


Preview text:
Pháp Luật Đại Cương - Nguyễn Tuấn Tài - 21110387
1/ Mọi quan hệ xã hội đều là quan hệ pháp luật?
Trả lời: Nhận định này Sai.
Vì quan hệ xã hội là quan hệ giữa người với người xuất hiện trong quá trình con người
hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Còn quan hệ pháp luật là các
quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau. Do đó quan
hệ pháp luật chỉ là một phần của quan hệ xã hội.
2/ Quy phạm pháp luật là điều luật?
Trả lời: Nhận định này Sai.
Vì quy phạm pháp luật và điều luật là hai hiện tượng pháp lý độc lập. Nếu quy phạm
pháp luật là một bộ phận cấu thành của pháp luật trên phương diện nội dung, thì điều
luật lại là sự biểu hiện của pháp luật về mặt hình thức. Điều luật và các quy phạm
pháp luật có thể trùng khớp hoặc không trùng khớp với nhau.
Ví dụ, một điều luật có thể chứa không chỉ một mà có khi là một vài quy phạm pháp
luật. Điều này không phải là hiếm, ở trong rất nhiều điều luật thuộc phần các tội phạm
của Bộ luật hình sự hiện hành có đến hai hoặc ba “khoản” mà mỗi một khoản hoàn
toàn có thể đứng độc lập thành một quy phạm pháp luật riêng biệt. Chẳng hạn như
“Điều 93 - Tội giết người” hay “Điều 111 - Tội hiếp dâm”. Trong mỗi điều luật này có
từ 3 đến 5 khoản và rất nhiều trong số các khoản đó có đầy đủ các bộ phận của một
quy phạm pháp luật hoàn chỉnh.
Mặt khác, một quy phạm pháp luật có thể được thể hiện ở nhiều điều luật khác nhau
trong cùng một văn bản hoặc các văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn, Bộ luật
Lao động năm 2012 tại Điều 108 quy định về nghỉ trong giờ làm việc:
“1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104
của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. 2.
Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất
45phút, tính vào thời giờ làm việc. 3.
Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người
sửdụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.”
Theo Điều luật này, chúng ta không thể tìm thấy phần “chế tài”. Tuy nhiên, có thể
thấy phần đó được quy định ở các điều khoản trong chương XVI “Thanh tra lao
động, xử phạt vi phạm lao động” và một số văn bản pháp luật khác.
3/ Nhà nước và pháp luật có chung nguồn gốc ra đời?
Trả lời: Nhận định này Sai.
Vì theo định nghĩa, pháp luật là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận. Như vậy, ngoài việc ban hành ra nhà nước còn có thể thừa nhận
các phong tục tập quán có từ lâu (trước khi nhà nước ra đời) bằng cách ghi nhận
trong luật thành văn bản.
Chẳng hạn, một số quy tắc xử sự của tôn giáo hoặc các thói quen của người dân địa
phương đã trở thành “lệ làng”, được Nhà nước chính thức thừa nhận, nó cũng được
quy định rõ ràng trong văn bản pháp luật. Nhưng nó đã hình thành hàng ngàn năm
trước khi nhà nước ra đời.
4/ Nhà nước xhcn không mang nặng tính giai cấp?
Trả lời: Nhận định này Sai.
Mọi nhà nước đều mang bản chất giai cấp, nhà nước xhcn mang bản chất giai cấp công nhân.
Chẳng hạn, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (sau này là cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam) ra đời sau khi cách mạng tháng tám thành công - cuộc cách mạng
này do giai cấp công nhân lãnh đạo với nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, mà đội tiền phong là đảng cộng sản Việt Nam.
Do vậy, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân
.5/ Tiền lệ pháp không được áp dụng tại Việt Nam?
Trả lời: Nhận định này Đúng.
Tiền lệ pháp không được chế độ Miền Bắc Việt Nam thời trước 1975 và Nhà nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay thừa nhận là một nguồn luật chính thức.
Nhưng thực tế nó vẫn đang tồn tại thông qua những biến tướng là việc “hướng dẫn
xét xử” của tòa cấp trên, chủ yếu để lấp lại những lỗ hổng pháp lý đang còn tồn tại.
Theo xu thế hiện nay, có những tín hiệu khả quan cho thấy trong tương lai không xa,
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ thừa nhận Tiền lệ pháp là một hình
thức pháp luật được công nhận, nhưng hiện tại thì vẫn chưa.
6/ Tội phạm là hành vi vi phạm pháp luật hình sự?
Trả lời: Nhận định này Đúng.
Vì trích theo khoản 1 điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015: “Tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”.
7/ Quyền sở hữu là quyền nắm giữ quản lý tài sản?
Trả lời: Nhận định này Sai.
Quyền chiếm hữu mới là quyền nắm giữa và quản lý tài sản. Quyền chiếm hữu chỉ
là một trong ba nội dung pháp lý của quyền sở hữu.
8/ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội do mình thực hiện?
Trả lời: Nhận định này Đúng.
Theo điều 12 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017): “Người từ
đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.”
9/ Giả định là bộ phận không thể thiếu của quy phạm pháp luật?
Trả lời: Nhận định này Đúng.
Giả định là bộ phận không thể thiếu của quy phạm pháp luật, bởi chỉ thông qua bộ
phận giả định của quy phạm pháp luật mới biết được tổ chức, cá nhân nào, khi ở vào
những hoàn cảnh, điều kiện nào, thì chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó.
10/ Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất?
Trả lời: Nhận định này Đúng.
Theo quy định tại khoản 1 điều 119 Hiến pháp năm 2013: “Hiến pháp là luật cơ bản
của nước chxhcn Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản luật khác phải
phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.”