Giáo trình môn Tư pháp quốc tế | Trường Đại học Luật Hà Nội

Giáo trình môn Tư pháp quốc tế | Trường Đại học Luật Hà Nội. Tài liệu gồm 187 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

T R Ư N G Đ I H C L U T H À N I
GIÁO TRÌNH
Tư PHÁP
QUC T
N H À XUT. B N C Ô N G AN N H Â N DÂ N
GIÁO TRÌNH
Tư PHÁP QUC TÊ
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
80-2012/CXB/104-90/CAND
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
TRƯNG ĐI HC LUT HÀ NI
Go trình
Tư PHÁP QUC
NHÀ XUT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
HÀ NI - 2012
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ch biên
TS. BÙI XUÂN N H
Tp th tác gi
1.TS. BÙI XUÂN NH
2. PGS.TS. ĐOÀN NĂNG
& TS. BÙI XUÂN NH
3. PGS.TS. NGUYN DIÊN
4. TS. NGUYN VĂN QUYEN
5. TS. NGUYN HNG BẮC
6. PGS.TS. HOÀNG PHUỚC HIỆP
& TS. NGUYÊN HNG BẮC
7. TS. NÔNG QUỐC BÌNH
8. TS. NGUYN THÁI MAI
Chương I, II
Chương III
Chương IV, VIII, XIII
Chương VII
Chương X
Chương XII
Chương V, VI, XI
Chương IX
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
LI NÓI ĐU
Nghiên cícu và hc tp Tư pháp quc tế đòi hi s kiên
trì, dày công và cũng gp không ít khó khăn. Bi l, trưc khi
nghiên cihí và hc tp môn Tư pháp quc tế hc viên phi
nm khá vng các kiến thc v Lý lun nhà nưc và pháp
lut (nht là hiu lc ca các quy phm pháp lut trong
không gian và then gian); kiến thc cơ bn ca Công pháp
quc tế, Lut dân s, Lut thương mi, Lut hôn nhân và gia
đình, Lut lao đng và Lut ' tng dân sự. Mt khác, Tư
pháp quc tế là mt ngành khoa hc pháp lý còn rt mi,
đưc hình thành cách đây không lâu không ch riêng nưc
ta mà c các nưc khác trên th ế giới. Do đó, nó có rt
nhiêu quan đim và quan nim khác nhau. Cun giáo trình
này, tp th tác gi ch dng li nghiên cihi các quan đim
cơ bn, khá chính thng v Tư pháp quc tế Vit Nam
cũng như trên th ế gii, gii thiu mt cách cơ bn, có h
thông cùa Tư pháp quc tế Vit Nam.
Giáo trình này nhm giúp sinh viên các trưng đi hc
lut, các cán b pháp lý, nghiên cu sinh và giáo viên lut
dùng làm tài liu hc tp và tham kho. Do điu kin biên
5
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
son và thi gian nghiên cu có hn nên tài liu không
tránh khi nhng khiếm khuyết nht đnh. Chúng tôi mong
nhn đưc s đóng góp, xây dng b ích ca các bn đe
biên son ln sau hoàn thin hơn, đáp ng tt hơn lòng
mong mi ca các bn.
Xin trân trng gii thiu cùng bn đc.
TRUNG ĐI HC LUT HÀ NI
6
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHUƠNGI
KHÁI NIM V T ư PHÁP QUC TÊ
VÀ NGUN CA T ư PHÁP QUC T
I. KHÁI NIM V TƯPHÁP QUC T
l Đi tưng điu chnh ca T ư pháp quc tế
Sự hp tác quc tế v mi mt gia các quc gia là hin
thc tt yếu khách quan trong mi thi đi. Vic cng c và
tãng cưng hp tác gia các quc gia th hin trong quan h
dưi nhiu hình thc và phương din: gia các quc gia và
đng thi cũng như gia công dân và pháp nhân ca h.
Quan h quc tế tng th các quan h gia các công dân
và pháp nhân ca các nưc và gia các nưc với nhau.
Mi lĩnh vc quan hộ pháp gia các quc gia thuc đi
tưng điu chnh ca Công pháp quc tế. Còn các quan h
pháp lý gia công dân và pháp nhân phát sinh trong đời sng
quc tế thuc lĩnh vc điu chnh ca Tư pháp quc tế.
Các quan h gia công dân và pháp nhân ca các quc
gia trên thế gii rt phong phú, đa dng và cũng rt phc tp.
Chúng bao gm nhng vn đ như sau:
- Năng lc pháp lut dân s ca th nhân nưc ngoài và
pháp nhân nưc ngoài;
7
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Các quan h pháp lut v s hu ca ngưi nưc ngoài,
pháp nhân nưc ngoài và thm chí ca các quc gia nưc ngoài;
- Các quan h hp đng kinh tế ngoi thương;
- Các quan h pháp lut v tin t và tín dng;
- Các quan h v quyn lác gi và quyn s hu công nghip;
- Các quan h pháp lut v tha kế;
- Các quan h v hôn nhân và gia đình;
- Các quan h v lao đng ca ngưi nưc ngoài;
- Các quan h t tng dân s nhm bo v quyn và li
ích ca ngưi nưc ngoài và pháp nhân nưc ngoài...
Như vy, vi các loi đi tưng trên đây Tư pháp quc tế
là mt ngành lut đc lp trong h thng pháp lut, mt khác
trong khoa hc php lý nói chung nó cũng li là mt ngành
khoa hc pháp lý đc lp m à đi tưng nghiên cu ca nó là
lĩnh vc quan h pháp lut dân s (theo nghĩa rng )phát
sinh trong đi sng quc tế. Các quan h pháp lut dãn s
này luôn có đc trưng là m ang "yếu t nưc ngoài''. Yếu t
nưc ngoài đã đưc khng đnh mt cách rt rõ ràng trong
Điu 758 B lut dân s 2005 ca nưc Cng hòa xã hi ch
nghĩa Vit Nam như sau: "Quan h dân s có yếu t nưc
ngoài lù quan h dân s có ít nht mt trong các bên tham
gia là cơ quan, t chc, cá nhân nưc ngoài, ngưi Vit Nam
đnli cư à nưc ngoài hoc là cúc quan h dân s gia các
bên tham gia l công dán. tó chc Vit Nam nhưng căn c
đ xác lp, thay di, chm cha quan h đó theo pháp lut
nưc ngoài, phát sinh ti nưc ngoài hoc tài sn liên quan
đến quan h đó nưc ngoài".
Điu này khna đnh rng: Th nht. Tư pháp quc tế
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiên cu các quan hộ pháp lut dân sự; Th hai, đim
quan trng hơn đ phân bit rõ Tư pháp quc tế với Lut dân
s và Công pháp quc tế là Tư pháp quc tế nghiên cu ch
nhóm quan hê pháp lut dân s mang "tính cht quc tê".
V "yếu ' nưc ngoài" trong khoa hc Tư pháp quc tế
cũng đã có s tha nhn chung là có ba loi yếu t nưc
ngoài (như Điu 758 B lut dân s 2005) mà mt quan h
pháp lut dân s có s hin din ca mt trong ba loi yếu
t nưc ngoài đó thì là đi tưng điu chnh ca Tư pháp
quc tế. Đó :
Th nht, có ngưi nưc ngoài, pháp nhân nưc ngoi
hoc ngưi Vit Nam nưc ngoài tham gia. Ngưi nưc
ngoài là nhng ngưi mang quc tch nưc ngoài (không đng
thi mang quc tch Vit Nam) và ngưi không quc tịch.
Th hai, khách th ca quan h đó nưc ngoài. Ví d:
Tài sn là đi tưng ca quan h nm nưc ngoài (di sn
tha kế nưc ngoài chng hn).
Th ba, s kin pháp lý là căn c xác lp, thay đi, chm
dt quan h đó xy ra nưc ngoài (ví dụ: hai công dân Vit
Nam kết hôn với nhau Pháp ).
Như vy, đi tưng điu chnh ca Tư pháp quc tế
nhng quan h dân sự, quan h hôn nhân và gia đình, quan
h lao đng, quan h thương mi và tng dân s có yếu t
nưc ngoài. Nói gn n đó là các quan hộ dân s theo nghĩa
rng có yếu t nưc ngoài.
2. Ni dung và bn cht pháp ca Tư pháp quc tê
Các quy phm ca Tư pháp quc tế điu chinh các quan
9
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
h pháp lut dân s, thương mi, gia đình, lao đng có yếu to
nưc ngoài (hay còn gi là yếu t quc tế). Các quan h này
là các quan h nhân thân và các quan h tài sn, trong đó các
quan h tài sn là ch yếu. Đc đim ca các quan h này là
luôn vưt ra khi "biên gii" ca quc gia hay còn nói cách
khác là nó luôn luôn liên quan đến mt hoc nhiu quc gia
khác. Như vy, nó phi liên quan hoc ph thuc vào các
quan h đi ngoi gia các quc gia này.
Đc thù ca Tư pháp quc tế là điu chnh các quan h
dân s có yếu t nưc ngoài, cho nên trong Tư pháp quc tế
cũng có quy phm đc thù đ điu chnh các quan h này, đó
là các quy phm xung đt (các quy phm xung đt s đưc
xem xét k Chương lĩ). Quy phm xung đt không trc
tiếp gii quyết các quan h c th mà ch quy đnh nguyên
tc "chn lut" ca nưc này hay nưc kia đưc áp dng đ
gii quyết m à thôi.
V í d: M t công ty A ca Hà Ni Vit Nam có quyn
tham gia xut nhp khu trc tiếp ký kết mt hp đng mua
xe gn máy (hai bánh) ca mt công ty B ca N ht Bn. Hp
đng đưc ký kết ti Singapo. Khi nhn hàng Công ty A phát
hin thy hàng không đ tiêu chun cht lưng như trong
hp đng đã tha thun. Đ gii quyết tranh chp này thì
lut nưc nào s đưc áp dng đ gii quyết. Trưng hp này
vì hp đng đưc ký kết ti Singapo ncn Lut Singapo s có
th đưc áp dng đ gii quyết (áp dng nguyên tac lut nơi
ký kết hp đng).
Các quy phm xung đt v k thut pháp lý m à nói thì nó
là các quy phm khá phc tp ca Tư pháp quc tế. Tn° th
các quy phm xung đt đưc quc gia ban hành, hay tha
thun và chp nhn đưc gi là lut xung đt. Tư pháp quc
10
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
tế không ch bao gm lut xung đt. Lut xung đt ch
mt phn ca Tư pháp quc tế, mc dù là phn phc tp
có th nói là rt "then cht" ca Tư pháp quc tế.
Tư pháp quc tế là tng th các quv phm pháp lut điu
chnh các quan h pháp lut dân sự, thương mi, hôn nhân
gia đình, lao đng và t tng dân s có yếu t nưc ngoài.
Như vy, chính đi tượng điu chỉnh ca Tư pháp quc tế (nhóm
quan h xã hi mà Tư pháp quc tế điu chnh) nó có ý nghĩa
quyết đnh đến phương pháp điu chnh ca Tư pháp quc tế.
Có hai phương pháp điu chnh ca Tư pháp quc tế, đó là:
- Phương pháp thc cht;
- Phương pháp xung đt.
C hai phương pháp cùng đưc áp dng đng thi, nhưng
trong nhng trưng hp nht đnh thì ch cn áp dng
phương pháp thc cht nên có th nói là nó có ưu thế hơn.
Đây là các trưng hp mà quy phm thc cht đã đưc nht
th hóa trong các điu ưc quc tế. Trong quá trình hp tác
quc tế v mi mt: kinh tế, thương mi, k thut, văn hóa,
giao thông vn ti v.v. Các quc gia đã nht th hóa đưc rt
nhiu vn đ và có th nói rng đây là quá trình quc tế hóa
đi sng kinh tế - xã hi gia các nưc.
Các quc gia không ch dng vic nht th hóa các quy
phm thc cht mà còn thng nht hóa các quy phm xung
đt trong các điu ước quc tế. Trong khi các điu kin về
lch sử, dân tc, trình đ phát trin và lợi ích v.v. ca các quc
gia còn khác bit và thm chí khác xa nhau thì vic nht th
hóa các quy phm thc cht là khó khăn, nhưng thng nht
hóa các quy phm xung đt thì lại d hơn và cách này t ra
hu hiu và thc tế hơn. v mt nào đó, ta có th nói
11
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
thng nht hóa các quy phm xung đt nó cũng góp phn
cng c cho vic nht th hóa các quy phm thc cht.
Ngoài ra còn phi k đến loi quy phm thc cht trong
các vãn bn pháp lý trong nưc điu chnh quan h tư pháp
quc tế mt cách trc tiếp (tc là không cn bt c mt s
dn chiếu nào ca quy phm xung đt ti nó). Các quy
phm này cũng là m t phn ca Tư pháp quc tế. N ó là
nhóm quy phm các văn bn pháp quy ca nhà nưc điu
chnh trc tiếp các quan h kinh tế đi ngoi hoc các quan
h hp tác khoa hc - k thut, văn hóa gia các t chc,
đơn v, cá nhân công dân Vit Nam vi các bên tương ng
ca nưc ngoài. V í d'. Các quy đnh trong Lut đu tư
cũng cn nhn mnh rng nó là m t nhóm quy phm có
tính cht riêng bit và không th cho nó đng nht vi các
quy phm dân s và m t mc đ nht đnh nào đó cho
thy s khác bit và ranh gii gia Tư pháp quc tế vi
Lut dân s.
Như vy, trong thành phn cơ cu ca Tư pháp quc tế
bao gm hai loi quy phm: quy phm xung đt và quy
phm thc cht cùng điu chnh các quan h Tư pháp quc tế
ny sinh trong quá trình hp tác kinh tế, khoa hc k thut
văn hóa gia các quc gia và các quy phm quy đnh các
quyn dãn s, hôn nhân gia đình, lao đng thương mi và t
tng dân s ca ngưi nưc ngoài. Đây là ni dun° cơ bn
ca Tư pháp quc tế và nó th hin đm nét trong các đăc
thù ca ngành lut này.
Hin nay v cơ s lý lun cũng như thc tin Tư pháp
quc tế các quc gia khác nhau còn có nhiu s khác biét
chng hn như vn đ đi tưng điu chnh ca Tư pháp
quc tế cũng chưa th thng nhất.
12
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ví d: Séc và Slôvakia thì cho rng Tư pháp quc tế
bao gm các quy phm xung đt và quy phm thc cht.
Còn mt s lut gia Bungari li cho rng Tư pháp quc tế
ch gm các quy phm xung đt. Trung Quc cũng ging
như Bungari cho rng Tư pháp quc tế là điu chnh các
quan h dân s có yếu ' nưc ngoài, nên ch nhìn nhn Tư
pháp quc ' bao gm các quy phm xung đt hoc lut
xung đt. Balan, Tư pháp quc tế đưc coi như lut xung
đt nhưng li thêm c vn đ t tng dân s quc tế na.
Hungari cũng có quan đim ging như Ba Lan. Anh -
M trong các giáo trình ca các trưng đi hc và các tác
phm chuyên kho thì nhìn nhn các vn đ xung đt pháp
lut dưi góc đ ca các vn đ la chn pháp lut (choice
of law) và các vn đ thm quyn (jurisdiction) ca tòa án,
tòa án Anh - M có thm quyn xét x hay tòa án nưc
ngoài có thm quyn xét x. đây cũng cn lưu ý rng các
quan đim này ca Anh - M thưng dn ti vic hn chế
vic áp dng lut nưc ngoài và tăng cưng ti mc ti đa có
th đưc trong mi trưng hp đ áp dng lut Anh - M.
Pháp, quan đim v Tư pháp quc tế mang tính cht
đin hình cho Châu Âu lc đa. Nhng vn đ đu tiên đưc
quan tâm thích đáng là các quy phm v quc tch (các quy
chế vquc tch Pháp - Nationalité), sau đó là đa vị pháp
ca ngưi nưc ngoài ti Pháp - Condition des étrangers. Các
vn đ này đưc nhìn nhn như là các quy phm lut thc
cht ca Pháp như: xut nhp cnh, cư trú ca ngưi nưc
ngoài; các quyn i sn và các quyn khác ca họ. Sau khi
các vn đ trn đưc nghiên cu tng th mi tiếp tc xem
xét vn đ xung đt pháp lut (conflict des lois) và thm
13
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
quyn xét x ca tòa án (conflict de jurisdiction). Đc, Tư
pháp quc tế đưc nghiên cu như là mt ngành lut xung
đt, trong đó đ cp c các vn đ liên quan đến t tng dân
s quc tế.
Liên quan đến đi tưng điu chnh ca Tư pháp quc tế
cn phi đưc nhìn nhn v tên gi ca ngành lut cũng như
ngành khoa hc pháp lut này. Thut ng Tư pháp quc tế
(Private international law) đưc s dng ln đu tiên vào
năm 1834 trong tác phm ca lut gia ni tiếng ngưi M
Dj. Story. Trưc đó ngưi ta dùng thut ng Lut xung đt
(Conflict of Law) đ thay cho Tư pháp quc tế. cc quc
gia châu Âu thut ng trên đưc s dng vào nhng năm 40
ca thế k 19 (Droit international privé - tiếng Pháp,
Internationales Privatrecht - tiếng Đc).
Ngày nay thut ng này đưc tha nhn trong rt nhiu
ngôn ng, và Tư pháp quc tế va đưc hiu vi tư cách là mt
ngành lut đc lp, va li là mt ngành khoa hc pháp lý.
Trong h thng pháp lut Vit Nam không chia ra làm
"lut công" và "lut tư", cho nên thut ng Tư pháp quc tế
đưc s dng theo quy ưc mà thôi.
II. NGUN CA TƯPHÁP Quc T
1. Các loi ngun ca Tư pháp quc tê
Vi nghĩa chung nht thì ngun ca các quy phm pháp
lut là các điu kin vt cht ca đi sng xã hi. Còn riêng
trong khoa hc pháp lý thì ngun ca pháp lut là các hình
thc cha đng và th hin các quy phm pháp lut.
Ngun ca Tư pháp quc tế có nhng đc thù riêng biêt
14
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
nht đnh ca mình. Vì các quan h Tu pháp quc tế rt đa
dng và phc tp.
Hin nay, ngun ca Tư pháp quc tế bao gm các loi
sau đây:
1. Lut pháp ca mi quc gia;
2. Điu ưc quc tế;
3. Thc tin tòa án và trng tài (hay còn gi là án lệ);
4. Tp quán.
Thc tin cho thy rng mi tương quan và v trí gia các
loi ngun ca Tư pháp quc tế mi quc gia là khác nhau.
Tiếp đến là ph thuc vào các quan h pháp lut này hay kia
đưc điu chnh bng các quy phm pháp lut các loi
ngun khác nhau gia các nưc.
Khoa hc Tư pháp quc tế Vit Nam đã đưc kim
nghim trong nhng năm va qua cho thy rng đc đim cơ
bn ngun ca Tư pháp quc tế mang hai tính cht:
Th nht, ngun ca Tư pháp quc tế là điu ước quc tế
và tp quán quc tế, nó mang tính cht điu chnh quc tế;
Th hai, ngun ca Tư pháp quc tế là lut pháp ca
mi quc gia, nó mang tính cht điu chnh quc ni (điu
chnh ch trong ni b quc gia). Hai tính cht này luôn
thng nht vi nhau trong điu chnh các quan h Tư pháp
quc tế - đó là các quan h dân s, hôn nhân và gia đình,
lao đng, thương mi và t tng dân s có yếu t nưc
ngoài (hay còn gi là các quan hộ dân s ‘theo nghĩa rng
mang tính cht quc tế).
V mi tương quan gia hai tính cht trên đây ca ngun
Tư pháp quc tế th hin rt rõ ti Điu 759 v hiu lực ca
Bộ lut dân s nãm 2005 ca nưc ta:
15
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khon 1 quy đnh: Các quy đnh ca pháp lut dân s
Cng hoà x ã hi ch nghĩa Vit Nam đưc áp dng đi vi
các quan h dân s có yếu t nưc ngoài, tr trưng hp B
lut này có quy đnh khác.
Khon 2 quy đnh: Trong trưng hp điu ưc quc tê
mà Cng hoà xã hi ch nghĩa Vit N am là thành viên có
quy đnh khác vén quy đnh ca B lut này thì áp dng quy
đnh ca điu ưc quc tế.
Vai trò điu chnh ca điu ưc quc tế các quan h tư
pháp quc tế ngày càng phát trin và có giá tr thc tin rt
ln. Vic thng nht hóa các quy phm thc cht cũng như
các quy phm xung đt ngày càng đưc các quc gia trên
toàn thế gii cũng như các khu vc giành cho nó mt s
quan tâm thích đáng. N ó chng t vic toàn cu hóa kinh tế -
xã hi gia các quc gia là m t xu hưng phát trin tt yếu
khách quan như mt nhu cu cn thiết và là yếu t tích cc
thúc đy s phát trin tiến b xã hi loài ngưi.
2. Lut pháp ca mi quc gia - ngun ca Tư pháp
quc tế
Đây là loi ngun khá ph biến ca Tư pháp quc tế so
vi các loi ngun khác. Lut pháp ca mi quc gia (hay
còn gi là Lut quc ni) - N gun ca Tư pháp quc t
đưc hiu là mt h thng văn bn pháp quy (k c luât
không thành văn) ca m t quc gia bao gm Hiến pháp
lut và các văn bn dưi lut cùng vi nhng tp quán và án
l, thc tin tư pháp.
các nưc như: H ungari, Ba Lan, Áo, Thy S. Séc
Slovakia, Nam Tư v.v. ban hành trong h thng lut pháp
ca mình B lut tư pháp quc tế. Khác vi các nưc này ơ
16
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vit Nam ta các quy phm pháp lut điu chnh các quan
h tư pháp quc te ichông nam mt văn bn mà nm ri
rác các văn bn pháp quy khác nhau nhiu ngành pháp
lut khác nhau ca Vit Nam.
Hiến pháp năm 1992 là ngun quan trng nht ca Tư
pháp quc tế Vit Nam. Khác với các Hiến pháp trưc đây,
Hiến pháp Cng hòa xã hi ch nghĩa Vit Nam năm 1992 đã
ghi nhn rt nhiu nguyên tc và quy phm đt nn tng cho
lĩnh vực Tư pháp quc tế. Đây là nhng nhim vụ cũng như
trách nhim cơ bn ca Nhà ớc ta trong vic tăng cưng
cng c hòa bình và phát trin sâu, rng s hp tác quc tế về
mi mt, thc hin tt chính sách đi ngoi ca Đng và Nhà
nưc ta là đa phương hóa và đa din hóa hot đng kinh tế đi
ngoi nhm cng c vtrí ca ớc ta trên thế giới và khu vực.
Trong Hiến pháp đã dành mt s điu đ quy đnh các nguyên
tc hot đng đi ngoi. Đó là: Nhà nưc thng nht qun lý
và m rng hot đng kinh tế đi ngoi, phát trin các hình
thc quan h kinh tế vi mi quc gia, mi t chc quc tế
trên cơ s tôn trng đc lp, ch quyn và cùng có lợi, bo
vệ và thúc đy sn xut trong nưc (Điu 24). Khuyến khích
các t chc, cá nhân đu tư vn, công ngh vào Vit Nam
phù hp vi pháp lut Vit Nam, pháp lut quc tế và thông
l quc tế (Điu 25); Nhà nưc Cng hòa xã hi ch nghĩa
Vit Nam bo h quyn lợi chính đáng ca ngưi Vit Nam
đnh cư nưc ngoài (Điu 75); ngưi nưc ngoài Vit
Nam phi tuân theo Hiến pháp và lut pháp Vit Nam. đưc
Nhà nưc bo h tính mng, tài sn và các quyn lợi chính
đáng theo pháp lut Vit Nam (Điu 81).
Các nguyên tc hiến đnh điu chnh các quan h Tư
pháp quc tế trn đưc pháp đin hóa trong các lut và văn
bn dưi lut sau đáy: Bộ lut dân s năm 2005 (Phn VII);
17
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lut quc tch Cng hòa xã hi ch nghĩa Vit Nam năm
1998; Lut hôn nhân và gia đình năm 2000; Lut đu tư nãm
2005; Lut thuế xut khu, thuế nhp khu năm 2005; Lut
bo v sc khe nhân dân năm 1989; Lut hàng hi Vit
Nam năm 2005; Lut hàng không dân dng Vit Nam năm
2006; Lut thương mi Vit Nam năm 2005; Lut hi quan
năm 2001 (sa đi, b sung năm 2005).
Trong các văn bn pháp quy là ngun ca Tư pháp quc
tế Vit Nam phi k đến các pháp lnh do U ban thưng v
Quc hi ban hành, đó là: Pháp lnh v thuế s dng tài
nguyên thiên nhiên năm 1990; Pháp lnh lãnh s năm 1990;
Pháp lnh thi hành án dân s năm 2004; Pháp lnh nhp
cnh, xut cnh, cư trú, đi li ca ngưi nưc ngoài ti Vit
Nam năm 2000;
Ngoài các lut và các pháp lnh cơ bn nêu trên Chính
ph Vit Nam đã ban hành hàng lot các ngh đnh, quyết
đnh, điu l, quy chế v.v. nhm quy đnh hoc chi tiết hóa
và hưng dn vic thi hành các lut và pháp lnh cũng như
gii quyết các vn đ v đa v pháp lý ca ngưi nưc
ngoài, các vn đ hot đng ngoi thương, đu tư ca ngưi
nưc ngoài, các vn đ hôn nhân gia đình, vn đ qun
ngoi t, thanh toán, tín đng, ngân hàng ca ngưi nưc
ngoài ti Vit Nam. V trí, vai trò và nhim v ca các vãn
bn này là hết sc quan trng trong vic điu chnh các
quan h thc tin Tư pháp quc tế nưc ta hin nay. Có
th dn mt vài văn bn làm ví d như: Q uyết đnh s
122/CP ngày 25/4/1977 ca Hi đng chính ph v chính
sách đi vi ngưi nưc ngoài cư trú, làm ăn, sinh sng
Vit Nam; Ngh đnh ca Chính phủ s 68/2002/NĐ-*CP
ngày 10/07/2002 quy đnh v th tc kết hn, nhn con
ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhn đ đu gia cno (Jan
18
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vit Nam và ngưi nưc ngoài; các Ngh đnh sô' 28/CP
ngy 6/8/1991, Ngh đnh s 138/2006/NĐ-CP ca Chính ph
ngày 15/11/2006 quy đnh chi tiết thi hành các quy đnh ca B
lut dân s v quan h dân s có yếu tô' ớc ngoài.
các nưc tư bn phát trin thì các vãn bn pháp quy là
ngun ca Tư pháp quc tế có ý nghĩa và giá tr không bng
so vi án l (hoc thc tin tư pháp). Nhng quy phm Tư
pháp quc tế đưc ghi nhn trong các văn bn pháp quy khác
nhau, song các quy phm đó không nhiu lm.
Ví d: như Pháp trong B lut đân s năm 1804 (hay
còn gi là B lut Napôlêông) có mt s điu quy đnh v
quyn và nghĩa v ca ngưi nưc ngoài và mt sô' văn
bn pháp quy khác.
Còn Cng hòa liên bang Đc thì cho ti năm 1986 thi
hành b lut dn v dân s quy đnh mt hộ thng các quy
phm xung đt (t Điu 7 đến Điu 31), nhưng cũng còn rt
nhiu vn đ chưa đưc quy đnh mà trưc hết và trên hết
lĩnh vc trái v. T 1/9/1986 B lut v tư pháp quc tế bt
đu có hiu lc (B lut này đưc thông qua ngày
25/7/1986) nó thay thế cho các điu tương ng trưc đây
trong B lut dn v dân s và rt nhiu điu khon đưc b
xung cho thiếu sót trưc đây như: Các nghĩa v v hp đng,
hình thc ca hp đng, kết hôn và ly hôn có yếu t nưc
ngoài các quyn ca tr em trong quan h gia đình, giám h
và tr tá, quyn tha kế, các quan h lao đng và các vn đ
liên quan đến t tng dân s quc tế.
Riêng Anh - M thì vn đ pháp đin hóa ca các vin,
trưng đi hc và các khoa hc gia pháp lý v án lệ và thc
tin tư pháp lại có ý nghĩa thiết thc, ví d như Anh có
Dicey xut bn cun Lut xung đt (Coflict of Laws, 8th ed.,
19
Sô hoa bơi Trung tâm Hoc liêu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
| 1/187

Preview text:

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C L U Ậ T H À N Ộ I GIÁO TRÌNH Tư PHÁP QUỐC TẾ
N H À XUẤT. BẢN C Ô N G AN N H Â N DÂN GIÁO TRÌNH Tư PHÁP QUỐC TÊ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn 80-2012/CXB/104-90/CAND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Giáo trình Tư PHÁP QUỐC TÊ
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN HÀ NỘI - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chủ biên TS. BÙI XUÂN N H ự Tập thể tác giả 1.TS. BÙI XUÂN NH ự Chương I, II 2. PGS.TS. ĐOÀN NĂNG Chương III & TS. BÙI XUÂN NH ự 3. PGS.TS. NGUYỄN BÁ DIÊN Chương IV, VIII, XIII 4. TS. NGUYỄN VĂN QUYEN Chương VII 5. TS. NGUYỄN HồNG BẮC Chương X
6. PGS.TS. HOÀNG PHUỚC HIỆP Chương XII & TS. NGUYÊN HỒNG BẮC 7. TS. NÔNG QUỐC BÌNH Chương V, VI, XI 8. TS. NGUYỄN THÁI MAI Chương IX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI NÓI ĐẦU
Nghiên cícu và học tập Tư pháp quốc tế đòi hỏi sự kiên
trì, dày công và cũng gập không ít khó khăn. Bởi lẽ, trước khi
nghiên cihí và học tập môn Tư pháp quốc tế học viên phải
nắm khá vững các kiến thức về Lý luận nhà nước và pháp
luật (nhất là hiệu lực của các quy phạm pháp luật trong
không gian và then gian); kiến thức cơ bản của Công pháp
quốc tế, Luật dân sự, Luật thương mại, Luật hôn nhân và gia
đình, Luật lao động và Luật tô' tụng dân sự. M ặt khác, Tư
pháp quốc tế là một ngành khoa học pháp lý còn rất mới,
được hình thành cách đây không lâu không chỉ riêng ở nước
ta mà cả ở các nước khác trên th ế giới. Do đó, nó có rất
nhiêu quan điểm và quan niệm khác nhau. Cuốn giáo trình
này, tập th ể tác giả chỉ dừng lại nghiên cihi các quan điểm
cơ bản, khá chính thống về Tư pháp quốc tế ở Việt Nam
cũng như trên th ế giới, giới thiệu một cách cơ bản, có hệ
thông cùa Tư pháp quốc tế Việt Nam.
Giáo trình này nhằm giúp sinh viên các trường đại học
luật, các cán bộ pháp lý, nghiên cứu sinh và giáo viên luật
dùng làm tài liệu học tập và tham khảo. Do điều kiện biên 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
soạn và thời gian nghiên cứu có hạn nên tài liệu không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. C húng tôi mong
nhận được sự đóng góp, xây dựng b ổ ích của các bạn đe
biên soạn lần sau hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt hơn lòng
mong mỏi của các bạn.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
TRUỒNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn CHUƠNGI
KHÁI NIỆM VỂ T ư PHÁP QUỐC TÊ
VÀ NGUỔN CỦA T ư PHÁP QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM VỀ TƯPHÁP QUỐC TẾ
l ẻ Đối tượng điều chỉnh của T ư pháp quốc tế
Sự hợp tác quốc tế về mọi mặt giữa các quốc gia là hiện
thực tất yếu khách quan trong mọi thời đại. Việc củng cố và
tãng cường hợp tác giữa các quốc gia thể hiện trong quan hệ
dưới nhiều hình thức và phương diện: giữa các quốc gia và
đồng thời cũng như giữa công dân và pháp nhân của họ.
Quan hệ quốc tế tổng thể các quan hệ giữa các công dân
và pháp nhân của các nước và giữa các nước với nhau.
Mọi lĩnh vực quan hộ pháp lý giữa các quốc gia thuộc đối
tượng điều chỉnh của Công pháp quốc tế. Còn các quan hệ
pháp lý giữa công dân và pháp nhân phát sinh trong đời sống
quốc tế thuộc lĩnh vực điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
Các quan hệ giữa công dân và pháp nhân của các quốc
gia trên thế giới rất phong phú, đa dạng và cũng rất phức tạp.
Chúng bao gồm những vấn đề như sau: -
Năng lực pháp luật dân sự của thể nhân nước ngoài và pháp nhân nước ngoài; 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Các quan hệ pháp luật về sở hữu của người nước ngoài,
pháp nhân nước ngoài và thậm chí của các quốc gia nước ngoài;
- Các quan hệ hợp đồng kinh tế ngoại thương;
- Các quan hệ pháp luật về tiền tộ và tín dụng;
- Các quan hệ về quyền lác giả và quyền sở hữu công nghiệp;
- Các quan hệ pháp luật về thừa kế;
- Các quan hệ về hôn nhân và gia đình;
- Các quan hệ vể lao động của người nước ngoài;
- Các quan hệ tố tụng dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích của người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài...
Như vậy, với các loại đối tượng trên đây Tư pháp quốc tế
là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, mặt khác
trong khoa học phấp lý nói chung nó cũng lại là m ột ngành
khoa học pháp lý độc lập m à đối tượng nghiên cứu của nó là
lĩnh vực quan hệ pháp luật dân sự (theo nghĩa rộng )phát
sinh trong đời sống quốc tế. Các quan hệ pháp luật dãn sự
này luôn có đặc trưng là m ang "yếu tố nước ngoài' . Yếu tố
nước ngoài đã được khẳng định một cách rất rõ ràng trong
Điều 758 Bộ luật dân sự 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam như sau: "Quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài lù quan hệ dân sự có ít nhất m ột trong các bên tham
gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
địnli cư à nước ngoài hoặc là cúc quan hệ dân sự giữa các
bên tham gia lủ công dán. tó chức Việt Nam nhưng căn cứ
đ ể xác lập, thay dổi, chấm cha quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan
đến quan hệ đó ở nước ngoài".
Điều này khẳna định rằng: Thứ nhất. Tư pháp quốc tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiên cứu các quan hộ pháp luật dân sự; Thứ hai, điểm
quan trọng hơn để phân biệt rõ Tư pháp quốc tế với Luật dân
sự và Công pháp quốc tế là Tư pháp quốc tế nghiên cứu chỉ
nhóm quan hê pháp luật dân sự mang "tính chất quốc tê".
Về "yếu tô' nước ngoài" trong khoa học Tư pháp quốc tế
cũng đã có sự thừa nhận chung là có ba loại yếu tố nước
ngoài (như Điều 758 Bộ luật dân sự 2005) mà một quan hệ
pháp luật dân sự có sự hiện diện của một trong ba loại yếu
tố nước ngoài đó thì là đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Đó là:
Thứ nhất, có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoải
hoặc người Việt Nam ở nước ngoài tham gia. Người nước
ngoài là những người mang quốc tịch nước ngoài (không đồng
thời mang quốc tịch Việt Nam) và người không quốc tịch.
Thứ hai, khách thể của quan hệ đó ở nước ngoài. Ví dụ:
Tài sản là đối tượng của quan hệ nằm ỏ nước ngoài (di sản
thừa kế ở nước ngoài chẳng hạn).
Thứ ba, sự kiện pháp lý là căn cứ xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài (ví dụ: hai công dân Việt
Nam kết hôn với nhau ớ Pháp ).
Như vậy, đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là
những quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và gia đình, quan
hệ lao động, quan hệ thương mại và tô tụng dân sự có yếu tố
nước ngoài. Nói gọn hơn đó là các quan hộ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngoài.
2. Nội dung và bản chất pháp lý của Tư pháp quốc tê
Các quy phạm của Tư pháp quốc tế điều chinh các quan 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
hệ pháp luật dân sự, thương mại, gia đình, lao động có yếu to
nước ngoài (hay còn gọi là yếu tố quốc tế). Các quan hệ này
là các quan hệ nhân thân và các quan hệ tài sản, trong đó các
quan hệ tài sản là chủ yếu. Đặc điểm của các quan hệ này là
luôn vượt ra khỏi "biên giới" của quốc gia hay còn nói cách
khác là nó luôn luôn liên quan đến một hoặc nhiều quốc gia
khác. Như vậy, nó phải liên quan hoặc phụ thuộc vào các
quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia này.
Đặc thù của Tư pháp quốc tế là điều chỉnh các quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài, cho nên trong Tư pháp quốc tế
cũng có quy phạm đặc thù để điều chỉnh các quan hệ này, đó
là các quy phạm xung đột (các quy phạm xung đột sẽ được
xem xét kỹ ở Chương lĩ). Quy phạm xung đột không trực
tiếp giải quyết các quan hệ cụ thể m à chỉ quy định nguyên
tắc "chọn luật" của nước này hay nước kia được áp dụng để giải quyết m à thôi.
V í dụ: M ột công ty A của Hà Nội Việt Nam có quyền
tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết một hợp đồng mua
xe gắn máy (hai bánh) của một công ty B của Nhật Bản. Hợp
đồng được ký kết tại Singapo. Khi nhận hàng Công ty A phát
hiện thấy hàng không đủ tiêu chuẩn chất lượng như trong
hợp đồng đã thỏa thuận. Để giải quyết tranh chấp này thì
luật nước nào sẽ được áp dụng để giải quyết. Trường hợp này
vì hợp đồng được ký kết tại Singapo ncn Luật Singapo sẽ có
thể được áp dụng để giải quyết (áp dụng nguyên tac luật nơi ký kết hợp đồng).
Các quy phạm xung đột về kỹ thuật pháp lý m à nói thì nó
là các quy phạm khá phức tạp của Tư pháp quốc tế. Tổn° thể
các quy phạm xung đột được quốc gia ban hành, hay thỏa
thuận và chấp nhận được gọi là luật xung đột. Tư pháp quốc 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
tế không chỉ bao gồm luật xung đột. Luật xung đột chỉ là
một phần của Tư pháp quốc tế, mặc dù là phần phức tạp và
có thể nói là rất "then chốt" của Tư pháp quốc tế.
Tư pháp quốc tế là tổng thể các quv phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự, thương mại, hôn nhân và
gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, chính đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế (nhóm
quan hệ xã hội mà Tư pháp quốc tế điều chỉnh) nó có ý nghĩa
quyết định đến phương pháp điểu chỉnh của Tư pháp quốc tế.
Có hai phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế, đó là:
- Phương pháp thực chất; - Phương pháp xung đột.
Cả hai phương pháp cùng được áp dụng đồng thời, nhưng
trong những trường hợp nhất định thì chỉ cần áp dụng
phương pháp thực chất nên có thể nói là nó có ưu thế hơn.
Đây là các trường hợp mà quy phạm thực chất đã được nhất
thể hóa trong các điều ước quốc tế. Trong quá trình hợp tác
quốc tế về mọi mặt: kinh tế, thương mại, kỹ thuật, văn hóa,
giao thông vận tải v.v. Các quốc gia đã nhất thể hóa được rất
nhiều vấn đề và có thể nói rằng đây là quá trình quốc tế hóa
đời sống kinh tế - xã hội giữa các nước.
Các quốc gia không chỉ dừng ở việc nhất thể hóa các quy
phạm thực chất mà còn thống nhất hóa các quy phạm xung
đột trong các điều ước quốc tế. Trong khi các điều kiện về
lịch sử, dân tộc, trình độ phát triển và lợi ích v.v. của các quốc
gia còn khác biệt và thậm chí khác xa nhau thì việc nhất thể
hóa các quy phạm thực chất là khó khăn, nhưng thống nhất
hóa các quy phạm xung đột thì lại dễ hơn và cách này tỏ ra
hữu hiệu và thực tế hơn. v ề mặt nào đó, ta có thể nói là 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
thống nhất hóa các quy phạm xung đột nó cũng góp phần
củng cố cho việc nhất thể hóa các quy phạm thực chất.
Ngoài ra còn phải kể đến loại quy phạm thực chất trong
các vãn bản pháp lý trong nước điều chỉnh quan hệ tư pháp
quốc tế một cách trực tiếp (tức là không cần bất cứ m ột sự
dẫn chiếu nào của quy phạm xung đột tới nó). Các quy
phạm này cũng là m ột phần của Tư pháp quốc tế. N ó là
nhóm quy phạm ở các văn bản pháp quy của nhà nước điều
chỉnh trực tiếp các quan hệ kinh tế đối ngoại hoặc các quan
hệ hợp tác khoa học - kỹ thuật, văn hóa giữa các tổ chức,
đơn vị, cá nhân công dân Việt Nam với các bên tương ứng
của nước ngoài. V í dự'. Các quy định trong Luật đầu tư
cũng cần nhấn mạnh rằng nó là m ột nhóm quy phạm có
tính chất riêng biệt và không thể cho nó đồng nhất với các
quy phạm dân sự và ở m ột mức độ nhất định nào đó cho
thấy sự khác biệt và ranh giới giữa Tư pháp quốc tế với Luật dân sự.
Như vậy, trong thành phần cơ cấu của Tư pháp quốc tế
bao gồm hai loại quy phạm: quy phạm xung đột và quy
phạm thực chất cùng điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế
nẩy sinh trong quá trình hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật
văn hóa giữa các quốc gia và các quy phạm quy định các
quyền dãn sự, hôn nhân gia đình, lao động thương mại và tố
tụng dân sự của người nước ngoài. Đây là nội dun° cơ bản
của Tư pháp quốc tế và nó thể hiện đậm nét trong các đăc thù của ngành luật này.
Hiện nay về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn Tư pháp
quốc tế ở các quốc gia khác nhau còn có nhiều sự khác biét
chẳng hạn như vấn đề đối tượng điều chỉnh của Tư pháp
quốc tế cũng chưa thể thống nhất. 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ví dụ: Ở Séc và Slôvakia thì cho rằng Tư pháp quốc tế
bao gồm các quy phạm xung đột và quy phạm thực chất.
Còn một số luật gia ở Bungari lại cho rằng Tư pháp quốc tế
chỉ gồm các quy phạm xung đột. Trung Quốc cũng giống
như ở Bungari cho rằng Tư pháp quốc tế là điều chỉnh các
quan hệ dân sự có yếu tô' nước ngoài, nên chỉ nhìn nhận Tư
pháp quốc tê' bao gồm các quy phạm xung đột hoặc luật
xung đột. ở Balan, Tư pháp quốc tế được coi như luật xung
đột nhưng lại thêm cả vấn đề tố tụng dân sự quốc tế nữa.
Hungari cũng có quan điểm giống như ở Ba Lan. Ở Anh -
Mỹ trong các giáo trình của các trường đại học và các tác
phẩm chuyên khảo thì nhìn nhận các vấn đề xung đột pháp
luật dưới góc độ của các vấn đề lựa chọn pháp luật (choice
of law) và các vấn đề thẩm quyền (jurisdiction) của tòa án,
tòa án Anh - Mỹ có thẩm quyền xét xử hay tòa án nước
ngoài có thẩm quyền xét xử. Ở đây cũng cần lưu ý rằng các
quan điểm này của Anh - Mỹ thường dẫn tới việc hạn chế
việc áp dụng luật nước ngoài và tăng cường tới mức tối đa có
thể được trong mọi trường hợp để áp dụng luật Anh - Mỹ.
Ở Pháp, quan điểm về Tư pháp quốc tế mang tính chất
điển hình cho Châu Âu lục địa. Những vấn đề đầu tiên được
quan tâm thích đáng là các quy phạm về quốc tịch (các quy
chế vể quốc tịch Pháp - Nationalité), sau đó là địa vị pháp lý
của người nước ngoài tại Pháp - Condition des étrangers. Các
vấn đề này được nhìn nhận như là các quy phạm luật thực
chất của Pháp như: xuất nhập cảnh, cư trú của người nước
ngoài; các quyền tài sản và các quyền khác của họ. Sau khi
các vấn đề trẽn được nghiên cứu tổng thể mới tiếp tục xem
xét vấn đề xung đột pháp luật (conflict des lois) và thẩm 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
quyền xét xử của tòa án (conflict de jurisdiction). Ở Đức, Tư
pháp quốc tế được nghiên cứu như là một ngành luật xung
đột, trong đó đề cập cả các vấn đề liên quan đến tố tụng dân sự quốc tế.
Liên quan đến đối tượng điểu chỉnh của Tư pháp quốc tế
cần phải được nhìn nhận về tên gọi của ngành luật cũng như
ngành khoa học pháp luật này. Thuật ngữ Tư pháp quốc tế
(Private international law) được sử dụng lần đầu tiên vào
năm 1834 trong tác phẩm của luật gia nổi tiếng người M ỹ
Dj. Story. Trước đó người ta dùng thuật ngữ Luật xung đột
(Conflict of Law) để thay cho Tư pháp quốc tế. Ở cấc quốc
gia châu Âu thuật ngữ trên được sử dụng vào những năm 40
của thế kỷ 19 (Droit international privé - tiếng Pháp,
Internationales Privatrecht - tiếng Đức).
Ngày nay thuật ngữ này được thừa nhận trong rất nhiều
ngôn ngữ, và Tư pháp quốc tế vừa được hiểu với tư cách là một
ngành luật độc lập, vừa lại là một ngành khoa học pháp lý.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam không chia ra làm
"luật công""luật tư", cho nên thuật ngữ Tư pháp quổc tế
được sử dụng theo quy ước mà thôi.
II. NGUỒN CỦA TƯPHÁP Quốc TẾ
1. Các loại nguồn của Tư pháp quốc tê
Với nghĩa chung nhất thì nguồn của các quy phạm pháp
luật là các điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Còn riêng
trong khoa học pháp lý thì nguồn của pháp luật là các hình
thức chứa đựng và thể hiện các quy phạm pháp luật.
Nguồn của Tư pháp quốc tế có những đặc thù riêng biêt 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhất định của mình. Vì các quan hệ Tu pháp quốc tế rất đa dạng và phức tạp.
Hiện nay, nguồn của Tư pháp quốc tế bao gồm các loại sau đây:
1. Luật pháp của mỗi quốc gia; 2. Điều ước quốc tế;
3. Thực tiễn tòa án và trọng tài (hay còn gọi là án lệ); 4. Tập quán.
Thực tiễn cho thấy rằng mối tương quan và vị trí giữa các
loại nguồn của Tư pháp quốc tế ở mỗi quốc gia là khác nhau.
Tiếp đến là phụ thuộc vào các quan hệ pháp luật này hay kia
được điểu chỉnh bằng các quy phạm pháp luật ở các loại
nguồn khác nhau giữa các nước.
Khoa học Tư pháp quốc tế Việt Nam đã được kiểm
nghiệm trong những năm vừa qua cho thấy rằng đặc điểm cơ
bản nguồn của Tư pháp quốc tế mang hai tính chất:
Thứ nhất, nguồn của Tư pháp quốc tế là điều ước quốc tế
và tập quán quốc tế, nó mang tính chất điều chỉnh quốc tế;
Thứ hai, nguồn của Tư pháp quốc tế là luật pháp của
mỗi quốc gia, nó mang tính chất điều chỉnh quốc nội (điều
chỉnh chỉ trong nội bộ quốc gia). Hai tính chất này luôn
thống nhất với nhau trong điều chỉnh các quan hệ Tư pháp
quốc tế - đó là các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình,
lao động, thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước
ngoài (hay còn gọi là các quan hộ dân sự ‘theo nghĩa rộng’
mang tính chất quốc tế).
Về mối tương quan giữa hai tính chất trên đây của nguồn
Tư pháp quốc tế thể hiện rất rõ tại Điều 759 về hiệu lực của
Bộ luật dân sự nãm 2005 của nước ta: 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khoản 1 quy định: Các quy định của pháp luật dân sự
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với
các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ
luật này có quy định khác.
Khoản 2 quy định: Trong trường họp điều ước quốc tê
mà Cộng hoà x ã hội chủ nghĩa Việt N am là thành viên có
quy định khác vén quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế.
Vai trò điều chỉnh của điểu ước quốc tế các quan hệ tư
pháp quốc tế ngày càng phát triển và có giá trị thực tiễn rất
lớn. Việc thống nhất hóa các quy phạm thực chất cũng như
các quy phạm xung đột ngày càng được các quốc gia trên
toàn thế giới cũng như các khu vực giành cho nó m ột sự
quan tâm thích đáng. Nó chứng tỏ việc toàn cầu hóa kinh tế -
xã hội giữa các quốc gia là một xu hướng phát triển tất yếu
khách quan như một nhu cầu cần thiết và là yếu tố tích cực
thúc đẩy sự phát triển tiến bộ xã hội loài người. 2.
Luật pháp của mỗi quốc gia - nguồn của Tư pháp quốc tế
Đây là loại nguồn khá phổ biến của Tư pháp quốc tế so
với các loại nguồn khác. Luật pháp của mỗi quốc gia (hay
còn gọi là Luật quốc nội) - Nguồn của Tư pháp quốc tể
được hiểu là một hệ thống văn bản pháp quy (kể cả luât
không thành văn) của một quốc gia bao gồm Hiến pháp
luật và các văn bản dưới luật cùng với những tập quán và án lệ, thực tiễn tư pháp.
Ở các nước như: Hungari, Ba Lan, Áo, Thụy Sỹ. Séc
Slovakia, Nam Tư v.v. ban hành trong hệ thống luật pháp
của mình Bộ luật tư pháp quốc tế. Khác với các nước này ơ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Việt Nam ta các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ tư pháp quốc te ichông nam ở một văn bản mà nằm rải
rác ở các văn bản pháp quy khác nhau ở nhiều ngành pháp
luật khác nhau của Việt Nam.
Hiến pháp năm 1992 là nguồn quan trọng nhất của Tư
pháp quốc tế Việt Nam. Khác với các Hiến pháp trước đây,
Hiến pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
ghi nhận rất nhiều nguyên tắc và quy phạm đặt nền tảng cho
lĩnh vực Tư pháp quốc tế. Đây là những nhiệm vụ cũng như
trách nhiệm cơ bản của Nhà nước ta trong việc tăng cường
củng cố hòa bình và phát triển sâu, rộng sự hợp tác quốc tế về
mọi mặt, thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước ta là đa phương hóa và đa diện hóa hoạt động kinh tế đối
ngoại nhằm củng cố vị trí của nước ta trên thế giới và khu vực.
Trong Hiến pháp đã dành một số điều để quy định các nguyên
tắc hoạt động đối ngoại. Đó là: Nhà nước thống nhất quản lý
và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hình
thức quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, bảo
vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước (Điều 24). Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đầu tư vốn, công nghệ vào Việt Nam
phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và thông
lộ quốc tế (Điều 25); Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài (Điều 75); người nước ngoài ở Việt
Nam phải tuân theo Hiến pháp và luật pháp Việt Nam. được
Nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính
đáng theo pháp luật Việt Nam (Điều 81).
Các nguyên tấc hiến định điều chỉnh các quan hệ Tư
pháp quốc tế trẽn được pháp điển hóa trong các luật và văn
bản dưới luật sau đáy: Bộ luật dân sự năm 2005 (Phần VII); 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luật quốc tịch Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1998; Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Luật đầu tư nãm
2005; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005; Luật
bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989; Luật hàng hải Việt
Nam năm 2005; Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm
2006; Luật thương mại Việt Nam năm 2005; Luật hải quan
năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2005).
Trong các văn bản pháp quy là nguồn của Tư pháp quốc
tế Việt Nam phải kể đến các pháp lệnh do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội ban hành, đó là: Pháp lệnh vể thuế sử dụng tài
nguyên thiên nhiên năm 1990; Pháp lệnh lãnh sự năm 1990;
Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004; Pháp lệnh nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Ngoài các luật và các pháp lệnh cơ bản nêu trên Chính
phủ Việt Nam đã ban hành hàng loạt các nghị định, quyết
định, điểu lệ, quy chế v.v. nhằm quy định hoặc chi tiết hóa
và hướng dẫn việc thi hành các luật và pháp lệnh cũng như
giải quyết các vấn đề về địa vị pháp lý của người nước
ngoài, các vấn đề hoạt động ngoại thương, đầu tư của người
nước ngoài, các vấn để hôn nhân gia đình, vấn đề quản lý
ngoại tệ, thanh toán, tín đụng, ngân hàng của người nước
ngoài tại Việt Nam. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của các vãn
bản này là hết sức quan trọng trong việc điều chỉnh các
quan hệ thực tiễn Tư pháp quốc tế ở nước ta hiện nay. Có
thể dẫn một vài văn bản làm ví dụ như: Q uyết định số
122/CP ngày 25/4/1977 của Hội đồng chính phủ về chính
sách đối với người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống ở
Việt Nam; Nghị định của Chính phủ số 68/2002/NĐ-*CP
ngày 10/07/2002 quy định về thủ tục kết hốn, nhận con
ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhặn đỡ đầu giữa cỏno (Jan 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Việt Nam và người nước ngoài; các Nghị định sô' 28/CP
ngẩy 6/8/1991, Nghị định số 138/2006/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 15/11/2006 quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ
luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tô' nước ngoài.
Ở các nước tư bản phát triển thì các vãn bản pháp quy là
nguồn của Tư pháp quốc tế có ý nghĩa và giá trị không bằng
so với án lệ (hoặc thực tiễn tư pháp). Những quy phạm Tư
pháp quốc tế được ghi nhận trong các văn bản pháp quy khác
nhau, song các quy phạm đó không nhiều lắm.
V í dụ: như ở Pháp trong Bộ luật đân sự năm 1804 (hay
còn gọi là Bộ luật Napôlêông) có một số điều quy định vẻ
quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài và ở một sô' văn bản pháp quy khác.
Còn ở Cộng hòa liên bang Đức thì cho tới năm 1986 thi
hành bộ luật dẫn về dân sự quy định một hộ thống các quy
phạm xung đột (từ Điều 7 đến Điều 31), nhưng cũng còn rất
nhiều vấn đề chưa được quy định mà trước hết và trên hết là
lĩnh vực trái vụ. Từ 1/9/1986 Bộ luật vể tư pháp quốc tế bất
đầu có hiệu lực (Bộ luật này được thông qua ngày
25/7/1986) nó thay thế cho các điều tương ứng trước đây
trong Bộ luật dẫn về dân sự và rất nhiều điều khoản được bổ
xung cho thiếu sót trước đây như: Các nghĩa vụ về hợp đồng,
hình thức của hợp đồng, kết hôn và ly hôn có yếu tố nước
ngoài các quyền của trẻ em trong quan hệ gia đình, giám hộ
và trợ tá, quyền thừa kế, các quan hệ lao động và các vấn đề
liên quan đến tố tụng dân sự quốc tế.
Riêng ở Anh - Mỹ thì vấn đề pháp điển hóa của các viện,
trường đại học và các khoa học gia pháp lý về án lệ và thực
tiễn tư pháp lại có ý nghĩa thiết thực, ví dụ như ở Anh có
Dicey xuất bản cuốn Luật xung đột (Coflict of Laws, 8th ed., 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn