia này đƣợc gi
Tân Babilon.
Ngay sau đó, Tân Babilon liên minh với nƣớc Mêđi phía
Đông Bắc cùng tấn công Atxiri. Năm 605, Atxiri diệt vong. Đt
đai ca Atxiri b chia làm hai phn: na phía Bc thuc v Mêđi,
na phía Nam thuc v Babilon. Đ tăng thêm tình hữu ngh
giữa hai nƣớc đồng minh, Nabôpôlaxa đã hỏi công chúa Mêđi
cho con trai của mình Nabusôđênôxo. Năm 604 TCN,
Nabôpôlaxa chết, Nabuxôđônôxo lên nối ngôi. Đây thời
ng thnh nht của Tân Babilon. Chính Nabusôđônôxo đã ra
lệnh xây vƣờn hoa trên không ni tiếng.
Năm 562 TCN, Nabusôđônôxo chết. T đó tình hình ni b
Tân Babilon không đƣc ổn định. Trong khi đó Iran bắt đầu
xut hiện nƣớc Ba hùng mạnh. Năm 550 TCN, Ba đánh
bại Mêđi, Babilon cũng trở thành mc tiêu chinh phc ca Ba
Tƣ. Năm 538 TCN, quân Ba tấn công chiếm đƣợc thành
Babilon. Tân Babilon cũng tr thành mt b phn ca đế quc
Ba Tƣ.
Năm 328 TCN, đế quốc Ba b Alêchxăngđrơ Makêđônia
tiêu dit. C Tây Á b nhập vào đế quốc Makêđônia. Sau khi
Alêchxăngđrơ chết, đế quốc Makêđônia b phân chia, Babilon
lằm trong vƣơng quc của Xêlơcut, một tƣớng ca
Alêchxăngđrơ.
II - NHNG THÀNH TU CH YU CỦA VĂN MINH
NG HÀ C ĐẠI
1. Ch viết
Ch viết ỡng đầu tiên do ngƣời Xume sáng to vào
cui thiên k IV TCN. Trong thời đầu, ch viết của Lƣỡng
cũng chữ ng hình. d, mun viết các ch chim, lá, lúa,
c thì v hình con chim, con cá, bông lúa, làn sóng. Dn dn,
các hình v đƣợc đơn giản hóa tc không phi v toàn b s
vt ch v mt b phn tiêu biu thôi, d, ch tri ch
v mt ngôi sao, ch bò mng ch v cái đầu vi hai sng dài.
Trên sở ợng hình, để biu th các khái niệm, đng tác...
ngƣời ta phi dùng phƣơng pháp biểu ý. d, mun viết ch
khóc thì v con mắt và nƣớc, đẻ thì v chim và trng, bò rng t
v núi. Lúc đầu, hình cái cày vừa nghĩa cái cày, lại
nghĩa ngƣời cày. Để phân bit, bên cnh hình cái cày thêm
hình g thì nghĩa cái cày, bên cạnh hình cái cày thêm
hình ngƣời thì có nghĩa là ngƣời cày.
Ngƣời ta còn dùng hình v để n âm thanh. d, mun
biết âm xum thì v hành, hành âm xum. Các hình
v ch âm tiết còn kết hp vi mt s hình khác đ phân bit các
khái nim. d, hình bàn chân kết hp vi âm tiết NA "đi",
hình bàn chân kết hp vi âm BA "đứng", ch hài thanh còn
dùng để biểu đạt nhiu loi t khác nhƣ giới t, phó t... Nh
ch hài thanh, s ch ợng hình càng ngày càng ít đi. Lúc đu
khong 2000 chữ, nhƣng đến thi Lagát (thế k XXIX TCN)
ch còn li khong 600 ch.
Cht liệu dùng để viết các tấm đất sét còn ƣt nhng
cái que vót nhn. Viết trên đất sét ch thích hp vi nhng nét
thng ngn; vy, nhng nét dài đƣc thay bng nhiu nét
ngn và nét cong thì thay bng nét thng. dụ, cái đầu đƣợc
viết thành một hình tam giác đnh chúc xuống dƣới, phía trên
2 đoạn thng biu th hai cái sng. Đồng thi, do dùng que viết
trên đất sét nên ch mi n vào thì nét to, ch rút bút ra thì nét
nhỏ, do đó các nét đu ging hình cái nêm. Do s b trí khác
nhau ca các nét y to thành các ch khác nhau. Loi ch
này đƣợc gi là ch tiết hình tc là ch hình nêm.
Tng s ch tiết hình không đến 600 chữ, trong đó thƣờng
dùng ch có 300 chữ, nhƣng mi ch thƣờng có vài nghĩa.
Ch tiết hình cũng do ngƣi Xume phát minh, v sau, ngƣời
Accat, ngƣời Babilon, ngƣi Atxiri các tc khác Tây Á
cũng dùng chữ tiết hình đ viết ngôn ng của mình. Đến khong
năm 1500 TCN, ch tiết hình thành văn tự ngoi giao quc tế,
ngay Ai Cập khi điều ƣớc hoặc các văn kiện ngoại giao cũng
dùng loi ch này.
V sau ngƣời Phênixi ngƣời Ba đã ci tiến ch tiết
hình thành vn ch cái
(*)
. Tuy vy, ỡng Hà, các tăng lữ, các
quan tòa và các nhà chiêm tinh vn dùng ch tiết hình đến trƣớc,
sau công nguyên mi b ch phiên âm hoàn toàn thay thế.
Lúc đầu ch tiết hình được viết t trên xuống dưới
t phi sang trái. V sau, vì viết như thế có một điều bt tin
khi viết đến dòng th hai thì tay xóa mt dòng th nht
va viết. vậy, người ta đổi thành cách viết t trái sang
phải theo hàng ngang, đng thi mi ch cũng quay 90°.
Sau khi viết xong quay tấm đất sét li thì vn thành viết t
trên xuống dưới t phi sang trái. Nếu sách gm nhiu
trang thì mi tm phi tên sách s trang, đồng thi
đầu trang sau phi nhc li dòng cui cùng của trang trước.
Sau khi viết xong, mun bo tn lâu dài thì cho vào la
nung. Loi "giấy" y ưu điểm không b mc t, mi
mt, không b cháy, nhưng lại nhược điểm d v
quá nng. Mt quyn sách 50 trang thì phi nặng đến 50kg.
Ngày nay Ninivơ, kinh đô của Atxiri ngày xưa đã phát
hiện đưc trên 20.000 tấm đất sét như vậy, k c các nơi
khác đã phát hiện được mấy trăm ngàn tấm.
T cui thế k th XVIII, mt hc gi Đan Mạch tên
Cacxten Nibua bắt đầu nghiên cứu cách đọc ch tiết hình trên
một minh văn do một thƣơng nhân Ý đƣa từ Ba v châu Âu
nhƣng chƣa thành công.
Năm 1802, một giáo viên trung học ngƣời Đức tên
Grôtêphen. (Grotefend) đã đọc đƣợc hai đoạn minh văn.
Grôtêphen đã chọn hai đoạn minh văn đặc điểm
trong đó nhng cm t giống nhau. Ông đoán đó là tên
hoàng đế, tiếp đến danh hiu, tiếp đến tên cha tên
triều đi. Kết hp vi việc tra tên các vua Ba trong lch
sử, Grôtêphen đã đọc được:
+ Đoạn 1: Xecxet, hoàng đế đại, hoàng đế trong các
hoàng đế, con trai của hoàng đế Đariút, Akêmênit.
+ Đoạn 2: Đariút, hoàng đế đại, hoàng đế trong các
hoàng đế, con trai cu Hixtapơ, Akêmênit.
Grôtêphen đã đọc đƣợc 12 ch trong bng vn ch cái ca
Ba Tƣ, về sau đƣợc chng minh 9 ch trong s đó hoàn toàn
chính xác. Nhƣ vậy, Grôtêphen đã đặt sở cho việc đọc ch
tiết hình.
Năm 1835, nhà du lịch ngƣời Anh Rolinxơn (Rawlinson)
phát hiện đƣợc mt bản minh văn khắc trên vách đá, cao 4m, dài
20m, gm 400 hàng. Ông đã b ra mấy năm để chép bn minh
văn ấy. Việc đọc ch tiết hình đƣợc tiến trin thêm một bƣớc.
Năm 1857, bốn độc gi đã độc lp nghiên cứu nhƣng đã
cùng đọc đƣc một đoạn minh văn chữ tiết hình Atxiri. vy
năm này đƣợc coi năm khai sinh môn Atxiri hc. T đó cả
kho tàng liệu ca khu vực Lƣỡng thuộc các lĩnh vực văn
hc, lch s, pháp lut, kinh tế, khoa học... đƣc dch ra ngôn
ng hin đại.
---------------
*Vào thiên k II TCN, thành bang Ugarít phía Bắc Phênixi (địa bàn
nước Li Băng ngày nay) đã da vào ch tiết hình của Babilon để đặt ra
vn ch cái gm 29 ch. min Nam Phênixi thì da vào ch ng
hình ca Ai Cập đt ra mt h thng ch cái khác gm 22 ch. Vn ch
cái min Nam dn dn chiếm ưu thế và được lưu hành trong cả nước.
V sau ch Phênixi tr thành sở ca việc đặt ra ch Hy Lp ch
Latinh. Hai ch cái đầu tiên ca Phênixi "aleph" (nghĩa con bò)
"beth" (nghĩa cái nhà) tr thành hai ch "alpha" "bêta" ca
vn ch Hy Lạp. Cũng vậy, vn ch cái trong ngôn ng phương Tây
được gi là alphabet.
1. Văn học
Văn học Lƣỡng gm hai b phn ch yếu văn học dân
gian và s thi (cũng gi là anh hùng ca).
Văn học dân gian gm cách ngôn, ca dao, truyn ng
ngôn... Loại văn học này thƣờng phn ánh cuc sống lao động
của nhân dân cách x đi. Loại văn học này thƣờng
văn học truyn ming; vì vy ngày nay ta biết đƣc không nhiu.
S thi ra đời t thời Xume, đến thi Babilon chiếm mt v
trí rt quan trng. Loại văn học này chu ảnh hƣởng ca tôn giáo
rt mnh. Ch đ của thƣờng ca ngi các thn. Thuc v
loi này, các truyện nhƣ "Khai thiên lập địa", "Nn hng
thủy", "Gingamét" là tƣơng đối tiêu biu.
Truyn Khai thiên lập đa k rằng trước khi thế gii
ch ác qu Tiamát, hóa thân ca vc thẳm. Tiamát đã
sinh ra các thần nhưng một khi đã ln mnh, các thn
không tha nhn quyn lc ca Tiamát na. Tiamát bèn to
ra rt nhiu yêu quái gm rắn độc, ác long, chó di, người
cá, người dê, người cạp đến đánh các thần, các thần đu
khiếp s, ch thần Mácđúc trẻ tui dám nghênh chiến.
Khi cuc chiến đấu mi bắt đầu, Tiamát há miệng đnh nut
Mácđúc, Mácđúc liền th gió độc làm Tiamát không ngm
đưc ming, tiếp đó Mácđúc bắn trúng tim Tiamát, Tiamát
chết. Bn yêu quái ht hong b chạy nhưng bị mc vào
i của Mácđúc đã bủa vây t trước nên b bt làm tù binh.
Thế là Mácđúc giành được thng li.
Mácđúc x thi th Tiamát làm hai na, mt na làm
thành tri, mt nửa làm thành đt. Trên trời Mácđúc xây
dng cung din cho các thn, b trí mt tri, mặt trăng
các sao. Trên mt đất, Mácđúc sáng to ra cây cối, động
vật, dòng nước, cá. Đến đây các thần bèn xin Mácđúc tạo ra
con người để phc dch các thần. Mácđúc liền dùng đất sét
trn vi máu ca mt thn vn b h của Tiamát đ nn
thành người. Nh nhng công tích ấy, Mácđúc được các
thn suy tôn là chúa t ca các thn.
Câu chuyện trên đƣợc viết bằng thơ chép trên 7 tấm đất
sét.
Truyn nn hng thy k rng mun tiêu dit nhân
loi, các thần đã tạo ra nn lt ln làm ngp thế gii. Lúc
by gi mt k thành kính th thần đưc thn báo trước
bo ông ta phải đóng một chiếc thuyn lớn để đem theo
ging ca các loại động vt trên thuyền. Mưa như trút, nhấn
chìm c mặt đất dưới nước, nhân loi biến thành bùn, mi
sinh mệnh đều b hy dit, ch còn li người này cũng các
sinh vt trên thuyn. Ông ta t ơn các thần và được các thn
cho ông tr thành người bt t.
Tác phm tiêu biu nht của văn học Lƣỡng c đi s
thi Gingamét. Tác phm này vn của ngƣời Xume, sau đƣc
ngƣời Babilon ci biên và phát trin. Ni dung ch yếu nhƣ sau:
Gingamét mt k 2/3 thần 1/3 người, vua ca
Urúc, không ch đ s dng sc mnh ca mình nên
đã áp bc nhân dân Urúc rt cc kh. Nhân dân Urúc kin
lên các thn, các thn bèn sáng tạo ra chàng dũng
Enkidu, một người rng sc mnh phi thường. Enkidu
cùng sng chung vi các loài thú, ng ăn cỏ uống c
sui vi chúng.
Enkidu bo v các thú rng khi b những người đi săn
giết hi, vy mt người th săn đến nh Gingamét giúp
đỡ để tr Enkidu. Gingamét sai mt n l của đền miếu
đến thu phục Enkiđu. Tình yêu đã làm cho Enkidu bỏ tính
cht hoang di, rồi Enkidu cùng ngưi n l y v Urúc.
Tại đây Gingamét Enkidu đã đọ sc với nhau nhưng
không phân thng bại. Hai người kết thành đôi bạn thân.
Lúc by gi rng bách con yêu quái Humbaba,
không cho dân Urúc đến đây lấy gỗ, hơn na còn bt n
thần Ixta đem giu đó. vậy, Gingamét Enkidu đến
rng bách giết Humbaba.
Thế hai chàng dũng đã trừ đưc hi cho dân Urúc
cứu được thn Ixta. Do vy, n thn Ixta đã y tỏ tình
yêu với Gingamét, nhưng Gingamét cho rằng Ixta mt k
lẳng lơ nên đã từ chi.
Nhc nhã và tc giận, Ixta đã xin cha mình là thần Anu,
v thn cao nht ng to ra mt con thn rt
hung d đ giết chết Gingamét. Mc con thn này
cái sừng dài đến 2m, hơi th ca mt ln th làm chết
mấy trăm người. Nhưng Enkiđu Gingamét cũng giết
đưc con bò thn y.
Hai chàng dũng trở v Urúc được nhân dân vui
mng tiếp đón và hết li ca ngi.
Trong khi Urúc đang mở hi mng thng li thi các
thn quyết định Enkidu phi chết.
S hãi trước cái chết, Gingamét quyết tâm đi tìm thuốc
trường sinh bt t. Tri qua rt nhiu gian nan th thách
Gingamét phi ln xung tận đáy biển để ly thuc ci lão
hoàn đồng. Nhưng trên đưng về, khi đi qua một cái h,
Gingamét để thuc tiên lên b ri xung tm. Mt con rn
ti nut mt thuc tiên. Chính vy t đó rắn già rn
lt Gingatnét tht vng tr v Urúc.
Gingamét xin các thn ban cho một ơn hu cui cũng là
cho được gp linh hn Enkidu mt ln nữa để hi v cuc
sng sau khi chết. Câu chuyện đến đây kết thúc.
Tóm lại, văn học Lƣỡng c đại đã đạt đƣợc nhng thành
tựu đáng kể. Hơn nữa văn học Lƣỡng đã ảnh hƣởng ln
đối vi khu vc Tây Á. Nhng truyn Khai thiên lập địa, ng
tạo ra loài ngƣời, Nn hng thủy... trong kinh thánh đều bt
ngun t nền văn học Lƣỡng Hà.
2. Tôn giáo
- dân Lƣỡng c đại th rt nhiu loi thần nhƣ thần
t nhiên, thần động vt, thn thc vt, linh hồn ngƣời chết... Hơn
nữa, trƣớc khi thành lp quc gia thng nhất, Lƣỡng Hà bao gm
nhiu thành bang, mi thành bang nhng thần riêng nên đối
ng sùng bái của dân Lƣỡng rt phc tp, v trí ca các
thần trƣớc sau thƣờng khác nhau.
Các thn lực lƣng t nhiên ch yếu gm có:
Thn Anu thn tri. Dn dần Anu đƣợc quan nim cha
và là vua ca các thn.
Thn Enlin thần đất, cũng đƣc quan nim chúa t ca
trời đất.
Thn Ea thần nƣớc, con trƣởng ca thần Anu, đồng thi
là cha ca thần Mácđúc.
Mt Tri, Mặt Trăng và tinh cũng đƣc coi là các v thn,
vy thần Mácđúc còn đƣợc coi thn sao Mc, thn Ixta thì
còn đƣợc coi là thn sao Kim.
Thn Mt Trời Samát đƣợc quan nim con ca thn Mt
Trăng Xin ngƣời Xume cho rằng ngày do đêm sinh ra. V
sau, thần Samát đƣợc coi thần pháp thn bo h các
vua. Thi Babilon thần Mácđúc, cháu của thần Anu, con trƣởng
ca thn Ea tr thành chúa t ca các thn, vậy, câu đầu tiên
ca b lut Hammurabi viết:
"Thần Anu đi... cùng vi thn Elin, chúa t ca tri
đất quyết định vn mnh của đất nước ban cho Mácđúc, con
trưởng ca thn Ea quyn thng tr c nhân loại…"
Ngoài nhng thn ch yếu nói trên còn nhiu thn thuc
các lĩnh vực khác nhau nhƣ thần sấm sét mƣa lụt Ađát, nữ thn
sinh đ s mnh Nintu, thn nông nghip Urát, thn trí tu
Tutu, thn chiến tranh Dababa, thn ôn dch Ira...
Vic th ngƣời chết cũng rất đƣc coi trng. vậy, ngƣời
ng rất chú ý đến l mai táng. H quan nim rng con
ngƣời sau khi chết cũng cuộc sng giống nhƣ trn thế, do
đó, những ngƣời giàu khi mai táng thƣng chôn theo l
nhng th quý giá đƣc xây dng những lăng mộ ln. Nhng
ngƣời bình thƣờng cũng đƣợc lim trong nhng quan tài bng
đất sét.
Tàn của việc sùng bái các thú đƣc biu hin vic
th hiện hình tƣợng các thn:
Thần Mácđúc được biu hin bng con quái vt na
rn na chim d, thn Nécgan, vua ca âm ph đưc th
hin thành mt con quái vt mặt người nhưng lại sng
bò, trên lưng lông, cánh, mình của tử bn
chân.
Do s phát trin ca tôn giáo, tng lp thy cúng hình thành.
Babilon, tng lp này chia thành 30 loại, trong đó
thầy cúng đọc bùa chú thầy cúng đoán tương lai được
trng nht. Thu nhp ca thy cúng rt ln, nhân dân
thường đến các đn miếu dâng nhiu l vt. d đền thn
Anu Urúc trong mt ngày đưc dâng 2 con cái, 1 con
bê, 4 con ln, 50 con cu ln, 8 con cu non, rt nhiu gia
cầm lương thực. Ngoài ra còn dâng t 10-14 li rượu
bng vàng.
3. Lut pháp
ng khu vc nhng b lut sm nht t thi
vƣơng triều III ca thành bang Ua (thế k XXII-XXI TCN),
ỡng đã ban hành bộ lut c nht thế giới nhƣng ngày nay
ch còn lại đƣợc mt s đon. Những đoạn ấy nói đến các vấn đề
kế tha tài sản, nuôi con nuôi, đa tô, bo v n qu. Trách
nhim của ngƣời chăn nuôi đối vi súc vt, s trng phạt đối vi
nô l ng bnh và nô l chy trn.
Vào khong thế k XX TCN, nƣớc Etnuna Đông Bắc
Babilon cũng ban hành mt b lut. B lut này viết trên hai tm
đất sét, đƣc phát hin Irc, nay nguyên bản trƣng bày vin
bảo tàng Bátđa. Nội dung b luật đề cập đến các vấn đề nhƣ hệ
thống đo lƣờng giá c, quan h nô l, vic vay n lãi...
B lut quan trng nht ng c đại lut
Hammurabi. B lut này khc trên một bia đá, đội kho c hc
Pháp phát hiện đƣc Xuda (phía Đông Lƣỡng Hà), nay trƣng
bày Vin bảo tàng Luvrơ (Pháp). Đây b lut c sm nht
hầu nhƣ còn nguyên vẹn mà ngày nay đã phát hiện đƣợc.
B lut Hammurabi chia làm ba phn: M đầu, các
điu lut kết lun. Phn m đầu i v s mng thiêng
liêng, uy quyn ca Hammurabi mc đích ban hành bộ
lut:
"Vì hnh phúc của loài người, thn Anu thn Enlin
đã ra lệnh cho trm - Hammurabi, mt v quốc vương quang
vinh ngoan dạo, phát huy chính nghĩa đời, dit tr
nhng k gian ác không tuân theo pháp lut, làm cho k
mnh không hiếp người yếu, làm cho trm giống như
thn Samát sai xuống dân đen, tỏa ánh sáng khp mặt đất".
Phn ni dung chính gồm 282 điu luật, đề cập đến các
vấn đ như thủ tc kin tng các ti hình s như trộm cp,
gây thương tích hoặc làm chết người, các vấn đề dân s như
hôn nhân, quyn s hu tài sản, thuê ngưi làm, quyn li
và nghĩa vụ ca binh lính, chế độ ruộng đất, tô thuế, nô l...
Phn kết lun nhc li uy quyền, công đc ca vua
tính hiu lc ca b lut:
"Đây pháp luật do đức vua Hammurabi ch thng
đặt ra để đem lại hạnh phúc chân chính đặt nn thng tr
nhân t trong nước".
cho người mnh không hiếp k yếu; đ cho
những người qu th nương tựa thành Babilon…;
để cho s tuyên án trong nước tin vic quyết định; để cho
nhng k b thiệt thòi được trình bày l phi, trm khc
nhng li vàng ngc ca trm lên cột đá của trm, bc
ng ca trẫm cũng tức là bức tượng ca mt v vua công
bng".
"T nay cho đến ngàn vạn đời sau, các vua trong c
phi tuân theo nhng lời chính nghĩa của trẫm đã khắc trên
cột đá của trẫm, không được thay đổi vic xét x do trm
quyết định...".
Nếu k nào thi hành triệt để b lut này thì s đưc các
thn phù h, trái li nếu người nào không nghiêm chnh thi
hành hoc sửa đổi b lut thì s b thn linh trng pht.
4. Kiến trúc và điêu khắc
Ngh thut to hình của Lƣỡng c đại bao gm hai mt
chính kiến trúc điêu khắc, trong đó đc bit kiến trúc.
Các công trình kiến trúc ch yếu tháp, đn miếu, cung điện,
thành, vƣờn hoa. thiếu đá, gỗ, các công trình kiến trúc ca
ỡng đu xây dng bng gạch nhƣng cũng rất to ln hùng
vĩ.
Công trình tiêu biu vào loi sm tháp đn ca thành
bang Ua xây dng vào khong thế k XXII TCN.
Nn tháp mt hình ch nht dài 62,5m rng 43m.
Tháp gm bn tầng, phía trong lõi đt, phía ngoài xây
gch, mi tng mt màu:
+ Tầng 1: màu đen, đại biu cho thế giới dưới đất.
+ Tầng 2: màu đỏ, đại biu cho thế gii của con người.
+ Tng 3: màu xanh, đại biểu cho thiên đường.
+ Tng 4: màu trắng, đại biu cho mt tri. Tng này
đồng thi là một cái đền nh.
C tháp bc cp bên ngoài để đi lên đến đỉnh.
Ngọn tháp này nơi cúng thần, đồng thời nơi quan sát
thiên văn.
Thành tu kiến trúc ni bt nht của ng h thng
công trình gồm: thành quách, cung điện, tháp, n hoa ca Tân
Babilon.
Thành ca Tân Babilon phía Nam th đô Bátđa của
Irc ngày nay. Toàn b tòa thành này màu vàng, dài
13,2km, c 44m mt tháp canh, tng cng hơn 300
tháp canh. Thành có ba lp, ch dày nht 7,8m, ch
mng nht 3,3m. Gia các lớp thành có hào sâu tường
đất. Thành còn mt công trình phòng ng bằng nước rt
phc tp. Nếu địch tn công thì th tháo nước để làm
ngp vùng xung quanh để quân địch không đến gn thành
đưc.
Ca phía Bc ca thành nơi thờ thn Ixta nên gi
ca Ixta. Ca hai lp cao 12m. Trên ca p gch men
xanh, trên gch nhiều phù điêu hình rng, rng vi
màu sc rc r. T ca Ixta một con đường rt thẳng đi
đến phía Nam của thành. Đây con đường để đám rước đi
qua trong các dp tế l vy gọi "đường thánh". Con
đường này được lát bng nhng tấm đá vôi vuông mỗi cnh
1,05m, giữa lát đá màu trắng màu hng, hai bên lát
màu đỏ. Trên đá có khắc ch tiết hình. Hai bên đường thành
hai bức tường tượng tử u trng màu vàng.
Cuối con đường thành đn th thần Mácđúc. Trước đền
mt cái h xây bằng đá cẩm thạch tượng trưng cho cái
vc thẳm đã sinh ra thế gii. Bên cạnh đn có mt tháp cao.
Phía Bắc đền và tháp là cung điện và vườn hoa trên không.
Ngn tháp gần đền Mácđúc cao 90m, đáy hình vuông
mi cnh 91m. Tháp gm by tng, mi tng mt màu
riêng tượng trưng cho by ngôi sao. Tng trên cùng ca
tháp là một ngôi đền nh xây bng gch men xanh nht, bn
góc m vàng. Trong đền tượng thần Mácđúc các
đồ dùng như giường, bàn, ghế bng vàng. mt ct
thường xuyên trong đền, mọi ngưi tin rng thn
Mácđúc cứ đến đêm lại v trong đền. Bà ct ấy cũng được
coi như một v thn.
Cung điện Tân Babilon rt tráng l nhưng ngày nay chỉ
biết được rằng riêng phòng đặt ngai vàng đã rộng đến
1200m
2
(60m x 20m), qua đó thể thấy được quy ca
tòa cung điện này.
n hoa trên không
(còn gi vườn treo)
mt công trình rất độc
đáo. Toàn bộ n treo
thc cht một vườn
hoa được to dng trên
mt i đài lớn cao 25m.
Cái đài y 4 lớp, lớp dưới cùng đá, lớp th hai
gch, lp th ba nhng tm chì lớp trên cùng đất.
Chính trên lớp đt với độ cao 25m này, người ta trng hoa
thơm cỏ l to thành một vườn thượng uyn.
Tương truyền rằng vườn hoa này do vua
Nabusôđônôxo ra lệnh kiến tạo để chiều lòng vương hậu
ca ông vn một công chúa nước Mêdi ch quen vi
phong cnh của đất nước nhiu rng núi, ch không thích
cảnh đồng bng Babilon. vy nhà vua phi to ra khu
rng nhân to cách bit vi khu vực xung quanh đ cho
vương hậu dạo chơi giải bun.
n hoa trên không thành Babilon v sau đƣợc ngƣời
Hy Lp coi là mt trong by kì quan ca thế gii.
Toàn b các công trình này đã đ nát, nay ch còn li nhng
di tích mà gii kho c học đã phát quật đƣợc.
Ngh thuật điêu khắc gồm tƣợng phù điêu. Những tác
phẩm tƣơng đối tiêu biu "bia diu hâu", "Ct đá Naramxin",
"Bia luật Hammurabi”, các tƣợng thn Atxiri...
Bia diu hâu tm bia ghi s tích vua Lagát đánh
thng quân Uma vào gia thiên k III TCN. Trên mt sau
ca bia chm cnh thn Ninghiếcxu cầm lưới tung vào quân
địch, bãi chiến trường đầy t thi, by diều hâu bay lượn
trên các xác chết; Cảnh vua Lagát đi trên xe nga dẫn đầu
đội quân đưc trang b bằng khí nặng; cnh chôn ct
ngưi chết; cnh hiến tế tù binh...
Bia lut Hammurabi phn trên chm hình ca
Hammurabi đang đứng trang nghiêm trưc thn Mt Tri
và Samát (thần Tư pháp).
Các tượng thn Atxiri thường cao ln, quái dị. Tượng
cao 3-4m, hoặc đầu người mình tử hoc mình
cánh. Tác phẩm sinh đng nhất là sư tử b bn.
Mc dầu cũng có một s tác phẩm điêu khắc nhƣ trên nhƣng
nhìn chung v mt này ng Hà không ni bt lm.
5. Toán học, thiên văn, y học
a) Toán hc: thành tu toán hc đầu tiên của dân Lƣỡng
cần nói đến phép đếm độc đáo của h. T thời Xume,
dân Lƣỡng ly s 5 làm sở của phép đếm. Việc đó bắt
ngun t cách đếm s ngón tay ca mt bàn tay. Muốn đếm s
lớn hơn 5 thì gọi 5+1, 5+2. V sau ngƣời ta li lấy 60 làm
s, l 60 = 5 x 12, th 5 5 ngón tay còn 12 12
tháng. Đồng thời phép đếm thp tiến v (lấy 10 làm sở) cũng
đã đƣợc s dụng. Cách đếm của cƣ dân Lƣỡng Hà c đại còn gi
lại đến ngày nay trong cách tính đ (mt vòng tròn 360°,
có 60 phút, 1 phút có 60 giây) và cách tính phút giây thi gian.
V s học, ngƣời Lƣỡng c đại đã biết cách làm 4 phép
tính, h còn biết lp các bng cng tr nhân chia để giúp các
nhân viên hành chính tính toán đƣợc nhanh. H còn biết phân s,
y tha, căn s bậc 2 căn s bậc 3; đồng thi còn biết lp
bảng căn số. H cũng đã biết giải phƣơng trình có 3 ẩn s.
V hình hc, xut phát t yêu cầu đo đc ruộng đất, ngƣời
ng c đại đã biết tính din tích các hình ch nht, hình
tam giác, hình thang, hình tròn, nhƣng khi tính diện tích chu
vi hình tròn h ch mi biết s π = 3. Họ cũng đã biết tính th
tích hình chóp ct. Ngoài ra, trƣc Pitago rt lâu, h đã biết quan
h gia ba cnh ca tam giác vuông.
Ngày nay đã phát hiện đƣợc mt s tác phm toán hc chép
trên 44 tấm đất sét. Có th coi đây là một bng tng hp các kiến
thc toán hc của cƣ dân Lƣỡng Hà c đại.
b) V thiên văn hc: Ngƣời ng c đại cũng đạt đƣợc
nhng thành tu quan trọng. Các tăng lữ thƣng ngi trên các
tháp cao đ quan sát thiên văn. Trong một năm, bầu trời Lƣỡng
thƣờng trong sáng đƣợc 8 tháng đã giúp cho các nhà thiên
văn với mắt thƣờng cũng có thể quan sát các tinh tú.
Qua mt thời gian dài tích lũy kinh nghiệm, ngƣời Lƣỡng
cho rằng trong trụ 7 hành tinh mt tri, mặt trăng
5 hành tinh khác. H cũng đã xác định đƣợc đƣờng hoàng đạo và
chia hoàng đạo làm 12 cung, mi cung một chòm sao tƣơng
ng. H còn biết đƣợc chu ca mt s hành tinh, d: Mt
trăng cứ hơn 18 năm li quay v v trí đối din vi mt tri; sao
kim c 8 năm lại quay v v trí cũ; sao Thủy: 46 năm, sao Thổ:
59 năm, sao Hỏa: 79 năm; sao Mộc: 83 năm. Do vậy, h đã tính
đƣc khong thi gian gia hai ln nht thc, nguyt thc.
Ngoài ra, trong tài liệu để li còn ghi chép v sao chổi, sao băng,
thời gian và địa điểm của động đất và bão.
Da vào s quan sát thiên văn, từ thời Xume, ngƣời Lƣỡng
đã đặt ra Âm lch. Âm lch của ngƣời Xume chia một năm
làm 12 tháng, trong đó 6 tháng đ 6 tháng thiếu. Tháng đủ
30 ngày, tháng thiếu 29 ngày, nhƣ vậy một năm 354
ngày, so với năm mặt tri còn thiếu hơn 11 ngày. Đ khc phc
nhƣợc điểm đó, họ đã biết thêm tháng nhun. Thi Hammurabi,
tháng nhuận do vua quy đnh, v sau mi có chu c định. Đến
thi Tân Babilon, c 8 năm thì nhun 3 lần, sau đổi thành 27
năm nhuận 10 ln.
Cũng vào thời Tân Babilon, mỗi tháng đƣợc chia thành 4
tun, mi tuần có 7 ngày, tƣơng ng vi 7 hành tinh và mi ngày
1 v thn làm ch: Thn Mt Tri qun ngày ch nht, thn
Mặt Trăng quản ngày th hai, thn Sao ha qun ngày th ba,
thn Sao Thy qun ngày th tƣ, thần Sao Mc qun ngày th
năm, thần Sao Kim qun ngày th sáu, thn Sao Th qun ngày
th by. Cách dùng tên mt tri mặt trăng các hành tinh để
gi các ngày trong tun vẫn đƣc dùng phƣơng Tây cho đến
ngày nay
(*)
.
Ngày của ngƣời Lƣỡng bắt đầu t lúc mt tri ln. Mi
ngày chia làm 12 gi, mi gi 30 phút. Nhƣ vy, mi phút
của ngƣời Lƣỡng Hà c đại bng bn phút ngày nay.
Lch của ngƣời Babilon c đại tuy âm lịch nhƣng ràng
là đã tƣơng đối chính xác.
----------------------------*
Tiếng Vit Tiếng Anh Tiếng Pháp Tên tinh th
Ch Nht Sunday Sun (Mt Tri)
Th hai Monday Lundi Moon, Lune (Mặt Trăng)
Th ba Mardi Mars (Sao Ha)
Th Mercredi Mercure (Sao Thy)
Th năm Jendi Jupiter (Sao Mc)
Th sáu Vendredi Venus (Sao Kim)
Th by Saturday Samedi Saturne (Sao Th)
c) V y hc: Ngƣời Lƣỡng c đại cũng đã nhng hiu
biết đáng kể. Trong các tài liu y học để lại đến ngày nay đã thấy
nói đến các bnh đầu, khí qun hp, mch máu, tim, thn,
d dày, tai, mt, phong thp, ngoài da, bnh ph n... Hiện tƣợng
ca bnh trúng g đƣợc ghi lại nhƣ sau: "... mồm bnh nhân
méo xch, mt nhm nghin, môi mím cht, không nói đƣợc".
Còn bnh huyệt thái dƣơng thì ghi rằng: "Khi một ngƣi,
huyệt thái dƣơng nhiễm bnh thì tai ù, mt nảy đom đóm, v não
phía sau rất đau,... tim thn thc, chân bn rn".
Trong quá trình cha bnh, các thy thuốc đã đƣợc chuyên
môn hóa. H đƣợc chia thành các khoa nhƣ khoa Ni, khoa
Ngoi, khoa Mắt... Phƣơng pháp chữa bnh gm cho ung
thuốc, xoa bóp, băng bó, tẩy ra, k c gii phu.
c liu gm c, du, các loi thuốc đƣợc chế biến
t thc vật, động vt, khoáng vt.
Tuy vy, nn y hc của Lưỡng c đại chưa thoát
khi nhng quan nim v tín. d h cho rng nguyên
nhân ca bnh tt ngoài việc không điều hòa trong thể
còn do ma qu. vậy, để cha bệnh người ta phi cu thn
linh, dùng bùa chú, dùng nhng th như lưỡi chut, mt
gà, đuôi chó... Hơn na, các thy thuốc không được cha
bnh vào các ngày 7, 14, 21, 28, 29, nhng ngày y theo
quan nim của người Lưỡng Hà c đi là nhng ngày xu.
Tóm li, khu vực Lƣỡng đã c vào hội văn minh
rt sớm đã đạt đƣợc nhng thành tu rc r v văn hóa.
Nhng thành tựu văn hóa y, nht v các mặt nhƣ chữ viết,
văn học, toán học, thiên văn đã ảnh hƣởng quan trọng đi vi
văn minh khu vc và thế gii.
C. VĂN MINH ARP
I - SƠ LƢỢC V LCH S ARP
1. Tình hình bán đảo Arập trƣớc khi lập nƣớc
Arập là bán đo ln nht thế gii Tây Á, din tích lớn hơn
1/4 châu Âu. Tuy vy, trên c bán đảo ch có vùng Yêmen phía
Tây Nam nguồn nƣớc phong phú, đất đai thể trng trt
đƣợc. Hơn nữa, nh nằm trên con đƣng buôn bán gia Tây Á
Bắc Phi, nên Yêmen điu kin phát trin v thƣơng
nghip. vy, t thế k X đến thế k VI TCN, đây đã thành
lp nhiều nhà nƣớc c đại.
Ngoài Yêmen, vùng Hegiadơ (Hejaz) nằm dc ven b bin
Đỏ phía Tây bán đảo cũng tƣơng đối phát trin. Vùng này t
xƣa vốn cái cu ni lin vic buôn bán giữa vùng Đa Trung
Hi vi phƣơng Đông. vậy, đây từ sớm đã xut hin mt s
thành phố, trong đó quan trọng nhất là Mécca và Yatơrip.
Đến đu thế k VII, dân các thành phố này, vẫn đang
sng thành tng th tc hoc b lc. Tuy nhiên, trong các b lc
đó, sự phân hóa giai cấp đã hết sc rt. Tng lp quý tc th
tộc đã trở thành nhng k có nhiều đặc quyn và ca ci.
trung tâm Mecca một ngôi đn gọi Caaba (nghĩa
"khi lập phƣơng”), trong đó thờ nhiều tƣợng thn ca các b lc
đc bit mt phiến đá đen dài khoảng 20cm đƣc coi
biểu tƣợng sùng bái chung ca các b lc.
Ngoài Yêmen vùng Hegiadơ, phần lớn đất đai còn li
sa mc và bãi c, khí hu khô, nguồn nƣớc hiếm, vì vậy cƣ dân ở
đây chủ yếu sng bng ngh chăn nuôi súc vật đƣc nuôi
nhiu nht lạc đà. Tuy lạc hậu hơn hai vùng nói trên
nhƣng đến đu thế k VII đây cũng đã diễn ra s phân hóa giàu
nghèo.
2. S thành lp và dit vong của nhà nƣớc Arp.
Nhà nƣớc Arập mãi đến thế k VII mi thành lp. Quá trình
thành lập nhà nƣớc Arp gn lin vi quá trình thành lập đạo
Hồi do Môhamet (còn đc là Muhamat) truyn bá.
Môhamet xut thân t mt b lc thế lc Mecca. Năm
610 ông bắt đầu truyền bá đạo Hồi. Năm 622, bị tng lp quý tc
Mecca phản đối và hãm hại, Môhamet cùng tín đ ca mình phi
chy lên thành ph Yatơríp phía Bc (cách Mecca 400km).
Năm xảy ra s kin này (622) đƣợc coi năm th nht ca k
nguyên Hi giáo. Môhamet t xƣng tiên tri, nên t đó thành
ph Yatơríp đổi tên thành Mêdina nghĩa "thành phố ca Tiên
tri". Tại đây, Môhamet dn dn thành lập đƣc mt lực lƣợng
chính tr kết hp vi tôn giáo do ông cầm đầu. Đ duy trì lc
ợng, Môhamet thƣờng xuyên tập kích các đội buôn ca Mecca,
do đó chiến tranh giữa Mêdina Mecca đã din ra nhiu ln.
Năm 628, Môhamet hòa ƣớc ngng chiến 10 năm vi Mecca.
Năm 629, Môhamet dẫn 2000 tín đồ Mêdina đến Mecca
đến thăm đn Caaba. Nhiều ngƣời Mecca vùng xung quanh
cũng theo Hồi giáo.
Năm 630, nhận thấy mình đã đủ thế lực để chiếm Mecca,
Môhamet đem 10.000 ngƣi tiến xung thành ph này. Mecca
không dám chng c. Môhamet tr thành ngƣời đứng đu nhà
nƣớc Arp mi thành lập. Các tƣợng thn b lạc trong đền
Caaba b vt bỏ. Đền Caaba tr thành thánh tht chính ca Hi
giáo và Mecca tr thành thánh địa ch yếu ca tôn giáo này.
Năm 632, Môhamet chết. T đó, ngƣời đứng đầu nhà c
tôn giáo Arp gi là Calipha (nghĩa ngƣời kế tha ca
tiên tri).
Để m rộng đất đai truyền đo Hi, Arp tích cc thi
hành chính sách xâm c bên ngoài. Kết qu Arập đã lần t
chinh phục đƣợc Xiri (636), Palextin (638), Ai Cập (642), Ba
(651)
(*)
.
Sau khi Môhamet chết, t năm 632 đến năm 661, các
Calipha đu do gii quý tc bầu ra. Năm 661, Calipha Ali vn
em con chú và con r ca Môhamet b giết chết, viên tổng đốc
Xiri thuc h Ômayát đã đƣc lp lên làm Calipha. T đó ngôi
Calipha tr thành cha truyn con ni. Nhƣ vậy, vƣơng triều đầu
tiên Arp - vƣơng triều Ômayát (661-750) đƣc thành lp.
Đamát Xiri đƣợc chọn làm kinh đô của vƣơng triều này.
Triu Ômayát tiếp tc thi hành chính sách chinh phc bên
ngoài, kết qu Arp chiếm đƣợc mt di min Bc châu Phi
bán đảo Tây Ban Nha, do đó đến gia thế k VIII, Arp tr thành
một đế quc rng ln, lãnh th bao gồm đất đai của ba châu
châu Á, châu Phi, châu Âu. Đông đến lƣu vực sông n, Tây giáp
Đại Tây Dƣơng.
Năm 750, phong trào khởi nghĩa của nhân dân đã lật đổ
triều Ômayát. Nhân đó, một địa ch Irắc đƣc lp lên làm
Calipha, triu Abát thành lập. Năm 762, triều Abát dời kinh đô
đến Bátđa.
Đến thế k X, đế quc Arập không duy trì đƣc s thng
nht na, thế lc ngày càng suy yếu. Năm 1258, kinh đô Bátđa
b quân Mông C chiếm. Đế quc Arp dit vong.
---------------------------
*Gia thế k III TCN, nhân khi ơng triều Xêlơcút suy yếu, nhân dân
min Bc Iran ni dy thành lp một nước mi gọi Pácti. Đến thế k
II TCN, lãnh th ca Pácti bao gm hu hết vùng Iran ng Hà.
Năm 226, một tiểu vương Nam Iran lật đổ triu Acxaxơ ca Pácti,
thành lp một vương triu mi gi triu Xaxanít (226-651). Trong
lch s, quc gia ca triều Xaxanít được gọi là Đế quốc Tân Ba Tư.
II - ĐẠO HI
Đạo Hi tiếng Arp gi Ixlam nghĩa "phục tùng", v
sau dân tc Hi Trung Quc theo tôn giáo này nên ta quen gi
là đạo Hi.
Đạo Hi mt tôn giáo nht thn tuyệt đối. V thn duy
nhất đạo Hi tôn th chúa Ala. Tín đ Hi giáo tin rng
ngoài chúa Ala không v thn nào khác. Tt c nhng
trên trời dƣới đất đều thuc v Ala. Ala đã dựng nên vòm tri
mà không dùng ct, chế ng đƣc mt tri, mặt trăng, tạo ra mt
đất rồi đặt trên đó, đây núi kia sông. Ala cũng sinh ra loài
ngƣời biết linh hn mỗi ngƣời ra sao. Ala mt s thiên
thn giúp việc làm thƣ ghi chép nhng hành vi thin ác ca
mỗi ngƣời và làm s gi.
Còn Môhamet ngƣời đƣc Ala giao cho s mnh truyn
tôn giáo nên ch s gi ca Ala tiên tri của tín đồ.
Môhamet cũng công nhận rằng trƣớc ông đã nhiều v tiên tri
nhƣ Ađam, ê, Môidơ, Kitô... nhƣng ông v tiên tri cui
cùng và vĩ đại nht.
Đạo Hồi cũng tiếp thu nhiu quan nim ca các tôn giáo
khác, nht của đạo Do Thái nhƣ truyền thuyết v sáng to thế
giới, thiên đƣờng, địa ngc, cuc phán xét cui cùng thiên thn,
qu Satăng... Đo Hi còn bắt chƣớc mt s nghi thc tc l
của đạo Do Thái nhƣ trƣớc khi cu nguyn phi ra mt tay
chân; khi cu nguyn phải hƣớng v thánh địa Mecca phi
ph phc trán chạm đt; cấm ăn thịt heo, tht chó, tht các con
vt b chết vì bnh, thịt đã cúng thần và cm uống rƣợu.
Đạo Hi ch một điều quan trng không ging các tôn
giáo khác là tuyệt đối không th ảnh tƣng vì h quan nim rng
Ala ta khp mọi nơi, không một hình tƣợng nào th th
hiện đƣc Ala. Bi vy trong thánh tht Hi giáo ch trang trí
bng ch Arp ch không có tƣợng và tranh nh. Ch riêng trong
đền Caaba Mecca th mt phiến đá đen t xƣa để li
thôi.
V quan h gia đình, đạo Hi tha nhn chế độ đa thê nhƣng
ch cho ly nhiu nht 4 vợ. Đàn ông Hồi giáo cũng th ly
ngƣời theo đạo Do Thái hoặc đo Kitô làm v nhƣng không
đƣợc cƣới ngƣời theo đa thần giáo. Tuy cho ly nhiu v nhƣng
đạo Hi li cm vic ly nàng hu. Riêng Môhamet thì ngoi l:
Ông có 10 v và 2 nàng hu.
V nghĩa vụ của tín đồ, đạo Hồi quy định:
1. Tha nhn ch chúa Ala không chúa nào khác, còn
Môhamet là s gi ca Ala và là v tiên tri cui cùng.
2. Hàng ngày phi cu nguyn 5 ln vào sáng, trƣa, chiều,
tối, và đêm. Thứ sáu hàng tun thì phải đến thánh tht làm l mt
ln.
không hàng giáo phẩm nên hướng dn các bui
cu nguyn một người thế tc gi iman. Mi khi sp
đến gi cu nguyn, iman leo lên tháp thánh thất để kêu
gọi tín đồ cu nguyện. Ông đọc ba ln nhng câu: "Tôi
nhn rằng người Ala không chúa nào khác". "Tôi nhn
rng Môhamet s gi ca Ala". Khi nghe nhng lời đó
các tín đ phi ngng công vic, ra ráy ri qu xung
ng v đền Caaba để cu nguyn. Nếu ai mun đến thánh
thất cũng được thánh tht m ca suốt ngày. Riêng trưa
th sáu thì các tín đồ phi ti thánh tht.
Thường thì nếu đàn ông tới thì đàn nhà hoc
ngưc lại người ta s rng ph n đã đeo mạng che
mặt cũng làm cho đàn ông thiếu tập trung tư tưởng.
3. Mỗi năm đến tháng Ramađan phi trai gii 1 tháng, tháng
Ramađan tháng 9 lịch Hồi, nhƣng Môhamet thay đổi âm
lịch , b tháng nhuận nên tháng Ramađan c lùi dn, không
tƣơng ứng vi mt thi gian c định nào của dƣơng lịch.
Sut 29 ngày của tháng Ramađan này, từ khi mt tri
mọc đến khi mt tri lặn, tín đ phi nhịn ăn, uống, hút
thuc nhng ham muốn khác. Nhưng tr con, người già,
ngưi m, ph n thai hoặc đang cho con , người đi
đường xa thì được min.
Ngày đầu tiên sau tháng Ramađan ngày phá gii.
Tín đồ mc qun áo mi, gp nhau thì ân cn chào hi, tng
quà ln nhau, b thí cho người nghèo và đi tảo m.
4. Phi np thuế cho đạo. S thuế ấy dùng đ xây ct thánh
thất, đắp các khon chi tiêu ca chính quyn b thí cho
ngƣời nghèo.
Ôma mt chiến hu thân cn ca Môhamet
Calipha th 2 ca Arp nói: "Nh cu nguyện chúng ta đi
đưc nửa đường ti Chúa, nh trai gii chúng ta tới được
ca thiên cung ca ngài, nh b thí chúng ta vào đưc thiên
cung".
5. Trong suốt đời ngƣời nếu kh năng phải đi hành
hƣơng đến Caaba mt ln.
Những người hành hương khi đến ch đã nhìn thấy
Mecca thì dng lại để cm tri. H tm ra, khoác mt áo
choàng trng không đường may rồi đi vào Mecca. Đầu
tiên h dng li giếng Zemzem đ ung mt ngụm nước.
c đây sở được coi thiêng liêng theo truyn
thuyết, Ixmaen (Ismael), con trai ca Abraham
(*)
đã giải
khát giếng này. Tiếp đó h tiến vào đền Caaba, đi quanh
đền by ln, hôn hoc s phiến đá đen. Cuộc hành hương
kéo dài trong 10 ngày. Trong thi gian y, những người
hành hương còn nhiều hoạt động khác. Đến ngày th 10,
h cúng mt con cu hoc mt con vt sng khác hoc
mt con lạc đà. Cúng xong thì m ra để ăn và bố thí. Sau đó
h cắt tóc, móng tay móng chân đem chôn.
Khi mi nghi l ca cuộc hành hương đã hoàn tất, h
li mc quần áo bình thường, lòng đầy hân hoan hoàn
thành mt bn phn quan trng của tín đồ Hi giáo lên
đưng tr v quê hương ca mình.
Kinh thánh của đạo Hi kinh Côran, tiếng Arp viết
"Kuran" nghĩa "bài đọc", "bài giảng", trong đó ghi lại nhng
li nói ca Môhamet nhƣng theo tín đồ Hồi giáo, đó là những li
phán bo ca chúa Ala.
Khi Môhamet còn sng, nhng li nói của ông được
các môn đồ ghi lại trên lá chà là, trên đá trắng và hc thuc
lòng. Năm 633 trong một trn chiến đấu, các môn đồ y
chết gn hết. Những ngưi kế tha Môhamet các Calipha
Abu, Bekr Ôtman thu thp, sp xếp, chnh nhng tài
liu y thành kinh Côran.
Kinh Côran được chia thành 114 chương sp xếp theo
nguyên tắc dài đ trên, ngắn đ ới. Như vậy, kinh Côran
đã sắp xếp ngược nhng li nói ca Môhamet trong thi
đầu thường ngắn hơn những li nói trong thi kì sau.
Kinh Côran đề cập đến nhiu vấn đề thuc nhiều lĩnh vực,
do đó, đối với ngƣời Arp, kinh Côran ngoài nhng nguyên tc
tôn giáo còn mt bn tng hp mi tri thc khoa hc, mi
nguyên tc pháp luật đạo đức. Lúc đầu Arập chƣa pháp
lut nào khác ngoài kinh Côran, v sau tuy đã đặt ra pháp lut
nhƣng vẫn ly giáo lí ca kinh Côran làm nguyên tc.
Tóm li, "Hi giáo gì?" theo truyn thuyết, thiên thn
Gabrien đã hỏi Môhamet nhƣ vậy. Môhamet đáp:
"Hi giáo tin vào Ala v tiên tri của ngài, đọc nhng
kinh cu nguyện đã chỉ đnh, b thí cho người nghèo, nhịn ăn
trong tháng Ramađan và hành hương ở thánh địa Mecca.
Cu nguyn, b thí, nhịn ăn hành hương 4 bn phn
ca Hi giáo. Thêm lòng tin vào Ala và v tiên tri nữa thành năm
cái tr ct ca Hi giáo.
Thi Môhamet, đo Hi ch mi truyn bán đo Arp.
Sau đó cùng vi quá trình chinh phc ca Arập, đạo Hồi đã
truyn bá khp Tây Á, Trung Á, Bc Phi và Tây Ban Nha. Trong
quá trình ấy, đạo Hồi đã chia thành hai giáo phái chính phái
Xumu và phái Siít (Shiite).
Sau khi Môhamet chết, t năm 632 đến 661, Arp
4 Calipha được lần lượt bu ra là Abu Bekr (632-634), Ôma
(634-644), Ôman (644-656) Ali (656-661). Mt s tín đồ
cho rng ch Ali, em con chú con r ca Môhamet
mi xứng đáng đưc c làm Calipha, còn những người khác
không hp pháp không phi dòng dõi ca tiên tri.
Như vậy b phận tín đồ y đã tạo thành mt phe phái chính
tr gi là Siít (Shiite nghĩa là đảng phái).
Năm 661, Ali b ám sát. Đến năm 680, con trai ca ông
Huxen cũng b sát hi. Phái Siít hết sức thương tiếc cha
con Ali và coi h như những v thánh. vy, phái y coi
nơi thờ hai người này nơi thiêng liêng thứ ba sau Caaba
lăng Môhamet. Thế t mt phái chính tr, Siít biến
thành mt giáo phái quan trng ca đạo Hi. Phái này còn
tin rng dòng dõi ca Ali s những người rt sáng sut,
hóa thân ca chúa (gi imam). Đặc bit, imam th 12
Môhamet ibơn Haxan mi 12 tui đã chết, nhưng tín đồ
phái Siít tin rng v đó chỉ tm ẩn, đợi đến một lúc nào đó
s tái hiện đ dn dt h ti ch hạnh phúc vĩnh viễn. Phái
Siít ch yếu truyn Irc, Iran, Yêmen, Azecbaigian,
Tajikixtan.
Phái Xumu phái Hi giáo chính thng, h tha nhn
c 4 Calipha đầu tiên đầu những ngưi kế tha hp pháp
của Môhamet. Đa số tín đồ Hi giáo theo phái này.
Ngày nay đạo Hồi đƣợc truyn rng rãi trên thế gii, đã
thành quc giáo của 24 nƣớc nhƣ: Inđônêxia, Malaixia,
Ápganixtan, Bănglađét, Pakixtan, Iran, Irắc, các c Arp Th
Nhĩ Kì, Xiri, Ai Cập, Libi, Angiêri, Marc...
----------------------------
*Abraham: Giáo ch đầu tiên người Hêbrơ, về sau thành thy t ca
người Ixraen và người Arp.
III - VĂN HỌC NGH THUT, KHOA HC, GIÁO DC
1. Văn học
Văn học Arp có nhng thành tu rt xut sc, ch yếu biu
hin hai mặt: Thơ và truyn.
Trƣớc khi nhà nƣớc ra đời, Arập đã rt nhiều thơ ca
truyn ming. Lúc by gi trong dân gian đã rt nhiều thi sĩ.
H thƣờng ngâm thơ cho các b lc du mc nghe. T na thế k
VII v sau, thơ ca chép bng ch viết ra đời. Kế tha truyn
thống thơ ca đời trƣớc, các bài thơ trong thời kì này tp trung th
hin tinh thn lạc quan yêu đi phn ln ca ngi chiến
công, tình yêu, rƣợu ngon...
Thi phát trin rc r nht ca thơ ca Arập t thế k
VIII đến thế k XI. Trên sở nền tca đời trƣc, gia thế k
IX, hai thầy trò Abu Tammam đã sƣu tầm hiệu đính thành
mt tác phm gm hai tp lấy đề Anh dũng ca trong đó bao
gm tác phm ca hơn 500 thi Arập thời xƣa. Đến thế k X
Abu Pharagiơ (Abu Faraj) li son mt tuyn tập thơ lớn
gm gn 20 cun lấy đề Thi ca tp, trong đó đƣa vào rất nhiu
thơ của các tác gi thời trƣớc.
Trong thi này, Arp xut hin nhiều nhà thơ ni tiếng,
trong đó tiêu biểu nhất là Abu Nuvát, Abu lơ Ala Maari.
Abu Nuvát (nghĩa ông Tóc quăn) vốn tên Haxan ibơn
Havi đƣợc coi là nhà thơ xut sc nht lúc by gi. Ông tính tình
phóng túng, thích rƣợu, đàn thơ, nhƣng lại thiếu thành
kính đối vi Hồi giáo. Ông đã từng viết mun mình biến thành
con chó ngi cng thành ph Mécca để cn khách hành hƣơng.
Ông còn viết:
Lại đây, Xulâyman! Hát cho anh nghe nào,
Và đem rượu lại đây mau...
Rót cho anh một li để anh quên su,
Khi phi nghe tiếng nhắc đến gi cu nguyn.
V sau ông ci hi, không phóng đãng nữa, đi đâu cũng
mang theo mt chui ht và kinh Côran.
Abu Ala Maari một nhà thơ hi mi bn tui
ông b bệnh đậu mùa. Tuy vy, ông vẫn siêng năng hc tập và đã
tr thành một nhà thơ ni tiếng vào đu thế k XI. Khác vi Abu
Nuvát, ông theo ch nghĩa khc kỉ. Ông hoàn toàn ăn chay,
kiêng c sa, trng và mt ong vì cho rằng ăn những th đó là ăn
cp ca các loài vật. Ông không dùng đồ da, khuyên mọi ngƣi
không nên mc áo lông và ch nên đi guốc. Không ging các nhà
thơ khác, thơ ông không ca ngi ph n tình yêu, cũng không
nói đến chiến tranh thƣờng bàn v nhng vấn đề triết nhƣ
Chúa không, kiếp sau không, đời đáng sống không,
nên theo nhng li phán bo ca Chúa không?
Ông ngang nhiên ph nhn c imam, hóa thân ca Chúa:
Có k nghĩ rng imam có tài tiên tri,
S xut hin và làm mọi người ngc nhiên im lng.
Nghĩ sai đấy! Ch mi mt imam là lí trí
Ch đưng cho ta sáng sáng chiu chiu.
Ông còn lên án các nhà thn hc Hồi giáo đã lừa bp các tín
đồ trong khi thuyết giáo:
nhng mục tiêu đê tiện, đăng đàn, mc du
không tin s phc sinh,
cũng làm cho người nghe run s khi t nhng
cnh hãi hùng ngày tn thế.
Ông còn phê phán c xã hội đƣơng thời vì cho rằng trong đó
đầy ry những điu xấu xa do con ngƣời tạo nên do đó cho
rằng giá đừng sinh ra đời thì tốt hơn. Do tƣởng khuynh
ng sáng tác của ông nhƣ vậy nên ông đƣợc gi "Nhà triết
học trong nhà thơ và nhà thơ trong nhà triết hc".
Nhƣ vậy tuy Arập nơi tinh thần Hi giáo bao trùm tt c,
nhƣng các nhà thơ, bằng khuynh ng này hoặc khuynh ng
khác, đã thoát khỏi s ràng buc của tôn giáo. Ngƣc li, tình
hình ấy cũng chng t rng lúc by gi Hồi giáo cũng còn tƣơng
đối khoan dung ch chƣa khắt khe nhƣ sau này
(*)
.
V văn xuôi, nổi tiếng nht tp Nghìn l một đêm hình
thành t thế k X đến thế k XII. Nhng truyn trong tác phm
này bt ngun t tp "Mt nghìn câu chuyn" của Ba ra đời
t thế k VI, dn dần đƣợc b sung bng các truyn thn thoi
ca Ấn Đ, Ai Cp, Hy Lp... ri ci biên gn li vi nhau
thành mt truyn dài xy ra trong cung vua Arp. Tp truyn li
hp dn này phn ánh cuc sng, phong tc, tập quán ƣc
nguyn ca nhân dân các dân tộc trong đế quc Arập, đồng thi
th hin sức tƣởng tƣợng phong phú ca h.
Năm 1700, một ngƣi Xiri đã giữ mt bn chép tay tác
phẩm này cho nhà phƣơng Đông học Pháp Ăngtoan Galăng
(Artoine Galland). Ông đã dịch tác phm này ra tiếng Pháp, ly
nhan đề Nghìn l một đêm xut bn lần đầu tiên Pari năm
1704. Sau đó tác phẩm này đƣợc dch ra các tiếng châu Âu khác
và rất đƣợc ngƣời đọc ƣa thích.
Ngoài Nghìn l một đêm, Arp còn có mt tp truyện đƣợc
lƣu hành rất rộng, đó tập "Ng ngôn". Tp truyn này vn
ca Ấn Độ, viết bng tiếng Phạn, đƣợc truyền sang Ba t thế
k VI, đến thế k VIII thì đƣợc dch ra tiếng Arập. Sau đó nguyên
bn tiếng Phạn đã mất, ch còn bn tiếng Arp nh vậy đã
đƣc dch ra 40 th tiếng.
---------------------------
*Năm 1989, Iran đã kết án x t Xanman Rútđi (Salman Rushdie) nhà
văn Anh gốc n, tác gi "Vần thơ quỷ Satăng" cho rằng tác phm
này xúc phm Hi giáo.
2. Ngh thut
Khi nhà nƣớc Arp mới ra đời, vn thoát thai t kinh tế du
mục buôn bán, s ngh thut Arp rt nghèo nàn. Thêm
vào đó, Môhamet li cấm điêu khắc hi ha hai môn này
th dẫn đến s sùng bái ảnh tƣợng. Môhamet cũng cm dùng
tơ lụa đẹp, các đồ trang sức đẹp bng vàng bạc, để nhân dân khi
phi ham muốn các thú vui sinh ra đi bi. Tuy vy, v
sau nhng cấm đoán ấy đƣợc ni lỏng, đồng thời đã học tp
ngh thut ca Ai Cập, Lƣỡng Hà, Ba Tƣ, Bizantium, Ấn Độ
nên ngh thuật cũng có những tiến b đáng kể.
Thành tích v kiến trúc ch yếu biu hin cung điện
thánh tht Hồi giáo. Tƣơng truyền rằng các cung đin ca các
Calipha Arp rt tráng l nhƣng ngày nay không còn nữa.
d thi Ômayát, ngưi Arập đã xây mt tòa cung
đin tới 360 phòng để mi phòng dành cho mt ngày.
đây còn một thư viện 2 tầng. người i: "Không
mt quyn sách v một đề i đó không bản
sao".
Thánh thất được xây ct rt công phu trang hoàng
rt rc rỡ. Trước thánh tht mt cái sân vuông, mt
cái h ớc để tín đồ ty uế trước khi cu nguyn. góc
sân hưng v Mécca thánh tht. Thánh tht xây theo hình
vuông mái tròn. Phía trong thánh tht khám th,
giảng đàn, giá đt kinh Côran. Trong thời kì đầu, thánh tht
ch đưc trang trí bng hình hoa các hình k hà. V
sau, khi lnh cm v hình người động vật được ni lng
thì thánh thất cũng đưc trang trí bng các hình chim, thú
và các động vt tưởng tượng na chim na thú.
Tuy lut ca Hồi giáo thì như vậy nhưng một s
Calipha Arp bt chp những điu cấm đoán đó. Trong
cung điện mùa của Valit I đầu thế k VIII được trang
hoàng bng nhng bích họa, trong đó vẽ người đi săn,
n, ph n đang tắm chân dung ca ông ngi trên ngai
vàng. Trong cung đin các vua triu Abát thì treo tranh v
cảnh săn bắn, tu sĩ, vũ nữ kha thân...
Do Hi giáo cấm điêu khc hi họa nên địa v ca ha
rt thp, ch đƣc coi ngang vi th th công thôi. Trái li
môn thƣ pháp rất đƣợc coi trọng, do đó những ngƣời viết ch
đƣợc để cao và đƣợc tng nhng s tin ln.
Âm nhạc lúc đầu cũng bị cm truyn thuyết nói Môhamet
cho rng lời ca, điệu của ph n cũng nhƣ tiếng các nhc c
tiếng d d ca qu s đ đày con ngƣời xuống đa ngc. V
sau ngƣi ta cho rằng, rƣợu nhƣ thể xác, âm nhạc nhƣ linh hồn,
nh hai th đó mà cuc sống con ngƣi mới đƣc vui v. Vì vy
âm nhc dn dần đƣợc thnh hành. Tuy vy nhc Arập thƣờng
đơn điệu, bun t.
Trong quá trình y, t thế k VII, Arập đã biết "Âm nhc
th đo đƣợc". liệu này ni lên rng lúc by gi Arập đã
biết âm th hiện độ cao đ dài ca các nt nhc. Trong khi
đó châu Âu mãi đến cui thế k XII mi biết vấn đề đó. Ngƣời
Arập cũng đã phát minh ra rất nhiu loi nhc c nhƣ đàn lút
(luth), đàn lia (lyre), sáo, trống, chũm chọe, và... Đàn lút
giống nhƣ đàn măngđôlin, đàn lút ln gọi Kitara. Tƣơng
truyn rằng, cũng chính ngƣời Arập ngƣời đầu tiên s dng
cây đũa nhạc trƣởng. Sau khi âm nhc tr thành một món ăn tinh
thn không th thiếu đƣợc thì Hồi giáo cũng phi dùng trong
các bui l. Tuy vậy, cũng nhƣ họa sĩ, đa v ca nhạc rất thp
kém. Nhạc thƣờng dành cho tì, vy mt s ngƣời
cho rng s làm chng ca nhạc không giá trị. V sau,
do chu ảnh hƣởng ca Hy Lạp Ba nên mới bớt thái đ
khinh thƣờng nhạc sĩ.
3. Khoa hc t nhiên
một nƣc thành lp rt muộn, lúc đầu Arập tƣơng đi lc
hu v các lĩnh vực khoa hc t nhiên. Nhƣng nh hc tập đƣợc
các thành tu ca các nền văn minh xung quanh nhƣ Ấn Độ,
Trung Quc, Hy Lp nên khoa hc ca Arập đã phát triển nhanh
chóng.
Sau khi thành lập nƣớc không lâu, Arập đã cho dch nhiu
tác phm viết bng tiếng Hy Lp, Xiri, Phạn... Năm 830, triu
Abát xây dng mt trung tâm khoa hc bao gm mt vin khoa
hc, một đài thiên văn một thƣ viện. quan này đã tuyn
dng một đội ngũ phiên dịch viên đông đảo. Ngƣời đứng đầu đội
ngũ phiên dịch này Hunai Ibơn Isac (Hunai Ibn Ishak). Ông
nói rằng riêng ông đã dịch hơn 100 tác phm ra tiếng Arp trong
đó kinh Cựu ƣớc nhiu tác phm ca Arixtt, Platôn,
Ptôlêmê... Ông đƣợc tr thù lao rt hu: các dch phm n nng
bao nhiêu thì đƣợc tr bấy nhiêu vàng. Đến gia thế k IX, hu
hết các tác phm v toán học, thiên văn, y học ca Hy Lạp đã
đƣc dch sang tiếng Arp.
Trên cơ sở tiếp thu các thành tựu văn hóa bên ngoài, các học
gi Arập đã tiếp tc nghiên cu phát triển, do đó đã nhiu
cng hiến mi, nht v các mt toán học, thiên văn học, địa
hc, y hc, hóa hc...
a) V toán hc: Ngƣời Arập đã tiếp tc phát triển các môn đại
s học, ng giác hc, hình hc hoàn thin h thng ch s.
Nhà Đi s hc Arp ni tiếng nhất Môhamét Ibơn Muxa tc
An Khoaridơmi (780-855). Tác phm Đại s hc ca ông
quyển sách đu tiên v môn khoa hc này. Chính vy ch
Algèbre trong tiếng Pháp Algebra trong tiếng Anh (Đại s
hc) bt ngun t ch Alfabr (có nghĩa phục hi nguyên
trng) trong tiếng Arp.
Nhà toán học Abu Apđala al-Battani (850-929) thì li
nhiều đóng góp v môn Lƣợng giác hc. Các khái nim sin,
cosin, tang, cotang ngày nay chúng ta s dụng do ông đt
ra.
Ngƣời Arp còn công ln trong vic ci tiến truyn bá
h thng ch s. T thế k VIII, Arập đã dịch sách Xitđanta
(Siddhantas), tác phẩm thiên văn học ca Ấn Độ viết t thế k V
TCN. l do công việc này mà ngƣời Arập đã học tập đƣợc 10
ch s ca Ấn Độ. Năm 813 An Khoaridơmi (Al-Khwarizmi) đã
dùng ch s Ấn Đ trong môn thiên văn học. Khoảng năm 825
ông viết mt cuốn sách nhan đ "An Khoaridơmi viết v con
s Ấn Độ". Năm 976, Môhamét Ibơn Amát i khi làm toán nếu
không s nào xut hin hàng chc thì phi ng mt vòng
tròn nh thay vào đ gi hàng. Ngƣời Arp gi vòng tròn y
Sifr nghĩa trống không, tiếng Latinh đổi thành Zephyrum,
ngƣời Ý gi tt là Zero.
b) V thiên văn học: Ngƣi Arập cũng rt chú ý quan sát các
tinh nghiên cu các vết trên Mt Tri. H cũng cho rằng
Trái Đất tròn, hơn nữa, Al-Biruni, hc gi tiêu biu nht ca
Arp cui thế k X đầu thế k XI còn biết rng vt cũng bị hút
v phía trung tâm Trái Đt. Tuy nhiên ông li không dt khoát
khi nói: Hoặc Trái Đất mỗi ngày quay xung quanh địa trc mt
vòng mỗi năm quay xung quanh Mặt Tri mt vòng, hoc
ngƣợc li, Mt Tri mi ngày quay xung quanh nht trc mt
vòng mỗi năm quay xung quanh Trái Đt mt vòng, c hai
cách giải thích đều đúng.
Cui thế k XI, ngƣi Arập đã làm đƣc mt thiên cu bng
đồng thau đƣờng kính 209 mm, trên đó 47 chòm sao gm
1015 ngôi sao.
c) V địa hc: Ngƣời Arập đã dùng phƣơng pháp ng mt
lúc ly v trí ca Mt Tri hai điểm trên mặt đất tính đƣợc
ca Trái Đất dài hơn 90km chu vi của Trái Đt
35.000km nhƣ vậy là gần đúng.
Do thƣơng nghiệp phát trin sớm, ngƣời Arập điều kin
đi đây đi đó nên từ thế k IX Arập đã một s tác phm t
v Trung Quc, Ấn Độ, Xri Lanca. Đến cui thế k X Arp còn
mt tác phẩm đa rt quan trọng, đó quyển Địa chí đế
quc Hi giáo ca Môhamét Al-Mucađaxi.
Vào thế k XII, Arập hai nhà địa hc ni tiếng Al-
Iđrixi Abu-Apđala Yacút. Theo yêu cu ca vua Xiri Rôgiê II
(Roger). Iđrixi đã viết mt tác phẩm nhan đề Sách ca Rôgiê.
Trong sách này, ông chia Trái Đt làm 7 min khí hu, mi min
li chia làm 10 phn, mi phn v mt bản đồ tƣơng đối chi
tiết.
Abu Apđala Yacút mc du cuộc đời tri qua nhiu gian
truân nhƣng đã hoàn thành đƣc mt b sách địa rt dày.
Trong đó tập hp hu hết nhng hiu biết v Trái Đt ca thi
by gi.
d) V vt hc: Nhà khoa hc tiêu biu nhất AI Haitơham
sinh năm 965 nh vc ông nhiu cng hiến quang hc.
Tác phm Sách quang hc của ông đƣợc đánh giá là tác phm có
tính cht khoa hc nht thời trung đại. Ông giải thích đƣợc rng:
"Hình th ca vt con mắt ngƣời ta nh mt vt trong sut"
tc ông muốn nói đến thy tinh thể. Ông cũng đã biết s khúc
x ca ánh sáng trong không khí và c, chính vì s khúc x y
Mt Tri Mặt Trăng khi gn chân tri thì nhìn thy ln
hơn khi đã lên cao. Cũng do s khúc x ánh sáng trong không
khí mà chúng ta vn nhìn thy tia sáng Mt Tri khi Mt Trời đã
xung tới 19° dƣới chân trời. Căn c vào đó, ông tính đƣc lp
khí quyển xung quanh Trái Đất dày đến 15km. Ông còn nghiên
cứu tác động ca ánh sáng chiếu trên các gƣơng lồi, gƣơng lõm
và các thu kính hi t.
Nhng ý kiến ca ông ảnh hƣởng rt lớn đối vi các nhà
khoa hc châu Âu. Chính nh s gi ý ca ông mà các nhà vt
học phƣơng Tây đã chế ra đƣợc kính hin vi và kính vin vng.
e) V hóa hc: Đóng góp của ngƣời Arập cũng rất quan trng.
Chính ngƣi Arập đã chế to ra ni cất trƣớc tiên đt tên
al-ambik, do đó nay tiếng Pháp gi alambic. H cũng đã phân
tích đƣợc nhiu cht hóa học, đã phân biệt đƣợc bazơ axít, lại
còn bào chế đƣc nhiu loi thuc.
Ngƣời Arp còn quan nim rng kim loi nào phân tích ti
cùng đều nhng nguvên t nhƣ nhau, do đó thể làm cho
loi này biến thành loi khác. vy, h cho rng t sắt, đng,
chì th to thành vàng bạc nhƣng muốn thc hiện đƣợc thì
phi có mt cht xúc tác mà h chƣa tìm thấy.
f) V sinh vt hc: T thế k IX, Ôtman Am an-Giahip đã nêu
ra thuyết tiến hóa, cho rng t khoáng vt tiến hóa thành thc vt
rồi đến động vật, đến ngƣi. Trong sinh học, lĩnh vực đƣợc
ngƣời Arp quan tâm nhiu nht thc vt hc. T sm, h đã
biết ghép cây, to ra các ging cây mi. Nhà thc vt hc tiêu
biu nhất đầu thế k XIII là Baita. Ông đã tng hp các kiến thc
v thc vt hc của ngƣời Arp thành mt tác phm ln, mt tác
phẩm đƣợc coi sở ca môn thc vt học đƣợc s dng
đến thế k XVI. Mt nhà thc vt hc khác là Avan trong tác
phm Sách ca nông dân đã ng dn cách trng 585 loi cây
50 giống cây ăn quả, hƣớng dn cách ghép cây, ch các
triu chng và cách cha mt s bnh ca cây.
g) V y hc: Tuy b cm gii phu m t thi nhƣng Arp
vẫn c nn y hc rt phát trin. Các thy thuc Arập đã
biết cách cha tr rt nhiu loi bnh thuc ni ngoại khoa, đặc
bit gii khoa mt. l x Arp nhiu cát gió, nhiu
ngƣời b đau mắt nên các thy thuc quan tâm nhiều đến bnh
này. Thành tu y hc ca Arp còn th hin ch nhiu tác
phm y học đã đƣợc biên soạn nhƣ i khái lun v mt ca
Isác, Sách ch dn cho các thy thuc khoa mt ca Ixa, Bnh
đậu mùa bnh si ca Radi, Tiêu chun y hc ca Xina...
Nhiu tác phm trong s này đƣc dch ra tiếng Latinh đƣc
dùng trong các trƣờng Y khoa Tây Âu trong nhiu thế k.
Arp một đội ngũ thầy thuc rất đông đảo, trong đó tiêu
biu nhất Radi (ngƣi châu Âu gọi Khadét), Xina (ngƣời
châu Âu gọi Avixen), Zuhr (ngƣời châu Âu gi Arendoa).
Danh tiếng những ngƣi này vang tn Tây Âu, do vy ngày nay
Đại hc y khoa Pari vn treo chân dung ca Radi và Xina.
Để cha bệnh cho nhân dân, nhà c Arập đã thành
lập trong toàn đế quc rt nhiu bnh viện đ cha bnh
min phí cho mi tng lp nhân dân. Ln nht trong s
bnh viện đó, là bệnh vin Manxua xây Cairô vào cui thế
k XIII. Bnh vin này gm 4 tòa nhà, trong đó phòng
khám bnh, phòng phát thuc, phòng thí nghim, phòng
bnh nhân, phòng hp, thánh thất, thư viện, phòng tm, nhà
bếp. Những người b bnh mt ng đưc ru ng bng mt
th nhạc êm ái đưc nghe những người chuyên môn k
chuyn. Bnh nhân nghèo khi xut viện còn đưc tng mt
s tiền để khi làm vic ngay.
Ngoài các bnh viện, nhà nước còn t chức các đoàn
thy thuốc đến các th trấn để cha bnh cho dân. Mt s
thy thuốc còn được thường xuyên c đến các nhà lao đ
khám bnh cho tù nhân.
Như vậy, có th i, trong thời Trung đại, Arập nước
nhng thành tu rt ln v y học ớc đng hàng
đầu thế gii v s nghip y tế.
4. Giáo dc
Arp s nền văn hóa cao nhƣ vy, mt phn quan
trng là do s nghip giáo dc. Theo truyn thuyết, Môhamét rt
khuyến khích vic m rng kiến thc. Ông nói: "K nào t bit
gia đình đ đi tìm hiểu thêm m mang trí thc k đó đang
đi trên con đƣờng ca Chúa... Mc ca nhà bác hc còn linh
thiêng hơn máu của ngƣời t vì đạo".
Tuy không t chc cht ch nhƣng chế độ giáo dc ca
Arập cũng bao gồm 3 cp tiu hc, trung học và đại hc.
Tr em t 6 tui, k c mt s con gái bắt đầu vào hc
trƣờng sơ học. Môn hc chính là tập đọc, còn tp viết và toán thì
lên các lp trên mi hc. Ni dung hc tp kinh Côran
trong đó không nhng ch thn hc còn c lch sử, đạo
đức pháp luật. Nơi học thƣờng trong các thánh tht hoc
ngoài tri.
Trƣờng trung hc cũng đt trong các thánh tht. Ngoài thn
hc, học sinh còn đƣợc hc các môn văn học, ngôn ng, ng
pháp, toán, thiên văn... Trong đó môn ng pháp đƣợc đc bit
coi trọng ngƣời ta cho rng tiếng Arp là ngôn ng hoàn ho
nhất ai nói đúng thứ tiếng này thì đƣc coi thuc hng
thƣợng lƣu.
bậc đại học, trong toàn đế quc ba trung tâm Bátđa,
Cairo (Ai Cập) và Coócđôba (Tây Ban Nha).
Trường đại hc Cairô bắt đầu thành lập m 988. Lúc
đầu ch mi là mt lp hc m trong thánh tht gm 35 sinh
viên. Sau đó, sinh viên khắp đế quc Arập đều v đây học
tập, do đó số sinh viên lên đến 10.000 ngưi. H đưc vua
chúa, quan li các nhà ho tâm cp hc bng. N
trường một đội ngũ giáo khoảng 300 người thuc
nhiu lĩnh vực chuyên môn. Sinh viên đây được hc các
môn ng pháp, tu t hc, thn hc, luật, thơ, lôgich, toán...
Đây là trường đại hc c nht Arp.
Ngoài ra, Cairô còn mt trung tâm khoa học để nghiên
cu và ging dy thn học, thiên văn, y hc.
Bên cnh h thống trường học, trong toàn đế quốc đã
xây dng rt nhiều thư viện. Đến đầu thế k VIII, người
Arp hc đưc cách m giy ca Trung Quc. T đó sách
xut hin ngày càng nhiu. Cui thế k IX, Bátđa đến
trên 100 hiu sách. Trên sở y trong các thánh tht
các th trấn đều thành lập thư viện. Thành ph Bátđa khi b
quân Mông C đánh chiếm đến 36 thư viện công cng.
Các thư viện này thường m cửa đón mọi người đến đọc
sách, thậm chí thư vin còn cung cp giy cho sinh viên
đến đó đọc sách. Nh vy vic hc tập trong toàn đế
quc không ngng phát triển. Hơn na trong khi Tây Âu,
văn hóa đang suy thoái thì các trung tâm đi hc ca Arp,
nhất Coócđôba đã thu hút nhiều lưu học sinh các nước
Tây Âu đến hc tp.
***
Tóm li, nền văn minh Arp rt rc r toàn din. Nhân
dân Arập đã đóng góp vào kho tàng của nhân loi nhiu sáng to
giá trị. Đồng thi h còn vai trò rt ln trong vic bo tn
nhiu di sản văn hóa của Hy Lp c đại. Trong khi Tây Âu
giáo hi Kitô hy hoi các tác phm c đin thì nhiu tác phm
đã đƣợc dch sang tiếng Arập do đó vẫn đƣợc bo tn. d,
ngƣời châu Âu lần đầu tiên biết đến Arixtt nh các bn dch
các tác phm ca ông bng tiếng Arp. Chính các sinh viên Tây
Âu du hc Arập đã dịch li các tác phm y t tiếng Arp ra
tiếng Latinh.
Ngoài ra, ngƣời Arập cũng kẻ trung gian truyn nhiu
phát minh quan trng của phƣơng Đông nhƣ chữ s ca Ấn Độ,
giy, ngh in, thuc súng, la bàn ca Trung Quc sang Tây Âu.
Chương II
VĂN MINH ẤN ĐỘ
I - TNG QUAN V ẤN ĐỘ C TRUNG ĐẠI
1. Địa lí và cƣ dân
Ấn Độ một bán đảo Nam Á, t Đông Bắc đến Tây Bc
núi chắn ngang, trong đó dãy Himalaya ni tiếng. Ấn Độ
chia làm hai min Nam, Bc lấy dãy núi Vinđya làm ranh gii.
Min Bc Ấn Đhai con sông ln là sông n (Indus) và sông
Hng (Gange). Sông Ấn chia làm 5 nhánh, nên đồng bằng lƣu
vc sông Ấn đƣợc gọi vùng Pungiáp (vùng Năm sông). Tên
c Ấn Độ gi theo tên con sông này. Sông Hng phía
Đông đƣợc coi là mt dòng sông thiêng. T xƣa nhân dân Ấn Đ
thƣờng đến khúc sông thành ph Varanadi (Bênarét) để c
hành l tm mang tính cht tôn giáo. C hai dòng sông này đã
bồi đắp thành hai đồng bng màu m min Bc Ấn Độ, vy
nơi đây đã trở thành cái nôi ca nền văn minh của đất nƣớc này.
n Ấn Độ, v thành phn chng tc, gm hai loi
chính: ngƣời Đraviđa chủ yếu trú miền Nam ngƣi Arya
ch yếu trú min Bc. Ngoài ra còn nhiu tộc khác nhƣ
ngƣời Hy Lạp, ngƣời Hung Nô, ngƣi Arập… Họ dn dần đồng
hóa vi các thành phần dân khác, do đó vấn đề b tc n
Độ là mt vấn đề hết sc phc tp.
Thi c trung đại, phạm vi địa ca nƣớc n Độ bao gm
c các nƣớc Pakixtan, Bănglađét và Nêpan ngày nay.
2. Sơ lƣợc lch s c trung đại Ấn Độ
T khi bƣớc vào xã hội có nhà nƣớc cho đến khi b thc dân
Anh chinh phc, lch s Ấn Độ th chia thành 4 thi ln
sau đây:
a) Thời văn
minh lưu vực sông n
(t đầu thiên k III đến
gia thiên k II TCN).
T khoảng đầu
thiên k III TCN, nhà
c Ấn Độ đã ra đi,
nhƣng cả giai đoạn t
đó cho đến khong
gia thiên k II TCN, trƣớc đây chƣa đƣc biết đến. Mãi đến
năm 1920 1921, nh vic phát hin ra hai thành ph Harappa
Môhenjô Đarô cũng rất nhiu hin vt b chôn vùi ới đất
vùng lƣu vực sông Ấn, ngƣời ta mi biết đƣc thi lch s
này. Nhng hin vt kho c hc ch giúp ngƣi ta biết đƣợc
tình hình phát trin ca các ngành kinh tế văn hóa, qua đó
th suy ra đây thời đã nhà c, ch chƣa biết đƣc lch
s c th, vậy ngƣời ta gi thi này thời văn hóa
Harappa hoc thời kì văn minh lƣu vực sông n.
b) Thời kì Vêđa (t gia thiên k II đến gia thiên k I TCN).
Thi này, lch s Ấn Độ đƣc phn ánh trong các tp
Vêđa nên gọi thời Vêđa. Vêđa vốn nhng tác phẩm văn
hc, gm 4 tập là: Rich Vêđa, Xama Vêđa, Atácva Vêđa
Yagiva Vêđa, trong đó Rich Vêđa đƣc sáng tác vào khong
gia thiên k II đến cui thiên k II TCN, còn 3 tập Vêđa khác thì
đƣợc sáng tác vào đầu thế k I TCN.
Ch nhân ca thời Vêđa ngƣời Arya (nghĩa "Ngƣời
cao quý") mới di từ Trung Á vào n Độ. Địa bàn sinh sng
ca h trong thi này ch yếu vùng lƣu vc sông Hng.
Trong giai đoạn đầu ca thời Vêđa, ngƣời Arya đang sống trong
giai đon tan rã ca hi nguyên thủy đến khong cui thiên k
II TCN, h mi tiến vào hi nhà nƣớc. Chính trong thi
này, Ấn Độ đã xuất hin hai vấn đề ảnh hƣởng rt quan
trng lâu dài trong hội nƣớc này, đó chế độ đẳng cp
(varna) và đạo Bàlamôn.
c) Ấn Độ t thế k VI TCN đến thế k XII
- Các quc gia min Bc Ấn Độ s xâm lược ca
Alếchxăngđrơ Makêđônia.
Bắt đầu t thế k VI TCN, Ấn Độ mi s sách ghi chép
v tình hình chính tr của đất nƣớc mình. Lúc by gi min
Bc Ấn Đ 16 ớc, trong đó mạnh nhất ớc Magađa hạ
lƣu sông Hằng. Trong s các ớc nhƣ Tây Bc n Độ, ch
ớc Po tƣơng đối lớn. Năm 327 TCN, sau khi tiêu dit Ba
Tƣ, quân đội Makêđônia do Alếchxăngđrơ chỉ huy đã tấn công
Ấn Độ. Quân đội của nƣớc h chiến đấu rất dũng cảm nhƣng
cui cùng b tht bi. Alếchxăngđrơ định tiến sang phía Đông
tấn công nƣớc Magađa nhƣng quân đã quá mt mi sau mt
cuộc trƣờng chinh nhiều năm nên phải rút lui, ch để li mt lc
ợng nhƣ chiếm đóng ở hai c điểm đã chiếm đƣợc mà thôi.
- Vương triều Môrya (321-187 TCN)
Ngay sau khi Alêchxăngđrơ rút lui, Ấn Độ đã dấy lên
phong trào đu tranh gii phóng chng li s chiếm đóng của
quân Makêđônia. Thủ lĩnh của phong trào này Sanđragupta,
bit hiệu Môrya (chim công). Quân Makêđônia b đui khi
Ấn Độ, Sanđragupta làm chủ đƣc c vùng Pungiáp. Tiếp đó,
ông tiến quân v phía Đông giành đƣợc ngôi vua Magađa; lập
nên mt triều đại mi gọi vƣơng triều Môrya, triều đại huy
hoàng nht trong lch s Ấn Độ c đại.
Đến thi Axôca (273-236 TCN), vƣơng triều Môrya đạt đến
giai đoạn cƣờng thnh nhất. Đạo Phật ra đời t khong thế k V
TCN, đến thời này đƣợc phát trin nhanh chóng tr thành
quc giáo. Sau khi Axôca chết, vƣơng triều Môrya suy sp
nhanh chóng, nƣớc Magađa thống nht dn dần tan rã, đến năm
28 TCN thì dit vong.
- c Cusan
Trong khi tình hình chia ct Ấn Độ đang din ra trm
trng thì vào thế k I, tc Cusan (cùng mt huyết thng vi
ngƣời Tuc) t Trung Á tràn vào chiếm đƣc min Tây Bc n
Độ lp thành một nƣớc tƣơng đối lớn. Vua c Cusan lúc by
gi Canixca (78-123) cũng một ngƣời rất tôn sùng đo Pht
nên thi này Phật giáo cũng rất hƣng thịnh. Sau khi Canixca
chết, c Cusan ngày càng suy yếu, lãnh th ch còn li vùng
Pungiáp và tn tại đến thế k V thì dit vong.
- Vương triều Gupta và vương triều Hácsa.
Trong thế k III, Ấn Độ li b chia ct trm trọng. Năm 320,
vƣơng triều Gupta đƣợc thành lp, min Bc mt phn min
Trung Ấn Độ tm thi thng nht mt thi gian. T năm 500-
528, phn ln min Bc n Đ b ngƣời Eptalil xâm chiếm
thng trị, đến năm 535, triều Gupta dit vong.
Năm 606, vua Hácsa lại dng lên một vƣơng triều tƣơng đối
hùng mnh min Bc Ấn Độ. Chính trong thời này, nhà
Huyn Trang ca Trung Quốc đã sang Ấn Đ để tìm kinh Pht.
Năm 648, Hácsa chết, quc gia hùng mnh do ông dng lên
cũng tan rã.
T đó cho đến thế k XII, Ấn Độ b chia ct càng trm trng
nhiu ln b ngoi tc xâm nhập. Đc bit t đầu thế k XI,
Ấn Độ thƣờng b các vƣơng triều Hi giáo Ápganixtan tn
công đến năm 1200, toàn b min Bc Ấn Độ b nhp vào
Ápganixtan.
3. Ấn Độ t thế k XIII - XIX
- Thời kì Xuntan Đêli (1206-1526)
Năm 1206, viên Tổng đc ca Ápganixtan min Bc n
Độ đã tách miền Bc Ấn Độ thành một nƣớc riêng t mình làm
Xuntan (vua), đóng đô Đêli, gọi nƣớc Xuntan Đêli (vƣơng
quc Hồi giáo Đêli). Từ đó đến năm 1526, ở min Bc Ấn Độ đã
thay đổi đến 5 vƣơng triều, nhƣng đều do ngƣời ngoi tc theo
Hi giáo thành lập, đồng thời đều đóng đô Đêli, nên thời
này gi là thời kì Xuntan Đêli.
- Thi kì Môgôn (1526-1857)
c Mông C do Thành Cát Hãn thành lập năm 1206.
Sau khi Thành Cát Hãn chết (1227), đế quc Mông C chia
thành nhiều nƣớc. Dòng dõi của ngƣời Mông C Trung Á đu
Tuốc hóa và đều theo đạo Hi. T thế k XIII, ngƣời Mông C
Trung Á nhiu ln tn công Ấn Độ. Năm 1526, họ chiếm đƣợc
Đêli, thành lập vƣơng triều mi gọi ơng triều Môgôn
(Mông C). T gia thế k XVIII, thc dân Anh bắt đầu chinh
phc Ấn Độ. Đến năm 1849, Ấn Độ hoàn toàn biến thành thuc
địa của Anh, vƣơng triều Môgôn đến năm 1857 bị dit vong.
II - NHNG THÀNH TU CHÍNH CỦA VĂN MINH N
ĐỘ
1. Ch viết
Ch viết đầu tiên Ấn Độ đƣc sáng to t thời văn hóa
Harappa. Ti các di ch thuc nền văn minh lƣu vc sông Ấn đã
phát hiện đƣợc hơn 3.000 con du khc ch đ ha. Sut na thế
k t khi phát hin lần đầu tiên vào năm 1921, nhiu tác gi ca
nhiều nƣớc đã nghiên cứu cách đọc loi ch này nhƣng chƣa
thành công. Mãi đến cách đây vài chục năm, một nhà kho c
hc Ấn Độ Tiến S. R. Rao đã khám phá đƣc s n ca
loi ch này.
Theo ông Rao, đây một loi ch dùng hình v đ ghi âm
ghi vn. Trong s hơn 3.000 con dấu y 22 dấu bn.
Loi ch này ch yếu viết t phi sang trái. Nhng con dấu đã
phát hiện đƣc nhng con dấu dùng để đóng trên các kiện
hàng để xác nhn hàng hóa ch xut x ca nhng hàng
hóa đó.
Đến khong thế k V TCN, Ấn Độ xut hin mt loi ch
khác gi ch Kharosthi. Đây một loi ch phng theo ch
viết của vùng Lƣỡng Hà. Sau đó li xut hin ch Brami, mt
loi ch đƣc s dng rộng rãi. Các văn bia của Axôca đều viết
bng loi ch này. Trên cơ sở ch Brami, ngƣi n Độ lại đt ra
ch Đêvanagari cách viết đơn gin thun tiện hơn. Đó là thứ
ch mới để viết tiếng Xanxcrit. Đến nay n Độ Nêpan vn
dùng loi ch này.
2. Văn học
Ấn Độ một nƣớc nền văn học rt phát trin. Thi c
đại văn học Ấn Đ gm hai b phn quan trọng Vêđa sử
thi.
a) Vêđa
Vêđa vốn nghĩa hiu biết. Vêđa 4 tập Rích đa,
Xama Vêda, Yagiua Vêđa và Atácva Vêđa.
Ba tập Vêđa trên gồm nhng bài ca nhng bài cu
nguyn phản ánh tình hình ngƣi Arya tràn vào Ấn Độ, tình hình
tan ca chế độ th tộc, tình hình dân đu tranh vi thiên
nhiên nhƣ hạn hán, lụt. Trong đó, Rích Vêđa với 1028 bài thơ
là tp quan trng nht.
Còn Atácva Vêđa chủ yếu bao gồm các bài chú nhƣng nội
dung tập Vêđa này đề cập đến gm các mặt nhƣ chế độ đẳng
cp, vic hành quân, cha bệnh, đánh bạc và c tình yêu na.
Ca ngi thần sét Inđra, Rích Vêđa viết:
Tôi mun ca ngi s tích anh hùng ca thần Inđra,
Nhng chiến công ca v thn Thiên Lôi y,
Ngài đã chém con ác long cho nước mưa tuôn chảy,
m toang các hang động trên non cao.
Nói v uy quyn của đẳng cp Bàlamôn khi h làm c vn
tôn giáo cho nhà vua, Atácva Vêđa viết:
Sắc hơn lưỡi búa,
Sáng hơn ngọn la,
Vang hơn tiếng sét ca Indra.
C vn của người như thế chính là ta.
Trong Atácva Vêđa cũng có những bài thơ tỏ tình:
Như gió lay ngọn c,
Anh lay chuyn lòng em
Ri em s yêu anh
Và không ri anh na.
Kế tiếp theo 4 tập Vêđa và có liên quan với Vêđa còn có các
tác phm Bramana (Phạn thư), Araniaca (sách rng rm)
Ypanisát (sách nghĩa sâu) v.v... Những sách này đu viết bng
văn xuôi, nội dung bao gm nhng bài cu nguyn, thn chú,
nhng nghi thc cúng bái, nhng bài thuyết pháp, nhng li gii
thích triết trong kinh Vêđa ch v văn học thì không giá tr
gì đáng kể.
b) S thi
Ấn Độ hai b s thi rất đồ s Mahabharata
Ramayana. Hai b s thi này đƣợc truyn ming t nửa đầu
thiên k I TCN rồi đƣc chép li bng khu ng, đến các thế k
đầu công nguyên thì đƣợc dch ra tiếng Xanxcrit.
- Mahabharata 18 chƣơng 1 chƣơng b sung tài liu,
gồm 220.000 câu. Đây là bộ s thi dài nht thế gii, so vi c hai
b Iliat Ôđixê của Hy Lp c đại gp lại còn dài hơn 8 lần.
Tƣơng truyền rằng ngƣời son li b s thi này Viasa. Ch đề
ca tác phm này cuộc đấu tranh trong ni b mt dòng h đế
vƣơng min Bc Ấn Độ. Bi vy tập thơ lấy tên
Mahabharata nghĩa là "Cuộc chiến tranh gia con cháu Bharata".
Ct truyện như sau: thành ph Haxtinapua mt
dòng h vua chúa gi Curu vn con cháu ca vua
Bharata. Dòng h này hai anh em Đritarattơra
Panđu. người anh b nên Pandu đưc làm vua.
Đritarattơra có 100 con trai, gọi chung là anh em Curu, còn
Panđu có 5 con trai, gọi chung là anh em Panđu.
Sau khi Panđu chết, anh em Curu và anh em Panđu
chia đôi vương quốc. Nhưng mun chiếm toàn b đất
ớc, anh em Curu đã thách anh em Pađu đánh bc. Nh
gian ln, anh em Curu thng liên tiếp. B mt hết mi ca
cải, anh em Panđu đt phần đất c ca mình vào canh
bạc nhưng cũng bị thua nt. Theo li giao hn, anh em
Panđu bị trc xut phi trốn tránh trong 13 năm, không
được để phía anh em Curu phát hin.
Hết hn, anh em Panđu trở v yêu cu anh em Curu
tr lại đất đai cho họ, nhưng bị t chối, do đó mt cuc
chiến tranh khc lit gia hai bên bùng n. Sau 18 ngày
đánh nhau dữ dội, hàng trăm triệu người đã bị t trn, phe
Curu ch có 3 ngưi sng sót, c 100 anh em Curu đu chết.
Phe Panđu tuy thng lợi nhưng cũng chỉ còn lại 6 người,
trong đó có 5 anh em Panđu.
Xoáy vào ct truyn y, b s thi này đã miêu t rt nhiu
cnh khác nhau vi nhng chi tiết li nhƣ cảnh ăn chơi xa hoa
chốn cung đình, những cuộc tình duyên éo le nhƣng chung
thy, nhng cnh sinh hot trong hi lúc by gi đm nét
nht cnh chiến đấu anh dũng nhƣng cùng thảm khốc. Hơn
na, cùng vi thi gian, nhng câu chuyện nhƣ vậy không
ngừng đƣợc b sung vào làm cho tác phm càng thêm phong
phú.
- Ramayana VII chƣơng, trong đó chƣơng I chƣơng
VII v sau mi thêm vào, gồm 48.000 câu. Tƣơng truyn rng
tác gi Vanmiki. Ch đề ca tác phm này câu chuyn tình
duyên gia hoàng t Rama và ngƣời v chung thy Sita.
Ct truyện nhƣ sau: Trong thời Vêđa, vương quốc
Côxala được sng trong cảnh thanh bình dưới s tr ca
vua Đaxarađa. Người con trưởng ca vua Rama, mt
thanh niên thông minh dũng cảm đạo đức được vua
chn làm thái t ni ngôi.
Gần đó, một vương quốc khác Viđêha, dân chúng
cũng được an lc nghiệp dưới quyn thng tr ca vua
Gianc. Bản thân vua cũng cm cày cày rung. Mt hôm
nhà vua đang cày, bỗng thy t lung cày hin lên mt thiếu
n xinh đẹp. Nhà vua đem v nuôi, đặt tên là Sita và coi như
con. Khi Sita đến tui ly chng, nhà vua t chc mt cuc
thi bắn cung để kén phò mã. Nhiu thanh niên tham d cuc
thi, nhưng ch Rama giương ni cây cung ca nhà vua.
Rama được kết hôn vi công chúa Sita.
Nhưng một ái phi của vua Đaxarata ghen vi hoàng
hậu con trai Rama được làm thi t ni ngôi nên yêu
câu vua đày Rama ra khỏi đất nước 14 năm.
Rama cùng Sita đến sng trong rng. Mt công chúa
góa chng mt hôm dạo chơi trong rng gp Rama ri đem
lòng yêu chàng. B t chi quyết lit, nàng công chúa y tc
gin nên bảo em trai mình Ravan, vua c Qu đảo
Lanca bt cóc Sita.
Nh s giúp đỡ của vua ớc n Xugriva, Rama
t chức đưc mt đội quân gồm toàn vượn gu. Theo
lnh ca Rama, mt cái cầu được xây dng ni lin lc đa
với đảo Lanca. Ngày nay, gia Ấn Độ Xri Lanca
những hòn đảo theo truyn thuyết ca dân địa
phương, đó chính dấu vết ca cái cu y. Với đội quân
n gấu đó, Rama đánh bại vua c Qu cứu được
Sita. Thời gian đi đày cũng hết, Rama tr v đất c ca
mình và lên làm vua.
Chương cuối do người đời sau thêm vào k tiếp rng
mc dầu Sita đã thắng được cuc th la, Rama vn nghĩ
nàng không gi đưc trinh tiết vi mình trong thi gian
trong cung đin của Ravan, nên Rama đã đày v vào rng.
Tại đây, Sita sinh được 2 đứa con trai gp Vanmiki
v sau tr thành tác gi ca tp thơ. Lớn lên 2 đứa con y
tr thành người đi t rong một hôm chúng đã hát cho
Rama nghe bản trường ca Ramayana. Rama nhn ra con
mình, sai s gi vào rừng đón Sita v cung. Sita đưc minh
oan nhưng vẫn đau khổ đã b chng nghi ng nên biến
vào lòng đất, người m trước đây đã sinh ra nàng từ lung
cày. Rama tiếp tc tr trong nhiều năm nữa, nhân dân
đưc sống yên vui, nhưng bn thân ông phi sng trong
cnh bun rầu cô độc.
Hai b s thi Mahabharata Ramayana nhng công
trình sáng tác tp th ca nhân dân Ấn Độ trong nhiu thế k
là nim t hào ca nhân dân Ấn Độ trong hai ngàn năm nay. Cho
đến nay, các nhà văn ngh Ấn Độ thuộc các ngành thơ kịch,
họa, điêu khắc... vẫn tìm đƣợc trong hai tác phẩm đại y
nhiều đề tài và cm hứng để ng tác.
Ngoài văn học tiếng Xanxcrít ra, còn nhng tác phm
viết bng các th ngôn ng khác, trong đó trƣc hết cn phi k
đến nhng tác phm viết bng tiếng Pali v ch đề Pht giáo.
c) Nhng tác phm của Caliđaxa
Caliđaxa nhà thơ nhà soạn kch ln nht thi Gupta
(thế k V). Tác phm tiêu biu nht ca ông là v kịch Sơcuntla.
V kịch Sơcuntla vốn phng theo mt câu chuyn dân
gian chép trong s thi Mahabharata, nhưng đã đưc tác gi
ci biên thêm nhiu tình tiết. Ni dung ca v kch miêu
t câu chuyn tình duyên giữa nàng Sơcuntla vua
Đusơnta, trải qua nhiu éo le trc tr, cuối cùng hai người
được đoàn tụ và được hạnh phúc đời đời.
Tuy mt nhà son kịch cung đình, lại chu ảnh hƣởng ca
đạo Bàlamôn, nhƣng Caliđaxa đã th hin trong tác phm ca
mình tƣởng t do, chng li l giáo kht khe, lên án bn cht
gi di, la gt, không chung thy ca giai cp thng tr, trên
chng mc nhất định đã chống quan nim v đẳng cp.
Sơcuntla Caliđaxa niềm t hào ca nhân dân Ấn Độ.
Sut 15 thế k nay, Sơcuntla đã trở thành ngun cm hng,
nguồn đề tài ca nhiu ngành ngh thut khác nhau ca Ấn Độ
nhƣ kịch, điện nh, ha, nhạc, v.v... Không những n Độ
đối vi thế gii, tác phẩm Sơcuntla cũng có mt tiếng vang
rt ln.
Gt, nhà đại văn hào Đức đã không tiếc li ca ngi:
"Nếu mun mt tiếng ôm ấp đƣc c hoa mùa xuân
trái mùa thu,
Mt tiếng làm đắm say nuôi ng thỏa mãn đƣợc tâm
hn.
Nếu mun có mt tiếng bao gồm đƣợc c trời đất,
Thì tôi gọi: Sơcuntla.
Tiếng đó nói lên tất c."
Ngày nay Caliđaxa đƣợc xếp vào loại các nhà văn lớn ca
thế giới năm 1957 ông đã đƣc Hi đồng hòa bình thế gii t
chc k nim.
d) Các tác phẩm văn học viết bằng các phương ngữ.
T cui thế k X v sau, ngoài văn học tiếng Xanxcrít đã
xut hin nhiu tác phẩm văn học viết bng các loại phƣơng ngữ
khác nhau.
Vào thế k XIII, nhà thơ Tichcala đã dịch 15 chƣơng
trong b s thi Mahabharata ra tiếng Têlugu, làm cho nn
văn học c đin càng đƣợc ph cp rng rãi.
Đến thế k XVI, XVII, dƣới triu Môgôn, có mt s nhà
thơ đã sáng tác bằng tiếng Ba Tƣ. Tuy nhiên, phong phú
nht vn nền văn học bng tiếng Inđi các loi ngôn
ng địa phƣơng khác. Thiên trƣng ca Ramayana do Tunxi
Đát viết bng tiếng Inđi một tác phm ni tiếng đƣợc
nhân dân rất ƣa thích.
Tập thơ Xuốc của nhà thơ Xuốc Đát viết bng mt
loại phƣơng ng khác trong tiếng Inđi ch đề chính
ch nghĩa anh hùng tình yêu cũng là một tác phm có giá
tr.
Những bài ca du dƣơng, gi cm ca ngi v đẹp thiên
nhiên Ấn Độ của ca kiêm nhà thơ Tanxen cũng rt ni
tiếng. Ngoài ra, trong thi kì này còn có nhiều nhà thơ khác.
Đặc trƣng chung của nền thi ca giai đon này dùng ngôn
ng dân gian ch không dùng ngôn ng cung đình, đồng thi
còn s dng nhiu cht liệu trong văn học dân gian, phn ánh
đƣợc tâm tƣ nguyện vng ca quần chúng nên đƣc nhân dân rt
thích thú.
III - NGH THUT
Thi c trung đi, Ấn Độ đã một nn ngh thut phong
phú đc sc bao gm nhiu mặt, trong đó nổi bt nht các
ngành kiến trúc, điêu khc. Thi Harappa, nhà ca ch mi xây
bng gạch, đến thời vƣơng triều rya, ngh thut kiến trúc đá
mi bắt đầu phát trin các công trình tiêu biu các cung
đin, chùa, tháp, tr đá…
Axôca đã xây cho mình một tòa hoàng cung rt lng
lẫy. Cung đin chính mt tòa nhà ba tầng đƣợc trang
sc bng nhng tác phẩm điêu khắc rất đẹp.
Tháp, tiếng Xanxcrít stupa, tiếng Pali thupo,
công trình kiến trúc dùng để bo tn các di vt ca Pht.
Trong s các tháp còn gi đến ngày nay, điển hình nht
tháp Xansi (Sanchi) Trung n, xây t thế k III TCN.
Tháp này xây bng gch, hình na qu cầu, cao hơn 16m,
xung quanh lan can 4 ca ln. Lancan ca đều làm
bằng đá và đƣợc chm tr rất đẹp.
Tr đá cũng là một loi công trình kiến trúc dùng để th
Pht. Nhng tr đá này trung bình cao 15m nng 50 tn,
trên đó chạm mt hoc nhiều con tử các hình trang trí
khác. Các sc lnh của Axôca thƣờng đƣợc khc trên các tr
đá đó. Trong s các tr đá còn lại, ni tiếng nht tr đá
Xácna (Sarnath). Trên đnh tr đá này chạm hình 4 con
tử chụm đuôi vào nhau, mặt nhìn ra 4 hƣớng trong thế
t vệ. Dƣới tử, hình bánh xe luân hồi. Hình ng này
nay đƣợc v thành quc huy của nƣớc Ấn Độ.
Trong s các chùa đn của các tôn giáo nhƣ lamôn,
đạo Phật, đạo Jain, chùa hay mt loại công trình đc bit
ca Ấn Độ thi c trung đại, thƣng nhng công trình
ngh thut kết hp kiến trúc với điêu khc, hi ha. Tiêu
biu cho loi công trình này nhng gian chùa hang
Ajanta đƣợc kiến to t thế k II TCN đến thế k VIII sau
CN. Phƣơng pháp kiến to loi chùa này khoét sâu vào
vách núi đá, có nhiều ct chống và đƣợc trang trí bng nhiu
bc chm tinh vi nhng tranh bích ha rất đẹp. Dãy chùa
hang Ajanta gm tt c 29 gian (trong đó gian hình
vuông, mi chiều 20m) dùng để làm nơi thờ Phật, nơi ging
kinh và nơi ở của các nhà sƣ.
Ngoài chùa Ajanta, dãy chùa hang Enlôra Trung n
kiến to vào thế k VIII cũng là một công trình tuyệt mĩ.
Dãy chùa này dài khong 2km, bao gm chùa Pht
giáo, chùa đạo Hinđu và chùa đạo Jain.
Ấn Độ còn có nhng ngôi chùa ln xây bng gch
đá. Đc bit, chùa Tanjo mt ngn tháp xây hình Kim
t tháp, gm 14 tng, cao 61m, xây dng t thế k XI. Đó
cũng là một công trình kiến trúc ni tiếng.
Đến thời Xuntan Đêli và thời Môgôn, cùng vi việc đo Hi
tr thành quc giáo, Ấn Độ đã xuất hin nhng công trình kiến
trúc mi xây dng theo kiểu Trung Á Tây Á. Đó nhng
nhà th Hồi giáo, cung điện, lăng mộ mà đặc điểm chung ca li
kiến trúc này mái tròn, ca vòm, tháp nhn. khi các
công trình này còn kết hp vi phong cách truyn thng ca n
Độ nhƣ xây theo lối bao lơn lộ thiên, ct chng thanh
thoát...
Công trình tiêu biu nht ca thời Môgôn lăng Taj
Mahal đƣc xây dng vào thế k XVII. Lăng này kết tinh
tài ngh ca các kiến trúc thợ th công nhiều nƣớc:
Ấn Độ, Iran, Th Nhĩ Kì, Ý v.v... Toàn b ngôi lăng xây
bằng đá cẩm thch trắng. Chính điện, gác chuông, tháp, sân
đều b trí rất hài hòa, bên trong bên ngoài đu chm tr.
Nhìn t xa, tt c cnh vt của lăng in lung linh trên mặt
c h xanh biếc, trông li càng kì diu.
V ngh thut tạo hình, đạo Pht trong thời đầu phn
đối vic th thần ng hình nh, nên ngh thut tạc tƣợng b
hn chế trong mt thời gian dài. Mãi đến khi phái Phật giáo Đi
thừa ra đi, ch trƣơng đó mới thay đổi. Do vy, t thế k I v
sau, tƣợng Pht mới đƣợc to nên ngày mt nhiều, trong đó tiêu
biu nhất là pho tƣợng bằng đá Ganđara.
Ngoài tƣợng Pht còn c tƣợng thần đạo Hinđu nhƣ
ng thn Visnu, thần Siva v.v... Các tƣợng thần đạo Hindu
thƣờng đƣợc th hin dƣới hình tƣợng nhiều đầu nhiu mt
nhiu tay và nhiu khi có hình thù rất đáng sợ.
Nói chung ngh thut to hình Ấn Độ phn ln nhm vào
ch đ tôn giáo, nhƣng bắt ngun t cuc sng thc tế nên
tính hin thc vn th hin rt rõ rt, d ng nhiu tay nhiu
đầu là phng theo tƣ thế ca các đội múa trong đền chùa và cung
đình.
IV - KHOA HC T NHIÊN
Mc du áp lc ca tôn giáo rt mạnh nhƣng do nhu cầu ca
cuc sng hàng ngày, nhân dân Ấn Độ đã nhiều phát minh
quan trng v mt s môn khoa hc t nhiên nhƣ thiên văn, toán
hc, vật lí, y dƣợc hc...
1. V Thiên văn: T rt sớm, ngƣời Ấn Độ đã biết chia mt
năm làm 12 tháng, mỗi tháng 30 ngày, mi ngày 30 gi, c 5
năm thì thêm 1 tháng nhuận. Các nhà thiên văn học Ấn Độ c
đại đã biết đƣợc qu đt mặt trăng đu hình cu, biết đƣợc
qu đo ca mặt trăng nh đƣợc các trăng tròn trăng
khuyết. H còn phân biệt đƣợc 5 hành tinh Ho, Thy, Mc,
Kim, Th; biết đƣợc mt s chòm sao s vn hành ca các
ngôi sao chính.
Tác phẩm Thiên văn học c nht ca Ấn Độ quyn
Xitđanta (Siddhantas) ra đời vào khong thế k V TCN.
2. V Toán hc: Ngƣời Ấn Đ một phát minh tƣởng rt
bình thƣờng nhƣng kì thực là mt phát minh vô cùng quan trng,
đó việc sáng to ra 10 ch s mà ngày nay đƣc dùng rng rãi
trên thế gii.
Vào thế k VIII, ngƣời Arp nh dch tác phm
Siddhantas hc tập đƣợc ch s Ấn Độ. T Arp, h
thng ch s này đƣợc truyền sang châu Âu, do đó nhng
ch s này thƣờng b gi lm là ch s Arp.
liệu sm nht v nhng ch s này các bia đá ca
Axôca khc t thế k III TCN. Tuy nhiên con s 0 đƣc thy
sm nht trong mt tài liu Arập năm 873, sau đó 3 năm
mi thy trong tài liu Ấn Độ. Mc du vậy, ngƣời ta vn
cho ràng, s 0 cũng do ngƣời Ấn Độ sáng to.
Nhận đƣợc v tm quan trng ca h thng ch s y,
cũng nhƣ tính chất vĩ đại ca vic phát minh ra h thng ch
s, nhà bác học Pháp Laplaxơ (Laplace, 1749 - 1827) viết:
"Chính nh Ấn Độ chúng ta học đƣợc phƣơng pháp
tài nh ch dùng mƣời ch mà viết đƣợc đủ các s, mi
ch va mt tr s tuyệt đối, va có mt tr s tùy theo v
trí của nó. Ý đó tế nh mà quan trng, ngày nay chúng ta cho
là đơn giản quá nên không thấy đƣc công lao của ngƣời n
Độ. Nhƣng chính nhờ đơn giản làm toán mi hóa ra
hết sc d dàng h thng s học đáng đƣc k sáng
kiến ích li nht. Nếu có nghĩ rằng hai v thiên tài bc nht
thi c đại Ácsimét Apôlôniốt (Apollonios) cũng
không phát minh đƣợc h thống đó thì mới nhận đnh ni
sáng kiến của ngƣời Ấn Độ tài tình đến nhƣ thế nào".
Đến thế k VI, ngƣi Ấn Độ đã tính đƣợc mt cách chính
xác s π 3,1416; đng thời còn phát minh ra đi s hc v
sau cũng đã truyền sang Arp.
V hình hc, ngƣời Ấn Độ c đại đã biết tính din tích hình
vuông, hình ch nhật, nh tam giác hình đa giác. Ngƣi n
Độ cũng đã biết đƣợc quan h gia các cnh ca tam giác vuông.
3. V vt hc: Các nhà khoa hc kiêm triết hc Ấn Độ đã
nêu ra thuyết nguyên tử. Ngƣời sáng lập trƣờng phái triết hc
Vaisêsica Canađa cho rng vn vt do các nguyên t to nên,
nhƣng vật cht s khác nhau là do mỗi loi có mt th nguyên
t khác vi loi khác. Còn các nhà triết học đạo Giainơ (Jain) thì
cho rng nguyên t nào cũng nhƣ nhau, ch cách t hp khác
nhau mà thôi.
Ngƣời Ấn Độ c đại cũng đã biết đƣc sc hút ca qu đt.
ch Siddhantas viết vào thế k V TCN đã ghi rng: "Qu đt,
do trng lc ca nó, hút tt c mi vt v nó".
4. V y c hc: Ấn Độ c đại nhng thành tu rt ln
sớm hơn nhiều so với các c khác. Trong các tập Vêđa đã
k ra rt nhiu th bnh ngay t thi by gi, các thy thuc
Ấn Độ đã biết dùng phu thuật đ cha bnh. T thế k VI, V
TCN, ngƣời Ấn Độ đã biết cách chắp xƣơng sọ, ct màng mt,
m bng ly thai, ly si thn v.v...
Nhng thy thuc ni tiếng trong thi c đại Xusruta
(Sushruta), Saraca.
Xusruta sng vào thế k V TCN. Ông va thy thuc
va thy giáo dy trƣờng Y khoa Bênarét. Ông viết mt
quyn sách bng tiếng Xanxcrít v phƣơng pháp khám bnh
cha bệnh, trong đó t rất v các môn gii phu,
sn khoa, cách nuôi tr... Mc du b các tu sĩ Bàlamôn phản
đối, ông ch trƣơng phải m t thi để nghiên cu thc
tập. Chính ông ngƣời đầu tiên đã lột mt miếng da trên
thân th để đắp vào vành tai b cắt đứt.
Saraca sng vào thế k II, ng y ca vua Canisca
thuộc vƣơng triều Cusan. Tác phm của ông nhan đ
Xamhita (Samhita) mt quyn sách y hc t sớm đã đƣc
dch ra tiếng Arập, sau đó còn dch ra nhiu th tiếng khác
trên thế giới đến nay vn giá tr tham kho. Trong tác
phm ấy, ông xác đnh bn phn của ngƣi thy thuc tr
bệnh thì đừng nghĩ đến mình, đừng li ch nên nghĩ
đến nhim v cứu nhân độ thế.
Các tập Vêđa cũng những tác phẩm đƣc hc c nht,
trong đó đã nêu ra hàng trăm loi thuc tho mc. Song song vi
s phát trin sm ca thut gii phẫu, ngƣời Ấn Độ đã biết chế
thuc tê cho bnh nhân uống để gim đau khi m.
Ngoài các ngành nói trên, ngƣi Ấn Độ còn nhiu hiu biết
v các môn a hc, Sinh hc, Nông học... do đó đã phục v
đắc lực cho các lĩnh vc khoa hc khác các ngh th công
nhƣ luyện thép, nhum, thuc da v.v...
V - TÔN GIÁO
Ấn Độ nơi sản sinh ra rt nhiều tôn giáo, trong đó quan
trng nhất đo Bàlamôn v sau đạo Hinđu đo Pht.
Ngoài ra còn có mt s tôn giáo khác nhƣ đạo Jain, đạo Xích.
1. Đạo Bàlamôn - Đạo Hindu
a) Đạo Bàlamôn.
Trong thời đầu ca thời Vêđa, quan niệm tín ngƣng ca
ngƣời Ấn Độ còn mang nhiu du vết ca thi nguyên thy. H
tin rng vn vật đều linh hn nên h sùng bái rt nhiu th,
sùng bái các hiện tƣợng t nhiên, ngƣời chết nhiều loài động
vt...
Đến nhng thế k đầu ca thiên k I TCN, do s phát trin
ca hi giai cp do s không bình đẳng v đẳng cp
ngày càng sâu sc, t các hình thức tín ngƣỡng dân gian dn dn
đã tập hp thành mt tôn giáo ln gi đạo Bàlamôn. Nhƣ vậy,
đạo Bàlamôn là một tôn giáo không có ngƣi sáng lp, không
t chc giáo hi cht ch.
Đạo Bàlamôn một tôn giáo đa thần trong đó cao nht
thần Brama. Đó v thn sáng to thế gii. Tuy vậy, nơi cho
thn Siva, v thn phá hoi là thn cao nhất; nơi lại cho thn
Visnu, thn bo v, thn ánh sáng, thn bn mùa, thn làm cho
c sông Hằng dâng lên làm mƣa i cho ruộng đồng tƣơi
tt v thn cao nht. Do vậy, đến nhng thế k đầu công
nguyên, đạo Bàlamôn chia thành hai phái phái th thn Siva
phái th thần Visnu. Đ thng nhất các phái đó, đạo Bàlamôn
nêu ra quan nim thn sáng to Brama, thn phá hoi Siva
thn bo v Visnu tuy là ba nhƣng vốn là mt.
Ngoài ra, nhiều loài động vật nhƣ voi, khỉ nht
cũng là những đối tƣợng sùng bái của đạo Bàlamôn.
Trong giáo của đạo Bàlamôn mt ni dung rt quan
trọng, đó thuyết luân hồi. Đạo Bàlamôn gii thích rng linh
hn của con ngƣi mt b phn ca Brama Brama mt
tn tại vĩnh hằng, cho nên con ngƣời tuy sng chết, nhƣng
linh hn thì còn mãi mãi s luân hi trong nhiu kiếp sinh vt
khác nhau. Những ngƣời gi đúng luật l ca tôn giáo các
quy tc mà thần đã định sn cho mình thì kiếp sau s đƣợc đầu
thai thành ngƣời cao quý, trái li thì s càng kh cc, thm chí s
b đầu thai làm chó ln và những đng vt bn thu.
V mt hội, đạo Bàlamôn công c đc lc bo v chế
độ đẳng cp Ấn Độ.
Trƣớc khi đạo Bàlamôn ra đời, trong quá trình tan
ca chế độ công nguyên thy của ngƣời Arya, chế độ
đẳng cấp đã xuất hin rồi. Đó chế độ chia dân tự do
thành 4 đẳng cấp: Braman, Ksatơrya, Vaisya, Suđra.
Braman (Bàlamôn) đẳng cp ca những ngƣời làm
ngh tôn giáo.
Ksatơrya là đẳng cp ca các chiến sĩ.
Vaisya đng cp ca nhng ngƣời bình dân làm các
ngh nhƣ chăn nuôi, làm rung, buôn bán, mt s ngh th
công.
Suđra đng cp ca những ngƣi cùng kh, vn
con cháu ca các b lc bi trận, không có tƣ liệu sn xut.
Nguyên nhân dẫn đến s ra đi ca chế đ đng cp
do s phân hóa giai cp, s phân công v ngh nghip s
phân bit v b tc. Nhƣng các tăng lữ Bàlamôn thì dùng uy
lc ca thần linh đ gii thích hiện tƣợng hi y. d,
lut Manu, mt b lut v tập quán đƣợc hoàn thành vào
khoảng đầu công nguyên chép:
"Vì s phn vinh ca c thế gii, t mồm, tay, đùi
bàn chân ca mình, ngài (thần Brama) đã to nên Braman,
Ksatơrya, Vaisya và Sudra".
Trong 4 đng cp ấy, đẳng cấp Bàlamôn đa v cao
nht. Lut Manu viết: "Do sinh ra t b phn cao quý nht
ca thân th Brama, do sinh ra sm nht, do hiu biết Vêđa,
Bàlamôn có quyn là chúa t ca tt c các to vt y".
Ngoài Bàlamôn, ch hai đẳng cấp Ksatơrya
Vaisya mới đƣợc tr thành tín đồ của đo Bàlamôn c ba
đẳng cấp trên đƣợc quan nim nhng ni sinh hai ln;
còn Suđra không đƣợc d các bui l tôn giáo đƣợc quan
nim là những ngƣời sinh mt ln.
Đạo Bàlamôn đã truyền rng rãi Ấn Độ trong nhiu thế
kỉ. Đến khong thế k VI TCN, Ấn Độ xut hin mt tôn giáo
mới đo Phật. Đạo Bàlamôn b suy thoái trong mt thi gian
dài.
b) Đạo Hindu (Ấn Đ giáo).
Sau mt thời gian hƣng thịnh, đến khong thế k VII, đo
Pht b suy sp Ấn Độ. Nhân tình hình đó, đo Bàlamôn dn
dn phục hƣng, đến khong thế k VIII, IX đạo Bàlamôn đã b
sung thêm nhiu yếu t mi v đối tƣợng sùng bái, v kinh đin,
v nghi thc tế l... T đó, đạo Bàlamôn đƣợc gọi đạo Hinđu,
trƣớc đây ta hay gọi là n Độ giáo.
Đối tƣợng sùng bái ch yếu ca đạo Hinđu vn ba thn
Brama, Siva và Visnu.
Thần Brama đƣc th hin bng một hình tƣợng 4
đầu để chng t thn th nhìn thu mọi nơi. Bn tp kinh
Vêđa chính là đƣợc phát ra t 4 cái ming ca thn Brama.
Thần Siva đƣợc th hiện thành hình tƣợng mt th
ba trên trán, luôn luôn cm một cái đinh ba Siva thƣờng
i hoc ngi trên tm da h, nhng con rn h
mang qun quanh c. Thn Siva thn phá hoi nhng th
thn Brama sáng tạo ra, nhƣng Siva cũng mặt sáng
to. S sáng to ấy đƣợc th hiện qua hình tƣợng linga -
yoni mà nhân dân n Độ sùng bái.
Liên quan đến thn Siva n thn Kali (còn gi n
thn Pácvati), v ca thn Siva thn Ganêxa, con trai ca
thn.
N thần Kali (Pavacti) đƣc th hiện thành hình tƣợng
mt ph n mặt đen, miệng hoác, lƣỡi ra. N thn
cũng trang sc bng nhng con rắn, đeo hoa tai bng xác
đàn ông, chuỗi ht nhng s ngƣời, mt ngực bôi đầy
máu. Thn 4 tay, mt tay cm gƣơm, một tay cm mt
đầu ngƣời, còn hai tay nữa thì đƣa ra để ban phúc lành.
Trƣớc kia khi phi giết ngƣời để tế thn Kali, v sau ch
cúng bng dê cái.
Thn Ganêxa tuy hình thù d đầu voi mình ngƣi
nhƣng đó là thần Trí tu và Thịnh vƣợng.
Thần Visnu đƣợc quan niệm đã giáng trần 9 ln.
Trong sáu lần đầu, thn xut hiện i dạng các động vt
nhƣ cá, lợn rừng... Đến ln th 7, thn Visnu chính là Rama,
nhân vt chính trong s thi Ramayana. Ln th 8, thn
Visnu giáng thế thành thn Krisna. Thần Krisna thƣờng
bênh vc k nghèo, cha bệnh cho ngƣời mù, ngƣời điếc
làm cho ngƣời chết sng li. Ln th 9, thn Visnu biến
thành Phật Thích ca. Đây một biểu tƣợng chng t đo
Hinđu tiếp thu mt s yếu t của đạo Phật, đồng thời đây
cũng một th đoạn đ đạo Hinđu thu hút các tín đồ đạo
Pht cải giáo theo đạo Hinđu. Đến kiếp th 10 tc ln
giáng sinh cui cùng, thn Visnu s biến thành thn Kali.
Đó là v thn s hy dit thế giới cũ tội li, to dng thế gii
mi với đạo đức trong sáng.
Ngoài các v thần i trên, các loài đng vật nhƣ khỉ, bò,
rn, h, su, chim công, vt, chut v.v... cũng các thần đo
Hindu, trong đó đƣợc tôn sùng hơn cả thn kh và thn bò.
Thn kh Hanuman s đƣợc tôn th công giúp
Rama (tc Visnu) giết đƣợc qu Ravan để đƣa Sita trở v
quê hƣơng. Vì vy thần Hanuman đƣc coi thn Sc
Mnh thần Trung Thành. Đ cúng thn Hanuman ngƣời
theo đạo Hinđu ăn chay vào ngày thứ ba hàng tun. Hình
thức ăn chay là ban ngày chỉ uống nƣớc, ti mi đƣợc ăn.
Thần Kamđênu đƣc thn Krisna (kiếp th 8 ca
Visnu) chăn dắt, suốt đời đi theo Krisna. Thần Kamđênu
đƣc quan nim do thn Brama tạo ra đồng thi với đẳng
cấp Bàlamôn đƣợc coi m ca hu hết các thn.
vậy, cho đến nay, đƣc coi mt con vt thiêng liêng.
Tín đồ đạo Hinđu không những kiêng ăn thịt mà còn
không dùng những đ dùng làm bng da bò.
Đạo Hinđu cũng chia thành hai phái phái th thn Visnu
và phái th thn Siva.
Mi buổi sáng, tín đồ phái Visnu dùng son v lên trán,
còn tín đồ phái Siva thì bôi lên lông mày mt vch ngang
bng than phân cái hoặc đeo tay, c cái linga. Tuy
nhiên hai phái đó vẫn đoàn kết vi nhau khi cùng
cúng tế trong một ngôi đền.
Đạo Hinđu cũng chú trọng thuyết luân hi, cho rng con
ngƣời sau khi chết, linh hn s đầu thai nhiu ln. Mi lần đầu
thai nhƣ vậy con ngƣời s sung sƣớng hơn hay khổ cực hơn kiếp
trƣớc tùy thuc vào nhng vic làm ca kiếp trƣớc tc qu
báo (Karma).
Kinh thánh của đạo Hinđu, ngoài các tập Vêđa Upanisát
còn có Mahabharata, Bhagavad Gita, RamayanaPurana.
Mahabharata, Bhagavad Gita Ramayana nhng
tập trƣng ca, còn Purana tp truyn c i v s sáng
to, s biến chuyn và s hy dit ca thế gii.
Sau khi phục hƣng, đạo Hinđu đƣợc các vƣơng công Ấn Độ
hết sc ng hộ, do đó đã cho xây dng nhiu ngôi chùa nguy nga
ban cp cho rt nhiu ruộng đất, khi lên đến hàng nghìn
làng.
Trong các chùa ấy đã tạc rt nhiều tƣợng thần để th.
Các tƣợng thần đạo Hinđu thƣờng hình thù d đáng sợ
nhƣ nhiều đầu, nhiu mt, nhiu tay... trong các chùa ln
tới hàng nghìn tu sĩ Bàlamôn và hàng nghìn vũ nữ.
Kh tế lễ, các tu thƣờng xoa du, xức nƣớc hoa cho
ng, dùng tht cùng các thức ăn uống khác đ cúng
thn. Trong khi c hành l cúng, các thầy tu đọc kinh, còn
các vũ nữ thì múa những điệu múa tôn giáo.
V tc lệ, đạo Hinđu cũng hết sc coi trng s phân chia
đẳng cấp. Đến thi này, do s phát trin ca các ngành ngh,
trên sở 4 đẳng cấp (varna) đã xut hin rt nhiều đẳng cp
nh mi gi là jati.
Những đng cp nh này cũng sự phân bit v địa v
hi rt khắt khe, đóng kín v mi mặt đời đời cha
truyn con ni. Đặc biệt đạo Hinđu hết sc khinh b ghê
tm tng lớp lao động nghèo kh phi làm các ngh b coi là
hèn h nhƣ quét rác, đồ tể, đao phủ, đốt than, đánh v.v...
Những ngƣời làm các ngh đó bị coi những ngƣời ô uế,
không th tiếp xúc đƣợc. Nếu nhng ngƣời sch s nh
đụng chm vào h thì phi ty uế. Nếu nhim uế nh thì ch
cn vẩy ớc thánh đƣợc; nếu nng thì phi ra bng
c tiu bò, thm chí phi ung mt th c gm 5 cht
ca bò cái: sa lng, sữa đặc, bơ, nƣớc tiu và phân.
Đạo Hinđu còn duy trì lâu dài nhiu tc l lc hậu nhƣ
to hôn, v góa phi ha táng theo chng. Nếu không tun
tiết thì phi co trọc đầu vy suốt đời không đƣợc tái
giá. Ngày nay các tc l đó đều đã bãi bỏ.
Trong sut chiu dài lch s, t thời đạo Pht thnh hành,
đạo Bàlamôn đạo Hinđu tôn giáo chủ yếu n Độ. Tôn
giáo này còn truyn sang mt s ớc Đông Nam Á, đc bit
là Campuchia t thời Ăngco về trƣớc.
Ngày nay, Ấn Độ khong 84% tng s dân theo đo
Hinđu. Ngoài Ấn Độ, đa số dân Nêpan đảo Bali Inđônêxia,
gần 20% dân Bănglađét và Xri Lanca vẫn theo đạo Hinđu.
c ta, mt b phận đồng bào Chăm cũng tín đồ ca
đạo này, nhƣng đó một th đạo Bàlamôn Hinđu đã sửa đổi
nhiu.
2. Đạo Pht
Vào gia thiên k I TCN, Ấn Độ đã xuất hin mt s dòng
tƣ tƣởng chống đạo Bàlamôn. Đo Pht là mt trong nhng dòng
tƣ tƣởng y.
Theo truyn thuyết, người sáng lập đạo Pht là
Xitđácta Gôtama (Siddharta Gautama), sau khi thành Pht
được đệ t tôn xưng Xakia Muni (Thích ca Mâuni), con
vua Sutđôđana nước Capilavaxtu chân i Hymalaya,
miền đất bao gm mt phn miền Nam nước Nêpan mt
phn ca Ấn Đ ngày nay.
Năm 29 tuổi, hoàng t Xitđácta xuất gia đi tu đ tìm
kiếm con đưng cu vt nhng ni kh của loài người. Đến
năm 35 tuổi, Xitđácta đã nghĩ ra đưc cách gii thích bn
cht ca tn ti, ngun gc ca mi kh đau, do cho
rằng đã tìm được con đường cu vt. T đó, ông được gi
là Buddha, ta quen gi là Pht hoc Bụt, nghĩa là "người đã
giác ngộ", "người đã hiểu được chân lí".
V niên đi ca Pht, hiện nay đang nhng ý kiến
khác nhau. mt s ngưi cho rng Phật sinh năm 563
mất năm 483 TCN; mt s ngưi khác thì cho rng Pht
sinh năm 624 mất năm 544 TCN. Tín đồ Pht giáo ly
năm 544 TCN làm năm mở đầu k nguyên Pht giáo.
a) Hc thuyết Pht giáo.
Ni dung ch yếu ca hc thuyết Phật giáo đƣợc tóm tt
trong câu nói sau đây của Phật Thích ca: "Trƣớc đây ngày
nay ta ch gii nêu ra cái chân v nỗi đau khổ s gii
thoát khi nỗi đau khổ". "Cũng nhƣ nƣớc đại dƣơng ch mt
v là mn, hc thuyết ca ta ch có mt v là cu vt".
Cái chân v ni đau khổ s gii thoát khi ni đau kh
ấy đƣc th hin trong thuyết "t thánh đế" hoc còn gi "t
diệu đế", "t chân đế", "t đế", nghĩa 4 chân thánh. Đó là:
kh đế, tập đế, diệt đế, đạo đế.
Kh đế chân v các ni kh. Theo Phật, con ngưi
tám ni kh (bát kh): sinh, lão, bnh, t, gn k mình
không ưa, xa ngưi mình yêu, cu không đưc, gi ly 5
un (th ngũ uẩn).
"Un (skandha) tp hp, tích tụ. Đạo Pht cho rng
con người không thc th t (vô ngã) ch s tp
hp 5 th: sc (vt cht to thành thân th), th (cm giác),
ng (quan nim), hành (hành động), thc (nhn thc).
con người ch s tp hp ca 5 th đó, nên đó cũng
mt ni kh.
Như vậy, đi với con người, ngoài kh đau vô tận,
không có cái gì khác.
Tập đế chân v nguyên nhân ca các ni kh.
Nguyên nhân ch yếu luân hi, nguyên nhân ca luân
hi nghip, s nghiệp do lòng ham muốn như
ham sng, ham lc thú, ham giàu sang... Ham mun không
dt thì nghip không dt, nghip không dt thì luân hi mãi
mãi.
Diệt đế chân v s chm dt các ni kh. Nguyên
nhân ca kh đau luân hi, vy mun dit kh thì phi
chm dt luân hi. Mun chm dt luân hi thì phi chm
dt nghiệp. Đó một món n truyn t kiếp này sang kiếp
khác do lòng ham mun tạo nên, do đó nói vắn tt mun
chm dt luân hi thì phi tr b hết mi ham mun.
Một khi đã chấm dứt được luân hi thì s đưc yên
tĩnh, thanh thn, sáng sut như vậy đã đạt ti cnh gii
Niết bàn (Nirvana).
Đạo đế chân v con đƣờng dit kh tức phƣơng
pháp thc hin vic dit khổ. Con đƣờng đó gọi "bát
chính đạo" (8 con đƣờng đúng đắn), gm:
chính kiến: tín ngưỡng đúng đắn.
chính tư duy: suy nghĩ đúng đắn.
chính ngữ: nói năng đúng đắn.
chính nghip: hành động đúng đắn.
chính mnh: sng đúng đắn.
chính tnh tiến: mơ tưởng những cái đúng đắn.
chính niệm: tưởng nh những cái đúng đắn.
chính định: tập trung tư tưởng ngẫm nghĩ đúng đắn.
Chung quy "bát chính đạo" suy nghĩ, i năng và
hành động đúng đắn.
V gii luật, tín đ Pht giáo ch yếu phi kiêng 5 th
(ngũ gii):
không sát sinh.
không trm cp.
không tà dâm.
không nói di.
không uống rượu.
Trong s đó, giới lut "không sát sinh" không đƣợc giết
ngƣời, còn giết các động vt thì lut cm không kht khe lm.
Phật giáo ban đầu không cấm tín đồ ăn thịt.
Tục tín đồ, nhất các tăng ni phải ăn chay, không đƣợc ăn
thịt động vật do vua Lƣơng đế (502-549) ca Trung Quc
đặt ra vào thời kì đạo Pht thnh hành c này.
V mt thế gii quan, nội dung bn ca hc thuyết Pht
giáo thuyết duyên khi. Duyên khi ch nói tắt câu "chƣ
pháp do nhân duyên nhi khởi" nghĩa "các pháp đều do nhân
duyên mà có".
"Pháp" (dharma) tt c mi s vt, bao gm c vt
cht tinh thn. Giáo ca do Phật cũng sự vt nên
cũng gọi là "pháp".
Còn nhân duyên nguyên nhân, nhưng trong đó, nhân
nguyên nhân ch yếu, duyên nguyên nhân ph. d:
S một cái cây th ny mm phát triển được nh
ht giống, đất, c, khí trời, ánh sáng, trong đó, ht
giống là nhân, đất nước, khi tri ánh sáng là duyên.
Nhƣ vậy, mi vật đu do nhân duyên hòa hp thành.
Nhƣng duyên khởi do đâu có? Học thuyết Pht giáo gii
thích rng duyên khi do tâm mà ra. Tâm ngun gc ca
duyên khởi thì cũng là nguồn gc ca vn vt.
Do quan nim duyên khi sinh ra vn vật nên đo Pht ch
trƣơng "vô tạo gi" tc không v thn linh ti cao tạo ra
trụ. Đây một ni dung bản mà đo Phật nêu ra để chng li
đạo Bàlamôn cũng một s khác bit quan trng giữa đạo
Pht vi nhiu tôn giáo khác.
Bên cnh thuyết "vô to gi", đạo Pht còn nêu ra các
thuyết "vô ngã", "vô thường".
ngã không nhng thc th vt cht tn ti mt
cách c định. Con người cũng chỉ s tp hp ca 5 un
sc, thụ, tưởng, hành, thc ch không phi mt thc th
tn tại lâu dài. Đây nội dung th hai đo Pht nêu ra
để chng lại đạo Bàlamôn, đo Bàlamôn ch trương
bn ngã.
thường mi s vật đầu trong quá trình sinh ra,
biến đổi, tiêu dit ch không bao gi đưc ổn định.
Nhƣ vậy, v thế giới quan, tuy đạo Phật ban đầu ch trƣơng
vô thn (vô to giả) nhƣng chung quy vẫn là duy tâm ch quan.
V mt hội, đạo Phật không quan tâm đến chế đ đẳng
cấp, đạo Pht cho rng ngun gc xut thân ca mỗi ni
không phải điều kiện đ đƣc cu vt. Mọi ngƣời, thuc
đẳng cp nào một khi đã tu hành theo học thuyết ca Pht thì
đều tr thành những thành viên bình đẳng ca một Tăng đoàn.
Đồng thời đo Pht mong mun mt hội trong đó vua
thì có đạo đức và phi da vào pháp luật để tr ớc, không đƣợc
chuyên quyền độc đoán, còn nhân dân thì đƣợc an cƣ lạc nghip.
Nhƣ vậy, đo Phật ban đu mt hc thuyết khuyên ngƣời
ta phi t b ham muốn, tránh điều ác, làm điều thiện để đƣc
cu vt ch không tha nhận thƣợng đế các v thn bo h,
do đó không cần nghi thức cúng bái cũng không tng lp
thy cúng.
b) S phát trin của đo Pht Ấn Độ
Sau khi Pht tịch, đạo Phật đƣợc truyn nhanh chóng
min Bc Ấn Độ. Để son tho giáo lí, quy chế chn chnh v
t chc, t thế k V-III TCN, đạo Phật đã triệu tp 3 cuộc đại hi
ớc Magađa, quốc gia ln nht n Đ lúc by gi. T na
sau thế k III TCN, tức sau đại hi ln th ba, đạo Phật trƣc
tiên đƣợc truyền sang Xri Lanca, sau đó truyền đến các nƣớc
khác nhƣ Myanma, Thái Lan, Inđônêxia...
Đến khoảng năm 100 sau CN, đo Pht triu tập đi hi ln
th tại nƣớc Cusan Tây Bc Ấn Độ. Đại hi này thông qua
giáo của đạo Pht ci cách, phái Pht giáo mới này đƣợc
gọi phái Đại thừa để phân bit vi phái Phật giáo gọi
phái Tiu tha.
S khác nhau ch yếu gia hai phái biu hin các mt
sau đây:
- Phái Tiu thừa (Hinayana) nghĩa "c xe nh" hoc
"con đƣờng cu vt hp" cho rng ch những ngƣi xut
gia đi tu mới đƣợc cu vt.
Phái Đi thừa (Mahayana) nghĩa c xe ln hoc "con
đƣng cu vt rộng” thì cho rằng không phi ch nhng
ngƣời tu hành c những ngƣời trn tc quy y theo Pht
cũng đƣợc cu vt.
- Phái Tiu tha cho rng ch Pht Thích Ca Pht
duy nht. Vic cứu độ chúng sinh ch có Pht mới làm đƣợc,
những ngƣời thƣờng không th thành Pht.
Phái Đi tha cho rng Pht Thích Ca Pht cao nht,
nhƣng ngoài Phật Thích Ca còn nhiu Pht khác nhƣ
Phật A Di Đà, Phật Di Lc, Phật Đại ợc . Pht A Di
Đà hiện đang giáo hóa cõi cc lạc phƣơng Tây. Phật Di
Lc là v Phật tƣơng lai sẽ ni nghip Phật Thích Ca đ giáo
hóa cõi đi này sách Pht gọi cõi Ta (Saha) nghĩa
nơi khó chịu đựng. Phật Dƣợc cõi Tĩnh lƣu li phía
đông thế gii chúng ta. Phật Dƣợc Sƣ thƣờng cu giúp
chúng sinh tai qua nn khi.
Hơn nữa phái Đi tha cho rằng ai cũng thể thành
Pht thc tế đã nhiều ngƣời đã đạt đến cõi Phật. Đó
các B tát nhƣ Văn Thù, Ph Hiền, Quan Âm, Đa Tạng…
Tuy đã thành Phật, nhƣng các Bồ tát không lên cõi Niết bàn
mà t nguyn li cõi trần để cu độ chúng sinh.
- Phái Tiu tha quan nim Niết bàn cnh gii yên
tĩnh gắn lin vi giác ng sáng sut, không còn phin não
kh đau. Phật Thích Ca đã đạt đến cnh gii Niết bàn vào
năm 35 tuổi, sau đó Pht vn tiếp tc sng hoạt động 45
năm nữa.
Phái Đại tha thì quan nim Niết bàn là thế gii ca các
Pht giống nhƣ thiên đƣờng của các tôn giáo khác. Đng
thi vi quan niệm đó, phái Đại Tha còn tạo ra đa ngc,
nơi đày đọa nhng k ti li.
Phái Đi thừa còn đ cao vai trò ca tng lớp tăng ni,
coi h là k trung gian giữa tín đồ và B tát.
T đó, tƣợng Phật đƣợc tạc đúc rt nhiu, nghi thc
cúng bái càng phc tạp, hƣơng hoa cũng đƣợc s dng trong
khi cúng Pht.
Sau đi hi Pht giáo ln th tƣ, các nhà càng đƣợc
khuyến khích ra nƣớc ngoài truyền đạo; do đó đạo Pht càng
đƣc truyn mnh m sang Trung Á Trung Quc. Nhng
thế k tiếp sau đó, đạo Pht suy yếu dn Ấn Độ, nhƣng lại
đƣc phát trin phn lớn Châu Á và đã trở thành quc giáo ca
mt s ớc nhƣ Xri Lanca, Mianma, Thái Lan, Campuchia,
Lào.
3. Đạo Jain (Jainisme, Kna)
Theo truyn thuyết, người sáng lập đạo Jain (Giainơ) là
một người xut thân t đẳng cp Ksatơrya ngoi ô thành
Vaixali thuc tỉnh Biha ngày nay. Sau khi đc đạo, ông
được các tín đồ gọi Mihariva nghĩa i anh hùng".
V niên đi có thuyết nói ông sinh năm 599 và chết năm 527
TCN, có thuyết nói ông sinh năm 549 và chết năm 477 TCN.
Năm Mihariva 30 tui, cha m ông lòng tin tôn giáo
đã nhịn ăn tự t. Bun ru t việc đó, ông từ b gia đình
t b mi tin nghi k c quần áo, đi lang thang tu hành khổ
hnh miền Tây Bengan. Sau 13 năm, ông được các tín đ
của mình tôn "Jina" nghĩa khc phc ham mun gi
tôn giáo do ông sáng lập là đạo Jain.
Đạo Jain ch trƣơng không thờ thƣợng đế h cho rằng
tr không phi do một đấng a công nào sáng tạo ra, nhƣng lại
th tt c các thn thánh trong huyn thoại. Đồng thi h cũng
cho rng vn vật đều linh hồn cũng tán thành thuyết luân
hi. Ch nhng linh hn hoàn ho nht mi chm dứt đƣợc
vòng luân hồi, đƣc giải thoát vĩnh viễn đƣợc tn ti mt
cách sung sƣớng Niết bàn.
Gii lut của đạo Jain cũng gồm có 5 điều ch yếu:
- Không đƣợc giết bt c mt sinh vt nào.
- Không nói di.
- Khng ly bt kì mt vt gì ca k khác nếu không phi là
tng phm.
- Không dâm dc.
- Không đƣợc tích lũy của ci quá nhiu. Phi sng kh
hnh, t chi mi thú vui ca xã hi.
Tín đồ đạo Jain thường thc hin gii Lut dó mt cách
rt máy móc. d để gi đúng luật không sát sinh, h
kiêng cày ruộng để khi làm chết các sinh vật trong đất;
kiêng ăn mật để khi làm hại đến đời sng ca ong; kiêng
lọc nước đ khi làm chết các sinh vt nh trong c; mi
lần ớc chân đi đu phi quét sch mặt đất phía trước để
khi dm chết các sinh vt nh trên đường v.v... Trái li,
đối vi bản thân mình tín đ đạo Jain phi thản nhiên trước
cái chết tc phi thắng được lòng ham sng, rồi đến mt
tuổi nào đó, h ch trương tuyệt thc t t.
Do quan nim ca đạo Jain v thế giới và nhân sinh nhƣ vậy
nên đạo Jain chng li uy quyn của kinh Vêđa, cho rằng li
trong kinh Vêđa không phi li dy của Thƣợng đế đơn
giản không Thƣợng đế. Đạo Jain cũng chng đạo Bàlàmôn
nhng hình thc cúng bái phin phc của nó, đồng thời cũng
chng chế độ đẳng cp.
Đến khong thế k I sau CN, đo Jain chia thành hai phái:
phái Svetambara phái áo trắng phái Đigambara phái áo
tri tc kha thân. V sau tín đồ phái Đigambara cũng mặc
quần áo bình thƣng, ch các đạo của h thì hoàn toàn
không mc qun áo k c khi ra ngoài đƣờng.
Đền th của đạo Jain mang tính cht qun thể, thƣờng gm
nhiều ngôi đền giống nhau. Trong đền có rt nhiu cột, có đền có
đến trên 1.000 cột. Đặc bit nhng ct ấy đều làm bằng đá
cm thch trắng và đƣợc chm khc rất đẹp và mi ct có mt v
khác nhau.
Do đạo Jain là mt tôn giáo kht khe và có phn kì quc nên
truyền không đƣc rng rãi. Tuy vậy đạo Jain vn tn ti
Ấn Độ sut chiu dài lch s và ngày nay s tín đồ chiếm khong
0,7% dân s Ấn Độ, tp trung ch yếu min Tây Tây nam
đất nƣớc này.
4. Đạo Xích (Sikh)
T thế k VIII, đo Phật hoàn toàn suy, đạo Hinđu tr thành
tôn giáo ch yếu Ấn Độ. Cũng vào thời này, đạo Hi bt
đầu đƣợc truyn vào Ấn Độ t thế k XIII v sau thì tr thành
tôn giáo có thế lc quc gia này.
Da trên giáo của đạo Hinđu đạo Hồi, đến cui thế k
XV đầu thế k XVI, Ấn Độ xut hin mt giáo phái mi gi
đạo xích. Ch "Sikh" vn bt ngun t ch Sishya nghĩa
t".
Ngƣời sáng lập đạo Xích Nanac Đép (Nanak Dev, 1469-
1538).
Đạo Xích ch tin vào mt v thn ti cao duy nht, chng
vic th các tƣợng thn. H phản đối s cung tín của đạo Hinđu
và đạo Hồi, không hành hƣơng đến các con sông nhƣ đạo Hinđu.
Kinh thánh của đạo xích Gran Sahep bao gm tác phm
của 10 giáo đạo xích cùng vi kinh của đạo Hinđu và kinh của
đạo Hồi. Ngôi đền th ln nht của đạo xích đền vàng bang
Punjap.
V mt hi, đo Xích chng chế độ đẳng cp, thc hin
s khoan dung yêu mến mọi ngƣời, coi trng s mến khách,
sẵn sàng giúp đ những ngƣời đến ơng náu trong đn th ca
h.
Đến thế k XVII, giáo Gôbin Xinh b sung cho đạo Xích
yếu t trang đ đối ph vi nn khng b ngƣời theo đo
Xích. T đó tên của nam tín đ đạo Xích đều thêm ch Xinh.
Đồng thời giáo Gôbin Xinh quy định 5 đặc điểm của tín đ
đạo Xích là:
- Không ct tóc, không co râu.
- Luôn luôn mang theo lƣợc chải đầu bng g hoc ngà.
- Mc qun ngn.
- Đeo vòng tay bằng st.
- Mang kiếm ngn hoặc dao găm.
Ngày nay s tín đ đạo xích chiếm khong 2% dân s n
Độ. H đòi tách bang Punjap khi Ấn Độ để thành lp một c
độc lp gi là Khalixtan.
Chương III
VĂN MINH TRUNG QUỐC
I - TNG QUAN V TRUNG QUC C TRUNG ĐẠI
1. Địa lí và cƣ dân
Trung Quc trong sut chiu dài lch s một nƣớc ln
Đông Á. Trên lãnh thổ Trung Quc hai con sông ln chy
qua, đó Hoàng (dài 5.464 km) phía Bắc Trƣờng
Giang (dài 6.300 km) phía Nam. Hoàng t xƣa thƣờng gây
ra lụt, nhƣng do đó đã bồi đắp cho đất đai thêm màu mỡ, to
điu kin thun li cho s phát trin nông nghip khi công c
sn xuất còn tƣơng đối thô sơ. Chính vì vậy nơi đây trở thành cái
nôi ca nền văn minh Trung Quốc.
Khi mi thành lập nƣớc (vào khong thế k XXI TCN) địa
bàn Trung Quc ch mi mt vùng nh trung lƣu lƣu vực
Hoàng . T đó lãnh thổ Trung Quốc đƣc m rng dn,
nhƣng cho đến thế k III TCN, tức đến cui thi c đại, phía
Bc của cƣơng giới Trung Quc chƣa vƣợt quá dãy Vn lí
trƣờng thành ngày nay, phía Tây mới đến Đông nam tỉnh Cam
Túc phía Nam ch bao gm mt dải đất nm dc theo hu
ngạn Trƣờng Giang mà thôi.
T cui thế k III TCN Trung Quc tr thành một c
phong kiến thng nht. T đó nhiều triều đi ca Trung Quốc đã
chinh phục các ớc xung quanh, do đó nhng thời cƣơng
gii ca Trung Quc đƣợc m ra rt rộng. Đến thế k XVIII,
lãnh th Trung Quc v cơ bản đƣợc xác định nhƣ hin nay.
Trung Quc mt trong nhng nơi t rt sm đã loài
ngƣời cƣ trú. Năm 1929, Chu Khẩu Điếm ( Tây Nam Bc
Kinh) gii kho c hc Trung Quc đã phát hiện đƣợc xƣơng
hóa thch ca mt loi ngƣời vƣợn sống cách đây khong
400.000 năm. Những xƣơng hóa thch ca ngƣời vƣợn đƣợc
phát hiện sau đó trên lãnh thổ Trung Quc đã cung cp nhng
niên đại xƣa hơn, đc bit ngƣời vƣợn Nguyên Mƣu (Vân Nam)
phát hiện năm 1977 có niên đại đến 1.700.000 năm.
V mt chng tộc, dân lƣu vực Hoàng thuc ging
Mông Cổ, đến thời Xuân Thu đƣợc gi Hoa H, nói tt Hoa
hoc Hạ. Đó là tin thân ca Hán tc sau này. Còn cƣ dân phía
Nam Trƣờng Giang thì khác hẳn cƣ dân vùng Hoàng Hà v ngôn
ng phong tc tp quán, tc cắt tóc, xăm mình, đi chân đt.
Đến thi Xuân Thu, các tộc này cũng bị Hoa H đồng hóa.
i thi quân ch, Trung Quc, tên ớc đƣc gi theo
tên triều đại. Đồng thi, t thi c đại, ngƣời Trung Quc cho
rằng nƣớc h mt quốc gia văn minh gia, xung quanh
các tc lc hu gọi là Man, Di, Nhung, Địch, vì vậy đất nƣớc ca
h còn đƣợc gi Trung Hoa hoc Trung Quc. Tuy vy các
danh t này ch dùng đ phân bit vi các vùng xung quanh ch
chƣa phải tên nƣớc chính thc. Mãi đến năm 1912 khi triều
Thanh b lật đổ, quc hiệu Đại Thanh b a b, cái tên Trung
Hoa mi tr thành tên c chính thức nhƣng thông thƣờng
ngƣời ta quen gi là Trung Quc.
2. Sơ lƣợc lch s c trung đại Trung Quc
a) Thi kì c đại
Trung Quc đã trải qua hi nguyên thy. Theo truyn
thuyết, thi vin c Trung Quc mt th lĩnh đi sau
thƣờng nhắc đến gi Phục Hy. Đến nửa đầu thiên k III TCN,
vùng Hoàng Hà xut hin mt th lĩnh bộ lc gọi Hoàng Đế.
Hoàng Đế h Cơ, hiệu Hiên viên, đƣợc coi thy t ngƣời
Trung Quốc. Đến cui thiên k III TCN, Đƣờng Nghiêu, Ngu
Thun, H đu dòng dõi của Hoàng Đế. Nghiêu Thun
tuy ch nhng th lĩnh liên minh b lạc nhƣng đời sau cho h
là nhng ông vua tt nht trong lch s Trung Quc.
Tƣơng truyền rằng, năm Nghiêu 72 tuổi, Nghiêu nhƣờng
ngôi cho Thuấn, đến khi Thun già, Thun lại nhƣờng ngôi cho
Vũ. Nhƣng sau khi Vũ chết con của Vũ là Khải đƣợc tôn lên làm
vua, Trung Quc bắt đầu bƣớc vào xã hội có nhà nƣớc.
Thi c đại Trung Quốc có ba vƣơng triều ni tiếp nhau là
Hạ, Thƣơng, Chu.
H (khong thế k XXI đến XVI TCN)
Tuy chƣa xƣng vƣơng nhƣng ông đƣợc coi ngƣời đặt
sở cho triu H. Thi Hạ, ngƣi Trung Quc ch mi biết
đồng đỏ, ch viết cũng chƣa có. Sau 4 thế kỉ, đến thi vua Kit,
bo chúa ni tiếng đầu tiên trong lch s Trung Quc, triu H
dit vong.
Thương (còn gi là n, thế k XVI-XII TCN).
Ngƣời thành lập nƣớc Thƣơng Thang. Nhân khi vua Kit
tàn bạo, nhân dân oán ghét, Thang đem quân diệt H, thi
Thƣơng, ngƣời Trung Quốc đã biết s dụng đng thau, ch viết
cũng đã ra đời. Đến thi vua Tr (cũng một bo chúa ni
tiếng), Thƣơng bị Chu tiêu dit.
Chu (thế k XI-III TCN).
Ngƣời thành lp triều Chu là Văn vƣơng. Trong hơn 8 thế k
tn ti, triu Chu chia làm hai thời Tây Chu Đông Chu.
T khi thành lập đến năm 771 TCN, triều Chu đóng đô Co
Kinh phía Tây nên gi là Tây Chu. Nói chung, Tây Chu là thi
hi Trung Quốc tƣơng đi ổn định. T năm 770 TCN, vua
Chu dời đô sang Lạc p phía Đông từ đó gọi Đông Chu.
Thời Đông Chu tƣơng đƣơng vi hai thi Xuân Thu (722-481
TCN) Chiến Quc (403-221 TCN). Đây thời nhà Chu
ngày càng suy yếu. Trong khi đó, giữa các nƣớc chƣ hầu din ra
cuc ni chiến triền miên để giành quyn ch, tiến ti tiêu
dit lẫn nhau để thng nht Trung Quc, thời Xuân Thu đ st
bắt đầu xut hiện, đến thi Chiến Quốc thì đƣợc s dng rng rãi
trong đời sng xã hi.
b) Thời kì trung đại
Thời trung đại nói chung thi thng tr ca các
vƣơng triu phong kiến trên đất nƣớc Trung Quc thng nht.
Thi kì này bắt đầu t năm 221 TCN tc là t khi Tn Thy
Hoàng thành lp triu Tần cho đến năm 1840 tức năm xảy ra
cuc chiến tranh Thuc phin gia Trung Quc Anh làm cho
Trung Quc t một nƣớc phong kiến tr thành một nƣớc na
phong kiến na thuộc địa.
Trong thời gian hơn 2.000 năm đó, Trung Quốc đã trải qua
các triều đại sau đây:
Tn (221-206 TCN)
Tây Hán (206 TCN - 8 TCN)
Tân (9-23)
Đông Hán (25-220)
Thi kì Tam quc: Ngy, Thc, Ngô (220-280)
Tn (265-420)
Thi kì Nam Bc triu (420-581)
Tùy (581-618)
Đƣng (618-907)
Thời kì Ngũ đại Thp quc (907-960)
Tng (960-1279), chia thành 2 thi kì:
Bc Tng (960-1127)
Nam Tng (1127-1279)
Nguyên (1271-1368)
Minh (1368-1644)
Thanh (1644-1911)
Trong thời trung đại, Hán, Đƣờng, Tng, Minh nhng
vƣơng triều lớn, đó cũng những thi Trung Quc rất cƣờng
thnh phát trin v mi mặt, Nguyên Thanh cũng hai
triều đại lớn, nhƣng triều Nguyên do ngƣời Mông C thành lp,
triu Thanh do tc Mãn Châu lp nên, trong hi tn ti mâu
thun dân tc mâu thun giai cp rt gay gắt do đó đã hn chế
s phát trin v văn hóa, triều Thanh tuy tn tại đến năm 1911,
nhƣng từ năm 1840, tính chất ca xã hi Trung Quốc đã thay đổi
nên đã chuyển sang thi kì lch s cận đại.
II - NHNG THÀNH TU CHÍNH CỦA VĂN MINH
TRUNG QUC
Trung Quc một nƣớc do mt dân tc ch th dân tc
Hoa (sau gi dân tc Hán) lp nên tn ti liên tc lâu dài
trong lch s. K t khi dựng nƣớc v sau, nhân dân Trung Quc
đã sáng tạo ra mt nền văn hóa cùng rực r so vi thế gii
đƣơng thời mà sau đây là những thành tu ch yếu.
1. Ch viết
Theo truyn thuyết, t thời Hoàng đế, s quan Thƣơng Hiệt
đã sáng tạo ra ch viết. S thc, đến đời Thƣơng, chữ viết ca
Trung Quc mới ra đời. Loi ch viết đầu tiên này khc trên mai
rùa xƣơng thú, đƣợc phát hin lần đầu tiên vào năm 1899
đƣc gi là ch giáp ct.
S chữ đời Thƣơng đƣợc khc trên mai rùa hoặc xƣơng
thú (ch yếu là xƣơng qut của bò) vì đó là nhng qu bói. S là,
ngƣời Trung Quc lúc by gi mi khi mun bói vic thì khc
những điều mun bói lên mai rùa hoặc xƣơng thú, đc l gia
rồi nung, sau đó theo những đƣờng rn nứt để đoán ý của trời đất
qu thn. d: "Qu bói ngày Quý Mão: Hôm nay Mƣa, Mƣa
t phía Tây tới? Mƣa t phía Nam ti?".
Phƣơng pháp cấu to ch giáp ct ch yếu phƣơng pháp
ng hình. Ví d:
Ch "nht" (mt tri) thì v mt vòng tròn nh, gia
mt chm.
Ch "sơn" (núi) thì vẽ 3 đỉnh núi.
Ch "thủy" (nƣớc) thì v 3 làn sóng.
Dn dn do yêu cầu ghi chép các đng tác các khái nim
trừu tƣợng, trên sở phƣơng pháp ợng hình đã phát triển
thành các loi ch biểu ý và mƣợn âm thanh.
Cho đến nay đã phát hiện đƣợc hơn 100.000 mảnh mai rùa
xƣơng thú khắc ch giáp ct. Tng s ch giáp cốt đã phát
hiện đƣợc khong 4.500 chữ, trong đó đã đọc đƣợc 1.700
ch. Ch giáp cốt đã ghép đƣợc những đoạn văn tƣơng đối dài,
có đoạn dài ti trên 100 ch.
Đến thi Tây Chu s ng ch càng nhiu cách viết
càng đơn giản. Ch viết tiêu biu thi này kim văn, cũng
gi chung đỉnh văn (ch viết trên chuông đỉnh). Kim văn từ
đời Thƣơng đã nhƣng còn ít. Đến Tây Chu, nhà vua thƣờng
đem ruộng đt nời lao động ban thƣởng cho các quý tc.
Mi lần nhƣ vậy, vua Chu thƣờng ra lệnh đúc đỉnh đng ghi
s vic ấy lên đỉnh đ làm k niệm, do đó kim văn đến thi
này rt phát triển. Ngoài đồ đồng, ch viết thi Tây Chu còn
đƣc khc trên trống đá, thẻ tre.
Các loi ch viết đầu tiên này đƣc gi chung ch đại
trin, cũng gi c văn. Thời Xuân Thu Chiến Quốc, do đất
c không thng nht nên ch viết cũng không thống nhất. Đến
thi Tần, đã dựa vào ch c Tn kết hp vi các th
ch ca các nƣớc khác, ci tiến cách viết to thành mt loi ch
thng nht gi là ch tiu trin.
T cui thi Tn Thy Hoàng (221-206 TCN) đến thi Hán
Tuyên đế (73-49 TCN), li xut hin mt kiu ch mi gi
ch l. Ch l khác ch trin ch ch trin còn gi li nhiu
yếu t ợng hình, do đó nhiều nét cong nét tròn, còn ch l
thì biến những nét đó thành ngang bằng s thng vuông vc
ngay ngn. Thi gian s dng ch l tuy không lâu nhƣng ch l
ý nghĩa rt quan trọng đó giai đoạn quá độ để phát trin
thành ch chân tc là ch Hán ngày nay.
Vạn lý trường thành
2. Văn học
Thi c trung đại, Trung Quc có mt nền n học rt
phong phú. T thi Xuân Thu Chiến Quốc, văn học Trung Quc
đã bắt đầu phát triển. Đến thời Tây Hán ởng Nho gia đƣc
đề cao. Nho gia trƣng phái rt coi trng vic hc tp, vy
t Hán v sau những ngƣi th cm t viết văn trong hội
Trung Quc rt nhiều. Đến thời Tùy Đƣờng chế độ khoa c bt
đầu ra đời, trong đó văn chƣơng tr thành thƣớc đo chủ yếu ca
tài năng; do đó văn học Trung Quc càng nhng thành tu
lớn lao. Văn học Trung Quc thi này nhiu th loại nhƣ
thơ, từ, phú, kch, tiu thuyết..., trong đó tiêu biu nht Kinh
Thi, thơ Đƣờng và tiu thuyết Minh - Thanh.
a) Kinh Thi
Kinh Thi tập thơ ca đầu tiên cũng tác phẩm văn học
đầu tiên ca Trung Quốc, đƣợc sáng tác trong khoảng 500 năm
t đầu thời Tây Chu đến gia thi Xuân Thu. Thời đó, thơ cũng
li ca bài hát. vậy, vua Chu vua các ớc chƣ hu
thƣờng sai các viên quan ph trách v âm nhc ca triều đình
sƣu tầm thơ ca của các địa phƣơng đ ph nhc. Những i thơ
sƣu tầm, phn lớn đƣợc tp hp li thành mt tác phm gi
Thi. Trên sở đó, Khổng T đã chỉnh li mt ln nữa. Đến
thời Hán, khi Nho giáo đƣợc đề cao, Thi đƣợc gi là Kinh Thi.
Kinh Thi 305 bài chia làm 3 phn Phong, Nhã, Tng.
Phong dân ca ca các nƣớc tên gi Quc Phong. Nhã gm
hai phn gi Tiểu Nhã Đại Nhã. Nhiều ngƣời cho rng
Tiu Nhã những bài thơ do tng lp quý tc nh sáng tác, Đại
Nhã là những bài thơ do tầng lp quý tc ln sáng tác. Còn Tng
bao gm Chu Tng, L Tụng Thƣơng Tụng những bài thơ
do các quan ph trách tế l bói toán sáng tác dùng đ hát khi
cúng tế miếu đƣng.
Trong các phần đó, Quốc Phong giá tr tƣởng ngh
thut cao nht. Bng lời thơ gọn gàng thanh thoát mc mc
nhƣng đầy hình tƣợng, những bài dân ca này đã mỉa mai hoc
lên án s áp bc bóc lt cnh giàu sang ca giai cp thng tr,
nói lên ni kh cc ca nhân dân. d, trong bài Cht g đàn
có đoạn viết:
Không cy không gt,
Lúa có ba trăm.
Không bắn không săn,
Sân treo đầy thú.
Này ngài quân t
Ch ngồi ăn không.
Tuy nhiên, chiếm t l nhiu nht hay nht nhng bài
thơ tả tình cm yêu thƣơng gn hoc bun nh nhung
hoc bâng khuâng mong đợi gia trai gái v chng.
Ví d:
Em đi cắt dây sn mi mt ngày,
Mà tưởng ba tháng này không được thy mt nhau,
Em đi cắt c hương mới mt ngày,
Mà tưởng ba thu này không được thy mt nhau,
Em đi hái ngải cu mi mt ngày,
Mà tưởng ba năm này không được thy mt nhau.
(Ct cây sn dây - Vƣơng Phong)
Là mt tập thơ đƣợc sáng tác trong 5 thế k, Kinh Thi không
nhng ch giá tr v văn hc mà còn mt tấm gƣơng phn
ánh tình hình hi Trung Quc đƣơng thời. Ngoài ra tác phm
này còn đƣợc các nhà Nho đánh giá cao v tác dng giáo dục
ng ca nó. Chính Khng T đã nói:
"Các trò sao không hc Thi? Thi th làm cho ta phn
khi, có th giúp ta m rng tm nhìn, th làm cho mọi ngƣi
đoàn kết vi nhau, có th làm cho ta biết oán gin. Gn thì có th
vn dụng để th cha, xa thì th vua. Li biết đƣợc nhiu tên
chim muông cây c". (Lun ng - Dƣơng hóa).
b) Thơ Đường
Thi huy hoàng nht của thơ ca Trung Quc thi
Đƣng (618-907). Trong gần 300 năm tồn ti, thời Đƣờng đã để
li tên tui của trên 2000 nhà thơ với gn 50.000 tác phm.
Cùng vi s thăng trầm v chính tr, thời Đƣờng đƣợc chia
thành 4 thời là: Đƣờng (618-713), Thịnh Đƣờng (713-
766), Trung Đƣờng (766-827) Văn Đƣng (827-904). Thnh
Đƣng ch yếu thi tr của Đƣờng Huyn Tông vi hai
niên hiu Khai Nguyên (713-741) Thiên Bo (742-755). Đây
thời tƣơng đối ổn định v chính tr, phát trin v kinh tế,
đặc biệt đây là thời kì phát trin rt cao v văn hóa.
Thơ Đƣờng không nhng s ng rt ln còn giá
tr rt cao v tƣởng ngh thuật. Hơn nữa, đến thời Đƣng,
thơ Trung Quốc cũng có một bƣớc phát trin mi v luật thơ.
Các nhà thơ đời Đƣờng sáng tác theo 3 th: T, c phong,
Đƣng lut.
T mt loại thơ đặc biệt ra đời gia đời Đƣờng, kết hp
cht ch vi âm nhc. viết theo những điệu sn nên sáng
tác t thƣng gi là đin t.
C phong th thơ tƣơng đối t do, không b ràng buc v
s ch trong một câu (nhƣng thƣờng 5 7 ch), s câu trong
bài, v cách gieo vn (có th gieo c vn trc ln vn bng), v
niêm, luật, đối (tuy vậy cũng bài tiếp thu mt s yếu t ca
thơ luật để to nên các kiu trung gian).
Đưng lut gm 3 dng chính: bát (tám câu, th
"tht ngôn" hoặc "ngũ ngôn"), tuyt (bn câu) bài lut
(còn gi trường lut), nghĩa một bài thơ lut kéo dài. Có
th coi tht ngôn bát cú là dạng cơ bản vì t nó có th suy ra các
dng khác.
Trong s các thi nhân đời Đƣờng còn lƣu tên tuổi đến ngày
nay, Bạch, Đỗ Ph thuc thi Thịnh Đƣờng Bch Dị
thuc thời Trung Đƣờng là ba nhà thơ tiêu biểu nht.
Bch (701-762) một ngƣời tính tình phóng khoáng,
thích t do, không chịu đƣợc cnh ràng buc lun cúi. Do vy,
tuy hc rộng tài cao nhƣng ông không h đi thi chƣa làm một
chc quan chính thc c. Ông li một ngƣời yêu quê hƣơng
đất c rt thông cm vi ni kh cc ca nhân dân lao
động, do vậy thơ của ông phn ln tp trung miêu t v đp ca
thiên nhiên, đồng thi nhiu bài phản ánh đời sng ca nhân
dân. Đặc đim ngh thuật thơ Bạch lời thơ đẹp hào
hùng, ý thơ màu sắc ca ch nghĩa lãng mạn. Bài thơ "Xa
ngắm thác núi Lư" sau đây là mt ví d:
Nng rọi hương Lô khói tía bay,
Xa trông dòng thác trước sông này:
c bay thng xuống ba nghìn thước,
ng di Ngân hà tut khi mây.
(1)
Đỗ Ph (712-770) xut thân t một gia đình quan li nh sa
sút. Bn thân ông mc hc rt rộng nhƣng thi không đ, mãi
đến năm 40 tui mi làm my chc quan nh trong 7 năm. Tuy
vy sut đời ông phi sng trong cnh nghèo nàn. Cuộc đời ln
đận đó đã giúp ông hiu thu cuc sng kh cc ca nhân dân,
do đó phần lớn thơ của Đỗ Ph đều tp trung miêu t nhng
cnh bt công trong hi, miêu t cnh nghèo kh nhng
ni oan khut của nhân dân lao động, vch trn s áp bc bóc lt
xa x ca giai cp thng tr. d trong bài thơ "T kinh đô
v huyn Phng Tiên" ông đã tả t m vi dng ý t cáo cnh
xa hoa phè phn của Đƣờng Huyền Tông, Dƣơng Quý Phi cả
tập đoàn quý tộc Ly Sơn với nhng câu:
Bóng đèn ngọc chp chn sáng rc
Quan Vũ lâm chầu chực đông sao!
Vua tôi sung sướng xiết bao
K ra bàn tắm người vào bàn ăn.
Làn mây khói lng che mt ngc
Nhng nàng tiên ngang dc thm trong
Áo cừu điêu thử người dùng
Đàn vang sáo thét, não nùng sướng tai
Móng dò ninh người xơi rỉm rót
Thêm chanh chua, qut ngt, u mùi.
Nhƣng tiếp sau đó ông nêu lên cảnh trái ngƣợc trong xã hi:
Cửu son rượu thịt để ôi
Có thng chết l xương phơi ngoài đường.
(2)
Những bài thơ giá trị tƣởng ngh thuật cao nhƣ vậy
của Đỗ Ph rt nhiu, vậy ông đƣợc đánh giá nhà thơ hin
thc ch nghĩa lớn nhất đời Đƣờng.
Bạch D (772-846) xut thân t gia đình đa ch quan
lại, năm 26 tuổi đậu Tiến sĩ, đã làm nhiu chc quan to trong
triều, nhƣng đến năm 44 tuổi thì b giáng chức làm Tƣ Mã Giang
Châu.
Bạch D đã đi theo con đƣờng sáng tác của Đỗ Phủ, đã
làm nhiều bài thơ nói lên nỗi kh cc ca nhân dân và lên án giai
cp thng trị. Thơ của Bạch Dị không nhng ni dung
hin thc tiến b nhiều bài đã đạt đến trình độ rt cao v
ngh thuật. Đáng chú ý hơn nữa trong những bài thơ lên án
giai cp thng trị, ông đã dùng những li l khi thì chua cay, khi
thì quyết lit. d lên án s c hiếp tàn nhn ca các quan li
đối vi nhân dân trong vic thu thuế, trong bài "Ông già Đỗ
lăng" ông đã viết:
Quan trên biết rõ mà không xét,
Thúc lấy đủ tô cu lp công.
Bán đất cm dâu nộp cho đủ,
Cơm áo sang năm trông vào đâu?
Lt áo trên mình ta,
ớp cơm trong miệng ta,
Hại người hi vt là hùm sói,
C gì cào móng nghiến răng ăn thịt người.
(3)
Sau khi b giáng chc, ông tr nên bi quan nên tính chiến
đấu trong những bài thơ cuối đời của ông không đƣợc mnh
m nhƣ trƣớc na. Mc du vy, ông vn một nhà thơ hin
thc ch nghĩa lớn ca Trung Quc thời Đƣờng.
Tóm li, thơ Đƣờng nhng trang rt chói li trong lch s
văn học Trung Quốc, đồng thời, thơ Đƣờng đã đặt s ngh
thut, phong cách và luật thơ cho nn thi ca Trung Quc các thi
sau này. Thơ Đƣờng cũng ảnh hƣởng lớn đến thơ ca Việt
Nam.
-------------------
1. Tương Như dịch. Thơ Đường. Tập II NXB Văn Học, Ni
1987, trang 59.
2. Doãn Kế Thin dch d, trang 138
3. Doãn Kế Thin dch d, trang 315
c) Tiu thuyết Minh - Thanh
Tiu thuyết mt hình thức văn học mi bắt đầu phát trin
t thi Minh - Thanh. Trƣớc đó, các thành ph lớn thƣờng
những ngƣời chuyên làm ngh k chuyện, đề tài ca h thƣờng
nhng s tích lch s. Da vào nhng câu chuyn y, các nhà
văn đã viết thành các tiu thuyết chƣơng hồi. Nhng tác phm
ln ni tiếng trong giai đoạn này Truyn Thy h ca Thi
Ni Am, Tam quc chí diễn nghĩa ca La Quán Trung, Tây du
ca Ngô Tha Ân, Nho Lâm ngoi s ca Ngô Kính T, Hng
lâu mng ca Tào Tuyết Cn v.v...
Truyn Thy h k li cuc khởi nghĩa nông dân của
Lương Sơn Bạc do Tống Giang lãnh đạo. Qua tác phm
này, tác gi không những đã thuật li rõ ràng quá trình din
biến ca cuc khởi nghĩa còn hết sc ca ngi tài trí
s dũng cảm ca các v anh hùng nông dân, do đó thời
Minh - Thanh, tác phm này b lit vào loi sách cm. Mc
du vy, nhng câu chuyn của các anh hùng Lương Sơn
Bc vẫn được lưu truyền trong nhân dân đã tác dng
c rất lớn đối vi s đấu tranh ca nông dân chng s
áp bc bóc lt ca giai cp phong kiến.
Tam quc chí diễn nghĩa bt ngun t câu chuyn ba
người Lưu Bị, Quan Vũ và Trương Phi kết nghĩa ở ờn đào
lưu truyền trong dân gian. Ni dung miêu t cuộc đấu tranh
v quân s, chính tr phc tp giữa ba nước Ngy, Thc,
Ngô.
Tây du kí viết v chuyện nhà sư Huyền Trang và các đ
đệ tìm đưng sang Ấn Độ ly kinh Pht, tri qua rt nhiu
gian nan nguy him dc đường, cui cùng đã đạt được
mục đích. Tác giả đã xây dựng cho mi nhân vt ca tác
phm một tính cách riêng, trong đó ni bt nht Tôn Ng
Không, mt nhân vt hết sức thông minh, mưu trí, dũng cm
nhiệt tình, đồng thi qua Tôn Ng Không, tính cht
chng phong kiến ca tác phẩm được th hin rõ rt.
Nho lâm ngoi s mt b tiu thuyết trào phúng viết
v chuyn làng nho. Qua tác phm này, Ngô Kính T đ
kích chế độ thi c đương thời ma mai nhng cái xu xa
ca tng lp trí thức dưới chế độ thi c đó.
Hng lâu mng (giác mng lu hng) viết v câu
chuyện hưng suy ca một gia đình quý tộc phong kiến
câu chuyện yêu đương gia mt đôi thiếu niên, nhưng qua
đó, tác gi đã vẽ nên b mt ca hi phong kiến Trung
Quốc trong giai đon suy tàn. Bng cách xây dng cho hai
nhân vt chính ca tác phm Gi Bo Ngọc Lâm Đại
Ngc tính cách chống đối chế độ thi c, chế độ quan
trường, đạo đức l giáo phong kiến, khát vng t do
hạnh phúc, đng thi dành cho những người thuc tng lp
b coi thp kém nhng tâm hồn cao đp tình cm chân
thành, tác gi đã đánh trực tiếp khá mnh vào h ý thc
ca giai cp phong kiến lúc by gi. vy, Hng lâu mng
được đánh giá tác phẩm giá tr nht trong kho tàng
văn học hin thc c đin Trung Quc.
3. S hc
Trung Quc một c rt coi trng lch s, bi vy s
hc Trung Quc phát trin rt sm Trung Quc mt kho
tàng s sách rt phong phú.
Theo truyn thuyết t thời Hoàng Đế Trung Quốc đã
nhng s quan tên Đại Náo, Thƣơng Hiệt. Nhƣng đó điu
không đáng tin. Đến đời Thƣơng, trong các minh văn bằng ch
giáp ct chứa đựng mt s liệu lch s quý giá. th coi
đó là mầm mng ca s hc.
Thời Tây Chu trong cung đình thƣng xuyên nhng viên
quan chuyên ph trách vic chép sử. Đến đầu thời Đông Chu,
những nƣớc chƣ hầu nền văn hóa phát triển tƣơng đối cao
nhƣ Tấn, S, Lỗ... cũng đặt chc quan chép s. Trong s các
sách lch s của các c, tt nht quyn s biên niên ca
c Lỗ. Trên cơ sở quyn s của nƣớc L; Khng T biên son
li thành sách Xuân Thu, đó quyển s do nhân biên son
sm nht Trung Quc.
Tác phm này ghi chép các s kin lch s trong 242
năm, từ năm 722 đến năm 481 TCN. Sách Xuân Thu viết rt
cô đọng ngn gn, toàn b sách ch có 18.000 ch nhưng đã
ghi chép các s kin ln v chính tr, quân s, ngoi giao
của 124 nước chư hầu. Hơn nữa, xut phát t quan điểm
chính tr ca mình, Khng T đã sửa cha mt s s tht
lch s, d vua nước S t xưng "vương", Khổng T đã
h xung gi "t", hoặc như trong cuộc hi ngh chư hầu
Tin Th (Hà Nam) do Tấn Văn Công triệu tp, vua Chu
thc ra b triu tập đến nhưng Khổng T li chép vua
đi săn ở đó.
T đánh giá tầm ảnh hưởng chính tr ca sách Xuân
Thu, Khng Ti: "K hiu ta là do sách Xuân Thu, k lên
án ta cũng do sách Xuân Thu". Thiên, tác gi S
thì nói rng: "T khi cái nghĩa (tư ng) ca sách Xuân
Thu lưu hành, loạn thn tc t trong thiên h đều s hãi".
Chính vy, sách Xuân Thu tuy tác phm s học nhưng
đến thời Hán được coi mt tác phẩm trong Ngũ kinh của
nhà Nho.
Ngoài sách Xuân Thu, các tác phẩm khác nhƣ Thượng Thư
(kinh Thi), Chu L... cũng là những tài liu lch s rất quý báu để
nghiên cu tình hình chính tr, chế độ quan li, l nghi lúc by
giờ. Đến thi Chiến Quc, các sách nhƣ T truyn, Quc ng,
Chiến quc sách, th Xuân Thu đều nhng tác phm s hc
rt có giá tr.
Đến thi Tây Hán, s hc Trung Quc bắt đầu tr thành mt
lĩnh vực độc lập ngƣời đặt nền móng đầu tiên
Thiên.
Vi tác phm S , b thông s đầu tiên ca Trung Quc,
Thiên đã ghi chép lch s gần 3.000 năm từ thi Hoàng
Đế đến thời Hán Vũ Đế.
Toàn b tác phm bao gm 12 bn k, 10 biểu, 8 thư, 30
thế gia, 70 lit truyn. Bn K s tích các vua; Biu
bng tng kết v niên đại; Thư lch s các chế độ, các
ngành riêng biệt như lễ, nhc, kinh tế; Thế gia lch s
các chư hầu những người danh vng; Lit truyn ch
yếu truyn các nhân vt lch s khác. Qua 5 phần đó, Tư Mã
Thiên đã ghi lại mi mt trong hội như chính trị, kinh tế,
quân sự, văn hóa, ngoại giao... ca Trung Quc trong giai
đon lch s đó. Do vậy, S mt tác phm ln rt
giá tr v mt s liệu cũng như về tư tưởng.
Tiếp theo S Hán thư ca Ban Cố. Hán thƣ lịch s
triu Tây Hán ghi chép lch s t Hán Cao t (206 TCN) cho đến
cui thời Vƣơng Mãng (năm 23 sau CN) tất c 230 năm.
Hán thư bao gm 12 bn k, 8 biu, 10 chí, 70 lit
truyện. Chí cũng như Thư của S những chuyên đề v
các lĩnh vực riêng biệt như kinh tế, văn học, địa lí, pháp
luật... Hán thư còn Tam quc chí ca Trn Th (233-
297) Hậu n thư ca Phm Dip (398-445). Bn tác
phm S kí, Hán thư, Tam quc chí, Hậu Hán thư đu do
nhân soạn được gi chung "tin t s" (4 b s
trước).
Bắt đu t đời Đƣờng quan biên son lch s ca nhà
c gi "S quán" đƣợc thành lp. T đó về sau các b s
ca các triều đại đều do nhà nƣớc biên soạn. Đến thi Minh,
Trung Quốc đã biên soạn đƣợc 24 b s, v sau thêm vào Tân
Nguyên SThanh s co thành 26 b s.
Ngoài 26 b s nói trên còn rt nhiu tác phm s hc
viết theo các th loại khác nhƣ S thông ca Lƣu Tri Cơ, Thông
đin của Đỗ Hữu đời Đƣờng, trị thông giám của
Quang đời Tng...
S thông tác phm viết v phương pháp biên soạn
lch s sm nht ca Trung Quốc, trong đó tác giả bình
lun tt c các tác phm s học đời trước v các mặt như
phương pháp biên son, vic s dụng liệu, cách hành
văn, v.v...
Thông điển quyn s đầu tiên viết v lch s tng
lĩnh vực như kinh tế, chế độ thi c, chc quan... t thi
thượng c cho đến gia thế k VIII.
trị thông giám b s biên niên rt ln ghi chép
lch s t thi Chiến Quốc đến thời Ngũ Đại.
Bên cnh nhng b s y thành tu ln nht trong công tác
biên son thi Minh - Thanh đã hoàn thành đƣc my b sách
hết sc đồ sộ. Đó Vĩnh Lạc đại điển, C kim đồ thư tập thành
T kh toàn thư.
Vĩnh lạc đại điển do vua Minh Thành T (niên hiu
Vĩnh Lạc) t chc biên son bao gm các ni dung: chính
tr, kinh tế, văn hóa, nghệ thut, tôn giáo, v.v... Đó một
công trình tp th của hơn 2.000 người làm vic trong 5
năm. Bộ sách gm 11.095 tp, b Bách khoa toàn thư rt
ln ca Trung Quc. Tiếc rằng năm 1900 khi liên quân 8
ớc đế quốc đánh vào Bắc Kinh, nhiều công trình văn hóa
đã b ớp, đốt hoc phá hy. vy b Vĩnh Lạc đại điển
hin nay trong và ngoài nước ch còn hơn 300 tập.
C kim đồ thư tập thành biên soạn i thi Khang
Hy đời Thanh bao gm các ni dung chính tr, kinh tế, đo
đức, văn học, khoa học... được chia thành 10.000 chương.
Đây bộ Bách khoa toàn thư lớn th 2 sau Vĩnh lạc đại
đin.
T Kh toàn thư biên soạn dưới thời Càn Long đời
Thanh gm 4 phần: Kinh (sách kinh đin ca Nho gia),
S, T (tác phm ca các hc gi thi Chiến Quc), Tp
(văn, thơ, từ, khúc) chia thành 36.000 tp.
Nhng b sách trên nhng di sản văn hóa cùng
quý báu ca Trung Quc có giá tr lch s rt ln. Tuy nhiên
trong khi t chc biên son T kh toàn thư, vua Thanh đã
ra lnh b đi nhiều tác phm b coi không li cho nhà
Thanh, đồng thi nhng tác phẩm được chọn vào cũng bị
ct xén sa cha. Việc đó làm cho giá trị ca b sách
này b hn chế mt phn.
4. Khoa hc t nhiên
a) Toán hc
Theo truyn thuyết, t thời Hoàng Đế, ngƣời Trung Quốc đã
biết phép đếm lấy 10 làm sở. Đến thi Tây Hán, Trung
Quốc đã xuất hin mt tác phm toán học nhan đ Chu b
toán kinh. Ni dung ca sách này nói v lịch pháp, thiên văn,
hình hc (tam giác, t giác, ngũ giác), số hc (phân s, s
thƣờng)… đặc biệt đây tác phm toán hc ca Trung Quc
sm nht i v quan h gia 3 cnh ca tam giác vuông ging
nhƣ định lí Pitago.
Thời Đông Hán lại xut hin mt tác phm quan trọng hơn
gi Cửu chương toán thuật. Tác phm này chia thành 9
chƣơng, trong đó chứa đựng các nội dung nhƣ 4 phép tính,
phƣơng pháp khai căn bậc 2 và bậc 3, phƣơng trình bậc 1, s âm,
s dƣơng, cách tính din tích các hình, th tích các hình khi,
din tích xung quanh th tích hình cu, quan h gia 3 cnh
ca tam giác vuông...
Đến thi Ngy, Tn, Nam Bc triều, Lƣu Huy Tổ Xung
Chi hai nhà toán hc ni tiếng nhất. Lƣu Huy đã chú gii sách
Cửu chương toán thuật, ông còn tìm đƣc s pi bng t s 3927:
1250 = 3,1416. T Xung Chi (429-500) cũng chú thích Cửu
chƣơng toán thuật. Đc biệt, ông ngƣời sm nht thế gii tìm
đƣc s pi rt chính xác gm 7 s l nm gia hai s 3,1415926
và 3,1415927.
Đời Đƣờng, Trung Quc cũng nhiu nhà toán hc tên
tuổi nhƣ nhà sƣ Nht Hạnh đã nêu ra công thức phƣơng trình bậc
hai, Vƣơng Hiếu Thông son sách Tp c toán kinh, dùng
phƣơng trình bậc 3 để gii quyết nhiu vấn đề toán hc.
Thi Tng, Nguyên, Minh, Thanh li càng nhiu nhà
toán hc, trong s đó Gi Hiến, Thẩm Quát đi Tng th coi
những ngƣi tiêu biu. Gi Hiến đã tìm đƣợc phƣơng pháp
giải các phƣơng trình bậc cao, Thẩm Quát đã nêu ra nhng ý
kiến v cp số, cách tính đ dài của cung và dây cung khi đã biết
đƣng kính ca vòng tròn chiu cao của dây cung. Đặc bit,
thi Tống, Nguyên, ngƣời Trung Quốc đã phát minh ra cái
bàn tính, rt tin li cho vic tính toán.
b) Thiên văn và phép làm lịch.
Theo truyn thuyết, t thời Hoàng Đế, Nghiêu Thun, Trung
Quốc đã biết quan sát thiên văn. Đến thời Thƣơng, trong tài liệu
ghi bng ch giáp cốt đã chép v nht thc nguyt thc.
Đó những tài liu sm nht thế gii v mt này. Trong sách
Xuân thu cũng chép trong vòng 242 năm 37 ln nht thc,
nay đã chứng minh đƣc 33 ln hoàn toàn chính xác. Sách Xuân
Thu còn chép năm 613 TCN "sao Bt nhp vào Bắc đẩu". Đó
sao chổi Halây đƣc ghi chép sm nht trong lch s thế gii.
Chu ca sao chi này 76 năm, sau này ngƣi ta biết đƣợc
sao chổi Halây đã đi qua Trung Quốc 31 ln.
Thiên Ngũ hành chí sách Hán thư thì chép ngày t Mùi,
tháng 3 năm 28 TCN, "Mặt Tri hiện ra màu vàng, điểm đen
lớn nhƣ cục st hin ra gia Mt Trời". Đó cũng tài liệu sm
nht ghi chép v điểm đen trong Mặt Tri.
Nhà thiên văn hc ni tiếng nht Trung Quốc Trƣơng
Hành (78-139). Ông đã biết ánh sáng ca Mặt Trăng nhận ca
Mt Tri, lần đầu tiên giải thích đúng đn rng nguyt thc là do
Mặt Trăng nấp sau bóng của Trái Đt. Tác phẩm thiên văn học
của ông nhan đề "Linh hiến", trong đó ông đã tổng kết nhng
tri thc v thiên văn học lúc by gi. Trong "linh hiến", ông đã
nêu ra nhng nhn thức đúng đắn nhƣ trụ hn, s vn
hành ca hành tinh nhanh hay chm do c li cách qu đất gn
hay xa.
Ông còn cho rng thiên th hình cầu nhƣ vỏ qu trng,
trái đất thì nhƣ lòng đ. Mt vòng ca bu tri 365° 1/4, mt
na trên Trái Đt, mt na ới Trái Đất. Căn cứ theo suy
nghĩ y ca mình, ông làm mt mô hình thiên th dùng sức nƣc
để chuyển động gi "hồn trƣơng" còn gi "hồn thiên ghi”
khi hình này chuyển động thì các sao trên đó cũng di
chuyn giống nhƣ tình hình thực ngoài bu tri.
Trƣơng Hành còn nhiều hiu biết v địa lí, địa cht hc.
Ông chế tạo đƣợc mt dng c đo động đất gọi ịa đng
nghi" có th đo một cách chính xác phƣơng hƣớng của động đất.
Nh sm nhng hiu biết v thiên văn nên từ sm Trung
Quốc đã có lịch.
Theo truyn thuyết, Hoàng Đế đã sai Dung Thành đt ra
lch, thi Chuyên Húc sa li thành lch mi, một năm chia
thành 12 tháng. Đƣng Nghiêu li sai hai h Hy, Hòa sa li lch
mt ln nữa. Đến đời H li sa li lch ca Nghiêu. Lịch đời H
ly tháng giêng âm lịch ngày nay làm tháng đầu năm. Đến đi
Thƣơng, Trung Quc đã biết kết hp gia vòng quay ca Mt
Trăng xung quanh Trái Đt vi vòng quay của Trái Đất xung
quanh Mt Trời để đặt ra lch. Loi lch này, một năm chia làm
12 tháng, tháng đủ 30 ngày, tháng thiếu 29 ngày. Đ cho
khp vi vòng quay ca Trái Đất xung quanh Mt Trời, ngƣi
đời Thƣơng đã biết thêm vào mt tháng nhuận. Lúc đầu c 3
năm thêm một tháng nhun hoặc 5 năm thêm 2 tháng nhun, v
sau đến gia thi Xuân Thu, c 19 năm thì thêm 7 tháng nhuận.
Lịch đời Thương lấy tháng 12 âm lch ngày nay làm
tháng đầu năm quy đnh lúc gáy lúc bắt đầu ngày
đầu năm. Thời Chu ly tháng 11 âm lch ngày nay làm
tháng đầu năm quy định lúc nửa đêm lúc bắt đầu ngày
đầu năm. Đi Tần đầu đời Hán đã từng ly tháng 10 âm
lịch làm tháng đầu năm.
Năm Thái thứ nht thời Hán đế (104 TCN) Trung
Quốc đổi dùng mt loi lch ci cách gi lịch Thái sơ. Lịch
này ly tháng giêng âm lịch làm tháng đấu năm, từ đó loại lch
này v bản đƣợc dùng cho đến ngày nay. T thi Xuân Thu,
ngƣời Trung Quốc đã biết chia một năm thành 4 mùa, 4 mùa
8 tiết Lp Xuân, Xuân Phân, Lp H, H Chí, Lp Thu, Thu
Phân, lập Đông, Đông Chí. Trên sở y, lịch Thái chia một
năm thành 24 tiết, trong đó 12 trung khí còn 12 tiết khác gi
tiết khí. Thƣờng thì mi tháng 1 trung khí, nếu tháng nào
không trung khí thì thành tháng nhun. T đó vic b trí
tháng nhuận đã có quy luật, không tùy tiện nhƣ trƣớc na.
Ngƣời Trung Quốc ngày xƣa chia một ngày đêm thành 12
gi dùng 12 địa chi (Tí, Sửu...) đ đặt tên gi. Mi gi chia
thành 8 khc.
Để đo thời gian, đầu tiên, người Trung Quc dùng mt
ci cc gọi là "khuê" đ đo bóng mặt trời, do đó đã xác định
đưc ngày h chí đông chí làm cho cách tính lch càng
chính xác. Sau đó, người Trung Quc li dùng cái "nht
quỹ". Đó một i đĩa tròn trên mt khc 12 gi 96
khấc, đặt nghiêng song song vi b mt của đường xích
đạo, gia mt cái kim cắm theo ng bc nam. Khi
mt tri di chuyn thì bóng của kim cũng di chuyn trên mt
đĩa có khắc gi.
Đến khoảng đời Chu, Trung Quốc đã phát minh ra "lậu
h" (bình l rò) đ đo thời gian. Lúc đầu lu h ch
một bình, ới đáy lỗ rò. Nước trong bình vơi đến đâu
thì biết lúc đó gi gì. Để việc đo thời gian được chi li hơn,
v sau người ta dùng mt h thng bốn m bình xếp thành
nhiu bậc. Nước t bình trên cùng nh dn xung các bình
ới. Trong bình dưới cùng mt cái phao gn mt
thanh tre nh trên đó có khắc giờ. Nước trong bình dâng lên
thì thanh tre ch gi cũng dâng lên cao hơn ming bình,
th biết đưc gi khắc. Cái bình này thường làm bằng đồng
nên dng c đo thời gian này gi "đồng h trích lu" (cái
bình bng đồng nước). Đến đầu thế k XVII, đồng h ca
phương Tây truyền vào Trung Quc, t đó loại "đồng h
c" mi không dùng na.
c) Y dược hc.
Nền y dƣợc hc Trung Quc lch s phát triển lâu đi
vn gi vai trò quan trng trong cuc sng hin nay không
nhng Trung Quc mà c trên thế gii.
T thi Chiến quc, Trung Quốc đã xuất hin mt tác
phm y hc nhan đ Hoàng đế ni kinh, trong đó đã nêu ra
nhng vấn đề v sinh lí, bnh nguyên tc cha bệnh nhƣ
"cha bnh phi tìm tn gc", phi "tìm mm mng phát sinh"
ca bnh.
Đến cui thời Đông Hán, kết hp nhng thành tu y học đời
trƣớc vi nhng kinh nghim ca mình, Trƣơng Trng Cnh đã
son sách "Thương hàn tạp bnh lun" gm hai phần: "Thƣơng
hàn lun" "Kim qu ngc hàm kinh". C hai phn này ni
dung tƣơng tự nhƣ nhau, chủ yếu nói v cách cha bệnh thƣơng
hàn. Đến thi Bc Tng, qua hiệu đính, sách này tách thành hai
tác phẩm. Đến nay, sách này vn là mt tài liu tham kho có giá
tr trong ngành đông y của Trung Quc.
Thy thuc ni tiếng sm nht ca Trung Quc Bin
Thƣớc, sng vào thi Chiến quc. Ông vn tên Trn Vit
Nhân, biết cha nhiu loi bệnh, đi nhiều nơi để hành ngh y,
c Triu thì làm thy thuc ph khoa, đến nƣớc Chu thì làm
thy thuc cha tai mắt mũi, đến nƣớc Tn thì làm thy thuc
cha bnh cho tr em. c Tn ông b quan thái y ca vua
Tn ghen ghét nên b ra lnh giết chết. V sau, ông đƣc tôn
sùng là ngƣời khởi xƣớng ca ngành mch hc Trung Quc.
T Hán v sau Trung Quc càng nhiu thy thuc gii,
trong đó nổi tiếng nhất Hoa Đà (? -208). Ông mt thy
thuốc đa năng, gii v các khoa ni, ngoi, ph, nhi châm
cu, song s trƣờng nht khoa ngoại. Hoa Đà đã phát minh
ra phƣơng pháp dùng rƣợu để gây trƣớc khi m cho bnh
nhân, m xong khâu li, dùng cao dán lên ch m, bốn năm
ngày sau là khi, trong vòng một tháng thì bình thƣờng tr li.
Hoa Đà chủ trƣơng muốn không bnh tt thì phi luyn
tp thân th để huyết mch đƣợc lƣu thông, giống nhƣ cái trc
cánh ca s không mục chuyển động luôn. Chính ông đã
son ra mt bài th dc gọi "ngũ cầm (trò chơi ca 5 loi
muông thú), trong đó bắt chƣớc các động tác của 5 loài động vt
hổ, ơu, gấu, vƣợn chim. V sau, không chu làm thy
thuc riêng ca Tào Tháo nên bo Tháo giết chết.
Nhà y c hc ni tiếng thi Minh Thi Trân (1518-
1593). Ông xut thân t một gia đình nhiều đời làm thy thuc.
Ngoài vic cha bnh, ông b rt nhiu công sc để nghiên cu
các cây thuốc, do đó đã soạn đƣc mt b sách thuc nhan đề
"Bn thảo cương mục". Trong tác phẩm y, ông đã ghi chép
1892 loi cây thuốc, đã phân loại, đặt tên, gii thiu tính cht,
công dng v hình các cây thuc đó. vậy, sách này không
ch mt tác phẩm c hc giá tr còn mt tác phm
thc vt hc quan trng.
Ngoài ra, các mặt khác nhƣ địa , nông học... cũng có
nhng thành tu rt ln.
5. Bn phát minh ln v thut
Thời Trung đại, Trung Quc bn phát minh rt quan
trng, đó là giấy, kĩ thuật in, thuc súng và kim ch nam.
a) Kĩ thuật làm giy
Mãi đến thời Tây Hán, ngƣời Trung Quc vn dùng th tre,
lụa đ ghi chép. Đến khong thế k II TCN, ngƣi Trung Quc
đã phát minh ra phƣơng pháp dùng gai đ chế to giy. Ngày
nay nhiều nơi tại Trung Quốc đã phát hiện đƣợc giy làm t
thi Tây Hán. Tuy nhiên giy ca thi này còn xu, mt
không phng, khó viết, nên ch yếu là dùng để gói.
Đến thời Đông Hán, năm 105, mt viên quan hon tên
Thái Luân đã dùng v cây, lƣới cũ, giẻ rách... làm nguyên liu,
đồng thời đã cải tiến thuật, do đó đã làm đƣc loi giy
chất lƣợng tt. T đó giấy đƣợc dùng để viết mt cách ph biến
thay thế cho các vt liệu đƣợc dùng trƣớc đó. Do công lao y,
năm 114, Thái Luân đƣợc vua Đông Hán phong tƣớc "Long
Đình hầu". Nhân dân thì gi giy do ông chế to "Giy Thái
hu" và tôn ông làm t sƣ của ngh làm giy.
Vào khong thế k III ngh làm giy truyn sang Vit Nam,
thế k IV truyn sang Triu Tiên, thế k V truyn sang Nht Bn,
thế k VII truyn sang Ấn Đ.
Gia thế k VIII, do cuc chiến tranh giữa nhà Đƣờng
Arập, thuật làm giy ca Trung Quc truyn sang Arập. Năm
1150, ngƣi Arp li truyn ngh làm giy sang Tây Ban Nha.
Sau đó, nghề làm giy lần lƣợt truyền sang Ý (1276), Đức
(1320), Hà Lan (1323), Anh (1460). Sau khi ngh làm giấy đƣc
truyn bá rng rãi, các cht liệu dùng để viết trƣớc kia nhƣ lá cây
n Độ, giy papirut Ai Cp, da cu châu Âu... đều b giy
thay thế.
b) Kĩ thuật in
thuật in bt ngun t vic khc ch trái trên các con du
đã trƣc t đời Tn. Thi Ngy, Tn, Nam Bc triều, Đạo
giáo đã in nhiều bùa chú để tr ma.
Hiện chƣa xác minh đƣợc thuật in bắt đầu ra đi t bao
gi, nhƣng điều chc chắn đến gia thế k VII (đầu đời
Đƣờng), thuật in đã xut hin. S sách chép lúc by gi nhà
Huyền Trang đã cho in một s ng lớn tƣợng Ph Hiền để
phân phát bốn phƣơng. Năm 1966, Hàn Quc phát hiện đƣợc
kinh Đàlani in vào khoảng năm 704-751. Đây n phm c
nht trên thế gii đã phát hiện đƣợc.
thuật in khi mới ra đời in bng ván khắc. Đây một
phát minh rt quan trọng giúp ngƣời ta th in nhiu bn trong
mt thi gian ngn, công ngh khắc in đơn giản, ít tn, vy
cách in bng ván khắc này đã đƣc s dng rt lâu dài. Tuy vy,
cách in này cũng có mặt chƣa đƣợc tin li lm vì nếu không cn
in na thì ván khc s vô dng.
Để khc phục nhƣợc điểm đó, đến thp k 40 ca thế k XI,
một ngƣời dân thƣng tên Tt Thăng đã phát minh ra cách in
ch ri bằng đất sét nung. Các con ch đƣc xếp lên mt tm st
sáp, xếp xong đem nóng cho sáp chảy ra, dùng mt tm
ván ép cho bng mt rồi để nguội. Nhƣ vậy sáp đã giữ cht ly
ch và có th đem in.
Phát minh ca Tt Thăng tuy một tiến b nhy vt ca
ngh in nhƣng vn còn mt s nhƣợc điểm nhƣ chữ hay mòn,
khó mc, ch không đƣc sắc nét. Để khc phục nhƣợc điểm
đó, từ thế k XI, Thẩm Quát đã th dùng ch g thay ch đất sét
nung nhƣng chƣa kết quả. Đến thi Nguyên, Vƣơng Trinh
mi ci tiến thành công vic dùng con ch ri bng gỗ. Sau đó
ngƣời ta còn dùng ch ri bng thiếc, đồng, chì, nhƣng chữ ri
bng kim loi khó tô mực nên không đƣợc s dng rng rãi.
T đời Đƣờng, thuật in ván khc ca Trung Quốc đã
truyn sang Triu Tiên, Nht Bn, Vit Nam, Philippin, Arp ri
truyn dn sang châu Phi, châu Âu. Cui thế k XIV, Đức đã
biết dùng phƣơng pháp in bằng ván khắc để in tranh nh tôn
giáo, kinh thánh sách ng pháp. Năm 1448, Gutenbe
(Gutenberg) ngƣời Đức dùng ch ri bng hp kim và dùng mc
dầu để in kinh thánh. Việc đó đã đặt sở cho vic in ch ri
bng kim loi ngày nay.
c) Thuc súng.
Thuc súng mt phát minh ngu nhiên ca những ngƣời
luyện đan thuộc phái Đo gia. Vốn là, đến đời Đƣờng, Đạo giáo
rt thịnh hành. Phái đạo gia tin rằng, ngƣời ta th luyện đƣợc
thuốc trƣờng sinh bt lão hoc luyện đƣợc vàng, do đó, thut
luyện đan rất phát trin. Nguyên liệu ngƣời luyện đan sử
dụng diêm tiêu, lƣu hunh than g. Trong quá trình luyn
thuc tiên thƣờng xy ra các v cháy làm bng tay, bng mt,
cháy nhà... và thế là h đã tình cờ phát minh ra thuc súng.
Đến đầu thế k X, thuc súng bắt đầu đƣợc dùng đ làm
khí. Những khí đầu tiên này đƣc gi tên la, cu la, qu
lửa, pháo, đn bay v.v...; tác dng ca chúng ch để đốt doanh
tri của đối phƣơng mà thôi.
Đến đời Tống, khí làm bng thuc súng không ngng
đƣc ci tiến. Trong cuc chiến tranh Tng - Kim, quân Tống đã
dùng mt loại vũ khí gi là "chn thiên lôi", tiếng n to nhƣ sm,
sc nóng ta ra hơn nửa mẫu đất, ngƣời da nát vn không
còn du vết.
Năm 1132, Trung Quốc đã phát minh ra loại khí hình
ng gi "hỏa thƣơng". Lúc đầu hỏa thƣơng làm bằng ng tre
to, phía trong np thuốc súng, khi đánh nhau thì đt ngòi, la s
phun ra thiêu cháy quân địch.
Vào thế k XIII, trong quá trình tn công Trung Quốc, ngƣời
Mông C đã học tập đƣợc cách làm thuc súng ca Trung Quc.
Sau đó, ngƣời Mông C chinh phc Tây Á, do đó đã truyền
thuc súng sang Arập. Ngƣời Arp li truyn thuc súng và súng
vào châu Âu qua con đƣờng Tây Ban Nha.
d) Kim ch nam
T thế k III TCN, ngƣời Trung Quc đã biết đƣc t tính
tính ch ng của đá nam châm. Lúc by gi Trung Quc
phát minh ra mt dng c ch ng gọi "tƣ nam". nam
làm bằng đá thiên nhiên, mài thành hình cái thìa đ trên mt cái
đĩa khắc các phƣơng ng, cán thìa s ch ng nam. Nhƣ
vậy nam chính t tiên ca kim ch nam. Tuy nhiên, nam
còn nhiu hn chế nhƣ khó mài, nng, lc ma sát ln, chuyn
động không nhy, ch ớng không đƣợc chính xác nên chƣa
đƣc áp dng rng rãi.
Đến đi Tng, các thy phong thủy đã phát minh ra kim
nam châm nhân to. H dùng kim st, mài mũi kim vào đá nam
châm đ thu t tính, rồi dùng kim đó để làm la bàn. La bàn c
đầu còn rt thô sơ: xâu kim nam châm qua cọng rơm si bấc đèn
ri th nổi trên bát c gi "thy la bàn", hoc treo kim nam
châm bng mt sợi tơ ở ch kín gió.
La bàn đƣợc các thy phong thy s dụng đầu tiên để xem
ớng đất. Đến khong cui thi Bc Tống, la bàn đƣc s dng
trong việc đi biển. Khong na sau thế k XII, la bàn do đƣờng
bin truyn sang Arp ri truyền sang châu Âu. Ngƣi châu Âu
ci tiến thành "la bàn khô" tc la bàn khc các v trí c
định. Na sau thế k XVI la bàn khô li truyn tr li Trung
Quc.
6. Tƣ tƣởng và tôn giáo
Lch s tƣởng Trung Quc rt phong phú. T rt sm,
ngƣời Trung Quốc đã đƣa ra những quan điểm để gii thích thế
giới. Đến thi Xuân Thu - Chiến Quc, chiến tranh lon lc xy
ra triền miên, các nhà ng Trung Quc quan tâm trƣớc hết
đến vic tìm kiếm đƣờng li tối ƣu bảo đảm cho đất nƣớc đƣợc
ổn đnh, thng nhất, nhân dân đƣợc an lạc nghip. Hc thuyết
của các nhà ng ấy đã đặt sở cho vic hình thành các
trƣờng phái ng ca Trung Quc thi c trung đại, trong đó
quan trng nhất là các phái Nho gia, Đạo gia, Mc gia, Pháp gia.
a) Âm dương - Bát quái - Ngũ hành - Âm dương gia
Âm dƣơng, bát quái, ngũ hành những thuyết ngƣời
Trung Quc nêu ra t thi c đại nhm gii thích ngun gc ca
vn vt.
T nhng nhn thức rút ra đƣc trong cuc sng thc tế,
ngƣời Trung Quc c đại cho rằng, trong trụ hai yếu t
bản là âm và dƣơng. Dƣơng có các tính chất nhƣ: giống đực, ánh
sáng, nóng, hoạt động, rn ri Âm thì các tính chất ngƣợc
lại nhƣ: ging cái, bóng ti, lnh, th động, mm mng v.v... Âm
ơng tác đng vào nhau to thành tt c mi vật trong
tr. Mi tai d trong thiên nhiên s xảy ra do s không điều
hòa ca hai lực lƣợng ấy. Âm dƣơng đƣợc gọi là lƣỡng nghi.
Bát quái 8 qu: Càn, Khôn, Chn, Tn, Khm, Ly, Cn,
Đoài. Các quẻ trong Bát quái đƣc dùng nhng vch lin (biu
ng của dƣơng) vạch đứt (biểu tƣợng ca âm) sp xếp vi
nhau thành tng b ba để biu th.
Bát quái tƣợng trƣng cho 8 yếu t vt cht to thành thế
gii: Càn: trời, Khôn: đất, Chn: sm, Tn: gió, Khảm: c,
Ly: la, Cấn: núi, Đoài: hồ. Trong Bát quái, hai qu càn, khôn
quan trng nht.
Bát quái còn tƣợng trƣng cho quan hệ gia đình nhƣ Càn:
cha, Khôn: m, Chn: con trai c, Tn: con trai gia, Khm: con
trai út, Ly: con gái c, Cn: con gái giữa, Đoài: con gái út.
Tám qu Càn, Khôn..., mi qu đều 3 vch, gi
nhng qu đơn. Tám quẻ đơn y li phi hp vi nhau
thành 64 qu kép (qu 6 vch). S phi hp bng cách
chng 2 qu đơn với nhau y, nếu tạo ra được s giao cm
gia 2 qu trên dưới thì thành qu tt (cát), nếu không to
ra đưc s giao cm thì thành qu xu (hung). d: qu
Thái được to thành bi qu Khôn trên qu Càn, tc
đất trên trời, do đó khí dương phải thăng lên, khí âm phi
h xung. Hai khí giao cm với nhau làm thay đổi v trí, dn
đến s phát triển. Như vậy, qu Thái qu tt. Ngược li,
qu được to thành bi qu Càn trên qu Khôn, như vậy
trời đất đúng v trí do không tạo ra được s giao cm
nên không dẫn đến s phát trin. Bi vy qu Bĩ là quẻ xu.
Vi quan nim 8 yếu t vt chất nhƣ nƣớc, la, núi, h v.v...
tạo nên trụ, đồng thời chú ý đến s phát trin ca s vt,
thuyết bát quái một tƣởng triết hc mang tính cht duy vt
bin chứng, nhƣng nhng yếu t tích cc y rt hn chế. S
gán ghép ni dung cho các qu nhƣ Ly lửa, con gái đu
hoàn toàn áp đặt, không s khoa hc. Chính vy thuyết
bát quái đã trở thành cơ sở tt cho vic bói toán.
Ngũ hành 5 tác nhân to nên s vt, gm: Mc (g), Ha
(la), Th t), Kim (không khí), Thủy (nƣớc).
Âm dương gia trƣờng phái ởng ra đời vào thi Chiến
Quốc. Trƣờng phái này da vào thuyết Âm dƣơng Ngũ hành đ
gii thích s biến a trong gii t nhiên s phát trin ca
hi.
Để gii thích s biến đi ca s vật, phái âm dƣơng gia nêu
ra quy lut v mi quan h tƣơng sinh tƣơng thắng của Ngũ
hành. Tƣơng sinh sinh ra nhau, c th là: Mc sinh Ha, Ha
sinh Th, Th sinh Kim, Kim sinh thy, Thy sinh Mộc. Tƣơng
thng chng nhau, c th là: Mc thng Th, Th thng Thy,
Thy thng Ha, Ha thng Kim, Kim thng Mc.
Ngũ hành lại ng vi nhiu th khác nhƣ bốn mùa, bn
phƣơng, ngũ sắc, ngũ vị, ngũ tạng, ngũ âm, 10 can các con s
v.v... ví d:
Mộc: mùa Xuân, phương Đông, màu xanh, v chua...
Ha: mùa Hạ, phương Nam, màu đỏ, v đắng…
Th: Gia H và Thu, trung ương, màu vàng, vị ngt...
Kim: mùa Thu, phương Tây, màu trắng, v cay...
Thủy: mùa Đông, phương Bắc, màu đen, vị mn...
S biến chuyn ca bn mùa tuân theo quy luật Ngũ
hành tương sinh tc là Mc sinh Ha thì Xuân sinh H, Kim
sinh Thủy thì Thu sinh Đông. Do ngũ hành 5 th mùa
ch 4 mùa nên người ta đt Th vào gia H Thu to
thành cái cu ni gia Ha Kim đ cho phù hp vi quy
lut Ha sinh Th, Th sinh Kim.
Tuy nhiên không phi tt c nhng gì ng với Ngũ hành
đều th dùng quy luật đó đ gii thích, d không th
nói phương Đông sinh ra phương Nam, màu xanh sinh ra
màu đỏ, v đng sinh ra v ngt v.v...
Còn s khác bit v khí hu thi tiết ca bn mùa t
phái âm dƣơng gia lại dùng tác động của âm dƣơng để gii thích.
Theo h, v mùa Xuân, khí trời (dƣơng) hạ xuống khí đất (âm)
dâng lên, trời đất hòa đồng, do đó cây cối đâm chi ny lc. Còn
mùa Đông, khí trời dâng lên, khí đt h xung, trời đất không
hòa đồng nên b ngăn cách, không phát triển đƣợc.
Nhân vt tiêu biu của phái Âm ơng gia Trâu Diễn
ngƣời nƣớc T. Ni dung ch yếu của tƣởng Trâu Din
thuyết "Ngũ đức chuyn dch".
Theo thuyết này, mi triều đại trong lch s Trung
Quc mt loại đc chi phối. Cái đức ấy được biu hin
bằng Ngũ hành vận đng theo quy luật tương thắng ca
Ngũ hành. Phái Âm dương qu quyết rằng, trước khi thành
lp mt triều đại mi, tri cho mt triu trứng để biết được
triều đại đó thuộc đức gì. Thời Hoàng Đế, tri cho thy
trước con dế trũi, dế trũi màu vàng, nên đc ca Hoàng Đế
đức Th. Thi H Vũ, trời cho thấy trước triu chng v
thu đông cây cối không rng lá, cây ci còn tmàu
xanh nên đức ca triu H Mc. Thời Thương trời cho
thấy trước lưỡi gươm bằng đồng sinh ra trong nước
nên đức ca triều Thương Kim. Thi Chu tri cho thy
trước chim ha xích ngậm sách đỏ đến chết trên b cúng
thần đất nên đức ca triu Chu Ha. vy, triu H đã
thay thời Hoàng Đế, triều Thương thay triều H, triu Chu
thay triều Thương.
Đến thi Tây Hán, thuyết Âm dƣơng Ngũ hành còn đƣc
Đổng Trọng Thƣ b sung, do đó càng ảnh hƣởng lâu dài
trong tƣ tƣởng triết hc Trung Quc và k c Vit Nam chúng ta.
b) Nho gia
Nho gia trƣờng phái tƣởng quan trng nht Trung
Quốc. Ngƣời đặt sở đầu tiên ca Nho gia Khng T, sng
vào thi Xuân Thu. V sau Mnh T (thi Chiến Quốc), Đổng
Trọng Thƣ (thời Tây Hán) đã phát trin hc thuyết này làm cho
Nho hc ngày càng thêm hoàn chnh.
- Khng T (551-479 TCN)
Khng T tên Khâu, hiu Trọng Ni, ngƣời nƣớc L (
tỉnh Sơn Đông ngày nay). Ông là một nhà tƣ tƣng ln và là mt
nhà giáo dc lớn đu tiên ca Trung Quc c đi. Khng T
làm mt s chc quan c L trong mấy năm, nhƣng phn
ln thi gian trong cuộc đời của ông đi đến nhiều nƣớc để
trình bày ch trƣơng chính trị ca mình m trƣờng để dy
học. Tƣơng truyn, s hc trò ca Khng T có đến 3.000
ngƣời, trong đó ngƣời thành đạt, s sách thƣờng gi tht
thp nh hin.
Đồng thi vi vic dy hc, Khng T còn chnh lí các sách
Thi, Thư, L, Nhc, Dch, Xuân Thu, trong đó sách Nhc b tht
truyn, 5 quyn còn li v sau tr thành 5 tác phẩm kinh đin
của Nho gia đƣợc gi chung là Ngũ kinh.
Nhng li nói ca Khng T nhng câu hi ca hc trò
của ông đƣc chép li thành sách Lun ng. Đó tác phẩm ch
yếu để tìm hiểu tƣ tƣởng ca Khng T.
tƣởng ca Khng T gm 4 mt triết học, đạo đức,
chính tr và giáo dc.
V mt triết hc, Khng T ít quan tâm đến vấn đề ngun
gc của vũ trụ, do đó ông đã thể hin một thái độ không rõ rt v
trời đất qu thn. Mt mt, ông cho rng tri ch là gii t nhiên,
trong đó bốn mùa thay đổi, trăm vật sinh trƣởng; nhƣng mặt
khác, ông li cho rng tri mt lực lƣợng th chi phi s
phn và hoạt động của con ngƣời, do đó con ngƣời phi s mnh
tri.
Đối vi qu thn, mt mt Khng T t thái độ hoài nghi
khi nói rằng: "chƣa biết đƣợc vic th ngƣi, làm sao biết đƣợc
vic th qu thn", "chƣa biết đƣc vic sng, làm sao biết đƣợc
vic chết"; nhƣng mặt khác ông li rt coi trng vic cúng tế,
tang ma và ông cho rng "tế thần xem nhƣ có thần".
V mặt đạo đc, Khng T hết sc coi trọng đó những
chun mực để duy trì trt t xã hi.
Ni dung của quan điểm đạo đức ca Khng T bao gm rt
nhiu mặt nhƣ nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng... nhƣng trong đó
quan trọng hơn cả là "nhân".
Nhân, mt mặt lòng thƣơng ngƣời, "điều mình không
muốn thì đừng làm cho ngƣời khác", trái li "mình mun lp
thân thì giúp ngƣi khác lp thân, mình mun thành đạt thì cũng
giúp ngƣời khác thành đạt". Đồng thời đối vi bn thân thì phi
"kim chế mình làm đúng theo lễ", nếu "không hp vi l thì
không nhìn, không hp vi l thì không nghe, không hp vi l
thì không nói, không hp vi l thì không làm". Ngoài ra, nhân
còn bao gm các nội dung khác nhƣ cung kính, nghiêm túc,
thành thật, dũng cảm, rộng lƣợng, cần v.v... Nhƣ vy, nhân
mt phm trù rt rng, hầu nhƣ đồng nghĩa với đạo đức.
Bên cnh nhân, Khng T còn rt chú trọng đến "lễ", nhƣng
l theo Khng T không phi mt tiêu chuẩn đạo đức hoàn
toàn độc lp mt vấn đ luôn luôn gn lin vi nhân.
Trong mi quan h gia nhân và l, nhân là gc, là ni dung, còn
l biu hin ca nhân. d: "Trong các l, xa x chng bng
tiết kim, trong l tang, đầy đủ mi nghi thc chng bằng thƣơng
xót". Do đó "ngƣời không lòng nhân thì thc hành l sao
đƣc?" vì "nói v l không phi ch la ngc mà thôi".
L không nhng ch biu hin ca nhân l còn th
điu chỉnh đức nhân cho đúng mực. Khng T nói: "cung kính
mà không biết l thì mt nhc, cn thn mà không biết l thì nhút
nhát, dũng cảm không biết l thì làm lon, thng thn
không biết l thì làm phật ý ngƣời khác".
Ngoài "nhân" "l", Khng T cũng đã nhắc đến "trí",
"tín" nhƣng ông bàn về các nội dung này chƣa nhiều.
V đưng li tr c, Khng T ch trƣơng phải da vào
đạo đức. Ông nói: "cai tr dân mà dùng mnh lệnh, đƣa dân vào
khuôn phép dùng hình pht thì dân th tránh đƣợc ti li
nhƣng không biết liêm s. Cai tr dân dùng đạo đức, đƣa dân
vào khuôn phép mà dùng l thì dân s biết liêm s thc lòng
quy phc".
Ni dung của đức tr, theo Khng T gồm ba điều, đó là làm
cho dân cƣ đông đúc, kinh tế phát triển và dân đƣợc hc hành.
Mt hôm, Khng T đi đến nước V, Nhim Hữu đánh
xe cho ông, Khng T nói: "Tht đông đúc!" Nhim Hu
hỏi: "Dân đông rồi thì phi làm gì?" Đáp: "Giáo dục h".
Biện pháp đ thi hành đƣờng lối đức tr "phi thn trng
trong công vic, phi gi đƣc ch tín, tiết kim trong công vic
chi dùng, thƣơng ngƣời, s dng sc dân vào thi gian hp lí".
Bên cnh nhng ch trƣơng mang ít nhiu tính chất đổi mi
đó, Khổng T cũng có mặt bo th. Khng T ch trƣơng những
quy chế, l nghi đƣợc đặt ra t thời Tây Chu không đƣc thay
đổi.
V giáo dc, Khng T những đóng góp rất quan trng.
Ông ngƣời đầu tiên sáng lp chế độ giáo dục thục Trung
Quc. Mục đích của giáo dc là un nn nhân cách và bồi dƣng
nhân tài, vậy phƣơng châm giáo dc quan trng ca Khng
T là hc l trƣớc học văn sau.
Ông nói: "Các trò vào phi hiếu vi cha m, ra phi
kính mến các anh, nói năng phải thn trng thành thc,
yêu thương mọi người gần gũi người lòng nhân. Sau
khi thực hành đầy đủ các điều nói trên thì dành sc lực để
học văn hóa".
Phƣơng châm giáo dục th hai ca Khng T học đi đôi
vi hành, học để vn dng vào thc tế.
Trong quá trình dy hc, Khng T rt coi trọng phƣơng
pháp ging dy. Ông chú ý dn dt hc trò từng bƣớc một để h
th suy nghĩ rút ra kết luận. Ông còn tùy theo trình đ, tính
cách tng hc trò mà dùng những phƣơng pháp dạy khác nhau.
Đối vi hc trò, ông yêu cu h trƣớc hết phi thiết tha
mong mun hiu biết, phi khiêm tn, phi tranh th mọi điều
kin để hc tập. Đồng thi ông còn khuyên hc trò phải đánh giá
đúng khả năng của mình, "biết thì nói biết, không biết thì nói
không biết, nhƣ vậy mi là biết".
Tóm li, Khng T một nhà tƣởng ln nhà giáo
dc ln ca Trung Quc c đại. Tuy vy, trong thời đại ca ông
(thi Xuân Thu), ch trƣơng chính trị của ông chƣa đƣợc các
vua chƣ hầu chp nhn.
- Mnh T (371-289 TCN)
Mnh T ngƣời c Trâu ( Sơn Đông ngày nay) học
trò ca T (tức Khng Cp) cháu ni ca Khng T. Ông
ngƣời kế tha và phát trin hc thuyết Nho gia thêm một bƣớc.
Quan điểm triết hc ca Mnh T trƣớc hết biu hin lòng
tin vào mnh tri. Mi vic đời đều do tri quyết định. Tuy
vy, nhng bc quân t nh tu ỡng đã đạt đến mc cc thin
cực mĩ cũng có thể cảm hóa đƣợc ngoi gii.
V đạo đức, tƣ tƣởng Mnh T có hai điểm mi:
Mt là, Mnh T cho rằng đạo đức của con ngƣời mt
yếu t bm sinh gi tính thin. Tính thin y sn t khi con
ngƣời mi sinh ra đƣợc biu hin bn mặt nhân, nghĩa,
l, trí. Trên sở nhng biu hiện đạo đức bm sinh y, nếu
đƣc giáo dc tt thì s đạt đến ch cc thiện. Ngƣợc li, nếu
không đƣợc giáo dc thì bn tính tt s mất đi tiêm nhiễm
tính xu.
Hai là, trong bn biu hiện đạo đức nhân, nghĩa, lễ, trí,
Mnh T coi trng nhất nhân nghĩa, do đó không chú ý đến
li. Nếu t vua quan đến dân thƣờng đều tranh nhau lợi thì nƣớc
s nguy. Trái lại, chƣa từng thấy ngƣời nhân li b rơi ngƣời
thân, chƣa từng thấy ngƣời có nghĩa lại quên vua.
V chính tr, Mnh T nhn mnh hai vấn đề nhân chính
thng nhất. Tƣơng tự nhƣ ý kiến ca Khng T, Mnh T
gii thích rng s phải thi hành đƣờng li nhân chính tc
dùng đạo đức để tr c "dùng sc mạnh để bắt ngƣời ta
phc thì không phải ngƣời ta phc t trong lòng sc
không đủ. Lấy đức để làm cho ngƣời ta phc thì trong lòng
ngƣời ta vui và thc s là phc vy".
Đim ni bt nhất trong đƣng li nhân chính ca Mnh T
tƣởng quý dân. Ông nói: "Dân quý nhất, đất nƣớc th hai,
vua thì coi nh." Quý dân phải chăm lo đến đời sng ca dân
tc phải đảm bo ruộng đất cày cy cho dân, phi thuế nh,
không đƣợc huy động nhân dân đi phu trong các v mùa màng
để nhân dân đƣợc no đủ. Đồng thi phi chú ý bo v tính mng
ca dân tc không đƣc gây chiến tranh. K nào gây chiến
tranh thì phi x bng cc hình.
Ch trƣơng thứ hai trong đƣờng li chính tr ca Mnh T
thng nht. Mục đích của ch trƣơng này muốn chm dt
chiến tranh giữa các c thi Chiến Quốc đ toàn Trung Quc
đƣc thái bình; vy, biện pháp đ thc hin vic thng nht
không phi chiến tranh nhân chính. Theo Mnh T, nếu
ông vua nào không thích giết ngƣời thi hành nhân chính
thì mi tng lp trong hội đều muốn đƣợc sng làm vic
trong đất c ca ông vua y, do đó ông vua y th thng
nhất đƣợc thiên h.
Bên cnh việc chăm lo đời sng ca nhân dân, Mnh T ch
trƣơng phải chú ý m rng vic giáo dc đến tn nông thôn
trƣớc hết là để dy cho học sinh cái nghĩa hiếu, l.
Nhƣ vậy, trong đƣờng li tr c ca Mnh T nhng
đề xut rất đáng trân trọng, nhƣng thời Chiến Quc thi
đang diễn ra cuc chiến tranh để thôn tính ln nhau nên ch
trƣơng của Mnh T b coi vin vông không sát thc tế nên
cũng không đƣợc các vua chp nhn.
- Đổng Trọng Thư (179-104 TCN)
Sau khi c Tn thng nht Trung Quc, triu Tn tiếp tc
s dụng tƣởng Pháp gia làm đƣng li tr c, vy triu
Tn sm b lật đổ.
Năm 136 TCN, chấp nhn ý kiến ca Đng Trọng Thƣ, Hán
Đế đã ra lệnh "bãi truất bách gia, độc tôn Nho thut" (b các
phái khác đ cao mt mình phái Nho). T đó Nho gia bắt đầu tr
thành h tƣ tƣởng chính thng ca xã hi Trung Quc.
Đến Đổng Trọng Thƣ, hc thuyết Nho gia đƣc phát trin
thêm một bƣớc, nht là v tƣ tƣởng triết học và đạo đức.
V triết học, Đổng Trọng Thƣ hai đim mới đó thuyết
"thiên nhân cm ng" tc là quan h tác động qua li gia tri và
ngƣời, đồng thời dùng âm dƣơng ngũ hành đ gii thích mi s
vt.
Đổng Trọng Thƣ khẳng đnh: "Tri là thy t ca muôn
vt cho nên bao trùm tt c không có ngoi l". Trong muôn
vt, do tinh túy ca trời đt sinh ra, không quý bng con
ngưi. Gia trời người li mi quan h qua li. Khi
quc gia sp b hỏng v s mất đạo, trời đem tai biến để
trách bảo. Đã trách bảo người không biết t xét, tri
đem quái dị để làm cho s hãi. Thế mà người vn không biết
đổi thì s bi vong mới đến". Ngược li, s c gng hết sc
của con người cũng có thể tác động đến tri.
Đồng thời Đổng Trọng Thƣ còn dùng thuyết âm dƣơng ngũ
hành để kết hp vi thuyết tri sinh vn vt của ông do đó ông
cũng phát triển thuyết âm dƣơng ngũ hành thêm một bƣớc.
Ông cho rng: "Gia trời đất, hai khí âm dương bao
trùm lấy con người giống như nước thường ngp con cá,
ch khác với nước th thy không th thy mà
thôi". Trong hai yếu t âm dương, Đổng Trọng Thư quyết
đoán rằng tri trọng dương, không trọng âm.
Đối với ngũ hành, Đổng Trọng Thƣ nêu ra quy lut lin
nhau thì sinh ra nhau, cách nhau thì thng nhau.
Th t của ngũ hành
Mc, Ha, Th, Kim, Thy. Do
vy, Mc sinh Ha, Ha sinh
Th, Th sinh Kim, Kim sinh
Thy, Thy sinh Mộc. Đồng
thi, Mc thng Th, Ha
thng Kim, Th thng Thy,
Kim thng Mc, Thy thng
Ha.
Đổng Trọng Thƣ còn dùng ngày, tháng, bốn mùa trong năm
âm ơng ngũ hành đ gii thích s ợng các đốt xƣơng
các b phn của con ngƣời.
V đạo đức, đóng góp quan trọng của Đổng Trọng Thƣ
vic nêu ra các phạm trù tam cƣơng, ngũ thƣờng, lc k.
Tam cƣơng ba mối quan h: vua tôi, cha con, chng v.
Trong ba quan h y, b tôi, con v phi phc tùng vua, cha,
chồng. Hơn nữa, vua, cha, chồng là dƣơng, b tôi, con, v âm,
tri trọng ơng không trọng âm, cho nên không nhng v
mt quan h hi theo ý tri, b tôi, con, v đều phi đa
v phc tùng.
Ngũ thƣờng nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. Nhng ni dung này
đã trong ng Khng, Mạnh nhƣng đến Đổng Trọng Thƣ
mi ghép thành mt h thống coi đó 5 tiêu chuẩn đạo đức
thông thƣờng nht của ngƣời quân t.
Lc k 6 mi quan h vi nhng ngƣời ngang hàng vi
cha, ngang hàng vi m, vi anh em, h hàng, thy giáo bn
bè.
Tam cƣơng ngũ thƣờng do Đổng Trọng Thƣ nêu ra đã tr
thành nhng tiêu chuẩn đạo đức ch yếu ca Nho giáo đã
đóng vai trò rất quan trng trong vic bo v trt t ca hi
phong kiến Trung Quc.
V chính trị, Đổng Trng Thƣ không chủ trƣơng mới
ch c th a tƣởng ca Khng Mnh trong hoàn cnh
lch s mới nhƣ hn chế s chênh lch giàu nghèo, hn chế s
chiếm đoạt ruộng đất, b tì, tr các t chuyên quyn giết
ngƣời, gim nh thuế khóa, b bt lao dch, chú trng vic giáo
dc.
Nhƣ vậy, vi nhng ý kiến b sung của Đổng Trọng Thƣ,
các tƣởng triết hc, đạo đức, chính tr ca Nho gia đã đƣc
hoàn chỉnh. Đến thời này tƣởng Nho gia rất đƣợc đ cao
thƣờng đƣợc gi là Nho giáo. Đồng thi Khng T đƣc tôn làm
giáo ch của đo Hc.
- S phát trin ca Nho học đời Tng.
T đời Hán v sau, Nho giáo tr thành h ng ch yếu
ca Trung Quốc. Cũng từ đi Hán, Pht giáo bắt đầu truyn vào
Trung Quốc Đạo giáo ra đời. T đó, nhiu nhà Nho cho
rng triết hc của Nho gia quá đơn giản, do đó đã học tp mt s
yếu t ca hai hc thuyết kia, đồng thi khai thác các thuyết âm
dƣơng ngũ hành... để b sung cho triết Nho gia thêm phn sâu
sc.
Đim chung của các nhà Nho đời Tng mun gii thích
ngun gc của trụ gii thích mi quan h gia tinh thn
vt cht h gi khí. Nói chung h đều cho rng
trƣớc khí, vì vy h đƣc gi chung là phái lí hc.
Ngƣời đầu tiên khởi xƣớng hc Chu Đôn Di (1017-
1073). Ông cho rng ngun gc của trụ thái cực, cũng gọi
là vô cc. Thái cc có hai thể: động và tĩnh. Động sinh ra dƣơng,
động cc ri lại tĩnh. Tĩnh thì sinh ra âm, tĩnh cc ri lại đng.
Âm dƣơng tác động với nhau mà sinh ra ngũ hành rồi sinh ra vn
vt. Ông còn th hin ý kiến ca mình trong mt biểu đ nên tác
phm ca ông gi là "Thái cực đồ thuyết".
Đồng thi với Chu Đôn Di còn Thiu Ung (1011-1077)
cũng cho rằng thái cc ngun gc của trụ. Tiếp đó, thái
cực sinh lƣỡng nghi (âm dƣơng), lƣỡng nghi sinh t ng (thái
dƣơng, thiếu dƣơng, thái âm, thiếu âm; hoc Xuân, H, Thu,
Đông; hoặc Thy, Ha, Mc, Kim), t ng sinh bát quái, bát
quái to thành 64 qu, 64 qu y bao gm tt c mi quy lut ca
s vt.
Sau Chu Đôn Di Thiu Ung, thi Tng còn nhiu nhà
lí hc ni tiếng nhƣ hai anh em Trình Hạo (1032-1085), Trình Di
(1033-1107), Chu Hy (1130-1200) v.v... Ngoài vic nghiên cu
v mi quan h gia khí, Trình Di Chu Hy còn nêu ra
phƣơng pháp nhận thc "cách vt trí tri" nghĩa phi thông qua
vic nghiên cu các s vt c th để hiểu đƣợc cái ca s vt
tc cái khái nim trừu tƣợng. Hai ông còn tách hai thiên Đại
Hc Trung Dung trong sách l thành hai sách riêng. T đó,
Đại Học, Trung Dung đƣc gp vi Lun ng, Mnh T thành
b kinh điển th hai gi là T thư.
Do quá tôn sùng lĩnh hi mt cách máy móc các ý kiến
ca những ngƣời sáng lập Nho giáo nên Nho giáo đi Tống đã
tr nên bo th và khắt khe hơn trƣớc.
Tóm li, với cách hệ tƣởng ch đạo đƣng li tr
c Trung Quốc trên 2.000 năm, Nho giáo đã đóng góp quan
trng v các mt t chc hi, bồi dƣỡng đạo đức, phát trin
văn hóa giáo dục. Nhƣng đến cui hi phong kiến, do mt
phc c, bo th của nó, Nho gia đã trách nhim rt ln trong
vic làm cho hi Trung Quc b trì tr, không nm bt kp
trào lƣu văn minh trên thế gii.
c) Đạo gia và Đạo giáo
- Đạo gia
Ngƣời đầu tiên đề ng hc thuyết Đo gia Lão T
ngƣời phát trin hc thuyết này là Trang T.
Lão T: V tên tui thời đại ca Lão T ngày nay không
đƣc biết ràng. ý kiến cho rng Lão T tức Lão Đam,
tên Nhĩ, ngƣời nƣớc S, sng vào thi Xuân Thu. Ông
son mt quyn sách gm hai thiên nói v ạo" "đức" hơn
5.000 chữ. Đó cốt lõi ca quyn Lão T (v sau còn gi
Đạo đức kinh).
V mt triết hc, Lão T cho rng ngun gc của tr
ạo". Đạo sinh ra mt, mt sinh ra hai, hai sinh ra ba, ba sinh ra
vn vt. Sau khi s vật đƣợc to ra thì phi có quy luật để duy trì
s tn ti ca nó, quy lut y gi "đức". Nhƣ vậy đạo đức
đây một phm trù thuc v triết hc, khác với đạo đức ca
Nho gia là thuc v phm trù luân lí.
Đồng thi, Lão T đã nhận thức đƣợc các mặt đối lp trong
thế giới khách quan nhƣ phúc ha, cng mm, dài ngn
cùng so sánh, cao và thp cùng làm rõ s khác nhau.
Nhƣ vậy, tƣởng triết hc ca Lão T va yếu t duy
vt va có yếu t bin chứng thô sơ.
V cách quản đất nƣớc, Lão T ch trƣơng vi, nƣớc
nh, dân ít ngu dân. Ông cho rng cách tt nht làm cho
hội đƣc thái bình giai cp thng tr không can thiệp đến đời
sng ca nhân dân, không thu thuế quá nhiu, không sng xa
hoa. Đồng thi nên quay li thi va thoát thai khi hi
nguyên thy, không cn ch viết, không cn vũ khí, thuyn xe.
Còn đối vi nhân dân thì ch cn làm cho "tâm hn h trng rng
nhƣng bng h thì no, chí ca h yếu nhƣng ơng cốt ca h
mạnh". Nhƣ vậy h s không biết gì và không có ham mun.
Trang T (khong 369-286 TCN) tên Trang Chu, ngƣi
c Tng, sng vào thi Chiến Quc.
V mt triết hc, kế tha tƣởng ca Lão T, Trang T
cũng cho rằng "đạo" ngun gc ca s vt, trời đất, thn
thánh. Đồng thi t ch cho vn vật đều do đạo sinh ra, ông đã
đi đến ch ph nhn tn ti khách quan, cho rng "trời đất ta
cùng sinh ra vn vt vi ta một" "đã cho một ri thì còn
nói cái này cái kia làm gì na".
Mt khác, Trang T đã biến nhng yếu t bin chng trong
triết hc ca Lão T thành ch nghĩa tƣơng đối, ngy bin.
Trang T cho rng chân khách quan không
đứng t các phía khác nhau xét s vt thì s đi đến
nhng kết lun khác nhau. Do vy, nếu cho ln thì vn
vt không cái không ln, nếu cho nh thì vn vt
không cái không nh...; nếu cho đúng thì vn vt
không cái không đúng, nếu cho sai thì vn vt
không cái không sai; nếu đng phía tĩnh thì mng
mng, nếu đứng phía mng thì tĩnh là mộng v.v…
tưởng triết hc ca Trang T còn nhum màu sc
thn hc khi ông nêu ra một con ngưi lí tưng gi là "chân
nhân". Đó con người đã đạt ti mc cao nht của "đạo",
do khi ng không thy chiêm bao, khi tnh không lo
âu, ăn không biết ngon, không biết sống đáng vui, không
biết chết đáng ghét, nhất thế cũng không hi tiếc, đắc
thắng cũng không vui mừng, lên cao không s, xuống nước
không ướt, vào la không nóng.
V chính tr, Trang T cũng chủ trƣơng "vô vi" tiến xa
hơn o Tử, ch trƣơng đƣa hi tr li thi nguyên thủy, để
nhân dân chung vi chim muông, sng chung cùng vn vt
nhƣ vậy nhân dân s cht phác cht phác thì bn tính ca
nhân dân còn nguyên vn.
Ch trƣơng chính tr ca Lão T Trang T đều trái vi
tiến trình lch s nên không đƣợc giai cp thng tr đƣơng thi
chp nhận, nhƣng ng ca h đã đặt s cho vic hình
thành Đạo Giáo Trung Quc sau này.
Các bài viết ca Trang T mt s ngƣi thuộc phái Đạo
gia đời sau đƣợc chép thành sách Trang T đến đời Đƣờng đƣc
gi là Nam Hoa kinh.
- Đạo giáo:
T thi c đi, trong hi Trung Quốc đã tồn ti các hình
thức mê tín nhƣ cúng tế qu thần, phù phép đng bóng, bói toán,
đặc biệt tƣởng tin vào thần tiên. Tƣơng truyền rng ngoài
biển khơi ba ngn núi tên Bồng Lai, Phƣơng Trƣơng
Doanh Châu. Ngƣi ta th đi thuyền ra các nơi đó gp tiên để
xin thuốc trƣờng sinh bt tử. Đến thời Đông Hán, nhng hình
thc mê tín y kết hp vi hc thuyết Đạo gia đã dẫn đến s ra
đời của Đạo giáo.
V đạo đƣc s sách nói đến đầu tiên Vu Cát, tác gi
sách Thái Bình kinh sng vào gia thế k II. Ni dung ca sách
này gm có âm dƣơng, ngũ hành, phù phép, đng bóng, ma qu.
Đến cui thế k II, Đạo giáo chính thức ra đời vi hai phái giáo:
đạo Thái Bình và đạo Năm Đấu Go.
Ngƣời truyn đạo Thái Bình Trương Giác, ông ly
Thái Bình kinh làm kinh đin nên tôn giáo của ông đƣc gi nhƣ
vậy. Đạo Thái Bình mt mt tuyên truyn việc trƣng sinh bt
tử, dùng phù phép tàn hƣơng ớc để cha bnh; mặt khác đề
ng ch nghĩa bình quân, ch trƣơng ai cũng phải lao động,
làm mới có ăn, phn đối bn thng tr vét tài sản,
không cu giúp nhân dân nghèo kh.
Đạo Thái Bình đã đƣợc truyn trong phm vi khá rng,
s tín đồ lên đến mấy trăm ngàn ngƣời. Năm 184, dƣới s lãnh
đạo của Trƣơng Giác, tín đồ Đạo Thái Bình ni dy khởi nghĩa,
lch s gi là khởi nghĩa của quân khăn vàng, nhƣng đã bị đàn áp
đẫm máu, Đạo Thái Bình tan rã.
Đạo Năm Đu Go do Trƣơng Lăng thành lp T Xuyên.
những ngƣời theo đo phi nộp 5 đu go nên gi nhƣ vậy,
lại vì Trƣơng Lăng tự xƣng là Thiên Sƣ nên còn gọi là đạo Thiên
Sƣ.
Đạo Năm Đấu Go tôn Lão T làm giáo ch, gi "Thái
thƣợng lão quân", ly sách Lão T làm kinh điển. Sau khi
Trƣơng Lăng chết, con là Trƣơng Hoành, cháu là Trƣơng Lỗ tiếp
tc truyền đạo T Xuyên, Trƣơng Lỗ thành lp mt chính
quyn hp nht vi tôn giáo, t xƣng quân. trong vùng
kim soát ca mình, đạo Năm Đấu Go thành lập các "nghĩa xá",
trong đó treo gạo thịt để cung cấp cho ngƣời đi đƣờng ăn uống
không phi tr tin. Chính quyn của Trƣơng Lỗ tn tại đƣc 30
năm, sau bịo Tháo đàn áp.
Đạo giáo chính thng: Sau khi đạo Thái Bình đạo Năm
Đấu Go b đàn áp, Đạo giáo bắt đu phân hóa: mt b phn vn
lƣu truyền trong dân gian, còn mt b phn khác thì biến thành
Đạo giáo chính thng.
Những ngƣời vai trò quan trng trong vic ci biến các
hình thức Đạo giáo đầu tiên thành Đạo giáo chính thng Cát
Hng, Khu Liêm Chi, Lục Tu Tĩnh... sống vào thi Tn, Nam
Bc triu.
Cát Hng (238-363) ch trƣơng kết hợp Đạo giáo vi Pht
giáo và Nho giáo lập thành Đạo Kim Đan của quý tc.
Khu Liêm Chi vốn giáo đồ đạo Thiên Sƣ. Ông chủ
trƣơng b các phù phép của đạo Năm Đấu Gạo, đặt ra các quy
tc mi lập nên đạo Thiên Sƣ mi gọi là đạo Bắc Thiên Sƣ.
Lục Tu Tĩnh kết hợp đạo Thiên với đạo Kim Đan làm
một đng thi da vào nghi thc ca Phật giáo đ đặt ra nghi
thức cho Đo giáo. Tôn giáo ca Lục Tu Tĩnh đƣc gọi đạo
Nam Thiên Sƣ. Sự xut hiện hai đạo phái Nam Bắc Thiên
đánh dấu s hình thành của Đạo giáo chính thng.
Đối tƣợng th cúng ca Đo giáo chính thng Lão T
các v tiên.
Lão T đưc quan nim hóa thân của "đạo", đã
nhiu ln giáng sinh xuống cõi người. Đạo giáo li cho
rằng "đạo" đã sinh ra các tng trời như Ngọc Thanh,
Thượng Thanh, Thái Thanh đưc gi chung Tam Thanh
thiên. Lão T được suy tôn "Thái thưng lão quân", còn
gọi "Đạo đức thiên tôn" Ng tng Thái Thanh. Các v
tiên không nhng ch trên các tng tri mà còn trong 36
động thiên và 72 phúc địa trên mặt đất.
Mục đích tu luyện của tín đồ đạo giáo tr thành các v
tiên trƣờng sinh bt tử. Phƣơng pháp tu luyện đ tr thành tiên là
luyn khí công, nhịn ăn lƣơng thực (tnh cc), luyện đan.
Luyện đan luyện thuốc tiên nhưng thc tế thì các th
thuốc đó đưc luyn t mt s khoáng cht rất độc vy
ung xong không những không được trường sinh bt t
nhiu người đã bị ng độc chết.
Đạo giáo đến thời Đƣờng Tống đƣợc giai cp thng tr nâng
đỡ nên thế lc phát trin khá mạnh, nhƣng từ Nguyên v sau thì
ngày càng suy tàn. Tuy vậy Đạo giáo đã những ảnh hƣởng
đáng kể đối với văn hóa Trung Quc nht vic phát minh ra
thuốc súng, phép dƣỡng sinh và văn học ngh thut.
d) Pháp gia.
Pháp gia trƣờng phái ch trƣơng dùng pháp luật để tr
c. Phái này xut hin t thời Xuân Thu mà ngƣời khởi xƣớng
đầu tiên là Qun Trng.
Qun Trng ( ? - 645 TCN) Tƣớng quc ca vua Hoàn
Công c Tề. Ông đã đ ra mt s chính sách ci cách làm cho
c T tr nên hùng mạnh và đƣợc làm bá ch mt thi.
Tiếp đó, trong thời Xuân Thu Chiến Quc, thuc v phái
pháp gia còn nhiều ngƣời khác, trong đó tiêu biểu nht
Thƣơng Ƣởng và Hàn Phi.
Thƣơng Ƣởng là ngƣời đã giúp Tần Hiếu Công ci cách làm
cho c Tn tr thành nƣớc giàu mnh nht Trung Quc thi
Chiến Quốc, trên sở đó hơn một thế k sau đã đánh bại các
c khác, thng nht toàn Trung Quc.
Hàn Phi (280 ? - 233 TCN) đi biu xut sc nht ca
phái Pháp gia, nhƣng ông tt nói lp không bin luận đƣc
nên đã tập trung sc lực để viết tác phm trình bày các lun
thuyết ca mình. Khi Tần đánh Hàn, vua Hàn sai Hàn Phi đi s
c Tần. Lúc đu Hàn Phi đƣợc vua Tn (tc Tn Thy Hoàng
sau này) tiếp đãi tử tế nhƣng sau b bn cùng học gièm
pha nên b h nhc và phi ung thuốc độc t t.
Kế tha phát triển tƣởng của các nhà Pháp gia đi
trƣớc, Hàn Phi cho rng mun tr c tt thì cn phi 3 yếu
t: pháp, thế, thut.
S dùng pháp luật, mnh lnh, hình phạt để cai tr
phương pháp hiu lc nht "dân vn nhn vi lòng
thương mà chỉ vâng theo uy lc". Ông nêu mt ví d: có mt
đứa con hỏng; cha m, thy giáo, làng xóm đều thương
yêu, dy d bảo ban nhưng vẫn không thay đổi.
Nhưng sau khi viên quan châu b cm binh khí, thi nh
pháp luật nhà nưc lung bt k xu thì nó mi s hãi sa
đổi tính nết.
Nhưng muốn "pháp" th thi hành được thì vua phi
"thế" tc phải đầy đủ uy quyền. Để chng minh
luận điểm ca mình ông ly d Khng T một người
đầy đủ tài đức nhưng trong cả c ch 70 người theo
ông. Còn Li Ai Công mt ông vua vào loi kém nhân
dân c c không ai dám không thn phc. Đó Lỗ
Ai Công thế lc, còn Khng T ch nhân nghĩa
thôi.
Ngoài "pháp" "thế" còn cn phi "thut" tc
phương pháp điều hành. Thut bao gm 3 mt: b nhim,
kho hạch thưởng pht. Thut b nhiệm phương pháp
chn quan li: ch căn cứ vào tài năng, không cần đức hnh
dòng dõi. Thut kho hạch thưng phạt căn cứ theo
trách nhiệm để kim tra hiu qu công tác, làm tt thì
thưởng rt hu, làm không tt thì pht rt nng.
Còn v đƣng li xây dựng đất nƣớc, Hàn Phi ch trƣơng
ch chú ý vào hai vic là sn xut nông nghip và chiến đấu.
Hàn Phi nói: "... dân trong nước, mi li nói hp vi
pháp lut, mi vic làm dc vào vic cày, cy, k dũng cảm
dc hết sc vào việc quân, do đó khi vô sự thì nước giàu, khi
hu s thì binh mnh. Đó cái vốn ca nghiệp vương, lại
biết li dng thời của nước thì vượt ngũ đế, ngang tam
vương tất là do pháp y".
Còn văn hóa giáo dc thì không nhng không cn thiết,
không đem lại li ích thiết thc mà còn có hi cho xã hi.
Theo Hàn Phi nếu khuyến khích vic hc tp thì s ít
ngưi chu cày rung chiến đấu, do đó c s nghèo.
Hơn nữa, người làm vic bng trí óc nhiu thì pháp lut s
ri lon. "Bi vậy, nước ca v vua sáng sut không cn
sách v, ly pháp luật để dy, không cn li nói ca các vua
đời trước, dùng quan li làm thy giáo".
Phi tha nhn rng phái Pháp gia ch trƣơng dùng pháp
luật đ tr ớc là đúng đn. Nh vậy, nƣớc Tần đã trở nên hùng
mnh thng nhất đƣc Trung Quốc. Nhƣng mặt khác phái
này quá nhn mnh bin pháp trng pht nng n, ph nhận đạo
đức, tình cm, th tiêu văn hóa giáo dục đi ngƣợc li vi s
phát trin của văn minh làm cho mâu thun hi cùng
gay gt. Chính thế, sau khi thng nht Trung Quc, nhà Tn
tiếp tục thi hành đƣờng li này nên ch tn tại đƣợc 15 năm thì
sụp đổ.
T Hán v sau, tuy hc thuyết Pháp gia không đƣc chính
thc công nhận, nhƣng thực tế thì nhiu yếu t ca phái này vn
đƣc vn dụng để kết hp vi Nho gia trong vic tr c.
e) Mc gia
Ngƣời sáng lp phái Mc gia Mc T (khong 468-376
TCN), ngƣời c L. V ch trƣơng chính tr, ht nhân của
ng Mc T là thuyết "kiêm ái" (thƣơng yêu mọi ngƣời).
Ông cho rng: "Phàm trong thiên h, s nhng
điu oán thù tai v tranh cướp nhau đều do không yêu
thương nhau sinh ra", vy phải "thương yêu ai cũng
như nhau", phải "coi ớc người khác như c ca mình,
coi gia đình người khác như gia đình của mình, coi người
khác như bn thân mình". "Nếu mi ngưi trong thiên h
thương yêu nhau, giữa các nước không tn công ln nhau,
gia nhà này nhà khác không có chuyn rc ri, thì gic g
trộm cướp không có, vua tôi cha con đu th trên dưới
yêu thương lẫn nhau, và như vậy thì thiên h s ổn định".
Để thc hin thuyết kiêm ái, "k sc phải giúp đỡ
ngưi khác, k ca phi chia s cho người khác, k hiu
biết phi dy d người khác." Hơn nữa phi tạo điu kin
cho những người già c không v con thì có nơi nuôi ng
cho hết tui già, nhng tr nh côi không cha m thì
có nơi nương tựa để khôn ln".
Xut phát t hạt nhân tƣ tƣởng kiêm ái y, Mc T đề
ng ch trƣơng tiêt kiệm (tiết dng), vì nếu sng xa x thì phi
"giật cái ăn cái mặc của dân". Đồng thi, Mc T phản đối vic
nghe âm nhc, phản đối vic t chức đám tang linh đình, đặc bit
phản đối các cuc chiến tranh xâm lƣợc, "tàn hi muôn
dân", "làm kit qu ca ci của trăm họ trong thiên h".
Nhƣ vậy, tƣ tƣởng ch yếu ca Mc T cũng là lòng thƣơng
ngƣời, nhƣng thuyết "kiêm ái" ca Mc gia khác ch "nhân" ca
Nho gia ch đây tình thƣơng không phân biệt thân sơ.
thế Mnh T đã công kích Mc gia "không cha" không
cha là cm thú.
Trong vic t chc b máy nhà nƣớc, Mc T ch trƣơng
ngƣời tài đức (thƣợng hin). H bt c ai, k c nông dân
th th công, nếu tài năng thì th đƣa lên chức v cao, nếu
ai ngu đn thì h xung, dù là dòng h quý tc, cho nên các quan
không phi c sang trng mãi, dân không phi hèn h suốt đời.
Tóm lại, ng ca Mc T mt phn ánh nguyn
vng của nhân dân lao động, nhƣng thuyết kiêm ái ca ông
ng mang tính không tƣởng, vậy không đƣợc giai cp
thng tr áp dng. Sau khi Mc T chết, phái chính thng ca
Mc gia phát trin thành phái hip khách chuyên phc v cho
mt s vua chúa quý tc.
7. Giáo dc
a) Trường hc
T đời Thƣơng, Trung Quc
đã chữ viết nhƣng tình hình
giáo dc thời này nhƣ thế nào
nay không th biết đƣợc. Đến
thi Chu nn giáo dc Trung
Quốc đã có quy chế rõ ràng.
Trƣờng hc thi Tây Chu
chia làm hai loi quc hc
hƣơng học.
Trƣờng quc hc gm
Bích Ung Phán Cung. Bích
Ung trƣờng đi hc kinh đô
Tây Chu, Phán Cung trƣờng đại hc kinh đô các nƣớc chƣ
hu. Thuc v quc hc, kinh đô còn có trƣờng tiu hc.
Trƣờng hƣơng học trƣờng hc các địa phƣơng. Tùy
theo các cấp hành chính, trƣờng học địa phƣơng các tên
"thc", "tƣờng", "t", "hiu".
Thi Xuân Thu, nn quc hc ca nhà Chu dn dn suy
thoái, trƣờng bắt đu xut hiện. Ngƣời đầu tiên sáng lp
trƣờng Khng Tử. Đến thi Chiến Quc, Mc T,
TrangT, Mnh T, Tuân T cũng những thy giáo nhiu
hc trò, do đó lập thành nhng phái khác nhau.
T đời Hán v sau, cùng vi s đề cao Nho giáo, nn giáo
dc ca Trung Quc càng phát trin mnh.
Trƣờng hc cao nht thi Hán gi Thái học đƣợc
thành lp t thời Hán đế (140-87 TCN). Các giáo quan
dy Thái hc gọi Ngũ kinh bác sĩ, hc sinh thi Tây
Hán gọi "bác đ tử”, thời Đông Hán gọi "thái hc
sinh”. Nội dung hc tp ch yếu kinh điển Nho gia.
Phƣơng thức dy hc ging nhng giảng đƣờng ln. Do
thy giáo ít, học trò đông nên chủ yếu t hc. Mỗi năm
phi thi mt ln. Ai thông đƣợc mt kinh tr lên thì đƣc b
làm quan.
các địa phƣơng cũng có trƣờng quc lp gi là "hc",
"hiệu", "tƣờng", "tự", nhƣng trƣờng hc các địa phƣơng
không đƣợc coi trng. Nn tƣ học dân gian thì t đời Hán v
sau li càng thnh hành.
Thi Tùy - Đƣng, nn giáo dc Trung Quc mt
c phát trin quan trng: nhiều trƣờng chuyên ngành đã
đƣc thiết lập. Đó các trƣờng Quc t hc, Thái hc, T
môn học, Thƣ hc (hc viết ch), Toán hc, Lut hc. Các
trƣờng này thuc một quan giáo dục gi Quc t giám
tƣơng tự nhƣ B Giáo dc.
Ngoài h thống trƣờng thuc Quc t giám còn mt
s trƣờng khác nhƣ Hoàng văn quán, Quảng văn quán,
trƣờng Y học, trƣờng Thiên văn học.
Thi Tng còn đt ra "chế độ tam xá" trƣờng Thái
hc, gm Ngoi xá, Nội Thƣợng xá, mục đích để
cho chế độ thi c lên lớp đƣợc nghiêm túc. Hc sinh mi
vào trƣờng Thái hc gi là Ngoại xá sinh, sau kì thi năm th
nht, những ngƣời đạt kết qu loi nht loại nhì đức
hạnh thì đƣợc lên Nội xá. Sau 2 năm, Nội sinh thi tuyn
lên Thƣợng xá, tt nghiệp Thƣợng xá vào loại ƣu cũng có
cách nhƣ Tiến sĩ.
Bên cạnh trƣờng quc hc còn rt nhiều trƣng dân
lp do các hc gi ni tiếng thành lp gọi là thƣ vin. S hc
sinh hc tp đây rất đông, thƣ viện đã thu hút hàng
ngàn học sinh đến hc.
Thi Minh - Thanh, các trƣờng đại học do trung ƣơng
m đƣc tp trung li gi Quc t giám. Đời Minh
hai trƣờng Quc t giám Bắc Kinh Nam Kinh, đi
Thanh ch còn một trƣờng Quc t giám Bc Kinh
thôi. Ngoài Quc t giám, đời Thanh còn "Tông hc"
"Bát quan hc” để dy con em hoàng tc con em
ngƣời Mãn Châu, Mông C.
các địa phƣơng phủ châu huyn hc, v danh
nghĩa trƣờng hc, thc tế quan qun tài ch
tài mới đƣợc hc đó. Các trƣờng hc này, v mt t
chc hết sc lng lo.
Sau chiến tranh Thuc phiện, đến cui thế k XIX, nhà
Thanh hc tập phƣơng Tây bắt đầu m mt s trƣờng hc kiu
mới nhƣ Kinh đồng văn quán (1862), Giang Nam thiết l hc
đƣờng (Trƣờng đƣờng sắt Giang Nam, 1895). Đầu thế k XX
nhà Thanh tuyên b thc hiện "tân chính" (đƣờng li chính tr
mi) ni dung quan trng ca tân chính vic ci cách chế
độ giáo dc. T đó các trƣờng hc kiu mới đã thay thế các
trƣờng hc kiểu cũ.
b) Khoa c.
- T đời Hán đến thi Nam Bc triu: tuy nn giáo dc ca
Trung Quc không ngng phát triển, nhƣng thời này chƣa
khoa c.
Thi Hán trong các trƣờng hc t chc thi hàng
tuần hàng tháng hàng năm để kim tra kết qa hc tp ch
chƣa thi quốc gia. Để tuyn chn nhân tài trong c c,
triu Hán thi hành chính sách "sát c" tc giao cho các
quan địa phƣơng kho sát tiến c những ngƣi tài
đức trong khu vc do mình cai tr. Những ngƣời đƣợc c
thƣờng đƣợc gi "hiếu liêm", "mu tài", "hiền lƣơng
phƣơng chính" v.v...
Thi Ngy, Tn, Nam Bc triu, Trung Quc thi hành
chế độ "cu phẩm trung chính”. Triều đình phái các viên
quan gi "trung chính" v các địa phƣơng căn cứ theo tài
năng đức hnh, chia những ngƣi hc thc trong
vùng thành 9 hạng để nhà nƣớc tùy tài mà b dng.
Nhng bin pháp sát c cu phm trung chính này
đều không tránh khi tiêu cực. Thông thƣờng ch con em
dòng dõi quý tộc đƣợc la chn, còn nhng ngƣời khác tuy
có tài năng cũng ít khi đƣợc tiến c.
- Thời Tùy Đƣờng: Bắt đầu t thi Tùy, chế độ khoa c mi
đƣợc đặt ra, khoa thi đầu tiên gi khoa Tiến sĩ, nội dung thi
văn học.
Đến đời Đƣng, s khoa thi càng nhiu, gm có: tài (v
sau b), Minh kinh (hiu kinh sách), Minh pháp (nm vng
pháp lut), Minh toán (giỏi toán), Minh thƣ (gii viết ch), trong
đó quan trọng nht hai khoa Tiến Minh kinh (Tiến cao
hơn Minh kinh).
Những ngƣi mới đ Tiến đƣc d yến vào vƣờn hnh
Tràng An, gi Thám hoa yến. Thời Đƣờng đỗ Tiến chỉ mi
đủ cách để làm quan, còn mun quan chc thc s thì phi
thi thi tuyn ca b Li, nếu trúng tuyn mi tr thành quan
li.
- Thi Tng: Tiếp tc thc hin chế độ thời Đƣờng nhƣng
có mt s quy định mi:
+ Ni dung thi nng v kinh nghĩa (thời Đƣờng ch yếu thi
thơ phú).
+ Định ra chế đ 3 năm thi một ln (t Đƣờng đến đầu
Tng, mỗi năm hoặc 2 năm một ln).
+ Tiến chia thành 5 cấp: nht giáp, nh giáp, tam giáp, t
giáp, ngũ giáp (từ Nguyên v sau ch chia thành 3 cp, nht giáp
ch có 3 ngƣời).
+ Điện thí tr thành mt chế độ. Đời Đƣờng đã Điện thí
nhƣng thỉnh thong mi t chức, nhƣng nếu thi Đin thí không
đạt yêu cu thì th trƣợt Tiến sĩ. Từ Tng v sau Điện thí
không đánh hỏng, n nữa đã đ đều đƣc làm quan, không cn
thi tuyn b Li na.
+ Đt thêm cấp thi Hƣơng, thời Đƣờng ngƣời thi Tiến
do hc quán hoặc địa phƣơng tiến c gi "c t" hoc "c
nhân", không qua khoa thi địa phƣơng. Thời Tống trƣớc khi
thi Tiến sĩ, phi qua thi địa phƣơng. Nếu thi Tiến không
đậu thì khóa sau phải thi Hƣơng lại mt ln na.
- Thi Minh - Thanh: Đến thi này chế đ khoa c ng
hoàn b cht ch hơn trƣớc. Cp thi gm có: Thi Vin, thi
Hƣơng, thi Hội và thi Điện.
Trƣớc khi thi Vin phi qua hai thi d b: thi huyn
thi ph. Nếu thi đậu thì đƣợc gọi đồng sinh. Tiếp đó phải d
thi Viện do quan Đ đốc hc viện đƣc chính ph trung ƣơng
y phái ch trì. Thi Viện đậu đƣợc thì gọi tài đƣc vào
hc trƣờng huyn hoặc trƣờng ph gi là sinh viên.
Thi Hƣơng: thi cp tnh, c 3 năm tổ chc mt ln.
Ngƣời d thi là những ngƣời đã đỗ tài. Ngoài ra những ngƣời
gi "quyên giám" (b tiền ra mua cách sinh viên) "m
giám" (con cái quan lại đƣợc tp ấm) cũng đƣc d thi. Nhng
ngƣời trúng tuyển trong thi ơng gọi C nhân, ngƣời đỗ
đầu gi Gii nguyên. Những ngƣời đậu C nhân th đƣc
b dng làm quan t trung cp tr xung.
Thi Hi thi t chc kinh đô do b L ch trì, c 3
năm t chc mt lần. Ngƣời d thi là các C nhân. Những ngƣi
thi đậu trong thi Hi đƣợc gi "Cống sĩ", thông thƣờng gi
là Tiến sĩ. Ngƣời đỗ đầu gi là Hi nguyên.
Thi Điện (cũng gọi thi Đình) thi t chc trong
cung vua, ngƣời ch kho hoàng đế. Ngƣời d thi nhng
ngƣời đã đu Tiến sĩ. Kết qu thi Điện đƣợc chia làm 3 cp là:
Nht giáp, Nh giáp, Tam giáp.
Nht giáp 3 bc: Nhất giáp đệ nht danh gi Trng
nguyên, còn gi Điện nguyên, Đình nguyên; nhất giáp đệ nh
danh gi Bng nhãn; nhất giáp đệ tam danh gi Thám hoa.
Những ngƣời này còn đƣợc gi là Tiến sĩ cập đệ.
Những ngƣời đậu trong bng Nh giáp gi Tiến xuất
thân. Những ngƣời đậu trong bng Tam giáp thì gọi Đồng
Tiến sĩ xuất thân.
Cùng vi vic ci cách chế độ giáo dc, chế độ khoa c
phong kiến ca Trung Quốc đến năm 1905 thì bãi bỏ.
Chương IV
VĂN MINH KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
I - ĐIU KIN T NHIÊN
1. Đông Nam Á một khu vc khá rng, din tích khong
4,5 triu km
2
tri ra trên mt phần Trái Đt t khoảng 92° đến
140° kinh Đông từ khoảng 28° Bắc chạy qua xích đạo đến
khoảng 15° vĩ Nam. Về mặt địa lí hành chính, Đông Nam Á hiện
nay gm 10 c: Vit Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Mianma, Malaixia, Xingapo, Inđônêxia, Philippin, Brunây với
dân s khoảng hơn 521 triệu ngƣời (s liệu năm 2000).
Ý nim v Đông Nam Á nhƣ một khu vc riêng biệt đã
t lâu. Song, cùng vi thi gian, khái niệm này ngày càng đƣc
hiu một cách đầy đủ chính xác hơn. Ngƣời Trung Quốc xƣa
kia thƣng dùng t Nam ơng để ch những nƣớc nm trong
vùng biển phía Nam. Ngƣi Nht gi vùng này Nan Yo.
Ngƣời Arập xƣa gọi vùng y Qumr, ri li gi Waq-Waq
sau này ch gọi Zabag. Còn ngƣời Ấn Độ t xƣa vẫn gi
vùng này Suvarnabhumi ất vàng) hay Suvarnadvipa o
vàng). Tuy nhiên đối vi các lái buôn thi by gi Đông Nam Á
đƣc nhìn nhn "mt ng thần bí, nơi sản xuất ơng liệu,
gia v nhng sn phm l khác, còn sinh sng đây
những con ngƣời đi biển thành tho và can đảm"
(1)
.
Tính khu vc của Đông Nam Á đƣợc nhn thc rệt đầy
đủ hơn khi nƣớc Anh lp ra B ch huy quân s Đông Nam Á
trong thi chiến tranh thế gii th hai, c gng hp nht các
c thuộc địa tách bit của các đế quc Anh, Hà Lan, Pháp, M
li thành mt khu vc chung.
Nhƣ thế th thy rng t sau chiến tranh thế gii th hai,
t Đông Nam Á mới xut hin trên bản đồ chính tr thế giới nhƣ
mt khu vc riêng bit tm quan trọng đc bit. Song nếu
nhƣ trƣớc đây, ngƣời ta mi ch nhìn thy tính khu vc ca
Đông Nam Á thể hin v trí đa - chính tr quân s ca
thì đến nay nhiều ngƣời đã khẳng định rng ít nhất cho đến thế
k XVI, Đông Nam Á đã nổi lên nhƣ một trong nhng trung tâm
văn minh, một khu vực đa - lch s - văn hóa trƣớc khi tr
thành mt khu vực địa lí - chính tr.
(2)
Đƣơng nhiên trong quá trình phát trin lch sử, Đông Nam
Á chu ảnh hƣởng ca các nền văn minh bên ngoài, song s tác
động y không thế mà biến vùng y thành khu vc "Ấn Độ
hóa" hay "Hán hóa" đã "lựa chn nhng thích hp
trong thế giới Đraviđa, đồng thi phục tùng các đặc điểm ca
mình, ch không phi tiếp thu tt c nhng gì xa l vi h."
(3)
Do điều kiện địa ca mình, Đông Nam Á chu ảnh ng
ch yếu ca gió mùa, tạo nên hai mùa tƣơng đi rt: mùa khô
lạnh, mát mùa mƣa tƣơng đi nóng m. thế Đông Nam
Á còn đƣợc gi khu vc "châu Âu gió mùa". Nếu theo khái
nim này thì ranh giới địa khu vực Đông Nam Á còn bao gm
c miền Nam Trƣờng Giang và vùng Đông Bắc Ấn Độ na.
Chính gió mùa khí hu bin làm cho khí hậu vùng Đông
Nam Á đáng lẽ th tr nên khô cằn nhƣ một s khu vc lc
địa khác cùng độ, nhƣng đã trở nên xanh tt trù phú
vi những đô th đông đúc thịnh ợng nhƣ Kuala-Lumpua,
Xingapo, Giacata... Gió mùa kèm theo những cơn mƣa nhiệt đới
đã cung cấp đủ ớc cho con ngƣời dùng trong đời sng sn
xuất hàng năm, tạo nên nhng cánh rng nhiệt đới phong phú v
tho mc chim muông. Đông Nam Á từ lâu đã trở thành quê
hƣơng của nhng cây gia vị, cây ơng liệu đặc trƣng nhƣ h
tiêu, sa nhân, đậu khu, hi, quế, trầm ơng... cây lƣơng
thực đặc trƣng lúa nƣớc. Theo mt s nhà nghiên cứu thì
dân Đông Nam Á có những nét chung thng nht v mặt văn hóa
dân đây chung một nn tảng văn a Nam Á, ly
sn xut nông nghiệp lúa ớc làm phƣơng thức hoạt động kinh
tế chính. Đông Nam Á đƣc coi "cái nôi" của cây lúa nƣớc
một trong năm trung tâm cây trng ln trên thế giới. Văn hóa
Hòa Bình đã chứng minh dân đây đã thuần hóa nhiu ging
lúa, thc vt khác nhau, xut hin nn nông nghiệp khai vi
các loi cây trồng đc bit các loi cây c bu bí, các
cây h đậu vùng thung lũng chắn núi. nhà nghiên cu còn
cho rng ch nhân văn hóa Hòa Bình ngƣi biết trng trọt đầu
tiên trên thế giới; niên đi nông nghip đây thể lên đến hơn
1 vạn năm TCN thế "Đông Nam Á đã một cuc cách
mng nông nghip sm nht thế giới". Đến thời đại đồ đồng,
trong điều kin ca vùng nhiệt đới, cƣ dân Đông Nam Á đã bƣc
sang kinh tế trng lúa khô ơng rẫy và lúa nƣc vùng thung
lũng hẹp châu thổ. Cây lúa đầu tiên đƣc thuần dƣỡng vùng
thung lũng h chân núi dn dần đƣợc chuyn xung vùng châu
th thích nghi vi vùng ngập c. Cùng vi vic trng lúa
ớc, ngƣời ta đã thuần dƣỡng trâu làm sc kéo, xut hin
các ngh th công, đc bit ngh sông bin. T đó nông
nghip trồng lúa nƣớc đã trở thành ci ngun, thành mu s
chung ca nền văn minh khu vực. Đó một "nền văn minh
đủ sắc thái đồng bng, bin, nửa đồi i, na rng với đ các
dng kết cấu đan xen phức tạp... nhƣng mẫu s chung văn
minh nông nghip trồng lúa nƣớc, văn hóa xóm làng"
(4)
.
Phi nói rng gió mùa không ch đem lại thun li cho con
ngƣời nhng yếu t t nhiên vẫn tác động to nên s tht
thƣờng cho khí hu trong vùng tuy với biên độ không ln lm.
Mƣa nhiệt đới trên đa bàn t nhiên ca khu vc làm thành
nhng vùng nh, xen k gia rng nhiệt đới, đồi núi, b bin
đồng bng, to nên nhng cảnh quan đa dng. Thc tế đó khiến
cho Đông Nam Á thiếu nhng không gian rng cho s phát trin
kinh tế - hi trên quy ln, thiếu những điu kin t nhiên
cho s phát trin những thuật tinh tế, phc tp. đây không
những đồng bng rng lớn nhƣ vùng châu thổ sông n, sông
Hằng hay sông Hoàng Hà; cũng không những đồng c mênh
mông nhƣ vùng thảo nguyên. Không gian sinh tn đây tuy nh
hẹp nhƣng lại rất phong phú, đa dạng; con ngƣi có th khai thác
thiên nhiên đủ loi thức ăn để sinh sng. Vì thế ngƣời đã
gọi Đông Nam Á khu vc khai thác thức ăn theo phổ rng.
Những điều kiện đó rt thun li cho cuc sng ca con ngƣi
trong buổi đầu nhƣng không khi ảnh hƣởng nhất định đến s
phát trin ca mt nn kinh tế sn xut ln, to nên mt khi
ng sn phm ln trong những giai đon phát trin sau này ca
khu vực. Đồng thi, s đa dạng, đan xen của những địa bàn sinh
t nh này đã góp phn không nh trong vic tạo nên tính đa
dạng trong văn a tc ngƣi ca c khu vc trong mi quc
gia.
2. Do v trí đa lí ca mình nm án ng trên con đƣng hàng
hi ni lin gia Ấn Độ Dƣơng Thái Bình Dƣơng, Đông Nam
Á t lâu vẫn đƣợc coi hành lang, cu ni gia Trung Quc,
Nht Bn vi Ấn Độ, Tây Á Đa Trung Hi. Thm chí cho
đến gần đây, một s nhà nghiên cu vn gi khu vc này là "ng
thông gió" hay "ngã tƣ đƣờng".
Việc đi lại bng thuyn vùng Đông Nam Á đã từ thi
rất xa xƣa. Có thể nói cƣ dân Đông Nam Á đã biết đóng bè mảng
thuyền đi bin rt sm. Da trên các tài liu kho c hc
W.Solheime đã nhận định rằng thuật đi biển sm nht xut
hin vùng duyên hi bin Xulu, giữa Minđanao, Boócnêô
Xêlêbơ khoảng 8000 - 9000 năm trƣớc. thuật hàng hi c đạt
đến đnh cao vào khong thế k V TCN khi nhng hình thuyn
vi c dáng to ln, kiểu cong mũi, cong lái đƣc khc trên nhiu
trống đồng Đông Sơn. Các thƣ tịch c Trung Hoa t thế k III
cũng xác nhận rằng các tăng Trung Hoa sang Ấn Độ thi by
gi đều đi trên những thuyn gi Côn Luân bản dài đến 50m,
trng tải đến 600 tn, th ch hàng trăm ngƣi, bum ln,
bum con... của các nƣớc thƣơng nghiệp Đông Nam Á. Những
con thuyền này đều ct, giƣơng buồm, đã t biển khơi, nối
Đông Nam Á với Trung Quc và Ấn Độ, ch ngƣời và hàng hóa,
t đầu công nguyên cho đến thế k XV - XVI. Mt s thuyn
không may b đắm. P.Y. Manguin đƣa ra một danh mc 10
thuyn b đắm đã đƣợc các nhà kho c học ới nƣớc phát hin
nghiên cứu trong đó 2 thuyền Pahang (Malaixia)
Agusan (Philippin) niên đi C14 vào khong thế k III - V; 3
thuyn thuc thế k V - VI nhng thuyn khác thuc thế k
VII XIV. Trên tƣờng khu đền Bôrôbuđua còn có phù điêu hình
con thuyn bum ln nhiu mái chèo, gn ging vi nhng hm
thuyền Galơ của La Mã c đại
(5)
.
Vic buôn bán bng đƣờng bin với Đông Nam Á đã khá
nhn nhp t thế k II. Đến thế k VII thì thuyn buôn Arập đã
thƣờng xuyên đến vùng này đ mua hƣơng liệu, gia v. Không
phi ngu nhiên đây đã mặt những nhà địa hay du
lch, nhà truyn giáo hay ngoi giao ca c phƣơng Đông
phƣơng Tây trong sut chiu dài lch s nhƣ Ptôlêmê, Khang
Thái, Nghĩa Tĩnh, Pháp Hin, Trịnh Hà, Maccô Pôlô, Chu Đt
Quan... H đã đến đây xem xét, ghi chép đ li nhng tài liu
quý giá cho đời sau. Cũng không phi ngu nhiên nhiu nhà
nghiên cứu đã coi Đông Nam Á một b phn ca h thng
mu dch thế gii, ni lin hai thế giới Đông Tây, từ thi
truyền bá đạo Phật, đạo Hinđu cho đến tn ngày nay.
---------------------
1. Donal G. Mc Cloud: Sytemand prosess in Southeast Asia, Westvien
press, USA. 1986, P10.
2. Đinh Ngọc Bảo: Đông Nam Á - Mt khu vực địa - lch s văn
hóa. Thông báo khoa học. ĐHSP Hà Nội 1, năm 1994, số 6.
3. Đông Nam Á trong lịch s thế giới. Matxcơva 1977, trang 31.
4. Trn Quốc Vượng, Cao Xuân Phổ: Đông Nam Á một nền văn hóa
c xưa và đa dạng. Báo Nhân dân ngày 1- 10 - 1978.
5. Dẫn theo: Lương Ninh: Đông Dương… trang 11.
II - SỞ HÌNH THÀNH NỀN VĂN MINH KHU VC
ĐÔNG NAM Á
1. th thy rằng điều kin t nhiên của Đông Nam Á
thun li cho những bƣớc đi đu tiên ca con ngƣời. Điều đó
giải thích sao con ngƣời đã mặt đây từ rất xa xƣa. Các
nhà kho c học đã tìm thy nhiu du vết ca quá trình chuyn
biến t n thành ngƣi Đông Nam Á.
Cách đây không lâu ngƣời ta đã phát hiện đƣợc du vết hóa
thạch vƣợn bậc cao Pondaung (Mianma) niên đại 40 triu
năm và vƣn khng l Inđônêxia sống cách đây khong 5 triu
năm. Đặc bit hóa thch của ngƣời Pitêcantơrốp tìm thy
Giava niên đại cách đây khoảng 2 triệu năm dấu vết a
nht ca giống ngƣi ti c Đông Nam Á. Di cốt, mnh di ct
nhng công c đồ đá của ngƣời ti c còn đƣợc tìm thy
nhiều nơi khác trong khu vực nhƣ Vit Nam, Thái Lan,
Philippin, Malaixia... vic phát hin chiếc s Ngƣời Tinh khôn
(Hômô Sapiêns) hang Nia (Saraoắc đảo Boócnêô) với niên đại
396.000 năm một chm s Hômô Sapiêns trong hang
Tabon (Philippin) niên đại 30.500 năm đã cho thấy quá trình
chuyn biến t ợn thành ngƣi Đông Nam Á trực tiếp
liên tc.
Cùng sinh t trên mt khu vực địa lí, dân Đông Nam Á
đã sáng tạo ra mt nền văn hóa bản địa ci ngun chung t
thi tin s sử trƣớc khi tiếp xúc với văn hóa Trung Hoa
Ấn Độ. Quá trình phát trin liên tc ca các nền văn hóa kho
c Đông Nam Á đã chứng t điu đó.
Sau giai đoạn đó đá với nhng di ch ni tiếng nhƣ núi
Đọ, núi Quan Yên, Xuân Lc (Vit Nam), Anya (Mianma),
Pingnoi (Thái Lan), Tampan (Malaixia), Cabaloan (Philippin)...
ngƣời ta vn thy có s phát trin liên tc t đồ đá giữa đến sơ kì
đồ st Đông Nam Á.
Đin hình ca thời đại đồ đá giữa ca khu vực văn hóa
Hòa Bình vi loi hình công c đặc trƣng nhng viên cui
đƣợc ghè đẽo trên c hai mặt, rìu đá cuội có lƣỡi một đầu, chày
nghin...
thuật chế tác đá Hòa Bình đã mặt trên nhiều địa điểm
Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia.. S ging
nhau của thuật chế tác đá thuộc văn hóa a Bình đã khiến
cho nhiu nhà nghiên cu cho rằng văn hóa Hòa Bình là một nn
văn hóa chung ca c Đông Nam Á. thế mt s ngƣời đã
dùng khái nim "phc hợp thuật Hòa Bình" đ ch mt truyn
thống kĩ thuật ghè đẽo chung cho c khu vc.
Đến thời đại đá mới, mc những con đƣng phát trin
thut khác nhau giữa Đông Nam Á lục đa Hải đảo
ngƣời đã gọi những con đƣờng hậu Hòa Bình, ngƣi ta vn
không th không tha nhn s đồng đều bn v trình đ chế
tác đá thời kì đá mới Vit Nam và các vùng khác ca khu vc.
Ngay lp trên ca mt s di ch thuộc văn hóa Hòa Bình,
ngƣời ta đã tìm đƣc nhng công c đá mài ỡi. Nhƣng
nhng chiếc rìu mài lƣỡi nhƣ thế đã đƣợc phát hin ch yếu
trong các di ch thuộc văn hóa Bắc Sơn (Việt Nam). Rìu mài lƣỡi
kiu Bắc Sơn còn đƣc phát hin Nia (Xaraoc) với niên đại
sớm hơn đôi chút, Guatêchin (Malaixia) nhƣng li muộn hơn
mt ít, Bukit Talang (Xumatơra) Kendeng Lambu (Giava)...
Niên đại của văn hóa Bắc Sơn khoảng 10.000 - 6000 năm
cách ngày nay. Nhƣ thế rìu mài lƣỡi Nia Bắc Sơn cũng
nhng công c đá mài sớm nht trên thế gii.
Cũng bắt đu t thời đá mới hậu kì, dân Đông Nam Á
chuyn dn t nông nghip trồng vƣờn (rau, c) sang trng lúa.
T khoảng đu thiên niên k II TCN, dân Đông Nam Á
trƣớc hết dân vùng đng bng sông Hng Thái
Lan, đã biết đến công c bằng đồng thau. Đông Nam Á hầu nhƣ
không một giai đoạn đá đồng (tức đồng đỏ) riêng biệt. Đồng
thau đƣợc s dng ngay t đầu cùng vi các công c bằng đá
tre g...
Tiếp sau các nền văn hóa Đồng Đậu, Mun Đông Sơn
Vit Nam, vic khai qut các di ch đồng thau Non Nóc Thà,
Ban Chiang, bn Na Di Thái Lan đã làm chấn động gii tin
s hc càng khẳng định tính cht bản đa ca ngh đúc đng
nơi đây, nhƣ thế, cũng cho thấy rằng Đông Nam Á đã
mt nền văn minh đồng thau phát trin sm và rc r không thua
kém gì các nền văn minh cổ đại khác.
Vào nhng thế k tiếp giáp của công nguyên, trên sở phát
trin của đồ đổng, đồ st bắt đầu đƣợc s dng ph biến Đông
Nam Á. Với đồ st phát trin, các dân tộc Đông Nam Á nói
chung (tr dân đồng bng sông Hng phát trin sớm hơn) bt
đầu đứng trƣớc ngƣỡng ca ca xã hi có giai cấp và nhà nƣớc.
2. S hình thành các quốc gia Đông Nam Á còn gn lin vi
vic tiếp thu ảnh hƣởng văn hóa Ấn Độ Trung Hoa. Nhng
ảnh ng này khá toàn din sâu sc, c v ch viết, văn
chƣơng, tôn giáo, nghệ thut kiến trúc và điêu khắc...
th bắt đầu t đu công nguyên, t cái nn chung cơ
tầng văn hóa bản địa Đông Nam Á, những dân đây đã bắt
đầu gp làn ng văn hóa Ấn Độ đến đây theo chân các thƣơng
gia nhng nhà truyền đạo mt cách a bình tiếp nhn nn
văn hóa Trung Hoa từ những ngƣi Trung Quc thng tr. Chính
s tiếp xúc văn a này đã làm cho các tộc ngƣi đây đnh
hình phát triển hơn với s ra đời của các vƣơng quc c
Đông Nam Á.
V nhng ảnh hƣng của văn hóa Ấn Đ đối với Đông Nam
Á, G.Coedes đã dành hn một chƣơng trong công trình nghiên
cu của mình để nói v quá trình ông gi "Ấn Độ hóa".
Theo ông "ảnh ng ca nền văn minh Ấn Độ ch yếu s
bành trƣớng ca mt nền văn hóa có tổ chc, dựa trên quan điểm
n v vƣơng quyền, tiêu biu bng Ấn Độ giáo hoc Pht giáo,
thn thoi Purana, pháp gii Phacmaxastra và ly tiếng Phn làm
phƣơng tiện biểu đạt."
(1)
Cũng qua công trình nghiên cứu này ngƣời ta th thy
ảnh hƣởng của văn minh Ấn Độ sang khu vực Đông Nam Á
đƣc biu hin ch yếu trên các mt sau đây:
- Ngôn ng và văn tự (ch Phn và Pali).
- Văn học.
- Tôn giáo (đạo Hinđu và đạo Pht).
- Ngh thut kiến trúc và điêu khắc.
- Phƣơng thức canh tác và qun lí xã hi.
th nói, nh hƣởng này khá toàn din sâu sc.
Nhng ảnh hƣởng đó đƣc truyền đến Đông Nam Á bng nhiu
con đƣờng khác nhau. Trƣớc hết l mt s nơi thƣơng nhân
Ấn Độ đã đến hoạt động làm cho nn kinh tế và việc trao đổi sn
phm các khu vc này phát triển. Đồng thời văn hóa Ấn Độ
cũng theo đó đƣc truyn vào. Mt s nhà truyn đạo
cũng theo các thuyền buô đến Đông Nam Á. Trong s các
thƣơng nhân và các nhà truyền đạo Ấn Độ, không ít ngƣi hn
đây sinh lập nghip thm chí gi nhng chc v quan
trng trong chính quyền. Thƣơng nhân Đông Nam Á cũng sang
Ấn Độ để buôn bán và nh đó tiếp thu văn hóa Ấn Độ. Cùng lúc
đó nhiu b tộc Đông Nam Á đang din ra quá trình tan ca
hi nguyên thy hình thành hi giai cp. Nhng th
lĩnh của các b tc này nhanh chóng tiếp nhn nhng cách thc
t chc hi chính quyn ca Ấn Đ để to dng các quc
gia riêng. Đ t chc đƣợc một nhà nƣớc mang tính chất vƣơng
quyn theo kiu Ấn Độ, không th tách ri tôn giáo, mà nhng
tôn giáo đó lại vn sn Ấn Độ đƣợc truyền đến các
ớc Đông Nam Á. thế cùng mt lúc, khi t chc quc gia,
tng lp trên của dân Đông Nam Á đã tiếp thu c ch viết,
các văn bản tôn giáo Ấn Độ. Sau đó các thành tựu khác ca
văn hóa Ấn Độ đƣc tng lp này tiếp nhận cũng đ phc v
cho vic thiết lp cng c vƣơng quyền. Nhƣ thế, th thy
rng, nhng ảnh hƣởng này đã tác dụng thúc đy quá trình
phân hóa hi, hình thành những nhà c c đại góp phn
không nh vào vic hình thành nên bn sắc văn hóa Đông Nam
Á.
Tuy nhiên nhƣ chính G.Coedes cũng cho rng, những ngƣời
n Độ đã không h tiến hành mt cuc chinh phc bng quân s
nhm thôn tính mt quc gia nào, rng ảnh ng của văn hóa
Ấn Độ ch nhƣ là một lp vecni ph trên mt nền văn hóa chung
của "châu Á gió mùa", trong đó mi vùng, mi quốc gia đã
không b mất đi tính cách riêng, độc đáo của mình.
(2)
Điu này
đƣc th hin trong nhiều lĩnh vực, d nhƣ, trong sự khác bit
gia Ramayana vi Riêmkê ca Campuchia vi Rama Khiên ca
Thái Lan...
Song, không thế th nói, các dân Đông Nam Á
đã tạo dựng đƣợc mt nền văn hóa "phi n", "phi Hoa", mà phi
tha nhn thuc tính tiếp th, thâu hóa của văn hoá Đông Nam Á
để làm nên bn sắc đa dạng ca mình. l, chính tính thích
nghi, tính m, tính uyn chuyn của Đông Nam Á đây
s hòa đồng tôn giáo. Đức Pht ngi trên tòa sen rn thn
Naga làm lọng che mƣa nắng; bên cnh các v thn của đo
Bàlamôn Hinđu, ngƣời Đông Nam Á vn th thn Thành
hoàng, th sinh thc khí, vi nhiu biến th khác nhau. Ngay
nhƣ Hồi giáo, ngƣời ta nói nhiu v nh cung tín ca tôn giáo
này, nhƣng Đông Nam Á, Hồi giáo uyn chuyn mm mi
hơn nhiều. Đông Nam Á, khó thể ch ra ai "tín đ"
thun Pht giáo, thun Thiên chúa giáo hay thun Hi giáo.
Trong những điều kin lch s c th, vi cách ng x
không ging nhau trong quá trình tiếp xúc với văn hóa Trung
Hoa, Ấn Độ sau này văn hóa Âu - Mỹ, các dân Đông
Nam Á đã xây dựng nên mt nền văn hóa quc gia - dân tộc độc
đáo, đa dạng, phong phú, va s khác biệt trong tính đa dng,
va có nét tƣơng đồng khu vực và đã đóng góp vào kho tàng văn
hóa chung của loài ngƣi nhng giá tr tinh thần độc đáo. Trên
sở của văn tự Phạn, ngƣời Khơme đã sáng tạo ra ch Khơme
c vào thế k th VII sớm hơn na, t thế k th IV ngƣi
Chăm đã có chữ viết riêng ca mình. Cùng vi tng th kiến trúc
Bôrôbuđua Giava, khu đền Ăngco Vát Ăngco Thom
Camphuchia, That Luông Lào, Tháp Chàm Vit Nam..., va
mang dáng dp ca kiến trúc Ấn Độ, va có những nét riêng độc
đáo của tng dân tc nhng di tích lch s - văn hóa nổi tiếng
không ch của Đông Nam Á mà của c loài ngƣời.
T khoảng đầu công nguyên đến thế k th VII, hàng lot
quốc gia đã đƣợc hình thành phát trin khu vc phía
Nam ca Đông Nam Á lục địa. Vùng Nam Trung B Vit Nam
vƣơng quốc Chămpa, vùng trung h lƣu Công các
vƣơng quốc Sresthapura, Isanapura, Naravara Phù Nam. Trên
bán đảo Lai các vƣơng quốc Lankasuka, Tambralinga
các nƣớc Tumasic gn Xingapo ngày nay. Trong s các vƣơng
quc này, thì Phù Nam vƣơng quốc hùng mnh có tm
quan trọng hơn cả.
Trên lƣu vực sông Nam Iraoađi, vào nhng thế k
đầu công nguyên địa bàn sinh sng ch yếu ca ngƣời Môn.
Thƣ tịch c Trung Hoa nói ti mt "thuc quc" ca Phù
Nam vùng này c Xích Thổ. Sau đó vào na sau thế k
VII thế k VIII đây còn xuất hin một vƣơng quốc khác ca
ngƣời Môn là Đvaravati.
Lƣu vực sông Iraoađi địa bàn trú của ngƣi Môn, Pyu
Miến. T thế k V, khu vực này đã xuất hin những đa
đim quần - trung tâm Pht giáo Thatơn Prôme. Đến thế
k VII thế k VIII các nhà Trung Hoa nhƣ Nghĩa Tĩnh
Huyn Trang nói ti một ơng quốc Sri Ksetra của ngƣời
Pyu vùng Prôme.
Cuối cùng, trên đảo Giava t thế k IV đã xuất hiện vƣơng
quc Tamura phía Tây, còn trên đảo Xumatơra ơng quc
Malayu.
Bắt đầu t khong thế k VII đến thế k X Đông Nam Á đã
din ra quá trình hình thành các quc gia "dân tc" ly mt b
tộc tƣơng đối đông đúc phát triển hơn cả làm nòng ct. Bên
cnh nhng quốc gia đã xut hin t trƣớc nhƣ Âu Lạc ca
ngƣời Việt, Chămpa của ngƣời Chăm, đây thời hình thành
các vƣơng quốc Chân Lp của ngƣời Khơme, Xri Vijaya trên
đảo Xumatơra, Kalinga ở Giava...
T thế k X đến thế k XV giai đon xác lp phát trin
thịnh đt ca các quc gia phong kiến "dân tc" Đông Nam Á:
khu vực Đông Nam Á hải đảo, Inđônêxia dƣới vƣơng triều
Môgiôpahit bao gồm hơn 10 c nh đảo ph thuc "có sn
phẩm quý, đứng hàng th hai sau Arp" đã không ngừng ln
mnh trong sut 3 thế k (XIII - XVI). Đông Nam Á lục địa
ngoài quốc gia Đi Việt Chămpa, Campuchia t thế k IX
cũng bắt đầu c vào thời Ăngco huy hoàng tr thành
mt trong những vƣơng quốc mnh ham chiến trn nht trong
khu vực. Trên lƣu vc sông Mê Nam, t gia thế k IX, quc gia
Pagan đã dần dn mnh lên, chinh phc các tiu quc khác thng
nht lãnh th, m đầu cho quá trình hình thành phát trin ca
Mianma.
Cũng trong giai đoạn này, Đông Nam Á ngoài những quc
gia đã đƣợc hình thành t trƣớc, nay đang phát trin thịnh vƣợng
còn xut hiện 2 vƣơng quc mi là Sukhôthay của ngƣời Thái và
Lanxang ca các b tộc ngƣời Lào.
Sau thế k XV, Đông Nam Á bắt đầu bƣớc vào thi suy
thoái. Tuy nhiên mi quc gia, s suy thoái din ra không
đồng đều v thi gian. Campuchia quá trình này bắt đu sm
hơn, từ khong thế k XIII; Chămpa từ thế k XV, Đại Vit
Mianma muộn hơn một chút. Riêng đối vi Xiêm Lanxang,
chế độ phong kiến vẫn đang tiếp tục hƣng thịnh.
Nguyên nhân sâu xa ca tình trng suy thoái bt ngun t
trong lòng ca chế đ phong kiến. Nn kinh tế phong kiến đã trở
nên li thi, không còn tiếp tc phát triển để đáp ng nhu cu
ngày càng tăng ca xã hi. Chính quyn chuyên chế không chăm
lo ti s phát trin kinh tế của đất nƣớc, nht thy li mà ch
tiêu hao sức ngƣi, sc ca vào nhng cuc chiến tranh nhm
xác đnh lãnh th và quyn lc ca mình. Mâu thun xã hi ngày
càng tr nên gay gt. Nhng cuc khởi nghĩa nông dân liên tiếp
xy ra. Chế độ phong kiến đã trở nên trì tr và dn dn suy thoái.
Trong bi cảnh đó, sự xâm nhp ca ch nghĩa thực dân vào
Đông Nam Á nhân t cuối cùng ý nghĩa quyết đnh dn ti
s suy sp ca các quc gia phong kiến trong khu vc.
-----------------------
1. G.Coedes. Lch s c đại. sđd, trang 40
2. G.Coedes. Lch s c đại. sđd, trang 61 - 63
III - MT S THÀNH TỰU VĂN HÓA
Cùng sinh t trên mt khu vc
địa lí, dân Đông Nam Á đã sáng
to nên mt nền văn hóa bản địa
ci ngun chung t thi tin s và sơ
s trƣớc khi tiếp xúc với văn hóa
Trung Hoa Ấn Độ. Trong nh
thng nht khu vc, nền văn hóa đó
ngun gc bn sc riêng ca
mi dân tộc đƣợc phát trin liên tc trong sut chiu dài lch s.
Xét v ci nguồn, Đông Nam Á những đặc điểm văn hóa
chung, to nên tính thng nht ca dân toàn vùng. Theo một
s nhà nghiên cứu thì dân Đông Nam Á những nét chung,
thng nht v mặt văn hóa dân đây chung một nn
tảng văn a Nam Á, lấy sn xut nông nghiệp lúa nƣớc làm
phƣơng thức hoạt động kinh tế chính. cộng đồng các
dân nông nghip trồng lúa nƣớc, Đông Nam Á không những bao
cha những nét tƣơng đng trong canh tác vi h thng thy li,
còn đời sống văn hóa tinh thn hết sc phong phú trong
đó bao trùm tất c chu trình ca đời sng nông nghip lúa
c. thế t nhng truyn thn thoại đến l hi; t phong tc
tập quán đến âm nhc ngh thut, k c múa hát... đu ít nhiu
chu ảnh ng phản ánh đời sng của dân nông nghiệp
trồng lúa nƣớc.
1. Cũng nhƣ nhiều dân tc khác trên thế gii, giai đon
phát triển đu tiên ca mình khi mà nhà ớc chƣa ra đời, các cƣ
dân Đông Nam Á chƣa hệ thng tôn giáo hoàn chnh. Nhng
ngƣời đã dùng thuyết "vn vt hu linh" để ch tt c nhng hình
thức tín ngƣỡng, th t Đông Nam Á trƣớc khi Pht giáo, Hi
giáo và Kitô giáo truyn bá ti khu vc này.
Trong s các hình thức tín ngƣng nguyên thy thì bái vt
giáo hình thc xut hin sm hơn cả. Nhng ý nim bái vt
giáo a nhất nhng ý nim v sc mnh siêu nhiên ca t
nhiên.
Theo quan nim ca ngƣời Lào, trong thế gii hình
con ngƣời cm thấy đƣc vàn nhng phi (ma): phi rng,
phi i, phi la, phi rung... Chúng ảnh hƣởng lớn đến đời
sống con ngƣời. Ngƣời Xacuđai Inđônêxia tin rng mi vt t
các vt sống nhƣ ngƣi, súc vật đến các vật tri giác nhƣ
đá, cây, sông, mt trời, mƣa... đều linh hồn. Ngƣời Thái gi
nhng lực ng siêu nhiên, thn bng cái tên chung ph:
ph la, ph núi, ph bệnh... Đối với ngƣời Lào Khơme, thần
đá núi quan trọng hơn cả. Ngƣời Lào đặt những hòn đá
thiêng nghiêng trên bàn th của gia đình. Ngƣi Pnông
Campuchia cho rằng đá là nơi cƣ ng ca thn bản địa, thn nhà.
H ch đem những viên đá thần đó ra khi bàn th khi làm l tế
ln. Trong s các thần cƣ ng trong đá, trên núi mà cƣ dân Đông
Nam Á th phng thì thn đất - v thn bo h, phù tr cho nông
nghip - bao gi cũng v thn ti cao. Do cuc sng gn lin
vi yêu cu phát trin nông nghip trng lúa nên bên cnh vic
sùng bái t nhiên, tín ngƣng phn thc vi nghi thc cu mong
đƣc mùa, cu cho các ging loài sinh sôi ny nở… cũng rt
phát trin Đông Nam Á vào buổi đu lch s. Trên mt trng
đồng, xen k gia các tia mt trời là các hình tƣợng sinh thc khí
nam n cách điệu hóa nhng hình cóc trên mt trng làm ý
nghĩa cầu mƣa của nhng "trng sm" thời Đông Sơn. Cụ th
hơn nữa, trên nóc thạp đồng Đào Thịnh 4 cp nam n giao
phi va rt t nhiên, vừa có ý nghĩa của nghi l phn thc. Vic
th các hình sinh thc khí của ngƣời Chăm, ngƣời Thái, ngƣời
ng và nhiu dân tc khác Đông Nam Á rất gn vi tc th
linga ca Siva giáo. Song ngƣời Chăm, hình tƣợng linga li hết
sức độc đáo: mt dãy 7 linga trên cùng mt b, 1 linga ngt
ngƣởng trên yoni làm b cao ti 2 m, linga mặt ngƣời, linga
v bc... Nhng hội "múa dƣới trăng" của ngƣời Hmông, ngƣời
Dao, nhng tục đánh trống thi cho đến thng trng của ngƣời
Việt, ngƣời Mƣờng, ngƣời Thái, ngƣời Choang..., nhng l cúng
tế ca nhiu dân tộc khác đến những trò chơi phổ biến Đông
Nam Á đều phn nào phn ánh nghi thc phn thc ca mt
hi nông nghip.
l cũng bt ngun t quan nim "vn vt hu linh", các
dân tộc Đông Nam Á đều cho rng mỗi ngƣời có không phi mt
c mt nhóm hồn, ma. Ngƣời Thái đen ( Vit Nam) tin
rng mỗi ngƣi 120 hn. Sau khi chết các hồn đó đu biến
thành phi (ma). Theo G.Masperô, ngƣời Khơme tin rằng mi
ngƣời 9 hồn chính; ngƣời Mƣờng 90; ngƣi Thái Bc Lào
32 hoặc 34. Ngƣời Vit cho rng mỗi ngƣời có 3 hồn đàn ông
7 vía, đàn 9 vía. Các hồn đều liên quan mt thiết vi
cuộc đời ca mỗi con ngƣời: nếu chuyn xy ra vi hn thì
ngƣời đó sẽ đau m, nếu hn ri khỏi xác thì ngƣời đó cũng
chết. thế h cũng tin tằng cuc sng không chm dt sau khi
chết - đó chỉ s chia tay tm thi của ngƣi chết vi nhng
ngƣời đang sống. Bi vy con cháu th phng t tiên không ch
để t lòng tri ân thƣơng nh những ngƣời đã khuất còn
s mong mun t tiên tham gia phù tr cho mình trong mi
công vic.
Tt c nhng hình thức tín ngƣỡng dân gian đó đã đƣợc bo
tn trong sut quá trình lâu dài, đng thời tác đng to ln ti
các tôn giáo đƣc truyn vào sau. Mt nhà nghiên cứu đã
nhn xét: "T khi Pht giáo Ấn Độ giáo du nhập vào Đông
Nam Á, nhng quan nim nghi thc tôn giáo bản đa vn tiếp
tục đƣợc duy trì ảnh hƣởng u sắc đến hai n giáo kia...
trong quá trình tiếp xúc với tôn giáo, tín ngƣỡng bản đa,
chúng đã phải thay đổi khá nhiu."
(1)
T nhng thế k đầu công nguyên, nhng tôn giáo ln t n
Độ (Pht giáo Ấn Độ giáo) t Trung Quc (Nho giáo, Đạo
giáo) bắt đầu du nhp phát huy ảnh hƣởng ti đời sống văn
hóa tinh thn ca các dân tộc Đông Nam Á.
Trong bui đầu lập nƣớc, ngƣời Phù Nam đã tiếp thu th
các v thn Ấn Độ giáo. Song những tín ngƣỡng bản địa vn tn
tại đƣc lng vào nhng hình thc khác nhau ca tôn giáo
mi. Rt th hình thc th vua núi bắt đu t Phù Nam đã lan
sang Giava ri đƣợc các vua chúa Khơme thời Ăngco, phát triển
lên thành mt tôn giáo Thn Vua vi nhng nghi thc kiến
trúc tht uy nghi hùng tráng.
Các tôn giáo Ấn Độ cũng vai trò rt to lớn đi với ngƣời
Chăm. Qua bia kí, nghệ thuật điêu khc,... ta thy c hai tôn giáo
ln ca Ấn Độ Pht giáo Ấn Độ giáo đều đã mặt
Chămpa. Nhƣng tôn giáo đƣc thnh hành nht Siva giáo.
Ngƣời Chăm th thn Siva ch yếu dƣới dng Siva - linga - biu
ng cho sc mnh sinh thành của vũ tr, cho uy lc của vƣơng
quyn.
Nhƣ nhiều dân tc khác Đông Nam Á, ban đầu ngƣời
Khơme cũng tiếp nhn c hai tôn giáo ca Ấn Độ. Nhƣng rồi h
kết hp nhiu yếu t khác nhau lại thành hình tƣợng tôn giáo
mi Hari Hara - một hình tƣợng kết hp c Siva Visnu. T
thi Jayavarman II (802 - 850) bắt đu áp dng mt tôn giáo
mi: th thn - vua. Để làm việc này, đức vua đã cho đón
Hiranyadama - một pháp Bàlamôn về kinh đô dy kinh
giúp m l thn - vua. Theo đó, đc vua nhn t tay thy
Bàlamôn ch l một linh tƣợng linga để đƣa vào th trong tháp
chính gia hoàng cung. T đó, linh tƣợng linga tƣợng trƣng cho
vƣơng quyền cũng t đó mi v vua thời Ăngco đều phi
trách nhim xây dng cho mình một đền núi để đặt linga ca
vƣơng triều. Vì thế đây đã mọc lên những đền - i kì vĩ tƣng
trƣng cho vinh quang chói ngời ca thời đại Ăngco.
Pht giáo vào Campuchia ngay t buổi đầu cùng vi Ấn Độ
giáo. Trong sut thời Ăngco, Pht giáo tn ti song song vi
tôn giáo thn - vua. Bắt đu t thi Jayavarman VII (1181 -
1219) đạo Pht mi hoàn toàn thay thế Ấn Độ giáo tr thành
quc giáo của ngƣời Khơme. Từ đó Pht giáo Tiu tha tr
thành tôn giáo ca c tng lp quý tc lẫn dân chúng. Đức Pht
tr thành v thn tối cao đối vi mọi ngƣời, thay thế cho vua
thn. Ngôi chùa Pht bng g m cúng tr nên gẫn gũi với dân
chúng hơn những đền núi bằng đá uy nghi lạnh lùng thi
Ăngco. Ngày nay Pht giáo Tiu tha vn tôn giáo chính ca
Campuchia. Mỗi làng đu mt ngôi chùa riêng th phật đã
tr thành trung tâm văn hóa của các bn làng gn xa. Pht giáo
góp phần đáng kể vào vic liên kết mi thành viên trong hi
Campuchia vào mt nền văn minh chung.
Phật giáo cũng đã mt Mianma, Thái Lan, Malaixia t
rt sm. Theo ngun d liu c ca Xri Lanca - cun Maha
Vamsa bút tích s 13 của vua Asôka thì sau khi định đô
Pataliputra, Asôka đã phái 9 đoàn truyền giáo ra nƣớc ngoài,
trong đó một đoàn gồm 3 cao tăng đã tới vùng đt vàng
(Suvacnabumi) phía Đông. Vào những thế k đầu công
nguyên, hai thành ph Thatơn Prôme đã những trung tâm
Pht giáo ni tiếng. Tại đây ngƣời ta đã tìm thy nhng kiến trúc
Xtupa bằng đá, tƣợng Phật A di đà Quan thế âm B Tát, c
mt "cun sách" gm 20 t "giy" bng vàng khắc các đoạn kinh
Pht thuc phái Tiu tha hàng trăm bng t l bằng đt nung
khc những đon kinh Xanxcrit thuộc phái Đi tha. l
Phật giáo đã phát triển đây cho đến thế k IX thì b suy yếu dn
để rồi đến đu thế k XI, bắt đầu t thi Pagan, lại hƣng thịnh
tr thành quc giáo ca Mianma. Thi Pagan thi xây
dựng các công trình tôn giáo đại mt không hai trong lch
s Mianma. Ch riêng Pagan đã tới 13.000 công trình ln
nh tri qua nhiu lần thiên tai, đch họa đến nay vn còn gn
5000 chùa tháp. Không phi ngu nhiên ngƣời ta thƣờng gi
Mianma là đất nƣớc Chùa Vàng.
miền Trung Thái Lan đc bit Nakhon Pathom đã
phát hiện đƣợc nhiu di tích pht giáo c nhƣ các bánh xe luân
hi bằng đá, các tấm th hình Pht bằng đất nung. Ngoài ra
các hình Pht n tìm thy Nakhon Rachasima (Còrt),
Sungai Kolôc (Narathivat)... đều thuc phong cách Amaravati
ca Ấn Độ (thế k I - III). Điều đó chứng t Pht giáo Tiu tha
đã mặt Thái Lan rt sm, ít nhất cũng từ nhng thế k đầu
ca công nguyên. Dòng Pht giáo này còn tn ti min Trung
Thái Lan trong phm vi của ơng quốc Môn Đơvaravati đã
to nên đây một phong cách ngh thuật độc đáo - phong cách
Đơvaravati.
Trong khi đó ng ven bin phía Nam bên b Vnh Thái
Lan nơi truyền ca Phật giáo Đại tha. Theo mt s ngun
s liệu vào năm 417, một đoàn truyền giáo ca vua Kusana do
cao tăng Kushƣhara dẫn đầu đã đến Xumatơra ri sang Giava
ngƣợc lên Campuchia. Bukit Xeguntang gn Palembang
(Xumatơra), phía Nam tnh Giembe (Đông Giava) Xêpaga
o Xêlêbet) thuộc Inđônêxia đã tìm thấy những điêu khắc th
hiện Đức Phật niên đại thế k II - III. Sau đó vào thế k VII
một cao tăng n Độ Đhamapala đã đến Xumatơra. Ông
ngƣời đt nn móng cho Phật giáo Đại tha - mt dòng ti vùng
quần đảo Inđônêxia. T đầu thế k VII c mt vùng rng ln bao
gồm Xumatơra, Giava, Boócnêô, một phần bán đảo Lai
vùng duyên hải Nam Thái Lan đều thuc quyn cai tr ca
vƣơng quốc Sơrivijaya. Trong suốt 4 thế k tn tại, Sơrivijaya
mt trong nhng trung tâm Pht giáo ln nht Đông Nam Á.
Phật giáo đƣợc truyn vào Lào t khong thế k VII -
VIII, nhƣng chỉ đến thi Pha Ngm mi chính thc tr thành
quc giáo của vƣơng quốc Lanxang.
Trong sut nhiu thế k, Pht giáo cò vai trò to lớn trong đời
sng chính tr, hội văn hóa của dân Đông Nam Á.
thế các t chức tăng cũng nhƣ nhà c rt chú ý ti vic ph
biến ng Phật giáo trong dân chúng, đc bit qua h
thng giáo dc. Ngôi chùa không ch trung tâm văn a
còn hình tƣợng cho "chân, thiện, mĩ" đối vi mọi ngƣời dân,
tr thành nơi lƣu giữ ph biến văn hóa, tri thc cho dân
chúng.
Vào nhng thế k VIII - XII, khi Hi giáo bắt đu bành
trƣớng mnh m thì Đông Nam Á dƣờng nhƣ không còn mảnh
đất trống nào để bt r và phát trin. Thế nhƣng từ thế k XIII
Đông Nam Á đã bƣớc chuyn mình. Vi s giu v
khoáng sản hƣơng liệu, Đông Nam Á đã thu hút đƣc s chú
ý ca châu Âu. Mt khác gii cm quyn các ớc Đông Nam
Á t lâu thèm khát s giàu có ca châu Âu đã sẵn sàng m ca
cho các thƣơng nhân đến buôn bán truyền giáo. Các thƣơng
cảng các trung tâm buôn bán đã đƣc m mang phát trin
dc theo các b biển Đông Nam Á. Đó một môi trƣờng hết
sc thun li cho những thƣơng nhân Hồi giáo đến đây buôn bán
và truyền đạo.
Theo các tài liệu Trung Hoa, năm 1281 Malaixia đã cử hai
s thần theo đạo Hi tên Xulâyman Chamxudin sang triu
cống nhà Nguyên. Cũng vào thời gian này Hồi giáo đã đƣợc
truyn Xumatơra. Bia năm 1296 nói về mt Hi
vƣơng (Xuntan) Xamuđra (bắc Xumatơra) chứng t Xamuđra
đã quy theo Hồi giáo các thƣơng nhân Hồi giáo đã làm ch
hi cảng này. Đến cui thế k XIV đầu thế k XV hàng lot các
tiu quc Hi giáo đã ra đời Đông Nam Á mà tiêu biu
Malcca. Vic cải giáo sang đạo Hi của Xamuđra, Malăcca,
Bc Giava các vùng khác quần đảo Lai đà góp phn
thúc đy vic buôn bán quc tế với phƣơng Tây s ln mnh
ca các Hi quc khu vc này. Dn dn Hồi giáo đã đƣc
truyền vào Inđônêxia, Malaxia, Xingapo, Philippin, Brunây,
Thái Lan, Campuchia, Nam Vit Nam Mianma. Ngày nay
Đông Nam Á, đo Hi khong trên 165 triệu tín đồ con s
đó đang không ngừng tăng lên.
(2)
T khi ngƣời phƣơng Tây bắt đầu mt Đông Nam Á,
Đạo Kitô cũng theo họ dn dn thâm nhp vào khu vc này.
Nhiều ngƣời cho rằng đây cuc hi nhập văn hóa lần th hai
của Đông Nam Á. Nó diễn ra tuy ngắn nhƣng quyết lit.
Đạo Kitô đã xuất hin Vit Nam ngay t thế k XVI.
Nhng nhà truyền giáo đầu tiên đến Việt Nam nhƣng giáo
ngƣời B Đào Nha Tây Ban Nha, sau đó ngƣời Pháp. Để
giúp cho vic truyền đạo, các giáo đã truyn ch Quc ng
để ging và ghi chép kinh thánh.
Quá trình truyền đạo Kitô vào Campuchia cũng gn
giống nhƣ Vit Nam: t thế k XVI ch yếu do ngƣi B Đào
Nha và t gia thế k XIX do ngƣời Pháp. Kitô giáo vào Lào khá
mun t thế k XIX do những giáo ngƣời Pháp sau đó
ngƣời M đem ti.
Nhƣ vậy th thy bc tranh tôn giáo Đông Nam Á quả
đa dng, phc tp. đây không chỉ mt tôn giáo duy nht
đã từng tn ti nhiu tôn giáo; Ấn Độ giáo, Pht giáo, Hi
giáo, Kitô giáo đạo Tin lành. Đó chƣa k Khng giáo
Đạo giáo t Trung Quc truyn vào. Mi tôn giáo mt vai
trò nhất định trong giai đon lch s ca khu vc, song không
tôn giáo nào đã đến đây mà lại ra đi không để li du n ca
mình. Trên thc tế, khi ảnh hƣởng v chính tr, kinh tế ca mt
tôn giáo không còn na thì ảnh ng v văn hóa hi ca
vẫn còn sâu đậm và dai dng.
2. Khác với văn hóa chữ viết
của ngƣời Hán n Độ, văn hóa
dân nông nghiệp Đông Nam Á
tm mình trong nền văn hóa dân
gian. Tín ngƣỡng, l hi gn lin
vi chu nông nghip, th cúng
t tiên. Nhìn mt cách khái quát thì
l hi truyn thng của các c
Đông Nam Á đều tƣơng đối ging
nhau v ngun gc phát sinh
phát trin, v hình thc và ni dung
cũng nhƣ về mt cu trúc ca l hi: l hi của các nƣớc Đông
Nam Á đều gm 2 phn - phn l phn hi - đan xen hòa
quyn vi nhau rất khăng khít. Phn l bao gm các nghi l ca
tín ngƣỡng dân gian các tôn giáo cùng với các đồ vật đƣợc s
dụng làm đồ cúng l mang tính thiêng liêng, đƣc chun b rt
nghiêm ngặt chu đáo. Thông qua các nghi lễ này con ngƣời
giao cm vi thế gii siêu nhiên. Phn hi bao gm các trò vui,
trò din các diễn sƣớng dân gian. Đó các trò vui chơi gii
trí, các đám c, dân nhạc, dân ca, dân vũ... Mức độ "l", "hi"
ca tng l hi c th không ging nhau. L hi còn gn lin
hòa quyn vi phong tc tp quán riêng ca mi dân tc.
Ngay t khi thy, l hi truyn thng ca các dân tộc Đông
Nam Á đều là l hi nông nghiệp do các cƣ dân nông nghip tiến
hành. Chính vy các l hi đây đều đƣợc t chc theo mùa
(theo lch tiết) nhƣ lễ hi mùa xuân, l hội mùa thu đối tƣợng
cu cúng chính trong các l hi các v thn nông nghiệp nhƣ
thần Đt, thần c, thn Lửa, tín ngƣỡng phn thc... T khi
s du nhp ca các tôn giáo thì l hi của các dân Đông
Nam Á lại mang đm màu sắc tôn giáo nhƣ pht giáo, Hi giáo
hay Kitô giáo. Xut phát t đó, trong l hi truyn thng ca các
dân tộc Đông Nam Á có nhiều nét tƣơng đồng.
th nói s thng nhất trong đa dạng của văn hóa - l hi
truyn thống Đông Nam Á một thc tế lch sử. đƣợc th
hin qua các l hi ph biến tt c các dân tộc Đông Nam Á
nhƣ Tết c truyền (ngƣời Vit - khoảng tháng hai; ngƣời Lào,
Campuchia, Thái Lan đu vào trung tuần tháng ơng lịch).
Để chun b cho việc đón năm mới, các cƣ dân Đông Nam Á đều
tc lau ra dn dp nhà ca với ý nghĩa tng tiễn năm
đón năm mới; ngƣời ta cũng giã gạo, xay bt để làm các th
bánh, nấu các món ăn dân tộc. Tết năm mới của ngƣời o còn
đƣc gi Bunpincay hay hi c, thc cht l hi
đón mừng mùa mƣa, cầu cho mƣa thuận gió hòa đ sn xut
nông nghip. Campuchia, Thái Lan hay Mianma l hội năm
mới cũng ý nghĩa tƣơng t nhƣ vậy. Campuchia các l hi
v đề tài nông nghiệp đƣc t chc hầu nhƣ quanh năm, tháng
nào cũng có: hi th diu (l cu nng) vào tháng giêng, l đóng
on, l dâng la, hi ném cu la vào tháng hai hoc ba. Tết năm
mi vào giữa tháng tƣ, lễ cúng th thn cầu mƣa vào tháng
by hoc tám, l hi du ngoạn trên nƣớc vào tháng chín, l cúng
âm hn hi ớc vào tháng mƣời một, mƣời hai. L hội đua
thuyền cũng một dng l hi nông nghiệp tƣơng đối ph biến
Đông Nam Á. Các l hi liên quan ti tc th lúa go - (l
cúng cơm mới), th sinh thực khí... cũng tồn ti nhiu dân tc
Đông Nam Á.
Vit Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma l hi
truyn thng còn chu ảnh hƣởng sâu sc ca pht giáo thc
chất đều nhng cuộc hành ơng đi tìm v du tích Pht t.
Tuy l hi chùa, song không ch dành riêng cho các tín đ
pht t còn thu hút nhiều ngƣời ngoại đo du khách tham
gia tr thành ngày l hi vui v cho c cng đồng dân tc.
3. Qua các văn bia, ngƣời ta biết rng ch Phn ca Ấn Độ
đã đƣợc du nhập vào Đông Nam Á từ rt sm. Bia Cnh
niên đại thế k III - IV là bia ch Phn c nht Đông Nam Á và
cũng bằng chứng đầu tiên v s du nhp ch Phn vào
Chămpa. Từ đó cho đến khi vƣơng quốc Chămpa chấm dt s
tn ti ca mình, ch Phn luôn luôn là ch viết đƣợc dùng trong
triều đình Chămpa. Song cũng nhƣ nhiu dân tc khác Đông
Nam Á, ngƣời Chăm đã sm tiếp thu văn tự c Ấn Độ để sáng
to ra ch viết ca chính mình.
Bia Đông Yên Châu nói v v thánh Naga ca vua
Bhađravarman niên đi thế k IV đã đƣợc viết bng ch
Chămpa cổ. Các ngun s liu Trung Quốc cũng cho biết ngay
t trƣớc thế k VII, ngƣời Chăm đã dùng văn tự của mình để ghi
chép kinh sách trao đổi thƣ từ. Năm 605, một viên tƣớng ca
nhà Tùy Lƣu Phƣơng sau khi bình định Giao Châu đã đem
quân đánh Lâm p thu v 18 thn ch bằng vàng hơn 1350
b kinh pht nhiu sách viết bng ch Chiêm
(3)
. Sau đó từ
thế k XIII tr đi, chữ Chămpa c chuyn dng sang kiu ch
vuông ca Bc n. Sau thế k XV, ch Chămpa trở li nét cong
móc nhƣng phóng khoáng hơn. Theo một s nhà nghiên cu,
ch Chămpa có 65 kí hiệu trong đó có 41 chữ cái và 24 chân ch
bt ngun t h thng ch tho ca Ấn Độ.
Ch viết Khơme bắt ngun t ch min Nam Ấn Độ
theo truyn thuyết xut hin vào khong thế k II, nhƣng tấm bia
đầu tiên ca ngƣời Khơme bằng ch Khơme cổ hin nay ta
biết đƣợc là bia Ăngco Bôrây (Takeo) có niên đại năm 611.
Bia nói v vic dng mt ngôi đền trong đó ti 22 nhc
công và vũ nữ, 58 nô l làm rung, 100 bò và 20 trâu.
Bia viết bng ch Lai c sm nht tm bia tìm thy
Xumatơra có niên đại năm 683.
Theo nhng dấu tích đã biết, th ch Thái c đã hình
thành khoảng đầu thế k XIII vùng dân Thái quần t phía
Bắc Đông Dƣơng - phía Tây Nam Trung Quc. Qua ch Shan
Bắc Mianma, ngƣời ta thấy văn tự Thái c mang nhiu yếu t
ca ch Pêgu c. Còn chính ch Pêgu c t khi xut hin vào
đầu công nguyên li chu ảnh hƣởng ca ch c Ấn Độ. Ch
Thái - Xiêm, ch viết ca những dân nói tiếng Thái khu
vực Chao Phaya đã ra đời vào khong thế k XIII trên cơ sở đó.
Bia đầu tiên khc bng ch Thái - Xiêm ta biết đƣc
bia Rama Kamheng niên đại năm 1296, trong đó đon:
"Trƣớc đây chữ Thái này chƣa có. Năm 1205 Saka (năm 1283)
Phà Khun Ram Kamheng đã tìm kiếm ao ƣc s dụng đƣợc
ch Thái. Cho nên đã những dòng ch này". Nhƣ thế th
thy rng ch Thái - Xiêm đƣc Ram Kamheng khởi xƣớng t
năm 1283 đến năm 1296 thì đƣợc dùng đ khắc bia điều đó
chng t nó đã đƣợc định hình, đƣợc s dng khá nhun nhuyn.
Trên nn tng ca ch Xiêm c, ch Lào l đƣc hình
thành mun mt chút. Hiện nay chƣa biết ch Lào xut hin
vào lúc nào, ch biết rng li hun th ca Pha Ngừm m 1353
đã một văn bản niên đại chính xác. Còn nhng bia khc
bng ch Lào sm nht hiện nay ngƣời ta biết đƣc li
niên đại tƣơng đi mun-đó các bia Vat That (Luôngphabang)
năm 1548, bia Đonsai năm 1560 Thạt Luông (Viêng Chăn)
năm 1566.
Nhƣ thế vic sáng to ra ch viết và quá trình ci tiến nó ca
các dân Đông Nam Á không phi mt s bắt chƣớc đơn
gin c mt quá trình công phu sáng to, mt thành tu
đáng kể v văn hóa của khu vc.
S tiếp xúc vi nền văn hóa Ấn Độ, Trung Hoa đã tăng
thêm ngun cm hng sáng tạo cho dân Đông Nam Á. Song,
trong khi các vua chúa dn hng thú vào nhng công vic kiến
trúc - đôi khi quá lớn so vi tm vóc ca mình - thì ngƣời dân
đây lại chuyn nhng tác phẩm văn hóa cổ đại đồ s t ngoài
đến thành nhng sáng to dân gian hp vi thy th ca x s
mình. Văn học Đông Nam Á chủ yếu tiếp nhn vốn văn học n
Độ. Nhng ảnh hƣởng đó đã làm cho nền văn học khu vc này
mang nng tính chất cung đình, đô thị, đồng thời cũng làm xut
hin đây một dòng văn học chính thống, dòng văn học viết.
Song, hàng chc thế k trƣớc khi nền văn học viết ra đời, đây
đã tồn ti mt dòng văn học dân gian bt ngun t chính cuc
sống lao động cần đấu tranh kiên cƣờng ca các dân tc
Đông Nam Á.
Nền văn học dân gian mt v trí đc biệt trong đời sng
tinh thn của các dân Đông Nam Á. Các loại hình văn học
dân gian thƣờng xut hin trong các ngày hi ln, nh trong
những đêm vui chơi hn của trai gái, trong lao đng sn xut
chiến đấu vi thiên nhiên, vi k thù. thế cũng gắn
cht ch vi các phong tc tp quán của dân; phản ánh
nhng tình cm của con ngƣời đối với thiên nhiên, đất nƣớc, tình
cm giữa con ngƣời với con ngƣi sng chung trong mt cng
đồng, ca ngi những đức tính quý báu của con ngƣời lao động,
phn ánh nhng s kin lch s nhng nhân vt lch s ý
nghĩa quan trọng đối vi toàn th cng đồng và đất nƣc. Có nhà
nghiên cứu đã nhận xét rng: nếu nhƣ ngƣời Ấn Độ Trung
Quc sm biến huyn thoi, truyn thuyết thành "lch s" thì
Đông Nam Á, "lịch s" li d dàng đƣợc chuyn thành huyn
thoi truyn thuyết. Hay nói c th hơn, nếu ngƣời Ấn Độ
Trung Quốc đã sớm đƣa một b phận văn học dân gian ca mình
thành nhng tác phẩm thành văn đồ sộ, thì khi đến Đông Nam
Á, nhng tác phm này lại thƣờng đƣc tr v cho n hc dân
gian.
Kho tàng văn học dân gian ca các dân tộc Đông Nam Á hết
sc phong phú v th loại. Đó những truyn thn thoại (nhƣ
Punha - Nhu - Nhơ ca ngƣời Lào, Đẻ đất, đẻ c của ngƣời
Thái, công cuc to dựng đất c ca ngƣời Mông, Prea
Thoong của ngƣời Khơme...), truyện truyn thuyết, truyn c
tích. Ni dung ca nhng truyện này thƣờng gn lin vi quá
trình to dng thế giới trụ, vi quá trình hình thành các
bản, làng và các vƣơng quốc c.
Các truyện cƣời, truyn ng ngôn, truyn trng... không ch
tác dng gii trí lành mạnh, còn ý nghĩa răn đời, đu
tranh chng những thói hƣ, tt xu, chế nho bn vua quan và c
tng lớp sãi. Thơ ca dân gian bao gồm nhng bài ca dao, tc
ng, nhng bài hát dân ca phn ánh nhng tình cm ca con
ngƣời vi thiên nhiên, vi cuc sng và vi c cộng đồng.
Dòng văn học viết xut hin muộn hơn, nhƣng phát triển
nhanh dn dn tr thành nền văn học ca toàn dân tc. Dòng
văn học viết đƣợc hình thành trên sở của dòng văn học dân
gian và văn học nƣớc ngoài.
Văn học c ngoài sm nhất văn học Ấn Độ Trung
Quc, v sau thêm văn hc Arập Tây Âu, các dòng văn hc
này đã đóng vai trò đc biệt trong quá trình hình thành dòng văn
hc viết Đông Nam Á. Dòng văn học viết Đông Nam Á không
ch tiếp thu văn học Ấn Độ Trung Quc v mu t (ch viết)
mà c v đề tài và th loại. Trong giai đoạn đầu, b phn văn học
này chiếm ƣu thế, song phát trin ch yếu trong gii quý tc,
quan li, thế đƣợc coi văn học chính thng, cao quý, bác
học hay có ngƣời gọi là văn học cung đình.
Trong quá trình phát trin, nền văn học viết xu ng
dn dn tr v vi dân tc. Bên cnh những đề tài, nhng "đin
tích văn học" khai thác t c ngoài, nhng tác phẩm văn học
khai thác đề tài trong nƣớc xut hin ngày càng nhiu. Quang
cảnh quê hƣơng, đất nƣớc, làng bn, hình nh nhng con ngƣời
gần gũi, thân thiết, nhng vấn đề day dt ca cuc sng thc
đƣc t trc tiếp dn dn thay thế cho nhng x s xa xôi
ởng tƣợng, nhng nhân vt huyn thoi trong các s thi. Dòng
văn hc bng tiếng dân tộc cũng phát triển nhanh chóng, chiếm
lĩnh văn đàn, thay thế cho dòng văn hc bng tiếng vay mƣợn.
Khi ý thc dân tc tri dậy, văn hc viết xu hƣớng tìm v vi
văn học dân gian. Nhng huyn thoi, truyn thuyết trƣớc kia đã
đƣợc văn học viết tái to li, nhng truyện đã đƣợc nâng lên,
tr thành biểu tƣợng chung cho c dân tộc. Văn học dân gian đã
tác dng làm nn tảng cho văn học viết hình thành ngƣc
lại văn học viết đã tái tạo thúc đẩy văn học dân gian phát
trin.
Cũng nhƣ nhiều lĩnh vực khác, khi nói đến ngh thuật Đông
Nam Á mt câu hi lớn đt ra: Có mt nn ngh thut chung cho
khu vc không? Nếu thì đƣc biu hiện nhƣ thế nào? Quá
trình phát trin ra sao? Nếu coi Đông Nam Á nhƣ một khu vc
địa - lch s - văn hóa, ta sẽ tìm thy nhiều nét tƣơng đồng v
ngh thut Đông Nam Á đƣợc quy đnh bi nhng yếu t bên
trong (điều kiện đa lí, lch s, văn a tộc ngƣi...) nhng
yếu t bên ngoài (ảnh ng ca ngh thut Trung Hoa n
Độ). Nhng nhân t đó đã tạo nên Đông Nam Á những loi
hình nhng phong cách ngh thut vừa độc đáo, vừa đậm đà
bn sc dân tc.
Thành ng của ngƣời Inđônêxia câu "Thống nht trong
đa dạng" rt thích ng vi ván hóa nói chung ngh thut
Đông Nam Á nói riêng. Trong ngh thut, tuy mi dân tộc Đông
Nam Á đều những nét riêng đạt đƣợc nhng thành tu
khác nhau, song trong mt quá trình lch sử, các dân đây
vn rt gần gũi với nhau trong phong tc, tp quán, trong ngh
thut ca, múa, nhc, kiến trúc, điêu khắc và hi ha.
Ngay t thời đại kim khí, Đông Nam Á đã một phong
cách ngh thut riêng nhiều ngƣời gọi phong cách Đông
Sơn. Điều đó thể hin qua những hoa văn trang trí trên gốm, trên
các hin vt bằng đồng tìm thy Thƣợng Lào, Campuchia,
Việt Nam, Thái Lan. Đc biệt hoa văn hình ch S vi nhiu kiu
khác nhau rt tiêu biu trên trống đồng Đông Sơn đã trở thành
típ trang trí ph biến của đồ đồng đồ gốm Đông Nam Á.
Phong cách ca ngh thuật Đông Sơn rất gn vi t nhiên, hình
hc a t nhiên một cách chính xác đúc. Phong cách này
đã phát triển ổn định trong nhiu thế k và đến nay vẫn còn để li
du n trong ngh thut ca nhiu dân tộc Đông Nam Á.
Trong lĩnh vực văn hóa vật chất, dân Đông Nam Á đã
sáng to ra nhng sn phẩm độc đáo. Chiếc nhà sàn vi quy
khác nhau mt biểu tƣợng văn hóa thích hp với điều kin khí
hu nóng m, các địa hình khác nhau. Cƣ dân Đông Nam Á cổ,
đàn ông thƣờng đóng khố, ci trần, đàn mặc váy qun, áo
chui đầu, ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình, xăm mặt. Loi áo chui
đầu đƣợc phân b ch yếu Mianma, Thái Lan, ngƣi Chin và
ngƣời Chăm vùng Nam Đông Dƣơng. Phụ n Đông Nam Á
ngoài áo ra còn yếm, chiếc kh hình ch T của dân cổ
Đông Nam Á đƣợc các nhà nghiên cu cho rng không
nhng hình thc c xƣa nhất còn hình thc trang phc
duy nht.
Cƣ dân Đông Nam Á rt thích ca nhc múa tp th. bt
c đâu, bt c mt b tc nào nh đến đâu, ngƣời ta
cũng thấy hàng chục làn điệu dân ca độc đáo: lăm, khp, tm,
tơi, ăn - nang - x ca các b tộc ngƣời Lào, hát xoan, hát gho,
hát chèo, quan h... của ngƣời Việt, đối ca của ngƣời Khơme,
hát b mng, b túm của ngƣời Mƣờng, hát lƣợn của ngƣi
Tày... Nhƣng ph biến nht Đông Nam Á hát đối nam - n.
Tuy hát đi nam - n nhƣng chủ yếu mang tính cht th tài
ứng đi ca nhau. Vào cuộc, ngƣời hát t đặt ra nhng tình
hung v tình yêu, v cuc sng, v sn xut hay tôn giáo. Vì thế
c ni dung hình thc rt phong phú. T nhng cuộc hát đối,
nhiều bài ca đẹp đã ra đi làm giầu cho kho tàng văn nghệ
dân gian ca các dân tc.
Hát - múa hình thc ph biến rất đƣợc ƣa thích của
dân Đông Nam Á. Những điệu múa cng đng đây khá đơn
gin: theo một điệu nhc hay thm chí theo nhp ca bt c
mt vật gì, ngƣời ta cũng thể nhy múa vi nhng bƣớc chân
những động tác tay nh nhàng. l thế loi nhc c
truyn thng quan trng nht của cƣ dân Đông Nam Á
trng: t trống đồng Đông Sơn, đến trng ba-ha-mƣng, ki -
năng của ngƣời Chàm, trng sam - phô của ngƣời Khơme, ta -
phôn của ngƣời Lào, trống cơm của ngƣời Vit... Bên cnh trng
còn cng, chiêng, nh, sáo, khèn... nhng nhc c ph biến
hu hết các nƣớc Đông Nam Á.
Nói ti ngh thuật Đông Nam Á không thể không i ti
kiến trúc điêu khắc. Cũng nhƣ nhiều loi hình ngh thut
khác, kiến trúc Đông Nam Á chu ảnh hƣởng mnh m ca kiến
trúc Ấn Độ (kiến trúc Hinđu Pht giáo) kiến trúc Hi giáo.
Theo H. Pácmăngtiơ, kiểu kiến trúc Hinđu th chia làm hai
loi:
- Các đn th Hinđu Nam Ấn Độ đƣc xây dng t đá
nguyên khi, là nhng tháp có nh đồ (cu trúc) hình vuông
hay ch nht.
- Các đền th Hinđu Bc Ấn Độ đã chịu phn nào nh
ng ca kiến trúc Phật giáo nên các đền th đây ngoài tháp
chính còn có mt s tháp ph và các tháp đều có hình múi khế.
C 2 kiu kiến trúc trên đều mt Đông Nam Á. Song
ph biến hơn cả kiu kiến trúc tháp bình đ hình vuông
hay ch nhật. Điển hình ca kiu kiến trúc Hinđu Đông Nam
Á là tháp Chàm Việt Nam và Ăngco Vát Campuchia.
Kiến trúc Phật giáo cũng có thể đƣc chia làm 2 loi:
- Chùa nơi th t, th hình tƣợng ca Pht. Ấn Độ
những chùa niên đi sớm đu chùa hang (ni tiếng nht
nhng chùa hang Ajanta và Nasik).
- Kiu kiến trúc tháp - Xtuppa - nơi thờ thánh tích ca
Phật. Đặc trƣng ca kiu kiến trúc này trên đỉnh tháp hình
vòm kiu chiếc bát úp, trên xây ph mt lp gch và trên cùng là
mt tháp nhọn, tƣợng trƣng cho chiếc bát gy kht thc ca
Pht.
Đông Nam Á phổ biến kiu kiến trúc tháp Xtuppa điển
hình tng th kiến trúc Bôrôbuđua Inđônêxia và Thạt Luông
Lào. Kiu kiến trúc chùa hang đào trong núi chƣa gp Đông
Nam Á nhƣng thờ Pht trong hang li khá ph biến.
Kiu kiến trúc Hồi giáo vào Đông Nam Á muộn hơn phổ
biến nhng vùng mà Hi giáo chiếm ƣu thế. Tuy nhiên, nhƣ
trên đã nói, ngh thut kiến trúc Đông Nam Á chu ảnh hƣởng
mnh m ca kiến trúc Ấn Độ, song không phi s "rp
khuôn". Trên nn chung ca kiến trúc Ấn Độ, mi dân tc, mi
khu vc, thm chí mi di tích kiến trúc li nhng nét riêng
độc đáo của mình. Khi nói ti nhng di tích kiến trúc ni tiếng
Đông Nam Á giai đoạn trƣớc thế k VIII không th không nói ti
khu di tích M Sơn của ngƣời Chăm tổng th kiến trúc
Bôrôbuđua ở Inđônêxia.
Sau mt thi gian tiếp thu th nghim nhng truyn
thng thẩm của n Độ, t gia thế k VII tr đi, nghệ thut
Chăm đã đnh hình phát trin rc r vi phong cách c M
Sơn. Vi tác phm tiêu biu chiếc b đá (Mỹ Sơn E1) tháp
B5 (M Sơn A1) ngh thuật điêu khc kiến trúc Chămpa đã
đạt đến độ hoàn ho - đó phong cách kiến trúc nh nhàng,
duyên dáng và trang nhã nht ca ngh thut kiến trúc Chămpa.
trung tâm đảo Giava, ngay gia miền đồng bng Kedu phì
nhiêu, trù phú, núi non bao bc, ni lên mt n núi nhân to
- ngôi đền Bôrôbuđua - nghĩa đền núi (bôrơ - đền,
budur - núi). Theo mt s tài liệu, ngôi đền núi đại này đƣc
xây dng vào những năm 778 - 850. Trông xa Bôrôbuđua nhƣ
mt trái chín nm gia tán xanh ca khung cnh xung quanh,
không phô trƣơng, chào mời, ch khi đến gn ta mi thy hết s
của ngôi đền. Toàn b ngôi đền cao 42m chiu dài mi
cnh chân đền 123m gm hai phn: phn tròn phía trên
phn vuông phía dƣới. Phn tròn gm tháp trung tâm hình
chuông ba tng bậc tròn đồng tâm bao quanh. Khi chính
hình vuông bên i rt phc tp v cu trúc bao gm nhiu
tng các hi lang. mi tng hi lang đều hàng trăm
bức phù điêu miêu tả cuộc đời của Đức Pht - t giấc của
m đến s ra đời ca hoàng t cui cùng là nhng trang v s
đắc đo. Càng lên cao, các ch đề càng tách dn khi cuộc đời
trn tục để đến vi s siêu thoát, trừu tƣợng. Khi đã lên tới hi
lang vuông trên cùng, ta bƣớc vào ba tng hi lang tròn cui
cùng không tƣờng chắn, không phù điêu. Tới đây, với s
vô biên ca hình tròn, vi s lặp đi lặp li ca các hình Pht ngi
trầm siêu thoát, ta nhƣ đt ti trng thái cui cùng ca nhn
thc v vt cht cuộc đời. th nói Bôrôbuđua một
hình trụ, bài ca trong đá v con đƣờng gii thoát ca các
pht t.
Truyn thuyết k rng tham gia xây dựng Bôrôbuđua
15.000 lao động, 3000 th đá, 3000 thợ chm khắc đá. Dù con số
đó thật hay không thì Bôrôbuđua vn mt bài ca trang
trng và sống động của con ngƣời.
T thế k X -
XIII di tích kiến trúc
điêu khc ni tiếng
nht Đông Nam Á
khu đền Ăngco Vát
Campuchia. Ăngco
Vát đƣợc xây dng
vào đầu thế k XII. C
khu đền rt rộng, riêng khu thiêng kích thƣc 1500m x
1300m đƣợc ngăn bng h c rng 200m. Vƣợt qua h
phía Tây đến một con đƣng rng vi hai dãy lan can Naga
bằng đá dẫn đến cng chính dài 130m. Qua cng chính con
đƣờng lát đá thứ hai dài 350m dn thng tới đền. Khu đền chính
rộng 187m x 215m cao 65m. Đó một hình Kim t tháp ba
bc, mi bc lại đƣc bao bc bng mt hành lang kín các
tháp nhô lên góc chính gia. Tháp trung tâm trên đỉnh ni
lin vi các cng bng những đƣờng hiên ơng tự các hi lang
kín.
Giá tr ngh thut của Ăngco Vát còn s hài hòa giữa điêu
khc kiến trúc. đây điêu khc không ch điểm còn
hòa tan vào các thành phn kiến trúc, ngôn ng, âm điệu
ca kiến trúc. Vì thế Ăngco Vát tuy đồ s vn không gây ra mt
ấn tƣợng lnh lo, trang nghiêm.
Trong khu đế đô Ăngco Thom (đƣc xây dựng dƣới thi
Jayavarman VII) ni tiếng nht đền Bayon. Đây một đền
tháp ba tng m ra bốn hƣớng; tng mt hai hai hi lang
kín đồng tâm còn tng ba, khu vc trung tâm gm 16 tháp ln.
Tháp chính cao 23m nm trên nền tròn đƣờng kính 25m. Trên tt
c 52 tháp (16 tháp trung tâm 36 tháp các góc giao điểm
các hồi lang) đều chm khc mặt ngƣời 4 mt vi nhng n
i hàm c n, nhng bức phù điêu tả li cnh
Jayavarman VII đánh thủy quân Chămpa sôi nổi sinh động,
nhng hình nh n thn Apsara mm mi, uyn chuyển đầy
sc sng.
Mianma, ch riêng khu di tích Pagan hiện nay ngƣời ta
còn thấy hơn 5000 ngôi chùa lớn nh nm ri rác dc theo hai b
sông Iraoađi. Ngôi chùa Suê Đagôn (hay chùa Vàng) đ s đƣc
xây dng ch trong một năm rƣi (1372 - 1373) chng t sc lc
tài năng của c ớc đã đƣợc huy động nhƣ thế nào. Ngôi
chùa đnh cao 10m gồm 7 vành đai bng vàng, mt cái tr
bng bạc, đnh chóp mt qu cầu vàng (đƣng kính 25cm),
trên cm c gió cũng bằng vàng c ba phn này (tr, qu
cu c gió) đều đƣợc khm bởi 5448 viên kim ơng to
nh khác nhau. Toàn b phn thân của tháp đƣợc ph bi 9300
vàng, kích thƣớc (30cm x 30cm) bên trong treo 1065 chuông
vàng 421 chuông bc. Chùa Vàng xứng đáng biểu tƣợng
của đất nƣớc Mianma giầu đẹp vi nhng con ngƣời v tha yêu
đời và giầu mơ ƣớc.
Nếu nhƣ trong một s nn ngh thut c đại khác nhƣ Ai
Cp, Hy Lạp... điêu khắc kiến trúc thƣờng v trí tƣơng đối
độc lp vi nhau thì trong ngh thuật Đông Nam Á, kiến trúc
điêu khắc hầu nhƣ hài hòa vi nhau để to nên nhng kit tác
ngh thut. trong tng th công trình, điêu khc, tuy không
s dng mt ngôn ng hoành tráng đầy sc biểu tƣợng nhƣ
kiến trúc, nhƣng hầu nhƣ lại yếu t mang li v rc r, tráng
l cho công trình.
Cũng nhƣ kiến trúc, vic tiếp nhận văn minh n Độ trên
s mt nền văn minh bản địa đã phát trin làm n r Đông
Nam Á hàng lot các nền điêu khc ni tiếng. Song nhìn chung,
các đ tài thƣờng gp, hu hết mang tính cht tôn giáo - nh
ng của đạo Phật đạo Hinđu. Với nhng loi hình ch yếu
các bức phù điêu - chm nổi tƣợng miêu t Thn Pht
ng thú vt.
Những pho tƣợng niên đi khá sm những pho tƣợng
Pht thuc thi kì Phù Nam. An Giang (Việt Nam) đã tìm thấy
hai pho tƣợng Pht thuc phong cách Amaravati phong cách
niên đại khong thế k II. Phù Nam ngƣời ta còn tìm thy
20 pho ng Phật đứng theo phong cách Gupta (thế k IV),
trong đó hơn một na bằng đá, còn lại bng g đƣớc. Điều
đó chứng t nhng bức tƣợng này đã đƣợc tc ti ch ch
Phù Nam mi những tƣợng bng g đƣớc nhƣ thế. Mc b
thi gian tàn phá nng nề, nhƣng trên những pho tƣợng này
ngƣời ta vn th nhn thy nhng du n rất đậm của điêu
khc Pht giáo - n Độ phong cách Gupta qua v trầm ng
ca khuôn mặt, thế đứng qua cách x nhng nếp gp ca áo
cà sa, qua động tác ca nhng cánh tay.
Bên cnh những pho tƣợng Pht giáo những pho tƣợng n
Độ giáo cũng đã xuất hin t khá sm chiếm mt s ng
tƣơng đối ln Phù Nam. Đó những tƣợng thn Visnu, anh
em ca thn nhng hóa thân ca thn. Phn ln nhng pho
ợng này đều mt thân hình to lớn tƣơng đƣơng vi tm vóc
ngƣời thật đƣợc chm khc cn thn c mặt trƣớc ln mt sau
vi nhiu cánh tay (4; 6 hoc 8) cùng vi mt h thng cung
chng làm vách ta.
Đến thi Chân Lạp, ngƣời ta thấy đã xut hin mt s
ợng đáng kể những pho tƣợng n. Ch đề đƣợc ƣa chuộng
trong giai đon này n thần Unia trong thế chiến thng qu
đầu trâu. đây ngƣời ngh thƣờng th hiện Unia dƣới mt
thân hình đầy đn phần hơi đẫy đà, nhƣng đng thái thì
cùng nhanh nhn và khe khon.
Cùng thi gian này vùng châu th sông Nam, Saluen
và Iraoađi cũng xuất hin mt nền điêu khắc vô cùng rc r khác
nền điêu khắc của ngƣi Môn. Những tƣợng Pht vùng châu
th sông Nam đã mang phong cách bản địa nét. Nhng
nét đc sc của điêu khắc Môn đƣợc th hin cách x nhng
động tác ca đôi bàn tay, cách x một thể phi gii tính
bng cách th hiện hai đùi nổi lên dƣới làn áo sa mng
nht là cách x lí khuôn mt.
Những pho tƣợng Pht niên đại sm (khong thế k V -
VIII) còn đƣợc phát hin Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia v.v…
Đến cui thiên niên k I, ngh thuật điêu khắc Đông Nam Á
phn chng li. T đầu thiên niên k II tr đi ngƣời ta li
chng kiến mt s phát trin mi ca loi hình ngh thut này
vi mt tm vóc, quy lớn hơn, chất lƣợng cao hơn, vi
nhng trung tâm kiến trúc điêu khắc kì nhƣ khu đền Ăngco
Vát Campuchia, Pagan Mianma, Xukhôthay, Ayuthaya
Thái Lan, Tht Lung Lào v.v... Trong lch s ngh thut
Đông Nam Á vào thiên niên k II, th nhn thy vai trò hết
sc quan trng ca Pht giáo Tiu tha. So vi h thng thn
đin Phật giáo Đại tha, h thng thần điện Pht giáo Tiu tha
đơn giản hơn nhiều. Ngoài hình tƣợng đức Pht Thích Ca thì ch
mt s môn đồ của Ngƣời, có l thế mà nền điêu khắc Pht
giáo Tiu thừa đã cố gng khai thác thêm bng cách th hin các
tƣ thế của đức Phật theo quy định ca Pht giáo.
Hinđu giáo cũng ảnh hƣởng to lớn đối vi ngh thut
điêu khắc Đông Nam Á. Song khi nói ngh thuật Hinđu giáo
Đông Nam Á, thc ra ch i Chămpa Campuchia, còn
những nơi khác, dấu tích Hinđu giáo rt m nht. Chămpa chủ
yếu tƣợng thn Siva, còn Campuchia ch yếu lại tƣợng
thn Visnu vi rt nhiu các hình tƣợng khác nhau.
------------------
1. Homd: Lch s Đông Nam Á, Matxcơva 1958, trang 22 – 23
2. Phm Th Vinh: Việt Nam, Đông Nam Á quan h lch s văn hóa,
NXB CTQG, trang 196
3. G. Maspiro, Le Royaume de Champa, Paris, 1928. P. 84
Chương V
VĂN MINH HY LẠP VÀ LA MÃ C ĐẠI
I - TNG QUAN V HY LP VÀ LA MÃ C ĐẠI
1. Địa lí cƣ dân và sơ lƣợc lch s Hy Lp c đại
a) Địa lí và cư dân
Ngày xƣa, các bộ lc Hy Lp gi b lc ca mình bng
những tên riêng. Đến khong thế k th VIII - VII TCN, ngƣời
Hy Lp mi gi mình Helen (Hellenes) gọi đất nƣớc mình
là Hêla (Hellas) tc Hy Lp.
Lãnh th ca Hy Lp c đại rộng hơn nƣớc Hy Lp ngày
nay rt nhiu, bao gm: miền Nam bán đảo Ban Căng, các đảo
trên bin Êgiê min ven bin phía Tây Tiểu Á, trong đó quan
trng nht miền Nam bán đảo Ban Căng tức vùng lc địa
Hy Lp.
Min lục đa Hy Lp v mặt địa hình chia làm 3 khu vc:
Bc b, Trung b Nam b. T Bc b xung Trung b phi
qua một cái đèo hp nm gn sát b biển phía Đông gọi đèo
Técmôpin. Trung b tuy vùng nhiu dãy núi ngang dc
nhƣng cũng nhng đồng bằng trù phú nhƣ đồng bng Áttích
đồng bằng Bêôxi. Đồng thi đây còn nhiều thành ph
quan trng mà ni tiếng nht Aten. Ranh gii gia Trung b
Nam b eo đất Coranh. Nam b một bán đảo hình bàn
tay 4 ngón gọi bán đảo Pêlôpônedơ. đây nhiều đồng
bng rng và phì nhiêu, rt thun li cho vic trng trt.
Vùng b bin phía Đông của bán đảo Ban Căng khúc khy
to nên nhiu vnh nhiu hi cng, rt thun li cho vic phát
trin hàng hải. Các đảo trên b bin Êgiê tr thành nhng trm
ngh chân cho các thuyền đi lại t Hy Lạp đến Tiu Á Bc
Phi, trong đó lớn nhất đảo Crét phía Nam bán đo. Trong
khi đó, biển Êgiê lại nhƣ một cái h ln êm sóng im gió nh
nên càng tạo điều kin thun li cho ngh đi biển trong điều kin
kĩ thuật chế to tàu thuyền còn thô sơ.
Còn Tiu Á mt vùng giàu chiếc cu ni lin Hy
Lp với các nƣớc phƣơng Đông cổ đại nền văn minh phát
trin sm.
Điu kiện địa đó đã giúp cho Hy Lp c đại tr thành
c có nền công thƣơng nghiệp phát triển, đồng thi có th tiếp
thu ảnh hƣởng ca nền văn minh cổ đại của phƣơng Đông.
dân Hy Lạp c đại bao gm nhiu tộc ngƣời: ngƣời
Êôliêng ch yếu trú bắc bán đảo Ban Căng một phn
Trung b ng bằng Bêôxi); ngƣời Iôniêng đồng bng Áttích,
vùng ven bin phía Tây Tiểu Á; ngƣời Akêăng vùng Bc bán
đảo Pêlôpônedơ ngƣời Đôniêng Bắc bán đảo Pêlôpônedơ,
đảo Crét và các đảo khác phía Nam bin Êgiê.
b) Sơ lược lch s Hy Lp c đại
Lch s Hy Lp c đại có th chia thành các thời kì sau đây:
Thời kì văn hóa Crét - Myxen.
Thi kì Hôme.
Thi kì thành bang.
Thời kì Makêđônia.
- Văn hoá Crét - Myxen và thi Hôme.
T sm, vùng bin Êgiê trung tâm đo Crét vùng
Myxen bán đảo Pêlônênedơ đã từng tn ti nhng nền văn
minh rc rỡ. Nhƣng mãi đến thp k 70 ca thế k XIX v sau,
nh các cuc khai qut kho c học, ngƣời ta mi biết đƣc
tƣơng đối c th các nền văn minh đó.
Ti Crét Myxen ngƣời ta đã tìm thy những cung điện,
thành quách nhiu hin vật khác trong đó cả ch viết. Nn
văn minh Crét tn ti trong khong 18 thế k, t đầu thiên k III
đến thế k XII TCN. Ch nhân ca nền văn a Myxen ngƣi
Akêăng. Thời huy hoàng nht ca văn hóa Myxen từ thế k
XVI - XII TCN. Trên cơ s công c đồng thau, Crét và Myxen
đã xây dựng những nhà nƣớc tƣơng đối hùng mnh. T năm
1194 - 1184 TCN, Myxen đã tấn công thành Tơroa tiu Á
đã tiêu diệt quc gia này. Sau cuc chiến tranh này 80 năm tức là
đến cui thế k XII TCN, ngƣời Đôriêng với khí bng st t
phía Bc tràn xuống đã tiêu dit các quc gia Myxen Crét.
Thi kì Crét - Myxen kết thúc.
Tiếp theo thi Myxen thi Hôme (thế k XI - IX TCN).
S gọi nhƣ vậy lch s Hy Lạp trong giai đoạn này đƣc
phn ánh trong hai tp s thi IliátÔđixê ca Hôme.
Ni dung ca Iliát và Ôđixê nói về cuc chiến tranh gia Hy
Lạp thành Tơroa xảy ra cui thời Myxen, nhƣng cht liu ca
cuc sng hin thc tác gi s dụng để xây dng tác phm
nhƣ tình hình sinh hot, phong tc tp quán, quan h xã hi v.v...
thì thuc thi kì t thế k XI - IX TCN.
hi Hy Lp thi Hôme không phi s phát trin tiếp
tc xã hội có nhà nƣớc thi Crét-Myxen mà là giai đoạn cui ca
hi nguyên thy. Lúc by gi, s phân hóa giàu nghèo tuy đã
din ra rõ rệt, nhƣng nhà nƣớc chƣa ra đời.
- Thi kì thành bang (thế k VIII - IV TCN).
Đây thời quan trng nht trong lch s Hy Lp c đại.
Do s phát trin ca các ngành kinh tế s phân hóa giai cp,
đến thế k VIII TCN, Hy Lp mt ln na li xut hin nhiu
nhà c nh. Những nhà nƣớc này đu mt thành ph làm
trung tâm nên gi là nhng thành bang.
Trong s các thành bang Hy Lp, quan trng nht là thành
bang Xpác thành bang Aten, đây hai lực lƣợng hùng
mnh nht làm nòng ct cho lch s Hy Lp c đại.
Thành bang Xpác phía Nam bán đảo Pêlôpônedơ, một
thành bang bo th v chính tr, lc hu v kinh tế văn hóa
nhƣng lại mt thành bang hùng mnh v quân s. Với ƣu thế
y, Xpác bt các thành bang lân cn tr thành chƣ hầu ca mình
đến 530 TCN thì lp thành một đồng minh do Xpác cầm đầu
gọi đồng minh Pêlôpônedơ nhm mục đích giành quyền
ch Hy Lp.
Thành bang Aten min Trung Hy Lạp. Đây chủ yếu là mt
vùng đồi núi, không thun tiện đi vi vic sn xut nông
nghiệp, nhƣng lại nhiu khoáng sn hi cng tt nên công
thƣơng nghiệp có điều kin phát trin.
Thành bang Aten thành lp vào thế k VIII TCN. Khi mi ra
đời, tính cht dân ch của nhà c Aten còn hn chế, nhƣng do
s đấu tranh không ngng ca qun chúng, tri qua nhiu ln ci
cách, Aten tr thành thành bang chế độ chính tr dân ch nht
Hy Lp c đại. Tuy vậy đó chỉ chế độ dân ch ch nô,
khoảng 4/5 dân Aten lệ ngoi kiều không đƣc
ng quyn dân ch.
Trên sở nn kinh tế công thƣơng nghip chế độ dân
chủ, văn hóa Aten phát triển rt rc r. Các thành tu v mi
mt của văn hóa Aten bộ phn quan trng nht trong nền văn
hóa Hy Lp c đại.
Trong khi Aten đang c vào thi phát trin thun li
thì đến thế k V TCN, Hy Lp phi tiến hành mt cuc chiến
tranh chng li s xâm lƣợc của Ba Tƣ. Năm 490 TCN, quân Ba
đổ b lên cánh đồng Maratông, một địa điểm cách Aten hơn
42km v phía Đông. Tuy lực lƣợng so sánh rt chênh lch,
nhƣng quân Hy Lạp ch yếu quân Aten đã giành đƣợc
thng li rt oanh lit.
(*)
Đến năm 479 TCN quân Ba hoàn
toàn tht bi phi rút v c.
Sau khi đánh thắng Ba Tƣ, Aten c vào thời cƣờng
thnh nht trong lch s của mình. Năm 478 TCN, Aten lôi kéo
đƣc gn 200 thành bang, thành lp một đồng minh gọi đng
minh Đêlốt.
Do đƣờng li chính tr kinh tế khác nhau, năm 431 TCN,
giữa hai đồng minh Pêlôpônedơ đồng minh Đêlốt đã xảy ra
mt cuc chiến tranh gi chiến tranh Pêlôpônedơ. Sau 27
năm, đến năm 404 TCN, Aten hoàn toàn thất bi phi hip
ƣớc đầu hàng.
S thiết lp quyn ch Hy Lp cuc chinh phc
phƣơng Đông của Makêđônia.
Sau chiến tranh Pêlôpônedơ, Hy Lp li din ra mt cuc
đấu tranh mi để giành quyn ch nhƣng không thành
bang nào đủ mạnh để thng nht Hy Lạp dƣi quyn ca mình.
Trong khi đó, phía Bc Hy Lạp, nƣớc Makêđônia đang
phát triển nhanh chóng. m 337 TCN, nh giành đƣợc mt
chiến thng tính cht quyết định, vua Makêđônia là Philip II
triu tp mt hi ngh toàn Hy Lp. Trong hi ngh này,
Makêđônia đƣợc giao quyn ch huy quân đi toàn Hy Lạp để
tấn công Ba Tƣ. Nhƣ vy v hình thc, các thành bang Hy Lp
vẫn đƣợc độc lập nhƣng thực chất đã biến thành chƣ hầu ca
Makêđônia.
Trong khi Makêđônia đang gp rút chun b tấn công Ba
thì năm 336 TCN, Philip II b giết chết. Con trai ông
Alếchxăngđrơ mới 20 tui lên ngôi. Năm 334 TCN,
Alếchxăngđrơ bắt đầu đem quân sang tấn công Ba Tƣ, đến năm
328 TCN thì hoàn toàn tiêu diệt đế quc rng lớn này. Năm 327
TCN, quân Makêđônia đánh chiếm vùng Punjáp ca Ấn Độ
nhƣng tiếp đó gặp nhiêu khó khăn nên phải rút lui. Năm 325
TCN, quân Makêđônia v đến Babilon, thành ph này đƣợc
chọn làm kinh đô của đế quc do Alếchxăngđrơ thành lập.
Năm 323 TCN, Alếchxăngđrơ b chết đột ngột. Sau đó các
ớng lĩnh không ngừng đánh nhau đ tranh giành quyn binh.
Do vy sang thế k III TCN, đế quốc Makêđônia chia thành 3
c ln:
Makêđônia và Hy Lạp do dòng dõi của tƣớng Antigôn thông
tr.
Xini do tƣớng Xêlơcút thống tr.
Ai Cp do dòng dõi của tƣớng Ptôlêmê thng tr.
Ngoài ra còn mt s c nh khác nhƣ Pécgam, Rôđt,
Pacti, Bắctơria.
Trong thi y, phía Tây, La đang trở thành một đế
quc hùng mạnh đang mƣu đ chinh phc khu vc phía
Đông Địa Trung Hải. Năm 168 TCN, Makêđônia b La tiêu
diệt. Năm 146 TCN, Hy Lạp b nhập vào đế quc La Mã.
Sau đó, các vƣơng quốc khác do ngƣời Makêđônia lập nên
phƣơng Đông lần lƣợt cũng bị La thôn tính. Nhng quc gia
này đến thi cận đại đƣc gi là những nƣớc Hy Lp hóa thi
tn ti ca nhng quốc gia đó đƣc gi "thi Hy Lp
hóa".
------------------
* Để báo tin thng trn, mt chiến Aten Philipit đã chy mt mch
t Maratông v Aten. Khi va v đến quảng trường Hi ngh công dân,
anh ch kp kêu lên: "Hỡi người Aten, hãy vui mừng lên, chúng ta đã
thng" rồi ngã lăn ra chết.
Do s ch đó, trong Đại hi Ôlempích ln th I t chức năm 1896
Aten, ngưi ta bắt đầu đưa vào một môn điền kinh mi môn chy
Maratông với độ dài bằng quãng đường Philipit đã chạy (42,195 km).
2. Địa lí cƣ dân và sơ lƣợc lch s La Mã c đại
a) Địa lí và cư dân
La (Rôma) tên ca mt quc gia c đại nơi phát
nguyên là n đảo Ý (Italia).
Đây một bán đo dài hp Nam Âu hình chiếc ng
vƣơn ra Đa Trung Hi, din tích khong 300.000 km
2
, phía Bc
dãy núi Anpơ ngăn cách Ý với châu Âu, phía Nam đo
Xixin, phía Tây có đảo Coócxơ và đảo Xacđenhơ.
Ý nhiều đồng bng màu m nhiều đồng c thun tin
cho việc chăn nuôi gia súc. Ý nhiu kim loại nhƣ đồng, chì,
sắt,... để chế to công c sn xuất khí. Bờ biển phía Đông
không thun tin cho thuyền đi lại nhƣng b bin phía Nam
có nhiu vnh và cng tốt, do đó có quan hệ sm vi Hy Lp.
Bán đảo Ý ln gp 5 lần bán đảo Hy Lạp nhƣng nó không b
chia ct thành nhng vùng bit lập nhƣ Hy Lạp mà là một đơn vị
địa thun li cho s thng nht v lãnh th chính tr. Sau
khi làm ch bán đảo Ý, La còn xâm chiếm bên ngoài lp
thành một đế quc rng ln bao gồm đất đai của ba châu Âu, Á,
Phi nằm bao quanh Địa Trung Hi.
dân chủ yếu cũng thành phần dân mặt sm
nht bán đảo Ý gi nời Ý (Italotes). Trong đó, bộ phn
sng vùng Latium gọi ngƣời Latinh. V sau, mt nhánh ca
ngƣời Latinh đã dng lên thành La trên b sông Tibrơ, từ
đó họ đƣc gọi là ngƣời La Mã.
Ngoài ra, còn ngƣời Gôloa, ngƣi Êtơruxcơ, ngƣi Hy
Lạp. Ngƣời Gôloa trú min Bc cực bán đảo, ngƣời
Êtơrucơ min Bc miền Trung, còn ngƣời Hy Lp thì các
thành ph ven biển phía Nam và đảo Xixin.
b) Sơ lược lch s La Mã c đại.
Lch s La c đi th chia thành hai thi ln
thi kì cng hòa và thi kì dân ch.
- Thi kì cng hòa.
S thành lp chế độ cng hòa.
Theo truyn thuyết, thành La (Rôma) do vua Romulus
xây dựng năm 753 TCN, do đó tên của ông đƣợc dùng đ đặt tên
cho thành này. S thực nhà nƣớc La ra đi vào gia thế k
VI TCN, do cuc ci cách ca vua Xecviut Tuliut. Khi mi
thành lập, nhà c La gm Vua, Vin Nguyên lão
Đại hi nhân dân. Vào khoảng năm 510 TCN, ngƣi La ni
dy khởi nghĩa lật đổ vua Táccanh kiêu ngo. T đó chính quyền
thành vic ca dân (res publica), do vy chế độ nhà nƣớc mi
gi Respublica tc chế độ cng hòa. B máy nhà c thi
này bên cnh Viện Nguyên lão Đi hi nhân dân hai
quan chp chính có quyn ngang nhau, nhim kì là một năm.
Tuy chế độ cộng hòa đã đƣợc thiết lập nhƣng sự cách bit
gia quý tc bình dân vn rt ln. vậy bình dân đã đấu
tranh vi quý tộc trong hai trăm m đ đòi gii quyết các yêu
cu ca h. Kết quả, bình dân đã đƣc tha mãn các yêu cầu nhƣ
bình dân đƣợc c quan Bảo dân đ bênh vc quyn li cho
mình, đƣc chia ruộng đất, đƣợc kết hôn vi quý tộc, đƣợc làm
quan chp chính, bình dân nếu phá sản cũng không biến thành
l v.v... Thng li của nh dân đã làm cho chế độ cng hòa
quý tc của La đƣợc dân ch hóa thêm một bƣớc so vi
trƣớc.
+ S thành lập đế quc La Mã.
Khi mi thành lp, La ch mt thành bang nh min
Trung bán đo Ý. T thế k IV TCN, La không ngng xâm
ợc ra bên ngoài, hơn một thế k sau, La đã chinh phc
đƣc toàn b bán đảo Ý.
Tiếp đó La muốn phát trin thế lực sang phía Tây Địa
Trung Hải, nhƣng đây La đã gặp phi một đối th hùng
mạnh, đó là Cáctagiơ.
Cáctagiơ một đế quc rng ln bao gm vùng b bin
Bc Phi, miền Đông Tây Ban Nha, miền Nam x Gôlơ, bán đảo
Xácđenhơ, đảo Coócxơ (ở gn Tuyrít, th đô nƣớc Tuynidi ngày
nay).
Do mâu thun với nhau trong mƣu đồ bành chƣớng thế lc
đầu tiên cuộc đụng độ đảo Xixin, t năm 264 - 146
TCN, trong vòng gần 120 năm, giữa La Cactagiơ đã xy
ra ba ln chiến tranh rt ác liệt, ngƣời La gi cuc chiến
tranh Puních. Kết quả, đến năm 146 TCN, La đã giành đƣc
thng li hoàn toàn. Toàn b đất đai của Cáctagiơ tr thành lãnh
th ca La Mã.
Trong quá trình ấy, để giành quyn ch khu vc phía
Đông Địa Trung Hải, La đã nhiều ln tấn công Makêđônia,
Xiri. Kết quả, đến gia thế k II TCN, Makêđônia bị biến thành
mt tnh ca La Mã. Sang thế k I TCN, c vùng đất đai b
Đông Đa Trung Hải cũng bị La chiếm. Cuối cùng, đến m
30 TCN, Ai Cập cũng b nhp vào bản đồ La Mã. Thế La
đã trở thành đế quc rộng mênh mông, Địa Trung Hi thành mt
cái h nm gn trong lãnh th của đế quc.
Do chiến tranh không ngừng giành đƣc thng li, s
binh bắt đƣợc rt nhiều. Tình hình đó làm cho chế độ l phát
trin mnh m, dân s l nhiều hơn dân số nông dân lao
động ca l gi vai trò quan trng nht trong các ngành kinh
tế. Tuy vy l li giai cp b áp bc c lt cùng tàn
bo, nên h không ngng ni dậy đấu tranh, trong đó tiêu biu
nht cuc khởi nghĩa Xpactacút, n ra t năm 73-71 TCN.
Chính s đấu tranh ca giai cp l mt nguyên nhân rt
quan trng làm cho La càng lún sâu vào cuc khng hong
v mi mt.
- Thi kì quân ch.
- Quá trình chuyn biến chế độ cng hòa sang chế độ quân
ch.
T thế k I TCN, chế độ cng hòa La dn dn b chế
độ độc tài thay thế. Do bất đồng vi nhau trong vic gii quyết
nhng vấn đề của đất nƣớc, các phe phái trong giai cp ch
La đã tạo điều kiện cho các ớng lĩnh nhảy lên đài chính
tr.
Ngƣời giành đƣợc quyền độc tài đầu tiên Xila. Năm 82
TCN, Xila tuyên b làm độc tài suốt đời nhƣng đến năm 79 TCN
m nng phi t chức và đến năm 78 TCN thì chết.
Sau khi đàn áp cuộc khởi nghĩa Xpactacút, La xut
hin chính quyn tay ba ln th nhất. Đó Cratxút, Pompê
Xêda. Năm 54 TCN Crátxút b t trận trong khi đánh nhau
phƣơng Đông. Pompê tìm cách trừ kh Xêda để độc chiếm chính
quyền nhƣng bị tht bi phi chạy sang phía Đông. Ngay năm đó
(48 TCN), Xêda truy kích Pompê tn Ai Cp. Tại đây, ông giúp
công chúa Clêôpát giành đƣợc ngôi vua, do đó ông li trong
cung đình Ai Cập hơn nửa năm. Năm 45 TCN, sau khi đánh bi
mi thế lc chống đối phƣơng Đông, Xêda kéo đoàn quân
chiến thng tr vtr thành ngƣời đứng đầu nhà nƣớc La Mã,
nhƣng đến năm 44 TCN thì b ám sát.
Sau khi Xêda chết ít lâu, năm 43 TCN, La li xut
hin chính quyn tay ba ln th hai. Đó Antôniút, Lêpiđút
Ôctavianút. Chẳng bao lâu Lêpiđút b c quyn lc, Antôniút
kết hôn vi n hoàng Clêôpát, do vy toàn b quyn hành La
thuc v Ôctavianút. Năm 30 TCN, Ôctavianút tuyên chiến
vi Clêôpát. B tht bi, Antôniút và Clêôpát phi t t.
Năm 29 TCN, Ôctavianút trở v La tr thành k
thng tr duy nht của toàn đế quc. Mc dầu chƣa xƣng hoàng
đế nhƣng ông đƣợc tôn làm nguyên thủ, đƣợc dâng danh hiu
Ôgút (Auguste) nghĩa đấng chí tôn đƣợc tng nhiu danh
hiệu cao quý khác. Nhƣ vậy, Ôctavianút thc chất đã trở thành
một hoàng đế La tuy vn khoác cái áo ngoài ca chế độ
cộng hòa nhƣng thực chất đã chuyển sang chế độ quân ch
chuyên chế.
+ S suy vong của đế quc La Mã.
Đến thi quân ch, chế độ l La ngày càng khng
hong trm trọng. Để khc phc tình trạng đố, giai cấp địa ch
ch phải thay đi cách bóc lt: h đem ruộng đất chia cho
ngƣời lao động nông nghiệp để thu đa tô. Việc đó dẫn ti s ra
đời ca mt tng lp hi mi gi l nông - tin thân ca
nông nô thời trung đại sau này.
Đến thế k III, công thƣơng nghiệp phát trin mt thời cũng
nhanh chóng suy sụp, dân thành th gim sút, thành th tr
nên điêu tàn, mối liên h kinh tế giữa các nơi của đế quc không
còn cht ch na. Trong hoàn cảnh đó, do miền Đông nhờ s
liên h với các ớc phƣơng Đông, kinh tế còn th phát trin
thun lợi hơn miền Tây, nên năm 330, hoàng đế Cônxtantinút
đã rời đô sang Cônxtantinốplơ phía Đông. Năm 395, hoàng đế
Têôđôdiút chia đế quốc thành hai ớc: đế quốc Đông La
đóng đô Cônxtantinốplơ đế quốc Tây La đóng đô La
Mã.
Trong khi La Mã đang suy yếu nhanh chóng nhƣ vậy thì đến
thế k IV, ni Giécmanh bao gm các tc Tây gt, Đông gốt,
Văngđan, Phrăng, Ănglô - Xcxông, Buốcgôngđơ, đã di t
vào lãnh th của đế quc La Mã. Lúc by gi, h đang sống
trong hi nguyên thủy nên ngƣời La gi h "Mantc".
Sang thế k V, mt s b lc Giécmanh đã thành lập các vƣơng
quc của mình trên đất đai của Tây La Mã.
Đến thp k 70 ca thế k V, đế quc Tây La ch còn li
mt ng nh đó, chính quyền thc tế đã nm trong tay
các ớng lĩnh ngƣời Giécmanh. Năm 476, th lĩnh quân đánh
thuê ngƣời Giécmanh Ôđôacrơ (Odoacre) đã lật đổ hoàng đế
cui cùng ca đế quốc Tây La Rômulút Ôguxtulơ rồi t
xƣng làm hoàng đế. S kiện đó đánh dấu s dit vong của đế
quốc Tây La Mã, đng thời đánh du s chm dt chế độ chiếm
hu nô l.
Còn đế quốc Đông La thì vn tiếp tc tn tại đi dần
vào con đƣng phong kiến a thƣờng đƣc gọi đế quc
Bidantium. Đến năm 1453, Đông La Mã bị Th Nhĩ Kì tiêu diệt.
II - NHNG THÀNH TU CH YU CỦA VĂN MINH
HY-LA C ĐẠI
Hy Lp La hai quc gia riêng bit do các tc khác
nhau lập nên. Mãi đến thế k II TCN, Hy Lp mi b La
chinh phục, nhƣng trƣớc đó rất lâu, La đã tiếp thu nhiu
thành tựu văn minh ca Hy Lp. Sau khi Hy Lp b nhập vào đế
quc La Mã, ảnh ng của văn minh Hy Lạp đối vi La
càng mnh m hơn nữa. Chính nhà thơ La Hôratiút đã nói:
"Ngƣời Hy Lp b ngƣời La chinh phc, những ngƣời b
chinh phc y li chinh phc tr li k đi chinh phục mình. Văn
hc ngh thut Hy Lạp tràn sang đt Latinh hoang dã...". vy
văn minh Hy Lp La cùng một phong cách thƣng
đƣc gọi chung là văn minh Hy-La.
Nền văn minh Hy-La phát trin rt toàn din và mi mặt đều
nhng thành tu rc rỡ, trong đó quan trọng nhất các lĩnh
vực văn học, ngh thut, s hc, khoa hc t nhiên, triết hc.
1. Văn học
Nền văn học Hy Lp bao gm ba b phn ch yếu và có liên
quan cht ch vi nhau là thn thoại, thơ và kịch.
a) Thn thoi
Hy Lạp, trong giai đoạn t
thế k VIII-VI TCN, nhân dân đã
sáng to ra mt kho tàng thn thoi
rt phong phú, bao gm nhng
truyn v khai thiên lập địa, v các
thn thuộc các lĩnh vực đi sng
hi, v các anh hùng dũng sĩ.
Đến thế k VIII TCN, cùng vi s
phát trin của gia đình phụ quyn,
các thần đƣợc sp xếp li thành
mt h thng có tôn ti trt t.
Theo tác phm Gia ph các thn ca Hêdit, nhà thơ
Hy Lp sng vào thế k VIII TCN thì đu tiên ch Cat
(Chaos) là mt khi hn mang m mt, ri Cat sinh ra thn
đất Gaia, ri sinh ra thn ái tình Ert. Gaia sinh ra Uranút
tc trời, được nhân cách hóa. Uranút li ly Gaia làm
vợ, sinh được 12 thn gm 6 nam và 6 n, gi chung là thn
tc Titanút. Trong s các thn ấy, Crônút đã lấy Rêa ri
sinh ra các thần. Người con út ca Crôút Rêa Dớt đã
lật đổ cha mình tr thành chúa t ca các thn. Dt
nhiu v như Hêra, Đêmêtê sinh được nhiều con như
Atêna, Apôlô, Aphrôđít... Một ngưi anh em con chú, con
bác vi thn Dt thần Prômêtê đã dũng đt sét nn thành
ngưi ri ly trm la rèn ca thn th rèn Hêphaixtt
đem đến cho loài ngưi. Do vy Dt sai Hêphaixtt xing
Prômêtê i Côcadơ cho một con diu hâu m gan
ca chàng. V sau Prômêtê đưc thn Hêraclét, con ca
thn Dt giải thoát. Do công lao đó, trong thn thoi Hy
Lạp, Prômêtê được coi k sáng to nền văn minh của
nhân loi.
Bên cnh h thng các thần đó, ngƣi Hy Lp c đại còn
sáng to ra các thn bo h các ngành ngh các lĩnh vc khác
trong cuc sng. Ví d:
Đêmêtê là hóa thân của đất và là n thn ca ngh nông.
Điônixốt là thn ca ngh trng nho và ngh làm rượu nho.
Apôlô là thn ánh sáng và ngh thut.
Ơtecpô là thn âm nhc.
Tali là thn hài kch.
Pôlimni là thần thơ trữ tình.
Urani là thần thiên văn.
Cliô là thn lch s v.v...
Nhƣ vậy thn thoi Hy Lp phn ánh nguyn vng ca nhân
dân trong vic gii thích đấu tranh vi t nhiên, đồng thi
phn ánh cuc sống lao động hoạt động hi. Do đƣợc to
nên t thc tế cuc sng, các thn ca Hy Lp không phi
nhng lực lƣợng xa vi, quyn uy tuyệt đối đáng sợ nhƣ
các thn phƣơng Đông nhng hình tƣợng rt gần gũi vi
con ngƣời. Thn ca Hy Lp c đại còn có tình cm yêu ghét vui
bun, thậm chí cũng có ƣu điểm khuyết điểm nhƣ có khi thì rộng
ng, có khi thì hp hòi, cũng đa tình ghen tuông v.v...
d thn Dt v thn cao nht, nhiu v nhưng
còn lén v quan h vi nhiu n thn khác. N thn tình
yêu sắc đẹp Aphrôđit đã kết hôn vi thn th rèn
Hêphaixtt chân thọt, nhưng không chung thủy vi chng
mà ngoi tình vi thn chiến tranh Arét, con trai ca Dt và
Hêra. Thn th rèn đã dùng lưới st chp bắt được qu
tang. Sau đó, Aphrôđit lấy Arét sinh dược 5 con. Ngoài
ra Aphrôđit còn nhng mi tình vi thần rượu nho
Điônixốt, vi thần thương nghiệp Hécmét.
Thn thoi Hy Lp ảnh hƣởng rt quan trọng đi vi nn
văn học ngh thut Hy Lạp, đã cung cấp một kho đ tài
ngun ảnh hƣởng cho thơ, kịch, điêu khc hi ha ca Hy
Lp c đại.
Ngƣời La hầu nhƣ tiếp thu hoàn toàn kho tàng thn
thoi h thng các thn ca Hy Lp. Ch một điều khác
ngƣời La Mã đặt li tên cho các v thần đó.
Ví d:
Thn Dt ca Hy Lp tr thành thn Giupite ca La Mã.
Thn Hêra, v thn Dt thành thn Giunông v ca
Giupite.
Thần Đêmête, thần ngh nông ca Hy Lp tr thành thn
Xêrét, thần ngũ cốc, thn bo v mùa màng ca La Mã.
Thn Aphrôđit, thần sắc đp tình yêu ca Hy Lp thành
thn Vênút ca La Mã.
Thn Pôdêidông, thn bin ca Hy Lp thành thn Néptun
ca La Mã.
Thn Hécmét, thn buôn bán ca Hy Lp thành thn
Mécquya ca La Mã.
Thn Hêraclét ca Hy Lp, biểu tượng ca sc mnh thành
thn Héccun ca La Mã v.v...
b) Thơ.
Nói v thơ ca của Hy Lp c đại trƣc hết phi k đến hai
tp s thi ni tiếng: IliátÔđixê. Tƣơng truyền rng tác gi ca
hai tác phm này là Hôme, một nhà thơ mù sinh ở mt thành ph
thuc Tiu Á vào khong gia thế k IX TCN. Tuy nhiên các vn
đề nhƣ tác giả, quê hƣơng của tác gi, thi gian sáng tác tp
thơ... đều chƣa đƣợc xác định. Chính vì thế ngay t thi c đại,
Hy Lạp đã 7 thành phố tranh nhau cái vinh d quê ơng
ca Hôme.
Đề tài ca Iliát Ođixê đều khai thác t cuc chiến tranh
gia các quc gia Hy Lp với thành Tơroa ở Tiu Á.
Nguyên vào đu thế k th XII TCN, mun chiếm ca
ci của thành Tơroa, vua Mixen Hy Lạp đã tấn công Tơroa.
Cuc chiến tranh này kéo dài 10 năm (1194 - 1184 TCN), kết
qu là Tơroa bị tht bại, thành Tơroa bị hy dit.
Tuy s thc lch s như vậy, nhưng theo thơ Hôme,
nguyên nhân ca cuc chiến tranh này đã được gn lin vi
nhng huyn thoi rt dim l.
Trong tic i ca n thn Têtít Pêlê, vua ca
Tetxali t chc thiên đình, các thần đều được mi ti d.
Riêng n thn bất hòa Irít không được mi. Tc gin vic
đó, Irít đã ném vào giữa bàn tic mt qu táo bng vàng
trên đó có dòng chữ: "Tặng người đẹp nht".
Ba n thn Hêra, Atêna Aphrôđit tranh nhau danh
hiệu người đẹp nhất đến nh thn Dt phân x. Dt bo
h đi gặp chàng trai đẹp nht châu Á Parít, con th hai
ca Priam vua của Tơroa. Khi gặp Parít, Aphrôđit ha s
giúp Parít lấy được Hêlen, người ph n đẹp nht châu Âu
nếu x cho mình thng cuộc. Parít đã thỏa mãn yêu cu ca
Aphrôđit. Gi li ha, Aphrôđit cho Parít n chiếc tht
lưng của mình. Đây chiếc thắt lưng nếu ai tht vào mình
thì s làm cho người mình thích yêu mình say đm. Nh vy
Parít đã lấy được Hêlen đem về thành Tơroa. Nhưng Hêlen
lúc by gi đã vợ ca Mênêlát, vua ca Xpác. vy
Mênêlát đã nhờ anh mình Agamennông, vua ca Mixen
tấn công thành Tơroa để cu v.
Trải qua 10 năm, quân Hy Lạp vây đánh thành Tơroa
không kết qu. Trong mt trn chiến đấu, quân Hy Lp
bắt đưc Cridêit, con gái của người coi vic tế thn
Apôlô ri dành cho Agamennông. Ông già chuc con gái
không được nên xin thn Apôlô trng tr quân Hy Lp. Bnh
dịch đã giáng xuống. Sau khi được nghe ông già tiên tri i
nguyên nhân, quân Hy Lp buc phi tr Cridêit.
Agamennông không mun chu thiệt, đã tước Cridêit
trước đó đã thưởng cho Asin.
vic m sai trái đó của Agamennông, Asin tc gin
không chu tham chiến, quân Hy Lp b tht bại, người bn
thân ca Asin Patơrôclơ bị t trn. Vì thương bn Asin
phi tham gia chiến đấu đ tr thù cho Patơrôclơ. Kết qu,
Asin đã giết chết Hécto, con vua Priam của Tơroa rồi buc
xác Hécto dưới c xe kéo khp chiến trường quanh m
của Patơrôclơ.
Tp Iliát dài 15.683 câu, ch yếu miêu t giai đon gay go
nht tức là năm thứ 10 ca cuc chiến tranh y.
Tập Ôđixê dài 12.110 câu miêu t cnh tr v ca quân Hy
Lp. Sau chiến thắng quân Tơroa, vua Ôđixê (còn tên
Ulixơ) phi trải qua 10 năm đy gian nan nguy him mi v đến
quê hƣơng của mình đảo Itác đƣợc gp lại ngƣời v chung
thủy đã một lòng ch đợi suốt 20 năm là Pênêlốp.
Hai tp Iliát Ôđixê không nhng hai tác phm quan
trọng trong kho tàng văn học thế gii còn nhng tác phm
có giá tr v lch s. Chính những tƣ liệu chứa đựng trong hai tp
thơ này đã giúp các nhà s hc khôi phc mt thi lch s gi
là thi kì Hôme.
Tiếp theo me nhà thơ dit vi các tập thơ Gia ph
các thn, Lao động ngày tháng. Trong tập thơ thứ hai, tác gi
đã nói lên sự phá sn của nông dân dƣới s thng tr ca tng lp
quý tc, ca ngi cuc sống lao động, "không có th lao động nào
nhc nhã, ch ăn không ngồi ri xấu xa", đồng thời đã
đúc kết nhiu kinh nghiệm lao động.
Đến thế k VII, VI TCN, thơ tr tình bt đầu xut hin. Các
thi tiêu biểu Part, Acsilôcút, Xôlông, Têônít, Xaphô,
Panhđa, Anacrêông...
Acsilôcút đƣợc coi ngƣời đặt sở cho thơ trữ tình Hy
Lp. Ông phi sng trong nghèo túng li b bt hnh trong tình
yêu nên thơ ông đƣm v su não chua chát, v sau thì chuyn
sang ca ngi các lc thú ca cuc sng.
Đến n Xaphô, thơ trữ tình Hy Lạp đã đạt đến trình độ rt
điêu luyện. Xaphô đƣợc gọi "nàng thơ th i" ca thơ ca
Hy Lạp sau chín nàng thơ trong thn thoại vì thơ của bà du dàng
uyn chuyn li cốt cách phong nhã thanh tao thƣờng
đƣm v bun vì phn lớn đề i đều có tính chất thƣơng cảm.
dụ, trong bài thơ "Tặng n thn sắc đẹp", tác gi đã
cu xin n thn giúp mình thoát khi s kh não được toi
nguyn trong tình yêu:
Hi Aphrôđit, lnh n ca thn Dt,
Ngài là v n thần đầy trí tu.
Vi ni u bun, con cu xin ngài
Hãy cu vt con, cu vt con thoát khi buồn đau.
……………………
Trên không trung ca mặt đất âm u
Ngài ng chiến xa vùn vt bay xung
Mt con b câu bay trên chiến xa
Du chiến xa bay qua các tng mây
Trong chốc lát ngài đã xuống đây
Bên môi ngài n n i bt h
Ngài hỏi tôi vì sao đau khổ?
Vì sao mắt tôi đẫm l khn cu?
……………………
Ngài bảo tôi: "hãy nói đi không cần giu giếm.
Con đã yêu ai? Ai đã làm con kh não?
Hi Xaphô, con thân yêu ca ta!
Chàng lnh lùng ư? Chàng s yêu nng cháy
Chàng t chối ư? Chàng sẽ đến tìm con.
Chàng không hôn con ư? Chàng sẽ quay tr li
Và càng nồng nàn tìm đôi môi của con".
Anacrêông cũng một nhà thơ trữ tình lớn. Thơ của ông
ch yếu ca ngi sắc đp, tình yêu hoan lc, tuy nhiên ông rt
ghét tiền tài, theo ông đó lực lƣợng phá hoi hài hòa ca
cuc sng:
Vì nó mà không có anh em.
Vì nó mà người thân không hòa mc,
Vì nó mà sinh ra chiến tranh sát pht.
V lại, đáng sợ nht là
Chúng ta, những người thương yêu lẫn nhau
Cũng vì nó mà sinh ra thù ghét.
Nhà thơ trữ tình cui cùng là Panhđa (522 - 422 TCN). Ông
là đại biu của văn học quý tộc. Thơ của ông ch yếu ca ngợi đời
sng hào phóng xa hoa ca gii quý tộc, tán dƣơng những k
thng cuộc trong đại hội điền kinh Ôlempích.
Thơ trữ tình ca Hy Lp ảnh hƣởng lớn đối với thơ ca
của phƣơng Tây sau này v phong cách sáng tác cũng nhƣ hình
thức đặt sở cho mt hình thức văn ngh mi Hy Lp
kch.
Ngoài thơ trữ tình Hy Lp mt s nhà thơ còn sáng tác
v ch đề chính trị, trong đó, bài Hành khúc ca Tiếctê ca ngi
s anh dũng của ngƣời Xpác đƣc coi mu mc ca loại thơ
ca chiến đấu.
Ngƣời La vn t sớm đã chịu ảnh hƣởng của văn hóa
Hy Lạp. Đc biệt sau khi đánh chiếm thành ph Tarentơ của Hy
Lp trên bán đảo Ý vào năm 272 TCN, La Mã bắt đầu tiếp xúc
với văn học Hy Lạp, do đó đã chu nhiu ảnh hƣởng của văn học
Hy Lp.
Văn học La cũng bao gm nhiu th loi n sử thi, thơ
tr tình, thơ trào phúng, văn xuôi, kịch.
Thi cộng hòa, La Mã đã có nhiều thi sĩ và nhà soạn kch, ví
d, Anđrônicút đã dịch Ôđixê ra tiếng La tinh, Nơviút viết s thi
Cuc chiến tranh Puních, Catulút đã sáng tác nhiều bài thơ trữ
tình.
Nói v tình yêu ca ông với nàng Clôđia, em quan bo
dân Côđiút, nhà thơ viết:
Anh va gin va yêu,
Có th em s hỏi vì sao anh như vậy
Anh chng biết nhưng anh cảm thy
Đau khổ vô cùng vì va gin va yêu.
Thi phát trin nht của thơ ca La thời thng tr
của Ôctavianút. Để phc v cho chế độ chính tr ca Ôctavianút,
nhóm tao đàn Mêxen đƣc thành lp. Mêxen một ngƣời thân
cn ca Ôctavianút, Mạnh Thƣờng Quân của La đã đng
ra bo tr các thi nhân văn sĩ. Trong nhóm này có nhng nhà thơ
ni tiếng nhƣ Viếcgiliút, Hôratiút, Ôviđiút.
Viếcgiliút (70 - 19 TCN) nhà thơ ln nht ca La Mã,
sinh ra trong một gia đình nông dân khá giả min Bc Ý.
Tác phẩm đầu tiên, đồng thi tác phm làm ông bắt đầu
tiếng tăm tp Nhng bài ca ca người chăn nuôi. Vi
những bài thơ rất đẹp, tác phẩm này đƣc Mêxen chú ý, qua
Mêxen, đƣợc Ôctavianút chú ý.
Tác phm tiếp theo Khuyến nông. Tác phẩm này đƣợc
sáng tác th theo ý mun ca Mêxen. Mục đích chính tr ca tác
phm tuyên truyn cho s phát trin nông nghiệp đã b ni
chiến làm cho suy tàn.
Tập thơ này có bốn phn: Phn 1, nói v nông nghip.
Phn 2, nói v ngh trồng vườn. Phn 3, nói v ngh chăn
nuôi ong. Tác gi đã bỏ ra 7 năm đ hoàn thành tập thơ
này. Thế nhưng ông đã được đền đáp xứng đáng:
Ôctavianút rt thích tp Khuyến nông, đến nỗi, năm 31
TCN, sau khi đánh bại Antôniút Hy Lp tr về, ông đã
nghe ngâm bài thơ này trong 14 ngày liền.
Vi nhng tác phẩm trên, thiên tài thơ ca ca Viếcgiliút đã
đƣc xác nhận. Nhƣng tác phẩm ƣu tú nht làm ông tr thành
ngôi sao sáng nht trong s các nhà thơ La Mã là Ênêit (Eneide).
Đó một tập thơ tự s gồm 12 bài thơ. Viếcgiliút đã sáng tác
tập thơ này trong 10 năm, nhƣng cho đến khi ông chết, tác phm
này vẫn chƣa hoàn thành. Hơn nữa, ông đã dn li sau khi ông
chết thì hy tập thơ này, nhƣng Ôctavianút đã ra lnh công b
tập thơ và giữ nguyên văn bản nhƣ khi ông b chết bt ng.
V ch đề, kết cu, tình tiết, ngôn ng ca tập thơ Ênêit đu
phng theo s thi Hôme. Mục đích ca tác phm ca ngi s
anh dũng của nhân dân La Mã và dòng h Ôctavianút.
Ni dung ca tp s thi Ênêit như sau:
Thành Tơroa bị quân Hy Lp thiêu hy. Ênê mang xác
cha mình cùng vi mt s cư dân thành Tơroa sng sót chy
sang đất Ý. Nhưng khi đoàn thuyn sắp đến nơi thì thn
Giunông ghét người Tơroa nên nổi giông bão, đoàn thuyền
b giạt sang Cáctagiơ. đây, Ênê được n hoàng Điđông
góa chng ân cần đón tiếp. Cuc gp g đã thổi bùng lên
ngn lửa yêu đương trong trái tim đơn của nàng Điđông
góa ba. Thế nhưng số phận đã bắt Ênê phi t bit nàng
để sang Ý thành lp một vương quốc mới. Trong cơn đau
kh giày vò, Điđông đã t sát bng thanh kiếm do Ênê tng.
Ênê đến Xixin ti đây, chàng đã mai táng cha mình. Tiếp
đó, nhờ mt nhà n tiên tri đưa đường, Ênê đã xuống âm
ph để gặp cha đưc cha cho biết mt trong nhng
ngưi thuc dòng dõi ca chàng là Ôgút (tc Ôctavianút) s
to ra thời đại hoàng kim cho thế gii lp nên một đế
quc rng ln biên giới kéo dài đến tn Ấn Độ. Đến Ý,
người Tơroa được vua Latinh vui mừng đón nhận, hơn nữa
còn ha g con gái của mình Lavini cho Ênê. Nhưng
trước đó Lavini đã đưc ha g cho vua Tucnút của người
Rutun, vy chiến tranh giữa người Tơroa dân đa
phương đã nổ ra. Kết qu Ênê giành được thng li... Tp
thơ đến đây bị b d.
Qua Ênêit, Viếcgiliút đã ca ngợi s phn vinh ca La
i thi thng tr ca Ôctavianút, khẳng định s mnh ca
ngƣời La Mã là thng tr c thế gii.
Vi Ênêit, tên tui ca Viếcgiliút đã trở thành bt h. Ngay
lúc sinh thời ông đã đƣc mọi ngƣời kính trọng. Tƣơng truyền
rng, khi ông xut hin nhà hát, khán gi đã đứng dy v tay
hoan nghênh nhit liệt. Cũng chính vậy, sau này, đến thi
phục hƣng, trong tác phm Thn khúc của Đantê, Viếcgiliút đã
đƣc chọn làm ngƣi dẫn đƣờng cho nhà thơ đi xem địa ngc
tĩnh th.
Hôratiút (65 - 8 TCN), vn là con một ngƣời nô l đƣc gii
phóng, đƣc nhn mt mảnh đt Nam Ý. Ông đã từng đƣc
sang hc ti Aten, chu ảnh ng sâu sc ca triết hc thơ
tr tình Hy Lp. V sau, với cách quan Bo dân, ông tham
gia quân đội, nhƣng trong một trn chiến đấu, s chết, ông đã
vt thun, chy trn khi chiến trƣờng. Mảnh đt ca ông b tch
thu, bn thân ông phi sống lƣu vong ngoài đất Ý. Sau khi đƣc
ân xá, ông mi tr v La làm mt viên thƣ kí. Những bài thơ
đầu tiên của ông đã làm cho Mêxen chú ý nên đƣc Mêxen mi
ra nhập nhóm tao đàn Mêxen đƣợc Mêxen tng mt trang
viên nh.
Tác phm tiêu biu nht ca ông tp Thơ ca ngợi gm
103 bài thơ. Tập thơ này đã th hin ch nghĩa nhân đạo, đồng
thời cũng thể hiện thái độ của ông đối vi cuc sng ch
nghĩa hƣởng lạc. Hơn nữa, đến Hôratiút, vn luật thơ tiếng
Latinh đã đạt đến ch hoàn mĩ. Đánh giá s nghiệp thơ ca ca
mình đi với đời sau, Hôratiút đã viết bài Bia k nim, trong đó
có câu:
Tôi dng lên mt cái bia k nim
So với đồng còn vng bền hơn,
Và cũng cao hơn kim t tháp ca quốc vương...
Ngoài ra, Hôratiút còn những đóng góp quan trọng v
luận thơ ca ngh thut kịch. Đặc bit qua bài "Ngh thut
thơ", ông đã tổng kết luận học ca Hy Lp ch yếu
da vào ý kiến ca Arixtt.
Ôviđiút (43 TCN - 17 CN) xut thân trong một gia đình k
giàu có. Sau khi hoàn thành vic hc tập, ông đã đi du lịch Hy
Lp Tiu Á. Tuy mộng làm quan không đƣc thc hin
nhƣng nh ngƣi v xut thân quý phái của mình, ông đƣợc
tiếp xúc vi giới thƣợng lƣu của La Mã.
Hoạt động văn học của Ôviđiút chia làm ba thời kì.
Thi kì th nht: bao gm các tập thơ nói về yêu đƣơng tình
ái thm chí mt s mang tính cht sc tình dâm dc quá
phóng túng. Các tác phm tiêu biu ca thi kì này là:
Tình ca (3 tp).
N anh hùng: Tập thƣ tình của các n anh hùng trong thn
thoi gửi ngƣời yêu ca h.
Ngh thuật yêu đương: Phƣơng pháp quyến rũ ngƣời yêu.
Thi th hai: Trong thi này, thi nhân ngày càng tr
nên nghiêm túc, hơn nữa Ôctavianút không thích lối văn đầy sc
tình ca ông, vậy ông đã chuyển ng sáng tác. Các tác
phm thi kì này là:
Các ngày l: nói v các ngày l và ngun gc ca nó.
Biến hình tác phm xut sc nht ca ông, gm 15
chƣơng. Nội dung nói v s biến đi t ngƣời thành cây ci,
thành động vt phi sinh vt theo thn thoi. Kết thúc tập thơ
nói v da biến thành ngôi sao theo truyn thuyết lúc by
gi.
Trong tập thơ này có nhiều truyn thú v như:
- Con trai ca mt tri yêu cu cha giao xe nga la
cho mình quản nhưng thiếu kinh nghim nên suýt na
thì đốt cháy c trái đất.
- Nhà điêu khắc yêu bức tượng gái bng ngà voi ca
mình.
- Bay lên tri lần đầu tiên bằng đôi cánh do mình chế
to v.v...
Tập thơ Biến hình đã nêu ra đƣợc những hình tƣợng phong
phú, sinh động biu hin trí tu óc ởng tƣợng tuyt vi ca
tác gi. Chính vy, ngay t khi Ôviđiút còn sống, tác phm
này đã rất ni tiếng.
Thi th ba: năm 8 CN, theo mnh lnh ca Ôctavianút,
Ôviđiút b đày đến vùng Hc Hi. Nguyên nhân ca việc đi đày
này tới nay chƣa rõ. Căn cứ theo một vài điều do Ôviđiút l ra
có th đoán rằng Ôviđiút có liên quan đến nhng chuyn tình vi
cháu gái ca Ôctavianút. này t năm 7 CN đã b trc xut ra
khi La Mã.
Trong cơn tuyệt vọng, Ôviđiút đã đốt bn tho ca tp
Biến hình. Tuy vy, nguyên tác ca tp thơ này nhờ các
bản sao để truyn nhau lúc by gi, nên tác phm vẫn đƣợc
gi li.
Sau khi b đi đày, bản thân ông, v con bạn đu
xin Ôctavianút ân xá cho ông nhƣng không đƣợc, vì vy ông
phi ch lƣu đày cho tới khi chết.
Trong thi này ông viết hai tập thơ: Nhng bài
thơ buồn Thư về kinh. Tuy trong nhng tập thơ này cũng
những bài hay nhƣ: Đêm cuối cùng La Mã, Cnh giông
bão trên đường đi đày v.v... nhƣng nói chung trong thời
này, cảnh lƣu đày đã làm tài năng ca ông gim sút nhiu.
Mc vy Ôviđiút vn nhà thơ đa v cao trong các
thi nhân La Mã.
c) Kch
Ngh thut kch ca Hy Lp bt ngun t các hình thc ca
múa hóa trang trong các ngày l hi, nht l hi thần Rƣợu
nho Điônixốt. Trong nhng ngày l hội này, ngƣời ta múa hát
a trang, khoác da cừu, đeo mặt n din li nhng s tích trong
thn thoại. Lúc đu ch những đội đồng ca hát nhng bài ca
ngi thn u, sau thêm mt diễn viên hát đế, nhƣ vy bắt đầu
có đối đáp. Cơ sở ca kch bắt đầu xut hin.
Sau khi hình thc kịch ra đời, ngƣời ta đã xây dựng nhng
sân khu ngoài tri rt ln, d sân khu Aten cha đƣc
17.000 ngƣi, sân khu Mêgalôpôlit ( trung tâm bán đảo
Pêlôpônedơ) chứa đƣợc 44.000 ngƣời. Đồng thi chính quyn
thƣờng t chc nhng cuc thi din kch, có thi còn phát tin
cho công dân mua xem kịch, do đó nghệ thut kch càng phát
trin.
Kch Hy Lp hai loi: bi kch hài kch. Nhng nhà
son kch tiêu biu nhất là Etsin, Xôphôclơ và Ơripít.
Etsin (525 - 426 TCN) xut thân trong một gia đình quý tộc,
ông đã từng tham gia cuc kháng chiến chống Ba Tƣ. Mặc du
t thế k VI TCN, Aten đã trình diễn v bi kịch đầu tiên,
nhƣng thông thƣờng ngƣời ta cho rng chính Etsin mi tht s
ngƣời sáng lp bi kch Hy Lp.
Etsin đã sáng tác 70 v kịch nhƣng chỉ 5 v truyền đến
ngày nay. Hu hết tác phm của ông đều lấy đ tài trong thn
thoi Hy Lạp, nhƣng chất liu ca tác phm li tình hình
hội đƣơng thời. Ch đề tƣởng ca bi kch Etsin vấn đề s
phận, đó yếu t chi phi không th ỡng đƣợc. Nhng v
kch tiêu biu ca ông là Ôrextê, Prômêtê.
Ni dung ch yếu ca v Ôrextê là:
Vua Agốt Atơrớt phm mt ti ln: y làm cho em
mình Tyextơ ăn thịt con mình đã nu chín. S Atơrớt
làm như vậy là vì Tyex dụ d v của Atơrớt.
Con ca Atơrớt Agamennông v
Clytaemnextơra li quan h ám mui vi con của Tyextơ
Egixtơ. Khi Agamennông thành Tơroa quay v thì b v
giết chết để báo thù vì Agamennông giết chết con gái ca th
là Iphigiênia. Nhưng Clytaemnextơra và tình nhân lại b con
trai mình là Ôrextê giết chết để báo thù cho cha.
Sau đó, trong phần n Thn giáng phúc, Ôrextê b đưa
ra xét x tòa án do n thn Atêna t chc. Kết qu Ôrextê
đưc trng án.
V kch Prômêtê gm ba phn: Prômêtê trm la,
Prômêtê b xiềng Prômêtê đưc tha. Nay ch còn phn
th hai nội dung như sau:
Prômêtê ly la ca thn Dớt ban cho người trn, b
thn Dớt đóng đinh vào vách i Côcadơ b thn th rèn
Hêphaixtt dùng búa sắt đánh vào ngực nhưng thần
Prômêtê vn không khut phc.
Etsin không những là ngƣời sáng tác kch bn đầu tiên, đồng
thời cũng đạo diễn ngƣời ci tiến đạo c nhƣ b trí cnh
sân khu, trang trí cách bay, làm tiếng sm sét, dùng mt n
v.v... Do đó ông đƣợc mệnh danh "ngƣời cha ca kch Hy
Lp".
Xôphôclơ (497 - 406 TCN) ngƣời đƣc mnh danh
"Hôme ca ngh thut kch" tác phm của ông đã phn ánh
thời đại hoàng kim ca Hy Lp - thi Pêriclét.
Cũng nhƣ Etsin, các vở kch của ông cũng thƣờng xoáy
quanh quan nim v s phận, nhƣng ông kết hp s phn vi
vic ca ngợi tài năng của con ngƣời. Tƣơng truyền rng
Xôphôclơ đã sáng tác 123 v bi kịch, nhƣng truyền li ngày nay
ch còn 7 v. Ngoài ra còn có mt v kch trào phúng.
Trong s các v kch còn li ca Xôphôclơ, ni tiếng nht là
v Ơđíp làm vua. V kch này da theo truyn thuyết v Ơđíp,
con vua Laiút và hoàng hu Giôcaxta Tépbơ.
Nội dung như sau:
Laiút đưc thần Đenphơ báo mộng cho biết sau y
con trai ca ông ta s giết cha và ly m. Vì vy khi Laiút và
Giôcaxta sinh ra Ơđíp, Laiút bèn sai ngưi dùi thng bàn
chân của đứa đem vứt vào núi. Người chăn súc vật
ca vua Coranh thy đứa tàn tật bèn thương hại đem về
cho ch. Vua Coranh gi đứa li trong cung nuôi nng
và nhận đứa bé làm con. Sau đó Ơđíp lại được thần Đenphơ
báo cho biết s ca chàng giết cha ri ly m. S hãi
trước s phn y, chàng b nhà ra đi từ giã b m nuôi
chàng tưởng b m đẻ. Trên đường, chàng đụng phi mt
ngưi l mt, do đó cãi nhau chàng nh tay giết chết
người đó. Người đó chính Laiút, cha đ ca chàng.
Chàng đến Tépbơ đã trả lời được mấy câu đố ca con
Xphanh, tr đưc mi họa cho thành Tépbơ, do đó để cm
ơn chàng, nhân dân đã lập chàng lên làm vua. Thế Ơđíp
tr thành ch nhân của cung điện cha chàng ly hoàng
hu của vua trước tc là m chàng. Sau 15 năm, Ơđíp đã có
4 con, chàng mi biết được s thật đau lòng ấy, do đó m
Ơđíp tự sát, Ơđíp gục lên vai m, ly kim t đâm vào mắt
mình đ khi thy mọi người trên đi nữa. Sau đó ông già
này lang thang phiêu bt b lương tâm giày vò. Cui
cùng, ông cùng vi con i Angtigôn v sng trên núi
Côlônt ngoi ô Aten.
Nhƣ vậy ch đề ca kịch Xôphôclơ con ngƣời không th
tránh đƣợc s phận nhƣng con ngƣi trong kch ca ông con
ngƣời có trách nhim vi sai lm ca mình.
Ơripít (480 - 406 TCN) đã soạn 92 v kch, nay ch còn li
18 v bi kch hoàn chnh 1 v hài kch. Kch của Ơripít cũng
xoáy vào ch đ s phận, nhƣng số phn đây không đồng nht
vi thế lc thn linh hoc mt thế lc tru ng tn ti ngoài
loài ngƣời nhƣ Etsin Xôphôclơ kết qu ca s thôi thúc
tình cm, s đấu tranh gia tình cảm cao thƣng thp hèn.
Chính vì thế, có th nói Ơripít là ngƣi sáng to ra kch tâm lí
hi, bc tin bối ngƣời thy ca Sếchxpia. V kch tiêu
biu nht của Ơripít là vở Mêđê.
Nội dung như sau:
Nàng Mêđê b chng rung b để yêu một người con
gái tr đẹp. ghen, Mêđê th phi giết chồng, người yêu
ca chồng hai đứa con ca mình vi chồng để báo thù.
Mêđê b giày bi nhng tình cm mâu thun: mt bên
lòng ghen tuông s thù ghét vi tt c nhng thuc v
ngưi chng ph bc, một bên tình thương sâu sc đối
với con. Mêđê nói:
...Khi mà hai đứa con không còn na
M sng cuộc đời cay đắng kh đau
Các con s sang mt thế giới khác, và còn đâu
Đôi mắt đáng yêu để nhìn m na!
…………………
Này con sen, ta không thể. Thôi đi ta không thể
Ta b hẳn âm mưu. Ta sẽ đem lũ trẻ đi xa
Vic gì phi dùng s bt hnh của chúng đ làm kh b
chúng?
Vì như thế s tăng gấp đôi sự bt hnh ca ta
Ta quyết không! Hãy cút đi hỡi lòng tàn nhn.
Nhưng ngay lúc đó, lòng căm giận cơn ghen li ni
lên. Mêđê điên cuồng, mun t tay giết chết con mình:
Chúng nó phi chết, nếu đã là tất yếu
Thế thì ta, k đã cho chúng cuộc đời
S t tay ta giết chết chúng.
Tt c đều do s phn khiến xui.
…………………
Ôi! Chúc các con được tt lành
Nhưng là ở thế gii bên kia.
Cha các con đã cướp mt hnh phúc ca các con...
S căm phẫn đã chi phối đầu óc tỉnh táo. Đó là ci ngun s
bt hnh ln ca ngƣời đời.
Trên đây ba nhà soạn kch tiêu biu ca Hy Lp c đại,
trong đó, Ơripít là ngƣi ảnh hƣởng ln nhất đi vi loi hình
văn học này ca thế gii.
Bên cnh bi kch ch yếu, Hy Lp c đại còn hài
kch.
Hài kch tiếng Hy Lp Komoidia gm hai ch Komos
nghĩa du hành cuồng hoan oide nghĩa hát. Nhƣ vậy
komoidia nghĩa là vừa du hành vui nhn va hát. V sau, qua gia
công, đã xuất hin mt loại văn học mi là hài kch.
Đề tài ca hài kịch thƣờng nhng chuyn lt vt trong
cuc sng hng ngày. Khi trình din thì cách dùng từ, đặt câu,
chia màn, bi cảnh... đều t do hơn bi kch nhiu. vy ph n
và tr con không đƣợc xem hài kch.
Nhà sáng tác hài kch tiêu biu ca Hy Lp c đại
Arixtôphan (450 - 388 TCN). Ông đã sáng tác 44 v hài kch,
nay còn 11 vở, trong đó các v: Nhng k , Đàn ong vẽ,
Đàn chim, Đàn nhái.
V kịch Đàn nhái viết v cuc tranh cãi gia hai nhà
viết kch ni tiếng Etsin Ơripít. Hai ông cãi nhau n
ào làm cho thần Rượu Điônixốt phi kêu lên rng: "Các
nhà bi kịch cãi nhau như những ngưi bán hàng, chng còn
ra th thng cả". Thái đ của Arixtôphan là đng v phía
Etsin bo th và không đồng tình với phái cách tân Ơripít.
La các nhà thơ Anđrônicút, Nơviút, Enniút, Plantút,
Têrexiút, cũng là những nhà son bi kch và hài kịch. Năm 240
TCN, La bắt đầu din kịch. Anđrônicút ngƣời đầu tiên
đƣc giao nhim v chun b kch bn cho các bui biu din y.
T đó, các nhà son kịch La thƣng dch bi kch hài kch
Hy Lạp, đồng thi phng theo kch Hy Lạp đ son nhng v
kch lch s ca La hoc ci biến các v kch Hy Lp thành
các v kch La Mã.
2. S hc
a) S hc Hy Lp
Trƣớc kia ngƣời ta biết đƣc lch s xa xƣa của Hy Lp ch
yếu nh truyn thuyết s thi. Đến thế k V TCN, Hy Lp mi
chính thc có lch s thành văn.
Nhng nhà s hc ni tiếng ca Hy Lạp là Hêrôđốt, Tuxiđít,
Xênôphôn. Hêrôđốt (484 - 425 TCN) nhà s hc đầu tiên ca
Hy Lạp, ngƣời đƣợc gọi "ngƣời cha ca nn s học phƣơng
Tây". Ông vốn ngƣời ngoi kiều đến ng Aten. Để viết
sử, ông đã đi du lịch nhiều nơi, sang tận Ai Cp, Babilon, Tiu
Á. Mc đích viết s của ông "để cho công lao của con ngƣi
không b phai nht trong kí c ca chúng ta".
Tác phm ca Hêrôđốt gm 9 quyn, viết v lch s Hy
Lạp các nƣớc phƣơng Đông nhƣ Atxiri, Babilon, Ai Cập,
nhƣng trong đó quan trọng nht b "Lch s ca chiến tranh
Hy Lp - Ba ". Trong tác phẩm này ông đã chứng minh tính
chất chính nghĩa của cuc kháng chiến chống Ba của Hy Lp
hết sc ca ngi nhng chiến công oanh lit của ngƣời Hy Lp
Maratông, Técmôpin.
Tuy nhiên, tác phm của Hêrôđốt còn hn chế ch ông
đã ghi chép tất c nhng chuyện ông đƣợc nghe k li, thm chí
khi còn t to ra s kin lch s. Mc du vy, tác phm ca
ông vẫn đáng đƣc trân trng nhiu tài liu lch s quý
giá, bn thân ông vn xứng đáng với cách ngƣời đt nn
móng cho nn s học phƣơng Tây.
Tuxiđít (460 - 395 TCN) cũng một nhà s hc v trí
quan trng ca Hy Lp c đi. Năm 431 TCN, khi cuộc chiến
tranh Pêlôpônedơ bùng nổ, ông là mt nhà ch huy quân s trong
quân đội Aten. vy bản thân ông đã tng thy thng lợi cũng
nhƣ thất bi ca Aten. Bng những điều mt thy tai nghe
bng việc điều tra nghiên cu nghiêm túc, ông đã viết tác phm
Cuc chiến tranh Pêlôpônedơ nhm mục đích để cho đời sau
"biết rõ ràng v quá kh".
Nếu nhƣ Hêrôđốt là ngƣời đầu tiên đặt nn móng cho s hc
phƣơng Tây thì Tuxiđít ngƣời đầu tiên phƣơng Tây đã viết
v s mt cách nghiêm túc. Ông nói: "Tôi không đồng ý vi
nhim v ca mình là ghi chép li cái tôi biết khi bt gp lần đầu
hay là cái tôi th gi thiết đƣc, mà ch ghi chép nhng s
kin chính tôi mc kích hay cái tôi nghe ngƣi khác
sau khi đã nghiên cứu chính xác đến mt chng mực nào đó
tng s kin riêng bit".
Ông còn chú ý phê phán nhận đnh các s kin lch s
gii thích các s kin bng bi cnh của nhƣ điều kin t
nhiên, điều kin vt cht, chế đ hội... Đồng thi ông cho
rng tác phm lch s phi tác dng giáo dc. Ông nói: "Phi
giƣơng cao ngọn đuốc lch s lên đ ng dẫn loài ngƣời đang
dò dẫm con đƣờng đi".
Do phƣơng pháp chép sử ca ông cn thận nhƣ vậy nên tác
phm ca ông giá tr rất quý báu, đúng nhƣ ông nói, ông viết
s "không phải để mong đƣc mt tiếng khen nht thời đ
to thành mt kho tài liệu muôn đời quý báu của loài ngƣời".
D định của Tuxiđít viết toàn b cuc chiến tranh
Pêlôpônedơ, nhƣng ông ch viết đến năm 411 TCN tức năm
20 ca cuc chiến tranh
(*)
thì cái chết của ông đã làm tác phẩm
b b d.
Xênôphôn (430 - 359 TCN) xut thân t một gia đình giàu
Aten. Trong s các tác phm ca ông, quyn "Lch s Hy
Lp" quan trng nhất. Để viết tiếp lch s Hy Lạp Tuxiđít
đang bỏ dở, Xênôphôn đã ghi thêm nhng s kin xy ra t năm
411 - 362 TCN, tuy mong mun kế tc s nghip của Tuxiđit
nhƣng v phƣơng pháp kho cứu cũng nhƣ v bút pháp,
Xênôphôn kém xa Tuxiđít.
Ngoài lch s Hy Lp, Xênôphôn còn mt s tác phm
khác nhƣ Nn chính tr ca Xpác, Hi c v Xôcrát, v.v... Tuy
tác phm ca Xênôphôn nhiu hn chế nhƣng trong đó đã ghi
li những tƣ liệu quý giá.
b) S hc La
T khong gia thế k V TCN, La Mã đã có những tài liu
tƣơng tự nhƣ lịch s biên niên gi Niên đại (Annales),
nhƣng nền s hc tht s của La Mã đến cui thế k III TCN mi
xut hiện, ngƣời đƣợc coi nhà s học đầu tiên ca La
cũng nhà soạn kch Nơviút. Ông đã tham gia cuc chiến tranh
Puních ln th nht, nh đó ông đã viết tp s thi Cuc chiến
tranh Puních, nhƣng tác phẩm này ch còn mt s đon mà thôi.
Ngƣời đầu tiên viết lch s La bằng văn xuôi Phabiút
(sinh năm 254 TCN). Ông viết lch s La t thi thn thoi
cho đến thi ca ông. Ngôn ng ông s dng viết tác phm
y tiếng Hy Lạp, điều đó chứng t rng lúc by gi văn xuôi
La Mã chƣa xut hin.
Ngƣời đầu tiên dùng văn xuôi Latinh đ viết s Catông
(234 - 149 TCN). Tác phm ca ông nhan đề Ngun gc, gm
7 chƣơng, trong đó 3 chƣơng đu ghi chép các truyn thuyết ca
Hy Lạp các địa phƣơng khác nói v La Mã. Các chƣơng tiếp
theo viết lch s La cho ti thi của ông. Phƣơng pháp
viết s của ông không theo niên đi trình bày theo vấn đ.
vy th coi ông nhà s hc thc s đầu tiên ca La .
Tác phm ca ông nay ch còn mt s đon.
T Catông v sau, La nhiu nhà s hc xut sc,
Pôlibiút, Titút Liviút, Taxitút, Plutác.
Pôlibiút (205 - 125 TCN) ngƣời Hy Lp, b đƣa sang La
làm con tin. Tác phm ca ông b Thông s gm 40
quvn viết v lch s Hy Lạp, La các nƣớc phía Đông Đa
Trung Hi t năm 264 - 146 TCN. Trong tác phm ca mình,
ông ý thức chú ý đến tác dng giáo dc ca s học đối vi
cuc sng. Ông nói: "S hc mt th triết hc ly s vic tht
để dạy ngƣời đời". Ngày nay tác phm ca Pôlibiút không còn
gi lại đƣợc đầy đủ.
Titút Liviút (59 TCN - 17 CN) là nhà s hc xut sc ca La
trong thi tr ca Ôctavianút. Tác phm s hc ln nht
ca ông "Lch s La t khi xây thành ti nay". Sách này
gồm 142 chƣơng, trình bày lịch s La t đầu đến năm 9
TCN.
Đặc điểm của phương pháp sử hc ca Liviút là:
- Nêu cao ch nghĩa yêu c trong vic viết sử, đề cao
quá kh vinh quang ca La Mã, ca ngi s anh dũng của
nhân dân La Mã.
- Chú ý đến tác dng giáo dc ca s hc: nhn mnh
các phong tc tt dẹp ngày xưa, đem những tp quán tốt đp
y so sánh vi hiện tượng đồi phong bi tc lúc by gi.
Tác phm ca Liviút nay ch còn lại 35 chƣơng, trong đó
giá tr lớn 10 chƣơng đầu, nh phần này đời sau biết
đƣc lch s liên tc ca La Mã.
Taxitút sng vào cui thế k I đầu thế k II. Tác phm ca
ông Lch s biên niên viết v lch s thời đầu của đế quc
La Mã. Trong tác phm này, tác gi đã vạch trn s thi nát ca
chính th chuyên chế La Mã.
Plutác, ngƣời Hy Lp, sng cùng thi vi Taxitút. Tác
phm quan trng ca ông Tiu s so sánh, trong đó ông đã so
sánh từng đôi mt các danh nhân Hy Lp và La Mã.
Phương pháp s hc của ông làm cho độc gi th
tìm thy nhng ch đáng hc tp nhng ch đáng tránh
trong các truyn của ông. Khi đánh giá con ngưi ông
cho rng không phi dựa vào địa v hi phi da vào
phm chất hành động ca h. Chính vy, trong tác
phm của mình ông đ cao Xpactacút, th lĩnh của phong
trào khởi nghĩa của nô l La Mã.
Tác phm ca Plutác viết theo th truyn kí va giá tr s
hc va có giá tr n học.
Nhng thành tu nói trên ca s hc Hy Lạp La đã
góp phn quan trng vào s phát trin ca nn s hc thế gii.
---------------------------
*Chiến tranh Pêlôpônedơ kéo dài 27 năm, t 431 - 404 TCN.
3. Ngh thut
Ngh thut Hy Lp La bao gm ba mt ch yếu
kiến trúc, điêu khắc, hi ha.
Lúc đầu vào khong thế k VIII, VII TCN, ngƣời Hy Lp
cũng học tp ngh thut c của ngƣời Ai Cp của ngƣời Crét.
Nhƣng đến thế k V, IV TCN, do những điu kin v kinh tế
hi chi phi, ngh thut Hy Lạp đã khc phc đƣc tính cht
ợng trƣng, chủ nghĩa, công thức, vƣơn tới ch nghĩa hiện thc
và đã đạt đƣợc nhng thành tu vô cùng rc r.
a) Kiến trúc
Trong các thành bang Hy Lạp, Aten nơi nhiu công
trình kiến trúc tiêu biểu: đền miếu, rp hát, sân vận động...
Trong các công trình y tiêu biu nhất, đp nht đền
Páctênông xây dng vào thi Pêriclét (thế k VI CN). Ngôi
đền này xây bng đá trng, xung quanh hành lang 46
ct tròn trang trí rất đẹp. Trên bức tường dài 276m
nhng bức phù điêu dựa theo các đ tài thn thoi sinh
hot hi ca Aten lúc by giờ. Trong đền tượng n
thn Atêna, v thn phù h ca Aten.
Đền Páctênông đưc xây dựng dưới s ch đạo thuật
ca kiến trúc Ichtinút nhà điêu khc Phiđiát. Trưc
thế k th XVII, ngôi đền này còn đưc bo toàn tương đối
hoàn chỉnh, nhưng đến cui thế k XVII, trong thi chiến
tranh gia Th Nhĩ Vênêxia, ngôi đn này b ớp đi
rt nhiu hin vt. Những công trình điêu khc còn li b
Engin (người Anh) nht nhạnh đưa về để vin Bo tàng
Đại Britên Luân Đôn.
Ngoài Aten, các nơi khác cũng
nhng ng trình kiến trúc đẹp
nhƣ đền thn Dt Ôlempi, các đền
th mt s thành ph Hy Lp trên
đảo Xixin.
Thành tu v kiến trúc ca La
li càng rc r. V mt này,
ngƣời La đã rất nhiu sáng
to. Các công trình kiến trúc ca La
bao gồm tƣờng thành, đền miếu, cung điện, rp hát, khi
hoàn môn, ct k nim, cầu đƣờng, ng dẫn nƣớc,Nhng công
trình này t thi cộng hòa đã có, nhƣng đặc bit phát trin t
thi Ôctaviút. Chính Ôctavianút đã tự hào i rằng ông đã biến
La Mã bng gch thành La Mã bằng đá cẩm thch.
Trong s các công trình kiến trúc La ni tiếng nht
đền Păngtênông, rạp hát, các khi hoàn môn.
Đền Păngtênông bắt đầu xây dng t thời Ôgút. Đền
xây hình tròn, mái tròn, hết sức mĩ quan và hùng vĩ.
Nhà hát hình tròn xây xong năm 80, chu vi khong 400
mét, chứa được 50.000 người. Phía ngoài nhà hát có 3 tng,
mi tng có 80 ct kiu Hy Lp, gia hai ct có vòm tròn.
Khi nhà hát này xây xong, đây đã tổ chc "L hi 100
ngày". Năm 106, đây còn tổ chc l hi kéo dài 123 ngày.
Trong nhng l hội này thường các trò đua xe, đấu thú,
người đấu vi thú, hi chiến (nhà hát được dẫn nước vào
thành h).
Các khải hoàn môn do các hoàng đế La xây đ ăn
mng chiến thắng, cũng xây theo kiểu cửa vòm. Đ đời sau
nh mãi công trng của mình, hoàng đế Tôragian (92 - 117)
đã xây một ct tr cao 27m. Trên tr bc phù điêu dài
đến 200m, trên đó phn ánh cuc chiến tranh chinh phc
người Đaxi ở Đông Âu.
b) Điêu khc
Ngh thuật điêu khắc Hy Lạp đến thế k V TCN nhiu
kit tác gn lin vi tên tui nhng ngh tài năng nhƣ Mirông,
Phiđiát, Pôliclét.
Mirông chuyên t ngƣời đang vận động mà tác phm
thành công nht là lực sĩ ném đĩa sắt.
Phiđiát không những nhà điêu khc mà còn mt kiến
trúc sƣ, một nđúc tƣợng một nhà trang trí. Chính ông đã
ch đạo việc trang hoàng thut Aten. Đặc bit ông ni tiếng
thế gii nh các pho ng n thn Atêna - nhƣ tƣợng đồng
Atêna, tƣợng Atêna đồng trinh đặt trong đền Păngtênông. Pho
ng này tc bng g khm vàng ngà voi, cao 12m, tay phi
cầm tƣợng thn thng li, tay trái chng vào cái thun.
Ngoài ra, Phiđiát còn các ng "Người ch huy chiến
đấu" đặt quảng trƣờng Aten, tƣợng thn Dt khm vàng
ngà đền Ôlempi.
Tt c nhng tác phm trên nay không còn na, ch da vào
tài liu ghi chép và s bắt chƣớc của ngƣời đời sau mà biết.
Pôliclét sống đng thi với Phiđiát. Tài năng của ông th
hin ch t rất tinh vi chính xác thể con ngƣời,
nhng tác phm ni tiếng ca ông là: "Người cm dáo", "N
chiến Amadông bị thương", đặc biệt tƣợng thn Hêra khm
vàng và ngà.
Ngh thuật điêu khắc La cùng mt phong cách vi ngh
thuật điêu khắc Hy Lp. Ch yếu th hin hai mặt: tƣợng
phù điêu.
Để trang sức, đƣng ph, quảng trƣờng, đền miếu, La
đã tạo rt nhiều tƣợng. Tƣợng của Ôgút đƣợc dng khắp nơi.
Các bức phù điêu thƣờng khc trên các ct tr k nim chiến
thng của các hoàng đế trên vòm các khi hoàn môn. Ni
dung các bức phù điêu thƣờng t nhng s tích lch s, d
trên vòm khi hoàn môn ca hoàng đế Titút (79 - 81) khc cnh
đoàn quân thắng trn tr v, các binh lính mang theo chiến li
phm lấy đƣợc trong đền miếu Giêrudalem. Trên các ct tr
của Tơragian có nhng hình v mô t cuc chiến tranh với ngƣi
Đaxi.
c) Hi ha
Ngh thut hi ha ca Hy Lp La rất đẹp, nhƣng
tiếc rng các tác phm v lĩnh vực này truyn li đến ngày nay
rt ít. Nhng họa tiêu biểu ca Hy Lp c đại linht
(Polygnote), Apôlôđo (Apollodore). Tác phm ca Pôlinht còn
lại đến ngày nay ch là mt s hình trang trí trên đồ gm mà thôi.
Tuy vậy, đó những mu mực ngƣời đời sau thƣờng bt
chƣớc. Còn Apôlôđo thì tƣơng truyền chính ông ngƣời đã
sáng tác ra lut sáng ti và vin cn trong hi ha.
Các tác phm hi ha ca La c đại còn đƣợc gi li
ch yếu các bích ha, trên đó vẽ phong cnh, các công trình
kiến trúc, đ trang sức, tĩnh vật... Còn chân dung ngƣời tuy cũng
nhƣng rất ít. Đc bit vùng sa mc Arập đã giữ lại đƣợc
my bc chân dung v bng màu trên g rất đẹp. Đó hình ca
ngƣời chết dùng để đặt lên mt của xác ƣớp.
4. Khoa hc t nhiên
V khoa hc t nhiên, Hy Lp c đại nhng cng hiến
quan trng v các mt Toán hc, Thiên văn hc, Vt hc, Y
hc v.v... Nhng thành tu y gn lin vi tên tui nhiu nhà
khoa hc ni tiếng nhƣ Talét, Pitago, Ơclít, Ácsimét, Arixtác,
Êratôxten...
a) Talét (Thales, thế k VII - VI TCN) quê Milô, mt thành
bang Hy Lp Tiểu Á. Ông đã du lịch nhiu nơi, do đó đã tiếp
thu đƣc các thành tu ca Babilon Ai Cp. Phát minh quan
trng nht ca Talét t l thc. Da vào công thc ấy ông đã
tính đƣợc chiu cao ca Kim t tháp bằng cách đo bóng của nó.
Talét còn một nhà thiên văn học. Ông đã tính trƣớc đƣc
ngày nht thực, năm 585 TCN, ông tuyên bố vi mọi ngƣời đến
ngày 28-5-558 s nht thc, qu nhiên đúng nhƣ vậy. Tuy
nhiên, ông đã nhn thc sai v trái đất ông cho rằng trái đt
nổi trên nƣớc, vòm tri hình bán cu úp trên mặt đất.
b) Pitago (Pythagoras, khong 580 - 500 TCN) quê đo
Xamt trên bin Êgiê, ông cũng đã đi du lịch nhiều nƣớc
phƣơng Đông, đã tiếp thu đƣc nhiu thành tu Toán hc ca
những ớc này. Trên sở đó ông đã phát triển thành định
mang tên ông v quan h gia ba cnh ca tam giác vuông. Ông
còn phân bit các loi s chn, s l và s không chia hết.
V thiên văn hc, Pitago tiến b hơn Talét. Ông đã nhn
thức đƣợc qu đất hình cu chuyển động theo qu đo nht
định.
c) Ơclít (Euclid, khoảng 330 - 275 TCN) nời đứng đầu
các nhà Toán hc Alếchxăngđri. Trên sở tng kết các thành
tu nghiên cu của ngƣời trƣớc, ông son thành sách Toán hc
sơ đẳng, đó là cơ s ca môn Hình học, trong đó chứa đựng định
đề Ơclít nổi tiếng.
d) Acsimét (Archimede, 287 - 212 TCN) quê Xiraquydơ,
mt thành bang Hy Lp đảo Xirin. V Toán học, ông đã tính
đƣc s pi bng mt tr s nm gia hai s 3 3 . Đó số
pi chính xác sm nht trong lch s phƣơng Tây. Ông còn tìm
đƣc cách tính th tích din tích toàn phn ca nhiu hình
khi.
V vt hc, phát minh quan trng nht ca Acsimét v
mt lc học, trong đó đặc bit nhất nguyên đòn by. Vi
nguyên lí này, ngƣi ta có th dùng mt lc nh để nâng lên mt
vt nng gp nhiu lần. Tƣơng truyền, ông đã nói một câu ni
tiếng: "Hãy cho tôi một điểm ta chc chn, tôi th ct lên c
qu đất". Ngoài ra, ông còn nhiều phát minh khác nhƣ đƣng
xon c, ròng rọc, bánh xe răng cƣa…
Ông cũng đã phát minh ra một nguyên quan trng v thy
lc học. Đó tất c mi vt th xuống nƣớc đu phi chu mt
lực đẩy t i lên trên bng trọng lƣợng nƣớc phi chuyển đi.
Tƣơng truyền rng vua của thành bang Xiraquydơ một
cái vƣơng miện, chóp mũ làm bằng vàng pha đng. Mt hôm
nhà vua mời Acsimét đến hi th biết đƣc t l vàng
đồng trong chóp không. Lúc ấy Acsimét chƣa tr lời đƣc,
nhƣng sau đó nhờ mt ln tm trong b ớc ông đã phát minh
đƣợc nguyên trên do đó đã giải đƣợc bài toán ca nhà vua.
Vui mng v phát hiện đó, ông kêu to: "Ơrêca! Ơrêca!" nghĩa là:
"Ta đã tìm ra rồi! Ta đã tìm ra rồi!".
Dựa vào các phát minh trên, Acsimét đã chế ra máy m đá
để đánh quân La Mã, máy phóng gỗ để bn thuyền quân địch.
Ông còn biết s dụng gƣơng 6 mặt để đốt thuyền đch. H thng
đòn bẩy đƣợc s dụng để h thy nhng chiếc thuyn ln ba
tầng. Acsimét còn phát minh ra máy bơm ớc để hút nƣớc ra
khi thuyn khi thuyn b thng.
Trong cuc chiến tranh gia La Cáctagiơ, Xiraquydơ
liên hip với Cáctagiơ, vậy năm 212 TCN, khi Xiraquydơ bị
La tàn phá, quân La xông vào bắt ông khi ông đang v
một đồ án khoa hc. Trƣớc khi b sát hại, ông đã quát quân gic:
"Chúng mày muốn làm gì thì làm nhƣng không đƣc phá hủy đồ
án ca tao".
e) Arixtác (Aristarque, 310 - 230 TCN) quê đảo Xamt.
Ông ngƣời đầu tiên nêu ra thuyết h thng mt trời. Ông đã
tính toán khá chính xác th tích ca mt tri, qu đt, mặt trăng
và khong cách gia các thiên th y.
Ý kiến quan trng nht ca ông không phi mt tri quay
xung quanh trái đất trái đt t quay xung quanh trc ca
quay xung quanh mt trời. Nhƣng bấy gi ý kiến ca ông
không những không đƣc công nhn còn b buc tội đã
quy ry s ngh ngơi của các thiên thn.
Eratôxten (Eratosthene, 284 - 192) quê Xiren, thành bang
thuộc địa ca Hy Lp phía Tây Ai Cp, châu Phi. Ông mt
nhà khoa hc gii v nhiều lĩnh vực: Thiên văn hc, Toán hc,
Vt học, Địa hc, Ngôn ng hc, S hc. Ông ph trách thƣ
vin Alếchxăngđri. Thành tích khoa học ni bt ca ông ông
đã tính đƣợc độ dài ca vòng kinh tuyến trái đất 39.700 km,
và tính đƣợc góc to nên bởi hoàng đạo và xích đạo.
Đến thi La Mã, v các lĩnh vực này tuy không phát trin
bng Hy Lạp nhƣng cũng nhng thành tu quan trng mt
s nhà khoa hc tiêu biu.
Nhà khoa hc ni tiếng nht ca La Pliniút (Plinius,
23 - 79). Tác phẩm đầu tiên ca ông Lch s t nhiên gm 37
chƣơng. Đó bn tp hp các tri thc ca các ngành khoa hc
nhƣ Thiên văn học, Vt học, Đa hc, Nhân loi học, Động
vt hc, Thc vt hc, Nông hc, Y hc, Luyn kim hc, Hi
họa, Điêu khắc... thi by gi. Do vậy, đây một tác phm
tƣơng tự nhƣ b Bách khoa toàn thƣ của La Mã c đại.
Năm 79, i lửa Vêduyvơ lại hoạt động. Ông đến gần để
nghiên cu hin tƣợng phun la và b phún thch thiêu chết.
Clt Ptôlêmê (Claude Ptôlémée), một nhà Thiên văn hc,
Toán hc, Địa học ngƣời Hy Lạp sinh trƣởng Ai Cp, sng
vào thế k II. Trên s đúc kết các kiến thc v thiên văn học
ca Ai Cp, Babilon và Hy Lạp, ông đã soạn b sách Tng hp -
Kết cu toán hc (Composition mathématique), trong đó, ông
cũng cho rng qu đt hình cầu, nhƣng so với Pitago Acsimét
thì quan điểm ca ông tht lùi một bƣớc ông cho rng qu đất
trung tâm ca trụ. Quan đim này của Ptôlêmê đã chi phối
nền thiên văn hc châu Âu trong sut 14 thế kỉ, mãi đến thi
Phục hƣng, thuyết này mi b thuyết h thng mt tri ca
Côpécních đánh đổ.
Ptôlêmê còn son sách Địa hc (Géographie) gm 8
chƣơng. Trong sách này Ptôlêmê đã v mt bản đồ thế gii:
Vùng Bc cc Xcăngđinavi, vùng Nam cực lƣu vực sông
Nin, phía Tây Tây Ban Nha, phía Đông Trung Quc, thi
by gi bản đồ này đƣợc xem là rt chính xác.
V y học, ngƣời đƣc suy n thy t ca y học phƣơng
Tây Hipôcrát (Hippocrate, 469 - 377 TCN), mt thy thuc
Hy Lp quê đảo Ct trên biển Êgiê. Ông đã gii phóng y hc
ra khi tín d đoan, cho rng bnh tt do ngoi cnh gây nên,
vy phi dùng các biện pháp nhƣ cho uống thuc hoc m x
để cha tr. Ông nói: "Thuc không chữa đƣc thì dùng st mà
cha, st không chữa đƣợc thì dùng la cha, la không
chữa đƣợc thì không th nào chữa đƣợc na".
Thi Hy Lạp hóa, vua Philađenphơ (309 - 246 TCN) thuc
vƣơng triều Plôtêmê Ai Cp một ngƣời hay đau m, mun
tìm thuốc trƣờng sinh bất lão nên đã tích cực thi hành chính sách
khuyến khích s phát trin ca y hc. Ông không những đã giúp
đỡ các thy thuc v vt cht còn cho phép m t thi ca
phạm nhân để nghiên cứu, do đó y học đã những thành tu
mi. Đầu thế k III TCN, nhà gii phu hc Hêcrôpin
(Hécropile) đã chứng minh rằng não khí quan duy, cảm
giác do h thn kinh truyền đạt, xem mch mnh yếu nhanh
chm th biết đƣc tình hình sc khe. Nhà phu thut
Hêraclit (Héraclide) thành Tarentum ) đã biết dùng thuc
khi m bnh nhân. Phát minh này sau đó bị b quên đến mãi
năm 1860 mới đƣợc áp dng li.
Đến thời La Mã, đại biu xut sc nht v y học Claođiút
Galênút (131 - đầu thế k III) quê Pécgam (Tiểu Á), trên s
tiếp thu các thành tu y học trƣớc đó, nhất ca Hipôcrát, ông
đã viết nhiu tác phẩm để li tới sau này, trong đó một s đến
thời trung đại đƣc dch thành tiếng Arập, Do thái, Latinh. Điu
đó chứng t các tác phm của ông đến thời trung đại vn uy
tín rt ln, d sách Phương pháp chữa bnh đƣợc dùng làm
sách giáo khoa trong thi gian dài.
Tóm lại, cách đây trên dƣới 2.000 năm, nn khoa hc ca
Hy Lp, La c đại đã những thành tu rt ln. Nhng
thành tu ấy đã đặt sở cho s phát trin huy hoàng ca nn
khoa hc thi cn hiện đi; đồng thi mt tiền đề quan trng
ca s phát trin ca nn triết hc Hy-La.
5. Triết hc
Hy Lạp La quê hƣơng ca nn triết học phƣơng
Tây. Trên sở chế độ chiếm hu lệ, đại biu cho các
khuynh hƣớng chính tr khác nhau, quan điểm ca các nhà triết
hc Hy-La rất đa dạng, nhƣng chung quy cũng bao gồm hai phái
chính là triết hc duy vt và triết hc duy tâm.
a) Triết hc duy vt
Nhà triết học đầu tiên ca Hy Lạp cũng nhà toán học
Talét. Quan điểm triết hc của ông quan đim duy vt t phát.
Ông cho rng c nguyên t bản của trụ. Nƣớc luôn
luôn vận động nhƣng trƣớc sau không thay đổi do đó hòa tan
mi vt. Bi vậy c ngun gc của vũ trụ sinh mnh ca
con ngƣời.
Tiếp theo Talét, Anaximăngđrơ (Anaximandre, 611 547
TCN) quê Milê cũng mt nhà triết hc duy vt. Ông cho
rng ngun gc của trụ cc. cc chia thành hai mt
đối lập nhƣ khô ƣớt, nóng lnh, ri kết hp vi nhau phc
tp hình thành mi vật nhƣ đất, nƣớc, không khí, lửa... đồng
thi, ông cho rằng trụ không ngng phát trin, không ngng
hình thành, không ngng sinh sn ra nhng vt mới. Nhƣ vy,
ông là nhà triết học có quan điểm bin chứng đầu tiên Hy Lp.
Hc trò của Anaximăngđrơ Anaximen (Anaximene, 585 -
525 TCN). Ông cho rng ngun gc ca vn vt không khí.
Mi vật đều do s co dãn ca không khí thành. Vn vt do
không khí sinh ra ri li quay v tr thành không khí. Các sinh
vt bao gm ngƣời, động vt, thc vt nh th không khí nên
mi sc sng mi vận động đƣợc. Nhƣ vy, mc du chƣa
chính xác, nhƣng quan đim triết hc ca Anaximen cũng
quan điểm ca duy vt bin chng.
Quan điểm duy vt bin chng ấy đến Hêraclit (Héraclite,
540 - 480 TCN) đƣợc phát trin thêm một bƣớc. Hêraclit quê
Ephedơ (Tiểu Á), mt nhà triết hc c đại ln ca Hy Lp c
đại. Ông sng cuộc đời kh hnh n dật để chuyên tâm suy nghĩ.
Ông cho rng ngun gc ca vn vt la. Tuy ý kiến này
không đúng nhƣng cái đáng quý của ông quan điểm bin
chứng tƣơng đối đúng đắn. Ông đã nhn thức đƣợc rằng u
tranh ngun gc ca vn vật", đấu tranh gia hai mặt đối
lập s ca mi tn tại tƣởng. Đồng thi, vn vt mà
mi hiện tƣợng, mi s vic trong t nhiên trong hi luôn
luôn biến động. Trong quá trình vận động y hai mặt đi lp dn
dn chuyn hóa ln nhau. Trên sở ấy, ông đã nói một câu bt
h: "Ra chân dòng nƣớc chy, ct chân lên ri th chân
xung, ch c ấy đã khác trƣớc ri".
Tóm lại, quan đim triết hc ch yếu ca Hêraclit th
tóm tắt trong câu i sau đây của ông: "Vũ tr cũng nhƣ mọi vt
không phi do bt c v thn nào sáng tạo ra. Trƣớc kia, hin nay
sau này, ngn lửa vĩnh vin linh hoạt thiêu đốt theo
quy luật và cũng tắt theo quy lut".
Tác phm ca Hêraclit là Bàn v gii t nhiên, tiếc rng nay
ch còn li mt s đon mà thôi.
Đến thế k V, IV TCN, trên s tiến b ca khoa hc t
nhiên, triết hc duy vật cũng phát triển thêm một bƣớc nhm
phân tích sở tn ti ca thế gii vt cht. Triết hc duy vt
thi này gn lin tên tui của Empêđôclơ, Anaxagơ,
Đêmôcrit, Êpiquya...
Empêđôclơ (Empédocle 490 - 430 TCN) quê Agrigiăngtơ
đảo Xixin. Ông cho rng ngun gc ca trụ không phi do
đơn nguyên tố sinh ra do 4 yếu t đất, không khí, la,
c to thành. Trong quá trình phát trin ca sinh vật thì đầu
tiên xut hin thc vt, rồi đến động vt rồi đến con ngƣời.
Trong quá trình phát trin y, nhng loài th thích nghi vi
hoàn cnh thì sinh tn, những loài không thích nghi đƣc thì dit
vong.
Empêđôclơ bị chết vì rơi xuống núi la Etna Xixin.
Anaxago (Anaxagore, 500 - 428 TCN) quê Cladômen.
Ông xut thân t gia đình giàu có, nhƣng ông coi thƣng phú
quý, chu sng nghèo kh, lấy đó làm kiêu hãnh. Ông là thy
giáo bn ca Pêriclét, nời đứng đầu nhà c Aten t
năm 443 TCN đến năm 429 TCN. Lúc đầu ông tiếng tăm rt
ln nhƣng đến cuối đời ông b buc ti ngo mn vi các thn và
b trc xut khi Aten, ri tui già ông b chết nơi lƣu đày.
Trên bia m ca ông viết: "Anaxago vĩ đại nm trong m, linh
hn của ông bay lên đến ch chân lí cao nht".
Quan điểm triết hc ca ông là vũ trụ do vô s nguyên t to
nên. S nguyên t cùng tận đó lại chia thành nhng nguyên t
mới, do đó hình thành vạn vật trong trụ. Nhƣng sở trụ
hình thành, vn vt biến chuyển do tác đng ca "lí tính
trụ" (nous), tính tr "th thun khiết tinh tế nht
trong muôn vt".
Anaxago còn là nhà toán hc và thiên văn học. Ông nói rng
ánh sáng Mặt Trăng nhận vt ca Mt Tri. Trên Mặt Trăng
cũng có đất và sinh vt.
Đêmôcrit (Démocrite, 460 - 370 TCN) quê Apđerơ ở vùng
Tơraxơ, ông nhà triết hc duy vt ln nht ca Hy Lp c đi.
Ông còn gii v rt nhiu b môn khoa học khác nhƣ toán, vt
hc, y học, thiên văn hc, sinh vt hc, ngôn ng hc, tâm lí hc,
giáo dc hc... vì vậy Mác Ăngghen coi ông "b óc bách
khoa đầu tiên trong s những ngƣời Hy Lp".
Đêmôcrit cho rng nguyên t đu tiên to thành vn vt
nguyên t (atom). Nguyên t đơn v nh nht không th phân
chia đƣợc na. Tt c các nguyên t t xƣa đến nay đều ging
nhau nhƣng khác nhau về hình dáng, khối lƣợng trt t. Các
nguyên t đều trong "chân không" kết hp vi nhau
sinh ra vn vt.
Tóm lại, Đêmôcrit nói: "Nguồn gc ca vn vt nguyên
t chân không", ngay c linh hồn cũng do các nguyên t kết
hp vi nhau mà tạo thành. Nhƣ vậy, không phi là thn mà là t
nhiên tr thành cơ sở phát trin của vũ tr.
V chính trị, ông ngƣi ng h chế độ dân ch. Ông i:
"S bt hạnh trong các nƣớc dân ch còn thích hơn cái gi
hạnh phúc dƣi s thng tr ca chế đ quân ch, vì s t do bao
gi cũng tốt hơn sự nô dch".
Đến thi Hy Lạp hóa, ngƣời kế tha và phát trin hc thuyết
của Đêmôcrit là Êpiquya.
Êpiquya (Epicure, 341 - 270 TCN) quê Samốt. Năm 306
TCN, ông đến Aten mua mt vƣờn hoa để làm nơi dy hc.
Tƣơng truyền ông đã viết 300 tác phẩm nhƣng không một tác
phm nào truyn lại đến ngày nay.
Êpiquya cũng cho rằng trụ do vt cht to thành
phn t nh nht nguyên t. Nguyên t không nhng ln
hình dáng khác nhau trọng lƣợng cũng khác nhau. Tuy
vy ông không hoàn toàn ph nhn thn, cho rng thn
mt thc th hnh phúc và bt h. Ch điều ông cho rng thn
không h quan tâm đến cuc sng của con ngƣời trn gian.
V nhn thc lun, Êpiquya cho rng cm tính ngun gc
tht s ca nhn thc, do vy bn thân cm giác không sai
lm. Sai lm do s giải thích phán đoán của con ngƣời đi
vi cm giác.
V thái độ chính tr, ông cho rằng nhà nƣớc ngun gc
ca mi s bt hnh bt mãn của con ngƣời, vy ông
khuyên mọi ngƣời nên sng n dt.
Kế tha triết hc Hy Lạp, đến thế k I TCN, triết hc La
cũng tƣơng đối phát trin. Nhà triết hc duy vt xut sc nht
ca La Mã là Lucrêtiút (98 - 54 TCN).
Tác phm duy nhất mà ông đ li là tập thơ chƣa hoàn thành
Bàn v bn cht ca s vt. Quan điểm triết hc ca ông ch yếu
là tha kế quan điểm ca Êpiquya. Ông chng lại quan điểm triết
hc ca tôn giáo, bác b quan nim tín vào thn thánh, cho
rằng con ngƣời cũng nhƣ muôn sinh vt không phi do thn
thánh sinh ra mà do nguyên t to thành.
Ông cho rng vt cht tính bảo toàn vĩnh cửu, không th
b tiêu hy hoàn toàn ch nhng hiện tƣợng tan ca
nhng vt th mà thôi. Vt cht li luôn luôn vận động theo
nhng quy lut ni ti ca nó. Hn tinh thn của con ngƣi
cũng vật cht do nguyên t to thành. Hn tinh thn gn
cht với thể con ngƣời, khi thể con ngƣời tan thì hn
tinh thần cũng tan rã và trở v trng thái nguyên t.
Lucrêtiút cũng đã nêu ra gi thiết v s xut hiện loài ngƣời.
Ông cho rng t trạng thái động vt th phát triển đến con
ngƣời trình độ văn a cao. Lúc đầu con ngƣời sống nhƣ bầy
thú hoang, dn dn biết s dng công c sn xut bng gỗ, đá
kim loi. S phát trin ca xã hội loài ngƣi chính da trên cơ
s s tiến hóa v công c lao động y. Nh vậy loài ngƣời t ch
ăn sống các hoa qu t nhiên đến ch biết dùng lửa để nu chín
thức ăn. Gia đình, nhà c không phi ngay t đầu đã
kết qu ca một giai đoạn phát trin nhất đnh. Cùng vi s phát
trin của đời sống con ngƣi, ngôn ng, khoa hc, ngh thut
cũng ra đời và phát trin.
Do lập trƣờng chng tôn giáo ca ông nên v sau giáo hi
Kitô tuyên b ông ngƣời điên. Họ ngăn cản ảnh hƣởng
ng của Lucrêtiút, nên mãi đến năm 1473 tác phm ca ông
mới đƣợc xut bn lần đầu tiên.
b) Triết hc duy tâm
Trƣờng phái triết hc duy tâm ca Hy Lp La c đại
cũng nhiều đi biu ni tiếng. H nhng hc gi thông
minh và có tài hùng bin.
Để chng li phái duy vật, phái duy tâm lúc đầu thƣờng xut
hiện dƣới hình thc ngy bin lp thành một trƣờng phái -
phái ngy bin.
Phƣơng pháp biện lun ca h nng v ch nghĩa hình
thức thƣờng thiên v lối chơi chữ. Khi tranh luận thì đặt câu
hi liên tiếp để dồn đối phƣơng đến ch bí. Tính cht duy tâm
ch yếu ca phái ngy bin cho rng không chân khách
quan mà ch có nhn thc ch quan hoc ch nghĩa tƣơng đối mà
thôi.
Đại biểu đầu tiên ca phái ngy bin Prôtagôrát
(Protagoras, 485 - 410 TCN). Ông cho rng mi nhn thức đều
tính cht ch quan. Nhn thc do cm giác của con ngƣời
kết hp vi t nhiên sinh ra, do đó nhn thc ca mỗi ngƣời
mt khác. vy, cái mà ni ta nhn thy hp lí thì s thc
hp - "con ngƣời thƣớc đo của mi s vật". Nhƣng
đồng thi, mi s vật đều hai mt, v li th hai cách
phán đoán đều hp lí. d, tt bệnh đối với ngƣời m xu,
nhƣng đối vi thy thuc là tt.
Một đi biu khác ca phái ngy bin Goócgiát (Gorgias,
487 - 380 TCN). Ông mt nhà din thuyết, một nhà văn, nhà
thơ xuất sc.
Ông cho rng "tn ti không tn ti". Nếu cái thc s
tn tại chăng nữa thì cũng không thể dùng ngôn ng để din t
đƣc, ngôn ng không đ để din t tƣởng. T đó ông kết
lun chân lí là không có.
Nhà triết hc ngy bin ln nht ca Hy Lp Xôcrát
(Socrate 469 - 399 TCN), con ca một nhà điêu khc. Ông cho
rng mục đích của triết hc không phi để nhn thc t nhiên
mà là để nhn thc bn thân mình.
V phƣơng pháp luận, Xôcrát phản đối vic dy thuyết,
ch trƣơng chỉ cần đặt ra nhng câu hỏi để đối phƣơng trả li,
nhƣ vy th đạt ti chân lí. Ông cho rng giáo dc thc cht
"thuật đỡ" tc giáo dc gi vai trò giúp cho ng
sinh ra. Ông nói bn thân ông không phi một "Ngƣời hiu
biết" mà ch là một "ngƣời thích hiu biết".
V chính tr, ông ch trƣơng việc tr c không nên do
nhiều ngƣi phi do nhng nhà thông thái tài năng đạo
đức, nói mt cách khác do mt s quý tc. Ch trƣơng đó rõ
ràng là trái vi nguyên tắc cơ bản ca chế độ dân ch ca Aten.
Năm 399 TCN, Xôcrát b đƣa ra xét x Aten b kết ti
truyn hc thuyết quặc đầu độc thanh niên làm hại đến
chế đ dân ch s tn ti ca quc gia b x t bng thuc
độc.
Suốt đời Xôcrát không viết mt tác phẩm nào nhƣng s
đời sau biết đƣợc tƣởng ca ông ch yếu nh các tác phm
ca hc trò ông là Platông.
Arixtốt cũng cho rng, v mt lôgich học, crát cũng
nhng cng hiến nhất định đặc biệt, chính ông ngƣời đầu tiên
nêu ra phƣơng pháp quy nạp và định nghĩa.
Nhà triết hc duy tâm ln nht ca Hy Lp c đại Platông
(427 - 347 TCN).
Ông xut thân t một gia đình quý tộc quyn thế
Aten, hc trò của Xôcrát. Ông đã ba lần đi Xixin để
truyn ch trương chính trị của mình, nhưng không
thành công. Khoảng năm 387 TCN, ông m trường ging
triết hc Aten gi Là Acađêmi (Académie). Do đó v sau
phương Tây chữ này được dùng đ ch Hc vin, Vin hàn
lâm.
Platông viết nhiu tác phm còn truyn tới ngày nay, nhƣng
quan điểm ca Platông rt phc tạp thƣờng xuyên mâu thun
nên khái quát tƣ tƣởng triết hc của ông không đơn giản.
Ht nhân của quan đim triết hc ca Platông ý nim và
linh hn bt dit. Ý niệm vĩnh viễn không đi mu hình
ca s vt bit. vy thế gii thc ti xung quanh chúng ta
không phi mt thế gii chân thc ch s phn ánh
không đầy đủ ca ý nim hoàn thin. Ch ý nim mi chân
lí.
Nhƣng ch ý niệm thì chƣa thành tr cn phi
mt lc ng tác động gi "ông to", "hóa công"
(demiourgos). a công dùng ý niệm để sp xếp li mi s vt
làm cho vũ trụ tr thành có trt t.
V hc, Platông cho rng mi s vt bit ch s bt
chƣớc ý nim, tác phm ngh thut li bắt chƣớc s vt
bit, tc "bắt chƣớc s bắt chƣớc" cái đp chân tht
hoàn hảo, do đó cái đp thc s ý nim ngh thut không
th biểu đạt đƣợc.
V mt giáo dc, Platông ch trƣơng giáo dc nên do nhà
c t chc, mục đích chủ yếu là đào tạo nhng k thng tr.
V chính tr, Platông rất căm ghét chế độ dân ch. Ông cho
rng Aten "bình dân đƣc t do quá trn", thm chí chó nga
lừa cũng muốn làm thì làm không theo s ch huy ca ch.
Aten, dân t do l, công dân ngoi kiu, thy giáo
học trò, ngƣi nhiu tui ít tuổi đều không phân biệt. Hơn
na lúc by gi đạo đc tốt đẹp không đƣợc đề cao, ch nghĩa
li k thnh hành, s phân hóa giàu nghèo càng trm trng.
vy, Platông nêu ra mt mẫu hình nhà ớc tƣởng để làm thay
đổi tình hình y.
Trong tác phẩm "Nước cng hòa", ông nêu ra rng nhà
ớc lí tưởng do ba tng lp hp thành:
- Các nhà hin triết tng lp cm quyền lãnh đạo.
Tng lp này không nên có tài sản riêng, cũng không nên có
gia đình, vậy d ny sinh lòng tham lam v k. Nhng nhà
hin triết cm quyn nên sng tp th, như vậy th tránh
đưc s lo lng v cuc sng.
- Tng lp th hai các chiến sĩ. Tầng lp này
nhim v bo v T quc. H cũng không nên có gia đình và
tài sn.
- Tng lp th ba la s công dân còn li tc nông
dân, th th công, lái buôn... Tng lp này nhim v
cung cp ca cải cho nhà nước cung phng hai tng lp
trên. H có th gia đình tài sản riêng, nhưng các nghề
nghiệp đều do nhà nước qun lí.
Con cái ca mọi người cũng thuộc v nhà nước. Cha
m không biết con cái, con cái cũng không biết cha m.
Những đứa tr sinh nếu yếu đuối thì giết đi, còn những
đứa tr khe mạnh thì đem đến nhà nuôi tr để nuôi nng.
Còn l thì không được coi mt tng lớp, nhưng
trong nhà nước ca Platông vn lệ, hơn nữa Platông
hết sc nhn mnh s phân bit gia ch l, ông nói:
"Cn phi biết rng l vĩnh viễn không th tr thành bn
ca ch, nhng ni vô tích s không th thành bn ca
những người đứng đắn, du rng h cùng gi mt chc v
đáng kính như nhau".
V sau Platông còn viết tác phm Pháp lut, tuy li l
mm dẻo hơn nhƣng tƣởng tp quyn chế độ công hu thì
không thay đổi.
tƣởng triết hc ca Platông ảnh ng rt lớn đối vi
s phát trin ca ch nghĩa duy tâm phƣơng Tây.
Nhà triết học đi nht ca Hy Lp c đại Arixtt (384 -
322 TCN).
Arixtt (Aristote) con ca mt ng y ca vua
Makêđônia, sinh Xtadia (Stagire) thuộc Makêđônia,
hc trò ca Platông thy giáo ca Alếchxăngđrơ đại
đế. Sau khi Alếchxăngđrơ lên làm vua, năm 335 TCN ông
đến Aten m trường dy hc. Năm 323 TCN, Alếchxăngđrơ
chết, Aten ni lên phong trào chng Makêđônia, ông phi
chy khỏi Aten đến đảo Ơbê ri chết đó.
Arixtt mt hc gi uyên bác v nhiều lĩnh vực nhƣ triết
hc, toán hc, vt hc, sinh vt hc, sinh hc, y hc, s
học... đƣợc gi là b Bách khoa toàn thƣ của Hy Lp.
V triết hc, ông chu ảnh hƣởng rt ln của tƣởng
Đêmôcrít Platông, nên ng triết hc ca ông mt gn
vi ch nghĩa duy vật nhƣng cuối cùng li sa vào ch nghĩa duy
tâm. Ông là mt nhà triết hc nh nguyên lun.
Mt mt, Arixtt khẳng định vt cht tn tại vĩnh vin - s
vt c th đƣc to nên bi bn nguyên nhân cht liu, hình
thức, động lc mục đích. Do đó trong sự vt c th, cht liu
hình thc không th tách ri nhau, không hình thc thì
không cht liu; không cht liu thì không hình thc;
bi vy tuyt nhiên không thế gii ý nim ngoài vt cht
thc tại. Đó ch khác nhau căn bn ca triết hc Arixtt vi
triết hc duy tâm ca Platông.
Nhƣng mặt khác ông li cho rng "hình thc" là nhân t tích
cực năng động, nêu ra mt loi "hình thc không cht liu,
đó "lực thúc đẩy đầu tiên" ca mi vt, tính (nous). Theo
Arixtốt, tính "tƣ duy của duy", "tƣ duy thuần túy",
"thần tính" v.v... Nhƣ vy v đim này, Arixtốt đã sa vào chủ
nghĩa duy tâm.
V phƣơng pháp lun, Arixtt công lao rt ln trong vic
sáng to ra môn lôgích học: dùng phƣơng pháp quy nạp t kinh
nghim rút ra nguyên lí, t nguyên dùng phƣơng pháp din
dịch (tam đoạn luận) để rút ra nhng kết lun cá bit.
V học, Arixtt cho rng tác phm ngh thut khi
phng s vt bit nhm mục đích làm cho đặc trƣng ca s
vật đƣợc biu hin ra.
V giáo dc, Arixtt cho rng mục đích của giáo dc là phát
triển tính, đồng thi ch trƣơng nhà c nên m trƣờng dy
con em quý tộc đ h đƣc phát trin hài hòa v thân thể, đạo
đức và trí tu.
Ngoài ra, ông còn nhiều đóng góp quan trng v các mt
khác nhƣ đã miêu t tới 100 loài đng vật và chia đng vt thành
hai nhóm lớn động vật ơng sống động vt không
xƣơng sống; phân loại đá các khoáng vật; chia văn học thành
th loi s thi, bi kch, hài kch, chia các th chế chính tr thành
quân chủ, độc tài, dân ch v.v...
Arixtốt đã để lại cho đời sau trên 150 tác phm v nhiều lĩnh
vc khoa học khác nhau. Tƣ ng ca ông nh ng rt ln
và lâu dài phƣơng Tây.
Đến thi Hy Lp hóa, thuc v triết hc duy tâm hai
trƣờng phái quan trng phái Xtôixit (Stoicisme) phái Xinit
(Cynisme), có ngƣời dch là phái Khuyến nho.
Ngƣời sáng lp phái Xtôixit Dênông (Zénon), quê đảo
Síp, sng vào thế k IV TCN, đến dy hc Aten.
(1)
Phái Xtôinit chia triết hc làm ba phn: luân hc, lun
hc vt học, trong đó luân hc chiếm đa v trung tâm.
Phái này cho rằng con ngƣời hai phn tâm hn tính.
Chính nh có tâm hồn và lí tính mà con ngƣời có th quan h vi
toàn trụ. Tâm hồn căn nguyên chủ đng ca s tn ti ca
loài ngƣời.
Cũng nhƣ con ngƣời, trụ hai ngun gc b động
ch động, vt cht tính. tính của tr thn, ngn
lửa đầu tiên sáng to ra sinh mnh. Thế gii do sinh ra s b
hy dit ri li to ra trng thái mi. S hy dit thế gii y
gi là tính tt nhiên của vũ trụ hoc là "s phn".
Phái Xtôixit đề ớng ng thế gii hoặc ng trụ,
cho rằng trƣớc lí tƣởng vũ tr, mi dân tc, mi quc gia, mi cá
nhân đều bình đẳng,
(2)
do đó dân tự do lệ, ngƣời Hy Lp
ngoi kiều đều bình đng. H tin tƣởng th thành lp mt
hi tƣởng, mt quc gia tr. Ch nghĩa thế giới điểm
tiến b ca phái này.
Đến thi La Mã, thuc v phái Xtôinit ba nhà triết hc
Xênéc, Epíchtêtút và Mácut Ôrêliút.
Xênéc (Sénèque, 4-65) là thy hc ca bo chúa Nêrôn.
tƣởng triết hc ch yếu ca ông vấn đề đạo đức. Ông
ch trƣơng con ngƣời phải độc lp v nội tâm và yên tĩnh v tinh
thn.
V quan điểm chính tr, ông tha nhn s bình đẳng ca mi
ngƣời k c l, công kích s giàu có, đề cao s vui ng
trong cnh thanh bần. Nhƣng bn thân ông Nêrôn ban cho
nhiu tài sn nên không th có thái độ dt khoát v vấn đề này.
V sau Nêrôn bt ông phi chết, ông đã cắt tĩnh mch t t.
Tác phm ca ông gm có: Bàn v nhân t, Bàn v phn n,
Bàn v s yên tĩnh của tinh thn, Bàn v cuc sng hnh phúc.
Êpíchtêtút (Epictetus, thế k I đầu thế k II) hc trò ca
Xênéc. Khi ông dy hc La Mã, bản thân hoàng đế Tơragian
cũng đã nghe ông giảng. Đặc điểm triết hc ca ông là ch nghĩa
bi quan và luân lí cá nhân ch nghĩa.
Máccút Ôrêliút (Marchus Orelius, 121 - 180) là hoàng đế La
(161 - 180) nên ông đƣợc gi "nhà triết hc trên ngôi
báu".
Quan đim triết hc ch yếu của ông là: con ngƣời do
thn xếp đặt nên con ngƣời phải làm tròn nghĩa v ca mình
phi chịu đựng mọi khó khăn và th thách.
Phái triết hc đáng chú ý thứ hai thi Hy Lp hóa phái
Xinit (phái Khuyến nho).
Ngƣời đƣợc coi k sáng lập phái này Ăngtixten
(Antisthene, 444 - 365 TCN), hc trò ca Xôcrát. Phái Xinít ny
sinh trong gii trí thc nghèo kh các thành th ln. H cũng
nhƣ Xôcrát, không làm ngh nghip c, sng rt thiếu thn,
coi s nghèo kh mt triết ca cuc sống. Do đó họ phn
đối tài sản, gia đình, luật lệ, đạo đức, chế độ l... Khu hiu
ca h tr v vi t nhiên, tr v vi cuc sng gin d. Do
vy phái này đƣợc những ngƣời t do bt mãn vi chế độ đƣơng
thi và nô l nghe theo.
Tuy ngƣi sáng lập ra phái Xinít Ăngtixten, nhƣng đi
biu ni tiếng nht lại là Điôgien (Điogene, 413 - 327 TCN), hc
trò của Ăngtixten.
Điôgien sống hết sc kh hạnh, để râu dài, ban ngày đi
chân đất khp ph, tay chng gy, vai mang bị, ban đêm về
ng trong một cái thùng rượu ngoại ô. Ông khinh thường
tt c mọi người, mi th t coi s mnh chân chính ca
mình là chi phi mọi người.
Tương truyền ln Coranh, Alếchxăngđrơ đại đế
gặp Điôgien đang ngồi sưởi nng bui sáng bên v đưng.
Alếchxăng hi: "Nhà triết học kia, ngươi mun yêu cu
ta không?" Điôgien lnh lùng tr lời: "Có, xin ngài đng
che mt tri của tôi". Nghe nói, sau đó Alếchxăngđrơ về nói
vi nhng ngưi thân cn rng: "Nếu ta không phi là
Alếchxăngđrơ thì ta muốn làm Điôgien".
Do thái độ khinh miệt đối vi mi người, mt hôm vào
lúc giữa trưa, Điôgien cầm mt chiếc đèn lồng đang thắp
sáng đi giữa đường ph đông đúc của Aten nói: "Tôi đang
đi tìm một con ngưi". Ý ông mun nói thắp đuốc đi giữa
ban ngày cũng khó tìm được một người chân chính.
-----------------------------
1. Lp hc ca Dênông m mt hành lang. Hành lang tiếng Hy Lp
stoa poikile. vy phái triết hc ca Dênông gi Stoicisne,
có th dch là phái Hành lang (doctrine du Portique).
2. T thế k I, một người thuộc phái Xtôixít Giuđacút (Judacus) đã
nói: "Mọi người sinh ra đều bình đẳng". Đến thế k XVIII, Ruxô
(Rousseou) cũng nói một câu tương tự.
6. Lut pháp
a) Lut pháp ca Hy Lp c đại.
Hy Lp c đại bao gm rt nhiều thành bang, trong đó thành
bang tiêu biu Aten, vy v mt lut pháp tình hình Aten
cũng tƣơng đối tiêu biểu. Điều đáng cý vic ban hành lut
pháp Aten thƣờng kết qu ca s đấu tranh ca qun chúng
thƣờng gn lin vi nhng ci cách v chính tr, hiến pháp
luật Đracông
Tƣơng truyền rng trọng quá trình ra đời ca nhà nƣớc,
Têdê (Thésée) đã tho ra hiến pháp đu tiên ca Aten. Theo hiến
pháp này, b máy nhà nƣớc ca Aten gm ba b phn ch
yếu là Hội đồng quý tc, Quan chấp chính và Đại hi công dân.
Tuy ngay khi mi thành lập, nhà ớc Aten đã nhà nƣớc
dân chủ, nhƣng tầng lp quý tc th tc vn là tng lp có thế lc
nht v chính tr kinh tế. Trong b máy nhà nƣớc, Hội đồng
quý tc quyn v pháp, giám sát quyết định mi vic
quan trng. V kinh tế, thông qua vic cho vay n lãi, tng lp
quý tộc đã chiếm đƣợc nhiu ruộng đất ca nông dân, đng thi
biến nhiu nông dân hoc v con h thành nô l n. Tình hình
đó làm cho mâu thun xã hi Aten ngày càng gay gắt. Đc bit
do s lũng đoạn v pháp lut ca tng lp quý tộc, đến cui thế
k VII TCN, quần chúng đã nổi dy đấu tranh đòi tầng lp quý
tc phi bãi b l xét x độc đoán da trên nhng tc l truyn
ming và phi ban hành luật thành văn.
Do s đấu tranh ca quần chúng, năm 621 TCN, tng lp
quý tộc đã giao cho quan chấp chính đƣơng thời Đracông tho
ra mt b lut gi luật Đracông. Nguyên văn của b lut này
không đƣc truyn li, ch biết rằng đây một b lut hết sc
khc nghit, d ch phm tội ăn cắp vặt nhƣ lấy trm rau qu
cũng bị x t. (Vì vy v sau t ng "luật Đracông" thƣờng
đƣợc dùng đ ch nhng b lut hoc các pháp lnh khc).
Sau khi son tho, b luật này đƣợc khắc lên bia đá đt nhng
nơi công cộng để cho mọi ngƣời đều biết.
- Nhng pháp lnh ca Xôlông (Solon).
Vic ban b luật Đracông không giải quyết đƣợc các mâu
thun trong hội đạo luật này không đề cập đến vấn đề ci
cách hi. Do đó quần chúng li tiếp tục đấu tranh, yêu cu
ca qun chúng lúc by gi phi "làm thế nào để gii phóng
con n khi nhng món n, chia li ruộng đất, hơn nữa phi ci
cách trt t đang tồn ti".
Trƣớc tình hình đó, năm 594 TCN, tầng lp quý tc phi
nhƣợng b bng cách c Xôlông làm quan chp chính giao
cho ông nhim v ci t li chế độ chính tr ca Aten.
Thc hin trng trách ca mình, ngay sau khi lên cm
quyền, Xôlông đã ban hành các pháp lệnh sau đây:
Pháp lnh v ruộng đất: Tr li cho nông dân nhng tha
ruộng trƣớc đây đã làm vt thế chp không tr đƣc n cho
quý tộc. Đồng thời quy định mc chiếm hu ruộng đất tối đa.
Pháp lnh v l n: Tr li t do cho l n; cm
ch vic ly thân mình hoc v con mình để tr n, thm chí cm
c vic kết những văn tự vay n ly bản thân ngƣời vay n
làm vt bảo đảm.
Pháp lnh v việc phân chia đẳng cp và quyn lợi nghĩa v
ca mỗi đẳng cp:
Căn cứ theo tài sản, công dân Aten đƣợc chia thành bn
đẳng cp:
Đẳng cp th nht: gm những ngƣời thu hoch hàng
năm từ 500 mê đim lúa mì tr lên (1 mê đim = 52,5 lít).
Đẳng cp th hai: 300 đim tr lên th nuôi đƣợc
mt con nga chiến.
Đẳng cp th ba: 200 mê đim trở lên (trung nông).
Đẳng cp th tƣ: Dƣới 200 mê đim (bần nông).
V mt quyn lợi nghĩa vụ, đẳng cp th nhất đƣợc gi
các chc v cao nhất nhƣ quan chp chính, tham gia Hội đồng
trƣởng lão, đƣợc tham gia k binh, đồng thời nghĩa vụ phi
cung cp tiền để xây dng hạm đội và tế l.
Đẳng cp th hai đƣc gi các chc v (tr quan chp chính
thành viên Hi đồng trƣởng lão) cũng đƣc tham gia k
binh.
Đẳng cp th ba cũng đƣợc gi mt s chc v đƣợc
sung vào b binh trang b bằng vũ khí nặng.
Đẳng cp th đƣợc tham gia Đại hi nhân dân, quyn
bu c những ngƣời gi các chc v công cộng nhƣng không
đƣc ng c; v quân s h ch đƣc sung vào b binh trang b
nh.
Pháp lnh v vic thành lp "Hội đồng 400 người" Tòa
án nhân dân: Aten vn 4 b lc. Gi đây mỗi b lạc đƣc c
100 đi biu thuộc đng cp th ba tr lên lp thành t chc này.
Hội đồng 400 ngƣi tn ti song song vi Hi đồng trƣởng lão
nhƣng chức năng của gii quyết nhng công vic hàng
ngày giữa các Đại hi nhân dân, còn Hi đồng trƣởng lão thì
qun chung mi công vic Tòa án ti cao. Còn Tòa án
nhân dân một quan dân nghèo cũng đƣc tham gia bi
thm.
Ngoài ra còn Pháp lnh v vic tha nhn quyn chuyn
nhưng tài sn, v vic cm xut khu nông phẩm nhưng khuyến
khích xut khẩu rượu nho và du ôliu.
Nhƣ vậy nhng pháp lnh của Xôlông đã hạn chế mt phn
quyn li ca tng lp quý tộc, đem lại nhiu quyn li cho nông
dân, chm dứt vĩnh viễn vic biến nông dân thành l, thúc
đẩy s phát trin của công thƣơng nghiệp làm cho tính cht
dân ch ca n nƣớc Aten đƣợc hoàn thin thêm một bƣớc.
- Nhng pháp lnh ca Clixten (Clisthènes)
Cui thế k VI TCN, tng lp quý tc lại giành đƣợc chính
quyn, mi quyn dân ch b xóa b. Quần chúng nhân dân dƣới
s lãnh đo ca Clixten ni dy khởi nghĩa lật đổ chính quyn
ca quý tc. Clixten lên làm quan chp chính s 1, năm 508
TCN, ông ban hành mt s pháp lệnh đ hoàn thiện hơn nữa chế
độ dân ch ca Aten.
Pháp lnh chia li khu vc hành chính: xóa b 4 b lạc cũ,
lp thành 10 b lc mới. Nhƣng đất đai của cái gi b lc mi
này không mt ch ri rác khp c ba khu vc thành ph,
nội địa ven bin. Mục đích của pháp lnh này nhm triệt để
xóa b mi tàn tích ca chế độ th tc.
Pháp lnh thành lp Hội đồng 500 ngưi Hội đồng 10
ớng lĩnh:
Hi đồng 500 ngƣi gồm đi biu ca 10 b lc. Mi b lc
đƣc c 50 ngƣời. Tt c công dân t 20 tui tr lên đều th
đƣc bu làm thành viên ca Hội đồng.
Hội đồng 500 ngƣời quan hành chính cao nht ca nhà
c. Công vic hàng ngày do mt b phn tng trực 50 đại
biu ca cùng mt b lc ph trách. Nhim ca b phn
thƣờng trc 36 ngày mỗi năm, tức mỗi năm c i b lc
thay phiên nhau trc công vic ca hội đồng.
Hội đồng 10 tƣớng lĩnh gồm 10 viên tƣớng do 10 b lc c
ra. Hội đồng này lúc đầu ch nm quyn ch huy quân sự. Ngƣời
ch huy tối cao do 10 tƣớng lĩnh luân lƣu đảm nhim. V sau Hi
đồng này nm c quyn hành chính cao nht của nhà nƣớc.
Pháp lnh trc xut qua vic b phiếu bng v
(ostracisme): Để ngăn ngừa mọi âm mƣu đo chính, hàng năm
vào mùa xuân, mt cuộc Đại hi công dân bất thƣờng đƣc triu
tập để trƣng cầu ý kiến xem trong công dân Aten ai k
nguy hiểm đối vi nn t do ca công dân không. Nếu Đại hi
này có nêu tên ngƣi nào thì phi triu tập đại hi th hai và tiến
hành b phiếu kín bng v sò. Nếu ngƣời nào b 6000 phiếu tr
lên ghi tên mình thì 10 ngày sau b trc xut khi Aten trong 10
năm nhƣng không bị tch thu tài sn. Mãn hạn, ngƣời đó lại đƣợc
tr v Aten và lại đƣợc khôi phc quyn công dân.
Pháp lnh v vic m rng s công dân dân t do: cho
mt s kiều dân công trong quá trình đu tranh chng chế độ
chuyên quyền đƣc tr thành công dân Aten gii phóng mt
s nô l thành kiu dân.
7. Nhng pháp lnh ca Ephiantet (Ephialtès) Piriclet
(Périclès)
Đầu thế k V TCN, Aten li din ra cuộc đấu tranh gay gt
và lâu dài gia phái bo th và phái dân chủ. Trong vòng 30 năm
khi thì phái dân ch thng khi thì phái bo th thắng. Đến năm
462 TCN, mt ln na phái dân ch lại đƣợc lên cm quyn.
Th lĩnh của phái dân ch Ephiantet đã ban bố pháp lnh
thu hp quyn lc ca Hội đồng trƣởng lão. T quyn xét x
nhng v án tôn giáo, toàn b quyn hành ca Hội đồng trƣởng
lão trƣớc kia đều trao lại cho các cơ quan dân cử.
Quyn lp pháp thuc v Đại hi nhân dân
Quyền tƣ pháp thuộc v Tòa án nhân dân
Quyn hành pháp thuc v Hội đồng nhân dân
Nhng nhà lp pháp phi chu trách nhim v hu qu
những lun mà h đƣa ra thông qua trƣớc Đại hi nhân dân
để đề phòng những chính sách phiêu lƣu mạo him ca nhng k
đầu chính trị trong mt lúc quần chúng chƣa điều kin
suy nghĩ đã tán thành.
Năm 461 TCN, Ephiantet bị phái quý tc ám sát. Périclès
tr thành th lĩnh của phái dân ch. Tiếp tục đƣng li ca
Ephiantet, Périclès đã ban hành nhiu pháp lệnh để triệt để dân
ch hóa nn chính tr của đất nƣớc:
- Pháp lnh b nhim các chc v bng cách bốc thăm: tr
chức Tƣớng quân, các chc v ln nh k c quan chp chính
đều đƣợc b nhim bng cách bốc thăm. Nhƣ vậy tt c mi
công dân không phân bit thuc tng lớp nào đu th đảm
nhim các chc v trong b máy nhà nƣớc.
- Pháp lệnh quy định chức năng của các quan nhà c
và quyn dân ch ca công dân: Cũng nhƣ trƣc kia b máy nhà
c ca Aten gm 4 quan ch yếu: Đại hi nhân dân, Hi
đồng 500 ngƣời, Tòa án nhân dân và Hi đồng 10 tướng lĩnh.
Đại hội nhân dân quan quyn lc cao nhất trong c,
mi tháng hp t 2 đến 4 ln. Trong các phiên hp ấy, đại hi
tho lun quyết ngh nhng vấn đề ln của nhà nƣớc nhƣ
chiến tranh ging hòa, bu c những ngƣời sung vào các
quan nhà nƣớc, ban hành lut l, xét duyt công vic ca Tòa án,
công nhn hoặc tƣớc đoạt quyn công dân, cung cấp lƣơng thực
cho thành ph v.v...
Trong đại hi, mọi công dân đều quyền đề ngh thông
qua bt d án nào hoc bãi b mt pháp lnh hin hành nào
đó. Nếu đề ngh đƣợc Đi hội nhân dân thông qua nhƣng sau xét
thy trái vi hiến pháp bản của Aten thì ngƣời đề ngh b truy
cu trách nhim, có th b pht tin, thm chí b x t.
Hội đồng 500 ngưi gm những ngƣời t 30 tui tr lên do
10 "b lc" bu ra bng cách b phiếu (phiếu là một hòn đá nhỏ).
Mi b lc bu một nhóm 50 ngƣời, các nhóm luân lƣu làm việc
trong một năm. Trong thời gian trc (khong 36 ngày), các
nhóm này đảm nhim các công vic ngoi giao, thi hành quyết
định của Đi hi nhân dân, d thảo đề án công việc để đƣa ra
Đại hi nhân dân tho lun, truy t trƣớc tòa án hoc tng giam
những ngƣời phm ti, giám sát công vic ca các nhân viên nhà
c.
Tòa án nhân dân quan pháp cao nht của Aten.
quan này gồm 6000 ngƣi t 30 tui tr lên đƣc 10 b lc bu
ra, mi b lạc 600 ngƣời, trong đó 500 ngƣi y viên chính
thc ca Hội đng thm phán. Trong khi x án, không
công t viên nên mi y viên thẩm phán đều quyn buc ti
và b cáo cũng có quyền phát biu ý kiến bào cha.
Hội đồng 10 tướng lĩnh đƣợc đại hi công dân bu hàng
năm bằng cách giơ tay, sau đó cũng bằng cách c công khai để
phân công trách nhim cho các v ớng lĩnh: lệnh b binh,
lệnh hi quân, Tƣ lệnh bo v Aten, lệnh quân cng
Pirê,... ng quân s mt quyn lớn hơn quan chấp chính.
Thc tế, đây là mt t chc không nhng quyn v mt quân
s mà còn có quyn v mt dân s na, do vậy đây là cơ quan có
quyn lc rt ln trong b máy nhà nƣớc Aten.
Chính sách lương bổng và phúc li: Đ cho nhng công dân
thuc tng lớp dƣới th thoát li sn xuất, đảm nhim các chc
v các nghĩa vụ đối với nhà c, lần đầu tiên trong lch s,
Pêriclét ban hành chế độ tr lƣơng cho các đối tƣợng nhƣ sau:
Thành viên ca Hội đồng 500 ngƣời, mi ngày 5 ô bôn
Quan chp chính, mi ngày 4 ô bôn
y viên bi thm, mi ngày 2 ô bôn
Thy thủ, binh lính, sĩ quan cũng đƣợc cấp lƣơng:
Ngƣời chèo thuyn, mỗi ngày 2 đrát mơ
Sĩ quan đƣợc cp nhiu gp hai ba ln.
Đồng thi, Pêriclét còn thi hành mt s chính sách phúc li
nhƣ cấp tiền cho công dân đ mua xem kch (mi ln 2 ô bôn,
bng sinh hot phí mt ngày ca một ngƣời) cấp phát lƣơng
thực cho ngƣời nghèo.
Nhƣ vậy, t Xôlông đến Pêriclét, tính cht dân ch ca lut
pháp Aten ngày càng triệt đ. Tuy vy, hn chế ln nht ca nn
dân ch Aten ch những ngƣời quyn công dân mi
đƣợc ng quyn dân chủ, nhƣng số ngƣi quyn công dân
rt ít, ch chiếm khong 20% tng s dân. Còn phụ n, nhng
ngƣời t do, nhƣng mẹ ca h không phải ngƣi Aten, kiu
dân và nô l đều không đƣợc hƣởng quyn công dân.
Lut pháp ca La Mã c đại
Lut 12 bng
Khoảng năm 514 TCN, nhà c cng hòa của La đã
đƣc thành lập, lúc đầu b máy nhà c La gm Vin
Nguyên lão, Đại hi nhân dân quan chấp chính (2 ngƣi).
Tuy chế độ cộng hòa đã đƣc thiết lập nhƣng về quyn li kinh
tế, chính tr đa v hi, bình dân không đƣợc bình đng vi
quý tc. vậy bình dân đã đu tranh lâu dài vi quý tc đ gii
quyết các vấn đ đó. Những thng lợi đầu tiên ca bình dân
giai cp quý tc phải đồng ý cho bình dân đƣc c quan Bo dân
để bênh vc quyn lợi cho bình dân, đƣợc chia ruộng đất, đƣợc
t chức Đại hội bình dân. Đặc bit, v mt pháp lut, quý tc
phải đồng ý ban hành luật thành văn.
Năm 454 TCN, La đã cử 3 ngƣời sang Hy Lạp đ tìm
hiu lut pháp ca Hy Lp, nht của Xôlông. Năm 452 TCN,
khi 3 ngƣời này tr v, La Mã thành lp ủy ban 10 ngƣời để son
lut.
Sau một m m việc, y ban này soạn đƣợc mt b lut,
khc trên 10 bảng đồng đt quảng trƣờng đ mọi ngƣời đều
biết sau đó mới giao cho hi ngh Bách nhân đội
(*)
, t chc quan
trng nhất trong Đại hi nhân dân phê chun.
Do ni dung ca 10 bảng chƣa tập hp hết mi lut l trƣớc
đó của La nên năm 450 TCN li c mt ủy ban 10 ngƣời
mới trong đó có 3 y viên là bình dân. y ban này son thêm hai
bng na, vì vy b lut này gi là lut 12 bng. Văn bn b lut
này tuy đã tht truyền, nhƣng thể khôi phục đƣc nh nhng
đon trích dn ca các hc gi La Mã thời kì sau đó.
Ni dung ca b luật đề cập đến nhiu mặt trong đời sng
hội nhƣ thể l t tng xét x, vic kế tha tài sn, vic cho
vay n, quan h gia đình, địa v ph n v.v...
Tinh thn ch yếu ca b lut là bo v tính mng, tài sn và
danh d cho mọi ngƣời. "Những điều quy định ca 12 bng cm
sát hi mt cách phi pháp một ngƣời, ngƣời đó thế nào đi
nữa" (điều 6 bảng IX). Nhƣng "nếu đi ăn trộm ban đêm b
giết ti ch thì vic giết k đó đƣợc coi hợp pháp" (điều 12,
bng VIII). Các ti "ngƣời lớn mà đi phá hoại hay ban đêm cắt
trm hoa li trên rung làm bằng cày", "đốt nhà hay đốt đống
rơm gần nhà", "ăn trộm b bt qu tang" đu b x t. Ti t
hình cũng "áp dụng trong trƣờng hp một ngƣi nào đó đặt ra
bài hát ni dung vu khống hay lăng nhục ngƣời khác" (bng
VIII). Thm phán những ngƣời làm chng nếu ăn hi l hoc
làm chng gi mạo cũng bị x t (điều 3 bảng IX điều 23
bng VIII).
B lut dành toàn b bảng III để bênh vc quyn li ca ch
n. Nếu ngƣi mc n không tr đƣc n thì b ch n đƣa ra
tòa. Nếu ngƣời mc n vn không thc hiện đƣợc s phán x
của Tòa án không ngƣời bo lãnh thì ch n quyn bt
ngƣời vay n v nhà mình giam cm trong 60 ngày. Trong thi
gian y, ngƣi vay n b đƣa ra chợ 3 lần đ gp quan hành
chính và bắt ngƣi vay n phi tr n. Sau ln th ba, ngƣời mc
n th b x t hoặc bán ra nƣớc ngoài. Trong phiên ch th
ba, ch n quyn tùng xẻo ngƣời mc n. Nếu xo nhiu hay
ít ch n không phi chu trách nhim gì v vic ấy (đó là điều 2,
3, 4, 5, 6 bng III).
V quan h gia đình, các điều lut th hin tính cht ca
chế độ gia trƣởng. Ngƣời cha quyn bán con làm l 3 ln
ch sau ln th 3, ngƣời con mi thoát khi s l thuc vào
ngƣời cha. Ngƣời chng quyn ra lnh cho v cm ly nhng
th ca riêng ca mình rồi đuổi v đi ra khỏi nhà (điều 2, 3 bng
IV).
Lut 12 bảng cũng có một điều khon quan trọng đề cập đến
lĩnh vực chính trị. Đó "Lut 12 bng ra lnh x t hình k nào
xúi gic quân thù ca nhân dân La Mã tấn công nhà c La Mã
hay k nào np mt công dân La cho k thù." (điều 5 bng
IX).
Tóm li, ni dung ca lut 12 bng ch mới đề cập đến mt
s mặt trong đời sng hi, nhiu mc hình phạt quy đnh quá
khc nghiệt, nhƣng tác dụng hn chế s xét x độc đoán
ca quý tộc, đồng thời đặt cơ sở cho s phát trin ca lut pháp
La Mã c đại.
- Nhng pháp lnh khác
Do lut 12 bng nhiu vấn đ chƣa đ cp ti, nhiu yêu
cu của bình dân chƣa đƣc gii quyết, trái li trong bng XI li
ghi "cm bình dân kết hôn vi quý tc", nên cuộc đấu tranh
ca bình dân vn tiếp tc. vy t gia thế k V TCN v sau,
nhà nƣớc La Mã phi ban hành nhiu pháp lnh b sung.
Năm 445 TCN, ban b lut Canulêiut cho phép bình dân
đƣc kết hôn vi quý tc. Tiếp đó bình dân đƣợc bầu làm
lệnh quân đoàn có quyền lc ngang vi quan Chp chính.
Năm 367 TCN, lại thông qua 3 pháp lnh quan trng:
1. Nhng món n mà bình dân vay, nếu đã trả lãi, phải đƣợc
coi nhƣ đã trả gc, s còn thiếu s tr hết trong 3 năm.
2. Không ai đƣợc chiếm quá 500 jujera đt công tc bng
khong 125 ha.
3. B chức lệnh quân đoàn, khôi phục chế độ bu quan
Chấp chính hàng năm, trong 2 quan Chp chính phải 1 ngƣời
là bình dân.
Năm 326 TCN, thông qua pháp lnh th tiêu chế độ l
đối vi công dân La Mã.
Năm 287 TCN, ban hành pháp lệnh quy định quyết ngh ca
Đại hi bình dân, hiu lực nhƣ pháp luật đối vi mi công
dân La Mã.
Thi cộng hòa, quan lập pháp Đại hội nhân dân, đng
thi Vin Nguyên lão cũng vai trò rt quan trọng. Đến thi
quân chủ, Đi hi nhân dân ngng hoạt động nên quyết định ca
Vin Nguyên Lão mnh lnh ca nguyên th lut pháp ch
yếu của La Mã. Nhƣng đến cui thế k III, quyn lp pháp ca
Viện Nguyên lão cũng không còn na, nên mnh lnh ca
nguyên th tc là pháp lut.
Mnh lnh ca nguyên th gm sc lnh, ch th, d,
quyết định... Sc lnh mnh lnh ban b đi với dân toàn
đế quc. Ch th mnh lệnh đối vi quan li. D mnh lnh
v mt vấn đề bit. Quyết đnh ý kiến v mt vấn đề gây
nhiu tranh lun, nht là vc v án.
V mt lut hc, những ngƣời gii thích pháp luật đầu tiên
các thầy cúng. Nhƣng đến cui thế k IV TCN, bắt đầu
những ngƣời thế tc chú ý gii thích pháp lut. Ngƣời đầu tiên
đƣc nhắc đến Flaviut, mt quan chc ca La Mã. Ông công
b trƣớc công chúng nhng ngày m phiên tòa nhng ngày
không m phiên tòa, đng thời hƣớng dn cho mọi ngƣời biết
cách thc và th tc kin cáo.
Trong các thế k tiếp theo, La khá nhiu nhà lut
hc, trong s đó, Giulianút Gaiút sống vào thế k II nhng
ngƣời tƣơng đối tiêu biểu. Giulianút đã vâng lệnh hoàng đế
Ađrianút tập hp các sc lệnh trƣớc đó soạn thành mt tp gi
"Các sc lnh chung". Còn Gaiút thì viết mt quyn sách giáo
khoa v lut pháp trình t kin cáo gi "Bc thang lut
hc".
Luật La đến thời trung đại cận đi ảnh hƣởng rt
ln châu Âu.
----------------------------
*C 100 chiến lp thành một đơn v gọi Bách nhân đội (Centurie).
Toàn La Mã có 193 Bách nhân đội. T chc này thành lập khi nhà nước
La Mã ra đời vào gia thế k VI TCN.
8. S ra đời và phát trin của đạo Kitô La Mã c đại
Cho đến đầu công nguyên, ngƣi La vẫn tin đa thần.
Tuy nhiên, t năm 63 TCN, La thôn tính vùng Palextin, nơi
t thế k VI TCN, dân đã theo một tôn giáo nht thn gi
đạo Do thái. Ngƣời truyền tôn giáo này Môidơ. Họ th
chúa Giêhôva tin rằng ngƣời Do thái dân chn lc ca
chúa, do vy một tƣơng lai tƣơi đp s đến vi h. Kinh thánh
của đạo Do thái gm có 3 phn là Lut pháp, Tiên tri và ghi chép
Thánh tích. V sau, đạo Kitô kế tha kinh thánh của đạo Do thái
và gi ba b phn y là kinh Cựu ƣớc.
Sau khi b La thng trị, đời sng ca nhân dân vùng
phía Đông Đa Trung Hi càng cc khổ, trong khi đó tƣởng
ca phái triết hc khc k (Stoicism) vi các nội dung nhƣ thần
thng tr thế gii, sng nhn nhc chịu đựng đức tính tốt đẹp,
mọi ngƣời đều bình đẳng, đang đƣợc lƣu hành ở La Mã.
Chính giáo của đạo Do thái, ng ca phái khc k
đời sng cc kh không li thoát ca nhân dân b áp bc
nhng yếu t dẫn đến s ra đời của đạo Kitô.
Theo truyn thuyết, ngƣời sáng lập ra đạo Kitô chúa
Giêxu Crit (Jesus Christ) con ca chúa Trời đu thai vào ngƣời
con gái đồng trinh Maria đƣợc sinh ra Bétlêem vùng
Palextin (lúc by gi nm trong lãnh th của đế quc La Mã)
vào khoảng năm 5 hoặc 4 TCN. Đến năm 30 tuổi, chúa Giêxu
va truyền đạo, va cha bnh, th làm cho ngƣi chết sng
li.
Trong khi truyền đạo, chúa Giêxu khuyên mọi ngƣời phi
nhn nhc chịu đựng mọi đau khổ đời, sau khi chết s đƣc
ng hạnh phúc vĩnh vin thiên đƣờng. Đng thi chúa
Giêxu lên án s giàu có, cho rằng ngƣời giàu muốn lên c
chúa cũng khó nhƣ con lạc đà muốn chui qua l kim.
Sau 3 năm truyền đạo, các giáo trƣởng đo Do thái cho chúa
Giêxu k chng li tôn giáo truyn thng ca mình, chính
quyn La thì cho ông k tuyên truyn tƣởng chng li
La Mã. Nhân đó, Giuđa (Judas), một trong 12 tông đồ ca chúa
đã bán chúa để lấy 12 đng bc trng. Chúa Giêxu b đƣa đến
trƣớc Đại giáo trƣởng Do thái Caiphơ rồi đƣa đến tòa án La
Do thái do Pôngxơ Pilát (Ponce Pilate) làm đi din. Tòa án La
x t chúa Giêxu bằng cách đóng đinh lên thập giá núi
Canve (calvaire) gần Giêrudalem. Sau khi chôn đƣợc 3 ngày,
chúa Giêxu sng li, tiếp tc thuyết giáo, 40 ngày sau, chúa bay
lên trời. Sau đó các tông đ ca chúa ta đi truyền giáo khắp đế
quc La Mã.
Kế tha nhiu quan nim của đạo Do thái, đo Kitô cho
rng chúa tri sáng to ra tt c k c loài ngƣời. Song h lại đƣa
ra thuyết tam v nht th tc chúa Tri (chúa cha) chúa Giêxu
(chúa con) Thánh thần tuy ba nhƣng vn một. Đạo Kitô
cũng quan niệm v thiên đƣờng, địa ngc, linh hn bt t,
thiên thn, ma qu.
Kinh thánh của đạo Kitô gm 2 phn Cựu ước Tân
ước. Cu ƣớc kinh thánh của đạo Do thái đo Kitô tiếp
nhận, còn Tân ƣớc kinh thánh thc s của đo Kitô. Kinh Tân
ƣớc vn viết bng tiếng Hy Lp, gm 4 phn Phúc âm,
Hoạt động ca các s đồ, Thƣ tín và Khải thi lc.
Đạo Kitô 7 nghi l quan trọng thƣờng gọi 7 tích. Đó
là:
- Ra ti: nghi thức vào đạo.
- Thêm sc: cng c lòng tin.
- Thánh th: ăn bánh thánh.
- Gii tội: xƣng tội để đƣc xá ti.
- Xc dầu: xoa nƣớc thánh vào ngƣời sp chết.
- Truyn chc: phong chức cho giáo sĩ.
- Hôn phi.
V t chc, lúc đầu các tín đồ của đạo Kitô bao gm l,
l đƣc gii phóng, dân nghèo thành th. H lp thành nhng
công nhỏ. Đó không những những đoàn thể ca các giáo
hu còn nhng t chức giúp đỡ ln nhau làm vic t
thin.
Các công đều qu chung để tiêu dùng t chc
nhng ba tic chung. Mi thành viên của công đều bình
đẳng. Quyền lãnh đo các công Kitô giáo trong thi này
thuc v các nhà truyền giáo lƣu động, các s đồ. H đều đại
biu ca qun chúng nghèo kh.
Do thái đ chng li chính quyền La Mã, sau khi ra đời, đo
Kitô b chính quyn La thẳng tay đàn áp mà v tàn sát tín đồ
Kitô giáo khc liệt đu tiên diễn ra năm 64 dƣới thời hoàng đế
Nêrôn.
Tuy b đàn áp nhƣng đạo Kitô vn tiếp tc phát triển. Đến
thế k II, các công Kitô giáo đã liên hiệp li t chc thành
giáo hi. T đây giáo hội Kitô cũng nhiều thay đổi. Trong
hàng ngũ tín đồ không phi ch ngƣời nghèo càng ngày
càng nhiều ngƣời khá gi giàu sang cũng theo đo. Quyn
lãnh đo giáo hội cũng chuyển dn sang tay những ngƣi thuc
tng lp trên. Nhng hình thc nhằm tăng thêm tình hữu ái trƣớc
kia nhƣ ăn tiệc chung, phân chia tài sn, v.v... chm dứt đƣc
thay bng vic b thí t thiện. Đồng thời, đạo Kitô còn nêu ra
nguyên tắc "vƣơng quốc thì tr cho vua, thiên quc thì tr cho
chúa Tri", tức là tôn giáo không dính dáng đến chính tr.
Do những thay đổi ấy, đến năm 311, các hoàng đế La Mã đã
ra lnh ngng sát hại tín đồ đạo Kitô. Năm 313 hai hoàng đế
Cônxtantinút Lixiniút ban hành sc lnh Milanô, chính thc
công nhận địa v hp pháp của đạo Kitô. Năm 325 Cônxtantinút
triu tp cuộc đi hi các giáo ch đạo Kitô Nixê (Tiểu Á) đ
xác định giáo lí, chn chnh t chc giáo hội. Năm 337, trƣớc lúc
chết, Cônxtantinút đã chịu phép ra tội. Nhƣ vậy, ông hoàng
đế La đầu tiên theo Kitô giáo. Đến cui thế k IV đạo Kitô
chính thức đƣợc tha nhn là quc giáo của đế quc La Mã.
Sau đó, Gierôm (Jérome 347 - 420) đã dịch kinh Cựu ƣớc
kinh Tân ƣớc t tiếng Hy Lp ra tiếng Latinh. Tác phm này
đƣc coi là b kinh thánh chính thc của đạo Kitô.
Tóm li, nền văn minh Hy Lạp và La Mã c đại vô cùng xán
ln. Nhng thành tu rc r thuộc các lĩnh vc khác nhau trong
văn minh Hy-La, sở đầu tiên cũng mẫu mc ca nn
văn minh phƣơng Tây sau này. vậy Ăngghen i: "Không
sở văn minh Hy Lạp đế quốc La thì cũng không
châu Âu hiện đại đƣợc."
(*)
-------------------------
*F. Ăngghen: Chống Đuyrinh, NXB Sự tht, Hà Ni, 1960, trang 373.
Chương VI
VĂN MINH TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐI
I - HOÀN CNH LCH S
1. S thành lp các quc gia mi Tây Âu
Trong na đầu thế k V, các b lạc ngƣời Giécmanh đã
thành lập trên đất đai của y La các vƣơng quc Tây Gt,
Văngđan, Buốcgôngđơ. Sau khi đế quc Tây La dit vong
(năm 476), ngƣi Giécmanh tiếp tc thành lập ba ơng quốc
mới là Đông Gốt, Lông Ba và Phrăng.
Trong s các vƣơng quc do ngƣời Giécmanh thành lp, ch
vƣơng quốc Phrăng tn ti lâu dài nhất đồng thi quc
gia vai trò quan trng nht Tây Âu trong thời trung
đại.
Địa bàn đu tiên của vƣơng quốc Phrăng ch min Bc
ớc Pháp ngày nay. Nhƣng các Vua vƣơng quốc Phrăng đã
không ngng gây chiến tranh để m rộng đất đai. Đc biệt đến
thời Saclơmanhơ, bằng 50 cuc chiến tranh, ông đã biến vƣơng
quốc Phrăng thành một đế quốc cƣơng gii rng ln t b
Đại Tây Dƣơng phía Tây đến b ng Enbơ sông Đanuýp
phía Đông và t Nam Ý phía Nam đến Bc Hi và b bin Ban
Tích phía Bc. Thế là, lãnh th của đế quốc Saclơmanhơ tƣơng
đƣơng với nh th của đế quốc Tây La trƣớc kia. Chính
vy, vào ngày l Nôen năm 800, tại nhà th Xanh Pie La Mã,
Sáclơmanhơ đƣợc Giáo hoàng c hành l tn phong làm Hoàng
đế La Mã.
Năm 814, Sáclơmanhơ chết, ni b vƣơng quốc Phrăng bắt
đầu lục đục. Năm 840, ngay sau khi con của Sáclơmanhơ Luy
M đạo chết, ba ngƣi con ca ông Lôte, Luy x Giécmanh
Sáclơ Hói đã gây ni chiến để tranh giành ngôi hoàng đế. Kết
quả, đến năm 843, ba anh em phi với nhau a ƣc
Vécđoong.
Theo a ƣc này, lãnh th của Phrăng đƣợc chia thành ba
phần: ngƣời anh c, Lôte, đƣc phn gia bao gm vùng t ngn
sông Ranh min Bc n đảo Ý; ngƣi con th hai Luy x
Giécmanh đƣợc phần đất phía Đông sông Ranh; ngƣời em út
Sáclơ i đƣc phần đất phía Tây của đế quốc. Nhƣ vậy, hòa
ƣớc cđoong sự kin quan trọng đánh dấu đế quc
Sáclơmanhơ hoàn toàn tan rã, đng thi cái mc lch s đánh
du s thành lp ba nƣớc ln Tây Âu là Pháp, Đức và Ý.
Anh, t thế k V, đã thành lập nhiu tiu quốc. Đến đu
thế k IX, Ecbe đã thống nhất đƣợc các nƣớc nh thành lp
vƣơng quốc Anh.
Tây Ban Nha, t năm 419 đã thành lập vƣơng quốc Tây
Gốt. Năm 711 Tây Gt b dit vong do s tn công của ngƣời
Arập. Ngƣời Tây Gt phi lùi lên phía Bc lp thành mt s
c nhỏ. Đến thế k XI, trong phong trào đấu tranh chng
ngƣời Arập để khôi phục đất đai, ở Tây Ban Nha đã xuất hin
bn quc gia Caxtila, Aragôn, Nava B Đào Nha, trong đó
quan trng nht là Caxtila và Aragôn.
Năm 1469, hoàng tử Aragôn Phécđinăng kết hôn vi
công chúa Caxtila Ixabela. Năm 1474, Ixabela lên làm vua
Caxtila, năm 1479, Phécđinăng cũng lên ngôi Aragôn, do đó
hai nƣớc chính thc hp nhất thành ớc Tây Ban Nha. Năm
1512 Vƣơng quốc Nava cũng sáp nhập vào Tây Ban Nha, còn
B Đào Nha vẫn là một nƣớc độc lp.
2. S hình thành và phát trin ca chế độ phong kiến
hi Hy Lp, La hi chiếm hu lệ. Năm 476,
đế quc Tây La dit vong. S kiện đó đánh du chế độ
chiếm hu l kết thúc, t đó, các vƣơng quốc mi thành lp
trên đất đai của Tây La không tiếp tc duy tchế độ chiếm
hu nô l mà đi vào con đƣờng phong kiến hóa.
Vy chế độ phong kiến gì? Đó một hình thái kinh tế
hội trong đó hai giai cấp bản giai cấp địa ch phong
kiến giai cp nông dân. Giai cấp địa ch phong kiến chiếm
hu hết ruộng đất trong hi, còn giai cp nông dân thì b mt
ruộng đất nên phi cày cy ruộng đất của địa chủ, do đó b giai
cấp địa ch bóc lt bằng địa các hình thức cƣỡng bc siêu
kinh tế khác.
Tây Âu, quá trình phong kiến hóa vƣơng quốc Phrăng
diễn ra tƣơng đối tiêu biu.
Trong quá trình chinh phục, vua Phrăng đã đem nhng vùng
đất rng ln phong cho những ngƣời thân cn ca mình lp
thành những lãnh địa. Đồng thi còn phong cho h các tƣc hiu
quý tộc nhƣ Công, Hầu, Bá. Các lãnh địa các c hiu quý
tộc đều đƣợc truyền cho con cháu. Nhƣ vậy, chính sách phân
phong ruộng đất của vƣơng quốc Phrăng đã tạo nên mt giai cp
mi giai cp lãnh chúa phong kiến, đng thời cũng giai cấp
quý tc.
Đây giai cấp ít được học văn hóa nhưng lại tinh
thần thượng võ cao. H ly vic chiến đấu làm ngh nghip,
lấy săn bn thi làm trò tiêu khin, ly việc đấu kiếm làm
biện pháp để gii quyết xích mích mâu thun. Sau khi
hình thành, giai cp quý tc phong kiến phương Tây
mt giai cấp đóng kín. Họ yêu cu phi mãi i gi gìn s
thun khiết ca dòng máu quý tộc, do đó nhng cuc hôn
nhân gia quý tc những người thuc các giai cp khác
đều b cm.
Xut hiện đồng thi vi giai cp lãnh chúa phong kiến
giai cp nông nô. Tr mt b phn nh do nô l biến thành, phn
ln nông vn nông dân t do có ruộng đất riêng. Nhƣng do
vic chiếm đoạt ruộng đt ca chúa phong kiến, h b mt rung
đất b l thuc vào các lãnh chúa phi nộp đa cho lãnh
chúa và phi chu nhiều nghĩa vụ khác.
Tây Âu, địa ba hình thc: lao dch, sn
phm và tô tin. Trong thời đầu, hình thức địa dược áp
dng ph biến lao dch. Vi hình thức đa này, mi
h nông được lãnh chúa giao cho mt mảnh đất để làm
ăn sinh sống. Vì nhn mảnh đất đó, họ nghĩa vụ mi tun
phải đem theo súc vt nông c đến làm vic trên rung
đất ca ch t 3 đến 4 ngày. Như vy, cái mà lãnh chúa bóc
lt nông chính những ngày lao đng không công trong
tun. V sau, do s phát trin ca kinh tế hàng hóa, lao
dịch được thay dn bng tô sn phm và tô tin.
Sau khi tr thành nông nô, nông vĩnh viễn không đƣợc
ri khi mảnh đất mà lãnh chúa giao cho mình, do vy thân phn
nông nô cũng cha truyn con nối cho đến khi chế độ nông tan
rã mi chm dt.
S hình thành quan h lãnh chúa nông nô din ra t thế k V
đến thế k X. vy, thi y gi thi hình thành chế độ
phong kiến. Trong thi này, nn kinh tế phƣơng Tây mang
nng tính t cp t túc. Kinh tế hàng hóa không tn ti.
Bắt đầu t thế k XI, thành th công thƣơng nghiệp Tây
Âu ra đời. T đó, kinh tế hàng a phát trin nhanh chóng
trong hi xut hin mt tng lớp dân mới, đó tng lp
th dân.
Khi mới ra đời, thành th đưc xây dựng trên đất đai
ca chúa phong kiến, thn là nhng nông nô t nông thôn
trn ra thành th, vy thành th b l thuc vào lãnh chúa
phong kiến. Sang thế k XII, XIII, mt khi kinh tế ca thành
th đã giàu, thế lc ca th dân đã mạnh, các thành th đã
dùng nhiu biện pháp đ đấu tranh vi lãnh chúa nhm
giành quyn t tr cho thành th quyn t do cho th dân.
Kết qu là, tt c các th dân đều thoát khi s l thuc vào
lãnh chúa các thành thị giành được quyn t tr vi
nhng mức độ khác nhau. Đặc bit do nền công thương
nghip phát trin và do chính quyn phong kiến suy yếu, các
thành ph Vênêxia, Phirenxê, Giênôva, Milanô, Pida Ý
được độc lp hoàn toàn tr thành những c cng hòa
thành th.
S ra đời ca thành th vào thế k XI đánh dấu chế độ phong
kiến Tây Âu bƣớc vào thi phát triển, nhƣng trong đó đã
tim n nhng nhân t làm tan chế độ phong kiến. Do nn
kinh tế hàng a phát trin mnh, mt s thành th Ý nhƣ
Vênêxia, Phirenxê..., t thế k XIV, mm mng ca ch nghĩa
bản đã ra đời. Đến thế k XVI, ch nghĩa tƣ bản đã xuất hin ph
biến Tây Âu. Cũng từ đó, chế độ phong kiến bƣớc vào thi
tan rã.
3. Vai trò thế lc ca giáo hi
La Mã
Đạo Kitô ra đời vào thế k I CN
vùng Giêrudalem, thuộc đế quc
La Mã. Lúc đầu, đo Kitô tôn giáo
ca qun chúng nghèo khổ, do đó tôn
giáo này đã công khai lên án sự giàu
có, lên án đế quc La Mã, do đó bị chính quyền La đàn áp
khc liệt. Nhƣng dần dần đạo Kitô tr thành mt tôn giáo li
cho giai cp ch nên đến cui thế k IV đƣợc công nhn
quc giáo ca La Mã.
Để qun việc đạo trong toàn đế quc, đạo Kitô đã thành
lp 5 trung tâm giáo hi Côngxtăngtinôplơ, Antiốt,
Giêrudalem, Alêchxăngđri La Mã. mỗi trung tâm đều do
mt Tng giám mục đứng đầu.
Tuy vy, 4 trung tâm giáo hội phƣơng Đông, Tổng giám
mc Côngxtăngtinốplơ đƣợc gi quyền lãnh đạo. Đồng thi,
do Đông La một đế quc thng nht, đó chính quyền
của hoàng đế rt vng mnh nên giáo hi phi phc tùng hoàng
đế.
Còn phƣơng Tây, từ thế k V đã thành lập nhiều ơng
quc của ngƣời Giécmanh. Vua quý tộc các ớc này đã
nhanh chóng tiếp thu đo Kitô làm cho thế lc ca giáo hi La
càng thêm mạnh. Trong khi đó, Tng giám mc La t
xƣng Giáo hoàng mƣu đ mun chiếm quyền lãnh đạo
toàn b giáo hi Kitô.
Để thần thánh hóa địa v ca mình, Giáo hoàng loan
truyn rng ngôi Tng gim mc La vn do Thánh Pie,
ngưi cầm đầu các môn đ ca chúa Giêxu sáng lp. Do
vy, Giáo hoàng gọi lãnh địa của mình là "Lãnh đa kế tha
của thánh tông đồ Pie".
Do mƣu đ ca Giáo hoàng mun ng tr trên toàn b giáo
hội, đồng thi do s bất đồng v cách gii thích thuyết "Tam v
nht th"
(*)
vic tranh giành khu vc truyn giáo nên mâu
thun gia Giáo hoàng La Tng giám mc
Côngxtăngtinôplơ ngày càng sâu sc. Sau vài ln tuyên b khai
tr giáo tch của nhau, năm 1054 giáo hội Kitô chính thc phân
bit thành hai giáo hi: Giáo hội phƣơng Tây, gi Giáo hi La
hoc Giáo hi Thiên chúa; Giáo hội phƣơng Đông gọi
Giáo hi Hy Lp hoc Giáo hi chính thng. T đó, hai giáo hội
hoàn toàn độc lp vi nhau, thậm chí coi nhau nhƣ thù địch.
Trong quá trình ấy, giáo đạo Kitô hết sc nhn mnh
thuyết con người sinh ra ai cũng tội. S như vậy
thy t của loài người Adam và Evơ đã làm trái vi mnh
lnh ca Chúa trời nên đã phm ti. vy, tt c dòng
ging ca h tc toàn th loài ni phi mang cái ti
truyn kiếp. Ngoài ra, mỗi người trong cuộc đi ca mình
còn phm nhng ti li riêng.
Do con người đầy ti lỗi như vậy nên sau khi chết s b
đày đọa đa ngc. Tuy nhiên giáo hi Kitô th làm cho
mọi người thoát khi s trng pht sau khi chết được
ng hnh phúc Thiên đường. Giáo hi tuyên truyn
rng tng lớp giáo là nhng k đưc ban phúc lành vì khi
h đưc phong nhng chc v thiêng liêng thì đồng thi h
cũng đưc ban nhng quyn lc thiêng liêng. Do vy, bng
các nghi l như ra tội, cho ăn bánh thánh v.v... các giáo
được nhân danh Chúa để ban phước lành cho tín đồ. Như
vy, giáo hi không những đã làm cho các n đồ tin tưởng
mù quáng vào s cu vt do giáo hi đem lại cho h mà còn
thn thánh hóa và to uy quyn rt ln cho tng lớp giáo sĩ.
Ngoài ra, để được ban phước lành để đưc cu vt,
giáo hội còn đ ng ch nghĩa cấm dc, thành lp các
nhà tu kín, khuyên mọi người phi nhn nhc chịu đng mi
kh hnh đời để sau khi chết được hưởng hạnh phúc vĩnh
vin Thiên đường. Đồng thi giáo hi còn ch trương thờ
các di vt ca các thánh khuyến khích tín đồ hành hương
đến các đất thánh để không những làm tăng thêm s cung
tín của giáo dân mà còn để quyên tin cho giáo hi.
Nhƣ vậy, đến thời Trung đi, giáo hi La trung tâm
của đạo Kitô phƣơng Tây. Dựa vào uy quyn tôn giáo, giáo
hội La Mã cũng có thế lc rt ln v kinh tế, chính tr và văn hóa
tƣ tƣởng.
-----------------------------
* Giáo hội phương Đông cho rằng Thánh thn do chúa cha sinh ra,
còn Giáo hội phương Tây thì do cả chúa cha và chúa con sinh ra.
II - VĂN HÓA TÂY ÂU TỪ TH K V ĐẾN TH K X
1. Tình hình chung v văn hóa, giáo dục và tƣ tƣởng
Vào thi cui của đế quc La Mã, cùng vi s khng
hong trm trng ca chế đ chiếm hu l s suy sp toàn
din v kinh tế, nền văn hóa huy hoàng mt thời cũng bị li tàn.
Nhng cuc chinh phc liên tiếp ca các tc Giécmanh trên
lãnh th của đế quốc đã tàn phá nặng n nhng di sn ca nn
văn minh cổ đại. Ch mt th hầu nhƣ không bị ngƣời man
tc xâm phạm, đó các nhà th tu vin của đạo Kitô. Chính
thế, ch những sở tôn giáo này mi gi lại đƣợc mt
s thành tu ca nền văn hóa cổ đại.
Trong khi đó các vƣơng quốc ca ngƣời Giécmanh mi
thành lp không h chú ý ti s nghiệp văn hóa giáo dục, cho
nên hu hết giai cp quý tc, k c nhà vua, đều ch. Toàn
hội không trƣờng hc nào khác ngoài những trƣng lp do
giáo hi m để đào tạo giáo sĩ.
Tuy giáo tầng lớp văn hóa duy nhất trong hi
nhƣng nói chung trình đ hc thc ca h rt hn, s ngƣi
có trình độ hc vấn tƣơng đối cao rt ít.
Do nhim v ca vic giáo dc lúc by gi ch đào tạo
giáo sĩ, nên nội dung hc tp ch yếu thn hc, môn học đƣc
suy tôn "Bà chúa ca khoa hc". Ngoài thn hc, còn các
môn Ng pháp, Tu t hc, Lôgic hc, S hc, Hình hc, Thiên
văn hc Âm nhạc, đƣợc gi "By môn ngh thut t do".
Các môn học này đều nhng môn phù trphi phc v cho
Thn hc.
Trong s by môn hc này, môn Ng pháp được đặc
bit chú trọng, do đó thường được v hình mt hoàng
đầu đội miện làm biểu tượng. Nhim v ca môn Ng
pháp dy tiếng La tinh, th ngôn ng chính dùng trong
các nghi thc nhà th và để đọc kinh thánh.
Lôgich học được gọi "đầy t ca thn hc" cùng vi
môn Tu t hc ch yếu dy thut hùng biện để bin h cho
Kitô giáo chiến thng các tà giáo.
S học dùng để gii thích mt cách thn nhng con
s gặp trong kinh thánh, đồng thời để biết tính toán đếm
đưc gch ngói khi xây dựng các sở ca giáo hi
đưc.
Hình hc môn hc miêu t v qu đất, nhưng do sự
hiu biết hn nên ni dung thường sai lm, thm crt
hoang đưng. d: Trong mt quyn sách tham kho ca
môn Hình hc có một đoạn như sau:
"Đây bộ mt không phải người mt sa mc hoang
vu ( Êtiôpi) các loi b lc quái. Mt s b lc
không mũi, tát c b mt ca h đều ging nhau tm
thường... ming ca mt b lc khác thì dính li vi nhau,
h ch mt l nh để hút thức ăn bằng bt mì... Còn
ngưi Êtiôpi ca tộc Môrơ thì bốn mắt, đó đ bn
cho chính xác".
Môn Thiên văn học ch yếu để chn ngày cho nhà
th làm l. Còn quan nim v trời đt ca h lúc by gi thì
hoàn toàn trái vi khoa hc. H kiên quyết chng li thuyết
qu đất hình cu, h lp lun rng: nếu nói mặt đất hình
cu thì phi tha nhn những người phải đi lộn đầu
xuống đất, như thế thì không th đưc. vy, theo giáo
của đạo Kitô, mặt đất giống như một cái mâm tròn ni
trên mt bin, còn tri giống như một cái i tròn bn
ct chống đỡ. Trung tâm ca mặt đt là Giêrudalem.
Nhƣ vậy, tình hình văn hóa giáo dc Tây Âu trong thi
này rt thp kém hoàn toàn b giáo hội Kitô lũng đoạn. Hơn
na, mt khi tr thành k đƣc bo tn mt s thành tu của văn
hóa c đại, giáo hi ch gi li nhng gì có li cho mình mà thôi,
còn nhng trái vi giáo ca đạo Kitô đều b hy b hoc ct
xén một cách không thƣơng tiếc
(1)
. Việc đó càng làm cho nn
văn hóa Tây Âu b suy sp nghiêm trng. Do vậy, Ăngghen đã
nhận định rng:
"Thi Trung c đã phát triển trên một sở hoàn toàn
thô sơ. đã xóa sạch nền văn minh c đại, nn triết hc,
chính tr, lut hc c đại để li bắt đầu tt c ngay t đầu.
Điu duy nhất ợn được ca thế gii c đại đã dit
vong là đạo Kitô và mt s thành th nửa tàn phá đã mt hết
nền văn minh ca chúng. Kết qu là, cũng giống như
tt c những giai đoạn phát triển lúc ban đầu, bọn giáo
chiếm độc quyn trí dc bn thân nn giáo dục cũng
mang mt tính cht ch yếu là thn hc.
Trong tay giáo sĩ, chính trị lut học cũng như tất c
nhng khoa hc khác vn ch là nhng ngành ca khoa thn
hc, và chính nhng nguyên lí thng tr trong thn học cũng
đưc áp dng cho chính tr lut hc. Nhng giáo ca
giáo hội đồng thời cũng những đnh chính tr nhng
đoạn kinh thánh cũng hiệu lực trước mọi tòa án như
lut pháp"
(2)
Song song vi việc lũng đoạn v văn hóa giáo dc, giáo hi
còn tích cc truyn h tƣởng của đạo Kitô thời Trung đại
mà trong đó chủ yếu là ch nghĩa cấm dc.
Người đặt sở cho h tưởng này Ôguxtin
(Augustin 354 - 430), giám mc x Híppôn ( c Angiêri
ngày nay). Lúc by gi đế quốc Rôma đang lâm vào tình
trng khng hong trm trng, nhiu người cho rng s
như vậy người Rôma theo đạo Kitô nên b thn
trng pht. Ôguxtin bèn viết quyn "Thành ph ca Chúa
trời" (La Cité de Dieu) đ bin h cho đạo Kitô. Trong tác
phm này, ông ch ra rng ch thành ph ca Chúa tri
(tức Thiên đường) người ta mới được sng trong cnh
sung ng mãi mãi, còn thế gii trn tục này thì đầy ry
tội ác và đau kh. vy, muốn giũ sch mi ti lỗi đ sau
khi chết linh hồn được cu vớt được lên thiên đường thì
phải ăn chay, sám hi, cm dc, thoát li khi cuc sng trn
tục, đi tu trong nhà tu kín. Hơn na, tt c mi th đời
đều do Chúa tri sắp đặt. Ch những người bng lòng
vi s phn ca mình, ngoan ngoãn phc tùng, mt lòng tin
th Chúa thì mới mong được cu vt... ràng quan
điểm đó rất phù hp vi li ích ca giáo hi chế độ
phong kiến. Do đó đã c coi nn tng ca h tưởng
quan điểm đạo đức ca giáo hi Kitô thời Trung đại.
Cùng vi tình trng kém phát trin v văn hóa giáo dc, s
gieo rắc tưởng này đã tác dng kìm hãm rt lớn đối
với tưởng tình cm ca nhân dân trong non mười thế
k.
------------------------
1. Thi by gi sách chép trên giy da cu, các giáo sĩ thường dùng
dao co hoc ct b nhng ni dung không có lợi đối vi giáo hi.
2. Các Mác, Phriđrich Ăngghen. Tuyn tp. Tp II NXB S tht
1981. Trang 205 206.
2. Cái gọi là "Văn hóa phục hƣng thời Carôlanhgiêng"
Tuy nói chung, trong sut 5 thế k thời phong kiến,
nền văn hóa Tây Âu rất thấp kém, nhƣng riêng i thi
Sáclơmanhơ thì phát triển ít nhiu. Lúc by giờ, Phrăng phát
trin thành một đế quc rng lớn. Đ nhiu quan li qun
các công vic của nhà nƣớc nhƣ tổ chc, tài chính, ngoi giao
v.v... đ nhiều giáo cm hóa nhân dân, nhất đối vi
nhng vùng mi chinh phục, Sáclơmanhơ rất chú ý đến vic
phát triển văn hóa giáo dục. Ông m trƣờng học cung đình,
khuyến khích con em quý tc theo hc mi các hc gi ni
tiếng y Âu đến ging dy.
Người đóng vai trò quan trọng nhất trong trường hc
cung đình và cũng là người được Sáclơmanhơ đặc biệt ưu ái
là Anquyn (Alcuin, 735 - 804), một giáo sĩ người Anh. Chính
Anquyn đã nói v nhim v mc đích của mình trong thư
gi cho Sáclơmanhơ như sau:
"Thn xin c gng hết sc vào vic bồi ng tht
nhiu người kh năng phục v giáo hi thn thánh ca
đức Chúa trời để trang sc cho chính quyn ca hoàng
đế.
Ngoài Anquyn còn nhiu hc gi các ớc khác như
Pie, Paongười Ý, nhà tTêôđunphơ (Theodulf), Êginha
(Eginhard) ngưi Tây Ban Nha... Do vậy cung đình của
Sáclơmanhơ trở thành trung tâm hc thut ca Tây Âu lúc
by gi, thêm nữa trường học cung đình của Sáclơmanhơ
đã ảnh hưởng rt lớn đối vi vic ng cao cht lượng
các trường hc ca giáo hi trong c c. Chính thế,
các nhà s học phương Tây đã gọi phong trào hc thut này
là "Phong trào văn hóa phục hưng thời Carôlanhgiêng."
Tuy nhiên, v thc cht thì phong trào hc thut này vn ly
thn hc làm ni dung hc tp ch yếu, lấy cung đình và nhà thờ
làm trung tâm, khác hn với phong trào văn hóa phục hƣng lấy
thành th làm trung tâm Ý sau này. Chính Anquyn đã i
vấn đề đó trong lời ta ca quyn sách ng pháp do ông biên
soạn nhƣ sau:
"Các trò thân mến, hãy dọc theo con đường nh ti tăm
này tiến lên, tiến đến đỉnh cao nht ca Kinh Thánh, các trò
s càng trưởng thành và trí tu s càng vng chc".
Hơn nữa trình đ hiu biết ca các nhà trí thc lúc đó
cũng còn rất thp. Nhng tài liu giáo khoa v ng pháp,
Tu T học, Thiên Văn học... lúc by gi thường được son
i hình thc vấn đáp gia thy trò ni dung ca
cũng thường rt ng nghĩnh. Đoạn đối thoại sau đây gia
Anquyn Hoàng t Pêpanh, con th hai của hoàng đế
Sáclơmanhơ là một ví d:
Pêpanh hi: Ch cái là gì?
Anquyn đáp: Là người lính gác ca lch s.
Hỏi: Văn tự là gì?
Đáp: Là kẻ phn bi ca linh hn.
Hỏi: Cái gì sinh ra văn tự?
Đáp: Ngôn ngữ.
……………………
Hi: Ngôn ng là gì?
Đáp: Là cái roi của không khí.
Hi: Không khí là gì?
Đáp: Là kẻ bo v tinh mnh.
Hỏi: Con người là gì?
Đáp: lệ ca tuổi già, ngưi qua đường,
khách trong nhà mình.
Hỏi: Con người ging cái gì?
Đáp: Giống qu cu.
Hỏi: Con người được xếp đặt như thế nào?
Đáp: Như ngọn đèn trước gió.
…………………………
Hỏi: Năm là ?
Đáp: Là cái xe của thế gii.
Hi: Xe ch ai?
Đáp: Đêm, ngày, lạnh và nóng.
Hỏi: Người đánh xe là ai?
Đáp: Mặt tri và mặt trăng.
Thi gian tn ti ca cái gọi phong trào Văn hóa phc
hƣng Carôlanhgiêng cũng rt ngn ngủi. Sau khi Sáclơmanhơ
chết (814) không bao lâu, đế quc do ông thành lp không duy
trì đƣợc s thng nht na. s phát trin tm thi v văn hóa
cũng suy sụp.
III - VĂN HÓA TÂY ÂU TỪ TH K XI ĐẾN ĐẦU TH
K XIV
Đến thế k XI, kinh tế công thƣơng nghiệp Tây Âu bắt đu
phát trin dn ti s ra đi ca thành th mt tng lớp dân
mi th dân. Do s thúc đẩy ca những điều kin hi mi,
nền văn hóa Tây Âu cũng bắt đầu khi sc. S phát triển c
đầu của văn hóa Tây Âu trong thời này biu hin các mt
nhƣ sự ra đời của các trƣờng đại hc, nhng thành tu v triết
học, văn học, kiến trúc.
1. S thành lập các trƣờng đại hc
Cùng vi s phát trin v kinh tế, s đòi hỏi con ngƣời v
các loi tri thức cũng tăng lên, nhƣng các trƣờng hc ca giáo
hội không đáp ứng đƣc nhng yêu cầu đó, vậy trƣờng hc
ca thành th dn dần ra đời.
Đầu tiên, t thế k X, nhiều trƣờng hc không dính dáng
đến giáo hội đã đƣợc thành lp các thành th ca Ý, tiếp đó là ở
các thành ph khác Tây Âu. Những trƣờng hc thành th này là
cơ sở để phát triển thành các trƣờng đại hc sau này.
Trƣờng đại học ra đi sm nht Tây Âu trƣờng đại hc
Bôlôna Ý đƣợc thành lp vào thế k XI tin thân ca
trƣờng Lut Bôlôna. Sang thế k XII, XIII nhiều trƣờng đại hc
khác đã lần lƣợt xut hiện nhƣ Trƣờng đại học Pari, Trƣờng đại
hc clêăng Pháp; Trƣờng đại hc Oxphớt (Oxford); Trƣờng
đại hc Kembrit (Cambridge) Anh; Trƣờng đại hc Xalamanca
Tây Ban Nha; Trƣờng đại học Palécmơ Ý v.v… Đến cui
thế k XIV châu Âu đã có tất c hơn 40 trƣờng đại hc.
Khi mi thành lập, các trƣờng đại hc này gi "trƣờng
ph thông" (Etudia generalia), sau dn dn mi gi trƣờng đại
hc (Universitas). Ch "universitas" nghĩa đen "liên hp"
trƣờng đi học lúc đu thc s mt t chc liên hp gm các
đoàn th của sinh viên giáo sƣ, những đoàn th này đƣợc lp
ra để bo v quyn li ca các thành viên giống nhƣ các phƣờng
hi ca th th công.
Trong s các trường đại hc Tây Âu lúc by giờ, điển
hình nhất cũng ni tiếng nht Trường đại hc Pari, ra
đời t nửa đầu thế k XII. Sinh viên đây lp thành 4 hi
đồng hương Noócmăngđi, Anh, Gôlơ Picácđi. Các
giáo cũng gia nhập nhng t chc v sau phát trin
thành các khoa. Đến cui thế k XII, các t chc ca sinh
viên giáo mi bắt đầu liên hp li, bu ra Hiu
trưởng đ điu hành vic ging dy hc tập. Năm 1200,
quy chế do trường đặt ra được vua Philíp II phê chun,
như vậy, Trường đi học Pari được chính thc thành lp.
Trường đại hc Pari 4 khoa Ngh thut, Y hc,
Lut hc, Thn học, trong đó Nghệ thuật khoa cấp,
chương trình học tp "by môn ngh thut t do". Tt
nghip bậc cấp thì được cp bng C nhân. Các khoa Y
hc, Lut hc Thn hc thuc v bc cao cp. Ch nhng
người đã bng C nhân mới đưc tiếp tc hc. Tt
nghip bc cao cp thì đưc cp bng Thạc hay Tiến sĩ.
Những ngưi bng C nhân, Thạc hay Tiến mới
được làm giáo sư giảng dy trường đại hc.
Ngôn ng dùng để ging dạy trong nhà trường tiếng
Latinh. Phương pháp học tp lên lp nghe ging, ghi
chép tho luận, trong đó tho lun gi vai trò rt quan
trng. Khi tt nghip, sinh viên phi làm luận văn phi
bo v luận văn.
Phƣơng pháp tổ chc ging dy hc tp các trƣờng đại
hc khác châu Âu cũng tƣơng tự nhƣ thế. Nhƣ vậy, ni dung
hc tập trong các trƣờng đại hc châu Âu trong thi này
không phi ch thn hc các thy giáo không phi các
giáo mà những ngƣời thƣờng. Thế trƣờng đại học đã
thoát li khi Giáo hi phát trin mt cách t do, đó điều
giáo hi không th chp nhận đƣợc, nên giáo hi phi tìm cách
nm lấy trƣờng đi hc, loi tr các giáo tƣởng chng
li giáo hi ca ngợi trí con ngƣời. Đến gia thế k XIII,
Trƣờng đại hc Pari b giáo hi khng chế hoàn toàn. Nhiu giáo
tiến b b đui thay thế bằng các giáo sĩ. Từ đó môn học
chiếm v trí quan trng nhất trong trƣờng đại hc môn triết
hc kinh vin. Tuy nhiên Y hc Lut hc nhng môn hc
thc dng nên vẫn đƣợc duy trì.
2. Triết hc kinh vin
Triết hc kinh vin mt thut ng dch t ch scolasticus
trong tiếng Latinh, nghĩa triết học nhà trƣờng, đó một
môn hc rất đƣợc chú trọng trong các trƣờng đi hc lúc by
gi.
Đƣc hình thành vào khong thế k XI, XII, môn hc y
gn lin vi tên tui ca các hc gi nhƣ Anxenmơ (1033-1109),
Rốtxơlanh, Guyôm đơ Săm (1068-1122), Abêla (1079-
1142)... Sang thế k XIII, XIV, thuc v đội ngũ các nhà triết
hc kinh viện còn Anbe đi (1193-1280), Râugiơ Bâycơn
(khong 1214-1292), Tômát Đacanh (1225-1274), Đoong Xcốt
(1270-1308), Uyliêm Ôccam (1270-1347) v.v...
Cũng trong quá trình y, vào thế k XII, tại cung đình vƣơng
quốc Noócmăng đảo Xixin trƣờng đi hc Tôlêđô Tây
Ban Nha, các hc gi đã tiến hành phiên dch nhng tác phm
ca Hy Lp c đại đã đƣc dch ra tiếng Arp các tác phm
ca các nhà khoa hc Arập, đồng thi còn dch các tác phm
bng tiếng Hy Lạp đƣợc bo tn Bidantium. Việc đó đã làm
cho s hiu biết của ngƣời Tây Âu càng đƣợc m rộng, nhƣng
các nhà triết hc kinh vin mun khai thác kiến thc ấy để phc
v cho thn học, do đó đã vn dng mt cách xuyên tc hc
thuyết ca các triết gia Hy Lp La c đi, nht ca
Arixtốt, ngƣời thành tích ln nht v mt này Anbe, mt
giáo ngƣời Đức. Ông đã chú thích toàn b các tác phm ca
Arixtt thuộc các lĩnh vực Logic hc, Siêu hình hc, Luân lí hc,
Vt học, Thiên văn học, Địa hc, Động vt hc, Thc vt
học, qua đó đ chng minh rng giáo của đo Kitô không h
trái ngƣợc vi triết hc khoa hc t nhiên. Chính s hiu
biết của ông uyên bác nhƣ vậy, nên ông đƣợc gọi là Anbe vĩ đại.
Triết hc kinh vin một đặc đim áp dụng phƣơng
pháp bin lun cc rc ri, rt chú trng Logic hình thc. Nói
chung các nhà triết hc kinh vin cho rằng đối vi các hin
ng t nhiên ngƣi ta không cn phi quan sát, thí nghim
ch cần dùng phƣơng pháp tƣ duy trừu tƣợng cũng có th đạt đến
chân lí.
Tuy nhiên, trong khi nghiên cu vấn đề khái nim chung,
các nhà triết hc kinh viện đã chia làm hai phái phái duy danh
(nominalisme) phái duy thc (réalisme). Phái duy danh cho
rng khái niệm chung do duy con ngƣời sáng to ra, tên gi
ca các vt th riêng lcác vt th riêng l trƣớc khái nim
chung. Còn phái duy thc thì cho rằng trƣớc khi mt vt th
nào đó thì khái nim v vt th ấy đã tồn tại, đã thực ri. Nhƣ
vy, duy thc ch nghĩa duy tâm hoàn toàn, còn duy danh
trƣờng phái nhân t ca ch nghĩa duy vt. Chính thế, tuy
vẫn tin Chúa nhƣng các nhà duy danh thƣờng b giáo hội ngƣợc
đãi rút phép thông công, trái lại những ngƣi duy thc rt
đƣợc đ cao, trong đó ngƣời tiêu biu nht Tômát Ackinát
(Thomas Acquinas), ngƣời ta quen gọi Tômát Đacanh (Thomas
d’Aquin), một giáo sĩ ngƣời Ý, hc trò của Anbe vĩ đại.
Ông đã biên soạn nhiu tác phẩm trong đó quan trọng
nhát "Thn học toàn thư" (Somme théologique). c
phm này rất đồ s, chia làm bn phn, gồm 100 chương,
trong đó dùng quan điểm ca giáo hi để gii quyết 1000
vấn đề thn hc bác li 10000 thuyết. Ông cho rằng
tr chia làm nhiều đẳng cp, bắt đầu là phi sinh vt dn dn
lên đến người tín đồ, thiên s ri cao nht là Chúa tri. Mi
một đẳng cp thấp đu muốn vươn lên đẳng cp cao, vy
c h thng ấy đều hướng v Chúa tri, Chúa mục đích
cui cùng của vũ trụ.
Tác phẩm này đưc giáo hi tha nhn mt s tng
kết v giáo của đạo Thiên chúa. Do công lao y, sau khi
ông chết không lâu, đến đầu thế k XIV ông được giáo hi
phong Thánh.
Trong s các nhà triết hc kinh vin một trƣng hp
ngoi l đặc biệt, đó Râugiơ Bâycơn (Roger Bacon), mt giáo
sĩ ngƣời Anh và là giáo sƣ Trƣờng đại hc Oxpht (Oxford).
Trái với Tômát Đacanh, Râugiơ Bâycơn rất chú ý
nghiên cu vt lí hc và hóa hc, rt coi trọng phương pháp
thí nghim đã nhiều cng hiến v mt quang hc.
Chính ông người đầu tiên gii thích hiện tượng cu vòng,
cũng ngưi biết chú ý đến t tính ca nam châm, rt đề
cao toán học, coi đó sở không th thiếu đưc ca tt
c mi tri thc.
Đi trước thời đại ca mình, ông có nhiu d kiến thiên
tài như: ngưi ta th chế tạo được nhng loại kính "để
c li rt xa th đọc được nhng ch rt nh, phân
biệt được nhng vt hết sc bé, quan sát các sao"; th
chế tạo được nhng chiếc thuyền đi biển đi sông rt ln
ch cn một người điều khin ch không cn mái chèo.
Ông cũng đã nghĩ đến chiếc xe bn bánh chy rt nhanh
không cn ngựa kéo, nghĩ đến máy bay, "người ngi trong
đó cánh đập không khí bay như chim", nghĩ đến cn trc,
đến cu không có ct v.v...
Do nhng hiu biết sâu rng y, ông đưc gi "nhà
bác học đáng khâm phục", nhưng cũng những đề xut
mnh dn y, ông b giáo hi kết ti mt tên phù thủy đề
ng d đoan bị bt b ngục. Mãi 14 năm sau ông mới
được tha, nhưng lúc đó ông đã hết sc già yếu, nên được
hai năm thì chết.
Sang thế k XIV, triết hc kinh vin bắt đầu suy thoái. T
đây các nhà triết hc kinh vin không nghiên cu khoa hc t
nhiên các tác phm c đin na ch m công vic bin h
cho giáo của đạo Thiên chúa mà thôi, đồng thi h đấu tranh
mnh m vi nhng nhà khoa hc ca giai cấp sản mới ra đi
tc là những ngƣời theo ch nghĩa nhân văn.
3. Văn học
Đến thời này, ngoài văn học dân gian bao gm các bài
hát, các truyn kể... và văn học Latinh (hay văn hc nhà th) bao
gồm thơ, kịch, truyn viết bng tiếng Latinh v đề tài tôn giáo,
còn hai loại văn học mi th hin s phát trin ca nền văn
học Tây Âu là văn học k sĩ và văn học thành th.
Vào khong thế k XII, do s trƣởng thành ca mình do
chu ảnh hƣởng ca n minh thành th, giai cp quý tc phong
kiến Tây Âu đòi hi phi một dòng văn hc phc v cho đi
sng tinh thn ca mình. Trong hoàn cnh y, nhiều văn nhân
du khách vào tận các lâu đài ca các lãnh chúa, k cho h nghe
nhng câu chuyn li ca các hiệp sĩ, cũng có khi họ hát nhng
bài hát ca ngi ông ch anh hùng khng khái, bà ch dim l yêu
kiu. Hình thc sinh hoạt văn ngh y làm cho cuc sng t nht
ca các lãnh chúa trong những lâu đài kín cổng cao ng tr
nên vui vẻ, do đó các văn nhân ấy đã đƣợc các gia đình quý tộc
nuôi làm thực khách để chuyên môn mua vui cho h. Văn học k
sĩ vì vậy càng có điều kin phát trin.
Văn hc k thƣờng đƣc bt ngun t nhng câu chuyn
đƣợc lƣu truyền trong nhân dân, nhƣng nhân vật chính trong đó
đƣc xây dng thành một con ngƣời mang đầy đủ các tính cách
ca gii k sĩ, đó trung thành với lãnh chúa, ngoan đo, tôn
th ngƣời đẹp dũng cảm trong chiến đu, nhất đối vi d
giáo.
Văn học k thể chia làm hai loi chính anh hùng ca
thơ trữ tình. Bài ca Rôlăng, Bài ca Xít, Bài ca Nibêlunghen
nhng bản anh hùng ca tƣơng đối ni tiếng lúc by gi.
- Bài ca Rôlăng đưc sáng tác vào khoảng năm 1100
Pháp, da vào câu chuyn dân gian k v cuc chiến tranh
giữa Sáclơmanhơ và người Arp Tây Ban Nha năm 778.
Sau khi vây đánh thành Xaragôxơ Tây Ban Nha do
ngưi Arp thng tr không thành công, người Phrăng phải
hòa ước với người Arập để rút quân v ớc. Nhưng do
s phn trc của người Arp, hu quân của Sáclơmanhơ do
tước Rôlăng chỉ huy đã bị quân Arp phc kích tiêu
dit đèo Rôngxơvô thuộc vùng núi Pirênê. Trong gi phút
nguy nan ấy, Rôlăng đã tỏ ra hết sc trung thành vi vua
của mình và đã dũng cảm chiến đấu cho đến chết.
Bài trường ca này dài dến 1400 câu.
- Bài ca Xít xut hin vào thế k XII Tây Ban Nha, ni
dung miêu t s đấu tranh giữa người Tây Ban Nha
ngưi Arập, trong đó bao gm c cuộc đấu tranh vi Hi
giáo.
- Bài ca Nibêlunghen xut hin vào thế k XIII Đc
miêu t s đu tranh của người Buốcgônhơ chng lại ngưi
Hung nô vào thế k V.
Còn loại thơ trữ tình thì ch yếu phát trin Đức Pháp.
Tình yêu lãng mạn, say đắm mo him kiu k ch đề
ca loại thơ này mà tác phẩm tiêu biu nht là Tơrixtăng và Ydơ.
Bt ngun t mt truyn thuyết lƣu hành trong các b lc
Xentơ đƣợc b sung bng mt s chi tiết bắt chƣc câu
chuyn cánh buồm đen cánh buồm trng trong thn thoi
Êgiê, tác phm này miêu t tình yêu mãnh lit giữa Tơrixtăng
Ydơ:
"Ydơ người yêu của tôi, Ydơ cả cuộc đời ca tôi,
s sng và s chết ca tôi đều do nàng định đoạt".
"Thiếu tôi nàng không th sống, tôi cũng không sống
đưc nếu thiếu nàng".
Văn học thành th ra đời vào khong gia thế k XII, khi
tng lp th dân đang ngày một ln mnh. Ngun gc ca dòng
văn học này cũng dân ca nhng truyn dân gian do nhng
ngƣời th th công vốn nông đƣa từ nông thôn vào thành
th. vy loại văn học này viết bng tiếng i ca nhân dân
ni dung mang tính cht chng li phong kiến chng li giáo
hi Thiên Chúa rt rõ rt.
Văn học thành th bao gm các hình thc thơ, kịch, truyn
ngắn và thƣờng mang tính cht trào phúng nhằm đả kích giai cp
phong kiến, vch trn s tham lam nhng hành vi xu xa ca
tng lớp giáo sĩ, đồng thi miêu t s thông minh tháo vát ca
nhân dân. Nhng truyn ngắn tƣơng đối tiêu biu Di chúc ca
con La, Thầy lang vườn.
Di chúc ca con La k chuyn mt linh mục đã chôn con
la của mình vào đất thánh ca giáo hi nên b phạt, nhưng theo
lời trăn tri ca con lừa, đem np cho giáo ch mt s tin nên
đưc tha.
Thầy lang vườn k chuyn mt nông dân làm cho mt công
chúa đang bị hóc xương bật cười lành. T đó cả thành ph
đến nh anh ta cha bệnh. Để khi b quy rầy, anh ta đi nói
chuyn vi từng ngưi, yêu cầu người b bnh nng nht phi hi
sinh mình đ thiêu ly tro cha cho những ngưi khác, vy ai
cũng bo mình là không có bnh na.
Tác phm ni tiếng nht là Truyn con cáo, trong đó các con
vật đã đƣợc nhân cách hóa tƣợng trƣng cho các hạng ngƣời
khác nhau: tử đi biu cho vua, gu chó đại biu cho lãnh
chúa phong kiến, chó sói đi biu cho k sĩ, lừa đại biu cho linh
mc, con cáo xo quyệt đại biu cho th dân, các loài vt nh
nhƣ gà, thỏ, ốc sên đại biu cho nhân dân.
Ni dung ch yếu ca truyn này nói v s tranh chp
giữa con cáo Rơna (Renart) tinh khôn con chó sói
Idăngranh (Isengrin) ngu dốt, đồng thời cũng đ cp ti s
hà hiếp của con cáo đối vi nhng con vt nh.
"Truyện con cáo" lúc đó được đông đảo người đọc rt
ưa thích đã đưc dch ra nhiu th tiếng: Phlăngđrơ,
Anh, Đức, Ý. Người ta ham đọc truyện này đến ni các giáo
ch phi kêu lên rằng các tu thích xem Truyn con cáo
hơn là truyện các thánh t vì đạo.
Kch ca thành th bt ngun t li biu din hóa trang ca
nhân dân phn nhiu mang tính chất hài hƣớc, châm biếm.
Tác phm ni tiếng nht lúc by gi kch "Rôbanh
Mariông" ca Ađamđơlahan (Adam de la Halle, 1238-1286), ni
dung miêu t mi nh trung thc gia mt chàng trai gái
chăn cừu.
4. Ngh thut kiến trúc
Trong s suy thoái chung v văn hóa, thời phong kiến,
ngh thut kiến trúc và điêu khc kiu La Mã hoàn toàn b tàn t.
Lúc đó các giáo đƣờng các lâu đài của lãnh chúa phong kiến
đều làm bng gỗ. Đến thời Sáclơmanhơ, kiểu kiến trúc La
đƣc khôi phục nhƣng về ngh thut thì thô kch, nng n ch
không đƣợc đẹp nhƣ các công trình kiến trúc thi c đi. Thi
này, nhà th xây bằng đá mặt bng hình ch thập, tƣờng dày,
ca s nh, mái tròn, ct to thấp. Nơi ca ra vào tháp
chuông nhọn đồ s. Bên trong nhà th đƣc trang sc bng
nhng bức tƣờng thô sơ và những bc tranh tô màu lòe lot.
Đến na sau thế k XII,
min Bắc c Pháp xut hin
mt kiu kiến trúc mi gi kiến
trúc tích. Đặc điểm ca li
kiến trúc này vòm ca nhn,
nóc nhà nhn, bên ngoài tháp
cao vút, tƣờng tƣơng đối mng,
ca s lớn và đƣợc trang sc bng
nhiu loi kính màu làm cho
trong nhà đầy đ ánh sáng. Trƣớc ca li nhiu bc phù
điêu sinh động.
Li kiến trúc này rt phù hp vi yêu cầu làm tăng thêm v
uy nghiêm của tôn giáo, nên tc hết đƣợc áp dụng để xây dng
các giáo đƣờng, ngoài ra còn đƣợc dùng để xây các công s
dinh thự. Hơn nữa, vi những tháp chuông cao vút hơn 100 mét
th nhìn thy t xa, vi s trang trí đẹp đẽ b thế ca toàn b
a nhà, các công trình kiến trúc này không nhng th hin mt
c tiến mi v ngh thut xây dng mà còn th hin sc mnh
s giàu của dân thành thị lúc by gi. Do những ƣu
điểm đó, lối kiến trúc Gôtích này đƣợc áp dng rng rãi nhiu
c Tây Âu nhƣ Pháp, Anh, Đức, Tây Ban Nha, Tip Khc...
Tóm li, t thế k XI đến XIII, tuy giáo hi Thiên chúa vn
gi vai trò lũng đoạn v tƣởng, nhƣng về văn hóa đã đạt đƣc
nhng thành tu nhất định. Tình hình đó là một trong nhng tin
đề dẫn đến phong trào Văn hóa phục hƣng, một bƣớc phát trin
nhy vt v n hóa trong những thế k sp ti.
IV - VĂN HÓA TÂY ÂU THỜI PHC HƢNG
T thế k XIV, Ý bắt đu xut hin một phong trào văn
hóa mi, ri đến na sau thế k XV, phong trào y lan sang c
c Tây Âu khác nhƣ Pháp, Anh, Tây Ban Nha, Đức, Nêđécan
và đƣợc gi là phong trào Phục hƣng (Renaissance).
1. Điu kin lch s
Điu kin ch yếu dẫn đến s ra đời của phong trào văn hóa
phục hƣng do sự xut hin quan h bản ch nghĩa. Trong
khi đó, những thành tu v văn a từ thế k XI-XIII còn xa mi
đáp ứng đƣợc nhu cu ca giai cấp sản mới ra đời, đồng thi
cho đến lúc by giờ, tƣởng tình cảm con ngƣời vn b ràng
buc bi h tƣởng kht khe ca giáo hi Thiên chúa. Do vy,
giai cấp sản cn phi h tƣởng nền văn a riêng đ
phc v cho đời sng tinh thn của mình đ đấu tranh vi h
tƣởng li thi ca giáo hi ca giai cp quý tc phong kiến
đang cản tr s phát trin ca xã hi.
Còn Ý s trở thành quê ơng đu tiên ca phong trào
Văn hóa phục hƣng là vì:
- Tuy b phân tán v chính tr nhƣng do những điều kin
thun li v địa lí, quan h bn ch nghĩa đây ra đời sm
nht. T thế k XIV, min Bắc Ý đã nhiu thành ph rt
phn thịnh đã lập thành những nƣớc cng hòa thành th nhƣ:
Phirenxê, Vênêxia, Giênôva v.v..., trong đó Phirenxê chủ yếu
phát trin v công nghip, còn Vênêxia Giênôva ch yếu phát
trin v thƣơng nghiệp.
Thành ph Phirenxê hơn 300 nghiệp len dạ, trong đó
thuê rt nhiu th làm việc. Đó những công trường th công
bản ch nghĩa. Ngoài các nhà sản công thương nghiệp,
Phirenxê còn có hơn 100 chủ ngân hàng.
Vênêxia mt thành ph công thương nghiệp rt ni tiếng
châu Âu. Đặc bit, sau các cuc vin chinh ca quân Thp t,
Vênêxia đã giàu mạnh rt nhanh chóng. Vênêxia 3000 chiếc
thuyn buôn vi khong 30000 thy th thường xuyên tung
hoành trên Địa Trung Hải để chuyên ch các mặt hàng như
la, h tiêu, quế, đưng... của phương Đông sang bán cho các
c phương Tây. Đồng tiền vàng đucát của Vênêxia được s
dng khp toàn châu Âu. Bên cạnh thương nghiệp, các ngành
công nghiệp như dệt tơ, đóng thuyền, làm đồ thủy tinh... cũng rất
ni tiếng.
Giênôva cũng một thành ph thƣơng nghiệp quan trng
đối th của Vênêxia trong lĩnh vực buôn bán. Đến thế k
XV, ngân hàng thánh Gioóc đây đã phát hành giấy bạc đu
tiên và đƣợc thông dng trên khp th trƣờng châu Âu.
- Ý vốn là quê hƣơng của nền văn minh La Mã cổ đại, do đó
cho đến thi by gi, đây còn giữ lại đƣợc nhiu di sản văn
hóa v các mt kiến trúc, điêu khắc, văn hc... vậy, hơn ai
hết, các nhà văn nghệ Ý đã kế thừa đƣc truyn thống văn hóa
rc r của đất nƣớc mình. Đến thế k XIV, XV khi v mt kinh
tế hi nhng biến đổi quan trng, h đã điều kiện để
làm sng li và phát trin nhng thành tựu văn hóa ấy.
- Do kinh tế phát triển, trong các c cng hòa, thành th
Ý đã xuất hin mt tng lp rất giàu có. Đ phô trƣơng cho sự
giàu sang ca mình, h đã xây dng nhiều lâu đài tráng lệ đƣc
trang sc bng nhng tác phm ngh thut giá tr. Tình hình
đó đã tác dụng khuyến khích rt lớn đối vi s sáng to ngh
thut ca các ngh mà trƣớc hết đối vi các họa các
nhà điêu khắc.
Hơn nữa, các nhà văn ngh lúc bấy gi còn nhận đƣc s
bo tr ca những ngƣời đứng đầu các nhà ớc nhƣ họ Mêđixi
Phirenxê, h Giôndagơ (Gonzague) Mantu, h
Môntêphentơrô (Montefeltro) Ucbinô, h Extê Fera
(Ferrare), h Aragôn Naplơ, thậm chí c các giáo hoàng Xixtơ
IV, Giulơ II, Lêô X, Phaolô III La na. Nh vy h
càng có điều kin tp trung trí tu tài năng của mình vào công
việc lao đng sáng to.
Đến thế k XV nht thế k XVI ch nghĩa bản cũng
ra đi Anh tiếp đó các nƣớc Tây Âu khác nhƣ Pháp,
Tây Ban Nha, Nêđéclan, Đức... vậy, phong trào Văn hóa
phục hƣng có điều kin phát triển sang các nƣớc Tây Âu khác.
2. Nhng thành tu chính
một bƣớc nhy vt v văn hóa, phong trào Văn hóa phc
hƣng đã đạt đƣợc nhng thành tu rc r v mi mặt, đặc bit
v văn học ngh thut.
a) Văn học
Nền Văn hc thi Phc hƣng về c ba th loại thơ, tiểu
thuyết kịch đu nhng tác phm giá tr gn lin vi tên
tui nhiu tác gi ni tiếng.
- Thơ:
Nhà thơ nổi tiếng nhất đng thời ngƣời m đầu cho
phong trào Văn hóa phục hƣng Đantê (1265-1321). Đantê
xut thân trong một gia đình k suy tàn Phirenxê, cha ông
mt luật sƣ. Đantê không chống tôn giáo nhƣng căm ghét giáo
hi giáo hoàng, mong muốn nƣớc Ý đƣợc thng nht. Lúc
by gi Phirenxê đang din ra cuộc đấu tranh giữa đảng Trng
(phái ng h vua) đảng Đen (phái ng h giáo hoàng). Đantê
tham gia đng Trắng năm 1300 đƣc bu làm mt quan chp
chính của Phirenxê. Nhƣng mới đƣợc hai tháng thì đng Trng
tht bi, ông b trc xut khi Phirenxê phi sống lƣu vong
các thành th miền Nam Ý cho đến khi chết.
Tác phm trong thời đầu ca ông Cuộc đi mi. Đây là
tác phm Đantê viết đ ng nh ngƣi bn gái thời thơ u ca
ông Bêatơrít (Beatrix). Bêatơrít một gái ngây thơ xinh
đẹp ngay t hi mi 9 tui ông đã đem lòng yêu mến, nhƣng
v sau rụt rè, nàng tƣởng ông không yêu nên đi lấy chng
chng may chết sm. Ông hết sc ân hận thƣơng xót nên viết
tác phm này.
Tác phm ln nht của Đantê Thn khúc (La Divine
comédie). Tác phẩm này ông đã viết trong suốt 20 năm sống lƣu
vong cho đến khi chết cũng chƣa hoàn thành trọn vn. Toàn
b tập thơ gồm 100 chƣơng, ngoài chƣơng lời ta, ni dung
chính chia làm ba phần địa ngục, tĩnh giới (nơi ra ti)
thiên đƣờng, mi phn gồm 33 chƣơng.
Ni dung tác phm k v mt gic mộng trong đó tác gi
được nhà thơ ni tiếng ca La c đại Viếcgiliut dẫn đi
xem địa ngc tĩnh gii, tiếp đó được Bêatơrít dẫn đi xem
thiên đường. V hình thc "Thn khúc" giống như một tp
trường ca kiểu cũ, trong đó dùng đa ngục thiên đưng làm
bi cnh s dng nhiều điển tích thn học nhưng nội dung
ng thì hoàn toàn mi.
Ngoài Đancòn nhà thơ tr tình Pêtơraca (1304-1374).
Thi phm ca ông tập thơ ca ngi tình yêu tng nàng Lôra,
ngƣời mà ông yêu suốt đi và tr thành bt t trong thơ ca ông.
Tập thơ này đƣc coi là mu mc của thơ trữ tình Ý.
- Tiu thuyết:
V lĩnh vực này trƣớc hết phi k đến Bôcaxiô (1313-1375),
nhà văn Ý đƣợc đặt ngang hàng với hai nhà thơ Đantê
Pêtơraca và đƣợc gi chung là "Ba tác gi li lc". Tác phm ni
tiếng ca ông là tp truyn ngn i ngày (Decameron).
Tác phm này gm 100 câu chuyn 3 chàng k sĩ tr và 7
cô gái k cho nhau nghe đ đỡ buồn trong mười ngày v sng ti
mt ngôi nhà nông thôn đ tránh nn dch hch xy ra
Phirenxê năm 1348. Bằng lối văn châm biếm dm, các câu
chuyn y hoc là k li nhng truyn trong thn thoi và truyn
thuyết, hoc nhng câu chuyn của phương Đông, nhưng
nhiu nht nhng câu chuyn khai thác trong hi đương
thời trong đó đề cập đến nhiều đối tượng như lái buôn, tu sĩ,
giáo sĩ, quý tộc... "Mưi ngày" ca Bôcaxiô mt tác phm
tính cht vch thời đại trong lch s văn học châu Âu.
Sau khi phong trào Văn hóa phục hƣng lan rộng sang các
c Tây Âu khác, Pháp Tây Ban Nha đã xut hin hai nhà
văn nổi tiếng, đó là Rabơle và Xécvăngtét.
Rabơle (Francois Rabelais 1494-1553) lúc còn nh đi tu,
sau ra khi tu vin hc ngành y khoa hc t nhiên, đã từng
làm thy thuc. Ông còn tinh thông v các mặt văn học, triết
hc, pháp lut, thc vt hc, kiến trúc. Tác phm ch yếu ca
ông tiu thuyết trào phúng Gácgăngchuya Păngtagruyen
nội dung nhƣ sau:
Gácgăngchuya một người khng l. Va mi lt lòng m
đã đòi "Uống". Người ta phi ly sa ca 170.913 con cho
ung mới đủ. Con của Gácgăngchuya là Păngtagruyen cũng
một người khng l. Anh mt người bn tên Panuyếcgiơ.
Sau khi đôi bạn này đi đánh thắng gic ngoi xâm tr v
Panuyếcgiơ có một băn khoăn là có nên lấy v hay không.
Không ai giải đáp được thc mắc đó, hai người phải đi đến x
Cate (Trung Quốc) để hi l c thn.
Chính trong cuc hành trình y h đã đt chân ti nhiu x
s l như đến hòn đo ca những người chuyên giơ lưng chịu
đấm để đòi tiền bồi thường, đến hòn đảo ca các loài chim ch
biết hót và ăn cho béo, lại đến hòn đảo ca loài mèo xm chuyên
môn ăn hối l... Cui cùng h đã đến được ngôi đền "L c
thần" và được nghe phán mi mt tiếng "Ung!".
V b ngoài, tác phm này v hoang đƣờng, nhƣng ni
dung li nói v những ngƣời thc, vic thc trong hi lúc by
giờ, đó giáo hoàng, giáo sĩ, vua, quan, cuc sống lƣời biếng
ăn bám, những vic làm xấu xa đầy ry trong cuc sng hàng
ngày... vậy đây một tác phm hin thc phê phán rt giá
tr.
Xécvăngtét (Miguel de Cervantes 1547-1616) mt nhà
văn lớn k đt nn móng cho nền văn học mi Tây Ban
Nha. Xécvantét xut thân t một gia đình quý tc sa t, thi tr
tính thích mo him, đã tham gia đánh quân Th Nhĩ trn
Lêpăngtơ Hy Lạp (năm 1571). b thƣơng, ông bị bn gic
bin bắt làm binh. Sau 5 năm ông trốn thoát đƣc v quê
hƣơng, nhƣng từ đó ông ngày càng nghèo túng, phi ra làm mt
chc quan nh.
Tác phm ni tiếng nht của ông, đng thời cũng là một kit
tác ca nền văn hc thế giới Đông Kisốt (Don Quichotte). Ni
dung nhƣ sau:
Ông Kixana mt quý tc nh sa sút, người cao gy, 50
tui vẫn chưa vợ. Thế nhưng chịu ảnh hưởng ca tiu
thuyết, ông quyết định mình phi tr thành mt hiệp đi ngao
du khp thiên h để dp mi chuyn bt bình.
Để chun b lên đường, Kixana t đặt cho mình mt cái tên
quý tc thật kêu Đông Kisốt x Măngsơ, lại d d đưc
Xăngsô, một nông dân cht phác làm giám mã cho mình.
Hơn nữa, đ cho đầy đủ tiêu chun ca mt k sĩ, ông tôn
th mt thôn n làng bên ông chưa quen biết làm "bà
chúa ca lòng mình" gi nàng bng mt cái tên duyên dáng -
nàng Đunxinê xứ Tôbôxô.
Vi b trang phc k do tổ tiên để lại, Đông Kisốt cưỡi
mt con nga gy cùng với Xăngsô béo lùn i mt con la
thp bắt đầu ớc vào con đưng giang h. T đó Đông
Kist nhiều hành đng va buồn cười, vừa đáng thương, như
chiến đu vi cối xay gió tưởng đó ma qu khng lồ, đánh
đàn cừu đang gm c tưởng đó đoàn quân giáo..., tt
nhiên Đông Kisốt đều phi tr giá. Cuối cùng đấu kiếm thua
hiệp Vừng Trăng, theo lời cam kết ban đầu, Đông Kisốt
buc phi tr v quê cũ, chấm dt cuộc đời giang h vi nhng
việc làm điên rồ ca mình.
Trong tác phẩm này, Đông Kisốt đƣợc miêu t thành mt
ngƣời phm cht cao quý, k bo v t do chính nghĩa.
Ngƣời nông dân Xăngsô cũng đƣc khc ha thành một ngƣời
tuy v ngây ngô nhƣng li thông minh lanh li, chí công
tƣ. Xây dựng một ngƣời nông dân thành mt trong hai nhân vt
chính ca tác phm gán cho nhân vt y nhng phm cht tt
đẹp nhƣ vậy, đó là điều rt hiếm lúc by gi.
- Kch:
Tác gi tiêu biu ca ngh thut kch thi Phục hƣng, đồng
thời ngƣời tiêu biu cho nền văn hóa Anh thời này
Sếchxpia (William Shakespeare, 1564-1616). Trƣớc Sếchxpia
vic din kch trong dân gian ớc Anh đã rt thnh hành. T
năm 1580 v sau, ngh thut kch nói ca Anh càng phát trin.
Lúc by gi, Luân Đôn chỉ 20 vạn ngƣời đến 8 rp
kch.
Kế tha truyn thng ca
đất nƣớc tinh hoa ca kch
Hy Lp La c đại,
Sếchxpia đã đƣa nghệ thut
kch lên tuyệt đỉnh. Trong 20
năm hoạt động sáng tác (1592-
1612), Sếchxpia đã để li 36
v kch gm hài kịch (nhƣ các
v Đêm thứ i hai, Theo
đui tình yêu hiu, Người
lái buôn thành Vênêxia), bi
kịch (nhƣ các v Rômêô
Giuliét, Hămlét, Ôtenlô, Vua
Lia, Mácbét...), kch lch s nhƣ Rist II, Rist III, Henri IV...
Trong các tác phm ca mình, Sếchxpia đã đƣa lên sân khu
các nhân vt thuc tt c các tng lp trong hi t vua quan,
ớng lĩnh, giáo sĩ, thƣơng nhân cho đến con sen, thng nh...
đã đ cập đến nhiu mt, nhiu mâu thun phc tp trong cuc
sng xã hội vào giai đoạn chế độ phong kiến đang suy tàn và chủ
nghĩa tƣ bản bắt đầu xut hin.
b) Ngh thut
Cũng nhƣ văn học, Ý mà trƣớc hết Phirenxê nơi xut
phát đầu tiên ca nn ngh thut thi Phục hƣng. Trong hai thế
k XIV và XV, nn ngh thut đây gắn lin vi tên tui ca các
họa nhà điêu khc ni tiếng nhƣ Gittô (1266-1337),
Maxasiô (1401-1428), Đônatenlô (1386-1466), Vêrôsiô (1435-
1488), Bttixenli (1444-1510) v.v... Gittô ngƣời m đầu cho
xu hƣng hin thc ch nghĩa trong hội ha, không nhng vì các
nhân vật trong tranh sinh đng còn ha pháp lp th do
ông th hin.
Maxasiô, mc du chết yu (27 tuổi), ngƣời đã phát triển
ch nghĩa hiện thc trong hi ha thêm một ớc, đồng thi
ngƣời phát hin ra quy lut vin cn. Tác phm tiêu biu ca ông
Ađam và Evơ bị đui khỏi thiên đường.
Bốttixenli đƣc gọi "nhà thơ họa sĩ". Các tác phm S ra
đời ca thn Vênút, Mùa xuân... của ông mang đy chất thơ nhờ
nhân vật xinh đẹp, du dàng, màu sc hài hòa...
Đặc điểm chung ca ngh thut hi ha thời này tuy đ
tài vn khai thác trong kinh thánh hoc thn thoại, nhƣng nội
dung thì hoàn toàn hin thc.
Sang đầu thế k XVI, nn ngh thut thi Phục hƣng đạt đến
đỉnh cao ca nó. Nhng thành tu tuyt vi v hi họa điêu
khc gn lin vi tên tui ca nhiu nhà danh họa trong đó
ni tiếng nhất là Lêônácđô đơ Vanhxi, Mikenlăngiơ và Raphaen.
Lêônácđô đơ Vanhxi (1452-1519)
sinh thành ph Vinxi gn Phirenxê,
xut thân trong một gia đình trung
lƣu. Ông không những mt ha
ln mà n một ngƣi kiến thc
uyên bác v toán hc, vt hc, thiên
văn học, địa lí hc, gii phu hc, triết
hc, âm nhạc, điêu khắc.
Đặc điểm ngh thut hi ha ca
Lêônácđô đơ Vanhxi thiên v t
tính cách hoạt đng ni tâm ca
nhân vt. Nhng tác phm tiêu biu
ca ông Ba tic cui cùng, Đức m đồng trinh trong hang
đá, Nàng Giôcông.
Bc tranh "Ba tic cui cùng", da vào câu chuyn trong
ba tiệc chia tay nhau, Chúa Giêsu đã nói với các tông đồ ca
mình rằng: "Trong các ngươi s mt k phn bi ta". Bc
tranh đã thể hiện đưc ni tâm ca các nhân vt d tic khi
nghe câu nói đó: người thì ngạc nhiên, người thì tc giận, ngưi
thì buồn bã, người thì biu th s ngay thng trung thc ca
mình… Đây là một bc tranh rt hoàn ho v mô t nhân vt, b
cc và màu sc.
"Nàng Giôcông" (Joconde) bc v mt ph n th dân
Phirenxê tên Môna Lida. Trong tác phẩm này Vanhxi đã vẽ
lên được cái v đẹp đầy sc sng ca một người đàn trẻ,
trong đó đc bit nht cái mỉm cười kín đáo thể hin s sâu
sc ca ni tâm.
Mikenlăngiơ (1475-1564) sinh Tôxcan
(Ý), mt họa sĩ, một nhà điêu khắc ni
tiếng, đồng thi mt kiến trúc một
thi sĩ.
V hi ha, tác phm tiêu biu ca ông
Sáng to thế gii Cuc phán xét cui
cùng.
Bc tranh "Sáng to thế gii" v trên
trn nhà th Xixtin La Mã, trong đó 343
nhân vt mỗi người đu ln gp my
ngưi thật người nào cũng t ra mt
sc lc tận, do đó đã làm tăng thêm sự
hùng của nhà thờ. Để v bc tranh lớn này, Mikenlăngiơ đã
phi nm ngửa trên giàn giáo lao đng suốt 4 năm trời (1508-
1512).
Còn bc tranh "Cuc phán xét cui cùng" thì v trên tường
nhà th Xixtin. Trong bc bích ha y, tác gi đã vẽ nhiu
ngưi chui t trong m ra đ nghe xét x, h t ra rất đau khổ,
qun quại nhưng không biết làm thế nào. Ngay chúa Giêsu đng
trên trời cao cũng mất đi cái vẻ trang nghiêm vn t ra
đang vô cùng thương xót chúng sinh.
V điêu khắc, các bức tƣợng Đavít, Môidơ, Đêm, Người
l b trói v.v... nhng tác phẩm tƣơng đối tiêu biểu, đặc bit,
ợng Đavít
(*)
tc bằng đá cẩm thch, cao 5,30m. Khác vi thn
thoại trong kinh thánh, Mikenlăngiơ không th hiện Đavít thành
mt thiếu niên thành mt lực đầy sc mnh. vậy năm
1504, ợng này đƣợc dng ti mt quảng trƣng Phirenxê để
th hin tinh thn ca k thng tr phải anh dũng bảo v thành
ph.
V kiến trúc, ông ngƣi thiết kế đầu tiên nhà th Xanh
Pie La Mã. Tuy công trình kiến trúc ni tiếng này mãi đến năm
1626, tc sau khi ông chết 62 năm, mới đƣc hoàn thành,
nhƣng mái tròn của nhà th do ông thiết kế khác hn vi mái
nhn kiu Gôtích truyn thng.
Raphaen (1483-1520) cũng một
họa thiên tài của Ý. Tuy ông chết
tƣơng đi sm (37 tuổi) nhƣng ông đã
để li nhiu tác phm ni tiếng nhƣ
gái làm vườn xinh đp, các bc tranh
v v thánh mu... Ông mt ha sĩ
s trƣờng v v chân dung, đặc bit
th hiện đƣợc mt cách sống động v
đẹp tƣơi tắn ca các gái, v hin hu
du dàng ca ngƣời m nét ngây thơ
đáng yêu của các em bé.
Ngoài Ý, t thế k XVI v sau, các nƣớc Phlăngđrơ, Hà Lan,
Đức, Pháp... cũng nhiu họa nổi tiếng nhƣ Mátxít (Quentin
Matsys) ngƣời Phlăngđrơ, Lucát đơ Lâyđơ ngƣi Hà Lan, Anbrết
Đuyrê (Albrecht Diirer) ngƣời Đức, Nanh ngƣi Pháp v.v...
Đề tài ca các tác phm ca h thƣng nhng cảnh đp trong
thiên nhiên, nhng hoạt động trong đời sng hàng ngày ca
những con ngƣời bình thƣờng bc tranh "Bữa ăn của nhng
ngưi nông dân" của Lơ Nanh là mt ví d tiêu biu.
c) Khoa hc t nhiên và triết hc.
Thi Phc hƣng, các ngành khoa hc t nhiên triết hc
cũng những thành tu lớn lao, trong đó đc bit quan trng
v thiên văn học.
Nhà bác hc ln m đầu cho một c nhy vt v khoa
hc t nhiên thi Phc hƣng Nicôla Côpécních (1473-1543).
Ông vn một giáo ngƣời Ba Lan, nhƣng qua nhiều năm
nghiên cứu, ông đã nêu ra một thuyết v trụ chng li thuyết
của nhà thiên văn học c đại Ptôlêmê đã ngự tr châu Âu sut
14 thế k. Plôtêmê cho rng qu đất đứng yên trung tâm trụ,
mt trời các hành tinh quay xung quanh trái đt. Trái li,
Côpécních cho rng trung tâm ca trụ không phải trái đt
mt tri, không phi mt trời quay xung quanh trái đt
trái đt t quay xung quanh quay xung quanh mt tri; th
tích ca qu đất nh hơn thể tích ca mt tri rt nhiu. Phát
hin mi y của ông đƣợc trình bày trong tác phm Bàn v s
vn hành ca các thiên th. Tác phm này ông hoàn thành vào
khoảng năm 1536, nhƣng sợ b giáo hi kết ti d đoan nên
mãi đến trƣớc khi chết my hôm ông mi công b (1543).
Ngƣời tích cc hƣởng ng hc thuyết ca Côpécních nhà
thiên văn học nhà triết học Ý Gioócđa Brunô (1548-
1600). Ông cũng vốn một giáo sĩ, nhƣng trong khi giáo hi
cấm lƣu hành tác phẩm ca Côpécních thì ông li phát trin thêm
một bƣớc cho rằng trụ tn, mt tri không phi trung
tâm của trụ ch trung tâm của Thái dƣơng hệ chúng ta,
ngoài ra còn rt nhiều thái dƣơng hệ khác. Ông còn chng
minh rng vt cht luôn luôn vận động, luôn luôn biến đổi và tn
tại vĩnh viễn.
Một nhà thiên văn học Ý khác là Galilê (1564-1642) tiếp tc
phát triển quan đim của Côpécních và Brunô. Ông ngƣời đầu
tiên dùng kính vin vng phóng to gp 30 lần để quan sát bu
trời. Ông đã chứng minh rng mặt trăng cũng một hành tinh
giống nhƣ quả đất, b mt ca cũng núi non g gh ch
không phi nhn bóng. Ông còn phát hiện đƣợc thiên hà là do vô
s sao to thành, giải thích đƣc cu to ca sao chi. Ông
cũng ngƣời m đàu cho ngành khoa học thc nghim, phát
hiện ra các định luật rơi thẳng đứng và dao động ca các vt th.
Đồng thi với Galilê, nhà thiên văn học Đức Kêplơ (Kepler,
1571-1630) đã phát minh ra ba quy lut quan trng v s vn
hành ca các hành tinh xung quanh mt tri.
Ngoài ra, các lĩnh vực khác nhƣ vt hc, toán hc, y hc
v.v... cũng nhiu thành tu quan trng gn lin vi tên tui
nhiu nhà bác hc ni tiếng. Nhng phát minh khoa học tƣơng
đối tiêu biu trong s đó hình học gii tích ca nhà toán hc
Pháp Đêcáctơ (1596-1650), áp lc ca cht lng ca nhà vt
hc Ý Tôrixeli (1608-1647), thut gii phu ca nhà y hc
Nêđéclan Vêdalơ (Vésale, 1514-1564), s tun hoàn ca máu
ca nhà y hc Anh Havi (Harvey, 1578-1657) v.v...
Trên sở nhng thành tu mi ca khoa hc t nhiên, v
lĩnh vực triết học cũng một bƣớc tiến quan trọng. Ngƣời m
đầu cho trƣờng phái triết hc duy vt thi phc hƣng Phranxít
Bâycơn (Francis Bacon 1561-1626) nhà triết học ngƣời Anh.
Ông rất đề cao nhà triết hc duy vt Hy Lp c đại Đêmôcrít,
trái li kch lit phê phán ch nghĩa duy tâm của Xôcrát
Platông, công kích triết hc kinh vin ch thích sùng bái quyn
uy và tín ngƣỡng ngu tƣợng.
Ngoài ra còn nhiu hc gi nh gii c văn đã tập trung
sc lc vào công vic kho cứu mà trong đó tiêu biu nht
Vala (1407-1457) ngƣời Ý. Ông đã chứng minh đƣợc rng "Bc
thư trao tặng ca hoàng đế Cônxtăngtinút" một văn kiện gi
do tòa thánh La ngy to ra t thế k IX. Ni dung ca bc
thƣ đó nói rằng khi dời đô sang Côngxtăngtinôplơ, hoàng đế
Cônxtăngtinút đã nhƣng quyn thng tr Tây Âu cho tòa thánh
La Mã. Nhƣng Vala đã chỉ ra rng xét v mt lch s, việc đó
không thy ghi chép bt c mt tài liu nào v mt ngôn
ng thì trong bức thƣ nhiều t gc Giécmanh thi
Cônxtăngtinút chƣa có.
Tóm li, sau gn 1000
năm chìm lắng, đến thi Phc
hƣng, nền văn học Tây Âu đã
một bƣớc tiến ln lao
đã đ li nhiu tác phẩm văn
hc ngh thut bt h
nhng thành tu khoa hc li
lc.
---------------------------------
(*) Đavít (David) vua th hai
của nước Ixraen, người đã xây
dng thành Giêrudalem. Theo
kinh thánh, ông có mt công
đã dùng đá ném chết ngưi
Khng l Gôlia.
3. Nội dung tƣ tƣởng và ý nghĩa.
a) Nội dung tư tưởng
Phong trào Văn a phục hƣng tuy tiếp thu kế tha
mt s yếu t trong nền văn hóa Hy Lạp La c đại nhƣng
thc chất đây không phải mt phong trào làm sng li nhng
di sản văn hóa cổ xƣa một phong trào văn hóa hoàn toàn
mi da trên nn tng kinh tế hi mới đƣợc ch đạo bi
mt h tƣởng mi, nói một cách khác, phong trào Văn hóa
phục ng cuc cách mạng văn hóa tƣởng ca giai cấp
sn mới ra đi nhm chng li nhng quan nim li thi ràng
buộc tƣởng tình cm của con ngƣời kìm hãm s phát trin
xã hi ca phong kiến và giáo hi Thiên chúa.
tƣởng ch đạo của phong trào Văn hóa phục hƣng ch
nghĩa nhân văn (humanisme). Đó hệ tƣởng chú trọng đến
con ngƣời, chú ý đến cuc sng hin ti, ch trƣơng cho con
ngƣời đƣợc quyền hƣởng mi lc thú đời, do đó hoàn toàn
đối lp vi quan nim ca giáo hi Thiên Chúa ch sùng bái
Chúa, ch chú ý đến cuc sng ca linh hn sau khi chết Thiên
đàng và đề ng ch nghĩa cấm dc.
i s ch đạo ca h tƣởng mi y, tính cht cách
mng của phong trào Văn hóa phục hƣng thể hin các mt sau
đây:
- Lên án, đả kích, châm biếm s tàn bo dt nát, gi nhân
gi nghĩa của các giáo từ giáo hoàng đến các tu ca giai
cp quý tc phong kiến.
Đây một nội dung tưởng đưc th hin trong hu hết
các tác phẩm văn học thi Phục hưng. d, trong "Thn khúc"
Đantê đã đặt các nhân vt trong lch s hoặc đương thời thiên
đường hay địa ngc trái hn vi quan nim ca giáo hi. Chng
hạn như theo giáo hội thì các giáo hoàng, giáo nhng k
đại din ca Chúa, sau khi chết tt nhiên s đưc lên thiên đàng,
nhưng Đantê lại thy h địa ngục để vĩnh viễn chu s đày đọa
đó, thậm chí giáo hoàng Bôniphaxơ VIII lúc bấy gi đang
sống cũng đã được dành sn mt ch trong la tầng đa
ngc th sáu.
Rabơle thì mượn các loài chim đảo Xonnăngtơ để ám ch
giáo hoàng (chim chúa papơgô), hng y giáo ch (chim lông
đỏ), giáo tu (chim lông đen tuyn hoc khoang trng)
và lên án c tp đoàn ấy ch biết hót và ăn cho béo.
Trong tp i ngày Bôcaxđã thuật li câu chuyn ca
một tu tên là Anbe gi v làm thánh Gabrien đ la bp gái
Lidét xinh đp m đạo nhưng cuối cùng, âm mưu của "đức
thánh" b lộ, qua đó để t cáo s sa đọa của các tu sĩ.
V hài kch Theo đuổi tình yêu hiu ca Sếchxpia ch
yếu cũng nhm chế giễu thói đạo đức gi ca các triết gia kinh
vin. Nhng hc gi kiêm giảo đáng kính này th suốt đi xa
ri cuc sng trn tc ch chuyên tâm nghiên cu nn triết hc
thn cao siêu của Chúa, nhưng khi họ va thy công chúa
ớc Pháp đám thị đến thì h quên ngay li thề, hăm hở
theo đuổi, săn đón, cuối cùng h phi thú nhn rng con mt
của đàn đẹp đ hp dn hơn bao tủ sách khô khan ca
khoa thn hc.
Đồng thi vi vic phê phán giáo hội các giáo sĩ, các
nhà văn thời Phục hưng còn chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chế độ
phong kiến tng lớp vua quan, Rabơle đã không hề kiêng n
khi nói rng các vua chúa "là ging ngu ngc chng giá
tr gì. Chúng chuyên làm hi dân lành i quyn thng tr
ca mình gây ra nhng cuc chiến tranh náo đng thế gii
nhng tham vng bt công xu xa ca chúng. Còn các quan
tòa thì b như giống mèo xồm chuyên ăn tht tr con (dân
lành) và chuyên ăn của hi l.
V kịch Hămlét của Sếchxpia cũng mt li t cáo đanh
thép đối vi hi phong kiến. Qua nhân vt ca mình, tác gi
đã đi đến nhận định rng "thế gii một nhà Đan Mch
là nhà tù ghê tm nht", vì đó tài trí, thông minh, tình yêu, đo
đức đều b chà đp, còn giai cp thng tr toàn bọn đê hèn,
xo quyệt, dâm đãng, phản bi, tàn bo... Do vậy, Hămlét tự
nhn thy mình s mng phi ra tay chng li thế gii phong
kiến đầy ry tội ác để "khôi phc trt t cho thời đại".
Xécvăngtét thì qua tác phẩm Đông Kisốt ca mình, chng
minh rng hi phong kiến đã hoàn toàn lỗi thời, do đó một
ngưi phm cht cao quý, mt k sn sàng làm việc nghĩa
như nhà quý tộc già phá sn Kixara mun tiếp tc sng cuộc đời
k giang hồ tc mun tiếp tc duy trì hi phong kiến thì
ch làm trò i và chuc ly tht bi mà thôi.
Hơn nữa, Xécvăngtét còn đả kích mnh m vào quan nim
đề cao dòng máu quý tộc khi ông cho Đông Kisốt nói với Xăngsô
rng: "Xăngsô ạ, ngươi phải ly
ngun gc nghèo nàn của ngươi
làm vinh quang. Đừng s nói
cho mi ni biết mình xut thân
nông dân... nghèo nàn có đo
đức còn hơn quý tộc gian
ác... dòng máu quý tc thì cha
truyn con nối, còn đạo đức thì t
mình và đạo đức ca con
ngưi giá tr gấp trăm nghìn lần
dòng máu".
- Chng li quan nim ca giáo hi v con ngƣời cuc
sng trn gian:
Để chng li quan nim ca giáo hi ch chú trng thn linh
thế gii bên kia, coi nh con người, đề ng ch nghĩa khổ
hnh, bóp chết tình cảm, kìm hãm tưởng trí con ngưi,
các nhà nhân văn ch nghĩa thời Phc hưng hết sức đ cao con
ngưi, cho con người "vàng ngc của trụ", mt công
trình tuyệt mĩ..., "trong hành động giống như thiên thần, v trí
tu ngang tài thượng đế! Tht v đẹp ca thế gian, kiu mu
ca muôn loài!" (Sếchxpia).
Cũng chính vậy, bt chp s cấm đoán ca giáo hi,
nhiu họa đã cý miêu tả v đẹp của con người, nht v
đẹp của th ph nữ. Dưới các đ tài tính cht thn thoi
như "Sự ra đời của Vênút", "Vênét đang ng"... thc cht các
họa sĩ muốn th hin mục đích đó.
Đồng thi vi việc tán dương v đẹp đề cao trí tu, tài
năng của con người, các văn ngh thời Phục hưng chủ trương
phi chú trọng đến quyn t do của con người vì đó "là điều quý
báu nht của loài người. Những kho tàng trong lòng đất hay
i biển khơi cũng không quý bằng" (Xécvăngtét). Đồng thi,
con người phải được giáo dục đ phát trin mt cách toàn din,
và phải được sng thoi mái, tận hưởng mi lc thú đời.
Còn Rabơle thì thông qua cách t chc tu vin Têlem trong
tác phm của mình để bày t quan điểm giáo dc nhân sinh
quan ca tác giả. Đó một tu viện không tường xây bc kín
xung quanh. Tu vin ch nhn nhng nam n thiếu niên xinh đẹp,
khe mnh, n nang. Châm ngôn ca tu vin là "mun làm thì
làm". Ngày tháng trong tu vin không phi trôi qua trong cnh
tĩnh mch, hiu qunh trái lại đó những ngày vui tươi
được chơi đùa thỏa thích. Tu viện được trang hoàng lng ly
bng nhng công trình tuyt tác, trong tu vin nhà hát, b
bơi, trường đua ngựa, vườn hoa, rừng cây để dạo mát săn
bn.
Phía ngoài phòng ca n tu sẵn th trang điểm cho
các nam tu sĩ trước khi h vào thăm nữ tu sĩ. Sáng sáng các n
tu được cp một trầm ngào ngạt đủ các loại nước hoa
thơm ngát.
Các nam n tu được tu vin cho hc một chương trình
văn hóa toàn diện, biết nói năm sáu loại ngoi ng. H không
phi suốt đời trong tu vin th tùy ý hoc do yêu cu
ca cha m có th ri tu vin bt c lúc nào và th mang theo
một người bạn tình để xây dựng gia đình.
Rõ ràng đó là một cách nói khác để phản đối ch nghĩa cấm
dc, ch nghĩa khổ hnh ca giáo hi thm chí mun phá b
chế độ tu kín.
- Chng những quan điểm phn khoa hc ch nghĩa duy
tâm:
Đây chủ yếu cng hiến ca các nhà khoa hc triết hc.
Nhng phát hin của các nhà thiên văn học nhƣ pécních,
Brunô, Galilê... đã đánh đ hoàn toàn quan nim sai lm ca
giáo hi v vũ trụ đã ngự tr lâu đời châu Âu.
Côpécních trong khi ch ra nhng sai lm ca các nhà thiên
văn học đƣợc giáo hi ng h đã tuyên bố một cách đầy thách
thc rng:
"Nếu có những người không biết gì v toán hc, ch da vào
kinh thánh đ gii thích quanh co kch lit công kích tác
phm của tôi thì tôi cũng không cần để ý ti. Tôi cho rng ch
trương của h không nhng nhảm nhí mà còn đáng xấu h".
Galilê thì phát hin ra rng thiên do s sao to
nên như vậy không phi do chúa tri sáng tạo ra đ chiếu
sáng cho mặt đất.
Đồng thời bước phát trin mi ca triết hc duy vt da
trên nhng phát minh ca khoa hc t nhiên đã giáng những
đòn quyết định vào thn hc triết hc kinh vin. C hai lĩnh
vực này đã làm lung lay quyền uy v tưởng và lí lun ca giáo
hi, làm cho qun chúng giảm lòng tin đi với các tín điu ca
đạo thiên chúa.
- Đề cao tinh thn dân tc, tình
yêu đối vi T quc tiếng nói ca
c mình:
Phong trào Văn hóa Phục hưng
xut hin trong thời ra đời ca
quan h bản ch nghĩa đó cũng
thi din ra quá trình hình thành
dân tc Tây Âu. vậy, đồng thi
vi vic chng phong kiến và giáo hi,
các nhà nhân văn chủ nghĩa đã hết
sức tán dương tình yêu đối với đất
ớc đồng bào ca mình. Chính
xut phát t tinh thần đó, Makiaven (1469-1527), nhà s hc
kiêm nhà văn Ý đã viết nhng li hết sc nng nhiệt đối vi T
quốc như sau:
"Mi ln th đề cao thanh danh cho T quc, mc
nguy nan cho bn thân, tôi vn không ngn ngi t nguyn
làm. Trong đi sng ca mỗi người, nghĩa vụ đối vi T quc
đại nhất. Đời sng ca mình chính nh T quc mình mi
được hưởng. Nh T quốc ta được hưởng các ca ci, quyn
li ca to hóa hay s mnh ban cho. T quc càng vinh d bao
nhiêu thì vn mệnh chúng ta, con đ ca T quc, càng huy
hoàng by nhiêu..."
Còn Đantê thì nói:
"Tiếng nói ca dân tc tiếng nói ca tôi. Không phi tôi
ch yêu tiếng nói ca dân tc tôi còn yêu dân tc vi tt c
tm lòng chân thành".
Đantê không những ch yêu tiếng nói ca dân tc nh
chính ông, qua các tác phm ca mình đã làm phong phú thêm
tiếng nói ca dân tc. Nhiu câu nói trong "Thn khúc" ngày
nay đã trở thành thành ng hoc ngn ng.
Rôngxa (1524-1585), nhà thơ Pháp, người đã công xúc
tiến vic dùng tiếng m đẻ trong văn chương xác đnh các
luật thơ trong thơ ca Pháp, cũng nói:
"Vì tiếng m đẻ ca anh, anh li cn phi biết mt
cách sâu sắc chu đáo hơn na... Ai người ri b tiếng c Hy
Lạp, La Mã để tôn kính tiếng m đẻ ca mình, những người y là
những người con tt, nhng công dân biết ơn Tổ quc, nhng
ngưi y xứng đáng được đúc tượng tng hoa, tên tui
công đức được đời đời ghi nh."
Ngoài nhng ni dung ch yếu nói trên, mt s nhà nhân
văn chủ nghĩa thế k XVI, tc khi ch nghĩa bản đã ra đời
ph biến Tây Âu nhƣ Xécvăngtét, Sếchxpia cũng đã bắt đầu
thấy đƣợc hi quá đề cao vai trò của đồng tiền cũng không
ly gì làm tốt đp.
Trong v kch "Rômêô Giuliét", khi tình yêu b ngăn trở,
Rômêô đi mua thuốc độc để t tử, anh đã nói với người bán
hàng rng:
"Này vàng của anh đây, cầm lấy đi. Trên thế giới đáng
thương này, cái chất này còn đc bng my nhng chất độc
anh không dám bán; giết hi bao tâm hồn con người. Đây ta
bán cho anh thuốc độc ấy đây chứ nào phi anh bán cho ta
đâu!".
Trong "Timông Aten", Sếchxpia li viết v thế lc ln lao
có th đảo ln mi việc trên đời của đồng tiền như sau:
"Vàng! Vàng kim, vàng óng ánh, vàng quý giá!... Ch by
nhiêu đã đổi trắng thay đen, biến xấu thành đẹp, biến bt công
thành công bng, hèn h thành cao quý, già thành tr, khiếp
nhược thành dũng cảm. Hi thn linh bt t, cái y cái gì?
Cái y cái khiến cho linh mục đệ t ca ngài làm ngơ
trước bàn th ca ngài... Tên l màu vàng y xây dng
phá hy tôn giáo ca ngài, làm cho k độc ác được hưởng phúc
lành, làm cho ngưi ta tôn sùng nhng ghê tm nhất, đặt k
trm cp lên ghế thưng ngh , ban chức tước danh vng cho
chúng làm cho chúng đưc mọi người qu ly. Cái y khiến
cho m đàn bà góa già cỗi, tàn t tr thành cô dâu mi".
Chính phong trào Văn hóa phục hƣng thực cht mt
phong trào cách mng v văn hóa ng chng phong kiến
giáo hội nên đã gặp s phn kích mnh m ca giáo hi; không ít
nhà văn, nhà khoa hc, nhà triết học đã bị hãm hi bng nhng
hình thức khác nhau, trong đó Brunô, Galilê những trƣờng
hợp tƣơng đối điển hình.
Vn một giáo nhƣng đã tán thành phát trin quan
đim thiên văn học ca Côpécních, Brunô b giáo hi cho mt
k tin theo thuyết nên phi chy sang Thụy Sĩ, Anh, Pháp,
Đức nhƣng đâu cũng b phái bo th hãm hi, bất đắc phi
tr v Ý và b quan pháp lut bắt giam 8 năm, và cuối cùng b
thiêu sng.
Galilê thì b bt giải đến La b đem ra xử trƣớc mt
phiên tòa gm 10 Hng y giáo ch. Trong bn án buc ti nhà
khoa hc ni tiếng này có đoạn viết:
"... Tên Galilê... b tòa án nghi ng giáo tc nghi
ng rng ngươi đã tin theo cái thuyết đối lp vi kinh
thánh, mt tà thuyết cho rng mt tri là trung tâm ca vòng qu
đạo trái đất và mt tri không chuyển động t Đông sang Tây và
rằng trái đất chuyển động ch không phi trung tâm ca thế
giido đó ngươi phi chu tt c mi s ci đổi hình pht
lut thánh các b luật công khác đã quy đnh
công b…"
Kết qu là Gaiilê phi qu trƣớc tòa án tuyên b nhng quan
đim ca mình sai lm xin t b nhng luận điểm y. Tuy
vy ông vn b giáo hi giam cm đến ni hai tai b điếc, hai mt
b lòa đến năm 1642 thì chết. Sau khi ông chết, giáo hi vn
không cho làm l mai táng, mãi đến thế k XIX, mt s ngƣi
kính phc ông mi chính thc t chc mai táng hài ct ca ông
dng bia k niệm. Đng thi vi vic trng tr bn thân ông,
tác phm khoa hc của ông nhan đề Đàm thoại ca Galilêô
Galilê cũng bị cấm lƣu hành.
Ngoài ra, mt s ngƣời khác cũng bị b
tù, trc xut hoc nh nhất nhƣ Rabơle cũng
b rút phép thông công. vậy Ăngghen
viết:
"Sát cánh với các nhân ngƣời Ý,
thy t ca triết hc cận đại, khoa hc t
nhiên cũng đã phi cung cp những ngƣời
ca cho cái thiêu ngc ti ca tòa
án Tôn giáo".
(*)
b) Ý nghĩa:
mt phong trào cách mng v văn
hóa tƣởng, phong trào n hóa phc
hƣng có những ý nghĩa rất quan trng:
a. Bng tinh thần đấu tranh dũng cm bt chp lò thiêu
ngc ti ca tòa án tôn giáo, các chiến trên mặt trn
văn hóa thời Phục hƣng đã đánh bi h tƣởng li thi ca
phong kiến giáo hi Thiên chúa, do đó đã giải phóng
ng tình cảm con ngƣời khi mi sm hãm và trói buc
ca giáo hi. T đó chủ nghĩa nhân văn với các ni dung
nhân quyn, nhân tính, tính ngày càng gi vai trò chi
phi không nhng v văn học ngh thut c trong mi
lĩnh vc của đời sng xã hi.
b. Sau một nghìn năm chìm đắm, phong trào Văn hóa
phục hƣng là một c tiến diu trong lch s văn minh ở
Tây Âu. Các nhà văn ngh sĩ, các nhà khoa hc, triết học đã
đóng góp trí tu tài năng tuyệt vi ca mình vào phong
trào văn hóa đó bng nhng tác phm công trình bt h,
do đó đã làm phong phú thêm kho tàng văn hóa ca nhân
loại. Hơn nữa những công trình văn a đó v nhiu mt
chun mc, s m đầu cho đi sau noi theo, chng hn
nhƣ việc khai thác đề tài trong cuc sng hin thc, chú ý
đến v đp của con ngƣời nht ca ph n trên lĩnh vực
văn học ngh thut, hoặc nhƣ việc phát minh ra cách v
tranh sơn du, lut vin cn, lut sáng tối trên lĩnh vực hi
ha, hoặc nhƣ những quan điểm mi v thiên văn học,
nhng phát minh v y học v.v... Nhƣ vậy, phong trào Văn
hóa phục hƣng đã đặt sở m đƣng cho s phát trin
của văn hóa Tây Âu trong những thế k ti.
-------------------------------------
(*) C.Mác Awngghen. Tuyn tp. Tp II. NXB S tht, Ni, 1962,
trang 90.
V S TIN B V KĨ THUẬT
Qua một quá trình lâu dài tích lũy kinh nghiệm, đến các thế
k XIV, XV, XVI, Tây Âu đã đạt đƣợc mt s tiến b v
thut, nht v các mặt năng lƣợng, dt, khai m, luyn kim,
chế tạo vũ khí, hàng hải...
1. Ci tiến guồng nƣớc
Thời Trung đại, khi mà lao đng th công vẫn sở ca
vic sn xut, sức nƣớc mt nguồn năng lƣợng rt quan trng,
bi vy s ci tiến guồng ớc đã ảnh hƣởng lớn đến s phát
trin ca nhiu ngành sn xut. Kế tha thi c đại, đến cui thế
k XIV, guồng nƣớc đã đƣợc hoàn thin.
Trước kia người ta đt guồng nước trên mặt sông, nước
sông chảy tác động vào nhng máng ca gung làm cho gung
quay. Nhưng loại guồng nước này ch tạo ra đưc một năng
ng nhỏ, đồng thi bt buc các sở sn xut phải đặt gn
b sông. Còn gung ci tiến th đặt bt c nơi nào thuận
tin cho vic lập các s sn xut. Ch cn mt kênh nh dn
c t trên cao đổ vào ng đặt phn trên ca gung
th làm cho gung quay vi tốc độ nhanh. Như vậy loi gung
c ci tiến này đã khắc phc được hai nhược điểm nói trên.
Lúc by gi năng lƣợng nƣớc đƣợc s dng vào nhiu
ngành sn xuất nhƣ xay hạt ngũ cốc, x g, ép da, nghin qung,
khởi động các ng b để qut lò, luyn kim, chuyển động a t
để dp st v.v... Vic s dng rộng rãi năng ợng nƣớc cho
phép thay thế dn sức ngƣời sc c vt trong một sở sn
xut.
2. Ci tiến kĩ thut trong ngành dt
Nhng tiến b mi trong ngành dt biu hin các khâu
kéo si, dt, nhuộm, ép v.v… Từ thế k XIII, chiếc xa kéo si
bằng tay đã đƣợc phát minh đ thay thế cho hòn chì xe ch thô
sơ. Đến cui thế k XV, ngƣời ta li phát minh ra xa quay si t
động bàn đp. Trong khâu dt, chiếc khung ci dựng đứng đã
đƣc thay thế bng cái khung ci nm ngang. Khi đập đá thì
dùng nhng chày ln chuyển động bng sc nƣớc. Trong khâu
nhum, ngoài chàm loi cht liu sn địa phƣơng, ngƣời
ta còn s dng nhiu nguyên liệu đƣa từ phƣơng Đông đến nhƣ
cánh kiến, quế, rong do đó màu sc hàng dt phong phú đẹp.
S tiến b v thuật trong ngh dt không những làm cho năng
suất lao động tăng lên nhanh chóng còn tạo ra đƣợc nhiu
loi sn phm vi chất ợng cao hơn trƣớc. Ngoài len d, ngh
dt la và vải bông cũng bắt đầu phát trin Tây Âu.
3. Nhng tiến b trong ngh khai m và luyn kim.
Cho đến thế k XIII, v thuật khai m ngƣi châu Âu vn
s dụng phƣơng pháp đƣợc truyn li t thời La Mã. Do chƣa
biết cách t nƣớc nên ngƣi ta ch th khai thác nhng hm
m rất nông, đến khi nƣớc quá nhiu là không th khai thác đƣợc
na phải tìm nơi khác. Đến cui thế k XIII, Séc (Tip) bắt đu
dùng bơm hút c chuyển động bng sc nga hoc bng
guồng nƣớc để hút nƣớc i các hm sâu, nh vậy ngƣời ta
có th khai thác nhng hầm tƣơng đối sâu. Phƣơng pháp này đến
thế k XIV, XV đã truyền sang Đức ri ph biến các c
khác. Gi đây, ngƣời ta có th đào những giếng thẳng đứng hoc
nm nghiêng to thành nhng li vào nhng hm nm sâu
ới đất. thuật thông gió cũng đƣc áp dng càng làm cho
vic khai thác các hm thêm hoàn thin. Công vic ra
qung nghin quặng cũng đƣợc cơ giới hóa.
Tiến b v mt luyn kim càng quan trng. châu Âu trong
nhiu thế k ch biết rèn st, v sau đã biết nu qung trong
nhng thp hở, do đó đã tạo ra đƣc mt loi sn phm mà
mun loi b tp cht thì phải dùng a đ đập. Đến thế k XIV,
Áo bắt đầu xut hin những cao đến 3m, đƣng kính lm5
xây bng gch hoặc đá. Tuy đã đƣc ci tiến nhƣng lúc đu
cũng chỉ mi luyện đƣợc gang rất giòn, chƣa thể dùng để rèn
dng c đƣc. V sau, nh s dng nhng qut gió chy bng
sức nƣớc làm cho nhiệt độ trong tăng lên, ngƣời ta đã luyn
đƣc mt loi gang tốt hơn. Loại gang này đem nấu li mt ln
nữa thì đƣc st chất lƣợng tốt. thuật rèn sắt cũng đƣc
nâng cao nh nhng búa t chuyển đng bng sức c. Trên
sở đó, một s máy móc nhƣ máy khoan, máy mài... cũng đã
ra đời vào thế k XV.
4. Nhng tiến b v kĩ thuật quân s.
T thế k XIII, XIV, thuốc súng do ngƣi Trung Quc phát
minh qua ngƣời Arập đã truyền sang Tây Âu. Đến na sau thế k
XIV Pháp Ý đã chế đƣợc đại bác. Đại bác lúc đu chế bng
sắt, đn làm bằng đá. Đến cui thế k XIV, đại bác đƣợc đúc
bằng đồng, đạn đƣợc thay bằng đạn ria bng sắt. Năm 1543,
c Anh bắt đầu dùng sắt đƣợc bào gọt để chế tạo đại bác.
Súng b binh lúc đầu mun bn thì phi dây dn la, đến
thế k XVI mới đƣợc ci tiến bng súng có quy lát.
Vic phát minh ra các loi súng ng kiu mới ý nghĩa rt
quan trng, các loại khí này đã làm thay đi phƣơng thức
ca chiến tranh. Gi đây thành lũy trƣớc kia đƣợc cho là rt chc
chn ca các lãnh chúa phong kiến th b đại bác bn sp, áo
giáp trụ ca k cũng thể b đạn ca súng tay xuyên
thủng. Nhƣ vậy, các loại khí mới này phƣơng tiện quan
trng bảo đm cho s thng li ca ch nghĩa bản đối vi chế
độ phong kiến v sau cũng đảm bo cho s thng li ca các
c Tây Âu trong vic chinh phc thuộc đa.
VI S RA ĐỜI CỦA ĐẠO TIN LÀNH
1. Vài nét v giáo hội Thiên chúa trƣc cuc ci cách tôn
giáo
Thời trung đi, giáo hi Thiên chúa mt thế lc phong
kiến ln Tây Âu. Giáo hi Thiên chúa h thng t chc rt
cht chẽ. quan lãnh đo cao nht ca giáo hi Tòa thánh
La do giáo hoàng đứng đu. các nƣớc đều giáo hi
quc gia trc thuc Tòa thánh La Mã. Trong hàng giáo phm
h thng cp bc rt rt: cao nht giáo hoàng, tiếp đến
Hng y giáo ch, Tng giám mc, Giám mc, Linh mc. Tr
chc Giáo hoàng do Hội đồng Hng y bu ra, các giáo phm
khác đều do b nhim.
Giáo hi thế lc kinh tế rt hùng hu. Giáo hi rt
nhiu ruộng đất các ớc. Trên s y, các nhà th tu
viện cũng bóc lột nông dân nhƣ những lãnh chúa phong kiến thế
tc. n cnh địa tô, nông dân còn phi np thuế 1/10 cho giáo
hi. Ngoài ra, giáo hi còn bán nh thánh các thánh tích l,
bán giy min ti, t chc các l hi, khuyến khích tín đồ đến La
hành hƣơng... để tăng thêm thu nhập.
Nh ngun tài chính di dào, giáo hi đã xây dng nhiu
nhà th đồ s nguy nga đƣợc trang hoàng lng ly. Các giáo
sĩ, nhất các giáo cấp cao thƣng sng rất giàu sang, hơn thế
na, h thƣng không gi đúng quy chế cm dc ca giáo hi.
Da vào uy tín tôn giáo khi mà các quốc vƣơng của các
ớc Tây Âu cũng những tín đồ, giáo hội Thiên chúa đã chỉ
huy đƣợc chính quyn thế tc ca nhiều nƣớc phƣơng Tây. Từ
cui thế k XI, giáo hoàng Grêgôriut VII (1073-1085) đã nêu ra
nguyên tc giáo hi La do chúa tri sáng lp nên tuyệt đi
không sai lm, quyn uy ca giáo hoàng bao trùm c thế gii,
v trí ca giáo hoàng không những cao hơn chính quyền ca các
vua giáo hoàng còn quyn phế trut các vua. Do vy, mt
s quc vƣơng Tây Âu đã phi khut phục trƣớc thế lc ca giáo
hoàng.
Giáo hi còn mt thế lực lũng đon v ng, ngăn cn
s phát trin ca văn a, nht ca khoa hc t nhiên. Mi
biu hin của tƣởng tiến b nhƣng trái với kinh thánh đều b
cấm đoán.
Tóm lại, đến đầu thế k XVI, khi ch nghĩa bản đã ra đi,
giai cấp sản đã xuất hin Tây Âu, giáo hi Thiên chúa vn
ch da vng chc ca chế độ phong kiến lực lƣợng cn
tr s phát trin ca ch nghĩa tƣ bản.
2. Các phong trào ci cách tôn giáo s ra đời của đạo
Tin lành
T thế k XIV, Uyclip (Wyclip, 1320-1384), một giáo
giáo trƣờng Đại hc Oxpht (Oxford) Anh đã từng đề
ng ci cách tôn giáo, ph nhn vai trò của Giáo hoàng, đề
ngh chính ph quc hu hóa ruộng đất ca giáo hi.
Đầu thế k XV, Ian Hút (1369-1415), Hiệu trƣởng trƣờng
Đại học Praha (Séc) cũng vận động ci cách giáo hi. tƣởng
ca ông cũng tƣơng tự nhƣ Uyclíp nhƣng phn mnh dạn hơn
nhƣ cực lc chng vic bán giy min ti, vch trn s phóng
đãng của các giáo cấp cao... vậy, năm 1415, ông b Hi
ngh tôn giáo Cônxtanxơ (Đức) x thiêu.
Cui thế k XV, đu thế k XVI, Đức cũng một s
ngƣời nhƣ Fraxmơ (1467-1536), Hútthen (1488-1523) v.v... viết
nhiu tác phẩm để vch trn s gi di, tham lam, ngu dt ca
các giáo sĩ.
Đến đầu thế k XVI, phong trào ci cách tôn giáo chính thc
din ra 3 nơi: Đức, Thụy Sĩ và Anh.
a) Phong trào ci cách tôn giáo Đức
Ngƣời đề ng ci cách tôn giáo Đức Máctin Luthơ
(Martin Luther) giáo thn hc trƣờng Đại hc Vitenbe
(Witten Berg).
Năm 1517, vi lí do cn tiền để cha nhà th Xanh Pie La
Mã, giáo hoàng Lêô X (1513-1521) đã cử các giáo sĩ đi bán giấy
min ti khp mọi nơi Đức. Một giáo đã rêu rao rng: "Ai
mun cu linh hn ngƣời nào đó địa ngc thì hãy b tin vào
hòm bc. Khi tiếng những đồng tin vừa kêu leng keng dƣới đáy
hòm thì linh hn ngƣời đó lập tức bay lên thiên đƣờng".
Nhân khi quần chúng nhân dân đang căm ghét vic bán giy
min ti, ngày 31-10-1517, Luthơ dán bản "Luận cƣơng 95 điều"
trƣớc ca nhà th của trƣờng Đại hc Vitenbe. Bn luận cƣơng
này cùng nhng tác phẩm khác sau đó đã thể hiện quan điểm ci
cách tôn giáo của Luthơ với nhng ni dung ch yếu sau đây:
- Ch lòng tin vào Chúa mi cu vớt đƣợc linh hn, do
đó chỉ cn thành tâm sám hi thì s đƣc a b mi ti li, còn
vic bán giy min ti ch mt trò la bp. V li việc đó làm
cho con ngƣời càng ti t h đã đƣợc bảo đảm không b trng
pht.
- Căn cứ ca lòng tin vào Chúa kinh Phúc âm. Còn các
sc lnh ca Giáo hoàng, các quyết ngh ca các cuc Hi ngh
tôn giáo đều không phải là cơ sở tht s ca lòng tin.
- Ch trƣơng thành lập "giáo hi r tin" tc giáo hội đơn
gin, không chiếm hu nhiu rung đất, không h thng cp
bc phc tp, không có các nghi l xa hoa phin phc, không th
các thánh, không th ảnh tƣợng, không qu ly và làm du v.v...
V mt chính trị, Luthơ chủ trƣơng dựa vào hoàng đế Đức
và các vƣơng hầu, khuyên các tín đ phi phc tùng chính quyn
ca giai cp phong kiến.
Sau khi Luthơ phát động ci cách tôn giáo, Đức đã diễn ra
cuộc đu tranh quyết lit gia nông dân vi phong kiến thế tc
giáo hi, gia tôn giáo vi cựu giáo, mãi đến năm 1555, địa
v hp pháp của tôn giáo Luthơ mới đƣợc công nhn.
Tân giáo Luthơ đƣc truyn Bắc Đức, Na Uy, Đan
Mch, Thy Đin. các nƣớc châu Âu khác nhƣ Ba Lan,
Hunggari, Anh, Pháp, tân giáo Luthơ cũng có khá nhiêu tín đồ.
b) Ci cách tôn giáo Thụy Sĩ.
Ci cách tôn giáo Thụy đầu tiên do Unrích Dvingli
(Ulrich Zwingli, 1484-1531), một giáo sĩ châu Durích lãnh đạo
t năm 1518. tƣởng tôn giáo của Dvingli cũng tƣơng tự nhƣ
Luthơ nhƣng v mt chính tr, ông tán thành chế độ cng hòa.
Năm 1529 giữa châu Durích các châu rng i (các châu
chng cải cách tôn giáo) đã din ra mt cuc chiến tranh năm
1531, Durích b tht bi, bản thân Dvingli cũng b t trn. Màn
th nht ca cuc ci cách tôn giáo tm thi kết thúc.
Sau khi Durích tht bại, Giơnevơ tr thành trung tâm mi
ca phong trào ci cách tôn giáo Thụy Sĩ. Ngƣời lãnh đạo cuc
ci cách tôn giáo ln này Gng Canvanh (Jean Calvin, 1519-
1564), một ngƣời Pháp đến Giơnevơ năm 1536 và đến năm 1541
thì tr thành ngƣời đứng đầu v tôn giáo và chính tr Giơnevơ.
Ht nhân ca hc thuyết Canvanh thuyết định mnh.
Canvanh cho rng s phn ca mỗi ngƣời hoàn toàn do chúa
Tri quyết định. S số phận con ngƣời đƣợc đnh sẵn nhƣ vậy
là vì khi sáng to thế gii, chúa Trời đã chia loài ngƣi thành hai
loi "dân chn lc" "dân vt b". Dân chn lọc đƣợc sng
sung sƣớng sau khi chết thì đƣợc cu vt tức đƣợc lên
thiên đƣờng, còn dân vt b thì phi chu cnh kh cc s b
đày đọa địa ngục. Nhƣ vậy, Canvanh đã phủ nhn các hình
thc min ti ca giáo hi Thiên chúa, ph nhn vai trò ca tng
lớp giáo tác dụng ca các nghi thc l bái phin phc ca
đạo Thiên chúa.
Giáo hội Canvanh đƣc t chc theo nguyên tc dân ch.
Đơn v sở ca giáo hi các công tân giáo. Những ngƣi
ph trách mi công vic trong công mục các trƣng
lão. Giáo hội trung ƣơng do Hội ngh đại biu tôn giáo c nƣớc
đƣc triu tp định kì bu ra gm 5 mục sƣ và 12 trƣởng lão.
Thế là dƣới s lãnh đạo ca Canvanh, cuc ci cách tôn giáo
Giơnevơ đã thành công Giơnevơ tr thành trung tâm ca
phong trào ci cách tôn giáo Tây Âu. Tại đây đã thành lập mt
hc vin Tân giáo để đào tạo các nhà truyền đạo, ri t đó họ
đƣợc phái đến tt c các nƣớc châu Âu để hoạt động. vy lúc
by giờ, Giơnevơ đƣợc gi "La ca tân giáo". Kết qu, t
Thụy Sĩ, tân giáo Canvanh đã nhanh chóng truyền nhiu
c, nht những nơi nền công thƣơng nghip phát trin
nhƣ Pháp, Anh đặc biệt là Nêđeclan (tc Hà Lan, B... sau này).
c) Ci cách tôn giáo Anh
Đầu thế k th XVI, ch nghĩa bản Anh đã phát trin
khá mnh, giáo hi Thiên chúa thì tr thành lực lƣợng cn
tr ca s phát triển đó. Trong các tng lp hi, tng lp quý
tc rt thèm muốn đất đai của giáo hi, giai cấp sản thì mun
mt giáo hi r tiền để đỡ phi cng np tn kém cho tòa
thánh La Mã. Trong khi đó, vua Anh Henri VIII (1509-1547)
mun li hôn vi v Catơrin, công chúa Tây Ban Nha nhƣng
Giáo hoàng không đồng ý.
Da vào s ng h ca các tng lp thế lc Anh, năm
1534, Henri VIII ra "sc lut v quyn ti cao", qua đó Henri
VIII đƣợc quyn li hôn không cn s chp thun ca Giáo
hoàng. Tiếp đó, Henri VIII tuyên bố cắt đứt quan h v tôn giáo
vi La Mã, thành lp giáo hi riêng của Anh do ông đứng đầu
gi là Anh giáo.
Giáo lí, l nghi, các giáo phm ca Anh giáo vn ging
nhƣ đạo Thiên chúa, nhƣng các giáo phẩm do vua Anh b
nhim, ruộng đất tài sn ca giáo hi Thiên chúa b tch thu.
Nhƣ vậy, Anh giáo ch mt hình thc trung gian gia tân giáo
và đạo Thiên chúa.
Nhng bin pháp ci cách tôn giáo na vi ca Henri VIII
không làm cho giai cấp sản tha mãn, trong khi đó tân giáo
Canvanh, mt loi tôn giáo ci cách triệt để hơn nhiều đang
truyn Tây Âu, vy giai cấp sản Anh đã tiếp thu Tân
giáo Canvanh gi tôn giáo mi này Thanh giáo, nghĩa
tôn giáo trong sạch (Puritanisme). Tín đồ Thanh giáo xóa b hết
những tàn của đạo Thiên chúa, đơn giản hóa các nghi l,
đồng thi h cắt đt các quan h vi Anh giáo, thành lp giáo
hội riêng đứng đầu là các trƣởng lão do các tín đồ bu ra.
Tóm li, trong na đầu thế k th XVI, Tây Âu đã xut
hin nhiu loi tôn giáo ci cách. Các loi tôn giáo này có nhng
ch khác nhau nhƣng đều ging nhau những điểm chính sau
đây:
- Ch tin vào kinh thánh, trong đó chủ yếu là kinh Phúc âm.
- Đơn giản hóa các nghi l, không th ảnh tƣợng, không th
m Maria.
- Không l thuc giáo hoàng và tòa thánh La Mã.
- B chế độ độc thân cho các mục sƣ. Tín đồ đƣc tham gia
qun lí giáo hi.
Do các tôn giáo này ch yếu tin vào kinh Phúc âm nên đƣc
gi chung tôn giáo Phúc âm. Ch Phúc âm nghĩa tin
mừng, tin lành nên ngƣi ta gi loại tôn giáo này đo Tin
lành.
Tóm li, t đầu thế k V đến đầu thế k XIV, nền văn minh
phƣơng Tây bị tht lùi rt nhiu so với văn minh Hy Lp La
c đại, nhƣng từ thế k XIV v sau, cùng vi s ra đời ca
ch nghĩa bản, phƣơng Tây đã s đi mi v tƣởng,
trên s đó, các lĩnh vực văn học, ngh thut, khoa học,
thuật... đã phát triển nhy vọt, làm đà cho các nƣớc châu Âu
vƣơn tới nền văn minh cận hiện đại.
Chính vì vậy, Ăngghen nói:
"Khoa hc t nhiên cận đi ấy cũng nhƣ toàn b lch s cn
đại bắt đu t cái thời đại chúng ta, những ngƣời Đức...
gi thi Cải cách tôn giáo, ngƣi Pháp thì gi thi
Phục hƣng, còn ngƣời Ý thì gọi là Xanhcơxentô"
(*)
.
-----------------------------
* C.Mác F.Aawngghen. Tuyn tp. Tp II, NXB S tht, Ni
1962, trang 87, Xanhcơxentô là 500, tức là năm thứ 500 ca thiên k II.
VII S TIP XÚC GIA CÁC NỀN VĂN MINH
1. Thi c đại
Thi c đại phƣơng Đông phƣơng Tây đã xut hin
nhng nền văn minh rt rc r ngay t thi by giờ, đã diễn
ra s tiếp xúc văn minh giữa hai khu vc.
T khong thế k XI TCN, ngƣời Phênixi đã đi lại buôn bán
khắp vùng Địa Trung Hải, đã chiếm đƣc nhiều đất đai đây
làm thuộc địa. Do s tiếp xúc đó, vào khoảng thế k IX, VIII
TCN, ngƣời Hy Lạp đã học tp h thng ch cái của Phênixi để
đặt ra ch Hy Lp v sau t ch Hy Lạp đã phát triển thành
ch Xlavơ và chữ Latinh.
Thế k VI TCN, mt s nhà khoa hc Hy Lp c đại nhƣ
Talét, Pitago đã đi du lịch Lƣỡng Hà, Ai Cp, do đó đã tiếp thu
đƣợc nhiu thành tu toán hc ca những nƣớc này, trên s
đó đã phát triển thành định v quan h gia ba cnh ca tam
giác vuông.
Thế k V TCN, nhà s hc Hy Lạp Hêrôđốt cũng từng đi du
lch nhiều nơi phƣơng Đông, do vậy đã biên soạn đƣợc mt s
tác phm v lch s ca Atxiri, Babilon, Ai Cp. Những liệu
lch s Hêrôđốt ghi lại đƣợc nhƣ việc xây dng Kim t tháp
Ai Cp c đại là vô cùng quý giá.
Cui thế k IV TCN, Alếchxăngđrơ Makêđônia chinh phục
phƣơng Đông đến tn min Tây Bc Ấn Đ. S việc này đã để
li mt hu qu khách quan đã thúc đy s giao lƣu v kinh tế
văn hóa giữa hai khu vực. Sau khi đế quốc Makêđônia tan rã,
trên đất đai mà Alếchxăngđrơ chinh phục đƣợc Tây Á và Đông
Bắc châu Phi đã hình thành các quốc gia nhƣ Ai Cập ca vƣơng
triu Ptôlêmê, Xini của vƣơng triều Xêlơcút, Pécgammum,
Páctia, Bắctơria lịch s gi những nƣớc Hy Lp hóa
giai đoạn lch s t khi Alếchxăngđrơ bắt đu chinh phc
phƣơng Đông (năm 334 TCN) đến khi Ai Cp b biến thành mt
tnh ca La Mã (năm 30 TCN) gi là thi kì Hy Lp hóa.
Trong thi này, quan h buôn bán giữa phƣơng Đông
phƣơng Tây càng đƣợc đẩy mnh. Trong quá trình chinh phc,
Alếchxăngđrơ đã lập nhiu c đim quân s. V sau, mt s
trong đó đã phát trin thành nhng thành th trƣớc hết phi
k đến thành ph Alếchxăngđrơ ở Ai Cp.
Alếchxăngđrơ kinh đô của Ai Cp thời vương triều
Ptôlêmê, đồng thi một thương cảng quc tế. đây
hi cng thiết b tốt, đặc bit ngn tháp hi đăng xây
bằng đá hoa trắng cao 12m. Hi đăng thp suốt đêm, ánh
sáng chiếu xa 40 km. Tháp hải đăng này được coi mt
trong 7 kì quan ca thế gii c đại.
Alếchxăngđrơ còn một trung tâm văn hóa quan
trng. đây có một thư viện ln có gn 500.000 quyn sách
chép tay, nhiu hc gi các nước đã tập trung v đây nghiên
cu ging dạy, trong đó tiêu biểu là nhà toán học Ơclít.
Ảnh hƣởng của văn hóa Hy Lạp đối với phƣơng Đông còn
th hin rõ rt mt ngh thut kiến trúc và điêu khắc. Thm chí
tại nƣớc Ấn Độ xa xôi, các tƣợng Phật đƣợc to nên trong thi kì
muộn hơn một ít cũng chịu ảnh hƣởng rt ca ngh thuật điêu
khc Hy Lp.
Ngƣợc lại, phƣơng Tây đã tiếp thu nhiu kiến thc v toán
hc thiên văn học của phƣơng Đông, đặc bit phép làm
lch.
Sau khi Ai Cp về, năm 45 TCN, người đứng đầu nhà
ớc La Xêda (Caius Julius Ceasar) đã mi nhà toán
học và thiên văn hc Ai Cp là Xôdigien (Sosigène) da vào
lch Ai Cập để ci cách lch ca La Mã.
Lch mi ca La mang tên Xêda gi lch
Giuyliêng (Julien), mỗi năm 365 ngày , c 4 năm nhuận
1 ngày.
Lịch Giuyliêng đưc s dng ph biến phương Tây
trong nhiu thế k. Tuy nhiên, mi năm lịch Giuyliêng dài
hơn năm mặt trời 11 phút, do đó đến năm 1582, lịch chm
mt 10 ngày.
Để chnh li lch, giáo hoàng Grêgôriút XIII ra lnh
cho lch nhy 10 ngày: tiếp sau ngày th năm 4-10-1582
ngày th sáu 15-10-1582. Lch mới điều chnh này gi
lch Grêgôriêng (Grégorien). Đây loại lch thông dng
trên thế gii hin nay. Tuy nhiên lịch này nay cũng đã
nhanh 3 ngày ri.
Ngoài khu vc Tây Á Bắc Phi, phƣơng Tây còn tiếp xúc
vi văn minh Trung Quốc. T sm, Trung Quốc đã dệt đƣợc
nhiu loi lụa đẹp, đƣợc dân nhiều nƣớc ƣa chuộng, do vy
khong thế k II TCN, đã hình thành một con đƣờng thông
thƣơng xuất phát t vùng Trƣờng An, kinh đô của Trung Quc,
đi qua Trung Á Tây Á rồi đến b Đông Địa Trung Hi, gi
con đường la. T đó, hàng hóa đƣc tiếp tc chuyn sang
phía Tây. Xêda thƣờng mc áo dài bng la Trung Quốc và đƣc
coi là hết sc sang trng.
Ngn hải đăng Alecxanđria
2. Thời trung đại
Trong thi này, qua các hoạt động nhƣ buôn bán, du lch,
chiến tranh, đặc bit do phát triển địa lí, s tiếp xúc văn minh
giữa phƣơng Đông và phƣơng Tây càng phát triển.
- Vai trò của người Arp
c Arp bắt đầu thành lp t thế k VII, nhƣng đến thế k
VIII, Arp tr thành một đế quc rng ln lãnh th bao gm
đất đai của ba châu Á, Phi, Âu tri dài t lƣu vực sông u đến
Tây Ban Nha. V trí địa đó đã vai trò quan trng trong vic
làm cho Arp tr thành một trung tâm văn minh quan trng ca
thế gii thời trung đại, đồng thi làm cho Arp tr thành cái cu
ni lin gia Ấn Độ, Trung Quc Tây Âu. Chính lái buôn
Arập đã giữ vai trò ch yếu trong việc đƣa sang Tây Âu nhiu
sn phm quý giá của phƣơng Đông nhƣ vải, lụa, hƣơng liệu
v.v... Đặc biệt, ngƣời Arập cũng k đã truyền sang Tây Âu
ch s Ấn Độ các phát minh v giy, ngh in, thuc súng
la bàn ca Trung Quc. Ngoài ra, lúc đầu, qua vic phiên dch
nhiu tác phm ca các hc gi Hy - La c đại, ngƣời Arập đã
hc tập đƣc nhiu thành tu của văn minh phƣơng Tây, nhƣng
v sau, Tây Âu đã tiếp thu nhiu kiến thc v đi s hc, hóa
hc, sinh hc, vt hc, y hc v.v... ca ni Arập. Đến đầu
thế k XVIII tác phm Nghìn l một đêm cũng đƣc gii thiu
rng rãi Tây Âu.
- S tiếp xúc văn minh qua phong trào vin chinh ca quân
Thp t.
Do s hào ca giáo hoàng La Mã, t đầu thế k XI đến
cui thế k XIII, các đoàn k một s c Tây Âu, vi hình
cây thánh giá khâu trên áo, đã tiến hành 8 cuc vin chinh sang
phƣơng Đông, lịch s gi phong trào vin chinh ca quân
Thp t hoc nói tt là phong trào Thp t chinh.
Nhng cuc chiến tranh này đã đem lại rt nhiu thm ha
cho dân khu vực phía Đông Đa Trung Hải, nhƣng cũng góp
phần thúc đẩy s tiếp xúc văn minh giữa hai b phn quan trng
ca thế gii lúc by gi.
Vào thi này, do s suy thoái v văn a, phƣơng Tây
đang lạc hậu hơn phƣơng Đông rất nhiu. Qua phong trào vin
chinh, ngƣời Tây Âu đã học tập đƣc mt s ngh mới nhƣ làm
giy, làm thy tinh, làm thuốc súng, thuật tiên tiến trong ngh
dt, ngh luyn kim; hc tập đƣợc cách trng mt s ging cây
mới nhƣ lúa, kiều mạch, chanh, dƣa hấu v.v... Vic truyn bá các
th đó sang phƣơng Tây một phần do ngƣời Arp truyn qua
Tây Ban Nha, mt phn do quân Thp t trc tiếp hc kinh
nghiệm và đƣa từ phƣơng Đông về.
Ngoài ra, qua tiếp c với phƣơng Đông, giai cấp phong
kiến Tây Âu đã học tập đƣợc nhiều điều mi m trong cuc sng
hàng ngày nhƣ các nghi thức cung đình, những c ch tao nhã,
cách giáo tiếp lch s, cách để tóc để râu, cách tm ra v.v...
Thức ăn, quần áo, khí, đ dùng... gi đây cũng yêu cầu phi
ngon lành, đẹp đẽ cầu hơn. d thc ăn phải thêm đ
gia v, kiếm thì phi khảm đồng bao phi khm vàng ngà
voi... Do vậy, đi sống văn hóa trong hội Tây Âu đã có một
c tiến rõ rt.
- S tiếp xúc văn minh qua cuc hành trình ca Máccô Pôlô
(Marco Polo).
Máccô Pôlô (1254-1324) con ca mt nhà buôn ln
Vênêxia. Năm 1275, ông đến Trung Quốc, đƣợc Ht Tt Lit
phong làm quan 16 năm. Khi đi, ông đi bằng đƣờng b xuyên
qua đất đai của đế quc Mông C, khi v ông đi đƣng bin qua
Xumatơra. Sau khi v c, ông gia nhập quân đội, b bt làm tù
binh 2 năm. Trong thời gian này, ông đã kể li cuc hành trình
ca mình cho một ngƣời bn ghi chép, v sau tác phm y
đƣc công b ới nhan đề Du kí ca Máccô Pôlô.
Tuy phần khoác lác, nhƣng tác phẩm này đã cung cấp
cho ngƣời Tây Âu mt s hiu biết v địa lí, con ngƣời, sn
phm, ca ci v.v... của các nƣớc phƣơng Đông.
Máccô Pôlô đã kể v s giàu có ca Nht Bản như sau:
"... Vàng nhiu k, không biết dùng để làm gì... Vua
một cung điện ln, mái lp bng vàng ròng... Nn các phòng
trong cung thì lát gch bằng vàng để thay cho các tấm đá..."
Nhng cuc phát kiến đa lí cui thế k XV - đầu thế k XVI
m ra kh năng rộng ln cho s tiếp xúc văn hóa giữa các châu
lc, hình thành th trƣờng thế giới thúc đy s phát trin công
thƣơng nghiệp.
Chương VII
S XUT HIN
NỀN VĂN MINH CÔNG NGHIỆP
I - ĐIU KIỆN RA ĐỜI CA NỀN VĂN MINH CÔNG
NGHIP
1. Nhng kết qu ca công cuc phát kiến địa lí (thế k XV)
Do nhu cu m rng hoạt động thƣơng mại nh vào
nhng tiến b thuật ca ngành hàng hi, t cui thế k XV,
nhiu nhà thám hiểm Âu châu đã tìm ra những con đƣng bin
đi sang phƣơng Đông - nơi họ hi vng s kiếm đƣc nhiu vàng
bc và ca ci.
Có th k đến 3 phát kiến địa lí ln sau đây:
- Cuc hành trình của Vaxcô đơ Gama men theo b bin
châu Phi đến điểm cực nam (Mũi Hy Vọng) rồi vƣợt qua n Độ
Dƣơng, cập bến Ấn Độ. Nhng chuyến đi tiếp theo v phía
Đông đã đến các quần đảo Đông Nam Á rồi đi vào biển Đông,
ti các cng Trung Hoa và Nht Bn.
- Nhng chuyến vƣợt Đại Tây Dƣơng của Crixtôp Côlông
Vêxpuxơ Amêrigô đã phát hin ra lục địa châu Mỹ, khi đó
đƣc gi là Tân Thế gii hoc nhm ln là "Tây Ấn Độ".
- Cuc thám him ca Magienlan chng nhng đã đến châu
M còn ợt qua Thái Bình Dƣơng đ ti quần đảo vùng
Đông Nam Á, đƣợc đặt tên Philippin. T đây, đoàn thủy th
tr v châu Âu theo đƣờng đi của Vaxcô đơ Gama khi trƣớc.
Nhng chuyến t bin trên cùng nhiu cuc thám him
tiếp theo ca các nhà hàng hi Âu châu thời đó đã đem li nhiu
kết qu to lớn vƣợt xa mc đích ban đầu, ý nghĩa trọng đi
trong lch s loài ngƣời.
- Nhng phát kiến địa lí ln din ra vào cui thế k XV - đầu
thế k XVI đã tìm ra một lục địa mi châu M, một đại dƣơng
mà ngƣời Âu chƣa biết, đƣợc đặt tên Thái Bình Dƣơng, mở ra
nhng con đƣờng biển đến các châu lục, thúc đy công cuc
thám him và kiếm tìm các vùng đt mới. đem lại nhng kh
năng mi cho s giao lƣu kinh tế văn hóa, tạo điều kin cho
s tiếp xúc gia các nền văn minh thế gii. Đó là thành tựu ca ý
chí con ngƣi nhng tiến b khoa học thut. Cuc hành
trình vòng quanh thế giới đã bác b nhng l sai trái ca giáo
hội đã từng đƣa ra trong các v xét x các nhà khoa học nhƣ
Brunô, Galilê... khẳng định gi thuyết v trái đất hình cu
hoàn toàn đúng đn. Chân khoa học đƣợc sáng t, s kiên trì
khám phá n ca hành tinh tinh thn sn sàng hi sinh ca
các nhà khoa học để bo v chân lí đƣợc loài ngƣời ngƣỡng m.
Các nhà khoa hc, các nhà thám hiểm đã cng hiến ln
cho s phát triển các ngành đa lí, thiên văn, hàng hi t đó
m ra nhiều lĩnh vực nghiên cu mi trong các ngành khoa hc
nhƣ dân tộc hc, nhân học, địa cht hc, sinh hc...
- Sau nhng phát kiến địa lí, đã diễn ra nhng cuc di
chuyển dân trên quy mô lớn. Thƣơng nhân vội giành git
th trƣng và các ngun nguyên liu các địa bàn mới. Quân đội
quan chức đƣợc phái đi xâm chiếm thuộc địa thiết lp chế
độ cai tr thc dân. Dân di thực kéo nhau đến nhng vùng mi
chinh phục để khai phá, tìm vànglp nghiệp. Ngƣời da đen b
đƣa sang châu Mỹ, biến thành l trong các đồn điền hm
m. Các nhà truyn giáo mang Kinh Thánh ti mi nẻo để m
rng phm vi truyn bá của đạo Kitô.
Nhƣ vy, nhng cuộc đi lại ca các thƣơng nhân, các nhà
truyn giáo, dân di thc, quân lính, nô l... đã to nên s tiếp xúc
gia các nền văn minh của các châu lc. Ngƣời châu Âu tiếp
nhận văn minh truyền thng của phƣơng Đông, ngƣời châu Á
châu Phi tiếp cn với trình độ công ngh cao hơn của ngƣời châu
Âu. Âu M dn dn hình thành nền văn minh rất đa dạng do
s hòa hp gia các yếu t n hóa của ngƣời Âu, ngƣời Phi
ngƣời bản địa. Đặc bit s phát hin ra nền văn minh vốn
t lâu đời châu M đƣc gọi là văn minh tiền Côlông mà trƣc
đây châu Âu chƣa biết đến. đó 3 tộc ngƣời chính Maya,
Aztếch và Inca.
Ngƣời Maya
Aztếch ch nhân
ca lãnh th Mêhicô
ngày nay, nn
văn minh lâu đời
trình độ cao. H đã
sớm nhà nƣớc, xây dng nhiu thành th lâu đài bằng đá,
nhiu l đƣờng nguy nga. Ngƣời dân biết làm rung bc thang
vi h thống tƣới nƣớc khá hoàn chnh. H chế to nhiều đồ mĩ
ngh tinh xo, nhiều đồ thêu, đồ dt. Hnền văn hóa độc đáo,
ch viết riêng và tôn giáo riêng.
Ngƣời Inca ch nhân ca lãnh th Pêru ngày nay. Kinh tế
căn bn nông nghip, t chc hi thành nhng công
nông thôn. Nhiu công trình kiến trúc bằng đá đồ s dáng
hình và cu to ging Kim t tháp Ai Cp. H ch viết và tôn
giáo riêng.
Kết qu tt nhiên ca nhng cuc di dân s tăng cƣờng
giao lƣu văn hóa giữa dân các châu lục, gia các dân tc: trao
đổi v ging cây trng (cacao, thuc lá, cà phê, chè, khoai tây...),
thuật sn xut (nông nghip, th công nghip), các hình thc
sinh hoạt văn hóa (lễ hi, phong tục, các điệu múa, nhc...).
Mt s ngôn ng châu Âu đƣợc s dng trong các thuc địa
nhƣ tiếng Tây Ban Nha, tiếng B Đào Nha, tiếng Anh, tiếng
Pháp...
Các tôn giáo đƣợc truyn rng rãi trên nhiều nƣớc, đặc
bit là s lan truyn của đạo Kitô.
- Hoạt động thƣơng mại nhn nhp, các thành th tr nên
sm ut. Việc buôn bán đƣợc m rng trên phm vi thế gii.
Thƣơng nhân châu Âu chuyên ch hàng hóa công nghip (len
d, vi lụa, rƣợu vang, đ phẩm...) sang bán các th trƣờng
châu Á, châu Phi, châu M Latinh mua t những nơi đó các
loi sn phẩm địa phƣơng (gạo, bông, thuc lá, h tiêu, cacao, cà
phê, hƣơng liệu...) ch v châu Âu.
Do nhng hoạt đng trên, dn dn hình thành các tuyến
đƣờng thƣơng mại ni lin châu Âu - châu Phi - châu Á, to
nên tam giác mu dịch Đại Tây Dƣơng giữa châu Âu, châu Phi
châu M. Nếu trƣớc đây, hoạt động thƣơng mại ch thu hp
trong tng quc gia hay tng khu vực thì nay đã m rng thành
th trƣng thế gii. Nhng hoạt động giao lƣu kinh tế gia các
quc gia, các khu vực đƣợc đẩy mnh. Nhiu công ty thƣơng
mi lớn đƣc thành lp (công ty Đông n, công ty Tây n ca
Lan, ca Anh, ca Pháp...) chng những đƣợc hƣởng độc
quyền buôn bán còn đƣc c quân đi viên chc để t
chc b máy cai tr địa phƣơng. Nhiều thành ph trung tâm
thƣơng mi xut hin.
Do khai thác, buôn bán cƣớp bóc, vàng chy v châu Âu
ngày càng nhiều đã gây nên cuc "cách mng giá c". Vàng bc
đƣợc tung ra để mua bán hàng a làm cho giá c tăng nhanh,
đem li nhiu li nhuận cho thƣơng nhân nhà sn xut, kích
thích quá trình tích lũy nguyên thủy bản. Nh đó, thủ công
nghip, công nghiệp thƣơng nghiệp phát trin rt nhanh, to
tiền đề cho s ra đời ca ch nghĩa tƣ bản.
- Công cuc thám him các vùng đt mới cũng làm ny sinh
nn buôn bán nô l da đen và chế độ thc dân tàn bo.
Ngƣời châu Phi tr thành mt món hàng b đem bán châu
M và là ngun sức lao động quan trọng trong các đồn điền, hm
m và công trƣng châu M.
Các đoàn thám him biến nơi vừa phát hin thành thuộc địa
để khai thác bóc lt, thiết lp chế độ thc dân. B Đào Nha
chiếm mt s vùng ven bin châu Phi, vùng Goa ca Ấn Độ
Braxin; Tây Ban Nha chiếm vùng Trung Nam M Philippin.
Anh Pháp xâu châu Phi, châu Á nhiều đo trên Thái
Bình Dƣơng... Đây mới là bƣớc khởi đầu cho quá trình xâm lƣợc
chiếm đóng thuộc đa ca ch nghĩa thực dân phƣơng Tây
kéo dài hàng trăm năm sau.
Các quc gia châu Âu thƣờng khoe khoang rng h đã tiến
hành công cuộc khai hóa văn minh trong nhng x s lc hu.
Không ph nhn nhng hu qu khách quan ca vic lôi cun
các vùng xa xôi vào qu đo ca kinh tế bản, nhiu công trình
mới đƣợc xây dng phc v hoạt động thƣơng mại nhƣng những
việc đó không xut phát t mục đích phục v nhân dân thuộc đa
ch to những phƣơng tiện thun li cho s bóc lt cai
tr ca bn thc dân. Nn buôn bán l chế đ thc dân to
nên ách áp bc dân tc rất man, đƣợc coi nhƣ những vết nhơ
trong lch s n minh của loài ngƣời.
Nhìn chung, các nhà thám hiểm đƣng bin thế k XV -
XVI đã đóng góp rất ln vào s phát trin ca nền văn minh
nhân loi, m rng s giao lƣu kinh tế văn hóa trên phạm vi
thế gii, to tiền đề cho nhng biến đổi sâu sc trong nn kinh
tế-xã hội, đy nhanh s ra đời ca ch nghĩa bản. S tiếp xúc
gia nhng nền văn minh của loài ngƣời nhng thành tựu
đại ca trí sáng to tinh thn qu cảm nhƣng cũng thấm đầy
máu nƣớc mắt; thúc đẩy lch s những c tiến dài,
trƣớc đó không tƣởng tƣợng ni; song cũng để li không ít hu
qu đau khổ cho mt phn nhân loi nhiu thế h sau vn
không ngng khc phc.
2. Thng li ca phong trào cách mạng tƣ sản (thế k XVI -
thế k XVIII)
S hình thành th trƣờng trên quy thế giới đã tác động
sâu sắc đến s phát trin kinh tế - hi ca nhiu quc gia,
trƣớc hết các nƣớc hai bên b Đại Tây Dƣơng, dẫn đến phong
trào cách mạng tƣ sản châu Âu và Bc M.
B Đào Nha Tây Ban Nha những ớc đi đầu trong
công cuc phát kiến địa lí, đã một thi thịnh vƣợng nh mi
giao lƣu thƣơng mại với phƣơng Đông, chiếm đất khai phá thuc
địa buôn bán l Trung Nam M, châu M châu Phi.
Nhƣng chỉ trong vài thế k sau, c hai nƣớc dn dn phi lùi
ớc trƣớc s phát trin nhanh chóng ca Lan, Anh nhiu
c Âu M khác.
Thƣơng nhân Lan vi nhng mt hàng c truyn len
d các sn phẩm chăn nuôi cùng đoàn thƣơng thuyền hùng
mạnh đã chiếm đƣợc ƣu thế trên mt bin. Nhu cu m rng
hoạt động thƣơng mại đã thúc đẩy tng lp th dân tiến hành
cuộc đấu tranh chng ách thng tr ca nn quân ch Tây Ban
Nha, thành lập nhà c cộng a độc lp mang tính chất sản
đầu tiên trong lch s (1581).
Song s chuyn biến sâu sắc đã thc s din ra c Anh
vi cuc cách mạng sản do Ôlivơ Crômoen lãnh đo gia thế
k XVII. Thiết lp nn thng tr ca giai cấp sn tng lp
quý tộc sản hóa, nƣớc Anh c vào thời tích lũy nguyên
thy vi s hình thành chế đ trang tri vi tng lp tri ch sn
xut nông phm nhm cung cp hàng hóa cho th trƣng trong
c và thế gii. Kinh tế trang tri phù hp vi s phát trin ca
ch nghĩa bản, nhim v bảo đm nhu cu v nguyên liu
cho công nghiệp, lƣơng thực cho thành ph nhân công cho
nhà máy.
Cuc cách mng nông nghip y chng những làm tăng sản
ng mà còn làm thay đổi tính cht ca nn kinh tế t nhiên
nông thôn thành kinh tế hàng hóa, gn lin vi s biến động ca
th trƣờng bên ngoài. Nhƣng cũng gây nên hu qu tai hi
đẩy ra khi ruộng đất mt s đông nông dân, tạo nên mt làn
sóng di ra thành phố, trong đó một b phn tr thành công
nhân, còn nhiều ngƣời phi ri b quê hƣơng đi sang Bc M
tìm kế sinh nhai.
Vic di dân sang Bc M cùng vi cuc chinh phc Ấn Độ
s phát hiện châu Úc đã mở ra cho nƣớc Anh một đa bàn
hoạt động rng ln, to nên mt tiềm năng kinh tế mnh m, dn
dần vƣợt qua các đối th cạnh tranh để vƣơn lên hàng đầu.
Làn sóng nhập của ngƣời Anh (và nhiều ngƣời Âu khác)
vào Bc M đã biến vùng lãnh th ven b Đại Tây Dƣơng thành
13 x thuộc địa của c Anh. Quá trình khai khẩn vùng đất
mi ca 3 cộng đồng dân đến t châu Âu, châu Phi th
dân (thƣờng đƣc gọi ngƣời Inđian) trong gn 2 thế k XVII -
XVIII đã dn dn to thành mt dân tc lãnh th, ngôn ng,
kinh tế, văn hóa tâm lí chung, muốn tách khi h thng cai tr
ca chính ph Luân Đôn. Cuộc đu tranh gii phóng khi chế độ
thc dân Anh gia thế k XVIII do Oasinhtơn lãnh đạo đã đem
li thng li cho nhân dân Bc M: Bản Tuyên ngôn độc lp
(1776) lần đầu tiên nêu lên nhng nguyên tắc bn v quyn
con ngƣời quyn công dân. S thành lập nhà nƣớc Liên bang
M đã tạo nên mt quốc gia sản, mt th trƣờng đầy sc hp
dẫn cũng sẽ một đối th đáng kể trên thƣơng trƣờng quc
tế.
Đại hi 13 thuộc địa Anh thông qua Bn Tuyên ngôn
Độc Lp ca Hoa K (4 7 1776)
Cuc cách mng Pháp cui thế k XVIII đã gây nên mt
chuyển động mnh m căn bản chng những đối với nƣớc
Pháp còn ảnh hƣởng sâu rộng đến nhiều nƣớc châu Âu.
Cuộc đấu tranh lật đổ nn quân ch chuyên chế cùng nhng bin
pháp triệt đ xóa b quyn s hu ruộng đất đã tạo điều kin cho
ch nghĩa bản Pháp phát triển nhanh, vƣơn ra thị trƣờng thế
gii, m rng phm vi thuộc đa tr thành k kình địch hàng
đầu của nƣớc Anh.
Nhƣ vy, s ra đời các quốc gia bản ch nghĩa cuc
chạy đua giành giật th trƣờng thế giới đã thúc đy vic sn xut
tăng nhanh v năng suất nâng cao v chất lƣợng. Thng li
ca cách mạng sản s phát trin ca công thƣơng nghiệp
to nên tiền đề v sở vt chất cũng nhƣ v môi trƣờng chính
tr cho bƣớc chuyn sang mt thi mi trong lch s sn xut,
c sang mt nền văn minh mới ca nhân loi.
3. Nhng thành tu v ci tiến thuật trong ngành dt
Anh
Trong cuc cnh tranh trên th trƣờng, các nhà doanh nghip
ngoài việc tăng ng bóc lột công nhân, đều tìm cách ci tiến kĩ
thuật đó phƣơng pháp
tăng năng suất lao động mt
cách bn hiu qu
nht. Quá trình ci tiến này
din ra trƣớc tiên trong
ngành dt c Anh.
Năm 1733, một công
nhân ngƣi Anh tên Giôn
y phát minh ra thoi bay.
Trƣớc kia, ngƣời th dt
phải dùng tay đẩy con thoi
chy gia các hàng si, thì
nay h ch dùng sc chân
có th đy con thoi chy qua
chy lại. Thoi bay làm cho năng sut lao động tăng lên gấp đôi,
đòi hỏi phải tăng mc sn xut si. Nhu cu v sợi đƣợc gi
"nn đói sợi" lại đòi hỏi phi ci tiến vic kéo si.
Năm 1764, ngƣời th dệt Giêm Hacgrivơ phát minh ra máy
kéo si mang tên con gái ông là máy Jenny, c th kéo cùng mt
lúc 16 - 18 cc sut do một công nhân điều khin. Lƣợng si
tăng lên rất nhanh thúc đẩy vic dt. th coi vic phát minh
máy kéo sợi Jenny bƣớc khởi đu ca s phân công gia vic
kéo si vi vic dt vi.
Năm 1769, máy kéo sợi chy bng sức nƣớc của Risơt
Accraitơ làm gim bt sức lao đng ca con nời. Ông đƣợc
coi nhƣ ông tổ ca nn công nghip dt vi bông trong nhà máy.
Nh kinh nghim ca y Jenny máy Accraitơ, Xamuen
Crơmtơn cải tiến chiếc máy làm cho si dt va nh, va chc.
Năm 1785, kỹ Etmơn Cacraitơ sáng chế ra máy dệt đƣa
năng sut lên gp 39 lần. Đng thi, các khâu ty trng, nhum
màu, in hoa cũng đƣợc ci tiến.
Nhƣng những máy chy bng sức nƣớc gp nhiu tr ngi
các công ởng đều phải đƣa ra gn sông v a đông
ớc đóng băng, nhà máy không hoạt động đƣợc.
Năm 1769, mt thc nghim viên của trƣờng đại hc
Luân Đôn Giêm Oát (James Watt)
đã ng chế ra máy hơi ớc, đến
năm 1784 thì hoàn thiện tr thành
động nhiệt vn năng chạy bng
than c. Vic s dụng máy hơi
c vào sn xut gây nên mt
chuyn biến ln.
Để ng nh công lao của Giêm Oát, người ta đã
dng bức tượng k nim tại Oetxmintơ khi ông qua đời năm
1891, th 83 tui, vi dòng ch:
"Người đã nhân lên gấp bi sc mnh của con người."
II CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP
1. c khởi đầu ca cách mng công nghip (gia thế k
XVIII đến gia thế k XIX)
Vic hoàn thin s dụng máy hơi c ca Giêm Oát
đƣc coi s m đầu của quá trình giới hóa, mang ý nghĩa
mt cuc cách mng công nghip.
Điu quan trng nhất máy hơi nƣớc đã tạo ra ngun động
lc mi làm gim nh sức lao động bp ca con ngƣi.
tạo điều kin cho s chuyn cách thức lao động bằng tay đƣợc
thc hin t khi loài ngƣời xut hin sang s dụng máy. Đó
yếu t cơ bản ca công nghiệp hóa, đánh dấu bƣớc nhy vt cách
mng trong lch s sn xut ca nhân loại, c chuyển cơ bản
t nền văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghip. Trong
quá trình tiến hành cách mng công nghiệp, cấu sn xut
công nghip dn dần đƣợc hoàn chỉnh. Để gii quyết ngun
nhiên liu nguyên liu, ngành khai m phát trin nhanh
chóng. Nh vậy, ngƣời ta th khai thác than các khoáng
sn kim loi. Phát minh v phƣơng pháp luyện than cc năm
1735 một đóng góp quan trng cho vic luyn gang thép. Lò
luyện gang đầu tiên đƣợc xây dựng năm 1784 làm tăng lên gấp
nhiu ln kh năng sản xuất đồ kim loi khiến cho các cu
c Anh dn dần đƣợc thay bng cu st, các nhà máy dn dn
đƣc trang b các loi máy công c máy công tác c th. Nh
vậy hình thành cấu công nghip nng sn xut máy cái
công nghip nh cung cp các loi hàng tiêu dùng.
Đến đầu thế k XIX, c Anh, vic s dụng máy hơi
c tr thành ph biến trong các nhà máy. Pháp s
ợng máy hơi nước tăng lên nhanh chóng: năm 1820 - 65
máy, 1830 - 616 máy, 1848 - 4853 y. Sản lượng st thép
1832 - 148 ngàn tn, 1846 - 373 ngàn tn. M, trong
khong 1830 - 1837, ợng gang tăng 51%, than tăng
266%.
Do nguồn đng lc mi sức hơi nƣớc, t chc sn xut
công trƣờng th công hay công xƣởng nh không còn phù hp
nữa. đƣợc thay thế bng các nhà máy, cu trúc ca bao
gm ngun phát lực máy hơi c, h thng chuyn lc
các máy công tác làm ra sn phm. Do vy, vic sn xut các vt
phẩm đơn chiếc dn dần đƣợc thay thế bng vic sn xut hàng
hóa theo tiêu chun chung v chất lƣợng v mu mã. Quy
sn xut lớn đƣợc hình thành trên sở thuật mà điều ch yếu
là do kh năng ngày càng lớn ca nguồn động lc.
Trên sở s dng rộng rãi máy hơi c, ngành giao
thông vn ti những bƣớc chuyn biến lớn. Phƣơng tin vn
chuyển trƣớc đây chủ yếu da vào sc kéo ca súc vt (xe nga,
xe bò) hoc thuyn nh sc gió sức đẩy của nƣớc. T
đầu thế k XIX, tàu thy xe la xut hin với đầu máy bng
hơi nƣớc. H thống đƣờng st lan nhanh, m rng kh năng vận
chuyn, ni lin các thành thị, các trung tâm công thƣơng
nghip. Nh đó, kinh tế phát trin rt nhanh, các thành ph tr
nên sm ut, th trƣờng thế gii nhn nhp.
Năm 1825, đoạn đƣờng sắt đầu tiên đƣợc khánh thành
Anh ni liền Mantretxtơ với Livecpun, đến năm 1850 trong cả
ớc đã 10 ngàn km. Pháp, chiều dài đƣng sắt năm 1831
mới 38 km, đến 1847 lên đến năm 1832 km. Mỹ, cũng
khong thời gian trên, đƣờng st dài t 38 km lên 13500 km.
Cuc cách mng công nghip, không ch làm thay đi sc
sn xut còn to nên s chuyn biến quan trng v quan h
sn xut. Giai cấp sản công thƣơng nghiệp giàu lên nhanh
chóng, đông đảo v s ng và tim lc mnh v kinh tế. H
đòi hỏi đƣợc t do kinh doanh, không chp nhn nhng quy chế
khc khe ca nhà nƣc phong kiến. Do vy, h slực lƣợng đi
đầu trong cuộc đấu tranh chng chế độ phong kiến để xác lp
quyn thng tr ca giai cấp sản. Đồng thời, quá trình giới
hóa cũng tạo ra s chuyn biến trong lực lƣợng lao động. Nhng
ngƣời công nhân công nghip xut hin, hình thành giai cp
công nhân hiện đại, khác vi những ngƣời th của công trƣờng
th công v tay ngh, v phƣơng thức lao động ý thc giai
cp. H b giai cấp sản bóc lt nng n nên mi mâu thun
giữa sản sn tr thành mâu thuẫn bản ca hội
bn ch nghĩa.
Điu kiện lao đng sinh hot ca công nhân cùng
kh cc. H phi làm vic mi ngày 14 - 16 gi, tr em 5-6
tuổi cũng phải làm ti 12 gi. Tin công rt thấp, lương phụ
n ch bng mt nửa lương nam giới trong cùng mt công
vic, tin công ca tr em càng r mt. Li thêm các khon
cúp pht nên s tin kiếm được không đủ nuôi sng gia
đình. Nhà máy thì bi bm, cht chội, người th luôn phi
làm một động tác hết sc khẩn trương cho kp với độ quay
ca máy nên cường đ lao động rt cao, rt mt mỏi. Nơi
thì m thp, cht chi, dt nát. Si rét, bnh tt, tht nghip
luôn luôn mối đe dọa đời sng th thuyền. Đó chính
mt trái của văn minh công nghiệp ngay t khi mới ra đời
khiến cho giai cp công nhân phi tiến hành đấu tranh bn
b để ci thiện đời sng cho mình.
Máy in
2. Nhng quy tc cơ bản ca nn sn xut công nghip
Cuc cách mng công nghiệp đã làm thay đi hn v mt t
chc quản lao động, đề ra nhng quy tc mi khác vi thi
kì sn xut nông nghiệp khi trƣớc.
- H thng máy móc ca mi nhà máy sn xut ra rt nhiu
sn phm công nghip giống nhau để cung cp cho th trƣờng
nhng mt hàng cùng chất lƣợng mu nhƣ nhau. Thay
nhng th th công làm ra tng sn phẩm đơn chiếc khác
nhau tùy theo đòi hỏi ca khách hàng và hng thú của ngƣời th,
các sn phm công nghiệp ra đời theo mt dây chuyn công
ngh mi công nhân ch làm một vài động tác nhất định theo
mt trình t bt buộc. Nghĩa mỗi công nhân không phi tác
gi ca toàn b sn phm t A đến Z ch góp công sc tài
ngh vào mt phn sn phẩm đó. Nhƣ vy, mỗi ngƣời không th
t làm theo ý thích ca riêng mình phi tuân theo những đòi
hi nghiêm ngt, phải đạt đƣợc nhng tiêu chuẩn quy định.
Chính trong quá trình t chc nn sn xut công nghip,
W.Taylo đã xác định rng "ch một con đƣờng tt nht để
thc hin tng công việc đó một thời gian thích đáng để hoàn
thành công việc đó". Nghĩa là phƣơng pháp, công cụ và thi gian
sn xut phải đƣc quy theo tiêu chuẩn đối vi tng loi vic
sn phẩm làm ra cũng phải đạt đƣợc nhng tiêu chuẩn đối vi
tng loi mt hàng.
Do vy, tiêu chun hóa đƣc coi quy tc th nhất đối vi
tt c các khâu ca nn sn xut công nghip: t trình độ năng
lc của ngƣi th đến thiết b máy móc ca quy trình sn xut
cho ti nhng sn phm ca nó. S không đáp ứng đúng tiêu
chun s dẫn đến hu qu ngƣời th b loi tr, máy móc b
ngƣng trệ, sn phm b phế thi cui cùng, nhà doanh nghip
b tht bi.
- Để đạt đƣợc nhng tiêu chuẩn quy định cho tng loi công
vic tng mặt hàng, ngƣời công nhân không th làm đủ mi
việc nhƣ ngƣời nông dân trên đng ruộng, nhƣ ngƣời th th
công trong phƣờng hi mà ch đảm nhn mt nhim v nhất đnh
vi mt vài thao tác nhất định. Nghĩa khi lao đng, h phi
đứng mt v trí xác đnh, phải đƣc chuyên môn hóa trình độ
cao, thành tho trong nhng thao tác ca họ. Có nhƣ vy, h mi
thích ứng đƣc vi nn sn xut công nghip s phân công
lao động ngày càng tinh vi. nh tay ngh điêu luyện ca
những ngƣời th chuyên môn, sn phm ca nhà máy ngày càng
tăng số ng và nâng cao cht lƣợng.
Do vy, chuyên môn hóa quy tc th hai, đòi hỏi bt
buc ca nn sn xut công nghip. Chính yếu t này s dẫn đến
s phân công lao động ràng trong các ng gia nhng
ngƣời thợ; đồng thi gây ra s phân hóa trong hàng ngũ công
nhân: những ngƣời lao động trình độ thuật cao thích ng
vi nn công ngh hiện đi những ngƣời lao đng giản đơn,
kĩ thuật thp rt d rơi vào nguy cơ bị loi khi nhà máy.
- Nhng công nhân đã đƣc tiêu chun a chuyên môn
hóa khi tham gia vào quy trình sn xut phi vận động theo nhp
độ ca máy móc phi hp cht ch vi những ngƣời th khác
trên cùng dây chuyn ca họ. Nghĩa hoạt đng ca h phi
đồng b hóa, trƣớc tiên là v mt thi gian. Ni quy ca nhà máy
qun cht ch gi làm gi ngh trong mt ca sn xut chính
để bảo đảm s đồng b trong tt c c khâu ca quy trình.
Mỗi động tác ca h phải ăn khp vi nhịp đ chung, phi tuân
theo những quy định nghiêm ngt v thuật không th t ý
sửa đổi hay ri b v trí. Ch một ngƣời th lơi lỏng công vic thì
s gây nên tr ngi cho toàn b dây chuyn.
Do vy, đồng b hóa nguyên tc th ba ca nn sn xut
công nghip mỗi ngƣời tham gia đều phải thi hành đúng
chức năng nhiệm v ca mình, to nên s phi hp cht ch
giữa các nhân, các phân xƣởng để làm ra sn phẩm đúng quy
cách.
- Nn sn xut nông nghip th công nghip ch yếu da
trên sức lao động bắp, ngƣời sn xut t to ra nguồn năng
ng bng chính sc lc ca mình. Do vy, h th lao đng
bt c nơi nào thuận tiện: canh tác trên đng rung, khai hoang
trên đồi núi, m gm trong làng, dt vi ngay ti ngôi nhà ca
h.
Nhƣng ớc sang giai đon sn xut công nghip, ngun
năng ng, h thng máy móc t chức lao động đƣợc tp
trung trong các nhà máy thu hút hàng trăm, hàng ngàn công
nhân. Điều kin sn xut mi không cho phép làm vic mt cách
phân tán nhƣ ngƣời nông dân trên cánh đồng mà phi t chc tp
trung: tp trung máy, tp trung nguyên liu, tp trung th trong
một sở sn xuất. Điều đó làm cho việc quản lao động tt
hơn, công suất đƣợc tn dng nhiều hơn chi phí vn chuvn
gim, li nhuận tăng lên. Hơn thế na, s phát trin ca các hot
động kinh doanh đòi hỏi phải đầu nguồn vn ln, dẫn đến s
tập trung tƣ bản.
Do vy, tp trung hóa tr thành quy tc th của nn sn
xut công nghip, dn dn hình thành các công ty ln các
trung tâm công nghip có quy mô ln.
Nhng quy tắc trên, cũng th coi những đặc đim ca
nn sn xut công nghiệp, đánh du s khác bit rất bản so
vi nn sn xut nông nghiệp. Ngƣi công nhân phi khc phc
nhng thói quen của phƣơng cách lao đng nông nghiệp để to
nên nhng tác phong mi thích hp vi s phát trin ca công
nghip. S biến đổi trong sn xut s tác động mnh m vào toàn
b nn kinh tế - xã hội và do đó tạo nên s biến đổi sâu sc trong
các mt của đời sng.
Phát minh đầu máy xe la của Xtêphenxơ
3. H qu xã hi ca s ra đời văn minh công nghiệp
Ngoài s xut hin hai giai cấp sản sn quyn
lợi đối kháng nhƣng cùng tồn ti trong mt cu trúc kinh tế
bn ch nghĩa, nn sn xut công nghip còn gây nên nhiu biến
đổi quan trng v mt xã hi.
Trƣớc hết kh năng lao động sáng to của con ngƣời
đƣợc phát huy cao độ, đã làm ra một khối lƣợng vt phm
cùng phong phú v s ng và chất lƣợng mà trƣớc đó, ngƣi ta
không th nh dung ni. Nhng thành tựu đó không chỉ đạt
đƣợc trong lĩnh vc công nghiệp, máy móc thut mới cũng
đƣc áp dụng vào nông thôn, nâng cao năng sut nông nghip.
Trong "Tuyên ngôn của Đảng Cng sn" xut bn lần đu tiên
năm 1848, Mác Ănghen đánh giá thành tu ca nn sn xut
công nghiệp trong vòng chƣa đy một trăm năm, giai cấp
sản đã phát triển lực lƣợng sn xut nhiều hơn, mạnh m hơn tất
c các thế h trƣc cng li.
Chính ngun hàng hóa di dào cùng vi s chuyên môn hóa
sâu sc trong lao động làm cho không ai cn phi th sn
xuất để hoàn toàn t cung cp cho mình mi con ngƣời va
ngƣời sn xut, va ngƣời tiêu dùng hay nói đúng hơn, sn
xut tiêu dùng b tách thành hai na trong một con ngƣời.
Trong nn kinh tế t nhiên, ngƣi sn xut tiêu th ngay chính
sn phm do h làm ra, ch mt phn rt nh đƣợc đem bán,
còn đến thi y, ngƣi ta sn xut nhm mục đích bán ra thị
trƣờng là chính và li tiêu th nhiu mặt hàng do ngƣi khác làm
ra. Do vy, kinh tế ngày càng th trƣờng hóa, mi hoạt động sn
xut ngày càng hội hóa, thúc đẩy thƣơng nghiệp m rng
trên quy ln nh thế, các ngành công nghip phát trin.
Mi quan h tác động qua li gia sn xut tiêu dùng, gia
thƣơng nghiệp vi công nghip to nên nguồn động lc kích
thích sn xut.
Hai là, nhng quy tc ca sn xut công nghip chi phi tt
c các mt hoạt đng ca kinh tế hi, tt c đều phải đƣợc
tiêu chun hóa. Nn giáo dc phải đƣợc t chc thành h thng
theo chƣơng trình thống nhất đ to nên ngun nhân lc đủ kh
năng đáp ng những đòi hỏi ca hi công nghip. Các
phƣơng tiện giao thông, thông tin liên lạc, bƣu điện... phải đƣc
xây dng theo nhng tiêu chuẩn chung đ to nên mạng lƣới ni
lin các thành th, các trung tâm kinh tế trên quy quc gia
quc tế. S tiêu chun hóa chuyên môn hóa không ch áp
dụng cho công nhân trong nhà máy đƣc thc hin rng rãi
đối vi mi nhân viên trong công s, mi thành viên ca gung
máy kinh tế h ngƣời bán hàng, ngƣi gi kho hay nhà
giao dch... Nhịp điệu ca cuc sống đƣợc tính toán theo gi,
theo phút, thi gian ca mi hoạt động đƣợc xác định cht ch:
gi vào lớp tan trƣng ca hc sinh, gi khám bệnh điều
tr trong bnh vin, gi khi hành ca những phƣơng tiện giao
thông c gi gii trí, ngh ngơi... Hầu nhƣ công việc nào cũng
nhng gi hay những mùa cao đim ca nên s phân b
thời gian trong nhà máy, trƣờng hc, công sở... điều bt buc.
Lâu dn phong cách làm vic khẩn trƣơng, đúng hn, chính xác
tr thành thói quen trong nếp sng của dân hội công
nghiệp. trái ngƣợc với cách lao đng sinh hot l m, sai
hẹn đại khái đƣợc to nên bi tốc độ chm chạp điu kin
phân tán ca nn sn xut nông nghiệp lâu đời.
Ba là, s thay đổi v dân s. th ly nhng s liu sau
đây để minh chng cho tc đ tăng dân số quá nhanh nhng
x s c vào thời đại công nghip hóa.
Riêng nước Anh, t l tăng dân số m 1720 là 1%, năm
1750 là 4% và đến năm 1800 là 10%.
Dân s toàn châu Âu năm 1650 100 triu, mt thế k
sau là 170 triệu và đến năm 1800 đã vượt quá 200 triu.
Cũng theo tốc độ y, các thành ph đƣc m rng, s dân
thành th tăng lên.
Luân Đôn năm 1750 515 ngàn dân, năm 1801 tăng
lên 900 ngàn.
Pari trước ch mạng cũng lên tới 600 - 700 ngàn
ngưi.
B mt ph xá, bến cng, nhà ga, ca hàng... đều đổi thay,
nhn nhp và sm ut.
Trƣớc s bùng n dân s nhƣ vy, nhà hi học ngƣời
Anh Rôbớt Mantuyt (Robert Malthus) đã tỏ ra lo ngi khi tính
toán rng c 25 năm, dân s c Anh, Pháp, M lại tăng gấp
đôi trong khi sản phm nông nghiệp không tăng tƣơng ng thì s
mt khong cách lớn chƣa từng thy gia nhu cầu lƣơng thực
của con ngƣời và kh năng của đất đai đáp ng nhu cầu đó. Theo
ông, đó chính nguồn gc ca nạn đói loài ngƣời không th
tránh khi.
Thực ra, khi đƣa ra luận thuyết v nn nhân mãn, Mantuyt
không tính đến 3 yếu t khi nƣớc Anh (và c loài ngƣời) bƣớc
vào thời đại mi. Đó là:
- Làn sóng di cƣ, nhiều ngƣời ri b quê hƣơng để đi khai
phá những vùng đất mi còn hoang vu, đem li cuc sng d
chịu hơn.
- S vn dng nhng ci tiến quan trng trong nông nghip,
đƣa kết qu ca cách mng công nghiệp vào đồng ruộng nhƣ
dùng các loi máy nông c, phân bón, thuc tr sâulàm năng
suất lƣơng thực tăng nhanh hạn chế hu qu của thiên tai đối
vi nông nghip.
- Vic xut hin của máy hơi nƣớc cùng cuc cách mng
công nghiệp đã tạo nên s tăng trƣởng kinh tế nói chung giúp
loài ngƣời vƣợt qua nhng th thách do s bùng n dân s gây
ra. Trong sut thế k XIX, dân s Anh tăng gấp 4 ln trong khi
sn xut quốc gia tăng gp 14 ln.
Tuy nhiên, quan điểm Mantuyt cũng li cnh báo v s
tăng trƣởng dân s không kim chế, nhất đi vi nhng x s
lc hậu, chƣa vƣợt qua thời kì văn minh nông nghiệp.
Bn là, trong nn kinh tế nông nghiệp, do năng lực lao động
hn, nên hu hết thành viên gia đình phi cùng nhau canh tác
trên đồng ruộng. Điều kiện khách quan đó tạo nên nhng gia
đình lớn nhiu thế h (ông bà, cha m, chú, dâu r, cháu
cht...) sống chung dƣới mt mái nhà, cùng làm việc nhƣ một
đơn vị kinh tế, cùng sinh hot quây qun quanh bữa ăn... T đó
hình thành nhng xóm làng ca mt hoc vài dòng h ln.
Nhƣng khi nn sn xut công nghip xut hin, nht khi
xâm nhp vào nông thôn thì nn tảng gia đình lớn b tan
dn. Những ngƣời trong gia đình làm những công vic khác
nhau ti những sở sn xut riêng r nhiu khi rt xa nhau,
đƣc chuyên môn hóa v ngh nghiệp thì gia đình nhiều thế h
dn dn không tn ti na. Nhiu cuộc di dân đƣa ngƣời đến các
trung tâm công nghip, nhiều ngƣời thoát li gia đình đ đến làm
vic trong các thành ph. Các chức năng then chốt của gia đình
b chia nh thành nhng th chế mi do nhiu t chc hi
đảm nhim. Vic giáo dc tr em thuc v trƣờng hc, vic cha
bnh thuc v bnh vin, việc chăm c ngƣời già đƣợc chuyn
sang các nhà an dƣỡng...
Để thích nghi với điều kiện lao động mới, các "gia đình ht
nhân" theo chế độ hôn nhân mt v mt chng xut hiện. Dƣới
mt mái nhà ch b m cùng một vài ngƣi con, thay thế cho
c gia đình lớn đang dần dn tan vỡ. Các "gia đình hạt nhân" đó
tr thành cu trúc hiện đại ca hi mi, to nên mi quan h
mi gia những ngƣi cùng dòng h, cùng xóm làng trong
toàn xã hi.
Năm là, yếu t th trƣờng chi phi không ch trong lĩnh vc
kinh tế mà tác động đến toàn hi. Bên cnh nhng ảnh ng
tích cực nhƣ đã trình bày trên, cũng gây ra nhiu mt tiêu
cc khác.
H ngăn cách giàu nghèo giữa các tng lớp dân tr nên
sâu sc, s túng bn của ngƣời này do s tha thãi ca k
khác. Nguyên tc t do, nh đng trên thc tế không đƣc bo
đảm. Quan h hi cùng nn tảng đo truyn thng b v
phm, cuc chạy đua đồng tin nhiều khi vƣợt quá gii hn
cho phép, làm băng hoại đạo đức hi, làm ri lon trt t
công cng làm tn hi nhân phm trong cộng đồng. Quy lut
khc nghit ca cuc cnh tranh lạnh lùng, không tình nghĩa đã
làm phá sn biết bao doanh nghip, loi ra khỏi vòng đua nhng
đối th yếu kém làm tan v biết bao gia đình. Nhng hu qu
đó làm nên mt trái ca hi th trƣờng vic hn chế
khc phục nó là điều mà nhân loi quan tâm.
Nhƣng du sao, nhng thành tu ca quá trình công nghip
hóa châu Âu Bc M t cui thế k XVIII đến gia thế k
XIX đã tạo nên cơ sở vt chất và kĩ thut mi, to nên ƣu thế ca
nn sn xuất bản ch nghĩa đi vi nn sn xut phong kiến
nh vậy đã hoàn thành v bản trào lƣu cách mạng sản
các ớc phƣơng Tây. Thng li ca giai cấp sản trong cuc
chiến tranh chng chế độ ch M (1861 - 1865), công cuc
thng nhất nƣớc Đức thng nhất nƣớc Ý (1871) cùng s
thành công ca cuc vận động duy tân Minh Tr Nht Bn
(1868) đánh dấu bƣớc ngoặt bản của phong trào sản, xác
lp s thng thế ca ch nghĩa tƣ bản trên phm vi thế gii.
III - PHÁT MINH KHOA HC - THUẬT NHNG
HC THUYT CHÍNH TR THI CẬN ĐẠI
1. Nhng thành tu khoa học trào lƣu Triết hc Khai
sáng thế k XVIII
Kế tha nhng thành tựu đã đạt đƣợc t sau thi Phục hƣng,
khoa hc và triết hc thế k XVIII có những bƣớc tiến ln.
Trong vt hc, Vônta (Volta) Ganvani (Galvani)
nghiên cu nhng hiện tƣợng v điện, tìm ra điện dƣơng đin
âm; Franklin gii thích hiện tƣợng sm sét phát minh ct thu
lôi. Anh em Môngônfie (Mongolfier) chế to khinh khí cu.
Trong hóa hc, Lavoadiê (Lavoisier) phân tích thành phn ca
không khí, của nƣớc tìm ra phƣơng pháp nghiên cứu tng
hp. V sinh hc, Linnê (Linné) đƣa ra cách phân loại thc vt,
Buyphông (Buffon) xây dựng vƣờn bách tho thành trung tâm
nghiên cu thc vt hc viết nhiu sách v ngành khoa hc
này.
i chế độ quân ch chuyên chế, nhiều nƣớc châu Âu đã
xut hin một trào lƣu ng mới đòi quyền t do, công kích
triều đình phong kiến những nhà vua độc đoán, phê phán sự
tha hóa ca giáo hội Thiên chúa, đƣa ra c d kiến v th chế
hội tƣơng lai. Nổi bt nhất các nhà ng các nhà
khoa học Pháp, đƣợc gi là các nhà Khai sáng.
Môngtexkiơ (Charles Louis Montesquieu 1689 - 1755)
mt nhà lut hc, hoạt động trong lĩnh vực pháp rất ni tiếng.
Trong Nhng bức thư Ba , Kho sát v s ln mnh suy
tàn ca La , Tinh thn lut pháp, ông đã đƣa ra nguyên tc
tách bit gia ba quyn lc: quyn lp pháp, quyn hành pháp,
quyền tƣ pháp. Ông cho rằng nhà nƣc lp hiến Anh thời đó
mu mc ca th chế chính tr, phù hp vi tình trng chung ca
xã hi.
Vônte (Francois Marie Arouet 1694 - 1778) mt bc
thiên tài vi kh năng hiểu biết toàn diện đã thành công trên
các lĩnh vực nghiên cu triết hc, văn học, s hc, c vt
hc. Trong Nhng bc thư triết hc (1733), ông công kích gay
gt chế độ chuyên, chế nhà th Pháp nên b chính ph nhiu
ln bt giam. Ông phải ra nƣớc ngoài nhƣng lại đƣợc vua Ph
Frêđêrich II n hoàng Nga Catêrina II trọng đãi, quan hệ
tt vi các vua Thụy Điển, Đan Mch, Ba Lan... Ông ch trƣơng
xóa b chế độ chuyên chế nhƣng vẫn gi th chế quân ch vi
nhng v vua sáng sut, nếu vua tr nên tàn bo thì nhân dân
quyền đánh đổ. ng nhng công trình nghiên cu ca
ông có ảnh hƣởng lớn đối vi tinh thn cách mng đang âm
châu Âu đóng góp phn quan trọng vào kho tàng văn minh
nhân loi, nên thế k XVIII đƣợc mnh danh là thế k Vônte.
Rutxô (Jean Jacques Rousseau 1712 - 1778) xut thân t
gia đình nghèo khổ, phi tri qua nhiu ngh để kiếm sống, đi
nhiều nƣớc châu Âu nên th thy tình cnh cùng cc ca
ngƣời dân thƣờng, đ xut nhiều ý tƣởng cp tiến. Trong nhng
tác phm ni tiếng nhƣ Lun v ngun gc ca s bất bình đẳng
hi, Emilơ, Khế ước hi, ông nói lên quyn li ca ngƣời
dân, đặc bit nông dân dân nghèo. Trong khi lên án chế độ
phong kiến, ông phê phán chế độ s hữu nhân hu qu ca
tình trng bất bình đng trong hi. Ông ch trƣơng thay
thế chế độ tƣ hữu ln bng chế đ hữu nhỏ, ai cũng có một tài
sn nht định, thiết lp chế đ cộng hòa, ngƣời dân quyn
chính tr nhƣ nhau, đƣợc hƣởng quyn t do bình đẳng.
ng ca Rutxô ảnh hƣởng mnh m đối vi cách mng
Pháp cui thế k XVIII.
Nhiu nhà khoa hc cp tiến thời đó tập hp trong nhóm
Bách Khoa toàn thƣ (Encyclopédie) do nhà triết hc Điđơrô
(Denis Diderot 1713 - 1784) nhà toán hc Đalămbe (Jean Le
Rond d’ Alembert 1717 - 1783) t chc. Vônte, Môngtexkiơ,
Rutxô cũng tham gia biên soạn b sách này. Ni dung ca b
Bách khoa gii thích các hiện tƣợng t nhiên hội dƣới
ánh sáng của quan điểm duy vt nhng thành tu triết hc,
kinh tế hc, khoa hc t nhiên mới đạt đƣợc. Điều đó có nghĩa là
phn bác mt cách h thống các quan đim duy tâm giáo hi
by lâu truyn bo v. thế, nhà nƣớc quân ch Pháp ra
lnh cấm in lƣu hành các cun Bách khoa nhƣng không ngăn
đƣc quyết tâm ca các nhà khoa hc, bng mọi cách đã ra đƣợc
trn b Bách khoa toàn t.
Cũng nên nhắc đến một trào lƣu tƣởng mi do Mêliê
(Jean Meslier 1664 - 1729), Mabli (1709 - 1785) Môrenly
(Morenlly) khởi xƣớng, ch trƣơng xóa bỏ hoàn toàn chế độ
hữu đó nguồn gc ca mi ni kh, thiết lp chế độ s hu
chung ca hội, lao động nghĩa vụ quyn li chung ca
mọi ngƣời nhà c s thc hin s phân phi bình đng.
Trào lƣu này th coi nhng yếu t manh nha ca ch nghĩa
cng sản sơ khai.
Các nhà kinh tế học cũng đƣa ra thuyết mi, ch trích các
chính sách hn chế ca nhà nƣớc, ch trƣơng tự do kinh doanh.
Đại din cho phái này Kexnây (Quesnay) Guôcnây
(Gournay) cho rng chế độ quan thuế s hn chế kinh doanh
nhng tr ngi lớn đi vi s phát trin kinh tế. H đòi hỏi
phi thiết lp chế độ kinh tế t do, chính ph không hn chế vic
kinh doanh. Ađam Xmit (Adam Smith 1723 - 1790) ni tiếp
ng trên, trong tác phm Ngun tài nguyên quc gia đã đƣa ra
thuyết v giá tr. Theo ông, ngun gc ca giá tr mt vt
phẩm do lƣợng lao động đã tiêu hao đ sn xut ra vt phm
đó. Lợi nhun s khu hao vào sn phm do lao đng ca
công nhân to ra. Đêvit Ricacđô (David Ricardo 1772 - 1823)
phát trin hc thuyết ca A. Xmit, cho rng li ích ca các giai
cp trong hội sản đối lập nhau nhƣng ông coi đó quy
lut t nhiên. Nhng lun trên đã đặt sở cho hc thuyết
kinh tế chính tr sản ra đời phát trin vào thế k XVIII -
XIX.
ràng s xut hin của các xu hƣớng triết hc Khai
sáng và nhng hc thuyết kinh tế nói trên là bƣớc phát trin quan
trng ca những trào lƣu ng mới ý nghĩa trọng đại
đối vi s chuyn biến cách mng tiếp sau, đặc bit Cách
mạng Pháp năm 1789.
y bay ca anh em nhà Roatơ (1903)
2. Nhng phát minh khoa hc tiến b thuật thế k
XIX
Cùng vi quá trình công nghip hóa, khoa học thut
thế k XIX nhiều c tiến vƣợt bc. Nếu thế k XVIII đƣc
đánh dấu bi nhng thuyết vt học Niutơn thì công trình ni
bt ca thế k XIX hc thuyết v sinh hc ca Đacuyn
(Charles Darwin 1809 - 1882). Cun sách ca ông viết v Ngun
gc các ging loài đã gây ra một cuc cách mng trong ngành
sinh hc ảnh ng sang c lĩnh vực khoa hc hi. Ni
dung bn ca hc thuyết Đacuyn quy lut t nhiên cnh
tranh để sinh tn kh năng sinh tồn ca mi ging loài, k c
con ngƣời. Tt c các giống loài đu tri qua quá trình biến hóa
để thích nghi với điều kin tn ti, nếu không s chu s đào thải
ca t nhiên.
Tiếp theo Đacuyn Menđen (Gregor Mendel 1822 - 1884)
đƣợc coi cha đ ca môn di truyn hc. Ngành y hc nhiu
phát hin quan trng v văcxin của Paxtơ (Louis Pasteur - Pháp),
v vi trùng lao ca Kc (Robert Koch - Đức), v phƣơng pháp
vô trùng trong gii phu ca Lixtơ (Joseph Lister - Anh)
Nhà hóa hc Menđêlêep (Dmitri Ivanovitch Mendeleiev -
Nga) đã thiết lp Bng tun hoàn các nguyên t hóa hc. Nhà
vt Farađây (Michael Faraday - Anh) nêu lên nguyên v
cm ứng điện t.
Đến đầu thế k XX, phát minh ca Becơren (Antoine
Becquerel - Pháp) v tính phóng x ca uranium sau đó là
ông Quiri (Pierre Curie - Pháp, Marie Curie - Ba Lan) tìm ra
cht phóng x thiên nhiên, đặt cơ sở đầu tiên cho thuyết v ht
nhân.
Thuyết tƣơng đối ca Anhxtanh (Albert Einsetein Đức)
đánh du một c chuyn quan trng trong ngành vt hc
hiện đi. Bn thân ông đƣợc coi nhƣ mt trong nhng nhà khoa
hc ln nht ca thời đại.
Do nhng phát minh trên, nhng giải thưởng Nôben
đầu tiên v vật được tặng cho Rơnghen (1901), Becơren
ông Quyri (1903). Sau đó, Anhxtanh đưc nhn gii
năm 1921.
V mặt thut, nét ni bt nhng phát minh v đin.
Phát minh ca Moocxơ (Samuel Morse - M) v đin báo, ca
Eđixơn (Thomas Edison - M) v bóng đèn đin xây dng
nhà máy điện; tiếp theo nhng phát minh v đin thoại, điện
nh, tuyến đin truyn thanh (radio) tia Rơnghen
(Roentgen - Đức) tia X đã đƣa nguồn năng lƣợng mi vào các
lĩnh vực ca cuc sng.
Vic s dụng lò Betxơme (Bessmer) và Mactanh (Martin)
đánh dấu một bƣớc cách mng trong ngành luyn kim.
Trong những năm 80 ca thế k XIX, nhng sáng chế ra
máy tuốc bin phát đin chy bng sức nƣc và tuốc bin phát điện
cùng vic chuyn tải điện đi xa tạo những điều kin rt quan
trọng để nâng cao năng suất lao động t bc m rộng hơn
na quy mô sn xut.
Nhng phát hin v m du la M Nga đem lại cho
loài ngƣi mt ngun nhiên liu mới ngoài than, sau này đƣc
s dng rng rãi trong các ngành công nghip.
Do nhng tiến b thuật trên, sản lượng các ngành
công nghiệp tăng lên nhanh chóng. So sánh trong khong
thi gian 1870 - 1900, th thy mc sn xut thép t 250
ngàn tn lên 28,6 triu tn, du la khai thác t 0,8 triu
tn lên 20 triu tn, chiều dài đường sắt tăng gấp 4 ln.
Cũng nhờ điện, xăng dầu động tuốc bin, nhiu
phƣơng tiện giao thông mi xut hiện nhƣ ôtô, máy bay, tàu
bin, tàu ngm.
Ôtô
Ngày 28-7-1894 chạy trên đường Pari Ruăng với tốc độ 22km/h
3. Nhng hc thuyết xã hi
- Hc thuyết v quyn t do cá nhân và quc gia dân tc.
Nhng cuc cách mạng sản din ra trong sut 3 thế k đã
giải phóng con ngƣời v mt ý thc thân phn thoát khi s
kim chế ca chế độ độc đoán. Tuyên ngôn Đc lp ca M
(1776), Tuyên ngôn Nhân quyn Dân quyn ca Pháp (1789)
đã tuyên bố v quyền con ngƣời, các quyn t do dân ch ca
nhân hình thành các quc gia dân tộc. Trong điều kin lch s
đó đã xut hin nhng hc thuyết v quyn t do nhân, v
quyn ca các quc gia dân tc.
Giôn Min (John Stuart Mill - Anh) trong cun Lun v t
do đã nêu lên nguyên tc nhân th làm bt c điu
không hại đến ngƣời khác, không vi phm quyn t do ca
ngƣời khác. Trong thc tế, điều này còn ph thuc rt nhiu vào
trình độ dân trí và s nghiêm ngt ca lut pháp.
Tôccơvin (Alexis de Tocqueville - Pháp) cho rằng trào lƣu
dân ch thế k XIX không th nào dp tắt đƣc. Trong tác
phm Nn dân ch Hoa K, ông ca ngi tinh thn n ch, sc
mnh vt cht thành công của nƣớc M nhƣng ông cũng phê
phán tính cách thiếu tế nh, ngo mn thc dng của ngƣời
M.
Những ngƣời cp tiến thuc phái Hiến chƣơng Anh đòi
hi chế độ dân ch hoàn toàn v chính tr vi quyn tuyn c
ph thông (cho nam gii), quyn tham gia ngh vin ca công
nhân, thu hp quyn hn ca chính quyền đối vi công dân. H
quan nim rng một khi đã dân chủ hoàn toàn v chính tr thì
s s bình đẳng v giáo dc, s gim bt s khác bit ln v
tài sản và địa v ca mọi ngƣời.
V ch nghĩa quốc gia, 2 xu ng. Những ngƣơi dân
ch cho rng mi quc gia quyền độc lp, quyn t do ca
mỗi nhân, không ai đƣc xâm phm. Nhà ái quc chính tr
ngƣời Ý Matdini (Mazzini 1805 - 1872) bênh vc điểm này,
kiên trì đấu tranh cho nền độc lp và thng nht của nƣc Ý. Các
nhà yêu c châu Âu hoạt động theo xu hƣớng này để cu
dân tc mình khi s thng tr ngoại bang nhƣ phong trào đu
tranh ca các dân tc vùng Bancăng, Trung Âu.
Trong khi đó, phái đối lập đề cao dân tc mình siêu đẳng,
s mệnh khai hóa văn minh cho các dân tộc khác, đƣa ra
nhng lp lun bin minh cho nhng cuc chiến tranh xâm c.
Những ngƣời này phn da vào hc thuyết tiến hóa lun v
sinh hc ca Đacuyn "cạnh tranh để sinh tồn", cho đó quy lut
hi nên phi tiêu dit hoc thng tr các dân tc khác để dân
tc mình tn ti phát triển. ràng, quan đim dân tc hp
hòi, v k đã đƣợc gii cm quyền các nƣớc bản li dụng để
tuyên truyn cho nhng cuc chiến tranh xâm chiếm thuộc địa
và chiến tranh thế gii.
- Ch nghĩa xã hội không tưng
Tình trng phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sc phn ánh
mt trái ca kinh tế bản ch nghĩa, của chế độ bóc lột sản.
Khác vi nhiu nhà hi ch nghĩa của thế k XVII XVIII
mun tr li thời đƣợc coi thanh bình ca công nông
thôn dựa trên sở kinh tế nông nghip kết hp th công
nghiệp, các nhà ởng XHCN không tƣởng ca thế k XIX
nhn thc sc mnh ca công nghip, coi quá trình công
nghiệp hóa điều tt yếu cho s phát trin ca lch s. H đ ra
các bin pháp xây dng hi mi không bóc lt bng cách
khc phc mt xu ca ch nghĩa bản, hn chế s cách bit
giàu nghèo mà không xóa b chế độ tƣ bản.
Xanh Ximông (Saint Simon 1760 - 1825 - Pháp) nhn
thức đƣợc cuc đấu tranh giai cp trong hi gia nhng
k ăn bám tức quý tc vi nhng "nhà công nghip" bao
gồm sản công nhân. Ông ch trƣơng xây dng hi
mới dƣới s lãnh đạo ca nhng "nhà công nghip", sn
xut theo kế hoch, mọi ngƣời đều nghĩa vụ lao động
đƣc quyền hƣởng th bình đẳng. Ông ch trƣơng dùng
bin pháp thuyết phục để hòa bình ci to hi thay cho
con đƣờng cách mng bo lc.
Phuariê (Charles Fourrier 1772 - 1837 - Pháp) phê
phán s bt công ca hội bản, nêu n "s nghèo kh
sinh ra t chính bn thân s tha thãi", s sung sƣớng ca
mt s ít ngƣời này gây ra s đau khổ cho s đông những
ngƣời khác. Ông vch ra d án xây dng các Phalăng
(Falange: công xã), đó, mọi ngƣời đều coi lao động
nghĩa vụ ngun vui, kinh tế da trên s kết hp gia
công nghip và nông nghip, kết hp giữa lao đng chân tay
lao động trí óc. Sn phẩm đƣợc chia theo lao đng tài
năng: 5/12 cho lao động, 4/12 cho tài năng, 3/12 cho nhng
ngƣời góp vn xây dựng Phalăng. Ông kêu gi nhà giàu b
tin ra thc hin d án nhƣng chẳng ai tr li.
Ôoen (Robert Owen 1771 - 1858 - Anh) xây dng mt
ng th thí nghim theo kiu công xã, tài sản đƣợc coi
ca chung, mọi ngƣời đều lao đng, ngày làm vic 10 gi,
bãi b chế độ cúp phạt, đặt ra chế độ khen thƣởng, lp nhà
tr cho con em công nhân. Ông nêu chế độ hu làm
thuê ngun gc ca s nghèo kh. Kết qu ông b phá
sn sn phm của xƣởng ông không cạnh tranh đƣợc trên
th trƣờng. Thí nghim ln th hai M cũng bị tht bi.
Những nhà XHCN không tƣởng nửa đu thế k XIX đã phê
phán mt trái ca hội bản đƣa ra những d kiến v vic
xây dng mt hi tƣơng lai không bóc lột. Nhƣng các ông
không th vch ra mt li thoát thc s không biết da vào
lực lƣợng ca giai cp công nhân không tìm ra biện pháp đấu
tranh đúng đắn. Tuy vậy, tƣởng ca các nhà XHCN không
ng ảnh hƣởng quan trọng đến s ra đời phát trin ca
các hc thuyết v CNXH. C. Mác coi đó mt trong nhng
ngun gc ca hc thuyết v CNXH khoa hc sau này.
Hc thuyết v CNXH khoa hc
C.Mác (Kark Marx 1818 - 1883) F.Enghen (Friedrich
Engels 1820 - 1895) đã xây dng hc thuyết v CNXH khoa
hc. Tác phm Tuyên ngôn của Đảng Cng sn (1848) văn
kin tính chất cƣơng lĩnh của giai cp công nhân trong cuc
đấu tranh chng ch nghĩa tƣ bản.
Trong tuyên ngôn, hai ông khẳng đnh quy luật đấu
tranh giai cp động lc phát trin ca hi, trong hi
hiện đại s đi kháng gia sản sản. Sau khi phân
tích tính cht tiến b ca cách mạng sản trong tiến trình
ca lch s loài ngƣi, các tác gi nêu lên nhng mâu thun
bản ca CNTB s dẫn đến s dit vong ca nó. Giai cp
công nhân s mnh tiến hành cuộc đấu tranh lật đ chế
độ TBCN, xây dng chế độ hi mi da trên nguyên tc
s hữu chung, lao động nghĩa v phân phi công bng.
Giai cp công nhân t chức chính đng của mình lãnh đo
cuc cách mng sn, tiến lên xây dng chính quyn ca
mình (sau này gi chuyên chính sn) thiết lp mi
quan h đối ngoi trên tinh thn quc tế vô sn.
Các ông tham gia ch đạo phong trào đu tranh ca công
nhân châu Âu, đúc kết kinh nghim làm phong phú kho tàng
lun ca hc thuyết CNXH khoa hc. T đầu thế k XX,
Lênin (Vladimir Ilitch Lenine 1870 - 1924) vn dng hc thuyết
ca Mác Enghen vào hoàn cảnh nƣớc Nga, phát trin v mt
lun ch đạo phong trào đu tranh ca quần chúng, đi tới
thng li ca cuc Cách mạng tháng Mƣời Nga (1917).
IV - THÀNH TỰU VĂN HỌC VÀ NGH THUT
Văn học. Nhng biến động ca châu Âu thế k XVIII XIX
đƣc phản ánh khá nét vào văn học nhiều nƣớc, đặc bit
văn học Pháp t sau 1815. Cuộc đấu tranh ging co gia thế lc
tƣ sản đang lên nhƣng b tht bi trong chiến tranh Napôlêông
triều đình phong kiến suy tàn nhƣng đƣc phc hi làm ny sinh
trào lƣu văn chƣơng lãng mạn.
Ngƣời đại diện cho trào lƣu lãng mạn bo th Satôbriăng
(Chateabriand 1768 - 1848), qua những dòng văn trau chut
bóng by, nhng chuyn tình lâm li đã nói lên nỗi nui tiếc ca
tng lp quý tc đi vi thi vàng son của đạo Thiên chúa
thi trung c.
Vichto Huy (Victor Hugo 1802 - 1885) nhà thơ nhà
văn, ngƣời đi diện cho trào lƣu lãng mạn tiến b. Qua các tác
phm Nhà th Đc Mari, Những người khn kh..., ông nói
lên nim khát khao của con ngƣời muốn vƣơn tới cuc sống tƣơi
đẹp, lƣơng thiện và công bng, thấm đƣợm tinh thần nhân đo.
Cuc sng thc tế ca hội bản cũng để l ra mt trái
ca vi s bất công, tôn sùng đng tin danh vng, chà
đạp lên tình ngƣời đo lí. Bandc (Honoré de Balzac 1799 -
1850) nhà văn tiêu biểu cho trào lưu văn học hin thc, phơi
by thc trng bt công qua các nhân vt ca nhiu tp tiu
thuyết trong b Tấn trò đi nhƣ Ogiêni Granđê, Lão riô,
Miếng da la... Cũng th thấy xu ng này trong tác phm
Đỏ Đen ca Xtăngđan (Stendhal 1783 - 1842); Mt cuộc đời,
Viên m ca Môpaxăng (Guy de Maupassant 1850 - 1893).
Còn phi k đến nhà văn hin thc ln ca Pháp na sau thế k
XIX Emin Dôla (Emile Zola). Qua tác phm Gia đình Rugông
Macca, bài báo Tôi kết ti, ông t o ti ác trong hội sản
đầy đọa con ngƣi hi vng cuc sống tƣơi đp mai sau ca
ngƣời công nhân, ngƣời lao đng.
Văn học Nga thế k XIX những đóng góp quan trng vi
nhng tác phẩm văn học ni tiếng. Tác phm Chiến tranh và hòa
bình ca Lep Tônxtôi mt bn anh hùng ca v cuc kháng
chiến ca nhân dân Nga chng s xâm c ca Napôlêông,
đƣc lit vào hàng nhng tiu thuyết hay nht thế gii.
Tuôcghênhep, Gôgôn, Biêlinxki, Đôxtôepxki… nhng tên
tui sáng giá trong nền văn học Nga thời đó với nhng tác phm
thấm đƣợm tình yêu ớc tính nhân đo, rc r v đẹp thiên
nhiên của quê hƣơng.
Âm nhc thế k XVIII ghi li du n sâu sc ca Bach, Môda
đƣc coi mu mc c điển thì đến thế k XIX xu ng lãng
mn lại tràn đy trong nhng tác phm ca Xtrôx (Richard
Strauss) vi ging chim ca, tiếng thác nƣớc, hơi gió thoảng qua
cành thông, cnh bão t hãi hùng cũng nhƣ tiếng khóc tr thơ.
Uâynơ (Richard Wagner) đã đƣa âm nhc lên mc thành công
tuyệt đỉnh vi nhng bn nhc kch quy ln. Đêbuyxi
(Claude Debussy) c đƣa vào nhạc phm ca mình truyn thng
Pháp kết hp vi nhng thí nghim cách tân, nhng âm thanh
mi m.
Hi ha theo xu ng lãng mạn thƣờng đi tìm những
khung tri xa l, nhng k Arập, nhng cuc đi săn những
màu sc ni bt. Danh ha Pháp Đơlacroa (Delacroix) đƣc coi
đi din cho một giai đoạn kéo dài ti cui thế k. Trong mt
giai đon trm lắng hơn, các họa lãng mạn thƣờng v nhng
phong cnh u nhã, v đi sng bình d nơi thôn hay nhng
cánh rng xanh thẳm. Đến cui thế k bắt đầu xut hin mt
phong cách v thoát li khi khuôn mu vi nhng tác phm ca
danh ha Tây Ban Nha Goya v cnh tàn khc ca chiến tranh
chng Napôlêông.
Điêu khắc thế k XIX không để li nhiu tác phm xut sc
nhƣ thời Phục hƣng. Nhà điêu khắc Pháp Bactônđi (Bartholdi)
đã hoàn thành bức tƣợng N thn T do, đƣợc chính ph gi
tặng nƣớc Mỹ, đặt ti cng Niu Yooc. Khi hoàng môn nhiu
dinh th Pari vn còn gi li nhiều công trình điêu khc có giá
tr ca thời đó. Vào cuối thế k, một vài nhà điêu khắc Pháp nhƣ
Rôđanh (Rodin) Maiô (Maillot) bắt đầu t khi nhng tiêu
chun khuôn mẫu để đƣa vào tác phẩm nhng nét đơn giản hơn,
sinh động hơn.
Kiến trúc châu Âu thời này đƣc coi thi hn lon,
nhƣng lẽ, do s giao lƣu văn hóa mở rng châu Âu
th bt gp nhng ngôi chùa Trung Hoa, nhng công trình phng
theo Kim t tháp Ai Cập, theo đền đài Hy Lp...
Nhìn li nhng thành tựu văn học ngh thut trong thi
này, nht vào thế k XIX, th thy s phát trin ni bt v
các tác phẩm văn học, phn ánh khá nét nhng khía cnh ca
cuc sng trong thi biến động hội dƣới tác động ca cách
mng tƣ sản ca quá trình công nghiệp a. Cũng do nhng
tiến b ln lao v thuật các công trình khoa hc, các tác
phẩm văn học đƣc xut bn rộng rãi, đƣợc ngƣời đọc đón nhận
t nhật báo đến tp chí, t chuyên lun c điển đến tiu thuyết
hiện đi. Do vậy, đi sng tinh thần đƣợc nâng cao mc du vn
còn thu hp trong giới thƣợng lƣu, giới trí thc vi nhng phòng
khách sn sang trng, nhng cuc hi hp kiu cách.
Kết lun: Thi cận đại, đặc bit thế k XIX đánh du mt
c ngoặt căn bản trong lch s sn xut t lao động bng tay
sang lao động bng máy, nh đó tạo nên s chuyn biến t làn
sóng văn minh nông nghip sang làn sóng văn minh công nghip
(A.Toffler)
Mi quan h cht ch gia cách mng hi vi cách mng
thut: các cuc cách mạng sn làm tin đề thúc đy s phát
trin ca cách mng công nghip, thành tu ca cách mng công
nghip tạo nên sở vt chất và thuật bảo đảm ƣu thế ca ch
nghĩa bản đối vi chế độ phong kiến. Trong s phát trin ca
CNTB, dn dn bc l nhng mt hn chế trong quan h hi:
s bóc lt giai cp, h ngăn cách giàu nghèo ngày càng sâu, ách
áp bc dân tc nng n trên quy thế gii, nhiu thành tựu
thuật đƣợc s dụng làm phƣơng tiện chiến tranh phá hoi nhng
cng trình do nền văn minh nhân loại xây dng nên.
Nhƣng dẫu sao, s ra đi xác lp ca CNTB, s phát
trin ca quá trình công nghip hóa kèm theo nhng biến đổi v
mt kinh tế, chính trị, văn hóa hội bƣớc phát trin
cùng lớn lao đƣa lịch s c vào mt thi mi ca tiến trình
văn minh nhân loại.
Chương VIII
VĂN MINH THẾ GII TH K XX
I - VĂN MINH THẾ GII NỬA ĐẦU TH K XX
1. Cách mạng tháng Mƣời Nga năm 1917 công cuc xây
dng chế độ xã hi ch nghĩa
Vi nhng mâu thun hi ngày càng gay gt, th nói
vào đầu thế k XX, nƣớc Nga đã trở thành nơi hội t các mâu
thun ca thế giới. Đó các mâu thun giữa sản sn,
giữa địa ch nông dân, gia chế đ Nga hoàng và các dân tc
b áp bc, giữa đế quốc Nga và các đế quc khác. Các mâu thun
này đan xen, chồng chéo vi nhau. Nhng hu qu nng n ca
cuc chiến tranh thế gii th nht (1914 - 1918) đã làm các mâu
thun này ngày càng tr nên hết sc gay gắt nhƣ miếng đất thun
li cho s bùng n ca mt cuc cách mng xã hi.
Tháng 2 - 1917, cuc Cách mng dân ch tư sản thng li.
Chế độ Nga hoàng chuyên chế b lật đổ, nƣớc Nga tr thành mt
c cộng hòa sản. Đó thng lợi ý nghĩa lịch s ca
c Nga và nhân dân Nga.
Vi Luận cƣơng tháng thiên tài, t qua tình trạng đầy
phc tp ca hai chính quyn cùng tn ti - Chính ph sản
lâm thi c viết công nhân binh lính - kéo dài trong
nhiều tháng, Đảng Bôn vích V. I. Lênin đã lãnh đo giai
cp công nhân nhân dân Nga tiến hành thng li cuc Cách
mng hi ch nghĩa vào ngày 25-10-1917 (theo lch Nga tc
là 7-11-1917) ách thng tr ca giai cấp tƣ sản và địa ch quý tc
đã bị lật đổ. Mt chính quyền Nhà c - Chính quyn viết
ca những ngƣời lao động đƣợc thiết lp.
Cuc Cách mạng tháng Mƣời Nga năm 1917 không nhng
đã mở ra mt k nguyên mới đi với nƣớc Nga còn nh
ng to lớn, tác động mnh m ti cc din thế gii tiến
trình lch s ca thế k XX.
Ngay trong đêm thng lợi đầu tiên ca cuc cách mạng, đêm
25-10-1917, hai văn kin quan trng Sc lut hòa bình Sc
lut ruộng đất đƣc công b. Chính ph viết do Lênin đng
đầu đã ra đời. Tới đầu tháng 3-1918, Chính quyn viết đƣc
thiết lp trên phm vi c c.
Mt chế độ hi mi đã xuất hin - Chế độ Cng hòa
viết. Ngay t những tháng đu tiên, Chính quyn viết đã ban
hành nhiu sc lnh quan trng nhm xóa b chế độ xây
dng nhng th chế ca chế đhi mới. Đó là sắc lut xóa b
mi s phân biệt đẳng cp, phân bit dân tc mi tƣớc v
phong kiến, tt c mọi ngƣời đu chung mt danh hiu công
dân của nƣớc Cng hòa Xô viết Nga; tuyên b s bình đng gia
nam n, quyn t do tín ngƣỡng, nhà th tách khỏi nhà nƣớc
trƣờng học. Nhà nƣớc công b các văn kiện "Tuyên ngôn v
quyn ca các dân tộc nước Nga", "Tuyên ngôn v quyn li ca
nhân dân lao động b bóc lt"... mà sau này tr thành sở
cho bn Hiến pháp đầu tiên (1818) của nƣớc Nga Xô viết.
Sau khi đẩy lùi quân đội can thip ca 14 ớc đế quc
đập tan các thế lc phản động trong c, ngày 30-12-1922 Liên
bang Cng hòa hi ch nghĩa viết (Liên Xô) đƣợc thành
lập. Đó một Nhà nƣớc liên bang thng nht ca các dân tc
đƣc xây dựng trên sở tƣởng chính sách dân tc ca
V.I.Lênin - t nguyện tham gia, bình đng ch quyn, tôn trng
ln nhau hợp tác giúp đỡ, cùng nhau xây dng ch nghĩa
hi và bo v T quc Xô viết.
Khi mi thành lp, Liên bang Xô viết gm 4 nƣc Cng hòa
liên bang (Nga, Ucraina, Bêlarut Dacápcadơ), 13 c cng
hòa t tr và 6 tnh t trị. Sau hơn nửa thế k phát trin, ti nhng
năm 70, Liên bang Xô viết có 15 c Cng hòa liên bang và 20
c Cng hòa t tr, 8 tnh t tr và 10 khu dân tc.
* *
*
Vi mc tiêu xây dng thành công ch nghĩa hội, nhim
v to ln nng n đặt ra trƣớc nhân dân viết phi tiến
hành xây dng nn kinh tế hi ch nghĩa trên s công
nghiệp hóa đất c. Nhim v này rất khó khăn lúc by gi
Liên vn một nƣớc nông nghip, lc hu v trình độ phát
trin sn xut so với các nƣớc bản Âu M, li nm trong vòng
vây thù đch ca ch nghĩa đế quc quc tế, Liên ch th
da vào sc mình trong công cuc xây dựng đất nƣớc.
Bng "Chính sách kinh tế mi" ca V. I. Lênin thc hin
trong thi gian 1921 - 1925, Liên đã khôi phc nn kinh tế
quc dân b chiến tranh tàn phá nng n. V bản sn xut
công nghip và nông nghiệp đạt mức trƣc chiến tranh.
T năm 1926, Liên bt tay vào công nghip hóa hi
ch nghĩa vi nhim v là biến Liên Xô t c nông nghip tr
thành c công nghip, th t sn xuất đƣợc nhng thiết b
cn thiết đủ sc ci to toàn b nn kinh tế quc dân, k c nông
nghip. Phƣơng châm công nghiệp hóa vi tốc độ nhanh
chóng để trong mt thi gian ngn nht, Liên thc hiện đƣợc
nhng mục tiêu đ ra.
Vi nhng c gắng phi thƣờng, sau hai kế hoch 5 năm
(1928 - 1932, 1933 - 1937), Liên Xô t một nước nông nghip đã
tr thành một cường quc công nghip hi ch nghĩa. Năm
1937, sn xut công nghip chiếm 77,4% tng sn phm ca nn
kinh tế quc dân, đứng đu châu Âu th hai trên thế gii (sau
M) v tng sản lƣợng công nghiệp. Đồng thi, trong nông
nghip tiến hành tp th a đƣa nông dân đi vào con đƣng làm
ăn tập th. B mt nông thôn có nhiều thay đi to ln và sâu sc.
V mt hi, các giai cp bóc lột sản, địa ch đã b xóa b,
tới đây chỉ còn hai giai cấp lao động công nhân, nông dân
tng lp trí thc xã hi ch nghĩa.
Mc du sai lm thiếu sót, công cuc xây dng ch
nghĩa xã hội Liên xô đã thu đƣợc nhiu thành tu to ln, có th
xem nhƣ một c nhy vt v kinh tế luận phƣơng Tây
cũng đã thừa nhn.
Sau Chiến tranh thế gii th hai, trong nhng thp niên 50
60, nn kinh tế viết phc hi, hàn gn vết thƣơng chiến
tranh và tiếp tc tăng trƣởng, thu nhiu thành tích quan trng.
Cùng vi công cuc phát trin nn kinh tế - hi,
V.I.Lênin Nhà nƣớc viết hết sc coi trng công cuc xây
dng mt nền văn hóa mới V. I. Lênin ngƣời đu tiên gi
đó "Cuc cách mạng văn hóa" nhƣ một nhim v tt yếu ca
công cuc xây dng ch nghĩa xã hội.
Nhƣng sự tàn phá do chiến tranh đối với văn a cũng nng
n không kém so với lĩnh vực kinh tế. Những s vt cht ca
nền văn hóa vốn đã yếu kém của nƣớc Nga trƣớc cách mng b
chiến tranh phá hy.
Từng bƣớc khc phc mọi khó khăn thiếu thốn, đất nƣớc Xô
viết không ngng n lc xây dng nền văn hóa mới trên cơ sở
ng ca ch nghĩa Mác - Lênin kế tha nhng tinh hoa ca
di sản văn a nhân loi. Công cuc xây dng ấy đƣợc th hin
trong s nghip phát trin khoa hc - thuật, thanh toán nn
ch, phát trin h thng giáo dc quc dân gm giáo dc ph
thông trung hc dy ngh, giáo dục cao đẳng đi hc; coi
trng s nghiệp thƣ vin công tác xut bn, n loát; tiến hành
giáo dục tƣởng - chính tr đu tranh chống các tàn
ng ca chế độ cũ; phát trin văn học - ngh thut...
Mt trong nhng vic làm cấp bách đầu tiên ca Chính
quyn viết tiến hành thanh toán tình trng ch tht
học trong nhân dân. đất c rng ln với hơn 100 dân tc,
ti cui những năm 30, Liên đã căn bn thanh toán xong nn
mù chữ. Đây là mt kì công thc s của đất nƣớc Xô viết.
Sau khi thanh toán nn mù chữ, Nhà nƣớc viết đã tiến
hành dn từng ớc chƣơng trình giáo dc ph cập 7 năm, ri 8
năm tới cui những năm 1970 về bản đã hoàn thành việc
chuyn sang thc hin chế độ giáo dc ph cập 10 năm.
Giáo dục đại học đã thu đƣợc nhiu thành tu to ln. Trong
năm 1914 - 1915 c Nga ch có 105 trƣờng cao đẳng đi
hc vi 127 nghìn sinh viên thuc các tng lp trên. Ti cui
những năm 70 860 trƣờng cao đẳng đại hc vi khong 5
triệu sinh viên, trong đó 50% là nữ.
Một đội ngũ trí thức đông đảo, trình đ chuyên môn cao
đã đƣợc đào to, phc v đắc lc cho công cuc xây dng
bo v T quc viết. Vin hàn lâm khoa hc của nƣớc Nga
đã đƣợc thành lp t năm 1724. Trong những năm đầu tiên ca
Chính quyn Xô viết, các nhà khoa học Liên Xô đã tham gia tích
cc vào vic vch ra kế hoạch điện khí hóa c Nga
(GOELRO), điều tra tài nguyên lp kế hoch ci t công nghip
hoạch định phƣơng ng phát trin kinh tế của đất c.
Trong các kế hoạch 5 năm đầu tiên cũng nhƣ trong cuộc Chiến
tranh gi ớc vĩ đại (1941 - 1945), các nhà khoa hc Xô viết đã
gi mt vai trò quan trng không th thiếu đƣợc trong s nghip
xây dng kinh tế - văn hóa cũng nhƣ bo v T quc hi ch
nghĩa.
Sau chiến tranh, nn khoa hc viết đã triển khai trên quy
ln các công trình nghiên cu thuyết ng dng, coi
trng vic ng dng kết qu nghiên cu vào sn xut.
Vi những s nghiên cu khoa hc rng ln một đội
ngũ các nhà khoa học có trình độ cao, nn khoa hc - kĩ thuật Xô
viết đã đạt đƣợc nhng thành tu rc r chiếm lĩnh nhiu
đỉnh cao ca khoa hc thế gii.
Ngay sau chiến tranh, trong mt thi gian ngắn, Liên đã
gii quyết thành công vấn đề nguyên t, nhanh chóng phá thế
độc quyn ca Mỹ. Năm 1946, Liên đã phn ng
nguyên t năm 1949 chế to thành công bom nguyên t.
Nhm mc tiêu hòa bình phát triển, năm 1954 Liên đã
khánh thành nhà máy điện nguyên t đầu tiên trên thế gii, m
đầu một phƣơng hƣớng phát trin quan trng của ngành năng
ng trên thế giới. Năm 1959, Liên h thy tầu phá băng
"Lênin" chy bằng năng lƣng nguyên t đầu tiên trên thế gii.
Thành tu ni bt ca nn khoa hc viết nhng công
trình nghiên cu khoảng không trụ và công cuc chinh phc
trụ. Các v tinh tàu tr Liên mang tên "Phương
Đông", "Rạng Đông", "Liên hp" các trm qu đạo đƣợc
phóng lên nhm nghiên cu khoảng không trụ, góp phn vào
vic phát trin nn kinh tế đất nƣớc là nhng cng hiến to ln
vào nn khoa hc thế gii, vì li ích ca toàn th nhân loi.
Cùng vi s phát trin ca khoa hc - thuật, Đảng và Nhà
c viết coi trọng các lĩnh vực văn hóa - ngh thut. th
nói các ngành văn học, thi ca, sân khấu, điện nh, tạo hình... đều
đạt đƣợc nhng thành tu to ln. Tên tuổi các nhà văn và ngh
nhƣ M.Goócki, M.Sôlôkhôp, A.Tônxtôi, S.Prôcôphiép,
D.Sôxtacôvích, X.Bônđachúc... đã t ra ngoài lãnh th Liên
Xô. Nền văn hóa - ngh thut viết đã những cng hiến to
lớn vào kho tàng văn hóa nhân loại.
2. Tiến b ca khoa hc - kĩ thuật
Trên đà tiến ca cuc cách mng công nghip, trong thế k
XIX các phát minh thut ni tiếp nhau ra đời nhƣ tàu hỏa, tàu
thủy, xe hơi, tàu ngm v.v... Các ngành khoa hc t nhiên nhƣ
vt lí, hóa hc, sinh hc, y hc, toán hc... phát trin mnh m.
Vt hc thế k này đã phát triển vi đầy đủ các b môn nhƣ
quang hc, âm học, điện hc, nhiệt động hc, thuyết phân t
nguyên t... Nhng thành tu rc r ch trong mt thế k dn
dp gp nhiu ln các thế k trƣớc đã dẫn con ngƣi thế k XIX
đến tâm t mãn ngƣời ta c ng mi chuyện trên đời đã
đƣc giải đáp hết. Nhƣng tình trạng t mãn y không kéo dài
đƣc lâu.
c sang thế k XX loài ngƣời vn tiếp tục ơn lên mạnh
m. Trong khong thi gian "giao tha" ca hai thế k, mt cuc
cách mng tht s đã diễn ra trong lĩnh vực vt lí hc vi ba phát
minh đại: điện t (1896), tính phóng x (1898) thuyết
tƣơng đối. Những phát minh trên đã gây ra một cuc khng
hong trong khoa hc. Nếu nhƣ nguyên tử nh nht giống nhƣ
một n bi đặc các nhà khoa hc cui thế k XIX khng
định thì tia X (do nhà bác hc ngƣời Đức Rơnghen phát hin)
tia phóng x (do nhà bác học ngƣời Pháp Hăngri Béccơven phát
hin) đâu mà ra?
Cuc khng hoảng đã đƣợc khc phc bng s ra đời ca
thuyết nguyên t hiện đại trung tâm chú ý ca các nhà khoa
hc nguyên t cu to bên trong (ht nhân) ca nó. Nhng
thí nghim bn phá nguyên t ca nhà bác hc ngƣời Anh
E.Rơdơphơ tiến hành năm 1911 chng t nguyên t không phi
đặc rt rng. Da trên thí nghiệm đó, ngƣời hc trò ca ông
là Ninxơ Bo để ng lí thuyết mu hành tinh v cu to nguyên
t. Nguyên t gia mt hạt nhân, chung quanh các đin
t chy trên nhng qu đạo nhất đnh giống nhƣ các hành tinh
chy chung quanh mt tri.
Tiếp đó, năm 1932 phát hiện ht nhân nguyên t bao gm
hai loi ht: Prôtôn Nơtrôn. Năm 1934, Phêđêríc Iren
Quyri, con r con gái ca Pie Mari Quyri phát hin ra hin
ng phóng x nhân to, chế to ra chất đồng v phóng x. Năm
1938 - 1939 các nhà bác hc t Han, Lida Métne (Đức),
Enricô Phécmi (Italia) Giôliô Quyri (Pháp) phát minh hin
ng phn ng dây chuyn phá v hạt nhân urani. Năm 1942,
Enricô Phecmi đã xây dng phn ng nguyên t đầu tiên trên
thế giới dƣới khán đài sân vận động trƣờng đại hc Sicagô, ln
đầu tiên gii phóng năng lƣợng trong lòng ht nhân nguyên t.
Cùng vi thuyết nguyên t hiện đại s ra đời thuyết
tương đối hiện đi ca nhà bác học Đức Anbe Anhxtanh. Lúc
đầu, thuyết ca Anhxtanh b phản đối khá nhiều, nhƣng dần
dn qua nhiu s kin thc nghiệm đã chứng minh thuyết
tƣơng đối ca Anhxtanh không những hoàn toàn đúng đn
còn mt công c không th thiếu đƣợc trong nhiều lĩnh vực
khoa học thuật (nhƣ thuật máy gia tc, vt ht nhân
năng lƣợng cao, vật thiên văn thiên văn hc hiện đại).
th nói rng hu hết các phát minh ln v vt hc ca thế k
XX đều liên quan đến tên tui ca Anhxtanh, t năng lƣợng
nguyên t cho đến lade, bán dn.
Trong các lĩnh vực khác nhƣ hóa học, sinh hc, các khoa
hc v trái đất, hải ơng học, khí tƣợng hc... đều đạt đƣc
nhng thành tu ln.
Trong sn xut, vic áp dụng các phƣơng pháp tiêu chun
hóa hp hóa t chức lao động đã mở ra nhng kh năng áp
dng rng rãi vic sn xut theo dây chuyn hàng lot nhm
nâng cao năng suất lao động và tiết kim thi gian và vt liu...
Nhiu phát minh khoa hc cui thế k XIX - đu thế k XX
đã đƣợc đƣa vào sử dng trong thi gia hai cuc chiến tranh
thế giới nhƣ điện tín, điện thoại, rađa, hàng không dân dng,
đin nh vi phim tiếng i phim màu đƣc phát trin
rng rãi...
c ngot tính cách mng trong khoa hc t nhiên đã
ảnh ng to lớn đối vi triết hc các ngành khoa hc
hi, nht trong nhn thc lun các vấn đề phƣơng pháp
lun ca các ngành khoa hc này.
II - CHIN TRANH TH GII S PHÁ HOẠI VĂN
MINH NHÂN LOI
1. Nhng cuc chiến tranh trên thế gii
Theo tính toán ca nhà khoa hc ngƣi Thụy Giăng Gic
Baben bằng máy tính điện t thì trong 5550 năm, trên hành tinh
chúng ta đã xy ra ti 14513 cuc chiến tranh vi s ngƣi chết
là 3,6 t ngƣi.
Đó là những con s khng khiếp.
Sang thế k XX, s thit hi y lại tăng lên gấp bi do quy
chiến tranh m rng không bao gi hết, chiến trƣờng bao
trùm cùng lúc trên lãnh th các quc gia thuc nhiu lc đa
khác nhau, s tàn phá sc hy dit ca các loại khí, bom
đạn ti mc khó lƣờng đƣợc hết.
Chiến tranh mt hiện tƣợng phc tp, s tiếp tc cuc
đấu tranh chính tr ca các quc gia, dân tc giai cp bng
bo lc quân s. Thc tế lch s cho thy cn phân bit hai loi
chiến tranh: chính nghĩa và phi nghĩa.
Nhng cuc chiến tranh chống xâm lƣợc, gii phóng dân
tc, chng s cai tr ca ngoi bang chiến tranh chính nghĩa
đƣc nhân dân thế gii ng hộ. đất nƣớc b tàn phá, nhân
dân phi chịu đựng hi sinh nhƣng nhiều dân tc vẫn đƣơng đu
vi ch nghĩa đế quốc để giành độc lp t do. Cuc kháng
chiến 30 năm ca nhân dân Vit Nam chng thc dân Pháp
đế quc M (1945 - 1975) đƣợc coi cuc chiến tranh thn
thánh, đã giành thng lợi hoàn toàn. Ngƣc li, nhng cuc
chiến tranh xâm chiếm giành git thuộc đa giữa các đế quc,
nhm gi ngôi ch thế gii, nhằm bành trƣớng lãnh th, xâm
phm ch quyền ớc khác... mang tính phi nghĩa hết sc tàn
bo.
Thế k XX đã xy ra hai ln chiến tranh thế gii vào các
năm 1914 - 1918 và 1939 - 1945.
Tháng 8 - 1914, cuc chiến tranh thế gii th nht bùng n
hu qu ca nhng mâu thun v quyn li s giành git
thuộc địa không th điểu hòa đƣợc gia hai tập đoàn đế quc:
khi "Liên minh" gồm Đức, Áo - Hung, Th Nhĩ Kì, Bungari
khi "Hiệp ƣớc" gm Anh, Pháp, Nga...
Hai mƣơi năm sau, cuc chiến tranh thế gii th hai (1939 -
1945) li din ra với quy cƣờng đ ác liệt chƣa từng thy.
Nhƣng khác với m 1914 - 1918, chiến tranh thế gii th hai
phc tạp hơn về ni dung chính tr, tính cht giai cp dn ti
những thay đổi căn bn. Chiến tranh n ra do nhng mâu
thuẫn đối kháng gia ch nghĩa tƣ bản và ch nghĩa xã hội, đng
thi do nhng mâu thun gay gt trong thế giới bn ch
nghĩa: Cuộc chiến đã bắt đầu gia hai tập đoàn đế quc, gia các
ớc phát xít Đc, Ý, Nhật các ớc đế quc Anh, Pháp ri
thêm M nhiều nƣớc khác. Nhƣng ới tác động ca cuc
đấu tranh chng phát xít ngày càng m rng nhiều nƣớc, nó đã
tr thành cuc chiến tranh gii phóng ca các dân tc chng ách
phát xít chiếm đóng dch. Vic Liên tham chiến
(1941), nht s hình thành khối Đng minh chng phát xít
(1942) đã làm thay đổi tính cht ca chiến tranh.
Chiến tranh thế gii trong thế k XX nhng cuc chiến
tranh ác lit nht trong lch s loài ngƣời. th thy quy
ca hai cuc chiến tranh thế gii qua nhng s liu sau:
Chiến tranh
thế gii I
Chiến tranh
thế gii II
- S quc gia tham chiến
- S ngƣời b động viên vào
quân đội (triệu ngƣời)
- Nhng chi phí quân s
trc tiếp (t đô la)
33
74
208
72
110
1384
Với quy nhƣ thế, s tàn phá tn tht li càng nng n
hơn.
Nền văn minh của loài ngƣời b phá hoi nghiêm trng.
2. Nhng s phá hoi khng khiếp
Chiến tranh nhng hu qu ca nhƣ một nghch ln
trong lch s tiến hóa nhân loi. Hầu nhƣ những thành tu khoa
hc - thuật mi nht, hiện đại nhất đu dùng cho các mục đích
quân s - chính tr. i cách khác, chiến tranh đã thu hút, tập
trung cao nht nhng n lc sức ngƣời, sc ca, những phƣơng
tin thành tu khoa hc - thuật. Theo đó, s tàn phá ca
chiến tranh ngày càng mang tính tàn sát và hy dit.
Trong cuc Chiến tranh thế gii th nht (1914 - 1918) ln
đầu tiên xut hiện xe tăng máy bay. Các khí phƣơng
tin quân s đƣc ci tiến không ngừng, đến Chiến tranh thế gii
th hai (1939 - 1945) đã ra đi các loại xe tăng thiết giáp nng
hơn nhƣng động hơn, các loại máy bay bay cao hơn, xa hơn
mang nặng hơn: lần đầu tiên xut hiện rađa, tên lửa và nht
vào giai đoạn cui ca cuc chiến đã dùng đến bom nguyên t.
Thế giới đã bị tàn phá nghiêm trng.
Trƣớc hết v sinh mạng con ngƣời. Theo Pôn Kennơđi
trong cun Hưng thịnh suy vong của các cường quc, ch
trong cuc chiến tranh "tng lc 1914 - 1918" khong 8 triu
ngƣời đã chết trong các trn chiến, 7 triệu ngƣi na b tàn phế
lâu dài 15 triệu ngƣời b thƣơng nặng, đại đa số những ngƣời
này đang độ tui thanh xuân. Ngoài ra, châu Âu (không k
Nga) hơn 5 triệu ngƣời đã chịu hu qu chiến tranh nhƣ bnh
tt, nạn đói thiếu thn. Còn hàng triệu ngƣời b thƣơng vong
trong các cuc đụng độ biên gii dch bnh sau chiến tranh.
Tng s thƣơng vong lên đến 60 triệu ngƣời, gn mt na
Nga, còn Pháp, Đức Ý cũng b thit hi nng n. Trong thm
họa đó, cái không thể đo đƣợc ni thng kh s xao động
v tâm con ngƣời, tác động mnh m vào đi sống gia đình
xã hi.
Trong cuc Chiến tranh thế gii th hai, con s thƣơng
vong tăng lên gấp bi. Ch riêng s ngƣi chết đã lên tới hơn 50
triệu ngƣời, trong đó nhiều dân tc phi gánh chu nhng tn
tht cc kì nng n.
Riêng Liên Xô, hơn 20 triệu ngƣời chết (gần đây một s tài
hệu đã đƣa ra nhng s liu mi 30 triệu ngƣời, thm chí 40
triệu ngƣời chết). Trung Quốc đã mất đi 10 triệu ngƣời, Ba
Lan - trên 6 triệu ngƣời (chiếm 20% dân số), Nam - 1 triu
702 nghìn ngƣời. Ngƣời Nht nhng nạn nhân đầu tiên ca
thm ha bom nguyên t. Ch trong khonh khắc, hơn 270 nghìn
ngƣời dân đã thiệt mng hai thành ph Hirôsima Nagadaki
b sập đổ hoang tàn.
Hai cuc chiến tranh thế gii còn gây ra nhng thit hi
khng l v ca ci vt cht tài sản văn hóa không sao k
xiết. Thành ph, làng mạc, đƣờng sá, cu cng, nhà máy
nghip cùng bao công trình lch s văn hóa của các dân tc b
phá hy.
Đất c viết b tàn phá nng n nht: 1710 thành ph,
hơn 70 nghìn làng, gn 32 nghìn nhà máy nghip, 65 nghìn
kilômet đƣờng sắt đã bị phá hy. Tính chung, thit hi vt cht
lên ti 679 t rúp.
Nhng giá tr văn minh của loài ngƣời b chà đp thô bo.
Đó những ti ác ca bn phát xít, chúng không ch chiếm
đóng lãnh thổ, cƣớp đoạt tài nguyên còn chà đạp lên nhng
quyền bản, nhng giá tr thiêng liêng ca các dân tc nhân
phm danh d của con ngƣời.
Bn quc xã đã tàn sát hơn 6 triệu ngƣời Do thái và kêu gào
tiêu diệt ngƣời Xlavơ: "Nếu chúng ta mun thành lập Đế chế
Đức đại, trƣớc hết phải đuổi tiêu dit sch các dân tc
Xlavơ: ngƣời Nga, Ba Lan, Séc, Xlôvaki, Bungari, Ucraina,
Bêlarut. Không do để không làm việc đó". Hơn 6 triệu
ngƣời Ba Lan - tc 1/5 dân s c này - đã bị tàn sát bi nhng
lời kêu gào đó ca Hítle. Chúng còn lp ra các nhà tù, các tri
tập trung và các lò thiêu ngƣời bằng hơi ngạt nhƣ ở Bunkhenvan,
Đachau, Biếccơnô, Ausơvít... để đầy đọa con ngƣời theo li
trung c và tàn sát h bng những kĩ thuật hiện đại...
châu Á, bn phát xít còn tàn sát gây ra nạn đói khủng
khiếp vi bao cái chết thê thm. Ch trong một tháng, hơn 30 vạn
dân lành tay không tc sắt đã b giết Nam Kinh (Trung Quc).
Hai triệu ngƣời Vit Nam b chết đói dƣi ách thng tr ca Nht
- Pháp trong những năm chiến tranh. Ti ác của chúng đã vƣợt
xa các thế lực xâm lƣợc trƣớc đây trong lịch s.
3. Chiến tranh vẫn đang tiếp din
Cuc chiến tranh thế gii 1939 - 1945 va chm dứt chƣa
đƣc bao lâu, các dân tc li phi tri qua tình trạng đầy căng
thng ca "chiến tranh lnh" vi nhng cuc chạy đua trang
cc tn kém sức ngƣời, sc ca. Mt ln na, nhng tiến b
khoa hc - thut hiện đại nht ca văn minh nhân loại, nhng
ngun tài nguyên tin ca khng l li ném vào vic tìm tòi,
chế to nhng loại khí phƣơng tiện chiến tranh sc tàn
phá, hy diệt chƣa từng thy.
Sau gn na thế k chạy đua trang tốn kém mt mi,
các dân tộc đã rút ra đƣc nhiu bài hc. Nền văn minh của nhân
loi, mi quan h quc tế gia các dân tc ch th phát trin
tốt đẹp nếu dựa trên phƣơng thức cùng nhau chung sng hòa
bình, hp tác phát trin và cnh tranh trong kinh tế, bình đẳng
cùng có li.
Ngày nay, thi chiến tranh lạnh đã kết thúc, hòa bình thế
giới đƣc cng cố. Nhƣng do nhiều nguyên nhân nhƣ những
tranh chp v sc tc, tôn giáo lãnh th... hòa bình nhiu
khu vc b đe dọa nghiêm trng, thậm chí xung đột quân s, ni
chiến đẫm máu đã kéo dài nhiều năm nhiu quc gia. Ti
những nơi đó, dân chúng lại đổ máu điêu linh, những giá tr
văn minh lại b hy diệt không thƣơng tiếc.
Sau gần 4 năm nội chiến, Bôxnia t một nƣớc cng hòa khá
phát trin của Liên bang Nam đã tr thành mt trong nhng
c nghèo nht châu Âu, khoảng 35% đƣờng sá, 40% cu cng
b tàn phá ngun điện trong c, thm chí không cung cp
đủ cho các bnh vin và trạm bơm.
châu Phi - lục địa không ổn đnh nht trên hành tinh -
trong bn thp k qua đã xy ra ti 33 cuộc xung đột trang
ni chiến làm chết 7 triệu ngƣời và 6,7 triu ngƣi phi ri b
x s, t nn ớc khác. Dòng ngƣời lang thang trôi dt y
chiếm 43% tng s ngƣời t nn trên thế gii.
Sau nhiều năm nội chiến liên miên gia các phe phái
Ápganixtan, bo tàng quốc gia Cabun đã b đổ nát b p
phá ti mc báo chí thế gii phi gi "ti ác ca thế k XX" .
90% sƣu tập ca Bo tàng b mt vi nhiu loi hin vật đƣợc
coi c nht thế gii. Bo tàng quc gia Cabun mt trong
nhng bo ng phong phú nht toàn vùng, bao gm nhng
chng tích của 50.000 năm lịch s Ápganixtan Trung Á. Nhà
kho c học hàng đầu s gia ngƣời Pakixtan Hassan Dani
cho rng, Bo tàng những sƣu tập rt giá tr v ngà voi,
ng, tranh, tin tệ, vàng, đồ gốm, khí, qun áo t thi tin
s qua các nền văn minh Bactrian, Kushan Ghandara, rồi đến
giai đoạn các đạo Hinđu, Phật giáo và Hi giáo...
Nhng cuộc xung đột vùng Trung Đông các c A rp,
nhiu cuc ni chiến liên miên ti nhiều nơi, nn dit chng ca
chế độ Khơme đỏ, nhng v tranh chp biên giới... đ li bao
hu qu nng n v sinh mng, tài sn tinh thn của ngƣời
dân.
Cho ti nay, tiếng súng vn n nơi này, nơi khác trên hành
tinh khó th biết ti bao gi mi chm dứt hoàn toàn. Đó
chính điều cảnh báo đi với loài ngƣời, đối vi nền văn minh
nhân loi.
III - VĂN MINH THẾ GII NA SAU TH K XX
1. Cuc cách mng khoa hc - kĩ thut
Trong na sau thế k XX, nhân loi tri qua cuc cách mng
khoa hc - thut ln th hai đƣợc bắt đầu t nhng năm 40.
Vi quy to ln, ni dung sâu sc toàn din, nhịp điệu
cùng nhanh chóng, cuc cách mng khoa học thuật đã đƣa lại
nhiu thành tựu đổi thay cùng to ln trên mi mt của đời
sng nhân loi. Nền văn minh thế giới đã những c nhy
vọt chƣa từng thy.
Cuc cách mng khoa hc - thuật hiện đại din ra do
những đòi hi ca cuc sng, ca sn xut nhằm đáp ng nhng
nhu cu vt cht tinh thn ngày càng cao của con ngƣời, nht
trong tình hình bùng n dân s thế gii s vơi cạn nghiêm
trng các ngun tài nguyên thiên nhiên.
Những đòi hỏi bc thiết đt ra cho cách mng khoa hc
thut phi gii quyết trƣớc hết chế to nhng công c sn xut
mi thut, năng sut cao, tìm kiếm các ngun ng
ng mi và to ra nhng vt liu mi thay thế.
Khác vi cách mng công nghip thế k XIX (còn gi
cách mạng thut ln th nht) vi ni dung ch yếu khí
hóa, cuc cách mng khoa hc - thut hiện đi ngày nay (còn
gi cách mạng thuật ln th hai) ni dung phong phú
phm vi rng lớn hơn rất nhiu.
Ni dung ch yếu ca cuc cách mng khoa hc - kĩ thuật là
t động hóa cao đ bng cách s dng rộng rãi y tính điện
t, hiện đại hóa thut sn xuất trên sở nhng phát minh
khoa hc mi nht, s dng nhng nguồn năng lượng mi,
nhng vt liu mi, nhng công c sn xut mi, tn công vào
lòng các đại dương, đi sâu vào lòng đt, nghiên cu mt ca
s sng, nghiên cu thế gii cùng nh ca hạt nhân, đng
thi thám hiểm vũ trụ bao la.
Đặc điểm ln nht ca cuc cách mng khoa hc - thuật
ngày nay khoa hc tr thành lực lượng sn xut trc tiếp.
Khác vi cách mng công nghip thế k trƣớc, trong cuc cách
mng khoa hc - thuật hiện đi, mi phát minh v thuật đu
bt ngun t nghiên cu khoa hc. Khoa hc gn lin với
thut, khoa học đi trƣớc m đƣng cho sn xut. Khoa học đã
tham gia trc tiếp vào sn xut, tr thành ngun gc chính ca
nhng tiến b thut và công nghip hàng ngày.
Một đặc đim khác trong cuc cách mng khoa hc -
thut ngày nay d dàng nhn thy thi gian t phát minh khoa
học đến ng dng vào sn xut ngày càng t ngn hiu qu
kinh tế ngày càng cao ca công tác nghiên cu khoa hc. Kinh
nghim của các nƣớc phát trin ch rõ: đầu vào khoa học cho
lãi cao hơn so với đầu tƣ vào các lĩnh vực khác.
Cuc cách mng khoa hc - thuật hiện đại đã trải qua hai
giai đoạn. Giai đoạn đầu t những năm 40 đến đầu những năm
70 vi những đặc trƣng cơ bản là:
1. S phát trin của ngành năng lƣợng mi.
2. Nhng vt liu mới cho phép đi mi chế to nhng
máy móc mới, trong đó các tên la cc mnh m ra k
nguyên vũ trụ.
3. Cách mng sinh hc.
4. Máy tính th làm t hàng triệu đến vài t phép tính
trong mt giây.
Giai đoạn th hai t khong gia những năm 70, bắt đu
những đặc điểm mới. Đó cuc cách mng ch yếu v công
ngh vi s ra đời ca thế h máy tính điện t mới, đƣợc s
dng trong mi hoạt động kinh tế đời sng hi, v vt liu
mi, v nhng dạng năng lƣợng mi công ngh sinh hc, v
phát trin tin hc.
Vic áp dng nhng công ngh hoàn toàn mới đã tạo điều
kin cho sn xut phát trin theo chiu sâu, giảm tiêu hao năng
ng nguyên liu, gim tác hại đến môi trƣờng, nâng cao
chất lƣợng sn phm dch vụ, thúc đẩy mnh m s phát trin
sn xuất. Trong giai đoạn trƣớc, máy móc thay thế lao động
bắp, trong giai đon này, cách mng tin hc, máy tính thay thế
nhiu chức năng của lao động trí óc.
Cuc cách mng công ngh tr thành ct lõi ca cách mng
khoa hc - thuật đã thu đƣợc nhng thành tu diu.
Công ngh đƣc hiu tng quát tp hp công c - phƣơng tiện
nhm biến đổi ngun lc t nhiên thành sn phm hàng hóa.
Công ngh làm tăng kh năng bp trí tu của con ngƣời,
làm cho thiên nhiên tr nên ích cho cộng đồng, cuc sng tr
nên d chu. vy, công ngh đưc coi chìa khóa cho s
phát trin kinh tế, to lp mt xã hi phn vinh.
Công ngh cũng đƣợc hiu c th năng các thủ tc
nhm chế to, s dng nhng sn phm. Ngoài ra, công ngh
còn bao hàm c kĩ năng quản lí, t chc, tài chính và tiếp th...
Nhƣ vy, theo s thng nht ca các t chc quc tế v
công nghip - công ngh thì công ngh đƣc th hin trong bn
thành phn: phn thiết b (máy móc, kết cu xây dng, nhà
ng); phần con ngƣời (đội ngũ nhân lực để vận hành, điu
khin qun dây chuyn thiết b...); phần thông tin (tƣ liệu,
d kin, bn t sáng chế, quyết...); phn qun - t chc
(các hoạt động, to lp mạng lƣới, tuyn dng nhân lc, tr
lƣơng...).
Do đó, công nghệ nht thiết phi chứa đựng hàm lƣợng v
trí tu, thông minh, ci tiến để đem lại hiu qu cao trong cuc
sng.
2. Nhng thành tu khoa hc - công ngh
Cuc cách mng công ngh đã đƣa lại s phát trin phi
thƣờng trong sn xuất đời sng. Bên cnh nhng thành tu to
ln ca nhiu ngành khoa hc, s xut hiện máy tính đin t vi
các thế h ni tiếp nhau đã to ra các xu thế, các quan h hoàn
toàn mi l trong mi hoạt động kinh tế - hi. Khác hn vi
nhng máy móc thời đi công nghip truyn thng làm vic
vi nguyên liệu, máy tính đin t làm vic vi các tín hiu gi
thông tin. Da trên công ngh vi điện t, máy tính đin t đóng
vai trò ct lõi ca mt ngành mi tin hc - ngành x thông
tin mt cách t động.
K t chiếc máy tính đin t đầu tiên ra đời vào m 1946,
cho tới nay máy tính điện t đã trải qua bn thế h.
thế h th nht t năm 1950 đến 1960, cu trúc đèn đin
t chân không, tiêu tn nhiều năng lƣợng, kích thƣớc khng l
tốc độ tính toán chm (vn phép tính/giây). Thp niên 60,
công ngh bán dn (transitor) đã đƣa máy tính đin t sang thế
h th hai, giảm năng lƣợng tiêu th, gn nh, dung tích b nh
tăng cùng với s ng tốc độ tính toán (triu phép tính/giây).
Linh kin bán dn mt linh kiện điện t rt nh, hoạt đng
theo nguyên đập nhp "có, không" rt quan trọng tƣơng
t với duy lôgich đng ca b não ngƣời đồng ý hay
phản đối. Tiếp theo vào đu thp niên 70, ngành công nghip
đin t đã một c tiến phi thƣờng khi chế to các vi mch,
còn gi là mch tích hp (IC - Integrated Circuit) thuc các b vi
x (MP - microprocessor). Trên mt din tích c vài chc
xăngtimét vuông của miếng vi mch cha đựng đƣợc hàng trăm
ngàn linh kin bán dn to ra kh năng xử thông tin mt
cách t động. Các b vi x đƣợc ghép ni thành các máy vi
tính, để trên bàn làm việc, xách tay... đƣa máy tính đin t vào
thế h th ba. Cui thập niên 70, máy tính đin t thế h th tƣ,
đó nhng loi cu kin vi mch với độ tích hp rt cao,
hàng triu linh kin bán dẫn điện trên mt din tích vài
xăngtimét vuông.
Các máy tính điện t đến thế h th đều giúp con ngƣời
ch yếu trong lĩnh vực tính toán, x thông tin. Gần đây, những
thiết kế các loại máy tính đin t thế h th năm muốn làm nên
mt cuc biến động lớn, giúp con ngƣi trong suy lun thông
minh, và máy tính đin t thế h th sáu s giúp con ngƣi trong
sáng to.
Với ý nghĩa lớn lao sâu sc của máy tính điện t h tr
con ngƣi lao đng trí tu, mt k nguyên mới đã đƣợc m ra.
đó tri thức tr thành ngun lc cho phát trin.
Tác gi ca thuyết "Ba làn sóng của văn minh nhân loi"
Anvin Tôphơle đã viết v máy tính điện tử. Đó "là một trong
nhng thành tu diu nht của con ngƣi, chúng nâng cao
sc mạnh trí óc nhƣ công nghệ. Làn sóng th hai đã làm tăng
sc mạnh bắp ca chúng ta, chúng ta không biết trí óc ca
chúng ta s đƣa chúng ta đến đâu... Máy tính sẽ giúp chúng ta
suy nghĩ sâu hơn về chúng ta và v thế gii".
Mt thành tu rc r ca công ngh đin t s ra đời ca
ngƣời máy (rôbôt), chứa đựng c hai ƣu điểm ca t động
hóa: giúp con ngƣời v lao động cơ bắp và v trí tu.
Rôbôt đầu tiên đƣợc chế to ti M vào năm 1961 với chc
năng nhƣ "một nhân công đơn gin bng thép". Qua thi gian
nh các b vi x lí, rôbôt thc hiện đƣc những động tác phc
tp, có th hàn, sơn, tự động và chuyn dần đến dng thông minh
biết đánh cờ, chơi âm nhạc, nhn biết phn ng vi môi
trƣờng. Sức lao động con ngƣời ngày càng đắt giá, rôbôt ngày
càng phát trin s dng rng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ
qun lí, sn xut, k c công ngh chế tạo đòi hỏi chính xác (lp
ráp linh kiện điện t), những nơi lao động nng nhc nguy him
nhƣ trong hầm m, trong lò phn ng ht nhân...
Một đặc trƣng quan trọng ca s phát trin kinh tế đƣc
biu hin thông qua các vt liu s dụng, coi đó nền văn minh
vt liu. Qua các thi kì đồ đá, đồ đồng, đồ sắt, con ngƣời đã từ
cuc sng mông muội đến nhng hi ca tin nghi sang
trng. Gia công ngh cao cấp (nhƣ vi đin t) vt liệu (nhƣ
các loi vt liu siêu sch, siêu cng, siêu bn, siêu dn...)
quan h cht chẽ, tƣơng hỗ ln nhau. Ngày nay, vt liu mi
đƣc to nên theo hai tuyến: kim loi phi kim loi. Theo
ng phi kim loi vt liu mi da trên các t hp vt liu phi
kim loi mới nhƣ gốm, si thy tinh... vi các tính cht vt
mới đang đem lại nhiu trin vng rc r.
Trong thập niên 80, loài ngƣời lại đƣc tiếp nhn mt công
ngh cao cp rt hiu qu tia lade (laser - khuyếch đại ánh
sáng bng bc x ng bức). Đó một chùm ánh sáng tn
s rất cao, độ hi t công sut cc ln. Công ngh lade ra đời
chƣa lâu nhƣng đƣc ng dng trong rt nhiều lĩnh vực nhƣ giải
phu, ct và tin kim loi, trắc địa, quân s...
Trong công ngh thông tin, tia lade phi hp vi vt liu si
thủy tinh đã mở ra nhng chân tri mi ca ngành vin thông -
quang điện t.
Vt liu si thủy tinh đƣợc chế to thành nhng cáp quang
tên cáp si thy tinh quang dn đƣc cu trúc bi hai loi
thy tinh chiết sut khác nhau, loi chiết sut thp bc ngoài
tia lade khi đi trong cáp không b khuyếch tán ra môi trƣng
xung quanh, nh vy tn hao thp. Tín hiu truyền đƣợc xa
không cn trm tiếp vn, do trọng lƣợng nh, c nh nên mt si
thy tinh th thay thế hàng trăm sợi dây đng. Ngoài ra cáp
quang còn không b nhim bởi điện t trƣờng. Nhƣ thế đã xuất
hin một phƣơng tiện vin thông tuyt hỏa. Đó những cáp
cha nhiu si thy tinh nh nhƣ sợi tóc, dùng tia sáng lade chy
qua trong dng "lóe sáng - tắt" để truyn âm thanh, hình nh, s
liu, ch viết... vi khi lƣợng thông tin gấp hàng trăm ln so
vi vic truyn bằng sóng điện trong dây đồng thƣờng dùng.
Lần đu tiên trên thế gii, ngày 14-12-1988 đƣờng cáp
quang khng l xuyên dƣới đáy Đại Tây Dƣơng ni liền c
M với châu Âu đã chuyển cùng lúc 40 ngàn cuộc đàm thoi.
Sau đó, tháng 9-1989, tuyến cáp quang ln th hai đã đƣợc ri
ới đáy Thái Bình Dƣơng dài 16000 kilômet ni liền nƣớc M
vi Nht Bn. Tiếp đó, nhiều d án ln tính toàn cu v cáp
quang đã đƣợc đề ra dài my chc triu kilômet qua nhiều đại
dƣơng nối Bc M - châu Âu, châu Đại Dƣơng, châu Á trong đó
c Vit Nam. Vi thiết b Fax (máy sao chp vin thông) các
bên đối tác xa cách nhau hàng vn kilômet th cùng soạn văn
bn, kí kết hợp đng trong "tc khc".
Công ngh sinh hc trong vài thp niên gần đây đã
những đột phá phi thƣờng. Bƣớc ngot quyết định vào năm
1973 khi thế gii chng kiến s ra đời ca công ngh di truyn,
bi chứa đựng mt hàm ý lớn lao con ngƣi kh năng
can thip vào thiên chc ca to hóa. Vi nhng thành tu trong
nông nghip y hc, công ngh sinh hc chc chn s đem lại
nhng cân bằng lƣơng thc mi cho hành tinh nhiu h tr
đắc lc v sc khỏe thể con ngƣời. Sinh hc t mt khoa hc
"quan sát" đã trở thành mt khoa học "hành động".
Mc tiêu ch yếu ca công ngh sinh hc là s dụng các đối
ợng nhƣ vi sinh vt, virút, tế bào động - thc vật để thu đƣợc
các sn phm hu ích cho con ngƣời thông qua các quá trình
công ngh. Công ngh sinh hc tp trung vào bốn lĩnh vc: công
ngh gien, công ngh tế bào, công ngh vi sinh công ngh
enzim.
Công ngh gien đồng nghĩa vi công ngh di truyn. Các
nhà sinh học đã phát hiện rng mi thông tin di truyn v hình
dáng, tính cht của th đƣc ghi li trong phân t mt loi
axít tên ADN (axit đêzôxiribônuclêic). Gien mt phân
đon ca ADN. Bn cht ca công ngh gien là thiết kế các phân
t ADN trong ng nghim, còn gi tái t hp ADN, sau đó
đƣa chúng vào th sng của động vt hoc thc vt. Công
ngh tái t hp ADN này nhằm đƣa gien mới vào, th s
dng c gien l v mt sinh vật đ biến đổi gien hin có, nhm
sáng to ra nhng sinh vt mi. Nh công ngh gien, nhiu cht
vácxin cha bnh hiểm nghèo đã đƣợc chế to, chẩn đoán đƣc
bệnh trƣớc khi đứa tr ra đời... Công ngh gien chính nn
móng cho cuc cách mng sinh hc sp xy ra, cung cp nhng
hiu biết sâu sc, mi l v bn cht di truyn, tiến hóa ca loài,
ca thế giới đng - thc vt.
Công ngh tế bào đã đi đến nhng kết qu lớn trong lĩnh
vc trng trọt chăn nuôi. Việc nuôi cy tế bào thc vt
đã tạo ra kh năng nhân nhanh phục tráng cây trng. T
nhng lát trong phòng thí nghiệm đã thu đƣợc hàng triu cây
con hàng năm, đã tạo đƣợc nhng loài cây sch bnh, các ging
cây lai to vi chất lƣợng đặc biệt năng suất cao. Trong chăn
nuôi, vic chuyn phôi (trứng đã thụ tinh) ca mt cái
nhiều điểm ƣu việt v tht sa sang các cái khác mang thai
h đã tạo nên kh năng một con bò sinh đƣợc 20 - 40 con, mà
trƣớc đây chỉ đƣc 3 - 4 con. Ngay c với ngƣời, cũng đã kh
năng đặt phôi ca một ngƣời ph n vào bụng ngƣời m khác
xut hin "dch v đẻ thuê" mt s c.
Công ngh vi sinh hin nay tp trung vào s dng các vi
sinh vật để sn xut nhng cht vitamin, prôtêin hoc kháng sinh
dit c, chống ung thƣ... chế ra thuc dit sâu bnh không mang
độc t cho ngƣời, lên men các cht phế thi của đô thị, nông
thôn góp phần đắc lc cho v sinh môi trƣờng.
Công ngh enzim nhm to nên các cht xúc tác sinh hc tên
enzim hot tính mnh gp hàng vn, gp triu ln so vi
các xúc tác đã tồn ti trong công nghip a hc. Enzim
rt nhiu ng dụng trong đi sng, enzim t qu đu đủ dùng
làm mm thịt, đ thuc da; enzim dùng trong tng hp hữu cơ;
trong công nghip thc phẩm dƣợc liu...
Cùng vi những hƣng trên, gần đây trong công nghiệp sinh
hc n r nhng nghiên cu v nơrôn (tế bào thn kinh) não
nhng sinh vt t chc cao cấp nhƣ loài ngƣời thì gien
nơrôn hai yếu t ch đo chu trách nhim hu hết v các đc
đim. Bn cht cuộc đối thoi giữa gien nơrôn là vấn đ trung
tâm ca sinh hc.
Công ngh sinh hc mang nhiu hi vọng cho con ngƣời,
nhƣng đồng thời cũng chứa đựng nhng khía cnh lo ngi v
sinh thái, đạo đc - nhân văn pháp luật, đòi hỏi chính con
ngƣời phi gii quyết (nhƣ thiên nhiên b biến dng theo thiết kế
của con ngƣời, sinh vật đƣợc cu to li th làm hi môi
trƣờng phá v sinh thái, lập trình gây ung thƣ bng di truyn
ca mt k ác nào đó...).
Nhƣ thế, cuc cách mng khoa hc - thuật gần đây
còn gi cách mng khoa hc - công ngh đã thu đƣợc nhng
thành tu diệu theo hƣớng ngày càng hoàn thin t khí,
điện khí đến điện t hc vi mô, sinh hc; t loi hình tiêu tn
nhiều năng lƣợng đến dng t động hoá x thông tin; t nn
công nghip ca nhng ống khói nhà máy đến nn kinh tế
"mm" nhiu yếu t dch v - ợng trƣng.
Cuc cách mng khoa hc - thuật đã làm tăng của ci
hi làm cho cuc sống con ngƣời ngày càng văn minh hơn.
Đời sng hi những thay đi to ln hầu nhƣ trên mọi
mt t kinh tế - sn xut, chính tr - quyn lực cu lao
động xã hi.
Nhƣng mặt khác, t hi công nghip hiện đại, nhân loi
phải đối mt vi nhng vấn đề toàn cu nóng bng nhƣ nguy
ht nhân, ô nhiễm môi trƣng, s xung cp ca sinh thái hành
tinh, tình trng bo lc - khng b, nn ma tuý, bnh AIDS, s
bùng n dân s s nghèo kh ca nhiu khu vc chm phát
trin, s phân phối không đều v lƣơng thực, thc phm ca
ci...
3. Công cuc chinh phục vũ trụ
Bay vào trụ thám him mt trăng cùng các hành tinh
là ƣớc mơ từ ngàn xƣa của bao thế h loài ngƣời và cũng là bƣớc
tiến phi thƣờng th hin rc r trí tu con ngƣời trong na sau
thế k XX. Cái cn tr ln nht sc hút của trái đất nhƣ một
sc mnh hình trói chặt con ngƣi vn vật vào đó. Ngƣời
ta tính rng mt vt th t ới đất phóng lên mun thoát khi
sc hút ca trái đất, không rơi xuống na bay vòng tròn
quanh trái đt phải đạt tốc độ trụ cp 1 bng 7,92 km/giây,
tc là gn 28.800 km/gi.
Nếu tốc độ tăng hơn 9 km/giây thì vt th s bay quanh trái
đất theo hình elíp, tc độ càng ln thì hình elíp càng dt. Nếu tc
độ đạt đến 11,2 km/giây (tốc độ trụ cp 2) thì vt th s thoát
hn sức hút trái đất, không bay quanh trái đất nữa nhƣng sẽ b
mt tri hút tr thành mt hành tinh nhân to ca mt tri.
Nếu đạt đến tốc đ 16,5 km/giây thì không nhng thoát khi sc
hút của trái đt mà còn thoát khi c sc hút ca mt trời đi
ti các vì sao khác. Tốc độ này gi là tốc độ vũ trụ cp 3.
Nhà bác hc Nga Côngxtăngtin Xiôncốpxki (1857 - 1935),
ông t ca khoa hc du hành vũ trụ Liên Xô và thế giới, là ngƣời
đầu tiên đã đ ra ý niệm bay vào trụ bng tên la nhiu tng.
Trong tác phẩm kinh điển Thám him khoảng không trụ bng
động phản lc. C. Xiôncpxki lần đầu tiên đề ra nhng công
thc tính toán v tên la.
Tháng 8 - 1933, Liên đã thc hin vic phóng tên la
đầu tiên. Tên la nng 19 kirôgam, dài 2,4 mét, sức đẩy 25 30
kg, bay lên cao 400 mét trong 18 giây. Sau chiến tranh thế gii
th hai, thuật tên la Liên phát trin nhanh chóng, t
nhng tên la tm va 3000 - 4000 km (tộc độ 4 - 5 km/giây)
đến tên lửa vƣợt đại châu 10.000 - 15.000 km (tốc độ 7,2 - 7,6
km/giây).
Nh s phát triển nhanh chóng đó, ngày 4-10-1957, Liên Xô
đã phóng v tinh nhân to đu tiên của Trái Đất mang tên
"Xpútnhích". Đó một qu cu thép nhẵn bóng đƣờng kính 58
cm nng 83,5 kg. S kiện này đã mở đầu cho k nguyên
tr.
V tinh đƣợc phóng lên bi tên la A.I do Côlôrép chế to,
bay quanh trái đt theo mt qu đo hình bu dục, điểm thp
nht cách mặt đất 227 km, điểm cao nht cách 947 km, thi gian
bay mt vòng quanh Trái Đất hết 1 gi 36 phút.
Sau ln tht bại vào đầu năm 1957, ngày 1-2-1958, M
phóng v tinh đầu tiên nng 13,5 kg.
Gn bốn năm sau, ngày 12-4-1961, Liên đã phóng tàu
trụ Phương Đông (Vostok) ch Iuri Gagarin, nhà du hành
tr đầu tiên ca thế gii. Nếu nhƣ chuyến bay mt vòng quanh
Trái Đất trong 108 phút ca Iuri Gagarin tính cht m đƣng
cho con ngƣời bay vào trụ thì chuyến bay th hai 17 vòng
mt 25 gi 18 phút ca Gécman Titp ngày 6-8-1961 chng t
kh năng ăn, ng, hoạt động bình tờng trong hơn một ngày
của con ngƣời trong vũ trụ.
ời tháng sau khi Liên phóng tàu Phƣơng Đông I ca
Iuri Gagarin, ngày 20-2-1962, M phóng tàu trụ đầu tiên
mang tên Sao Thy ch Giôn Grin, nhà du hành trụ đu tiên
ca Hoa K.
Tháng 6-1963, mt chuyến bay sóng đôi đƣc thc hin
giữa tàu Phƣơng Đông 5 chở V. Bucốpxki Phƣơng Đông 6
ch Valentina Têrescôva, nhà n du hành vũ trụ đầu tiên trên thế
gii.
Các con tàu trụ Phƣơng Đông loi tàu ch một ngƣời,
nng khong 4,7 tn, phóng bng tên la sức đẩy khong 500
tấn. Tàu trụ ch một ngƣi mang tên "Sao Thy" ca M
nng khong 1,5 tn, phóng bng tên la sức đẩy khong 135
tn.
Tháng 3-1965, Liên bắt đầu phóng loại tàu trụ mi
mang tên Rạng Đông nặng hơn 5 tấn, ch 2-3 ngƣời. Gn na
năm sau, Mỹ phóng loi tàu mini ch 2 ngƣời, nng khong
gn 3 tấn. Trong hai năm 1965-1966, M đã phóng tất c 13 tàu
vũ trụ Jêmini.
Trong 10 năm đu ca k nguyên trụ 1957-1967, th
nói kế hoch chinh phục trụ ca Liên M ging nhau
Liên đã đi trƣc một bƣớc. Sang năm 1967, hai c bt
đầu thc hin hai kế hoạch khác nhau. Liên Xô phóng các tàu
tr "Liên Hp" nhm tiến ti xây dng các trm qu đạo ln
ngƣời điểu khiển, bay dài ngày quanh Trái Đt, M tp trung
c gng thc hin kế hoch "Apollo" đƣa con ngƣi lên mt
trăng.
Ngày 12-4-1981, đúng 20 năm sau chuyến bay đầu tiên vào
trụ, quan nghiên cứu hàng không trụ ca M
(NASA) đã phóng tàu con thoi đầu tiên Côlumbia vi hai nhà du
hành vũ trụ J.Young và R.Crippen.
Tàu con thoi tàu tr đầu tiên th thu hi s dng
li cho các chuyến bay sau. Đó con tàu hàng không trụ
thc s, nặng hơn 2000 tấn, cất cánh nhƣ một tên la (thng
đứng) phn chính ca (orbiter) mt loi máy cánh
tam giác, nng khong 100 tấn, đƣợc đặt lên qu đo một độ
cao thp (160 tới 1100 km) quanh Trái Đất. Orbiter sau đó lƣợn
tr v khí quyển để ri h cánh xung một đƣờng băng nhƣ một
chiếc máy bay. Tàu con thoi th ch 30 tn một đội bay t
4 đến 7 phi công vũ trụ, trong đó có hai ngƣời lái.
Sau con tàu th nht Côlumbia tháng 4-1983, con tàu th
hai Challengơ đã đƣợc phóng lên, con tàu th ba Discovery
th Atlantic đã lần lƣợt bay vào vũ trụ các năm 1984 và 1985.
Năm 1988, Liên đã thc hin chuyến bay đu tiên ca
tàu con thoi không ngƣời lái (tàu Buran) hoàn toàn t động
hóa.
Sau Liên Mỹ, Pháp cƣờng quốc trụ th ba,
phóng mt v tinh nh "Astérix" nng 38 kg bng tên la
"Diamant" vào ngày 26-11-1965 do Pháp chế to. Ngày 11-2-
1970, Nht Bn phóng v tinh xumi" nng 22,5 kg bng mt
tên la bn tng. Ngày 24-4-1970, Trung Quc phóng v tinh
nhân tạo đầu tiên nng 173 kg, tiếp đó các vệ tinh th 2 (3-
1971), th 3 (7-1975) th 4 (11-1975). V tinh th này lần
đầu tiên đƣợc thu hi v Trái Đất (2-1-1975).
Các ớc Anh, CHLB Đc, Canada, Italia, Ôxtrâylia, ln
t phóng các v tinh bng tên la t chế to (Anh, CHLB
Đức), hoc bng tên la ca M (Canađa, Italia... ). Ngày 19-4-
1975, v tinh nhân tạo đầu tiên ca Ấn Độ "Ariabata" đã đƣc
phóng lên bng tên la Liên t sân bay trụ ca Liên Xô.
V tinh này nng 360 kg, phn ln do Ấn Độ t chế to. Sau
này, ngƣời Ấn Độ đã tự sn xut các v tinh cũng nhƣ các tên
la t phóng lên.
Mt cuc chạy đua vào vũ tr đã diễn ra tht khẩn trƣơng và
nhn nhp. Theo tài liu ca Trung Quốc thì trong hơn 30 năm
qua (tính đến 1991), 3824 v tinh đã đƣợc phóng lên. Trong đó,
2461 v tinh ca Liên (chiếm 65%), M - 1120 v tinh
(29%), các nƣớc các t chc khác - 236 v tinh (6%). V tinh
quân s chiếm t trng rt ln - 67%. Tuy nhiên, do tui th ca
chúng hn nên thc tế s v tinh làm vic trên qu đạo không
nhiều nhƣ con số thng kê.
C. Xiôncốpxki, ngƣời đặt nn móng cho ngành khoa hc
tr, đã viết: "Trái Đất cái i nuôi dưỡng con người. Nhưng
cũng như đứa tr không th sống mãi trong nôi, con ngưi s
không mãi mãi dng li trên mặt đất s từng c chp
chững đi xa dần Trái Đất, đi lên các hành tinh xa hơn na
vào khoảng không tr". Ƣớc mơ ca "người thy giáo x
Caluga" cách đây hơn nửa thế k ngày nay đang trở thành hin
thc.
Mặt trăng thiên th gần trái đất nht. vậy ƣớc
đầu tiên của con ngƣời là bay lên cung trăng.
Biết bao truyn thuyết tiu thuyết phƣơng Đông
phƣơng Tây đều xoay quanh ƣớc ấy nhƣ "Đƣờng Minh
Hoàng du nguyệt đin gp ch Hằng Nga xinh đẹp, xem điệu
múa Ngthƣờng", câu chuyn dân gian chú Cui ch Hng
Nga, hoc cun Con người trên Mặt Trăng xut bản năm 1638
Anh ca Frăngxit Gtuyn, ri T Trái Đất lên Mặt Trăng
Vòng quanh Mặt Trăng của nhà văn viết truyn viễn ng ni
tiếng ngƣi Pháp Giuyn cnơ (1828-1905) đƣợc viết ra vào
na sau thế k XIX. Trong các tác phẩm để li, G. Vécnơ đã tiên
đoán đƣợc rt nhiu phát minh khoa học thuật ca thế k XX,
t chuyến bay đầu tiên của con ngƣời lên Mặt Trăng đến nhà
chc tri, tàu ngầm, điện thoi t động, tuyến điện, tuyến
truyn hình c lade nữa. Đ đƣa ngƣời lên Mặt Trăng, G.
Vécnơ đã tƣởng ng cho h ngồi vào đầu một viên đạn đặt
trong nòng mt khẩu đại bác khng l mang tên "Côlumbiat" (và
để k niệm ý tƣởng thiên tài này của G. Vécnơ gần 100 năm
trƣớc, năm 1969, con tàu đƣa các nhà du hành trụ M lần đầu
tiên đổ b xung Mặt Trăng đã đƣợc đặt tên là "Côlumbia").
Hơn một năm sau ngày phóng vệ tinh nhân to ca Trái Đất,
ngày 2-1-1959, Liên phóng trm t động đầu tiên v phía
Mặt Trăng mang tên Luna 1. Trm t động Luna 2 (tháng 4-
1959) lần đầu tiên đặt quc huy Liên lên b mt Mặt Trăng
Luna 3 (tháng 10-1959) đã lần đầu tiên chp nh phía mt
khut ca Mặt Trăng truyền v Trái Đất. Việc đổ b nh
xung b mt Mặt Trăng một vấn đề hết sức khó khăn, phức
tp vì xung quanh Mặt Trăng không có khí quyển để gim tốc đ
nhƣ trong trƣờng hợp các con tàu trụ tr v Trái Đất. Sau bn
ln liên tiếp tht bi, tháng 2-1966, trm t động Luna 9 đã lần
đầu tiên thc hiện đƣợc việc đ b nh nhàng lên b mt Mt
Trăng, chụp quang cnh Mặt Trăng truyền nh v Trái Đất.
Thành công của Luna 9 đã mở ra mt giai đon mi trong công
cuc thám him Mặt Trăng. Tháng 10-1970, trm t động Luna
17 lần đầu tiên đt lên Mặt Trăng chiếc xe t hành tám bánh
Lunakht 1 nng 756 kg. Theo s điu khin t Trái Đất, chiếc
xe đã đi lại, tiến hành nhiu cuc khảo sát nhƣ chụp nh, ly
mẫu đất đá phân tích ngay tại ch bng máy móc, truyn kết
qu v Trái Đất. Các trm Luna sau này còn tiếp tục đƣợc phóng
lên.
Trong khi đó, Mĩ đi theo một phƣơng hƣớng khác: thc hin
kế hoch Apôlô đƣa ngƣời lên Mặt Trăng. Sau thất bi ca cuc
thí nghim lần đầu phóng tàu Apôlô I (1967) ngày 20-7-1969,
phóng Apôlô II, lần đầu tiên đƣa con ngƣi lên Mặt Trăng
ly mẫu đất đá an toàn trở v Trái Đất. Vi chuyến bay này,
hai nhà du hành trụ M N. Amstrong E. Aldrin đã thc
hiện đƣợc giấc từ c xƣa của loài ngƣời đi b trên Mt
Trăng. Họ đã ở đó 21 giờ 36 phút.
Trong công cuc thám him các hành tinh, Liên
ớc đầu tiên phóng trm t động v phía sao Kim, sao Ha
cho đổ b nh nhàng trm t động xung các hành tinh này.
Trm Sao Kim 3 lần đầu tiên đt quc huy Liên lên b mt
sao Kim vào ngày 1-3-1966.
Tháng 5-1971, M phóng v phía sao Ha trm t động
Marine 9. Tháng 3-1974, tàu thăm Marine 10 ca đã bay
ngang qua cách sao Thủy 1000 km, đó là hành tinh gn Mt Tri
nht. M cũng đã thực hiện thành công các chuyên bay t qua
sao Mc sao Th, nhng hành tinh khng l ca h Mt Tri
(12-1973 và 12-1974).
Tháng 8-1977, trạm thăm Voyager 2 ca M đã thực
hin chuyến bay dài ngày trong trụ. Bn cuc gp g ca
vi sao Mc, sao Thổ, sao Thiên ơng sao Hải Vƣơng đã
đem lại mt khối lƣợng thông tin nh chp khiến ngƣi ta
sng sốt. Vƣợt chng 6 t kilômét, nó đã lƣớt qua sao Hi Vƣơng
v tinh Triton ca vào ngày 24-8-1989 ri tiếp tc thám
him các vùng bin ca h Mt Tri và s đi sâu mãi vào vũ trụ.
Nhng thành tu ca khoa học trụ ngày càng phc v
đắc lc cho cuc sng của con ngƣi trên hành tinh. Các v tinh
nhân tạo đã giúp ích to lớn hiu qu cho ngành khí ng
d báo thi tiết dài ngày và chính xác hơn, cho vic truyn tin và
truyn hình, sn xut nông nghiệp, điều tra cơ bản và thăm dò tài
nguyên cũng nhƣ lập bản đồ đa lí, địa cht và công tác trắc đa...
Mt khác, vic thám him Mặt Trăng, các hành tinh và các vì sao
đã làm phong phú thêm, sâu sc thêm s hiu biết của con ngƣời
v trụ, đy mạnh hơn cuộc cách mng khoa hc - kĩ thuật trên
toàn thế giới. Cũng nhƣ nhiều ngành khoa hc khác, khoa học vũ
tr tr thành mt b phn không th thiếu đƣc ca cách mng
khoa hc - kĩ thuật và nn văn minh nhân loại thế k XX.
KT LUN
1. Lch s văn minh thế gii là mt quá trình phát trin liên
tc t thp ti cao, to thành mt trong nhng yếu t cơ bản thúc
đẩy lch s phát trin trong mt quc gia, mi dân tộc đến toàn
thế gii, toàn th loài ngƣời.
Mỗi bƣớc tiến trong vic tìm ra các nguồn năng lƣợng
nguyên liu mi, mi thành tu trong vic sáng chế công c mi,
mi phát minh khoa học đều góp phn gii phóng sức lao động,
tạo điều kiện cho con ngƣời phát hin nhng n ca thiên
nhiên, thích nghi vi thiên nhiên, li dng các quy lut ca thiên
nhiên chế ng nhng tác hi ca thiên nhiên. Nh vậy, điều
kiện lao động ngày càng đƣc ci thiện, năng suất lao động ngày
càng cao, sn phm vt cht ngày càng nhiu mc sng ngày
càng thay đổi. Điều đó chứng t năng lực sáng to của con ngƣời
tận đòi hỏi ca cuc sng cùng. Hai mặt đó tác
động ln nhau, thúc đẩy nhau to nên nhng thành tu ln lao,
những bƣớc ngot quan trng, nhng cng hiến đi trong tiến
trình lch s loài ngƣời.
2. T xa xƣa đã sm hình thành những trung tâm văn minh
phƣơng Đông, tiêu biu nht vùng Ai Cập, Lƣỡng Hà, n
Độ Trung Hoa. những nơi này, sớm xut hin nền văn
minh nông nghiệp và ra đời nhà nƣớc sơ khai. Cấu trúc nhà nƣớc
dn dần đƣợc hoàn thin, luật pháp đƣợc son tho áp dng
trong cuc sng, chế đ s hu tài sản nhân đƣợc xác lp, các
quy chế trong quan h chính quyn, quan h hội đƣợc xác
định.
Muộn hơn các ớc phƣơng Đông sự xut hiện văn minh
Hy Lp La Mã. Trong s bành trƣớng lãnh th, các dân tc
này cũng đã tiếp nhn t phƣơng Đông nhiều thành tựu thut
sn xuất cũng nhƣ kinh nghiệm t chc chính quyn. Nền văn
minh Hy-La đặt nn tng cho s phát trin sau này ca văn minh
các nƣớc Tây Âu, để li nhng du n sâu sc cho lch s.
Sau nhiu thế k trì tr ca thi trung cổ, châu Âu đã ơn
ti các châu lục khác bƣớc vào thi Phc hƣng, dẫn đến
nhng biến động ln v kinh tế, những thay đổi bản v th
chế chính tr cũng nhƣ phát huy cao đ năng lực sn xut. Cuc
cách mng công nghip ln th nhất đã sáng to ra mt khi
ng ca ci vt cht mà các thế h trƣớc đó không th nào có
đƣc. Chính t thời điểm này phƣơng Tây đã ợt lên trƣớc
phƣơng Đông và thống tr phƣơng Đông.
T na sau thế k XX, cuc cách mng khoa hc công
ngh đã mở ra nhng chân tri mi đi vào trụ bao la, cũng
nhƣ đi vào thế giới mô, hứa hn nhng chuyn biến đại
sâu sắc mà các nhà tƣơng lai học đã dự báo.
Cũng trong thời gian này, khoảng cách Đông - Tây v trình
độ phát triển đang bắt đầu đƣợc thu hp vi s tái lp nền độc
lp ca nhiu quc gia, s vƣơn tới ca nhiu dân tc làm xut
hin nhng khu vực điểm sáng, nhng quc gia con rng, nhng
c mi công nghip hóa gọi là NIC. Nhƣng s chênh lch trên
nhiu mt vẫn còn đó, cái h ngăn cách Đông Tây, s phân
bit giàu nghèo Nam Bắc chƣa thể san lp, thm chí, nhiều nơi
còn nghiêm trng. Phi mt n lực phi thƣờng, phi qua mt
thi gian khá dài, phi to nên nhng chuyn biến hội bn
thì các quc gia lc hu, các dân tộc đói nghèo mới th t
qua đƣợc th thách đ đạt tới trình đ văn minh chung của nhân
loi.
Đến hôm nay đi vi nhiu dân tc, li gii ca bài toán vn
đang ở phía trƣc.
3. Cùng vi nhng sn phm v vt cht nhng thành tu
tinh thn phản ánh đời sống tƣ duy, tâm linh và tình cm ca con
ngƣời qua tng thời đại, trong mi cộng đồng. Kết qu ca quá
trình sáng tạo đó th hin trong những quan điểm triết hc,
nhng hc thuyết chính tr, nhng thuyết tôn giáo, nhng tác
phẩm văn hc nhng công trình ngh thut. Các thế h đi
sau tìm thấy trong đó hình nh lch s ca thời đã qua, hiểu đƣc
nhng biến động tƣởng ca từng giai đon, cm th đƣc cái
hay cái đẹp trong nhng di sản văn a học hi nhng kinh
nghiệm đã đƣợc tích lũy tự bao đời. T trong s đối lp v ý
thc h, s khác biệt trong quan đim chính tr, v muôn màu
của văn hc ngh thuật, ngƣời ta phi trân trng nó, gìn gi
để tìm ra cái nhân hp lí, cái phn hu ích cho cuc sng hôm
nay mai sau. S kế tha trên tinh thn khoa hc, s phê phán
mt cách khách quan, s chn la mt cách thn trng s làm
tăng sức mnh tim n trong nền văn minh nhân loại nhân lên
hiu qu trong cuc sống thƣờng ngày.
4. Mi khi nhng thành tựu văn hóa đƣc nâng cao, cuc
sng của con ngƣi lên một c, thì nhng mt trái ca
cũng đồng thi xut hin. Do vậy, loài ngƣời trong khi ng dng
nhng thành qu khoa học thuật, thƣởng thc các công trình
văn học ngh thuật để làm cho cuc sng ngày càng tiến gần đến
cái chân, cái thiện, cái thì đng thi phải đối mt vi nn ô
nhiễm môi trƣờng, tình trng hy hoại sinh thái, nguy cơ cạn kit
tài nguyên, s gia tăng dân số quá mc s hoành hành ca
bnh tt. thế, phi gìn gi sao cho hành tinh này, ngôi nhà
chung ca tt c mọi ngƣời, đƣợc trong lành, ca ci thiên nhiên
đƣc khai thác hp , dch bệnh đƣợc phòng nga, sc khe
tui th đƣc bảo đảm. Công vic y, không ai thay thế đƣc
những ngƣời ca thế h hôm nay, vì hin tại, vì tƣơng lai.
Tình trng bất bình đng nghiêm trng trong hi, nỗi đói
kh của ngƣời này là hu qu ca s tha thãi của ngƣi khác, là
mt nghịch đã từng tn ti t bao đời, đã từng ngòi n ca
bao cuộc đấu tranh đến hôm nay vn còn vấn đề nóng
bỏng. điều nguy hại hơn cả nhng tàn phá nng n ca c
cuc chiến tranh din ra liên miên trong mi lúc, trên mi no
ca hành tinh.
Nhng thành tu khoa hc thuật đƣc s dng vào vic
chế to những khí giết ngƣời nguy him, trong chc lát có th
hy dit hàng triu sinh mạng. Các phƣơng tiện chiến tranh
mt phn sn phm của văn minh đƣc s dụng để hy hoi
ngay chính nền văn minh đã sinh ra nó. thế, đấu tranh cho
mt xã hi công bng, bo v cuc sng hòa bình vng chc trên
nn tng của văn minh hiện đại chính mc tiêu mọi ngƣời
đều phải quan tâm, đều phi phấn đấu.
5. Nhng thành tựu văn minh kết qu chung ca loài
ngƣời đã sáng tạo qua bao thế h, kho tàng tri thc chung ca
mi cộng đồng đƣợc tích lũy trong suốt tiến trình lch s. Cho
nên, văn minh thế gii chứa đựng nhng nét chung nht mi
ngƣời, mi dân tc dù châu lc nào, quốc gia nào cũng tiếp th
và vn dụng nó vào đi sống thƣờng ngày.
Nhƣng do những điều kin t nhiên điều kin lch s,
văn hóa mỗi dân tc nhng nét khác nhau, nhng sc thái
riêng bit. Cho nên vấn đề đặt ra bao gi cũng làm thế nào để
tiếp nhn nhng yếu t tích cc và loi tr nhng yếu t tiêu cc
trong s tiếp xúc vi bên ngoài, hi nhp vào văn minh nhân
loại đồng thi gìn gi bn sc dân tc ca riêng mình.
Dân tc Việt Nam đã từng mt nền văn hiến lâu đi, tri
qua hàng ngàn năm khai phá dựng xây đất c, tri qua bao
cuc kháng chiến đ bo v non sông. Quá trình dựng c
gi c ấy cũng quá trình tích lũy to dng mt nền văn
hóa Vit Nam mang nhng nét riêng, nhng sc thái riêng.
Ngày nay, trong s hi nhập vào làn sóng văn minh công
nghip hiện đại ca thế gii, chúng ta phi mt mt nm bt
thời cơ, mặt khác t qua th thách đ tiến kịp trào lƣu chung
ca nhân loi. Hi nhp ngày nay tiếp nhận văn minh công
nghip, th hin trong duy, lao động nếp sng; ng dng
nhng thành tu công ngh vào nn sn xut hiện đại; khc phc
những tàn của nn kinh tế t nhiên, t cung cp khép kín.
Đồng thi gìn gi bn sắc văn hóa phƣơng Đông, phát huy
những nét đẹp của đạo n tc trong mi quan h gia đình
hi, trong nếp sng lành mnh gin dị, trong nghĩa vụ đối
vi T quốc và Đồng bào.
Đóng góp phần tích cc nhất, năng động nht vào công cuc
kiến thiết làm cho dân giàu, nƣớc mnh, xã hi công bằng và văn
minh, chính tiếp th, bo v phát huy vn quý của văn
minh nhân loại và tinh hoa văn hóa dân tộc.
TÀI LIU THAM KHO
1. Almanach nhng nền văn minh thế gii, NXB Văn hóa
Thông tin, Hà Ni 1995
2. Carane Brinton, John.B.Christopher, Robert Lee Wolff: Văn
minh phương Tây, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội 1994
3. Will Durant: Lch s văn minh Arập, NXB Phc Hƣng, Sài
Gòn 1975
4. Paul Kennedy: Hưng thịnh và suy vong của các cường quc;
NXB Thông tin Lí lun, Hà Ni 1992
5. Đỗ Đình Hãng: Nhng nền văn minh rc r c xưa, Tp II:
Văn minh Trung Quốc, NXB Quân đi nhân dân, Ni
1993
6. Đỗ Đình Hãng, Đinh Trung Kiên: Nhng nền văn minh rực
r c xưa, Tp III: Văn minh Hi Lạp, Văn minh La ,
NXB Quân đội nhân dân, Hà Ni, 1996
7. Nguyn Quốc Hùng, Đỗ Đình Hãng, Đinh Trung Kiên:
Nhng nền văn minh rực r c xưa, Tp I: Văn minh Ai
Cp, Tây Á, Ấn Độ, NXB Quân đi nhân dân, Hà Ni 1993
8. Đàm Gia Kin: Lch s văn hóa Trung Quốc, NXB Khoa
hc xã hi, Hà Ni 1993
9. Nguyn Hiến Lê: Khng T, NXB Văn hóa, Hà Nội 1991
10. Trnh Nhu: Đại cương lịch s thế gii c đại, Tp I,
Tp II, NXB Đại hc Trung hc chuyên nghip, Ni
1990
11. Lƣơng Ninh, Đinh Bảo Ngc,... Lch s thế gii c đại,
NXB Giáo dc, Hà Ni 1995
12. Dƣơng Ninh, Nguyễn Văn Hồng: Lch s thế gii
cận đại, NXB Giáo dc, Hà Ni 1998;
13. ơng Ninh, Phan Văn Ban, Nguyn Công Khanh,
Đinh Trung Kiên: Lch s Ấn Độ, NXB Giáo dc, Ni
1995
14. Nguyn Gia Phu: Lch s tưởng phương Đông
Vit Nam Đại hc tng hp thành ph H Chí Minh 1996.
15. Nguyn Gia Phu, Nguyễn Văn Ánh, Đỗ Đình Hãng,
Trần Văn La: Lch s thế giới trung đại, NXB giáo dc,
Ni 1998
16. Phm Hng Vit: Mt s vấn đ văn hóa thế gii c
đại, NXB Thun Hóa, Huế, 1993
17. Trn Quc Vƣợng (ch biên): Văn hóa học đại cương
sở văn hóa Việt Nam, NXB Khoa hc hi, Ni
1996
Chu trách nhim xut bn:
Ch tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRN ÁI
Phó Tổng Giám đốc kiêm Tng biên tp NGUYN QUÝ THAO
Biên tp ni dung:
BÙI TUYẾT HƢƠNG
Sa bn in:
PHAN TƢ TRANG
Trình bày bìa:
Họa sĩ TRẦN VIỆT SƠN
Chuyn sang Ebook:
NGUYNVITPHNG@GMAIL.COM
Ngun nh: INTERNET
LCH S VĂN MINH THẾ GII
Mã s: 7X171y0 DAI
In 4.000 cuốn (QĐ: 05), khổ 14,5 x 20,5 cm. In ti Công ty
C phn In Phúc Yên
Địa chỉ: Đường Trn Phú, th Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
S ĐKKH xuất bn: 19 - 2010/CXB/336 - 2244/GD.
In xong và nộp lưu chiểu tháng 2 năm 2010.
| 1/455