Giáo trình triết học MÁC-LÊNIN | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội

Triết học và đối tượng của triết học a) Khái niệm "Triết học"  .Triết hc - ht nhân lý lun ca thế gii quan.Ch nghĩa duy vt, ch nghĩa duy tâm và thuyết không th biết a) Ch nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm .S i lp gia phương pháp siêu hình và phương pháp bin chng a) Phương pháp siêu hình.Các giai on phát trin cơ bn ca phép bin chng .Chc năng phương pháp lun ca triết học. Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

lO MoARcPSD| 48197999
B giáo dc và ào to
Giáo trình
Triết học mác-lênin
(Dùng trong các trường ại học, cao ẳng)
(Tái bản lần thứ ba có sửa chữa, bổ sung) Đồng chủ biên:
GS, TS. Nguyn Ngc Long - GS, TS. Nguyn Hu Vui
Tập th tác giả:
PGS. TS. Vũ Tình
PGS.TS. Trn Văn Thy
GS, TS. Nguyn Hu Vui
GS, TS. Nguyn Ngc Long
TS. Vương Tt Đạt
TS. Dương Văn Thnh
PGS, TS. Đn Quang Th
TS. Nguyn Như Hi
PGS, TS. Trương Giang Long
PGS.TS. Đn Đức Hiếu
TS. Phm Văn Sinh
Th.S. Vũ Thanh Bình
CN. Nguyn Đăng Quang
Phn I Ki lược v triết hc lch s triết
hc
lO MoARcPSD| 48197999
1
Chương I Khái lược v Triết hc
I- Triết hc ?
1. Triết hc đi tượng ca triết hc a) Khái nim "Triết hc"
Triết hc ra đời c phương Đông và phương Tây gn như ng mt thi gian
(khong t thế k VIII ến thế k VI trước Công nguyên) ti mt s trung tâm văn minh
c i ca nhân loi như Trung Quc, n Độ, Hy Lp. Trung Quc, thut ng triết hc
gc ngôn ng là ch triết ( ); người Trung Quc hiu triết hc không phi là s
miêu t mà là s truy m bn cht ca i tượng, triết hc chính là t tuệ, là s hiu biết
u sc ca con người.
n Độ, thut ng dar'sana (triết hc) có nghĩa là chiêm ngưng, nhưng mang m
ý là tri thc da trên lý trí, là con ường suy ngẫm dn dt con người ến vi l phi.
phương Tây, thut ng triết học xut hin Hy Lp. Nếu chuyn t tiếng Hy Lp
c sang tiếng Latinh thì triết hc là Philosophia, nghĩa là u mến sự thông thái. Vi
người Hy Lp, philosophia va mang nh nh hướng, va nhn mnh ến khát vng tìm
kiếm chân lý ca con người.
Như vy, cho phương Đông hay phương Tây, ngay t u, triết hc ã là hot
ng tinh thn biu hin kh năng nhn thc, ánh giá ca con người, nó tn ti vi tư cách
là mt hình thái ý thức xã hội.
Đã có rt nhiu cách nh nghĩa khác nhau v triết hc, nhưng u bao hàm nhng ni
dung cơ bn ging nhau: Triết hc nghiên cu thế gii vi tư cách là mt chnh th, tìm
ra nhng quy lut chung nht chi phi s vn ng ca chnh th ó nói chung, ca xã hi
loài người, ca con người trong cuc sng cng ng nói riêng và th hin nó mt cách
h thng dưới dng duy lý.
Khái quát li, th hiu: Triết học là hệ thống tri thức luận chung nhất của con
người vthế gii; vvị trí, vai trò của con người trong thế gii ấy.
Triết hc ra i do hot ng nhn thc ca con người phc v nhu cu sng; song,
vi tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất, triết hc ch th xut hin trong
nhng iu kin nht nh sau ây:
Con người ã phi mt vn hiu biết nht nh và t ến kh năng t ra ược i
chung trong muôn vàn nhng s kin, hin tượng riêng l.
Xã hi ã phát trin ến thi k hình thành tng lp lao ng t óc. H ã nghiên cu,
h thng hóa các quan im, quan nim ri rc li thành hc thuyết, thành lý lun và triết
hc ra i.
lO MoARcPSD| 48197999
2
Tt c nhng iu trên cho thy: Triết học ra i t thực tiễn, do nhu cầu của thực
tiễn; nó ngun gc nhn thc và ngun gc xã hi.
b) Đối tượng ca triết hc
Trong quá trình phát trin, i tượng ca triết hc thay i theo tng giai on lch s.
Ngay t khi mi ra i, triết hc ược xem là hình thái cao nht ca tri thc, bao hàm
trong nó tri thc v tt c các lĩnh vc không i tượng riêng. Đây là nguyên nhân u
xa làm ny sinh quan nim cho rng, triết học là khoa học của mọi khoa học, c bit là
triết học tnhiên của Hy Lạp cổ ại. Thi k này, triết hc ã t ược nhiu thành tu rc r
mà nh hưởng ca nó còn in m i vi s phát trin ca tư tưởng triết hc Tây Âu.
Thi k trung c, Tây Âu khi quyn lc ca Giáo hi bao trùm mi lĩnh vc i
sng xã hi thì triết hc tr thành nô l ca thn hc. Nn triết học t nhiên b thay bng
nn triết học kinh viện. Triết hc lúc này phát trin mt cách chm chp trong môi trường
cht hp ca êm trường trung c.
S phát trin mnh m ca khoa hc vào thế k XV, XVI ã to mt cơ s tri thc
vng chc cho s phc hưng triết hc. Để áp ng yêu cu ca thc tin, c bit yêu cu
ca sn xut công nghip, các b môn khoa hc chuyên ngành nht là các khoa hc thc
nghim ã ra i vi nh cách là nhng khoa hc c lp. S phát trin xã hi ược thúc y
bi s hình thành và cng c quan h sn xut tư bn ch nghĩa, bi nhng phát hin ln
v a lý và thiên văn ng nhng thành tu khác ca c khoa hc t nhiên và khoa hc
nhân văn ã m ra mt thi k mi cho s phát trin triết hc. Triết hc duy vt ch nghĩa
da tn cơ s tri thc ca khoa hc thc nghim ã phát trin nhanh chóng trong cuc u
tranh vi ch nghĩa duy m và tôn giáo và ã t ti nh cao mi trong ch nghĩa duy vt
thế k XVII - XVIII Anh, Pháp, Hà Lan, vi nhng i biu tiêu biu như Ph.Bêcơn,
T.Hpxơ (Anh), Đi rô, Henvêtiuýt (Pháp), Xpinôda (Hà Lan)... V.I.Lênin c bit ánh giá
cao công lao ca các nhà duy vt
Pháp thi k này i vi s phát trin ch nghĩa duy vt trong lch s triết hc trước c.
"Trong sut c lch s hin i ca châu Âu và nht là vào cui thế k XVIII, nước Pháp,
nơi ã din ra mt cuc quyết chiến chng tt c nhng rác rưởi ca thi trung c, chng
chế phong kiến trong các thiết chế và tư tưởng, ch có ch nghĩa duy vt là triết hc duy
nht trit , trung thành vi tt c mi hc thuyết ca khoa hc t nhiên, thù ch vi mê
tín, vi thói o c gi, v.v."
1
. Mt khác, tư duy triết hc cũng ược phát trin trong các hc
thuyết triết hc duy tâm mà nh cao là triết hc ghen, i biu xut sc ca triết hc c
in Đức.
S phát trin ca các b môn khoa hc c lp chuyên ngành cũng tng bước làm
phá sn tham vng ca triết hc mun óng vai trò "khoa hc ca các khoa hc". Triết hc
Hêghen là hc thuyết triết hc cui ng mang tham vng ó. Hêghen t coi triết hc ca
1
. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến b, Mátxcơva, 1980, t.23, tr. 50.
lO MoARcPSD| 48197999
3
mình là mt h thng ph biến ca s nhn thc, trong ó nhng ngành khoa hc riêng bit
ch là nhng mt khâu ph thuc vào triết hc.
Hoàn cnh kinh tế - xã hi và s phát trin mnh m ca khoa hc vào u thế k
XIX ã dn ến s ra i ca triết hc Mác. Đon tuyt trit vi quan nim "khoa hc ca
các khoa hc", triết hc mácxít xác nh i tượng nghiên cu ca mình là tiếp tc gii quyết
mi quan h gia vt cht và ý thc trên lp trường duy vt trit và nghiên cu nhng
quy lut chung nht ca t nhiên, xã hi và tư duy.
Triết hc nghiên cu thế gii bng phương pháp ca riêng mình khác vi mi khoa
hc c th. Nó xem xét thế gii như mt chnh th và tìm cách ưa ra mt h thng c
quan nim v chnh th ó. Điu ó ch có th thc hin ược bng cách tng kết toàn b lch
s ca khoa hc và lch s ca bn thân tư tưởng triết hc. Triết hc là s din t thế gii
quan bng lý lun. Chính vì tính c thù như vy ca i tượng triết hc mà vn tư cách
khoa hc ca triết hc và i tượng ca nó ã gây ra nhng cuc tranh lun kéo dài cho ến
hin nay. Nhiu hc thuyết triết hc hin i phương Tây mun t b quan nim truyn
thng v triết hc, xác nh i tượng nghiên cu riêng cho mình như mô t nhng hin
tượng tinh thn, phân tích ng nghĩa, chú gii văn bn...
Mc vy, cái chung trong c hc thuyết triết hc là nghiên cu nhng vn
chung nht ca gii t nhiên, ca xã hi và con người, mi quan h ca con người i
chung, ca tư duy con người nói riêng vi thế gii xung quanh.
2. Vn cơ bn ca triết hc
Triết hc cũng như nhng khoa hc khác phi gii quyết rt nhiu vn liên quan
vi nhau, trong ó vn cc k quan trng là nn tng và là im xut phát gii quyết
nhng vn còn li ược gi là vấn ề cơ bản ca triết hc. Theo Ăngghen: "Vn cơ bn
ln ca mi triết hc, c bit là ca triết hc hin i, là vn quan h gia tư duy vi tn
ti"
2
.
Gii quyết vn cơ bn ca triết hc không ch xác nh ược nn tng và im xut
phát gii quyết các vn khác ca triết hc mà nó còn là tiêu chun xác nh lp trường,
thế gii quan ca c triết gia và hc thuyết ca h.
Vn cơ bn ca triết hc có hai mt, mi mt phi tr li cho mt câu hi ln.
Mặt thứ nhất: Gia ý thc và vt cht thì i nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết nh cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có kh năng nhn thc ược thế gii hay không?
Tr li cho hai câu hi tn liên quan mt thiết ến vic hình thành các trường phái
triết hc và các hc thuyết v nhn thc ca triết hc.
2
. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 1995, t.21, tr. 403.
lO MoARcPSD| 48197999
4
II- Chc năng thế gii quan ca triết hc
1. Triết hc - ht nhân lý lun ca thế gii quan
Thế gii quan là toàn bộ những quan niệm của con người vthế gii, về bản thân
con người, vcuộc sống và vtrí của con ngưi trong thế gii ó.
Trong thế gii quan có s hnhp gia tri thức và niềm tin. Tri thức là cơ s trc
tiếp cho s hình thành thế gii quan, song nó ch gia nhp thế gii quan khi nó ã tr thành
niềm tin nh hướng cho hot ng ca con người.
Có nhiu cách tiếp cn nghiên cu v thế gii quan. Nếu xét theo quá trình phát
trin thì th chia thế gii quan thành ba loi hình cơ bn: Thế giới quan huyền thoại,
thế giới quan tôn giáo và thế gii quan triết học.
Thế giới quan huyền thoại là phương thc cảm nhận thế gii ca người nguyên
thy. thi k này, các yếu t tri thc và cm xúc, lý trí và tín ngưỡng, hin thc và tưởng
tượng, cái tht và cái o, cái thn và cái người, v.v. ca con người hquyn vào nhau
th hin quan nim v thế gii.
Trong thế giới quan tôn giáo, nim tin tôn giáo óng vai trò ch yếu; n ngưỡng cao
hơn lý trí, cái o ln át cái thc, cái thn vượt tri cái người.
Khác vi huyn thoi và giáo lý ca tôn giáo, triết hc din t quan nim ca con
người dưới dng h thng các phm t, quy lut óng vai trò như nhng bc thang trong
quá trình nhn thc thế gii. Vi ý nghĩa như vy, triết hc ược coi như trình t giác
trong quá trình hình thành và phát trin ca thế gii quan. Nếu thế gii quan ược nh
thành t toàn b tri thc và kinh nghim sng ca con người; trong ó tri thc ca các khoa
hc c th là cơ s trc tiếp cho s hình thành nhng quan nim nht nh v tng mt,
tng b phn ca thế gii, thì triết hc, vi phương thc tư duy c thù ã to nên h thng
lý lun bao gm nhng quan nim chung nht v thế gii vi tư cách là mt chnh th.
Như vy, triết học hạt nhân lý luận của thế gii quan; triết hc gi vai trò nh hướng
cho quá trình cng c và phát trin thế gii quan ca mi nhân, mi cng ng trong
lch s.
Nhng vn ược triết hc t ra và tìm li gii áp trước hết là nhng vn thuc v
thế gii quan. Thế gii quan óng vai trò c bit quan trng trong cuc sng ca con người
và xã hi loài người. Tn ti trong thế gii, mun hay không con người cũng phi nhn
thc thế gii và nhn thc bn thân mình. Nhng tri thc này dn dn hình thành nên thế
gii quan. Khi ã hình thành, thế gii quan li tr thành nhân t nh hướng cho quá trình
con người tiếp tc nhn thc thế gii. Có th ví thế gii quan như mt "thu nh", qua ó
con người nhìn nhn thế gii xung quanh cũng như t xem xét chính bn thân mình xác
nh cho mình mc ích, ý nghĩa cuc sng và la chn cách thc hot ng t ược mc ích,
ý nghĩa ó. Như vy thế gii quan úng n là tin xác lp nhân sinh quan ch cc và
trình phát trin ca thế gii quan là tiêu chí quan trng v s trưởng thành ca mi
nhân cũng như ca mi cng ng xã hi nht nh.
lO MoARcPSD| 48197999
5
Triết hc ra i vi tư cách là ht nhân lý lun ca thế gii quan, làm cho thế gii
quan phát trin như mt quá trình t giác da trên s tng kết kinh nghim thc tin và
tri thc do các khoa hc ưa li. Đó là chức năng thế gii quan ca triết hc.
Các trường phái chính ca triết hc là s din t thế gii quan khác nhau, i lp
nhau bng lý lun; ó là các thế giới quan triết học, phân bit vi thế gii quan tng
thường.
2. Ch nghĩa duy vt, ch nghĩa duy tâm và thuyết không th biết a)
Ch nghĩa duy vt ch nghĩa duy tâm
Vic gii quyết mt th nht vn cơ bn ca triết hc ã chia các nhà triết hc tnh
hai trường phái ln. Nhng người cho rng vt cht, gii t nhiên là cái có trước và quyết
nh ý thc ca con người ược coi là các nhà duy vt; hc thuyết ca h hp thành các môn
phái khác nhau ca ch nghĩa duy vt. Ngược li, nhng người cho rng, ý thc, tinh thn
có trước gii t nhiên ược gi là các nhà duy tâm; h hp thành các môn phái khác nhau
ca ch nghĩa duy m.
- Chủ nghĩa duy vật:
Cho ến nay, ch nghĩa duy vt ã ược th hin dưới ba hình thc cơ bn: chủ nghĩa
duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết qu nhn thc ca các nhà triết hc duy vt
thi c i. Ch nghĩa duy vt thi k này trong khi tha nhn tính th nht ca vt cht ã
ng nht vt cht vi mt hay mt s cht c th và nhng kết lun ca nó mang nng
tính trc quan nên ngây thơ, cht phác. Tuy còn rt nhiu hn chế, nhưng ch nghĩa duy
vt cht phác thi c i v cơ bn là úng vì nó ã ly gii t nhiên gii thích gii t nhiên,
không vin ến Thn linh hay Thượng ế.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu nh là hình thc cơ bn th hai ca ch nghĩa duy vt,
th hin khá các nhà triết hc thế k XV ến thế k XVIII và nh cao vào thế k th
XVII, XVIII. Đây là thi k mà cơ hc c in thu ược nhng thành tu rc r nên trong
khi tiếp tc phát trin quan im ch nghĩa duy vt thi c i, ch nghĩa duy vt giai on
này chu s tác ng mnh m ca phương pháp tư duy siêu hình, máy móc - phương pháp
nhìn thế gii như mt c máy khng l mà mi b phn to nên nó luôn trong trng ti
bit lp và tĩnh ti. Tuy không phn ánh úng hin thc nhưng ch nghĩa duy vt siêu nh
cũng ã góp phn không nh vào vic chng li thế gii quan duy tâm và tôn giáo, in nh
là thi k chuyn tiếp t êm trường trung c sang thi phc hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thc cơ bn th ba ca ch nghĩa duy vt,
do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dng vào nhng năm 40 ca thế k XIX, sau ó ược
V.I.Lênin phát trin. Vi s kế tha tinh hoa ca các hc thuyết triết hc trước ó và s
dng khá trit thành tu ca khoa hc ương thi, ch nghĩa duy vt bin chng, ngay t
khi mi ra i ã khc phc ược hn chế ca ch nghĩa duy vt cht phác thi c i, ch
nghĩa duy vt siêu hình và là nh cao trong s phát trin ca ch nghĩa duy vt. Ch nghĩa
duy vt bin chng không ch phn ánh hin thc úng như chính bn thân nó tn ti mà
lO MoARcPSD| 48197999
6
còn là mt công c hu hiu giúp nhng lc lượng tiến b trong xã hi ci to hin thc
y.
- Chủ nghĩa duy tâm:
Ch nghĩa duy m chia thành hai phái: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa
duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan tha nhn nh th nht ca ý thức con người. Trong
khi ph nhn s tn ti khách quan ca hin thc, ch nghĩa duy tâm ch quan khng nh
mi s vt, hin tượng ch là phc hp nhng cm giác ca cá nhân, ca ch th.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng tha nhn nh th nht ca ý thc nhưng
theo h y là là thứ tinh thần khách quan có trước và tn ti c lp vi con người. Thc
th tinh thn khách quan này thường mang nhng tên gi khác nhau như ý niệm, tinh thần
tuyệt ối, lý tính thế gii, v.v..
Ch nghĩa duy tâm triết hc cho rng ý thc, tinh thn là cái có trước và sn sinh ra
gii t nhiên; như vy là ã bng cách này hay cách khác tha nhn s sáng to ra thế gii.
Vì vy, tôn giáo thường s dng các hc thuyết duy tâm làm cơ s lý lun, lun chng
cho các quan im ca mình. Tuy nhiên, có s khác nhau gia ch nghĩa duy tâm triết hc
vi ch nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong thế gii quan tôn giáo, lòng tin là cơ s ch yếu và
óng vai trò ch o. Còn ch nghĩa duy tâm triết hc li là sn phm ca tư duy lý nh da
trên cơ s tri thc và lý trí.
V phương din nhn thc lun, sai lm ca ch nghĩa duy tâm bt ngun t cách
xem xét phiến din, tuyt i hóa, thn thánh hóa mt mt, mt c tính nào ó ca quá trình
nhn thc mang tính bin chng ca con người.
ng vi ngun gc nhn thc lun, ch nghĩa duy tâm ra i còn do ngun gc
xã hi. S ch ri lao ng trí óc vi lao ng chân tay và a v thng tr ca lao ng trí óc
i vi lao ng chân tay trong các xã hi cũ ã to ra quan nim v vai trò quyết nh ca
nhân t tinh thn. Các giai cp thng tr và nhng lc lượng xã hi phn ng ng h, s
dng ch nghĩa duy tâm làm nn tng lý lun cho nhng quan im chính tr - xã hi ca
mình.
Mt hc thuyết triết hc tha nhn ch mt trong hai thc th (vt cht hoc tinh
thn) là ngun gc ca thế gii ược gi là nhất nguyên luận (nht nguyên lun duy vt
hoc nht nguyên lun duy m).
Trong lch s triết hc cũng nhng nhà triết hc xem vt cht và tinh thn là hai
nguyên th tn ti c lp, to thành hai ngun gc ca thế gii; hc thuyết triết hc ca
h là nhị nguyên luận. Li nhà triết hc cho rng vn vt trong thế gii là do vô s
nguyên th c lp to nên; ó là a nguyên luận trong triết hc (phân bit vi thuyết a
nguyên chính tr). Song ó ch là biu hin nh không trit v lp trường thế gii quan;
rt cuc chúng thường sa vào ch nghĩa duy tâm.
lO MoARcPSD| 48197999
7
Như vy, trong lch s tuy nhng quan im triết hc biu hin a dng nhưng suy cho
cùng, triết học chia thành hai trường phái chính: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Lch s triết hc cũng là lch s u tranh ca hai trường phái này.
b) Thuyết không th biết
Đây là kết qu ca cách gii quyết mt th hai vn cơ bn ca triết hc. Đối vi
câu hi "Con người có th nhn thc ược thế gii hay không?", tuyt i a s c nhà triết
hc (c duy vt và duy m) tr li mt cách khng nh: tha nhn kh năng nhn thc thế
gii ca con người. Hc thuyết triết hc ph nhn kh năng nhn thc ca con người ược
gi là thuyết không thể biết. Theo thuyết này, con người không th hiu ược i tượng hoc
có hiu chăng ch là hiu hình thc b ngoài vì tính xác thc c hình nh v i tượng mà
các giác quan ca con người cung cp trong quá trình nhn thc không bo m tính chân
thc.
Tính tương i ca nhn thc dn ến vic ra i ca trào lưu hoài nghi luận t triết
hc Hy Lp c i. Nhng người theo to lưu này nâng s hoài nghi lên thành nguyên tc
trong vic xem xét tri thc ã t ược và cho rng con người không th t ến chân lý khách
quan. Tuy còn nhng mt hn chế nhưng Hoài nghi luận thi phc hưng ã gi vai trò
quan trng trong cuc u tranh chng h tư tưởng và quyn uy ca Giáo hi thi trung c,
vì hoài nghi luận tha nhn s hoài nghi i vi c Kinh thánh và các tín iu tôn giáo. T
hoài nghi lun (scepticisme) mt s nhà triết hc ã i ến thuyết không th biết
(agnosticisme) mà tiêu biu là Cantơ thế k XVIII.
III- Siêu hình bin chng
Các khái nim "bin chng" và "siêu hình" trong lch s triết hc ược ng theo mt
s nghĩa khác nhau. Còn trong triết hc hin i, c bit là triết hc mácxít, chúng ược
ng, trước hết ch hai phương pháp chung nht i lp nhau ca triết hc.
Phương pháp bin chng phn ánh "bin chng khách quan" trong s vn ng, phát trin
ca thế gii. Lý lun triết hc ca phương pháp ó ược gi là "phép bin chng".
1. S i lp gia phương pháp siêu hình và phương pháp bin chng a)
Phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình là phương pháp:
+ Nhn thc i tượng trng thái lp, tách ri i tượng ra khi các chnh th
khác và gia các mt i lp nhau có mt ranh gii tuyt i.
+ Nhn thc i tượng trng thái tĩnh ti; nếu có s biến i thì y ch là s biến i
v s lượng, nguyên nhân ca s biến i nm bên ngoài i tượng.
Phương pháp siêu hình làm cho con người "ch nhìn thy nhng s vt riêng bit
mà không nhìn thy mi liên h qua li gia nhng s vt y, ch nhìn thy s tn ti ca
nhng s vt y mà không nhìn thy s phát sinh và s tiêu vong ca nhng s vt y,
lO MoARcPSD| 48197999
8
ch nhìn thy trng thái tĩnh ca nhng s vt y mà quên mt s vn ng ca nhng s
vt y, ch nhìn thy cây mà không thy rng"
3
.
Phương pháp siêu hình bt ngun t ch mun nhn thc mt i tượng nào trước
hết con người cũng phi tách i tượng y ra khi nhng mi liên h và nhn thc nó
trng thái không biến i trong mt không gian và thi gian xác nh. Song phương pháp
siêu hình ch tác dng trong mt phm vi nht nh bi hin thc không ri rc và ngưng
ng như phương pháp này quan nim.
b) Phương pháp bin chng
Phương pháp bin chng là phương pháp:
+ Nhn thc i tượng trong các mi liên h vi nhau, nh hưởng nhau, ràng buc
nhau.
+ Nhn thc i tượng trng thái vn ng biến i, nm trong khuynh hướng chung
là phát trin. Đây là quá tnh thay i v cht ca các s vt, hin tượng mà ngun gc
ca s thay i y là u tranh ca các mt i lp gii quyết mâu thun ni ti ca chúng.
Như vy phương pháp bin chng th hin tư duy mm do, linh hot. Nó tha nhn
trong nhng trường hp cn thiết thì bên cnh cái "hoc là... hoc là..." còn ci "va
là... va là..." na; tha nhn mt chnh th trong lúc va là nó li va không phi là nó;
tha nhn cái khng nh và cái ph nh va loi tr nhau li va gn bó vi nhau
4
.
Phương pháp bin chng phn ánh hin thc úng như nó tn ti. Nh vy, phương
pháp tư duy bin chng tr thành công c hu hiu giúp con người nhn thc và ci to
thế gii.
2. Các giai on phát trin cơ bn ca phép bin chng
ng vi s phát trin ca tư duy con người, phương pháp bin chng ã qua ba giai
on phát trin, ược th hin trong triết hc vi ba hình thc lch s ca nó: phép biện
chứng tphát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.
+ Hình thc th nht là phép biện chứng t phát thi c i. Các nhà bin chng c
phương Đông ln phương Tây thi k này ã thy các s vt, hin tượng ca vũ tr sinh
thành, biến hóa trong nhng si dây liên h vô cùng tn. Tuy nhiên, nhng gì các nhà bin
chng hi ó thy ược ch là trc kiến, chưa phi là kết qu ca nghiên cu và thc nghim
khoa hc.
+ nh thc th hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao ca hình thc này ược
th hin trong triết hc c in Đức, người khi u là Cantơ và người hoàn thin là ghen.
Có th nói, ln u tiên trong lch s phát trin ca tư duy nhân loi, các nhà triết hc Đức
ã trình bày mt cách có h thng nhng ni dung quan trng nht ca phương pháp bin
chng. Song theo h bin chng ây bt u t tinh thn và kết thúc tinh thn, thế gii
3
S d, t.20, tr. 37.
4
Xem S d, tr. 696.
lO MoARcPSD| 48197999
9
hin thc ch là s sao chép ý niệm nên bin chng ca các nhà triết hc c in Đức là
biện chứng duy tâm.
+ nh thc th ba là phép biện chứng duy vật. Phép bin chng duy vt ược th
hin trong triết hc do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dng, sau ó ược V.I.Lênin phát trin.
C.Mác và Ph.Ăngghen ã gt b tính cht thn , kế tha nhng ht nhân hp lý trong
phép bin chng duy m xây dng phép bin chng duy vt vi tính cách là học thuyết
vmối liên hệ phổ biến và vsự phát triển dướinh thức hoàn bị nhất.
3. Chc năng phương pháp lun ca triết hc
Phương pháp luận là lý lun v phương pháp; là h thng các quan im ch o vic
tìm tòi, xây dng, la chn và vn dng các phương pháp.
Xét phm vi tác dng ca nó, phương pháp lun có th chia thành ba cp : Phương
pháp luận ngành, phương pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất.
- Phương pháp lun ngành (còn gi là phương pháp lun b môn) là phương pháp
lun ca mt ngành khoa hc c th nào ó.
- Phương pháp lun chung là phương pháp lun ược s dng cho mt s ngành khoa
hc.
- Phương pháp lun chung nht là phương pháp lun ược ng làm im xut phát
cho vic xác nh các phương pháp lun chung, các phương pháp lun ngành và các phương
pháp hot ng khác ca con người.
Vi tư cách là h thng tri thc chung nht ca con người v thế gii và vai trò ca
con người trong thế gii ó; vi vic nghiên cu nhng quy lut chung nht ca t nhiên,
xã hi và tư duy, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất.
Trong triết hc Mác - Lênin, lý lun và phương pháp thng nht hu cơ vi nhau.
Phép bin chng duy vt là lý lun khoa hc phn ánh khái quát s vn ng và phát trin
ca hin thc; do ó, nó không ch là lý lun v phương pháp mà còn là s din t quan
nim v thế gii, là lý lun v thế gii quan. H thng c quan im ca ch nghĩa duy
vt mácxít, do tính úng n và trit ca nó em li ã tr thành nhân t nh hướng cho hot
ng nhn thc và hot ng thc tin, tr thành nhng nguyên tc xut phát ca phương
pháp lun.
Bi dưỡng thế gii quan duy vt và rèn luyn tư duy bin chng, phòng và chng
ch nghĩa ch quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình va là kết qu, va là mc ích
trc tiếp ca vic hc tp, nghiên cu lý lun triết hc nói chung, triết hc c -nin
nói riêng.
Câu hi ôn tp
lO MoARcPSD| 48197999
10
1. Đặc trưng ca tri thc triết hc. S biến i i tượng ca triết hc qua các
giai on lch s?
2. Vn cơ bn ca triết hc. Cơ s phân bit ch nghĩa duy vt và ch
nghĩa duy m trong triết hc?
3. S i lp gia phương pháp bin chng và phương pháp siêu hình?
4. Vai trò ca triết hc trong i sng xã hi?
Chương II Khái lược v lch s triết hctrước mác
A. triết hc phương ông
I- triết hc n Độ c, trung i 1. Hoàn cnh ra i triết hc và c im ca
triết hc n Độ c, trung i
Điều kiện tự nhiên: n Độ c i là mt lc a ln phía Nam châu á, có nhng yếu
t a lý rt trái ngược nhau: Va có núi cao, li va có bin rng; va có sông n chy v
phía Tây, li va sông Hng chy v phía Đông; va ng bng phì nhiêu, li có sa
mc khô cn; va có tuyết rơi giá lnh, li có nng cháy, nóng bc...
Điều kiện kinh tế - xã hội: hi n Độ c i ra i sm. Theo tài liu kho c hc,
vào khong thế k XXV trước Công nguyên (tr. CN) ã xut hin nn văn minh sông n,
sau ó b tiêu vong, nay vn chưa rõ nguyên nhân. T thế k XV tr. CN các b lc du mc
Arya t Trung á xâm nhp vào n Độ. H nh cư ri ng hóa vi người bn a Dravida to
thành cơ s cho s xut hin quc gia, nhà nước ln th hai tn t n Độ. T thế k th
VII trước Công nguyên ến thế k XVI sau Công nguyên, t nước n Độ phi tri qua hàng
lot biến c ln, ó là nhng cuc chiến tranh thôn tính ln nhau gia các vương triu trong
nước và s xâm lăng ca các quc gia bên ngoài.
Đặc im ni bt ca iu kin kinh tế - xã hi ca xã hi n Độ c, trung i là s tn
ti rt sm và kéo dài kết cu kinh tế - xã hi theo mô hình "công xã nông thôn", trong ó,
theo Mác, chế quc hu v rung t là cơ s quan trng nht tìm hiu toàn b lch s
n Độ c i. Trên cơ s ó ã phân hóa và tn ti bn ng cp ln: tăng l (Brahman), quý
tc (Ksatriya), nh dân t do (Vaisya) và tin nô (Ksudra). Ngoài ra còn có s phân bit
chng tc, dòng dõi, ngh nghip, tôn giáo.
Điều kiện về văn hóa: Văn hóa n Độ ược hình thành và phát trin trên cơ s iu
kin t nhiên và hin thc xã hi. Người n Độ c i ã ch lũy ược nhiu kiến thc v
thiên văn, sáng to ra lch pháp, gii thích ược hin tượng nht thc, nguyt thc... ây,
toán hc xut hin sm: phát minh ra s thp phân, tính ược tr s π, biết v i s, lượng
lO MoARcPSD| 48197999
11
giác, phép khai căn, gii phương trình bc 2, 3. V y hc ã xut hin nhng danh y ni
tiếng, cha bnh bng thut châm cu, bng thuc tho mc.
Nét ni bt ca văn hóa n Độ c, trung i là mang du n u m v n ngưỡng,
tôn giáo. Văn hóa n Độ c, trung i ược chia làm ba giai on:
a) Khong t thế k XXV - XV tr. CN gi là nn văn minh sông n.
b) T thế k XV - VII tr. CN gi là nn văn minh Vêda.
c) T thế k VI - I tr. CN là thi k hình thành c trường phái triết hc tôn
giáo ln gm hai h thng i lp nhau là chính thng và không chính thng.
H thng chính thng bao gm các trường phái tha nhn uy thế ti cao ca Kinh
Vêda. H thng này gm sáu trường phái triết hc in hình là Sàmkhya, Mimànsà,
Védanta, Yoga, Nyàya, Vai'sesika. H thng triết hc không chính thng ph nhn, bác
b uy thế ca kinh Vêda và o Bàlamôn. H thng này gm ba trường phái là Jaina,
Lokàyata và Buddha (Pht giáo).
Triết học ấn Độ cổ ạinhững ặc iểm sau:
Trước hết, triết hc n Độ là mt nn triết hc chu nh hưởng ln ca nhng tư
tưởng tôn giáo. Gia triết hc và tôn giáo rt khó phân bit. Tư tưởng triết hc n giu
sau các l nghi huyn , chân lý th hin qua b kinh Vêda, Upanisad. Tuy nhiên, n
giáo ca n Độ c i xu hướng "hướng ni" ch không phi "hướng ngoi" như tôn
giáo phương Tây. Vì vy, xu hướng tri ca các h thng triết hc - tôn giáo n Độ u tp
trung lý gii và thc hành nhng vn ề nhân sinh quan ới góc ộ tâm linh tôn giáo nhằm
ạt tới sự "giải thoát" tc là t ti s ng nht tinh thn nhân vi tinh thn vũ tr (Atman
và Brahman).
Thứ hai, các nhà triết hc thường kế tc mà không gt b h thng triết hc có trước.
Thứ ba, khi bàn ến vn bn th lun, mt s hc phái xoay quanh vn "tính
không", em i lp "không" và "có", quy cái "có" v cái "không" th hin mt trình tư
duy tru tượng cao.
Nhận ịnh vtriết học ấn Độ cổ, trung ại
Triết hc n Độ c, trung i ã t ra và bước u gii quyết nhiu vn ca triết hc.
Trong khi gii quyết nhng vn thuc bn th lun, nhn thc lun và nhân sinh quan,
triết hc n Độ ã th hin tính bin chng và tm khái quát khá sâu sc; ã ưa li nhiu óng
góp quý báu vào kho tàng di sn triết hc ca nhân loi.
Mt xu hướng khá m nét trong triết hc n Độ c, trung i là quan tâm gii quyết
nhng vn nhân sinh dưới góc tôn giáo vi xu hướng "hướng ni", i m i Đại n
trong cái Tiu ngã ca mt thc th nhân. Có th nói: s phn tnh nhân sinh là mt
nét tri và ưu thế ca nhiu hc thuyết triết hc n Độ c, trung i (tr trường phái
Lokàyata), và hu hết các hc thuyết triết hc này u biến i theo xu hướng t vô thn ến
hu thn, t ít nhiu duy vt ến duy tâm hay nh nguyên. Phi chăng, iu ó phn ánh trng
lO MoARcPSD| 48197999
12
thái t tr ca "phương thc sn xut châu á" n Độ vào tư duy triết hc; ến lượt mình,
triết hc li tr thành mt trong nhng nguyên nhân ca trng thái trì tr ó!
2. Tư tưởng triết hc ca Pht giáo (Buddha)
Đạo Pht ra i vào thế k VI tr. CN. Người sáng lp là Siddharta (Tt Đạt Đa). Sau
này ông ược người i tôn vinh là Sakyamuni (Thích ca Mâu ni), là Buddha (Pht).
Phật là tên theo âm n - Vit ca Buddha, có nghĩa là giác ng. Phật giáo là nh
thc giáo oàn ược xây dng trên mt nim tin t c Pht, tc t bin ln t tu và t bi
ca Siddharta. Kinh iển ca Pht giáo gm Kinh tng, Lut tng và Lun tng. Pht giáo
cũng lun v thuyết luân hi và nghip, cũng tìm con ường "gii thoát" ra khi vòng luân
hi. Trng thái chm dt luân hi và nghip ược gi là Niết bàn. Nhưng Pht giáo khác
các tôn giáo khác ch chúng sinh thuc bt k ng cp nào cũng ược "gii thoát".
Pht giáo nhìn nhn thế gii t nhiên cũng như nhân sinh bng s phân ch nhân -
qu. Theo Pht giáo, nhân - qu là mt chui liên tc không gián on và không hn lon,
nghĩa là nhân nào qu y. Mi quan h nhân qu này Pht giáo thường gi là nn
duyên vi ý nghĩa là mt kết qu ca nguyên nhân nào ó s là nguyên nhân ca mt kết
qu khác.
Về thế giới tnhiên, bng s phân tích nhân qu, Pht giáo cho rng không th tìm
ra mt nguyên nhân u tiên cho vũ tr, có nghĩa là không mt ng Ti cao (Brahman)
nào ng to ra vũ tr. Cùng vi s ph nh Brahman, Pht giáo cũng ph nh phm
trù([Anatman], nghĩa là không có tôi) và quan im "vô thường".
Quan im "vô ngã" cho rng vn vt trong vũ tr ch là s "gi hp" do hi nhân
duyên nên thành ra "có" (tn ti). Ngay bn thân s tn ti ca thc th con người chng
qua là do "ngũ un" (5 yếu t) hi t li là: sc (vt cht), th (cm giác), tưởng (n tượng),
hành (suy lý) và thc thc). Như vy là không có cái gi là "tôi" (vô ngã).
Quan im "vô thường" cho rng vn vt biến i vô ng theo chu tnh bt tn:
sinh - tr - d - dit. Vy thì "có" - "không không" luân hi bt tn; "thoáng có", "thoáng
không", cái còn thì chng còn, cái mt thì chng mt.
Về nhân sinh quan, Pht giáo t vn tìm kiếm mc tiêu nhân sinh s "gii thoát"
(Moksa) khi vòng luân hi, "nghip báo" t ti trng thái tn ti Niết bàn [Nirvana].
Ni dung triết hc nhân sinh tp trung trong thuyết "t ế"- nghĩa là bn chân lý, cũng
có th gi là "t diu ế" vi ý nghĩa là bn chân lý tuyt vi.
1. Khổ ế [Duhkha - satya]. Pht giáo cho rng cuc sng là kh, ít nht có
tám ni kh (bát kh): sinh, lão (già), bnh (m au), t (chết), th bit ly (thương yêu
nhau phi xa nhau), oán tăng hi (oán ghét nhau nhưng phi sng gn vi nhau), s cu
bt c (mong mun nhưng không ược), ngũ th un (năm yếu t un t li nung nu làm
kh s).
2. Tập ế hay nhân ế (Samudayya - satya). Pht giáo cho rng cuc sng au
kh là nguyên nhân. Để ct nghĩa ni kh ca nhân loi, Pht giáo ưa ra thuyết "thp
lO MoARcPSD| 48197999
13
nh nhân duyên" - ó là mười hai nguyên nhân và kết qu ni theo nhau, cui ng dn ến
các au kh ca con người: 1/ Vô minh, 2/ nh; 3/ Thc; 4/ Danh sc; 5/ Lc nhp; 6/
Xúc; 7/ Th; 8/ ái; 9/ Th; 10/ Hu; 11/ Sinh; 12/ Lão - T. Trong ó "vô minh" là nguyên
nhân u tiên
3. Diệt ế (Nirodha - satya). Pht giáo cho rng mi ni kh có th tiêu dit
t ti trng thái Niết bàn.
4. Đạo ế (Marga - satya). Đạo ế ch ra con ường tiêu dit cái kh. Đó là con
ường "tu o", hoàn thin o c cá nhân gm 8 nguyên tc (bát chính o): 1/ Chính kiến
(hiu biết úng t ế); 2/ Chính tư (suy nghĩ úng n); 3/ Chính ng (nói li úng n); 4/ Chính
nghip (gi nghip không tác ng xu); 5/ Chính mnh (gi ngăn dc vng); 6/ Cnh
tinh tiến (rèn luyn tu lp không mt mi); 7/ Chính nim (có nim tin bn vng vào gii
thoát); 8/ Chính nh (tp trung tư tưởng cao ). Tám nguyên tc trên có th thâu tóm vào
"Tam học", tc ba iu cn hc tp và rèn luyn là Gii - Định - Tu. Giới là gi cho thân,
tâm thanh tnh, trong sch. Đnh là thu tâm, nhiếp tâm cho sc mnh ca tâm không b
ngoi cnh làm xáo ng. Tuệ t tuệ. Pht giáo coi trng khai m t tuệ thc hin gii
thoát.
Sau khi Siddharta mt, Pht giáo ã chia thành hai b phn: Thượng to và Đại chúng.
Phái Thượng ta b (Theravada) ch trương duy trì giáo lý ng cách hành o thi Đức
Pht ti thế; phái Đại chúng b (Mahasamghika) vi tư tưởng ci ch giáo lý và hành o
cho phù hp vi thc tế.
Khong thế k II tr. CN xut hin nhiu phái Pht giáo khác nhau, v triết hc
hai phái áng chú ý là phái Nht thiết hu b (Sarvaxtivadin) và phái Kinh lượng b
(Sautnstika).
Vào u công nguyên, Pht giáo Đại tha xut hin và ch trương "t giác", "t tha",
h gi nhng người i lp là Tiu tha.
n Độ, Pht giáo bt u suy dn t thế k IX và hoàn toàn sp trước s tn
công ca Hi giáo vào thế k XII.
II- Triết hc trung hoa c, trung i 1. Hoàn cnh ra i và c im ca
triết hc Trung Hoa c, trung i
Trung Hoa c i là mt quc gia rng ln hai min khác nhau. Min Bc có lưu
vc sông Hoàng Hà, xa bin, khí hu lnh, t ai khô khan, cây c thưa tht, sn vt hiếm
hoi. Min Nam lưu vc sông Dương T khí hu m áp, y ci xanh tươi, sn vt
phong phú.
Trung Hoa c i có lch s lâu i t cui thiên niên k III tr. CN kéo dài ti tn thế
k III tr. CN vi s kin Tn Thy Hoàng thng nht Trung Hoa bng uy quyn bo lc
m u thi k phong kiến tp quyn. Trong khong 2000 năm lch s y, lch s Trung
Hoa ược phân chia làm hai thi k ln: Thi k t thế k IX tr. CN v trước và thi k t
thế k VIII ến cui thế k III tr. CN.
lO MoARcPSD| 48197999
14
Thời kthứ nhất có các triu i nhà H, nhà Thương và Tây Chu. Theo các văn bn
c, nhà H ra i khong thế k XXI tr. CN, là cái mc ánh du s m u cho chế chiếm
hu nô l Trung Hoa. Khong na u thế k XVII tr. CN, người ng u b tc Thương
là Thành Thang ã lt Vua Kit nhà H, lp nên nhà Thương t ô t Bc, tnh Hà Nam
bây gi. Đến thế k XIV tr. CN, Bàn Canh di ô v t Ân thuc huyn An Dương
Nam ngày nay. Vì vy, nhà Thương còn gi là nhà Ân. o khong thế k XI tr. CN, Chu
Vũ Vương con Chu Văn Vương ã giết Vua Tr nhà Thương lp ra nhà Chu (giai on u
ca nhà Chu là Tây Chu) ưa chế nô l Trung Hoa lên nh cao. Trong thi k th nht
này, nhng tư tưởng triết hc ã xut hin, tuy chưa t ti mc là mt h thng. Thế gii
quan thn thoi, tôn giáo và ch nghĩa duy tâm thn là thế gii quan thng tr trong i
sng tinh thn xã hi Trung Hoa by gi. Tư tưởng triết hc thi k này ã gn cht thn
quyn và thế quyn và ngay t u nó ã lý gii s liên h mt thiết gia i sng chính tr -
xã hi vi lĩnh vc o c luân lý. Đồng thi, thi k này ã xut hin nhng quan nim
tính cht duy vt mc mc, nhng tư tưởng vô thn tiến b i lp li ch nghĩa duy tâm,
thn thng tr ương thi.
Thời kthứ hai là thi k Đông Chu (thường gi là thi k Xuân Thu - Chiến Quc)
là thi k chuyn biến t chế chiếm hu nô l sang chế phong kiến. Dưới thi Tây
Chu, t ai thuc v nhà Vua thì dưới thi Đông Chu quyn s hu ti cao v t ai thuc
tng lp a ch và chế s hu tư nhân v rung t hình thành. T ó, s phân hóa sang
hèn da tn cơ s i sn xut hin. Xã hi lúc này vào nh trng hết sc o ln. S
tranh giành a v xã hi ca c thế lc cát c ã y xã hi Trung
Hoa c i vào tình trng chiến tranh khc lit liên miên. Đây chính là iu kin lch s òi
hi gii th chế nô l th tc nhà Chu, hình thành xã hi phong kiến; òi hi gii th n
nước ca chế gia trưởng, xây dng nhà nước phong kiến nhm gii phóng lc lượng sn
xut, m ường cho xã hi phát trin. S biến chuyn sôi ng ó ca thi i ã t ra và m
xut hin nhng t im, nhng trung tâm các "k sĩ" luôn tranh lun v trt t xã hi cũ
và ra nhng hình mu ca mt xã hi trong tương lai. Lch s gi thi k này là thi k
"Bách gia chư t" (trăm nhà trăm thy), "Bách gia minh tranh" (trăm nhà ua tiếng). Chính
trong quá trình y ã sn sinh các nhà tư tưởng ln và hình thành nên các trường phái triết
hc khá hoàn chnh. Đặc im các trường phái này là luôn ly con người và xã hi làm
trung m ca s nghiên cu, có xu hướng chung là gii quyết nhng vn thc tin cnh
tr - o c ca xã hi. Theo Lưu Hâm (i Tây Hán), Trung Hoa thi k này có chín trường
phái triết hc chính (gi là Cu lưu hoc Cu gia) là: Nho gia, Mc gia, Đạo gia, Âm
Dương gia, Danh gia, Pháp gia, Nông gia, Tung hoành gia, Tp gia. Có th nói, tr Pht
giáo ược du nhp t n Độ sau này, các trường phái triết hc ược hình thành vào thi
Xuân Thu - Chiến Quc ược b sung hoàn thin qua nhiu giai on lch s trung c, ã tn
ti trong sut quá tnh phát trin ca lch s tư tưởng Trung Hoa cho ti thi cn i.
Ra i tn cơ s kinh tế - xã hi Đông Chu, so sánh vi triết hc phương Tây
và n Độ ng thi, triết hc Trung Hoa c, trung i nhng c im ni bt.
lO MoARcPSD| 48197999
15
Thứ nhất, nhấn mạnh tinh thần nhân văn. Trong tư tưởng triết hc c, trung i Trung
Hoa, các loi tư tưởng liên quan ến con người như triết hc nhân sinh, triết hc o c, triết
hc chính tr, triết hc lch s phát trin, còn triết hc t nhiên có phn m nht.
Thứ hai, chú trọng chính trị ạo ức. Sut my ngàn năm lch s các triết gia Trung
Hoa u theo ui vương quc luân lý o c, h xem vic thc hành o c như là hot ng
thc tin căn bn nht ca mt i người, t lên v trí th nht ca sinh hot xã hi. Có th
nói, ây chính là nguyên nhân triết hc dn ến s kém phát trin v nhn thc lun và s
lc hu v khoa hc thc chng ca Trung Hoa.
Thứ ba, nhấn mạnh sự hài hoà thống nhất gia tnhiên và xã hội. Khi kho cu
các vn ng ca t nhiên, xã hi và nhân sinh, a s các nhà triết hc thi Tin Tn u nhn
mnh s hài hòa thng nht gia các mt i lp, coi trng tính ng nht ca các mi liên
h tương h ca các khái nim, coi vic iu hmâu thun là mc tiêu cui ng gii
quyết vn . Nho gia, Đạo gia, Pht giáo... u phn i cái "thái quá" và cái "bt cp". Tính
tng hp và liên h ca các phm trù "thiên nhân hp nht", "tri hành hp nht", "th dng
như nht", "tâm vt dung hp"... ã th hin c im hài hòa thng nht ca triết hc trung,
c i Trung Hoa.
Thứ tư là tư duy trực giác. Đặc im ni bt ca phương thc tư duy ca triết hc c,
trung i Trung Hoa là nhn thc trc giác, tc là trong s cm nhn hay th nghim.
Cm nhn tc là t mình gia i tượng, tiến hành giao tiếp lý t, ta và vt ăn khp, khơi
dy linh cm, quán xuyến nhiu chiu trong chc lát, t ó mà nm bn th tru tượng.
Hu hết các nhà tư tưởng triết hc Trung Hoa u quen phương thc tư duy trc quan th
nghim lâu dài, bng chc giác ng. Phương thc tư duy trc giác c bit coi trng tác
dng ca cái tâm, coi tâm là gc r ca nhn thc, "ly tâm bao quát vt". Cái gi là "ến
tn ng chân lý" ca Đạo gia, Pht giáo, Lý hc, v.v. nng v ám th, ch da vào trc
giác mà cm nhn, nên thiếu s chng minh rành rt.
Vì vy, các khái nim và phm trù ch là trc giác, thiếu suy lun lôgíc, làm cho
triết hc Trung Hoa c i thiếu i nhng phương pháp cn thiết xây dng mt h thng
lý lun khoa hc.
Nhận ịnh vtriết học Trung Hoa thời cổ, trung ại:
Nn triết hc Trung Hoa c i ra i vào thi k quá t chế chiếm hu nô l lên
xã hi phong kiến. Trong bi cnh lch s y, mi quan m hàng u ca các nhà tư tưởng
Trung Hoa c i là nhng vn thuc i sng thc tin chính tr - o c ca xã hi. Tuy
h vn ng tn quan im duy tâm gii thích và ưa ra nhng bin pháp gii quyết các
vn xã hi, nhưng nhng tư tưởng ca h ã có tác dng rt ln, trong vic xác lp mt
trt t xã hi theo mô hình chế quân ch phong kiến trung ương tp quyn theo nhng
giá tr chun mc chính tr - o c phong kiến phương Đông.
Bên cnh nhng suy tư sâu sc v các vn xã hi, nn triết hc Trung Hoa thi c
còn cng hiến cho lch s triết hc thế gii nhng tư tưởng sâu sc v s biến dch ca vũ
tr. Nhng tư tưởng v Âm Dương, Ngũ hành tuy còn có nhng hn chế nht nh, nhưng
lO MoARcPSD| 48197999
16
ó là nhng triết lý c sc mang tính cht duy vt và bin chng ca người Trung Hoa thi
c, ã có nh hưởng to ln ti thế gii quan triết hc sau này không nhng ca người Trung
Hoa mà c nhng nước chu nh hưởng ca nn triết hc Trung Hoa.
2. Mt s hc thuyết tiêu biu ca triết hc Trung Hoa c, trung i
a) Thuyết Âm - Dương, Ngũ hành
Âm Dương và Ngũ hành là hai phm trù quan trng trong tư tưởng triết hc Trung
Hoa, là nhng khái nim tru tượng u tiên ca người xưa i vi s sn sinh biến hóa ca
vũ tr. Vic s dng hai phm t Âm - Dương và Ngũ hành ánh du bước tiến b tư duy
khoa hc u tiên nhm thoát khi s khng chế v tư tưởng do c khái nim Thượng ế,
Qu thn truyn thng em li. Đó là ci ngun ca quan im duy vt và bin chng trong
tư tưởng triết hc ca người Trung Hoa.
- ởng triết học vÂm - Dương
"Dương" nguyên nghĩa là ánh sáng mặt trời hay nhng gì thuc v ánh ng mt
tri và ánh sáng; "Âm" có nghĩa là thiếu ánh sáng mặt trời, tc là bóng râm hay bóng ti.
V sau, Âm - Dương ược coi như hai k; hai nguyên hay hai thế lc vũ tr: biu th
cho ging c, hot ng, hơi nóng, ánh sáng, khôn ngoan, rn ri, v.v. tc là Dương; ging
cái, th ng, khí lnh, bóng ti, m ướt, mm mng, v.v. tc là Âm. Chính do s tác ng
qua li gia chúng mà sinh ra mi s vt, hin tượng trong tri t. Trong Kinh Dch sau
này b sung thêm lch trình biến hóa ca vũ tr khi im là Thái cực. T Thái cc
mà sinh ra Lưỡng nghi (âm dương), ri T tượng, ri Bát quái. Vy, ngun gc vũ tr là
Thái cc, ch không phi Âm Dương. Đa s hc gi i sau cho Thái cc là th khí "Tiên
Thiên", trong ó tim phc hai nguyên t ngược nhau v nh cht là Âm - Dương. Đây là
mt quan nim tiến b so vi quan nim Thượng ế làm ch vũ tr ca các i trước.
Hai thế lc Âm - Dương không tn ti bit lp mà thng nht, chế ước ln nhau theo
các nguyên lý sau:
- Âm - Dương thng nht thành thái cc. Nguyên lý này nói lên tính tn
vn, nh chnh th, cân bng ca cái a và cái duy nht. Chính nó bao hàm tư tưởng
v s thng nht gia cái bt biến và biến i.
- Trong Âm Dương, trong Dương Âm. Nguyên lý này nói lên kh
năng biến i Âm - Dương ã bao hàm trong mi mt i lp ca Thái cc.
Các nguyên lý trên ược khái quát bng vòng tròn khép n, hai hình en trng
tượng trưng cho Âm Dương, hai hình này tuy cách bit hn nhau, i lp nhau nhưng ôm
ly nhau, xon ly nhau.
- ởng triết học v Ngũ hành
T "Ngũ hành" ược dch là năm yếu t. Nhưng ta không nên coi chúng là nhng
yếu t tĩnh mà nên coi là năm thế lc ng nh hưởng ến nhau. T "Hành" có nghĩa là
"làm", "hot ng", cho nên t "Ngũ hành" theo nghĩa en là năm hot ng, hay năm c
lO MoARcPSD| 48197999
17
nhân. Người ta cũng gi là "ngũ c" nghĩa là năm thế lc. "Th nht là Thy, hai
Ha, ba là Mc, bn là Kim, năm là Th.
Cui Tây Chu, xut hin thuyết Ngũ hành an xen. Ngũ hành ược dùng gii thích
s sinh trưởng ca vn vt trong vũ tr. "Th mc ha an xen thành ra trăm vt", "hoà
hp thì sinh ra vt, ng nht thì không tiếp ni" (Quc ng - trnh ng). Tc là nói nhng
vt ging nhau thì không th kết hp thành vt mi, ch nhng vt nh cht khác
nhau mi th hóa sinh thành vt mi. Tiếp theo là thuyết Ngũ hành tương thng, ri
xut hin thuyết Ngũ hành tương sinh ã b khuyết ch chưa y ca thuyết Ngũ hành an
xen.
Tư tưởng Ngũ hành ến thi Chiến Quc ã phát trin thành mt thuyết tương i hoàn
chnh là "Ngũ hành sinh thng". "Sinh" nghĩa là da vào nhau mà tn ti, thng
nghĩa là i lp ln nhau.
Như vy, tư tưởng triết hc v Ngũ hành xu hướng phân ch cu tc ca vn
vt và quy nó v nhng yếu t khi nguyên vi nhng nh cht khác nhau, nhưng tương
tác vi nhau.
Năm yếu t này không tn ti bit lp tuyt i mà trong mt h thng nh hưởng
sinh - khc vi nhau theo hai nguyên tc sau:
+ Tương sinh (sinh hóa cho nhau): Th sinh Kim; Kim sinh Thy; Thy sinh Mc;
Mc sinh Ha; Ho sinh Th, v.v..
+ Tương khc (chế ước ln nhau): Th khc Thy; Thy khc Ha; Ha khc Kim;
Kim khc Mc; và Mc khc Th, v.v..
Thuyết Âm Dương và Ngũ hành ược kết hp làm mt vào thi Chiến Quc i biu
ln nht là Trâu Din. Ông ã ng h thng lý lun Âm Dương Ngũ hành "tương sinh
tương khc" gii thích mi vt trong tri t và gia nhân gian. T ó phát sinh ra quan
im duy tâm Ngũ c có trước có sau. T thi Tn Hán v sau, các nhà thng tr có ý thc
phát trin thuyết Âm Dương Ngũ hành, biến thành mt th thn hc, chng hn thuyết
"thiên nhân cm ng" ca Đổng Trng Thư, hoc "Phng mnh tri" ca c triu i sau
i Hán.
b) Nho gia (thường gi là Nho giáo)
Nho gia do Khng T (551 - 479 tr. CN sáng lp) xut hin vào khong thế k VI
tr. CN dưới thi Xuân Thu. Sau khi Khng T chết, Nho gia chia làm tám phái, quan
trng nht là phái Mnh T (327 - 289 tr. CN) và Tuân T (313 - 238 tr. CN).
Mnh T ã i sâu tìm hiu bn tính con người trên cơ s o nhân ca Khng T, ra
thuyết "nh thin", ông cho rng, "thiên mnh" quyết nh nhân s, nhưng con người
th qua vic tn m dưỡng nh mà nhn thc ược thế gii khách quan, tc cái gi "tn
tâm, tri nh, tri thiên", "vn vt u trong ta". Ông h thng hóa triết hc duy m ca
Nho gia tn phương din thế gii quan và nhn thc lun.
lO MoARcPSD| 48197999
18
Tuân T ã phát trin truyn thng trng l ca Nho gia, nhưng ti vi Mnh T,
ông cho rng con người vn có "tính ác", coi thế gii khách quan có quy lut riêng. Theo
ông sc người có th thng tri. Tư tưởng triết hc ca Tuân T thuc ch nghĩa duy vt
thô sơ.
Kinh in ca Nho gia thường k ti b T thư và Ngũ kinh. T thư Trung dung,
Đại học, Luận ngữ, Mạnh Tử. Ngũ kinh có: Thi, Thư, Lễ, Dịch, Xuân Thu. H thng kinh
in ó hu hết viết v xã hi, v nhng kinh nghim lch s Trung Hoa, ít viết v t nhiên.
Điu này cho thy rõ xu hướng bin lun v xã hi, v chính tr o c là nhng tư tưởng
ct lõi ca Nho gia. Nhng người sáng lp Nho gia nói v vũ tr và t nhiên không nhiu.
H tha nhn có "thiên mnh", nhưng i vi qu thn li xa lánh, nh trng. Lp
trường ca h v vn này rt mâu thun. Điu ó chng t tâm lý ca h là mun gt b
quan nim thn hc thi Ân - Chu nhưng không gt ni. Quan nim "thiên mnh" ca
Khng T ược Mnh T h thng hóa, xây dng thành ni dung triết hc duy tâm trong
h thng tư tưởng triết hc ca Nho gia.
- Về ạo ức
Nho giáo sinh ra t mt xã hi chiếm hu nô l tn ường suy n, vì vy, Khng
T ã luyến tiếc và c sc duy t chế y bng o c.
"Đạo" theo Nho gia là quy lut biến chuyn, tiến hóa ca tri t, muôn vt. Đối vi
con người, o là con ường úng n phi noi theo xây dng quan h lành mnh, tt p.
Đạo ca con người, theo quan im ca Nho gia là phi phù hp vi nh ca con người,
do con người lp nên. Trong Kinh Dịch, sau hai câu "Lp o ca tri, nói âm và dương",
"Lp o ca t, nói nhu và cương" là câu "Lp o ca người, nói nhân và nghĩa".
"Nhân nghĩa" theo cách hiu thông thường thì "nhân là lòng thương người", "nghĩa"
là d thy chung; bt nhân là ác, bt nghĩa là bc; mi c khác ca con người u t nn
nghĩa mà ra cũng như muôn vt muôn loài trên tri, dưới t u do âm dương và nhu cương
mà ra.
Đức "nhân" xét trong mi liên h vi c "nghĩa" thì "nhân" là bn cht ca nghĩa,
bn cht y là thương người.
Đức "nghĩa"xét trong mi liên h vi "nhân" thì "nghĩa" là hình thc ca "nn".
"Nghĩa" là phn ta phi làm. Đó là mnh lnh ti cao. Vi Nho gia, "nghĩa" và "li" là hai
t hoàn toàn i lp. Nhà Nho phi biết phân bit "nghĩa" và "li" và s phân bit này
ti quan trng trong giáo dc o c.
"Đạo Nhân" ý nghĩa rt ln vi nh ca con người do tri phú. Tính ca con
người do tri phú mà c buông lơi, th lng trong cuc sng thì nh không th tránh khi
tình trng biến cht theo muôn vàn tp tc, tp quán. Trong hoàn cnh y con người
th tr thành vô o, dn ến c nước vô o và thiên h vô o. Vì vy, Khng T khuyên
nên coi trng "giáo" hơn "chính", t giáo hóa lên tn chính tr.
lO MoARcPSD| 48197999
19
"Đức" gn cht vi o. T "c" trong kinh in Nho gia tờng ược dùng ể chỉ mt
cái gì thể hiện phẩm chất tốt ẹp của con người trong tâm hồn ý thức cũng như hình thức,
dáng iệu, v.v.. th din t mt ch khái quát kinh in Nho gia v mi quan h gia o
và c trong cuc sng con người: ường i lối lại úng ắn phải theo ể xây dựng quan hệ lành
mạnh, tốt ẹp là ạo; noi theo ạo một cách nghiêm chỉnh, úng ắn trong cuộc sống tược
ức trong sáng quý báu ở trong tâm.
Trong kinh in Nho gia, ta thy năm quan h ln, bao quát gi là "ngũ luân" ã ược
khái quát là: Vua - tôi, cha - con, chng - v, anh - em (hoc trưởng u), bu bn. Khi
nói ến nhng c thường xuyên phi trau di, căn c hai ch "ngũ thường" trong Kinh
Lễ, nhiu danh nho ã nêu lên năm c (gi là ngũ thường): Nhân, nghĩa, l, trí, n.
Tóm lại, ni dung cơ bn o c ca Nho gia là luân tờng. "Luân" năm iu
chính gi là "ngũ luân", u là nhng quan h xã hi, trong ó ba iu chính là vua tôi,
cha con, chng v gi là tam cương. Trong ba iu ln này có hai iu mu cht là quan h
vua tôi biu hin bng ch trung, quan h cha con biu hin bng ch hiếu.
Gia trung và hiếu thì trung là ưu tiên. Ch trung ng u ngũ luân. "Thường" có năm iu
chính gi là "ngũ thường", u là nhng c tính do tri phú cho mi người: Nhân, nghĩa,
l, trí, n. Đứng u ngũ thường là nhân nghĩa. Trong nhân nghĩa thì nhân là ch. Đạo ca
Khng T trước hết là Đạo nhân. Luân và thường gn bó vi nhau, nhưng trên lý thuyết
và trong thc tin luân ng trước thường. - Về chính trị
Ch trương làm cho xã hi trt t, Khng T cho rng trước hết là thc hin
"chính danh". Cnh danh có nghĩa là một vật trong thực tại cần phải cho phù hợp vi
cái danh nó mang. Vy, trong xã hi, mi cái danh u bao hàm mt s tch nhim và bn
phn mà nhng nhân mang danh y phi nhng trách nhim và bn phn phù hp
vi danh y. Đó là ý nghĩa thuyết chính danh ca Khng T.
V cách tr nước an dân, Nho gia kiên trì vương o và ch trương l tr.
"L" hiu theo nghĩa rng là nhng nghi thc, quy chế, k cương, trt t, tôn ti ca
cuc sng chung trong cng ng xã hi và c li cư x hàng ngày. Vi nghĩa này, L là
cơ s ca xã hi có t chc bo m cho phân nh tn dưới rõ ràng, không b xáo trn, ng
thi nhm ngăn nga nhng hành vi và tình cm cá nhân thái quá.
"L" hiu theo nghĩa mt c trong "ngũ thường" thì là s thc hành úng nhng
giáo hun k cương, nghi thc do Nho gia ra cho nhng quan h "tam cương", "ngũ
luân", "tht giáo" và cho c s th ng thn linh. Đã là người thì phi hc l, biết l và
l. Con người hc l t tui tr thơ. Vi ý nghĩa này, "L" là ni dung cơ bn ca l
giáo o Nho.
L vi nhng cách hiu trên là cơ s, là công c chính tr, là vũ khí ca mt phương
pháp tr nước, tr dân lâu i ca Nho giáo. Phương pháp y gi là "l tr". L, có th ưa tt
c hot ng vào nn nếp, có th ngăn chn mi li lm sp xy ra. Vì vy, nhng iu quy
nh v l vn ra i rt sm, nhiu và t m hơn nhng iu v pháp lut. Vi i tượng ông
o là nông dân lao ng, lp tr và ph n, Đạo Nho cho h là i tượng d sai khiến t
| 1/206

Preview text:

lO M oARcPSD| 48197999
Bộ giáo dục và ào tạo Giáo trình
Triết học mác-lênin
(Dùng trong các trường ại học, cao ẳng)
(Tái bản lần thứ ba có sửa chữa, bổ sung) Đồng chủ biên:
GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui
Tập thể tác giả: PGS. TS. Vũ Tình PGS.TS. Trần Văn Thụy GS, TS. Nguyễn Hữu Vui GS, TS. N guyễn Ngọc Long TS. Vương Tất Đạt TS. Dương Văn Thịnh PGS, TS. Đoàn Quang Thọ TS. Nguyễn N hư Hải PGS, TS. Trương Giang Long PGS.TS. Đoàn Đức Hiếu TS. Phạm Văn Sinh Th.S. Vũ Thanh Bình CN. Nguyễn Đăng Quang
Phần I Khái lược về triết học và lịch sử triết học lO M oARcPSD| 48197999
Chương I Khái lược về Triết học
I- Triết học là gì ?
1. Triết học và đối tượng của triết học a) Khái niệm "Triết học"
Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian
(khoảng từ thế kỷ VIII ến thế kỷ VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh
cổ ại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp. ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học
có gốc ngôn ngữ là chữ triết ( ); người Trung Quốc hiểu triết học không phải là sự
miêu tả mà là sự truy tìm bản chất của ối tượng, triết học chính là trí tuệ, là sự hiểu biết
sâu sắc của con người.
ở ấn Độ, thuật ngữ dar'sana (triết học) có nghĩa là chiêm ngưỡng, nhưng mang hàm
ý là tri thức dựa trên lý trí, là con ường suy ngẫm ể dẫn dắt con người ến với lẽ phải.
ở phương Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy Lạp. Nếu chuyển từ tiếng Hy Lạp
cổ sang tiếng Latinh thì triết học là Philosophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái. Với
người Hy Lạp, philosophia vừa mang tính ịnh hướng, vừa nhấn mạnh ến khát vọng tìm
kiếm chân lý của con người.
Như vậy, cho dù ở phương Đông hay phương Tây, ngay từ ầu, triết học ã là hoạt
ộng tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, ánh giá của con người, nó tồn tại với tư cách
là một hình thái ý thức xã hội.
Đã có rất nhiều cách ịnh nghĩa khác nhau về triết học, nhưng ều bao hàm những nội
dung cơ bản giống nhau: Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một chỉnh thể, tìm
ra những quy luật chung nhất chi phối sự vận ộng của chỉnh thể ó nói chung, của xã hội
loài người, của con người trong cuộc sống cộng ồng nói riêng và thể hiện nó một cách có
hệ thống dưới dạng duy lý.
Khái quát lại, có thể hiểu: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Triết học ra ời do hoạt ộng nhận thức của con người phục vụ nhu cầu sống; song,
với tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất, triết học chỉ có thể xuất hiện trong
những iều kiện nhất ịnh sau ây:
Con người ã phải có một vốn hiểu biết nhất ịnh và ạt ến khả năng rút ra ược cái
chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
Xã hội ã phát triển ến thời kỳ hình thành tầng lớp lao ộng trí óc. Họ ã nghiên cứu,
hệ thống hóa các quan iểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành lý luận và triết học ra ời. 1 lO M oARcPSD| 48197999
Tất cả những iều trên cho thấy: Triết học ra ời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực
tiễn; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
b) Đối tượng của triết học
Trong quá trình phát triển, ối tượng của triết học thay ổi theo từng giai oạn lịch sử.
Ngay từ khi mới ra ời, triết học ược xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm
trong nó tri thức về tất cả các lĩnh vực không có ối tượng riêng. Đây là nguyên nhân sâu
xa làm nảy sinh quan niệm cho rằng, triết học là khoa học của mọi khoa học, ặc biệt là
triết học tự nhiên của Hy Lạp cổ ại
. Thời kỳ này, triết học ã ạt ược nhiều thành tựu rực rỡ
mà ảnh hưởng của nó còn in ậm ối với sự phát triển của tư tưởng triết học ở Tây Âu.
Thời kỳ trung cổ, ở Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực ời
sống xã hội thì triết học trở thành nô lệ của thần học. Nền triết học tự nhiên bị thay bằng
nền triết học kinh viện. Triết học lúc này phát triển một cách chậm chạp trong môi trường
chật hẹp của êm trường trung cổ.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV, XVI ã tạo một cơ sở tri thức
vững chắc cho sự phục hưng triết học. Để áp ứng yêu cầu của thực tiễn, ặc biệt yêu cầu
của sản xuất công nghiệp, các bộ môn khoa học chuyên ngành nhất là các khoa học thực
nghiệm ã ra ời với tính cách là những khoa học ộc lập. Sự phát triển xã hội ược thúc ẩy
bởi sự hình thành và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, bởi những phát hiện lớn
về ịa lý và thiên văn cùng những thành tựu khác của cả khoa học tự nhiên và khoa học
nhân văn ã mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển triết học. Triết học duy vật chủ nghĩa
dựa trên cơ sở tri thức của khoa học thực nghiệm ã phát triển nhanh chóng trong cuộc ấu
tranh với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo và ã ạt tới ỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật
thế kỷ XVII - XVIII ở Anh, Pháp, Hà Lan, với những ại biểu tiêu biểu như Ph.Bêcơn,
T.Hốpxơ (Anh), Đi rô, Henvêtiuýt (Pháp), Xpinôda (Hà Lan)... V.I.Lênin ặc biệt ánh giá
cao công lao của các nhà duy vật
Pháp thời kỳ này ối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học trước Mác.
"Trong suốt cả lịch sử hiện ại của châu Âu và nhất là vào cuối thế kỷ XVIII, ở nước Pháp,
nơi ã diễn ra một cuộc quyết chiến chống tất cả những rác rưởi của thời trung cổ, chống
chế ộ phong kiến trong các thiết chế và tư tưởng, chỉ có chủ nghĩa duy vật là triết học duy
nhất triệt ể, trung thành với tất cả mọi học thuyết của khoa học tự nhiên, thù ịch với mê
tín, với thói ạo ức giả, v.v."1. Mặt khác, tư duy triết học cũng ược phát triển trong các học
thuyết triết học duy tâm mà ỉnh cao là triết học Hêghen, ại biểu xuất sắc của triết học cổ iển Đức.
Sự phát triển của các bộ môn khoa học ộc lập chuyên ngành cũng từng bước làm
phá sản tham vọng của triết học muốn óng vai trò "khoa học của các khoa học". Triết học
Hêghen là học thuyết triết học cuối cùng mang tham vọng ó. Hêghen tự coi triết học của
1 . V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M átxcơva, 1980, t.23, tr. 50. 2 lO M oARcPSD| 48197999
mình là một hệ thống phổ biến của sự nhận thức, trong ó những ngành khoa học riêng biệt
chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào triết học.
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào ầu thế kỷ
XIX ã dẫn ến sự ra ời của triết học Mác. Đoạn tuyệt triệt ể với quan niệm "khoa học của
các khoa học", triết học mácxít xác ịnh ối tượng nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt ể và nghiên cứu những
quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học nghiên cứu thế giới bằng phương pháp của riêng mình khác với mọi khoa
học cụ thể. Nó xem xét thế giới như một chỉnh thể và tìm cách ưa ra một hệ thống các
quan niệm về chỉnh thể ó. Điều ó chỉ có thể thực hiện ược bằng cách tổng kết toàn bộ lịch
sử của khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết học. Triết học là sự diễn tả thế giới
quan bằng lý luận. Chính vì tính ặc thù như vậy của ối tượng triết học mà vấn ề tư cách
khoa học của triết học và ối tượng của nó ã gây ra những cuộc tranh luận kéo dài cho ến
hiện nay. Nhiều học thuyết triết học hiện ại ở phương Tây muốn từ bỏ quan niệm truyền
thống về triết học, xác ịnh ối tượng nghiên cứu riêng cho mình như mô tả những hiện
tượng tinh thần, phân tích ngữ nghĩa, chú giải văn bản...
Mặc dù vậy, cái chung trong các học thuyết triết học là nghiên cứu những vấn ề
chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người nói
chung, của tư duy con người nói riêng với thế giới xung quanh.
2. Vấn ề cơ bản của triết học
Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn ề có liên quan
với nhau, trong ó vấn ề cực kỳ quan trọng là nền tảng và là iểm xuất phát ể giải quyết
những vấn ề còn lại ược gọi là vấn ề cơ bản của triết học. Theo Ăngghen: "Vấn ề cơ bản
lớn của mọi triết học, ặc biệt là của triết học hiện ại, là vấn ề quan hệ giữa tư duy với tồn tại"2.
Giải quyết vấn ề cơ bản của triết học không chỉ xác ịnh ược nền tảng và iểm xuất
phát ể giải quyết các vấn ề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn ể xác ịnh lập trường,
thế giới quan của các triết gia và học thuyết của họ.
Vấn ề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết ịnh cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức ược thế giới hay không?
Trả lời cho hai câu hỏi trên liên quan mật thiết ến việc hình thành các trường phái
triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.
2 . C.M ác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.21, tr. 403. 3 lO M oARcPSD| 48197999
II- Chức năng thế giới quan của triết học
1. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân
con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới ó.
Trong thế giới quan có sự hoà nhập giữa tri thức và niềm tin. Tri thức là cơ sở trực
tiếp cho sự hình thành thế giới quan, song nó chỉ gia nhập thế giới quan khi nó ã trở thành
niềm tin ịnh hướng cho hoạt ộng của con người.
Có nhiều cách tiếp cận ể nghiên cứu về thế giới quan. Nếu xét theo quá trình phát
triển thì có thể chia thế giới quan thành ba loại hình cơ bản: Thế giới quan huyền thoại,
thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học
.
Thế giới quan huyền thoại là phương thức cảm nhận thế giới của người nguyê n
thủy. ở thời kỳ này, các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng
tượng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái người, v.v. của con người hoà quyện vào nhau
thể hiện quan niệm về thế giới.
Trong thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo óng vai trò chủ yếu; tín ngưỡng cao
hơn lý trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội cái người.
Khác với huyền thoại và giáo lý của tôn giáo, triết học diễn tả quan niệm của con
người dưới dạng hệ thống các phạm trù, quy luật óng vai trò như những bậc thang trong
quá trình nhận thức thế giới. Với ý nghĩa như vậy, triết học ược coi như trình ộ tự giác
trong quá trình hình thành và phát triển của thế giới quan. Nếu thế giới quan ược hình
thành từ toàn bộ tri thức và kinh nghiệm sống của con người; trong ó tri thức của các khoa
học cụ thể là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành những quan niệm nhất ịnh về từng mặt,
từng bộ phận của thế giới, thì triết học, với phương thức tư duy ặc thù ã tạo nên hệ thống
lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giới với tư cách là một chỉnh thể.
Như vậy, triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ vai trò ịnh hướng
cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng ồng trong lịch sử.
Những vấn ề ược triết học ặt ra và tìm lời giải áp trước hết là những vấn ề thuộc về
thế giới quan. Thế giới quan óng vai trò ặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người
và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới, dù muốn hay không con người cũng phải nhận
thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Những tri thức này dần dần hình thành nên thế
giới quan. Khi ã hình thành, thế giới quan lại trở thành nhân tố ịnh hướng cho quá trình
con người tiếp tục nhận thức thế giới. Có thể ví thế giới quan như một "thấu kính", qua ó
con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính bản thân mình ể xác
ịnh cho mình mục ích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức hoạt ộng ạt ược mục ích,
ý nghĩa ó. Như vậy thế giới quan úng ắn là tiền ề ể xác lập nhân sinh quan tích cực và
trình ộ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng về sự trưởng thành của mỗi cá
nhân cũng như của mỗi cộng ồng xã hội nhất ịnh. 4 lO M oARcPSD| 48197999
Triết học ra ời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới
quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và
tri thức do các khoa học ưa lại. Đó là chức năng thế giới quan của triết học.
Các trường phái chính của triết học là sự diễn tả thế giới quan khác nhau, ối lập
nhau bằng lý luận; ó là các thế giới quan triết học, phân biệt với thế giới quan thông thường.
2. Chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết a)
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Việc giải quyết mặt thứ nhất vấn ề cơ bản của triết học ã chia các nhà triết học thành
hai trường phái lớn. Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết
ịnh ý thức của con người ược coi là các nhà duy vật; học thuyết của họ hợp thành các môn
phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật. Ngược lại, những người cho rằng, ý thức, tinh thần
có trước giới tự nhiên ược gọi là các nhà duy tâm; họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm.
- Chủ nghĩa duy vật:
Cho ến nay, chủ nghĩa duy vật ã ược thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa
duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật
thời cổ ại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất ã
ồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể và những kết luận của nó mang nặng
tính trực quan nên ngây thơ, chất phác. Tuy còn rất nhiều hạn chế, nhưng chủ nghĩa duy
vật chất phác thời cổ ại về cơ bản là úng vì nó ã lấy giới tự nhiên ể giải thích giới tự nhiên,
không viện ến Thần linh hay Thượng ế.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật,
thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV ến thế kỷ XVIII và ỉnh cao vào thế kỷ thứ
XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ iển thu ược những thành tựu rực rỡ nên trong
khi tiếp tục phát triển quan iểm chủ nghĩa duy vật thời cổ ại, chủ nghĩa duy vật giai oạn
này chịu sự tác ộng mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc - phương pháp
nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trong trạng thái
biệt lập và tĩnh tại. Tuy không phản ánh úng hiện thực nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình
cũng ã góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, iển hình
là thời kỳ chuyển tiếp từ êm trường trung cổ sang thời phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật,
do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau ó ược
V.I.Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước ó và sử
dụng khá triệt ể thành tựu của khoa học ương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ
khi mới ra ời ã khắc phục ược hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ ại, chủ
nghĩa duy vật siêu hình và là ỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa
duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực úng như chính bản thân nó tồn tại mà 5 lO M oARcPSD| 48197999
còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm chia thành hai phái: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Trong
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng ịnh
mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác của cá nhân, của chủ thể.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng
theo họ ấy là là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại ộc lập với con người. Thực
thể tinh thần khách quan này thường mang những tên gọi khác nhau như ý niệm, tinh thần
tuyệt ối, lý tính thế giới,
v.v..
Chủ nghĩa duy tâm triết học cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sản sinh ra
giới tự nhiên; như vậy là ã bằng cách này hay cách khác thừa nhận sự sáng tạo ra thế giới.
Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các học thuyết duy tâm làm cơ sở lý luận, luận chứng
cho các quan iểm của mình. Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy tâm triết học
với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong thế giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ sở chủ yếu và
óng vai trò chủ ạo. Còn chủ nghĩa duy tâm triết học lại là sản phẩm của tư duy lý tính dựa
trên cơ sở tri thức và lý trí.
Về phương diện nhận thức luận, sai lầm của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn từ cách
xem xét phiến diện, tuyệt ối hóa, thần thánh hóa một mặt, một ặc tính nào ó của quá trình
nhận thức mang tính biện chứng của con người.
Cùng với nguồn gốc nhận thức luận, chủ nghĩa duy tâm ra ời còn do nguồn gốc
xã hội. Sự tách rời lao ộng trí óc với lao ộng chân tay và ịa vị thống trị của lao ộng trí óc
ối với lao ộng chân tay trong các xã hội cũ ã tạo ra quan niệm về vai trò quyết ịnh của
nhân tố tinh thần. Các giai cấp thống trị và những lực lượng xã hội phản ộng ủng hộ, sử
dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tảng lý luận cho những quan iểm chính trị - xã hội của mình.
Một học thuyết triết học thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
thần) là nguồn gốc của thế giới ược gọi là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật
hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết học xem vật chất và tinh thần là hai
nguyên thể tồn tại ộc lập, tạo thành hai nguồn gốc của thế giới; học thuyết triết học của
họ là nhị nguyên luận. Lại có nhà triết học cho rằng vạn vật trong thế giới là do vô số
nguyên thể ộc lập tạo nên; ó là a nguyên luận trong triết học (phân biệt với thuyết a
nguyên chính trị). Song ó chỉ là biểu hiện tính không triệt ể về lập trường thế giới quan;
rốt cuộc chúng thường sa vào chủ nghĩa duy tâm. 6 lO M oARcPSD| 48197999
Như vậy, trong lịch sử tuy những quan iểm triết học biểu hiện a dạng nhưng suy cho
cùng, triết học chia thành hai trường phái chính: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Lịch sử triết học cũng là lịch sử ấu tranh của hai trường phái này.
b) Thuyết không thể biết
Đây là kết quả của cách giải quyết mặt thứ hai vấn ề cơ bản của triết học. Đối với
câu hỏi "Con người có thể nhận thức ược thế giới hay không?", tuyệt ại a số các nhà triết
học (cả duy vật và duy tâm) trả lời một cách khẳng ịnh: thừa nhận khả năng nhận thức thế
giới của con người. Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người ược
gọi là thuyết không thể biết. Theo thuyết này, con người không thể hiểu ược ối tượng hoặc
có hiểu chăng chỉ là hiểu hình thức bề ngoài vì tính xác thực các hình ảnh về ối tượng mà
các giác quan của con người cung cấp trong quá trình nhận thức không bảo ảm tính chân thực.
Tính tương ối của nhận thức dẫn ến việc ra ời của trào lưu hoài nghi luận từ triết
học Hy Lạp cổ ại. Những người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc
trong việc xem xét tri thức ã ạt ược và cho rằng con người không thể ạt ến chân lý khách
quan. Tuy còn những mặt hạn chế nhưng Hoài nghi luận thời phục hưng ã giữ vai trò
quan trọng trong cuộc ấu tranh chống hệ tư tưởng và quyền uy của Giáo hội thời trung cổ,
hoài nghi luận thừa nhận sự hoài nghi ối với cả Kinh thánh và các tín iều tôn giáo. Từ
hoài nghi luận (scepticisme) một số nhà triết học ã i ến thuyết không thể biết
(agnosticisme) mà tiêu biểu là Cantơ ở thế kỷ XVIII.
III- Siêu hình và biện chứng
Các khái niệm "biện chứng" và "siêu hình" trong lịch sử triết học ược dùng theo một
số nghĩa khác nhau. Còn trong triết học hiện ại, ặc biệt là triết học mácxít, chúng ược
dùng, trước hết ể chỉ hai phương pháp chung nhất ối lập nhau của triết học.
Phương pháp biện chứng phản ánh "biện chứng khách quan" trong sự vận ộng, phát triển
của thế giới. Lý luận triết học của phương pháp ó ược gọi là "phép biện chứng".
1. Sự ối lập giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng a)
Phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình là phương pháp:
+ Nhận thức ối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời ối tượng ra khỏi các chỉnh thể
khác và giữa các mặt ối lập nhau có một ranh giới tuyệt ối.
+ Nhận thức ối tượng ở trạng thái tĩnh tại; nếu có sự biến ổi thì ấy chỉ là sự biến ổi
về số lượng, nguyên nhân của sự biến ổi nằm ở bên ngoài ối tượng.
Phương pháp siêu hình làm cho con người "chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt
mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của
những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, 7 lO M oARcPSD| 48197999
chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận ộng của những sự
vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng"3.
Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ muốn nhận thức một ối tượng nào trước
hết con người cũng phải tách ối tượng ấy ra khỏi những mối liên hệ và nhận thức nó ở
trạng thái không biến ổi trong một không gian và thời gian xác ịnh. Song phương pháp
siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất ịnh bởi hiện thực không rời rạc và ngưng
ọng như phương pháp này quan niệm.
b) Phương pháp biện chứng
Phương pháp biện chứng là phương pháp:
+ Nhận thức ối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.
+ Nhận thức ối tượng ở trạng thái vận ộng biến ổi, nằm trong khuynh hướng chung
là phát triển. Đây là quá trình thay ổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc
của sự thay ổi ấy là ấu tranh của các mặt ối lập ể giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa nhận
trong những trường hợp cần thiết thì bên cạnh cái "hoặc là... hoặc là..." còn có cả cái "vừa
là... vừa là..." nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại vừa không phải là nó;
thừa nhận cái khẳng ịnh và cái phủ ịnh vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau4.
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực úng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương
pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
2. Các giai oạn phát triển cơ bản của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng ã qua ba giai
oạn phát triển, ược thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó: phép biện
chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật
.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ ại. Các nhà biện chứng cả
phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này ã thấy các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh
thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, những gì các nhà biện
chứng hồi ó thấy ược chỉ là trực kiến, chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệ m khoa học.
+ Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này ược
thể hiện trong triết học cổ iển Đức, người khởi ầu là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen.
Có thể nói, lần ầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức
ã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện
chứng. Song theo họ biện chứng ở ây bắt ầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, thế giới 3 S d, t.20, tr. 37. 4 Xem S d, tr. 696. 8 lO M oARcPSD| 48197999
hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ iển Đức là
biện chứng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật ược thể
hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau ó ược V.I.Lênin phát triển.
C.Mác và Ph.Ăngghen ã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong
phép biện chứng duy tâm ể xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết
về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất
.
3. Chức năng phương pháp luận của triết học
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp; là hệ thống các quan iểm chỉ ạo việc
tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp.
Xét phạm vi tác dụng của nó, phương pháp luận có thể chia thành ba cấp ộ: Phương
pháp luận ngành, phương pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất.
- Phương pháp luận ngành (còn gọi là phương pháp luận bộ môn) là phương pháp
luận của một ngành khoa học cụ thể nào ó.
- Phương pháp luận chung là phương pháp luận ược sử dụng cho một số ngành khoa học.
- Phương pháp luận chung nhất là phương pháp luận ược dùng làm iểm xuất phát
cho việc xác ịnh các phương pháp luận chung, các phương pháp luận ngành và các phương
pháp hoạt ộng khác của con người.
Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và vai trò của
con người trong thế giới ó; với việc nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên,
xã hội và tư duy, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất.
Trong triết học Mác - Lênin, lý luận và phương pháp thống nhất hữu cơ với nhau.
Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học phản ánh khái quát sự vận ộng và phát triển
của hiện thực; do ó, nó không chỉ là lý luận về phương pháp mà còn là sự diễn tả quan
niệm về thế giới, là lý luận về thế giới quan. Hệ thống các quan iểm của chủ nghĩa duy
vật mácxít, do tính úng ắn và triệt ể của nó em lại ã trở thành nhân tố ịnh hướng cho hoạt
ộng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn, trở thành những nguyên tắc xuất phát của phương pháp luận.
Bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng, ề phòng và chống
chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình vừa là kết quả, vừa là mục ích
trực tiếp của việc học tập, nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng. Câu hỏi ôn tập 9 lO M oARcPSD| 48197999
1. Đặc trưng của tri thức triết học. Sự biến ổi ối tượng của triết học qua các giai oạn lịch sử?
2. Vấn ề cơ bản của triết học. Cơ sở ể phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm trong triết học?
3. Sự ối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình?
4. Vai trò của triết học trong ời sống xã hội?
Chương II Khái lược về lịch sử triết họctrước mác
A. triết học phương ông
I- triết học ấn Độ cổ, trung ại 1. Hoàn cảnh ra ời triết học và ặc iểm của
triết học ấn Độ cổ, trung ại
Điều kiện tự nhiên: ấn Độ cổ ại là một lục ịa lớn ở phía Nam châu á, có những yếu
tố ịa lý rất trái ngược nhau: Vừa có núi cao, lại vừa có biển rộng; vừa có sông ấn chảy về
phía Tây, lại vừa có sông Hằng chảy về phía Đông; vừa có ồng bằng phì nhiêu, lại có sa
mạc khô cằn; vừa có tuyết rơi giá lạnh, lại có nắng cháy, nóng bức...
Điều kiện kinh tế - xã hội: Xã hội ấn Độ cổ ại ra ời sớm. Theo tài liệu khảo cổ học,
vào khoảng thế kỷ XXV trước Công nguyên (tr. CN) ã xuất hiện nền văn minh sông ấn,
sau ó bị tiêu vong, nay vẫn chưa rõ nguyên nhân. Từ thế kỷ XV tr. CN các bộ lạc du mục
Arya từ Trung á xâm nhập vào ấn Độ. Họ ịnh cư rồi ồng hóa với người bản ịa Dravida tạo
thành cơ sở cho sự xuất hiện quốc gia, nhà nước lần thứ hai trên ất ấn Độ. Từ thế kỷ thứ
VII trước Công nguyên ến thế kỷ XVI sau Công nguyên, ất nước ấn Độ phải trải qua hàng
loạt biến cố lớn, ó là những cuộc chiến tranh thôn tính lẫn nhau giữa các vương triều trong
nước và sự xâm lăng của các quốc gia bên ngoài.
Đặc iểm nổi bật của iều kiện kinh tế - xã hội của xã hội ấn Độ cổ, trung ại là sự tồn
tại rất sớm và kéo dài kết cấu kinh tế - xã hội theo mô hình "công xã nông thôn", trong ó,
theo Mác, chế ộ quốc hữu về ruộng ất là cơ sở quan trọng nhất ể tìm hiểu toàn bộ lịch sử
ấn Độ cổ ại. Trên cơ sở ó ã phân hóa và tồn tại bốn ẳng cấp lớn: tăng lữ (Brahman), quý
tộc (Ksatriya), bình dân tự do (Vaisya) và tiện nô (Ksudra). Ngoài ra còn có sự phân biệt
chủng tộc, dòng dõi, nghề nghiệp, tôn giáo.
Điều kiện về văn hóa: Văn hóa ấn Độ ược hình thành và phát triển trên cơ sở iều
kiện tự nhiên và hiện thực xã hội. Người ấn Độ cổ ại ã tích lũy ược nhiều kiến thức về
thiên văn, sáng tạo ra lịch pháp, giải thích ược hiện tượng nhật thực, nguyệt thực... ở ây,
toán học xuất hiện sớm: phát minh ra số thập phân, tính ược trị số π, biết về ại số, lượng 10 lO M oARcPSD| 48197999
giác, phép khai căn, giải phương trình bậc 2, 3. Về y học ã xuất hiện những danh y nổi
tiếng, chữa bệnh bằng thuật châm cứu, bằng thuốc thảo mộc.
Nét nổi bật của văn hóa ấn Độ cổ, trung ại là mang dấu ấn sâu ậm về tín ngưỡng,
tôn giáo. Văn hóa ấn Độ cổ, trung ại ược chia làm ba giai oạn:
a) Khoảng từ thế kỷ XXV - XV tr. CN gọi là nền văn minh sông ấn.
b) Từ thế kỷ XV - VII tr. CN gọi là nền văn minh Vêda.
c) Từ thế kỷ VI - I tr. CN là thời kỳ hình thành các trường phái triết học tôn
giáo lớn gồm hai hệ thống ối lập nhau là chính thống và không chính thống.
Hệ thống chính thống bao gồm các trường phái thừa nhận uy thế tối cao của Kinh
Vêda. Hệ thống này gồm sáu trường phái triết học iển hình là Sàmkhya, Mimànsà,
Védanta, Yoga, Nyàya, Vai'sesika. Hệ thống triết học không chính thống phủ nhận, bác
bỏ uy thế của kinh Vêda và ạo Bàlamôn. Hệ thống này gồm ba trường phái là Jaina,
Lokàyata và Buddha (Phật giáo).
Triết học ấn Độ cổ ại có những ặc iểm sau:
Trước hết, triết học ấn Độ là một nền triết học chịu ảnh hưởng lớn của những tư
tưởng tôn giáo. Giữa triết học và tôn giáo rất khó phân biệt. Tư tưởng triết học ẩn giấu
sau các lễ nghi huyền bí, chân lý thể hiện qua bộ kinh Vêda, Upanisad. Tuy nhiên, tôn
giáo của ấn Độ cổ ại có xu hướng "hướng nội" chứ không phải "hướng ngoại" như tôn
giáo phương Tây. Vì vậy, xu hướng trội của các hệ thống triết học - tôn giáo ấn Độ ều tập
trung lý giải và thực hành những vấn ề nhân sinh quan dưới góc ộ tâm linh tôn giáo nhằm
ạt tới sự "giải thoát"
tức là ạt tới sự ồng nhất tinh thần cá nhân với tinh thần vũ trụ (Atman và Brahman).
Thứ hai, các nhà triết học thường kế tục mà không gạt bỏ hệ thống triết học có trước.
Thứ ba, khi bàn ến vấn ề bản thể luận, một số học phái xoay quanh vấn ề "tính
không", em ối lập "không" và "có", quy cái "có" về cái "không" thể hiện một trình ộ tư duy trừu tượng cao.
Nhận ịnh về triết học ấn Độ cổ, trung ại
Triết học ấn Độ cổ, trung ại ã ặt ra và bước ầu giải quyết nhiều vấn ề của triết học.
Trong khi giải quyết những vấn ề thuộc bản thể luận, nhận thức luận và nhân sinh quan,
triết học ấn Độ ã thể hiện tính biện chứng và tầm khái quát khá sâu sắc; ã ưa lại nhiều óng
góp quý báu vào kho tàng di sản triết học của nhân loại.
Một xu hướng khá ậm nét trong triết học ấn Độ cổ, trung ại là quan tâm giải quyết
những vấn ề nhân sinh dưới góc ộ tôn giáo với xu hướng "hướng nội", i tìm cái Đại ngã
trong cái Tiểu ngã của một thực thể cá nhân. Có thể nói: sự phản tỉnh nhân sinh là một
nét trội và có ưu thế của nhiều học thuyết triết học ấn Độ cổ, trung ại (trừ trường phái
Lokàyata), và hầu hết các học thuyết triết học này ều biến ổi theo xu hướng từ vô thần ến
hữu thần, từ ít nhiều duy vật ến duy tâm hay nhị nguyên. Phải chăng, iều ó phản ánh trạng 11 lO M oARcPSD| 48197999
thái trì trệ của "phương thức sản xuất châu á" ở ấn Độ vào tư duy triết học; ến lượt mình,
triết học lại trở thành một trong những nguyên nhân của trạng thái trì trệ ó!
2. Tư tưởng triết học của Phật giáo (Buddha)
Đạo Phật ra ời vào thế kỷ VI tr. CN. Người sáng lập là Siddharta (Tất Đạt Đa). Sau
này ông ược người ời tôn vinh là Sakyamuni (Thích ca Mâu ni), là Buddha (Phật).
Phật là tên theo âm Hán - Việt của Buddha, có nghĩa là giác ngộ. Phật giáo là hình
thức giáo oàn ược xây dựng trên một niềm tin từ ức Phật, tức từ biển lớn trí tuệ và từ bi
của Siddharta. Kinh iển của Phật giáo gồm Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng. Phật giáo
cũng luận về thuyết luân hồi và nghiệp, cũng tìm con ường "giải thoát" ra khỏi vòng luân
hồi. Trạng thái chấm dứt luân hồi và nghiệp ược gọi là Niết bàn. Nhưng Phật giáo khác
các tôn giáo khác ở chỗ chúng sinh thuộc bất kỳ ẳng cấp nào cũng ược "giải thoát".
Phật giáo nhìn nhận thế giới tự nhiên cũng như nhân sinh bằng sự phân tích nhân -
quả. Theo Phật giáo, nhân - quả là một chuỗi liên tục không gián oạn và không hỗn loạn,
có nghĩa là nhân nào quả ấy. Mối quan hệ nhân quả này Phật giáo thường gọi là nhân
duyên với ý nghĩa là một kết quả của nguyên nhân nào ó sẽ là nguyên nhân của một kết quả khác.
Về thế giới tự nhiên, bằng sự phân tích nhân quả, Phật giáo cho rằng không thể tìm
ra một nguyên nhân ầu tiên cho vũ trụ, có nghĩa là không có một ấng Tối cao (Brahman)
nào sáng tạo ra vũ trụ. Cùng với sự phủ ịnh Brahman, Phật giáo cũng phủ ịnh phạm
trù([Anatman], nghĩa là không có tôi) và quan iểm "vô thường".
Quan iểm "vô ngã" cho rằng vạn vật trong vũ trụ chỉ là sự "giả hợp" do hội ủ nhân
duyên nên thành ra "có" (tồn tại). Ngay bản thân sự tồn tại của thực thể con người chẳng
qua là do "ngũ uẩn" (5 yếu tố) hội tụ lại là: sắc (vật chất), thụ (cảm giác), tưởng (ấn tượng),
hành (suy lý) và thức (ý thức). Như vậy là không có cái gọi là "tôi" (vô ngã).
Quan iểm "vô thường" cho rằng vạn vật biến ổi vô cùng theo chu trình bất tận:
sinh - trụ - dị - diệt. Vậy thì "có có" - "không không" luân hồi bất tận; "thoáng có", "thoáng
không", cái còn thì chẳng còn, cái mất thì chẳng mất.
Về nhân sinh quan, Phật giáo ặt vấn ề tìm kiếm mục tiêu nhân sinh ở sự "giải thoát"
(Moksa) khỏi vòng luân hồi, "nghiệp báo" ể ạt tới trạng thái tồn tại Niết bàn [Nirvana].
Nội dung triết học nhân sinh tập trung trong thuyết "tứ ế"- có nghĩa là bốn chân lý, cũng
có thể gọi là "tứ diệu ế" với ý nghĩa là bốn chân lý tuyệt vời. 1.
Khổ ế [Duhkha - satya]. Phật giáo cho rằng cuộc sống là khổ, ít nhất có
tám nỗi khổ (bát khổ): sinh, lão (già), bệnh (ốm au), tử (chết), thụ biệt ly (thương yêu
nhau phải xa nhau), oán tăng hội (oán ghét nhau nhưng phải sống gần với nhau), sở cầu
bất ắc (mong muốn nhưng không ược), ngũ thụ uẩn (năm yếu tố uẩn tụ lại nung nấu làm khổ sở). 2.
Tập ế hay nhân ế (Samudayya - satya). Phật giáo cho rằng cuộc sống au
khổ là có nguyên nhân. Để cắt nghĩa nỗi khổ của nhân loại, Phật giáo ưa ra thuyết "thập 12 lO M oARcPSD| 48197999
nhị nhân duyên" - ó là mười hai nguyên nhân và kết quả nối theo nhau, cuối cùng dẫn ến
các au khổ của con người: 1/ Vô minh, 2/ Hành; 3/ Thức; 4/ Danh sắc; 5/ Lục nhập; 6/
Xúc; 7/ Thụ; 8/ ái; 9/ Thủ; 10/ Hữu; 11/ Sinh; 12/ Lão - Tử. Trong ó "vô minh" là nguyên nhân ầu tiên 3.
Diệt ế (Nirodha - satya). Phật giáo cho rằng mọi nỗi khổ có thể tiêu diệt ể
ạt tới trạng thái Niết bàn. 4.
Đạo ế (Marga - satya). Đạo ế chỉ ra con ường tiêu diệt cái khổ. Đó là con
ường "tu ạo", hoàn thiện ạo ức cá nhân gồm 8 nguyên tắc (bát chính ạo): 1/ Chính kiến
(hiểu biết úng tứ ế); 2/ Chính tư (suy nghĩ úng ắn); 3/ Chính ngữ (nói lời úng ắn); 4/ Chính
nghiệp (giữ nghiệp không tác ộng xấu); 5/ Chính mệnh (giữ ngăn dục vọng); 6/ Chính
tinh tiến (rèn luyện tu lập không mệt mỏi); 7/ Chính niệm (có niềm tin bền vững vào giải
thoát); 8/ Chính ịnh (tập trung tư tưởng cao ộ). Tám nguyên tắc trên có thể thâu tóm vào
"Tam học", tức ba iều cần học tập và rèn luyện là Giới - Định - Tuệ. Giới là giữ cho thân,
tâm thanh tịnh, trong sạch. Định là thu tâm, nhiếp tâm ể cho sức mạnh của tâm không bị
ngoại cảnh làm xáo ộng. Tuệ trí tuệ. Phật giáo coi trọng khai mở trí tuệ ể thực hiện giải thoát.
Sau khi Siddharta mất, Phật giáo ã chia thành hai bộ phận: Thượng toạ và Đại chúng.
Phái Thượng tọa bộ (Theravada) chủ trương duy trì giáo lý cùng cách hành ạo thời Đức
Phật tại thế; phái Đại chúng bộ (Mahasamghika) với tư tưởng cải cách giáo lý và hành ạo
cho phù hợp với thực tế.
Khoảng thế kỷ II tr. CN xuất hiện nhiều phái Phật giáo khác nhau, về triết học có
hai phái áng chú ý là phái Nhất thiết hữu bộ (Sarvaxtivadin) và phái Kinh lượng bộ (Sautrànstika).
Vào ầu công nguyên, Phật giáo Đại thừa xuất hiện và chủ trương "tự giác", "tự tha",
họ gọi những người ối lập là Tiểu thừa.
ở ấn Độ, Phật giáo bắt ầu suy dần từ thế kỷ IX và hoàn toàn sụp ổ trước sự tấn
công của Hồi giáo vào thế kỷ XII.
II- Triết học trung hoa cổ, trung ại 1. Hoàn cảnh ra ời và ặc iểm của
triết học Trung Hoa cổ, trung ại
Trung Hoa cổ ại là một quốc gia rộng lớn có hai miền khác nhau. Miền Bắc có lưu
vực sông Hoàng Hà, xa biển, khí hậu lạnh, ất ai khô khan, cây cỏ thưa thớt, sản vật hiếm
hoi. Miền Nam có lưu vực sông Dương Tử khí hậu ấm áp, cây cối xanh tươi, sản vật phong phú.
Trung Hoa cổ ại có lịch sử lâu ời từ cuối thiên niên kỷ III tr. CN kéo dài tới tận thế
kỷ III tr. CN với sự kiện Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa bằng uy quyền bạo lực
mở ầu thời kỳ phong kiến tập quyền. Trong khoảng 2000 năm lịch sử ấy, lịch sử Trung
Hoa ược phân chia làm hai thời kỳ lớn: Thời kỳ từ thế kỷ IX tr. CN về trước và thời kỳ từ
thế kỷ VIII ến cuối thế kỷ III tr. CN. 13 lO M oARcPSD| 48197999
Thời kỳ thứ nhất có các triều ại nhà Hạ, nhà Thương và Tây Chu. Theo các văn bản
cổ, nhà Hạ ra ời khoảng thế kỷ XXI tr. CN, là cái mốc ánh dấu sự mở ầu cho chế ộ chiếm
hữu nô lệ ở Trung Hoa. Khoảng nửa ầu thế kỷ XVII tr. CN, người ứng ầu bộ tộc Thương
là Thành Thang ã lật ổ Vua Kiệt nhà Hạ, lập nên nhà Thương ặt ô ở ất Bạc, tỉnh Hà Nam
bây giờ. Đến thế kỷ XIV tr. CN, Bàn Canh dời ô về ất Ân thuộc huyện An Dương Hà
Nam ngày nay. Vì vậy, nhà Thương còn gọi là nhà Ân. Vào khoảng thế kỷ XI tr. CN, Chu
Vũ Vương con Chu Văn Vương ã giết Vua Trụ nhà Thương lập ra nhà Chu (giai oạn ầu
của nhà Chu là Tây Chu) ưa chế ộ nô lệ ở Trung Hoa lên ỉnh cao. Trong thời kỳ thứ nhất
này, những tư tưởng triết học ã xuất hiện, tuy chưa ạt tới mức là một hệ thống. Thế giới
quan thần thoại, tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm thần bí là thế giới quan thống trị trong ời
sống tinh thần xã hội Trung Hoa bấy giờ. Tư tưởng triết học thời kỳ này ã gắn chặt thần
quyền và thế quyền và ngay từ ầu nó ã lý giải sự liên hệ mật thiết giữa ời sống chính trị -
xã hội với lĩnh vực ạo ức luân lý. Đồng thời, thời kỳ này ã xuất hiện những quan niệm có
tính chất duy vật mộc mạc, những tư tưởng vô thần tiến bộ ối lập lại chủ nghĩa duy tâm,
thần bí thống trị ương thời.
Thời kỳ thứ hai là thời kỳ Đông Chu (thường gọi là thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc)
là thời kỳ chuyển biến từ chế ộ chiếm hữu nô lệ sang chế ộ phong kiến. Dưới thời Tây
Chu, ất ai thuộc về nhà Vua thì dưới thời Đông Chu quyền sở hữu tối cao về ất ai thuộc
tầng lớp ịa chủ và chế ộ sở hữu tư nhân về ruộng ất hình thành. Từ ó, sự phân hóa sang
hèn dựa trên cơ sở tài sản xuất hiện. Xã hội lúc này ở vào tình trạng hết sức ảo lộn. Sự
tranh giành ịa vị xã hội của các thế lực cát cứ ã ẩy xã hội Trung
Hoa cổ ại vào tình trạng chiến tranh khốc liệt liên miên. Đây chính là iều kiện lịch sử òi
hỏi giải thể chế ộ nô lệ thị tộc nhà Chu, hình thành xã hội phong kiến; òi hỏi giải thể nhà
nước của chế ộ gia trưởng, xây dựng nhà nước phong kiến nhằm giải phóng lực lượng sản
xuất, mở ường cho xã hội phát triển. Sự biến chuyển sôi ộng ó của thời ại ã ặt ra và làm
xuất hiện những tụ iểm, những trung tâm các "kẻ sĩ" luôn tranh luận về trật tự xã hội cũ
và ề ra những hình mẫu của một xã hội trong tương lai. Lịch sử gọi thời kỳ này là thời kỳ
"Bách gia chư tử" (trăm nhà trăm thầy), "Bách gia minh tranh" (trăm nhà ua tiếng). Chính
trong quá trình ấy ã sản sinh các nhà tư tưởng lớn và hình thành nên các trường phái triết
học khá hoàn chỉnh. Đặc iểm các trường phái này là luôn lấy con người và xã hội làm
trung tâm của sự nghiên cứu, có xu hướng chung là giải quyết những vấn ề thực tiễn chính
trị - ạo ức của xã hội. Theo Lưu Hâm (ời Tây Hán), Trung Hoa thời kỳ này có chín trường
phái triết học chính (gọi là Cửu lưu hoặc Cửu gia) là: Nho gia, Mặc gia, Đạo gia, Âm
Dương gia, Danh gia, Pháp gia, Nông gia, Tung hoành gia, Tạp gia. Có thể nói, trừ Phật
giáo ược du nhập từ ấn Độ sau này, các trường phái triết học ược hình thành vào thời
Xuân Thu - Chiến Quốc ược bổ sung hoàn thiện qua nhiều giai oạn lịch sử trung cổ, ã tồn
tại trong suốt quá trình phát triển của lịch sử tư tưởng Trung Hoa cho tới thời cận ại.
Ra ời trên cơ sở kinh tế - xã hội Đông Chu, so sánh với triết học phương Tây
và ấn Độ cùng thời, triết học Trung Hoa cổ, trung ại có những ặc iểm nổi bật. 14 lO M oARcPSD| 48197999
Thứ nhất, nhấn mạnh tinh thần nhân văn. Trong tư tưởng triết học cổ, trung ại Trung
Hoa, các loại tư tưởng liên quan ến con người như triết học nhân sinh, triết học ạo ức, triết
học chính trị, triết học lịch sử phát triển, còn triết học tự nhiên có phần mờ nhạt.
Thứ hai, chú trọng chính trị ạo ức. Suốt mấy ngàn năm lịch sử các triết gia Trung
Hoa ều theo uổi vương quốc luân lý ạo ức, họ xem việc thực hành ạo ức như là hoạt ộng
thực tiễn căn bản nhất của một ời người, ặt lên vị trí thứ nhất của sinh hoạt xã hội. Có thể
nói, ây chính là nguyên nhân triết học dẫn ến sự kém phát triển về nhận thức luận và sự
lạc hậu về khoa học thực chứng của Trung Hoa.
Thứ ba, nhấn mạnh sự hài hoà thống nhất giữa tự nhiên và xã hội. Khi khảo cứu
các vận ộng của tự nhiên, xã hội và nhân sinh, a số các nhà triết học thời Tiền Tần ều nhấn
mạnh sự hài hòa thống nhất giữa các mặt ối lập, coi trọng tính ồng nhất của các mối liên
hệ tương hỗ của các khái niệm, coi việc iều hoà mâu thuẫn là mục tiêu cuối cùng ể giải
quyết vấn ề. Nho gia, Đạo gia, Phật giáo... ều phản ối cái "thái quá" và cái "bất cập". Tính
tổng hợp và liên hệ của các phạm trù "thiên nhân hợp nhất", "tri hành hợp nhất", "thể dụng
như nhất", "tâm vật dung hợp"... ã thể hiện ặc iểm hài hòa thống nhất của triết học trung, cổ ại Trung Hoa.
Thứ tư là tư duy trực giác. Đặc iểm nổi bật của phương thức tư duy của triết học cổ,
trung ại Trung Hoa là nhận thức trực giác, tức là có trong sự cảm nhận hay thể nghiệ m.
Cảm nhận tức là ặt mình giữa ối tượng, tiến hành giao tiếp lý trí, ta và vật ăn khớp, khơi
dậy linh cảm, quán xuyến nhiều chiều trong chốc lát, từ ó mà nắm bản thể trừu tượng.
Hầu hết các nhà tư tưởng triết học Trung Hoa ều quen phương thức tư duy trực quan thể
nghiệm lâu dài, bỗng chốc giác ngộ. Phương thức tư duy trực giác ặc biệt coi trọng tác
dụng của cái tâm, coi tâm là gốc rễ của nhận thức, "lấy tâm ể bao quát vật". Cái gọi là "ến
tận cùng chân lý" của Đạo gia, Phật giáo, Lý học, v.v. nặng về ám thị, chỉ dựa vào trực
giác mà cảm nhận, nên thiếu sự chứng minh rành rọt.
Vì vậy, các khái niệm và phạm trù chỉ là trực giác, thiếu suy luận lôgíc, làm cho
triết học Trung Hoa cổ ại thiếu i những phương pháp cần thiết ể xây dựng một hệ thống lý luận khoa học.
Nhận ịnh về triết học Trung Hoa thời cổ, trung ại:
Nền triết học Trung Hoa cổ ại ra ời vào thời kỳ quá ộ từ chế ộ chiếm hữu nô lệ lên
xã hội phong kiến. Trong bối cảnh lịch sử ấy, mối quan tâm hàng ầu của các nhà tư tưởng
Trung Hoa cổ ại là những vấn ề thuộc ời sống thực tiễn chính trị - ạo ức của xã hội. Tuy
họ vẫn ứng trên quan iểm duy tâm ể giải thích và ưa ra những biện pháp giải quyết các
vấn ề xã hội, nhưng những tư tưởng của họ ã có tác dụng rất lớn, trong việc xác lập một
trật tự xã hội theo mô hình chế ộ quân chủ phong kiến trung ương tập quyền theo những
giá trị chuẩn mực chính trị - ạo ức phong kiến phương Đông.
Bên cạnh những suy tư sâu sắc về các vấn ề xã hội, nền triết học Trung Hoa thời cổ
còn cống hiến cho lịch sử triết học thế giới những tư tưởng sâu sắc về sự biến dịch của vũ
trụ. Những tư tưởng về Âm Dương, Ngũ hành tuy còn có những hạn chế nhất ịnh, nhưng 15 lO M oARcPSD| 48197999
ó là những triết lý ặc sắc mang tính chất duy vật và biện chứng của người Trung Hoa thời
cổ, ã có ảnh hưởng to lớn tới thế giới quan triết học sau này không những của người Trung
Hoa mà cả những nước chịu ảnh hưởng của nền triết học Trung Hoa.
2. Một số học thuyết tiêu biểu của triết học Trung Hoa cổ, trung ại
a) Thuyết Âm - Dương, Ngũ hành
Âm Dương và Ngũ hành là hai phạm trù quan trọng trong tư tưởng triết học Trung
Hoa, là những khái niệm trừu tượng ầu tiên của người xưa ối với sự sản sinh biến hóa của
vũ trụ. Việc sử dụng hai phạm trù Âm - Dương và Ngũ hành ánh dấu bước tiến bộ tư duy
khoa học ầu tiên nhằm thoát khỏi sự khống chế về tư tưởng do các khái niệm Thượng ế,
Quỷ thần truyền thống em lại. Đó là cội nguồn của quan iểm duy vật và biện chứng trong
tư tưởng triết học của người Trung Hoa.
- Tư tưởng triết học về Âm - Dương
"Dương" nguyên nghĩa là ánh sáng mặt trời hay những gì thuộc về ánh sáng mặt
trời và ánh sáng; "Âm" có nghĩa là thiếu ánh sáng mặt trời, tức là bóng râm hay bóng tối.
Về sau, Âm - Dương ược coi như hai khí; hai nguyên lý hay hai thế lực vũ trụ: biểu thị
cho giống ực, hoạt ộng, hơi nóng, ánh sáng, khôn ngoan, rắn rỏi, v.v. tức là Dương; giống
cái, thụ ộng, khí lạnh, bóng tối, ẩm ướt, mềm mỏng, v.v. tức là Âm. Chính do sự tác ộng
qua lại giữa chúng mà sinh ra mọi sự vật, hiện tượng trong trời ất. Trong Kinh Dịch sau
này có bổ sung thêm lịch trình biến hóa của vũ trụ có khởi iểm là Thái cực. Từ Thái cực
mà sinh ra Lưỡng nghi (âm dương), rồi Tứ tượng, rồi Bát quái. Vậy, nguồn gốc vũ trụ là
Thái cực, chứ không phải Âm Dương. Đa số học giả ời sau cho Thái cực là thứ khí "Tiên
Thiên", trong ó tiềm phục hai nguyên tố ngược nhau về tính chất là Âm - Dương. Đây là
một quan niệm tiến bộ so với quan niệm Thượng ế làm chủ vũ trụ của các ời trước.
Hai thế lực Âm - Dương không tồn tại biệt lập mà thống nhất, chế ước lẫn nhau theo các nguyên lý sau:
- Âm - Dương thống nhất thành thái cực. Nguyên lý này nói lên tính toàn
vẹn, tính chỉnh thể, cân bằng của cái a và cái duy nhất. Chính nó bao hàm tư tưởng
về sự thống nhất giữa cái bất biến và biến ổi.
- Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm. Nguyên lý này nói lên khả
năng biến ổi Âm - Dương ã bao hàm trong mỗi mặt ối lập của Thái cực.
Các nguyên lý trên ược khái quát bằng vòng tròn khép kín, có hai hình en trắng
tượng trưng cho Âm Dương, hai hình này tuy cách biệt hẳn nhau, ối lập nhau nhưng ôm
lấy nhau, xoắn lấy nhau.
- Tư tưởng triết học về Ngũ hành
Từ "Ngũ hành" ược dịch là năm yếu tố. Nhưng ta không nên coi chúng là những
yếu tố tĩnh mà nên coi là năm thế lực ộng có ảnh hưởng ến nhau. Từ "Hành" có nghĩa là
"làm", "hoạt ộng", cho nên từ "Ngũ hành" theo nghĩa en là năm hoạt ộng, hay năm tác 16 lO M oARcPSD| 48197999
nhân. Người ta cũng gọi là "ngũ ức" có nghĩa là năm thế lực. "Thứ nhất là Thủy, hai là
Hỏa, ba là Mộc, bốn là Kim, năm là Thổ.
Cuối Tây Chu, xuất hiện thuyết Ngũ hành an xen. Ngũ hành ược dùng ể giải thích
sự sinh trưởng của vạn vật trong vũ trụ. "Thổ mộc hỏa an xen thành ra trăm vật", "hoà
hợp thì sinh ra vật, ồng nhất thì không tiếp nối" (Quốc ngữ - trịnh ngữ). Tức là nói những
vật giống nhau thì không thể kết hợp thành vật mới, chỉ có những vật có tính chất khác
nhau mới có thể hóa sinh thành vật mới. Tiếp theo là thuyết Ngũ hành tương thắng, rồi
xuất hiện thuyết Ngũ hành tương sinh ã bổ khuyết chỗ chưa ầy ủ của thuyết Ngũ hành an xen.
Tư tưởng Ngũ hành ến thời Chiến Quốc ã phát triển thành một thuyết tương ối hoàn
chỉnh là "Ngũ hành sinh thắng". "Sinh" có nghĩa là dựa vào nhau mà tồn tại, thắng có
nghĩa là ối lập lẫn nhau.
Như vậy, tư tưởng triết học về Ngũ hành có xu hướng phân tích cấu trúc của vạn
vật và quy nó về những yếu tố khởi nguyên với những tính chất khác nhau, nhưng tương tác với nhau.
Năm yếu tố này không tồn tại biệt lập tuyệt ối mà trong một hệ thống ảnh hưởng
sinh - khắc với nhau theo hai nguyên tắc sau:
+ Tương sinh (sinh hóa cho nhau): Thổ sinh Kim; Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc;
Mộc sinh Hỏa; Hoả sinh Thổ, v.v..
+ Tương khắc (chế ước lẫn nhau): Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim;
Kim khắc Mộc; và Mộc khắc Thổ, v.v..
Thuyết Âm Dương và Ngũ hành ược kết hợp làm một vào thời Chiến Quốc ại biểu
lớn nhất là Trâu Diễn. Ông ã dùng hệ thống lý luận Âm Dương Ngũ hành "tương sinh
tương khắc" ể giải thích mọi vật trong trời ất và giữa nhân gian. Từ ó phát sinh ra quan
iểm duy tâm Ngũ ức có trước có sau. Từ thời Tần Hán về sau, các nhà thống trị có ý thức
phát triển thuyết Âm Dương Ngũ hành, biến thành một thứ thần học, chẳng hạn thuyết
"thiên nhân cảm ứng" của Đổng Trọng Thư, hoặc "Phụng mệnh trời" của các triều ại sau ời Hán.
b) Nho gia (thường gọi là Nho giáo)
Nho gia do Khổng Tử (551 - 479 tr. CN sáng lập) xuất hiện vào khoảng thế kỷ VI
tr. CN dưới thời Xuân Thu. Sau khi Khổng Tử chết, Nho gia chia làm tám phái, quan
trọng nhất là phái Mạnh Tử (327 - 289 tr. CN) và Tuân Tử (313 - 238 tr. CN).
Mạnh Tử ã i sâu tìm hiểu bản tính con người trên cơ sở ạo nhân của Khổng Tử, ề ra
thuyết "tính thiện", ông cho rằng, "thiên mệnh" quyết ịnh nhân sự, nhưng con người có
thể qua việc tồn tâm dưỡng tính mà nhận thức ược thế giới khách quan, tức cái gọi "tận
tâm, tri tính, tri thiên", "vạn vật ều có ủ trong ta". Ông hệ thống hóa triết học duy tâm của
Nho gia trên phương diện thế giới quan và nhận thức luận. 17 lO M oARcPSD| 48197999
Tuân Tử ã phát triển truyền thống trọng lễ của Nho gia, nhưng trái với Mạnh Tử,
ông cho rằng con người vốn có "tính ác", coi thế giới khách quan có quy luật riêng. Theo
ông sức người có thể thắng trời. Tư tưởng triết học của Tuân Tử thuộc chủ nghĩa duy vật thô sơ.
Kinh iển của Nho gia thường kể tới bộ Tứ thư và Ngũ kinh. Tứ thư có Trung dung,
Đại học, Luận ngữ, Mạnh Tử. Ngũ kinh có: Thi, Thư, Lễ, Dịch, Xuân Thu. Hệ thống kinh
iển ó hầu hết viết về xã hội, về những kinh nghiệm lịch sử Trung Hoa, ít viết về tự nhiên.
Điều này cho thấy rõ xu hướng biện luận về xã hội, về chính trị ạo ức là những tư tưởng
cốt lõi của Nho gia. Những người sáng lập Nho gia nói về vũ trụ và tự nhiên không nhiều.
Họ thừa nhận có "thiên mệnh", nhưng ối với quỷ thần lại xa lánh, kính trọng. Lập
trường của họ về vấn ề này rất mâu thuẫn. Điều ó chứng tỏ tâm lý của họ là muốn gạt bỏ
quan niệm thần học thời Ân - Chu nhưng không gạt nổi. Quan niệm "thiên mệnh" của
Khổng Tử ược Mạnh Tử hệ thống hóa, xây dựng thành nội dung triết học duy tâm trong
hệ thống tư tưởng triết học của Nho gia. - Về ạo ức
Nho giáo sinh ra từ một xã hội chiếm hữu nô lệ trên ường suy tàn, vì vậy, Khổng
Tử ã luyến tiếc và cố sức duy trì chế ộ ấy bằng ạo ức.
"Đạo" theo Nho gia là quy luật biến chuyển, tiến hóa của trời ất, muôn vật. Đối với
con người, ạo là con ường úng ắn phải noi theo ể xây dựng quan hệ lành mạnh, tốt ẹp.
Đạo của con người, theo quan iểm của Nho gia là phải phù hợp với tính của con người,
do con người lập nên. Trong Kinh Dịch, sau hai câu "Lập ạo của trời, nói âm và dương",
"Lập ạo của ất, nói nhu và cương" là câu "Lập ạo của người, nói nhân và nghĩa".
"Nhân nghĩa" theo cách hiểu thông thường thì "nhân là lòng thương người", "nghĩa "
là dạ thủy chung; bất nhân là ác, bất nghĩa là bạc; mọi ức khác của con người ều từ nhân
nghĩa mà ra cũng như muôn vật muôn loài trên trời, dưới ất ều do âm dương và nhu cương mà ra.
Đức "nhân" xét trong mối liên hệ với ức "nghĩa" thì "nhân" là bản chất của “nghĩa ”,
bản chất ấy là thương người.
Đức "nghĩa"xét trong mối liên hệ với "nhân" thì "nghĩa" là hình thức của "nhân".
"Nghĩa" là phần ta phải làm. Đó là mệnh lệnh tối cao. Với Nho gia, "nghĩa" và "lợi" là hai
từ hoàn toàn ối lập. Nhà Nho phải biết phân biệt "nghĩa" và "lợi" và sự phân biệt này là
tối quan trọng trong giáo dục ạo ức.
"Đạo Nhân" có ý nghĩa rất lớn với tính của con người do trời phú. Tính của con
người do trời phú mà cứ buông lơi, thả lỏng trong cuộc sống thì tính không thể tránh khỏi
tình trạng biến chất theo muôn vàn tập tục, tập quán. Trong hoàn cảnh ấy con người có
thể trở thành vô ạo, dẫn ến cả nước vô ạo và thiên hạ vô ạo. Vì vậy, Khổng Tử khuyên
nên coi trọng "giáo" hơn "chính", ặt giáo hóa lên trên chính trị. 18 lO M oARcPSD| 48197999
"Đức" gắn chặt với ạo. Từ "ức" trong kinh iển Nho gia thường ược dùng ể chỉ một
cái gì thể hiện phẩm chất tốt ẹp của con người trong tâm hồn ý thức cũng như hình thức,
dáng iệu, v.v
.. Có thể diễn ạt một cách khái quát kinh iển Nho gia về mối quan hệ giữa ạo
và ức trong cuộc sống con người: ường i lối lại úng ắn phải theo ể xây dựng quan hệ lành
mạnh, tốt ẹp là ạo; noi theo ạo một cách nghiêm chỉnh, úng ắn trong cuộc sống thì có ược
ức trong sáng quý báu ở trong tâm.

Trong kinh iển Nho gia, ta thấy năm quan hệ lớn, bao quát gọi là "ngũ luân" ã ược
khái quát là: Vua - tôi, cha - con, chồng - vợ, anh - em (hoặc trưởng ấu), bầu bạn. Khi
nói ến những ức thường xuyên phải trau dồi, căn cứ hai chữ "ngũ thường" trong Kinh
Lễ
, nhiều danh nho ã nêu lên năm ức (gọi là ngũ thường): Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
Tóm lại, nội dung cơ bản ạo ức của Nho gia là luân thường. "Luân" có năm iều
chính gọi là "ngũ luân", ều là những quan hệ xã hội, trong ó có ba iều chính là vua tôi,
cha con, chồng vợ gọi là tam cương. Trong ba iều lớn này có hai iều mấu chốt là quan hệ
vua tôi biểu hiện bằng chữ trung, quan hệ cha con biểu hiện bằng chữ hiếu.
Giữa trung và hiếu thì trung là ưu tiên. Chữ trung ứng ầu ngũ luân. "Thường" có năm iều
chính gọi là "ngũ thường", ều là những ức tính do trời phú cho mỗi người: Nhân, nghĩa,
lễ, trí, tín. Đứng ầu ngũ thường là nhân nghĩa. Trong nhân nghĩa thì nhân là chủ. Đạo của
Khổng Tử trước hết là Đạo nhân. Luân và thường gắn bó với nhau, nhưng trên lý thuyết
và trong thực tiễn luân ứng trước thường. - Về chính trị
Chủ trương làm cho xã hội có trật tự, Khổng Tử cho rằng trước hết là thực hiện
"chính danh". Chính danh có nghĩa là một vật trong thực tại cần phải cho phù hợp với
cái danh nó mang. Vậy, trong xã hội, mỗi cái danh ều bao hàm một số trách nhiệm và bổn
phận mà những cá nhân mang danh ấy phải có những trách nhiệm và bổn phận phù hợp
với danh ấy. Đó là ý nghĩa thuyết chính danh của Khổng Tử.
Về cách trị nước an dân, Nho gia kiên trì vương ạo và chủ trương lễ trị.
"Lễ" hiểu theo nghĩa rộng là những nghi thức, quy chế, kỷ cương, trật tự, tôn ti của
cuộc sống chung trong cộng ồng xã hội và cả lối cư xử hàng ngày. Với nghĩa này, Lễ là
cơ sở của xã hội có tổ chức bảo ảm cho phân ịnh trên dưới rõ ràng, không bị xáo trộn, ồng
thời nhằm ngăn ngừa những hành vi và tình cảm cá nhân thái quá.
"Lễ" hiểu theo nghĩa một ức trong "ngũ thường" thì là sự thực hành úng những
giáo huấn kỷ cương, nghi thức do Nho gia ề ra cho những quan hệ "tam cương", "ngũ
luân", "thất giáo" và cho cả sự thờ cúng thần linh. Đã là người thì phải học lễ, biết lễ và
có lễ. Con người học lễ từ tuổi trẻ thơ. Với ý nghĩa này, "Lễ" là nội dung cơ bản của lễ giáo ạo Nho.
Lễ với những cách hiểu trên là cơ sở, là công cụ chính trị, là vũ khí của một phương
pháp trị nước, trị dân lâu ời của Nho giáo. Phương pháp ấy gọi là "lễ trị". Lễ, có thể ưa tất
cả hoạt ộng vào nền nếp, có thể ngăn chặn mọi lỗi lầm sắp xảy ra. Vì vậy, những iều quy
ịnh về lễ vốn ra ời rất sớm, nhiều và tỷ mỷ hơn những iều về pháp luật. Với ối tượng ông
ảo là nông dân lao ộng, lớp trẻ và phụ nữ, Đạo Nho cho họ là ối tượng dễ “sai khiến” thì 19