Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

“Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lạicho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tạikhông lệ thuộc vào cảm giác”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1. Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học thì khác gì so với vật chất trong các khoa
học tự nhiên?
- “Vật chất với cách một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”, có tính trừu tượng.
- Vật chất trong các khoa học tự nhiên: là các dạng vật chất cụ thể, tồn tại hữu hình, hữu hạn; có
sinh ra và có mất đi, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, chúng bao gồm vật chất dưới dạng
hạt, trường, trong tự nhiên, xã hội, dưới dạng vĩ mô, vi mô rất phong phú đa dạng.
2. Theo Ănghen, có mấy hình thức cơ bản của vận động? Đó là những hình thức nào?
Có 5 hình thức vận động cơ bản: cơ học, vật lí, hóa học, sinh học và xã hội
3. Tại sao nói vận động là tuyệt đối còn đứng im là tương đối?
Vận động là mọi sự biến đổi nói chung, tức là mọi sự biến đổi từ đơn giản đến phức tạp
Bản chất vận động:
Vận động phương thức tồn tại của vật chất, thuộc tính cố hữu của vật chất.
Vận động không do ai sáng tạo ra cũng không mất đi tồn tại vĩnh viễn.
Nguồn gốc của vận động do bản thân sự vật hiện tượng quy định (tự thân vận
động), do mâu thuẫn nội tại bên trong sự vật tạo ra.
Trong khi đó:
=> Chính vì thế vận động là tuyệt đối còn đứng im là tương đối.
4. Không gian và thời gian có những tính chất gì?
- Tính khách quan: Không gian thời gian thuộc tính của vật chất tồn tại gắn liền với
nhau và gắn liền với vật chất. ...
- Tính vĩnh cửu tận: Không gian thời gian không có tận cùng về một phía nào, xét cả về
quá khứ lẫn tương lai, cũng như mọi phương vị.
5. Vai trò của lao động đối với việc hình thành và phát triển ý thức?
Nhìn từ góc độ sử học suy luận lôgic, nhờ lao động con người biết phát triển công cụ, cải
thiện đời sống. Con người ý thức được nguồn nuôi sống bản thân đến từ thiên nhiên để khai thác
thiên nhiên thông qua quá trình cải tiến công cụ lao động.
6. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành và phát triển ý thức?
Hoạt động ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu thứ hai) giúp con người ý thức về việc sử dụng công
cụ lao động, tiến hành hệ thống các thao tác hành động lao động để làm ra sản phẩm. Ngôn ngữ
cũng giúp con người phân tích, đối chiếu, đánh giá sản phẩm mình làm ra với ý định ban
đầu.
7. Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan?
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người
thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
8. Tại sao nói ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội?
Sự ra đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của
các quy luật tự nhiên, còn chịu sự chi phối của các quy luật hội; được quy định bởi nhu
cầu giao tiếp hội các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống hội. Với tính năng
động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
9. Tự ý thức, tiềm thức, vô thức là gì?
Tự ý thức: sự nhận thức trực tiếp về tâm trạng của bản thân đối với việc mình làm.
Tiềm thức: hoạt động tâm lý của con người khi không có ý thức.
Vô thức: những kiến thức bản thân mình không có.
10.Vai trò của tri thức, tình cảm, ý chí đối với ý thức?
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người về hiện thực khách quan (trong đó còn có thể
bao gồm cả shiểu biết của con người về chính những hiểu biết đó - tức khi đạt tới sự tự ý
thức). Theo quan điểm duy vật biện chứng, nhiều nhân tố tạo thành đời sống ý thức của con
người nhưng trong đó tri thức nhân tố bản quan trọng nhất, đóng vai trò “phương
thức tồn tại của ý thức".
- Trong kết cấu ý thức, nhân tố tri thức nhân tố chi phối mạnh mẽ các nhân tố tình cảm, ý chí
của con người, của xã hội; là nhân tố thể hiện tiêu biểu và tập trung các đặc trưng bản chất của ý
thức; là nhân tố đặc biệt quan trọng trong sự phân biệt giữa phản ánh sáng tạo của ý thức với các
hình thức phản ánh khác của vật chất trong giới tự nhiên; nhân tố bản làm tiền đề cho
những sáng tạo của hoạt động thực tiễn.
- Tình cảm một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, phản ánh mối quan hệ giữa
người với người giữa người với ngoại cảnh. Tình cảm biểu hiện phát triển trong mọi lĩnh
vực đời sống của con người; là một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
- Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn ở đó
con người tự giác được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình ngoại cảnh để
thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn.
| 1/3

Preview text:

1. Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học thì khác gì so với vật chất trong các khoa
học tự nhiên?
- “Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”, có tính trừu tượng.
- Vật chất trong các khoa học tự nhiên: là các dạng vật chất cụ thể, tồn tại hữu hình, hữu hạn; có
sinh ra và có mất đi, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, chúng bao gồm vật chất dưới dạng
hạt, trường, trong tự nhiên, xã hội, dưới dạng vĩ mô, vi mô rất phong phú đa dạng.
2. Theo Ănghen, có mấy hình thức cơ bản của vận động? Đó là những hình thức nào?
Có 5 hình thức vận động cơ bản: cơ học, vật lí, hóa học, sinh học và xã hội
3. Tại sao nói vận động là tuyệt đối còn đứng im là tương đối?
Vận động là mọi sự biến đổi nói chung, tức là mọi sự biến đổi từ đơn giản đến phức tạp Bản chất vận động:
 Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất.
 Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
 Nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định (tự thân vận
động), do mâu thuẫn nội tại bên trong sự vật tạo ra. Trong khi đó:
=> Chính vì thế vận động là tuyệt đối còn đứng im là tương đối.
4. Không gian và thời gian có những tính chất gì?
- Tính khách quan: Không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất tồn tại gắn liền với
nhau và gắn liền với vật chất. ...
- Tính vĩnh cửu vô tận: Không gian và thời gian không có tận cùng về một phía nào, xét cả về
quá khứ lẫn tương lai, cũng như mọi phương vị.
5. Vai trò của lao động đối với việc hình thành và phát triển ý thức?
Nhìn từ góc độ sử học và suy luận lôgic, nhờ có lao động con người biết phát triển công cụ, cải
thiện đời sống. Con người ý thức được nguồn nuôi sống bản thân đến từ thiên nhiên để khai thác
thiên nhiên thông qua quá trình cải tiến công cụ lao động.
6. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành và phát triển ý thức?
Hoạt động ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu thứ hai) giúp con người có ý thức về việc sử dụng công
cụ lao động, tiến hành hệ thống các thao tác hành động lao động để làm ra sản phẩm. Ngôn ngữ
cũng giúp con người phân tích, đối chiếu, đánh giá sản phẩm mà mình làm ra với ý định ban đầu.
7. Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan?
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người
thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
8. Tại sao nói ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội?
Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của
các quy luật tự nhiên, mà còn chịu sự chi phối của các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu
cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. Với tính năng
động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
9. Tự ý thức, tiềm thức, vô thức là gì?
 Tự ý thức: sự nhận thức trực tiếp về tâm trạng của bản thân đối với việc mình làm.
 Tiềm thức: hoạt động tâm lý của con người khi không có ý thức.
 Vô thức: những kiến thức bản thân mình không có.
10. Vai trò của tri thức, tình cảm, ý chí đối với ý thức?
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người về hiện thực khách quan (trong đó còn có thể
bao gồm cả sự hiểu biết của con người về chính những hiểu biết đó - tức là khi đạt tới sự tự ý
thức). Theo quan điểm duy vật biện chứng, có nhiều nhân tố tạo thành đời sống ý thức của con
người nhưng trong đó tri thức là nhân tố cơ bản và quan trọng nhất, đóng vai trò là “phương
thức tồn tại của ý thức".
- Trong kết cấu ý thức, nhân tố tri thức là nhân tố chi phối mạnh mẽ các nhân tố tình cảm, ý chí
của con người, của xã hội; là nhân tố thể hiện tiêu biểu và tập trung các đặc trưng bản chất của ý
thức; là nhân tố đặc biệt quan trọng trong sự phân biệt giữa phản ánh sáng tạo của ý thức với các
hình thức phản ánh khác của vật chất trong giới tự nhiên; là nhân tố cơ bản làm tiền đề cho
những sáng tạo của hoạt động thực tiễn.
- Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, phản ánh mối quan hệ giữa
người với người và giữa người với ngoại cảnh. Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh
vực đời sống của con người; là một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
- Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó
con người tự giác được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình và ngoại cảnh để
thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn.