Giáo trình Tổng quan ngành nghề - Quản trị dịch vụ du lịch và lữ lành | Trường Đại Học Hạ Long

Giáo trình Tổng quan ngành nghề - Quản trị dịch vụ du lịch và lữ lành | Trường Đại Học Hạ Long được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại Học Hạ Long 112 tài liệu

Thông tin:
69 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình Tổng quan ngành nghề - Quản trị dịch vụ du lịch và lữ lành | Trường Đại Học Hạ Long

Giáo trình Tổng quan ngành nghề - Quản trị dịch vụ du lịch và lữ lành | Trường Đại Học Hạ Long được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

116 58 lượt tải Tải xuống
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin thđược
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đich khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MH 07
1
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình môn học môn học chuyên TỔNG QUAN NGÀNH NGHỀ
ngành cho nghề Quản trị nhà hàng và Kỹ thuật chế biến món ăn
Giáo trình gồm có 3 chương:
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Chương 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH MỘT SỐ LĨNH VỰC
KHÁC CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH -
Chương 3 : NHÀ HÀNG
Chương 4: KHÁCH SẠN
Trong qtrình giảng dạy học tập giáo trình môn TỔNG QUAN NGÀNH
NGHỀ gì chưa hoặc cần thêm hoặc bớt nội dung, mong quý Thầy Cô các
Em sinh viên góp ý để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng….năm 2019.
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Ths. Trần Thị Thúy Hằng
2. Thành viên: Ths. Bùi Xuân Thắng
2
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 7
1.1. Khái niệm về du lịch (travel) .................................................................... 7
1.2.Khái niệm về khách du lịch (tourist) ......................................................... 8
1.3. Tài nguyên du lịch ................................................................................... 8
1.4. Điểm đến và khu du lịch (tourist trap) ..................................................... 9
1.5. Khái niệm khách sạn (hotel) ................................................................... 10
1.6. Khái niệm nhà hàng (res-taur-ant) ......................................................... 10
2. CÁC THỂ LOẠI DU LỊCH ......................................................................... 11
2.1. Phân loại tổng quát................................................................................. 11
2.2. Phân loại cụ thcác loại hình du lịch ..................................................... 11
3. Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch ............................................................ 13
3.1. Nhu cầu du lịch (động cơ du lịch) ....................................................... 13
3.2. Sản phẩm du lịch ............................................................................... 17
4. Thời vụ du lịch ............................................................................................. 20
4.1. Khái niệm ........................................................................................... 20
4.2. Các đặc điểm của tính thời vụ du lịch ................................................. 20
4.3. Một số gii pháp khác phục sự bất lợi của thời vụ du lịch ................... 22
5. Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu............................................. 23
5.1. Hotel ................................................................................................... 23
5.2.Motel: .................................................................................................. 24
5.3. Làng du lịch (Tourism Village) ......................................................... 24
5.4. Camping: cắm trại (sống trong một lều) ............................................ 25
5.5. Tàu Du lịch (Cruise ship) .................................................................. 25
5.6. Caraval ............................................................................................. 25
5.7. Bungalow. ......................................................................................... 26
5.8.Resort: ................................................................................................. 26
5.9. Homestays: ......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC
KHÁC - CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .......................... 27
3
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
1. Mối quan hệ gia du lịch và một số lĩnh vực khác ........................................... 27
1.1. Mối quan hệ giữa du lịch và kinh tế ..................................................... 27
1.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá - xã hội ....................................... 28
1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường............................................... 29
1.4. Đối với chính trị ................................................................................... 30
2. Các điều kiện để phát triển du lịch ............................................................. 30
2.1 Các điều kiện chung ............................................................................. 30
2.1.1 Tình hình an ninh chính trị - an toàn xã hội .................................... 30
2.1.2 . Điều kiện kinh tế .......................................................................... 31
2.1.3 .Chính sách phát triển du lịch ......................................................... 34
2.1.4 .Các điều kiện làm nảy sinh nhu cầu du lịch ................................... 35
2.2 . Các điều kiện đặc trưng. ..................................................................... 35
2.2.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên ...................... 35
2.2.2 . Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn............... 37
2.2.3 . Sự sẵn sàng đón tiếp khách .......................................................... 41
2.2.4 Các sự kiện đặc biệt ....................................................................... 41
CHƯƠNG 3: NHÀ HÀNG………………………………………………………………….42
2.1. Khái niệm, vai trò, vị trí của nhà hàng................................................44
2.2.Đặc điểm kinh doanh nhà hàng..............................................................46
2.3. Phân loại nhà hàng................................................................................48
2.4. Quản trị nhà hàng.................................................................................50
CHƯƠNG 4: KHÁCH SẠN........................................................................... 52
1. Giới thiệu chung ........................................................................................ 57
2. Phân loại và xếp hạng khách sạn................................................................ 58
2.1 Phân loại khách sạn .............................................................................. 58
2.2 Xếp hạng khách sạn .......................................................................... 61
3. Cơ cấu tổ chức trong một khách sạn ........................................................ 62
3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức tiêu biểu trong một khách sạn ...................... 62
3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn ..................... 64
3.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn ................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………67
4
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
TỔNG QUAN NGÀNH NGHỀ
Mã môn học: MH 07
I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRÒ MÔN HỌC
Tổng quan ngành nghề môn học thuộc nhóm môn học đào tạo nghề
trong chương trình khung đào tạo trình độ cao đẳng Quản trị nhà hàng.
Tổng quan du lịch khách sạn môn học thuyết bản trong nghề
phục vụ du lịch nói chung và Quản trị nhà hàng nói riêng.
Là môn học lý thuyết, đánh giá kết thúc môn học bằng hình thức kiểm tra
hết môn.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
Mô tả được những khái niệm cơ bản về hoạt động du lịch và khách sạn.
Phân tích được mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác.
Trình bày được các điều kiện để phát triển du lịch.
Nêu được các loại khách sạn theo các tiêu chí phân loại khác nhau.
Nêu được các tiêu chí xếp hạng khách sạn.
Trình bày được dụ về sự khác biệt giữa các khách sạn thuộc hạng khác
nhau.
Mô tả được cơ cấu tổ chức tiêu biểu của một khách sạn.
Rèn luyện được thái độ cởi mở, tận tình, linh hoạt và nghiêm túc của nhân
viên ngành Du lịch.
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA MÔN HỌC
Mã bài Tên chương
Thời gian(giờ)
Tổng
số
thuyết
Thực
hành,
Bài
tập
Kiểm
tra
1
Bài 1: Khái quát về hoạt động
du lịch
1. Một số khái niệm cơ bản
2.Các thể loại du lịch
3. Nhu cầu du lịch sản
phẩm du lịch
4. Thời vụ du lịch
10 10 0 0
2
Bài 2: Mối quan hệ giữa du
lịch một số lĩnh vực khác -
Các điều kiện để phát triển du
15 14 1 0
5
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
lịch
1. Mối quan hệ giữa du lịch
một số lĩnh vực khác
2. Các điều kiện để phát triển
du lịch
3
Bài 3: Tổng quan về nhà hàng
1. Khái niệm, vai trò, vị trí
của nhà hàng
2.Đặc điểm kinh doanh nhà
hàng
3. Phân loại nhà hàng
4. Quản trị nhà hàng
15 11 2 2
4
Bài 4: Tổng quan về khách
sạn
1. Giới thiu chung
2. Phân loại và xếp hạng
khách sạn
3. Cơ cấu tổ chức
5 2 2 1
Cộng 45 37 5 3
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra thuyết được tính vào giờ thuyết, kiểm tra
thực hành được tính vào giờ thực hành.
6
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
YÊU CẦU HOÀN THÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
1. Kiến thức: Sau khi học xong, học sinh có thể:
- Mô tả được các khái niệm liên quan đến hoạt động du lịch;
- Nhận thức được vai trò của ngành DL đối với nền KTQD;
- Nhận biết được các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch;
- Phân biệt khái niệm, đặc điểm lao động du lịch; CSVCKT DL;
- Nhận biết và phân biệt được các loại hình DL;
- Phân biệt khái niệm sản phẩm, sản phẩm dịch vụ DL
2. Kỹ năng :
- Kỹ năng thuyết trình;
- Thu thập tài liệu phục vụ cho việc học môn Tổng quan Du lịch.
3. Thái độ:
- Thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường.
- Thái độ học tập cầu tiến, khả năng tự học hỏi.
- Quan hệ tốt, đúng mực bạn bè với thầy cô.
- Tác phong công nghiệp của một người làm quản lý chất lượng
- Tham gia ít nhất 80% thời lượng môn
7
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Mã bài: MH 07_ 01
Mục tiêu
- Trìnhy được các khái niệm cơ bản về hoạt động du lch và khách sạn, các th
loại du lịch, nhu cầu du lịch sản phẩm du lịch, thời vụ du lịch.
- Phân biệt được một số loại hình sở lưu trú du lịch tiêu biểu.
- Vận dụng được kiến thức đã học vào xác định nhu cầu du lịch, khắc phục sự bất
lợi của thời vụ du lịch.
- Tự hào về nghdu lịch; Nghiêm túc, chđộng và sáng tạo trong m hiểu hoạt
động du lịch và khách sạn.
Nội dung chính:
1. Một số khái niệm cơ bản
2. Các thể loại du lịch
3. Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch
4. Thời vụ du lịch
5. Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu
Nội dung chi tiết:
1.Một skhái niệm bản
1.1. Khái niệm về du lịch (travel)
Khái niệm về du lịch nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách
hiểu khách nhau, sau đây một squan niệm về du lịch theo các cách tiếp cận
phổ biến:
: Trước thế kỷ thứ XIX đến tận đầu thế kỷ XX Du lịch một hiện tượng
du lịch hầu như vẫn được coi đặc quyền của tầng lớp giàu có, quý tộc
người ta chỉ coi đây như một hiện tượng biệt trong đời sống kinh tế - hội.
Trong thời kỳ này người ta du lịch như một hiện tượng hội góp phần làm
phong phú thêm cuộc sống nhận thức của con người. Đó hiện tượng con
người rời khỏi i cư trú thường xuyên của mình để đến một i xa lạ nhiều
mục đích khác nhau ngoại trmục đích kiếm tiền, kiếm việc làm đó họ
phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được ở nơi khác.
Các giáo Thụy Sỹ đã khái quát: Du lịch là tổng hợp các hiện tượng
các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại lưu trú của những người ngoài địa
phương – những người không có mục đích định cư và không liên quan tới bất c
hoạt động kiếm tiền nào.
Với quan niệm y du lịch mới chỉ giải thích hiện tượng đi du lịch, tuy
nhiên đây cũng là một khái nim làm cơ sở để xác định người đi du lịch và là cơ
sở để hình thành nhu cầu về du lịch sau này.
: Theo Mill và Morrison du lịch là hoạt động xảy Du lịch là một hoạt động
ra khi con người vượt qua biên giới một nước, hay ranh giới một vùng, một khu
8
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
vực để nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ lưu lại tại đó ít nhất 24h nhưng
không quá một năm. Như vậy, có thể xem xét du lịch thông qua hoạt động đặc
trưng mà con người mong muốn trong các chuyến đi.
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam: “Du lịch hoạt động của con người
ngoài i trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan,
giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
1.2.Khái niệm về khách du lịch (tourist)
Đây khái niệm có nhiều quan niệm đưa ra. Khách du lịch đối tượng
trực tiếp tham gia vào qtrình hướng dẫn du lịch của hướng dẫn viên, là đối
tượng của các đơn vi phục vụ và kinh doanh du lich.
Nói đến du lịch người ta hiểu rằng đó cuộc hành trình lưu ttạm
thời của con người đến nơi khác nhằm mục đích thoả mãn mọi nhu cầu về ngh
dưỡng, chữa bệnh, văn hoá, nghệ thuật, thể thao.v.v… Đối với hoạt động du
lịch, con người với vai trò một du khách nhu cầu du lịch, rời khỏi i
trú để thực hiện tour du lich. Điều này có nghĩa để trở thành một khách du lịch,
con người phải hội tụ các điều kiện sau:
- Có thời gian rỗi
- Có khả năng thanh toán
- Có nhu cầu cần đươc thoã mãn.
Nhà kinh tế học người Ao, Lozep Stander định nghĩa: Khách du lịch
hành khách xa hoa, lại theo ý thích ngoài
nơi trú thường xuyên để thoả mãn những
nhu cầu cao cấp không theo đuổi mục
đích kinh tế.
Kripendort đưa ra cách nhìn nhận chủ
quan phiến diện của mình về du khách như
sau: nhũng kẻ nực ời, ngốc nghếch ít
học, những nhà giàu có, quen thói bóc lột và
vô cảm với môi trường Hình_01: Khách nước ngoài
thăm địa đạo củ chi
Năm 1963, Hội nghị do liên hiệp quốc tổ chức tại Rôma (Ý) để thảo luận
về du lịch đã đi đến kết luận phạm trù khách du lịch quốc tế như sau: Khách du
lịch là công dân của một nước sang thăm và lưu trú tại nước khác trong khoảng
thời gian ít nhất là 24 giờ mà ở đó họ không có nơi ở thường xuyên, nhưng cũng
không công nhận những người nước ngoài ở quá một năm hoặc những người đi
ra nước ngoài thực hiện hợp đồng, hoặc tìm i lưu trú của mình cũng như
những người ở vùng biên giới, sống nước này sang làm việc nước khác.
Theo luật Du lịch Việt Nam: Khách du lịch người đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu
nhập ở nơi đến.
1.3. Tài nguyên du lịch
Theo luật Du lịch Việt Nam: i nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
yếu tố tnhiên, di tích lịch sử, văn hoá, công trình lao động ng tạo của con
9
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
người các giá tr nhân văn khác thể sử dụng nhằm đáp ng nhu cầu du
lịch, yếu tố bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch,
đô thị du lịch
1.4. Điểm du lịch và khu du lịch (tourist trap)
Đối với quốc gia, vùng, miền các nhà làm du lịch tđiểm khu du
lịch được xem nguồn lực, một trong những nhân tố quan trọng góp phần
cạnh tranh, khai thác nguồn khách đem lại nguồn thu cho mình. Tuy nhiên
giữa điểm du lịch khu du lịch những điểm khác biệt cần phải nhận thức
giúp các nhà quản l ý các doanh nghiệp du lịch chiến lược xây dựng, khai
thác, phát triển, marketing phợp. vậy chúng ta thể phân biệt điểm du
lịch và khu du lịch dựa trên các cơ sở sau:
Hình_02: Khu dl Vinpearl – Nha trang Hình_03: Loại hình du lịch tâm linh
Giống nhau:
-
Gắn liền với nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn
-
kết cấu hạ tầng dịch vụ du lịch cần thiết để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch
-
Tạo điều kin công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương
-
Đem lại nguồn thu quảng cho cho đất nước cộng đồng địa
phương.
Khác nhau:
TT Cơ sở phân biệt Điểm du lịch Khu du lịch
1 Khái niệm
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên
du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu
tham quan của khách du lịch.
(Điều 4 – Luật Du lịch)
Khu du l
ịch l
à nơi có tài
nguyên du
lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên
du lịch tự nhiên, được quy hoạch,
đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách du lịch, đem
lại hiệu quả về kinh tế - xã hội
môi trường. (Điều 4 – Luật Du lịch)
2 Phân loại
Có 2 lo
ại:
- Điểm du lịch quốc gia
- Điểm du lịch địa phương
ại:
- Khu du lịch quốc gia
- Khu du lịch địa phương
10
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
3 Sự đáp ứng nhu
cầu của khách
du lịch
Đáp ứng nhu cầu tham quan của
khách du lịch là chủ yếu
Đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch
4 Quy mô và sức
chứa du khách
tối thiểu
-
Đ
ối với điểm du lịch quốc gia:
Bảo đảm phục vụ ít nhất một trăm
nghìn lượt khách tham quan một
năm.
- Đối với điểm du lịch địa
phương: Bảo đảm phục vụ ít nhất
mười nghìn lượt khách tham quan
một năm.
(Điều 24 – Luật Du lịch)
-
Đ
i v
ới khu du lịch quốc gia:
diện tích tối thiểu một nghìn héc ta;
bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu
lượt khách du lịch một năm.
- Đối với khu du lịch địa phương:
diện tích tối thiểu hai trăm héc ta;
bảo đảm phục vụ ít nhất một trăm
nghìn lượt khách du lịch một năm.
(Điều 23 – Luật Du lịch)
Bảng_01: Sự khách nhau giữu điểm du lịch và khu du lịch
Kinh doanh tại điểm khu du lịch bao gồm nhiều nhiều lĩnh vực khác nhau.
Điều này xuất phát từ nhu cầu đỏi hỏi chính đáng từ khách du lịch. Các sản
phẩm, dịch vụ tại điểm và khu du lịch càng phong phú, độc đáo, chất lượng, giá
cả hợp l ý t ng chiếm được cảm tình, tiêu dùng quay lại của du khách.
Điều này đỏi hỏi những nhà quản l ý, người kinh doanh tại điểm, khu du lịch cần
chính sách về sản phẩm cũng như giá hợp l ý để “kích thích” khả năng tiêu
dùng của khách du lịch.
Nhìn chung các lĩnh vực kinh doanh tại điểm khu du lịch gắn liền với
việc đầu tư, bảo tồn, nâng cấp tài nguyên du lịch đã có, xây dựng kết cấu hạ tầng
và cơ svật chất kỹ thuật phợp, phát triển và bảo vệ tài nguyên du lịch theo
hướng bền vững.
1.5. Khái niệm khách sạn (hotel)
Khách sạn là cơ sở lưu trú có đầy đủ
tin nghi phục vụ nghỉ qua đêm
các nhu cầu khác của du khách như
ăn, nghỉ, vui chơi giải trí... Tuỳ theo
mức độ sang trọng của cơ sở vật
chất, trang thiết bị và chế độ phục
vụ… mà các khách sạn được phân
hạng khác nhau
1.6. Khái niệm nhà hàng (res-
taur-ant)
Là nơi mà mọi người có
thể mua và ăn các món ăn.
Hình_05: Nhà hàng cao cấp Thiên Vương Tửu
Hình_04: Khách sạn Majestic – tp. HCM
11
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
2. CÁC LOẠI NH DU LỊCH
Sở thích, thị hiếu nhu cầu của du khách hết sức đa dạng, phong phú,
chính vì vậy cần phải tiến hành phân loại các loại hình du lịch, chuyên môn hóa
các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn cho slựa chọn đáp ng tốt nhất cho
nhu cầu của du khách.
2.1. Phân loại tổng quát
2.1.1 Du lịch sinh thái, còn có nhiều tên gọi khác nhau:
- Du lịch thiên nhiên
- Du lịch dựa vào thiên nhiên
- Du lịch môi trường
- Du lịch đăc thù
- Du lịch xanh
- Du lịch thám hiểm
- Du lịch bản xứ
- Du lịch có trách nhiệm
- Du lịch nhạy cảm
- Du lịch nhà tranh
- Du lịch bền vững Hình_06: Lễ hội té nước
Du lịch sinh thái loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự
nhiên n bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng
thức phong cảnh, động thực vật cũng như các giá trị văn hóa hiện hữu
2.1.2. Du lịch văn hóa
Du lịch n hóa những loại hình du lịch chủ yếu dựa vào những sản
phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín
ngưỡng… để tạo sức t đối với khách du lịch bản địa từ khắp nơi trên thế
giới. Đối với khách du lịch có những sở thích nghiên cứu, khám phá văn hóa
phong tục tạp quán bản địa, t du lịch văn hóa hội để thảo mãn nhu cầu
của họ
2.2. Phân loại c thể các loại hình du lịch
2.2.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
+ Du lịch quốc tế
+ Du lịch nội điạ
2.2.2 Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách
+ Du lịch chữa bệnh
+ Du lịch nghỉ ngơi giải trí
+ Du lịch thể thao
+ Du lịch công vụ
+ Du lịch tôn giáo
+ Du lịch khám phá
+ Du lịch thăm hỏi
+ Du lịch quá cảnh
2.2.3 Căn cứ vào phương tiện giao thông
12
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
+ Du lịch bằng xe đạp
+ Du lịch tàu hỏa
+ Du lịch tàu biển (travelling by boat or ship)
+ Du lịch ô tô
+ Du lịch hàng không (travelling by plane)
2.2.4 Căn cứ theo phương tiện lưu trú
+ Du lịch ở khách sạn
+ Du lịch ở Motel
+ Du lịch nhà trọ
+ Du lịch camping
2.2.5 Căn cứ vào thời gian đi du lịch
+ Du lịch dài ngày từ 2 tuần đến
5 tuần
+ Du lịch ngn ngày
2.2.6 Căn cứ vào đặc điểm địa của
điểm du lịch
+ Du lịch miền biển
+ Du lịch núi
+ Du lịch đô thị
+ Du lịch đồng quê
Hình_07: Du lịch tắm bùn
2.2.7 Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch
+ Du lịch theo đoàn
+ Du lịch cá nhân
2.2.8 Căn cứ vào thành phần của du khách
+ Du khách thượng lưu
+ Du khách bình dân
2.2.9 Căn cứ vào phương thức ký kết hợp đồng đi du lịch
+ Du lịch trọn gói
+ Mua từng phần dịch vụ của tour du lịch
2.2.10. Căn cứ vào lứa tuổi của du khách
+ Du lịch thiếu niên
+ Du lịch thanh niên
+ Du lịch trung niên
+ Du lịch người cao tuổi
2.2.11. Căn cứ vào quốc tịch của du khách
2.2.12. Một số cách phân loại khác
- Du lịch làm ăn
- Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt
- Du lịch nội quốc, quá biên
- Du lịch tham quan trong thành phố
- Du lịch sinh thái
- Du lịch mạo hiểm, khám phá, trải nghiệm
13
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
- Du lịch hội thảo, triển lãm MICE (MICE - viết tắt của Meeting (hội
họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và
Exhibition (triển lãm), tên đầy đủ tiếng Anh Meeting Incentive
Conference Event)
- Du lịch giảm stress, du lịch balo, tự túc khám phá.
2.2.13 Các loại hình du lịch chủ yếu ở Việt Nam
- Du lịch sinh thái: Vịnh H Long, động Phong Nha, các vườn quốc
gia,…
- Du lịch khảo sát, mạo hiểm, thể thao: đỉnh Phan Xi Păng, dãy Lang Biang
(Đà Lạt), thác Bản Dốc (Cao Bằng), biển Nha Trang,…
- Du lịch truyền thống dân tộc, lịch sử văn hóa, nghệ thuật: phố cổ Hội
An, cung đình Huế, các làng nghề truyền thống,…
- Du lịch nghỉ ngơi, chữa bệnh, vui chơi, giải trí: Đà Lạt, Vũng Tàu,…
- Du lịch kinh doanh
- Du lịch tổng hợp nhiều mục đích tùy theo nhóm khách.
3. Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch
3.1. Nhu cầu du lịch
Động cơ nhân tố chủ quan khuyến khích mọi người hành động. “Động
du lịch chỉ nguyên nhân tâm khuyến khích con người thực hiện du lịch, đi du
lịch tới nơi o, thường được biểu hiện ra bằng các hình thức nguyện vọng,
hứng thú, yêu thích, săn lùng điều mới lạ, từ đó thúc đẩy nảy sinh hành động du
lịch”.
Các loại nhu cầu:
Abraham Maslow, nhà tâm lý học người Mỹ đã căn cứ vào thứ tự chi phối qúa
trình phát triển tinh thần của con ngườichia nhu cầu con người thành 5 bậc sau:
14
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
Hình_08: Tháp nhu cầu Maslow
1. Nhu cầu cơ bản (basic needs):
Nhu cầu này n được gọi nhu cầu của thể (body needs) hoặc nhu
cầu sinh (physiological needs), bao gồm các nhu cầu bản của con người
như ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu m cho con người
thoải mái,…đây những nhu cầu bản nhất mạnh nhất của con người.
Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp
nhất: bậc cơ bản nhất.
Maslow cho rằng, những nhu cầu mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện
trừ khi những nhu cầu bản này được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản này
sẽ chế ngự, hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa
đạt được. Ông ta cũng đã sớm nhận ra điều này khi cho rằng: thực mới
vực được đạo”, cần phải được ăn uống, đáp ứng nhu cầu bản để thể hoạt
động, vươn tới nhu cầu cao hơn.
Chúng ta thể kiểm chứng dễ ng điều này khi thể không khỏe
mạnh, đói khát hoặc bệnh tật, lúc ấy, các nhu cầu khác chỉ còn là thứ yếu.
Sự phản đối của ng nhân, nhân viên khi đồng lương không đnuôi sống họ
cũng thể hiện việc đáp ứng các yêu cầu cơ bản cần phải được thực hiện ưu tiên.
2. Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety, security needs):
Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu bản, tức các nhu cầu này
không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ cần gì tiếp theo?
Khi đó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an
toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần.
Con người mong muốn sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi
các nguy hiểm. Nhu cầu y sẽ trở thành động hoạt động trong các trường
hợp khẩn cấp, nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, gặp t
dữ,…. Trẻ con thường hay biểu lộ sự thiếu cảm giác an toàn khi bứt rứt, khóc
đòi cha mẹ, mong muốn được vỗ về.
Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về
sự ổn định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã
hội pháp luật, nhà cửa để ở,…Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các
niềm tin tôn giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm
kiếm sự an toàn về mặt tinh thần.
Các chế độ bảo hiểm hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch để nh
tiết kiệm, …cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này.
* Thông qua việc nghiên cứu 2 cấp bậc nhu cầu trên chúng ta thể thấy
nhiều điều thú vị:
- Muốn kìm m hay chặn đứng sphát triển của một người nào đó, cách
bản nhất tấn ng vào các nhu cầu bậc thấp của họ. Nhiều người làm việc
chịu đựng các đòi hỏi lý, các bất ng, họ sợ bị mất việc làm, không có
tiền nuôi bản thân và gia đình, họ muốn được yên thân,…
15
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
- Muốn một người phát triển mc độ cao thì phải đáp ứng các nhu cầu
bậc thấp của họ trước: đồng lương tốt, chế độ đãi nghợp lý, nhà cửa ổn định
,…Chẳng phải ông bà chúng ta đã nói: “An cư mi lạc nghiệp” hay sao?
- Một đứa trẻ đói khát cùng cực thì không thể học tốt, một đứa trẻ bị stress
thì không thể học hành, một đứa trẻ bị sợ hãi, bị đe dọa thì càng không thể học.
Lúc này, các nhu cầu cơ bản, an toàn, an ninh được kích hoạt và nó chiếm quyền
ưu tiên so với các nhu cầu học hành. Các nghiên cứu về não bộ cho thấy, trong
các trường hợp bị sợ hãi, b đe doạ về mặt tinh thần và thể xác, não người tiết ra
các hóa chất ngăn cản các quá trình suy nghĩ, học tập.
3. Nhu cầu về xã hội (social needs):
Nhu cầu này n được gọi nhu cầu mong muốn thuộc v một bộ phận,
một tchức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương
(needs of love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm,
kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm
việc, đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm, …
Nhu cầu này là một dấu vết ca bản chất sống theo bầy đàn của loài người
chúng ta từ buổi bình minh của nhân loại. Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau
2 nhu cầu phía trên, nhưng ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không được
thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh.
Nhiều nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, những người sống độc thân thường
hay mắc các bệnh về tiêu hóa, thần kinh, hấp hơn những người sống với gia
đình. Chúng ta cũng biết rằng: sự đơn có thdễ dàng giết chết con người.
Nhiều em độ tuổi mới lớn đã lựa chọn con đường từ bỏ thế giới này với lý do:
“Những người xung quanh, không có ai hiểu con!”.
Để đáp ứng cấp bậc nhu cầu thứ 3 này, nhiều công ty đã tổ chức cho các
nhân viên các buổi cắm trại ngoài trời, cùng chơi chung các trò chơi tập thể,
nhà trường áp dụng các phương pháp làm việc theo nhóm, các phương pháp
giảng dạy dựa trên vấn đề, các tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường được giao
trách nhiệm tập hợp các em, định hướng các em vào những hoạt động bổ ích.
Các kết quả cho thấy: các hoạt động chung, hoạt động ngoài trời đem lại kết quả
tốt cho tinh thần và hiệu suất cho công việc được nâng cao.
Kinh nghiệm giảng dạy của nhiều giáo viên cũng đưa đến kết luận: phần
lớn các em học sinh sống trong các gia đình hay bất hòa, vợ chồng lục đục, thiếu
quan tâm, tình thương của gia đình thường có kết quả học tập không cao như các
em học sinh khác.
4. Nhu cầu về được quý trọng (esteem needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng (self esteem needs) nó thể
hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành
quả của bản thân, nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng
của mình, lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng
đạt được nhu cầu này thể khiến cho một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một
người trưởng thành cảm thấy tự do hơn.
16
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được
khích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn ng m việc
hăng say hơn, hiệu quả n. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu “thuộc về một
tổ chức”, nhu cầu hội pa trên. Sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội
nhóm, chúng ta luôn muốn được mọi người trong nhóm nể trọng, quý mến, đồng
thời chúng ta cũng phấn đấu để cảm thấy mình có “vị trí” trong nhóm đó.
Kinh nghiệm giáo dc cũng chỉ ra rằng: các nh động u xấu học sinh
trước lớp, cho các học sinh khác lêu lêu” một em học sinh bị phạm lỗi,… chỉ
dẫn đến những hậu quả tồi tệ hơn về mặt giáo dục, tâm lý.
“Nhà sư phạm lỗi lạc Makarenko trong suốt cuộc đời dạy dỗ trẻ em hư, khi
được hỏi bí quyết nào để sửa trị các em, ông nói “Tôi chỉ đúc kết trong một công
thức ngắn gọn: n trọng yêu cầu cao”. Bản chất m con người ai cũng
muốn được tôn trọng, chạm đến lòng tự trọng là chạm đến điều sâu và đau nhất,
là điểm tử huyệt nhất của con người (cho dù đó là đứa trẻ khó dạy, chưa ngoan).
Chỉ tôn trọng mà không u cầu là không ổn. Khi được tôn trọng là đã cho
con người đúng vị trí Người” nhất của mình. Do vậy, cần trách nhiệm
buộc phải sống và hành xử đúng đắn với sự tôn trọng đó.””
( Trích VietNamNet, ngày 30/10/2007)
5. Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs):
Khi nghe về nhu cầu này: “thể hiện mình” chúng ta khoan vội gán cho nó ý
nghĩa tiêu cực. Không phải ngẫu nhiên nhu cầu này được xếp đặt mức độ
cao nhất. Thể hiện mình” không đơn giản nghĩa nhuộm tóc lòe lẹt, hút
thuốc phì phèo, “xổ nho” khắp nơi, nói năng khệnh khạng, …
Maslow tả nhu cầu này như sau: self-actualization as a person’s need
to be and do that which the person was born to do”” (nhu cầu của một nhân
mong muốn được chính mình, được làm những i mà mình sinh ra để
làm”). Nói một cách đơn giản n, đây chính nhu cầu được sử dụng hết khả
năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả
trong xã hội.
Chúng ta thể thấy nhiều người xung quanh mình, khi đã đi đến đoạn
cuối của sự nghiệp tlại luôn hối tiếc mình đã không được làm việc đúng
như khả năng, mong ước của mình. Hoặc nhiều trường hợp, một người đang
giữ một vị trí lương cao trong một ng ty, lại vẫn dứt áo ra đi muốn thực
hiện các công việc mà mình mong muốn, cái công việc mà Maslow đã nói “born
to do”. Đó chính là việc đi tìm kiếm các cách thức mà năng lực, trí tuệ, khả năng
của mình được phát huy và mình cảm thấy hài lòng về nó.
Trong một cuộc phỏng vấn gần đây trên báo VietNamNet, diễn viên Quyền
Linh đã trả lời câu hỏi của người phỏng vấn như sau:
PV: Nếu hiện tại có một lời mời đóng phim nhưng cát-sê không tương xứng với
thời gian công sức anh sẽ phải bỏ ra thì anh có nhận không?
DV Quyền Linh: lại nếu vai diễn đó hay thì thậm chí chỉ cần nuôi m,
không cần tiền i cũng đóng. Từ trước đến nay đóng phim đâu dư tiền, i
17
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
biết điều đó mà. Nhưng hãy cho i một vai diễn, một hội một sự n
trọng. (Trích VietNamNet, ngày 27/11/2007)
Nhu cầu này cũng chính mục tiêu cao nhất giáo dục hiện đại nhắm đến.
Trong báo cáo của Unesco Learning: the Treasure Within, vấn đề học tập đã
được mô tả qua 4 trụ cột của giáo dục (The Four Pillars of Education):
- Learning to know: Học để biết.
- Learning to do: Học để làm.
- Learning to live together: Học để chung sống.
- Learning to be: Học để tự khẳng định mình.
3.2. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa tiện nghi
cung ứng cho du khách, được tạo nên bởi skết hợp các yếu tố tự nhiên,
CSVCKT và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + các dịch vụ và hàng hóa du lịch.
Như vậy thể hiểu sản phẩm du lịch được hợp thành bởi những bộ phận sau
(xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến đi du lịch) :
- Dịch vụ vận chuyển;
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống;
- Dịch vụ tham quan, giải trí;
- Hàng hoá tiêu dùng và đồ lưu niệm
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
Theo luật Du lịch Việt Nam: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam: Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ
về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn
và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô
hình (dịch vụ):
- Sản phẩm du lịch hữu hình, tồn tại dạng vật thể : dụ : Đồ lưu niệm, các
món ăn, đồ uống khách du lịch sử dụng trong nhà ng,.... Sản phẩm dạng này
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong sản phẩm du lịch nói chung.
- chỉ thể biết Sản phẩm du lịch hình, tồn tại dạng phi vật thể
được thông qua cảm nhận của khách du lịch. Dạng sản phẩm này mang tính dịch
vụ bao gồm: .
Dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ sung ở các cơ sở lưu trú;
Các dịch vụ của các tổ chức du lịch;
Dịch vụ giải trí công cộng ở các cơ sở du lịch;
Dịch vụ lưu trú chữa bệnh và các dịch vụ tắm nghỉ gắn liền với nó;
Các dịch vụ của các cơ sở thể thao;
Các dịch vụ vận tải du lịch;
c dịch vụ hàng hoá được bán sở Du lịch ngoài dịch vụ
cơ bản: làm đẹp, cắt tóc...
18
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
* ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM DU LỊCH
Sản phẩm du lịch tồn tại dạng hình (phi vật thể) chủ yếu. Thành phần
dịch vụ trong sản phẩm du lịch thường chiếm tới 80% - 90% về giá trị, còn sản
phẩm là hàng hoá chiếm tỷ trọng khá nhỏ.
- Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp
Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch được biểu hiện chỗ kết
hợp nhiều loại dịch vụ do nhiều đơn vị cá nhân thuộc các ngành khác nhau cung
cấp nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch. vừa bao gồm sản phẩm
vật chất, tinh thần, vừa bao gồm sản phẩm phi lao động cả các i nguyên t
nhiên
- Sản phẩm du lịch chủ yếu tồn tại ở dạng vô hình
Ngoại trừ một số dịch vụ riêng lẻ tính hữu hình như: các hàng
hoá bán lẻ, các đồ uống,... hầu hết các dịch vụ du lịch như: dịch vụ u trú, ăn
uống, tham quan, ... đều tồn tại ở dạng vô hình, khách du lịch chỉ cảm nhận được
chúng chứ không nhìn thấy việc chúng mang lại cảm giác phấn chấn, dễ chịu
hay khó chịu, không cầm nắm được các dịch đó như các hàng hoá khác, không
mang được chúng về nhà sau khi mua. Do tính chất không c thể nên khách
hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua, gặp khó khăn
trong việc lựa chọn sản phẩm. Vì vậy, vấn đề quảng cáo trong du lịch là rất quan
trọng.
- Phần lớn sản phẩm du lịch tự tiêu hao, không thể để tồn kho(tính không lưu
trữ)
Hầu hết các sản phẩm du lịch không bán được hôm nay không thể để bán
được vào dịp khác trong tương lai (Ví dụ: phòng ngủ khách sạn, chỗ ngồi nhà
hàng, chỗ ngồi trên các phương tiện vận chuyển...).
Đặc điểm y của sản phẩm du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ du lịch phải có chính sách giá cả, cách thức quảng bá, kỹ thuật bán hàng
phù hợp mi có thể đạt công suất sử dụng cao, giảm tổn thất, nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Quá trình sản xuất tiêu dùng diễn ra cùng một lúc: do tính không dự trữ
được nên quá trình sản xuất tiêu dùng dịch vụ luôn đi kèm với nhau, không
tách rời nhau. Qtrình tạo ra dịch vụ vủa nhà cung cấp diễn ra đồng thời với
quá trình sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng.
- Sản phẩm du lịch có tính không thể chuyển dịch
Khách du lịch chỉ thể tiến hành tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ du lịch tại
nơi sản xuất chứ không thể chuyển từ nơi sản xuất đến nơi khác để tiêu thụ. Tính
không thể chuyển dịch sản phẩm du lịch còn thhiện chỗ không quyền sở
hữu sản phẩm giữa người n người mua. Khách du lịch chỉ quyền sử
dụng tạm thời đối với sản phẩm du lịch trong một thời gian, địa điểm nhất định
chứ không quyền sở hữu sản phẩm. Với đặc điểm này, khách du lịch không
được nhìn thấy sản phẩm du lịch trước khi mua nó. Khách du lịch chỉ biết về sản
phẩm thông qua các kênh quảng cáo, qua Internet, qua tranh ảnh, sách o, giới
19
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II
thiệu của người khác... Chất lượng thông tin tác động rất lớn đến quyết định
chọn điểm đến của khách du lịch
+ Không chuyển dịch về không gian : Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch song
song cùng một thời gian không gian sản xuất ra chúng, vậy khách ng
chỉ có thể tiêu thụ dch vụ ở tại nơi sản xuất ra chúng chứ không như sản phẩm
vật chất nói chung có thể chuyển dịch ra khỏi nơi sản xuất đem đi tiêu thụ
nơi khác.
+ Không chuyển dịch về quyền sở hữu: Quá trình trao đổi sản phẩm dịch v
không xảy ra việc chuyển dịch sở hữu sản phẩm, du khách chỉ có quyền sử dụng
tạm thời dịch vụ trong thời gian địa điểm nhất định tận hưởng cảm
nhận về dịch vụ mà mình đã mua.
- Tính không đồng nhất: Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hoá được. c
nhân viên cung cấp sản phẩm du lịch không thể tạo ra được các sản phẩm như
nhau trong những thời gian làm việc khác nhau. Hơn nữa, khách du lịch là người
quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Trong những thời gian,
bối cảnh khác nhau, sự cảm nhận của họ cũng khác nhau; những khách du lịch
khác nhau cũng có những cảm nhận khác nhau về cùng một sản phẩm.
- Quá trình tạo ra sản phẩm du lịch có sự tham gia của khách hàng
Thái độ, hành vi chung của khách hàng là một trong những yếu tố.
Một nhà hàng một nhóm khách o đó gây n ào thể gây tác động
xấu đến cảm nhận của một nhóm khách hàng khác về nhà hàng đó.
* Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch:
Nội dung cơ cấu của sản phẩm du lịch rất phong phú, đa dạng, liên quan tới
rất nhiều ngành nghề và có thể phân ra các thành phần chủ yếu sau:
Những thành phần tạo lực hút (lực hấp dẫn đối với du khách).
Bao gồm các điểm du lịch, các tuyến du lịch để thỏa mãn cho nhu cầu tham
quan, thưởng ngoạn của du khách, đó những cảnh quan thiên nhiên đẹp nổi
tiếng, các kỳ quan, các di sản văn hóa thế giới, các di tích lịch smang đậm nét
đặc sắc văn hóa của các quốc gia, các vùng…..
sở du lịch (Điều kiện vật chất để phát triển ngành du lịch)
sở du lịch bao gồm mạng lưới sở lưu trú như khách sạn, làng du lịch
để phục vụ cho nhu cầu lưu tcủa du khách, cửa hàng phục vụ ăn uống, sở
kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu giải trí ca du khách, hệ thống các phương tiện
vận chuyển nhằm phục vụ cho việc đi lại của du khách.
Dịch vụ du lịch
Bộ phận này được xem là hạt nhân của của sản phẩm du lịch, việc thực hiện
nhu cầu chi tiêu du lịch của du khách không tách rời các loại dịch vụ nhà
kinh doanh du lịch cung cấp.
Sản phẩm du lịch mà nhà kinh doanh du lịch cung cấp cho du khách ngoài
một số sản phẩm vật chất hữu hình như ăn, uống, phần nhiều thể hiện bằng các
loại dịch vụ.
| 1/69

Preview text:

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đich khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Mã tài liệu: MH 07 1 LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình môn học TỔNG QUAN NGÀNH NGHỀ là môn học chuyên
ngành cho nghề Quản trị nhà hàng và Kỹ thuật chế biến món ăn
Giáo trình gồm có 3 chương:
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Chương 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC
KHÁC
- CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Chương 3 : NHÀ HÀNG
Chương 4: KHÁCH SẠN
Trong quá trình giảng dạy và học tập giáo trình môn TỔNG QUAN NGÀNH
NGHỀ
gì chưa rõ hoặc cần thêm hoặc bớt nội dung, mong quý Thầy Cô và các
Em sinh viên góp ý để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng….năm 2019. Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Ths. Trần Thị Thúy Hằng
2. Thành viên: Ths. Bùi Xuân Thắng
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 2 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 7
1.1. Khái niệm về du lịch (travel) .................................................................... 7
1.2.Khái niệm về khách du lịch (tourist) ......................................................... 8
1.3. Tài nguyên du lịch ................................................................................... 8
1.4. Điểm đến và khu du lịch (tourist trap) ..................................................... 9
1.5. Khái niệm khách sạn (hotel) ................................................................... 10
1.6. Khái niệm nhà hàng (res-taur-ant) ......................................................... 10
2. CÁC THỂ LOẠI DU LỊCH ......................................................................... 11
2.1. Phân loại tổng quát................................................................................. 11
2.2. Phân loại cụ thể các loại hình du lịch ..................................................... 11
3. Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch ............................................................ 13
3.1. Nhu cầu du lịch (động cơ du lịch) ....................................................... 13
3.2. Sản phẩm du lịch ............................................................................... 17
4. Thời vụ du lịch ............................................................................................. 20
4.1. Khái niệm ........................................................................................... 20
4.2. Các đặc điểm của tính thời vụ du lịch ................................................. 20
4.3. Một số giải pháp khác phục sự bất lợi của thời vụ du lịch ................... 22
5. Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu............................................. 23
5.1. Hotel ................................................................................................... 23
5.2.Motel: .................................................................................................. 24
5.3. Làng du lịch (Tourism Village) ......................................................... 24
5.4. Camping: cắm trại (sống trong một lều) ............................................ 25
5.5. Tàu Du lịch (Cruise ship) .................................................................. 25
5.6. Caraval ............................................................................................. 25
5.7. Bungalow. ......................................................................................... 26
5.8.Resort: ................................................................................................. 26
5.9. Homestays: ......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC
KHÁC - CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .......................... 27
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 3
1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác ........................................... 27
1.1. Mối quan hệ giữa du lịch và kinh tế ..................................................... 27
1.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá - xã hội ....................................... 28
1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường............................................... 29
1.4. Đối với chính trị ................................................................................... 30
2. Các điều kiện để phát triển du lịch ............................................................. 30
2.1 Các điều kiện chung ............................................................................. 30
2.1.1 Tình hình an ninh chính trị - an toàn xã hội .................................... 30
2.1.2 . Điều kiện kinh tế .......................................................................... 31
2.1.3 .Chính sách phát triển du lịch ......................................................... 34
2.1.4 .Các điều kiện làm nảy sinh nhu cầu du lịch ................................... 35
2.2 . Các điều kiện đặc trưng. ..................................................................... 35
2.2.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên ...................... 35
2.2.2 . Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn............... 37
2.2.3 . Sự sẵn sàng đón tiếp khách .......................................................... 41
2.2.4 Các sự kiện đặc biệt ....................................................................... 41
CHƯƠNG 3: NHÀ HÀNG………………………………………………………………….42
2.1. Khái niệm, vai trò, vị trí của nhà hàng................................................44
2.2.Đặc điểm kinh doanh nhà hàng..............................................................46
2.3. Phân loại nhà hàng................................................................................48
2.4. Quản trị nhà hàng.................................................................................50
CHƯƠNG 4: KHÁCH SẠN........................................................................... 52
1. Giới thiệu chung ........................................................................................ 57
2. Phân loại và xếp hạng khách sạn................................................................ 58
2.1 Phân loại khách sạn .............................................................................. 58
2.2 Xếp hạng khách sạn .......................................................................... 61
3. Cơ cấu tổ chức trong một khách sạn ........................................................ 62
3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức tiêu biểu trong một khách sạn ...................... 62
3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn ..................... 64
3.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn ................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………67
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 4
TỔNG QUAN NGÀNH NGHỀ Mã môn học: MH 07
I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRÒ MÔN HỌC
 Tổng quan ngành nghề là môn học thuộc nhóm môn học đào tạo nghề
trong chương trình khung đào tạo trình độ cao đẳng Quản trị nhà hàng.
 Tổng quan du lịch và khách sạn là môn học lý thuyết cơ bản trong nghề
phục vụ du lịch nói chung và Quản trị nhà hàng nói riêng.
 Là môn học lý thuyết, đánh giá kết thúc môn học bằng hình thức kiểm tra hết môn.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
 Mô tả được những khái niệm cơ bản về hoạt động du lịch và khách sạn.
 Phân tích được mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác.
 Trình bày được các điều kiện để phát triển du lịch.
 Nêu được các loại khách sạn theo các tiêu chí phân loại khác nhau.
 Nêu được các tiêu chí xếp hạng khách sạn.
 Trình bày được ví dụ về sự khác biệt giữa các khách sạn thuộc hạng khác nhau.
 Mô tả được cơ cấu tổ chức tiêu biểu của một khách sạn.
 Rèn luyện được thái độ cởi mở, tận tình, linh hoạt và nghiêm túc của nhân viên ngành Du lịch.
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA MÔN HỌC
Mã bài Tên chương Thời gian(giờ) Thực Kiểm Tổng hành, tra số thuyết Bài tập
Bài 1: Khái quát về hoạt động du lịch
1. Một số khái niệm cơ bản 1 2.Các thể loại du lịch 10 10 0 0
3. Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch 4. Thời vụ du lịch
Bài 2: Mối quan hệ giữa du 2
lịch và một số lĩnh vực khác - 15 14 1 0
Các điều kiện để phát triển du
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 5 lịch
1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác
2. Các điều kiện để phát triển du lịch
Bài 3: Tổng quan về nhà hàng
1. Khái niệm, vai trò, vị trí của nhà hàng 3
2.Đặc điểm kinh doanh nhà 15 11 2 2 hàng 3. Phân loại nhà hàng 4. Quản trị nhà hàng
Bài 4: Tổng quan về khách sạn 1. Giới thiệu chung 4 5 2 2 1
2. Phân loại và xếp hạng khách sạn 3. Cơ cấu tổ chức Cộng 45 37 5 3
*
Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra
thực hành được tính vào giờ thực hành.

Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 6
YÊU CẦU HOÀN THÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
1. Kiến thức: Sau khi học xong, học sinh có thể:
- Mô tả được các khái niệm liên quan đến hoạt động du lịch;
- Nhận thức được vai trò của ngành DL đối với nền KTQD;
- Nhận biết được các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch;
- Phân biệt khái niệm, đặc điểm lao động du lịch; CSVCKT DL;
- Nhận biết và phân biệt được các loại hình DL;
- Phân biệt khái niệm sản phẩm, sản phẩm dịch vụ DL
2. Kỹ năng:
- Kỹ năng thuyết trình;
- Thu thập tài liệu phục vụ cho việc học môn Tổng quan Du lịch. 3. Thái độ:
- Thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường.
- Thái độ học tập cầu tiến, khả năng tự học hỏi.
- Quan hệ tốt, đúng mực bạn bè với thầy cô.
- Tác phong công nghiệp của một người làm quản lý chất lượng
- Tham gia ít nhất 80% thời lượng môn
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 7
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Mã bài: MH 07_ 01 Mục tiêu
- Trình bày được các khái niệm cơ bản về hoạt động du lịch và khách sạn, các thể
loại du lịch, nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch, thời vụ du lịch.
- Phân biệt được một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu.
- Vận dụng được kiến thức đã học vào xác định nhu cầu du lịch, khắc phục sự bất
lợi của thời vụ du lịch.
- Tự hào về nghề du lịch; Nghiêm túc, chủ động và sáng tạo trong tìm hiểu hoạt
động du lịch và khách sạn. Nội dung chính:
1. Một số khái niệm cơ bản
2. Các thể loại du lịch
3. Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch 4. Thời vụ du lịch
5. Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu
Nội dung chi tiết:
1.Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm về du lịch (travel)
Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách
hiểu khách nhau, sau đây là một số quan niệm về du lịch theo các cách tiếp cận phổ biến:
Du lịch là một hiện tượng: Trước thế kỷ thứ XIX đến tận đầu thế kỷ XX
du lịch hầu như vẫn được coi là đặc quyền của tầng lớp giàu có, quý tộc và
người ta chỉ coi đây như một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội.
Trong thời kỳ này người ta du lịch như là một hiện tượng xã hội góp phần làm
phong phú thêm cuộc sống và nhận thức của con người. Đó là hiện tượng con
người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình để đến một nơi xa lạ vì nhiều
mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền, kiếm việc làm và ở đó họ
phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được ở nơi khác.
Các giáo sư Thụy Sỹ đã khái quát: Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và
các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài địa
phương – những người không có mục đích định cư và không liên quan tới bất cứ
hoạt động kiếm tiền nào.
Với quan niệm này du lịch mới chỉ giải thích ở hiện tượng đi du lịch, tuy
nhiên đây cũng là một khái niệm làm cơ sở để xác định người đi du lịch và là cơ
sở để hình thành nhu cầu về du lịch sau này.
Du lịch là một hoạt động: Theo Mill và Morrison du lịch là hoạt động xảy
ra khi con người vượt qua biên giới một nước, hay ranh giới một vùng, một khu
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 8
vực để nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu lại tại đó ít nhất 24h nhưng
không quá một năm. Như vậy, có thể xem xét du lịch thông qua hoạt động đặc
trưng mà con người mong muốn trong các chuyến đi.
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan,
giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”

1.2.Khái niệm về khách du lịch (tourist)
Đây là khái niệm có nhiều quan niệm đưa ra. Khách du lịch là đối tượng
trực tiếp tham gia vào quá trình hướng dẫn du lịch của hướng dẫn viên, là đối
tượng của các đơn vi phục vụ và kinh doanh du lich.
Nói đến du lịch người ta hiểu rằng đó là cuộc hành trình và lưu trú tạm
thời của con người đến nơi khác nhằm mục đích thoả mãn mọi nhu cầu về nghỉ
dưỡng, chữa bệnh, văn hoá, nghệ thuật, thể thao.v.v… Đối với hoạt động du
lịch, con người với vai trò là một du khách có nhu cầu du lịch, rời khỏi nơi cư
trú để thực hiện tour du lich. Điều này có nghĩa để trở thành một khách du lịch,
con người phải hội tụ các điều kiện sau: - Có thời gian rỗi - Có khả năng thanh toán
- Có nhu cầu cần đươc thoã mãn.
Nhà kinh tế học người Ao, Lozep Stander định nghĩa: Khách du lịch là
hành khách xa hoa, ở lại theo ý thích ngoài
nơi cư trú thường xuyên để thoả mãn những
nhu cầu cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.

Kripendort đưa ra cách nhìn nhận chủ
quan phiến diện của mình về du khách như
sau: là nhũng kẻ nực cười, ngốc nghếch ít
học, những nhà giàu có, quen thói bóc lột và
vô cảm với môi trường
Hình_01: Khách nước ngoài
thăm địa đạo củ chi
Năm 1963, Hội nghị do liên hiệp quốc tổ chức tại Rôma (Ý) để thảo luận
về du lịch đã đi đến kết luận phạm trù khách du lịch quốc tế như sau: Khách du
lịch là công dân của một nước sang thăm và lưu trú tại nước khác trong khoảng
thời gian ít nhất là 24 giờ mà ở đó họ không có nơi ở thường xuyên, nhưng cũng
không công nhận những người nước ngoài ở quá một năm hoặc những người đi
ra nước ngoài thực hiện hợp đồng, hoặc tìm nơi lưu trú của mình cũng như
những người ở vùng biên giới, sống nước này sang làm việc nước khác
.
Theo luật Du lịch Việt Nam: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
1.3. Tài nguyên du lịch
Theo luật Du lịch Việt Nam: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử, văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 9
người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du
lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch
1.4. Điểm du lịch và khu du lịch (tourist trap)
Đối với quốc gia, vùng, miền và các nhà làm du lịch thì điểm và khu du
lịch được xem là nguồn lực, là một trong những nhân tố quan trọng góp phần
cạnh tranh, khai thác nguồn khách và đem lại nguồn thu cho mình. Tuy nhiên
giữa điểm du lịch và khu du lịch có những điểm khác biệt cần phải nhận thức
giúp các nhà quản l ý và các doanh nghiệp du lịch có chiến lược xây dựng, khai
thác, phát triển, marketing phù hợp. Vì vậy chúng ta có thể phân biệt điểm du
lịch và khu du lịch dựa trên các cơ sở sau:
Hình_02: Khu dl Vinpearl – Nha trang Hình_03: Loại hình du lịch tâm linh   Giống nhau:
- Gắn liền với nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn
- Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
- Tạo điều kiện công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương
- Đem lại nguồn thu và quảng bá cho cho đất nước và cộng đồng địa phương.  Khác nhau: TT
Cơ sở phân biệt Điểm du lịch
Khu du lịch
Khu du lịch là nơi có tài nguyên du
lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên
du lịch tự nhiên, được quy hoạch,
du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu 1 Khái niệm
đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu
tham quan của khách du lịch.
cầu đa dạng của khách du lịch, đem
(Điều 4 – Luật Du lịch)
lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và
môi trường. (Điều 4 – Luật Du lịch) 2 Phân loại Có 2 loại: Có 2 loại:
- Điểm du lịch quốc gia - Khu du lịch quốc gia
- Điểm du lịch địa phương
- Khu du lịch địa phương
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 10 3 Sự đáp ứng nhu
Đáp ứng nhu cầu tham quan của
Đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách cầu của khách
khách du lịch là chủ yếu du lịch du lịch 4 Quy mô và sức
- Đối với điểm du lịch quốc gia:
- Đối với khu du lịch quốc gia: chứa du khách
Bảo đảm phục vụ ít nhất một trăm diện tích tối thiểu một nghìn héc ta; tối thiểu
nghìn lượt khách tham quan một
bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu năm.
lượt khách du lịch một năm.
- Đối với điểm du lịch địa
- Đối với khu du lịch địa phương:
phương: Bảo đảm phục vụ ít nhất
diện tích tối thiểu hai trăm héc ta;
mười nghìn lượt khách tham quan bảo đảm phục vụ ít nhất một trăm một năm.
nghìn lượt khách du lịch một năm.
(Điều 24 – Luật Du lịch)
(Điều 23 – Luật Du lịch)
Bảng_01: Sự khách nhau giữu điểm du lịch và khu du lịch
Kinh doanh tại điểm và khu du lịch bao gồm nhiều nhiều lĩnh vực khác nhau.
Điều này xuất phát từ nhu cầu và đỏi hỏi chính đáng từ khách du lịch. Các sản
phẩm, dịch vụ tại điểm và khu du lịch càng phong phú, độc đáo, chất lượng, giá
cả hợp l ý thì càng chiếm được cảm tình, tiêu dùng và quay lại của du khách.
Điều này đỏi hỏi những nhà quản l ý, người kinh doanh tại điểm, khu du lịch cần
có chính sách về sản phẩm cũng như giá hợp l ý để “kích thích” khả năng tiêu dùng của khách du lịch.
Nhìn chung các lĩnh vực kinh doanh tại điểm và khu du lịch gắn liền với
việc đầu tư, bảo tồn, nâng cấp tài nguyên du lịch đã có, xây dựng kết cấu hạ tầng
và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp, phát triển và bảo vệ tài nguyên du lịch theo hướng bền vững.
1.5. Khái niệm khách sạn (hotel)
Khách sạn là cơ sở lưu trú có đầy đủ
tiện nghi phục vụ nghỉ qua đêm và
các nhu cầu khác của du khách như
ăn, nghỉ, vui chơi giải trí... Tuỳ theo
mức độ sang trọng của cơ sở vật
chất, trang thiết bị và chế độ phục
vụ… mà các khách sạn được phân hạng khác nhau
Hình_04: Khách sạn Majestic – tp. HCM
1.6. Khái niệm nhà hàng (res- taur-ant)
Là nơi mà mọi người có
thể mua và ăn các món ăn.
Hình_05: Nhà hàng cao cấp Thiên Vương Tửu
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 11
2. CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
Sở thích, thị hiếu và nhu cầu của du khách là hết sức đa dạng, phong phú,
chính vì vậy cần phải tiến hành phân loại các loại hình du lịch, chuyên môn hóa
các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn cho sự lựa chọn và đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của du khách.
2.1. Phân loại tổng quát
2.1.1 Du lịch sinh thái, còn có nhiều tên gọi khác nhau:
- Du lịch thiên nhiên
- Du lịch dựa vào thiên nhiên - Du lịch môi trường - Du lịch đăc thù - Du lịch xanh - Du lịch thám hiểm - Du lịch bản xứ
- Du lịch có trách nhiệm - Du lịch nhạy cảm - Du lịch nhà tranh
- Du lịch bền vững Hình_06: Lễ hội té nước
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự
nhiên còn bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng
thức phong cảnh, động thực vật cũng như các giá trị văn hóa hiện hữu
2.1.2. Du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là những loại hình du lịch chủ yếu dựa vào những sản
phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín
ngưỡng… để tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế
giới. Đối với khách du lịch có những sở thích nghiên cứu, khám phá văn hóa và
phong tục tạp quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để thảo mãn nhu cầu của họ
2.2. Phân loại cụ thể các loại hình du lịch
2.2.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ + Du lịch quốc tế + Du lịch nội điạ
2.2.2 Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách + Du lịch chữa bệnh
+ Du lịch nghỉ ngơi giải trí + Du lịch thể thao + Du lịch công vụ + Du lịch tôn giáo + Du lịch khám phá + Du lịch thăm hỏi + Du lịch quá cảnh
2.2.3 Căn cứ vào phương tiện giao thông
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 12 + Du lịch bằng xe đạp + Du lịch tàu hỏa
+ Du lịch tàu biển (travelling by boat or ship) + Du lịch ô tô
+ Du lịch hàng không (travelling by plane)
2.2.4 Căn cứ theo phương tiện lưu trú + Du lịch ở khách sạn + Du lịch ở Motel + Du lịch nhà trọ + Du lịch camping
2.2.5 Căn cứ vào thời gian đi du lịch
+ Du lịch dài ngày từ 2 tuần đến 5 tuần + Du lịch ngắn ngày
2.2.6 Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch + Du lịch miền biển + Du lịch núi
+ Du lịch đô thị + Du lịch đồng quê
Hình_07: Du lịch tắm bùn

2.2.7 Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch + Du lịch theo đoàn + Du lịch cá nhân
2.2.8 Căn cứ vào thành phần của du khách + Du khách thượng lưu + Du khách bình dân
2.2.9 Căn cứ vào phương thức ký kết hợp đồng đi du lịch + Du lịch trọn gói
+ Mua từng phần dịch vụ của tour du lịch
2.2.10. Căn cứ vào lứa tuổi của du khách + Du lịch thiếu niên + Du lịch thanh niên + Du lịch trung niên
+ Du lịch người cao tuổi
2.2.11. Căn cứ vào quốc tịch của du khách
2.2.12. Một số cách phân loại khác
- Du lịch làm ăn
- Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt
- Du lịch nội quốc, quá biên
- Du lịch tham quan trong thành phố - Du lịch sinh thái
- Du lịch mạo hiểm, khám phá, trải nghiệm
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 13
- Du lịch hội thảo, triển lãm MICE (MICE - viết tắt của Meeting (hội
họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và
Exhibition (triển lãm), tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive Conference Event)
- Du lịch giảm stress, du lịch balo, tự túc khám phá.
2.2.13 Các loại hình du lịch chủ yếu ở Việt Nam
- Du lịch sinh thái: Vịnh Hạ Long, động Phong Nha, các vườn quốc gia,…
- Du lịch khảo sát, mạo hiểm, thể thao: đỉnh Phan Xi Păng, dãy Lang Biang
(Đà Lạt), thác Bản Dốc (Cao Bằng), biển Nha Trang,…
- Du lịch truyền thống dân tộc, lịch sử văn hóa, nghệ thuật: phố cổ Hội
An, cung đình Huế, các làng nghề truyền thống,…
- Du lịch nghỉ ngơi, chữa bệnh, vui chơi, giải trí: Đà Lạt, Vũng Tàu,… - Du lịch kinh doanh
- Du lịch tổng hợp nhiều mục đích tùy theo nhóm khách.
3. Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch
3.1. Nhu cầu du lịch
Động cơ là nhân tố chủ quan khuyến khích mọi người hành động. “Động cơ
du lịch chỉ nguyên nhân tâm lý khuyến khích con người thực hiện du lịch, đi du
lịch tới nơi nào, thường được biểu hiện ra bằng các hình thức nguyện vọng,
hứng thú, yêu thích, săn lùng điều mới lạ, từ đó thúc đẩy nảy sinh hành động du lịch”. Các loại nhu cầu:
Abraham Maslow, nhà tâm lý học người Mỹ đã căn cứ vào thứ tự chi phối qúa
trình phát triển tinh thần của con người mà chia nhu cầu con người thành 5 bậc sau:
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 14
Hình_08: Tháp nhu cầu Maslow
1. Nhu cầu cơ bản (basic needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể (body needs) hoặc nhu
cầu sinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người
như ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người
thoải mái,…đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người.
Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp
nhất: bậc cơ bản nhất.
Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện
trừ khi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này
sẽ chế ngự, hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa
đạt được. Ông bà ta cũng đã sớm nhận ra điều này khi cho rằng: “Có thực mới
vực được đạo”, cần phải được ăn uống, đáp ứng nhu cầu cơ bản để có thể hoạt
động, vươn tới nhu cầu cao hơn.
Chúng ta có thể kiểm chứng dễ dàng điều này khi cơ thể không khỏe
mạnh, đói khát hoặc bệnh tật, lúc ấy, các nhu cầu khác chỉ còn là thứ yếu.
Sự phản đối của công nhân, nhân viên khi đồng lương không đủ nuôi sống họ
cũng thể hiện việc đáp ứng các yêu cầu cơ bản cần phải được thực hiện ưu tiên.
2. Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety, security needs):
Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức các nhu cầu này
không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ cần gì tiếp theo?
Khi đó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an
toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần.
Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi
các nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường
hợp khẩn cấp, nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, gặp thú
dữ,…. Trẻ con thường hay biểu lộ sự thiếu cảm giác an toàn khi bứt rứt, khóc
đòi cha mẹ, mong muốn được vỗ về.
Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về
sự ổn định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã
hội có pháp luật, có nhà cửa để ở,…Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các
niềm tin tôn giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm
kiếm sự an toàn về mặt tinh thần.
Các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch để dành
tiết kiệm, …cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này.
* Thông qua việc nghiên cứu 2 cấp bậc nhu cầu trên chúng ta có thể thấy nhiều điều thú vị:
- Muốn kìm hãm hay chặn đứng sự phát triển của một người nào đó, cách
cơ bản nhất là tấn công vào các nhu cầu bậc thấp của họ. Nhiều người làm việc
chịu đựng các đòi hỏi vô lý, các bất công, vì họ sợ bị mất việc làm, không có
tiền nuôi bản thân và gia đình, họ muốn được yên thân,…
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 15
- Muốn một người phát triển ở mức độ cao thì phải đáp ứng các nhu cầu
bậc thấp của họ trước: đồng lương tốt, chế độ đãi ngộ hợp lý, nhà cửa ổn định
,…Chẳng phải ông bà chúng ta đã nói: “An cư mới lạc nghiệp” hay sao?
- Một đứa trẻ đói khát cùng cực thì không thể học tốt, một đứa trẻ bị stress
thì không thể học hành, một đứa trẻ bị sợ hãi, bị đe dọa thì càng không thể học.
Lúc này, các nhu cầu cơ bản, an toàn, an ninh được kích hoạt và nó chiếm quyền
ưu tiên so với các nhu cầu học hành. Các nghiên cứu về não bộ cho thấy, trong
các trường hợp bị sợ hãi, bị đe doạ về mặt tinh thần và thể xác, não người tiết ra
các hóa chất ngăn cản các quá trình suy nghĩ, học tập.
3. Nhu cầu về xã hội (social needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận,
một tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương
(needs of love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm,
kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm
việc, đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm, …
Nhu cầu này là một dấu vết của bản chất sống theo bầy đàn của loài người
chúng ta từ buổi bình minh của nhân loại. Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau
2 nhu cầu phía trên, nhưng ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không được
thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh.
Nhiều nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, những người sống độc thân thường
hay mắc các bệnh về tiêu hóa, thần kinh, hô hấp hơn những người sống với gia
đình. Chúng ta cũng biết rõ rằng: sự cô đơn có thể dễ dàng giết chết con người.
Nhiều em ở độ tuổi mới lớn đã lựa chọn con đường từ bỏ thế giới này với lý do:
“Những người xung quanh, không có ai hiểu con!”.
Để đáp ứng cấp bậc nhu cầu thứ 3 này, nhiều công ty đã tổ chức cho các
nhân viên có các buổi cắm trại ngoài trời, cùng chơi chung các trò chơi tập thể,
nhà trường áp dụng các phương pháp làm việc theo nhóm, các phương pháp
giảng dạy dựa trên vấn đề, các tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường được giao
trách nhiệm tập hợp các em, định hướng các em vào những hoạt động bổ ích.
Các kết quả cho thấy: các hoạt động chung, hoạt động ngoài trời đem lại kết quả
tốt cho tinh thần và hiệu suất cho công việc được nâng cao.
Kinh nghiệm giảng dạy của nhiều giáo viên cũng đưa đến kết luận: phần
lớn các em học sinh sống trong các gia đình hay bất hòa, vợ chồng lục đục, thiếu
quan tâm, tình thương của gia đình thường có kết quả học tập không cao như các em học sinh khác.
4. Nhu cầu về được quý trọng (esteem needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng (self esteem needs) vì nó thể
hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành
quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng
của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và
đạt được nhu cầu này có thể khiến cho một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một
người trưởng thành cảm thấy tự do hơn.
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 16
Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được
khích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng làm việc
hăng say hơn, hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu “thuộc về một
tổ chức”, nhu cầu xã hội phía trên. Sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội
nhóm, chúng ta luôn muốn được mọi người trong nhóm nể trọng, quý mến, đồng
thời chúng ta cũng phấn đấu để cảm thấy mình có “vị trí” trong nhóm đó.
Kinh nghiệm giáo dục cũng chỉ ra rằng: các hành động bêu xấu học sinh
trước lớp, cho các học sinh khác “lêu lêu” một em học sinh bị phạm lỗi,… chỉ
dẫn đến những hậu quả tồi tệ hơn về mặt giáo dục, tâm lý.
“Nhà sư phạm lỗi lạc Makarenko trong suốt cuộc đời dạy dỗ trẻ em hư, khi
được hỏi bí quyết nào để sửa trị các em, ông nói “Tôi chỉ đúc kết trong một công
thức ngắn gọn: Tôn trọng và yêu cầu cao”. Bản chất tâm lý con người ai cũng
muốn được tôn trọng, chạm đến lòng tự trọng là chạm đến điều sâu và đau nhất,
là điểm tử huyệt nhất của con người (cho dù đó là đứa trẻ khó dạy, chưa ngoan).
Chỉ tôn trọng mà không yêu cầu là không ổn. Khi được tôn trọng là đã cho
con người ở đúng vị trí “Người” nhất của mình. Do vậy, cần có trách nhiệm
buộc phải sống và hành xử đúng đắn với sự tôn trọng đó.””
( Trích VietNamNet, ngày 30/10/2007)
5. Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs):
Khi nghe về nhu cầu này: “thể hiện mình” chúng ta khoan vội gán cho nó ý
nghĩa tiêu cực. Không phải ngẫu nhiên mà nhu cầu này được xếp đặt ở mức độ
cao nhất. “Thể hiện mình” không đơn giản có nghĩa là nhuộm tóc lòe lẹt, hút
thuốc phì phèo, “xổ nho” khắp nơi, nói năng khệnh khạng, …
Maslow mô tả nhu cầu này như sau: “self-actualization as a person’s need
to be and do that which the person was “born to do”” (nhu cầu của một cá nhân
mong muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để
làm”). Nói một cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả
năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội.
Chúng ta có thể thấy nhiều người xung quanh mình, khi đã đi đến đoạn
cuối của sự nghiệp thì lại luôn hối tiếc vì mình đã không được làm việc đúng
như khả năng, mong ước của mình. Hoặc có nhiều trường hợp, một người đang
giữ một vị trí lương cao trong một công ty, lại vẫn dứt áo ra đi vì muốn thực
hiện các công việc mà mình mong muốn, cái công việc mà Maslow đã nói “born
to do”. Đó chính là việc đi tìm kiếm các cách thức mà năng lực, trí tuệ, khả năng
của mình được phát huy và mình cảm thấy hài lòng về nó.
Trong một cuộc phỏng vấn gần đây trên báo VietNamNet, diễn viên Quyền
Linh đã trả lời câu hỏi của người phỏng vấn như sau:
PV: Nếu hiện tại có một lời mời đóng phim nhưng cát-sê không tương xứng với
thời gian công sức anh sẽ phải bỏ ra thì anh có nhận không?
DV Quyền Linh: Bù lại nếu vai diễn đó hay thì thậm chí chỉ cần nuôi cơm,
không cần tiền tôi cũng đóng. Từ trước đến nay đóng phim đâu có dư tiền, tôi
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 17
biết điều đó mà. Nhưng hãy cho tôi một vai diễn, một cơ hội và một sự tôn
trọng. (Trích VietNamNet, ngày 27/11/2007)
Nhu cầu này cũng chính là mục tiêu cao nhất mà giáo dục hiện đại nhắm đến.
Trong báo cáo của Unesco Learning: the Treasure Within, vấn đề học tập đã
được mô tả qua 4 trụ cột của giáo dục (The Four Pillars of Education):
- Learning to know: Học để biết.
- Learning to do: Học để làm.
- Learning to live together: Học để chung sống.
- Learning to be: Học để tự khẳng định mình.
3.2. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi
cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên,
CSVCKT và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + các dịch vụ và hàng hóa du lịch.
Như vậy có thể hiểu sản phẩm du lịch được hợp thành bởi những bộ phận sau
(xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến đi du lịch) : - Dịch vụ vận chuyển;
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống;
- Dịch vụ tham quan, giải trí;
- Hàng hoá tiêu dùng và đồ lưu niệm
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
Theo luật Du lịch Việt Nam: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam: Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ
về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn
và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch

Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô hình (dịch vụ):
- Sản phẩm du lịch hữu hình, tồn tại ở dạng vật thể : Ví dụ : Đồ lưu niệm, các
món ăn, đồ uống khách du lịch sử dụng trong nhà hàng,.... Sản phẩm dạng này
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong sản phẩm du lịch nói chung.
- Sản phẩm du lịch vô hình, tồn tại ở dạng phi vật thể và chỉ có thể biết
được thông qua cảm nhận của khách du lịch. Dạng sản phẩm này mang tính dịch vụ bao gồm: .
 Dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ sung ở các cơ sở lưu trú;
 Các dịch vụ của các tổ chức du lịch;
 Dịch vụ giải trí công cộng ở các cơ sở du lịch;
 Dịch vụ lưu trú chữa bệnh và các dịch vụ tắm nghỉ gắn liền với nó;
 Các dịch vụ của các cơ sở thể thao;
 Các dịch vụ vận tải du lịch;
 Các dịch vụ và hàng hoá được bán ở cơ sở Du lịch ngoài dịch vụ
cơ bản: làm đẹp, cắt tóc...
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 18
* ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM DU LỊCH
Sản phẩm du lịch tồn tại ở dạng vô hình (phi vật thể) là chủ yếu. Thành phần
dịch vụ trong sản phẩm du lịch thường chiếm tới 80% - 90% về giá trị, còn sản
phẩm là hàng hoá chiếm tỷ trọng khá nhỏ.
- Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp

Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch được biểu hiện ở chỗ nó kết
hợp nhiều loại dịch vụ do nhiều đơn vị cá nhân thuộc các ngành khác nhau cung
cấp nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch. Nó vừa bao gồm sản phẩm
vật chất, tinh thần, vừa bao gồm sản phẩm phi lao động và cả các tài nguyên tự nhiên
- Sản phẩm du lịch chủ yếu tồn tại ở dạng vô hình

Ngoại trừ một số dịch vụ riêng lẻ có tính hữu hình như: các hàng
hoá bán lẻ, các đồ uống,... hầu hết các dịch vụ du lịch như: dịch vụ lưu trú, ăn
uống, tham quan, ... đều tồn tại ở dạng vô hình, khách du lịch chỉ cảm nhận được
chúng chứ không nhìn thấy việc chúng mang lại cảm giác phấn chấn, dễ chịu
hay khó chịu, không cầm nắm được các dịch đó như các hàng hoá khác, không
mang được chúng về nhà sau khi mua. Do tính chất không cụ thể nên khách
hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua, gặp khó khăn
trong việc lựa chọn sản phẩm. Vì vậy, vấn đề quảng cáo trong du lịch là rất quan trọng.
- Phần lớn sản phẩm du lịch tự tiêu hao, không thể để tồn kho(tính không lưu trữ)
Hầu hết các sản phẩm du lịch không bán được hôm nay không thể để bán
được vào dịp khác trong tương lai (Ví dụ: phòng ngủ khách sạn, chỗ ngồi nhà
hàng, chỗ ngồi trên các phương tiện vận chuyển...).
Đặc điểm này của sản phẩm du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ du lịch phải có chính sách giá cả, cách thức quảng bá, kỹ thuật bán hàng
phù hợp mới có thể đạt công suất sử dụng cao, giảm tổn thất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc: do tính không dự trữ
được nên quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ luôn đi kèm với nhau, không
tách rời nhau. Quá trình tạo ra dịch vụ vủa nhà cung cấp diễn ra đồng thời với
quá trình sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng.
- Sản phẩm du lịch có tính không thể chuyển dịch
Khách du lịch chỉ có thể tiến hành tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ du lịch tại
nơi sản xuất chứ không thể chuyển từ nơi sản xuất đến nơi khác để tiêu thụ. Tính
không thể chuyển dịch sản phẩm du lịch còn thể hiện ở chỗ không có quyền sở
hữu sản phẩm giữa người bán và người mua. Khách du lịch chỉ có quyền sử
dụng tạm thời đối với sản phẩm du lịch trong một thời gian, địa điểm nhất định
chứ không có quyền sở hữu sản phẩm. Với đặc điểm này, khách du lịch không
được nhìn thấy sản phẩm du lịch trước khi mua nó. Khách du lịch chỉ biết về sản
phẩm thông qua các kênh quảng cáo, qua Internet, qua tranh ảnh, sách báo, giới
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II 19
thiệu của người khác... Chất lượng thông tin có tác động rất lớn đến quyết định
chọn điểm đến của khách du lịch
+ Không chuyển dịch về không gian : Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch song
song cùng một thời gian và không gian sản xuất ra chúng, vì vậy khách hàng
chỉ có thể tiêu thụ dịch vụ ở tại nơi sản xuất ra chúng chứ không như sản phẩm
vật chất nói chung có thể chuyển dịch ra khỏi nơi sản xuất và đem đi tiêu thụ ở nơi khác.
+ Không chuyển dịch về quyền sở hữu:
Quá trình trao đổi sản phẩm dịch vụ
không xảy ra việc chuyển dịch sở hữu sản phẩm, du khách chỉ có quyền sử dụng
tạm thời dịch vụ trong thời gian và địa điểm nhất định và tận hưởng và cảm
nhận về dịch vụ mà mình đã mua.
- Tính không đồng nhất
: Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hoá được. Các
nhân viên cung cấp sản phẩm du lịch không thể tạo ra được các sản phẩm như
nhau trong những thời gian làm việc khác nhau. Hơn nữa, khách du lịch là người
quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Trong những thời gian,
bối cảnh khác nhau, sự cảm nhận của họ cũng khác nhau; những khách du lịch
khác nhau cũng có những cảm nhận khác nhau về cùng một sản phẩm.
- Quá trình tạo ra sản phẩm du lịch có sự tham gia của khách hàng
Thái độ, hành vi chung của khách hàng là một trong những yếu tố.
Một nhà hàng có một nhóm khách nào đó gây ồn ào có thể gây tác động
xấu đến cảm nhận của một nhóm khách hàng khác về nhà hàng đó.
* Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch:
Nội dung cơ cấu của sản phẩm du lịch rất phong phú, đa dạng, liên quan tới
rất nhiều ngành nghề và có thể phân ra các thành phần chủ yếu sau:
Những thành phần tạo lực hút (lực hấp dẫn đối với du khách).
Bao gồm các điểm du lịch, các tuyến du lịch để thỏa mãn cho nhu cầu tham
quan, thưởng ngoạn của du khách, đó là những cảnh quan thiên nhiên đẹp nổi
tiếng, các kỳ quan, các di sản văn hóa thế giới, các di tích lịch sử mang đậm nét
đặc sắc văn hóa của các quốc gia, các vùng…..
Cơ sở du lịch (Điều kiện vật chất để phát triển ngành du lịch)
Cơ sở du lịch bao gồm mạng lưới cơ sở lưu trú như khách sạn, làng du lịch
để phục vụ cho nhu cầu lưu trú của du khách, cửa hàng phục vụ ăn uống, cơ sở
kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu giải trí của du khách, hệ thống các phương tiện
vận chuyển nhằm phục vụ cho việc đi lại của du khách. Dịch vụ du lịch
Bộ phận này được xem là hạt nhân của của sản phẩm du lịch, việc thực hiện
nhu cầu chi tiêu du lịch của du khách không tách rời các loại dịch vụ mà nhà
kinh doanh du lịch cung cấp.
Sản phẩm du lịch mà nhà kinh doanh du lịch cung cấp cho du khách ngoài
một số sản phẩm vật chất hữu hình như ăn, uống, phần nhiều thể hiện bằng các loại dịch vụ.
Giáo trình Tổng quan ngành nghề
Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II