Giáo trình triết học | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

1. Khái lược về triết học a. Nguồn gốc của triết học. Là một loại hình nhận thức đặc thù của, con ngườ ở cả Phương Đông và Phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỉ VIII đến thế kỉ VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện không ngẫu nhiên, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

 

1
Chương 1
TRI T H C VÀ VAI TRÒ CA TRIT HC NG XÃ H I TRONG ĐỜI S
-------------------
I. TRIT H T HC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN C A TRI C
1. Khái lược về triết học
a. Ngu n g a tri t h c c c ế
m t lo i hình nh n th c thù c i, tri t h c ức đặ ủa con ngườ c ra đời Phương
Đông và Phương Tây gn như cùng mộ VIII đt thi gian (khong t th k n th k VI
tr.CN) t i các trung tâm v n c a nhân lo i th i C i. Ý th c tri t h c xu ăn minh lớ đạ t
hin không ng u nhiên, mà có ngu n g c th c t t t n t i xã h i v i m nhột trình độ t
đị nh ca s phát trin i, vvăn minh, văn hóa, khoa hc. Con ngư i k vng được đáp
ng nhu c u v nhn th c ho ng thạt độ c tin c o ra nhủa mình đã sáng tạ ng lun
thuyt chung nh t, c t ó nh h thng ph n ánh th gi i xung quanh v già th i c a ch nh
con người. Trit hc là dng tri thc l lun xut hin sm nht trong lch s các loi
hình lý lu n c a nhân lo i.
Vi tính cách m t hình thái ý th c h i, tri t h c ngu n g c nh n th c
ngun g c xã h i.
* Ngu n g c nh c n th
Nhn th c th gi i m t nhu c u t nhiên, khách quan c i. V m ủa con ngư t
lch s n tho ng nguyên th y lo i h nh tri t l u tiên ử, duy huyề ại tn ngưỡ ì đ
con người dùng để ẩn xung quanh. Ngườ gii thích th gii i nguyên thy kt ni
nhng hi u bi t r i r , phi lôgíc...c a mình trong các quan ni y xúc cạc, hồ ệm đ m
và hoang tư ượng. Đ ủa tư ng thành nhng huyn thoi để gii thích mi hin t nh cao c
duy huy n tho ng nguyên th y là kho tàng nh ng câu chuy n th n tho i và ại và tn ngưỡ
nhng tôn giáo khai như tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thi k trit hc ra
đời cũng thời k suy gi m thu h p ph m vi c a các lo i h ình duy huyền thoi
và tôn giáo nguyên th y. Tri t h c chính là nh th u tiên trong l ch ức duy l luận đ
s tư tưng nhân loi thay th n tho i và tôn giáo. được cho tư duy huyề
Trong quá trình s ng và c i bi n th i, t i có kinh nghi m và gi ng bước con ngườ
có tri th c v gi u là nh ng tri th c c , riêng l , c m tính. Cùng v i s th ới. Ban đ th
tin b c a s n xu i s ng, nh n th c c i d n d cao ất và đ ủa con ngườ n đạt đn trình độ
hơn trong việc gii thích th gii m t cách h th ng, lôgíc nhân qu... M i quan h
gia cái đã bit cái chưa bit đối tượng đồ ời độ ực đòi hỏng th ng l i nhn thc
ngày càng quan tâm sâu s n cái chung, nh ng quy lu t chung. S phát tri n cắc hơn đ a
duy tru tượng năng lc khái quát trong quá trình nhn thc s đn lúc làm cho
các quan điể ủa con ngườm, quan nim chung nht v th gii v vai trò c i trong th
giới đó hình thành. Đó lúc tri ới cách mộ ại hình duy l t hc xut hin v t lo
luận đối lp v i các giáo lý tôn giáo và tri t lý huy n tho i.
Vào thi C đại, khi các lo i hình tri th c c n ò trong tình tr ng t n m n, dung
hợp và khai, các khoa hc độ ập chưa hình thành, thìc l trit h ng vai trc đó ò l d ng à
nhn th c l n t ng h lu p, gi i quy t t t c c c v l n chung v t nhiên, x á ấn đề lu ã
hội, tư duy. T i đ bu u lch s trit hc và ti tn thi k Trung C, trit hc vn là tri
thức bao trùm, “khoa h c”. Trong hàng nghìn năm đó, tric ca các khoa h t hc
được coi s mnh mang trong mình mi trí tu ca nhân loi. Ngay c Cantơ, nhà
2
tri tht h c sáng l p ra Tri t h c c điển Đức k XVIII, v ng th i nhà khoa ẫn đồ
hc bách khoa. S dung h a tri t h c, m ợp đó củ t mt phn ánh tình trạng chưa chn
mui ca các khoa hc chuyên ngành, mt khác li nói lên ngun gc nhn thc ca
chính tri c không tht h c. Tri t h xu t hi n t m t tr ng, mà ph a vào các tri nh đấ i d
th th thức khác để khái quát định hướ ng ng dng. Các loi hình tri thc c k
th VII tr.CN th c t ng. Nhi u thành t u v i ta đã khá phong phú, đa dạ sau ngườ
xp vào tri th c, toán h c, y h c, ngh t, ki n trúc, quân s và c chính trức cơ h thu ị…
Châu Âu th i by gi đã đt t i m n nay v n còn khi i ngức đ n con ngườ c
nhiên. Gi i ph u h c C n ra nh ng t l c bi i c đại đã phát hiệ đặ ệt cân đố ủa thể
ngườ i nhng t l này đã tr ng “chuẩ ực vàng” trong hộ thành nh n m i ha và kin
trúc C i góp ph n t o nên m t s k quan c a th gi i. D a trên nh ng tri th đạ c như
vy, tri t h i khái quát các tri th c riêng l thành lu n thuy c ra đờ t, trong đó
nhng khái ni m trù và quy lu m, ph ật… của mình.
Như vậy, nói đ c là nói đn ngun gc nhn thc ca trit h n s hình thành, phát
trin c ng, c c khái quát trong nh n th c c i. Tri ủa tư duy tru tượ ủa năng lự ủa con ngườ
thc c , riêng l v n m n nh nh ph c t ng h th th giới đ ột giai đoạ ất đ i đư p, tr u
tượng hóa, khái quát hóa thành nhng khái nim, ph m, quy lu t, lu n ạm trù, quan điể
thuyt… đủ quát để c ra đời đáp u đó củ sc ph gii thích th gii. Trit h ng nhu c a
nhn th c. Do nhu c u c a s t n t i không th a mãn v ại, con ngườ i các tri th c riêng
l, cc b v gi th i, càng không th a mãn v i cách gi i thích c u giáo ủa các tn đi
l tôn giáo. duy tri ắt đt hc b u t các trit lý, t s khôn ngoan, t tình yêu s
thông thái, d t v i. n hình thành các h thng nh ng tri th c chung nh th gi
Trit h c ch t hi n khi kho tàng th c c c m xu ủa loài người đã hình thành đượ t
vn hi u bi t nhất định và trên cơ s đó, tư duy con người cũng đã đạt đn trình độ
kh n c cái chung trong muôn vàn nh ng s ki n, hi ng riêng l . ăng rút ra đượ ện tượ
* n g c xã hNgu i
Trit h i trong h i mông muc không ra đờ ội man. Như C.Mác nói: “Trit
hc không treo lơ l ới, cũng như bộng bên ngoài th gi óc không tn ti bên ngoài con
ngườ
i”
1
. Trit h i khi nc ra đờ n sn xut h ng loài ội đã sự phân công lao độ
người đã xuất hin giai cp. Tc khi ch độ cng sn nguyên th y tan rã, ch độ
chim h u nô l n xu a trên s h đã hình thành, phương thức s t d u tư nhân về liệu
sn xu nh ất đã xác đị trình độ khá phát trin. Xã hi có giai cp nn áp bc giai
cp hà kh c lu c, công cắc đã đượ ật hóa. Nhà nướ trấn áp và điề ấp đủu hòa li ích giai c
trưng thành, “t ch là tôi t ca xã hi bin thành ch nhân ca xã hội”.
G vn lin i các hi ng h i v i lao ện tượ a nêu lao động tr óc đã tách khỏ
độ ng chân tay. Tthc xut hin v i tính cách mt tng lp hi, v th h i
xác định. Vào th k VII - V tr.CN, t ng l p quý t n ch , nhà buôn, binh ộc, tăng l, điề
lính...đã chú đ c hành. Nhà trườ ạt độ ục đã trn vic h ng ho ng giáo d thành mt
ngh trong h i. Tri th c toán h c, pháp lu t, y h c, địa l, thiên văn, h c...đã
đượ c ging d ng lạy. Nghĩa là t p trí th c hức đã đượ i ít nhiu trng vng. Tng l p
này c u ki n nhu c u nghiên c c h ng hóa các quan ni m, quan ó điề ứu, có năng lự th
điểm thành hc thuyt, lun. Nh i xung ngườ t sc trong tng lớp này đã hệ thng
hóa thành công tri th c th i d m, các h c thuy t lu ời đại dướ ạng các quan điể ận…
1
C.Mác và Ph. p 1, Nxb Chính tr c gia, Hà N i, tr. 156. Ăngghen (2005), Toàn t p, t qu
3
tính h ng, gi c s v ng, quy lu t hay các quan h nhân qu c a m th i thch đượ ận độ t
đối ất định, đượng nh c hi công nhn các nhà thông thái, các trit gia (Wise
man, Sage, Scholars, Philosopher), t ng. V m i quan h gi a các ức các nhà tư
trit gia v i c i ngu n c a mình, C.Mác nh n xét: c tri t gia không m Cá c lên như
nm t trái đấ ời đạt; h là sn phm ca th i ca mình, ca dân tc mình, mà dòng sa
tinh t i trong nh nh c t p trung lất, qu giá và vô hình đượ ng tư tưng trit hc”.
Trit h c xu t hi n trong l ch s i v i nh u ki y ch loài ngườ ng điề ện nvậ
trong nh u ki - là n i dung c a v ngu n g c xã h i c a tri t h c. ng điề ện như vậy ấn đề
“Trit h t ngc” là thuậ được s dng l ng phái Socrates (Xôcrát). n đu tiên trong trườ
Còn thu t ng u tiên xu t hi n “Trit gia” (Philosophos) đ Heraclitus (Hêraclit), dùng
để ngườ ch i nghiên cu v bn cht ca s vt.
Như vậ ra đờ ội loài người đã đạt đ ột trình độ tương y, trit hc ch i khi h n m
đối cao ca sn xut hi, ph ng hân công lao độ i hình thành, ca ci tương đối
tha dư, hu hóa liệ ất đượ ật địu sn xu c lu nh, giai cp phân hóa mnh, nhà
nước ra đờ ội như vậi. Trong mt h y, tng lp trí thc xut hin, giáo dc nhà
trường hình thành phát trin, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để u tượ tr ng
hóa, khái quát hóa, h ng hóa toàn b tri th c th i các hi ng c a t n t th ời đạ ện tượ i
xã h y d ng nên các h c thuy t, các lý lu n, các tri t thuy t. V i s t n t i mang ội để
tính pháp lý c a ch s h u s n xu t, c a tr t t giai c p và c a b độ u tư nhân về liệ
máy nhà đã mang trong mình tnh giai cấc, trit hc, t p sâu sc, công khai
tnh đng là ph c v cho li ích c a nh ng giai cp, nh ng l c lượ ng xã h i nhất định.
Ngun g c nh n th c ngu n g c h i c a s i c a tri t h c ch s ra đờ
phân chia tính ch hi u tri t h u ki n nào vất tương đối để c đã ra đời trong điề i
nhng ti nào. Trong th c t cền đ như th a h i khoội loài ngườ ng hơn hai nghìn
năm trăm năm trư Ấn Độ đại đềc, trit hc Athens hay Trung Hoa và C u bắt đu t
s rao gi ng c a các tri t gia. Không nhi i trong s h ều ngườ được h i th a nh n
ngay. S ng khá quy t li c tranh cãi phê phán thư t phương Đông lẫn phương
Tây. Không t quan điể i mãi đ ới đượm, hc thuyt ph n nhiu th h sau m c khng
định. Cũng nhng nhà trit hc phi hy sinh m ng s ng c b o v h ủa mình để c
thuyt, quan điểm mà h cho là chân lý.
Thc ra nh ng b ng ch ng th n s hình thành tri t h c hi n không còn nhi hi u.
Đa số c thành văn th ạp đã mấ ặc t ra cũng không còn tài liu trit h i C đại Hy L t, ho
nguyên v n. Th i ti n C i ch sót l i m t ít các câu trích, chú gi i b n ghi tóm đạ
lượ đờc do các tác gi i sau vit li. Tt c tác phm ca Plato (Platôn), khong mt
phn ba tác ph m c a Arixt t, m t s ít tác ph m c i k ủa Theophrastus, ngư tha
Arixtốt, đã bị ủa trườ tht lc. Mt s tác phm ch La tinh Hy Lp c ng phái
Êpiquya, ch c k (Stoicism) Hoài nghi lu n c a th i h nghĩa Khắ ậu văn hóa Hy Lạp
cũng vy.
b. Khái ni m Tri ết hc
Trung Qu c, ch trit () đã t rt sm, ngày nay, ch trit hc (哲學)
được coi là tương đương vớ ới  nghĩa sựi thut ng philosophia ca Hy Lp, v truy
tìm b n ch t c ng nh n th i, h ng. ủa đối tượ ức, thường con ngườ ội, trụ tư tư
Trit h c bi u hi n cao c , s hi u bi t sâu s c c a i v toàn b a trí tu con ngườ
th i. gi i thiên- a- đị nhân và định hướng nhân sinh quan cho con ngườ
4
Ấn Độ, thut ng Dar'sana (trit hc) nghĩa gc hàm ý tri chiêm ngưng,
thc da d n d i ph i. trên lý trí, là con đưng suy ngm đ ắt con ngườ đn vi l
phương Tây, thu như đang đượt ng tri t hc c s d ng ph bin hin nay,
cũng như trong tấ ống nhà trư φιλοσοφία ạp; đượt c các h th ng, chính là (ting Hy L c
s d c sang các ngôn ngụng nghĩa gố khác: Philosophy, philosophie, философия).
Trit hc, Philo- sophia, xu t hi n Hy L i, v i ngh a là . p C đạ ĩ yêu m n s thông thái
Người Hy L p C i quan ni m, philosophia v a nh đạ mang nghĩa gii thch vũ trụ, đ
hướng nhn thc hành vi, va nhn mnh đn khát vng tìm kim chân ca con
người.
Như vậ phương Đông phương Tây, ngay t c đã hoạy, c đu, trit h t
động tinh thn bc cao, loi hình nhn th ng hóa khái quát ức trình độ tru tượ
hóa r t cao. Tri t h c nhìn nh ng xuyên qua th c t , xuyên qua ận đánh giá đối tượ
hiện ợng quan sát đượ con người trục v . Ngay c khi trit hc còn bao gm
trong nó t t c m i thành t u c a nh n th c, lo i hình tri th c bi n t c đặ ệt này đã tồ i vi
tính cách là m t hình thái ý th c xã h i.
lo i hình tri th c bi t c i, tri t h c n ng xây ức đặ ủa con ngườ ào cũng có tham v
dng nên b c tranh t ng quát nh t v th gi i và v i các lo con người. Nhưng khác vớ i
hình tri th c xây d ng th gi i quan d a trên ni m tin và quan ni ng v ệm tưng tượ th
gii, tri t h c s d ng các công c tính, các tiêu chu n lôgíc và nh ng kinh nghi m
mà con người đã khám phá th ại, đểc t din t th gii và khái quát th gii quan bng
lý lu t hận. Tnh đặc thù ca nh c trin th c th hi n đó.
Bách khoa thư định nghĩa, Tri u tượBritannica t hc là s xem xét lý nh, tr ng
và có phương pháp về thc ti vi tính cách là mt chnh th ho c nhng khía cnh nn
tng ca kinh nghi m và s t n t i. S truy v n tri t h c (Philosophical Inquyry) ại ngườ
là thành phn trung tâm c trí tu c u n n a lch s a nhi văn minh”.
“Bách khoa thư tri ới” củ n năm 2001 vit hc m a Vin Trit hc Nga xut b t:
“Trit h c hình th c biức đặ t c a nh n thc ý thc h i v th giới, được th
hin thành h ng tri th c v nh ng nguyên t n và n n t ng c a t n t th ắc cơ b ại người,
v nh n ch t nh t cng đặc trưng b a m i quan h gia con người vi t nhiên, vi
hi và v i sới đờ ng tinh th n”.
Có nhiu nh ngh a v ng bao hàm nh ng nđị ĩ trit hc, nhưng các định nghĩa thườ i
dung ch y u sau:
- c là m t hình thái ý th h Trit h c xã i.
- Khách th khám phá c a tri t h c th gi i (g m c gi i bên trong bên th
ngoài con người) trong h thng chnh th toàn vn vn có ca nó.
- t h c gi i thích t t c m i s v t, hi ng, quá trình quan h c a th Tri ện tượ
gii, vi m tìm ra nh ng quy lu t ph bi n nh t chi ph nh và quy nh ục đch ối, quy đị t đị
s v ng c giận độ a th i, ca con người và ca tư duy.
- V i tính ch là lo i hình nh n th c l p v i khoa h c khác bi ức đặc thù, đ t
vi tôn giáo, tri th c tri t h c mang tính h ng, lôgíc và tr ng v gi i, bao th u tượ th
gm nh ng nguyên t n, nh n ch t nh m n n t ng ắc cơ b ng đặc trưng b ng quan điể
v m n ti t i.
- c là h t nhân c gi Trit h a th i quan.
Trit h c bi t c a ý th c xã h c th hi n thành h ng c c là hình thái đặ ội, đượ th
5
quan điể con ngườ duy của con ngườm lun chung nht v th gii, v i v i
trong th i gi y.
Vi s i c a Tri t h c Mác - Lênin, ra đờ trit h c h m lu thống quan điể n
chung nh t v gi i v i trong th gi c v th trí con ngư ới đó, khoa h nhng quy
lut v t cận động, phát trin chung nh a t nhiên, xã h ội và tư duy.
Trit h c khác v i các khoa h c khác tính đặc thù ca h thng tri thc khoa
h uc phương pháp nghiên c . Tri th c khoa h c trit hc mang tính khái quát cao
da trên s tru tượng hóa sâu sc v th gi i, v b n ch t cu c s i. ống con ngườ
Phương pháp nghiên cứ ới như mộu ca trit hc xem xét th gi t chnh th trong mi
quan h gi a các y u t tìm cách đưa lại mt h th ng các quan ni m v chnh th
đó. Tri ận. Điều đó chỉt hc s din t th gii quan bng lí lu th thc hin bng
cách tri t h c ph i d t ng k t toàn b l ch s c a khoa h c và l ch s c ựa trên s a
bn thân tư tưng trit hc.
Không ph i m i tri t h u khoa h c. Song các h c thuy c đề t tri t h u c đề
đóng góp t nhiề ất địu, nh nh cho s hình thành tri thc khoa hc trit hc trong lch s;
nh ng xoáy n c a l ch sng “vòng khâu”, nhng “mắt khâu” trên “đườ ốc” tậ
tưng trit hc nhân lo khoa hại. Trình đ c ca mt hc thuyt trit hc ph thuc vào
s phát tri n c ng nghiên c u, h ng tri th c h ủa đối tượ th thống phương pháp
nghiên c u.
c. V ng c a tri c trong l ch s ấn đề đối tượ ết h
Cùng v i quá trình phát tri n c a h i, c a nh n th c và c a b n thân tri t h c,
trên th c t , n i dung c ng c a tri t h ng phái ủa đối tượ c cũng thay đi trong các trườ
trit hc khác nhau.
Đối tượng ca trit hc các quan h ph bin c quy lut chung nht ca
toàn b t nhiên, xã h ội và tư duy.
Ngay t i, t t h c c xem hình thái cao nh t c a tri th bao khi ra đờ ri đã đượ c,
hàm trong nó tri th c c a t t c các l nh v c mà mãi v sau, t k XV - XVII, m ĩ th i
dn tách ra thành các ngành khoa h n tri t h c t m ch c riêng. “Nề nhiên” khái niệ
trit h i k còn bao g m trong t t c ng tri th c con c phương Tây thờ nh
người được, trướ nhiên sau này như toán hc ht các tri thc thuc khoa hc t c,
vt h ng nh cao nhc, thiên văn hc... Theo S. Hawking, I. Cantơ người đứ đỉ t
trong s các nhà tri t h i c a nhân lo - nh ki n th c c c vĩ đ i ng người coi “toàn bộ a
loài người trong đó có khoa h ộc lĩnh vự Đây là nguyên nhân c t nhiên là thu c ca h”.
làm n y sinh quan ni m v a tích c c v a tiêu c c r ng, trit h c khoa h c ca mi
khoa hc.
đạ th i k Hy Lp C i, nn trit hc t nhiên đã đạt được nhng thành tu
cùng r c r , các hình th c muôn hình muôn v c a nó, a như đánh giá củ
Ph.Ăngghen: đã có m ống đang nm m y n h u h t t t c các lo i th gi i quan sau
này”. Ảnh hưng ca trit hc Hy L p C m d u n s phát tri n c đại còn in đậ ấn đ a
tư sau. Ngày nay, văn hóa Hy ng trit hc y Âu mãi v - La còn tiêu chun
ca vic gia nhp C ng châu Âu. ộng đồ
ĩ y Âu th i Trung c, khi quyn lc ca Giáo hi bao trùm mi l nh vực đời
sng hi thì tri t h c tr thành l c a th n h c. N n trit h c t nhiên b thay
bng n n trit hc kinh vin. Tri t h c trong g n thiên niên k ng Trung c đêm trườ
6
chu s quy định chi phi ca h tưng Kitô giáo. Đối tượng ca trit hc Kinh
vin ch t p trung vào các ch đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, đa ngc..- nh ng
ni dung nng v n, m i ho c chú gi u phi th t tư biệ c kh i các tn điề c.
Phi đn sau “cuộc cách mng Copernicus, các khoa hc Tây Âu th k XV,
XVI m i d n ph c cho s phát tri n m a tri ục hưng, tạo cơ s tri th i c t hc.
Cùng v i s hình thành c ng c quan h s n xu n ch ngh ng ất tư b ĩa, để đáp ứ
các yêu c u c a th c ti c bi t yêu c u c a s n xu t công nghi p, các b môn khoa ễn, đặ
hc chuyên ngành, trướ m đã ra đờc ht các khoa hc thc nghi i. Nhng phát hin
l h nghin v địa l và thiên văn cùng n ng thành t u khác c a khoa h c th c m th k
XV - y cu u tranh gi a khoa h c, tri t h c duy v t v i ch nghXVI đã thúc đẩ ộc đ ĩa
duy m tôn giáo. V ng c a tri t h c b t ra. Nh nh ấn đề đối ắt đu được đặ ng đỉ
cao m i trong ch ngh a duy v t th k X - t hi n Anh, Pháp, Hà Lan ĩ VII XVIII đã xuấ
v ni nh g đạ ểu như F.Bacon, T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius i biu tiêu bi
(Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)... V.I.Lênin đặ ệt đánh giá cao công lao cc bi a các nhà
duy v t Pháp th i k i v i s phát tri n ch ngh a duy v t trong l ch s t h này đố ĩ tri c
trướ c Mác. Ông vit: Trong sut c l ch s hi i cện đạ a châu Âu nht vào cui
th k XVIII, n n ra m t cu c quy ước Pháp, nơi đã di t chin chng t t c nhng rác
rư độ i c a th i Trung C, chng ch phong kin trong các thit ch tư tưng, ch
ch ngh a duy v tri t h c duy nh t tri , trung thành v i t t c m i h c thuyĩ t ệt để t
ca khoa h c t ch v i tín, v c gi . Bên c nhiên, thù đị ới thói đạo đứ nh ch nghĩa
duy v t Anh Pháp th k XVII - t h c c ng phát tri n m nh trong XVIII, duy tri ũ
các h c thuy t tri t hc i biduy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và Hegel (Hêghen), đ u xu t
s ic ca tri c ct h đ ển Đức.
Trit h i cc t cho sạo điều kin ra đờ a các khoa h phát tri n c a các c, nhưng sự
khoa h c chuyên ngành c ng t c xóa b vai trò c a tri t h c t ũ ng bướ nhiên cũ, làm
phá s n tham v ng c a tri t h c khoa h c c a các khoa h muốn đóng vai trò c”. Trit
hc Hêghen là h c thuy t tri t h c cu i cùng th hi n tham v coi tri ng đó. Hêghen t t
hc c a mình m t h thng nh n th c ph bi ng ngành khoa h n, trong đó nh c
riêng bit ch là nh t h ng m t khâu ph thuc vào tri c, là lôgíc h ng d ng. c
Hoàn c nh kinh t - xã h i và s phát tri n m nh m c a khoa h u th k c vào đ
XIX đã dẫ a đờ Mác. Đoạ ệt đển đn s r i ca trit hc n tuyt tri vi quan nim trit hc
i khoa h c c a các khoa h c”, trit hc Mác xác định đố tượng nghiên c u c a mình
tip t c gi i quy i quan h gi a t n t a v c trên l t m ại và tư duy, giữ t ch t và ý th p
trưng duy v t tri nghiên cệt để u nhng quy lu t chung nh t c a t nhiên, hi
và tư duy. Các nhà tri t h c mác xít v i Mác, l u tiên trong l ch sau đã đánh giá, vớ n đ
sử, đối tượng ca trit hc được xác lp mt cách hp lý.
Vn đề t c c a tri t h c ng c ng cuư cách khoa h đối tượ ủa đã y ra nh c
tranh lu n hi n nay. Nhi u h c thuy t tri t h c hiận kéo dài cho đ ện đi phương y
mu n t b quan nim truyn ng vth tri t h ng nghiên cc, xác định đối tượ u riêng
cho mình như t ện i văn nhng hi ng tinh thn, phân tích ng nghĩa, chú gi
bn...
Mc dù v y, cái chung trong các h c thuy t tri t h c nghiên c u nh ng v ấn đề
chung nh a gi i t nhiên, c a h i, m i quan h c a i, ct c ội và con ngườ con ngườ a
tư duy con người nói riêng vi th gii.
7
d. Tri - h t nhân lý lu a th gi i quan ết hc n c ế
* gi i quan Thế
Nhu c u t nhiên c i v m t nh n th c là mu n hi u bi n t n cùng, ủa con ngườ t đ
sâu s c toàn di n v m i hi ng, sện tượ vt, quá trình. Nhưng tri thức mà con ngưi
và c i có h n, ph n quá nh so v i gi i c n nh n loài người thời nào cũng lạ th
thc vô t ng có v (Problematic ận bên trong và bên ngoài con người. Đó là tình huố ấn đề
Situation) c a m i tranh lu n tri t h c tôn giáo. B ng trí tu duy lý, kinh nghi m
s i m n c m c i bu c ph nh nh ủa mình, con ngườ i xác đị ng quan đ m v toàn b th
giới m s định hướ ức hành độ ủa mình. Đó chnh th để ng cho nhn th ng c
giới quan. ơng tự như các tiên đề ứng minh nào cũng không , vi th gii quan s ch
đủ , trong khi nicăn cứ m tin li mách bo độ tin cy.
“Th gi khái niới quan” m gc ti u tiên ng Đức “Weltanschauung” ln đ
được I.Kant (Cantơ) sử dng trong tác phm Phê phán năng lc phán đoán (Kritik der
Urteilskraft, 1790) dùng để ới quan sát đượ ới nghĩa là th ch th gi c v gii trong s cm
nhn c sung thêm cho khái ni m này m t nủa con người. Sau đó, F.Schelling đã b i
dung quan tr ng là, khái ni m th gi i quan luôn có s n trong nó m nh v ột sơ đồ xác đị
th gi i, m không c n t i m t s gi i thích thuy t nào c . Chính theo ột đồ
nghĩa y Hêghen đã nói đn “th ới quan đạo đức”, J.Goethe nói đn “th gi gii
quan thơ ca”, còn L.Ranke ới quan tôn giáo”. Kể đó, khái niệ- “th gi t m th gii quan
như cách hiểu ngày nay đã ph bin trong tt c các trường phái trit hc.
Khái ni hi u m cách ng n g n h m c a con m th gi i quan t thống quan điể
ngườ i v th gi i. Có th định nghĩa: Th gi i quan khái ni m tri t h c ch h thng
các tri th m, tình c m, ni nh v i và v v trí cc, quan đi ềm tin, lý tưởng xác đị th gi a
con ngư ới đói (bao hàm c nhân, hi và nhân loi) trong th gi . Th gii quan
quy đị ắc, thái độ trong định hướ ạt độnh các nguyên t , giá tr ng nhn thc và ho ng thc
tin c ủa con ngưi.
Các khái ni c tranh chung v gi m nh n v giệm “Bứ th i”, “C th ới”, “Nhận
thc chung v i khái ni m th gi i quan. Th gi i quan cuộc đời”… khá gn gũi vớ
thường được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - nhân sinh quan quan nim
của con người v đời s ng v i các nguyên t ng giá tr c a ho ắc, thái độ định hướ t
động người.
Nhng thành ph n ch y u c a th gi i quan tri th c, ni ng. m tin l
Trong đó tri thức là cơ s ới quan, nhưng tri thứ trc tip hình thành th gi c ch gia nhp
th gi c ki m nghi m ít nhi u trong th c ti n tr thành ni m tin. ới quan khi đã đượ
L tư h động trìn phát trin cao nht ca th gii quan. Vi tính cách h quan
điểm ch dẫn duy hành độ ới quan phương thức để con ngường, th gi i chim
lĩnh hiện thc, thi u th gi ng. ới quan, con người không có phương hướng hành độ
Trong l ch s phát tri n c gi i quan th hi i nhi u hình th ủa tư duy, th ện dướ ức đa
dạng khác nhau, nên cũng được phân loi theo nhiu cách khác nhau. Chng hn, th
gii quan tôn giáo, th gi i quan khoa hc th gi i quan tri t h c. Ngoài ba hình
thc ch y u y, còn th th gi i quan huy n tho i (mà m t trong nh ng hình
thc th n tiêu bi u c a nó hi thn tho i Hy L p); theo nh phân chia khác, ng căn c
th gi c phân lo i theo các th i, các dân t c, các t i, ho c th ới quan còn đượ i đạ ộc ngườ
gii quan kinh nghi m, th gi ng... ới quan thông thư
8
Th gi i quan chung nh t, ph n nh c s d ng (m t cách ý th c ho bi ất, đư c
không ý th c) trong m i ngành khoa h c trong toàn b i s ng h i th gi đờ i
quan tri t hc.
* H t nhân lý lu a th gi i quan n c ế
Nói tri t h h t nhân c a th gi i quan, b , b n thân tri t h c chính c i th nht
th gi i quan. , trong các th gi gi i quan c a các khoa Th hai ới quan khác như th
hc c th, th gi i quan c a các dân tc, hay các th t h c bao giời đại… tri cũng
thành phn quan tr c t lõi. , v i các lo i th gi i quan ng, đóng vai trò là nhân tố Th ba
tôn giáo, th gi i quan kinh nghi m hay th gi t h c bao gi ới quan thông thường...tri
cũng có nh hưng và chi phi, dù th không t giác. , thTh gii quan trit hc
như th quy đị ệm khác như th nào s nh các th gii quan và các quan ni .
Th gi i quan duy v t bi n ch nh cao c a các lo i th gi i quan ứng được coi đ
đã t ới quan này đòi h i đưng trong lch s. th gi i th gii ph c xem xét trong
da trên nh ng nguyên v m i liên h ph bi n nguyên v s phát tri n. T
đây, th ới con người đượ ức theo quan điể gi c nhn th m toàn din, lch s, c th
phát tri n. Th i quan duy v t bi n ch ng bao g m tri th c khoa h c, ni m tin gi
khoa h c và lý t ng cách m ng. ư
Khi th c hi n ch a mình, nh m th gi i quan luôn xu ức năng củ ng quan điể
hướng được l tư ẫu văn hóa điề nh hành vi. Ý nghĩa ng hóa, thành nhng khuôn m u ch
to l t là n c a th gi i quan th hi ện trước h điểm này.
Th gi c bi t quan tr ng trong cu c s ng c i ới quan đóng vai trò đặ ủa con ngườ
h i. B i l , th nh t, nh ng v c tri t h t ra tìm l i giội loài ngườ n đ đượ c đặ i
đáp trướ ấn đề ới quan đúng đắc ht nhng v thuc th gii quan. Th hai, th gi n
tiền đề ng để ập phương thức tư duy hợ quan tr xác l p nhân sinh quan tích cc
trong khám phá chinh ph c th gi phát tri n c a th i quan là tiêu c ới. Trình độ gi
quan tr ng thành c a m a m i c ng ng đánh giá sự trư ỗi nhân cũng như củ ộng đồ
hi nhất định.
Th gi i q gi i quan chung nh bi uan tôn giáo cũng là th ất, nghĩa ph n đối
vi nh n th c và ho ng th c ti n c n ch t ni m tin ạt độ ủa con người. Nhưng do b ất là đặ
vào các tn điều, coi tn ngưỡng cao hơn l tr, phủ nhn tính khách quan ca tri thc
khoa h c, ng d ng trong khoa h ng d n sai l m, tiêu n không được c thườ n đ
cc trong ho ng th c tiạt độ n. Th gi i quan tôn giáo phù h i nh ng ợp hơn vớ ng trườ
hợp con ngườ , cũng không t nhà khoa hi gii thích tht bi ca mình. Trên thc t c
sùng đạ phát minh, nhưng v ng trườo vn i nh ng hp này, m i gi i thích b ng
nguyên nhân tôn giáo đều không thuyt phc; cn phi lý gii k lưỡng hơn sâu sắc
hơn bằ ng nguyên nhân vượ ng tn điềng nh t ra ngoài gii hn ca nh u.
Không t người, trong đó có các nhà kh c chuyên ngành, thường địoa h nh kin vi
trit h c, không th a nh n tri t h c ng hay chi ph i th gi i quan c a mình. nh hư
Tuy th , v i tính cách m t lo i tri th i quy t các v chung nh t c ức mô, gi ấn đề a
đời sng, n giu sâu trong mi suy ngh và hành vi cĩ ủa con người, nên duy trit hc
li là m t thành t h c khoa h ng, u cơ trong tri thứ c cũng như trong tri thức thông thườ
ch d a ti m th c c a kinh nghi m nhân, các nhân c hi u bi th t
trình độ ận đn đâu v nào tha nh ai trò ca trit hc. Nhà khoa hc c nhng
người ít h c vic, không có cách nào tránh đượ c phi gii quyt các quan h ng u nhiên
9
- t t y u hay nhân qu trong ho ng cạt độ a h, c trong ho ng khoa hạt độ c chuyên sâu
cũng như trong đờ ống thười s ng ngày. u bi t sâu hay nông c n vNghĩa là, dù hiể trit
hc, dù yêu thích hay ghét b trit h i v n b chi phc, con ngườ i b i tri t h c, tri t h c
vn m t trong th gi i quan c a m i. V ỗi ngư ấn đề ch th tri t h c nào s chi
phối con ngườ ạt độ , đặi trong ho ng ca h c bit trong nhng phát minh, sáng to hay
trong x lý nh ng tình hu ng gay c n c i s ng. ủa đờ
Vi các nhà khoa h n ch ng c a tc, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biệ nhiên” đã
vit: “Nhng ai ph báng trit hc nhiu nht li chính nhng k l ca nhng tàn
tích thông t c hóa, t i t nh t c a nh ng h c thuy t tri t h c t i t nh Dù nh ng nhà t...
khoa h c t a thì h n b t h c chi ph i. V nhiên làm đi n cũng vẫ tri ấn đề ch
ch h n b chi ph i b i m t th t h c t i t h p m t hay h ng mu tri muốn được hướ
dn b i m t hình th n d a trên s hi u bi t v l ch s ng và nh ng ức tư duy l luậ tư tư
thành tu c ủa nó”.
Như vậy, trit hc vi tính cách ht nhân lý lun, trên thc t, chi phi mi th
giới quan, dù ngườ ận điều đó hay không.i ta có chú ý và tha nh
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. N i dung v a tri ấn đ cơ bản c ết hc
Trit h c, khác v i m t s i hình nh n th c khi gi i quy t các v lo ức khác, trư n
đề c th ca mình, buc phi gii quyt mt v n tấn đề  nghĩa n ng là điểm
xuất phát để ấn đề ấn đề gii quyt tt c nhng v còn li - v v mi quan h gia vt
cht v i ý th a tri t h t: c. Đây chnh là vấn đề cơ b n c c. Ph.Ăngghen vi Vấn đề
bn l n c a mi tri t h c bi t c c, đặ a tri t h c hi i, v quan h giện đạ ấn đề a
duy v n t .
i t i
2
Bng kinh nghi m hay b i r ằng l tr, con ngườ t cu u ph i th a nh n r ng, ộc đề
hóa ra t t c các hi ng trong th gi i này ch th , ho c là hi ng v t ch ện tượ ện tượ t,
tn t i bên ng p ý th i, ho ng thu n, ý th oài và độc l ức con ngư c là hiện tượ c tinh th c
của chnh con ngườ ng đối tượi. Nh ng nhn thc l lùng, huyn bí, hay phc tạp như
linh h ng siêu nhiên, linh c m, vô th c, v t th , ánh sáng, h t Quark, hồn, đấ ể, tia vũ tr t
Strangelet, hay trườ y cho đng (Sphere)...tt th n nay v n không ph i hi ng ện tượ
khác n m ngoài v t ch t và ý th gi i quy c các v chuyên sâu c a t ng ức. Để t đượ ấn đề
hc thuy t v th gi i, thì câu h i v i tri t h c h t v n là: Th gi i t ỏi đặt ra đố c trướ n
tại bên ngoài duy con ngườ như thi quan h nào vi th gii tinh thn tn ti
trong ý th i có kh u bi s t n t i th c cức con người? Con ngườ năng hiể t đn đâu về a
th gi i? B t k trường phái trit h lc nào cũng không thể ng tránh gii quyt v ấn đề
này - m i quan h gi a v t và ý th c, gi a t n t t ch ại và tư duy.
Khi gi i quy t v n, m i tri t h c không ch nh n n t ấn đề b xác đị ng điểm
xut phát của mình để khác mà thông qua đó, lập trườ gii quyt các vn đề ng, th gii
quan c a các h c thuy t nh. t và ca các tri gia cũng được xác đị
Vn đề n c a tri t h lcơ b c có hai mt, tr i hai câu h i l n.
Mt th nh t: Gi a ý th c và v t ch c, cái nào có sau, cái nào ất thì cái nào có trư
quyt đị ện tượnh cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cui cùng ca hi ng,
s v t, hay s v n ph i gi i thích, thì nguyên nhân v t ch t hay nguyên ận động đang c
nhân tinh th nh. n đóng vai trò là cái quyt đị
2
C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn t p, tp 21, Nxb Chính tr quc gia, Hà N i, tr. 403.
10
Mt th hai: Con ngưi có kh n th gi i hay không? Nói cách năng nhậ c được th
khác, khi khám phá s v t hi i có dám tin r ng mình s nh n th ện tượng, con ngườ c
được s vt và hiện tượng hay không.
Cách tr l i hai câu h i nh l ng c a nhà tri t h c c ng trên quy đị ập trườ ủa trườ
phái tri nh vi ng phái l n c a tri t hc, xác đị ệc hình thành các trườ t hc.
b. Ch ngh a duy v t và ch ngh a duy tâm
Vic gi i quy t m t th nh t c a v n c a tri t h ấn đ b c đã chia các nhà trit
hc ng phái l n. Nh i cho r ng v t ch t, gi i t nhiên cái thành hai trườ ng ngư
trướ đị c quyt nh ý thc c c gủa con người đượ i là các nhà duy v t. H c thuy t c a
h h p thành các môn phái khác nhau c a ch ngh a duy v t, gi i thích m ĩ i hi ng ện tượ
ca th gi i y b ng các nguyên nhân v t ch - nguyên nhân t n cùng c a m i v n t
độ ng ca th gi i này là nguyên nhân v t ch c l i, nh i cho r ng ý th c, ất. Ngượ ng ngư
tinh th n, ý ni m, c c gi i t c g i các nhà duy tâm. m giác là cái trướ nhiên, đượ
Các h c thuy t c a h h p thành các phái khác nhau c a ch ngh a duy tâm, ch ĩ trương
gii thích toàn b th gii này bng ng, tinh thcác nguyên nhân tư n - nguyên nhân
tn cùng ca mi vận đng ca th gii này là nguyên nhân tinh th n.
- n nay, ch ngh a duy v c th hi i ba Ch ngh a duy v t: Cho đ ĩ ật đã đượ ện dướ
hình th n: ức b ch ngha duy v t ch t phác, ch ngha duy v t siêu hình ch
ngh nga duy v n cht bi .
+ Ch ngh a duy v t ch t phác k t qu nh n th c c a các nhà tri t h c duy v t
thi C đại. Ch ngh a duy v t th i k y th a nh n tính th nh t c a v t ch ĩ ất nhưng
đồ ng nht vt cht v i mt hay mt s cht c th ca vt ch ng kất và đưa ra nh t lun
mà v i ta th y mang n ng tính tr t phác. Tuy h n ch do sau ngườ ực quan, ngây thơ, chấ
trình độ i đạ ất, nhưng c nhn thc th i v vt cht cu trúc vt ch h nghĩa duy vt
cht phác th i C c y b n thân gi n gi i thích đại v ơ bn là đúng vìđã l i t hiên để
th gi i, không vi n Th hay các l ng siêu nhiên. ện đ n linh, Thượng đ ực lượ
+ Ch ngh a duy vt siêu hình hình th n th hai trong lức b ch s c a ch
nghĩa duy v t, th hi n khá rõ các nhà tri t h c k th XV đn th k XVIII điển
hình k i k th th XVII, XVIII. Đây thờ hc c điển đạt được nhng
thành t u r c r nên trong khi ti p t c phát tri m ch ngh a duy v t th i C ển quan điể ĩ
đạ ĩ i, ch ngh a duy v n này chật giai đoạ u s t ng mác độ nh m của phương pháp tư duy
siêu hình, giớ phương pháp nhìn th ới như mội - gi t c y kh ng l m i b
phn t o nên gi n th ới đó về b trong tr ng thái bi t l p t nh t i. Tuy không ĩ
phn ánh đúng hiệ ục nhưng chủ ật siêu hình đã gn thc trong toàn c nghĩa duy v óp phn
không nh vào vi y lùi th c đẩ giới quan duy tâm tôn giáo, đc bit thi k
chuyn p t ng Trung c sang thti đêm trư i Ph c hưng.
+ Ch ngh a duy v t bi n ch ng là hình th n th ba c a ch ngh a duy vức cơ b ĩ t,
do C.Mác Ph.Ăngghen y dự ng năm 40 c XIX, sau đó đượng vào nh a th k c
V.I.Lênin phát trin. V i s k a tinh hoa c a các h c thuy t tri th t hc trước đósử
dng khá tri thành t u c a khoa h i, chệt để c đương thờ ngh a duy v t bi n ch ng, ĩ
ngay t khi m c ph c h n ch c a ch ngh a duy v t ch t phác th ới ra đời đã khắ ục đượ ĩ i
C đại, ch ngh ĩa duy v nh cao trong s phát triật siêu hình và là đỉ n ca ch ngh a duy ĩ
vt. Ch ngh a duy v t bi n ch ng không ch ph n ánh hi n th ĩ ực đúng như chnh bn
thân t n t i còn m t công c h u hiu giúp nh ng l ng tiực lượ n b trong
11
hi c i t o hi n th c y.
- : Ch ngh a duy tâm g m có hai phái: Ch ngh a duy tâm ĩ ch ngh a duy tâm ch
quan và ch ngh a duy tâm khách quan .
+ Ch ngh a duy tâm ch quan tha nh n tính th nh t c a ý thc con ngưi.
Trong khi ph nh n s t n t i khách quan c a hi n th c, ch ngh a duy tâm ch quan ĩ
khẳng định mi s v t, hi ng ch ện tượ l c hà ph p ca nhng c m giác.
+ Ch ngh a duy tâm khách quan cũng th a nh n tính th nh t c a ý th ức nhưng
coi đó trướ ại độ ới con ngườth tinh th n khách quan c tn t c lp v i. Thc
th tinh thn khách quan y thường đượ g cái tên khác nhau như c gi bng nhn ý
ni im, tinh thn tuy giệt đối, lý tính th
Ch ngh a duy tâm tri t h c cho r ng ý th c, tinh th c và s n sinh ĩ n cái có trướ
ra gi i t nhiên. B ng c a nh sáng t o c a m ách đó, chủ nghĩa duy tâm đã th n s t lc
lượng siêu nhiên nào đó đối vi toàn b th gii. Vì vy, tôn giáo thường s dng các
hc thuy lu n, lu n ch ng cho các m c a mình, tuy t duy tâm làm s quan điể
s khác nhau đáng kể gia ch nghĩa duy tâm trit hc vi ch nghĩa duy tâm tôn giáo.
Trong th gi i quan tôn g ch y i v iáo, lòng tin s u đóng vai trò chủ đạo đ i
vận độ ủa duy l tnh dựng. Còn ch nghĩa duy tâm trit hc li sn phm c a trên
cơ s và năng l ủa tư duy. tri thc c mnh m c
V phương diện nhn thc lun, sai lm c ý ca ch nghĩa duy tâm b t ngu n t
cách xem xét phi n di n, tuy i hóa, th n thánh hóa m t m t, m ệt đố ột đặc tnh nào đó
ca quá trình nhn th c mang tính bi n ch ng c ủa con ngưi.
Bên c nh ngu n g c nh n th c, ch ngh i còn ngu n g c ĩa duy tâm ra đờ
hi. S tách r ng trí óc v a v ời lao độ ới lao động chân tay và đị thng tr c ng trí ủa lao độ
óc đố ới lao độ ội trước đây đã tại v ng chân tay trong các h o ra quan nim v vai trò
quyt định ca nhân t tinh thn. Trong lch s, giai cp thng trnhiu lc ng xã
hội đã tng ng h, s dng ch nghĩa duy tâm làm n n t ng lu n cho nh ng quan
điể m chính tr - xã hi ca mình.
Hc thuy t tri t h c nào th a nh n ch m t trong hai th c th (v t ch t ho c tinh
thn) là b n nguyên (ngu n g c) c a th gi i, quy nh s v ng c a th gi c t đị ận độ ới đượ
gi là nht nguyên lun (nht nguyên lu n duy v t nguyên lu n duy tâm). t hoc nh
Trong l ch s t t h c c ng có nh ng nhà tri t h c gi i thích th gi i b ng c hai ri ũ
bn nguyên v t ch t tinh th n, xem v t ch t tinh th n hai b n nguyên th
cùng quy nh ngu n g c s v ng c a th gi i. H c thuy t tri t ht đị ận độ c như vậy
đượ nhưc gi nh nguyên lun (điển hình Descartes). Nh i nhng ngườ nguyên lun
thườ ng nh ng hng người, trong trườ p gii quyt mt v vào mấn đề nào đó,  t th i
điể m nh i duy v vào mất định, ngư ật, nhưng t th m khác, khi giời điể i quyt
mt v khác, l i duy tâm. n cùng nh nguyên lu n thu c v ấn đề ại ngư Song, xét đ
ch nghĩa duy tâm.
Xưa nay, nhng quan điể ất phong phú và đa dạm, hc phái trit hc thc ra là r ng.
Nhưng đa dạng đ y, chúng cũng chỉ ập trường bn m thuc v hai l n. Trit hc
do v c chia thàn ng phái chính: ch ngh a duy v t và ch ngh a duy tâmậy đượ h hai trư .
Lch s t rit h c do v y c ng ch y u l ch s u tranh c a ng phái duy v ũ đấ hai trườ t
và duy tâm.
c. Thuy t có th bi t (Kh tri) và thuy t không th bi t (B t kh tri) ế ế ế ế
12
Đây ấn đề b kt qu ca cách gii quyt mt th hai v n ca trit hc. Vi
câu hi “Con ngườ ức đư ệt đại đa si có th nhn th c th gii hay không?”, tuy các nhà
trit h c duy v t và duy tâm) tr l i m t cách kh nh: th a nh n kh n (c ng đị năng nh
thức được th gi i của con người.
Hc thuy t tri t h c kh nh kh n th c c c g i ẳng đị năng nhậ ủa con người đượ
thuyt Kh tri (Gnosticism, Thuy t có th bi t). Thuy t kh tri kh i v ẳng định con ngườ
nguyên t c có th hi c b n ch t c a s v t. Nói cách khác, c m giác, bi ng, ểu đượ ểu tượ
quan ni m và nói chung ý th c v s v t v nguyên t c, phù ức con người đượ
hp v i b n thân s v t.
Hc thuy t tri t h c ph nh n kh năng nh n th c c c g i ủa con người đượ
thuyt không th bi t (b t kh tri) . Theo thuy t i, v nguyên t c, không này, con ngườ
th hi c b n ch t c ng. K t qu nh n th c, theo ểu đượ ủa đối tượ ức loài người đư
thuyt y, ch hình th c b ngoài, h n h p c t xén v đối tượng. Các hình nh,
tính ch ng các giác quan c i thu nhất, đặc điểm…của đối tượ ủa con ngườ n được
trong quá trình nh n th c, cho tính xác th ực, cũng không cho phép con người
đồ ng nht chúng v i đ i tư t đ ợng. Đó không phi là cái tuy i tin cy.
Bt kh tri không tuy i ph nh n nh ng th c t i siêu nhiên hay th c t ệt đố ại được
cm giác c n kh nh ý th i không th t t i thủa con người, nhưng vẫ ẳng đị ức con ngườ đạ c
ti tuy i hay th c t n có, mệt đố ại như vố i th c t i tuy ệt đối đu nm ngoài kinh
nghim c i vủa con ngườ th gii. Thuy t B t kh t v v ni tri cũng không đặ ấn đề m
tin, mà là ch ph n kh n c a nh n th nh năng vô hạ c.
Thut ng t kh i Thomas Henry “bấ tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 b
Huxley (1825 - 1895), nhà tri t h c t n c ch hiên người Anh, người đã khái quát thự t
ca l ng y t ng tri t h c c i biập trườ các tư ủa D. Hume I. Cantơ. Đạ ểu điển
hình cho nh ng nhà tri t kh t hc b tri cũng chnh là Hume và Cantơ.
Ít nhi n thuy t b t kh tri là s i c ều liên quan đ ra đờ ủa trào u hoài nghi lu n t
trit h c Hy L p C i. Nh i theo tr hoài nghi lên thành đạ ng ngườ ào lưu này nâng sự
nguyên t c trong vi c xem xét tri th c t c và cho r i không th đã đạ đượ ằng con ngườ đạt
đ n chân khách quan. Tuy cực đoan v mt nhn thức, nhưng Hoài nghi lu n th i
Phc vai tquan tr ng trong cu c u tranh ch ng h ng và quyhưng đã gi đấ tư tư n
uy c a Giáo h i Trung c . a nh n s h i v i c Kinh thánh Hoài nghi lu n th oài nghi đố
và các tn điều tôn giáo.
Quan ni m b t kh t h c ngay t Epicurus (341 - 270 tr.CN) khi tri đã có trong tri
ông đưa ra nhng lun thuy t ch ng l i quan ni i vệm đương thờ chân tuyệt đối.
Nhưng phi đn Cantơ, bấ nh hưt kh tri mi tr thành hc thuyt trit hc ng sâu
rng n tri t h c, khoa h c th n h m tri đ c châu Âu. Trước Cantơ, Hume quan niệ
thức con ngư trình đội ch dng kinh nghim. Chân phi phù hp vi kinh
nghim. Hume ph nh n nh ng s t quá kinh nghi m, nh ng tru tượng hóa vượ
khái quát có giá tr . Nguyên t c kinh nghi m (Principle of Experience) c a Hume th c
ra nghĩa đáng kể cho s xut hin ca các khoa hc thc nghim. Tuy nhiên, vic
tuyệt đố ệm đ ại siêu nhiên, đã khin Hume rơi i hóa kinh ngi n mc ph nhn các thc t
vào b t kh tri.
Mc quan điể ủa Cantơ không phm bt kh tri c nhn các thc ti siêu nhiên
như Hume, nhưng vớ (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối thuyt v Vt t i hóa s
13
n c c nhủa đối tượng đượ n th i không thức. Cantơ cho rằng con ngư được nhng
tri th n, chân th c, b n ch t v nh ng th c t i n m ngoài kinh nghi m kh ức đúng đắ
giác (Verstand). Vi c kh nh v s b t l c c a trí tu c th gi i th c t ẳng đị trướ ại đã làm
nên quan điể ộc đáo của Cantơ. m bt kh tri vô cùng đ
Trong l ch s t h c, thuy tri t Bt kh tri quan ni m Vt t c ủa Cantơ đã bị
Feuerbach ( Hêghen phê phán gay g m duy v t biPhoiơbắc) ắt. Trên quan điể n
chứng, Ph.Ăngghen ti ục phê phán Cantơ, khi khẳng đị năng nhập t nh kh n thc vô tn
của con người. Theo Ph.Ăngghen, con ngườ c đượ ức đưi có th nhn th c và nhn th c
một cách đúng đắ ện tượn bn cht ca mi s vt hi ng. Không mt ranh gii nào
ca Vt t nh n th c c i không th c. Ông vi ủa con ngườ vượt qua đư t: “Nu
chúng ta th minh ch c tính chính xác c m c chúng ta v m ng đượ ủa quan điể a t
hiện tượ nhiên nào đó, bằ ện tượng t ng cách t chúng ta làm ra hi ng y, b ng cách t o
ra t u ki n c a, còn b t ph i ph c v m nhng điề ủa nó, hơn n ục đch ca
chúng ta, thì s c c nkhông còn có cái “vật t nó” không th ắm đượ a Can tơ na”.
Nhng ngườ ận tin tưi theo Kh tri lu ng rng, nhn thc mt quá trình không
ngng đi sâu khám phá b ới quá trình đó, Vận cht s vt. V t t s buc phi bin
thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái ni m bi n ch ng và siêu hình trong l ch s
Các khái ni n ch siêu hình trong l ch s t h c dùng theo ệm “biệ ng tri c đượ
m bi ngt s ngh t phát c ĩa khác nhau. Nghĩa xuấ a t n ch ngh t tranh lu thu n
để tìm chân bng cách phát hin mâu thun trong cách lp lun (Do dùng). Xôcrát
Nghĩa xu “siêu hình” dùng đểt phát ca t ch trit hc, vi tính cách khoa hc
siêu cm tính, phi th c nghi m (Do Arixt t dùng)
Trong tri t h c hi c bi t là tri t h c h ện đại, đặ c mác xt, chúng được dùng, trư t
để ch h duy chung nh i l n chai phương pháp ất đố ập nhau, đó phương pháp bi ng
và phương pháp siêu hình.
S đối lp gia hai phương pháp tư duy thể hin:
Phương pháp siêu hình
+ Nh n th ng ng thái l p, tách r ng ra kh i các quan h ức đối tượ tr ời đối tượ
đượ c xem xét và coi các mặt đối lp v i nhau có mt ranh gi i tuy ệt đối.
+ Nh n th ng ng thái t ng nh ng v i tr ức đối tượ tr ĩnh; đồ ất đối tượ ạng thái tĩnh
nht th a nh n s bi i chời đó. Th n đ là s bi i v s n đ lượng, v các hi ng b ện tượ
ngoài. Nguyên nhân c a s bi n oi là n b ng. đi c m ên ngoài đối tượ
Phương pháp siêu hình cội ngun hp ca t trong khoa hc c điển.
Mun nh n th c b t k m i c h i ph ng t đố tượng nào, trướ t con ngườ i tách đối tượ y
ra kh i nh ng liên h nh nh và nh n th c nó ng thái không bi i trong m ất đị tr n đ t
không gian th i toán h c v t gian xác định. Đó phương pháp được đưa t
hc c n vào các khoa h c th c nghi m vào tri t h điể c. Song phương pháp siêu
hình ch có tác d ng trong m t ph m vi nh nh b i hi n th c khách quan, trong b ất đị n
cht c a nó, không r i r ạc không ngưng đng như phương pháp duy này quan
nim.
Phương pháp siêu hình công lớ ấn đền trong vic gii quyt các v có liên quan
đn h điển. Nhưng khi m ấn đềc c rng phm vi khái quát sang gii quyt các v
14
v v ng, v liên h thì l i làm cho nh n th n siêu hình. ận độ ức rơi vào phương pháp luậ
Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình ch nhìn thy nhng s vt riêng bit
không nhìn th y m i liên h qua l i gi a nh ng s v y, ch nhìn th y s t n t i c t a
nhng s v y mà không nhìn th y s phát sinh s tiêu vong c a nh ng s v y, t t
ch ĩ nhìn thy trng thái t nh c a nhng s vt y quên m t s v ng c a nh ng ận độ
s
v y, cht nhìn th y cây mà không th y r . ng
3
Phương pháp biện chng
+ Nh n th ng trong các m i liên h ph bi n v n c ng ức đối tượ ủa nó. Đối tượ
các thành ph n c ng luôn trong s l c, ng nhau, ràng bu c, ủa đối tượ thu nh hư
quy định ln nhau.
+ Nh n th ng ng thái luôn v ng bi i, n m trong khuynh ức đối tượ tr ận độ n đ
hướ ng ph quát là phát trin. Quá trình v i cận động này thay đ v lượng và c v ch t
ca các s v t, hi ng. Ngu n g c c a s vện tượ ận động, thay đi đó là sự đấu tranh ca
các m i l p c a mâu thu n n i t a b n thân s v ặt đố i c t.
Quan điểm bin chng cho phép ch th nhn thc không ch thy nhng s vt
riêng bi t mà còn th y c m i liên h gi a chúng, không ch y s t n t i c a s v th t
còn th y c s sinh thành, phát tri n s tiêu vong c a s v t, không ch thy
trạng thái tĩnh của s vt mà còn thy c ng c n xét, trạng thái độ ủa nó. Ph.Ăngghen nhậ
duy củ n đề ệt đốa nhà siêu hình ch da trên nhng ph tuy i không th dung nhau
đượ c, đối v i h mt s vt hoc tn tai hoc không tn ti, mt s vt không th va
chính l i v a cái khác, cái kh nh cái ph nh tuy i bài tr l n nhau. ẳng đị đị ệt đố
Ngược l n chại, tư duy biệ ứng là tư duy mề ệt đốm do, linh hot, không tuy i hóa nhng
ranh gi i nghiêm ng n ch ặt. Phương pháp biệ ứng phương pháp của duy phù hợp
vi m n th c. Nó th n m t ch nh th trong lúc v a là nó l a không ph i là i hi a nh i v
nó; th a nh n cái kh nh cái ph nh v a lo i tr nhau l i v a g n v ng đị đị i
nhau
4
.
Phương pháp biệ ực đúng như tồn chng phn ánh hin th n ti. Nh vy,
phương pháp duy biệ ệu giúp con ngườn chng tr thành công c hu hi i nhn thc
và c o gi i và n t a m i khoa h i t th phương pháp luậ ối ưu củ c.
b. Các hình th a phép bi n ch ng trong l ch s c c
Cùng v i s phát tri n c n ch qua ủa tư duy con người, phương pháp biệ ng đã tri
ba giai đoạ ển, đưn phát tri c th hin trong trit hc vi ba hình thc lch s ca nó:
phép bi n ch ng t phát, phép bi n ch ng duy tâm và phép bi n ch ng duy v t.
+ Hình th c th nh t là i C i. Các nhà bi n ch phép bi n ch t phát ng th đạ ng
c phương Đôn ẫn phương Tây thờg l i C đại đã thấy đượ ện tược các s vt, hi ng ca
vũ tr v ng trong s sinh thành, bi n hóa cùng t n. Tuy nhiên, nh ng các ận độ
nhà bi n ch ng th c ch tr c ki t qu c a nghiên c ời đó thấy đượ n, chưa các k u
và th c minh ch ng. c nghim khoa h
+ Hình th c th hai là nh cao c a hình th phép bi n ch ng duy tâm . Đỉ ức này được
th hi n trong tri t h c c i kh i hoàn thi n điển Đức, ngườ i đu Cantơ ngườ
Hêghen. th nói, l u tiên trong l ch s phát tri n c i, các nhà n đ ủa duy nhân loạ
tri tht h t cách hc Đức đã trình bày mộ ng nh ng n i dung quan tr ng nh t c a
3
C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn t p, tp 20, Nxb Chính tr quc gia, Hà N i, tr. 37.
4
C.Mác Phngghen (1994), Toàn tp, tp 20, Nxb Chính tr quc gia, Ni, tr. 696.
15
phương pháp biệ ắt đn chng. Bin chng theo h, b u t tinh thn kt thúc tinh
thn. Th gi i hi n th c ch s ph n ánh nên phép bi n ch ng bin ch ng c ni m
ca các nhà trit hc c c là điển Đứ bin ch ng duy tâm.
+ Hình th c th ba . Phép bi n ch ng duy v c phép bi n ch ng duy v t ật đượ th
hin trong tri t h c V.I.Lênin các c do C.Mác Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó đượ
nhà tri t h c h u th phát tri t b tính th ển. C.Mác Ph.Ăngghen đã gạ n b, biện
ca trit h c c c, k điển Đứ tha nh ng h t nhân h p trong phép bi n ch ng duy
tâm để xây dng phép bin chng duy vt vi tính cách hc m i liên h ph thuyt v
bin và v s phát tri n dưới hình th c hoàn b nh t. Công lao ca Mác và Ph.Ăngghen
còn a ch ch t c s ng nh t giạo đượ th t v i phép bi n ch ng trong l ch nghĩa duy vậ
s phát tri n tri t h c nhân lo i, m cho phép bi n ch ng tr thành phép bi n ch ng
duy v uy v t bi n cht và ch nghĩa duy vật tr thành ch ngha d ng.
II. TRI T H C MÁC-LÊNIN VAI T C T H C MÁC-LÊNIN A TRI
TRONG ĐỜI SNG XÃ HI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Nh ch s c a s i tri t h ững điều ki n l ra đờ ế c Mác
S xu t hi n tri t h c Mác m t cu c cách m ng i trong l đạ ch s t h tri c.
Đó k tưt qu tt yu ca s phát trin lch s ng trit hc khoa hc ca nhân
lo thui, trong s ph c vào nh u ki n kinh t - h i, tr c ti p th c ti n ng điề
đấ u tranh giai cp ca giai cp sn vi giai c t quấp sn. Đó cũng k c a s
thng nh t gi u ki n khách quan và nhân t quan c a điề ch ủa C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Điều kin kinh tế - xã hi
S c ng c phát tri n c c s n xu n ch ủa phương th ất b ngha trong điều
kin cách m ng công nghi p.
Trit h i vào nh a th k XIX. S phát tri n r t m nh c Mác ra đờ ng năm 40 củ
m ca l ng s n xu ng cực lượ ất do tác độ a cu c cách m ng công nghi p, m cho
phương thứ ất b nghĩa đư ắc đặc điểc sn xu n ch c cng c vng ch m ni bt
trong đ ng nưới sng kinh t- hi nh c ch yu của châu Âu. Nước Anh đã hoàn
thành cu c cách m ng công nghi p tr ng qu c công nghi p l n nh thành cườ t.
Pháp, cu c cách m ng công nghi n hoàn thành. Cu c cách m ng ệp đang đi vào giai đoạ
công nghi n s n xu t h c phát tri n m nh ngay trong ệp cũng làm cho nề i Đức đư
lòng h i phong ki n. Nh nh v s phát tri n m nh m c a l ng s n xu ận đị ực lượ t
như vậy, C.Mác Ph.Ăngghen vi ấp st: "Giai c n, trong quá trình thng tr giai cp
chưa đ , đã tạ ực ều hơn đ hơn lựy mt th k o ra nhng l ng sn xut nhi s c
lượng sn xut c trướa tt c các th h c kia gp li".
S phát tri n m nh m l ng s n xu t làm cho quan h s n xu n ch ực lượ ất b
nghĩa đượ ố, phương thứ ấtb nghĩa phát triể trên cơ c cng c c sn xu n ch n mnh m
s v t ch - k t thu t c hi n c a so v ủa chnh mình, do đó đã thể ện tnh hơn hẳ i
phương thức sn xut phong kin.
Mt khác, s phát tri n c a ch nghĩa bn làm cho nhng mâu thun hi
càng thêm gay g t b c l ngày ng r t. C a c i h ng ội tăng lên nhưng chẳ
nhng l tư bình đẳ ạng tưng nêu ra đã không thựng v ng xã hi mà cuc cách m c
hiện đượ ội tăng thêm, đố ắc hơn, c li làm cho bt công h i kháng hi sâu s
nhng xung độ n và tư sn đã trt gia vô s thành nhng cuộc đấu tranh giai cp.
16
S t hi n c a giai c p vô s ch s v i tính cách m t l ng xu n trên vũ đài lị c lượ
chính tr - xã h p là nhân t chính tr - xã h i quan tr ng cho s i tri ội độc l ra đ t hc
Mác.
Giai c p s n giai c i, l n lên cùng v i s hình thành phát ấp sn ra đờ
trin c c s n xu n ch phong ki n. Giai c p ủa phương thứ ất tư b nghĩa trong lòng ch độ
vô s n trong cu u tranh l phong ki n. n cũng đã đi theo giai cấp tư s ộc đấ ật đ ch độ
Khi ch n ch c xác l p, giai c n tr thành giai c p th ng độ tư b nghĩa đượ ấp tư s
tr tr hi giai cp sn giai cp b thì mâu thun gia sn v n với s n
mang tính ch i kháng càng phát tri n, tr thành nh ng cu u tranh giai c p. ất đố ộc đ
Cuc kh a th d Lyông i ni nghĩa củ t (Pháp) năm 1831, bị đàn áp sau đó lạ ra
vào năm 1834, "đã vạ ột điề như mộch ra m u bí mt quan trng - t t báo chính thc ca
chính ph h nh - u tranh bên trong, di n ra trong h ồi đó đã nhận đị đó cuộc đấ i,
gia giai c p nh i c a giai c p nh ng k không h Anh, ng ngườ t...".
phong trào Hi i nh k XIX, "phong trào cách m ng n chương vào cu ng năm 30 th
vô s n to l u tiên, th t s có tính ch t qu n chúng và có hình ớn đ thc chính tr”. Nước
Đức còn đang vào đêm trướ ạng s c ca cuc cách m n, song s phát trin công
nghiệp trong điề p đã làm cho giai cấu kin cách mng công nghi p sn ln nhanh,
nên cu u tranh c a th d t giai c p tộc đấ t Xilêdi cũng đã mang tnh chấ phát đã
đưa đ ra đờ g "Đồ ng ngườn s i mt t chc sn cách mn ng minh nh i chính
nghĩa".
Trong hoàn c nh l ch s p đó, giai cấp sn không còn đóng vai trò giai cấ
cách m ng. Anh và Pháp, giai c p th ng tr , l i ho ng s ấp tư sn đang là giai cấ trước
cuộc đấ ực lượu tranh ca giai cp sn nên không còn l ng cách mng trong quá
trình c i t o dân ch c. Giai c n lên trong lòng ch như trướ ấp sn Đức đang lớ độ
phong ki n, v p s b o l c cách m ốn đã khi ng khi nhìn vào tấm gương Cách mạng tư
sn Pháp 1789, nay l i thêm s hãi trướ ủa phong trào công nhân Đức s phát trin c c.
Nó mơ tư n đ n Đ tư sng bi i nn quân ch phong ki c thành nn dân ch n mt cách
hoà bình. Vì v y, giai c p vô s n xu t hi ch s không ch s m nh ện trên vũ đài lị
"k phá ho n mà còn là l ng tiên phong trong cu u tranh cho i" ch nghĩa tư b ực lượ ộc đấ
nn dân ch và ti n b xã hi.
Thc ti n cách m ng c a giai c p vô s y u nh t cho s i tri n là cơ sở ch ra đ t
hc Mác.
Trit h c, theo cách nói c a Hegel, s n m b t th i b ng. Vì v y, ời đạ ằng tư
thc ti n h i nói chung, nh t th c ti n cách m ng s i ph c soi n, đòi hỏ i đượ
sáng b i lý lu n nói chung và tri t h c nói riêng. Nh ng v c a th i do s phát ấn đề ời đạ
trin c a ch c ph n ánh b nghĩa bn đặt ra đã đượ i duy l luận t nhng lp
trườ ng giai cp khác nhau. T đó hình thành nhng hc thuyt v i tính cách là m t h
th tring nh m lý lu n vng quan điể t h c, kinh t chính tr h ội khác nhau. Điều
đó đư ất rõ qua các trào u khác nhau củ nghĩa hộ i đó. Sực th hin r a ch i th
gii v nh ng khuy t t t c a xã h i, v s c n thi t ph i thay th ội bn đương thờ
bng xã hi t p, th c hi c s ng xã h i theo nh ng l ng giai cốt đẹ ện đượ bình đẳ ập trườ p
khác nhau đã s nghĩa hội như: nghĩa hộn sinh ra nhiu bin th ca ch ch i
phong ki , , ... n ch nghĩa xã hội tiu tư sn ch nghĩa xã hội tư sn”
S xu t hi n giai c p s n cách m h i cho s hình thành ạng đã tạo s
17
lun ti n b và cách m ng m n th hi n th gi i quan cách m ng c a giai ới. Đó l luậ
cp cách mng tri nh t trong l ch s t h p m t cách hệt để , do đó, k u tnh cách
mng tính khoa h c trong b n ch t c a mình; nh đó, có kh năng gii đáp bằng
lu n nh ng v c a th t ra. lu c sáng t o nên b ấn đề ời đại đặ ận như vậy đã đượ i
C.Mác và Ph.Ăngghen, trong đó tri c đóng vai trò s n chung: st h lu th
giới quan và phương pháp luận.
* Ngu n g c lý lu n và ti khoa h nhiên n đ c t
Ngun g c lý lu n
Để xây dng hc thuyt ca mình ngang tm cao c a trí tu nhân loi, C.Mác
Ph.Ăngghen đã k tha nhng thành t u trong l ch s ng ca nhân loi. Lênin
vit: Lch s t h tri c lch s khoa h c h i ch ra m t cách hoàn toàn ràng
rng ch ng nghĩa Mác không cógiố ch nghĩa tông phái” ểu theo nghĩa là mộ, hi t
hc thuy ng nh c, n y sinh ng phát tri i ct đóng kn và cứ ngoài con đườ ển vĩ đạ ủa văn
minh th gi i còn ch rõ, h c thuy t c a Mác i s a k ng ới". Ngườ “ra đờ th th
trc ti p nh ng h c thuy t c a nh i bi u xu t s c nh t trong tri t h c, trong kinh ng đạ
t chính tr h c và trong ch . nghĩa xã hội”
Trit h c c c bi t nh t nhân h t h c c a hai điển Đức, đ ng “hạ ợp l” trong tri
nhà tri t h c tiêu bi u Hegel Feuerbach, ngu n g c lu n tr c ti p c a tri t
hc Mác.
C.Mác Ph.Ăngghen đã t ng ngưng nh i theo hc trit hc Hegel. Sau
này, c b a tri t h c Hegel, các ông v khi đã t ch nghĩa duy tâm củ n đánh gcao
tư ợp l" đó đã đượng bin chng ca nó. Chính cái "ht nhân h c Mác k tha
bng cách c i t o, l t b cái v thn b để xây dng n lun mi ca phép bin
chng - phép bi n ch ng duy v t. Trong khi phê phán ch nghĩa duy tâm của Hegel,
C.Mác đã dự nghĩa duy vậa vào truyn thng ca ch t trit hc trc tip là ch
nghĩa duy v ủa Feuerbach; đồ ời đã c nghĩa duy vật cũ, kht trit hc c ng th i to ch c
phc tính ch t siêu hình nh ng h n ch l ch s khác c a . T đó C.Mác
Ph.Ăngghen xây dng nên trit hc m t và phép biới, trong đó chủ nghĩa duy v n
chng th t v i nhau m t cách h i nh cách nh ng b n hng nh u cơ. V ph p
thành h ng lu n c a tri t h c Mác, th ch nghĩa duy vậ ứng đềt phép bin ch u
s i v t so v i ngu n g c c a chúng. Không th u ch bin đ ch ấy điều đó, hiể
nghĩa duy vậ ng như sự ắp ghép h nghĩa duy vt bin ch l c ch t ca trit hc
Feuerbach v i phép bi n ch ng Hegel, s c tri t h y không hiu đượ c Mác. Để
dng tri t h c duy v t bi n ch i t o c ứng, C.Mác đã c ch nghĩa duy vật cũ, c phép
bin ch ng c a Hegel. C.Mác vi n ch ng ct: "Phương pháp bi a tôi không nh ng
khác phương pháp c cơ bn n đố i phươnga Hegel v i lp hn v pháp y na".
Gii thoát ch t kh nghĩa duy v i phép siêu hình, Mác đã m cho chủ nghĩa duy vật
tr nên hoàn b m r ng h c thuy y t n th c gi i t n ch n t ch nh nhiên đ nh
thc xã hội loài người.
S hình thành ng trit hc C.Mác và Ph.Ăngghen din ra trong s tác
độ ng ln nhau và thâm nhp vào nhau v i nh ng, lý lung tư n v kinh t chính
tr - xã h i.
Vic k a và c i t o kinh t chính tr h c v i nh i bi u xu t s c là Adam th ng đ
Smith (A.Xmit) David Ricardo (Đ. Ricacđô) kh ốc đểông nhng làm ngun g xây
18
dng hc thuy t kinh t mà còn nhân t không th thiu được trong s hình thành
phát tri n tri t h ng, vi c nghiên c u nh ng v t h c Mác. Chnh Mác đã nói rằ ấn đề tri c
v h n ông ph u kinh t hội đã khi i đi vào nghiên cứ c nh i th đó mớ đi ti
hoàn thành quan ni m duy v ch s ng th i xây d ng nên h c thuy kinh t c t l ử, đồ t v a
mình.
Ch nghĩa xã hội không tư ng đạ ng như Saint Simon ng Pháp vi nh i biu ni ti
(Xanh Ximông) Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) m t trong ba ngu n g c lun
ca ch n g c lu nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồ n tr c ti p c a h c thuy t Mác
v ch nghĩa hội - ch nghĩa hộ u như trii khoa hc. Song, n t hc Mác nói
chung, ch t l ch s nói riêng là ti n tr c ti p làm cho ch nghĩa duy v ền đề lu nghĩa
h i phát tri n t ng thành khoa h hình không tư c, thì điều đó cũng nghĩa sự
thành phát tri n tri t h c Mác không tách r i v i s phát tri n nh m ng quan điể
lun v ch nghĩa xã hội ca Mác.
Tiền đề khoa hc t nhiên
Cùng v i nh ng ngu n g c lu n trên, nh ng thành t u khoa h c t nhiên
nhng ti cho s i tri t h c c i mền đề ra đờ c Mác. Điều đó đượ ắt nghĩa b i liên h
khăng kht gia trit hc khoa hc nói chung, khoa hc t nhiên nói riêng. S phát
tri thển tư duy tri ựa trên cơ st hc phi d tri thc do các khoa hc c đem lại. Vì th,
như Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, mi khi khoa hc t nhiên nhng phát minh mang tính
cht vch thời đại thì ch t không th i hình th nghĩa duy vậ không thay đ c c a nó.
Trong nh ng th p k u th k XIX, khoa h c t nhiên phát tri n m nh v đ i
nhiu phát minh quan tr ng. Nh ng phát minh l n ca khoa h c t nhiên làm b c l
tính h n ch s b t l c c c nh n th c th ủa phương pháp duy siêu hình trong vi
giới. Phương pháp tư duy siêu hình n XVII và XVIII đã tri bt th k thành mt tr
ngi ln cho s phát tri n khoa h c. Khoa h c t nhiên không th p t c n u không ti
"t b l i v duy siêu hình mà quay tr ới duy biện chng, bng cách này hay cách
khác". M t khác, v i nh ng phát minh c a mình, khoa h tri th c đã cung cấp s c
khoa h phát tri n ch t kh i tính t phát c a phép bi n ch ng c để ển duy biệ ứng vượ
C đại, đồng thi thoát khi v thn c a phép bi n ch ứng duy m. duy bin
chng t h nh c tri c C đại, như nhận đị ủa Ph.Ăngghen, tuy mới ch "mt trc kin
thiên tài"; nay đã kt qu ca mt công trình nghiên cu khoa hc cht ch da trên
tri th c khoa h c t nhiên h a ba phát minh l ồi đó. Ph.Ăngghen nêu bật  nghĩa củ ớn đối
vi s hình thành tri t h c duy v t bi n ch nh lu t b o toàn chuy ứng: đị ển hóa năng
lượng, thuy t t bào thuy t ti n hóa c i nhủa Charles Darwin (Đácuyn). V ng phát
minh đó, khoa hc đã vạch ra mi liên h thng nht gia nhng dng tn ti khác
nhau, các hình th c v ng khác nhau trong tính th ng nh t v t ch t c a th gi ận độ i,
vch ra tính bi n ch ng c a s v ng phát tri n c ận độ ủa nó. Đánh giá về  nghĩa của
nhng thành t u khoa h c t nhiên th i ấy, Ph.Ăngghen vit: "Quan nim m i v gi i
t nhiên đã đượ ng nét cơ b ắc đc hoàn thành trên nh n: Tt c cái gì cng nh u b tan
ra, tt c t c cái gì là c u bi n thành mây khói, và t định đề nhng gì đặc biệt mà người
ta cho t n t thành nh t th ng minh r ng ại vĩnh cửu thì đã tr ời; người ta đã chứ
toàn b i t gi u v ng theo m t dòng và tu u". nhiên đề ận độ n hoàn vĩnh cử
Như vậ c Mác cũng như toàn bộ nghĩa Mác ra đời như mộy, trit h ch t tt yu
lch s không nh i s ng th c ti n, nh t th c ti n cách m ng c a giai c ng vì đờ p
19
công nhân, đòi h ới soi đư ền đề ra đời phi có lý lun m ng mà còn vì nhng ti cho s i
lý lu i tn mới đã được nhân lo o ra.
* Nhân t ch quan trong s hình thành triết hc Mác
Trit h c Mác xu t hi n không ch là k t qu c a s v ng và phát tri n có tính ận độ
quy lu t c a các nhân t khác c hình thành thông qua vai trò c h quan còn đượ a
nhân t quan. Thiên tài ho ng th c ti n không bi t m t m i c a C.Mác ch ạt độ
Ph.Ăngghen, lập trườ m đặ ủa hai ông đống giai cp công nhân tình c c bit c i
vớinhân dân lao độ ạn đạ ạng đã kng, hoà quyn vi tình b i ca hai nhà cách m t tinh
thành nhân t quan cho s i c t h ch ra đờ a tri c Mác.
S C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm nên được bước ngot cách mng trong lí lun
và xây d c m t khoa h c tri t h c m i, là vì hai ông là nh ng thiên tài ki t xuựng đượ t
có s k t h p nhu n nhuy n sâu s c nh ng ph m ch t tinh tuý uyên bác nh t c a
nhà bác h c nhà ch m ng. Chi u sâu c t h c, chi u r ng c a nhãn ủa duy tri
quan khoa h m sáng t o trong vi c gi i quy t nh ng nhi m v do th c ti n c, quan điể
đặt ra là phm ch c biất đặ t ni bt ca hai ông. C.Mác (1818 - o v1883) đã b lun án
tin trit hc mt ch xut sc khi mi 24 tui. Vi mt trí tu uyên bác bao trùm
nhiều lĩnh vc rng ln mt nhãn quan chính tr đặc bit nhy cm; C.Mác đã vượt
qua nh ng h n ch l ch s c a các nhà tri t h c đương thời để gii đáp thành công
nhng v b c thi t v m t lu n c a nhân lo i. "Thiên tài c a Mác chính ấn đề ch
ông đã gii đáp đượ ấn đề mà tư tưc nhng v ng tiên tin ca nhân loại đã nêu ra".
C C.Mác Ph.Ăngghen đề ội đương thờu xut thân t tng lp trên ca h i,
nhưng hai ông đều sm t nguyn hin dâng cu i mình cho cu u tranh hộc đờ ộc đấ nh
phúc c a nhân lo i. B u tích c c tham gia ho ng n thân C.Mác Ph.Ăngghen đề ạt độ
thc ti n. T ho u tranh c ạt động đấu tranh trên báo ch đn tham gia phong trào đ a
công nhân, tham gia thành l p ho ng trong các t c c a công nhân... S ng ạt độ ch
trong phong trào công nhân, được tn mt chng ki n nh ng s b t công gia ông ch
bn ngườ ủa người lao động làm thuê, hiu u sc cuc sng khn kh c i lao
động thông cm vi h ng v, C.Mác Ph.Ăngghen đã đ phía nh i cùng ng ngườ
kh, đấ ắc bén đểu tranh không mt mi vì li ích ca h, trang b cho h mt công c s
nhn th c và c i t o th gi i. G n ch t ho ng lu n và ho ng th c ti o ạt độ ạt độ ễn đã tạ
nên độ ủa C.Mác và Ph.Ăngghen.ng lc sáng to c
Thông qua lao động khoa hc nghiêm túc, công phu, đồng thời thông qua hoạt
động thực tiễn tch cực không mệt mỏi, C.Mác Ph.Ăngghen đã thực hiện một bước
chuyển lập trường t dân chủ cách mạng nhân đạo chnghĩa sang lập trường giai
cấp công nhân và nhân đạo cộng sn. Chỉ đứng trên lập trường giai cấp công nhân mới
đưa ra được quan điểm duy vật lịch sử nhng người bị hạn ch bi lập trường giai
cấp cũ không thể đưa ra được; mới làm cho nghiên cứu khoa hc thực sự tr thành niềm
say mê nhận thức nhằm gii đáp vấn đề gii phóng con người, gii phóng giai cấp, gii
phóng nhân loại.
Cũng như C.Mác, Ph.Ăngghen (1820 1895), ngay t thời trai trẻ đã tỏ ra có năng -
khiu đặc biệt nghị lực nghiên cứu, hc tập phi thường. C.Mác m thấy
Ph.Ăngghen một người cùng tưng, một người bạn nhất mực trung thủy một
người đồng ch trlực gắn mật thit trong sự nghiệp chung. "Giai cấp sn châu
Âu có thể nói rằng khoa hc của mình tác phẩm sáng tạo của hai bác hc kiêm chin
20
tình bạn đã vượt xa tất c nhng cm động nhất trong nhng truyền thuyt
của đời xưa kể về tình bạn của con người".
b. Nh ng th y hình thành và phát tri n c a Tri c Mác i k ch ếu trong s ết h
* i k ng tri t h c v tTh hình thành tư tưở ới bước quá độ ch ngha duy tâm và
dân ch cách m ng sang ch t và ch ng s n (1841 - 1844 ngha duy vậ ngha cộ )
Các Mác sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 tại Trier, Vương quốc Ph. Mác, tinh
thn nhân đạ nghĩa xu hướ do đã sớo ch ng yêu t m hình thành phát trin ngay
thời thơ nh hư ủa gia đình, nhà trườ ộc đờu, do ng tt c ng và các quan hhi. Cu i
sinh viên c c nh ng ph m ch - tinh th nh ủa Mác đã đượ ất đạo đức n cao đẹp đó đị
hướ ng, không ng c b ng phát tri n vng đư ồi dưỡ ển đưa ông đ i ch nghĩa dân chủ
cách m m vô th n. ạng và quan điể
Sau khi t t nghi p trung h c v i bài lu n n i ti ng v b u nhi t huy t cách m ng
ca m t thanh niên mu n ch n cho mình m t ngh th c ng hi n nhi u nh t cho
nhân lo n h c lu t t i h i h c Béclin. ại, C.Mác đ ại Trường Đạ c Bon sau đó Đạ
Chàng sinh viên Mác đy hoài bão, đã tìm đ c và sau đó là đn vi trit h n vi hai nhà
trit h i tic n ng là Hegel và Feuerbach.
Th i k này, C.Mác tích cc tham gia các cuc tranh lun, nht Câu lc b
tin s. đây ngư ấn đề ời đại, rèn vũ kh i ta tranh lun v các v chính tr ca th
tư ng cho cuc cách m i gạng tư sn đang tớ n. L ng dân chập trườ tư sn trong C.Mác
ngày càng r t. Trong lu n án ti t h c c a mình, C.Mác vi t: "Gi n tri ống như
Prômêtê sau khi đã đánh c ống, đã bắt đ ửa và p la t trên tri xu u xây dng nhà c
trú trên trái đấ c cũng vậy, sau khi bao quát đượt, trit h c toàn b th gii, ni dy
chng l i th gi i các hi ng". Tri t h c Hegel v i tinh th n bi n ch ng cách m ng ện
của được Mác xem chân l, nhưng lại ch nghĩa duy tâm, th đã ny sinh
mâu thu n gi a h t nhân lu n duy tâm v i tinh th n dân ch cách m ng th n
trong th i quan c a ti gi n sĩ C.Mác. mâu thuẫn này đã tng bước được gii quyt
trong quá trình k i tht h p ho ng lí lu n v ạt độ c tiễn đấu tranh cách mng ca C.Mác.
Tháng 4 năm 1841, sau khi nhậ ễn tri ại Đạn bng ti t hc t i hc Tng hp
Giênna, C.Mác tr v v i d nh xin vào gi ng d y tri t h i h c T ng đị c Trường Đạ
hp Bon s cho xu t b n m t t t p chí v i tên g i là liệ ngha vô thầu ca ch n
nhưng đã không thự ện được, Nhà nướ đã thự n độc hi c Ph c hin chính sách ph ng,
đàn áp nhng người dân ch cách mng. Trong hoàn cnh y, C.Mác cùng mt s
ngườ i thu c phái n sang ho ng chính trHegel tr đã chuyể ạt độ , tham gia vào cuộc đấu
tranh tr c ti p ch ng ch nghĩa chuyên ch Ph, giành quyn t do dân ch. Bài báo
Nhn xét b n ch m i nh t v m duy t c a Ph th ch độ ki đưc C.Mác vi u t vào đ
1842 đánh dấu bướ ộc đờ ạt động cũng như sực ngot quan trng trong cu i ho chuyn
bin tư tưng ca ông.
Vào đu năm 1842, tờ ra đờ n bước đ báo Sông Ranh i. S chuyn bi u v
tư ng ca C.Mác din ra trong th i k ông làm vic báo y. T mt c ng tác viên
(tháng 5/1842), b ng s s c s o c thành m năng n ủa mình, C.Mác đã tr t biên tp
viên đóng vai trò linh hồ như mộn ca t báo (tháng 10/1842) và làm cho v th t
cơ quan ngôn luận ch yu ca phái dân ch - mcách ng.
Thc ti u tranh trên báo chí cho t do dân ch ng dân ch - ễn đấ đã làm cho tư tư
cách m ng C.Mác n u tranh "vì l ội dung ngày càng chnh xác hơn, theo hướng đấ i
| 1/178

Preview text:

Chương 1
TRIT HC VÀ VAI TRÒ CA TRIT HC TRONG ĐỜI SNG XÃ HI -------------------
I. TRIT HC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CA TRIT HC
1. Khái lược về triết học
a. Ngun gc ca triết hc
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời  c Phương
Đông và Phương Tây gn như cùng một thời gian (khong t th k VIII đn th k VI
tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C đại. Ý thức trit hc xuất
hiện không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực t t tồn tại xã hội với một trình độ nhất
định của sự phát triển văn minh, văn hóa, khoa hc. Con người, với kỳ vng được đáp
ứng nhu cu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhng luận
thuyt chung nhất, có tnh hệ thống phn ánh th giới xung quanh và th giới của chnh
con người. Trit hc là dạng tri thức l luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại
hình lý luận của nhân loại .
Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, trit hc có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
* Ngun gc nhn thc
Nhận thức th giới là một nhu cu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt
lịch sử, tư duy huyền thoại và tn ngưỡng nguyên thủy là loại hình trit l đu tiên mà
con người dùng để gii thích th giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kt nối
nhng hiểu bit rời rạc, mơ hồ, phi lôgíc...của mình trong các quan niệm đy xúc cm
và hoang tưng thành nhng huyền thoại để gii thích mi hiện tượng. Đỉnh cao của tư
duy huyền thoại và tn ngưỡng nguyên thủy là kho tàng nhng câu chuyện thn thoại và
nhng tôn giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ trit hc ra
đời cũng là thời kỳ suy gim và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại
và tôn giáo nguyên thủy. Trit hc chính là hình thức tư duy l luận đu tiên trong lịch
sử tư tưng nhân loại thay th được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và ci bin th giới, tng bước con người có kinh nghiệm và
có tri thức về th giới. Ban đu là nhng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm tính. Cùng với sự
tin bộ của sn xuất và đời sống, nhận thức của con người dn dn đạt đn trình độ cao
hơn trong việc gii thích th giới một cách hệ t ố
h ng, lôgíc và nhân qu... Mối quan hệ
gia cái đã bit và cái chưa bit là đối tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức
ngày càng quan tâm sâu sắc hơn đn cái chung, nhng quy luật chung. Sự phát triển của
tư duy tru tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đn lúc làm cho
các quan điểm, quan niệm chung nhất về t 
h giới và về vai trò của con người trong th
giới đó hình thành. Đó là lúc trit hc xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy l
luận đối lập với các giáo lý tôn giáo và trit lý huyền thoại.
Vào thời C đại, khi các loại hình tri thức còn  trong tình trạng tn mạn, dung
hợp và sơ khai, các khoa hc độc lập chưa hình thành, thì trit hc đóng vai trò là dạng
nhận thức l luận tng hợp, gii quyt tất c các vấn đề l luận chung về tự nhiên, xã
hội, tư duy. T bui đu lịch sử trit hc và tới tận thời kỳ Trung C, trit hc vẫn là tri
thức bao trùm, là “khoa hc của các khoa hc”. Trong hàng nghìn năm đó, trit hc
được coi là có sứ mệnh mang trong mình mi trí tuệ của nhân loại. Ngay c Cantơ, nhà 1
trit hc sáng lập ra Trit hc c điển Đức  th k XVIII, vẫn đồng thời là nhà khoa
hc bách khoa. Sự dung hợp đó của trit hc, một mặt phn ánh tình trạng chưa chn
muồi của các khoa hc chuyên ngành, mặt khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của
chính trit hc. Trit hc không thể xuất hiện t mnh đất trống, mà phi dựa vào các tri
thức khác để khái quát và định hướng ứng dụng. Các loại hình tri thức cụ thể  th k
thứ VII tr.CN thực t đã khá phong phú, đa dạng. Nhiều thành tựu mà về sau người ta
xp vào tri thức cơ hc, toán hc, y hc, nghệ thuật, kin trúc, quân sự và c chính trị…
 Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức mà đn nay vẫn còn khin con người ngạc
nhiên. Gii phẫu hc C đại đã phát hiện ra nhng t lệ đặc biệt cân đối của cơ thể
người và nhng t lệ này đã tr thành nhng “chuẩn mực vàng” trong hội ha và kin
trúc C đại góp phn tạo nên một số kỳ quan của th giới. Dựa trên nhng tri thức như
vậy, trit hc ra đời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyt, trong đó có
nhng khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đn nguồn gốc nhận thức của trit hc là nói đn sự hình thành, phát
triển của tư duy tru tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Tri
thức cụ thể, riêng lẻ về th giới đn một giai đoạn nhất định phi được tng hợp, tru
tượng hóa, khái quát hóa thành nhng khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận
thuyt… đủ sức ph quát để gii thích th giới. Trit hc ra đời đáp ứng nhu cu đó của
nhận thức. Do nhu cu của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng
lẻ, cục bộ về th giới, càng không thỏa mãn với cách gii thích của các tn điều và giáo
l tôn giáo. Tư duy trit hc bắt đu t các trit lý, t sự khôn ngoan, t tình yêu sự
thông thái, dn hình thành các hệ thống nhng tri thức chung nhất về th giới.
Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành được một
vốn hiểu bit nhất định và trên cơ s đó, tư duy con người cũng đã đạt đn trình độ có
kh năng rút ra được cái chung trong muôn vàn nhng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
* Ngun gc xã hi
Trit hc không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác nói: “Trit
hc không treo lơ lửng bên ngoài th giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con
người”1. Trit hc ra đời khi nền sn xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài
người đã xuất hiện giai cấp. Tức là khi ch độ cộng sn nguyên thủy tan rã, ch độ
chim hu nô lệ đã hình thành, phương thức sn xuất dựa trên s hu tư nhân về tư liệu
sn xuất đã xác định và  trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai
cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi ích giai cấp đủ
trưng thành, “t chỗ là tôi tớ của xã hội bin thành chủ nhân của xã hội”.
Gắn liền với các hiện tượng xã hội va nêu là lao động tr óc đã tách khỏi lao
động chân tay. Trí thức xuất hiện với tính cách là một tng lớp xã hội, có vị th xã hội
xác định. Vào th k VII - V tr.CN, tng lớp quý tộc, tăng l, điền chủ, nhà buôn, binh
lính...đã chú  đn việc hc hành. Nhà trường và hoạt động giáo dục đã tr thành một
nghề trong xã hội. Tri thức toán hc, địa l, thiên văn, cơ hc, pháp luật, y hc...đã
được ging dạy. Nghĩa là tng lớp trí thức đã được xã hội ít nhiều trng vng. Tng lớp
này có điều kiện và nhu cu nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan
điểm thành hc thuyt, lý luận. Nhng người xuất sắc trong tng lớp này đã hệ thống
hóa thành công tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các hc thuyt lý luận… có
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tp, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156. 2
tính hệ thống, gii thch được sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân qu của một
đối tượng nhất định, được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các trit gia (Wise
man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tưng. Về mối quan hệ gia các
trit gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các trit gia không mc lên như
nấm t trái đất; h là sn phẩm của thời đại của mình, của dân tộc mình, mà dòng sa
tinh t nhất, qu giá và vô hình được tập trung lại trong nhng tư tưng trit hc”.
Trit hc xuất hiện trong lịch sử loài người với nhng điều kiện như vậy và chỉ
trong nhng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội của trit hc.
“Trit hc” là thuật ng được sử dụng ln đu tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát).
Còn thuật ng “Trit gia” (Philosophos) đu tiên xuất hiện  Heraclitus (Hêraclit), dùng
để chỉ người nghiên cứu về bn chất của sự vật.
Như vậy, trit hc chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đn một trình độ tương
đối cao của sn xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của ci tương đối
tha dư, tư hu hóa tư liệu sn xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà
nước ra đời. Trong một xã hội như vậy, tng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục và nhà
trường hình thành và phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để t  r u tượng
hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại
xã hội để xây dựng nên các hc thuyt, các lý luận, các trit thuyt. Với sự tồn tại mang
tính pháp lý của ch độ s hu tư nhân về tư liệu sn xuất, của trật tự giai cấp và của bộ
máy nhà nước, trit hc, tự nó đã mang trong mình tnh giai cấp sâu sắc, nó công khai
tnh đng là phục vụ cho lợi ích ủ
c a nhng giai cấp, nhng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của trit hc chỉ là sự
phân chia có tính chất tương đối để hiểu trit hc đã ra đời trong điều kiện nào và với
nhng tiền đề như th nào. Trong thực t của xã hội loài người khong hơn hai nghìn
năm trăm năm trước, trit hc  Athens hay Trung Hoa và Ấn Độ C đại đều bắt đu t
sự rao ging của các trit gia. Không nhiều người trong số h được xã hội tha nhận
ngay. Sự tranh cãi và phê phán thường khá quyt liệt  c phương Đông lẫn phương
Tây. Không t quan điểm, hc thuyt phi mãi đn nhiều th hệ sau mới được khẳng
định. Cũng có nhng nhà trit hc phi hy sinh mạng sống của mình để bo vệ hc
thuyt, quan điểm mà h cho là chân lý.
Thực ra nhng bằng chứng thể hiện sự hình thành trit hc hiện không còn nhiều.
Đa số tài liệu trit hc thành văn thời C đại Hy Lạp đã mất, hoặc t ra cũng không còn
nguyên vẹn. Thời tiền C đại chỉ sót lại một ít các câu trích, chú gii và bn ghi tóm
lược do các tác gi đời sau vit lại. Tất c tác phẩm của Plato (Platôn), khong một
phn ba tác phẩm của Arixtốt, và một số ít tác phẩm của Theophrastus, người k tha
Arixtốt, đã bị thất lạc. Một số tác phẩm ch La tinh và Hy Lạp của trường phái
Êpiquya, chủ nghĩa Khắc k (Stoicism) và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy.
b. Khái nim Triết hc
Ở Trung Quốc, ch trit (哲) đã có t rất sớm, và ngày nay, ch trit hc (哲學)
được coi là tương đương với thuật ng philosophia của Hy Lạp, với  nghĩa là sự truy
tìm bn chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưng.
Trit hc là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu bit sâu sắc của con người về toàn bộ
th giới thiên- địa- nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người. 3
Ở Ấn Độ, thuật ng Dar'sana (trit hc) nghĩa gốc là chiêm ngưng, hàm ý là tri
thức dựa trên lý trí, là con đưng suy ngm để dẫn dắt con người đn với lẽ phi.
Ở phương Tây, thuật ng “tr 
i t hc” như đang được sử dụng ph bin hiện nay,
cũng như trong tất c các hệ t ố
h ng nhà trường, chính là φιλοσοφία (ting Hy Lạp; được
sử dụng nghĩa gốc sang các ngôn ng khác: Philosophy, philosophie, философия).
Trit hc, Philo- sophia, xuất hiện  Hy Lạp C đại, với nghĩa là yêu mn s thông thái.
Người Hy Lạp C đại quan niệm, philosophia va mang nghĩa là gii thch vũ trụ, định
hướng nhận thức và hành vi, va nhấn mạnh đn khát vng tìm kim chân lý của con người.
Như vậy, c  phương Đông và phương Tây, ngay t đu, trit hc đã là hoạt
động tinh thn bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ tru tượng hóa và khái quát
hóa rất cao. Trit hc nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực t, xuyên qua
hiện tượng quan sát được về con người và vũ trụ. Ngay c khi trit hc còn bao gồm
trong nó tất c mi thành tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với
tính cách là một hình thái ý thc xã hi.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, trit hc nào cũng có tham vng xây
dựng nên bức tranh tng quát nhất về th giới và về con người. Nhưng khác với các loại
hình tri thức xây dựng th giới quan dựa trên niềm tin và quan niệm tưng tượng về th
giới, trit hc sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn lôgíc và nhng kinh nghiệm
mà con người đã khám phá thực tại, để diễn t th giới và khái quát th giới quan bằng
lý luận. Tnh đặc thù của nhận thức trit hc thể hiện  đó.
Bách khoa thư Britannica định nghĩa, “Trit hc là sự xem xét lý tính, tru tượng
và có phương pháp về thực tại với tính cách là một chỉnh thể hoặc nhng khía cạnh nền
tng của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn trit hc (Philosophical Inquyry)
là thành phn trung tâm của lịch sử trí tuệ của nhiều nền văn minh”.
“Bách khoa thư trit hc mới” của Viện Trit hc Nga xuất bn năm 2001 vit:
“Trit hc là hình thức đặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về th giới, được thể
hiện thành hệ thống tri thức về nhng nguyên tắc cơ bn và nền tng của tồn tại người,
về nhng đặc trưng bn chất nhất của mối quan hệ gia con người với tự nhiên, với xã
hội và với đời sống tinh thn”.
Có nhiều định nghĩa về trit hc, nhưng các định nghĩa thường bao hàm nhng nội dung chủ yu sau:
- Trit hc là một hình thái ý thức xã hội.
- Khách thể khám phá của trit hc là th giới (gồm c th giới bên trong và bên
ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Trit hc gii thích tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của th
giới, với mục đch tìm ra nhng quy luật ph bin nhất chi phối, quy định và quyt định
sự vận động của th giới, của con người và của tư duy.
- Với tính cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa hc và khác biệt
với tôn giáo, tri thức trit hc mang tính hệ thống, lôgíc và tru tượng về th giới, bao
gồm nhng nguyên tắc cơ bn, nhng đặc trưng bn chất và nhng quan điểm nền tng về mi tồn tại.
- Trit hc là hạt nhân của th giới quan .
Trit hc là hình thái đặc biệt của ý thức xã hội, được thể hiện thành hệ thống các 4
quan điểm lý luận chung nhất về th giới, về con người và về tư duy của con người trong th giới ấy.
Với sự ra đời của Trit hc Mác - Lênin, trit hc là h thống quan điểm lí lun
chung nht v th gii và v trí con ngưi trong th giới đó, là khoa hc v nhng quy
lu
t vận động, phát trin chung nht ca t nhiên, xã hội và tư duy.
Trit hc khác với các khoa hc khác  tính đặc thù ca h thng tri thc khoa
hc và phương pháp nghiên cu. Tri thức khoa hc trit hc mang tính khái quát cao
dựa trên sự tru tượng hóa sâu sắc về th giới, về bn chất cuộc sống con người.
Phương pháp nghiên cứu của trit hc là xem xét th giới như một chỉnh thể trong mối
quan hệ gia các yu tố và tìm cách đưa lại một hệ t ố
h ng các quan niệm về chỉnh thể
đó. Trit hc là sự diễn t th giới quan bằng lí luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng
cách trit hc phi dựa trên cơ s tng kt toàn bộ lịch sử của khoa hc và lịch sử của
bn thân tư tưng trit hc.
Không phi mi trit hc đều là khoa hc. Song các hc thuyt trit hc đều có
đóng góp t nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa hc trit hc trong lịch sử;
là nhng “vòng khâu”, nhng “mắt khâu” trên “đường xoáy ốc” vô tận của lịch sử tư
tưng trit hc nhân loại. Trình độ khoa hc của một hc thuyt trit hc phụ thuộc vào
sự phát triển của đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng ca triết hc trong lch s
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận thức và của bn thân trit hc,
trên thực t, nội dung của đối tượng của trit hc cũng thay đi trong các trường phái trit hc khác nhau.
Đối tượng của trit hc là các quan hệ ph bin và các quy luật chung nhất của
toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay t khi ra đời, trit hc đã được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao
hàm trong nó tri thức của tất c các lĩnh vực mà mãi về sau, t th k XV - XVII, mới
dn tách ra thành các ngành khoa hc riêng. “Nền trit hc tự nhiên” là khái niệm chỉ
trit hc  phương Tây thời kỳ còn bao gồm trong nó tất c nhng tri thức mà con
người có được, trước ht là các tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau này như toán hc,
vật lý hc, thiên văn hc... Theo S. Hawking, I. Cantơ là người đứng  đỉnh cao nhất
trong số các nhà trit hc vĩ đại của nhân loại - nhng người coi “toàn bộ kin thức của
loài người trong đó có khoa hc tự nhiên là thuộc lĩnh vực của h”. Đây là nguyên nhân
làm ny sinh quan niệm va tích cực va tiêu cực rằng, trit hc là khoa hc ca mi khoa hc. Ở t ờ
h i kỳ Hy Lạp C đại, nền trit hc tự nhiên đã đạt được nhng thành tựu vô
cùng rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, như đánh giá của
Ph.Ăngghen: đã có mm mống và đang ny n hu ht tất c các loại th giới quan sau
này”. Ảnh hưng của trit hc Hy Lạp C đại còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển của
tư tưng trit hc  Tây Âu mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn
của việc gia nhập Cộng đồng châu Âu.
Ở Tây Âu thời Trung c, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mi lĩnh vực đời
sống xã hội thì trit hc tr thành nô lệ của thn hc. Nền trit hc t nhiên bị thay
bằng nền trit hc kinh vin. Trit hc trong gn thiên niên k đêm trường Trung c 5
chịu sự quy định và chi phối của hệ tư tưng Kitô giáo. Đối tượng của trit hc Kinh
viện chỉ tập trung vào các chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục..- nhng
nội dung nặng về tư biện, mặc khi hoặc chú gii các tn điều phi th tục.
Phi đn sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa hc Tây Âu th k XV,
XVI mới dn phục hưng, tạo cơ s tri thức cho sự phát triển mới của trit hc.
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sn xuất tư bn chủ nghĩa, để đáp ứng
các yêu cu của thực tiễn, đặc biệt yêu cu của sn xuất công nghiệp, các bộ môn khoa
hc chuyên ngành, trước ht là các khoa hc thực nghiệm đã ra đời. Nhng phát hiện
lớn về địa l và thiên văn cùng nhng thành tựu khác của khoa hc thực nghiệm th k
XV - XVI đã thúc đẩy cuộc đấu tranh gia khoa hc, trit hc duy vật với chủ nghĩa
duy tâm và tôn giáo. Vấn đề đối tượng của trit hc bắt đu được đặt ra. Nhng đỉnh
cao mới trong chủ nghĩa duy vật th k XVII - XVIII đã xuất hiện  Anh, Pháp, Hà Lan
với nhng đại biểu tiêu biểu như F.Bacon, T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius
(Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)... V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà
duy vật Pháp thời kỳ này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử trit hc
trước Mác. Ông vit: “Trong suốt c lịch sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào cuối
th k XVIII,  nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quyt chin chống tất c nhng rác rưi của t ờ
h i Trung C, chống ch độ phong kin trong các thit ch và tư tưng, chỉ có
chủ nghĩa duy vật là trit hc duy nhất triệt để, trung thành với tất c mi hc thuyt
của khoa hc tự nhiên, thù địch với mê tín, với thói đạo đức gi. Bên cạnh chủ nghĩa
duy vật Anh và Pháp th k XVII - XVIII, tư duy trit hc cũng phát triển mạnh trong
các hc thuyt trit hc duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và Hegel (Hêghen), đại biểu xuất
sắc của trit hc c điển Đức.
Trit hc tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa hc, nhưng sự phát triển của các
khoa hc chuyên ngành cũng tng bước xóa bỏ vai trò của trit hc tự nhiên cũ, làm
phá sn tham vng của trit hc muốn đóng vai trò “khoa hc của các khoa hc”. Trit
hc Hêghen là hc thuyt trit hc cuối cùng thể hiện tham vng đó. Hêghen tự coi trit
hc của mình là một hệ thống nhận thức ph bin, trong đó nhng ngành khoa hc
riêng biệt chỉ là nhng mắt khâu phụ thuộc vào trit hc, là lôgíc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa hc vào đu th k
XIX đã dẫn đn sự ra đời của trit hc Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm trit hc
là “khoa hc của các khoa hc”, trit hc Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình
tip tc gii quyt mi quan h gia tn tại và tư duy, giữa vt cht và ý thc trên lp
trưng duy vt triệt để và nghiên cu nhng quy lut chung nht ca t nhiên, xã hi
và tư duy. Các nhà trit hc mác xít về sau đã đánh giá, với Mác, ln đu tiên trong lịch
sử, đối tượng của trit hc được xác lập một cách hợp lý.
Vấn đề tư cách khoa hc của trit hc và đối tượng của nó đã gây ra nhng cuộc
tranh luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc hiện đại  phương Tây
muốn t bỏ quan niệm truyền thống về tr 
i t hc, xác định đối tượng nghiên cứu riêng
cho mình như mô t nhng hiện tượng tinh thn, phân tích ng nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc dù vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc là nghiên cứu nhng vấn đề
chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người, của
tư duy con người nói riêng với th giới. 6
d. Triết hc - ht nhân lý lun ca thế gii quan
* Th
ế gii quan
Nhu cu tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bit đn tận cùng,
sâu sắc và toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức mà con người
và c loài người  thời nào cũng lại có hạn, là phn quá nhỏ bé so với th giới cn nhận
thức vô tận bên trong và bên ngoài con người. Đó là tình huống có vấn đề (Problematic
Situation) của mi tranh luận trit hc và tôn giáo. Bằng trí tuệ duy lý, kinh nghiệm và
sự mẫn cm của mình, con người buộc phi xác định nhng quan điểm về toàn bộ th
giới làm cơ s để định hướng cho nhận thức và hành động của mình. Đó chnh là th
giới quan. Tương tự như các tiên đề, với th giới quan sự chứng minh nào cũng không
đủ căn cứ, trong khi niềm tin lại mách bo độ tin cậy.
“Th giới quan” là khái niệm có gốc ting Đức “Weltanschauung” ln đu tiên
được I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng lc phán đoán (Kritik der
Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được với nghĩa là th giới trong sự cm
nhận của con người. Sau đó, F.Schelling đã b sung thêm cho khái niệm này một nội
dung quan trng là, khái niệm th giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ đồ xác định về
th giới, một sơ đồ mà không cn tới một sự gii thích lý thuyt nào c. Chính theo
nghĩa này mà Hêghen đã nói đn “th giới quan đạo đức”, J.Goethe nói đn “th giới
quan thơ ca”, còn L.Ranke - “th giới quan tôn giáo”. Kể t đó, khái niệm th giới quan
như cách hiểu ngày nay đã ph bin trong tất c các trường phái trit hc.
Khái niệm th gii quan hiểu một cách ngắn gn là hệ thống quan điểm của con
người về th giới. Có thể định nghĩa: Th gii quan là khái nim trit hc ch h thng
các tri th
c, quan điểm, tình cm, niềm tin, lý tưởng xác định v th gii và v v trí ca
con ngưi (bao hàm c cá nhân, xã hi và nhân loi) trong th giới đó. Th gii quan
quy định các nguyên tắc, thái độ, giá tr trong định hướng nhn thc và hoạt động thc
ti
n của con ngưi.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, “Cm nhận về th giới”, “Nhận
thức chung về cuộc đời”… khá gn gũi với khái niệm th giới quan. Th giới quan
thường được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan niệm
của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
Nhng thành phn chủ yu của th giới quan là tri thức, niềm tin và l tưng.
Trong đó tri thức là cơ s trực tip hình thành th giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập
th giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và tr thành niềm tin.
L tưng là trình độ phát triển cao nhất của th giới quan. Với tính cách là hệ quan
điểm chỉ dẫn tư duy và hành động, th giới quan là phương thức để con người chim
lĩnh hiện thực, thiu th giới quan, con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của tư duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, th
giới quan tôn giáo, th giới quan khoa hc và th giới quan trit hc. Ngoài ba hình
thức chủ yu này, còn có thể có th giới quan huyền thoại (mà một trong nhng hình
thức thể hiện tiêu biểu của nó là thn thoi Hy Lp); theo nhng căn cứ phân chia khác,
th giới quan còn được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc th
giới quan kinh nghiệm, th giới quan thông thường... 7
Th giới quan chung nhất, ph bin nhất, được sử dụng (một cách ý thức hoặc
không ý thức) trong mi ngành khoa hc và trong toàn bộ đời sống xã hội là th giới quan trit hc.
* Ht nhân lý lun ca thế gii quan
Nói trit hc là hạt nhân của th giới quan, bi th nht, bn thân trit hc chính
là th giới quan. Th hai, trong các th giới quan khác như th giới quan của các khoa
hc cụ thể, th giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… trit hc bao giờ cũng là
thành phn quan trng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. Th ba, với các loại th giới quan
tôn giáo, th giới quan kinh nghiệm hay th giới quan thông thường...trit hc bao giờ
cũng có nh hưng và chi phối, dù có thể không tự giác. Th tư, th giới quan trit hc
như th nào sẽ quy định các th giới quan và các quan niệm khác như th.
Th giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại th giới quan
đã tng có trong lịch sử. Vì th giới quan này đòi hỏi th giới phi được xem xét trong
dựa trên nhng nguyên lý về mối liên hệ ph bin và nguyên lý về sự phát triển. T
đây, th giới và con người được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể
và phát triển. Th giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa hc, niềm tin
khoa hc và lý tưng cách mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, nhng quan điểm th giới quan luôn có xu
hướng được l tưng hóa, thành nhng khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý nghĩa
to lớn của th giới quan thể hiện trước ht là  điểm này.
Th giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trng trong cuộc sống của con người và
xã hội loài người. Bi lẽ, thứ nhất, nhng vấn đề được trit hc đặt ra và tìm lời gii
đáp trước ht là nhng vấn đề thuộc th giới quan. Thứ hai, th giới quan đúng đắn là
tiền đề quan trng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực
trong khám phá và chinh phục th giới. Trình độ phát triển của th giới quan là tiêu chí
quan trng đánh giá sự trưng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Th giới quan tôn giáo cũng là th giới quan chung nhất, có  nghĩa ph bin đối
với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do bn chất là đặt niềm tin
vào các tn điều, coi tn ngưỡng cao hơn l tr, phủ nhận tính khách quan của tri thức
khoa hc, nên không được ứng dụng trong khoa hc và thường dẫn đn sai lm, tiêu
cực trong hoạt động thực tiễn. Th giới quan tôn giáo phù hợp hơn với nhng trường
hợp con người gii thích thất bại của mình. Trên thực t, cũng không t nhà khoa hc
sùng đạo mà vẫn có phát minh, nhưng với nhng trường hợp này, mi gii thích bằng
nguyên nhân tôn giáo đều không thuyt phục; cn phi lý gii kỹ lưỡng hơn và sâu sắc
hơn bằng nhng nguyên nhân vượt ra ngoài giới hạn của nhng tn điều.
Không t người, trong đó có các nhà khoa hc chuyên ngành, thường định kin với
trit hc, không tha nhận trit hc có nh hưng hay chi phối th giới quan của mình.
Tuy th, với tính cách là một loại tri thức vĩ mô, gii quyt các vấn đề chung nhất của
đời sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, nên tư duy trit hc
lại là một thành tố hu cơ trong tri thức khoa hc cũng như trong tri thức thông thường,
là chỗ dựa tiềm thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có hiểu bit 
trình độ nào và tha nhận đn đâu vai trò của trit hc. Nhà khoa hc và c nhng
người ít hc, không có cách nào tránh được việc phi gii quyt các quan hệ ngẫu nhiên 8
- tất yu hay nhân qu trong hoạt động của h, c trong hoạt động khoa hc chuyên sâu
cũng như trong đời sống thường ngày. Nghĩa là, dù hiểu bit sâu hay nông cạn về trit
hc, dù yêu thích hay ghét bỏ trit hc, con người vẫn bị chi phối bi trit hc, trit hc
vẫn có mặt trong th giới quan của mỗi người. Vấn đề chỉ là thứ trit hc nào sẽ chi
phối con người trong hoạt động của h, đặc biệt trong nhng phát minh, sáng tạo hay
trong xử lý nhng tình huống gay cấn của đời sống.
Với các nhà khoa hc, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên” đã
vit: “Nhng ai phỉ báng trit hc nhiều nhất lại chính là nhng kẻ nô lệ của nhng tàn
tích thông tục hóa, tồi tệ nhất của nhng hc thuyt trit hc tồi tệ nhất.. D . ù nhng nhà
khoa hc tự nhiên có làm gì đi na thì h cũng vẫn bị trit hc chi phối. Vấn đề chỉ 
chỗ h muốn bị chi phối bi một thứ trit hc tồi tệ hợp mốt hay h muốn được hướng
dẫn bi một hình thức tư duy l luận dựa trên sự hiểu bit về lịch sử tư tưng và nhng thành tựu của nó”.
Như vậy, trit hc với tính cách là hạt nhân lý luận, trên thực t, chi phối mi th
giới quan, dù người ta có chú ý và tha nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Ni dung vấn đề cơ bản ca triết hc
Trit hc, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi gii quyt các vấn
đề cụ thể của mình, nó buộc phi gii quyt một vấn đề có  nghĩa nền tng và là điểm
xuất phát để gii quyt tất c nhng vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ gia vật
chất với ý thức. Đây chnh là vấn đề cơ bn của trit hc. Ph.Ăngghen vit: “Vấn đề cơ
bn lớn của mi trit hc, đặc biệt là của trit hc hiện đại, là vấn đề quan hệ gia tư duy với tồn tại”2.
Bằng kinh nghiệm hay bằng l tr, con người rốt cuộc đều phi tha nhận rằng,
hóa ra tất c các hiện tượng trong th giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất,
tồn tại bên ngoài và độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thn, ý thức
của chnh con người. Nhng đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền bí, hay phức tạp như
linh hồn, đấng siêu nhiên, linh cm, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt
Strangelet, hay trường (Sphere)...tất thy cho đn nay vẫn không phi là hiện tượng gì
khác nằm ngoài vật chất và ý thức. Để gii quyt được các vấn đề chuyên sâu của tng
hc thuyt về th giới, thì câu hỏi đặt ra đối với trit hc trước ht vẫn là: Th giới tồn
tại bên ngoài tư duy con người có quan hệ như th nào với th giới tinh thn tồn tại
trong ý thức con người? Con người có kh năng hiểu bit đn đâu về sự tồn tại thực của
th giới? Bất kỳ trường phái trit hc nào cũng không thể lng tránh gii quyt vấn đề
này - m
i quan h gia vt cht và ý thc, gia tn tại và tư duy.
Khi gii quyt vấn đề cơ bn, mỗi trit hc không chỉ xác định nền tng và điểm
xuất phát của mình để gii quyt các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, th giới
quan của các hc thuyt và của các trit gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bn của trit hc có hai mặt, tr lời hai câu hỏi lớn.
Mt th nht: Gia ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyt định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
sự vật, hay sự vận động đang cn phi gii thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên
nhân tinh thn đóng vai trò là cái quyt định.
2 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tp, tập 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403. 9
Mt th hai: Con người có kh năng nhận thức được th giới hay không? Nói cách
khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà trit hc và của trường
phái trit hc, xác định việc hình thành các trường phái lớn của trit hc.
b. Ch ngha duy vt và ch ngha duy tâm
Việc gii quyt mặt thứ nhất của vấn đề cơ bn của trit hc đã chia các nhà trit
hc thành hai trường phái lớn. Nhng người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có
trước và quyt định ý thức của con người được gi là các nhà duy vật. Hc thuyt của
h hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, gii thích mi hiện tượng
của th giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của mi vận
động của th giới này là nguyên nhân vật chất. Ngược lại, nhng người cho rằng ý thức,
tinh thn, ý niệm, cm giác là cái có trước giới tự nhiên, được gi là các nhà duy tâm.
Các hc thuyt của h hợp thành các phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương
gii thích toàn bộ th giới này bằng các nguyên nhân tư tưng, tinh thn - nguyên nhân
tận cùng của mi vận động của th giới này là nguyên nhân tinh thn.
- Ch ngha duy vt: Cho đn nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba
hình thức cơ bn: ch ngha duy vt cht phác, ch ngha duy vt siêu hình và ch
ngh
a duy vt bin chng.
+ Ch ngha duy vt cht phác là kt qu nhận thức của các nhà trit hc duy vật
thời C đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này tha nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng
đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra nhng kt luận
mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch do
trình độ nhận thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật
chất phác thời C đại về cơ bn là đúng vì nó đã lấy bn thân giới tự nhiên để gii thích
th giới, không viện đn Thn linh, Thượng đ hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Ch ngha duy vt siêu hình là hình thức cơ bn thứ hai trong lịch sử của chủ
nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ  các nhà trit hc th k XV đn th k XVIII và điển
hình là  th k thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ hc c điển đạt được nhng
thành tựu rực rỡ nên trong khi tip tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời C
đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy
siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn th giới như một cỗ máy khng lồ mà mỗi bộ
phận tạo nên th giới đó về cơ bn là  trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không
phn ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phn
không nhỏ vào việc đẩy lùi th giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là  thời kỳ
chuyển tip t đêm trường Trung c sang thời Phục hưng.
+ Ch ngha duy vt bin chng là hình thức cơ bn thứ ba của chủ nghĩa duy vật,
do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào nhng năm 40 của th k XIX, sau đó được
V.I.Lênin phát triển. Với sự k tha tinh hoa của các hc thuyt trit hc trước đó và sử
dụng khá triệt để thành tựu của khoa hc đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng,
ngay t khi mới ra đời đã khắc phục được hạn ch của chủ nghĩa duy vật chất phác thời
C đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy
vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phn ánh hiện thực đúng như chnh bn
thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hu hiệu giúp nhng lực lượng tin bộ trong xã 10
hội ci tạo hiện thực ấy.
- Ch ngha duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: ch ngha duy tâm ch
quan và ch ngha duy tâm khách quan.
+ Ch ngha duy tâm ch quan tha nhận tính thứ nhất của ý thc con ngưi.
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan
khẳng định mi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của nhng cm giác.
+ Ch ngha duy tâm khách quan cũng tha nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng
coi đó là là th tinh thn khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực
thể tinh thn khách quan này thường được gi bằng nhng cái tên khác nhau như ý
ni
m, tinh thn tuyệt đối, lý tính th gii
Chủ nghĩa duy tâm trit hc cho rằng ý thức, tinh thn là cái có trước và sn sinh
ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã tha nhận sự sáng tạo của một lực
lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th giới. Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các
hc thuyt duy tâm làm cơ s lý luận, luận chứng cho các quan điểm của mình, tuy có
sự khác nhau đáng kể gia chủ nghĩa duy tâm trit hc với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
Trong th giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ s chủ yu và đóng vai trò chủ đạo đối với
vận động. Còn chủ nghĩa duy tâm trit hc lại là sn phẩm của tư duy l tnh dựa trên
cơ s tri thức và năng lực mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai lm cố ý của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn t
cách xem xét phin diện, tuyệt đối hóa, thn thánh hóa một mặt, một đặc tnh nào đó
của quá trình nhận thức mang tính biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn có nguồn gốc xã
hội. Sự tách rời lao động trí óc với lao động chân tay và địa vị thống trị của lao động trí
óc đối với lao động chân tay trong các xã hội trước đây đã tạo ra quan niệm về vai trò
quyt định của nhân tố tinh thn. Trong lịch sử, giai cấp thống trị và nhiều lực lượng xã
hội đã tng ủng hộ, sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tng lý luận cho nhng quan
điểm chính trị - xã hội của mình.
Hc thuyt trit hc nào tha nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
thn) là bn nguyên (nguồn gốc) của th giới, quyt định sự vận động của th giới được
gi là nht nguyên lun (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử trit hc cũng có nhng nhà trit hc gii thích th giới bằng c hai
bn nguyên vật chất và tinh thn, xem vật chất và tinh thn là hai bn nguyên có thể
cùng quyt định nguồn gốc và sự vận động của th giới. Hc thuyt trit hc như vậy
được gi là nh nguyên lun (điển hình như Descartes). Nhng người nhị nguyên luận
thường là nhng người, trong trường hợp gii quyt một vấn đề nào đó,  vào một thời
điểm nhất định, là người duy vật, nhưng  vào một thời điểm khác, và khi gii quyt
một vấn đề khác, lại là người duy tâm. Song, xét đn cùng nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, nhng quan điểm, hc phái trit hc thực ra là rất phong phú và đa dạng.
Nhưng dù đa dạng đn mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ bn. Trit hc
do v
ậy được chia thành hai trưng phái chính: ch ngha duy vt và ch ngha duy tâm.
Lịch sử trit hc do vậy cũng chủ yu là lịch sử đấu tranh của hai trường phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết có th biết (Kh tri) và thuyết không th biết (Bt kh tri) 11
Đây là kt qu của cách gii quyt mặt thứ hai vấn đề cơ bn của trit hc. Với
câu hỏi “Con người có thể nhận thức được th giới hay không?”, tuyệt đại đa số các nhà
trit hc (c duy vật và duy tâm) tr lời một cách khẳng định: tha nhận kh năng nhận
thức được th giới của con người.
Hc thuyt trit hc khẳng định kh năng nhận thức của con người được gi là
thuyt Kh tri (Gnosticism, Thuyt có thể bit). Thuyt kh tri khẳng định con người về
nguyên tắc có thể hiểu được bn chất của sự vật. Nói cách khác, cm giác, biểu tượng,
quan niệm và nói chung ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc, là phù
hợp với bn thân sự vật.
Hc thuyt trit hc phủ nhận kh năng nhận thức của con người được gi là
thuyt không th bit (bt kh tri). Theo thuyt này, con người, về nguyên tắc, không
thể hiểu được bn chất của đối tượng. Kt qu nhận thức mà loài người có được, theo
thuyt này, chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình nh,
tính chất, đặc điểm…của đối tượng mà các giác quan của con người thu nhận được
trong quá trình nhận thức, cho dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người
đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không phi là cái tuyệt ố đ i tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối phủ nhận nhng thực tại siêu nhiên hay thực tại được
cm giác của con người, nhưng vẫn khẳng định ý thức con người không thể đạt tới thực
tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có, vì mi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh
nghiệm của con người về th giới. Thuyt Bất kh tri cũng không đặt vấn đề về niềm
tin, mà là chỉ phủ nhận kh năng vô hạn của nhận thức.
Thuật ng “bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi Thomas Henry
Huxley (1825 - 1895), nhà trit hc tự nhiên người Anh, người đã khái quát thực chất
của lập trường này t các tư tưng trit hc của D. Hume và I. Cantơ. Đại biểu điển
hình cho nhng nhà trit hc bất kh tri cũng chnh là Hume và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đn thuyt bất kh tri là sự ra đời của trào lưu hoài nghi lun t
trit hc Hy Lạp C đại. Nhng người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành
nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt
đn chân lý khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng Hoài nghi lun thời
Phục hưng đã gi vai trò quan trng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưng và quyền
uy của Giáo hội Trung c. Hoài nghi lun tha nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánh
và các tn điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh tri đã có trong trit hc ngay t Epicurus (341 - 270 tr.CN) khi
ông đưa ra nhng luận thuyt chống lại quan niệm đương thời về chân lý tuyệt đối.
Nhưng phi đn Cantơ, bất kh tri mới tr thành hc thuyt trit hc có nh hưng sâu
rộng đn trit hc, khoa hc và thn hc châu Âu. Trước Cantơ, Hume quan niệm tri
thức con người chỉ dng  trình độ kinh nghiệm. Chân lý phi phù hợp với kinh
nghiệm. Hume phủ nhận nhng sự tru tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là nhng
khái quát có giá trị. Nguyên tắc kinh nghiệm (Principle of Experience) của Hume thực
ra có  nghĩa đáng kể cho sự xuất hiện của các khoa hc thực nghiệm. Tuy nhiên, việc
tuyệt đối hóa kinh ngiệm đn mức phủ nhận các thực tại siêu nhiên, đã khin Hume rơi vào bất kh tri .
Mặc dù quan điểm bất kh tri của Cantơ không phủ nhận các thực tại siêu nhiên
như Hume, nhưng với thuyt về Vt t (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối hóa sự bí 12
ẩn của đối tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con người không thể có được nhng
tri thức đúng đắn, chân thực, bn chất về nhng thực tại nằm ngoài kinh nghiệm kh
giác (Verstand). Việc khẳng định về sự bất lực của trí tuệ trước th giới thực tại đã làm
nên quan điểm bất kh tri vô cùng ộ đ c đáo của Cantơ.
Trong lịch sử trit hc, thuyt Bất kh tri và quan niệm Vt t của Cantơ đã bị
Feuerbach (Phoiơbắc) và Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật biện
chứng, Ph.Ăngghen tip tục phê phán Cantơ, khi khẳng định kh năng nhận thức vô tận
của con người. Theo Ph.Ăngghen, con người có thể nhận thức được và nhận thức được
một cách đúng đắn bn chất của mi sự vật và hiện tượng. Không có một ranh giới nào
của Vt t mà nhận thức của con người không thể vượt qua được. Ông vit: “Nu
chúng ta có thể minh chứng được tính chính xác của quan điểm của chúng ta về một
hiện tượng tự nhiên nào đó, bằng cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo
ra nó t nhng điều kiện của nó, và hơn na, còn bắt nó phi phục vụ mục đch của
chúng ta, thì sẽ không còn có cái “vật tự nó” không thể nắm được của Cantơ na”.
Nhng người theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức là một quá trình không
ngng đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc phi bin thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái nim bin chng và siêu hình trong lch s
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử trit hc được dùng theo
một số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của t “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận
để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng).
Nghĩa xuất phát của t “siêu hình” là dùng để chỉ trit hc, với tính cách là khoa hc
siêu cm tính, phi thực nghiệm (Do Arixtốt dùng)
Trong trit hc hiện đại, đặc biệt là trit hc mác xt, chúng được dùng, trước ht
để chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau, đó là phương pháp biện chứng
và phương pháp siêu hình.
Sự đối lập gia hai phương pháp tư duy thể hiện: Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ
được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối .
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh
nhất thời đó. Tha nhận sự bin đi chỉ là sự bin đi về số lượng, về các hiện tượng bề
ngoài. Nguyên nhân của sự bin đi o
c i là nằm  bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp lý của nó t trong khoa hc c điển.
Muốn nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước ht con người phi tách đối tượng ấy
ra khỏi nhng liên hệ nhất định và nhận thức nó  trạng thái không bin đi trong một
không gian và thời gian xác định. Đó là phương pháp được đưa t toán hc và vật lý
hc c điển vào các khoa hc thực nghiệm và vào trit hc. Song phương pháp siêu
hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định bi hiện thực khách quan, trong bn
chất của nó, không rời rạc và không ngưng đng như phương pháp tư duy này quan niệm.
Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc gii quyt các vấn đề có liên quan
đn cơ hc c điển. Nhưng khi m rộng phạm vi khái quát sang gii quyt các vấn đề 13
về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào phương pháp luận siêu hình.
Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy nhng sự vật riêng biệt mà
không nhìn thấy mối liên hệ qua lại gia nhng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của
nhng sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của nhng sự vật ấy,
chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của nhng sự vật ấy mà quên mất sự vận động của nhng
sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rng”3.
Phương pháp biện chng
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph bin vốn có của nó. Đối tượng
và các thành phn của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, nh hưng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái luôn vận động bin đi, nằm trong khuynh
hướng ph quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đi c về lượng và c về chất
của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đi đó là sự đấu tranh của
các mặt đối lập của mâu thuẫn nội tại của bn thân sự vật .
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy nhng sự vật
riêng biệt mà còn thấy c mối liên hệ gia chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật
mà còn thấy c sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong của sự vật, không chỉ thấy
trạng thái tĩnh của sự vật mà còn thấy c trạng thái động của nó. Ph.Ăngghen nhận xét,
tư duy của nhà siêu hình chỉ dựa trên nhng phn đề tuyệt đối không thể dung nhau được, đối ớ
v i h một sự vật hoặc tồn tai hoặc không tồn tại, một sự vật không thể va là
chính nó lại va là cái khác, cái khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài tr lẫn nhau.
Ngược lại, tư duy biện chứng là tư duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối hóa nhng
ranh giới nghiêm ngặt. Phương pháp biện chứng là phương pháp của tư duy phù hợp
với mi hiện thực. Nó tha nhận một chỉnh thể trong lúc va là nó lại va không phi là
nó; tha nhận cái khẳng định và cái phủ định va loại tr nhau lại va gắn bó với nhau4.
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy,
phương pháp tư duy biện chứng tr thành công cụ hu hiệu giúp con người nhận thức
và ci tạo th giới và là phương pháp luận tối ưu của mi khoa hc.
b. Các hình thc ca phép bin chng trong lch s
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã tri qua
ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong trit hc với ba hình thức lịch sử của nó:
phép bin chng t phát, phép bin chng duy tâm và phép bin chng duy vt.
+ Hình thức thứ nhất là phép bin chng t phát thời C đại. Các nhà biện chứng
c phương Đông lẫn phương Tây thời C đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của
vũ trụ vận động trong sự sinh thành, bin hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, nhng gì các
nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực kin, chưa có các kt qu của nghiên cứu
và thực nghiệm khoa hc minh chứng.
+ Hình thức thứ hai là phép bin chng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được
thể hiện trong trit hc c điển Đức, người khi đu là Cantơ và người hoàn thiện là
Hêghen. Có thể nói, ln đu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà
trit hc Đức đã trình bày một cách có hệ thống nhng nội dung quan trng nhất của
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tp, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37.
4 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tp, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 696. 14
phương pháp biện chứng. Biện chứng theo h, bắt đu t tinh thn và kt thúc  tinh
thn. Th giới hiện thực chỉ là sự phn ánh bin chng caý nim nên phép biện chứng
của các nhà trit hc c điển Đức là bin chng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép bin chng duy vt. Phép biện chứng duy vật được thể
hiện trong trit hc do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin và các
nhà trit hc hậu th phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính thn b, tư biện
của trit hc c điển Đức, k tha nhng hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy
tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là hc thuyt v mi liên h ph
bi
n và v s phát trin dưới hình thc hoàn b nht. Công lao của Mác và Ph.Ăngghen
còn  chỗ tạo được sự thống nhất gia chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch
sử phát triển trit hc nhân loại, làm cho phép biện chứng tr thành phép bin chng
duy v
t và chủ nghĩa duy vật tr thành ch ngha duy vt bin chng.
II. TRI
T HC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CA TRIT HC MÁC-LÊNIN
TRONG ĐỜI SNG XÃ HI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kin lch s ca s ra đời triết hc Mác
Sự xuất hiện trit hc Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử trit hc.
Đó là kt qu tất yu của sự phát triển lịch sử tư tưng trit hc và khoa hc của nhân
loại, trong sự phụ thuộc vào nhng điều kiện kinh t - xã hội, mà trực tip là thực tiễn
đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sn với giai cấp tư sn. Đó cũng là kt qu của sự
thống nhất gia điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Điều kin kinh tế - xã hi
S
cng c và phát trin của phương thc sn xuất tư bn ch ngha trong điều
kin cách mng công nghip.
Trit hc Mác ra đời vào nhng năm 40 của th k XIX. Sự phát triển rất mạnh
mẽ của lực lượng sn xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho
phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa được củng cố vng chắc là đặc điểm ni bật
trong đời sống kinh t- xã hội  nhng nước chủ yu của châu Âu. Nước Anh đã hoàn
thành cuộc cách mạng công nghiệp và tr thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở
Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng
công nghiệp cũng làm cho nền sn xuất xã hội  Đức được phát triển mạnh ngay trong
lòng xã hội phong kin. Nhận định về sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sn xuất
như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen vit: "Giai cấp tư sn, trong quá trình thống trị giai cấp
chưa đy một th k, đã tạo ra nhng lực lượng sn xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực
lượng sn xuất của tất c các th hệ trước kia gộp lại".
Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sn xuất làm cho quan hệ sn xuất tư bn chủ
nghĩa được củng cố, phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên cơ
s vật chất - kỹ thuật của chnh mình, do đó đã thể hiện rõ tnh hơn hẳn của nó so với
phương thức sn xuất phong kin.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư bn làm cho nhng mâu thuẫn xã hội
càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của ci xã hội tăng lên nhưng chẳng
nhng l tưng về bình đẳng xã hội mà cuộc cách mạng tư tưng nêu ra đã không thực
hiện được mà lại làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sắc hơn,
nhng xung đột gia vô sn và tư sn đã tr thành nhng cuộc đấu tranh giai cấp. 15
S xut hin ca giai cp vô sn trên vũ đài lịch s vi tính cách mt lc lượng
chính tr - xã hội độc lp là nhân t chính tr - xã hi quan trng cho s ra đi trit hc Mác.
Giai cấp vô sn và giai cấp tư sn ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát
triển của phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa trong lòng ch độ phong kin. Giai cấp
vô sn cũng đã đi theo giai cấp tư sn trong cuộc đấu tranh lật đ ch độ phong kin.
Khi ch độ tư bn chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sn tr thành giai cấp thống
trị xã hội và giai cấp vô sn là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn gia vô sn với tư sn vốn
mang tính chất đối kháng càng phát triển, tr thành nhng cuộc đấu tranh giai cấp.
Cuộc khi nghĩa của thợ dệt  Lyông (Pháp) năm 1831, bị đàn áp và sau đó lại n ra
vào năm 1834, "đã vạch ra một điều bí mật quan trng - như một tờ báo chính thức của
chính phủ hồi đó đã nhận định - đó là cuộc đấu tranh bên trong, diễn ra trong xã hội,
gia giai cấp nhng người có của và giai cấp nhng kẻ không có gì ht...". Ở Anh, có
phong trào Hin chương vào cuối nhng năm 30 th k XIX, là "phong trào cách mạng
vô sn to lớn đu tiên, thật sự có tính chất qun chúng và có hình thc chính trị”. Nước
Đức còn đang  vào đêm trước của cuộc cách mạng tư sn, song sự phát triển công
nghiệp trong điều kiện cách mạng công nghiệp đã làm cho giai cấp vô sn lớn nhanh,
nên cuộc đấu tranh của thợ dệt  Xilêdi cũng đã mang tnh chất giai cấp tự phát và đã
đưa đn sự ra đời một t chức vô sn cách mạng là "Đồng minh nhng người chính nghĩa".
Trong hoàn cnh lịch sử đó, giai cấp tư sn không còn đóng vai trò là giai cấp
cách mạng. Ở Anh và Pháp, giai cấp tư sn đang là giai cấp thống trị, lại hong sợ trước
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sn nên không còn là lực lượng cách mạng trong quá
trình ci tạo dân chủ như trước. Giai cấp tư sn Đức đang lớn lên trong lòng ch độ
phong kin, vốn đã khip sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào tấm gương Cách mạng tư
sn Pháp 1789, nay lại thêm sợ hãi trước sự phát triển của phong trào công nhân Đức.
Nó mơ tưng bin đi nền quân chủ phong kin Đức thành nền dân chủ tư sn một cách
hoà bình. Vì vậy, giai cấp vô sn xuất hiện trên vũ đài lịch sử không chỉ có sứ mệnh là
"kẻ phá hoại" chủ nghĩa tư bn mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho
nền dân chủ và tin bộ xã hội.
Thc tin cách mng ca giai cp vô sn là cơ sở ch yu nht cho s ra đi trit hc Mác.
Trit hc, theo cách nói của Hegel, là sự nắm bắt thời đại bằng tư tưng. Vì vậy,
thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng vô sn, đòi hỏi phi được soi
sáng bi lý luận nói chung và trit hc nói riêng. Nhng vấn đề của thời đại do sự phát
triển của chủ nghĩa tư bn đặt ra đã được phn ánh bi tư duy l luận t nhng lập
trường giai cấp khác nhau. T đó hình thành nhng hc thuyt với tính cách là một hệ
thống nhng quan điểm lý luận về trit hc, kinh t và chính trị xã hội khác nhau. Điều
đó được thể hiện rất rõ qua các trào lưu khác nhau của chủ nghĩa xã hội thời đó. Sự lý
gii về nhng khuyt tật của xã hội tư bn đương thời, về sự cn thit phi thay th nó
bằng xã hội tốt đẹp, thực hiện được sự bình đẳng xã hội theo nhng lập trường giai cấp
khác nhau đã sn sinh ra nhiều bin thể của chủ nghĩa xã hội như: “chủ nghĩa xã hội
phong kin”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư sn”, “chủ nghĩa xã hội tư sn”...
Sự xuất hiện giai cấp vô sn cách mạng đã tạo cơ s xã hội cho sự hình thành lý 16
luận tin bộ và cách mạng mới. Đó là l luận thể hiện th giới quan cách mạng của giai
cấp cách mạng triệt để nhất trong lịch sử, do đó, kt hợp một cách hu cơ tnh cách
mạng và tính khoa hc trong bn chất của mình; nhờ đó, nó có kh năng gii đáp bằng
lý luận nhng vấn đề của thời đại đặt ra. Lý luận như vậy đã được sáng tạo nên bi
C.Mác và Ph.Ăngghen, trong đó trit hc đóng vai trò là cơ s lý luận chung: cơ s th
giới quan và phương pháp luận.
* Ngun gc lý lun và tiền ề
đ khoa hc t nhiên
Ngun gc lý lun
Để xây dựng hc thuyt của mình ngang tm cao của trí tuệ nhân loại, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã k tha nhng thành tựu trong lịch sử tư tưng của nhân loại. Lênin
vit: “Lịch sử trit hc và lịch sử khoa hc xã hội chỉ ra một cách hoàn toàn rõ ràng
rằng chủ nghĩa Mác không có gì là giống “chủ nghĩa tông phái”, hiểu theo nghĩa là một
hc thuyt đóng kn và cứng nhắc, ny sinh  ngoài con đường phát triển vĩ đại của văn
minh th giới". Người còn chỉ rõ, hc thuyt của Mác “ra đời là sự tha k thẳng và
trực tip nhng hc thuyt của nhng đại biểu xuất sắc nhất trong trit hc, trong kinh
t chính trị hc và trong chủ nghĩa xã hội”.
Trit hc c điển Đức, đặc biệt nhng “hạt nhân hợp l” trong trit hc của hai
nhà trit hc tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tip của trit hc Mác.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã tng là nhng người theo hc trit hc Hegel. Sau
này, c khi đã t bỏ chủ nghĩa duy tâm của trit hc Hegel, các ông vẫn đánh giá cao
tư tưng biện chứng của nó. Chính cái "hạt nhân hợp l" đó đã được Mác k tha
bằng cách ci tạo, lột bỏ cái vỏ thn b để xây dựng nên lý luận mới của phép biện
chứng - phép biện chứng duy vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hegel,
C.Mác đã dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật trit hc mà trực tip là chủ
nghĩa duy vật trit hc của Feuerbach; đồng thời đã ci tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc
phục tính chất siêu hình và nhng hạn ch lịch sử khác của nó. T đó C.Mác và
Ph.Ăngghen xây dựng nên trit hc mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng thống nhất với nhau một cách hu cơ. Với tính cách là nhng bộ phận hợp
thành hệ thống lý luận của trit hc Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đều
có sự bin đi về chất so với nguồn gốc của chúng. Không thấy điều đó, mà hiểu chủ
nghĩa duy vật biện chứng như sự lắp ghép cơ hc chủ nghĩa duy vật của trit hc
Feuerbach với phép biện chứng Hegel, sẽ không hiểu được trit hc Mác. Để xây
dựng trit hc duy vật biện chứng, C.Mác đã ci tạo c chủ nghĩa duy vật cũ, c phép
biện chứng của Hegel. C.Mác vit: "Phương pháp biện chứng của tôi không nhng
khác phương pháp của Hegel về cơ bn mà còn đối lập hẳn với phương pháp ấy na".
Gii thoát chủ nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, Mác đã làm cho chủ nghĩa duy vật
tr nên hoàn bị và m rộng hc thuyt ấy t chỗ nhận thức giới tự nhiên đn chỗ nhận
thức xã hội loài người.
Sự hình thành tư tưng trit hc  C.Mác và Ph.Ăngghen diễn ra trong sự tác
động lẫn nhau và thâm nhập vào nhau với nhng tư tưng, lý luận về kinh t và chính trị - xã hội.
Việc k tha và ci tạo kinh t chính trị hc với nhng đại biểu xuất sắc là Adam
Smith (A.Xmit) và David Ricardo (Đ. Ricacđô) không nhng làm nguồn gốc để xây 17
dựng hc thuyt kinh t mà còn là nhân tố không thể thiu được trong sự hình thành và
phát triển trit hc Mác. Chnh Mác đã nói rằng, việc nghiên cứu nhng vấn đề trit hc
về xã hội đã khin ông phi đi vào nghiên cứu kinh t hc và nhờ đó mới có thể đi tới
hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử, đồng thời xây dựng nên hc thuyt về kinh t của mình.
Chủ nghĩa xã hội không tưng Pháp với nhng đại biểu ni ting như Saint Simon
(Xanh Ximông) và Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) là một trong ba nguồn gốc lý luận
của chủ nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồn gốc lý luận trực tip của hc thuyt Mác
về chủ nghĩa xã hội - chủ nghĩa xã hội khoa hc. Song, nu như trit hc Mác nói
chung, chủ nghĩa duy vật lịch sử nói riêng là tiền đề l
ý luận trực tip làm cho chủ nghĩa
xã hội phát triển t không tưng thành khoa hc, thì điều đó cũng có nghĩa là sự hình
thành và phát triển trit hc Mác không tách rời với sự phát triển nhng quan điểm lý
luận về chủ nghĩa xã hội của Mác.
Tiền đề khoa hc t nhiên
Cùng với nhng nguồn gốc lý luận trên, nhng thành tựu khoa hc tự nhiên là
nhng tiền đề cho sự ra đời trit hc Mác. Điều đó được cắt nghĩa bi mối liên hệ
khăng kht gia trit hc và khoa hc nói chung, khoa hc tự nhiên nói riêng. Sự phát
triển tư duy trit hc phi dựa trên cơ s tri thức do các khoa hc cụ thể đem lại. Vì th,
như Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, mỗi khi khoa hc tự nhiên có nhng phát minh mang tính
chất vạch thời đại thì chủ nghĩa duy vật không thể không thay đi hình thức của nó.
Trong nhng thập k đu th k XIX, khoa hc tự nhiên phát triển mạnh với
nhiều phát minh quan trng. Nhng phát minh lớn của khoa hc tự nhiên làm bộc lộ rõ
tính hạn ch và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức th
giới. Phương pháp tư duy siêu hình ni bật  th k XVII và XVIII đã tr thành một tr
ngại lớn cho sự phát triển khoa hc. Khoa hc tự nhiên không thể tip tục nu không
"t bỏ tư duy siêu hình mà quay tr lại với tư duy biện chứng, bằng cách này hay cách
khác". Mặt khác, với nhng phát minh của mình, khoa hc đã cung cấp cơ s tri thức
khoa hc để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát của phép biện chứng
C đại, đồng thời thoát khỏi vỏ thn bí của phép biện chứng duy tâm. Tư duy biện
chứng  trit hc C đại, như nhận định của Ph.Ăngghen, tuy mới chỉ là "một trực kin
thiên tài"; nay đã là kt qu của một công trình nghiên cứu khoa hc chặt chẽ dựa trên
tri thức khoa hc tự nhiên hồi đó. Ph.Ăngghen nêu bật  nghĩa của ba phát minh lớn đối
với sự hình thành trit hc duy vật biện chứng: định luật bo toàn và chuyển hóa năng
lượng, thuyt t bào và thuyt tin hóa của Charles Darwin (Đácuyn). Với nhng phát
minh đó, khoa hc đã vạch ra mối liên hệ thống nhất gia nhng dạng tồn tại khác
nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của th giới,
vạch ra tính biện chứng của sự vận động và phát triển của nó. Đánh giá về  nghĩa của
nhng thành tựu khoa hc tự nhiên thời ấy, Ph.Ăngghen vit: "Quan niệm mới về giới
tự nhiên đã được hoàn thành trên nhng nét cơ bn: Tất c cái gì cứng nhắc đều bị tan
ra, tất c cái gì là cố định đều bin thành mây khói, và tất c nhng gì đặc biệt mà người
ta cho là tồn tại vĩnh cửu thì đã tr thành nhất thời; và người ta đã chứng minh rằng
toàn bộ giới tự nhiên đều vận động theo một dòng và tun hoàn vĩnh cửu".
Như vậy, trit hc Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yu
lịch sử không nhng vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp 18
công nhân, đòi hỏi phi có lý luận mới soi đường mà còn vì nhng tiền đề cho sự ra đời
lý luận mới đã được nhân loại tạo ra.
* Nhân t ch quan trong s hình thành triết hc Mác
Trit hc Mác xuất hiện không chỉ là kt qu của sự vận động và phát triển có tính
quy luật của các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò của
nhân tố chủ quan. Thiên tài và hoạt động thực tiễn không bit mệt mỏi của C.Mác và
Ph.Ăngghen, lập trường giai cấp công nhân và tình cm đặc biệt của hai ông đối
vớinhân dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã kt tinh
thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của trit hc Mác.
S dĩ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm nên được bước ngoặt cách mạng trong lí luận
và xây dựng được một khoa hc trit hc mới, là vì hai ông là nhng thiên tài kiệt xuất
có sự kt hợp nhun nhuyễn và sâu sắc nhng phẩm chất tinh tuý và uyên bác nhất của
nhà bác hc và nhà cách mạng. Chiều sâu của tư duy trit hc, chiều rộng của nhãn
quan khoa hc, quan điểm sáng tạo trong việc gii quyt nhng nhiệm vụ do thực tiễn
đặt ra là phẩm chất đặc biệt ni bật của hai ông. C.Mác (1818 - 1883) đã bo vệ luận án
tin sĩ trit hc một cách xuất sắc khi mới 24 tui. Với một trí tuệ uyên bác bao trùm
nhiều lĩnh vực rộng lớn và một nhãn quan chính trị đặc biệt nhạy cm; C.Mác đã vượt
qua nhng hạn ch lịch sử của các nhà trit hc đương thời để gii đáp thành công
nhng vấn đề bức thit về mặt lí luận của nhân loại. "Thiên tài của Mác chính là  chỗ
ông đã gii đáp được nhng vấn đề mà tư tưng tiên tin của nhân loại đã nêu ra".
C C.Mác và Ph.Ăngghen đều xuất thân t tng lớp trên của xã hội đương thời,
nhưng hai ông đều sớm tự nguyện hin dâng cuộc đời mình cho cuộc đấu tranh vì hạnh
phúc của nhân loại. Bn thân C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động
thực tiễn. T hoạt động đấu tranh trên báo ch đn tham gia phong trào đấu tranh của
công nhân, tham gia thành lập và hoạt động trong các t chức của công nhân... Sống
trong phong trào công nhân, được tận mắt chứng kin nhng sự bất công gia ông chủ
tư bn và người lao động làm thuê, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn kh của người lao
động và thông cm với h, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đứng về phía nhng người cùng
kh, đấu tranh không mệt mỏi vì lợi ích của h, trang bị cho h một công cụ sắc bén để
nhận thức và ci tạo th giới. Gắn chặt hoạt động lí luận và hoạt động thực tiễn đã tạo
nên động lực sáng tạo của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Thông qua lao động khoa hc nghiêm túc, công phu, đồng thời thông qua hoạt
động thực tiễn tch cực không mệt mỏi, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện một bước
chuyển lập trường t dân chủ cách mạng và nhân đạo chủ nghĩa sang lập trường giai
cấp công nhân và nhân đạo cộng sn. Chỉ đứng trên lập trường giai cấp công nhân mới
đưa ra được quan điểm duy vật lịch sử mà nhng người bị hạn ch bi lập trường giai
cấp cũ không thể đưa ra được; mới làm cho nghiên cứu khoa hc thực sự tr thành niềm
say mê nhận thức nhằm gii đáp vấn đề gii phóng con người, gii phóng giai cấp, gii phóng nhân loại.
Cũng như C.Mác, Ph.Ăngghen (1820 - 1895), ngay t thời trai trẻ đã tỏ ra có năng
khiu đặc biệt và nghị lực nghiên cứu, hc tập phi thường. C.Mác tìm thấy 
Ph.Ăngghen một người cùng tư tưng, một người bạn nhất mực trung thủy và một
người đồng ch trợ lực gắn bó mật thit trong sự nghiệp chung. "Giai cấp vô sn châu
Âu có thể nói rằng khoa hc của mình là tác phẩm sáng tạo của hai bác hc kiêm chin 19
sĩ mà tình bạn đã vượt xa tất c nhng gì là cm động nhất trong nhng truyền thuyt
của đời xưa kể về tình bạn của con người".
b. Nhng thi k ch yếu trong s hình thành và phát trin ca Triết hc Mác
* Th
i k hình thành tư tưởng trit hc với bước quá độ t ch ngha duy tâm và
dân ch cách mng sang ch ngha duy vật và ch ngha cộng sn (1841 - 1844)
Các Mác sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 tại Trier, Vương quốc Ph. Ở Mác, tinh
thn nhân đạo chủ nghĩa và xu hướng yêu tự do đã sớm hình thành và phát triển ngay
thời thơ ấu, do nh hưng tốt của gia đình, nhà trường và các quan hệ xã hội. Cuộc đời
sinh viên của Mác đã được nhng phẩm chất đạo đức - tinh thn cao đẹp đó định
hướng, không ngng được bồi dưỡng và phát triển đưa ông đn với chủ nghĩa dân chủ
cách mạng và quan điểm vô thn.
Sau khi tốt nghiệp trung hc với bài luận ni ting về bu nhiệt huyt cách mạng
của một thanh niên muốn chn cho mình một nghề có thể cống hin nhiều nhất cho
nhân loại, C.Mác đn hc luật tại Trường Đại hc Bon và sau đó là Đại hc Béclin.
Chàng sinh viên Mác đy hoài bão, đã tìm đn với trit hc và sau đó là đn với hai nhà
trit hc ni ting là Hegel và Feuerbach.
Thời kỳ này, C.Mác tích cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất là  Câu lc b
tin s. Ở đây người ta tranh luận về các vấn đề chính trị của thời đại, rèn vũ kh tư
tưng cho cuộc cách mạng tư sn đang tới gn. Lập trường dân chủ tư sn trong C.Mác
ngày càng rõ rệt. Trong luận án tin sĩ trit hc của mình, C.Mác vit: "Giống như
Prômêtê sau khi đã đánh cắp lửa t trên trời xuống, đã bắt đu xây dựng nhà cửa và cư
trú trên trái đất, trit hc cũng vậy, sau khi bao quát được toàn bộ th giới, nó ni dậy
chống lại th giới các hiện tượng". Trit hc Hegel với tinh thn biện chứng cách mạng
của nó được Mác xem là chân l, nhưng lại là chủ nghĩa duy tâm, vì th đã ny sinh
mâu thuẫn gia hạt nhân lí luận duy tâm với tinh thn dân chủ cách mạng và vô thn
trong th giới quan của tin sĩ C.Mác. Và mâu thuẫn này đã tng bước được gii quyt
trong quá trình kt hợp hoạt động lí luận với thực tiễn đấu tranh cách mạng của C.Mác.
Tháng 4 năm 1841, sau khi nhận bằng tiễn sĩ trit hc tại Đại hc Tng hợp
Giênna, C.Mác tr về với dự định xin vào ging dạy trit hc  Trường Đại hc Tng
hợp Bon và sẽ cho xuất bn một tờ tạp chí với tên gi là Tư liệu ca ch ngha vô thần
nhưng đã không thực hiện được, vì Nhà nước Ph đã thực hiện chính sách phn động,
đàn áp nhng người dân chủ cách mạng. Trong hoàn cnh ấy, C.Mác cùng một số
người thuộc phái Hegel trẻ đã chuyển sang hoạt động chính trị, tham gia vào cuộc đấu
tranh trực tip chống chủ nghĩa chuyên ch Ph, giành quyền tự do dân chủ. Bài báo
Nhn xét bn ch th mi nht v ch độ kim duyt ca Ph được C.Mác vit vào đu
1842 đánh dấu bước ngoặt quan trng trong cuộc đời hoạt động cũng như sự chuyển
bin tư tưng của ông.
Vào đu năm 1842, tờ báo Sông Ranh ra đời. Sự chuyển bin bước đu về tư
tưng của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc  báo này. T một cộng tác viên
(tháng 5/1842), bằng sự năng n và sắc so của mình, C.Mác đã tr thành một biên tập
viên đóng vai trò linh hồn của tờ báo (tháng 10/1842) và làm cho nó có vị th như một
cơ quan ngôn luận chủ yu của phái dân chủ - cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh trên báo chí cho tự do dân chủ đã làm cho tư tưng dân chủ -
cách mạng  C.Mác có nội dung ngày càng chnh xác hơn, theo hướng đấu tranh "vì lợi 20