Giáo trình QTTC - Giáo trình Quản trị tài chính năm 2021 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Giáo trình QTTC - Giáo trình Quản trị tài chính năm 2021 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Senvà thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

Chươngg1
VAI TRÒ, MC TIÊU VÀ MÔI TRƯỜNG CA
QUN TR TÀI CHÍNH
Chương này giúp bn nm bt được:
Vai trò và mc tiêu ca qun tr tài chính,
Các vn đề liên quan đến môi trường lut pháp môi trường tài chính ca nhà
qun tr tài chính
CHƯƠNG 1
2
GII THIU CHƯƠNG
Cho đến na đầu thế k 20, các nhà qun tr tài chính ch mi đ óng vai tch động trong
vic tăng v n nhn qun tr tin mt. Đế ng n hiăm 1950, khi khái nim giá tr n ti được
chp nh u hn ngày càng nhi ơn thì các nhà qun tr tài chính mi được khuyến khích nâng
cao trách nhim ca h c l a ch quan tâm hơn đến vi n các d án đầu tư. Bước sang thế
k 21, người ta càng tp trung hơn vào mc tiêu ti đa hoá giá tr. hai xu hướng đang tr
nên ngày càng quan trng, đó toàn cu hóa vic ng dng công ngh thông tin ngày
càng nhiu. C hai xu hướng này đều đem li cho công ty nhng cơ hi mi để tăng kh năng
sinh li gim ri ro. Tuy nhiên, cũng chính nhng xu hướng đó l n si dn đế cnh tranh
kh ơc li t h n và nhng ri ro mi. Do đ ế đó, tài chính nht thi t phi óng mt vai trò chiến lược
đối vi s s ng còn c a công ty. Lúc này, nhà qun tr tài chính l i tr đ thành người i đầu
trong toàn b n l c c a công ty để to ra giá tr. “Nhng cách làm cũkhông còn phù hp
na trong mt thế gii mà trong đó, mi th đều tr nên nhanh chóng b l c h u. Vì v y, nhà
qu ến tr tài chính ngày nay n u mu n t n t i, h phi th t s linh hot trong vic h i nh p vi
môi trường bên ngoài.
Nếu bn tr thành nhà qun tr tài chính, kh nă ă ng h i nh p để thay đổi, t ng v n, đầu tư
qun tr hi u qu n s n s tài s tác động đế thành công ca công ty b đn do ó s tác
độ đếng n n n kinh tế. Khi các ngu n v n không được phân b hp thì s tăng trưởng ca
nn kinh tế s b ch m li và khi các nhu c ế u kinh t không được tho mãn thì s phân b vn
không hp lý này s gây tn tht cho xã h p lý các ngui. Trong nn kinh tế, s phân b h n
lc là vô cùng quan trng đối vi s tăng trưởng ti ưu và cũng rt quan trng trong vic đảm
bo s tha mãn cao nht v nhu c u c a m i nhân. v y, thông qua vic đầu tư, tài tr
và qun hiu qu tài sn, các nhà qun tr tài chính đóng góp cho công ty, cho s sng còn
và s tăng trưởng c a n n kinh tế nói chung.
1.1 VAI TRÒ VÀ MC TIÊU CA QUN TR TÀI CHÍNH
1.1.1 Hot động kinh doanh - tp hp ca các dòng dch chuyn tài chính
Chúng ta, ai cũng th nhn thy mt các rõ ràng v bên ngoài bn r n c a hot động kinh
doanh. Thc s đó là mt quá trình d ơ đ ch chuyn – mà đúng h n ó là m t quá trình chuyn
hóa các đầu vào thành các đầu ra nhng s n ph n xu m, hay dch v. C máy s t nm
trung tâm c ng các a s chuyn hóa này liên tc s d đầu vào: lao động, nguyên vt liu, máy
móc thiết b để t o ra các s n ph m dch v . Ho t động marketing b ng quá trình phát
hin, khám phá, phát trin các nhu cu, đưa sn phm hay dch v đến làm tha mãn nhu cu
– như là mt s dn hướng cho dòng chuyn hóa này.
Cùng vi dòng dch chuyn này, đúng h n vơn bên kia ca dòng dch chuy t cht,
trên phương di n t n không ng ng c n t ng dòng n ti , đó là s dch chuy a các dòng ti . Nh
dch chuyn đó liên tc to ra các ngun qu khác nhau chuyn hoá ln nhau như tài sn c
đị độ độnh, tn kho, khon ph i thu, các kho n vay n... hình thành các chu trình có tc vn ng
khác nhau. Như thế , công ty được xem mt t p hp ca các dòng dch chuy n bao g m
dòng dch chuyn kinh doanh, dòng dch chuyn đầu tưdòng dch chuyn tài tr. Để bước
đầ độu tiếp cn hot ng c a nhà qu n tr tài chính, chúng ta l n lượt xem xét các dòng dch
chuyn này.
a - Dòng dch chuyn đầu tư
Để hot động kinh doanh bt đầu, người ta c ế n mua sm máy móc thi t b, xây d ng nhà
xưởng. Giá tr c a nhng tài s n này được ghi l i dưới tên g i tài sn c định. Trong quá
trình s d ng, nhng tài s n tính n n t ng này hao mòn dn. Giá tr c ũa c ng dch
chuyn dn vào chi phí ca sn phm dch v bán ra dưới hình thc khu hao mt loi chi
phí được các cơ quan thuế th ưa nhn. Khu hao nh cách thc để nhà kinh doanh thu li
nhng gì h đã b ra để mua tài sn c định. Và phi sau mt thi gian dài tin b vào để mua
tài sn c định mi tr l ũ i hình thái ban đầu trong t ng s kh u hao tích l y, hoàn thành m t
vòng tun hoàn ca nó. Khong thi gian cn thiết đó có th 5, 10 năm, thm chí còn dài hơn.
Tuy nhiên, người ta qui ước vào loi tài sn này bao gm nhng tài sn giá tr l n, v i thi
gian chuyn hóa thành tin trên 1 năm.
Hình 1-1. Dòng dch chuyn đầu tư
Vi dòng đầu tư đó, doanh nghip bt đầu thúc đẩy quá trình kinh doanh thông qua hàng
lot các dòng dch chuyn kinh doanh khác. Trong đó, nguyên vt li u là yếu t s n xu t th
hai cn thiết cho gung máy s n xu t to ra sn phm. Yếu t tham gia tr n v n vào quá trình
sn xut. Trong quá trình sn xut chuyn hóa t d ng t n kho nguyên v t li u, bán thành
phm, và sn ph dang, thành ph ng s n phm d m, để r di cui cùng hi n ra m, hay dch
v cung cp. Các giá tr này gp chung li dưới tên gi Tn kho. Qua mi giai đon ca
chu trình này giá tr ă nguyên v t liu được gia t ng d n giá tr để cu i cùng tp trung hoàn toàn
vào chi phí sn phm/dch v. Chúng s quay tr li hình thái tin t ban đầu trong giá c
khách hàng chp nhn tr cho sn phm/dch v. Vòng tun hoàn này ngn hơn nhiu so vi
vòng tun hoàn chúng ta biết đối vi tài sn c định. Hp vi chu k kinh doanh, vòng
tun hoàn này thường có thi hn nh hơn mt năm.
Kết qu cui cùng các sn phm dch v s được chuy n đến cho khách hàng. Các
th t c giao hàng hoàn tt, khách hàng s thanh toán sau m t khong thi gian. Vòng tun
hoàn cui cùng này vi m t s doanh nghi p ch vài ngày, song cũ ng nhi u doanh
nghip cn đến vài tháng. Trong sut khong thi gian đó, giá tr này tích lũy như mt tài sn
ca doanh nghip dưới tên gi Khon phi thu. Đim cui ca vòng tun hoàn này, cũng
đ im cu i ca chu k kinh doanh, tin tr v hình thái ban đầu, như ng thường là l n hơn giá
tr ban đầu ca nó, li b hút ngay vào m kinh doanh mt chu k i mua các yếu t đầu
vào.
Chu trình chuyn hóa t ti i trn cho đến tt qua tt c các hình thái k trên, r li hình
thái tin t to thành chu k kinh doanh. Chu k này dài ngn khác nhau gia các doanh
nghip, tùy thuc các đặc đim kinh doanh hiu sut ca vn hành ca nó. Kết qu c a t t
thy các chu k kinh doanh thc hi n trong mt năm t o nên doanh thu ca doanh nghip
trong năm đó. đó do vì sao người ta li luôn tìm cách đẩy nhanh chu k kinh doanh,
đẩy nhanh tt thy các chu k bên trong nó. Doanh nghip thc s là gung máy luôn sn sinh
Tr cho người bán
thanh lý
Ngân qu
Mua tài s n c
định
4
ra tin.
Hình 1-2. Dòng d ch chuy n kinh doanh
b - Dòng dch chuyn tài tr
Đểđược cú huých đầu tiên cho gung máy t o ra tin, ch doanh nghip cũng phi b vào
đ ó m t kho n ti n, như là s đầu tư. S ti n này được ghi dưới dng v n ch . V i các công ty
c phn đó khon vn thu được t phát hành các c phi u. Dế ĩ nhiên, trên thc tế vic góp
vn ban đầu này s cùng đa dng, song cui cùng vn là vic các ch doanh nghip tài tr
cho doanh nghip, ghi li dưới cái nhãn vn ch. K t đ ây doanh nghip ph i nghĩa
v đáp ng cho ch vì khon tài tr này. Cách thc chung để đáp ng cho người ch biu hin
bng cách thanh toán c tc, mua li c phiếu. Theo th i gian, vn ch cũng ln lên bi người
ch chp thun ng để li nh đồng l gui nhun sinh ra t ng máy kinh doanh vi cái tên – thu
nhp gi l i. Th m chí, ti nhng thi đi m nht định, nhng người ch cũ đng s óng góp
thêm cho s phát trin c ng via doanh nghip b c mua thêm các c phiếu doanh nghip
phát hành.
Hu như, rt ít ch doanh nghip đủ tin tài tr cho tt c các nhu cu đầu tư vào các
tài sn. H phi huy động thêm các ngun v n vay t các ch n. hành động này doanh
nghip phi thc hin các nghĩa v tr n , cũng như tin lãi sau m t kho ng th i gian s
dng. Khong thi gian s d ng này có th dài ngn khác nhau. Chúng được ghi l i thành các
khon n n n n h trung dài h ếu nó đế n tr n trên mt năm, n ng ế n h n n u đến h n
trong vòng 1 năm. Gung máy sn sinh ra tin nhn tài tr t chúng và có nghĩa v sn sinh ra
tin đáp ng các nghĩa v đ tr n úng hn.
Ngược vi chu trình bán sn phm, các giao dch mua sm cũng thường tiến hành vi mt
khong th ng tii gian thanh toán b n theo s chp nh n nn ca người cung cp. Kho này
được tích lũy li ghi thành kho n ph i tr . M t ngu n tài tr phát sinh t kinh doanh.
Chúng ta gi như vy bi độ ln ca khon tài tr này th ế bi n đổi theo qui kinh
doanh, v này không khác so vi mưc độ mua sm khác nhau. Đặc tính ca khon n i
khon n n h ng máy s ng n. Tt nhiên, cũng đòi hi gu n sinh ra tin đúng lúc cn thiết
phi tr n .
nhà cung cp
nhân viên,…
chính
p
h
,
Ngân qu
Lđộng
T
n kho
NVL
T
n kho
Sp d dang
T
n kho
Sp hoàn thành
Doanh
thu
Khon
phi thu
Mua nguyên
vt liu
Tr lương
thuế
Công nhân, nhân viên, hàng ngày cung cp cho gung máy s n xu t giá tr gia tăng vào
trong sn ph không lm song h y tin công hàng ngày. Như CacMac đã mô t rng chính
người công nhân đã ng trước sc lao động c a mình cho nhà tư b n. Doanh nghip ghi nhn
khon n này trong mt khon mang tên – N tích l n ũy. Các khon chi thường xuyên và tr
định kđặc tính như ế đ trên g m: Thu , ti n in,… cũ ng s mang g i tên như vy.
Toàn b các khon tài tr s bo đảm cho t ng s các tài s n trong gu ng máy sn sinh
tin t ca nó. Điu n đáng ghi nh đây là các khon tài tr khác nhau phân bit b i th i hn
yêu cu tr n, và phí tn.
ràng, v b ngoài m i quan tâm thường tr c các nhà qun tr tài chính vic hình
thành ngun tài trđầu tư ngun đó vào các tài s n có kh năng t nho ra ngân qu m thc
hin các nghĩa v tài chính cơ b n cho các ch ch n đ ơ . Nếu i sâu h n vào bn ch t c a
các hot động này, khi giá tr hin ti ca dòng ngân qu phát sinh t các tài sn ln hơn chi
phí đầu tư c đ a chúng thì vi c đầu vào tài s n ó s ă làm t ng giá tr cho công ty. Để thc hin
chc năng căn bn này các nhà qun tr thu hút qu hướng ó đến vic đầu tư ngu n qu đ
vào nhng d ph án ti đa hóa giá tr, h i cân đối gia ri ro và thi gian ca dòng ngân qu
d kiến so vi thu nhp k v ng ca chúng. Tng hp ba dòng dch chuy n trên, chúng ta có
được sơ đồ quá trình hình thành ngân qu trong hình 1.3.
Hình 1-3. Quá trình hình thành ngân qu
Tóm li, hot động kinh doanh gm hàng lo t các dòng d ch chuyn liên tc vi nhng
đặc tính khác nhau. Hiu qu c a t ng hp các dòng dch chuy n s t o ra giá tr cho doanh
nghip. Vì thế, các nhà qun tr s t p trung s chú ý c a mình vào các dòng dch chuy n tài
chính nhm phi trí chúng nhm to ra ngân qu, giá tr cho doanh nghip.
1.1.2 Định nghĩa và mc tiêu ca qun tr tài chính
a - Định nghĩa qun tr tài chính
Qun tr tài chính các hot đng nh m phi trí các dòng ti n t trong doanh nghi p nhm
đạt được mc tiêu c ơ a doanh nghip. Qu n tr tài chính là m t trong các ch c năng c bn c a
Hình thành qu
1. Bên ngoài:
- ch s hu
- ch n
2. Bên trong:
- ngân qu t ho t động
-
bán tài s
n
Sn xut và bán sn phm/dch v
1. Dch v hoc tn kho được
chuyn thành doanh s tín dng và
khon phi thu
2. Khon phi thu được thu hi và
chu
y
n thành ti
n
m
t
Mua tài sn
1. Dài hn
2. v
n luân chu
y
n
1. Qu để tái đầu tư
2. Qu để tr cho các
ch n
và ch s
hu
dùn
g
đ
cung cp
6
qun tr doanh nghip. Chc năng qun tr tài chính mi liên h mt thiế t v i các chc
năng khác trong doanh nghip như: Chc năng qun tr s ăn xu t, ch c n ng qun tr
marketing, chc năng qu ngun tr n nhân lc.
b - Mc tiêu ca qun tr tài chính
Mc dù người ta có th gán cho qun tr tài chính nhi u m c tiêu nhưng trong cun sách này,
chúng tôi mun nhn mnh mc tiêu ca qun tr tài chính ti đa hóa giá tr cho nhng
người ch hin ti ca công ty. Vi mi c i ch đông hay ngườ ca doanh nghip, giá tr này
th hin trong giá tr c a t ng s c phn h nm gi. Mt cách lô gic, giá tr ca mi c
phn b ng cng giá tr th trườ a doanh nghip sau khi tr đi các khon n ng s chia cho t c
phiếu hi n h u c a công ty.
Trên thc tế, giá tr th trường c đa c phiếu thường ph n nh s ánh giá ca th trường v
các quyết định đầu tư, tài tr và qun tr tài sn ca công ty. Còn giá tr cho người ch là tng
s giá tr th tr ường ca các c phiếu h đang nm gi. Ý tưởng cơ bn đây là c n ph i đánh
giá s thành công ca mt quyết định kinh doanh thông qua nh h ng cưở a lên giá tr th
trường c phia c ếu.
Mc tiêu to giá tr
Mc tiêu cơ bn được th a nh n h ếu h t các công ty ti đ a hoá giá tr cho các c đông.
Tt nhiên mc tiêu y s đem li li ích cho c đông đảm bo phân b hi u qu các
ngun lc khan hi n kinh tếm theo cách thc đem li li ích cho n ế. Giá tr c đa c ông được
tăng ti đa bng cách tăng ti đa khon chênh lch gia giá tr th trường c a toàn b c phiếu
và lượng vn ch do c đ ông cung c p. Khon chênh lch này chính là giá tr th trường tăng
thêm (Market Value Added - MVA):
MVA = Giá tr ế th trường ca c phi u - V n ch do c đ ông cung cp
= (S c phi u lế ưu hành)x(Giá th trường) - Tng v n c phn thường
Cũng có nhng ý ki n tranh cãi vế vic chn giá tr cho c đông làm mc tiêu ca qun tr
tài chính. Song, nếu suy cho cùng thì đây là mc tiêu ph n ánh t ng hp nht mong mu n c a
ch - nhóm hu quan quan trng nht ca doanh nghip. Hơn na, mc tiêu tăng giá tr cho c
đ ông hay ch doanh nghip ch có th t ch đạt được khi nó tho mãn ch các yêu cu nghiêm
khc c t các cha th tr t lường. Chúng ta th duy i hàng lo tiêu hiu qu để xem xét kh
năng đại din ca nó cho nhng mong mun ca c đông hay không.
Thông thường, mc tiêu ti đa hóa li nhun mc tiêu hp được liên tc nhc đến
trong các công ty. Tuy nhiên, vi mc tiêu này, nhà qun tr ế ă có th ti p t c làm t ng li nhun
bng cách phát hành ít c phiếu s dng li nhun để đầu tư vào chng khoán ngn hn.
Hơn na, ch tiêu này cũng không nói lên được doanh nghip phi b ra nhng đểđược
l ii nhun cc đại. Vi đa phn các công ty, đ u này s làm gim phn l n c ng ci nhu a t
đ ế ế đ ông - nghĩa là thu nhp trên c phi u s gi m. Vì th , t i a hóa thu nh p trên c phiếu (EPS)
thường được xem là mt phiên b n cn ci tiế a m c tiêu t i i đa hóa li nhun. Tuy nhiên, t
đ a hóa l i nhun trên c phi u không phế i m đc tiêu thích áng nht không xác định
c th thi đ im độ dài thi gian c a thu nhp k v ng. D ư án đầu t đem li 100 tri u
đồng thu nh ă p sau 5 n m n a li u có giá tr hơ đ n so v i d án em l i 15 tri u đồng m i năm
trong 5 n i cho câu hăm hay không? Câu tr l i này ph thuc vào giá tr thi gian c a ti n t
ph thuc vào người đầu tư. Ch ít c mt s đông hi n t i mun m t d án h a hn
đ em l ăi thu nh p đầu tiên sau 100 n m n a cho d u kho n thu nh p này l n bao nhiêu.
thế, phân tích ca chúng ta phi tính đến cu trúc th i gian c a thu nh p.
Ngoài ra, còn mt thiếu sót na ca mc tiêu ti đa hóa thu nhp trên c phiếu, và cũng là
thiếu sót ca các công c đo lường thu nhp truyn thng không xét đến yếu t ri ro.
Mt s d ư án đầu t r ơ i ro h n nhi u so vi các d án khác nên dòng thu nhp tương lai ca
các c phiếu này s r ế i ro hơn n u được thc hi n. Hơn n a, mc độ r i ro c a m t công ty
ph thuc vào t l n so v i v n ch trong cu trúc v n. Ri ro tài chính này cũng đóng góp
vào tng r i ro c u t p k a người đầ ư. Hai công ty th cùng thu nh v ng trên c phiếu
nhưng n p c ng r i ro hếu dòng thu nh a công ty xu hướ ơn dòng thu nhp ca công ty kia
thì giá c phiếu c p ha công ty đó s th ơn.
cui cùng, mc tiêu này không phn ánh nh hưởng ca chính sách c tc đến giá th
trường c phi u ma c ếu. Bi vì, nế c tiêu duy nht t đ i a hóa thu nhp trên c phiếu thì
công ty s không bao gi tr c t c. Hth ế làm tă ng thu nhp trên c phi u b ng cách gi
li thu nhp đầu tư l i v i m t t su t sinh li tuy dương nhưng l i r t th p, so vi mong
mun ca ch.
Vì nhng nguyên nhân trên, mc tiêu ti đa hóa thu nhp trên c phiếu có th không trùng
vi mc tiêu t đ i a hoá giá th trường c a c phiếu. Giá th trường c a c phiếu bi u din
đ ánh giá chung c a t t c nh ng người tham gia trên tr trường v giá tr c a m t công ty c
th. Giá tr th trường tính đến c thu nhp hi n t p k i thu nh v ếng c a c phi u, thi
gian, thi hn ri ro ca các dòng thu nh p, chính sách c t ũc c a công ty c ng như các
nhân t khác liên quan đến giá th trường c a c phiế đu. Giá tr th trường m t thước o v
hiu qu ng h u qu nh kinh doanh, cho biết các nhà qun tr đang hot độ u hiu hi ư
thế nào vì các c đ ông ca h.
Thông qua th trường chng khoán, các nhà qu ánh giá. Khi các cn tr liên tc c đượ đ
đ ông không tho mãn v i hiu qu c ế đ ưa các nhà qu n lý, h th bán c phi u i đầu t
vào mt công ty khác. Như thế, s không hài lòng ca các c đông v ng ci hành độ a các nhà
qun tr, s t ếo áp l c lên giá c phi u. Do đó, các nhà qun tr phi tp trung vào vic to ra
giá tr cho c u này đông. Đi đòi hi các nhà qun tr ph u ti đánh giá các chiến lược đầ ư, tài
tr qun tr tài sn trên góc độ nh hưởng đến giá tr c đ ông (giá c phiế u). Ch ng h n,
các nhà qun tr ch c s theo đ u i các chiến lượ n phm - th trường, xây dng th ph n ho c
làm tăng s tha mãn c đa khách hàng khi chúng làm tăng giá tr c a c ông.
Các bên hu quan
Cũng đã t lâu, người ta nhn ra rng s tách bit gia quyn s hu quyn kim soát
trong các công ty hin đại dn đến nhng mâu thun tim n gia nhng người ch và nhng
người qun lý. Đặc bit là mc tiêu ca các nhà qun tr có th khác vi m c tiêu c a các c
đ ông. Trong các công ty ln, do qnhi u c phiếu nên các c đông không th trình bày
mc tiêu ca h, h ícó ít kh nă ng ki m soát tác độ đếng n các nhà qu n tr. v y, s
tách bit gia quyn s hu vi hot động qu n t o ra m t tình hu ng để các nhà qun tr
có th hành động vì li ích ca h hơn là vì li ích ca các c đông.
Chúng ta có th xem các nhà qun tr như nh ng ngng người đại din cho nh ười ch s
hu. Các c đông hy v ng r ng các đại din s hành động li ích cao nht ca h nên u
8
quyn ra quyết định cho đại din. Jensen và Meckling ln đầu tiên đã xây dng mt lý thuyết
đầ đủy v ế công ty trong c cam k t đại di n . H đã chng minh rng nhng người ch,
trong tình hung này là các c đông, có th t đảm b o r ng các đại din (các nhà qu n tr) s
đưa ra các quyế ư t định t i u ch khi nào h động cơ hp khi h b kim soát. Các
độ đẩng cơ thúc y này th quyn ch n mua chng khoán, thưởng, các đặc quyn (chng
h in như chi phí văn phòng và cước đ n thoi). Các yếu t này liên quan trc tiếp đến mc độ
cht ch trong các quyết định ca các nhà qun tr. Vic kim soát được thc hin bng cách
kim tra các đại din, xem xét li m tht cách h ng các đặc quyn qun lý. Các hot động
kim soát này chc chn s m ết nhiu chi phí nhưng đ ũ ây c ng m t k t qu tt yếu do s
tách bit gia quyn s hu quyn kim soát công ty. T l s h u c a các nhà qun tr
càng thp thì h s đ càng ít hành động theo hướng phù hp vi m c tiêu t i a hóa giá tr ca
c đông do vy, công ty phi cn đến nhiu c đông bên ngoài hơn để kim soát các hot
động c a h .
Trong khi đó, mt s người li cho rng vic điu chnh các nhà qun tr không phi do
nhng người s hu mà do th trường lao động. Theo lp lu n c a h , các th trường v n hiu
qunơi cung cp các du hi ng phu v giá tr chng khoán nên nó cũ n ánh thành tích ca
các nhà qun tr i nh. Các nhà qun tr thukết qu ho ng tt độ t s n li hơn so v ng nhà
qun tr t qukế làm vic kém trong vic tìm vic làm nơi khác. v y, nếu th trường
lao động cnh tranh c bên trong bên ngoài công ty, s t o ra nguyên t c cho các nhà
qun tr. Trong tình hung đó, du hiu thay đổi v t ng giá tr th trường c a ch ng khoán
công ty tr nên r t quan tr ng.
Trách nhim xã hi
Ti đa hóa giá tr c đ ông không nghĩa là các nhà qu n tr ph i t b các trách nhim
hi như b o v người tiêu dùng, tr lương công bng, duy trì chính sách thuế trung thc
đ i u ki n làm vi c an toàn, h tr giáo d c và quan tâm đến các v n đề môi trường. Bên c nh
li ích c đông, các nhà qun tr còn phi tính đến li ích ca tt c các bên hu quan. Các
bên hu quan bao gm ch n, nhân viên, khách hàng, nhà cung cp, cng đồng nơi công ty
hot động...Có th nói, công ty chth đạt được mc tiêu cui cùng là ti đa hóa giá tr c
đ ông khi h quan tâm n lđế i ích chính đáng c a các bên hu quan.
c - Các chc năng ca qun tr tài chính
Qun tr tài chính bao gm các hot độ đế đầng liên quan n u tư, tài tr qu n tr tài s n
theo mc tiêu chung ca công ty. vy, chc năng quyết định ca qun tr tài chính th
chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài tr tài s và qun tr n.
Quyết định đầu tư
Quyết t t định đầu tư quyế định quan trng nht trong ba quyế định căn bn ca qun tr tài
chính. Chúng ta hãy hình dung bng tng k n cết tài s a công ty, nvn ch s hu được
đặ đặt bên phn ngun v n còn tài s n thì được t bên ph n tài s n. Nhà qu n tr tài chính
cn phi xác định con s xut hin dòng cui cùng bên phn tài sn ca bng tng kết tài
sn - đó tng giá tr tài sn hay chính quy ca công ty. Trong đó, h cũng còn phi
quyết định t hp ca các tài sn. Do vy, để duy trì mt cơ cu tài sn hp lý, h không ch
ra các quyết định đầu tư còn ra các quyết định ct gim, loi b hay thay thế đối vi các
tài sn không còn giá tr kinh tế.
Tóm li, để thc hin mc tiêu làm tăng giá tr c a công ty, các nhà qu n tr tài chính phi
ra các quyết định nhm xác định quy tăng trưởng ca công ty đảm bo mt cơ cu tài
sn thích hp bng các hot động đầu tư, ct gim...Các quyết định này tác động trc tiếp lên
kh năng sinh li và ri ro ca doanh nghip.
Quyết định tài tr
Để tài tr cho tài sn, các nhà qun tr tài chính phi tìm kiếm các ngun vn thích hp thông
qua quyết định tài tr. Các ngun vn để tài tr cho tài sn bao gm các khon n n h ng n,
n dài hn, vn ch,... Mi loi ngun vn nhng đặc tính v nghĩa v khác nhau xét trên
hai phương di u trn chi phí yêu c n. Như v y, nhà qu n tr phi quan tâm đến vi c xây
dng phn ngu n v n c ng t a b ng kết tài sn. Mi công ty có t hp tài tr khác nhau. M t
s công ty duy trì tương đối nhiu n trong khi các công ty khác thì thm chí không mt
khon n nào. Như v y, các nhà qu n tr tài ph i đối m t v i nhi u v n đề liên quan đến tài
tr.
Cn lưu ý rng chính sách c tc m ết phn trong quy t định tài tr c a công ty. T l
tr c tc xác định mc thu nhp được gi l i trong công ty. Gi l i mt nhi u thu nh p hi n
ti hơn nghĩa là s tin được s d ng để tr c tc s ít hơn. Do đó, giá tr c tc tr cho
các c đông phi được cân đối vi chi phí cơ h i c a thu nh p gi l i vì thu nhp gi li được
s d ng như m t phương th c tài tr v n ch , th đem l i thu nh p cao hơ n cho c
đ ế ông n u được gi l i thay vì tr c tc.
Ngoài ra, khi đã quyết định v t hp tài tr , nhà qu n tr tài chính còn phi xác định
phương án tt nht để thu hút ngun vn cn thiết. Hơn na, h cũ ng c n ph i hiu được các
cơ chế để nhn được các khon vay ngn hn, kết các hp đồng vay dài hn hay thương
lượng để bán c phiếu, trái phiếu.
Quyết định qun tr tài sn
Quyết định th ba ca công ty quyết đnh qun tr tài sn. Mt khi đã mua tài sn và đã
các ngun tài tr phù hp thì các tài sn này còn phi được qun mt cách hiu qu. Nhiu
tác gi, nhà nghiên cu xem quyết định này thuc v quyết định đầu tư, nghĩa ch hai
quyết định trong qun tr tài chính là quyết định đầu tưquyết định tài tr. Tuy nhiên, trong
cun sách này, chúng tôi mun tách b nh này xem nhch quyết đị ư mt quyết định
độc lp nh m ch rõ vai trò c a nhà qu n tr tài chính trong vic qu n tr tài s n mt cách hi u
qu. Các tài sn khác nhau yêu cu cách thc vn hành khác nhau. Do v y, nhà qu n tr tài
chính s quan tâm nhiu hơn đến vi n lc qun tr các tài s ưu động so vi tài sn c định trong
khi ph nh thun l qu n cn trách nhim v n các tài s đị c v c nhà qun tr s n xu t,
nhng ng n cười vn hành trc tiếp tài s định.
d - T chc hot động qun tr tài chính
Các khuôn kh t chc
Cũng như giám đốc ca ba lĩnh vc chc năng cơ bn khác ca công ty, phó giám đốc tài
chính, hay còn trưởng phòng tài chính (CFO) thường phi trc tiếp báo cáo cho giám đốc
đ iu hành. Trong m t s công ty, giám đốc tài chính cũng th mt thành viên ca hi
đồ động qu n tr. Bên c nh vi c theo dõi ho t ng kế toán, tài chính, thuế ă, chc n ng kim toán,
các CFO ngày nay thường chu trách nhim lp kế hoch chiến lược, qun tr kinh doanh
10
ngoi t, qun tr r i ro lãi sut qun tr quy sn xut t n kho. Ngoài ra, các CFO
cũng phi kh nă ế ng giao ti p mt cách hi u qu vi cng ng đồ đầu tư liên quan đến hiu
sut tài chính ca công ty.
Trong các công ty ln, các hot độ đống tài chính do giám c tài chính qun chia
thành hai nhóm, mt b ph n do tr ph ưởng phòng tài chính b n kia do kế toán trưởng
qun lý. Trách nhim ca các kế toán trưởng ch yế u thu c v lĩ ếnh v c kế toán, k toán chi
phí cũng nh n lư kim soát ngân sách d đoán, ph n liên quan đến hot động báo cáo ni
b. Trách nhim ca các nhà tài chính thu ĩ c các l nh v c ra quyết i định, chúng thường gn v
các hot động qun tr tài chính như đầu tư (hoch định ngân sách, qun lương), tài tr
(quan h vi ngân hàng thương mi, ngân hàng đu tư, quan h c đ ông, chi tr c tc)
qun tr tài sn (qun tr tin mt, qun tr tín dng). Sơ đồ t chc này có th làm suy nghĩ sai
lch, nghĩa là có s tách bit gia nhim v tài chính và kế toán. Tuy nhiên, trong các công ty
được t ch c t t, thông tin s dch chuy n d dàng gia các b ph n còn trong các công ty
nh, chc n c năng tài chính và ch ăng k ng nhế toán có th được đồ t trong mt hot động.
Hình 1-4. Chc năng qun tr tài chính trong sơ đồ t chc
Cn lưu ý rng các chc năng kiếm soát và tài chính trong hình 1.4 ch là ví d minh ha.
Trên thc t c nế, các ch ăng này thường được th c hin khác nhau gi a các công ty.
Quan h gia qun tr tài chính và các chc năng khác trong công ty
Khi bn nghiên cu qun tr tài chính, bn c u rn phi hi ng qun tr tài chính không phi là
mt lĩnh vc hoàn toàn độc lp trong qun tr kinh doanh. Qun tr tài chính cn u đến nhi
Phó giám đốc
Sn xut
Phó Giám đốc
Tài chính
Phó Giám đốc
Marketing
Tài chính
Hoch định ngân sách đầu tư
Qun tr tin mt
Quan h v i ngân hàng thương
mi và đầu tư
Qun tr tín dng
Tr c tc
Lp kế ho ch và phân tích tài
chính
Quan h người đầu tư
Qun tr lương
Qun tr ri ro
Lp kế ho ch và phân tích thuế
Ki
m soát
Kế toán chi phí
Qun tr chi phí
X lý d liu
S cái
Báo cáo thuế
Kim soát n i b
Chun b báo cáo tài chính
Chun b ngân sách
Chun b các d toán
Hi đ
n
g
qun tr
Giám đ
c đi
u hành
l iĩnh vc liên quan các nhiu ngành nghiên cu. Đ u quan trng nht trong s đó tài
chính và kinh tế, vì thế, các yếu t kinh t ế vĩ mô và vi mô cũng rt quan trng. Marketing, sn
xut, qun tr ngu n nhân l nh l ng c c và các nghiên cu đị ượ ũng tác động rt ln đến qun tr
tài chính. Chúng ta s này trong ph ln lượt nghiên cu các vn đề n sau đây.
Kế toán
Các nhà qun tri chính đóng mt vai trò quan trng trong vic qun tr các tài sn vt cht
và tài sn tài chính ca công ty và đảm bo kh n c hăng tài tr n thiết để tr cho các tài sn.
T đấy, có th thy thc tin ca tài chính có quan h r vt cht ch i kế toán vì các giao dch
tài chính được ghi li trong cu trúc ca các h thng kế toán. Người ta thường nói kế toán là
ngôn ng ca tài chính. Các nhà qun tr tài chính thường s u k dng các d li ế toán để úra
quyết định. Thông thường, các nhân viên k ng các báo cáo ế toán chu trách nhim xây d
đưa ra các kế đt qu o lường tài chính để giúp các nhà qun tr đánh giá hiu qu trong quá
kh, xu hướng trong t ng lai cươ a công ty tuân th nh ng quy định lut pháp. Nhim v
xây dng các báo cáo tài chính như bng cân đối kế toán, báo cáo thu nh p báo cáo ngân
qu c cũng là nhim v a các nhân viên kế toán.
Trong khi các kế toán viên ghi li các giao dch kinh doanh, thì các nhà qun tr tài chính
ch yế ếu quan tâm đế địn dòng ngân qu h thường phi c nh tính kh thi ca các quy t
đị đầnh u tư tài tr. Nhà qun tr tài chính s d ng d li u tài chính khi ra các quyết định
phân b ngun lc trong tương lai trong các kế hoch đầu tư dài hn, khi qun tr các khon
đầ đị địu tư vào v n luân chuy n và khi ra các quyết nh tài chính (xác nh cu trúc vn phù hp,
xác định các ngun cn thiết để h tr cho các chương trình đầu tư c a công ty).
Kinh tế
Có hai l n trĩnh vc kinh tế mà các nhà qu tài chính phi nm vng, đó là kinh tế vĩ mô và vi
mô. Kinh tế vi liên quan đến các quyết định kinh tế ca các nhân, các h đ gia ình,
các công ty trong khi kinh tế vĩ ế xem xét các nhân t kinh t trên phương di n tng th .
Các công ty chu nh h n bưởng rt l i hiu qu chung c a nn kinh tế ph thu c vào các
th tr trường tin t cũng th ường v n ph n bin. Vì thế, nhà qun tr tài chính c i nh ết và hiu
nh h n tưởng ca các chính sách ti đến chi phí vn tính sn sàng ca ngun vn tín
dng. Đồng thi, h c n ph i nm vng chính sách thuế tác động c a đến n n kinh tế.
cui cùng, k vng v nn kinh tế tương lai m t yếu t quan tr ng được tính đến khi
xây dng d ng nh đoán doanh s cũ ư các d đoán khác.
Qun tri chính s d ếng kinh t vi mô khi xây dng các mô hình ra quyết định để to ra
các phương thc sn xu u qu nht thành công và hi t cho công ty. Đặc bit, h s dng khái
nim kinh tế vi mô v xác định chi phí biên bng doanh thu biên khi ra các quyết định đầu tư
dài hn (hoch định ngân sách), khi qun tr n tr tin mt, tn kho và qun phi thu (qu vn
luân chuyn).
12
Hình 1-5. Tác động ca các lĩnh vc khác lên qun tr tài chính
Các chc năng khác
Hình 1.5 bi n tru din mi quan h gia qu tài chính các chc năng h tr căn bn.
Marketing, sn xut, các phương pháp định l nguượng qun tr n nhân lc đều liên quan
trc tiếp đến các quyế t định hng ngày do các nhà qu n tr tài chính đưa ra.
Chng hn, các nhà qun tr tài chính cn phi xem xét tác động ca d án phát tri n sn
phm mi các chương trình c ĩ động trong l nh vc marketing vì các kế ho ch này s cn
đế độ đến v đn do ó s c ng n dòng ngân qu d kiến c a công ty. Tương t như vy,
nhng thay đổi trong quy trình sn xut cũng có th cn đến v n và do đó các nhà qu n tr tài
chính phi t đánh giá và tài tr cho các ho động này. Các công c phân tích được xây dng t
các phương pháp định lượng thường rt hu ích khi phân tích các vn đề qun tr tài chính
phc tp và chính sách lương c n v n cũng có th tác động đế n đề đại di a công ty.
1.2 MÔI TRƯỜNG LUT PHÁP VÀ MÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Để hiu rõ hơn vai trò ca các nhà qun tr tài chính, chúng ta nên đặt h trong môi trường mà
h ho u tt động. Có hai yế môi trường quan trng nht liên quan trc tiếp nh đến các quyết đị
ca nhà qun tr tài chính môi trường lut pháp và môi trường tài chính. Trong môi trường
lut pháp, hình thc t chc công ty thuế hai vn đề c ế ết y u. Trước h t, chúng ta tìm
hiu đặc đim ca các loi hình công ty trong mi quan h vi quyết định ca nhà qun tr tài
chính da trên nhng p ưu và nhược đim ca tng loi hình. Tiế đến, chúng ta s nghiên cu
v môi trường thuế để hiu được để tác động ca thuế đến các quyết định tài chính. Cui
cùng, chúng ta s tìm hiu h ng tài chính và nh hi th ng thay đổi ca nó để u được nhim v
phc tp ca nhà qun tr tài chính trong các quy a mình. ết định c
1.2.1 Môi trường lut pháp
a - Các hình thc t chc công ty
Vic la chn hình thc công ty cùng quan trng trên quan đim tài chính th
tác động đến vic thu hút vn, tr thuếtrách nhim tài chính ca mt doanh nghip. Trước
H tr
H tr
Các lĩnh vc quyết định
ca tài chính
Các lĩnh vc ch yếu:
1. Kế toán
2. Kinh tế vĩ
3. Kinh tế vi mô
Các lĩnh vc liên quan khác:
1. Marketing
2. Sn xut
3. Các phương pháp định
lư
n
g
1. Phân tích đầu tư
2. Qun tr vn luân chuyn
3. Ngun và s dng vn
4. Xác địn cu trúc vn
5. Chính sách c tc
6. Phân tích r i ro và thu nh p
Ti đa hóa giá tr c đông
hết, chúng ta nghiên cu các hình thc công ty theo quy định lut pháp ca Vit nam.
Da vào hình thc s hu, m i nước nh ng loi hình doanh nghi p khác nhau. Tuy
nhiên v cơ b n, các lo i hình doanh nghi p bao g m: doanh nghi p tư nhân, công ty hp
doanh, công ty c ph u h p mn công ty trách nhim h n. Theo lut doanh nghi i, Quc
hi thông qua ngày 12/6/1999, c doanh nghi Vit nam, có các hình th p sau:
- Công ty trách nhim hu hn nhiu thành viên: là doanh nghi p trong đó: (1) thành viên
có tht chc, nhân và s lượ ươ ường thành viên không quá năm m i ng i, (2) thành viên
chu trách nhim v các khon n các nghĩa v tài s n khác c a doanh nghi p trong ph m
vi s vn đã cam kết góp vào doanh nghip.
- Công ty trách nhim hu h n m p do m t thành viên: doanh nghi t t chc làm ch
s hu chu trách nhim v các khon n và các nghĩa vi s n khác ca doanh nghi p trong
phm vi s vn điu l ca doanh nghip.
- Công ty c ph ó: (1) vn: doanh nghip trong đ n điu l được chia thành nhiu phn
bng nhau gi là c phn, (2) c đông ch chu trách nhim v ncác nghĩ a v tài sn khác
ca doanh nghip trong phm vi s vn đã góp vào doanh nghip, (3) c đông có quyn t do
chuyn nh ng c ph n cượ a mình cho người khác, tr trường hp c ông n ph đ m c n u ư
đ đãi và c ông sáng l ăp trong 3 n m đầu.
- Công ty hp doanh: doanh nghi i ít nhp trong đó: (1) ph t 2 thành viên hp
doanh, ngoài 2 thành viên hp doanh th có các thành viên góp vn, (2) thành viên hp
doanh phi nhân, trình độ chuyên môn ngh nghip phi chu trách nhim bng
toàn b tài sn ca mình v ĩ các ngh a v c a công ty, (3) thành viên là cá nhân có trách nhim
v các khon n ca công ty trong phm vi s vn đã góp vào công ty.
- Doanh nghip tư nhân: doanh nghip do mt nhân làm ch chu trách nhim
bng toàn b tài sn ca mình v mi hot động ca doanh nghip.
T định nghĩa v loi hình doanh nghip như trên, chúng ta có th xác định đặc đ i m c a
mi loi hình như trong bng 1.1 dưới đây.
Bng 1-1. Tóm tt ưu nhược đim ca các loi hình doanh nghip
Loi DN Ưu đim m Nhược đi
DN tư nhân -
DN nghip
được s hu
điu hành
bi mt
nhân
- Đơn gin th tc thành lp
- Không đòi hi nhiu vn khi thành lp
- Ch DN nhn toàn b li nhun kiếm
được
- Ch DN toàn quyn quyt đnh kinh
doanh
- Không có nhng hn chế pháp lý đặc bit
- Ch m cá nhân vô hu trách nhi n
- Hn chế v k năng chuyên
môn qun lý
- Hn chế kh năng huy động vn
- Không liên tc hot động kinh
doanh khi ch DN qua đời
Cty hp
doanh -
Doanh nghip
2 hay
nhiu đồng s
hu ch tiến
hành hot
- D dàng thành lp
- Được chia toàn b li nhun
- Có th các thành viên huy ng v n tđộ
- th thu hút k nă ng qun c a các
thành viên
- Chu trách nhim vô hn
- Khó tích lũy vn
- Khó gii quyết khi mâu thun
li ích gia các thành viên
- Ch đựng nhiu tim năng mâu
14
động kinh
doanh nhm
mc tiêu li
nhun
- Có th thu hút thêm thành viên tham gia
- Ít b chi phi bi các qui định pháp lý
- Năng ng độ
- Không b đánh thuế 2 ln
thun cá nhân quyn lc gia các
thành viên
- Các thành viên b chi phi bi lut
đại din
Cty c phn -
T chc kinh
doanh thành
lp theo lut
hot động
tách ri vi
quyn s hu
nhm mc
tiêu li nhun
- C đ ông chu trách nhim hu hn
- D thu hút vn
- th hot động mãi mãi, không b gii
hn bi tui th ca ch s h u
- Có th chuyn nhượng quy n s hu
- kh năng huy động được k năng,
chuyên môn, tri thc ca nhiu người
- Có li thế v quy mô
- Tn nhiu chi phí thi gian
trong quá trình thành lp
- B đánh thuế 2 ln
- Tim n kh năng thiế u s nhi t
tình t ban qu n lý
- B chi phi bi nhng quy định
pháp lý và hành chính nghiêm ngt
- Tìm n nguy cơ m nt kh ăng kim
soát ca nhng nhà sáng lp công ty.
b - Môi trường thuế
Hu hết các quyết định ca công ty đều b nh hưởng trc tiếp ho p bc gián tiế i lut thuế.
Thông qua quyn lc v thuế, Nhà nướ ươc và chính quyn địa ph ng có th tác độ đếng n hành
vi ca công ty nhng người ch. Trong phn này, chúng tôi gii thiu cho các bn mt s
vn đề cơ bn v môi trường thu này sế. Nhng vn đề r ết cn thi t cho các chương sau khi
chúng ta nghiên cu các quyết định tài chính c th. Trong tài chính, chúng ta ch yếu quan
tâm đến thuế thu nhp cá nhân và công ty.
Hng năm, công ty phi n ế ếp thu thu nh p doanh nghi p. Thu thu nh p công ty nhi u
hay ít tùy thuc vào thu nhp chu thuế thuế sut, trong đó thuế sut còn thay đổi tùy theo
mc thu nhp chu thuế. Quy định v thuế thu nhp doanh nghip được quy định trong
Lut ca Quc hi s 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 v thuế thu nhp doanh
nghip, trong đó, chương 2 ca Lut quy định rõ căn c tính thuế và thuế sut.
Tng thu nhp chính doanh thu ca công ty. Thu nhp chu thuế bng doanh thu tr đi
tt c chi phí hp lý để vn hành công ty, trong đó bao gm khu hao và lãi vay. V phía công
ty, n c thuếu thu nhp chu thuế khai báo thp thì s tiết kim đượ ế, do vy, công ty có khuynh
hướng đưa nhiu khon chi pvào để tránh thuế. V phía chính ph cơ quan thuế, h ch
chp nh n nh ng kho n chi phí nào hp nhm hn chế công ty tránh thuế. vy, B tài
chính thường nhng quy nh cđị th v ế ch độ hóa đơn chng t, cách h ch toán các chi
phí và cách tính khu hao nhm mc đính tính thuế cho hp lý.
Ngoài các chi phí được tính trc ti hoá ếp thông qua chế độ đơn ch ng t được th a nhn
bi lut pháp, hai yếu t chi phí nhà qun tr c n nh n th c m t cách ràng làm cơ s
cho vi c xem xét các quy ết định tài chính.
Khu hao
Khu hao là s phân b mt cách h thng chi phí mua tài sn c định theo thi gian cho mc
đ đ ế ích báo cáo tài chính, m c ích tính thu ho c c hai. Kh u hao được đưa vào khon m c chi
phí nên vic gim tr khu hao khi thu nh p tính thuế làm cho thu nh p chu thuế th p hơn.
Khi các yếu t khác không đổi, chi phí khu hao càng ln thì thuế càng thp.
Có nhiu th tc khu hao tài sn khác nhau, bao g u hao theo m phương pháp kh đường
thng các phương pháp khu hao nhanh. Các phương pháp khu hao được chn th
khác nhau tu theo m đc ích báo cáo thuế hay báo cáo tài chính. Hu hết các công ty thu
nhp chu thuế đều thích s d đ ếng phương pháp khu hao nhanh cho m c ích báo cáo thu
phương pháp này cho phép gim tr kh p hu hao nhanh hơn nên thu nhp tính thuế th ơn vào
nhng năm đầu. Tuy nhiên, trên thc tế, các công ty ch th trích khu hao theo quy định
ca B tài chính v chế độ qun lý, s dng và trích khu hao tài sn c định (Quyết định ca
B trưởng B tài chính s 166/1999/QĐ - BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999).
Điu 2 ca Lut thuế thu nh p doanh nghi p quy định mc trích khu hao că n c vào giá
tr tài sn c định thi gian trích khu hao. Cơ s s n xu t, kinh doanh hàng hóa, dch v
hiu qu u hao nhanh nh ng t kinh tế cao được kh ư i đa không quá hai ln mc khu hao
theo chế độ để nhanh chóng đổi mi công ngh.
Dưới đây, chúng ta xem xét các phương pháp khu hao khác nhau.
Khu hao theo đường thng
Khu hao đường thng tc giá tr tính khu hao trong các năm bng nhau. Điu đó hàm ý
nghĩa tha nhn s d cch chuyn giá tr a các tài sn c định mt cách đều đặn theo thi gian
vào giá thành sn ph n xum s t trong chu k ca tài sn. Mc trích khu hao trung bình hng
năm cho tài sn c định ca công ty được tính như sau:
n
BV
D
t
=
Trong đó, Di : Mc trích khu hao hng năm ca tài sn c định
BV : Nguyên giá tài sn c định
N : thi gian s dng
Nếu chi phí mua tài sn bao gm c chi phí lp đặt ca mt tài sn có chu k 5 n m là 100 ă
triu đồng thì chi phí khu hao hng năm s dng phương pháp kh u hao đường th ng s
100 tri ng 20 triu đồng chia 5 b u đồng.
Khu hao theo s dư gim dn
Phương pháp khu hao theo đường thng nêu trên ưu đim đơn gin trong tính toán
nhưng nó li có nhược đim là chm khôi phc li chi phí để có th mua sm, thay thế tài sn
c định, và có th là không phn ánh tương ng thc tế hao mòn tài sn c định gia các năm.
Đi u quan trng là, để th gia tăng khu hao nh m sm khôi phc mua sm li tài sn
c định, công ty thường mun áp dng phương pháp khu hao nhanh. Phương pháp này khu
hao nhanh vào năm đầu, sau đó chi phí khu hao gim dn cho nhng năm kế tiếp.
Phương pháp này xác định chi phí hng năm là mt phn trăm c định trên giá tr s sách
ròng c ng tính kha tài sn (giá mua tr khu hao tích lu) vào đầu năm để áp d u hao. Chng
hn, khi s dng phương pháp s dư gim dn (DB), chúng ta xác nh tđị l b ng cách chia 1
cho s nă đ m c a chu k kh u hao ca tài s n, sau ó nhân t l này vi h s khu hao. Theo
phương pháp s dư gi m dn, công thc chung để đị xác nh chi phí kh u hao cho mt thi k
nào đó như sau:
BV
n
1
m ××
16
Trong đó, m : h s khu hao (thông thường 1<m2)
N : s năm khu hao tài sn
BV : giá tr ròng ca tài sn vào đầu năm (s dư còn li)
Khu hao trên tng cng s năm (SOFTY - Sum of the digit)
Cũng như phương pháp khu hao theo s dư gi m d n, phương pháp kh u hao trên t ng c ng
s nă ă m cũ ng phương pháp khu hao nhanh. Kh u hao n m th nh t s được tính da trên
cơ s t ng cng s th t ca các năm trong thi hn tính khu hao.
S
BV
i)1(nD
i
×+=
Trong đó: Di : Giá tr khu hao năm i
BV : Giá tr tính khu hao
S : tng cng th t s n ăm tính khu hao
)
2
1
n
n
n...321S
+
×
++++=
Tương t như phương pháp khu hao theo s dư gim d n, khi kh u hao theo công thc
trên nh hơ n kh u hao theo đường thng, người ta có th chuy n sang khu hao theo đường
thng. Như đã đề c p trên, phương pháp khu hao nhanh này ch được áp dng khi s
chp thun ca các cơ quan thuế.
Vic khu hao nhanh thc cht mt cách hoàn thuế, v y, th áp dng cho các
ngành đang được khuy n khích ế đầu tư hin đại hóa. Bng cách chp thun khu hao nhanh,
Nhà nước đã sn sàng chia s b t mt phn ri ro cho công ty.
Tóm li, phương pháp kh u hao nhanh r t nhiu u ư đim nên các nhà qun tr luôn
mong mun áp dng ph nhương pháp tính khu hao nhanh cho mc tiêu tính thuế. Th t,
phương pháp này giúp đẩy nhanh tc độ thu hi v n nên gi m ri ro đầu tư cho doanh nghip,
th hai tác dng đẩy nhanh tc độ đổi mi công ngh, li thế v thuế do giá tr
thi gian ca tin t ng n, khu hao được tính nhiu h n nhơ ăm đầu nên tiết kim thuế s
nhiu h n vào nh ng n u cơ ăm đầ a tài sn.
Chi phí lãi vay
H thng thuế ca Vit nam ưu đãi tài tr bng vn vay nhiu hơn so vi tài tr bng vn ch.
Vic tr lãi cho nhng người ch n ế được gim tr thu trong khi vi c tr c tc cho c đông
thì không được gim tr. Do vy, đối vi mt công ty hot động lãi, s d ng n trong t
hp tài sn s đem li khon li v thuế đáng k so vi s d ng c phiếu ưu đ ãi hay c phiếu
thường. nhng li thế v thuế liên quan đến vi c s d ng tài tr b ng v n vay mà hình
thc tài tr bng v n c ph phin thường hay c ếu u ư đãi không có được.
1.2.2 Môi trường tài chính
Các t ch chc kinh doanh hot động trong h th ng tài chính bao g m nhiu t c th
trường, cá nhân và chính ph. Khi mt công ty đầu tư tm thi ngun v n nhàn r i vào chng
khoán kh nhượng, h đã có mi liên h trc tiế p vi th trường tài chính. H u hết các công ty
đều s d ng th trường tài chính để tài tr tài s cho các khon đầu tư n ca h. Trong phân
tích trước, giá th trường ca chng khoán công ty là mt công c thành công hay kim tra s
tht bi c tra công ty. Trong khi các công ty cnh tranh vi nhau trên các th ường s n ph m,
h phi liên tc tương tác vi th trường tài chính. Vì tm quan trng ca môi trường này đối
vi nhà qun tr tài chính cũng như vi các nhân, nhng khách hàng c a d ch v tài
chính, sau đây chúng ta s khám phá h ng tài chính và môi tr th ưng thay đổi ca nó.
a - Mc tiêu ca các th trường tài chính
Mc tiêu ca th trường tài chính trong nn kinh tế là phân b vn tiết kim mt cách hiu
qu cho người s d ng cu i cùng. Nếu các đơn v tiế ũt ki m c ng chính nhng đơn v s
dng vn thì nn kinh tế có th phát trin mà không cn th trường tài chính. Tuy nhiên, trong
nn kinh tế hin đại, hu h u sết c công ty phi tài chính đề d ng nhi u hơn m c tiết kim
ca h để đầu tư vào tài sn thc. Mc khác, hu hết các h gia đình đều có tng s tiết kim
ln h n tơ ng đầu tư. Tính hiu qu yếu t đưa người đầu tư cui cùng người tiết kim
cui cùng gp nhau vi chi phí th p nht và s thun l i nh t có th .
b - Th trường tài chính
Th trường tài chính không phi là m t ct không gian v ó là mt lý mà đ ơ chế để đưa tin tiết
kim đến vi người đầu tư cui cùng. Hình 1.6 minh ha vai trò ca các th trường tài chính
trong vic c đưa vn t khu v c tiết kim đến khu v đầu tư. Chúng ta có th thy được v trí
thng tr ca các t ch c tài chính trong vic d ch chuyn dòng vn trong nn kinh tế. Th
trường th c p, trung gian tài chính môi gii tài chính nhng t ch c thúc đẩy s lưu
thông ca các dòng vn. Trên phương di n cn thi h a tài sn tài chính, người ta chia thành
hai loi th trường th trường tin t th trườ ương vn. Trên ph ng din cơ ế ch giao dch,
người ta chia làm hai loi th tr trường là th ường sơ cp và th trường th cp.
Th tr trưng tin t và th ưng vn
Th trường tài chính th chia thành hai lo i - th trường ti n t th trường v n. Th
trường tin t là th trường mua và bán các chng khoán Nhà nước và chng khoán công ty có
thi gian đáo hn dưới m trt năm. Trong khi đó, th ường vn hot động vi các công c
thuc v v đ n ch vn vay dài h n thi gian áo h n trên mt năm (như c phiếu, trái
phiếu).
Th trường sơ c cp và th p
Th trường sơ cp m t th trường “mi phát hành”. đây, ngun vn, thông qua vic bán
các chng khoán mi, dch chuyn t nhng người tiế t ki m đến nh ng người đầu tư. Trên th
trường th cp, các ch ng khoán này được mua bán. Các giao d ch c a c chng khoán
hin ti không làm tăng thêm vn ng để tài tr cho hot độ đầu tư. (Lưu ý: trong hình 1.6,
không có đường ni trc tiếp gi p v u ta th trường th c i khu vc đầ ư.)
LĨNH VC ĐẦU TƯ
Đơn v kinh doanh
Chính ph
H gia đình
MÔI GII TÀI
Ngân hàng đầu tư
TRUNG GIAN TÀI
CHÍNH
Ngân hàng thương mi
18
Hình 1-6. S dch chuyn ca dòng vn trong nn kinh tế và cơ chế ca th trường tài chính
S t n ti c a th trường th cp thúc đẩy các nhân t chc mua chng khoán mi.
Vi th trường th c p, người mua chng khoán được kh năng chuy n nhượng. Sau m t
thi gian, h n. v th bán ch i khi hng khoán đ mu y, nếu th trường th cp phát
trin m y hi u qunh m, nó s thúc đẩ ca th trường sơ cp.
Các trung tâm và th trường giao dch chng khoán có vai trò đẩy m ănh chc n ng ca h
thng tài chính. Vic mua và bán các tài s n tài chính di n ra trên th trường th c p. Các giao
dch trên th trường này không làm tăng tài sn tài chính giao dch thc cht s xut hin
ca ch làm tăng tính kh nhượng ca tài sn tài chính qua đó, thúc đẩy th trường th
cp hay th trường trc tiếp. V vn đề này, các sàn giao d ưch t chc nh Trung tâm giao
dch chng khoán New York, trung tâm giao dch M, Trung tâm giao d ch Trái phi ếu
New York phương tin để kết ni các lnh mua lnh bán mt cách hiu qu. Trong vic
kết ni này, các áp lc v cung c nh giá. Hu là yếu t xác đị ơn na, th tr ường giao d ch tr c
tiếp (OTC) hot động như là m t b ph n c a th trường th c p c a các loi ch ng khoán
không đưc niêm yết trên sàn giao dch m ết s ch ng khoán được niêm y t. Th trường
này bao gm các nhà môi gii nhà buôn sn sàng mua bán chng khoán theo giá niêm
yết. Hu hết các trái phiếu công ty và ngày càng nhiu c phi ếu ng được giao dch trên th trườ
giao dch trc tiế p. Th trường này ngày càng được t ch c ch t ch, trong đó, nh ng ng ười
tham gia th trường liên kết vi nhau qua m t m ng vi n thông, h không c n ph i đến m t
địa đ im như trong sàn giao dch t chc.
Các trung gian tài chính
Dòng vn t ng n ng u t ười tiết kim đế ười đầ ư th tr c ti ế ế p; tuy nhiên, n u trong n n
kinh tế các trung gian tài chính thì dòng d ũch chuy n này c ng th gián tiếp. Các
trung gian tài chính bao gm các t chc tài chính như ngân hàng thương mi, ngân hàng tiết
kim, công ty bo him, qu lương, công ty tài chính công ty qun lý qu. Các trung gian
này t chuyn ti i gia ngườ đi vay người cho vay, h n n trc tiếp thành gián tiếp. H
mua chng khoán trc tiếp (sơ c đp) sau ó, phát hành li chng khoán gián tiếp (th cp)
cho công chúng. Chng h n, nh ng kho n n trc tiếp các t chc tài chính mua các
khon c n ti ng nhm c; n gián tiếp mà h phát hành là các tài kho ết kim hay là giy ch n
tin gi. Ngoài ra, còn công ty bo him nhân th mua trái phiếu công ty, đưa ra các
chính sách bo him nhân th.
T chc tin gi
Ngân hàng thương mi là nơi cp v ng nh u hn quan tr t ca h ết các công ty. Các ngân hàng
nhn tin gi t các nhân, công ty và chính phsau đó, h li cho vay và đầu tư. Trong
s các khon vay cp cho các t chc kinh doanh, các khon vay theo mùa v, ngn hn,
các khon vay trung hn đến năm năm các khon n c m c . Bên cnh vi c th c hin các
chc năng ngân hàng, ngân hàng thương mi tác độ đếng n các công ty qua các b phn tín
dng và các b ph u tn đầ ư vào c phiếu trái phiếu công ty. H cũ ng th c hi n các khon
cho vay cm c cho các công ty qu n qu lương. Ngoài ra, còn các t chc tin gi
khác như các t ch c tiết kim và cho vay, ngân hàng tiết kim hi p h i tín dng. Các t
chc này ch yế u ho t động gn vi các nhân, nhn tin tiết ki m c a h thc hi n các
khon cho vay nh.
Công ty bo him
Có hai loi công ty bo hi o him: công ty b m tai nn, tài sn và công ty bo him nhân th.
Các công ty này thu các khon np định k ca nhng người nhu c u được b o him
đổi li, trong trường hp có nhng s c không may x y ra, công ty s tr m t kho n ti n l n
cho h m xây d. Vi ngun vn nhn được, công ty bo hi ng ngun d tr sau đó, vi các
khon d n v n c tr này và mt ph a mình, h đầu tư vào các tài sn tài chính.
Công ty bo him tai nn tài sn là công ty chuyên bo him các s c ư nh cháy, tr m
cp, tai nn xe các s c tương t. các công ty này phi tr thuế theo t su t thuế thu
nhp nên h thường đầu tư mnh vào trái phiế ế u, lo i trái phi u có thu nh p được mi n tr
thuế. Sau n, h phiđó cp độ thp hơ có th đầu tư vào c ếu và trái phiếu công ty.
Công ty bo hi n lm nhân th công ty chuyên bo him chết chóc. ph n các
nhân có th đoán trước được tui th ca mình nên các công ty này thường đầu tư vào chng
khoán dài h n. Ngoài ra, thu nh p ca các t chc này được min thuế mt ph n khi h duy
trì d tr theo thi gian. Vì thế, h tìm các d án đầu tư có lãi sut cao ch không đầu tư vào
trái phiếu min thuế. Hơn na, h đầu tư m nh vào lo i trái phiế u công ty. Ngoài ra, còn m t
hình thc cũng không kém phn quan trng na là cm c, mt phn v n t c m c được cp
20
cho các đơn v kinh doanh.
Các trung gian tài chính khác
Qu lương các qu hưu khác đượ đểc hình thành đem li thu nhp cho các nhân khi h
v hưu. Trong sut cuc đời, người lao động thường gi tin vào các qu này. Qu này đầu tư
li các khon vn góp, tr các khon tin tích lu theo định k khi h v hưu hoc tr theo
phương pháp tr đều hng năm. Trong giai đon tích lu, tin được gi vào qu không b
đ ánh thuế. Khi ti n được tr l i cho người g i khi h v hưu, người nh n l i được tr thuế.
Các ngân hàng thương mi cũ ng như chính ph , chính quy n địa phương hay các t chc phi
bo him thông qua các b phn tín dng, công ty bo him để hình thành qu lương.
cu trúc dài hn ca các khon n, qu lương thường được đầu tư vào các chng khoán dài
hn. v y, h đầu tư nhiu vào c phiếu trái phiếu công ty. Trên thc tế, qu lương
khách hàng đầ đơu tư n l ln nh phi u ct vào c ế a các công ty.
Qu đầu tư h t ương cũ ế ư ếng ch y u đầu t vào c phi u và trái phiếu công ty. Các qu này
nhn tin gi t các nhân sau đó, đầu tư li vào m t s tài s n tài chính. Qu tương h
kết hp vi các công ty qun lý qutr cho các công ty này mt kho n phí vì dch v qu n
đầu tư chuyên nghip (thường chiếm 0,5 phn trăm tng giá tr tài sn mi năm). Mi
nhân s h ư đu m t ph ăn tr m qu tương h tu thu c vào đầu t ban đầu c a người ó. Các
nhân có th bán c phiếu bt k lúc nào khi qu cn mua li. Mc dù nhiu qu tương h ch
đầu tư vào c phiếu thường nhưng vn có m t s qu khác chuyên đầu tư vào trái phiếu công
ty hay các công c th trường tin t khác như chng t thương mi do các công ty phát hành
hoc chng khoán địa phương. Các qu khác nhau có triết đầu t vi u tư khác nhau, t c đầ ư
sinh li s an toàn đến theo đui mc tiêu phát tri ến. Tuy nhiên, trên thc t thì không có
mt minh chng nào cho thy các qu đ này em l i m đt hiu qu thích áng.
Công ty tài chính thc hin các khon cho vay tr đều, cho vay nhân cho vay đảm
bo cho các công ty. Các công ty này tăng v n b ng cách phát hành c phi u hoế c vay
trong s đó, m n lt phn vay dài h n còn ph n vay t các ngân hàng thương mi, sau
đ đ ó, h cho người i vay cu i cùng vay li.
Các môi gii tài chính
Mt s i c t chc tài chính th i, hc hin chc năng môi gi đưa nhng ngườ n vn và nhng
người tiết kim li vi nhau. T ch c nc này không thc hi n ch ăng cho vay trc tiếp mà ch
hot động nh ng ngư là nh ười làm mi hay trung gian.
Ngân hàng đầu tư nhng trung gian tham gia vào vic bán c phiếu trái phiếu ca
công ty. Khi công ty quyết định t ng vă n, mt ngân hàng đầu tư thường mua li (mua sĩ)
chng khoán phát hành sau đó, bán li (bán l) cho ng u tười đầ ư. Vì các ngân hàng đầu tư
liên tc kết ni người s d ng v n v i người cung cp v n nên h th bán ch ng khoán
phát hành mt cách hiu qu hơn các công ty phát hành. Khi thc hin dch v này, h nhn
mt khon phí dưới dng phn chênh lch gia khon tin nhn được t bán ch ng khoán
ra công chúng vi khon tin phi tr cho công ty.
Ngân hàng cm c ngân hàng nhn và g n ci các tài s m c. Các tài sn này đến trc
tiếp t các cá nhân hay t chc kinh doanh, thông thường là các công ty xây dng hay công ty
kinh doanh bt động sn. Đến phn mình, ngân hàng cm c gi các khon cm c này cho
| 1/239

Preview text:

Chươngg1 CHƯƠNG 1
VAI TRÒ, MC TIÊU VÀ MÔI TRƯỜNG CA
QUN TR TÀI CHÍNH
Chương này giúp bạn nắm bắt được:
 Vai trò và mục tiêu của quản trị tài chính,
 Các vấn đề liên quan đến môi trường luật pháp và môi trường tài chính của nhà quản trị tài chính 2
GII THIU CHƯƠNG
Cho đến nửa đầu thế kỷ 20, các nhà quản t ị
r tài chính chỉ mới đóng vai trò chủ động trong
việc tăng vốn và quản trị tiền mặt. Đ n
ế những năm 1950, khi khái niệm giá trị hiện tại được
chấp nhận ngày càng nhiều hơn thì các nhà quản trị tài chính mới được khuyến khích nâng
cao trách nhiệm của họ và quan tâm hơn đến việc lựa chọn các dự án đầu tư. Bước sang thế
kỷ 21, người ta càng tập trung hơn vào mục tiêu tối đa hoá giá trị. Có hai xu hướng đang trở
nên ngày càng quan trọng, đó là toàn cầu hóa và việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày
càng nhiều. Cả hai xu hướng này đều đem lại cho công ty những cơ hội mới để tăng khả năng
sinh lợi và giảm rủi ro. Tuy nhiên, cũng chính những xu hướng đó lại dẫn đến sự cạnh tranh
khốc liệt hơn và những rủi ro mới. Do đó, tài chính nhất thiết phải đ
óng một vai trò chiến lược
đối với sự sống còn của công ty. Lúc này, nhà quản trị tài chính lại trở thành người đi đầu
trong toàn bộ nỗ lực của công ty để tạo ra giá trị. “Những cách làm cũ” không còn phù hợp
nữa trong một thế giới mà trong đó, mọi thứ đều trở nên nhanh chóng bị lạc ậ h u. Vì ậ v y, nhà
quản trị tài chính ngày nay nếu muốn tồn tại, họ phải thật sự linh hoạt trong việc hội nhập với môi trường bên ngoài.
Nếu bạn trở thành nhà quản trị tài chính, khả năng ộ
h i nhập để thay đổi, ă t ng vốn, đầu tư
và quản trị hiệu quả tài sản sẽ tác động đ n
ế sự thành công của công ty bạn và do đó sẽ tác
động đến nền kinh tế. Khi các nguồn vốn không được phân ổ
b hợp lý thì sự tăng trưởng của
nền kinh tế sẽ bị chậm lại và khi các nhu cầu kinh ế t không được th ả
o mãn thì sự phân bổ vốn
không hợp lý này sẽ gây tổn thất cho xã hội. Trong nền kinh tế, sự phân bổ hợp lý các nguồn
lực là vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng tối ưu và cũng rất quan trọng trong việc đảm
bảo sự thỏa mãn cao nhất về nhu cầu ủ
c a mỗi cá nhân. Vì vậy, thông qua việc đầu tư, tài trợ
và quản lý hiệu quả tài sản, các nhà quản trị tài chính đóng góp cho công ty, cho sự sống còn
và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung.
1.1 VAI TRÒ VÀ MC TIÊU CA QUN TR TÀI CHÍNH
1.1.1 Hot động kinh doanh - tp hp ca các dòng dch chuyn tài chính
Chúng ta, ai cũng có thể nhận thấy một các rõ ràng vẻ bên ngoài bận rộn của hoạt động kinh
doanh. Thực sự đó là một quá trình dịch chuyển – mà đúng hơn – đó là một quá trình chuyển
hóa các đầu vào thành các đầu ra – những sản phẩm, hay dịch vụ. Cỗ máy sản xuất nằm ở
trung tâm của sự chuyển hóa này liên tục sử dụng các đầu vào: lao động, nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị … để tạo ra các ả
s n phẩm dịch vụ. Hoạt động marketing – bằng quá trình phát
hiện, khám phá, phát triển các nhu cầu, đưa sản phẩm hay dịch vụ đến làm thỏa mãn nhu cầu
– như là một sự dẫn hướng cho dòng chuyển hóa này.
Cùng với dòng dịch chuyển này, mà đúng hơn là bên kia của dòng dịch chuyển vật chất,
trên phương diện tiền tệ, đó là sự dịch chuyển không ngừng của các dòng tiền tệ. Những dòng
dịch chuyển đó liên tục tạo ra các nguồn quỹ khác nhau chuyển hoá lẫn nhau như tài sản cố
định, tồn kho, khoản phải thu, các khoản vay nợ... hình thành các chu trình có tốc đ ộ vận đ ộng
khác nhau. Như thế, công ty được xem là một tập hợp của các dòng dịch chuyển bao gồm
dòng dịch chuyển kinh doanh, dòng dịch chuyển đầu tư và dòng dịch chuyển tài trợ. Để bước
đầu tiếp cận hoạt động của nhà quản trị tài chính, chúng ta lần lượt xem xét các dòng dịch chuyển này.
a - Dòng dch chuyn đầu tư
Để hoạt động kinh doanh bắt đầu, người ta cần mua sắm máy móc thiết bị, xây ự d ng nhà
xưởng. Giá trị của những tài sản này được ghi lại dưới tên ọ g i – tài sản ố c định. Trong quá
trình sử dụng, những tài sản có tính ề n n ả
t ng này hao mòn dần. Giá trị của nó cũng dịch
chuyển dần vào chi phí của sản phẩm dịch vụ bán ra dưới hình thức khấu hao – một loại chi
phí được các cơ quan thuế thừa nhận. Khấu hao n ư
h là cách thức để nhà kinh doanh thu lại
những gì họ đã bỏ ra để mua tài sản cố định. Và phải sau một thời gian dài tiền bỏ vào để mua
tài sản cố định mới trở lại hình thái ban đầu trong ổ t ng ố s k ấ
h u hao tích lũy, hoàn thành một
vòng tuần hoàn của nó. Khoảng thời gian cần thiết đó có thể 5, 10 năm, thậm chí còn dài hơn.
Tuy nhiên, người ta qui ước vào loại tài sản này bao gồm những tài sản giá trị lớn, ớ v i thời
gian chuyển hóa thành tiền trên 1 năm. Mua tài sản ố c Ngân quỹ định thanh lý Trả cho người bán
Hình 1-1. Dòng dch chuyn đầu tư
Với dòng đầu tư đó, doanh nghiệp bắt đầu thúc đẩy quá trình kinh doanh thông qua hàng
loạt các dòng dịch chuyển kinh doanh khác. Trong đó, nguyên vật liệu là yếu ố t sản x ấ u t thứ
hai cần thiết cho guồng máy sản xuất tạo ra sản phẩm. Yếu tố tham gia trọn vẹn vào quá trình
sản xuất. Trong quá trình sản xuất nó chuyển hóa từ dạng tồn kho nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, và sản phẩm dở dang, thành phẩm, để rồi cuối cùng hiện ra ở dạng sản phẩm, hay dịch
vụ cung cấp. Các giá trị này gộp chung lại dưới tên gọi – Tồn kho. Qua mỗi giai đoạn của
chu trình này giá trị nguyên vật liệu được gia ă t ng ầ
d n giá trị để cuối cùng tập trung hoàn toàn
vào chi phí sản phẩm/dịch vụ. Chúng sẽ quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu trong giá cả mà
khách hàng chấp nhận trả cho sản phẩm/dịch vụ. Vòng tuần hoàn này ngắn hơn nhiều so với
vòng tuần hoàn mà chúng ta biết đối với tài sản cố định. Hợp với chu kỳ kinh doanh, vòng
tuần hoàn này thường có thời hạn nhỏ hơn một năm.
Kết quả cuối cùng – các sản phẩm và dịch vụ sẽ được chuyển đến cho khách hàng. Các
thủ tục giao hàng hoàn tất, khách hàng sẽ thanh toán sau một khoảng thời gian. Vòng tuần
hoàn cuối cùng này với một số doanh nghiệp chỉ là vài ngày, song cũng có nhiều doanh
nghiệp cần đến vài tháng. Trong suốt khoảng thời gian đó, giá trị này tích lũy như một tài sản
của doanh nghiệp dưới tên gọi – Khoản phải thu. Điểm cuối của vòng tuần hoàn này, cũng là điểm c ố
u i của chu kỳ kinh doanh, tiền trở về hình thái ban đầu, nhưng thường là lớn hơn giá
trị ban đầu của nó, và lại bị hút ngay vào một chu kỳ kinh doanh mới – mua các yếu tố đầu vào.
Chu trình chuyển hóa từ tiền cho đến tất qua tất cả các hình thái kể trên, rồi trở lại hình
thái tiền tệ tạo thành chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ này dài ngắn khác nhau giữa các doanh
nghiệp, tùy thuộc các đặc điểm kinh doanh và hiệu suất của vận hành của nó. Kết quả của tất
thảy các chu kỳ kinh doanh thực hiện trong một năm ạ
t o nên doanh thu của doanh nghiệp
trong năm đó. Và đó là lý do vì sao người ta lại luôn tìm cách đẩy nhanh chu kỳ kinh doanh,
đẩy nhanh tất thảy các chu kỳ bên trong nó. Doanh nghiệp thực sự là guồng máy luôn sản sinh 4 ra tiền. nhà cung cấp Mua nguyên Tồn kho Tồn kho vật liệu NVL Sp hoàn thành Doanh thu Lđộng Trả lương Tồn kho Sp dỡ dang nhân viên,… Khoản Ngân quỹ phải thu thuế chính phủ,…
Hình 1-2. Dòng dch chu y n kinh doanh
b - Dòng dch chuyn tài tr
Để có được cú huých đầu tiên cho guồng máy tạo ra tiền, chủ doanh nghiệp cũng phải bỏ vào đó ộ m t khoản t ề i n, như là ự
s đầu tư. Số tiền này được ghi dưới dạng ố v n chủ. ớ V i các công ty
cổ phần đó là khoản vốn thu được từ phát hành các cổ phiếu. Dĩ nhiên, trên thực tế việc góp
vốn ban đầu này sẽ vô cùng đa dạng, song cuối cùng vẫn là việc các chủ doanh nghiệp tài trợ
cho doanh nghiệp, và ghi lại dưới cái nhãn – vốn chủ. Kể từ đây doanh nghiệp p ả h i có nghĩa
vụ đáp ứng cho chủ vì khoản tài trợ này. Cách thức chung để đáp ứng cho người chủ biểu hiện
bằng cách thanh toán cổ tức, mua lại cổ phiếu. Theo thời gian, vốn chủ cũng lớn lên bởi người
chủ chấp thuận để lại những đồng lợi nhuận sinh ra từ guồng máy kinh doanh với cái tên – thu
nhập giữ lại. Thậm chí, tại những thời điểm nhất định, những người chủ cũng sẽ đóng góp
thêm cho sự phát triển của doanh nghiệp bằng việc mua thêm các cổ phiếu mà doanh nghiệp phát hành.
Hầu như, rất ít chủ doanh nghiệp có đủ tiền tài trợ cho tất cả các nhu cầu đầu tư vào các
tài sản. Họ phải huy động thêm các nguồn vốn vay từ các chủ nợ. Vì hành động này doanh
nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ trả nợ, cũng như tiền lãi sau một khoảng thời gian sử
dụng. Khoảng thời gian sử dụng này có thể dài ngắn khác nhau. Chúng được ghi ạ l i thành các
khoản nợ trung và dài hạn nếu nó đ n
ế hạn trả nợ trên một năm, và nợ ngắn ạ h n ế n u đến hạn
trong vòng 1 năm. Guồng máy sản sinh ra tiền nhận tài trợ từ chúng và có nghĩa vụ sản sinh ra
tiền đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.
Ngược với chu trình bán sản phẩm, các giao dịch mua sắm cũng thường tiến hành với một
khoảng thời gian thanh toán bằng tiền theo sự chấp nhận của người cung cấp. Khoản nợ này
được tích lũy lại và ghi thành khoản phải t ả
r . Một nguồn tài trợ phát sinh từ kinh doanh.
Chúng ta gọi như vậy bởi độ lớn của khoản tài trợ này có thể b ế i n đổi theo qui mô kinh
doanh, với mưc độ mua sắm khác nhau. Đặc tính của khoản nợ này không khác gì so với
khoản nợ ngắn hạn. Tất nhiên, nó cũng đòi hỏi guồng máy sản sinh ra tiền đúng lúc cần thiết phải trả nợ.
Công nhân, nhân viên, hàng ngày cung cấp cho guồng máy sản xuất giá trị gia tăng vào
trong sản phẩm song họ không lấy tiền công hàng ngày. Như CacMac đã mô tả rằng chính
người công nhân đã ứng trước sức lao động của mình cho nhà tư bản. Doanh nghiệp ghi nhận
khoản nợ này trong một khoản mang tên – Nợ tích lũy. Các khoản chi thường xuyên và trả nợ
định kỳ có đặc tính như trên gồm: Th ế
u , tiền điện,… cũng sẽ mang ọ g i tên như vậy.
Toàn bộ các khoản tài trợ sẽ bảo đảm cho tổng ố s các tài ả
s n trong guồng máy sản sinh
tiền tệ của nó. Điều đáng ghi nhận ở đây là các khoản tài trợ khác nhau phân biệt bởi thời hạn
yêu cầu trả nợ, và phí tổn.
Rõ ràng, vẻ bề ngoài mối quan tâm thường trực các nhà quản trị tài chính là việc hình
thành nguồn tài trợ và đầu tư nguồn đó vào các tài sản có khả năng tạo ra ngân quỹ nhằm thực
hiện các nghĩa vụ tài chính cơ bản cho các chủ và chủ nợ. Nếu đi sâu hơn vào bản chất của
các hoạt động này, khi giá trị hiện tại của dòng ngân quỹ phát sinh từ các tài sản lớn hơn chi
phí đầu tư của chúng thì việc đầu vào tài sản đó sẽ làm tăng giá t ị
r cho công ty. Để thực hiện
chức năng căn bản này các nhà quản trị thu hút quỹ và hướng đến việc đầu tư nguồn quỹ đó
vào những dự án tối đa hóa giá trị, họ phải cân đối giữa rủi ro và thời gian của dòng ngân quỹ
dự kiến so với thu nhập kỳ vọng của chúng. Tổng hợp ba dòng dịch chuyển trên, chúng ta có
được sơ đồ quá trình hình thành ngân quỹ trong hình 1.3. Hình thành quỹ 1. Bên ngoài: - chủ sở hữu Mua tài sản dùng để - chủ nợ 1. Dài hạn 2. Bên trong: 2. vốn luân chuyển - ngân quỹ từ h ạ o t động - bán tài sản
Sn xut và bán sn phm/dch v
1. Quỹ để tái đầu tư
1. Dịch vụ hoặc tồn kho được 2. Quỹ để trả cho các
chuyển thành doanh số tín dụng và
chủ nợ và chủ sở hữu khoản phải thu cung cấp
2. Khoản phải thu được thu hồi và chuyển thành tiền mặt
Hình 1-3. Quá trình hình thành ngân qu
Tóm lại, hoạt động kinh doanh gồm hàng loạt các dòng ị
d ch chuyển liên tục với những
đặc tính khác nhau. Hiệu quả của ổ
t ng hợp các dòng dịch chuyển ẽ
s tạo ra giá trị cho doanh
nghiệp. Vì thế, các nhà quản trị sẽ tập trung sự chú ý của mình vào các dòng dịch chu ể y n tài
chính nhằm phối trí chúng nhằm tạo ra ngân quỹ, giá trị cho doanh nghiệp.
1.1.2 Định nghĩa và mc tiêu ca qun tr tài chính
a - Định nghĩa qun tr tài chính
Quản trị tài chính là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền tệ trong doanh ngh ệ i p nhằm
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Q ả u n trị tài chính là ộ m t trong các chức năng ơ c bản ủ c a 6
quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mỗi liên hệ mật thiết với các chức
năng khác trong doanh nghiệp như: Chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị
marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.
b - Mc tiêu ca qun tr tài chính
Mặc dù người ta có thể gán cho quản trị tài chính nhiều ụ
m c tiêu nhưng trong cuốn sách này,
chúng tôi muốn nhấn mạnh mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị cho những
người chủ hiện tại của công ty. Với mỗi cổ đông hay người chủ của doanh nghiệp, giá trị này
thể hiện trong giá trị của tổng ố
s cổ phần mà họ nắm giữ. Một cách lô gic, giá trị của mỗi cổ
phần bằng giá trị thị trư n
ờ g của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản nợ chia cho tổng số cổ
phiếu hiện hữu của công ty.
Trên thực tế, giá trị thị trường của cổ phiếu thường p ả h n ảnh ự
s đánh giá của thị trường về
các quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản của công ty. Còn giá trị cho người chủ là tổng
số giá trị thị trường của các cổ phiếu họ đang nắm giữ. Ý tưởng cơ bản ở đây là cần p ả h i đánh
giá sự thành công của một quyết định kinh doanh thông qua ảnh hưởng của nó lên giá trị thị trường của cổ phiếu.
Mc tiêu to giá tr
Mục tiêu cơ bản được thừa nhận ở hầu ế
h t các công ty là tối đa hoá giá trị cho các ổ c đông.
Tất nhiên là mục tiêu này sẽ đem lại lợi ích cho cổ đông và đảm bảo phân bổ hiệu quả các
nguồn lực khan hiếm theo cách thức đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Giá trị của cổ đông được
tăng tối đa bằng cách tăng tối đa khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của toàn bộ cổ phiếu
và lượng vốn chủ do cổ đông cung cấp. Khoản chênh lệch này chính là giá trị thị trường tăng
thêm (Market Value Added - MVA):
MVA = Giá tr th trường ca c ph ế
i u - Vn ch do c đông cung cp
= (Số cổ phiếu lưu hành)x(Giá thị trường) - Tổng vốn ổ c phần thường
Cũng có những ý kiến tranh cãi về việc chọn giá trị cho cổ đông làm mục tiêu của quản trị
tài chính. Song, nếu suy cho cùng thì đây là mục tiêu phản ánh tổng hợp nhất mong m ố u n ủ c a
chủ - nhóm hữu quan quan trọng nhất của doanh nghiệp. Hơn nữa, mục tiêu tăng giá trị cho cổ
đông hay chủ doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi nó thoả mãn chặt chẽ các yêu cầu nghiêm
khắc của thị trường. Chúng ta thử duyệt lại hàng loạt các chỉ tiêu hiệu quả để xem xét khả
năng đại diện của nó cho những mong muốn của cổ đông hay không.
Thông thường, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hợp lý được liên tục nhắc đến
trong các công ty. Tuy nhiên, với mục tiêu này, nhà quản trị có thể tiếp ụ t c làm tăng lợi nhuận
bằng cách phát hành ít cổ phiếu và sử dụng lợi nhuận để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn.
Hơn nữa, chỉ tiêu này cũng không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được
lợi nhuận cực đại. Với đa phần các công ty, điều này sẽ làm giảm phần lợi nhuận của từng cổ
đông - nghĩa là thu nhập trên ổ c ph ế i u sẽ g ả i m. Vì t ế h , ố
t i đa hóa thu nhập trên cổ phiếu (EPS)
thường được xem là một phiên bản cải tiến của mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, tối
đa hóa lợi nhuận trên cổ phiếu không phải là mục tiêu thích đáng nhất vì nó không xác định
cụ thể thời điểm và độ dài thời gian ủ
c a thu nhập kỳ vọng. Dự án đầu ư t đem lại 100 triệu
đồng thu nhập sau 5 năm ữ
n a liệu có giá trị hơn so ớ v i dự án đem ạ l i 15 triệu đồng ỗ m i năm
trong 5 năm hay không? Câu trả lời cho câu hỏi này phụ thuộc vào giá trị thời gian ủ c a t ề i n ệ t
và phụ thuộc vào người đầu tư. Chỉ có một số ít cổ đông hiện tại muốn một dự án ứ h a hẹn
đem lại thu nhập đầu tiên sau 100 năm ữ n a cho dầu kh ả o n thu n ậ h p này là ớ l n bao nhiêu. Vì
thế, phân tích của chúng ta phải tính đến cấu trúc thời gian của thu n ậ h p.
Ngoài ra, còn một thiếu sót nữa của mục tiêu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu, và cũng là
thiếu sót của các công cụ đo lường thu nhập truyền thống là nó không xét đến yếu tố rủi ro. Một số dự án đầu ư t rủi ro ơ h n nh ề
i u so với các dự án khác nên dòng thu nhập tương lai của
các cổ phiếu này sẽ rủi ro hơn ế n u được thực h ệ i n. Hơn ữ
n a, mức độ rủi ro của ộ m t công ty
phụ thuộc vào tỷ lệ nợ so ớ
v i vốn chủ trong cấu trúc ố
v n. Rủi ro tài chính này cũng đóng góp
vào tổng rủi ro của người đ u
ầ tư. Hai công ty có thể có cùng thu nhập kỳ vọng trên ổ c phiếu
nhưng nếu dòng thu nhập của công ty có xu hướng rủi ro hơn dòng thu nhập của công ty kia
thì giá cổ phiếu của công ty đó sẽ thấp hơn.
Và cuối cùng, mục tiêu này không phản ánh ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá thị
trường của cổ phiếu. Bởi vì, nếu mục tiêu duy nhất là tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu thì
công ty sẽ không bao giờ trả cổ tức. Họ có thể làm tăng thu nhập trên cổ ph ế i u ằ b ng cách giữ
lại thu nhập và đầu tư lại với ộ m t ỷ t s ấ
u t sinh lợi tuy dương nhưng ạ l i ấ r t thấp, so với mong muốn của chủ.
Vì những nguyên nhân trên, mục tiêu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu có thể không trùng
với mục tiêu tối đa hoá giá thị trường ủ
c a cổ phiếu. Giá thị trường ủ c a ổ c phiếu b ể i u diễn đánh giá chung ủ c a tất ả c n ữ
h ng người tham gia trên trị trường về giá trị của một công ty cụ
thể. Giá trị thị trường tính đến cả thu nhập hiện tại và thu nhập kỳ vọng ủ c a cổ ph ế i u, thời
gian, thời hạn và rủi ro của các dòng thu nhập, chính sách cổ tức của công ty cũng như các
nhân tố khác liên quan đến giá thị trường của ổ
c phiếu. Giá trị thị trường là ộ m t thước đo về
hiệu quả kinh doanh, nó cho biết các nhà quản trị đang hoạt đ n
ộ g hữu hiệu và hiệu quả như
thế nào vì các cổ đông của họ.
Thông qua thị trường chứng khoán, các nhà quản trị liên tục được đánh giá. Khi các cổ
đông không thoả mãn với hiệu quả của các nhà quản lý, ọ h có thể bán cổ ph ế i u đi và đầu ư t
vào một công ty khác. Như thế, sự không hài lòng của các cổ đông với hành đ n ộ g của các nhà
quản trị, sẽ tạo áp lực lên giá ổ c ph ế
i u. Do đó, các nhà quản trị phải tập trung vào việc tạo ra
giá trị cho cổ đông. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải đánh giá các chiến lược đ u ầ tư, tài
trợ và quản trị tài sản trên góc độ ảnh hưởng đến giá trị cổ đông (giá cổ phiếu). C ẳ h ng ạ h n,
các nhà quản trị chỉ theo đuổi các chiến lược sản phẩm - thị trường, xây dựng thị phần hoặc
làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng khi chúng làm tăng giá trị ủ c a cổ đông.
Các bên hu quan
Cũng đã từ lâu, người ta nhận ra rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát
trong các công ty hiện đại dẫn đến những mâu thuẫn tiềm ẩn giữa những người chủ và những
người quản lý. Đặc biệt là mục tiêu của các nhà quản trị có thể khác với mục tiêu của các cổ
đông. Trong các công ty lớn, do có quá nhiều ổ
c phiếu nên các cổ đông không thể trình bày
mục tiêu của họ, họ ícó ít khả năng k ể
i m soát và tác động đến các nhà quản trị. Vì ậ v y, sự
tách biệt giữa quyền sở hữu với hoạt động quản lý ạ t o ra một tình h ố
u ng để các nhà quản trị
có thể hành động vì lợi ích của họ hơn là vì lợi ích của các cổ đông.
Chúng ta có thể xem các nhà quản trị như những người đại diện cho những người chủ sở
hữu. Các cổ đông hy vọng rằng các đại diện sẽ hành động vì lợi ích cao nhất của họ nên uỷ 8
quyền ra quyết định cho đại diện. Jensen và Meckling lần đầu tiên đã xây dựng một lý thuyết
đầy đủ về công ty trong các cam kết đại diện . Họ đã chứng minh rằng những người chủ,
trong tình huống này là các cổ đông, có thể tự đảm bảo rằng các đại diện (các nhà quản trị) sẽ
đưa ra các quyết định ố t i ưu chỉ khi nào ọ
h có động cơ hợp lý và khi họ bị kiểm soát. Các
động cơ thúc đẩy này có thể là quyền c ọ
h n mua chứng khoán, thưởng, các đặc quyền (chẳng
hạn như chi phí văn phòng và cước điện thoại). Các yếu tố này liên quan trực tiếp đến mức độ
chặt chẽ trong các quyết định của các nhà quản trị. Việc kiểm soát được thực hiện bằng cách
kiểm tra các đại diện, xem xét lại một cách hệ thống các đặc quyền quản lý. Các hoạt động
kiểm soát này chắc chắn sẽ mất nhiều chi phí nhưng đây cũng là một kết quả tất yếu do sự
tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát công ty. Tỷ lệ sở hữu ủ c a các nhà quản trị
càng thấp thì họ sẽ càng ít hành động theo hướng phù hợp với mục tiêu tối đa hóa giá trị của
cổ đông và do vậy, công ty phải cần đến nhiều cổ đông bên ngoài hơn để kiểm soát các hoạt động của họ.
Trong khi đó, một số người lại cho rằng việc điều chỉnh các nhà quản trị không phải do
những người sở hữu mà do thị trường lao động. Theo lập l ậ u n ủ
c a họ, các thị trường ố v n hiệu
quả là nơi cung cấp các dấu hiệu về giá trị chứng khoán nên nó cũng phản ánh thành tích của
các nhà quản trị. Các nhà quản trị có kết quả hoạt đ n
ộ g tốt sẽ thuận lợi hơn so với những nhà
quản trị có kết quả làm việc kém trong việc tìm việc làm ở nơi khác. Vì vậy, nếu thị trường
lao động cạnh tranh cả bên trong và bên ngoài công ty, nó sẽ tạo ra nguyên ắ t c cho các nhà
quản trị. Trong tình huống đó, dấu hiệu thay đổi về tổng giá trị thị trường ủ c a chứng khoán công ty trở nên ấ r t quan trọng.
Trách nhim xã hi
Tối đa hóa giá trị cổ đông không có nghĩa là các nhà q ả
u n trị phải từ bỏ các trách nhiệm xã hội như bảo ệ
v người tiêu dùng, trả lương công bằng, duy trì chính sách thuế trung thực và điều k ệ
i n làm việc an toàn, hỗ trợ giáo dục và quan tâm đến các vấn đề môi trường. Bên cạnh
lợi ích cổ đông, các nhà quản trị còn phải tính đến lợi ích của tất cả các bên hữu quan. Các
bên hữu quan bao gồm chủ nợ, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng nơi công ty
hoạt động...Có thể nói, công ty chỉ có thể đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông khi họ quan tâm đ n ế ợ l i ích chính đáng ủ c a các bên hữu quan.
c - Các chc năng ca qun tr tài chính
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản
theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể
chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản.
Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của quản trị tài
chính. Chúng ta hãy hình dung bảng tổng kết tài sản của công ty, nợ và vốn chủ sở hữu được
đặt ở bên phần nguồn vốn còn tài sản thì được đặt ở bên phần tài sản. Nhà q ả u n t ị r tài chính
cần phải xác định con số xuất hiện ở dòng cuối cùng bên phần tài sản của bảng tổng kết tài
sản - đó là tổng giá trị tài sản hay chính là quy mô của công ty. Trong đó, họ cũng còn phải
quyết định tổ hợp của các tài sản. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, họ không chỉ
ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các
tài sản không còn giá trị kinh tế.
Tóm lại, để thực hiện mục tiêu làm tăng giá trị của công ty, các nhà quản trị tài chính phải
ra các quyết định nhằm xác định quy mô tăng trưởng của công ty và đảm bảo một cơ cấu tài
sản thích hợp bằng các hoạt động đầu tư, cắt giảm...Các quyết định này tác động trực tiếp lên
khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Quyết định tài tr
Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp thông
qua quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ ngắn hạn,
nợ dài hạn, vốn chủ,... Mỗi loại nguồn vốn có những đặc tính về nghĩa vụ khác nhau xét trên
hai phương diện chi phí và yêu cầu trả nợ. Như vậy, nhà q ả
u n trị phải quan tâm đến việc xây
dựng phần nguồn vốn của bảng tổng kết tài sản. Mỗi công ty có tổ hợp tài trợ khác nhau. Một
số công ty duy trì tương đối nhiều nợ trong khi các công ty khác thì thậm chí không có một
khoản nợ nào. Như vậy, các nhà quản trị tài phải đối mặt với nhiều ấ
v n đề liên quan đến tài trợ.
Cần lưu ý rằng chính sách cổ tức là một phần trong quyết định tài trợ của công ty. ỷ T lệ
trả cổ tức xác định mức thu nhập được giữ lại trong công ty. Giữ lại một nhiều thu nhập h ệ i n
tại hơn có nghĩa là số tiền được sử dụng để trả cổ tức sẽ ít hơn. Do đó, giá trị cổ tức trả cho
các cổ đông phải được cân đối với chi phí cơ hội ủ c a thu nhập g ữ
i lại vì thu nhập giữ lại được
sử dụng như là một phương thức tài trợ vốn chủ, nó có thể đem ạ
l i thu nhập cao hơn cho ổ c đông ế
n u được giữ lại thay vì t ả r ổ c tức.
Ngoài ra, khi đã quyết định về tổ hợp tài trợ, nhà quản trị tài chính còn phải xác định
phương án tốt nhất để thu hút nguồn vốn cần thiết. Hơn nữa, họ cũng cần p ả h i hiểu được các
cơ chế để nhận được các khoản vay ngắn hạn, ký kết các hợp đồng vay dài hạn hay thương
lượng để bán cổ phiếu, trái phiếu.
Quyết định qun tr tài sn
Quyết định thứ ba của công ty là quyết định quản trị tài sản. Một khi đã mua tài sản và đã có
các nguồn tài trợ phù hợp thì các tài sản này còn phải được quản lý một cách hiệu quả. Nhiều
tác giả, nhà nghiên cứu xem quyết định này thuộc về quyết định đầu tư, nghĩa là chỉ có hai
quyết định trong quản trị tài chính là quyết định đầu tư và quyết định tài trợ. Tuy nhiên, trong
cuốn sách này, chúng tôi muốn tách bạch quyết đ n
ị h này và xem nó như là một quyết định
độc lập nhằm chỉ rõ vai trò của nhà quản trị tài chính trong việc quản trị tài sản một cách h ệ i u
quả. Các tài sản khác nhau yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài
chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố định trong
khi phần lớn trách nhiệm về quản lý các tài sản cố đ n
ị h thuộc về các nhà quản trị sản x ấ u t,
những người vận hành trực tiếp tài sản cố định.
d - T chc hot động qun tr tài chính
Các khuôn kh t chc
Cũng như giám đốc của ba lĩnh vực chức năng cơ bản khác của công ty, phó giám đốc tài
chính, hay còn là trưởng phòng tài chính (CFO) thường phải trực tiếp báo cáo cho giám đốc
điều hành. Trong một số công ty, giám đốc tài chính cũng có thể là một thành viên của hội
đồng quản trị. Bên cạnh việc theo dõi hoạt động kế toán, tài chính, thuế, chức năng kiểm toán,
các CFO ngày nay thường chịu trách nhiệm lập kế hoạch chiến lược, quản trị và kinh doanh 10
ngoại tệ, quản trị rủi ro lãi suất và quản trị quy mô sản xuất và tồn kho. Ngoài ra, các CFO
cũng phải có khả năng giao tiếp một cách hiệu q ả u với cộng đ n
ồ g đầu tư liên quan đến hiệu
suất tài chính của công ty.
Trong các công ty lớn, các hoạt động tài chính do giám đốc tài chính quản lý và ẽchia
thành hai nhóm, một bộ phận do trưởng phòng tài chính và bộ phận kia do kế toán trưởng
quản lý. Trách nhiệm của các kế toán trưởng chủ yếu thuộc về lĩnh ự
v c kế toán, kế toán chi
phí cũng như kiểm soát ngân sách và dự đoán, phần lớn liên quan đến hoạt động báo cáo nội
bộ. Trách nhiệm của các nhà tài chính thuộc các lĩnh ự
v c ra quyết định, chúng thường gắn với
các hoạt động quản trị tài chính như đầu tư (hoạch định ngân sách, quản lý lương), tài trợ
(quan hệ với ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, quan hệ cổ đông, chi trả cổ tức) và
quản trị tài sản (quản trị tiền mặt, quản trị tín dụng). Sơ đồ tổ chức này có thể làm suy nghĩ sai
lệch, nghĩa là có sự tách biệt giữa nhiệm vụ tài chính và kế toán. Tuy nhiên, trong các công ty
được tổ chức tốt, thông tin sẽ dịch chuyển ễ d dàng giữa các bộ p ậ h n còn trong các công ty
nhỏ, chức năng tài chính và chức năng kế toán có thể được đ n
ồ g nhất trong một hoạt động.
Hi đồng qun tr
Giám đốc đi u hành Phó giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Sản xuất Tài chính Marketing Tài chính Kim soát
• Hoạch định ngân sách đầu tư • Kế toán chi phí • Quản trị tiền mặt • Quản trị chi phí
• Quan hệ với ngân hàng thương mại và đầu tư • Xử lý dữ liệu • Quản trị tín dụng • Sổ cái • Trả cổ tức • Báo cáo thuế • Lập kế h ạ o ch và phân tích tài • Kiểm soát nội bộ chính
• Chuẩn bị báo cáo tài chính
• Quan hệ người đầu tư • Chuẩn bị ngân sách • Quản trị lương
• Chuẩn bị các dự toán • Quản trị rủi ro • Lập kế h ạ o ch và phân tích thuế
Hình 1-4. Chc năng qun tr tài chính trong sơ đồ t chc
Cần lưu ý rằng các chức năng kiếm soát và tài chính trong hình 1.4 chỉ là ví dụ minh họa.
Trên thực tế, các chức năng này thường được thực hiện khác nhau g ữ i a các công ty.
Quan h gia qun tr tài chính và các chc năng khác trong công ty
Khi bạn nghiên cứu quản trị tài chính, bạn cần phải hiểu rằng quản trị tài chính không phải là
một lĩnh vực hoàn toàn độc lập trong quản trị kinh doanh. Quản trị tài chính cần đến nhiều
lĩnh vực liên quan và các nhiều ngành nghiên cứu. Điều quan trọng nhất trong số đó là tài
chính và kinh tế, vì thế, các yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô cũng rất quan trọng. Marketing, sản
xuất, quản trị nguồn nhân lực và các nghiên cứu đ n
ị h lượng cũng tác động rất lớn đến quản trị
tài chính. Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu các vấn đ
ề này trong phần sau đây. Kế toán
Các nhà quản trị tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc quản trị các tài sản vật chất
và tài sản tài chính của công ty và đảm bảo khả năng tài trợ cần thiết đ
ể hỗ trợ cho các tài sản.
Từ đấy, có thể thấy thực tiễn của tài chính có quan hệ rất chặt chẽ với kế toán vì các giao dịch
tài chính được ghi lại trong cấu trúc của các hệ thống kế toán. Người ta thường nói kế toán là
ngôn ngữ của tài chính. Các nhà quản trị tài chính thường sử dụng các dữ liệu kế toán để úọra
quyết định. Thông thường, các nhân viên kế toán chịu trách nhiệm xây dựng các báo cáo và
đưa ra các kết quả đo lường tài chính để giúp các nhà quản trị đánh giá hiệu quả trong quá
khứ, xu hướng trong tương lai của công ty và tuân thủ những quy định luật pháp. Nhiệm vụ
xây dựng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo ngân
quỹ cũng là nhiệm vụ của các nhân viên kế toán.
Trong khi các kế toán viên ghi lại các giao dịch kinh doanh, thì các nhà quản trị tài chính
chủ yếu quan tâm đến dòng ngân quỹ vì họ thường phải xác định tính khả thi của các qu ế y t
định đầu tư và tài trợ. Nhà quản trị tài chính sử dụng dữ liệu tài chính khi ra các quyết định
phân bổ nguồn lực trong tương lai trong các kế hoạch đầu tư dài hạn, khi quản trị các khoản
đầu tư vào vốn luân chuyển và khi ra các quyết định tài chính (xác định cấu trúc vốn phù hợp,
xác định các nguồn cần thiết để hỗ trợ cho các chương trình đầu tư ủ c a công ty). Kinh tế
Có hai lĩnh vực kinh tế mà các nhà quản trị tài chính phải nắm vững, đó là kinh tế vĩ mô và vi
mô. Kinh tế vi mô liên quan đến các quyết định kinh tế của các cá nhân, các hộ gia đình, và
các công ty trong khi kinh tế vĩ mô xem xét các nhân tố kinh ế
t trên phương diện tổng thể.
Các công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi hiệu quả chung của nền kinh tế và phụ th ộ u c vào các
thị trường tiền tệ cũng thị trường vốn. Vì thế, nhà quản trị tài chính cần phải nhận biết và hiểu
rõ ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ đến chi phí vốn và tính sẵn sàng của nguồn vốn tín
dụng. Đồng thời, họ cần p ả
h i nắm vững chính sách thuế và tác động ủ c a nó đến ề n n kinh tế.
Và cuối cùng, kỳ vọng về nền kinh tế tương lai là một yếu ố
t quan trọng được tính đến khi
xây dựng dự đoán doanh số cũng như các dự đoán khác.
Quản trị tài chính sử dụng kinh tế vi mô khi xây dựng các mô hình ra quyết định để tạo ra
các phương thức sản xuất thành công và hiệu quả nhất cho công ty. Đặc biệt, họ sử dụng khái
niệm kinh tế vi mô về xác định chi phí biên bằng doanh thu biên khi ra các quyết định đầu tư
dài hạn (hoạch định ngân sách), khi quản trị tiền mặt, tồn kho và quản phải thu (quản trị vốn luân chuyển). 12
Các lĩnh vực quyết định của tài chính Các lĩnh vực chủ yếu: 1. Phân tích đầu tư 1. Kế toán Hỗ trợ
2. Quản trị vốn luân chuyển 2. Kinh tế vĩ mô
3. Nguồn và sử dụng vốn 3. Kinh tế vi mô
4. Xác địn cấu trúc vốn 5. Chính sách cổ tức Hỗ trợ
Các lĩnh vực liên quan khác:
6. Phân tích rủi ro và thu nhập 1. Marketing 2. Sản xuất
3. Các phương pháp định
Ti đa hóa giá tr c đông lượng
Hình 1-5. Tác động ca các lĩnh vc khác lên qun tr tài chính
Các chc năng khác
Hình 1.5 biểu diễn mối quan hệ giữa quản trị tài chính và các chức năng hỗ trợ căn bản.
Marketing, sản xuất, các phương pháp định lượng và quản trị nguồn nhân lực đều liên quan
trực tiếp đến các quyết định hằng ngày do các nhà quản trị tài chính đưa ra.
Chẳng hạn, các nhà quản trị tài chính cần phải xem xét tác động của dự án ệphát triển sản
phẩm mới và các chương trình cổ động trong lĩnh vực marketing vì các kế h ạ o ch này sẽ cần
đến vốn và do đó sẽ tác động đến dòng ngân quỹ dự kiến ủ
c a công ty. Tương tự như vậy,
những thay đổi trong quy trình sản xuất cũng có thể cần đến vốn và do đó các nhà quản trị tài
chính phải đánh giá và tài trợ cho các hoạt động này. Các công cụ phân tích được xây dựng từ
các phương pháp định lượng thường rất hữu ích khi phân tích các vấn đề quản trị tài chính
phức tạp và chính sách lương cũng có thể tác động đ n
ế vấn đề đại diện của công ty.
1.2 MÔI TRƯỜNG LUT PHÁP VÀ MÔI TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Để hiểu rõ hơn vai trò của các nhà quản trị tài chính, chúng ta nên đặt ọ h trong môi trường mà
họ hoạt động. Có hai yếu tố môi trường quan trọng nhất liên quan trực tiếp đến các quyết đ n ị h
của nhà quản trị tài chính là môi trường luật pháp và môi trường tài chính. Trong môi trường
luật pháp, hình thức tổ chức công ty và thuế là hai vấn đề cốt yếu. Trước hết, chúng ta tìm
hiểu đặc điểm của các loại hình công ty trong mối quan hệ với quyết định của nhà quản trị tài
chính dựa trên những ưu và nhược điểm của từng loại hình. Tiếp đến, chúng ta sẽ nghiên cứu
về môi trường thuế để hiểu được để tác động của thuế đến các quyết định tài chính. Cuối
cùng, chúng ta sẽ tìm hiểu hệ thống tài chính và những thay đổi của nó đ
ể hiểu được nhiệm vụ
phức tạp của nhà quản trị tài chính trong các quyết định của mình.
1.2.1 Môi trường lut pháp
a - Các hình thc t chc công ty
Việc lựa chọn hình thức công ty là vô cùng quan trọng trên quan điểm tài chính vì nó có thể
tác động đến việc thu hút vốn, trả thuế và trách nhiệm tài chính của một doanh nghiệp. Trước
hết, chúng ta nghiên cứu các hình thức công ty theo quy định luật pháp của Việt nam.
Dựa vào hình thức sở hữu, mỗi nước có n ữ
h ng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy
nhiên về cơ bản, các l ạ
o i hình doanh nghiệp bao ồ
g m: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
doanh, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo luật doanh nghiệp mới, Quốc
hội thông qua ngày 12/6/1999, ở Việt nam, có các hình thức doanh nghiệp sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên: là doanh nghiệp trong đó: (1) thành viên
có thể là tổ chức, cá nhân và ố
s lượng thành viên không quá năm mươi người, (2) thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong p ạ h m
vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ
sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó: (1) vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần, (2) cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, (3) cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông nắm cổ phần ưu
đãi và cổ đông sáng lập trong 3 ă n m đầu.
- Công ty hợp doanh: là doanh nghiệp trong đó: (1) phải có ít nhất 2 thành viên hợp
doanh, ngoài 2 thành viên hợp doanh có thể có các thành viên góp vốn, (2) thành viên hợp
doanh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa ụ
v của công ty, (3) thành viên là cá nhân có trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Từ định nghĩa về loại hình doanh nghiệp như trên, chúng ta có thể xác định đặc điểm ủ c a
mỗi loại hình như trong bảng 1.1 dưới đây.
Bng 1-1. Tóm tt ưu nhược đim ca các loi hình doanh nghip Loi DN
Ưu đim
Nhược đim
DN tư nhân - - Đơn giản thủ tục thành lập
- Chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn DN nghiệp
được sở hữu - Không đòi hỏi nhiều vốn khi thành lập
- Hạn chế về kỹ năng và chuyên
và điều hành - Chủ DN nhận toàn bộ lợi nhuận kiếm môn quản lý bởi một cá được
- Hạn chế khả năng huy động vốn nhân
- Chủ DN có toàn quyền quyềt định kinh - Không liên tục hoạt động kinh doanh doanh khi chủ DN qua đời
- Không có những hạn chế pháp lý đặc biệt Cty
hợp - Dễ dàng thành lập
- Chịu trách nhiệm vô hạn doanh -
Doanh nghiệp - Được chia toàn bộ lợi nhuận - Khó tích lũy vốn có 2 hay - Có thể huy đ n
ộ g vốn từ các thành viên
- Khó giải quyết khi có mâu thuẩn nhiều đồng sở
lợi ích giữa các thành viên
hữu chủ tiến - Có thể thu hút kỹ năng quản lý ủ c a các hành hoạt thành viên
- Chứ đựng nhiều tiềm năng mâu 14 động kinh
thuẩn cá nhân và quyền lực giữa các
doanh nhằm - Có thể thu hút thêm thành viên tham gia thành viên
mục tiêu lợi - Ít bị chi phối bởi các qui định pháp lý nhuận
- Các thành viên bị chi phối bởi luật - Năng đ n ộ g đại diện
- Không bị đánh thuế 2 lần
Cty cổ phần - - Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn
- Tốn nhiều chi phí và thời gian Tổ chức kinh
trong quá trình thành lập
doanh thành - Dễ thu hút vốn
lập theo luật - Có thể hoạt động mãi mãi, không bị giới - Bị đánh thuế 2 lần hoạt
động hạn bởi tuổi thọ của chủ sở hữu
- Tiềm ẩn khả năng thiếu sự nh ệ i t tách rời với tình từ ban quản lý
quyền sở hữu - Có thể chuyển nhượng quyền sở hữu
và nhằm mục - Có khả năng huy động được kỹ năng, - Bị chi phối bởi những quy định
tiêu lợi nhuận chuyên môn, tri thức của nhiều người
pháp lý và hành chính nghiêm ngặt
- Có lợi thế về quy mô
- Tìm ẩn nguy cơ mất khả năng kiểm
soát của những nhà sáng lập công ty.
b - Môi trường thuế
Hầu hết các quyết định của công ty đều bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi luật thuế.
Thông qua quyền lực về thuế, Nhà nước và chính quyền địa p ư
h ơng có thể tác động đ ến hành
vi của công ty và những người chủ. Trong phần này, chúng tôi giới thiệu cho các bạn một số
vấn đề cơ bản về môi trường thuế. Những vấn đ
ề này sẽ rất cần thiết cho các chương sau khi
chúng ta nghiên cứu các quyết định tài chính cụ thể. Trong tài chính, chúng ta chủ yếu quan
tâm đến thuế thu nhập cá nhân và công ty.
Hằng năm, công ty phải nộp thuế thu nhập doanh ngh ệ i p. Th ế u thu nhập công ty nhiều
hay ít tùy thuộc vào thu nhập chịu thuế và thuế suất, trong đó thuế suất còn thay đổi tùy theo
mức thu nhập chịu thuế. Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định rõ trong
Luật của Quốc hội số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 về thuế thu nhập doanh
nghiệp, trong đó, chương 2 của Luật quy định rõ căn cứ tính thuế và thuế suất.
Tổng thu nhập chính là doanh thu của công ty. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ đi
tất cả chi phí hợp lý để vận hành công ty, trong đó bao gồm khấu hao và lãi vay. Về phía công
ty, nếu thu nhập chịu thuế khai báo thấp thì sẽ tiết kiệm đư c
ợ thuế, do vậy, công ty có khuynh
hướng đưa nhiều khoản chi phí vào để tránh thuế. Về phía chính phủ và cơ quan thuế, họ chỉ
chấp nhận những khoản chi phí nào hợp lý nhằm hạn chế công ty tránh thuế. Vì vậy, Bộ tài
chính thường có những quy đ n
ị h cụ thể về chế độ hóa đơn chứng từ, cách ạ h ch toán các chi
phí và cách tính khấu hao nhằm mục đính tính thuế cho hợp lý.
Ngoài các chi phí được tính trực tiếp thông qua chế đ ộ hoá đơn chứng ừ t được thừa nhận
bởi luật pháp, hai yếu tố chi phí mà nhà quản trị cần n ậ
h n thức một cách rõ ràng làm cơ sở
cho việc xem xét các quyết định tài chính. Khu hao
Khấu hao là sự phân bổ một cách hệ thống chi phí mua tài sản cố định theo thời gian cho mục
đích báo cáo tài chính, mục đích tính thuế h ặ
o c cả hai. Khấu hao được đưa vào khoản ụ m c chi
phí nên việc giảm trừ khấu hao khỏi thu nhập tính thuế làm cho thu n ậ h p chịu thuế t ấ h p hơn.
Khi các yếu tố khác không đổi, chi phí khấu hao càng lớn thì thuế càng thấp.
Có nhiều thủ tục khấu hao tài sản khác nhau, bao gồm phương pháp khấu hao theo đường
thẳng và các phương pháp khấu hao nhanh. Các phương pháp khấu hao được chọn có thể
khác nhau tuỳ theo mục đích báo cáo thuế hay báo cáo tài chính. Hầu hết các công ty có thu
nhập chịu thuế đều thích sử dụng phương pháp khấu hao nhanh cho mục đích báo cáo thuế vì
phương pháp này cho phép giảm trừ khấu hao nhanh hơn nên thu nhập tính thuế thấp hơn vào
những năm đầu. Tuy nhiên, trên thực tế, các công ty chỉ có thể trích khấu hao theo quy định
của Bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (Quyết định của
Bộ trưởng Bộ tài chính số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999).
Điều 2 của Luật thuế thu n ậ
h p doanh nghiệp quy định mức trích khấu hao căn ứ c vào giá
trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản x ấ
u t, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá hai lần mức khấu hao
theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Dưới đây, chúng ta xem xét các phương pháp khấu hao khác nhau.
Khu hao theo đường thng
Khấu hao đường thẳng tức là giá trị tính khấu hao trong các năm bằng nhau. Điều đó hàm ý
nghĩa thừa nhận sự dịch chuyển giá trị của các tài sản cố định một cách đều đặn theo thời gian
vào giá thành sản phẩm sản xuất trong chu kỳ của tài sản. Mức trích khấu hao trung bình hằng
năm cho tài sản cố định của công ty được tính như sau: BV D = t n Trong đó, Di
: Mức trích khấu hao hằng năm của tài sản cố định BV
: Nguyên giá tài sản cố định N : thời gian sử dụng
Nếu chi phí mua tài sản bao gồm cả chi phí lắp đặt của một tài sản có chu kỳ 5 năm là 100
triệu đồng thì chi phí khấu hao hằng năm sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng ẽ s là
100 triệu đồng chia 5 bằng 20 triệu đồng.
Khu hao theo s dư gim dn
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng nêu trên có ưu điểm là đơn giản trong tính toán
nhưng nó lại có nhược điểm là chậm khôi phục lại chi phí để có thể mua sắm, thay thế tài sản
cố định, và có thể là không phản ánh tương ứng thực tế hao mòn tài sản cố định giữa các năm.
Điều quan trọng là, để có thể gia tăng khấu hao nhằm sớm khôi phục và mua sắm lại tài sản
cố định, công ty thường muốn áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. Phương pháp này khấu
hao nhanh vào năm đầu, sau đó chi phí khấu hao giảm dần cho những năm kế tiếp.
Phương pháp này xác định chi phí hằng năm là một phần trăm cố định trên giá trị sổ sách
ròng của tài sản (giá mua trừ khấu hao tích luỹ) vào đầu năm để áp dụng tính khấu hao. Chẳng
hạn, khi sử dụng phương pháp số dư giảm dần (DB), chúng ta xác đ n
ị h tỷ lệ bằng cách chia 1 cho số năm ủ
c a chu kỳ khấu hao của tài ả
s n, sau đó nhân tỷ lệ này với hệ số khấu hao. Theo
phương pháp số dư giảm dần, công thức chung để xác định chi phí khấu hao cho một thời kỳ nào đó như sau: 1 m × ×BV n 16 Trong đó, m
: hệ số khấu hao (thông thường 1 N
: số năm khấu hao tài sản BV
: giá trị ròng của tài sản vào đầu năm (số dư còn lại)
Khu hao trên tng cng s năm (SOFTY - Sum of the digit)
Cũng như phương pháp khấu hao theo số dư giảm ầ d n, phương pháp k ấ h u hao trên tổng ộ c ng
số năm cũng là phương pháp khấu hao nhanh. Khấu hao năm thứ n ấ h t ẽ s được tính dựa trên
cơ sở tổng cộng số thứ tự của các năm trong thời hạn tính khấu hao. BV
D = (n + 1 i)× i S Trong đó: Di
: Giá trị khấu hao năm i BV : Giá trị tính khấu hao S
: tổng cộng thứ tự số năm tính khấu hao n × (n + ) 1 S 1 2 3 ... n = + + + + ≈ 2
Tương tự như phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, khi khấu hao theo công thức trên nhỏ hơn k ấ
h u hao theo đường thẳng, người ta có thể chu ể
y n sang khấu hao theo đường
thẳng. Như đã đề cập ở trên, phương pháp khấu hao nhanh này chỉ được áp dụng khi có sự
chấp thuận của các cơ quan thuế.
Việc khấu hao nhanh thực chất là một cách hoàn thuế, vì vậy, có thể áp dụng cho các
ngành đang được khuyến khích đầu tư hiện đại hóa. Bằng cách chấp thuận khấu hao nhanh,
Nhà nước đã sẵn sàng chia sẻ bớt một phần rủi ro cho công ty.
Tóm lại, phương pháp khấu hao nhanh có rất nhiều ưu điểm nên các nhà quản trị luôn
mong muốn áp dụng phương pháp tính khấu hao nhanh cho mục tiêu tính thuế. Thứ nhất,
phương pháp này giúp đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn nên giảm rủi ro đầu tư cho doanh nghiệp,
thứ hai là nó có tác dụng đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ, và lợi thế về thuế do giá trị
thời gian của tiền tệ, khấu hao được tính nhiều hơn những năm đầu nên tiết kiệm thuế sẽ
nhiều hơn vào những năm đầu của tài sản. Chi phí lãi vay
Hệ thống thuế của Việt nam ưu đãi tài trợ bằng vốn vay nhiều hơn so với tài trợ bằng vốn chủ.
Việc trả lãi cho những người chủ nợ được giảm trừ th ế u trong khi việc t ả r cổ tức cho cổ đông
thì không được giảm trừ. Do vậy, đối với một công ty hoạt động có lãi, sử dụng ợ n trong ổ t
hợp tài sản sẽ đem lại khoản lợi về thuế đáng kể so với sử dụng cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu
thường. Có những lợi thế về thuế liên quan đến v ệ i c sử dụng tài t ợ r bằng ố v n vay mà hình
thức tài trợ bằng vốn cổ phần thường hay cổ phiếu ưu đãi không có được.
1.2.2 Môi trường tài chính
Các tổ chức kinh doanh hoạt động trong hệ thống tài chính bao gồm nhiều tổ chức và thị
trường, cá nhân và chính phủ. Khi một công ty đầu tư tạm thời nguồn vốn nhàn rỗi vào chứng
khoán khả nhượng, họ đã có mối liên hệ trực tiếp với thị trường tài chính. Hầu hết các công ty
đều sử dụng thị trường tài chính để tài trợ cho các khoản đầu tư tài sản của họ. Trong phân
tích trước, giá thị trường của chứng khoán công ty là một công cụ kiểm tra sự thành công hay
thất bại của công ty. Trong khi các công ty cạnh tranh với nhau trên các thị trường sản phẩm,
họ phải liên tục tương tác với thị trường tài chính. Vì tầm quan trọng của môi trường này đối
với nhà quản trị tài chính cũng như với các cá nhân, là những khách hàng của dịch vụ tài
chính, sau đây chúng ta sẽ khám phá hệ thống tài chính và môi trường thay đổi của nó.
a - Mc tiêu ca các th trường tài chính
Mục tiêu của thị trường tài chính trong nền kinh tế là phân bổ vốn tiết kiệm một cách hiệu
quả cho người sử dụng cuối cùng. Nếu các đơn vị tiết kiệm ũ
c ng chính là những đơn vị sử
dụng vốn thì nền kinh tế có thể phát triển mà không cần thị trường tài chính. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế hiện đại, hầu hết các công ty phi tài chính đ u ề sử dụng nh ề i u hơn ứ m c tiết kiệm
của họ để đầu tư vào tài sản thực. Mặc khác, hầu hết các hộ gia đình đều có tổng số tiết kiệm
lớn hơn tổng đầu tư. Tính hiệu quả là yếu tố đưa người đầu tư cuối cùng và người tiết kiệm
cuối cùng gặp nhau với chi phí thấp nhất và sự thuận ợ l i nhất có thể.
b - Th trường tài chính
Thị trường tài chính không phải là một không gian vật lý mà đó là một cơ chế để đưa tiền tiết
kiệm đến với người đầu tư cuối cùng. Hình 1.6 minh họa vai trò của các thị trường tài chính
trong việc đưa vốn từ khu vực tiết kiệm đến khu vực đầu tư. Chúng ta có thể thấy được vị trí
thống trị của các tổ chức tài chính trong việc dịch chuyển dòng vốn trong nền kinh tế. Thị
trường thứ cấp, trung gian tài chính và môi giới tài chính là những ổ t chức thúc đẩy ự s lưu
thông của các dòng vốn. Trên phương diện thời hạn của tài sản tài chính, người ta chia thành
hai loại thị trường là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Trên p ư
h ơng diện cơ chế giao dịch,
người ta chia làm hai loại thị trường là thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Th trường tin t và th trường vn
Thị trường tài chính có thể chia thành hai loại - t ị
h trường tiền tệ và thị trường ố v n. Thị
trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán Nhà nước và chứng khoán công ty có
thời gian đáo hạn dưới một năm. Trong khi đó, thị trường vốn hoạt động với các công cụ
thuộc về vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo ạ
h n trên một năm (như cổ phiếu, trái phiếu).
Th trường sơ cp và th cp
Thị trường sơ cấp là một thị trường “mới phát hành”. Ở đây, nguồn vốn, thông qua việc bán
các chứng khoán mới, dịch chuyển từ những người tiết kiệm đến n ữ
h ng người đầu tư. Trên thị
trường thứ cấp, các chứng khoán này được mua và bán. Các giao dịch ủ c a các chứng khoán
hiện tại không làm tăng thêm vốn để tài trợ cho hoạt đ n
ộ g đầu tư. (Lưu ý: trong hình 1.6,
không có đường nối trực tiếp giữa thị trường thứ cấp với khu vực đ u ầ tư.) LĨNH VỰC ĐẦU TƯ Đơn vị kinh doanh Chính phủ Hộ gia đình MÔI GIỚI TÀI TRUNG GIAN TÀI CHÍNH Ngân hàng đầu tư Ngân hàng thương mại 18
Hình 1-6. S dch chuyn ca dòng vn trong nn kinh tế và cơ chế ca th trường tài chính Sự tồn tại ủ c a t ị
h trường thứ cấp thúc đẩy các cá nhân và tổ chức mua chứng khoán mới.
Với thị trường thứ cấp, người mua chứng khoán có được khả năng chuyển nhượng. Sau ộ m t
thời gian, họ có thể bán chứng khoán đi khi họ muốn. Vì vậy, nếu thị trường thứ cấp phát
triển mạnh mẽ, nó sẽ thúc đ y
ẩ hiệu quả của thị trường sơ cấp.
Các trung tâm và thị trường giao dịch chứng khoán có vai trò đẩy mạnh chức năng của hệ
thống tài chính. Việc mua và bán các tài sản tài chính diễn ra trên thị trường thứ cấp. Các giao
dịch trên thị trường này không làm tăng tài sản tài chính giao dịch mà thực chất sự xuất hiện
của nó chỉ làm tăng tính khả nhượng của tài sản tài chính và qua đó, thúc đẩy thị trường thứ
cấp hay thị trường trực tiếp. Về vấn đề này, các sàn giao dịch tổ chức như Trung tâm giao
dịch chứng khoán New York, trung tâm giao dịch Mỹ, và Trung tâm giao dịch Trái phiếu
New York là phương tiện để kết nối các lệnh mua và lệnh bán một cách hiệu quả. Trong việc
kết nối này, các áp lực về cung cầu là yếu tố xác đ n
ị h giá. Hơn nữa, thị trường giao dịch trực
tiếp (OTC) hoạt động như là một ộ b p ậ h n ủ
c a thị trường thứ cấp ủ c a các loại c ứ h ng khoán
không được niêm yết trên sàn giao dịch và một ố s c ứ h ng khoán được niêm ế y t. Thị trường
này bao gồm các nhà môi giới và nhà buôn sẵn sàng mua và bán chứng khoán theo giá niêm
yết. Hầu hết các trái phiếu công ty và ngày càng nhiều cổ phiếu được giao dịch trên thị trường
giao dịch trực tiếp. Thị trường này ngày càng được tổ chức chặt chẽ, trong đó, những người
tham gia thị trường liên kết với nhau qua một mạng v ễ
i n thông, họ không cần p ả h i đến ộ m t
địa điểm như trong sàn giao dịch ổ t chức.
Các trung gian tài chính
Dòng vốn từ người tiết kiệm đ n ế người đ u
ầ tư có thể là trực tiếp; tuy nhiên, nếu trong ề n n
kinh tế có các trung gian tài chính thì dòng dịch chu ể y n này ũ
c ng có thể là gián tiếp. Các
trung gian tài chính bao gồm các tổ chức tài chính như ngân hàng thương mại, ngân hàng tiết
kiệm, công ty bảo hiểm, quỹ lương, công ty tài chính và công ty quản lý quỹ. Các trung gian
này tồn tại ở giữa ngư i
ờ đi vay và người cho vay, họ chuyển nợ trực tiếp thành gián tiếp. Họ
mua chứng khoán trực tiếp (sơ cấp) và sau đó, phát hành lại chứng khoán gián tiếp (thứ cấp)
cho công chúng. Chẳng hạn, những khoản nợ trực tiếp mà các tổ chức tài chính mua là các
khoản cầm cố; nợ gián tiếp mà họ phát hành là các tài khoản tiết kiệm hay là giấy chứng nhận
tiền gởi. Ngoài ra, còn có công ty bảo hiểm nhân thọ mua trái phiếu công ty, và đưa ra các
chính sách bảo hiểm nhân thọ.
T chc tin gi
Ngân hàng thương mại là nơi cấp vốn quan trọng nhất của hầu hết các công ty. Các ngân hàng
nhận tiền gởi từ các cá nhân, công ty và chính phủ và sau đó, họ lại cho vay và đầu tư. Trong
số các khoản vay cấp cho các tổ chức kinh doanh, có các khoản vay theo mùa vụ, ngắn hạn,
các khoản vay trung hạn đến năm năm và các khoản nợ cầm ố c . Bên cạnh v ệ i c thực hiện các
chức năng ngân hàng, ngân hàng thương mại tác động đến các công ty qua các bộ phận tín
dụng và các bộ phận đ u
ầ tư vào cổ phiếu và trái phiếu công ty. Họ cũng thực hiện các khoản
cho vay cầm cố cho các công ty và quản lý quỹ lương. Ngoài ra, còn có các tổ chức tiền gởi
khác như các tổ chức tiết kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm và hiệp hội tín dụng. Các tổ chức này chủ yếu h ạ
o t động gắn với các cá nhân, nhận tiền tiết kiệm của họ và thực hiện các khoản cho vay nhỏ.
Công ty bo him
Có hai loại công ty bảo hiểm: công ty bảo hiểm tai nạn, tài sản và công ty bảo hiểm nhân thọ.
Các công ty này thu các khoản nộp định kỳ của những người có nhu cầu được bảo hiểm và
đổi lại, trong trường hợp có những sự cố không may xảy ra, công ty sẽ t ả r một khoản tiền ớ l n
cho họ. Với nguồn vốn nhận được, công ty bảo hiểm xây dựng nguồn dự trữ sau đó, với các
khoản dự trữ này và một phần vốn của mình, họ đầu tư vào các tài sản tài chính.
Công ty bảo hiểm tai nạn và tài sản là công ty chuyên bảo hiểm các sự cố như cháy, trộm
cắp, tai nạn xe và các sự cố tương tự. Vì các công ty này phải trả thuế theo tỷ s ấ u t thuế thu
nhập nên họ thường đầu tư mạnh vào trái phiếu, là l ạ
o i trái phiếu có thu nhập được m ễ i n trừ
thuế. Sau đó ở cấp độ thấp hơn, họ có thể đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Công ty bảo hiểm nhân thọ là công ty chuyên bảo hiểm chết chóc. Vì phần lớn các cá
nhân có thể đoán trước được tuổi thọ của mình nên các công ty này thường đầu tư vào chứng
khoán dài hạn. Ngoài ra, thu nhập của các tổ chức này được miễn thuế một phần khi họ duy
trì dự trữ theo thời gian. Vì thế, họ tìm các dự án đầu tư có lãi suất cao chứ không đầu tư vào
trái phiếu miễn thuế. Hơn nữa, họ đầu tư mạnh vào loại trái phiếu công ty. Ngoài ra, còn một
hình thức cũng không kém phần quan trọng nữa là cầm cố, một phần vốn từ cầm cố được cấp 20
cho các đơn vị kinh doanh.
Các trung gian tài chính khác
Quỹ lương và các quỹ hưu khác được hình thành để đem lại thu nhập cho các cá nhân khi họ
về hưu. Trong suốt cuộc đời, người lao động thường gởi tiền vào các quỹ này. Quỹ này đầu tư
lại các khoản vốn góp, trả các khoản tiền tích luỹ theo định kỳ khi họ về hưu hoặc trả theo
phương pháp trả đều hằng năm. Trong giai đoạn tích luỹ, tiền được gởi vào quỹ và không bị
đánh thuế. Khi tiền được trả lại cho người gởi khi họ về hưu, người nhận ạ l i được trả thuế.
Các ngân hàng thương mại cũng như chính p ủ
h , chính quyền địa phương hay các tổ chức phi
bảo hiểm thông qua các bộ phận tín dụng, và công ty bảo hiểm để hình thành quỹ lương. Vì
cấu trúc dài hạn của các khoản nợ, quỹ lương thường được đầu tư vào các chứng khoán dài
hạn. Vì vậy, họ đầu tư nhiều vào cổ phiếu và trái phiếu công ty. Trên thực tế, quỹ lương là
khách hàng đầu tư đơn lẻ lớn nhất vào cổ phiếu của các công ty.
Quỹ đầu tư hỗ tương cũng chủ yếu đầu ư t vào cổ ph ế
i u và trái phiếu công ty. Các quỹ này
nhận tiền gởi từ các cá nhân và sau đó, đầu tư lại vào một số tài sản tài chính. Quỹ tương hỗ
kết hợp với các công ty quản lý quỹ và trả cho các công ty này một khoản phí vì dịch vụ q ả u n
lý đầu tư chuyên nghiệp (thường chiếm 0,5 phần trăm tổng giá trị tài sản mỗi năm). Mỗi cá nhân sở hữu ộ m t phần t ă r m q ỹ u tương hỗ tuỳ th ộ u c vào đầu ư t ban đầu ủ c a người đó. Các cá
nhân có thể bán cổ phiếu bất kỳ lúc nào khi quỹ cần mua lại. Mặc dù nhiều quỹ tương hỗ chỉ
đầu tư vào cổ phiếu thường nhưng vẫn có một số quỹ khác chuyên đầu tư vào trái phiếu công
ty hay các công cụ thị trường tiền tệ khác như chứng từ thương mại do các công ty phát hành
hoặc chứng khoán địa phương. Các quỹ khác nhau có triết lý đầu tư khác nhau, từ việc đ u ầ tư
sinh lợi và sự an toàn đến theo đuổi mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế thì không có
một minh chứng nào cho thấy các quỹ này đ em lại một hiệu q ả u thích đáng.
Công ty tài chính thực hiện các khoản cho vay trả đều, cho vay cá nhân và cho vay đảm
bảo cho các công ty. Các công ty này tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc vay mà
trong số đó, một phần là vay dài hạn còn phần lớn là vay từ các ngân hàng thương mại, sau
đó, họ cho người đi vay c ố u i cùng vay lại.
Các môi gii tài chính
Một số tổ chức tài chính thực hiện chức năng môi giới, họ đưa những người cần vốn và những
người tiết kiệm lại với nhau. Tổ chức này không thực hiện chức năng cho vay trực tiếp mà chỉ
hoạt động như là những người làm mối hay trung gian.
Ngân hàng đầu tư là những trung gian tham gia vào việc bán cổ phiếu và trái phiếu của
công ty. Khi công ty quyết định tăng vốn, một ngân hàng đầu tư thường mua lại (mua sĩ)
chứng khoán phát hành và sau đó, bán lại (bán lẻ) cho người đ u
ầ tư. Vì các ngân hàng đầu tư
liên tục kết nối người sử dụng ố
v n với người cung cấp ố
v n nên họ có thể bán chứng khoán
phát hành một cách hiệu quả hơn các công ty phát hành. Khi thực hiện dịch vụ này, họ nhận
một khoản phí dưới dạng là phần chênh lệch giữa khoản tiền nhận được từ bán c ứ h ng khoán
ra công chúng với khoản tiền phải trả cho công ty.
Ngân hàng cầm cố là ngân hàng nhận và gởi các tài sản cầm cố. Các tài sản này đến trực
tiếp từ các cá nhân hay tổ chức kinh doanh, thông thường là các công ty xây dựng hay công ty
kinh doanh bất động sản. Đến phần mình, ngân hàng cầm cố gởi các khoản cầm cố này cho