lOMoARcPSD| 58591236
Đề I
Câu I: Trả lời câu hỏi Đúng, Sai và giải thích
Câu II:
Đường cung và đường cầu nội địa của hàng hóa A như sau:
Cung: P = 50 + Q
Cầu: P = 200 - 2Q
Trong đó P là giá tính bằng đôla/kg và Q lượng tính bằng nghìn Tấn. Nước X một nước nhỏ về sản xuất
hàng hóa A trên thị trường thế giới với giá hiện hành (mà không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ hành động nào của
X) là 60 đôla/kg. Chính phủ đang xem xét mức thuế nhập khẩu là 40% đối với hàng hóa A nhập khẩu.
a, Trong điều kiện thương mại tự do, giá hàng hóa A ở X và lượng nhập khẩu hàng hóa A vào X là bn?
Nước X là một nước nhỏ về sản xuất hàng hóa A trên thị trường thế giới với giá hiện hàng là 60 USD/kg
-> Thị trường hàng hóa A của nước X là thị trường mở, quy mô nhỏ
-> Giá hàng hóa A ở nước X chấp nhận giá thế giới: P = Pw = 60 USD
-> Lượng cầu trong nước: Qd = (200-60)/2 = 70 (nghìn tấn)
-> Lượng cung trong nước: Qs = 10 (nghìn tấn) -> Lượng nhập khẩu: 70 - 10 = 60 (nghìn tấn)
b, Hãy ước tính mức giá hàng hóa A ở X và lượng nhập khẩu vào X nếu thuế được áp
dụng Nếu thuế 40% được áp dụng -> giá trị trong nước P = 60 + 60*40% = 84 (USD/kg)
=> Qs = 34 (nghìn tấn)
=> Qd = 58 (nghìn tấn)
=> Lượng nhập khẩu vào X là 58 - 34 = 24 (nghìn tấn)
c, Hãy ước tính ảnh hưởng của người tiêu dùng, người sx trong nước, số thu nhập của chính phủ và tổn
thất xh từ sắc thuế ấy
Qs = P - 50 -> (50;0) và (100;50) ; Qd = (200 - P)/2 -> (50;75) và (100;50) (k cần ghi vào bài)
Giá nội địa là P1 = 60 + 60*40% = 84 USD/kg
-> Lượng nhập khẩu là: 58 - 34 = 24 (nghìn tấn) = 24 000 000 kg
- Thu nhập của chính phủ từ thuế NK = Sc = (Q3-Q4)*(P1-P0) =
24*(84-60)=576 triệu USD
- Ảnh hưởng tích cực đến người sản xuất -> Lượng sx tăng từ Qs0 lên
Qs1 -> thặng dư người sản xuất = Sa = (10+34)*24/2 = 528 triệu USD
- Ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng -> Lượng tiêu dùng giảm từ
Qd0 xuống Qd1 -> thặng người tiêu dùng giảm 1 ợng =
S(a+b+c+d) = 1536 (tr USD)
- Tổn thất ròng của xã hội là S(b+d) = 432 (tr USD)
Đề II
Câu I: Trả lời câu hỏi Đúng, Sai và giải thích
lOMoARcPSD| 58591236
Câu II: Yêu cầu về lao động cho việc sản xuất chè và cà phê 2 quốc gia Việt Nam Trung Quốc (với các
giả định của mô hình Ricardo) như sau:
Quốc gia
Yêu cầu lao động (lao động/ 1 đơn vị sp)
Chè
Cà phê
Trung Quốc
4
5
Việt Nam
6
4
a, Có nước nào có lợi thế tuyệt đối về sản xuất cả 2 mặt hàng không?
Không có nước nào có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả 2 sản phẩm vì
- Để sản xuất chè, Trung Quốc chỉ cần 4 đơn vị lao động trong khi Việt Nam cần tới 6 đơn vị
lao động - Để sản xuất cà phê, VN chỉ cần 4 đơn vị lao động trong khi TQ cần tới 5 đơn vị LĐ b, Trung
Quốc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất mặt hàng nào?
Trung Quốc
Việt Nam
Chè (1 đơn vị)
0.8 cà phê
1.5 cà phê
Cà phê (1 đơn vị)
1.25 chè
0.(6) chè
Trung Quốc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất chè vì để sản xuất 1 chè thì Trung Quốc tốn 0.8 cà phê
trong khi VN tốn 1.5 cà phê c, Nếu không có thương mại quốc tế thì giá cả hai mặt hàng này ở hai nước
là bao nhiêu?
(bảng trên)
Nếu không có TMQT thì giá cả tương quan giữa chè và cà phê là
- Trung Quốc:
1 chè = 0.8 cà phê; 1 cà phê = 1.25 chè
- VN:
1 chè = 1.5 cà phê; 1 cà phê = 4/3 chè d, Nếu TMQT được tiến hành tự do thì điều
kiện thương mại giữa chè và cà phê là bao nhiêu?
Nếu TMQT được tiến hành tự do thì điều kiện thương mại giữa chè và cà phê là:
0.8 phê 1 chè 1.5 phê
2/3 chè ≤ 1 cà phê ≤ 1.25 chè
e, Giả sử mỗi nước có 120 đơn vị lao động. Dùng đồ thị để minh họa lợi ích của TMQT và điều
kiện
thương mại giữa hai hàng hóa trong trường hợp này.
Trung Quốc
Việt Nam
Chè
30
24
Cà phê
20
30
* Đồ thị minh họa lợi ích của TMQT:
lOMoARcPSD| 58591236
- Khi nền kinh tế đóng (chưa có trao đổi TMQT), đường giới hạn khả năng sx cũng chính là đường giới
hạn khả năng tiêu dùng -> VV’ và HH’ chính là 2 đường PPF
- Khi có TMQT tự do: Lợi ích của thương mại quốc tế đối với Trung Quốc được minh hoạ bởi khả năng
tiêu dùng vượt ra khỏi giới hạn khả năng sản xuất (từ VV thành VE). Tương tự như vậy, VN cũng có thể tiêu
dùng nhiều hơn mức giới hạn bởi đường giới hạn khả năng sản xuất (từ HH’ thành HF).
+ Nếu TM diễn ra theo mức giá tương quan của VN (1 chè = 1.5 cà phê)
-> TQ có thể tiêu dùng ở bất kỳ điểm nào trên đường VE (VE // HH’)
-> TQ có lợi còn VN kh có lợi vì giá quốc tế bằng gVN
+ Nếu TM diễn ra theo mức giá tương quan của TQ (1 chè = 0.8 cà phê)
-> VN có thể tiêu dùng ở bất kỳ điểm nào trên đường HF (HF // VV’)
-> VN có lợi còn TQ kh có lợi vì giá quốc tế bằng gTQ
+ Để TMQT diễn ra lâu dài, giá tương quan quốc tế phải duy nhất, khi đó phải nằm trong giới hạn
giữa 2 mức giá tương quan (cũng chính là tỉ lệ trao đổi nội địa) của Trung Quốc và Việt Nam
=> Như vậy, điều kiện TM phải nằm trong khoảng giữa VV’ và VE đối với Trung Quốc giữa HH’
HF đối với Việt Nam, cụ thể là 2 đường VT và HT’ song song với nhau
Đề III
Câu I:
Câu II: A một thị trường mở. Hàng hóa X được mua bán tự do trên thị trường thế giới không bị ảnh
hưởng bởi bất kỳ hành động nào của A với giá là 12 USD/kg
Ở thị trường A, hàng hóa X có đường cung và đường cầu như sau
Cung: Q = 4/3P
Cầu: Q = 60 - 2P
Trong đó P là giá trị tính bằng USD/kg và Q là lượng tính bằng nghìn tấn. Chính phủ A dự định đánh
thuế đối với với hàng hóa X nhập khẩu với mức thuế là 25% a, Trong điều kiện thương mại tự do, hàng
hóa X ở A và lượng nhập khẩu hàng hóa X vào A là bn?
lOMoARcPSD| 58591236
Nước A là một thị trường mở sản xuất hàng hóa X được mua bán tự do trên thị trường thế giới với giá hiện
hành là 12 USD/kg
-> Thị trường hàng hóa X của nước A là thị trường mở, quy mô nhỏ
-> Hàng hóa X ở nước A chấp nhận giá thế giới: P = Pw = 12 USD
-> Lượng cầu trong nước: Qd = 60 - 2*12 = 36 (nghìn tấn)
-> Lượng cung trong nước: Qs = 4/3*12= 16 (nghìn tấn)
-> Lượng nhập khẩu: 36-16 = 20 (nghìn tấn) b, Hãy ước tính mức giá hàng hóa X ở A
và lượng nhập khẩu vào A nếu thuế được áp dụng
Nếu thuế 25% được áp dụng -> giá trị trong nước P1 = 12 + 12*25% = 15 (USD/kg)
=> Qs1 = 20 (nghìn tấn)
=> Qd1 = 30 (nghìn tấn)
=> Lượng nhập khẩu vào X là 30 - 20 = 10 (nghìn tấn) = 10 000 000 (kg)
c, Hãy ước tính ảnh hưởng của người tiêu dùng, người sản xuất trong nước, số thu nhập của Chính phủ
và tổn thất xã hội từ sắc thuế ấy
Qs = 4/3*P -> (0;0) và (30;40) ; Qd = 60 - 2P -> (0;60) và (30;0)
- Thu nhập của chính phủ từ thuế NK = Sc = 10 x 3 =
30
(tr USD)
- Ảnh hưởng tích cực đến người sản xuất -> Lượng sx
tăng từ Qs0 lên Qs1 -> thặng người sản xuất = Sa =
½ (16+20)x3 = 54 tr USD
- Ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng -> Lượng
tiêu dùng giảm từ Qd0 xuống Qd1 -> thặng người
tiêu dùng giảm 1 lượng = S(a+b+c+d) = ½ (30+36)x3
= 99 (tr USD)
- Tổn thất ròng của xã hội là S(b+d) = ½ (3x4) + ½
(3x6) = 15 (tr USD)
Đề IV
Câu I: Trả lời câu hỏi Đúng, Sai và giải thích
Câu II: Yêu cầu về lao động cho 1 đơn vị sản phẩm đối với việc sản xuất lúa mì và quần áo ở 2
quốc gia Trung Quốc và Úc (với các giả định của mô hình Ricardo) như sau:
Quốc gia
Yêu cầu lao động (giờ lao động/ 1 đơn vị sp)
Lúa mì
Quần áo
Trung Quốc
10
12
lOMoARcPSD| 58591236
Úc
15
20
a, Có nước nào có lợi thế tuyệt đối về sản xuất cả 2 mặt hàng không?
Không có nước nào có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả 2 sản phẩm vì
- Để sản xuất lúa mì, Trung Quốc chỉ cần 10 đơn vị lao động trong khi Úc cần tới 15 đơn vị lao
động - Để sản xuất quần áo, Úc chỉ cần 12 đơn vị lao động trong khi TQ cần tới 20 đơn vị ldong b,
Trung quốc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất mặt hàng nào?
Trung Quốc
Úc
Lúa mì (1 đơn vị)
5/6 quần áo
0.75 quần áo
Quần áo (1 đơn vị)
1.2 lúa mì
4/3 lúa mì
Trung Quốc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất quần áo vì để sản xuất 1 đơn vị quần áo thì Trung Quốc
tốn 1.2 lúa mì trong khi Úc tốn 4/3 lúa c, Nếu không có thương mại quốc tế thì giá cả hai mặt hàng này
ở hai nước là bao nhiêu?
(bảng trên)
Nếu không có TMQT thì giá cả tương quan giữa chè và cà phê là
- Trung Quốc:
1 lúa mì = 5/6 quần áo; 1 quần áo = 1.2 lúa mì
- Ở Úc:
1 lúa mì = 0.75 quần áo; 1 quần áo = 4/3 lúa d, Nếu TMQT được tiến hành tự do
thì điều kiện thương mại giữa lúa mì và quần áo là bn?
Nếu TMQT được tiến hành tự do thì điều kiện thương mại giữa lúa mì và quần áo là:
0.75 quần áo ≤ 1 lúa mì ≤ 5/6 quần áo
1.2 lúa mì ≤ 1 quần áo ≤ 4/3 lúa
e, Giả sử mỗi nước có 1200 giờ lao động. Dùng đồ thị để minh họa lợi ích của TMQT và điều kiện
thương mại giữa hai hàng hóa trong trường hợp này.
Trung Quốc
Úc
Lúa mì
120
100
Quần áo
80
60
* Đồ thị minh họa lợi ích của TMQT:
lOMoARcPSD| 58591236
- Khi nền kinh tế đóng (chưa có trao đổi TMQT), đường giới hạn khả năng sx cũng chính là đường giới
hạn khả năng tiêu dùng -> VV’ và HH’ chính là 2 đường PPF
- Khi TMQT tự do: Lợi ích của thương mại quốc tế đối với Úc được minh hoạ bởi khnăng tiêu dùng
vượt ra khỏi giới hạn khả năng sản xuất (từ VV’ thành VE). Tương tự như vậy, TQ cũng thể tiêu dùng nhiều
hơn mức giới hạn bởi đường giới hạn khả năng sản xuất (từ HH’ thành HF)
+ Nếu TM diễn ra theo mức giá tương quan của TQ
-> Úc có thể tiêu dùng ở bất kỳ điểm nào trên đường VE (VE // HH’)
-> Úc có lợi còn TQ kh có lợi vì giá quốc tế bằng giá TQ
+ Nếu TM diễn ra theo mức giá tương quan của Úc
-> TQ có thể tiêu dùng ở bất kỳ điểm nào trên đường HF (HF // VV’)
-> TQ có lợi còn Úc kh có lợi vì giá quốc tế bằng giá VN
+ Để TMQT diễn ra lâu dài, giá tương quan quốc tế phải duy nhất, khi đó phải nằm trong giới hạn
giữa 2 mức giá tương quan (cũng chính là tỉ lệ trao đổi nội địa) của Úc và TQ
=> Như vậy, điều kiện TM phải nằm trong khoảng giữa VV’ và VE đối với Úc và giữa HH’ và HF đối
với TQ, cụ thể là 2 đường VT và HT’ song song với nhau
Câu hỏi Đúng/Sai
1. Khi một nước nhỏ tham gia vào thương mại quốc tế luôn bị thiệt hại ròng do áp dụng thuế quan nhập
khẩu
Đúng. Một quốc gia khi tham gia TMQTcó thay đổi lượng cung xuất khẩu hay lượng cầu nhập khẩu
một lượng hàng hóa nhất định nhưng mức độ thay đổi quá nhỏ so với tổng cung tổng cầu của thế giới nên
mức độ tác động đến giá cả thế giới cùng nhỏ, do đó thể xem không tác động đến giá cả thế giới.
Phân tích cân bằng bộ phận có thể chỉ ra rằng một nước nhỏ phải chịu thiệt hại khi áp dụng thuế quan. Quy
của thiệt hại này được đo bởi sự thay đổi sản lượng hàng hóa sản xuất nội địa, sản lượng hàng hóa nhập khẩu
và giá cả hàng hóa nội địa.
2. Khi áp dụng thuế quan nhập khẩu, điểm sản xuất phải nằm giữa điểm sản xuất không đánh thuế
điểm sản xuất không có thương mại quốc tế
Đúng Khi không thương mại quốc tế toàn bộ mức tiêu dùng trong nước sẽ được đáp ứng bởi các
nhà tiêu dùng trong nước. Khi đó mức sản xuất trong nước lớn nhất mức tiêu dùng nhỏ nhất. Khi
thương mại quốc tế và chính phủ không đánh thuế thì hàng hóa nước ngoài với giá cạnh tranh sẽ tràn vào trong
nước làm cho giá trong nước giảm ngang bằng với mức giá trên thế giới, nhà sản xuất trong nước sẽ sản xuất
lOMoARcPSD| 58591236
mức sản lượng thấp hơn. Khi áp dụng thuế quan hàng hóa nước ngoài sẽ gặp khó khăn hơn khi tràn vào thị
trường trong nước sẽ giúp bảo hộ cho nhà sản xuất trong nước đẩy giá lên cao hơn và nhà sản xuất sẽ sản xuất
với mức sản lượng cao hơn k đánh thuế. Tuy nhiên điểm sản xuất này vẫn nhỏ hơn điểm sản xuất trong
trường hợp không có thương mại quốc tế vì vẫn có lượng hàng hóa nhập khẩu tràn vào trong nước.
3. Cần sử dụng cả hai phương pháp cân bằng bộ phận cân bằng tổng quát khi phân ch ảnh hưởng
của thuế quan nhập khẩu
Sai. Vì nếu trong trường hợp phân tích ảnh hưởng đến 1 loại hàng hoá/dvu thì dùng bộ phận còn nếu ptich
ảnh hưởng đến nhiều loại hh/dv thì dùng tổng quát. (k dùng đồng thời)
4. Lý thuyết của David Ricardo giải thích lợi ích của thương mại quốc tế không xét đến lợi thế tuyệt đối
Đúng vì lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo là lý thuyết lợi thế tương đối xuất phát từ hiệu quả sản
xuất tương đối, tức một quốc gia sẽ có lợi khi sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể
sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.
Do đó, Lý thuyết tương đối của D.Ricardo không xét đến lợi thế tuyệt đối để giải thích lợi ích của thương mại
quốc tế.
5. Chuyên môn hóa theo chiều dọc trong thương mại quốc tế là địa điểm sản xuất của các công đoạn khác
nhau được bố trí ở các quốc gia khác nhau
Đúng vì chuyên môn hóa theo chiều dọc địa điểm công đoạn sản xuất được bố trí các nước khác nhau nhấn
mạnh sự tăng trưởng hay sản phẩm trung gian trong quá trình buôn bán quốc tế qua mỗi giai đoạn sản xuất thì
sản phẩm trung gian tăng dần lên mỗi khâu sản xuất, giá trị của sản phẩm tăng dần lên để dần dần tạo nên sản
phẩm cuối cùng.)
6. Một nước không có lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì không có lợi trong thương mại quốc tế
Sai. theo thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo, nếu mỗi nước chuyên môn hóa vào các sản
phẩm nước đó có lợi thế tương đối (có hiệu quả so sánh cao nhất) thì thương mại sẽ có lợi cho các bên. Nên
nếu một nước không lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì không nghĩa không lợi trong thương mại
quốc tế.
7. Thiệt hại của người tiêu dùng thực chất lợi ích của người sản xuất khi áp dụng thuế quan nhập khẩu.
Sai vì thiệt hại người tiêu dùng là lợi ích của nhà sản xuất và chính phủ, một phần nữa là thiệt hại ròng của xã
hội. (Khi áp dụng thuế quan, suy đến cùng người tiêu dùng phải chịu do thặng dư của người tiêu dùng bị giảm.
Trong phần thặng dư đó lợi ích của nhà sản xuất trong nước khi thuế làm cho giá tăng nhưng không phải tất
cả mà phần thặng dư đó còn được chia cho 3 phần nữa. Thứ nhất là Nnước sẽ thu được khoản thuế. Thứ hai,
xã hội sẽ mất đi 1 khoản lợi ích vòng do khuyến khích sản xuất trong nước. Thứ ba, hội mất đi một khoản
lợi ích ròng do sự sụt giảm trong lượng tiêu dùng mà đang ra họ định tiêu dùng)
8. Thuế cố định (đánh theo số lượng) sẽ ngăn chặn các hàng hoá giá trị cao thâm nhập vào thị trường.
Sai. Thuế cố định không ngăn chặn các hàng hóa giá trị cao thâm nhập vào thị trường được. Vì thuế c
định … một khoản tiền cố định cho mọi loại mặt hàng, vậy nên những mặt hàng có giá trị càng cao thì càng
lợi về thuế và dễ dàng hơn trong việc thâm nhập vào thị trường.
8* Thuế cố định (thuế tuyệt đối) sẽ ngăn chặn các hàng hóa giá trị thấp thâm nhập vào thị trường.
Đúng. Thuế cố định thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. Khi đó hàng
hóa có giá trị thấp hay cao khi nhập khẩu đểu chỉ đóng với một mức thuế như nhau. Xét về mặt tương quan t
hàng hóa có giá trị cao sẽ phải nộp tỷ lệ thuế thấp hơn so với hàng hóa giá trị thấp nên hay chi phí để để nhập
khẩu hàng hóa giá trị cao sẽ rẻ hơn tương đối so với nhập khẩu hàng hóa giá trị thấp Do vậy thay vì nhập hàng
hóa có giá trị thấp thì người ta sẽ nhập hàng hóa giá trị cao hơn nên việc áp thuế cố định sẽ ngăn chặn các
hàng hóa giá trị thấp thâm nhập vào thị trường
9. Cơ cấu biểu thuế nên cao với bán thành phẩm và thấp đối với thành phẩm
lOMoARcPSD| 58591236
Sai. cấu biểu thuế nên cao với bán thành phẩm thấp đối với thành phẩm sai “thuế suất thuế nhập
khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô” là một trong các nguyên tắc ban hành biểu thuế
khi áp dụng biểu thuế quan với bán thành phẩm sẽ tác động đến nhu cầu bán thành phần trong hoạt động
sản xuất trong nước. Khi cơ cấu biểu thuế bán thành phẩm cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào sản xuất trong nước
nên cần để cấu biểu thuế thấp đối với n thành phẩm sẽ giúp thúc đẩy sản xuất trong nước. Còn đối với
thành phẩm việc áp dụng biểu thuế thấp sẽ làm cho việc nhập khẩu thành phẩm tràn lan vào thị trường trong
nước điều này gây khó khăn cho việc sản xuất trong nước nên cần phải đặt biểu thuế cao đối với thành phẩm
quan.
10. Sự khác biệt về mức độ dồi dào các nhân tố là nguyên nhân chính dẫn đến trao đổi thương mại nội bộ
ngành
SAI. Nguyên nhân chính là SỞ THÍCH dẫn đến trao đổi thương mại nội bộ ngành.
11. Thuế nhập khẩu chẳng qua sự chuyển tiền từ những người tiêu dùng sang cho những người sản
xuất và chính phủ
Đúng. Vì khi đánh thuế NK, người tiêu dùng bị thiệt do phải trả giá cao hơn. Trong khi đó, ng sx
gặt hái được nhiều lợi nhuận do giá cao hơn chính phủ sẽ có thêm thu nhập do đánh thuế. Như vậy,
thiệt hại của ng tiêu dùng biểu hiện qua lợi ích của nsx và chính phủ.
Sai. Thuế NK là một khoản chi phí được tính cho hàng hoá được NK từ một quốc gia sang một quốc gia
khác. Khi một sản phẩm được NK, chi phí thuế NK được tính vào giá bán của sản phẩm đó. Người tiêu dùng
sẽ phải trả giá cao hơn do phải bao gồm cả chi phí thuế NK. Tuy nhiên, khoản tiền thu được từ thuế NK không
chuyển trực tiếp từ người tiêu dùng sang những người sản xuất hay chính phủ. Thay vào đó, tiền thu được sẽ
vào ngân sách của chính phủ để sử dụng cho các mục đích khác nhau như đầu hạ tầng, giáo dục hay chăm
sóc y tế.
12. Sự khác biệt về mức độ dồi dào các nhân tố là nguyên nhân chính dẫn đến trao đổi thương mại nội bộ
ngành
Sai vì nguyên nhân chính là SỞ THÍCH dẫn đến trao đổi thương mại nội bộ ngành
13. Một nước sẽ có lợi do tham gia thương mại quốc tế nếu chuyên môn hoá vào sản phẩm sử dụng nhiều
hơn các yếu tố mà nước đó khan hiếm
Sai. nếu quốc gia chuyên môn hóa sx vào sp sử dụng nhiều yếu tố khan hiếm nước đó tức là nước đó
không có lợi thế sx sp đó. Từ đó sẽ không đem lại lợi ích cho quốc gia khi tham gia TMQT
14. Thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ không bị xói mòn bởi lạm phát
Đúng. Vì nếu diễn ra lạm phát thì giá sẽ tăng dẫn đến thuế theo giá trị hàng hóa sẽ tăng do vậy số thuế
phải nộp sẽ cố định theo tỷ lệ phần trăm giá cả của hàng hóa đó nên sẽ không bị ảnh hưởng thấp đi bởi lạm
phát.
Bởi thuế đánh theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu
trong quá trình sản xuất và phân phối nên nếu có lạm phát, làm giá của hàng hóa tăng lên thì số thuế phải nộp
cũng tăng. Do đó, thuế này không phụ thuộc vào giá trị tiền tệ hay tài sản, phụ thuộc vào giá trị gia tăng
của sản phẩm hoặc dịch vụ. Chính vậy số thuế thu được so với giá trị hàng hóa không thay đổi, hay nói cách
khác thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ không bị xói mòn bởi lạm phát.
15. Một quốc gia không lợi thế tuyệt đối về cả hai sản phẩm thì không lợi khi tham gia thương mại
quốc tế là
Sai. Vì quốc gia đó có thể có lợi ích tương đối đối với 1 sản phẩm thì sẽ vẫn có lợi khi tham gia TMQT.
(vì theo lí thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo, một quốc gia có thể có bất lợi tuyệt đối về cả
2 mặt hàng nhưng vẫn có lợi thế tương đối nếu sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng hiệu quả hơn
một cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.)
lOMoARcPSD| 58591236
16. Thuế nhập khẩu luôn tạo ra một phần mất không (thiệt hại ròng) cho xã hội
Đúng. Thuế nhập khẩu là một khoản phí được đặt ra bởi chính phủ đối với các mặt hàng được nhập khẩu
từ nước ngoài vào. Việc áp đặt thuế nhập khẩu có thể dẫn đến tăng giá thành cho sản phẩm nhập khẩu, gây ra
một phần mất giá trị cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, thuế nhập khẩu cũng có thể tạo ra các rào cản thương
mại và hạn chế sự cạnh tranh giữa các sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm nội địa, ảnh hưởng đến sự phát triển
của nền kinh tế.
17. Lý thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo giải thích lợi ích của thương mại quốc tế không xét đến lợi thế
tuyệt đối
Đúng vì lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo là lý thuyết lợi thế tương đối xuất phát từ hiệu quả sản
xuất tương đối, tức một quốc gia sẽ có lợi khi sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể
sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.
Do đó, Lý thuyết tương đối của D.Ricardo không xét đến lợi thế tuyệt đối để giải thích lợi ích của thương mại
quốc tế.
18. Thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ bị xói mòn bởi lạm phát
Sai. Bởi thuế đánh theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu trong quá trình sản xuất và phân phối nên nếu có lạm phát, làm giá của hàng hóa tăng lên thì số thuế phải
nộp cũng tăng. Do đó, thuế này không phụ thuộc vào giá trị tiền tệ hay tài sản, mà phụ thuộc vào giá trị gia
tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Chính vì vậy số thuế thu được so với giá trị hàng hóa không thay đổi, hay nói
cách khác thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ không bị xói mòn bởi lạm phát.
19. Thương mại quốc tế nội bộ ngành về cơ bản là sự phân công lao động dựa vào lợi thế tuyệt đối
Sai TMQT nội ngành được hiểu mua bán hàng hóa trong cùng một ngành hàng hay cùng 1 ngành sản
xuất. TMQT nội ngành do sự khác biệt về chất lượng sản phẩm trong ngành. TMQT nội ngành nhấn mạnh
đến sự trao đổi c sản phẩm có sự khác biệt trong cùng 1 ngành hàng hoàn toàn trái ngược với sự trao đổi của
các sản phẩm giữa các ngành khác nhau (thương mại liên ngành). Trong khi lý thuyết lợi thế tuyệt đối lại là cơ
sở để các quốc gia xác định hướng chuyên môn hóa và trao đổi các mặt hàng với nhau (thương mại liên ngành)
20. Một nước không có lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì không có lợi trong thương mại quốc tế
Sai. Theo lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo thì dù một nước không có lợi thế tuyệt đối về tất
cả các mặt hàng so với nước kia nhưng vẫn có 1 một lợi thế tương đối đó là mặt hàng nào có mức bất lợi nhỏ
hơn so với mặt hàng kia ngược lại đối với một nước có lợi thế tuyệt đối với tất cả các mặt hàng thì cũng chỉ có
lợi thế so sánh đối với một mặt hàng lợi thế tuyệt đối lớn hơn so với mặt hàng kia. Khi mỗi quốc gia thực
hiện chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh thòng tổng sản lượng tất cả các mặt
hàng của toàn thế giới sẽ tăng lên và tất cả các quốc gia sẽ trở lên sung túc hơn. Như vậy một nước không có
lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì vẫn sẽ được hưởng lợi trong thương mại quốc tế
21. Chi phí vận tải giảm là nhân tố kích thích nội bộ ngành ĐÚNG vì…
Vì chi phí vận tải qua các biên giới quốc gia thường rất tốn kém và phức tạp, đòi hỏi nhiều nguồn lực cho
các hoạt động làm thủ tục thông quan, vận chuyển qua các hãng vận tải, bảo hiểm,... Vì vậy, nếu chi phí này
được giảm đi sẽ khiến cho việc trao đổi nội bộ ngành đc dễ dàng hơn, kích thích hơn
22. Chuyên môn hóa theo chiều rộng trong thương mại quốc tế nội bộ ngành là địa điểm sản xuất của các
công đoạn khác nhau được bố trí ở các quốc gia khác nhau ĐÚNG
23. Thuế tính theo giá trị hàng hóa sẽ ngăn chặn các hàng hóa giá trị thấp nhập khẩu vào trong nước.
Sai. Thuế quan theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu. Với
phương pháp này thì thuế quan sẽ gắn với giá trị hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp, hàng hóa có giá trị
càng thấp thì thuế phải nộp càng thấp do đó hàng hóa giá trị thấp lại sẽ không bị ngăn chặn mà còn dễ dàng bị
nhập khẩu vào trong nước.
24. Thuế cố định gây khó khăn cho hàng hóa cao SAI
lOMoARcPSD| 58591236
thuế quan cố định là một khoản tiền cố định trên 1 đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu, thường sẽ đánh
thuế này rất nặng. Do đó, những loại hàng hóa giá trị cao sẽ nhận nhiều lợi thế hơn so với giá trị hàng hóa
thấp cùng loại (2 đô/ áo sơ mi nk => áo sm 4 đô chịu thuế nặng hơn áo sm 500 đô)
25. Đánh thuế đầu vào ngành công nghiệp làm tăng sản lượng nội địa, giảm nhập khẩu SAI
Thuế quan đánh vào đầu vào của 1 ngành công nghiệp sẽ làm dịch chuyển đường cung của sang trái,
giảm sản lượng nội địa và tăng sản lượng nk. Để tính toán tác động của thuế quan, ngta sd hệ số bảo hộ thực tế
ERP
26. Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nội địa tăng nhập khẩu
ĐÚNG
Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, giảm lợi nhuận do
vậy sản xuất trong nước sẽ xu hướng giảm. Khi cung trong nước giảm thì nhập khẩu sẽ tăng để đáp ứng nhu
cầu
27. Một nước có lợi thế tuyệt đối về một sản phẩm thì có lợi thế tương đối về sản phẩm đó SAI
28. Chính phủ được lợi từ hạn ngạch nhập khẩu nhiều nhất SAI
Vì hạn ngạch nhập khẩu không đem lại lợi ích cho chính phủ, người được lợi là người xin được giấy
phép
NK theo hạn ngạch
29. Khi áp dụng hạn ngạch thì chính phủ được lợi nhiều hơn là người sản xuất SAI
Sai vì Tùy vào cách phân bố hạn ngạch. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh tranh thì toàn bộ thu nhập
thu được từ hạn ngạch nhập khẩu sẽ thuộc về Chính phủ, mức thu nhập này đúng bằng mức thu nhập do thuế
quan mang lại. Nếu phân bổ hạn ngạch không theo quy định của chính phủ thì khi đó người hạn ngạch sẽ
không phải bỏ ra bất cứ khoản chi phí nào vẫn thu được lợi nhuận tương ứng với tiền thuê hạn ngạch. Khi đó
tác động kinh tế là như nhau giữa thuế quan và hạn ngạch những lợi ích thì khác bởi những người có hạn ngạch
được hưởng tiền thuê hạn ngạch thay cho việc Chính phủ thu được từ thuế, Thêm vào đó, hạn ngạch nhập khẩu
dễ biến một số doanh nghiệp trong nước thành các nhà độc quyền, có thể thu được lợi nhuận cao do sản xuất ít
hơn và bán được với giá cao hơn.
30. Lợi ích của việc áp đặt hạn ngạch nhập khẩu thuộc về ai trong nền kinh tế phụ thuộc vào cách phân bổ
hạn ngạch.
Đúng. nhiều các quy định về phân bổ hạn ngạch lợi ích thuộc về người có được hạn ngạch. Ví dụ như
việc xin các giấy cấp phép phân bổ hạn ngạch thì các nhân viên của chính phủ có quyền phân bổ hạn ngạch sẽ
có lợi do được các doanh nghiệp hối lộ. Phương pháp này còn có lợi cho những ai được phân bổ hạn ngạch do
học được hưởng không tiền thuê hạn ngạch đáng ra phải trả. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh tranh, toàn
bộ thu nhập do bán hạn ngạch nhập khẩu sẽ thuộc về chính phủ.
31. Thuế chống bán phá giá để ngăn chặn hàng hóa có giá thấp (Thuế chống bán phá giá một công cụ
để ngăn cản hàng hóa có giá trị thấp hơn thâm nhập thị trường)
Sai. Thuế chống bán phá giá được áp đặt vào những hàng hóa nhập khẩu được xác định bán phá
giá hoặc sẽ bán phá giá. Một hàng hóa được coi là bán phá giá nếu bán thấp hơn giá trị thông thường
của hàng hóa đó. Thấp hơn giá trị thông thường đây nghĩa giá nhập khẩu thấp hơn giá bán của
hàng hóa đó ở nước xuất xứ hoặc thấp hơn giá thành sản xuất. Như vậy thuế chống bán phá giá dùng
để ngăn cản khi hàng hóa đó được bán phá giá.
32. Một quốc gia có mức tiền lương thấp sẽ có ưu thế cạnh tranh không bình đẳng trong thương mại quốc
tế
lOMoARcPSD| 58591236
ĐÚNG
Vì:
- Chi phí lao động thấp: Mức tiền lương thấp làm cho chi phí lao động của quốc gia đó giảm đi, điều này
có thể làm giảm tổng chi phí sản xuất và giúp các công ty cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Giá cả cạnh tranh: Với mức tiền lương thấp, quốc gia có thể sản xuất và xuất khẩu hàng hóa với giá cả
cạnh tranh hơn so với các quốc gia có mức tiền lương cao hơn. Điều này thể thu hút các khách hàng
và tăng khả năng xuất khẩu.
- Động lực đầu tư: Mức tiền lương thấp thể tạo ra động lực đầu từ các công ty nước ngoài. Các
công ty có thể chuyển nhượng quy trình sản xuất mở nhà máy ở quốc gia mức tiền lương thấp để
tận dụng lợi thế chi phí lao động.
33. Phân bổ hạn ngạch bằng cách đấu giá sẽ làm cho hạn ngạch nhập khẩu tương đương thuế quan nhập
khẩu ĐÚNG
Vì khi phân bổ hạn ngạch bằng cách đấu giá thì tại mức giá cân bằng, toàn bộ thu nhập do bán hạn ngạch
NK sẽ thuộc về chính phủ, đúng bằng thu nhập do thuế quan mang lại. Do đó, tác động của thuế quan hạn
ngạch trong trường hợp này là tương đương nhau (Giáo trình đoạn 2, trang 574)
34. Đối với các nước nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện tác động xấu hơn hạn ngạch xuất khẩu.
ĐÚNG
Vì: Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó có tác động kinh tế như một hạn ngạch nhập khẩu tương
đương. Tuy nhiên khi đứng trên quan điểm của một nước nhập khẩu thì hạn ngạch nhập khẩu mang tính chất
chủ động và thường là biện pháp tự bảo vệ thị trường trong nước với nguồn thu nhập trong nước, còn hạn chế
xuất khẩu tự nguyện thực ra mang tính miễn cưỡng và gắn với những điều kiện nhất định, ngoài ra còn có
3 sự khác biệt sau khiến nó kém hơn
- Tiền thuê hạn ngạch do hạn chế xk tự nguyện hoàn toàn thuộc về các nc xk. Hay nói cách khác là thiệt
hại của nc NK sẽ nhiều hơn
- Ảnh hưởng cân bằng tổng quan ở chỗ nc nk phải thanh toán ở mức giá nội địa đầy đủ mà k phải mức
giá thế giới cho các hang hóa nk => tg quan giá xk và nk sẽ xấu đi
- Hạn chế xk tự nguyện mang tính phân biệt đối xử nên chỉ áp dụng cho các nước cung ứng sản phẩm
vs cp thấp nhất
35. Định giá hải quan đối với hàng nhập khẩu ở mức cao được coi như một hàng rào thương mại quốc tế.
(Phương thức định giá hải quan thực chất là một hàng rào thương mại quốc tế) SAI
Sai, Phương thức định giá hải quan một hàng rào phi thuế quan kỹ thuật. Các hàng rào mang tính kỹ
thuật và văn hóa về bản chất không phải hàng rào thương mại, tác động của chúng những khía cạnh khác vào
nền kinh tế còn quan trọng hơn tác là tác động kinh tế. Nếu thực hiện tính thuế theo giá trị hàng hóa bằng cách
định giá hàng nhập khẩu mức giá cao hơn, nhân viên hải quan đã tăng tiền thuế phải trả. Sử dụng phương
pháp định giá hải quan như là một hàng rào thương mại quốc tế chỉ làm tăng chi phí nhập khẩu tương tự như
thuế quan nhưng không làm tăng thu nhập của chính phủ cho nước nhập khẩu.
36. Thuế quan trung bình giản đơn phản ứng mức độ bảo hộ chính xác hơn thuế quan trung bình theo tỷ
trọng nhập khẩu SAI
Thuế quan trung bình giản đơn không phản ảnh hết được tầm quan trọng của tất cả các loai thuế khác nhau.
Trong khi đó, thuế quan trung bình theo tỉ trọng nhập khẩu lại đo lường được mức độ quan trọng của từng loại
thuế dựa trên tỷ trọng nhập khẩu của từng loại mặt hàng
37. Các nước nhỏ luôn chịu thiệt hại ròng khi tham gia Thương mại quốc tế SAI
lOMoARcPSD| 58591236
Tham gia thương mại quốc tế thể mang lại hội lợi ích kinh tế cho các nước nhỏ (mở rộng thị
trường xuất khẩu và tăng cường cạnh tranh, tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ từ các quốc gia khác, đáng kể là
các công nghệ kiến thức mới, đồng thời cung cấp lựa chọn đa dạng hơn cho người tiêu dùng) bên cạnh
những thách thức và rủi ro.
38. Một nước nhỏ tham gia thương mại quốc tế luôn bị thiệt hại ròng do áp dụng thuế quan SAI
Việc áp dụng thuế quan trong thương mại quốc tế thể ảnh hưởng đến các nước, bao gồm cả các nước
nhỏ. Tuy nhiên, tác động của thuế quan không phải lúc nào cũng dẫn đến thiệt hại ròng đối với một nước nhỏ
tham gia thương mại quốc tế.
Thực tế là tác động của thuế quan phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như mức độ phụ thuộc của nước
đó vào thương mại quốc tế, lĩnh vực và sản phẩm cụ thể, cạnh tranh từ các nước khác, và cấu trúc kinh tế nội
bộ của nước đó.
Trong một số trường hợp, áp dụng thuế quan thể bảo vệ ngành công nghiệp trong nước đưa ra lợi
ích tạm thời cho nước nhỏ, bằng cách tăng giá thành các hàng hóa nhập khẩu thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghiệp nội địa
39. Đánh thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa cũng tác dụng như thuế quan nhập khẩu theo giá trị ĐÚNG
Sai. Vì khi đánh thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa thì khi tỷ lệ nội địa hóa càng cao số thuế phải nộp
càng thấp ngược lại với thuế quan nhập khẩu theo giá trị thì hàng hóa nhập khẩu có giá trị càng cao thì số thuế
phải nộp lại càng cao.
40. Nếu đánh thuế tuyệt đối, hàng nhập khẩu chất lượng thấp thường chịu thuế cao hơn ĐÚNG
Thuế quan tuyệt đối là thuế thu 1 khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa nhập khẩu, không liên
quan đến giá trị hàng hóa. Thuế cố định thường rất nặng, cùng một lượng tiền thuế cho một hàng hóa sẽ nặng
hơn rất nhiều đối với hàng hóa chất lượng thấp so với hàng hóa chất lượng cao. Do vậy, hàng hóa nhập khẩu
chất lượng thấp thưởng chịu thuế cao hơn.
41. Thuế cố định sẽ ngăn chặn được hiện tượng làm hóa đơn giả ĐÚNG
Thuế cố định là thu 1 khoản tiền cố định trên 1 đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. hóa đơn thuế nk do đó s
phụ thuộc vào lượng hàng nhập vào mà ko quan tâm đến giá trị tiền tệ của nó
42. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích lợi ích của thương mại quốc tế ĐÚNG
Nó cho biết các quốc gia nên tập trung vào sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế và trao đổi để nhận
những mặt hàng mà họ không sản xuất hiệu quả, từ đó tăng cường cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế.
43. hình thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tương đối cho thấy một quốc gia có lợi thế so sánh
tuyệt đối về cả hai sản phẩm thì không có lợi cho thương mại quốc tế SAI
Theo thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo thì một nước không lợi thế tuyệt đối về tất cả
các mặt hàng so với nước kia nhưng vẫn có 1 một lợi thế tương đối đó là mặt hàng nào có mức bất lợi nhỏ hơn
so với mặt hàng kia ngược lại đối với một nước có lợi thế tuyệt đối với tất cả các mặt hàng thì cũng chỉ có lợi
thế so sánh đối với một mặt hàng có lợi thế tuyệt đối lớn hơn so với mặt hàng kia. Khi mỗi quốc gia thực hiện
chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mà quốc gia có lợi thế so sánh thì tổng sản lượng tất cả các mặt hàng của
toàn thế giới sẽ tăng lên tất cả các quốc gia sẽ trở lên sung túc hơn. Như vậy một nước không có lợi thế tuyệt
đối so với nước kia thì vẫn sẽ được hưởng lợi trong thương mại quốc tế
44. Các quốc gia nhỏ thường không có lợi thế so sánh trong sản xuất bất kỳ mặt hàng nào SAI
Lợi thế so sánh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tài nguyên, công nghệ, lao động, địa lý, cơ sở
hạ tầng và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Quốc gia nhỏ có thể tìm ra lợi thế cạnh tranh trong các ngành
công nghiệp nhất định dựa trên những yếu tố đó.
lOMoARcPSD| 58591236
45. Một quốc gia có mức tiền lương thấp sẽ có ưu thế cạnh tranh không bình đẳng trong thương mại quốc
tế
ĐÚNG
Một quốc gia có mức tiền lương thấp có thể có ưu thế cạnh tranh không bình đẳng trong thương mại quốc
tế vì:
1. Chi phí lao động thấp: Mức tiền lương thấp làm cho chi phí lao động của quốc gia đó giảm đi, điều này
có thể làm giảm tổng chi phí sản xuất và giúp các công ty cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2. Giá cả cạnh tranh: Với mức tiền lương thấp, quốc gia có thể sản xuất và xuất khẩu hàng hóa với giá cả
cạnh tranh hơn so với các quốc gia có mức tiền lương cao hơn. Điều này thể thu hút các khách hàng
và tăng khả năng xuất khẩu.
3. Động lực đầu tư: Mức tiền lương thấp thể tạo ra động lực đầu từ các công ty nước ngoài. Các
công ty có thể chuyển nhượng quy trình sản xuất mở nhà máy ở quốc gia mức tiền lương thấp để
tận dụng lợi thế chi phí lao động.
46. Thuế xuất khẩu sẽ làm giảm giá cả hàng hóa xuất khẩu của nhà sản xuất nội địa.
Đúng. Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu ổn định nguồn
cung một số mặt hàng trong nước. Khi áp dụng thuế xuất khẩu giá cả của hàng hóa bị đánh thuế vượt quá giá
cả quốc tế của hàng hóa đó Từ đó làm hạ thấp tương đối mức giá cả trong nước của hàng hóa có thể xuất khẩu
xuống với mức giá cả quốc tế.
47. Hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật - văn hóa thực chất không phải là hàng rào trong lại
nhưng được sử dụng như những hàng rào thương mại. Đúng.
Hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật – văn hóa nhìn chung có tác dụng như hàng rào thương mại
nhưng khi áp dụng thì tác động của chúng ở những khía cạnh khác của nền kinh tế còn quan trọng hơn là tác
động kinh tế. Sử dụng hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật văn hóa là một cách thức có chấp
nhận được trong thương mại quốc tế mặc dù nó gây ra những thiệt hại liên quan không chỉ đối với quốc gia
xuất khẩu, nhập khẩu mà đối với cả thương mại toàn cầu. Ngoài ra việc sử dụng chúng sẽ giảm thiểu được sự
trả đũa của đối tác và quan trọng hơn là những tác động của chúng khó đo lường trong phạm vi hẹp.
48. Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là một hàng rào thương mại.
Sai, định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là một trong các hàng tính kỹ thuật và văn hóa.
Về bản chất thì hàng rào mang tính kỹ thuật văn hóa không phải một hàng rào thương mại mà chỉ được
sử dụng như một làng rào thương mại. Khi định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng sẽ làm
cho số thuế nhập khẩu phải trả tăng khiến cho chi phí nhập khẩu tăng nhưng không làm tăng thu nhập của chính
phủ của nước nhập khẩu.
49. Định giá tính thuế hải quan không làm tăng chi phí nhập khẩu mà tăng thu nhập chính phủ.
Sai. Định giá tính thuế hải quan là một hàng rào phi thuế quan kỹ thuật văn hóa. Nếu thực hiện tính thuế theo
giá trị hàng hóa, bằng cách định giá hàng nhập khẩu ở mức giá cao hơn, nhân viên hải quan đã tăng tiền thuế
phải trả mặc dù tỷ lệ thuế không thay đổi. Sử dụng phương pháp định giá hải quan như là một hàng rào thương
mại chỉtăng chi phí nhập khẩu tương tự như thuế quan nhưng không làm tăng thu nhập cho chính phủ của
nước nhập khẩu.
50. Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng nội địa.
Đúng Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương được sử dụng trong sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài.
Đây được coi là một hàng rào thương mại quan trọng. Các quy định này bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng nội
địa tương tự như hạn ngạch nhập khẩu khi các nhà đầu tư nước ngoài buộc phải sử dụng một lượng nguyên
liệu đầu vào nhất định của nước sở tại trong việc sản xuất sản phẩm
51. Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương sẽ khuyến khích đầu tư nước ngoài.
Sai. Việc quy định thành phần có nguồn gốc địa phương là một hàng rào thương mại khi buộc các nhà đầu tư
nước ngoài phải sử dụng một lượng nguyên liệu đầu vào nhất định của nước sở tại trọng việc sản xuất sản
lOMoARcPSD| 58591236
phẩm. Điều này không khuyến các nhà đầu tư nước ngoài mà chỉ làm tăng hoạt động buôn bán và có thể làm
tăng chi phí do hàng hóa không được kết thúc quá trình sản xuất tại nơi có chi phí thấp nhất.
52. Hệ số bảo hộ thực tế là hàng rào thương mại làm tăng giá trị gia tăng cho một đơn vị đầu ra.
Sai. Hệ số bảo hộ thực tế là chỉ số dùng để đo lường mức độ bảo hộ của thuế quan đối với doanh nghiệp được
tính bằng tỷ lệ % mà hàng rào thương mại của một nước làm tăng giá trị gia tăng cho một đơn vị đầu ra.
53. Các nước đang phát triển thường có lợi thế so sánh trong khu vực chế biến.
Đúng. Khu vực chế biến đòi hỏi hàm lượng yếu tố lao động trong một sản phẩm cao hơn hàm liệu yếu tố vốn
trong một sản phẩm. Mà các nước đang phát triển thì dồi dào về lao động. Do đó theo lý thuyết H - 0 thì các
nước phát triển thường có lợi thế so sánh trong khu vực chế biến
54. Hạn ngạch nhập khẩu có tác động kinh tế tương đương thuế quan nhung về mặt lượng.
Sai. Hạn ngạch nhập khẩu những quy định của nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một
nhóm hàng được phép nhập khẩu từ 1 thị trường nhất định trong 1 khoảng thời gian nhất định thông qua hình
thức cấp giấy phép nhập khẩu. Việc áp dụng hạn ngạch nhập khẩu sẽ có tác động kinh tế tương đối giống với
thuế quan nhung ngoài sự khác biệt về mặt lượng thì nếu như thuế quan luôn đem lại thu nhập cho chính phủ
thì hạn ngạch nhập khẩu lại đem lại thu nhập cho doanh nghiệp xin được giấy phép nhập khẩu
55. Tiêu cực trong phân bổ hạn ngạch và mua bán hạn ngạch gắn liền với tiền thuê hạn ngạch.
Đúng. Tiền thuê hạn ngạch phụ thuộc vào cách phân phối hạn ngạch nhập khẩu. Với các cách phân bổ hạn
ngạch nhập khẩu, các nhà nhập khẩu sẽ sẵn sàng chịu mọi phí tổn cần thiết để được hạn ngạch nhập khẩu
nếu họ nhận thấy chi phí bỏ ra thấp hơn tiền thuê hạn ngạch. Ví dụ trong các phân bổ hạn ngạch thông qua việc
xin giấy phép để được hưởng 0 tiền thuế hạn ngạch đáng ra phải trả, các doanh nghiệp phải hối lộ nhân viên
của Chính phủ quyền phân bổ hạn ngạch hoặc hiện tượng nâng cao năng lực sản xuất giả tạo hoặc nhập
khẩu nhiều hơn nhu cầu nhằm làm cơ sở để xin giấy phép cho nhập khẩu kỳ tới trong cách phân bổ hạn ngạch
theo năng lực sản xuất nội địa hoặc khối lượng nhập khẩu năm trước.
56. Phân bổ hạn ngạch nhập khẩu dựa vào khả năng sản xuất sẽ có thể làm lãng phí các nguồn lực
Đúng. Khi áp dụng phân bhạn ngạch nhập khẩu dựa vào khả năng sản xuất thì sẽ xảy ra hiện tượng nâng cao
năng lực sản xuất giả tạo hoặc nhập khẩu nhiều hơn nhu nhằm làm cơ sở để xin giấy phép nhập khẩu cho tới.
Nếu bạn ngạch được phân bổ trên cơ sở hết hạn ngạch sớm thì sẽ dẫn tới tình trạng đổ xô vào nhập khẩu ngay
từ đầu năm và điều đó ra chi phí dự trữ bổ sung. Sự chạy đua này cũng dẫn đến sự ưu tiên nhập khẩu từ những
bạn hàng thương mại gần hơn về mặt địa sẽ chịu những khoản phí tổn bổ sung do các hàng rào thương
mại phân biệt đối xử. Với cách phân bổ hạn ngạch như trên nhà nhập khẩu sẽ sẵn sàng chịu mọi phí tổn cần
thiết để được hạn ngạch nhập khẩu nếu họ nhận thấy chi phí bỏ ra thấp hơn tiền thuê hạn . ngạch. Như thế
một phần hoặc toàn bộ lợi ích sẽ bị lãng phí vào những hoạt động không mang tính chất sản xuất kinh doanh,
làm tăng thiệt hại ròng cho xã hội gây lãng phí nguồn lực.
57. Các nhà nhập khẩu sẽ sẵn sàng gánh chịu chi phí để có hạn ngạch nhập khẩu nếu chi phí đỏ nhỏ hơn
tiền thuê hạn ngạch.
Đúng. Thông thường để có hạn ngạch nhập khẩu các nhà nhập khẩu sẽ phải bỏ ra chi phí chính là tiền thuê
hạn ngạch. Nếu phải bỏ ra mức phí nhỏ hơn tiền thuê hạn ngạch mà vẫn có được hạn ngạch nhập khẩu thì họ
sẽ sẵn sàng gánh chịu để giảm mức chi phí thuê hạn ngạch xuống làm tăng lợi nhuận thu được từ hạn ngạch
nhập khẩu
58. Liên kết kinh tế quốc tế làm giảm hiệu quả kinh tế quốc tế và chia cắt nền kinh tế thế giới.
Sai. Thực chất liên kết kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế một số quốc gia,
trên sở tự nguyện tham gia, bình đẳng, cùng lợi, không vi phạm chủ quyền, công việc nội bộ của nhau
chấp nhận những điều khoản đã được thống nhất trong khối. Trên sở đó các quốc gia sẽ phát huy được
lợi thế của mình, tạo sự ổn định tương đối để cùng nhau phát triển đồng thời còn làm dịu đi những mâu thuẫn
trong xu hướng bảo hộ trái ngược với xu hướng tự do hóa thương mại, gỡ bỏ các rào cản thương mại đầu
lOMoARcPSD| 58591236
tư, gia tăng mậu dịch quốc tế. Liên kết kinh tế quốc tế tạo ra bước đi quá độ trong quá trình vận động của nền
kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa
59. Liên kết kinh tế quốc tế lớn là liên kết giữa các doanh nghiệp
Sai. Liên kết kinh tế lớn là liên kết giữa các quốc gia, chính phủ nhằm thỏa thuận, kết với nhau các hiệp
định làm khuôn khổ chung cho sự phối hợp và điều chỉnh các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành
viên. Liên kết giữa các doanh nghiệp, các tập đoàn ở các quốc gia khác nhau được gọi là liên kết kinh tế quốc
tế nhỏ.
60. Liên minh tiền tệ là vực mậu dịch tự do
Sai. Liên minh tiền tệ là hình thức liên kết kinh tế cao nhất trong liên kết kinh tế quốc tế. Khu vực mậu dịch tự
do chỉ nh thức liên kết kinh tế mà trong đó các thành viên của liên kết cùng nhau thỏa thuận thống nhất
nhằm tự do hóa trong buôn bán đối với những mặt hàng hay một số nhóm mặt hàng nhất định. Còn liên minh
tiền tệ là hình thức liên kết tiến tới hình thành nền kinh tế chung có nhiều nước tham gia với những đặc trưng
như: xây dựng chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương chung, hình thành đồng tiền chung, chính sách lưu
thông tiền tệ chung, hệ thống ngân hàng chung.
61. thuyết tương quan các nhân tố giải thích lợi ích thương mại quốc tế thông qua mua bán các sản
phẩm chế biến.
Sai. Lý thuyết tương quan các nhân tố giải thích nguồn gốc thương mại quốc tế thông qua việc xem xét hai
khái niệm là hàm lượng các yếu tố sản xuất cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa nào đó và mức độ dồi dào
các yếu tố sản xuất của một nước.
62. Ưu đãi và trợ cấp của chính phủ không tác động đến thương mại quốc tế.
Sai. Sự ưu đãi của chính phủ cũng tác động đến thương mại quốc tế tương tự như thuế quan nhưng không
thu nhập cho chính phủ. Một số quốc gia trên thế giới còn sử dụng trợ cấp như một hàng rào phi thuế quan để
làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm nội địa so với sản phẩm nhập khẩu.
63. Một trong những tác động kinh tế quan trọng của đồng minh thuế quan là chuyển hướng mậu dịch.
Đúng. Sự chuyển hướng mậu dịch diễn ra khá phổ biến khi hình thành một liên minh thuế quan vì khi đó các
điều kiện buôn bán giữa các nước thành viên trong cùng một liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn
64. Tham gia vào thương mại quốc tế giúp các nước sử dụng tối ưu nguồn lực trong nước.
Đúng. Thông qua thương mại quốc tế, các nước có thể nhận thấy được, giới thiệu được và khai thác được
những thế mạnh, những tiềm năng của đất nước mình, từ đó có thể tiến hành phân công lao động cho phù hợp
nhất để sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
65. Các nước tham gia vào liên minh thuế quan không có biểu thuế quan chung giữa các nước trong khối
đối với những nước ngoài khối.
Sai. Theo hình thức liên minh thuế quan, các quốc gia trong liên minh bên cạnh việc xóa bỏ thuế quan và
những hạn chế về thương mại khác thì các quốc gia thành viên còn thiết lập một biểu thuế quan chung của cả
khối đối với các quốc gia ngoài liên minh
Chọn câu trả lời đúng nhất và giải thích
1. Trước khi có TMQT, sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia thể hiện ở
A. Đường giới hạn khả năng sản xuất của từng quốc gia trên cơ sở nguồn lực nội tại
B. Tiếp điểm giữa các đường giới hạn khả năng sản xuất của từng quốc gia với đường bàng quan cao nhất
mà các quốc gia đạt được
C. Tiếp điểm giữa các đường giới hạn khả năng sản xuất của từng quốc gia với đường bàng quan của các
quốc gia đó
D. Các điểm trên đều sai
lOMoARcPSD| 58591236
-> Giải thích: trước khi có thương mại quốc tế, sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia thường được biểu
diễn thông qua đường giới hạn khả năng sản xuất (Production Possibility Frontier - PPF). Đường PPF mô tả tất
cả các tổ hợp sản phẩm mà một quốc gia có thể sản xuất khi tài nguyên và công nghệ được sử dụng một cách
tối ưu.
2. Một quốc gia mà giá cả một hàng hóa rẻ hơn một cách tương đối so với quốc gia khác thì
A. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tương đối so với quốc gia kia
B. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tương đối về hàng hóa đó so với quốc gia kia
C. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tuyệt đối so với quốc gia kia
D. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối so với quốc gia kia
-> Giải thích: Lợi thế so sánh tương đối trong trường hợp này xuất phát từ khả năng sản xuất hàng hóa đó
với chi phí thấp hơn hoặc hiệu suất sản xuất cao hơn
3. Một quốc gia mà giá cả một hàng hóa rẻ hơn một cách tương đối so với quốc gia khác thì
A. Quốc gia đó nên chuyên môn hóa và hàng hóa đó
B. Quốc gia đó nên chuyên môn hóa vào sản xuất hàng hóa sử dụng nhiều hơn những yếu tố sẵn có để sản
xuất hàng hóa đó
C. Quốc gia đó nên chuyên môn hóa vào hàng hóa đó tận dụng nguồn lực còn lại để sản xuất những
hàng hóa khác kém lợi thế hơn
D. Tất cả những điểm trên đều sai
-> Giải thích: quốc gia đó thể tận dụng lợi thế này bằng ch chuyên môn hóa sản xuất xuất khẩu
hàng hóa đó. Bằng cách chuyên môn hóa, quốc gia có thể tập trung vào sản xuất và phát triển những mặt hàng
mà nó có lợi thế so sánh tương đối về giá cả.
4. Khi áp dụng thuế quan nhập khẩu, chính phủ sẽ thu được thuế bằng:
A. Lượng sản xuất tăng thêm nhân với mức thuế
B. Lượng nhập khẩu nhân với mức thuế
C. Lượng sản xuất và tiêu dùng tăng thêm nhân với mức thuế
D. Lượng tiêu dùng tăng thêm nhân với mức thuế
-> Giải thích: Khi áp dụng thuế quan nhập khẩu, chính phủ sẽ thu được thuế dựa trên "lượng nhập khẩu
nhân với mức thuế". Thuế quan được tính dựa trên giá trị hàng hóa nhập khẩu và áp dụng một tỷ lệ phần trăm
(mức thuế) lên giá trị đó. Do đó, lượng nhập khẩu sẽ được nhân với mức thuế để tính toán số tiền thuế chính
phủ thu được.
5. Thuế theo giá trị hàng hóa sẽ trở nên
A. Cao hơn đối với hàng hóa giá thấp
B. Thấp hơn đối với hàng hóa giá thấp
C. Thấp hơn đối với hàng hóa giá cao
D. Cao hơn đối với hàng hóa giá cao
-> Giải thích: Thuế theo giá trị hàng hóa (còn được gọi là thuế giá trị gia tăng hoặc VAT) là một loại thuế
áp dụng dựa trên giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ. Thông thường, thuế này được tính dựa trên một tỷ lệ phần
trăm của giá trị hàng hóa. Vì vậy, khi giá trị hàng hóa cao, số tiền thuế tính toán sẽ tương đối lớn hơn. Ngược
lại, hàng hóa giá thấp sẽ chịu mức thuế thấp hơn vì giá trị của chúng thấp hơn.
6. Một trong những nguyên tắc dẫn đến thương mại quốc tế nội bộ ngành là
A. Biên giới các quốc gia thường gây cản trở cho thương mại và thương mại nội bộ ngành vượt qua được
B. Thương mại đối ứng trở nên phổ biến trên thị trường thế giới
C. Thương mại nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất
D. Thương mại nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất, vận tải và dự trữ
lOMoARcPSD| 58591236
-> Giải thích: TMQT nội bộ ngành được hiểu là hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời các sản phẩm cơ bản
giống nhau có thể thay thế nhau hoàn toàn, giúp giảm chi phí nhờ sự chuyên môn hóa và quy mô sản xuất
7. Áp dụng thuế quan nhập khẩu sẽ dẫn đến
A. Các nhà sản xuất nội địa tập trung nguồn lực cho sản xuất xuất khẩu
B. Thúc đẩy xuất khẩu bởi các ngành sản xuất nội địa gia tăng sản lượng
C. Tái phân phối các nguồn lực để sản xuất thay thế nhập khẩu
D. Gia tăng sản lượng nội địa nhờ bảo hộ
-> Giải thích: Áp dụng thuế quan nhập khẩu sẽ làm tăng giá thành của hàng hóa nhập khẩu, làm cho các
nhà sản xuất nội địa lợi thế cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, các nhà sản xuất nội địa không nhất thiết tập trung
nguồn lực cho sản xuất xuất khẩu hoặc gia tăng sản lượng để thúc đẩy xuất khẩu. Thay vào đó, họ thể tái
phân phối các nguồn lực để sản xuất các sản phẩm nội địa thay thế cho các sản phẩm nhập khẩu, do đó, giảm
sự phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu.
8. Giải pháp khuyến khích kinh tế mô nào sau đây nhằm thúc đẩy xuất khẩu liên quan đến chính sách
tiền tệ tại Việt nam trong những năm gần đây là quan trọng nhất?
A. Tự do hóa lãi suất nên dùng vốn chu chuyển và vận động đúng quy luật hơn
B. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của chính phủ nhưng với biên độ giao động thấp
C. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài thông thoáng hơn
D. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nền kinh tế
-> Giải thích: Việc duy trì một tỷ giá hối đoái ổn định và có sự quản lý từ phía chính phủ có thể mang lại
lợi ích lớn cho xuất khẩu. Việc giảm biên độ giao động của tỷ giá hối đoái giúp tạo ra môi trường kinh doanh
ổn định, giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này giúp các doanh nghiệp có thể dự báo và lập kế
hoạch dài hạn cho hoạt động xuất khẩu, tăng cường độ tin cậy và sự hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu
tư nước ngoài.
10. Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là
A. Một cản trở đối với rượu nhập khẩu
B. Một cách tăng thu nhập về thuế
C. Một dạng phụ thu nhập khẩu
D. Không cản trở đối với rượu nhập khẩu
-> Giải thích: Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là một trong các hàng rào mang
tính kỹ thuật văn hóa. Khi định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng sẽ làm cho số thuế nhập
khẩu phải trả tăng khiến cho chi phí nhập khẩu tăng nhưng không làm tăng thu nhập của chính phủ của nước
nhập khẩu.
11. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích lợi ích của thương mại quốc tế nếu:
A. Hai quốc gia chuyên môn hóa sản xuất như nhau
B. Chuyên môn hóa đúng lợi thế
C. Chỉ những quốc gia có lợi thế so sánh mới có lợi khi tham gia thương mại quốc tế
D. Lợi ích của thương mại quốc tế là do lợi thế so sánh tuyệt đối mang lại
-> Giải thích: thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích rằng lợi ích của thương mại quốc tế do lợi
thế so sánh tuyệt đối mang lại, không phụ thuộc vào việc hai quốc gia có chuyên môn hóa sản xuất như nhau
hay không.
12. Mô hình thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tương đối cho thấy
A. Một quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối về cả hai sản phẩm thì không có lợi do thương mại quốc tế
B. Một quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối về cả hai sản phẩm vẫn có lợi do thương mại quốc tế
C. Một quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối về sản phẩm nào đó thì chỉ đưa sản phẩm đó ra thị trường
D. Nếu không có lợi thế so sánh tuyệt đối thì không thể tham gia thị trường quốc tế
lOMoARcPSD| 58591236
-> Giải thích: Lý thuyết của David Ricardo giải thích lợi ích của thương mại dựa trên lợi thế tương đối
hay còn gọi là lợi thế so sánh. Theo đó thì một quốc gia dù có lợi thế tuyệt đổi về cả hai mặt hàng hay không
có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng thì cũng chỉ có một lợi thế so sánh về một mặt hàng. Lợi thế tương đối
được xác định trên cơ sở so sánh các mức giá tương quan của hai hàng hóa. Lợi ích của thương mại được giải
thích khi 2 quốc gia tiến hành chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mà quốc giá đó có lợi thế so sánh và xuất
khẩu hàng hóa đó sang nước kia. Nhờ có thương mại quốc tế mà tiêu dùng ở 2 quốc gia đều có phần dôi ra.
13. Thương mại quốc tế nội bộ ngành về cơ bản là sự phân công lao động
A. Dựa vào lợi thế tuyệt đối
B. Dựa vào chuyên môn hóa theo chiều ngang
C. Dựa vào chuyên môn hóa theo chiều dọc
D. Ở mức độ cao phụ thuộc vào quy mô thị trường
-> Giải thích:
14. Thuế cố định (Thuế tuyệt đối) là thuế theo một khoản tiền cố định
A. Trên giá trị hàng hóa nhập khẩu
B. Theo quy định của biểu thuế
C. Trên một đơn vị hàng hóa tùy thuộc nhập khẩu vào nước nào
D. Trên một đơn vị hàng hóa nhập khẩu
-> Giải thích: Thuế cố định (thuế tuyệt đối) là loại thuế được áp dụng dựa trên một khoản tiền cố định cho
mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Ví dụ, nếu một quốc gia áp dụng thuế cố định 10 USD cho mỗi đơn vị hàng
hóa nhập khẩu, thì số tiền thuế được tính dựa trên số lượng đơn vị hàng hóa nhập khẩu, bất kể giá trị thực tế
của hàng hóa đó.
15. Trên thị trường Mỹ, giá áo sơ mi nhập khẩu của Ý là 32 USD, của Việt nam là 18 USD, nếu thuế nhập
khẩu là 2 USD/áo, sẽ có tác dụng ngăn chặn
A. Áo sơ mi nhập khẩu từ VN
B. Áo sơ mi nhập khẩu từ Ý
C. Tác động ngăn chặn như nhau
D. Không có tác dụng ngăn chặn
-> Giải thích:
16. Thuế đánh vào sản phẩm A là 2 USD và 5% trên giá trị sản phẩm A, được gọi là
A. Thuế theo giá trị hàng hóa
B. Thuế tuyệt đối
C. Thuế hỗn hợp
D. Thuế cố định
-> Giải thích: vừa được tính theo tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa vừa thu một khoản tiền tuyệt đối trên một
đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu
17. Thương mại nội bộ ngành ngày càng tăng, nguyên nhân chính là do
A. Lợi thế so sánh giữa các quốc gia là khác nhau trong từng công đoạn của ngành sản xuất
B. Lợi ích theo quy mô kinh tế sẽ tăng nhờ thương mại quốc tế nội bộ ngành
C. Phân công lao động ngày càng sâu sắc hơn
D. Tổng năng suất của các yếu tố sẽ tăng lên
-> Giải thích: giáo trình tr73
18. Để củng cố mô hình thương mại quốc tế dựa trên cơ sở quốc tế hóa sản xuất, vấn đề nào sau đây phải
coi trọng nhất? (?)
A. Tối thiểu hóa chi phí sản xuất và xuất khẩu
lOMoARcPSD| 58591236
B. Củng cố biểu đồ các yếu tố sản xuất
C. Tối đa hóa lợi nhuận thương mại quốc tế
D. Củng cố lợi thế so sánh của các ngành
-> Giải thích: Lợi thế so sánh của các ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong xác định scạnh tranh
và thành công của một quốc gia trong thương mại quốc tế. Bằng cách tận dụng lợi thế so sánh, các quốc gia có
thể tập trung vào sản xuất xuất khẩu những mặt hàng họ lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối tác
khác.
19. Liên minh thuế quan sẽ dẫn đến xu hướng:
A. Mở rộng thương mại sang các nước ngoài liên minh mình để khai thác lợi thế so sánh.
B. Ký kết các thỏa thuận riêng rẽ với các nước ngoài liên minh.
C. Chuyển nhập khẩu từ các nước ngoài liên minh sang các nước trong liên minh.
D. Chuyển nhập khẩu từ các nước trong liên minh sang các nước ngoài liên minh.
-> Giải thích: Sự chuyển hướng nhập khẩu từ các nước ngoài liên minh sang các nước trong liên minh
diễn ra khá phổ biến khi hình thành một liên minh thuế quan khi đóc điều kiện buônn giữa các
nước thành viên trong cùng một liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn.
Phần giải bài toán
Bài 1: Đường cung và đường cầu nội địa của hàng hóa A được thể hiện
P = 50 + Qs và P = 200 - 2Qd.
Trong đó;
P là giá (USD/tấn)
Qs là lượng cung (tấn)
Qd là lượng cầu (tấn)
X là quốc gia nhỏ về sản xuất hàng hóa A. Giá thế giới (Pw) là 60 USD/tấn. Chính phủ đang dự định đánh
thuế 40%/tấn. a, Hãy tính mức giá nếu đánh thuế và tác động kinh tế đến người sản xuất, người tiêu
dùng và chính phủ? b, Nếu chính phủ áp dụng phụ thu nhập khẩu tương đương thuế quan (hay nói
cách khác: giả sử chính phủ xóa bỏ thuế quan nhập khẩu cho hàng hóa X nhưng thực hiện phụ thu
nhập khẩu là 40%) , hãy phân tích tác động kinh tế trong trường hợp đó (dạng bài áp dụng hạn ngạch)
(Bài giải ở đề I)
Bài 2: Giả sử hàm cung và cầu của mặt hàng gạo ở Trung Quốc là
Qd = 180 - 20P và Qs = 20P - 20
P là giá tính bằng USD
Yêu cầu:
a, Vẽ đường cung đường cầu về gạo Trung Quốc b, Mức giá sản lượng cân bằng khi không
thương mại với bên ngoài đối với mặt hàng gạo ở TQ là bn?
Khi không có TMQT, ta có:
P = 5 (USD) và Q = 80
lOMoARcPSD| 58591236
c, Nếu TQ cho phép tự do hóa thương mại hoàn toàn và giá gạo trên thị trường thế giới là 2.5 USD/kg t
giá gạo trên thị trường TQ bn? Lượng gạo sẽ được sản xuất, tiêu dùng nhập khẩu bn trong điều
kiện tự do hóa thương mại hoàn toàn?
TQ là một thị trường mở sản xuất hàng hóa gạo được mua bán tự do trên thị trường thế giới với giá hiện
hành là 2.5 USD
-> Thị trường hàng hóa gạo của TQ là thị trường mở, quy mô nhỏ
-> Hàng hóa gạo ở TQ chấp nhận giá thế giới: P = Pw = 2.5 USD
-> Lượng cầu trong nước: Qd = 130
-> Lượng cung trong nước: Qs = 30
-> Lượng nhập khẩu: 100 d, Nếu TQ đánh thuế bằng 40% so với giá trị thì tác động cân bằng bộ
phận của mức thuế quan này ntn?
Nếu thuế 40% được áp dụng -> giá trị trong nước P1 = 2,5 + 2,5*40% = 3,5 (USD)
=> Qs1 = 50
=> Qd1 = 110
=> Lượng nhập khẩu vào X là 60
e, Mức thuế này ảnh hưởng như thế nào đến người tiêu dùng, người sản xuất trong nước, thu nhập của
Chính phủ và xã hội
- Thu nhập của chính phủ từ thuế NK = Sc
- Ảnh hưởng tích cực đến người sản xuất ->
Lượng
sx tăng từ Qs0 lên Qs1 -> thặng dư người sản xuất
= Sa
- Ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng ->
Lượng
tiêu dùng giảm từ Qd0 xuống Qd1 -> thặng dư
người tiêu dùng giảm 1 lượng = S(a+b+c+d) - Tổn
thất ròng của xã hội là S(b+d)
f, Tại mức thuế quan bn thì nhập khẩu sẽ
ngừng lại?
Tại mức thuế quan bằng 100% (hoặc lớn hơn), nhập khẩu sẽ ngừng hoàn toàn do giá gạo sau thuế trên thị
trường Trung Quốc sẽ cao hơn giá trên thị trường thế giới.
3. Cho bảng số liệu sau
Sản phẩm
Hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm (giờ)
Quốc gia I
Quốc gia II
A
4
2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58591236 Đề I
Câu I: Trả lời câu hỏi Đúng, Sai và giải thích Câu II:
Đường cung và đường cầu nội địa của hàng hóa A như sau: Cung: P = 50 + Q Cầu: P = 200 - 2Q
Trong đó P là giá tính bằng đôla/kg và Q là lượng tính bằng nghìn Tấn. Nước X là một nước nhỏ về sản xuất
hàng hóa A trên thị trường thế giới với giá hiện hành (mà không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ hành động nào của
X) là 60 đôla/kg. Chính phủ đang xem xét mức thuế nhập khẩu là 40% đối với hàng hóa A nhập khẩu.
a, Trong điều kiện thương mại tự do, giá hàng hóa A ở X và lượng nhập khẩu hàng hóa A vào X là bn?
Nước X là một nước nhỏ về sản xuất hàng hóa A trên thị trường thế giới với giá hiện hàng là 60 USD/kg
-> Thị trường hàng hóa A của nước X là thị trường mở, quy mô nhỏ
-> Giá hàng hóa A ở nước X chấp nhận giá thế giới: P = Pw = 60 USD
-> Lượng cầu trong nước: Qd = (200-60)/2 = 70 (nghìn tấn)
-> Lượng cung trong nước: Qs = 10 (nghìn tấn) -> Lượng nhập khẩu: 70 - 10 = 60 (nghìn tấn)
b, Hãy ước tính mức giá hàng hóa A ở X và lượng nhập khẩu vào X nếu thuế được áp
dụng Nếu thuế 40% được áp dụng -> giá trị trong nước P = 60 + 60*40% = 84 (USD/kg) => Qs = 34 (nghìn tấn) => Qd = 58 (nghìn tấn)
=> Lượng nhập khẩu vào X là 58 - 34 = 24 (nghìn tấn)
c, Hãy ước tính ảnh hưởng của người tiêu dùng, người sx trong nước, số thu nhập của chính phủ và tổn
thất xh từ sắc thuế ấy
Qs = P - 50 -> (50;0) và (100;50) ; Qd = (200 - P)/2 -> (50;75) và (100;50) (k cần ghi vào bài)
Giá nội địa là P1 = 60 + 60*40% = 84 USD/kg
-> Lượng nhập khẩu là: 58 - 34 = 24 (nghìn tấn) = 24 000 000 kg
- Thu nhập của chính phủ từ thuế NK = Sc = (Q3-Q4)*(P1-P0) = 24*(84-60)=576 triệu USD
- Ảnh hưởng tích cực đến người sản xuất -> Lượng sx tăng từ Qs0 lên
Qs1 -> thặng dư người sản xuất = Sa = (10+34)*24/2 = 528 triệu USD
- Ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng -> Lượng tiêu dùng giảm từ
Qd0 xuống Qd1 -> thặng dư người tiêu dùng giảm 1 lượng = S(a+b+c+d) = 1536 (tr USD)
- Tổn thất ròng của xã hội là S(b+d) = 432 (tr USD) Đề II
Câu I: Trả lời câu hỏi Đúng, Sai và giải thích lOMoAR cPSD| 58591236
Câu II: Yêu cầu về lao động cho việc sản xuất chè và cà phê ở 2 quốc gia Việt Nam và Trung Quốc (với các
giả định của mô hình Ricardo) như sau: Quốc gia
Yêu cầu lao động (lao động/ 1 đơn vị sp) Chè Cà phê Trung Quốc 4 5 Việt Nam 6 4
a, Có nước nào có lợi thế tuyệt đối về sản xuất cả 2 mặt hàng không?
Không có nước nào có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả 2 sản phẩm vì -
Để sản xuất chè, Trung Quốc chỉ cần 4 đơn vị lao động trong khi Việt Nam cần tới 6 đơn vị
lao động - Để sản xuất cà phê, VN chỉ cần 4 đơn vị lao động trong khi TQ cần tới 5 đơn vị LĐ b, Trung
Quốc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất mặt hàng nào?
Trung Quốc Việt Nam Chè (1 đơn vị) 0.8 cà phê 1.5 cà phê Cà phê (1 đơn vị) 1.25 chè 0.(6) chè
Trung Quốc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất chè vì để sản xuất 1 chè thì Trung Quốc tốn 0.8 cà phê
trong khi VN tốn 1.5 cà phê c, Nếu không có thương mại quốc tế thì giá cả hai mặt hàng này ở hai nước là bao nhiêu? (bảng trên)
Nếu không có TMQT thì giá cả tương quan giữa chè và cà phê là - Ở Trung Quốc:
1 chè = 0.8 cà phê; 1 cà phê = 1.25 chè - Ở VN:
1 chè = 1.5 cà phê; 1 cà phê = 4/3 chè d, Nếu TMQT được tiến hành tự do thì điều
kiện thương mại giữa chè và cà phê là bao nhiêu?
Nếu TMQT được tiến hành tự do thì điều kiện thương mại giữa chè và cà phê là:
0.8 cà phê ≤ 1 chè ≤ 1.5 cà phê
2/3 chè ≤ 1 cà phê ≤ 1.25 chè
e, Giả sử mỗi nước có 120 đơn vị lao động. Dùng đồ thị để minh họa lợi ích của TMQT và điều kiện
thương mại giữa hai hàng hóa trong trường hợp này. Trung Quốc Việt Nam Chè 30 24 Cà phê 20 30
* Đồ thị minh họa lợi ích của TMQT: lOMoAR cPSD| 58591236
- Khi nền kinh tế đóng (chưa có trao đổi TMQT), đường giới hạn khả năng sx cũng chính là đường giới
hạn khả năng tiêu dùng -> VV’ và HH’ chính là 2 đường PPF
- Khi có TMQT tự do: Lợi ích của thương mại quốc tế đối với Trung Quốc được minh hoạ bởi khả năng
tiêu dùng vượt ra khỏi giới hạn khả năng sản xuất (từ VV’ thành VE). Tương tự như vậy, VN cũng có thể tiêu
dùng nhiều hơn mức giới hạn bởi đường giới hạn khả năng sản xuất (từ HH’ thành HF).
+ Nếu TM diễn ra theo mức giá tương quan của VN (1 chè = 1.5 cà phê)
-> TQ có thể tiêu dùng ở bất kỳ điểm nào trên đường VE (VE // HH’)
-> TQ có lợi còn VN kh có lợi vì giá quốc tế bằng giá VN
+ Nếu TM diễn ra theo mức giá tương quan của TQ (1 chè = 0.8 cà phê)
-> VN có thể tiêu dùng ở bất kỳ điểm nào trên đường HF (HF // VV’)
-> VN có lợi còn TQ kh có lợi vì giá quốc tế bằng giá TQ
+ Để TMQT diễn ra lâu dài, giá tương quan quốc tế phải là duy nhất, khi đó nó phải nằm trong giới hạn
giữa 2 mức giá tương quan (cũng chính là tỉ lệ trao đổi nội địa) của Trung Quốc và Việt Nam
=> Như vậy, điều kiện TM phải nằm trong khoảng giữa VV’ và VE đối với Trung Quốc và giữa HH’ và
HF đối với Việt Nam, cụ thể là 2 đường VT và HT’ song song với nhau Đề III Câu I:
Câu II: A là một thị trường mở. Hàng hóa X được mua bán tự do trên thị trường thế giới mà không bị ảnh
hưởng bởi bất kỳ hành động nào của A với giá là 12 USD/kg
Ở thị trường A, hàng hóa X có đường cung và đường cầu như sau Cung: Q = 4/3P Cầu: Q = 60 - 2P
Trong đó P là giá trị tính bằng USD/kg và Q là lượng tính bằng nghìn tấn. Chính phủ A dự định đánh
thuế đối với với hàng hóa X nhập khẩu với mức thuế là 25% a, Trong điều kiện thương mại tự do, hàng
hóa X ở A và lượng nhập khẩu hàng hóa X vào A là bn?
lOMoAR cPSD| 58591236
Nước A là một thị trường mở sản xuất hàng hóa X được mua bán tự do trên thị trường thế giới với giá hiện hành là 12 USD/kg
-> Thị trường hàng hóa X của nước A là thị trường mở, quy mô nhỏ
-> Hàng hóa X ở nước A chấp nhận giá thế giới: P = Pw = 12 USD
-> Lượng cầu trong nước: Qd = 60 - 2*12 = 36 (nghìn tấn)
-> Lượng cung trong nước: Qs = 4/3*12= 16 (nghìn tấn)
-> Lượng nhập khẩu: 36-16 = 20 (nghìn tấn) b, Hãy ước tính mức giá hàng hóa X ở A
và lượng nhập khẩu vào A nếu thuế được áp dụng
Nếu thuế 25% được áp dụng -> giá trị trong nước P1 = 12 + 12*25% = 15 (USD/kg) => Qs1 = 20 (nghìn tấn) => Qd1 = 30 (nghìn tấn)
=> Lượng nhập khẩu vào X là 30 - 20 = 10 (nghìn tấn) = 10 000 000 (kg)
c, Hãy ước tính ảnh hưởng của người tiêu dùng, người sản xuất trong nước, số thu nhập của Chính phủ
và tổn thất xã hội từ sắc thuế ấy
Qs = 4/3*P -> (0;0) và (30;40) ; Qd = 60 - 2P -> (0;60) và (30;0)
- Thu nhập của chính phủ từ thuế NK = Sc = 10 x 3 = 30 (tr USD)
- Ảnh hưởng tích cực đến người sản xuất -> Lượng sx
tăng từ Qs0 lên Qs1 -> thặng dư người sản xuất = Sa = ½ (16+20)x3 = 54 tr USD
- Ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng -> Lượng
tiêu dùng giảm từ Qd0 xuống Qd1 -> thặng dư người
tiêu dùng giảm 1 lượng = S(a+b+c+d) = ½ (30+36)x3 = 99 (tr USD)
- Tổn thất ròng của xã hội là S(b+d) = ½ (3x4) + ½ (3x6) = 15 (tr USD) Đề IV
Câu I: Trả lời câu hỏi Đúng, Sai và giải thích
Câu II: Yêu cầu về lao động cho 1 đơn vị sản phẩm đối với việc sản xuất lúa mì và quần áo ở 2
quốc gia Trung Quốc và Úc (với các giả định của mô hình Ricardo) như sau: Quốc gia
Yêu cầu lao động (giờ lao động/ 1 đơn vị sp) Lúa mì Quần áo Trung Quốc 10 12 lOMoAR cPSD| 58591236 Úc 15 20
a, Có nước nào có lợi thế tuyệt đối về sản xuất cả 2 mặt hàng không?
Không có nước nào có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả 2 sản phẩm vì -
Để sản xuất lúa mì, Trung Quốc chỉ cần 10 đơn vị lao động trong khi Úc cần tới 15 đơn vị lao động -
Để sản xuất quần áo, Úc chỉ cần 12 đơn vị lao động trong khi TQ cần tới 20 đơn vị ldong b,
Trung quốc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất mặt hàng nào? Trung Quốc Úc Lúa mì (1 đơn vị) 5/6 quần áo 0.75 quần áo Quần áo (1 đơn vị) 1.2 lúa mì 4/3 lúa mì
Trung Quốc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất quần áo vì để sản xuất 1 đơn vị quần áo thì Trung Quốc
tốn 1.2 lúa mì trong khi Úc tốn 4/3 lúa mì c, Nếu không có thương mại quốc tế thì giá cả hai mặt hàng này
ở hai nước là bao nhiêu?
(bảng trên)
Nếu không có TMQT thì giá cả tương quan giữa chè và cà phê là - Ở Trung Quốc:
1 lúa mì = 5/6 quần áo; 1 quần áo = 1.2 lúa mì - Ở Úc:
1 lúa mì = 0.75 quần áo; 1 quần áo = 4/3 lúa mì d, Nếu TMQT được tiến hành tự do
thì điều kiện thương mại giữa lúa mì và quần áo là bn?
Nếu TMQT được tiến hành tự do thì điều kiện thương mại giữa lúa mì và quần áo là:
0.75 quần áo ≤ 1 lúa mì ≤ 5/6 quần áo
1.2 lúa mì ≤ 1 quần áo ≤ 4/3 lúa mì
e, Giả sử mỗi nước có 1200 giờ lao động. Dùng đồ thị để minh họa lợi ích của TMQT và điều kiện
thương mại giữa hai hàng hóa trong trường hợp này. Trung Quốc Úc Lúa mì 120 100 Quần áo 80 60
* Đồ thị minh họa lợi ích của TMQT: lOMoAR cPSD| 58591236
- Khi nền kinh tế đóng (chưa có trao đổi TMQT), đường giới hạn khả năng sx cũng chính là đường giới
hạn khả năng tiêu dùng -> VV’ và HH’ chính là 2 đường PPF
- Khi có TMQT tự do: Lợi ích của thương mại quốc tế đối với Úc được minh hoạ bởi khả năng tiêu dùng
vượt ra khỏi giới hạn khả năng sản xuất (từ VV’ thành VE). Tương tự như vậy, TQ cũng có thể tiêu dùng nhiều
hơn mức giới hạn bởi đường giới hạn khả năng sản xuất (từ HH’ thành HF)
+ Nếu TM diễn ra theo mức giá tương quan của TQ
-> Úc có thể tiêu dùng ở bất kỳ điểm nào trên đường VE (VE // HH’)
-> Úc có lợi còn TQ kh có lợi vì giá quốc tế bằng giá TQ
+ Nếu TM diễn ra theo mức giá tương quan của Úc
-> TQ có thể tiêu dùng ở bất kỳ điểm nào trên đường HF (HF // VV’)
-> TQ có lợi còn Úc kh có lợi vì giá quốc tế bằng giá VN
+ Để TMQT diễn ra lâu dài, giá tương quan quốc tế phải là duy nhất, khi đó nó phải nằm trong giới hạn
giữa 2 mức giá tương quan (cũng chính là tỉ lệ trao đổi nội địa) của Úc và TQ
=> Như vậy, điều kiện TM phải nằm trong khoảng giữa VV’ và VE đối với Úc và giữa HH’ và HF đối
với TQ, cụ thể là 2 đường VT và HT’ song song với nhau Câu hỏi Đúng/Sai
1. Khi một nước nhỏ tham gia vào thương mại quốc tế luôn bị thiệt hại ròng do áp dụng thuế quan nhập khẩu
Đúng. Một quốc gia khi tham gia TMQT dù có thay đổi lượng cung xuất khẩu hay lượng cầu nhập khẩu
một lượng hàng hóa nhất định nhưng mức độ thay đổi quá nhỏ so với tổng cung và tổng cầu của thế giới nên
mức độ tác động đến giá cả thế giới là vô cùng nhỏ, do đó có thể xem là không tác động đến giá cả thế giới.
Phân tích cân bằng bộ phận có thể chỉ ra rằng một nước nhỏ phải chịu thiệt hại khi áp dụng thuế quan. Quy mô
của thiệt hại này được đo bởi sự thay đổi sản lượng hàng hóa sản xuất nội địa, sản lượng hàng hóa nhập khẩu
và giá cả hàng hóa nội địa.
2. Khi áp dụng thuế quan nhập khẩu, điểm sản xuất phải nằm giữa điểm sản xuất không đánh thuế và
điểm sản xuất không có thương mại quốc tế
Đúng Vì Khi không có thương mại quốc tế toàn bộ mức tiêu dùng trong nước sẽ được đáp ứng bởi các
nhà tiêu dùng trong nước. Khi đó mức sản xuất trong nước là lớn nhất và mức tiêu dùng là nhỏ nhất. Khi có
thương mại quốc tế và chính phủ không đánh thuế thì hàng hóa nước ngoài với giá cạnh tranh sẽ tràn vào trong
nước làm cho giá trong nước giảm ngang bằng với mức giá trên thế giới, nhà sản xuất trong nước sẽ sản xuất lOMoAR cPSD| 58591236
mức sản lượng thấp hơn. Khi áp dụng thuế quan hàng hóa nước ngoài sẽ gặp khó khăn hơn khi tràn vào thị
trường trong nước sẽ giúp bảo hộ cho nhà sản xuất trong nước đẩy giá lên cao hơn và nhà sản xuất sẽ sản xuất
với mức sản lượng cao hơn là k đánh thuế. Tuy nhiên điểm sản xuất này vẫn nhỏ hơn điểm sản xuất trong
trường hợp không có thương mại quốc tế vì vẫn có lượng hàng hóa nhập khẩu tràn vào trong nước.
3. Cần sử dụng cả hai phương pháp cân bằng bộ phận và cân bằng tổng quát khi phân tích ảnh hưởng
của thuế quan nhập khẩu
Sai. Vì nếu trong trường hợp phân tích ảnh hưởng đến 1 loại hàng hoá/dvu thì dùng bộ phận còn nếu ptich
ảnh hưởng đến nhiều loại hh/dv thì dùng tổng quát. (k dùng đồng thời)
4. Lý thuyết của David Ricardo giải thích lợi ích của thương mại quốc tế không xét đến lợi thế tuyệt đối
Đúng vì lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo là lý thuyết lợi thế tương đối xuất phát từ hiệu quả sản
xuất tương đối, tức một quốc gia sẽ có lợi khi sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể
sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.
Do đó, Lý thuyết tương đối của D.Ricardo không xét đến lợi thế tuyệt đối để giải thích lợi ích của thương mại quốc tế.
5. Chuyên môn hóa theo chiều dọc trong thương mại quốc tế là địa điểm sản xuất của các công đoạn khác
nhau được bố trí ở các quốc gia khác nhau
Đúng vì chuyên môn hóa theo chiều dọc là địa điểm công đoạn sản xuất được bố trí ở các nước khác nhau nhấn
mạnh sự tăng trưởng hay sản phẩm trung gian trong quá trình buôn bán quốc tế qua mỗi giai đoạn sản xuất thì
sản phẩm trung gian tăng dần lên mỗi khâu sản xuất, giá trị của sản phẩm tăng dần lên để dần dần tạo nên sản phẩm cuối cùng.)
6. Một nước không có lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì không có lợi trong thương mại quốc tế
Sai. vì theo lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo, nếu mỗi nước chuyên môn hóa vào các sản
phẩm mà nước đó có lợi thế tương đối (có hiệu quả so sánh cao nhất) thì thương mại sẽ có lợi cho các bên. Nên
nếu một nước không có lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì không có nghĩa không có lợi trong thương mại quốc tế.
7. Thiệt hại của người tiêu dùng thực chất là lợi ích của người sản xuất khi áp dụng thuế quan nhập khẩu.
Sai vì thiệt hại người tiêu dùng là lợi ích của nhà sản xuất và chính phủ, một phần nữa là thiệt hại ròng của xã
hội. (Khi áp dụng thuế quan, suy đến cùng người tiêu dùng phải chịu do thặng dư của người tiêu dùng bị giảm.
Trong phần thặng dư đó có lợi ích của nhà sản xuất trong nước khi thuế làm cho giá tăng nhưng không phải tất
cả mà phần thặng dư đó còn được chia cho 3 phần nữa. Thứ nhất là Nhà nước sẽ thu được khoản thuế. Thứ hai,
xã hội sẽ mất đi 1 khoản lợi ích vòng do khuyến khích sản xuất trong nước. Thứ ba, xã hội mất đi một khoản
lợi ích ròng do sự sụt giảm trong lượng tiêu dùng mà đang ra họ định tiêu dùng)
8. Thuế cố định (đánh theo số lượng) sẽ ngăn chặn các hàng hoá giá trị cao thâm nhập vào thị trường.
Sai. Thuế cố định không ngăn chặn các hàng hóa có giá trị cao thâm nhập vào thị trường được. Vì thuế cố
định … một khoản tiền cố định cho mọi loại mặt hàng, vậy nên những mặt hàng có giá trị càng cao thì càng có
lợi về thuế và dễ dàng hơn trong việc thâm nhập vào thị trường.
8* Thuế cố định (thuế tuyệt đối) sẽ ngăn chặn các hàng hóa giá trị thấp thâm nhập vào thị trường.
Đúng. Thuế cố định là thu một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. Khi đó dù hàng
hóa có giá trị thấp hay cao khi nhập khẩu đểu chỉ đóng với một mức thuế như nhau. Xét về mặt tương quan thì
hàng hóa có giá trị cao sẽ phải nộp tỷ lệ thuế thấp hơn so với hàng hóa giá trị thấp nên hay chi phí để để nhập
khẩu hàng hóa giá trị cao sẽ rẻ hơn tương đối so với nhập khẩu hàng hóa giá trị thấp Do vậy thay vì nhập hàng
hóa có giá trị thấp thì người ta sẽ nhập hàng hóa có giá trị cao hơn nên việc áp thuế cố định sẽ ngăn chặn các
hàng hóa giá trị thấp thâm nhập vào thị trường
9. Cơ cấu biểu thuế nên cao với bán thành phẩm và thấp đối với thành phẩm lOMoAR cPSD| 58591236
Sai. Cơ cấu biểu thuế nên cao với bán thành phẩm và thấp đối với thành phẩm là sai vì “thuế suất thuế nhập
khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô” là một trong các nguyên tắc ban hành biểu thuế
Vì khi áp dụng biểu thuế quan với bán thành phẩm sẽ tác động đến nhu cầu bán thành phần trong hoạt động
sản xuất trong nước. Khi cơ cấu biểu thuế bán thành phẩm cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào sản xuất trong nước
nên cần để cơ cấu biểu thuế thấp đối với bán thành phẩm sẽ giúp thúc đẩy sản xuất trong nước. Còn đối với
thành phẩm việc áp dụng biểu thuế thấp sẽ làm cho việc nhập khẩu thành phẩm tràn lan vào thị trường trong
nước điều này gây khó khăn cho việc sản xuất trong nước nên cần phải đặt biểu thuế cao đối với thành phẩm quan.
10. Sự khác biệt về mức độ dồi dào các nhân tố là nguyên nhân chính dẫn đến trao đổi thương mại nội bộ ngành
SAI. Nguyên nhân chính là SỞ THÍCH dẫn đến trao đổi thương mại nội bộ ngành.
11. Thuế nhập khẩu chẳng qua là sự chuyển tiền từ những người tiêu dùng sang cho những người sản
xuất và chính phủ
Đúng. Vì khi đánh thuế NK, người tiêu dùng bị thiệt do phải trả giá cao hơn. Trong khi đó, ng sx
gặt hái được nhiều lợi nhuận do giá cao hơn và chính phủ sẽ có thêm thu nhập do đánh thuế. Như vậy,
thiệt hại của ng tiêu dùng biểu hiện qua lợi ích của nsx và chính phủ.
Sai. Thuế NK là một khoản chi phí được tính cho hàng hoá được NK từ một quốc gia sang một quốc gia
khác. Khi một sản phẩm được NK, chi phí thuế NK được tính vào giá bán của sản phẩm đó. Người tiêu dùng
sẽ phải trả giá cao hơn do phải bao gồm cả chi phí thuế NK. Tuy nhiên, khoản tiền thu được từ thuế NK không
chuyển trực tiếp từ người tiêu dùng sang những người sản xuất hay chính phủ. Thay vào đó, tiền thu được sẽ
vào ngân sách của chính phủ để sử dụng cho các mục đích khác nhau như đầu tư hạ tầng, giáo dục hay chăm sóc y tế.
12. Sự khác biệt về mức độ dồi dào các nhân tố là nguyên nhân chính dẫn đến trao đổi thương mại nội bộ ngành
Sai vì nguyên nhân chính là SỞ THÍCH dẫn đến trao đổi thương mại nội bộ ngành
13. Một nước sẽ có lợi do tham gia thương mại quốc tế nếu chuyên môn hoá vào sản phẩm sử dụng nhiều
hơn các yếu tố mà nước đó khan hiếm
Sai. Vì nếu quốc gia chuyên môn hóa sx vào sp sử dụng nhiều yếu tố khan hiếm ở nước đó tức là nước đó
không có lợi thế sx sp đó. Từ đó sẽ không đem lại lợi ích cho quốc gia khi tham gia TMQT
14. Thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ không bị xói mòn bởi lạm phát
Đúng. Vì nếu diễn ra lạm phát thì giá sẽ tăng dẫn đến thuế theo giá trị hàng hóa sẽ tăng do vậy số thuế
phải nộp sẽ cố định theo tỷ lệ phần trăm giá cả của hàng hóa đó nên sẽ không bị ảnh hưởng thấp đi bởi lạm phát.
Bởi thuế đánh theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu
trong quá trình sản xuất và phân phối nên nếu có lạm phát, làm giá của hàng hóa tăng lên thì số thuế phải nộp
cũng tăng. Do đó, thuế này không phụ thuộc vào giá trị tiền tệ hay tài sản, mà phụ thuộc vào giá trị gia tăng
của sản phẩm hoặc dịch vụ. Chính vì vậy số thuế thu được so với giá trị hàng hóa không thay đổi, hay nói cách
khác thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ không bị xói mòn bởi lạm phát.
15. Một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về cả hai sản phẩm thì không có lợi khi tham gia thương mại quốc tế là
Sai. Vì quốc gia đó có thể có lợi ích tương đối đối với 1 sản phẩm thì sẽ vẫn có lợi khi tham gia TMQT.
(vì theo lí thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo, một quốc gia có thể có bất lợi tuyệt đối về cả
2 mặt hàng nhưng vẫn có lợi thế tương đối nếu sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng hiệu quả hơn
một cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.) lOMoAR cPSD| 58591236
16. Thuế nhập khẩu luôn tạo ra một phần mất không (thiệt hại ròng) cho xã hội
Đúng. Thuế nhập khẩu là một khoản phí được đặt ra bởi chính phủ đối với các mặt hàng được nhập khẩu
từ nước ngoài vào. Việc áp đặt thuế nhập khẩu có thể dẫn đến tăng giá thành cho sản phẩm nhập khẩu, gây ra
một phần mất giá trị cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, thuế nhập khẩu cũng có thể tạo ra các rào cản thương
mại và hạn chế sự cạnh tranh giữa các sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm nội địa, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
17. Lý thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo giải thích lợi ích của thương mại quốc tế không xét đến lợi thế tuyệt đối
Đúng vì lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo là lý thuyết lợi thế tương đối xuất phát từ hiệu quả sản
xuất tương đối, tức một quốc gia sẽ có lợi khi sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể
sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.
Do đó, Lý thuyết tương đối của D.Ricardo không xét đến lợi thế tuyệt đối để giải thích lợi ích của thương mại quốc tế.
18. Thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ bị xói mòn bởi lạm phát
Sai. Bởi thuế đánh theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu trong quá trình sản xuất và phân phối nên nếu có lạm phát, làm giá của hàng hóa tăng lên thì số thuế phải
nộp cũng tăng. Do đó, thuế này không phụ thuộc vào giá trị tiền tệ hay tài sản, mà phụ thuộc vào giá trị gia
tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Chính vì vậy số thuế thu được so với giá trị hàng hóa không thay đổi, hay nói
cách khác thuế đánh theo giá trị hàng hóa sẽ không bị xói mòn bởi lạm phát.
19. Thương mại quốc tế nội bộ ngành về cơ bản là sự phân công lao động dựa vào lợi thế tuyệt đối
Sai vì TMQT nội ngành được hiểu là mua bán hàng hóa trong cùng một ngành hàng hay cùng 1 ngành sản
xuất. TMQT nội ngành là do sự khác biệt về chất lượng sản phẩm trong ngành. TMQT nội ngành nhấn mạnh
đến sự trao đổi các sản phẩm có sự khác biệt trong cùng 1 ngành hàng hoàn toàn trái ngược với sự trao đổi của
các sản phẩm giữa các ngành khác nhau (thương mại liên ngành). Trong khi lý thuyết lợi thế tuyệt đối lại là cơ
sở để các quốc gia xác định hướng chuyên môn hóa và trao đổi các mặt hàng với nhau (thương mại liên ngành)
20. Một nước không có lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì không có lợi trong thương mại quốc tế
Sai. Theo lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo thì dù một nước không có lợi thế tuyệt đối về tất
cả các mặt hàng so với nước kia nhưng vẫn có 1 một lợi thế tương đối đó là mặt hàng nào có mức bất lợi nhỏ
hơn so với mặt hàng kia ngược lại đối với một nước có lợi thế tuyệt đối với tất cả các mặt hàng thì cũng chỉ có
lợi thế so sánh đối với một mặt hàng có lợi thế tuyệt đối lớn hơn so với mặt hàng kia. Khi mỗi quốc gia thực
hiện chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh thòng tổng sản lượng tất cả các mặt
hàng của toàn thế giới sẽ tăng lên và tất cả các quốc gia sẽ trở lên sung túc hơn. Như vậy một nước không có
lợi thế tuyệt đối so với nước kia thì vẫn sẽ được hưởng lợi trong thương mại quốc tế
21. Chi phí vận tải giảm là nhân tố kích thích nội bộ ngành ĐÚNG vì…
Vì chi phí vận tải qua các biên giới quốc gia thường rất tốn kém và phức tạp, đòi hỏi nhiều nguồn lực cho
các hoạt động làm thủ tục thông quan, vận chuyển qua các hãng vận tải, bảo hiểm,... Vì vậy, nếu chi phí này
được giảm đi sẽ khiến cho việc trao đổi nội bộ ngành đc dễ dàng hơn, kích thích hơn
22. Chuyên môn hóa theo chiều rộng trong thương mại quốc tế nội bộ ngành là địa điểm sản xuất của các
công đoạn khác nhau được bố trí ở các quốc gia khác nhau ĐÚNG
23. Thuế tính theo giá trị hàng hóa sẽ ngăn chặn các hàng hóa giá trị thấp nhập khẩu vào trong nước.
Sai. Thuế quan theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu. Với
phương pháp này thì thuế quan sẽ gắn với giá trị hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp, hàng hóa có giá trị
càng thấp thì thuế phải nộp càng thấp do đó hàng hóa giá trị thấp lại sẽ không bị ngăn chặn mà còn dễ dàng bị
nhập khẩu vào trong nước.
24. Thuế cố định gây khó khăn cho hàng hóa cao SAI lOMoAR cPSD| 58591236
Vì thuế quan cố định là một khoản tiền cố định trên 1 đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu, thường sẽ đánh
thuế này rất nặng. Do đó, những loại hàng hóa có giá trị cao sẽ nhận nhiều lợi thế hơn so với giá trị hàng hóa
thấp cùng loại (2 đô/ áo sơ mi nk => áo sm 4 đô chịu thuế nặng hơn áo sm 500 đô)
25. Đánh thuế đầu vào ngành công nghiệp làm tăng sản lượng nội địa, giảm nhập khẩu SAI
Thuế quan đánh vào đầu vào của 1 ngành công nghiệp sẽ làm dịch chuyển đường cung của nó sang trái,
giảm sản lượng nội địa và tăng sản lượng nk. Để tính toán tác động của thuế quan, ngta sd hệ số bảo hộ thực tế ERP
26. Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nội địa và tăng nhập khẩu ĐÚNG
Thuế đánh vào đầu vào của ngành công nghiệp sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, giảm lợi nhuận do
vậy sản xuất trong nước sẽ có xu hướng giảm. Khi cung trong nước giảm thì nhập khẩu sẽ tăng để đáp ứng nhu cầu
27. Một nước có lợi thế tuyệt đối về một sản phẩm thì có lợi thế tương đối về sản phẩm đó SAI
28. Chính phủ được lợi từ hạn ngạch nhập khẩu nhiều nhất SAI
Vì hạn ngạch nhập khẩu không đem lại lợi ích cho chính phủ, người được lợi là người xin được giấy phép NK theo hạn ngạch
29. Khi áp dụng hạn ngạch thì chính phủ được lợi nhiều hơn là người sản xuất SAI
Sai vì Tùy vào cách phân bố hạn ngạch. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh tranh thì toàn bộ thu nhập
thu được từ hạn ngạch nhập khẩu sẽ thuộc về Chính phủ, mức thu nhập này đúng bằng mức thu nhập do thuế
quan mang lại. Nếu phân bổ hạn ngạch không theo quy định của chính phủ thì khi đó người có hạn ngạch sẽ
không phải bỏ ra bất cứ khoản chi phí nào vẫn thu được lợi nhuận tương ứng với tiền thuê hạn ngạch. Khi đó
tác động kinh tế là như nhau giữa thuế quan và hạn ngạch những lợi ích thì khác bởi những người có hạn ngạch
được hưởng tiền thuê hạn ngạch thay cho việc Chính phủ thu được từ thuế, Thêm vào đó, hạn ngạch nhập khẩu
dễ biến một số doanh nghiệp trong nước thành các nhà độc quyền, có thể thu được lợi nhuận cao do sản xuất ít
hơn và bán được với giá cao hơn.
30. Lợi ích của việc áp đặt hạn ngạch nhập khẩu thuộc về ai trong nền kinh tế phụ thuộc vào cách phân bổ hạn ngạch.
Đúng. Có nhiều các quy định về phân bổ hạn ngạch và lợi ích thuộc về người có được hạn ngạch. Ví dụ như
việc xin các giấy cấp phép phân bổ hạn ngạch thì các nhân viên của chính phủ có quyền phân bổ hạn ngạch sẽ
có lợi do được các doanh nghiệp hối lộ. Phương pháp này còn có lợi cho những ai được phân bổ hạn ngạch do
học được hưởng không tiền thuê hạn ngạch đáng ra phải trả. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá cạnh tranh, toàn
bộ thu nhập do bán hạn ngạch nhập khẩu sẽ thuộc về chính phủ.
31. Thuế chống bán phá giá để ngăn chặn hàng hóa có giá thấp (Thuế chống bán phá giá là một công cụ
để ngăn cản hàng hóa có giá trị thấp hơn thâm nhập thị trường)
Sai. Thuế chống bán phá giá được áp đặt vào những hàng hóa nhập khẩu được xác định bán phá
giá hoặc sẽ bán phá giá. Một hàng hóa được coi là bán phá giá nếu bán thấp hơn giá trị thông thường
của hàng hóa đó. Thấp hơn giá trị thông thường ở đây nghĩa là giá nhập khẩu thấp hơn giá bán của
hàng hóa đó ở nước xuất xứ hoặc thấp hơn giá thành sản xuất. Như vậy thuế chống bán phá giá dùng
để ngăn cản khi hàng hóa đó được bán phá giá.
32. Một quốc gia có mức tiền lương thấp sẽ có ưu thế cạnh tranh không bình đẳng trong thương mại quốc tế lOMoAR cPSD| 58591236 ĐÚNG Vì:
- Chi phí lao động thấp: Mức tiền lương thấp làm cho chi phí lao động của quốc gia đó giảm đi, điều này
có thể làm giảm tổng chi phí sản xuất và giúp các công ty cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Giá cả cạnh tranh: Với mức tiền lương thấp, quốc gia có thể sản xuất và xuất khẩu hàng hóa với giá cả
cạnh tranh hơn so với các quốc gia có mức tiền lương cao hơn. Điều này có thể thu hút các khách hàng
và tăng khả năng xuất khẩu.
- Động lực đầu tư: Mức tiền lương thấp có thể tạo ra động lực đầu tư từ các công ty nước ngoài. Các
công ty có thể chuyển nhượng quy trình sản xuất và mở nhà máy ở quốc gia có mức tiền lương thấp để
tận dụng lợi thế chi phí lao động.
33. Phân bổ hạn ngạch bằng cách đấu giá sẽ làm cho hạn ngạch nhập khẩu tương đương thuế quan nhập
khẩu ĐÚNG
Vì khi phân bổ hạn ngạch bằng cách đấu giá thì tại mức giá cân bằng, toàn bộ thu nhập do bán hạn ngạch
NK sẽ thuộc về chính phủ, đúng bằng thu nhập do thuế quan mang lại. Do đó, tác động của thuế quan và hạn
ngạch trong trường hợp này là tương đương nhau (Giáo trình đoạn 2, trang 574)
34. Đối với các nước nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện tác động xấu hơn hạn ngạch xuất khẩu. ĐÚNG
Vì: Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó có tác động kinh tế như một hạn ngạch nhập khẩu tương
đương. Tuy nhiên khi đứng trên quan điểm của một nước nhập khẩu thì hạn ngạch nhập khẩu mang tính chất
chủ động và thường là biện pháp tự bảo vệ thị trường trong nước với nguồn thu nhập trong nước, còn hạn chế
xuất khẩu tự nguyện thực ra mang tính miễn cưỡng và gắn với những điều kiện nhất định, ngoài ra nó còn có
3 sự khác biệt sau khiến nó kém hơn
- Tiền thuê hạn ngạch do hạn chế xk tự nguyện hoàn toàn thuộc về các nc xk. Hay nói cách khác là thiệt
hại của nc NK sẽ nhiều hơn
- Ảnh hưởng cân bằng tổng quan ở chỗ nc nk phải thanh toán ở mức giá nội địa đầy đủ mà k phải ở mức
giá thế giới cho các hang hóa nk => tg quan giá xk và nk sẽ xấu đi
- Hạn chế xk tự nguyện mang tính phân biệt đối xử nên chỉ áp dụng cho các nước cung ứng sản phẩm vs cp thấp nhất
35. Định giá hải quan đối với hàng nhập khẩu ở mức cao được coi như một hàng rào thương mại quốc tế.
(Phương thức định giá hải quan thực chất là một hàng rào thương mại quốc tế) SAI
Sai, Phương thức định giá hải quan là một hàng rào phi thuế quan kỹ thuật. Các hàng rào mang tính kỹ
thuật và văn hóa về bản chất không phải hàng rào thương mại, tác động của chúng ở những khía cạnh khác vào
nền kinh tế còn quan trọng hơn tác là tác động kinh tế. Nếu thực hiện tính thuế theo giá trị hàng hóa bằng cách
định giá hàng nhập khẩu ở mức giá cao hơn, nhân viên hải quan đã tăng tiền thuế phải trả. Sử dụng phương
pháp định giá hải quan như là một hàng rào thương mại quốc tế chỉ làm tăng chi phí nhập khẩu tương tự như
thuế quan nhưng không làm tăng thu nhập của chính phủ cho nước nhập khẩu.
36. Thuế quan trung bình giản đơn phản ứng mức độ bảo hộ chính xác hơn thuế quan trung bình theo tỷ
trọng nhập khẩu SAI
Thuế quan trung bình giản đơn không phản ảnh hết được tầm quan trọng của tất cả các loai thuế khác nhau.
Trong khi đó, thuế quan trung bình theo tỉ trọng nhập khẩu lại đo lường được mức độ quan trọng của từng loại
thuế dựa trên tỷ trọng nhập khẩu của từng loại mặt hàng
37. Các nước nhỏ luôn chịu thiệt hại ròng khi tham gia Thương mại quốc tế SAI lOMoAR cPSD| 58591236
Tham gia thương mại quốc tế có thể mang lại cơ hội và lợi ích kinh tế cho các nước nhỏ (mở rộng thị
trường xuất khẩu và tăng cường cạnh tranh, tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ từ các quốc gia khác, đáng kể là
các công nghệ và kiến thức mới, đồng thời cung cấp lựa chọn đa dạng hơn cho người tiêu dùng) bên cạnh
những thách thức và rủi ro.
38. Một nước nhỏ tham gia thương mại quốc tế luôn bị thiệt hại ròng do áp dụng thuế quan SAI
Việc áp dụng thuế quan trong thương mại quốc tế có thể ảnh hưởng đến các nước, bao gồm cả các nước
nhỏ. Tuy nhiên, tác động của thuế quan không phải lúc nào cũng dẫn đến thiệt hại ròng đối với một nước nhỏ
tham gia thương mại quốc tế.
Thực tế là tác động của thuế quan phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như mức độ phụ thuộc của nước
đó vào thương mại quốc tế, lĩnh vực và sản phẩm cụ thể, cạnh tranh từ các nước khác, và cấu trúc kinh tế nội bộ của nước đó.
Trong một số trường hợp, áp dụng thuế quan có thể bảo vệ ngành công nghiệp trong nước và đưa ra lợi
ích tạm thời cho nước nhỏ, bằng cách tăng giá thành các hàng hóa nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghiệp nội địa
39. Đánh thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa cũng tác dụng như thuế quan nhập khẩu theo giá trị ĐÚNG
Sai. Vì vì khi đánh thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa thì khi tỷ lệ nội địa hóa càng cao số thuế phải nộp
càng thấp ngược lại với thuế quan nhập khẩu theo giá trị thì hàng hóa nhập khẩu có giá trị càng cao thì số thuế phải nộp lại càng cao.
40. Nếu đánh thuế tuyệt đối, hàng nhập khẩu chất lượng thấp thường chịu thuế cao hơn ĐÚNG
Thuế quan tuyệt đối là thuế thu 1 khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa nhập khẩu, không liên
quan đến giá trị hàng hóa. Thuế cố định thường rất nặng, cùng một lượng tiền thuế cho một hàng hóa sẽ nặng
hơn rất nhiều đối với hàng hóa chất lượng thấp so với hàng hóa chất lượng cao. Do vậy, hàng hóa nhập khẩu
chất lượng thấp thưởng chịu thuế cao hơn.
41. Thuế cố định sẽ ngăn chặn được hiện tượng làm hóa đơn giả ĐÚNG
Thuế cố định là thu 1 khoản tiền cố định trên 1 đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. hóa đơn thuế nk do đó sẽ
phụ thuộc vào lượng hàng nhập vào mà ko quan tâm đến giá trị tiền tệ của nó
42. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích lợi ích của thương mại quốc tế ĐÚNG
Nó cho biết các quốc gia nên tập trung vào sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế và trao đổi để nhận
những mặt hàng mà họ không sản xuất hiệu quả, từ đó tăng cường cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế.
43. Mô hình thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tương đối cho thấy một quốc gia có lợi thế so sánh
tuyệt đối về cả hai sản phẩm thì không có lợi cho thương mại quốc tế SAI
Theo lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo thì dù một nước không có lợi thế tuyệt đối về tất cả
các mặt hàng so với nước kia nhưng vẫn có 1 một lợi thế tương đối đó là mặt hàng nào có mức bất lợi nhỏ hơn
so với mặt hàng kia ngược lại đối với một nước có lợi thế tuyệt đối với tất cả các mặt hàng thì cũng chỉ có lợi
thế so sánh đối với một mặt hàng có lợi thế tuyệt đối lớn hơn so với mặt hàng kia. Khi mỗi quốc gia thực hiện
chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mà quốc gia có lợi thế so sánh thì tổng sản lượng tất cả các mặt hàng của
toàn thế giới sẽ tăng lên và tất cả các quốc gia sẽ trở lên sung túc hơn. Như vậy một nước không có lợi thế tuyệt
đối so với nước kia thì vẫn sẽ được hưởng lợi trong thương mại quốc tế
44. Các quốc gia nhỏ thường không có lợi thế so sánh trong sản xuất bất kỳ mặt hàng nào SAI
Lợi thế so sánh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tài nguyên, công nghệ, lao động, địa lý, cơ sở
hạ tầng và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Quốc gia nhỏ có thể tìm ra lợi thế cạnh tranh trong các ngành
công nghiệp nhất định dựa trên những yếu tố đó. lOMoAR cPSD| 58591236
45. Một quốc gia có mức tiền lương thấp sẽ có ưu thế cạnh tranh không bình đẳng trong thương mại quốc tế ĐÚNG
Một quốc gia có mức tiền lương thấp có thể có ưu thế cạnh tranh không bình đẳng trong thương mại quốc tế vì:
1. Chi phí lao động thấp: Mức tiền lương thấp làm cho chi phí lao động của quốc gia đó giảm đi, điều này
có thể làm giảm tổng chi phí sản xuất và giúp các công ty cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2. Giá cả cạnh tranh: Với mức tiền lương thấp, quốc gia có thể sản xuất và xuất khẩu hàng hóa với giá cả
cạnh tranh hơn so với các quốc gia có mức tiền lương cao hơn. Điều này có thể thu hút các khách hàng
và tăng khả năng xuất khẩu.
3. Động lực đầu tư: Mức tiền lương thấp có thể tạo ra động lực đầu tư từ các công ty nước ngoài. Các
công ty có thể chuyển nhượng quy trình sản xuất và mở nhà máy ở quốc gia có mức tiền lương thấp để
tận dụng lợi thế chi phí lao động.
46. Thuế xuất khẩu sẽ làm giảm giá cả hàng hóa xuất khẩu của nhà sản xuất nội địa.
Đúng. Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu ổn định nguồn
cung một số mặt hàng trong nước. Khi áp dụng thuế xuất khẩu giá cả của hàng hóa bị đánh thuế vượt quá giá
cả quốc tế của hàng hóa đó Từ đó làm hạ thấp tương đối mức giá cả trong nước của hàng hóa có thể xuất khẩu
xuống với mức giá cả quốc tế.
47. Hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật - văn hóa thực chất không phải là hàng rào trong lại
nhưng được sử dụng như những hàng rào thương mại. Đúng.
Hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật – văn hóa nhìn chung có tác dụng như hàng rào thương mại
nhưng khi áp dụng thì tác động của chúng ở những khía cạnh khác của nền kinh tế còn quan trọng hơn là tác
động kinh tế. Sử dụng hàng rào thương mại quốc tế mang tính kỹ thuật văn hóa là một cách thức có chấp
nhận được trong thương mại quốc tế mặc dù nó gây ra những thiệt hại liên quan không chỉ đối với quốc gia
xuất khẩu, nhập khẩu mà đối với cả thương mại toàn cầu. Ngoài ra việc sử dụng chúng sẽ giảm thiểu được sự
trả đũa của đối tác và quan trọng hơn là những tác động của chúng khó đo lường trong phạm vi hẹp.
48. Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là một hàng rào thương mại.
Sai, định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là một trong các hàng tính kỹ thuật và văn hóa.
Về bản chất thì hàng rào mang tính kỹ thuật và văn hóa không phải là một hàng rào thương mại mà nó chỉ được
sử dụng như một làng rào thương mại. Khi định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng sẽ làm
cho số thuế nhập khẩu phải trả tăng khiến cho chi phí nhập khẩu tăng nhưng không làm tăng thu nhập của chính
phủ của nước nhập khẩu.
49. Định giá tính thuế hải quan không làm tăng chi phí nhập khẩu mà tăng thu nhập chính phủ.
Sai. Định giá tính thuế hải quan là một hàng rào phi thuế quan kỹ thuật văn hóa. Nếu thực hiện tính thuế theo
giá trị hàng hóa, bằng cách định giá hàng nhập khẩu ở mức giá cao hơn, nhân viên hải quan đã tăng tiền thuế
phải trả mặc dù tỷ lệ thuế không thay đổi. Sử dụng phương pháp định giá hải quan như là một hàng rào thương
mại chỉ là tăng chi phí nhập khẩu tương tự như thuế quan nhưng không làm tăng thu nhập cho chính phủ của nước nhập khẩu.
50. Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng nội địa.
Đúng Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương được sử dụng trong sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài.
Đây được coi là một hàng rào thương mại quan trọng. Các quy định này bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng nội
địa tương tự như hạn ngạch nhập khẩu khi mà các nhà đầu tư nước ngoài buộc phải sử dụng một lượng nguyên
liệu đầu vào nhất định của nước sở tại trong việc sản xuất sản phẩm
51. Quy định thành phần có nguồn gốc địa phương sẽ khuyến khích đầu tư nước ngoài.
Sai. Việc quy định thành phần có nguồn gốc địa phương là một hàng rào thương mại khi buộc các nhà đầu tư
nước ngoài phải sử dụng một lượng nguyên liệu đầu vào nhất định của nước sở tại trọng việc sản xuất sản lOMoAR cPSD| 58591236
phẩm. Điều này không khuyến các nhà đầu tư nước ngoài mà chỉ làm tăng hoạt động buôn bán và có thể làm
tăng chi phí do hàng hóa không được kết thúc quá trình sản xuất tại nơi có chi phí thấp nhất.
52. Hệ số bảo hộ thực tế là hàng rào thương mại làm tăng giá trị gia tăng cho một đơn vị đầu ra.
Sai. Hệ số bảo hộ thực tế là chỉ số dùng để đo lường mức độ bảo hộ của thuế quan đối với doanh nghiệp được
tính bằng tỷ lệ % mà hàng rào thương mại của một nước làm tăng giá trị gia tăng cho một đơn vị đầu ra.
53. Các nước đang phát triển thường có lợi thế so sánh trong khu vực chế biến.
Đúng. Khu vực chế biến đòi hỏi hàm lượng yếu tố lao động trong một sản phẩm cao hơn hàm liệu yếu tố vốn
trong một sản phẩm. Mà các nước đang phát triển thì dồi dào về lao động. Do đó theo lý thuyết H - 0 thì các
nước phát triển thường có lợi thế so sánh trong khu vực chế biến
54. Hạn ngạch nhập khẩu có tác động kinh tế tương đương thuế quan nhung về mặt lượng.
Sai. Hạn ngạch nhập khẩu là những quy định của nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một
nhóm hàng được phép nhập khẩu từ 1 thị trường nhất định trong 1 khoảng thời gian nhất định thông qua hình
thức cấp giấy phép nhập khẩu. Việc áp dụng hạn ngạch nhập khẩu sẽ có tác động kinh tế tương đối giống với
thuế quan nhung ngoài sự khác biệt về mặt lượng thì nếu như thuế quan luôn đem lại thu nhập cho chính phủ
thì hạn ngạch nhập khẩu lại đem lại thu nhập cho doanh nghiệp xin được giấy phép nhập khẩu
55. Tiêu cực trong phân bổ hạn ngạch và mua bán hạn ngạch gắn liền với tiền thuê hạn ngạch.
Đúng. Tiền thuê hạn ngạch phụ thuộc vào cách phân phối hạn ngạch nhập khẩu. Với các cách phân bổ hạn
ngạch nhập khẩu, các nhà nhập khẩu sẽ sẵn sàng chịu mọi phí tổn cần thiết để có được hạn ngạch nhập khẩu
nếu họ nhận thấy chi phí bỏ ra thấp hơn tiền thuê hạn ngạch. Ví dụ trong các phân bổ hạn ngạch thông qua việc
xin giấy phép để được hưởng 0 tiền thuế hạn ngạch đáng ra phải trả, các doanh nghiệp phải hối lộ nhân viên
của Chính phủ có quyền phân bổ hạn ngạch hoặc hiện tượng nâng cao năng lực sản xuất giả tạo hoặc nhập
khẩu nhiều hơn nhu cầu nhằm làm cơ sở để xin giấy phép cho nhập khẩu kỳ tới trong cách phân bổ hạn ngạch
theo năng lực sản xuất nội địa hoặc khối lượng nhập khẩu năm trước.
56. Phân bổ hạn ngạch nhập khẩu dựa vào khả năng sản xuất sẽ có thể làm lãng phí các nguồn lực
Đúng. Khi áp dụng phân bổ hạn ngạch nhập khẩu dựa vào khả năng sản xuất thì sẽ xảy ra hiện tượng nâng cao
năng lực sản xuất giả tạo hoặc nhập khẩu nhiều hơn nhu nhằm làm cơ sở để xin giấy phép nhập khẩu cho tới.
Nếu bạn ngạch được phân bổ trên cơ sở hết hạn ngạch sớm thì sẽ dẫn tới tình trạng đổ xô vào nhập khẩu ngay
từ đầu năm và điều đó ra chi phí dự trữ bổ sung. Sự chạy đua này cũng dẫn đến sự ưu tiên nhập khẩu từ những
bạn hàng thương mại gần hơn về mặt địa lý và sẽ chịu những khoản phí tổn bổ sung do các hàng rào thương
mại phân biệt đối xử. Với cách phân bổ hạn ngạch như trên nhà nhập khẩu sẽ sẵn sàng chịu mọi phí tổn cần
thiết để có được hạn ngạch nhập khẩu nếu họ nhận thấy chi phí bỏ ra thấp hơn tiền thuê hạn . ngạch. Như thế
một phần hoặc toàn bộ lợi ích sẽ bị lãng phí vào những hoạt động không mang tính chất sản xuất kinh doanh,
làm tăng thiệt hại ròng cho xã hội gây lãng phí nguồn lực.
57. Các nhà nhập khẩu sẽ sẵn sàng gánh chịu chi phí để có hạn ngạch nhập khẩu nếu chi phí đỏ nhỏ hơn
tiền thuê hạn ngạch.
Đúng. Thông thường để có hạn ngạch nhập khẩu các nhà nhập khẩu sẽ phải bỏ ra chi phí chính là tiền thuê
hạn ngạch. Nếu phải bỏ ra mức phí nhỏ hơn tiền thuê hạn ngạch mà vẫn có được hạn ngạch nhập khẩu thì họ
sẽ sẵn sàng gánh chịu để giảm mức chi phí thuê hạn ngạch xuống làm tăng lợi nhuận thu được từ hạn ngạch nhập khẩu
58. Liên kết kinh tế quốc tế làm giảm hiệu quả kinh tế quốc tế và chia cắt nền kinh tế thế giới.
Sai. Thực chất liên kết kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế một số quốc gia,
trên cơ sở tự nguyện tham gia, bình đẳng, cùng có lợi, không vi phạm chủ quyền, công việc nội bộ của nhau
và chấp nhận những điều khoản đã được thống nhất trong khối. Trên cơ sở đó các quốc gia sẽ phát huy được
lợi thế của mình, tạo sự ổn định tương đối để cùng nhau phát triển đồng thời còn làm dịu đi những mâu thuẫn
trong xu hướng bảo hộ trái ngược với xu hướng tự do hóa thương mại, gỡ bỏ các rào cản thương mại và đầu lOMoAR cPSD| 58591236
tư, gia tăng mậu dịch quốc tế. Liên kết kinh tế quốc tế tạo ra bước đi quá độ trong quá trình vận động của nền
kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa
59. Liên kết kinh tế quốc tế lớn là liên kết giữa các doanh nghiệp
Sai. Liên kết kinh tế lớn là liên kết giữa các quốc gia, chính phủ nhằm thỏa thuận, ký kết với nhau các hiệp
định làm khuôn khổ chung cho sự phối hợp và điều chỉnh các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành
viên. Liên kết giữa các doanh nghiệp, các tập đoàn ở các quốc gia khác nhau được gọi là liên kết kinh tế quốc tế nhỏ.
60. Liên minh tiền tệ là vực mậu dịch tự do
Sai. Liên minh tiền tệ là hình thức liên kết kinh tế cao nhất trong liên kết kinh tế quốc tế. Khu vực mậu dịch tự
do chỉ là hình thức liên kết kinh tế mà trong đó các thành viên của liên kết cùng nhau thỏa thuận thống nhất
nhằm tự do hóa trong buôn bán đối với những mặt hàng hay một số nhóm mặt hàng nhất định. Còn liên minh
tiền tệ là hình thức liên kết tiến tới hình thành nền kinh tế chung có nhiều nước tham gia với những đặc trưng
như: xây dựng chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương chung, hình thành đồng tiền chung, chính sách lưu
thông tiền tệ chung, hệ thống ngân hàng chung.
61. Lý thuyết tương quan các nhân tố giải thích lợi ích thương mại quốc tế thông qua mua bán các sản
phẩm chế biến.
Sai. Lý thuyết tương quan các nhân tố giải thích nguồn gốc thương mại quốc tế thông qua việc xem xét hai
khái niệm là hàm lượng các yếu tố sản xuất cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa nào đó và mức độ dồi dào
các yếu tố sản xuất của một nước.
62. Ưu đãi và trợ cấp của chính phủ không tác động đến thương mại quốc tế.
Sai. Sự ưu đãi của chính phủ cũng tác động đến thương mại quốc tế tương tự như thuế quan nhưng không có
thu nhập cho chính phủ. Một số quốc gia trên thế giới còn sử dụng trợ cấp như một hàng rào phi thuế quan để
làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm nội địa so với sản phẩm nhập khẩu.
63. Một trong những tác động kinh tế quan trọng của đồng minh thuế quan là chuyển hướng mậu dịch.
Đúng. Sự chuyển hướng mậu dịch diễn ra khá phổ biến khi hình thành một liên minh thuế quan vì khi đó các
điều kiện buôn bán giữa các nước thành viên trong cùng một liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn
64. Tham gia vào thương mại quốc tế giúp các nước sử dụng tối ưu nguồn lực trong nước.
Đúng. Thông qua thương mại quốc tế, các nước có thể nhận thấy được, giới thiệu được và khai thác được
những thế mạnh, những tiềm năng của đất nước mình, từ đó có thể tiến hành phân công lao động cho phù hợp
nhất để sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
65. Các nước tham gia vào liên minh thuế quan không có biểu thuế quan chung giữa các nước trong khối
đối với những nước ngoài khối.
Sai. Theo hình thức liên minh thuế quan, các quốc gia trong liên minh bên cạnh việc xóa bỏ thuế quan và
những hạn chế về thương mại khác thì các quốc gia thành viên còn thiết lập một biểu thuế quan chung của cả
khối đối với các quốc gia ngoài liên minh
Chọn câu trả lời đúng nhất và giải thích
1. Trước khi có TMQT, sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia thể hiện ở
A. Đường giới hạn khả năng sản xuất của từng quốc gia trên cơ sở nguồn lực nội tại
B. Tiếp điểm giữa các đường giới hạn khả năng sản xuất của từng quốc gia với đường bàng quan cao nhất
mà các quốc gia đạt được
C. Tiếp điểm giữa các đường giới hạn khả năng sản xuất của từng quốc gia với đường bàng quan của các quốc gia đó
D. Các điểm trên đều sai lOMoAR cPSD| 58591236
-> Giải thích: trước khi có thương mại quốc tế, sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia thường được biểu
diễn thông qua đường giới hạn khả năng sản xuất (Production Possibility Frontier - PPF). Đường PPF mô tả tất
cả các tổ hợp sản phẩm mà một quốc gia có thể sản xuất khi tài nguyên và công nghệ được sử dụng một cách tối ưu.
2. Một quốc gia mà giá cả một hàng hóa rẻ hơn một cách tương đối so với quốc gia khác thì
A. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tương đối so với quốc gia kia
B. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tương đối về hàng hóa đó so với quốc gia kia
C. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tuyệt đối so với quốc gia kia
D. Quốc gia đó có lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối so với quốc gia kia
-> Giải thích: Lợi thế so sánh tương đối trong trường hợp này xuất phát từ khả năng sản xuất hàng hóa đó
với chi phí thấp hơn hoặc hiệu suất sản xuất cao hơn
3. Một quốc gia mà giá cả một hàng hóa rẻ hơn một cách tương đối so với quốc gia khác thì
A. Quốc gia đó nên chuyên môn hóa và hàng hóa đó
B. Quốc gia đó nên chuyên môn hóa vào sản xuất hàng hóa sử dụng nhiều hơn những yếu tố sẵn có để sản xuất hàng hóa đó
C. Quốc gia đó nên chuyên môn hóa vào hàng hóa đó và tận dụng nguồn lực còn lại để sản xuất những
hàng hóa khác kém lợi thế hơn
D. Tất cả những điểm trên đều sai
-> Giải thích: quốc gia đó có thể tận dụng lợi thế này bằng cách chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu
hàng hóa đó. Bằng cách chuyên môn hóa, quốc gia có thể tập trung vào sản xuất và phát triển những mặt hàng
mà nó có lợi thế so sánh tương đối về giá cả.
4. Khi áp dụng thuế quan nhập khẩu, chính phủ sẽ thu được thuế bằng:
A. Lượng sản xuất tăng thêm nhân với mức thuế
B. Lượng nhập khẩu nhân với mức thuế
C. Lượng sản xuất và tiêu dùng tăng thêm nhân với mức thuế
D. Lượng tiêu dùng tăng thêm nhân với mức thuế
-> Giải thích: Khi áp dụng thuế quan nhập khẩu, chính phủ sẽ thu được thuế dựa trên "lượng nhập khẩu
nhân với mức thuế". Thuế quan được tính dựa trên giá trị hàng hóa nhập khẩu và áp dụng một tỷ lệ phần trăm
(mức thuế) lên giá trị đó. Do đó, lượng nhập khẩu sẽ được nhân với mức thuế để tính toán số tiền thuế chính phủ thu được.
5. Thuế theo giá trị hàng hóa sẽ trở nên
A. Cao hơn đối với hàng hóa giá thấp
B. Thấp hơn đối với hàng hóa giá thấp
C. Thấp hơn đối với hàng hóa giá cao
D. Cao hơn đối với hàng hóa giá cao
-> Giải thích: Thuế theo giá trị hàng hóa (còn được gọi là thuế giá trị gia tăng hoặc VAT) là một loại thuế
áp dụng dựa trên giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ. Thông thường, thuế này được tính dựa trên một tỷ lệ phần
trăm của giá trị hàng hóa. Vì vậy, khi giá trị hàng hóa cao, số tiền thuế tính toán sẽ tương đối lớn hơn. Ngược
lại, hàng hóa giá thấp sẽ chịu mức thuế thấp hơn vì giá trị của chúng thấp hơn.
6. Một trong những nguyên tắc dẫn đến thương mại quốc tế nội bộ ngành là
A. Biên giới các quốc gia thường gây cản trở cho thương mại và thương mại nội bộ ngành vượt qua được
B. Thương mại đối ứng trở nên phổ biến trên thị trường thế giới
C. Thương mại nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất
D. Thương mại nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất, vận tải và dự trữ lOMoAR cPSD| 58591236
-> Giải thích: TMQT nội bộ ngành được hiểu là hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời các sản phẩm cơ bản
giống nhau có thể thay thế nhau hoàn toàn, giúp giảm chi phí nhờ sự chuyên môn hóa và quy mô sản xuất
7. Áp dụng thuế quan nhập khẩu sẽ dẫn đến
A. Các nhà sản xuất nội địa tập trung nguồn lực cho sản xuất xuất khẩu
B. Thúc đẩy xuất khẩu bởi các ngành sản xuất nội địa gia tăng sản lượng
C. Tái phân phối các nguồn lực để sản xuất thay thế nhập khẩu
D. Gia tăng sản lượng nội địa nhờ bảo hộ
-> Giải thích: Áp dụng thuế quan nhập khẩu sẽ làm tăng giá thành của hàng hóa nhập khẩu, làm cho các
nhà sản xuất nội địa có lợi thế cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, các nhà sản xuất nội địa không nhất thiết tập trung
nguồn lực cho sản xuất xuất khẩu hoặc gia tăng sản lượng để thúc đẩy xuất khẩu. Thay vào đó, họ có thể tái
phân phối các nguồn lực để sản xuất các sản phẩm nội địa thay thế cho các sản phẩm nhập khẩu, do đó, giảm
sự phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu.
8. Giải pháp khuyến khích kinh tế vĩ mô nào sau đây nhằm thúc đẩy xuất khẩu liên quan đến chính sách
tiền tệ tại Việt nam trong những năm gần đây là quan trọng nhất?
A. Tự do hóa lãi suất nên dùng vốn chu chuyển và vận động đúng quy luật hơn
B. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của chính phủ nhưng với biên độ giao động thấp
C. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài thông thoáng hơn
D. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nền kinh tế
-> Giải thích: Việc duy trì một tỷ giá hối đoái ổn định và có sự quản lý từ phía chính phủ có thể mang lại
lợi ích lớn cho xuất khẩu. Việc giảm biên độ giao động của tỷ giá hối đoái giúp tạo ra môi trường kinh doanh
ổn định, giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này giúp các doanh nghiệp có thể dự báo và lập kế
hoạch dài hạn cho hoạt động xuất khẩu, tăng cường độ tin cậy và sự hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
10. Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là
A. Một cản trở đối với rượu nhập khẩu
B. Một cách tăng thu nhập về thuế
C. Một dạng phụ thu nhập khẩu
D. Không cản trở đối với rượu nhập khẩu
-> Giải thích: Định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng là một trong các hàng rào mang
tính kỹ thuật và văn hóa. Khi định giá bán cao đối với rượu nhập khẩu tại các cửa hàng sẽ làm cho số thuế nhập
khẩu phải trả tăng khiến cho chi phí nhập khẩu tăng nhưng không làm tăng thu nhập của chính phủ của nước nhập khẩu.
11. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích lợi ích của thương mại quốc tế nếu:
A. Hai quốc gia chuyên môn hóa sản xuất như nhau
B. Chuyên môn hóa đúng lợi thế
C. Chỉ những quốc gia có lợi thế so sánh mới có lợi khi tham gia thương mại quốc tế
D. Lợi ích của thương mại quốc tế là do lợi thế so sánh tuyệt đối mang lại
-> Giải thích: Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối giải thích rằng lợi ích của thương mại quốc tế là do lợi
thế so sánh tuyệt đối mang lại, không phụ thuộc vào việc hai quốc gia có chuyên môn hóa sản xuất như nhau hay không.
12. Mô hình thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tương đối cho thấy
A. Một quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối về cả hai sản phẩm thì không có lợi do thương mại quốc tế
B. Một quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối về cả hai sản phẩm vẫn có lợi do thương mại quốc tế
C. Một quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối về sản phẩm nào đó thì chỉ đưa sản phẩm đó ra thị trường
D. Nếu không có lợi thế so sánh tuyệt đối thì không thể tham gia thị trường quốc tế lOMoAR cPSD| 58591236
-> Giải thích: Lý thuyết của David Ricardo giải thích lợi ích của thương mại dựa trên lợi thế tương đối
hay còn gọi là lợi thế so sánh. Theo đó thì một quốc gia dù có lợi thế tuyệt đổi về cả hai mặt hàng hay không
có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng thì cũng chỉ có một lợi thế so sánh về một mặt hàng. Lợi thế tương đối
được xác định trên cơ sở so sánh các mức giá tương quan của hai hàng hóa. Lợi ích của thương mại được giải
thích khi 2 quốc gia tiến hành chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mà quốc giá đó có lợi thế so sánh và xuất
khẩu hàng hóa đó sang nước kia. Nhờ có thương mại quốc tế mà tiêu dùng ở 2 quốc gia đều có phần dôi ra.
13. Thương mại quốc tế nội bộ ngành về cơ bản là sự phân công lao động
A. Dựa vào lợi thế tuyệt đối
B. Dựa vào chuyên môn hóa theo chiều ngang
C. Dựa vào chuyên môn hóa theo chiều dọc
D. Ở mức độ cao phụ thuộc vào quy mô thị trường -> Giải thích:
14. Thuế cố định (Thuế tuyệt đối) là thuế theo một khoản tiền cố định
A. Trên giá trị hàng hóa nhập khẩu
B. Theo quy định của biểu thuế
C. Trên một đơn vị hàng hóa tùy thuộc nhập khẩu vào nước nào
D. Trên một đơn vị hàng hóa nhập khẩu
-> Giải thích: Thuế cố định (thuế tuyệt đối) là loại thuế được áp dụng dựa trên một khoản tiền cố định cho
mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Ví dụ, nếu một quốc gia áp dụng thuế cố định 10 USD cho mỗi đơn vị hàng
hóa nhập khẩu, thì số tiền thuế được tính dựa trên số lượng đơn vị hàng hóa nhập khẩu, bất kể giá trị thực tế của hàng hóa đó.
15. Trên thị trường Mỹ, giá áo sơ mi nhập khẩu của Ý là 32 USD, của Việt nam là 18 USD, nếu thuế nhập
khẩu là 2 USD/áo, sẽ có tác dụng ngăn chặn
A. Áo sơ mi nhập khẩu từ VN
B. Áo sơ mi nhập khẩu từ Ý
C. Tác động ngăn chặn như nhau
D. Không có tác dụng ngăn chặn -> Giải thích:
16. Thuế đánh vào sản phẩm A là 2 USD và 5% trên giá trị sản phẩm A, được gọi là
A. Thuế theo giá trị hàng hóa
B. Thuế tuyệt đối C. Thuế hỗn hợp D. Thuế cố định
-> Giải thích: vừa được tính theo tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa vừa thu một khoản tiền tuyệt đối trên một
đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu
17. Thương mại nội bộ ngành ngày càng tăng, nguyên nhân chính là do
A. Lợi thế so sánh giữa các quốc gia là khác nhau trong từng công đoạn của ngành sản xuất
B. Lợi ích theo quy mô kinh tế sẽ tăng nhờ thương mại quốc tế nội bộ ngành
C. Phân công lao động ngày càng sâu sắc hơn
D. Tổng năng suất của các yếu tố sẽ tăng lên
-> Giải thích: giáo trình tr73
18. Để củng cố mô hình thương mại quốc tế dựa trên cơ sở quốc tế hóa sản xuất, vấn đề nào sau đây phải
coi trọng nhất? (?)
A. Tối thiểu hóa chi phí sản xuất và xuất khẩu lOMoAR cPSD| 58591236
B. Củng cố biểu đồ các yếu tố sản xuất
C. Tối đa hóa lợi nhuận thương mại quốc tế
D. Củng cố lợi thế so sánh của các ngành
-> Giải thích: Lợi thế so sánh của các ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong xác định sự cạnh tranh
và thành công của một quốc gia trong thương mại quốc tế. Bằng cách tận dụng lợi thế so sánh, các quốc gia có
thể tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà họ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối tác khác.
19. Liên minh thuế quan sẽ dẫn đến xu hướng:
A. Mở rộng thương mại sang các nước ngoài liên minh mình để khai thác lợi thế so sánh.
B. Ký kết các thỏa thuận riêng rẽ với các nước ngoài liên minh.
C. Chuyển nhập khẩu từ các nước ngoài liên minh sang các nước trong liên minh.
D. Chuyển nhập khẩu từ các nước trong liên minh sang các nước ngoài liên minh.
-> Giải thích: Sự chuyển hướng nhập khẩu từ các nước ngoài liên minh sang các nước trong liên minh
diễn ra khá phổ biến khi hình thành một liên minh thuế quan vì khi đó các điều kiện buôn bán giữa các
nước thành viên trong cùng một liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn.
Phần giải bài toán
Bài 1: Đường cung và đường cầu nội địa của hàng hóa A được thể hiện
P = 50 + Qs và P = 200 - 2Qd. Trong đó; P là giá (USD/tấn) Qs là lượng cung (tấn) Qd là lượng cầu (tấn)
X là quốc gia nhỏ về sản xuất hàng hóa A. Giá thế giới (Pw) là 60 USD/tấn. Chính phủ đang dự định đánh
thuế 40%/tấn. a, Hãy tính mức giá nếu đánh thuế và tác động kinh tế đến người sản xuất, người tiêu
dùng và chính phủ? b, Nếu chính phủ áp dụng phụ thu nhập khẩu tương đương thuế quan (hay nói
cách khác: giả sử chính phủ xóa bỏ thuế quan nhập khẩu cho hàng hóa X nhưng thực hiện phụ thu
nhập khẩu là 40%) , hãy phân tích tác động kinh tế trong trường hợp đó (dạng bài áp dụng hạn ngạch)

(Bài giải ở đề I)
Bài 2: Giả sử hàm cung và cầu của mặt hàng gạo ở Trung Quốc là
Qd = 180 - 20P và Qs = 20P - 20 P là giá tính bằng USD Yêu cầu:
a, Vẽ đường cung và đường cầu về gạo ở Trung Quốc b, Mức giá và sản lượng cân bằng khi không có
thương mại với bên ngoài đối với mặt hàng gạo ở TQ là bn? Khi không có TMQT, ta có: P = 5 (USD) và Q = 80 lOMoAR cPSD| 58591236
c, Nếu TQ cho phép tự do hóa thương mại hoàn toàn và giá gạo trên thị trường thế giới là 2.5 USD/kg thì
giá gạo trên thị trường TQ là bn? Lượng gạo sẽ được sản xuất, tiêu dùng và nhập khẩu là bn trong điều
kiện tự do hóa thương mại hoàn toàn?

TQ là một thị trường mở sản xuất hàng hóa gạo được mua bán tự do trên thị trường thế giới với giá hiện hành là 2.5 USD
-> Thị trường hàng hóa gạo của TQ là thị trường mở, quy mô nhỏ
-> Hàng hóa gạo ở TQ chấp nhận giá thế giới: P = Pw = 2.5 USD
-> Lượng cầu trong nước: Qd = 130
-> Lượng cung trong nước: Qs = 30
-> Lượng nhập khẩu: 100 d, Nếu TQ đánh thuế bằng 40% so với giá trị thì tác động cân bằng bộ
phận của mức thuế quan này ntn?
Nếu thuế 40% được áp dụng -> giá trị trong nước P1 = 2,5 + 2,5*40% = 3,5 (USD) => Qs1 = 50 => Qd1 = 110
=> Lượng nhập khẩu vào X là 60
e, Mức thuế này ảnh hưởng như thế nào đến người tiêu dùng, người sản xuất trong nước, thu nhập của
Chính phủ và xã hội -
Thu nhập của chính phủ từ thuế NK = Sc -
Ảnh hưởng tích cực đến người sản xuất -> Lượng
sx tăng từ Qs0 lên Qs1 -> thặng dư người sản xuất = Sa -
Ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng -> Lượng
tiêu dùng giảm từ Qd0 xuống Qd1 -> thặng dư
người tiêu dùng giảm 1 lượng = S(a+b+c+d) - Tổn
thất ròng của xã hội là S(b+d)
f, Tại mức thuế quan là bn thì nhập khẩu sẽ ngừng lại?
Tại mức thuế quan bằng 100% (hoặc lớn hơn), nhập khẩu sẽ ngừng hoàn toàn do giá gạo sau thuế trên thị
trường Trung Quốc sẽ cao hơn giá trên thị trường thế giới. 3. Cho bảng số liệu sau Sản phẩm
Hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm (giờ) Quốc gia I Quốc gia II A 4 2