CHƯƠNG 1.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số quan điểm phi mácxit về sự ra đời của nhà
nước và pháp luật.
Các quan
điểm
Tác giả
Nội dung
Thuyết
duy tâm
(thần học)
Những nhà
chính trị gắn
liền với thần
quyền tôn
giáo
- Nhà nước pháp luật do
đấng siêu nhiên tạo ra. -
Nhà nước và pháp luật tồn
tại vĩnh cửu và bất biến.
Thuyết
gia
trưởng
Arixtốt…
- hội cần
người đứng đầu cai
quản
- Nhà nước pháp
luật hình thành để giúp vua
cai quản tất cả mọi người.
Thuyết
khế ước
xã hội
G.Grotius, B
SpinoZa,
Thomas
Hobber, Giôn
Lốccơ,
Môngtéxkiơ,
Rútxô…
- Các thành viên
trong hội kết với
nhau một khế ước (hợp
đồng) giao cho một tổ
chức làm
“trọng tài”
- Nhà nước ra đời
trên sở một hợp đồng
hay thoả thuận xã hội tự
nguyện giữa mọi người
trong trạng thái tự nhiên
nhằm bảo tồn cuộc sống,
tự do và tài sản của họ, do
vậy quyền lực nhà nước
xuất phát từ nhân dân, do
nhân dân uỷ quyền cho nhà
nước.
- Nhà nước cai trị hội
trong khuôn khổ “khế
ước”.
Thuyết
bạo lực,
thuyết tâm
- Trên nguyên tắc
“mạnh được yếu thua”.
- Nhu cầu cần được
che chở, bảo vệ bởi người
thủ lĩnh.
Thuyết
nguồn gốc
nhà nước
tự nhiên
Socrates,
Platon,
Aristole...
- Luận thuyết ra đời từ
quan điểm triết học tính
người của mỗi con người
- Nhà nước phát sinh từ
nhu cầu của loài người. -
Mong muốn hình thành
một nhà nước lý tưởng thể
hiện bốn nhân đức bản
khôn ngoan, can đảm,
tiết độ và công bằng.
Thuyết
sinh học
Spencer, Đác
Uyn
- hội loài người
theo nguyên chung của
sinh học, đó quy luật
chọn lọc tự nhiên, đấu
tranh sinh tồn giữa kẻ
mạnh, người yếu. - Con
người tác động lẫn nhau,
phụ thuộc nhau liên kết
nhau thành một thiết chế
đó là nhà nước.
- Một số nhà
tưởng cực đoan đã phát
triển học thuyết này thành
học thuyết về nguồn gốc
nhà nước do bạo lực.
Thuyết
nhà nước
siêu nhiên
Một số nhà
xã hội học
không tưởng
- Dựa vào các hiện tượng
của nhiều nền văn minh
hiện hữu trên trái đất
chúng ta chưa giải
được. - một nền văn
minh ngoài trái đất đã du
nhập vào trái đất họ để
lại cho trái đất nền văn
minh vật chất cả
hình tổ chức hội gọi
là nhà nước.
1.2. Nguồn gốc của nhà nước theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin
1.2.1. Chế độ cộng sản nguyên thủy, tổ chức thị tộc bộ
lạc và quyền lực xã hội
Cơ sở kinh tế
Sở hữu chung về tài sản, cùng lao
động, cùng thụ hưởng.
Cơ sở xã hội
hội chưa phân chia giai cấp không
đấu tranh giai cấp.
Quyền lực xã
hội
Quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội
vẫn gắn liền với hội, hòa nhập với
hội. Quyền lực đó do toàn hội tổ
chức ra phục vụ lợi ích của cả cộng
đồng.
THỊ
-
Cơ sở kinh tế: Sở hữu chung về tư
liệu sản xuất và sản phẩm lao động
-
Cơ sở xã hội:
Xã hội chưa phân
chia giai cấp và không có đấu
Quyền lực: quyền lực xã hội
H
i
Đ
n
g
Th
T
c
Tù trư
ng
Th
l
ĩ
nh
quân s
THỊ TỘC
Bào tộc
Bào tộc
BỘ LẠC
Tổ chức quản
Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực
cao nhất của thị tộc, bầu ra người
đứng đầu như Tù trưởng, thủ lĩnh
quân sự,…
Phán quyết của hội đồng thị tộc, tù
trưởng hoặc dựa trên thói quen, tập
quán, tín ngưỡng.
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến nhà nước ra đời theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
a) Nguyên nhân kinh tế và nguyên nhân xã hội
Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
- Chăn nuôi hình thành hàng đàn động vật nuôi
được thuần dưỡng, nó đã trở thành vật trao đổi có giá
trị giữa các gia đình tù trưởng, tầng lớp có của; -
Trồng trọt năng xuất tạo ra ngày càng nhiều,
KINH
TẾ
PHÁT
TRIỂN
& SỰ
PHÂN
CÔNG
LAO
ĐỘNG
HỘI
XUẤT
HIỆN
CỦA
CẢI
THỪA
&
CHẾ
ĐỘ
HỮU
HÌNH
THÀNH
GIAI
CẤP &
MÂU
THUẪN
GIAI
CẤP
NHÀ
NƯỚC
SỰ
PHÁT
TRIỂN
CỦA
LỰC
LƯỢNG
SẢN
XUẤT
lương thực tạo ra lượng lớn đủ để tiêu
dùng và tích lũy lâu dài gối vụ.
Ba lần Lần 2: Thủ công nghiệp
tách khỏi
phân công
nông nghiệp lao động
Các ngành nghề gốm, dệt, chế tạo đồ
kim loại… ra đời.
Xã hội có người giàu kẻ nghèo, chế độ
Lần 3: Sự ra đời của ngành thương
nghiệp
Sự xuất hiện của hàng hóa và đồng
.
tiền trở thành vật ngang giá chung
Sơ đồ ba lần phân công lao động
1.3. Định nghĩa nhà nước
Nhà nướcmột bộ máy quyền lực công cộng đặc
biệt được tổ chức chặt chẽ hình thành trong hội
giai cấp, thực hiện chức năng quản hội bằng pháp
luật để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị các giai
cấp khác trong hội theo định hướng của giai cấp thống
trị.
2. BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
Bản
chất
Tính
giai cấp
Giai cấp thống trị nắm giữ ba loại quyền
lực: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
+ Về kinh tế: Giai cấp cầm quyền xác lập
quyền lực kinh tế bằng cách qui định
quyền sở hữu đối với các liệu sản xuất
chủ yếu trong hội quyền thu thuế;
Giai cấp thống trị ưu thế về kinh tế so
với các giai cấp khác trong hội; Các
giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai
cấp thống trị về kinh tế.
+ Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây
dựng bộ máy nhà nước và những công cụ
bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát,
tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị).
Nắm được quyền lực chính trị, giai cấp
cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo
một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp
mình và buộc các giai cấp khác phục tùng
ý chí của giai cấp thống trị;
+ Về tưởng: Giai cấp thống trị y dựng
hệ tưởng của giai cấp mình tuyên
truyền tưởng ấy trong đời sống hội
nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong
xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự
nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác
trong xã hội đối với giai cấp thống trị.
Tính xã
hội
Tổ chức quản lý kinh tế - xã hội, chăm lo
lợi ích chung của toàn xã hội:
+ Giải quyết các công việc bảo đảm ổn
định xã hội.
+ Bảo đảm cho các quá trình sản xuất
hội được duy trì như bảo đảm cho các thành
phần kinh tế ngoài thành phần chủ đạo của
giai cấp cầm quyền được phát triển trong
khuôn khvề shữu hợp pháp, tự do sản
xuất, tiêu thụ…
+ Bảo vcác giá trị hội do con người
đấu tranh hình thành nên như tự do, bình
đẳng, quyền con người.
Bản chất nhà ớc Nhà ớc một tổ chức đặc
biệt của quyền lực chính trị, chăm lo các lợi ích chung
cho sự phát triển của hội phù hợp với lợi ích của giai
cấp mình.
3. ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
3.1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
Khi xuất hiện Nnước, quyền lực công cộng đặc
biệt được thiết lập. Chủ thể của quyền lực này là giai cấp
thống trị về kinh tế chính trị. Để thực hiện quyền lực
này và để quản lý xã hội, nhà nướcmột lớp người đặc
biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ tham gia vào
quan nhà nước hình thành bộ máy cưỡng chế để duy
trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, bắt các
giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp thống
trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách
khỏi hội, mang tính giai cấp sâu sắc chphục vụ
cho lợi ích của giai cấp thống trị.
3.2. Nhà nước lãnh thổ phân chia dân theo
lãnh thổ
Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia.
Quyền lực của Nhà nước được thực hiện trên toàn bộ
lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân theo
lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc
vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới
tính… Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản
lý của nhà nước tập trung, thống nhất. Người dân có mối
quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế định
này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước nhất
định và ngược lại nhà nước phải có những nghĩa vụ nhất
định đối với công dân của mình.
3.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước
về đối nội độc lập về đối ngoại. Tất cả mọi nhân,
tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân
thủ pháp luật của nhà nước. Nhà nước người đại diện
chính thức, đại diện về mặt pháp cho toàn hội về
đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền
độc lập tự quyết của Nhà nước về những chính sách đối
nội đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên
ngoài, chủ quyền quốc gia thuộc tính gắn với Nhà
nước.
3.4. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban nh
pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội,
người thực thi quyền lực công cộng, duy trì trật tự
hội, nhà ớc tổ chức duy nhất quyền ban hành
pháp luật áp dụng pháp luật để quản lý hội. Pháp
luật do nhà nước ban hành tính bắt buộc chung
được nhà nước đảm bảo thực hiện với c biện pháp tổ
chức, cưỡng chế, thuyết phục.
3.5. Nhà nước quyền quy định thực hiện việc
thu các loại thuế
Nhà nước đặt ra các loại thuế nhu cầu nuôi
dưỡng bộ máy nnước – lớp người đặc biệt tách ra khỏi
lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Chỉ
có nhà nước mới được độc quyền quy định các loại thuế
thu thuế nhà nước tổ chức duy nhất có cách
đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản
lý xã hội.
4. HÌNH THỨC NHÀ ỚC CHĐỘ CHÍNH
TRỊ 4.1. Khái niệm hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là những cách thức tổ chức
quyền lực nhà nước và phương pháp để thực hiện quyền
lực đó. Hình thức nhà nước gồm 3 yếu tố: hình thức
chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
Hình
thức
chính
thể
Quân chủ
- Tuyệt đối
- Hạn chế (cát
cứ, lập hiến)
Cộng hòa
- Dân chủ
- Quý tộc
Hình
thức
nhà
nước
Hình
thức cấu
trúc nhà
nước
Đơn chất
- Một bộ máy nhà
nước
Liên
bang
- Bộ máy của liên
bang và bộ máy của
từng bang thành viên
Chế độ
chính trị
Dân chủ
- Có pháp luật và thi
hành, áp dụng theo
pháp luật
Phản dân
chủ
- Cực đoan, phát xít,
v.v..
Hình thức nhà nước
Sơ đồ hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức trình tự
thành lập các quan tối cao nắm giữ quyền lực nhà
nước.
4.2.
Hình thức chính thể
Hình thức
chính thể
Quân chủ:
-
Vua, nữ hoàng,
Hoàng
đế, Quốc vương
-
Cha truyền, con nối
Cộng hòa:
-
Nghị viện, quốc hội
-
Bầu cử, nhiệm kỳ
Tuyệt đối
(
chuyên chế
)
Hạn chế
(
lập
hiến, cát cứ)
Dân chủ
Quý tộc
4.3. Hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức
và phân chia dân cư theo các dạng địa giới hành chính
lãnh thổ và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ
quan nhà nước trung ương với địa phương.
Có hai loại hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến:
Nhà nước
đơn nhất
Chỉ có một bộ máy nhà nước
Nhà nước chỉ có một hiến pháp và
một hệ thống pháp luật từ trung ương
đến địa phương.
Ví dụ: Việt Nam, Lào, Ba Lan, Pháp,
Trung Quốc.
Nhà nước có từ hai hệ thống bộ máy
Nhà nước
liên bang
nhà nước trở lên.
Nhà nước liên bang có thể có hai loại
hiến pháp: hiến pháp của liên bang và
hiến pháp của các bang thành viên.
Ví dụ: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Ấn
Độ, Malaixia, Cộng hòa Liên bang
Đức.
Hình thức cấu trúc nhà nước
4.4. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là phương cách nnước sử dụng
để thực hiện công việc quản lý, cai trị của mình.
Người ta sử dụng mức độ dân chủ m tiêu cđể phân
loại chế độ chính trị.
Phương pháp
dân chủ
Nhà nước “cam kết” rộng rãi các
quyền tự do cho công dân và tạo các
điều kiện cần thiết để công dân thực
hiện các quyền đó.
Phương pháp
phản dân chủ
Nhà nước hạn chế các quyền tự do
của công dân. Ví dụ: chế độ phát xít,
chế độ diệt chủng và các nhà nước
cực đoan.
Chế độ chính trị
5. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
5.1. Khái niệm chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước những phương diện
hoạt động cơ bản, chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản đặt ra với nhà nước phù hợp với
mục đích, bản chất, nhiệm vụ của mỗi kiểu nnước
mỗi giai đoạn nhất định. 5.2. Các chức năng bản
của nhà nước
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, người
ta phân chia thành hai chức năng sau:
Đối nội:
Là những phương diện
hoạt động của nhà nước
trong nội bộ quốc gia
Phát triển kinh tế đất
nước.
Duy trì trật tự, an toàn
hội, thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, v.v..
Đối ngoại: Là những
phương diện hoạt động
của nhà nước trong quan
hệ với các quốc gia và
các tổ chức quốc tế
Phòng thủ quốc gia.
Bang giao quốc tế.
Tham gia giải quyết các
vấn đề chung trên toàn
cầu như: bảo vệ môi
trường, chống khủng bố.
5.3. Hình thức phương pháp thực hiện chức
năng - Hình thức:
+ Xây dựng pháp luật việc nhà nước thông qua
bộ máy của mình được pháp luật quy định (về thẩm
quyền ban hành pháp luật) làm ra các văn bản quy phạm
pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện pháp luật nhà nước thông
qua bộ máy của mình đưa các quy định pháp luật vào đời
sống xã hội.
+ Bảo vệ pháp luật hoạt động của các cơ quan
nhà nước, công dân bảo đảm cho các quy định pháp luật
phải được thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất, chế tài
pháp luật phải được thực thi, trật tự pháp luật bị vi phạm
phải được khôi phục.
- Phương pháp:
- Giáo dục thuyết phục phương pháp được nhà
nước sử dụng nhằm động viên khuyến khích tính tích
cực, tự giác, tự nguyện của các chủ thể trong việc đáp
ứng các yêu cầu quản của nhà nước, để c yêu cầu
quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
- Cưỡng chế phương thức Nhà nước dùng sức
mạnh của các công cụ quản buộc các chủ thể phải thực
hiện theo yêu cầu của nhà nước trong các trường hợp có
vi phạm pháp luật hoặc không vi phạm nhưng lợi
ích của hội bản thân chủ thể các chủ thể này
không tự giác thực hiện các mệnh lệnh hành chính của
nhà nước.
6. KIỂU NHÀ NƯỚC
6.1. Khái niệm kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là những đặc điểm, dấu hiệu của
nhà nước biểu hiện trong một hình thái kinh tế - xã hội.
Kiểu nhà nước giúp ta xác định các giai cấp chính yếu
và mối quan hệ giữa các giai cấp trong một xã hội.
Trong lịch sử, ở xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình
thái kinh tế - xã hội gắn liền với bốn kiểu nhà nước
tương ứng như sau:
Hình thái kinh tế - xã hội
Kiểu nhà nước
Chiếm hữu nô lệ
Nhà nước chủ nô
Phong kiến
Phong kiến
Tư bản chủ nghĩa
Tư sản
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội chủ nghĩa
Các hình thái kinh tế - xã hội có nhà nước
6.2. Các kiểu nhà nước trong lịch sử
Kiểu nhà
nước
Phân kỳ của lịch sử
Nhà nước
chủ nô
Thời kỳ cđại: thời đại của hội
chiếm hữu lệ, khoảng từ 3000 năm
trước Công nguyên đến khi đế quốc y
La Mã sụp đổ.
Lực lượng sản xuất thấp kém, nền kinh tế
chủ yếu là nông nghiệp,
chủ người chiếm hữu chủ yếu các
liệu sản xuất của hội trong nông
nghiệp và với cả nô lệ, bộ máy nhà nước
còn rất giản đơn, chức năng chủ yếu mới
định hình.
Ví dụ: Các nhàớc Ai Cập, Lưỡng Hà,
Ấn Độ, Trung Quốc, v.v..
Nhà nước
phong kiến
Thời kỳ trung đại: thời đại của hội
phong kiến, bắt đầu từ thế kỷ V trước
Công nguyên đến năm 1640 (Từ khi đế
quốc Tây La sụp đổ cho đến Cách
mạng tư sản Anh).
sở kinh tế của nhà nước phong kiến
quan hệ sản xuất phong kiến đặc
trưng là sở hữu chủ yếu của giai cấp địa
chủ, phong kiến về ruộng đất. Lực ợng
sản xuất đã phát triển đạt trình độ nhất
định, nền kinh tế chủ yếu vẫn nông
nghiệp, bên cạnh thcông nghiệp
thương mại. Giai cấp phong kiến quý tộc
người chiếm hữu chủ yếu các liệu
sản xuất của
xã hội.
Nhà ớc phong kiến chính quyền
của giai cấp địa chủ, quý tộc, là cơ quan
bảo vệ những đặc quyền phong kiến,
công cụ của giai cấp địa chủ phong kiến
dùng để áp bức, thống trị nông nô.
Ví dụ: các nhà nước Trung Quốc, Ấn độ,
Anh, Pháp, v.v..
Nhà nước tư
sản
Thời kỳ cận đại:thời đại khởi nguồn
của chủ nghĩa bản, bắt đầu từ năm
1640 đến năm 1917 (từ Cách mạng
sản Anh đến Cách mạng tháng Mười
Nga).
sở kinh tế nhà nước sản chế độ
sở hữu tư bản chủ nghĩa.
Lực lượng sản xuất đã phát triển rất cao,
Nhà nước sản được tổ chức ới
nhiều hình thức khác nhau, nhưng nói
chung, chỉ hai hình thức bản nhất
là hình thức cộng hoà và hình thức quân
chủ lập hiến.
Nhà nước xã
hội chủ
nghĩa
Thời kỳ hiện đại: thời đại quá độ lên
hội chủ nghĩa, bắt đầu từ cuộc ch
mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga
năm 1917 cho đến ngày nay.
Sự tồn tại của nhà nước sản trong thời
kỳ quá độ này là tất yếu.
Chức năng bản nhất, chủ yếu nhất
chức năng tổ chức xây dựng kinh tế -
hội.
Nhà nước XHCN hay nhà nước sản
chính quyền của nhân dân, nhà
nước của dân, do dân, vì dân.
Đảng của giai cấp công nhân thực hiện
vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã
hội.
Các kiểu nhà nước tương ứng với quá trình phân kỳ
của lịch sử

Preview text:

CHƯƠNG 1.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số quan điểm phi mácxit về sự ra đời của nhà

nước và pháp luật. Các quan Tác giả Nội dung điểm Những
nhà - Nhà nước và pháp luật do Thuyết
chính trị gắn đấng siêu nhiên tạo ra. -
duy tâm liền với thần Nhà nước và pháp luật tồn
(thần học) quyền
tôn tại vĩnh cửu và bất biến. giáo - Xã hội cần có Thuyết Arixtốt…
người đứng đầu và cai gia quản trưởng - Nhà nước và pháp
luật hình thành để giúp vua
cai quản tất cả mọi người. - Các thành viên
trong xã hội ký kết với
G.Grotius, B nhau một khế ước (hợp SpinoZa, đồng) giao cho một tổ Thuyết Thomas chức làm
khế ước Hobber, Giôn “trọng tài” xã hội Lốccơ, - Nhà nước ra đời
Môngtéxkiơ, trên cơ sở một hợp đồng Rútxô…
hay thoả thuận xã hội tự
nguyện giữa mọi người
trong trạng thái tự nhiên
nhằm bảo tồn cuộc sống,
tự do và tài sản của họ, do
vậy quyền lực nhà nước là
xuất phát từ nhân dân, do
nhân dân uỷ quyền cho nhà nước.
- Nhà nước cai trị xã hội trong khuôn khổ “khế ước”. Thuyết - Trên nguyên tắc bạo lực,
“mạnh được yếu thua”. thuyết tâm - Nhu cầu cần được
che chở, bảo vệ bởi người thủ lĩnh.
- Luận thuyết ra đời từ
quan điểm triết học tính
người của mỗi con người Thuyết Socrates,
- Nhà nước phát sinh từ nguồn gốc Platon,
nhu cầu của loài người. -
nhà nước Aristole... Mong muốn hình thành tự nhiên
một nhà nước lý tưởng thể
hiện bốn nhân đức cơ bản là khôn ngoan, can đảm,
tiết độ và công bằng. - Xã hội loài người theo nguyên lý chung của
sinh học, đó là quy luật Thuyết
Spencer, Đác chọn lọc tự nhiên, đấu sinh học Uyn tranh sinh tồn giữa kẻ
mạnh, người yếu. - Con
người tác động lẫn nhau,
phụ thuộc nhau liên kết
nhau thành một thiết chế đó là nhà nước. - Một số nhà tư
tưởng cực đoan đã phát
triển học thuyết này thành
học thuyết về nguồn gốc nhà nước do bạo lực.
- Dựa vào các hiện tượng của nhiều nền văn minh
hiện hữu trên trái đất mà chúng ta chưa lý giải Thuyết Một số nhà
được. - Có một nền văn
nhà nước xã hội học
minh ngoài trái đất đã du
siêu nhiên không tưởng nhập vào trái đất và họ để
lại cho trái đất nền văn
minh vật chất và cả mô
hình tổ chức xã hội – gọi là nhà nước.
1.2. Nguồn gốc của nhà nước theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin
1.2.1. Chế độ cộng sản nguyên thủy, tổ chức thị tộc bộ
lạc và quyền lực xã hội
- Cơ sở kinh tế: Sở hữu chung về tư
liệu sản xuất và sản phẩm lao động THỊ
- Cơ sở xã hội: Xã hội chưa phân TỘC
chia giai cấp và không có đấu
Quyền lực: quyền lực xã hội THỊ TỘC H ộ i Tù trư ở ng Đ ồ n Bào tộc Bào tộc g Th Th ị ủ l ĩ nh T ộ c quân s ự BỘ LẠC
Cơ sở kinh tế Sở hữu chung về tài sản, cùng lao
động, cùng thụ hưởng.
Cơ sở xã hội Xã hội chưa phân chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.
Quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà
Quyền lực xã vẫn gắn liền với xã hội, hòa nhập với hội
xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ
chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực
cao nhất của thị tộc, bầu ra người
đứng đầu như Tù trưởng, thủ lĩnh
Tổ chức quản quân sự,…
Phán quyết của hội đồng thị tộc, tù
trưởng hoặc dựa trên thói quen, tập quán, tín ngưỡng.
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến nhà nước ra đời theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
a) Nguyên nhân kinh tế và nguyên nhân xã hội HÌNH XUẤT THÀNH HIỆN NHÀ KINH GIAI CỦA NƯỚC TẾ CẢI CẤP & PHÁT MÂU DƯ TRIỂN THỪA THUẪN GIAI & SỰ & SỰ PHÂN CHẾ CẤP PHÁT CÔNG ĐỘ TRIỂN LAO CỦA ĐỘNG HỮU LỰC XÃ LƯỢNG HỘI SẢN XUẤT
Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
- Chăn nuôi hình thành hàng đàn động vật nuôi
được thuần dưỡng, nó đã trở thành vật trao đổi có giá
trị giữa các gia đình tù trưởng, tầng lớp có của; -
Trồng trọt năng xuất tạo ra ngày càng nhiều,
lương thực tạo ra lượng lớn đủ để tiêu
dùng và tích lũy lâu dài gối vụ. Ba lần
Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi phân công
nông nghiệp lao động
Các ngành nghề gốm, dệt, chế tạo đồ
kim loại… ra đời.
Xã hội có người giàu kẻ nghèo, chế độ
Lần 3: Sự ra đời của ngành thương nghiệp
Sự xuất hiện của hàng hóa và đồng .
tiền trở thành vật ngang giá chung
Sơ đồ ba lần phân công lao động
1.3. Định nghĩa nhà nước
Nhà nước là một bộ máy quyền lực công cộng đặc
biệt được tổ chức chặt chẽ hình thành trong xã hội có
giai cấp, thực hiện chức năng quản lý xã hội bằng pháp
luật để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị và các giai

cấp khác trong xã hội theo định hướng của giai cấp thống trị.
2. BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC Bản
Giai cấp thống trị nắm giữ ba loại quyền chất
lực: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
+ Về kinh tế: Giai cấp cầm quyền xác lập
quyền lực kinh tế bằng cách qui định
quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất
chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế;
Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so
với các giai cấp khác trong xã hội; Các
giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai
cấp thống trị về kinh tế. Tính
+ Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây
giai cấp dựng bộ máy nhà nước và những công cụ
bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát,
tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị).
Nắm được quyền lực chính trị, giai cấp
cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo
một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp
mình và buộc các giai cấp khác phục tùng
ý chí của giai cấp thống trị;
+ Về tư tưởng: Giai cấp thống trị xây dựng
hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên
truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội
nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong
xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự
nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác
trong xã hội đối với giai cấp thống trị.
Tổ chức quản lý kinh tế - xã hội, chăm lo
lợi ích chung của toàn xã hội:
+ Giải quyết các công việc bảo đảm ổn định xã hội.
Tính xã + Bảo đảm cho các quá trình sản xuất xã hội
hội được duy trì như bảo đảm cho các thành
phần kinh tế ngoài thành phần chủ đạo của
giai cấp cầm quyền được phát triển trong
khuôn khổ về sở hữu hợp pháp, tự do sản xuất, tiêu thụ…
+ Bảo vệ các giá trị xã hội do con người
đấu tranh hình thành nên như tự do, bình
đẳng, quyền con người.
Bản chất nhà nước Nhà nước là một tổ chức đặc
biệt của quyền lực chính trị, chăm lo các lợi ích chung
cho sự phát triển của xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
3. ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
3.1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt

Khi xuất hiện Nhà nước, quyền lực công cộng đặc
biệt được thiết lập. Chủ thể của quyền lực này là giai cấp
thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực
này và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người đặc
biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ tham gia vào cơ
quan nhà nước và hình thành bộ máy cưỡng chế để duy
trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, bắt các
giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp thống
trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách
khỏi xã hội, mang tính giai cấp sâu sắc và chỉ phục vụ
cho lợi ích của giai cấp thống trị.
3.2. Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ
Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia.
Quyền lực của Nhà nước được thực hiện trên toàn bộ
lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân cư theo
lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc
vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới
tính… Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản
lý của nhà nước tập trung, thống nhất. Người dân có mối
quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế định
này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước nhất
định và ngược lại nhà nước phải có những nghĩa vụ nhất
định đối với công dân của mình.
3.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước
về đối nội và độc lập về đối ngoại. Tất cả mọi cá nhân,
tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân
thủ pháp luật của nhà nước. Nhà nước là người đại diện
chính thức, đại diện về mặt pháp lý cho toàn xã hội về
đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền
độc lập tự quyết của Nhà nước về những chính sách đối
nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên
ngoài, chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với Nhà nước.
3.4. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành
pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội,
là người thực thi quyền lực công cộng, duy trì trật tự xã
hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành
pháp luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã hội. Pháp
luật do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung và
được nhà nước đảm bảo thực hiện với các biện pháp tổ
chức, cưỡng chế, thuyết phục.
3.5. Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế
Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu nuôi
dưỡng bộ máy nhà nước – lớp người đặc biệt tách ra khỏi
lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Chỉ
có nhà nước mới được độc quyền quy định các loại thuế
và thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách
đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản lý xã hội.
4. HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH
TRỊ 4.1. Khái niệm hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là những cách thức tổ chức
quyền lực nhà nước và phương pháp để thực hiện quyền
lực đó. Hình thức nhà nước gồm 3 yếu tố: hình thức
chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
- Tuyệt đối Hình Quân chủ - Hạn chế (cát thức cứ, lập hiến) chính - Dân chủ thể Cộng hòa - Quý tộc Hình Hình
Đơn chất - Một bộ máy nhà thức thức cấu nước nhà trúc nhà - Bộ máy của liên nước nước Liên bang và bộ máy của bang từng bang thành viên - Có pháp luật và thi
Chế độ Dân chủ hành, áp dụng theo chính trị pháp luật
Phản dân - Cực đoan, phát xít, chủ v.v..
Hình thức nhà nước
4.2. Hình thức chính thể Tuyệt đối Quân chủ: ( chuyên chế ) - Vua, nữ hoàng, Hoàng đế, Quốc vương Hạn chế ( lập - Cha truyền, con nối hiến, cát cứ) Hình thức
chính thể Dân chủ Cộng hòa: - Nghị viện, quốc hội - Bầu cử, nhiệm kỳ Quý tộc
Sơ đồ hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự
thành lập các cơ quan tối cao nắm giữ quyền lực nhà nước.
4.3. Hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức
và phân chia dân cư theo các dạng địa giới hành chính
– lãnh thổ và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ
quan nhà nước trung ương với địa phương.

Có hai loại hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến:
Chỉ có một bộ máy nhà nước
Nhà nước chỉ có một hiến pháp và
Nhà nước một hệ thống pháp luật từ trung ương đơn nhất đến địa phương.
Ví dụ: Việt Nam, Lào, Ba Lan, Pháp, Trung Quốc.
Nhà nước có từ hai hệ thống bộ máy nhà nước trở lên.
Nhà nước liên bang có thể có hai loại Nhà nước
hiến pháp: hiến pháp của liên bang và liên bang
hiến pháp của các bang thành viên.
Ví dụ: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Ấn
Độ, Malaixia, Cộng hòa Liên bang Đức.
Hình thức cấu trúc nhà nước
4.4. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là phương cách nhà nước sử dụng
để thực hiện công việc quản lý, cai trị của mình.
Người ta sử dụng mức độ dân chủ làm tiêu chí để phân
loại chế độ chính trị.
Nhà nước “cam kết” rộng rãi các
Phương pháp quyền tự do cho công dân và tạo các dân chủ
điều kiện cần thiết để công dân thực hiện các quyền đó.
Nhà nước hạn chế các quyền tự do
Phương pháp của công dân. Ví dụ: chế độ phát xít,
phản dân chủ chế độ diệt chủng và các nhà nước cực đoan.
Chế độ chính trị
5. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
5.1. Khái niệm chức năng của nhà nước

Chức năng của nhà nước là những phương diện
hoạt động cơ bản, chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản đặt ra với nhà nước phù hợp với

mục đích, bản chất, nhiệm vụ của mỗi kiểu nhà nước ở
mỗi giai đoạn nhất định
. 5.2. Các chức năng cơ bản của nhà nước
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, người
ta phân chia thành hai chức năng sau: Đối nội:
Phát triển kinh tế đất
Là những phương diện nước.
hoạt động của nhà nước
Duy trì trật tự, an toàn
trong nội bộ quốc gia
hội, thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, v.v..
Đối ngoại: Là những Phòng thủ quốc gia.
phương diện hoạt động Bang giao quốc tế.
của nhà nước trong quan Tham gia giải quyết các
hệ với các quốc gia và vấn đề chung trên toàn
các tổ chức quốc tế cầu như: bảo vệ môi
trường, chống khủng bố.
5.3. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng - Hình thức:
+ Xây dựng pháp luật là việc nhà nước thông qua
bộ máy của mình được pháp luật quy định (về thẩm
quyền ban hành pháp luật) làm ra các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện pháp luật là nhà nước thông
qua bộ máy của mình đưa các quy định pháp luật vào đời sống xã hội.
+ Bảo vệ pháp luật là hoạt động của các cơ quan
nhà nước, công dân bảo đảm cho các quy định pháp luật
phải được thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất, chế tài
pháp luật phải được thực thi, trật tự pháp luật bị vi phạm phải được khôi phục. - Phương pháp:
- Giáo dục thuyết phục là phương pháp được nhà
nước sử dụng nhằm động viên khuyến khích tính tích
cực, tự giác, tự nguyện của các chủ thể trong việc đáp
ứng các yêu cầu quản lý của nhà nước, để các yêu cầu
quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
- Cưỡng chế là phương thức Nhà nước dùng sức
mạnh của các công cụ quản lý buộc các chủ thể phải thực
hiện theo yêu cầu của nhà nước trong các trường hợp có
vi phạm pháp luật hoặc không có vi phạm nhưng vì lợi
ích của xã hội và bản thân chủ thể mà các chủ thể này
không tự giác thực hiện các mệnh lệnh hành chính của nhà nước. 6. KIỂU NHÀ NƯỚC
6.1. Khái niệm kiểu nhà nước

Kiểu nhà nước là những đặc điểm, dấu hiệu của
nhà nước biểu hiện trong một hình thái kinh tế - xã hội.
Kiểu nhà nước giúp ta xác định các giai cấp chính yếu
và mối quan hệ giữa các giai cấp trong một xã hội.

Trong lịch sử, ở xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình
thái kinh tế - xã hội gắn liền với bốn kiểu nhà nước tương ứng như sau:
Hình thái kinh tế - xã hội
Kiểu nhà nước Chiếm hữu nô lệ Nhà nước chủ nô Phong kiến Phong kiến Tư bản chủ nghĩa Tư sản Xã hội chủ nghĩa Xã hội chủ nghĩa
Các hình thái kinh tế - xã hội có nhà nước
6.2. Các kiểu nhà nước trong lịch sử Kiểu nhà
Phân kỳ của lịch sử nước
Thời kỳ cổ đại: Là thời đại của xã hội
chiếm hữu nô lệ, khoảng từ 3000 năm
trước Công nguyên đến khi đế quốc Tây La Mã sụp đổ. Nhà nước
Lực lượng sản xuất thấp kém, nền kinh tế chủ nô
chủ yếu là nông nghiệp,
chủ nô là người chiếm hữu chủ yếu các
tư liệu sản xuất của xã hội trong nông
nghiệp và với cả nô lệ, bộ máy nhà nước
còn rất giản đơn, chức năng chủ yếu mới định hình.
Ví dụ: Các nhà nước Ai Cập, Lưỡng Hà,
Ấn Độ, Trung Quốc, v.v..
Thời kỳ trung đại: Là thời đại của xã hội
phong kiến, bắt đầu từ thế kỷ V trước
Công nguyên đến năm 1640 (Từ khi đế
quốc Tây La Mã sụp đổ cho đến Cách mạng tư sản Anh).
Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến Nhà nước
là quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc phong kiến
trưng là sở hữu chủ yếu của giai cấp địa
chủ, phong kiến về ruộng đất. Lực lượng
sản xuất đã phát triển và đạt trình độ nhất
định, nền kinh tế chủ yếu vẫn là nông
nghiệp, bên cạnh có thủ công nghiệp và
thương mại. Giai cấp phong kiến quý tộc
là người chiếm hữu chủ yếu các tư liệu sản xuất của xã hội.
Nhà nước phong kiến là chính quyền
của giai cấp địa chủ, quý tộc, là cơ quan
bảo vệ những đặc quyền phong kiến, là
công cụ của giai cấp địa chủ phong kiến
dùng để áp bức, thống trị nông nô.
Ví dụ: các nhà nước Trung Quốc, Ấn độ, Anh, Pháp, v.v..
Thời kỳ cận đại: Là thời đại khởi nguồn
của chủ nghĩa tư bản, bắt đầu từ năm
1640 đến năm 1917 (từ Cách mạng tư
sản Anh đến Cách mạng tháng Mười Nhà nước tư Nga). sản
Cơ sở kinh tế nhà nước tư sản là chế độ
sở hữu tư bản chủ nghĩa.
Lực lượng sản xuất đã phát triển rất cao,
Nhà nước tư sản được tổ chức dưới
nhiều hình thức khác nhau, nhưng nói
chung, chỉ có hai hình thức cơ bản nhất
là hình thức cộng hoà và hình thức quân chủ lập hiến.
Thời kỳ hiện đại: Là thời đại quá độ lên
xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ cuộc Cách
mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga
năm 1917 cho đến ngày nay.
Nhà nước xã Sự tồn tại của nhà nước vô sản trong thời hội chủ
kỳ quá độ này là tất yếu. nghĩa
Chức năng cơ bản nhất, chủ yếu nhất là
chức năng tổ chức xây dựng kinh tế - xã hội.
Nhà nước XHCN hay nhà nước vô sản
là chính quyền của nhân dân, là nhà
nước của dân, do dân, vì dân.
Đảng của giai cấp công nhân thực hiện
vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội.
Các kiểu nhà nước tương ứng với quá trình phân kỳ của lịch sử